O slideshow foi denunciado.
Seu SlideShare está sendo baixado. ×

Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo luật doanh nghiệp 2005.docx

Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.1...
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.1...
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.1...
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio

Confira estes a seguir

1 de 88 Anúncio

Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo luật doanh nghiệp 2005.docx

Baixar para ler offline

Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo luật doanh nghiệp 2005. • Đề tài sẽ làm rõ những vấn đề cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản pháp luật có liên quan khác để có cái nhìn tổng quát về loại hình doanh nghiệp này.

Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo luật doanh nghiệp 2005. • Đề tài sẽ làm rõ những vấn đề cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản pháp luật có liên quan khác để có cái nhìn tổng quát về loại hình doanh nghiệp này.

Anúncio
Anúncio

Mais Conteúdo rRelacionado

Semelhante a Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo luật doanh nghiệp 2005.docx (20)

Mais de Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562 (20)

Anúncio

Mais recentes (20)

Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo luật doanh nghiệp 2005.docx

  1. 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CẢM ƠN Trước tiên, Con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ba Mẹ, những bậc sinh thành đã chịu thương chịu khó nuôi dưỡng, động viên, ủng hộ con trong những lúc khó khăn để con có được như ngày hôm nay. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Cô Th.S-GVC Nguyễn Thị Thanh Lê. Với định hướng nghiên cứu cùng với những chỉ bảo tận tùy của Cô đã giúp em hoàn thành tốt bài nghiên cứu này. Bằng sự chân thành sâu sắc, em xin gửi lời biết ơn đến quý Thầy Cô Trường Đại học Lạc Hồng nói chung và Khoa Quản trị kinh tế Quốc tế nói riêng đã quan tâm, tận tình chỉ bảo truyền đạt những tri thức cũng, những kỹ năng cũng như những kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt bốn năm ở giảng đường đại học. Đó sẽ là những hành trang quý giá để cho em vững bước vào đời, trở thành công dân có ích cho xã hội. Em cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo Công ty TNHH DV- TM Tấn Phát Đạt cùng các anh chị trong công ty đã tạo điều kiện cho em được thực hiện tại công ty cũng như những chỉ dẫn, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi cho em tiếp xúc học hỏi những kinh nghiệm làm việc thực tế cùng với tài liệu cần thiết giúp em hoàn thành tốt bài nghiên cứu này. Tuy nhiên trong bài báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự góp ý của Quý Thầy Cô, Công ty, bạn bè để đề tài nghiên cứu của em hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin gửi lời tri ân đến gia đình, Quý Thầy Cô, Quý Công ty cùng bạn bè. Kính chúc sức khỏe và thành công! Xin cảm ơn. Biên Hòa, tháng 6 năm 2012 Sinhviên thực hiện Nguyễn Thị Thu Thảo
  2. 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1 ƯƠN M ẤN ĐỀ ẬN Ề N N N VIÊN TRỞ LÊN THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 .....................................5 1.1 Khái niệm và đặc điểm của Công ty TNHH hai thành viên trở lên ..................5 1.1.1 Khái ni ệm Công ty TNHH hai thành viên trở lên .....................................5 1.1.2 Đặc điểm của Công ty TNHH hai thành viên trở lên .................................6 1.2 Địa vị pháp lý của công ty TNHH hai thành viên trở lên theo uật Doanh nghiệp 2005 11 1.2.1 Thành lập, quản lý và góp vốn vào công ty TNHH hai thành viên trở lên. .......................................................................................................................... ....... 11 1.2.1.1 Quyền thành lập và quyền góp vốn vào doanh nghiệp......................12 1.2.1.2 Đăng ký doanh nghiệp .......................................................................12 1.2.2 Thành viên công ty ...................................................................................14 1.2.2.1 Xác lập tư cách thành viên.................................................................15 1.2.2.2 Chấm dứt tư cách thành viên .............................................................17 1.3 Tài chính của Công ty TNHH hai thành viên trở lên ......................................21 1.3.1 Vấn đề góp vốn của các thành viên công ty .............................................21 1.3.2 Tăng và giảm vốn điều lệ của công ty......................................................23 1.3.2.1 Tăng vốn điều lệ.................................................................................23 1.3.2.2 Giảm vốn điều lệ................................................................................24 1.3.3 Chuyển nhượng vốn góp...........................................................................24 1.3.4 Yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp.....................................................26 1.3.5 Phân chia lợi nhuận...................................................................................26 KẾT LUẬN ƯƠN..............................................................................................28 ƯƠN Ơ ẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÍ HOẠ Đ NG CỦA CÔNG TY
  3. 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN ...................................................................................................................................2 9 2.1 Định nghĩa .......................................................................................................29 2.2 Cơ cấu tổ chức quản lí nội bộ..........................................................................29 2.2.1 Hội đồng thành viên..................................................................................31 2.2.1.1 Thành phần.........................................................................................31 2.2.1.2 Vai trò pháp lý của Hội đồng thành viên ...........................................33 2.2.1.3 Chế độ làm việc..................................................................................33 2.2.1.4 Triệu tập hội đồng thành viên ............................................................34 2.2.1.5 Điều kiện họp hợp lệ của Hội đồng thành viên .................................35 2.2.1.6 Thẩm quyền của Hội đồng thành viên ...............................................36 2.2.2 Chủ tịch Hội đồng thành viên...................................................................40 2.2.3 Giám đốc công ty (Tổng giám đốc)..........................................................40 2.2.3.1 Quyền và nhiệm vụ của Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc ..................41 2.2.3.2 Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc và Tổng giám đốc ...............41 2.2.3.3 Nghĩa vụ của thành viên hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc 42 2.2.3.4 Thù lao, tiền lương và thưởng của thành viên hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc 43 2.2.4 Ban kiểm soát............................................................................................43 KẾT LUẬN ƯƠN..............................................................................................44 ƯƠN I : THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠ Đ NG TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ - ƯƠN MẠI TẤN P Á ĐẠT. ...................................................................................................................................4 5 3.1 Tổng quan về Công ty TNHH DV- TM Tấn Phát Đạt....................................45
  4. 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3.2 Thực trạng về tổ chức, hoạt động Công ty TNHH dịch vụ - thương mại Tấn Phát Đạt................................................................................................................. 49 3.2.1 Tình hình tổ chức Công ty TNHH dịch vụ - thương mại Tấn Phát Đạt...49 3.2.1.1 Hội đồng thành viên và Ban giám đốc...............................................49 3.2.1.2 Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH DV- TM Tấn Phát Đạt ......................50 3.2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ...........................................51 3.2.1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH DV- TM TẤN PHÁT ĐẠT 54 3.2.1.5 Tầm nhìn và sứ mạng ( Định hướng phát triển) 55 3.3 Đặc điểm về thị trường, đối thủ cạnh tranh.....................................................58 3.3.1 Về thị trường.............................................................................................58 3.3.2 Về đối thủ cạnh tranh................................................................................58 KẾT LUẬN ƯƠN 3........................................................................................64 ƯƠN V: M T S GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC TỔ CHỨC , QUẢN LÝ, HOẠ Đ NG TẠI CÔNG TY TNHH DV- TM TẤN PHÁT ĐẠT ...................................................................................................................................6 5 4.1 Phòng Marketing .............................................................................................65 4.2 Mối quan hệ giữa các phòng ban.....................................................................67 4.3 Tuyển dụng, đào tạo đội ngũ nhân viên ..........................................................68 4.3.1 Tuyển dụng ...............................................................................................68 4.3.2 Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển ..................................................................70 4.4 Một số biện pháp khác.....................................................................................71 KẾT LUẬN ƯƠN 4........................................................................................72 KIẾN NGHỊ.............................................................................................................73 KẾT LUẬN..............................................................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DCRC - Dealership Customer Relationship Center: Chăm sóc khách hàng DNaF - Dong Nai Ford: Đồng Nai Ford DV: Dịch vụ FDI - Foreign Direct Investmen: Đầu tư trực tiếp nước ngoài FVL - Ford VietNam Limit: Ford Việt Nam KCN : Khu Công nghiệp NĐ – CP : Nghị định- Chính Phủ QH : Quốc hội TM : Thương mại TNHH - Limited liability: Trách nhiệm hữu hạn WTO – World Trade Organization : Tổ chức Thương mại Thế giới
