Anúncio
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Anúncio
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Anúncio
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Anúncio
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Anúncio
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Anúncio
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Anúncio
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Anúncio
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Anúncio
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Anúncio
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx
Próximos SlideShares
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Carregando em ... 3
1 de 67
Anúncio

Mais conteúdo relacionado

Similar a Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx(20)

Mais de Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149(20)

Anúncio

Último(20)

Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội.docx

  1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THỊ HẢI YẾN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨLUẬT KINH TẾ VŨ THỊ HẢI YẾN NGÀNH LUẬT KINH TẾ KHÓA IX ĐỢT 2 NĂM 2018
  2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THỊ HẢI YẾN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG VỢ CHỒNG TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG QUỲNH HOA HÀ NỘI
  3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ ràng và được phép công bố. Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2020 Học viên thực hiện Vũ Thị Hải Yến
  4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ tắt BLDS Bộ luật dân sự CTSC Chia tài sản chung HN&GĐ Hôn nhân và gia đình TSĐTC Tài sản đầu tư chung TAND Tòa án nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân
  5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1. Thể hiện cơ cấu tổ chức ngành tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội ................................................................Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.2. Số lượng hội thẩm nhân dân tòa án huyện Gia Lâm giai đoạn 2016 – 2019...........................................................................................................................40 Bảng 2.1. Số lượng thẩm phán, thư ký, người lao động thuộc tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2019.................................................39 Biểu đồ 2.1. Số lượng thẩm phán, thư ký, người lao động thuộc tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2016 - 2019.....................................40 Bảng 2.2: Số liệu hội thẩm nhân dân từ 2016 – 2019 của tand huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.....................................................................................................40 Bảng 2.3: Số vụ án thụ lý, giải quyết về tội vi phạm quy định về chia tài sản vợ chồng khi ly hôn của TAND huyện Gia Lâm từ năm 2015 – 2019..........................46 Bảng 2.4: Tình hình áp dụng pháp luật về xét xử tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn của TAND huyện Gia Lâm từ năm 2015 – 2019.....................47
  6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Gia đình là tế bào của xã hội, là nền tảng giúp xã hội phát triển. Để xây dựng gia đình thì cơ sở cốt lõi là hôn nhân, hai người đến với nhau bằng tình yêu và cùng xây dựng một mái ấm, tạo nên gia đình hạnh phúc. Để xây dựng gia đình tốt thì phải dựa trên nền tảng hôn nhân bền vững, nên ngoài việc hình thành trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, tiến bộ thì việc tạo lập tài sản của vợ chồng là một trong những điều kiện để duy trì cuộc sống gia đình. Vì vậy, nhà làm luật đã xây dựng quy định về tài sản của vợ chồng là một trong những chế định cơ bản, quan trọng nhất của pháp luật hôn nhân và gia đình. Pháp luật về tài sản của vợ chồng đã khẳng định quyền sở hữu của vợ, chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng, quy định các nguyên tắc cơ bảnkhi giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng. Quan hệ sở hữu đối với tài sản vợ chồng là quan hệ tài sản gắn liền với nhân thân, tồn tại trong thời kỳ hôn nhân, không có tính đền bù ngang giá, khó xác định công sức cụ thể của các bên, nên khi xảy ra tranh chấp thì việc phân chia tài sản của vợ chồng là vấn đề rất khó khăn, phức tạp, đặc biệt đối với tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi xảy ra tranh chấp rất khó giải quyết. Hiện nay, cùng với xu thế phát triển của xã hội thì số vụ án ly hôn mà có tranh chấp về tài sản ngày càng nhiều, giá trị tranh chấp ngày càng lớn hơn. Trong đó, giá trị tài sản và hình thức tài sản là một vấn đề khó để có thể giải quyết công bằng giữa hai bên. Việc giải quyết ly hôn và hậu quả của nó luôn mang đến những hệ lụy nhất định. Vấn đề được các bên quan tâm và thường xuyên xảy ra tranh chấp ly hôn chính là giải quyết quyền lợi tài sản của vợ chồng và giành quyền nuôi con. Chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm quy định về căn cứ xác lập tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng; quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với các loại tài sản chung; các nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng... Chế định về tài sản chung của vợ chồng trong Luật Hôn nhân và Gia đình ra đời từ rất sớm và được sửa đổi, bổ sung nhiều lần cho phù hợp với sự phát triển của kinh tế, văn hóa, xã hội.
  7. 2 Kế thừa và phát triển các quy định về tài sản của vợ chồng trong các đạo luật trước đây, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Bộ Luật dân sự năm 2015 đã quy định chế độ tài sản của vợ chông có nhiều điểm mới so với luật trước đó. Thực hiện và áp dụng quy định của pháp luật về tài sản của vợ chồng trong những năm qua đã góp phần điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình, tạo cơ sở pháp lý để vợ chồng thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình về tài sản. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì quy định của pháp luật về tài sản của vợ chồng cũng như thực tiễn áp dụng còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Mặc dù, Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định và hướng dẫn áp dụng về chế độ tài sản của vợ chồng, nhưng do tính chất phức tạp và nhạy cảm của quan hệ hôn nhân và gia đình, nhất là tranh chấp tài sản khi ly hôn. Nên thực tiễn còn có quan điểm, nhận thức, đánh giá khác nhau từ phía các cơ quan, cá nhân kkhi thực thi pháp luật, điều này dẫn tới việc áp dụng chế định để giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng chưa hiệu quả, chưa bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, người chưa thành niên. Với vị trí nằm ở trung tâm của thủ đô Hà Nội, nên những tranh chấp về tài sản trong các vụ án ly hôn nói chung và vụ án tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn nói riêng tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm vừa thể hiện đặc trưng của tranh chấp tài sản, bên cạnh đó có những đặc thù riêng. Do đó, việc nghiên cứu quy định của pháp luật về tài sản đầu tư chung của vợ chồng cũng như thực tiễn áp dụng để giải quyết tranh chấp tại Tòa án là việc làm cần thiết có ý nghĩa. Với những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội” làm Luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm trở lại đây, trước thực tiễn xảy ra nhiều vụ việc tranh chấp ly hôn đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết ở các cấp độ khác nhau đề cập
  8. 3 đến chế độ hôn nhân và gia đình, vấn đề chia tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ, chồng khi ly hôn. Liên quan đến đề tài luận văn đã có một số nhà nghiên cứu trong các sách chuyên khảo như: - “Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam” của TS. Nguyễn Văn Cừ: Nội dung của tác phẩm tập trung vào phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định pháp luật hiện hành. Đồng thời, chỉ rõ những vấn đề phát sinh trong các quy định về vấn đề này trong thực tế để từ đó đề xuất các phương hướng quán trọng trong hoạt động áp dụng quy định của pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật trong giai đoạn mới. -“Luận bàn về các hình thức sở hữu và sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng” của TS. Phùng Trung Tập (tb năm 2015): Nội dung của sách chuyên khảo tập trung vào vấn đề luận bàn về các hình thức sở hữu cũng như đề cập đến sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình hiện hành. Ngoài ra, cácLuận văn thạc sĩ luật học như: - “Pháp luật về giải quyết tranh chấp nhà ở và quyền sử dụng đất khi ly hôn” của Nguyễn Thị Thanh Xuân (2011): Nội dung của luận văn tập trung vào các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp nhà ở và quyền sử dụng đất khi ly hôn và thực tiễn áp dụng trong thực tế. Đồng thời, chỉ rõ những điểm hạn chế về quá trình áp dụng trong thực tiễn và phương hướng hoàn thiện nhằm áp dụng có hiệu quả pháp luật về giải quyết tranh chấp nhà ở và quyền sử dụng đất khi ly hôn ở nước ta hiện nay. - “Giải quyết tranh chấp chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nhân dân quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội” của Nguyễn Ngọc Long (2018):Luận văn tiến hành làm rõ các cơ sở lý luận và thực tiễn về các tranh chấp về tài sản khi ly hôn và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật trong thực tiễn tại tòa án nhân dân. Từ đó, chỉ ra được những vấn đề còn bất cập trong quá trình giải quyết tranh
