Anúncio
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Anúncio
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Anúncio
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Anúncio
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Anúncio
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Anúncio
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Anúncio
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Anúncio
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Anúncio
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Anúncio
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc
Próximos SlideShares
Thực trạng kinh doanh của công ty logistics và đại lý hải quan Việt Nam.docxThực trạng kinh doanh của công ty logistics và đại lý hải quan Việt Nam.docx
Carregando em ... 3
1 de 51
Anúncio

Mais conteúdo relacionado

Similar a Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc(20)

Mais de Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149(20)

Anúncio

Último(20)

Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm.doc

  1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC Trang PHẦN NÓI ĐẦU.................................................................................................1 1. Đặt vấn đề:......................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu: ......................................................................................1 3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................2 3.1. Phạm vi không gian:....................................................................................2 3.2. Phạm vi thời gian: .......................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2 Phần I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CTY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THUỶ SẢN XUẤT KHẨU NGÔ QUYỀN .......................................................................................3 1.1 Lịch sử hình thành ........................................................................................3 1.2 Bộ máy tổ chức của công ty:.........................................................................4 1.2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty: .....................................................................4 1.2.2 Cơ cấu quản lý của Công ty: .....................................................................4 1.2.2.1 Phòng nghiệp vụ:....................................................................................7 1.2.2.2 Phòng kế hoạch.......................................................................................7 1.2.2.3 Phòng kỹ thuật:.......................................................................................8 1.2.2.4 Văn phòng đại diện:................................................................................8 1.2.2.5 Phân xưởng sản xuất: .............................................................................8 1.3. Tình hình nhân sự:.......................................................................................9 Bảng 1.3.1: Cơ cấu lao động năm 2011 ............................9 Bảng 1.3.2: Thể hiện tình hình nhân sự qua các năm .................................10 Hình 1.3.2: Biểu đồ thể hiện tình hình nhân sự qua các năm .........................10 1.3.3 Những ưu điểm: .......................................................................................10 1.3.4 Những nhược điểm: .................................................................................11 1.4 Doanh số:....................................................................................................12 1.4.1. Doanh số của các năm 2011, 2012, 2013: ..12 1.4.2 Biểu đồ thể hiện .......................................................................................12 1.4.3 Biểu đồ thể hiện .......................................................................................13 1.4.4 Nhận xét:..................................................................................................13