  6. 6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trang Bảng biểu Bảng 3.1 Tình hình nguồn nhân lực của công ty TNHH DV- TM Tấn Phát Đạt.....60 Bảng 3.2 Cơ cấu nhân sự, quản lý điều hành công ty TNHH DV- TM Tấn Phát Đạt ...................................................................................................................................61 Bảng 3.3 Kết quả kinh doanh xe của công ty TNHH DV- TM Tấn Phát Đạt ..........62 Bảng 3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH DV- TM Tấn Phát Đạt năm 2010 ...................................................................................................................................6 3 Bảng 3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH DV- TM Tấn Phát Đạt năm 2011 ...................................................................................................................................6 3 Biểu đồ Biểu đồ 3.1 Thể hiện cơ cấu nguồn nhân lực của công ty TNHH DV- TM Tấn Phát Đạt theo trình độ học vấn. ...................................................................................................................................6 1 Biểu đồ 3.2 Thể hiện cơ cấu nhân sự, quản lý, điều hành công ty TNHH DV – TM Tấn Phát Đạt ...................................................................................................................................6 2 Hình Hình 3.1 Công ty TNHH DV-TM Tấn Phát Đạt.......................................................48 Hình 4.1 Hội thi tay nghề dịch vụ toàn quốc do FVL tổ chức..................................71 ơ đồ Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ công ty TNHH hai thành viên trở lên......29 Sơ đồ 3.1 Công ty TNHH DV-TM Tấn Phát Đạt................................................... 50
  7. 7. 1 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 PHẦN MỞ ĐẦU   Lý do chọn đề tài: Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có tốc độ phát triển khá cao. Đặc biệt từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã đánh dấu những bước tiến lớn của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế. Tuy cũng có nhiều khó khăn nhưng Việt Nam vẫn đạt được nhiều thành tựu đáng kể thể hiện qua tốc độ tăng trưởng khá cao, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đạt kỉ lục, xuất khẩu cũng tăng trưởng khá cao. Đi đôi với việc phát triển kinh tế thì nhiều khu công nghiệp, công ty trong và ngoài nước đã mọc lên và phát triển mạnh mẽ. Theo Economica tính toán từ nguồn Tổng điều tra doanh nghiệp các năm (2001-2009), khu vực doanh nghiệp dân doanh đã tăng tỷ lệ lợi nhuận trên vốn sở hữu từ 4,4 % (năm 2000) lên 7,1% (2008), trong khi doanh nghiệp nhà nước từ 7,9%lên 12,4% và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) từ 19,8% lên 23,9% trong cùng giai đoạn. Các doanh nghiệp dân doanh ngày càng gia tăng nhanh về số lượng, quy mô đầu tư ngày càng lớn và tạo ra nhiều việc làm cho nền kinh tế ở nước ta mặc dù tốc độ phát triển khu vực kinh tế này vẫn chưa bằng doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp FDI, trong đó công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là một trong những loại hình doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân nên doanh nghiệp này cũng góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế nước ta.Vì thế nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phát triển là nhiệm vụ đặt ra cho Đảng và Nhà nước ta trong công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trường, đặc biệt Việt Nam đang đối diện với tình trạng lạm phát triền miên trong những năm gần đây. Bên cạnh tình hình kinh tế đang có nhiều biến động bất lợi cho doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH hai thành viên trở lên nói riêng, pháp luật doanh
  8. 8. 2 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nghiệp cũng có sự thay đổi bằng việc mới ban hành Nghị Định của Chính Phủ số 102/2010/NĐ –CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 quy định chi tiết Luật Doanh nghiệp 2005 ( thay thế cho Nghị Định của Chính Phủ số 139/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 quy định chi tiết Luật Doanh nghiệp 2005); Nghị định của Chính Phủ số 43/2010 ngày 15 tháng 4 năm 2010 về đăng ký doanh nghiệp (thay thế Nghị định của Chính Phủ số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 về đăng ký kinh doanh) và các văn bản liên quan khác. Những quy định pháp luật mới ban hành cho doanh nghiệp nói chung và cho Công ty TNHH hai thành viên trở lên nói riêng giúp mang luồng sinh khí mới so với những quy định trước đây không làm được, Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản pháp luật có liên quan khác chưa giải quyết hết những chồng chéo, thiếu quy định hoặc quy định chưa rõ mà uật Doanh nghiệp 1999 đã mắc phải trong quá trình vận dụng vào thực tiễn. Đặc biệt xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu phải có những quy định pháp lý rõ ràng, đơn giản phù hợp với những cam kết của Nhà Nước ta với tổ chức quốc tế nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài và tạo nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp với khả năng, mục đích kinh doanh của mình. Để hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc công nhận, bảo hộ chế độ đa sở hữu và phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế là nhân tố quan trọng, bởi vì doanh nghiệp luôn là một trong những chủ thể quan trọng nhất của mọi nền kinh tế, đặc biệt doanh nghiệp dân doanh có vai trò ngày càng quan trọng ở nước ta trong đó bao gồm có công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Và đó là lý do em chọn đề tài: ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN (TNHH) HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 – THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠ Đ NG CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ - ƯƠN MẠI TẤN P Á ĐẠT. Khi nghiên cứu đề tài này sẽ có cái nhìn tổng quát về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành lên trở lên cũng như cơ cấu tổ chức hoạt động, các vấn đề về tài chính của công ty.Từ đó cùng với thực tiễn kinh doanh của công ty TNHH hai thành viên trở lên để đưa ra một số giải pháp phù hợp.
  9. 9. 3 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  Tổng quan lịch sử nghiên cứu đề tài: Đã có rất nhiều công trình, bài viết nghiên cứu về Luật doanh nghiệp nói chung mà cụ thể là về loại hình doanh nghiệp tư nhân ở các khái cạnh khác nhau như: Phát triển các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế nhiều thành phần của TS Đinh Văn Ân trong tạp chí công sản số 57 năm 2004; ựa chọn loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2005 : những vấn đề cần quan tâm của Lệ Hằng đăng trên cổng thông tin của Bộ Tư pháp…Nhưng có rất ít đề tài viết về công ty TNHH hai thành viên trở lên cũng như địa vị pháp lý của công ty TNHH hai thành viên trở lên. Nghiên cứu về tổ chức quản lý và hoạt động của công ty TNHH hai thành viên trở lên ít được đề cập hoặc có nhưng chưa được chuyên sâu.  Mục đích nghiên cứu của đề tài: Đề tài đề cập đến một vấn đề có ý nghĩa cả lý luận lẫn thưc tiễn về nền kinh tế nước ta trong quá trình mở cửa, hội nhập với khu vực và thế giới hiện nay. Do đó nội dung nghiên cứu của đề tài sẽ nhằm làm rõ những vấn đề sau: Đề tài sẽ làm rõ những vấn đề cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản pháp luật có liên quan khác để có cái nhìn tổng quát về loại hình doanh nghiệp này. Tìm hiểu thực trạng tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ Tấn Phát Đạt. Đưa ra kiến nghị, định hướng cũng như các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hoạt động tổ chức, quản lý ở công ty TNHH hai thành viên trở lên theo Luật Doanh nghiệp 2005.  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu địa vị pháp lí, tổ chức, hoạt động công ty trên hai phương diện lý luận và thực tiễn nhưng chỉ dừng lại ở loại hình doanh nghiệp là công ty TNHH hai thành viên trở lên.