  9. 4 chấp tài sản khi ly hôn tại tòa án và kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn. - “Giải quyết tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn” của Đinh Thị Minh Mẫn (năm 2017): Nội dung của luận văn tập trung vào àm rõ quy trình, cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại toà án, thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết các tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại toà án qua công tác xét xử và qua đó phát hiện những vấn đề còn bất cập trong các quy định của pháp luật cũng như những khiếm khuyết, sai sót trong công tác xét xử của toà án để từ đó đề xuất những kiến nghị nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả công tác xét xử và quyền, lợi chính đáng của các đương sự trong vụ án giải quyết chia tài sản chung vợ chồng. -“Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại Hà Nội” của Nguyễn Thị Lan (năm 2017): Đề tài tập trung nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận cũng như nội dung, ý nghĩa các quy định của pháp luật hiện hành về tài sản chung của vợ chồng, chia tài sản chung của vợ chồng, vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Đồng thời, thông qua việc tìm hiểu hoạt động xét xử và thực tiễn áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân tại Hà Nội, phát hiện những bất cập và đưa ra kiến nghị nhằm bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực này Bên cạnh đó, một số đề tài nghiên cứu khoa học như: “Chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000” của Nguyễn Thị Lan; “Bàn về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân” của Nguyễn Hồng Hải; Trong những công trình trên, các tác giả đã đề cập đến các quy định của pháp luật về tài sản của vợ chồng như căn cứ xác lập, nguyên tắc chia tài sản, những vướng mắc mà Tòa án gặp phải khi giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Như vậy, pháp luật về tài sản của vợ chồng cũng như thực tiễn áp dụng được nhiều nhà khoa học nghiên cứu, đã có nhiều đề xuất kiến nghị để hoàn thiện pháp
  10. 5 luật và nâng cao hiệu quả giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. Trên cơ sở kế thừa những thành tực nghiên cứu của các công trình đã được công bố trước đó, luận văn đi sâu vào nghiên cứu vấn đề giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi đầu tư kinh doanh từ thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn đặt mục đích nghiên cứu là làm rõ cơ sở lý luận, pháp luật về giải quyết các tranh chấp về tài sản ly hôn, thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật để giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn tại Tòa án; từ đó, chỉ ra những vướng mắc, nguyên nhân trong công tác xét xử của Tòa án; từ đó đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp tài sản nói chung và tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn nói riêng. Với mục đích trên, Luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chế độ tài sản của vợ chồng. Với nhiệm vụ này, Luận văn đưa ra một số khái niệm khoa học có liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng như đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của chế độ tài sản của vợ chồng đối với sự tồn tại và phát triển của gia đình; tìm hiểu một cách có hệ thống và đầy đủ chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật Việt Nam. Từ đó, khẳng định tính tất yếu và cần thiết của chế độ tài sản của vợ chồng được quy định trong pháp luật. - Nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về chế độ tài sản của vợ chồng. Với nhiệm vụ này, Luận văn đi sâu phân tích nội dung các quy định về chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Bộ Luật Dân sự năm 2015 (có so sánh với Luật Hôn nhà và Gia đình năm 2000 và Bộ luật Dân sự năm 2005); tìm hiểu mục đích, cơ sở của việc điều chỉnh chế độ tài sản của vợ chồng; phân tích tính kế thừa và phát triển, cũng như những điểm mới về chế độ tài sản cả vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Bộ Luật Dân sự năm 2015. - Tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà
  11. 6 Nội. Qua đó chỉ ra những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân của hạn chế trong áp dụng pháp luật khi giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn. - Trên cơ sở phân tích nội dung và thực tiễn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật thực định, Luận văn kiến nghị đề xuất hướng dẫn, cách hiểu các quy định trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nhằm hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Chế độ pháp lý về tài sản đầu tư chung của vợ chồng là đề tài hiện đang được quan tâm nhiều do hiện này có nhiều cuộc tranh chấp tài sản xảy ra không có hồi kết. Trong khuôn khổ của luận văn thạc sĩ, tác giả tập trung vào nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục, căn cứ pháp lý giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn và thực tiễn giải quyết tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội. Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Bộ luật Dân sự năm 2015...Đồng thời, nghiên cứu việc áp dụng pháp luạt để giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm trong 5 năm từ năm 2015 đến năm 2019. Trong đó, chủ yếu là tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn. Trong phạm vi của đề tài, Luận văn chỉ nghiên cứu giải quyết các tranh chấp về tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn còn những tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tranh chấp tài sản chung, riêng của vợ chồng với những chủ thể khác khi ly hôn không thuộc phạm vi nghiên cứu. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu đề tài là phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê, mô hình hóa và nghiên cứu
  12. 7 những vụ việc Tòa án đã giải quyết các tranh chấp về tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn, các bài viết, tham luận của một số tác giả về vấn đề nghiên cứu. Cụ thể: Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả sử dụng phương pháp này để nghiên cứu các văn bản pháp luật có liên quan đến tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn; các đề tài khoa học, chương trình, dự án, các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này để nêu lên cơ sở lý thuyết về tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn và đánh giá, khái quát thành những quan điểm, luận điểm làm nền tảng lý luận cho luận văn. - Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở chương 2 của luận văn, các số liệu thu thập, điều tra được tổng hợp, phân tích làm cơ sở đánh giá thực trạng qua đó đánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa ra những giải pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Các kết quả nghiên cứu của đề tài này có thể sử dụng làm tài liệu tha khảo cho các hoạt động học tập và nghiên cứu sau này về các chủ đề có liên quan. Những đề xuất, kiến nghị mà luận văn nêu ra đều có cơ sở khoa học và thực tiễn, vì vậy chúng có giá trị tha khảo trong việc sửa đổi pháp luật và trong công tác áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo thì phần nội dung gồm 03 chương, cụ thể: - Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn
  13. 8 - Chương 2: Thực trạng giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn. Thực tiễn xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội. - Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn.
  14. 9 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN 1.1. Khái quát về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn 1.1.1. Khái niệm về tài sản đầu tư chung Hiện nay, cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thì Gia đình được xem là tế bào của xã hội. Đây là nơi xuất hiện và duy trì các mối quan hệ về huyết thống, hôn nhân và nuôi dưỡng. Nhận thức được vai trò của Gia đình trong sự phát triển xã hội cũng như thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề này nên việc xây dựng trên một nền tảng cơ sở pháp lý nhất định là điều vô cùng cần thiết. Việc tham gia vào các quan hệ Dân sự nói chung mang tính mở rộng đã và đang đưa các chủ thể trong các quan hệ được ràng buộc bằng các quy định pháp lý được thể hiện bằng các quy định rõ ràng, cụ thể. Quan hệ hôn nhân giữa vợ - chồng là một mối quan hệ được pháp luật Dân sự theo nghĩa rộng quy định rõ ràng. Những quy định liên quan đến quan hệ vợ- chồng nói chung được pháp luật quy định rất chặt chẽ. Trong đó có quan hệ về giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn đã được BLDS, Luật Hôn nhân và Gia đình cũng như các văn bản pháp lý có liên quan điều chỉnh một cách chi tiết nhằm áp dụng trong thực tiễn một cách có hiệu quả. Tại một số quốc gia trên thế giới thì sự đề cao quyền tự do cá nhân, tự do thỏa thuận và quyền tự do định đoạt của các chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình, đặc biệt là trong quan hệ giữa vợ và chồng là đặc trưng cơ bản. Có thể xem rằng hôn nhân là một loại “hợp đồng dân sự đặc biệt”. Với quan niệm trên, một số quốc gia trên thế giới đã đề cao quyền tự do cá nhân, đặc biệt là có những vấn đề có liên quan của tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Hôn nhân theo pháp luật của các nước phương Tây là sự thỏa thuận bằng văn bản do vợ chồng lập trước khi kết hôn để quy định chế độ tài sản của vợ chồng trong suốt thời kỳ hôn nhân. Nội dung của hôn ước thường xác định tài sản của vợ chồng, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản đó cũng như trong việc thực hiện các giao dịch giữa họ với người thứ ba.