  2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.5 Giới thiệu Phòng Kế toán Công ty: ............................................................14 1.5.1 Sơ đồ bộ máy kế toán:..............................................................................14 1.5.2 Nhiệm vụ, chức năng của từng Kế toán: .................................................15 1.5.3. Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của phòng kế toán:....................16 1.6 Hệ thống thông tin kế toán: ........................................................................17 1.7 Tổ chức nghiệp vụ Kế toán tổng hợp, Kế toán chi tiết tại công ty .............17 1.8 Nghiệp vụ kế toán “Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”: ...................................................................................................................................20 1.8.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (621)......................................20 1.8.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (622). .............................................22 1.8.3 Kế toán chi phí sản xuất chung (627)......................................................23 1.8.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:............................................................24 1.9. Tổ chức kế toán quản trị tại công ty ..........................................................27 1.9.1 Khái niệm:................................................................................................27 1.9.2 Cách tổ chức kế toán quản trị tại Công ty: .............................................27 1.10 Kết luận về công tác kế toán tại công ty:..................................................29 1.10.1 Thuận lợi:...............................................................................................29 1.10.2 Những tồn tại:........................................................................................30 1.10.3 Kiến nghị với công ty về công tác kế toán:............................................31 Phần 2: THỰC HIỆN PHỎNG VẤN LÃNH ĐẠO, CÁC CHUYÊN VIÊN LÀM CÔNG TÁC KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH .......................................................................32 2.1 Thực hiện phỏng vấn: .................................................................................32 2.1.1 Đối tượng phỏng vấn 1: Kế toán trưởng công ty.....................................32 2.1.1.1 Chi tiết công việc của kế toán trưởng...................................................32 2.1.1.2 Kiến thức kĩ năng cần thiết tại vị trí:...................................................35 2.1.1.3 Thuận lợi trong công việc:....................................................................36 2.1.1.4 Khó khăn trong công việc:....................................................................37 2.1.1.5 Điều tâm đắc của kế toán trưởng:........................................................37 2.1.1.6 Những kiến thức kỹ năng cần phải hoàn thiện sau khi tốt nghiệp: ......38 2.1.1.7 Nhận định về sự phát triển của ngành nghề:........................................38 2.1.1.8 Lời khuyên cho sinh viên sắp tốt nghiệp ngành kế toán:......................38
  3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.1.2 Đối tượng phỏng vấn 2: Kế toán viên......................................................40 2.1.2.1 Chi tiết công việc người được phỏng vấn:............................................40 2.1.1.2 Kiến thức, kỹ năng cần thiết tại vị trí:..................................................40 2.1.2.3 Thuận lợi trong công việc:....................................................................41 2.1.2.4 Khó khăn trong công việc:...................................................................41 2.1.2.5 Điều tâm đắc của Kế Toán được phỏng vấn: .......................................41 2.1.2.6. Những kiến thức kỹ năng phải hoàn thiện sau khi tốt nghiệp: ............42 2.1.2.7 Nhận định về sự phát triển của nghành nghề:......................................42 2.1.2.8 Lời khuyên cho sinh viên sắp tốt nghiệp: .............................................42 2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho sinh viên kế toán sau đợt thực tập:..........43 2.2.1 Bài học về xin thực tập: ...........................................................................43 2.2.2 Bài học về thu thập thông tin tại phòng kế toán ở công ty:.....................44 2.2.3 Bài học về tổ chức nghiệp vụ kế toán:.....................................................44 2.2.4 Bài học về giao tiếp và tổ chức phỏng vấn:.............................................45 2.2.5. Bài học kinh nghiệm rút ra từ hai lần phỏng vấn 02 đối tượng:...........45 2.2.6. Sau đợt thực tập sinh viên có nguyện vọng gì về nghề nghiệp kế toán: 46 2.3. Đề xuất cho ngành học tại trường Bình Dương:.......................................46 2.3.1. Đề xuất kiến nghị về các môn học:.........................................................46 2.3.2. Đề xuất về cách thức tổ chức thực tập: ..................................................47 Phần 3: BÀI TẬP TÌNH HUỐNG CHUYÊN NGÀNH.......................................48 3.1 KẾ TOÁN QUẢN TRỊ. ..................................Error! Bookmark not defined. Bài 1. ..................................................................Error! Bookmark not defined. Bài 2. Error! Bookmark not defined. 