  10. 10. 4 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  Phương pháp nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trên nền tảng là sự phân tích, so sánh, tổng hợp quyền và nghĩa vụ pháp lý công ty TNHH hai thành viên trở lên theo Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản pháp luật khác có liên quan…Dựa vào phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- êNin và tư tưởng Hồ Chí Minh để định hướng nhận thức và là cơ sở suy luận, đánh giá xuyên suốt bài luận này. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp quy nạp, so sánh để đánh giá các quy định pháp luật về địa vị pháp lý Công ty TNHH hai thành viên trở lên với việc vận dụng chúng vào thực tiễn của nước ta – Công ty TNHH Dịch vụ - Thương mại Tấn Phát Đạt đồng thời tác giả cũng nêu lên quan điểm cá nhân của mình.  Những đóng góp mới của đề tài và những vấn đề mà đề tài chưa thực hiện được: Đề tài được viết với mục đích làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận và địa vị pháp lí của công ty TNHH hai thành viên trở lên theo Luật Doanh nghiệp 2005 cũng như cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty, từ đó đề xuất một số hướng khắc phục nhằm hoàn thiện hơn cơ cấu tổ chức quản lý của công ty, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan, điều kiện nghiên cứu, kiến thức bản thân còn hạn chế nên vẫn chưa thể hoàn thiện các giải pháp, chưa giúp doanh nghiệp áp dụng ngay vào thực tiễn.  Kết cấu của đề tài:  Lời mở đầu  hương Một số vấn đề lý luận về Công ty TNHH hai thành viên trở lên theo Luật doanh nghiệp 2005.  hương Cơ cấu tổ chức,quản lý hoạt động của công ty TNHH hai thành viên trở lên.  hương Thực trạng tổ chức và hoạt động tại Công ty TNHH Thương mại – dịch vụ Tấn Phát Đạt.  hương : Một số giải pháp nhằm nâng cao việc tổ chức, quản lý, hoạt động tại Công ty TNHH Thương mại – dịch vụ Tấn Phát Đạt  Kết luận và kiến nghị
  11. 11. 5 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 C ƯƠN M ẤN ĐỀ ẬN Ề N TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 1.1 Khái niệm và đặc điểm của Công ty TNHH hai thành viên trở lên 1.1.1 Khái ni ệm Công ty TNHH hai thành viên trở lên Trong khoa học pháp lí, một số nhà luật học đã đưa ra các định nghĩa khác nhau về công ty. Như nhà luật học Kubler Cộng hòa iên bang Đức quan niệm rằng: “ Khái niệm công ti được hiểu là sự liên kết của hai hay nhiều cá nhân hoặc pháp nhân bằng một sự kiện pháp lí nhằm tiến hành các hoạt động để đạt được mục tiêu chung nào đó”. [2- Trang 109] Bộ luật Dân sự Cộng hòa Pháp quy định: “ Công ti là một hợp đồng thông qua đó hai hay nhiều người thỏa thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của mình vào một hoạt đông chung nhằm chia lợi nhuận thu được qua hoạt động đó”.[2- Trang 109] Hoặc theo Điều 2 Luật Công ty năm 1990 của Việt Nam tuy không đưa ra một khái niệm chung về công ty nhưng qua định nghĩa về công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thì : “ Công ti… là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ti trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công ti”.[2- Trang 110] Tuy ở Việt Nam, Luật công ty ra đời muộn và chậm phát triển nhưng các hoạt động thương mại đã có từ rất lâu và trong lịch sử hoạt động thương mại được điều chỉnh bằng thông lệ thương mại. Do vốn là thuộc địa của Pháp nên có thời kì Luật thương mại Pháp được áp dụng vào Việt Nam và áp dụng từng vùng lãnh thổ khác nhau.Và Luật lệ công ty có thể được quy định lần đầu tại Việt Nam trong “ Dân luật thi hành tại các tòa Nam- án Bắc kì ” năm 1931 nhưng trong Đạo luật này không nhắc đến công ty trách nhiệm hữu hạn. Đến những năm 1944, 1972 cũng có nhiều Bộ luật Thương mại ra đời. Cho đến năm 1986, Đảng ta đề ra đường lối xây
  12. 12. 6 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước. Với chính sách kinh tế đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty ra đời. Ngày 21/12/1990 Quốc hội đã thông qua uật công ty ( đạo luật công ty đầu tiên từ khi độc lập 1945) Qua nhiều năm áp dụng, bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, Luật công ty dần dần bộc lộ những thiếu sót, chưa theo kịp sự phát triển của nền kinh tế. Ngày 12/6/1999, Quốc hội đã thông qua uật doanh nghiệp thay thế cho Luật công ty. Luật này cũng đã được thay thế bởi Luật doanh nghiệp năm 2005. Tuy nhiên Luật Doanh Nghiệp 2005 cũng không đưa ra khái niệm về công ty TNHH.Và có lẽ bất kì ai khi tìm hiểu về công ty trách nhiệm hữu hạn đều có thể đặt câu hỏi, tại sao lại gọi loại công ty này là công ty TNHH? Có thể hiểu công ty TNHH là loại công ty trung gian giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn, nó vừa có những tính chất của công ty đối nhân, là các thành viên quen biết nhau. Hoặc có thể nói công ty TNHH là doanh nghiệp trong đó có số lượng thành viên hạn chế, các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào và công ty không được quyền phát hành cổ phần. Dựa theo đó cùng với những quy định tại Điều 38 về công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể đưa ra khái niệm về công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau: Là một loại hình doanh nghiệp do các cá nhân hoặc các tổ chức phối hợp thành lập, số thành viên tối thiểu là hai nhưng tối đa không vượt quá năm mươi. Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào và công ty không được quyền phát hành cổ phần. Các yếu tố cơ bản tạo nên khái niệm này và cũng là những đặc điểm quan trọng nhất, đó là về “ loại hình”, “chủ sở hữu”, “chế độ trách nhiệm”. 1.1.2 Đặc điểm của Công ty TNHH hai thành viên trở lên Hiện nay, trên thế giới có nhiều mô hình công ty tồn tại dưới nhiều hình thức và tên gọi khác nhau, song chúng đều có cùng “dòng họ” với loại hình công ty TNHH ở Việt Nam. Và cho dù mô hình công ty TNHH có thể được gọi với tên khác nhau theo các ngôn ngữ khác nhau hoặc thậm chí cùng một thứ ngôn ngữ thì mỗi
  13. 13. 7 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nước sẽ có cách gọi riêng nhưng nhìn chung bản chất của chúng tương đối giống nhau. Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) là một loại hình công ty, một hình thức tổ chức kinh doanh trong nền kinh tế thị trường và là sản phẩm của hoạt động lập pháp. Theo Luật Doanh nghiệp thì công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được pháp luật thừa nhận.Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công ty là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty. Vì mang đặc điểm của công ty đối nhân nên loại hình công ty này có số lượng thành viên bị hạn chế. Bên cạnh đó, các thành viên của mô hình công ty này thường có mối quan hệ với nhau về nhân thân: có thể là người trong dòng họ, gia đình hay bạn bè, thân thiết ở mức độ tin cậy và chia sẻ. Tính chất của các mối quan hệ này gần giống như của công ty đối nhân ( mà điển hình là các hợp danh – partnership). Bản chất của loại công ty này mang tính chất đóng chứ không mở như công ty Cổ phần. Do đó việc huy động vốn từ công chúng của loại hình công ty này sẽ khác so với việc huy động vốn của công ty Cổ phần. Khả năng thay đổi thành viên của loại hình công ty này bị hạn chế hơn so với công ty Cổ phần. Nếu các cổ đông trong công ty Cổ phần có thể chuyển nhượng cổ phần của mình một cách dễ dàng thì điều này lại bị hạn chế hơn trong công ty TNHH. Tóm lại mô hình công ty TNHH rất phổ biến trên thế giới, là loại hình công ty đối vốn mang tính đóng. Mô hình công ty này đã xuất hiện ở Việt Nam từ thời kì Pháp thuộc (nửa cuối thế kỉ 19, nửa đầu thế kỉ 20) và được phát triển trong các đạo luật về công ty gần đây, mà hiện nay là Luật Doanh Nghiệp 2005. Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có những đặc điểm sau đây: - Thành viên là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không ít hơn hai người nhưng không vượt quá năm mươi người.
  14. 14. 8 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Công ty không được quyền phát hành cổ phần. - Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. - Phần góp vốn của các thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. - Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.  Đặc điểm thứ nhất: Thành viên là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không ít hơn hai người và không vượt quá năm mươi người. Vấn đề này được quy định rõ trong Điều 38 Luật Doanh nghiệp.Theo đó công ty TNHH hai thành viên trở lên phải có ít nhất hai thành viên trở lên và nhiều nhất là năm mươi thành viên. Như vậy, đây là một trong những điều kiện để thành lập doanh nghiệp và cũng là điều kiện mà các doanh nghiệp phải đáp ứng trong suốt quá trình hoạt động của mình. Ở một số nước như Hoa Kì, Singapore, Malaysia cũng có quy định về số lượng thành viên của công ty, tuy nhiên số lượng cụ thể có thể khác nhau tùy theo từng quốc gia. Singapore là không quá hai mươi, Malaysia không quá năm mươi thành viên. Và câu hỏi được đặt ra là tại sao lại quy định số lượng thành viên như vậy? Vấn đề này có thể giải thích do xuất phát từ mục đích xây dựng mô hình công ty TNHH của các nhà làm luật cùng với một số đặc trưng của loại công ty này. Như chúng ta đã biết công ty TNHH ra đời từ hoạt động lập pháp, khi các nhà làm luật nhận ra những ưu, khuyết điểm của công ty đối nhân và công ty đối vốn. Mà công ty đối vốn ( điển hình là Công ty Cổ Phần) có mô hình cồng kềnh, thích hợp với kinh doanh lớn, đòi hỏi có mô hình quản trị điều hành phức tạp không thích hợp với kinh doanh vừa và nhỏ do đó để thích hợp với mô hình kinh doanh vừa và nhỏ thì cần phải giới hạn số thành viên nhằm phát huy tối đa ưu điểm loại hình này.  Đặc điểm thứ hai: Công ty không được quyền phát hành cổ phần Đặc điểm này được quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Doanh Nghiệp 2005. Đây là điểm khác biệt rõ nhất giữa công ty TNHH và công ty Cổ Phần. Và quy định này có liên quan chặt chẽ với những quy định khác về vốn, tăng giảm vốn…Như