  15. 10 Vợ chồng có thế thỏa thuận trên cơ sở lựa chọn theo một chế độ tài sản riêng biệt, hoàn toàn độc lập với chế độ tài sản theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo đó việc phân định tài sản sau khi ly hôn được giải quyết theo những điều khoản được quy định trong hợp đồng này. Nếu hợp đồng không quy định thì mới vận dụng đến những quy định của pháp luật, điều này càng khẳng định trong giải quyết tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng nói chung và tài sản đầu tư chung của vợ chồng nói riêng theo quy định pháp luật hiện nay. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng phát sinh, tồn tại cùng với sự phát sinh và tồn tại của quan hệ hôn nhân. Tài sản của vợ chồng là một phạm trù pháp lý gắn với quyền sở hữu của vợ chồng. Xuất phát từ tính chất của quan hệ hôn nhân là cùng chung ý chí, chung công sức trong việc xây dựng gia đình, đảm bảo cho gia đình thực hiện tốt các chức năng xã hội của nó như: chăm sóc, nuôi dưỡng các thành viên trong gia đình, phát triển kinh tế… nên pháp luật quy định giữa vợ chồng phát sinh tài sản thuộc sở hữu chung. Tài sản chung của vợ chồng nói chung và tài sản đầu tư chung nói riêng dùng để đáp ứng các nhu cầu chung của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng. Theo quy định của BLDS và Luật HN&GĐ thì sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất. Sự đóng góp công sức của vợ chồng vào việc xây dựng khối tài sản chung có thể không ngang nhau nhưng quyền sở hữu của họ đối với tài sản chung vẫn ngang nhau. Tài sản chung của vợ chồng không nhất thiết phải do công sức của cả hai vợ chồng mà có thể chỉ do vợ hoặc chồng làm ra hoặc là thu nhập hợp pháp của một trong hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Ở Việt Nam, tài sản được hiểu là của cải, vật chất dùng vào mục đích sản xuất và tiêu dùng. Theo điều 163 BLDS 2005 thì quy định tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Trước những thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội thì theo quy định tại điều 105 BLDS 2015 quy định tài sản: “1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
  16. 11 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.” Trong quan hệ vợ chồng được pháp luật Hôn nhân và gia đình điều chỉnh thì việc chia tài sản khi ly hôn được thực hiện trên tài sản chung của vợ và chồng. Quy định về nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn được hiểu là việc áp dụng những quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi của các chủ thể trong vấn đề giải quyết vấn đề về tài sản khi kết thúc quan hệ hôn nhân trên mặt pháp lý. Tài sản đầu tư hay tài sản vốn (capital assets) là tài sản hiện vật và tài sản tài chính không được mua hoặc bán trong hoạt động kinh doanh hàng ngày, chẳng hạn nhà xưởng, máy móc, thiết bị, xe cộ hoặc hàng tồn kho1 . Hiện nay chưa có một khái niệm pháp lý nào về tài sản đầu tư chung. Tuy nhiên hiện nay, pháp luật quy định về chế độ tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với các tài sản đó trong thời kỳ hôn nhân. Trên cơ sở khái niệm đó, tác giả mạnh dạn đưa ra khái niệm đối với vấn đề này như sau: “Tài sản đầu tư chung được hiểu là tài sản là vật, tiền, giấy tớ có giá hoặc quyền tài sản chung của vợ hoặc chồng được đưa vào quá trình đầu tư kinh doanh để sản sinh ra hoa lợi, lợi tức.”. Như vậy, tài sản Hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội thì hoạt động kinh doanh ngày càng diễn ra phổ biến và năng động hơn. Để tiến hành hoạt động kinh doanh đòi hỏi các chủ thể kinh doanh phải có khả năng huy động vốn tối ưu. Một trong những nguồn vốn có thể tận dụng được chính được xem là tài sản chung của vợ chồng. Hiện nay, Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng2 và quy định của Điều 36 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung được đưa vào kinh doanh: “Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.”3 1 Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân 2 Xem Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014 3 Xem Điều 36 Luật HN&GĐ năm 2014
  17. 12 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 xác định việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung vợ chồng phải do vợ chồng thỏa thuận. Hiện nay, vấn đề tài sản của vợ chồng được đưa vào kinh doanh nói chung và tài sản đầu tư của vợ chồng cần được xác định một cách cụ thể và hiệu quả. Tuy nhiên, cần nhìn nhận rằng hiện quy định về tài sản đầu tư chưa được quy định cụ thể và hợp lý, vấn đề chia như nào và ai là người đại diện trong các loại hình doanh nghiệp chưa được quy định cụ thể. Với khái niệm tác giả đã xây dựng đã khái quát một cách cơ bản về tài sản đầu tư chung của vợ chồng. Đề từ đó nghiên cứu các nội dung tiếp theo trong luận văn. 1.1.2. Chia tài sản đầu tư chung Như đã đề cập thì tài sản đầu tư cũng là một trong những vấn đề quan trọng được đề cập đến khi chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Do đó, Luật HN&GĐ năm 2014 quy định chế độ tài sản của vợ chồng có thể là chế độ tài sản pháp định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Chế độ tài sản pháp định được quy định tại khoản 1 điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014. Tài sản đầu tư chung của vợ chồng thuộc khối tài sản chung hợp nhất, phần quyền sở hữu của vợ chồng không được xác định trước. Đối với khối tài sản chung và tài sản đầu tư trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng có quyền bình đẳng trong việc quản lý, sử dụng. Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn mặc dù vấn đề này đã được ghi nhận theo Luật HN&GĐ và các văn bản hướng dẫn thi hành, vì thế dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau về chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn. Ngày nay, do xã hội phát triển, tính gắn kết của gia đình có nhiều biến đổi. Việc chia tài sản chung của vợ chồng đang trở thành một nhu cầu tất yếu. Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng, một mặt giải toả được những xung đột, mâu thuẫn trong gia đình, giúp cho các cá nhân tự phát huy được các khả năng của mình trong xã hội. Mặt khác giúp cho các Toà án giải quyết nhanh chóng các vụ việc. Xuất phát từ thực tế trên, Luật HN&GĐ năm 2014 trên cơ sở kế thừa Luật HN&GĐ trước đó, tiếp tục quy định về việc phân chia
  18. 13 tài sản chung của vợ chồng. Trong nhiều năm qua, chế định này đã từng bước đi vào cuộc sống phát huy được hiệu quả điều chỉnh, góp phần xây dựng, củng cố chế độ HN&GĐ Việt Nam. Bản chất của việc phân chia tài sản chung của vợ chồng chính là việc chấm dứt quyền sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng đối với toàn bộ khối tài sản chung của vợ chồng hoặc một phần khối tài sản chung của vợ chồng. Sau khi phân chia, tài sản chung sẽ được chia thành từng phần tài sản xác định và xác lập quyền sở hữu riêng của của vợ, chồng đối với phần tài sản được chia. Tuy nhiên, có thể hiểu rằng việc chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn như là việc chuyển một hoặc nhiều tài sản vốn thuộc khối tài sản chung vào khối tài sản riêng của vợ hoặc của chồng trong một số trường hợp nếu xảy ra tranh chấp hoặc do các bên yêu cầu thì sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành. Khi tiến hành chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn, vợ và chồng có thể thoả thuận rằng người này hoặc người kia nhận nhiều tài sản, dù trên thực tế, công sức đóng góp của người nhận nhiều tài sản vào việc tạo lập, phát triển khối tài sản chung không tương xứng với giá trị của số tài sản nhận được. Việc chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện khi hôn nhân chấm dứt. Trên cơ sở tìm hiểu các quy định về thời kỳ hôn nhân, tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tác giả xin đưa ra định nghĩa khái quát về chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn như sau: “Chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn là trường hợp được pháp luật quy định trong đó vợ chồng có quyền thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết nhằm tách một phần hoặc chuyển toàn bộ tài sản đầu tư chung chung của vợ chồng thành tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng khi chấm dứt quan hệ vợ chồng theo thực tế”. Có thể nói các quy định về chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn: về trường hợp chia, hình thức chia, hậu quả pháp lý của việc chia đã phát huy được hiệu quả, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của vợ chồng và các thành viên của gia đình cũng như lợi ích của bên thứ ba tham gia vào các quan hệ dân sự, chia tài