3.2 KẾ TOÁN TÀI CHÍNH..................................Error! Bookmark not defined. Bài làm: bài tập tình huống:...............................Error! Bookmark not defined. 3.1 KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ...................................Error! Bookmark not defined. Bài 1....................................................................Error! Bookmark not defined. Bài 2....................................................................Error! Bookmark not defined. 3.2 KẾ TOÁN TÀI CHÍNH..................................Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN..........................................................Error! Bookmark not defined.
  4. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 1 /51 Lớp 7LTK14 PHẦN NÓI ĐẦU 1. Đặt vấn đề: Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, ngày một đổi mới và từng bước phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải chú trọng và quan tâm đến tình hình sản xuất kinh doanh một cách sâu sắc, nhất là trong quá trình sản xuất kinh doanh, tái tạo ra sản phẩm với chi phí thấp nhất, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trước sự cạnh tranh gay gắt trong cơ chế thị trường ngày nay, vấn đề sống còn của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với câu hỏi “Làm thế nào để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm?”. Tính hợp lý của giá thành sản phẩm không những ảnh hưởng trực tiếp bởi các phương pháp tập hợp chi phí phù hợp với đặc điểmphát sinh và tình hình các loại chi phí trong giá thành. Mặt khác, thông qua số liệu do bộ phận kế toán cung cấp mà các nhà lãnh đạo biết được toàn bộ chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn . . . từ đó đưa ra những chiến lược sản xuất phù hợp. Do đó việc tổ chức và hoạch toán sản xuất để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, lấy chất lượng và giá cả làm lợi thế để cạnh tranh trên thị trường là điều mà doanh nghiệp nào cũng mong muốn làm được. Xuất phát từ những lý do trên, trong quá trình thực tập tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần chế biến thuỷ sản xuất khẩu Ngô Quyền em đã chọn đề tài “Tập hợp chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm”. Với mục đích vận dụng những kiến thức về kế toán chi phí và giá thành sản phẩm vào nghiên cứu thực tiễn tại Công ty cổ phần chế biến thuỷ sản xuất khẩu Ngô Quyền, từ đó có thể rút ra những bài học kinh nghiệm làm hành trang vững chắc cho công việc trong tương lai. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đề tài tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp em tiếp cận thực tế và nhận biết sự khác biệt giữa lý luận và thực tiễn. Góp phần giúp em đưa ra những nhận xét và đánh giá về công tác kế toán tại Công ty cổ phần chế biến thuỷ sản xuất khẩu Ngô Quyền.
  5. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 2 /51 Lớp 7LTK14 Giúp em củng cố kiến thức chuyên môn về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, biết rõ hơn về cách tập hợp chi phí hợp lý của thực tế cũng như các chứng từ có liên quan phát sinh tại đơn vị, giúp em không bỡ ngỡ khi bước vào thực tế làm việc sau này. 3. Phạm vi nghiên cứu 3.1. Phạm vi không gian: Chuyên đề chỉ thu thập số liệu tại Công ty cổ phần chế biến thuỷ sản xuất khẩu Ngô Quyền và chỉ thực hiện đề tài tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty trong tháng 9 năm 2014. 3.2. Phạm vi thời gian: Đề tài thực tập nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong thời gian từ ngày 01/12/2014 đến 31/01/2015. 4. Phương pháp nghiên cứu Với đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần chế biến thuỷ sản xuất khẩu Ngô Quyền” em đã sử dụng phương pháp: thu thập, xử lý số liệu có liên quan đến phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; phân tích tổng hợp thông tin và số liệu cho bài báo cáo thực tập.