  15. 15. 9 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 vậy câu hỏi được đặt ra là tại sao công ty TNHH lại không được quyền phát hành cổ phần? Như đã nói từ đầu, công ty TNHH là mô hình kinh doanh vừa và nhỏ, mô hình điều hành, quản trị chưa có quy mô, vốn trong công ty lại được chia theo tỉ lệ vốn góp giữa các thành viên chứ không chia thành các cổ phần. Các thành viên trong công ty thường có mối quan hệ quen biết với nhau. Do đó trong quá trình hoạt động không thể phát hành cổ phần để huy động vốn bởi sẽ phá vỡ số lượng thành viên của công ty cũng như mối quan hệ giữa các thành viên, lúc đó công ty TNHH sẽ không còn mang những đặc trưng cơ bản vốn có của nó nữa.  Đặc điểm thứ ba: Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Đặc điểm này được quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Doanh Nghiệp 2005 và theo qui định tại điều 84 Bộ Luật Dân sự thì công ty TNHH phải thỏa mãn điều kiện của pháp nhân.Công ty có tư cách pháp nhân tức là nó có tư cách pháp lý độc lập, tự chịu trách nhiệm bằng chính tài sản của mình trong quá trình hoạt động kinh doanh. Đây là một lợi thế của công ty đối vốn. Việc thay đổi về thành viên công ty, vốn của công ty cũng không ảnh hưởng đến sự tồn tại của công ty. Có được tư cách này là do công ty TNHH sở hữu tài sản. Khi đăng ký kinh doanh thì thành viên góp vốn phải chuyển quyền sở hữu tài sản sang cho công ty [2- trang 14]. Đó chính là vốn của công ty, thuộc sở hữu của công ty và công ty tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình bằng số vốn này. Thứ nhất: công ty TNHH là một tổ chức kinh tế độc lập, là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ( Theo NĐ số 43/2010/NĐ- CP gọi là Giấy Đăng ký doanh nghiệp) tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền. Thứ hai: Thành viên của công ty có thể là tổ chức hay cá nhân có góp vốn vào vốn điều lệ của công ty ( có thể trước hoặc sau khi công ty đã đăng ký kinh doanh thành lập). Số lượng thành viên theo luật định của loại hình công ty này ít nhất phải là hai thành viên và nhiều nhất không quá năm mươi thành viên. Thứ ba: Về chế độ trách nhiệm. Công ty TNHH phải tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của mình bằng tài sản của chính
  16. 16. 10 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nó.Tuy nhiên, nếu thành viên công ty góp vốn không đúng thời hạn và số vốn như đã cam kết thì có thể thành viên đó phải gánh chịu những hậu quả nhất định. Thứ tư: Theo Điều 38 của Luật Doanh Nghiệp 2005 quy định công ty TNHH không được phát hành cổ phần. Đây là một điểm khác so với Luật Doanh nghiệp năm 1999 ( quy định không được phát hành cổ phiếu để huy động vốn từ công chúng). Cổ phần và cổ phiếu là hai khái niệm khác nhau. Cổ phần chỉ về giá trị, là cái nội dung, còn cổ phiếu là chỉ về hình thức, cái biểu hiện ra bên ngoài để xác nhận quyền sở hữu đối với cổ phần ( Theo Điều 62 Luật chứng khoán 2006, cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành). Thứ năm: Với bản chất là công ty đóng, việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên công ty TNHH bị hạn chế.  Đặc điểm thứ tư Phần góp vốn của các thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 44 Luật Doanh nghiệp năm 2005 về chuyển nhượng phần vốn góp thì thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác như chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện; chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2005 thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó bằng cách trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận hoặc chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo luật định.  Đặc điểm thứ năm Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.
  17. 17. 11 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trách nhiệm hữu hạn là trách nhiệm trả nợ trong phạm vi vốn góp, phần nợ vượt quá phạm vi vốn góp thì thành viên công ty TNHH không có nghĩa vụ phải trả. Như vậy, đúng như tên gọi của nó, các thành viên công ty TNHH chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi phần vốn góp của mình vào công ty. Như vậy, trong công ty TNHH có sự phân tích tài sản: tài sản của công ty và tài sản của thành viên. Nguyên tắc phân tách tài sản được áp dụng trong mọi mối quan hệ tài sản, nợ nần và trách nhiệm của công ty. Trong quá trình hoạt động sẽ phát sinh nhiều vấn đề, lợi nhuận có, rủi ro có…vậy ai sẽ chịu trách nhiệm và được giới hạn như thế nào? Đối với công ty TNHH thì khi các thành viên thỏa thuận góp vốn vào công ty để kinh doanh thì số vốn của họ góp vào chính là sự giới hạn trách nhiệm. Khi công ty hoạt động thua lỗ thì tổng tài sản lớn nhất mà họ có thể chịu chính là phần vốn mà họ đã góp vào công ty. Như vậy có thể thấy rõ mối liên hệ giữa tỷ lệ vốn góp với lợi ích cũng như trách nhiệm mà mỗi thành viên sở hữu. Và đây cũng là đặc trưng của công ty đối vốn. Chính vì vậy có thể nói vấn đề cam kết thỏa thuận góp vốn và định giá vốn góp rất quan trọng ngay cả khi thành lập, góp vốn kể cả chuyển nhượng vốn. Tranh chấp về định giá vốn góp là tranh chấp thường thấy trong loại hình công ty TNHH. 1.2 Địa vị pháp lý của công ty TNHH hai thành viên trở ên th o uật oanh nghiệp 1.2.1 Thành lập, quản lý và góp vốn vào công ty TNHH hai thành viên trở lên. Ở hầu hết các nước phát triển, việc thành lập công ty hoàn toàn là quyền quyền tự do của công dân. Họ có quyền lập hội và thực hiện quyền này theo các quy định của pháp luật. Pháp luật chỉ quy định đối với công ty từ giai đoạn nó đăng ký kinh doanh.(Theo NĐ số 43/2010/NĐ-CP gọi là đăng ký doanh nghiệp) Theo quy định của pháp luật hiện hành về doanh nghiệp ( thể hiện trong Luật Doanh Nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành) cũng đã bước đầu tiếp thu tư tưởng tiến bộ này, theo đó xóa bỏ chế độ xin phép thành lập công ty đã tồn tại trong nhiều năm, chỉ thực hiện đăng ký doanh nghiệp công ty; coi việc thành lập và đăng ký doanh nghiệp là quyền của công dân và tổ chức được Nhà nước bảo hộ bằng pháp luật.
  18. 18. 12 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nội dung các quy định về thành lập và đăng ký doanh nghiệp bao gồm hai vấn đề cơ bản sau: - Đối tượng có quyền thành lập, có quyền góp vốn vào công ty. - Đăng ký doanh nghiệp ( đã được thay thế bởi NĐ số 43/2010/NĐ –CP) [2- Trang 127] 1.2.1.1 Quyền thành lập và quyền góp vốn vào oanh nghiệp Pháp luật hiện hành của Việt Nam chia nhà đầu tư thành hai đối tượng:  Đối tượng có quyền thành lập và quản lý công ty Đối tượng có quyền thành lập và quản lý công ty rất rộng, bao gồm cả tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức cá nhân nước ngoài ( nếu không thuộc đối tượng bị cấm thành lập , quản lý công ty theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2005) có quyền lựa chọn thành lập, quản lý công ty tại Việt Nam theo các mô hình công ty đã được quy định trong Luật Doanh Nghiệp năm 2005.( Vấn đề này trước đây được quy định theo Luật đầu tư nước ngoài).  Đối tượng được quyền góp vốn vào công ty Theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Doanh Nghiệp năm 2005 thì tổ chức, cá nhân có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty TNHH, công ty hợp danh, trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Doanh Nghiệp năm 2005). 1.2.1.2 Đăng ký doanh nghiệp Đăng ký doanh nghiệp là thủ tục luật định nhằm khai sinh về mặt pháp lý cho công ty ( thừa nhận tư cách pháp lý của công ty) và công ty sẽ được đảm bảo về mặt pháp lý kể từ khi hoàn tất thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Ở nhiều nước trên thế giới, việc đăng ký kinh doanh ( Theo NĐ số 43/2010/ NĐ – CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 ở Việt Nam gọi là Giấy đăng ký Doanh nghiệp) sẽ được tiến hành tại tòa án. Ở Việt Nam, theo quy định của Luật Doanh Nghiệp năm 2005, việc đăng ký doanh nghiệp được thực hiện tại cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công ty đặt trụ sở chính.
  19. 19. 13 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Người thành lập công ty phải lập và nộp đủ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; không được yêu cầu người thành lập công ty nộp thêm các giấy tờ khác không quy định tại Luật Doanh Nghiệp năm 2005. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gắn với dự án đầu tư cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.[2- trang129]  Trình tự và thủ tục đăng ký oanh nghiệp Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ. Nếu từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập công ty biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau: - Ngành nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh. - Tên công ty được đặt theo đúng quy định của pháp luật.( Điều 31, 32, 33, 34 Luật Doanh nghiệp 2005; Điều 13, 14, 15, 16 NĐ số 43/2010/NĐ – CP) - Có trụ sở chính theo đúng quy định của pháp luật.( Khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp). - Có hồ sơ đăng ký doanh hợp lệ, chính xác, đầy đủ, trung thực. - Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. - Khi đăng ký doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp, mã số này đồng thời là mã số đăng ký kinh doanh và mã số thuế của doanh nghiệp. Mã số của doanh nghiệp được lưu trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và được ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Kể từ thời điểm đó, công ty có tư cách chủ thể kinh doanh và được tiến hành các hoạt động nhân danh công ty. Đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì công ty được quyền kinh doanh những ngành, nghề đó kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh hoặc có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.