  19. 14 sản đầu tư chung của vợ chồng với vợ, chồng với mục đích không làm ảnh hưởng đến vấn đề đầu tư. 1.1.3. Nguyên tắc chia tài sản đầu tư chung Bên cạnh chế độ tài sản theo thỏa thuận, thì Luật hôn nhân và gia đình tiếp tục ghi nhận chế độ tài sản theo luật định là nên tảng trong chế độ tài sản chung của vợ chồng. Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của LHN&GĐ 2014. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp chế độ tài sản vợ chồng theo luật định được quy định bao gồm các nguyên tắc sau: Một là, nếu hai vợ chồng có sự thỏa thuận về tài sản thì chia tài sản khi ly hôn được áp dụng thỏa thuận đó (nếu thỏa thuận đầy đủ, đúng pháp luật). Trường hợp thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng những quy định của pháp luật để phân chia. Nguyên tắc đầu tiên trong việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn chính là sự thoả thuận. Tài sản của vợ chồng được chia như thế nào trước hết phụ thuộc vào chính ý chí của họ. “Thỏa thuận” có nghĩa là “đi tới sự đồng ý sau khi cân nhắc, thảo luận”4 . Xuất phát từ mối quan hệ dân sự đều rất tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự hay nói cách khác chính là việc vợ chồng có sự thỏa thuận đối với việc phân chia tài sản đầu tư chung trong thực tế. Quá trình giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ khối tài sản chung. Tất nhiên cần phải hiểu rằng sự thoả thuận này phải phù hợp với quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.Sự tự nguyện thỏa thuận, ý chí đồng thuận của các bên luôn được tôn trọng dù trong bất kỳ trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận hoặc theo luật định. Cụ thể: Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa 4 Viện ngôn ngữ học (2010), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
  20. 15 thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau: – Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn; – Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của LHN&GĐ để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Có thể thấy, việc cho phép vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về việc khi tài sản khi ly hôn có ý nghĩa rất lớn, thể hiện sự đổi mới tư duy lập pháp của các nhà làm luật. Việc thừa nhận này không chỉ đảm bảo quyền tự do định đoạt đối với quyền sở hữu tài sản là tài sản đầu tư chung, đáp ứng nhu cầu của cá nhân vợ, chồng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết tranh chấp về tài sản đầu tư chung của vợ chồng. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, số lượng các vụ việc về ly hôn ngày càng gia tăng, việc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn nhưng không cần phải xác minh nguồn gốc cũng như giá trị tài sản của vợ chồng sẽ giúp Tòa án rất nhiều trong việc tiết kiệm thời gian và nguồn nhân lực và theo quy định tại Điều 5 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 20155 . Hai là, trong trường hợp chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo quy định của pháp luật thì cho các bên thỏa thuận việc phân chia, nếu không thỏa thuận được thì giải quyết theo quy định của pháp luật. Theo đó, xuất phát từ bản chất của quan hệ dân sự nói chung và quan hệ vợ chồng nói riêng, vợ, chồng có quyền thương lượng, thỏa thuận với nhau để giải quyết phân chia tài sản trong tất cả các giai đoạn của quá trình tố tụng. Tòa án có trách nhiệm tôn trọng thỏa thuận hợp pháp của các 5 Xem Điều 5 BLTTDS 2015
  21. 16 bên. Nội dung của thỏa thuận vi phạm điều cấm của luật hoặc đạo đức xã hội thì sẽ không được công nhận. – Nếu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng có những vấn đề không thỏa thuận, thỏa thuận không rõ ràng hoặc thỏa thuận bị vô hiệu thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của LHN&GĐ năm 2014 để giải quyết. – Nếu văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Bên cạnh đó, pháp luật hiện hành không quy định hình thức ghi nhận thỏa thuận phân chia tài sản. Chỉ duy nhất trong trường hợp khi vợ chồng thuận tình ly hôn, nếu họ thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản chung thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và thỏa thuận của các đương sự. Tuy nhiên thực tiễn xét xử cho thấy, trong vụ án hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết 03 mối quan hệ là quan hệ hôn nhân, quan hệ tài sản và con chung, trong trường hợp các bên thỏa thuận được vấn đề tài sản chung thì Tòa án vẫn công nhận sự thỏa thuận này và sẽ được quyết định trong bản án. Ba là, tài sản riêng của vợ chồng thì thuộc sở hữu của người đó, trừ trường hợp nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Nếu có sự lẫn lộn giữa tài sản chung và tài sản riêng thì được thanh toán phần giá trị của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Trên cơ sở của nguyên tắc vợ, chồng có quyền bình đẳng trong việc hưởng các quyền dân sự nói chung và quyền sở hữu tài sản nói riêng, trong trường hợp không có thỏa thuận phân chia tài sản, khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng được chia theo nguyên tắc chia đôi. Quy định này là hoàn toàn hợp lý vì hình thức sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất, được sử dụng để đảm bảo nhu cầu đời sống chung của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Sở hữu chung hợp nhất là hình thức sở hữu mà trong đó quyền của các đồng chủ sở hữu không được xác định đối với khối tài sản chung nên về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng sẽ chia đôi khi ly hôn. Tuy nhiên, để đảm bảo việc phân chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng
  22. 17 được thực hiện công bằng, phù hợp với thực tế, khoản 2 Điều 59 LHN&GĐ năm 2014 được hướng dẫn tại khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNDTC – BTP quy định rằng khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia: – Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của LHN&GĐ6 . – Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung7 . – Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch8 . – Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn 9 . Tuy nhiên, để chứng minh được lỗi của bên đối phương thì chủ thể bên kia phải cung cấp được chứng cứ chứng minh cho Tòa án về những lỗi vi phạm quyền, nghĩa vụ đó. Những hành vi vi phạm sẽ là một trong những căn cứ được Tòa án xem xét khi phân chia tài sản. Căn cứ vào mức độ lỗi vi phạm quyền, nghĩa vụ Tòa 6 Xem điểm a Khoản 4 Điều 7 Thông tư 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNSTC – BTP. 7 Xem điểm b Khoản 4 Điều 7 Thông tư 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNSTC – BTP 8 Xem điểm c Khoản 4 Điều 7 Thông tư 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNSTC – BTP. 9 Xem điểm d Khoản 4 Điều 7 Thông tư 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNSTC – BTP
  23. 18 án xem xét chia tài sản theo hướng người nào có lỗi, lỗi nhiều hơn thì sẽ nhận được tài sản ít hơn10 . Các yếu tố được nêu trên là những quy định mang tính định tính, do vậy nó không những đòi hỏi Thẩm phán phải nắm vững các quy định của pháp luật mà còn phải thu thập, kiểm tra kĩ mọi vấn đề liên quan tới tài sản: hoàn cảnh các bên, công sức đóng góp… Cũng như phải có sự hiểu biết đúng đắn, chính xác và đầy đủ về các tiêu chí này nhằm phân chia tài sản được chính xác, tránh những sai sót, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên. Bốn là, tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi song phải xem xét hoàn cảnh của vợ chồng, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản chung.Thực tiễn cho thấy phân chia tài sản cho vợ chồng khi ly hôn bao giờ cũng phức tạp, nguyên tắc này sẽ giúp cho Toà án chủ động hơn trong khi phân chia nhằm mục đích: chia tài sản không làm mất giá trị sử dụng của tài sản đó. Để thực hiện tốt nguyên tắc này, Toà án phải chú trọng trong việc ưu tiên chia bằng hiện vật tương ứng, chỉ khi nào không thể chia bằng hiện vật thì mới tiến hành chia cho một bên nhận hiện vật và bên này có nghĩa vụ trích chia tương ứng giá trị bên kia được nhận. Năm là, bảo vệ quyền, lợi ích của một số chủ thể, tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị, bên nào nhận được phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia giá trị chênh lệch.Khoản 4 Điều 59 LHN&GĐ năm 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Tuy nhiên, trên thực tế, việc xác định tài sản riêng không dễ dàng xuất phát từ lời khai của hai bên vợ, chồng không giống nhau.Xuất phát từ nguyên tắc cơ bản của LHN&GĐ 2014 được quy định tại khoản 4 Điều 2: “Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt 10 Xem điểm c Khoản 4 Điều 7 Thông tư 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNSTC – BTP.
  24. 19 chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình”, xuất phát từ chính sách nhân đạo của Đảng và Nhà nước, LHN&GĐ cũng thực hiện nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và trẻ em. Theo đó “Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động, và không có tài sản để tự nuôi mình”11 . Nguyên tắc này được quy định nhằm ngăn chặn thói tệ coi rẻ người phụ nữ và con cái. Hơn nữa, trên thực tế, sau khi ly hôn người vợ được coi là phái yếu và con cái thường gặp nhiều khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần trong việc tổ chức lại và duy trì cuộc sống bình thường. Họ cần được bảo vệ và quan tâm. Do đó, cần phải tạo điều kiện cho họ ổn định cuộc sống, yên tâm công tác, lao động, hạn chế thấp nhất những khó khăn họ phải chịu. Sáu là, nghĩa vụ phải chứng minh thuộc về bên yêu cầu xác định tài sản là của riêng. Nếu không chứng minh được thì đó là tài sản chung. Đồng thời, Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu. Đối với trường hợp các bên không thỏa thuận việc giải quyết chia tài sản thì các bên có quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Về tài sản chung của vợ chồng được giải quyết trong vụ án ly hôn có tranh chấp tài sản hoặc được thực hiện theo phương thức thỏa thuận bằng vụ án chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thể hiện bằng các quy phạm pháp luật của Luật hôn nhân và gia đình. 1.1.4. Giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng 11 Khoản 5 Điều 59 Luật HN&GĐ năm 2014
  25. 20 Tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng là những mâu thuẫn (bất đồng hoặc xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng. Dưới góc độ pháp luật tố tụng hiện hành ở Việt Nam hiện nay, tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồnglà tranh chấp giữa các chủ thể về vấn đề tài sản đầu tư chung của vợ chồng Khi xảy ra vấn đề ly hôn thì cần phải giải quyết 03 mối quan hệ gồm: quan hệ hôn nhân, quan hệ con cái, quan hệ tài sản. Trong đó, mối quan hệ về tài sản là một trong mối quan hệ cần được chú trọng và giải quyết một cách cụ thể. Tuy nhiên, do xuất phát từ đặc tính tài sản có tính giá trị nên việc xảy ra tranh chấp, mâu thuẫn là điều khó tránh khỏi trong việc chia tài sản chung của vợ chồng. Các bên có tranh chấp đều mong muốn tìm được biện pháp giải quyết đảm bảo tốt nhất quyền lợi, ít gây ảnh hưởng xấu đến mối quan hệ giữa các bên, ít tốn kém về thời gian và tiền bạc. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tranh chấp trong lĩnh vực chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng. Những nguyên nhân đó là: mâu thuẫn về tranh sức đóng góp trong khối tài sản chung; tranh chấp về nguồn gốc tài sản chung; tranh chấp về thời điểm đóng góp tài sản đầu tư trước và trong thời điểm góp tài sản đầu tư v.v... Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn các biện pháp giải quyết những mâu thuẫn, bất đồng trong quá trình chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn. Trong thực tế có rất nhiều phương thức giải quyết các TCTSĐTC. Thực tiễn ở Việt Nam cho thấy đa số các chủ thể có tranh chấp tài sản đầu tư chung thường lựa chọn tố tụng toà án để giải quyết tranh chấp. Toà án, cơ quan duy nhất được nhà nước giao nhiệm vụ xét xử sẽ nhân danh quyền lực nhà nước, đưa ra phán quyết buộc các bên có tranh chấp phải thi hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế. Việc Tòa án giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng sẽ góp phần nâng cao ý thức, tôn trọng pháp luật trong quá trình xử lý mối quan hệ hôn nhân. 1.1.5. Đặc điểm giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng
  26. 21 Một là, hoạt động giải quyết TCTSĐTC tại Tòa án được tiến hành thông qua một trình tự, thủ tục nhất định đảm bảo xét xử các vụ án chia tài sản đầu tư chung một cách nhanh gọn, có hiệu quả. Việc giải quyết những tranh chấp, đảm bảo quyền và lợi ích của các bên có liên quan, đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa đã được BLTTDS và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định một cách cụ thể và thiết thực. Hai là, hoạt động giải quyết TCTSĐTC tại Tòa án là hoạt động giải quyết những mâu thuẫn trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình nhằm bảo đảm quyền lợi chính đáng của các bên. Bốn là, trong quá trình giải quyết TCTSĐTC tại Tòa án, phán quyết của Tòa án được đảm bảo thi hành bằng cưỡng chế nhà nước. Các bên có tranh chấp phải đối diện với các hậu quả pháp lý nghiêm khắc nếu cố ý không thi hành các quyết định của Tòa án. Năm là, bảo đảm việc giữ gìn uy tín, vị thế của các bên có tranh chấp và các yếu tố bí mật trong kinh doanh. Đây là yêu cầu quan trọng đối với hoạt động giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trên thực tế. Sáu là, Tòa án cần giải quyết TCTSĐTC một cách nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo hạn chế tối đa việc gián đoạn quá trình sản xuất, kinh doanh của các chủ thể kinh doanh có liên quan đến vụ án. Có giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng kịp thời mới bảo đảm được sự tồn tại và phát triển vững mạnh của các chủ thể kinh doanh. 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn 1.2.1. Điều kiện về pháp lý Để đảm bảo việc áp dụng pháp luật được chính xác, thống nhất và có hiệu quả phù hợp với thực tiễn trước tiên cần có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, thống nhất và đồng bộ, đồng thời cũng cần có hệ thống các văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật đầy đủ để làm nền tảng cho việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư
  27. 22 chung của vợ chồng khi ly hôn. Các văn bản hướng dẫn phải đồng nhất với nhau, tránh sự xung đột pháp luật. Việc áp dụng pháp luật là vấn đề rất quan trọng, có ý nghĩa rất lớn trong việc điều chỉnh của pháp luật đối với các mối quan hệ pháp luật phát sinh. Để các mỗi quan hệ xã hội không vi phạm đạo đức xã hội, không vi phạm pháp luật thì phải có pháp luật điều chỉnh. Do đó, khi có đủ các điều kiện về pháp lý thì sẽ đảm bảo cho việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn nói riêng và giải quyết tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn có căn cứ và chặt chẽ. 1.3.2. Điều kiện về con người Để việc áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn nói riêng và các vụ án tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn được chính xác và thống nhất đòi hỏi phải có đối ngũ cán bộ, thẩm phán, Kiểm sát viên, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phải có đủ năng lực trình độ và cả kinh nghiệm.Trong quá trình áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn thì vai trò của nhân lực giữ vị trí quan trọng. Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, môi trường làm việc, trình độ năng lực của các cán bộ, công chức, cơ sở vật chất là những yếu tố căn bản cho việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn đạt kết quả cao nhất. Việc tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ tham gia nhiều lớp học đào tạo nghiệp vụ, trình độ chuyên môn và cho phép đi thực tập nhiều môi trường khác nhau sẽ giúp trình độ học vấn và tính nhạy bén của cán bộ, chuyên viên được nâng cao. Môi trường làm việc tốt là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của cán bộ, công chức cũng như quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong lĩnh vực này nói riêng và thi hành pháp luật nói chung. Thực tế cho thấy không ít cơ quan, tổ chức, đơn vị có môi trường làm việc, năng lực trình độ của các cán bộ, công chức không tốt dẫn đến những hậu quả có thể nhìn thấy được như: chất lượng, hiệu quả làm việc kém; mất đoàn kết; thậm chí cán bộ, công chức có trình độ, năng lực xin
  28. 23 thôi việc hoặc chuyển công tác, một số nơi thiếu nhân lực làm việc dẫn đến tình trạng một người giải quyết nhiều công việc đan xen nên không tránh được trường hợp công việc không được giải quyết hiệu quả, thời gian giải quyết kéo dài…Để xây dựng một môi trường làm việc tốt, mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhất là đối với người đứng đầu phải xác định đây là một nhiệm vụ cần được ưu tiên hàng đầu song song với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng lĩnh vực nói chung và trong vấn đề áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn nói riêng. 1.3.3. Điều kiện về cơ sở vật chất Việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn đảm bảo quyền và lợi ích của các chủ thể và đồng thời phải chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động giải quyết tranh chấp. Do đó, để việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện đầy đủ và chính xác trong thực tiễn đảm bảo nguyên tắc hành vi phạm tội phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh trước pháp luật, việc áp dụng đúng pháp luật nhằm trừng trị cải tạo giáo dục người phạm tội biết tuân thủ pháp luật, trở thành người có ích cho gia đình và xã hội cần đảm bảo có đầy đủ các trang thiệt bị, cơ sở vật chất thiết yếu cho hoạt động áp dụng pháp luật và xét xử vụ án, các cơ sở vật chất cần thiết như máy tính, các Bộ luật, văn bản hướng dẫn pháp luật, phòng xử án, thiết bị ghi âm, ghi hình, ...để đáp ứng với điều kiện và công tác xét xử trực tuyến, xét xử kín đảm bảo quyền và lợi ích của các đương sự. Về chính sách, chủ trương, đường lối: Xác định công tác áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn là việc làm khó, phức tạp ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người dân và tiềm ẩn nguy cơ gây mất an ninh, trật tự tại cơ sở. Trong khi đó, tài sản đầu tư chung của vợ chồng trực tiếp liên quan đến người thứ 3 nên khi tranh chấp xảy ra khó tránh khỏi xung đột. Do đó cần có sự tập trung vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, trong đó có vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền trong công tác tuyên truyền thực hiện pháp luật về HN&GĐ nhằm phát huy sức mạnh