  20. 20. 14 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  Cần ưu ý Trước khi đăng ký doanh nghiệp cho công ty các thành viên sáng lập hoặc người đại diện theo ủy quyền của nhóm thành viên sáng lập có thể ký kết các hợp đồng phục vụ cho việc thành lập công ty. Trường hợp công ty được thành lập thì công ty là người tiếp nhận quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết. Nếu công ty không được thành lập thì người ký kết hợp đồng hoàn toàn hoặc liên đới chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng đó.( Điều 14 Luật Doanh Nghiệp năm 2005).  Công bố nội ung đăng ký doanh nghiệp( công khai hóa hoạt động) Việc cung cấp đầy đủ thông tin về sự ra đời và hoạt động của các doanh nghiệp nói chung, các công ty nói riêng là yêu cầu không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường. Công ty có thể công khai hóa hoạt động dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp.Trên bảng hiệu và giấy tờ giao dịch của công ty cũng phải ghi rõ ràng các thông tin cơ bản về công ty, tránh mọi sự nhầm lẫn trong công chúng. Đặc biệt công ty phải công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng ( các loại tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp) với các nội dung được quy định tại Điều 28 Luật Doanh Nghiệp năm 2005. Đây là thủ tục bắt buộc. 1.2.2 Thành viên công ty Thành viên công ty là những tổ chức, cá nhân góp vốn vào vốn điều lệ của công ty. Mọi tổ chức, cá nhân không bị cấm theo quy định tại Điều 13 của Luật Doanh Nghiệp đều có thể trở thành thành viên của công ty. Như vậy, về nguyên tắc mọi cá nhân: bao gồm người Việt Nam, tổ chức Việt Nam; người nước ngoài, tổ chức nước ngoài đều có thể trở thành thành viên công ty TNHH. Tóm lại thành viên công ty là người đã góp tài sản vào công ty. Khi nghiên cứu về chế độ pháp lý của thành viên công ty, các nhà làm luật thường quan tâm tới hai vấn đề chính, đó là: - Sự hình thành và mất đi tư cách thành viên; - Các quyền và nghĩa vụ của thành viên.
  21. 21. 15 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.2.2.1 Xác lập tư cách thành viên Có nhiều cách để xác định tư cách thành viên công ty TNHH như: - Là thành viên sáng lập công ty khi làm thủ tục đăng ký doanh nghiệp ( đã được thay thế bởi NĐ số 43/ 2010/NĐ- CP ngày 15 tháng 4 năm 2010) theo quy định. Theo pháp luật hiện hành, tất cả những người góp vốn, tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản điều lệ đầu tiên của công ty sẽ được coi là thành viên sáng lập của công ty; - Mua lại phần vốn góp của thành viên trong công ty; - Góp vốn khi công ty tăng vốn điều lệ bằng cách kêu gọi vốn góp từ bên ngoài; - Được thừa kế phần vốn góp của thành viên là cá nhân đã chết. Quy định tại Điều 45 Luật Doanh Nghiệp 2005 có nhiều tiến bộ hơn so với quy định về thừa kế vốn góp tại Điều 33 của Luật Doanh Nghiệp 1999.( Theo Điều 33 Luật Doanh nghiệp 1999 thì khi thành viên là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mà có người thừa kế và người thừa kế muốn trở thành thành viên của công ty, thì Hội đồng thành viên phải họp và quyết định vấn đề này. Nếu được chấp thuận thì người thừa kế sẽ trở thành thành viên công ty và công ty cần làm thủ tục thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định. Trong trường hợp Hội đồng thành viên không chấp thuận cho người thừa kế trở thành thành viên thì phần vốn góp của người đã chết có thể được công ty mua lại theo quy định hoặc chuyển nhượng cho người ngoài. Luật Doanh Nghiệp 2005 đã có quy định hợp lý hơn uật Doanh Nghiệp 1999 về vấn đề này.) Trường hợp nếu không có người thừa kế, hay người thừa kế khước từ nhận thừa kế, hoặc chỉ truất quyền thừa kế thì giá trị phần vốn góp đó được xử lý theo quy định của pháp luật dân sự; - Nhận phần vốn góp được thành viên công ty tặng cho. Luật Doanh Nghiệp 2005 có thêm quy định mới về việc thành viên công ty TNHH có thể tặng cho một phần vốn góp của mình cho người khác; - Nhận phần vốn góp được thành viên công ty dùng để thanh toán nợ. Tuy nhiên, người nhận chỉ có thể trở thành thành viên nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Đây cũng là quy định mới của Luật Doanh Nghiệp 2005 so với Luật Doanh Nghiệp 1999.
  22. 22. 16 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tuy nhiên thông thường, tư cách thành viên công ty được hình thành bằng ba con đường: - Góp vốn vào công ty; - Mua lại phần vốn góp của thành viên công ty; - Hưởng thừa kế mà người để lại di sản thừa kế là thành viên công ty. Và trong đó góp vốn vào công ty là con đường chủ yếu để trở thành thành viên công ty. Một người sẽ có tư cách thành viên công ty khi đã góp một số vốn của mình vào thành lập công ty, khi công ty kết nạp thành viên mới để tăng vốn điều lệ. Tùy theo từng loại hình công ty, cách thức góp vốn, việc kết nạp thành viên sẽ khác nhau. Tư cách thành viên của công ty cũng có thể được hình thành qua việc mua lại phần vốn góp của thành viên công ty. Tùy theo từng loại công ty, việc chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác có những quy định khác nhau. Đối với công ty TNHH việc chuyển nhượng phần vốn góp cho người ngoài công ty bị hạn chế. Thành viên công ty TNHH chỉ được chuyển nhượng vốn cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết. Đối với công ty Cổ phần, việc mua lại phần vốn góp được thực hiện thông qua hành vi mua cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Tư cách thành viên công ty có thể được hình thành qua việc họ được hưởng thừa kế. Tùy theo từng loại hình công ty, trong điều lệ của công ty có quy định khác nhau về việc hưởng thừa kế phần vốn góp để trở thành thành viên công ty. Ngoài ra thành viên công ty phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản góp vốn như đã cam kết ( theo Luật Doanh Nghiệp 2005): - Trường hợp thành viên thay đổi loại tài sản góp vốn đã cam kết thì phải được sự đồng ý của các thành viên còn lại và công ty phải thông báo nội dung thay đổi đó đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chấp nhận sự thay đổi. Việc góp đủ hay chưa đủ số vốn theo cam kết không phải là yếu tố quyết định trong việc xác lập tư cách thành viên.
  23. 23. 17 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Trường hợp có thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty tại khoản 2 Điều 39 Luật Doanh Nghiệp 2005. Nếu sau thời hạn cam kết lần cuối mà vẫn có thành viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Doanh Nghiệp 2005 và khoản 4, 5 Điều 18 NĐ Số 102/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010. 1.2.2.2 Chấm dứt tư cách thành viên Thông thường tư cách thành viên công ty có thể chấm dứt trong các trường hợp sau đây: - Căn cứ theo Điều 45 Luật Doanh Nghiệp 2005 : thành viên là cá nhân bị chết hay bị tòa án tuyên bố là đã chết theo quy định của pháp luật thì người thừa kế di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty và người kia đương nhiên không còn là thành viên của công ty nữa. - Thành viên công ty là tổ chức bị giải thể hay phá sản, chấm dứt sự tồn tại (bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh) thì tư cách thành viên công ty cũng đương nhiên bị chấm dứt. - Khi thành viên chuyển nhượng hết, tặng cho hoặc bán hết phần vốn góp của mình cho các cá nhân, tổ chức khác theo quy định (Điều 43, Điều 44 Luật Doanh Nghiệp 2005) - Trường hợp thành viên công ty bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì quyền, nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty sẽ được thực hiện thông qua người đại diện( giám hộ) Những trường hợp khác mà điều lệ công ty có quy định nhưng không trái pháp luật (như trong trường hợp khai trừ thành viên, thu hồi tư cách thành viên hay khi họ tự nguyện rút khỏi công ty). Tuy theo trường hợp chấm dứt tư cách thành viên mà quyền và nghĩa vụ của thành viên đó sẽ được giải quyết theo quy định tương ứng pháp luật.
  24. 24. 18 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  Quyền và nghĩa vụ các thành viên công ty Quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty được quy định tại điều lệ của mỗi công ty và các văn bản pháp luật, ví dụ Điều 41 và Điều 42 của Luật Doanh Nghiệp.  Quyền của thành viên ( Điều 41 Luật Doanh Nghiệp 2005) Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có các quyền sau và có thể chia quyền của các thành viên thành hai nhóm lớn sau đây:  Nhóm các quyền về tài sản - Quyền được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; - Được định đoạt phần vốn góp của mình thông qua việc tặng cho; chuyển nhượng một phần hay toàn bộ vốn góp; để thừa kế; yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty; - Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hay phá sản; - Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ, được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định của Luật này;  Nhóm các quyền về thông tin và quản lý, kiểm soát công ty - Quyền tham dự họp Hội đồng thành viên, được quyền tham gia thảo luận, kiến nghị và biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên và có số biểu quyết tương ứng với phần vốn góp; - Có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên, nếu thành viên đó hay nhóm thành viên đó sở hữu trên 25% vốn điều lệ hay một tỷ lệ nhỏ hơn do điều lệ công ty quy định. Trường hợp nếu có một thành viên sở hữu nhiều hơn 75% vốn điều lệ của công ty thì tỷ lệ nói trên phải nhỏ hơn 25% để đảm bảo thành viên hay nhóm thành viên thiểu số - chiếm dưới 25% vốn điều lệ ( nếu điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định) - vẫn có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên.