  29. 24 tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai một cách đồng bộ, nhất quán, kịp thời, nhất là trong công tác tuyên truyền vận động nhân dân, các cấp chính quyền tổ chức thực hiện. Dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước thì việc hoàn thiện cơ chế áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn ở nước ta là yếu tố quan trọng trong việc hình thành nên các quy định của pháp luật và thực hiện có hiệu quả những quy định này trong thực tế. * Cơ chế chính sách và ý thức thực hiện kèm theo: Trong quan hệ pháp luật về pháp luật dân sự nói chung vàáp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn là điều kiện nền tảng cho hoạt động chấp hành pháp luật trong thực tiễn. Chấp hành pháp luật tốt hay không đều xuất phát từ ý thức của mỗi cá nhân, tổ chức nói chung… Tuy nhiên, để hình thành ý thức trong mỗi con người thì cần thời gian dài cũng như phương pháp tác động cụ thể thông qua những hoạt động hướng đến việc xây dựng ý thức của các chủ thể về vấn đề tuân thủ quy định về pháp luật dân sự trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Ý thức chấp hành pháp luật của các chủ thể thi hành pháp luật là một trong những yếu tố đảm bảo cho việc thi hành pháp luật về áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn trong thực tế. Ý thức pháp luật đầu tiên là ý thức trong việc tuân thủ pháp luật của chính các chủ thể thực thi pháp luật về hôn nhân và gia đình. Đó cũng là sự hiểu biết và tôn trọng pháp luật là cơ sở để mỗi cá nhân hình thành ý thức tuân theo pháp luật. Do đó, Tòa án nhân dân cần thực hiện tốt các biện pháp tuyên truyền nhằm tăng cường hiệu quả trong việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn cho đội ngũ Thẩm phán, Thư ký và người tiến hành tố tụng làm công tác thi hành pháp luật về HN&GĐ. Bằng việc áp dụng, xử lý các hành vi vi phạm trong thực tiễn một cách nghiêm minh, kịp thời và đúng đắn từ đó giữ vững niềm tin của nhân dân trước pháp luật. Mỗi chủ thể trong quá trình thực thi pháp luật nói chung thì việc làm đầu tiên không phải là xử lý các hành vi vi phạm mà
  30. 25 chính bản thân chủ thể thi hành pháp luật phải tuân thủ các quy định về pháp luật nói chung. Trong thực tế về cơ bản các chủ thể thi hành pháp luật đã hình thành ý thức tự giác cao, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở địa phương đã thực thi pháp luật một cách thường xuyên, liên tục và cương quyết. Các cơ chế chính sách về áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn cần thiết phải đủ điều kiện trong hoạt động về quản lý nhà nước nói chung, quản lý pháp luật hìnnh sự nói riêng. Việc xác định các yếu tố có liên quan trong quá trình áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn có tác động qua lại, tương hỗ và phối hợp lẫn nhau. Do vậy, trong quá trình thực hiện thì các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các chủ thể có liên quan cần vận dụng và thực hiện một cách hợp lý nhằm đảm bảo để có kết quả cao trong thực tiễn thi hành. 1.3. Khái quát về pháp luật giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng 1.3.1. Khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp chi tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn Trong quá trình xây dựng và phát triển thì vai trò của pháp luật đóng vai trò quan trọng. Đặc biệt là trong mối quan hệ về hôn nhân và gia đình khi có sự tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng. Vấn đề chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn là một trong những nội dung quan trọng trong giải quyết chia tài sản, đồng thời, giải quyết mối quan hệ hôn nhân của vợ chồng một cách triệt để khi ly hôn trong thực tế. Hoạt động giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn muốn đạt hiệu quả cao nhất thiết phải được pháp điển hoá thành các quy phạm, các đạo luật cụ thể. Mặc dù vậy, hiện nay khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hônvẫn còn những cách hiểu khác nhau. Trong những năm qua, đất nước ta đã và đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, song song với phát triển kinh tế cũng cần ban hành các
  31. 26 quy định pháp luật trong lĩnh vực HN&GĐ. Việc vợ chồng đem tài sản vào đầu tư kinh doanh diễn ra ngày càng nhiều nên cần có căn cứ quy định cụ thể về chế định tài sản đầu tư chung của vợ chồng. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của hoạt động giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn, các cơ quan NN có thẩm quyền đã hoạch định, xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp luật nhằm điều chỉnh, đặc biệt là vai tròcủa TAND trong giải quyết tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Có thể nói rằng, phạm vi và đối tượng điều chỉnh cụ thể trong từng văn bản pháp luật, các quan hệ về giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn với luật chuyên ngành đã được xử lý một cách hài hoà và ngày càng mang tính khả thi cao. Thông qua hoạt động ban hành một hệ thống các văn bản pháp luật chung và văn bản pháp luật chuyên ngành khác có quy định về nghĩa vụ giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn đã tạo nên nền tảng pháp lý cơ bản trong hoạt động HN&GĐ, xây dựng và phát triển bền vững. Dựa trên các phân tích trên tác giả đưa ra khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn như sau: “Pháp luật giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn là tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình TAND thực hiện chức năng trong giải quyết tranh chấpchia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn. Đồng thời quy định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn”. Pháp luật giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn được cấu thành bởi hệ thống quy phạm pháp luật được quy định tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như: Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh cho đến những văn bản hướng dẫn thi hành do Chính phủ, các Bộ, ban ngành hay chính quyền địa phương ban hành. 1.3.2. Nội dung pháp luật giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn 1.3.2.1. Thẩm quyền để giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn
  32. 27 Thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án là quyền xem xét, giải quyết các vụ việc và quyền hạn ra các quyết định khi xem xét giải quyết các vụ việc đó theo thủ tục tố tụng dân sự của Tòa án. Việc xác định một cách khoa học và hợp lý thẩm quyền dân sự của Tòa án tránh được sự chồng chéo trong việc thực hiện nhiệm vụ giữa Tòa án với các cơ quan nhà nước giữa các Tòa án với nhau và xác định các điều kiện cần thiết bảo đảm cho Tòa án thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình. Trên thế giới, về cơ bản ở các nước theo hệ thống châu Âu lục địa và các nước theo hệ thống Anh - Mỹ đề cập vấn đề thẩm quyền của Tòa án là thẩm quyền của Tòa án theo loại việc và thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ. Tại Việt Nam, đặc thù về tổ chức hệ thống Tòa án nên thẩm quyền dân sự của Tòa án được tiếp cận dưới 3 góc độ: thẩm quyền dân sự của Tòa án theo loại việc, thẩm quyền dân sự của Tòa án các cấp, thẩm quyền dân sự của Tòa án theo lãnh thổ. Ở tất cả các hệ thống pháp luật(Châu Âu lục địa -nơi có sự phân chia ngành luật giữa luật dân sự và luật thương mại, hay hệ thống pháp luật Anh Mỹ, thì đều xác định những tranh chấp loại này là tranh chấp dân sự. Ở Việt Nam, các tranh chấp liên quan đến dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mạiđược giải quyết tại toà cấpquận, huyện là toà án có thẩm quyền chung (Điều 35 BLTTDS năm 2015). 1.3.2.2. Chủ thể giải quyết Trong hoạt động giải quyết các tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện bởi Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xét xử. Theo quy định của BLTTDS 2015 quy định: Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện 1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
  33. 28 a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;12 Ngoài ra, đối với chủ thể là TAND cấp tỉnh được thực hiện giải quyết tranh được áp dụng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 BLTTDS 2015. Như vậy đối với chủ thể thực hiện giải quyết tranh chấp là TAND, cơ quan được giao chức năng về xét xử theo quy định của Hiến pháp tại Điều 10213 . 1.4.2.3. Các quy định về phạm vi xét xửtranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn Khái niệm phạm vi xét xử trong tố tụng dân sự cũng có nội hàm gần với khái niệm giới hạn xét xử trong tố tụng dân sự. Theo đó, có thể hiểu rằng,giới hạn hay phạm vi xét xử của tòa án không phải là vô hạn, thể hiện ý chỉ chủ quan của cơ quan tiến hành tố tụng mà nó được luật hóa. Tùy vào nội dung, tính chất của vụ việc đưa ra xét xử. Trong tố tụng dân sự, tính chất của dân sự là việc tư của đương sự, nên bao giờ luật cũng tôn trọng sự thỏa thuận của các bên và luôn có bước hòa giải để hai bên ngồi lại bàn bạc, cùng thống nhất đưa ra kết quả cuối cùng. Tòa án trong xét xử vụ việc dân sự chỉ là cơ quan đứng ra giải quyết những mối xung đột, những sự kiện pháp lý mà đương sự cung cấp. Vì vậy, TAND xác định phạm vi xét xử của mình dựa trên cơ sở yêu cầu của đương sự, thể hiện ở hình thức là đơn kiện, đơn yêu cầu.Khi việc hòa giải không thành hoặc một trong hai bên từ chối quá trình hòa giải do một số nguyên nhân nhất định thì Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định cụ thể và tình hình thực tế của sự việc để đưa ra phán quyết cuối cùng. 1.4.2.4. Các quy định về trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn Về trình tự, thủ tục phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm, BLTTDS năm 2015 quy định cụ thể, chi tiết từ khi chuẩn bị khai mạc phiên toà đến khi kết thúc phiên toà. Các quy định này đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp, mở rộng quyền dân chủ, 12 Xem khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015 13 Xem Điều 102 Hiến pháp 2013
  34. 29 phát huy tính tích cực, chủ động của các đương sự và những người tham gia tố tụng khác trong việc trình bày yêu cầu, đề nghị, xuất trình chứng cứ, xét hỏi và tranh luận tại phiên toà.
  35. 30 Chương 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA TOÀN ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Thực trạng pháp luật giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam 2.1.1. Quy định về thẩm quyền giải quyết Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: “1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn” Tại điểm a, Khoản 1, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện: “1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây: a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;” Và Khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ: “1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
  36. 31 doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết” Theo đó, Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của B. Cụ thể, A là bị đơn, A đang làm ăn và sinh sống tại Bình Dương, do đó Tòa án nhân dân cấp quận, huyện của Bình Dương nơi A đăng ký tạm trú sẽ có thẩm quyền thụ lý đơn ly hôn của B. Ngoài ra theo điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì A và B có thể thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện của Thái Nguyên nơi B đang cư trú để yêu cầu giải quyết đơn ly hôn. Trường hợp có tranh chấp về bất động sản khi ly hôn thì tòa án có thẩm quyền giải quyết bắt buộc phải là tòa án nơi có bất động sản. 2.1.2. Các quy định về trình tự, thủ tục giải quyết * Trình tự thủ tục tại cấp sơ thẩm Bước 1: Nộp đơn tại Tòa Án Nhân Dân nơi cư trú của đương sự vợ/chồng đang làm việc hay công tác nộp đơn về chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng Bước 2: Sau khi nộp đơn ly hôn tòa án sẽ đưa ra lệ phí của việc chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng
  37. 32 Bước 3: Sau khi nộp phí tạm ứng dân dự sơ thẩm tại chi cục hành án Quận/ Huyện thì đến tòa án nộp biên lai phí tạm ứng - Hướng dẫn thủ tục chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng Bước 4: Thụ lý giải quyết: Thời hạn giải quyết: Đối với vụ việc là thuận tình chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng: khoảng 01 tháng đến gần 02 tháng. Trong trường hợp đơn phương ly hôn: khoảng 04 đến 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng. * Phúc thẩm Luật Tố tụng dân sự quy định Tòa án cấp phúc thẩm chỉ được xem xét bản án, quyết định sơ thẩm trên cơ sở yêu cầu kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị và bị giới hạn trong phạm vi Tòa án sơ thẩm đã giải quyết. Việc xem xét phạm vi xét xử phúc thẩm nhằm tôn trọng quyền kháng cáo của đương sự cũng như quyền kháng nghị của Viện kiểm sát; đồng thời để cao vai trò của hai cấp xét xử và hơn thế nữa là phù hợp với tính chất xét xử lại vụ án của xét xử phúc thẩm. Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định phạm vi xét xử phúc thẩm như sau: “Điều 263. Phạm vi xét xử phúc thẩm Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị” “Có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị” là trường hợp việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối với phần này của bản án, quyết định sơ thẩm dan sự nói chung và kinh doanh thương mại nói riêng thì phải xem xét, giải quyết đồng thời phần khác của bản án, quyết định sơ thẩm đó mặc dù phần này không bị kháng cáo, kháng nghị.
  38. 33 - Hoãn phiên tòa phúc thẩm Điều 296 BLTTDS quy định người kháng cáo vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên toà. Nếu người kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ việc kháng cáo và Toà án ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm phần vụ án có kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt. Người tham gia tố tụng khác không phải là người kháng cáo vắng mặt tại phiên toà thì việc hoãn phiên toà hay vẫn tiến hành xét xử phúc thẩm được thực hiện như ở giai đoạn sơ thẩm theo quy định của BLTTDS. Thời hạn hoãn phiên toà và quyết định hoãn phiên toà phúc thẩm được thực hiện như giai đoạn sơ thẩm theo quy định tại Điều 233 BLTTDS. - Thủ tục phiên tòa phúc thẩm BLTTDS đã quy định cụ thể, chi tiết về trình tự, thủ tục tiến hành phiên Toà phúc thẩm từ khi chuẩn bị khai mạc phiên toà đến khi kết thúc phiên toà, các quy định để đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp, mở rộng quyền dân chủ, phát huy tính tích cực, chủ động của các đương sự và những người tham gia tố tụng khác trong việc trình bày yêu cầu, đề nghị, xuất trình chứng cứ, xét hỏi và tranh luận tại phiên toà. Trước khi khai mạc phiên toà, thư ký toà án phải tiến hành các công việc để chuẩn bị khai mạc phiên toà. Sau đó, chủ toạ phiên toà khai mạc phiên toà; giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch; xem xét, quyết định, hoãn phiên toà khi có người vắng mặt; bảo đảm tính khách quan của người làm chứng. Đối với thủ tục hỏi tại phiên tòa; thứ nhất, chủ toạ phiên toà hỏi và hội đồng xét xử xem xét việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn, việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị, việc thoả thuận của các đương sự tại phiên
  39. 34 Tòa phúc thẩm. Nếu bị đơn không đồng ý thì hội đồng xét xử không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn và phiên toà phúc thẩm vẫn tiến hành bình thường. Nếu bị đơn đồng ý thì hội đồng xét xử chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn và ra quyết định huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Quy định này thể hiện sự tôn trọng nguyên tắc quyền tự định đoạt của các đương sự và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự khác. Nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án, thoả thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội, thì hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa lại bản án sơ thẩm, công nhận sự thoả thuận của đương sự. Thứ hai, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự thường trình bày trước sau đó đương sự bổ sung ý kiến. Việc trình bày ý kiến trước của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự sẽ giúp các đương sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình một cách tốt nhất, nâng cao chất lượng xét xử; bởi lẽ, những người đứng ra bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự thường là những người am hiểu luật pháp, có kiến thức và chuyên môn cao. Việc tiến hành tranh luận, nghị án, trở lại việc hỏi và tranh luận, thời gian nghị án, tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện như thủ tục sơ thẩm tuy nhiên việc hỏi và tranh luận chỉ về những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm. * Giám đốc thẩm/ tái thẩm Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 326 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Giám đốc thẩm là một thủ tục đặc biệt, không phải là một cấp xét xử.