  25. 25. 19 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Quyền kiểm tra xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục sổ thành viên, sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán và các báo cáo tài chính hằng năm, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên và các giấy tờ và tài liệu khác của công ty.  Quyền kiện Giám đốc công ty - Quyền khiếu nại hay khởi kiện Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc khi không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình gây thiệt hại đến lợi ích của thành viên hoặc công ty theo quy định của pháp luật;( Điều 19 NĐ Số 102/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010).  Các quyền khác th o quy định tại điều lệ công ty và quy định khác của pháp luật.  Nghĩa vụ của thành viên ( Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2005) Điều 42 của Luật Doanh Nghiệp đã quy định các nghĩa vụ cơ bản sau đây: - Nghĩa vụ góp vốn đầy đủ theo đúng cam kết, nếu không làm đúng thành viên đó có thể phải chịu trách nhiệm ( vấn đề góp vốn) - Không được rút vốn khi ra khỏi công ty. - Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. - Tuân thủ điều lệ công ty và chấp nhận các quyết định của Hội đồng thành viên. - Khác với Luật Doanh nghiệp 1999, Luật Doanh nghiệp 2005 đã có thêm quy định về nghĩa vụ cá nhân của thành viên công ty khi họ nhân danh công ty để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác; hoặc thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty. - Các nghĩa vụ khác theo pháp luật và điều lệ công ty. Bên cạnh đó Nghị định 139 (Đã được thay bằng NĐ Số 102/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010) cũng có những quy định riêng về quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn như sau:
  26. 26. 20 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Trường hợp cá nhân là thành viên công ty TNHH bị tạm giữ, tạm giam, bị kết án tù hoặc bị tòa án tước quyền hành nghề vì phạm các tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và các tội khác theo quy định của pháp luật, thì các thành viên đó ủy quyền cho người khác tham gia Hội đồng thành viên quản lý công ty. - Đối với công ty TNHH hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giữ, tạm giam, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị tòa án tước quyền hành nghề vì phạm các tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và các tội khác theo quy định của pháp luật thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đai diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty. - Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp, không thanh toán được phần vốn góp được mua lại hoặc không thỏa thuận được về giá mua lại phần vốn góp như quy định tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì thành viên yêu cầu công ty mua lại có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác. Trong trường hợp này, việc chuyển nhượng không bắt buộc phải thực hiện theo quy định tại Điều 44 Luật Doanh nghiệp. - Thành viên chưa góp hoặc đã góp vốn nhưng chưa góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết thì phải trả lãi phát sinh từ số vốn chưa góp cho công ty với tỷ lệ lãi suất cho vay cao nhất của các ngân hàng thương mại cho đến khi nộp đủ số vốn đã cam kết góp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác hoặc các thành viên có thỏa thuận khác.  Sổ thành viên ( Điều 40 Luật Doanh nghiệp năm 2005)  Lập sổ đăng ký thành viên Công ty phải lập sổ đăng ký thành viên ngay sau khi đăng ký kinh doanh. Sổ đăng ký thành viên phải có các nội dung chủ yếu sau đây: - Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
  27. 27. 21 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đồi với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; - Giá trị vốn góp tịa thời điểm góp vốn và phần góp vốn của từng thành viên; thời điểm góp vốn; loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn; - Chữ ký của thành viên là cá nhân hoặc của người đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức; - Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên.  Nơi ưu giữ sổ thành viên Sổ đăng ký thành viên được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. 1.3 Tài chính của Công ty TNHH hai thành viên trở lên Tài chính của công ty TNHH là vấn đề quan trọng, có quan hệ trực tiếp đến lợi ích của các chủ thể có liên quan trong công ty, đặc biệt là các thành viên và các chủ nợ của công ty. Công ty TNHH là loại hình công ty đối vốn, không được quyền phát hành cổ phiếu ra thị trường để công khai huy động vốn trong công chúng. Các thành viên trong công ty phải cam kết góp vốn đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản đã cam kết. Nếu thành viên muốn thay đổi loại tài sản góp vốn đã cam kết thì phải được sự chấp thuận của các thành viên còn lại; công ty thông báo bằng văn bản nội dung thay đổi đó đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chấp nhận sự thay đổi. 1.3.1 Vấn đề góp vốn của các thành viên công ty Khi thành lập công ty, các thành viên công ty phải tự thỏa thuận, quyết định mức vốn điều lệ của công ty và phần vốn góp của mỗi người. Danh sách các thành viên công ty và bản điều lệ của công ty trong hồ sơ đăng ký kinh doanh phải thể hiện đầy đủ các thông tin về thành viên và phần vốn góp của thành viên. Về nguyên tắc, vốn điều lệ và vốn góp sẽ được xác định bằng đơn vị tính là đồng Việt Nam,
  28. 28. 22 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhưng các thành viên có thể góp vốn vào công ty bằng các hình thức khác nhau. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty ( Khoản 4, Điều 4 Luật Doanh nghiệp). Các thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng tiến độ đã cam kết trog danh sách thành viên. Nếu việc góp vốn được thực hiện nhiều hơn một lần thì thời hạn góp vốn lần cuối của mỗi thành viên không được vượt quá 36 tháng, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, thay đổi thành viên. Trong trường hợp có thành viên không góp vốn theo đúng thời hạn cam kết thì phần vốn chưa góp được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty, và thành viên này phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh ( khoản 2 Điều 39 Luật Doanh nghiệp). Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thông báo bằng văn bản về tiến độ góp vốn của các thành viên cho cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày sau mỗi đợt góp vốn theo cam kết. Nếu người đại diện theo pháp luật không thông báo hoặc thông báo trễ, không trung thực thì họ sẽ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh ( Khoản 1 Điều 39 Luật Doanh nghiệp). Sau thời hạn cam kết lần cuối nếu vẫn có thành viên không góp đủ vốn thì phần vốn chưa góp sẽ được xử lý bằng các hình thức quy định tại Khoản 3 Điều 39 của Luật Doanh nghiệp cụ thể là một hoặc một số thành viên nhận góp đủ số vốn chưa góp; huy động người khác cùng góp vốn vào công ty; hoặc các thành viên còn lại góp đủ số vốn chưa góp theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Sau mỗi lần góp vốn, mỗi thành viên được cấp một giấy xác nhận số vốn đã góp của lần góp vốn đó. Khi đã góp đủ giá trị phần vốn góp đã cam kết, mỗi thành viên công ty sẽ được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp với đầy đủ nội dung theo quy định, gồm: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; vốn điều lệ của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối
  29. 29. 23 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên; số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp, họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty ( khoản 4 Điều 39 Luật Doanh nghiệp). Giấy này có thể được cấp lại khi bị mất, rách theo quy định của Luật Doanh nghiệp và điều lệ công ty. Ngoài ra thành viên công ty TNHH còn có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình trong những trường hợp nhất định ( quy định tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp năm 2005). - Trong quá trình hoạt động của công ty, thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác ( Điều 44 Luật doanh nghiệp). Luật doanh nghiệp còn quy định việc xử lý phần vốn góp trong trường hợp khác ( Điều 45 Luật Doanh nghiệp) và theo Khoản 5 Điều 18 NĐ số 102/2010/NĐ – CP ngày 01 thang 10 năm 2010. 1.3.2 ăng và giảm vốn điều lệ của công ty 1.3.2.1 ăng vốn điều lệ Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng các hình thức như tăng vốn góp của các thành viên; tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới. Điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của công ty; Trong ba cách nói trên, cách thứ hai và cách thứ ba là phức tạp hơn, tuy nhiên cách thứ ba xem ra cần đáng lưu ý hơn cả. Trường hợp tăng vốn góp của các thành viên thì vốn góp thêm được phân chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn Điều lệ công ty. Thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ có thể không góp thêm vốn. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc tiếp nhận thêm thành viên phải được sự nhất trí của các thành viên, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
  30. 30. 24 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.3.2.2 Giảm vốn điều lệ Công ty có thể giảm vốn điều lệ theo quyết định của Hội đồng thành viên bằng các hình thức và thủ tục được quy định tại Điều 60 Luật Doanh nghiệp. Có ba phương thức giảm vốn điều lệ: Hoàn trả một phần vốn góp theo tỷ lệ tương ứng cho tất cả các thành viên. Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì chỉ cho giảm mức vốn nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn hai năm, kể từ ngày đăng ký kinh doanh, và đây cũng là một điểm khác so với Luật Doanh nghiệp 1999; sau khi hoàn trả một phần vốn góp cho các thành viên, công ty vẫn đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác; điều chỉnh giảm vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản giảm xuống của công ty; mua lại vốn góp của thành viên khi thành viên đó yêu cầu công ty mua lại theo quy định tại Điều 44 của Luật Doanh nghiệp. Nếu việc giảm vốn không đúng theo quy định, như hoàn trả vốn góp không đúng quy định thì các thành viên phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận hoặc cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty cho đến khi các thành viên đã hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận tương đương với phần vốn đã giảm hoặc lợi nhuận đã chia.( Điều 62 Luật Doanh nghiệp). 1.3.3 Chuyển nhượng vốn góp Như đã biết, công ty TNHH mang tính “đóng”, nên việc tự do chuyển nhượng vốn góp bị hạn chế hơn so với công ty cổ phần. Các thành viên chỉ có thể chuyển nhượng toàn bộ hay một phần vốn góp của mình cho một hay nhiều tổ chức, cá nhân khác. Các thành viên muốn chuyển nhượng vốn góp, trước hết phải chào bán cho tất cả các thành viên còn lại của công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện để đảm bảo tính cân bằng. Nếu các thành viên được chào mua mà không mua hết trong thời hạn 30 ngày thì thành viên chào bán có quyền chuyển nhượng cho người không phải là thành viên công ty. Luật Doanh nghiệp 2005 đã quy định rõ ràng hơn uật Doanh nghiệp 1999 về vấn đề này.
  31. 31. 25 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thành viên khác trong công ty không có quyền cản trở việc chuyển nhượng vốn cho người ngoài công ty nếu họ không mua hay không mua hết vốn góp của thành viên muốn chuyển nhượng. Trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định thêm các điều kiện khác cho việc chuyển nhượng thì thành viên chuyển nhượng vốn sẽ phải tuân thủ các quy định này.  Xử lý phần vốn góp trong các trường hợp khác ( Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2005) - Trong trường hợp thành viên là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. - Trong trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ. - Phần vốn góp của các thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định trong các trường hợp sau đây: - Người thừa kế không muốn trở thành thành viên; người được tặng cho theo quy định không được Hội đồng thành viên chấp nhận làm thành viên; thành viên là tổ chức bị giải thể hay phá sản. - Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. - Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác. - Trường hợp người được tặng cho là người có cùng huyết thống đến thế hệ thứ ba thì họ đương nhiên là thành viên của công ty. - Trường hợp người được tặng cho là người khác thì họ chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận. - Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai cách sau đây:
  32. 32. 26 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận; chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định. 1.3.4 Yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp Trong hoạt động kinh doanh, các thành viên của công ty TNHH có thể bỏ phiếu chống quyết định của Hội đồng thành viên về những vấn đề rất quan trọng liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty như sửa đổi bổ sung điều lệ liên quan đến các quyền và nghĩa vụ của thành viên, của hội đồng thành viên; hay việc tổ chức lại công ty, và yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của họ. Bên cạnh đó điều lệ công ty có thể quy định thêm các trường hợp khác.( Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2005). Về thủ tục, việc yêu cầu mua lại phần vốn góp phải làm bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày từ khi Hội đồng thành viên thông qua các quyết định về các vấn đề nói trên. Khi có yêu cầu của thành viên, nếu các bên không thỏa thuận được với nhau về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp đó theo giá thị trường hay giá được tính theo nguyên tắc đã được ghi trong Điều lệ công ty trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Về điều kiện để thanh toán, theo Luật Doanh nghiệp thì công ty chỉ được thực hiện cho người bán nếu sau khi thanh toán, công ty vẫn còn đủ tài sản để thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty. Quy định này là cần thiết để ngăn chặn khả năng rút vốn, trốn trách nghĩa vụ trả nợ của công ty, bảo vệ chủ nợ, một trong những yêu cầu của luật công ty hiện đại. 1.3.5 Phân chia lợi nhuận Công ty TNHH chỉ được phân chia lợi nhuận cho các thành viên nếu công ty hội đủ các điều kiện sau đây:  Kinh doanh có lãi  Đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính theo quy định (nộp đủ các loại thuế theo quy định)
  33. 33. 27 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  Sau khi chia lợi nhuận, công ty vẫn đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả . Nếu công ty TNHH phân chia lợi nhuận không đúng theo quy định này thì khi đó các thành viên phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận hoặc phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty cho đến khi các thành viên đã hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận tương đương với phần vốn đã giảm hoặc lợi nhuận đã chia.( Điều 62 Luật Doanh nghiệp 2005)  Thu hồi phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia Trường hợp hoàn trả một phần vốn góp do giảm vốn điều lệ trái với quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 60 Luật Doanh nghiệp năm 2005 hoặc chia lợi nhuận cho thành viên trái với quy định tại Điều 61 Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì các thành viên phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận hoặc phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty cho đến khi các thành viên đã hoàn thành đủ số tiền, tài sản khác đã nhận tương đương với phần vốn đã giảm hoặc lợi nhuận đã chia.[1- trang 73]
  34. 34. 28 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 KẾT LUẬN ƯƠN Ở chương, để xác định ai là người đại diện theo pháp luật của công ty phải căn cứ vào Điều lệ công ty. Tuy nhiên trên thực tế có một số trường hợp, Điều lệ của công ty này đề tài tập trung làm rõ một số đặc điểm cơ bản về công ty TNHH hai thành viên trở lên. Đây là loại hình công ty ra đời nhằm khắc phục những hạn chế và phát huy những ưu điểm của công ty đối nhân và công ty đối vốn, vì vậy nó mang đặc điểm của hai loại hình công ty này. Do đó cũng thật khó để đưa ra khái niệm chính xác cho loại hình công ty này, chính vì thế mà Luật Doanh nghiệp năm 2005 không đưa ra khái niệm chính xác về công ty mà chỉ quy định ở Điều 38. Ngoài ra trong chương này còn tìm hiểu về quy chế thành viên của công ty như làm thế nào để trở thành thành viên của công ty? Quyền và nghĩa vụ của thành viên, chấm dứt tư cách thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên cũng như các vấn đề tài chính, góp vốn của các thành viên trong công ty. Công ty TNHH có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là yếu tố quyết định đến chuyển dịch cơ cấu lớn của nền kinh tế quốc dân.
  35. 35. 29 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CHỦ TỊCH HĐTV GIÁM ĐỐC (TỔNG GIÁM ĐỐC) BAN KIỂM SOÁT HĐTV ƯƠN Ơ ẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÍ HOẠ Đ NG CỦA CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN. 2.1 Định nghĩa Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó có số lượng thành viên không vượt quá năm mươi; thành viên có thể là các tổ chức,cá nhân; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào.[9] Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần. 2.2 ơ cấu tổ chức quản lí nội bộ Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH hai thành viên trở lên theo quy định tại Điều 46 của Luật Doanh nghiệp bao gồm: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên,Tổng Giám đốc hay Giám đốc, và Ban kiểm soát nếu công ty có từ 11 thành viên trở lên. Tuy nhiên, công ty vẫn có thể thành lập Ban kiểm soát nếu công ty có ít hơn 11 thành viên tùy theo yêu cầu quản trị của công ty. Cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể minh họa bằng sơ đồ sau: ơ đồ .1 ơ cấu tổ chức quản lý nội bộ công ty TNHH hai thành viên trở lên. Ghi chú: : Quan hệ quyết định, chịu trách nhiệm : Quan hệ kiểm tra, giám sát  ưu ý : Về người đại diện theo pháp luật của công ty:
  36. 36. 30 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Công ty là một pháp nhân và chỉ có thể hoạt động thông qua các hoạt động của người đại diện theo pháp luật của công ty. Pháp luật các nước, trong đó có Việt Nam, đều có những quy định về cơ chế đại diện của pháp nhân ( công ty). Người đại diện cho công ty, trong phạm vi nhiệm vụ, chức năng của mình, hoạt động nhân danh công ty, và mang lại hiệu quả pháp lý trực tiếp cho công ty. Ví dụ, người đại diện theo pháp luật của công ty ký kết hợp đồng nhân danh công ty thì công ty sẽ là chủ thể của quan hệ hợp đồng đó và công ty phải thực hiện các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng. Và ai sẽ được coi là người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH hai thành viên trở lên? Theo Điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2005 xác định một trong hai đối tượng sau có thể là người đại diện theo pháp luật của công ty: Chủ tịch Hội đồng thành viên và Giám đốc ( Tổng giám đốc). Việc quy định ai là người đại diện theo pháp luật của công ty là một trong những nội dung bắt buộc phải có trong Điều lệ công ty ( Khoản 8 Điều 22 Luật Doanh Nghiệp năm 2005). Vì vậykhông quy định ai là người đại diện theo pháp luật ( Điều lệ đó vẫn được chấp thuận vì cơ quan đăng ký kinh doanh không phát hiện…) khi đó để xác định được ai là người đại diện theo pháp luật của công ty thì căn cứ vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty đó. Trong trường hợp này đối tác có thể yêu cầu công ty cung cấp bản Điều lệ của công ty hoặc nếu không thì có thể yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh, cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để xác định người đại diện theo pháp luật của công ty ( Khoản 2 Điều 27 Luật Doanh Nghiệp năm 2005). Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; trường hợp vắng mặt ờ Việt Nam trên ba mươi ngày thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty.(Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2005)
  37. 37. 31 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.2.1 Hội đồng thành viên 2.2.1.1 Thành phần Hội đồng thành viên bao gồm tất cả các thành viên công ty ( các chủ sở hữu của công ty); là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty. Thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể là cá nhân hay tổ chức. Nếu thành viên là cá nhân thì người đó trực tiếp tham gia vào Hội đồng thành viên, nếu thành viên đó là tổ chức thì tổ chức phải chỉ định người đại diện của mình bằng cách trực tiếp hoặc ủy quyền bằng văn bản cho các thành viên khác tham gia Hội đồng thành viên. Như vậy, khác với công ty Cổ phần [ 1- trang 90], tất cả các thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên được coi là thành viên của Hội đồng thành viên và đương nhiên có quyền tham dự, đưa ra ý kiến thảo luận, biểu quyết tại Hội đồng thành viên mà không phân biệt mức vốn góp của các thành viên. Và là cơ quan tập thể, Hội đồng thành viên không làm việc thường xuyên mà chỉ tồn tại trong thời gian họp và ra quyết định trên cơ sở biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến của các thành viên bằng văn bản. Với tư cách là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, Hội đồng thành viên có quyền xem xét và quyết định những vấn đề chủ yếu, quan trọng nhất của công ty như: phương hướng phát triển công ty; tăng, giảm vốn điều lệ, cơ cấu tổ chức quản lý công ty, tổ chức lại, giải thể công ty… Các quyền và nhiệm vụ cụ thể của hội đồng thành viên được quy định trong Luật Doanh nghiệp và điều lệ công ty.[2 - trang 150] Luật Doanh nghiệp năm 1999 cũng quy định trường hợp thành viên là tổ chức chỉ định đại diện của mình vào Hội đồng thành viên, tuy nhiên Luật 1999 không quy định gì thêm về chế định người đại diện của thành viên là tổ chức trong Hội đồng thành viên công ty. Để khắc phục những thiếu sót này, Luật doanh nghiệp 2005 có tiến bộ hơn, đã có nhiều quy định cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho thành viên là tổ chức tham gia Hội đồng thành viên trong công ty TNHH hai thành viên trở lên.
  38. 38. 32 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Theo Điều 48 Luật Doanh nghiệp năm 2005, thành viên là tổ chức có quyền chỉ định người có đủ tiêu chuẩn và điều kiện. Cụ thể tại Khoản 2 Điều 48 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định về tiêu chuẩn và điều kiện của người đại diện theo ủy quyền của các thành viên là tổ chức tại công ty TNHH hai thành viên trở lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau: - Đủ năng lực hành vi dân sự; - Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp; - Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty; - Đối với công ty con của công ty có cổ phần vốn góp hay cổ phần sở hữu Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ thì vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ không được cử làm người đại diện theo ủy quyền tại công ty con. Đồng thời, việc chỉ định người đại diện theo ủy quyền phải bằng văn bản, được thông báo đến công ty và cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chỉ định. Kể cả việc thay thế người đại diện theo ủy quyền phải được thông báo bằng văn bản cho công ty và cơ quan đăng ký kinh doanh. Để đảm bảo tính khách quan khi thực hiện quyền của thành viên tổ chức trong công ty TNHH hai thành viên trở lên, Khoản 3 Điều 48 Luật Doanh nghiệp năm 2005 còn quy định mọi hạn chế của thành viên đối với người đại diện theo ủy quyền của mình trong việc thực hiện các quyền thành viên thông qua Hội đồng thành viên đều không có hiệu lực pháp lý đối với bên thứ ba. Như vậy, có thể hiểu người đại diện theo ủy quyền được thực hiện tất cả các quyền có thể có của thành viên là tổ chức mà họ đại diện tại Hội đồng thành viên trong mối tương quan với bên thứ ba ( bên thứ ba là bất kỳ ai ngoài hai chủ thể : thành viên là tổ chức và người đại diện ủy quyền của họ.) Để đảm bảo tính trọn vẹn cho người đại diện theo ủy quyền thực hiện tốt chức năng của mình, Khoản 4 Điều 48 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: “ Người
  39. 39. 33 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đại diện theo ủy quyền có nghĩa vụ tham gia đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng thành viên; thực hiện quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên một cách trung thực, cẩn thận, tốt nhất, bảo vệ tối đa lợi ích hợp pháp của thành viên và công ty.” Để người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức thực hiện quyền của mình tại Hội đồng thành viên, Khoản 5 Điều 48 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định người đại diện theo ủy quyền có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp được ủy quyền ( phần vốn góp của thành viên là tổ chức đó tại công ty). 2.2.1.2 Vai trò pháp lý của Hội đồng thành viên Theo Khoản 1 Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2005: Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.  Người đại diện theo ủy quyền Việc chỉ định người đại diện theo ủy quyền phải bằng văn bản, phải được thông báo đến công ty và cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chỉ định và có hiệu lực kể từ ngày công ty nhận được thông báo. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, quốc tịch, số và ngày quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh; b) Tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp; c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền được chỉ định; d)Thời hạn ủy quyền; đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của thành viên, của người đại diện theo ủy quyền của thành viên. ( Điều 48 Luật Doanh nghiệp 2005) 2.2.1.3 Chế độ làm việc Hội đồng thành viên quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền theo chế độ biểu quyết tập thể tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản, hoặc hình thức khác theo quy định trong điều lệ công ty. Tuy nhiên, những vấn đề quan trọng của công ty, như sửa đổi bổ sung điều lệ; tổ chức lại, giải thể công ty; hay quyết định nhân sự về
  40. 40. 34 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chức danh Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng thành viên…, nên được thảo luận và biểu quyết tại các cuộc họp Hội đồng thành viên. Điều kiện biểu quyết thông qua các quyết định của Hội đồng thành viên tại các cuộc họp và hình thức khác cũng được quy định ở mức độ khác nhau. Hội đồng thành viên họp ít nhất mỗi năm một lần và cóthể bị triệu tập họp bất cứ khi nào theo yêu cầu của chủ tịch hội đồng thành viên hoặc của thành viên ( nhóm thành viên) sở hữu trên 25% vốn điều lệ của công ty (hoặc tỉ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định). Thủ tục triệu tập họp Hội đồng thành viên, điều kiện, thể thức tiến hành họp và ra quyết định của Hội đồng thành viên được thực hiện theo quy định tại các Điều 50 đến Điều 54 Luật Doanh nghiệp năm 2005. 2.2.1.4 Triệu tập hội đồng thành viên Theo Điều 41 Luật Doanh nghiệp năm 2005 cũng như đã phân tích ở trên, các cuộc họp định kỳ do điều lệ công ty quy định, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần- đây là cuộc thường niên, thường họp vào đầu năm tài chính để xem xét, đánh giá, xử lý các kết quả kinh doanh của năm trước, đề ra phương hướng, chiến lược phát triển cho năm tiếp theo. Ngoài ra còn triệu tập để giải quyết các vấn đề phát sinh trong hoạt động quản lý của công ty như bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm… Về nguyên tắc, Chủ tịch Hội đồng thành viên là người có quyền đương nhiên trong việc triệu tập họp Hội đồng thành viên. Nếu có yêu cầu của các thành viên theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 41 Luật Doanh nghiệp, trong thời hạn 15 ngày, Chủ tịch Hội đồng thành viên phải triệu tập cuộc họp Hội đồng thành viên. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập Hội đồng thành viên theo yêu cầu chính đáng của thành viên ( hay nhóm thành viên) thì thành viên đề nghị có quyền đứng ra triệu tập họp Hội đồng thành viên, đồng thời có quyền nhân danh mình hay công ty khởi kiện chủ tịch Hội đồng thành viên về việc không thực hiện đúng nghĩa vụ quản lý, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của họ.( Khoản 3, 4 Điều 50 Luật Doanh nghiệp). Mọi chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp sẽ do công ty chịu.(Khoản 5 Điều 50 luật doanh nghiệp).Và đây có thể được xem là quy định tiến bộ của Luật Doanh nghiệp năm 2005 về việc bảo vệ lợi ích chính đáng cho các thành viên thiểu số.

×