  40. 35 + Căn cứ thực hiện thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự: Để thực hiện thủ tục giám đốc thẩm thì phải thuộc một trong các căn cứ theo quy định tại Điều 326 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như sau: “ 1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây: a) Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự; b) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật; c) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba…” Và khi phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định thì bạn có quyền để nghị bằng văn bản với những người có quyền kháng nghị để họ xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, đối với người đề nghị giám đốc thẩm thì sẽ không phải nộp các lệ phí, án phí liên quan. Theo đó, thẩm quyền kháng nghị được quy định như sau: “ Điều 331. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm 1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  41. 36 2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ…” Khi nhận được đơn đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì những người có quyền kháng nghị sẽ xem xét có căn cứ giám đốc thẩm hay không; nếu có các căn cứ giám đốc thẩm thì sẽ gửi kháng nghị tới các đơn vị có thẩm quyền giám đốc thẩm để giải quyết. Trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên toà để giám đốc thẩm vụ án Tái thẩm: Tái thẩm chỉ là chỉ là một thủ tục của tố tụng dân sự chứ không phải một cấp xét xử, vì: Thứ nhất, đối tượng của thủ tục tái thẩm là bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Về cơ bản những bản án hay quyết định của Tòa án khi đã có hiệu lực pháp luật thì các chủ thể liên quan phải chấp hành bản án, quyết định đó. Nhưng một số trường hợp mặc dù bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của đương sự. Vậy nên pháp luật đặt ra thủ tục tái thẩm để xem xét lại những bản án, quyết định đó nhằm bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự. Thứ hai, chủ thể có quyền và lợi ích liên quan đến bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không thể trực tiếp kháng cáo. Pháp luật quy định chủ thể có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm chỉ có Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
  42. 37 Thứ ba, phiên tòa tái thẩm không bắt buộc có đương sự. Nếu cần thiết Hội đồng tái thẩm sẽ triệu tập đương sự. 2.2. Thực trạng giải quyết các tranh chấp về chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam 2.2.1. Điều kiện Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội Huyện Gia Lâm có diện tích tự nhiên 108,44 km², dân số năm 2018 khoảng 277, 600 người 2,1% dân số theo đạo Thiên Chúa. Huyện có địa giới hành chính: Phía đông giáp huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh; Phía đông nam giáp huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên; Phía tây giáp quận Hoàng Mai với ranh giới là sông Hồng; Phía tây bắc giáp quận Long Biên với ranh giới là sông Đuống và quốc lộ 1A mới; Phía nam giáp huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên; Phía tây nam giáp huyện Thanh Trì với ranh giới là sông Hồng; Phía bắc giáp thị xã Từ Sơn, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh và huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội. Huyện Gia Lâm cách trung tâm Hà Nội 8km. Huyện Gia Lâm có 22 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 2 thị trấn: Trâu Quỳ (huyện lỵ), Yên Viên và 20 xã: Bát Tràng, Cổ Bi, Đa Tốn, Đặng Xá, Phú Thị, Đông Dư, Dương Hà, Dương Quang, Dương Xá, Kiêu Kỵ, Kim Lan, Văn Đức, Lệ Chi, Ninh Hiệp, Đình Xuyên, Phù Đổng, Trung Mầu, Yên Thường, Yên Viên, Kim Sơn. (Theo Bách Khoa toàn thư). Cùng với vị trí địa lý đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho huyện Gia Lâm phát triển sản xuất hàng hoá và mở rộng giao lưu kinh tế - xã hội với các tỉnh trong cả nước và quốc tế. Điều đó có ý nghĩa đặc biệt đối với việc phát triển kinh tế của thành phố. Trong những năm gần đây, huyện luôn một trong những huyện của thành phố và dẫn đầu về tốc độ phát triển đã có những bước chuyển đổi mạnh mẽ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, làm thay đổi bộ mặt đô thị của một thành phó trực thuộc Trung ương. Năm 2019, tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện vượt cao so với dự toán TP và huyện giao; trong đó phần do huyện thu ước đạt 2.602,6 tỷ đồng, bằng 126,9% dự toán thành phố và huyện giao. Tình hình an ninh -
  43. 38 chính trị trên địa bàn toàn thành phố trong những năm qua được đảm bảo khá tốt. Mặc dù là một thành phố đông dân số nhưng hằng năm tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vẫn được các cơ quan hữu quan đảm bảo. Chính vì điều này đã góp phần đảm bảo cho diện mạo của toàn thành phố được khởi sắc, đồng thời cũng góp phần vào sự thay đổi của cơ cấu kinh tế của huyện Gia Lâm trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ hội nhập kinh tế - quốc tế hiện nay. Tuy nhiên, do quá trình phát triển của huyện trong thực tế thì việc xảy ra các mối quan hệ tranh chấp dân sự về tài sản chung của vợ nói chung và tài sản đầu tư chung của vợ chồng nói riêng xảy ra nhiều và phổ biến trên địa bàn huyện. Thông qua cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội được thực hiện trên quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014. Thông qua việc tổ chức trên đã góp phần thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 15-CT/TW ngày 7/7/2007 của Bộ Chính trị và tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW, Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp; Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giải quyết các vụ án tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn nói chung và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật, qua đó đã đảm bảo cho việc xét xử đúng pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích cho các chủ thể trong hoạt động xét xử các vụ án dân sự nói chung, giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn nói riêng. 14 Trong những năm qua thì đội ngũ Thẩm phán của Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội được thể hiện thông qua bảng số liệu sau: 14 Kết luận số 79 – KL/TW ngày 28/7/2010 của Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam về Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án, Viện kiểm sát và Cơ quan điều tra theo Nghị quyết số 49 - NQ/TW.
  44. 39 Bảng 2.1. SỐ LƯỢNG THẨM PHÁN, THƯ KÝ, NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 201915 STT 2016 2017 2018 2019 Số lượng Thẩm phán 11 11 11 11 Số lượng Thư ký 9 9 9 9 Người laođộng 2 2 2 2 (nguồn: Báo cáo của Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội) Điều này được thể hiện thông qua Biểu đồ sau: 15 TAND huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội(2015), Báo cáo tổng kết công tác xét xử năm 2015,. TAND huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội(2016), Báo cáo tổng kết công tác xét xử năm 2016, Hà Nội. TAND huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội(2017), Báo cáo tổng kết công tác xét xử năm 2017, Hà Nội. TAND huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội(2018), Báo cáo tổng kết công tác xét xử năm 2018, Hà Nội. TAND huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội(2019), Báo cáo tổng kết công tác xét xử năm 2019, Hà Nội
Anúncio