  6. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 3 /51 Lớp 7LTK14 Phần I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CTY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THUỶ SẢN XUẤT KHẨU NGÔ QUYỀN 1.1 Lịch sử hình thành - Tên công ty: Công ty cổ phần chế biến thuỷ sản xuất khẩu Ngô Quyền - Tên giao dịch đối ngoại: NGOQUYEN PROCESSING EXPORT JOINT STOCK COMPANY - Tên viết tắt: NGOPREXCO - Trụ sở chính và nhà máy được đặt tại Khu công nghiệp Cảng cá Tắc Cậu, ấp Minh Phong, xã Bình An, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang - Điện thoại: 0773. 866228 - Fax: 0773. 924331 - Mã số thuế: 1700460163 - Website: www.ngoprexco.com.vn - Email: ngoprexco@vnn.vn - Vốn điều lệ: 12.000.000.000 (Mười hai tỷ đồng chẵn). - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5603000043 đăng ký lần đầu ngày 23/03/2005, đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 24/05/2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Kiên Giang cấp. - Công ty cổ phần chế biến thuỷ sản xuất khẩu Ngô Quyền được thành lập từ ngày 16/02/2005 theo quyết định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Kiên Giang trên cơ sở chuyển đổi Xí nghiệp Chế biến Thuỷ sản Xuất Khẩu Ngô Quyền trực thuộc Công ty Xuất Nhập Khẩu Thuỷ sản Kiên Giang thành công ty cổ phần. - Tiền thân của Công ty là Công ty chế biến thuỷ sản xuất khẩu Ngô Quyền được thành lập ngày 17/07/1975 trực thuộc Sở Thuỷ sản Kiên Giang với chức năng và nhiệm vụ: sản xuất, chế biến thuỷ sản đông lạnh xuất khẩu. - Tháng 10/1996 theo chủ trương sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Kiên Giang, Công ty Chế biến Thuỷ sản Xuất khẩu Ngô Quyền được sáp nhập về Công ty Xuất Nhập Khẩu thuỷ sản Kiên Giang (Kisimex) đổi tên thành Xí nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu Ngô Quyền với ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất, chế biến thuỷ sản đông lạnh xuất khẩu. - Thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước của Chính phủ. Xí nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu Ngô Quyền được chuyển đổi thành Công ty cổ phần chế biến thuỷ sản xuất khẩu Ngô Quyền chính thức đi vào hoạt động ngày 01/04/2005. - Ngành nghề kinh doanh: chế biến, bảo quản thuỷ sản và sản phẩm từ thuỷ sản, mua bán cá và thuỷ sản chế biến sản phẩm từ ngũ cốc, xuất nhập khẩu phụ gia, vật tư, máy móc thiết bị phục vụ ngành khai thác chế biến thuỷ sản.
  7. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 4 /51 Lớp 7LTK14 - Trong quá trình hoạt động, công ty đạt nhiều thành tích quan trọng và được Nhà nước và các cơ quan Bộ, Ngành, chính quyền khen thưởng, cụ thể như sau:  Năm 1994: Huân chương lao động hạng III và Bằng khen của Bộ Thuỷ sản.  Năm 1999: Cờ thi đua của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh về thành tích là “đơn vị thi đua xuất sắc”.  Năm 2002: Huân chương lao động hạng II.  Năm 2004: Bằng khen của Bộ Lao động Thương binh Xã hội.  Năm 2005 Bằng khen của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Kiên Giang.  Từ năm 1997 đến năm 2006: Công ty đạt nhiều danh hiệu đơn vị văn minh: “xanh, sạch, đẹp”.  Là đơn vị sản xuất chế biến thuỷ sản xuất khẩu, quản lý chất lượng sản phẩm theo chương trình HACCP. Công ty đã được Cục Quản lý chất lượng An toàn vê sinh thực phẩm và Thú y Thuỷ sản – Bộ Thuỷ sản công nhận: Doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh trong chế biến thuỷ sản, mã số Code DL 407. Công ty được xuất khẩu trực tiếp vào các thị trường Châu Âu, Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc. - Sản phẩm của Công ty có mặt tại các thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Anh, Ý, Bỉ, Tây Ban Nha, Pháp, Thuỵ Sĩ, Úc. 1.2 Bộ máy tổ chức của công ty: 1.2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty: - Trụ sở chính và nhà máy được đặt tại Khu công nghiệp Cảng cá Tắc Cậu, ấp Minh Phong, xã Bình An, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang bao gồm các phòng ban như: văn phòng của Ban giám đốc điều hành, phòng nghiệp vụ, phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật, phân xưởng sản xuất. - Văn phòng đại diện là căn nhà thuê tại 73 Tôn Thất Thuyết, Phường 16, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh với nội dung hoạt động chính là giao dịch và tiếp thị. 1.2.2 Cơ cấu quản lý của Công ty: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty thể hiện qua biểu đồ sau:
  8. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 5 /51 Lớp 7LTK14 Biểu đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Ghi chú: : Bộ phận trực thuộc : Liên hệ giám sát kỹ thuật, nhân sự BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG PX sản xuất Phòng nghiệp vụ Phòng kỹ thuật VP đại diện Phòng kinh doanh Ban Quản Đốc Bộ phận TC-HC Bộ phận kế toán Kho vật tư Kho thành phẩm Đội HACCP Phòng kiểm nghiệm Tổ kỹ thuật KCS Tổ bảo trì Tổ bảo quản Đội xử lý Đội phân loại Đội xếp khuôn Đội ghẹ Đội sushi Tổ đông lạnh Tổ cơ khí – vận hành PHÓ GIÁM ĐỐC
  9. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 6 /51 Lớp 7LTK14 - Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông ủy quyền. - Hội đồng quản trị: số thành viên Hội đồng quản trị của Công ty gồm 05 thành viên. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông mà không được ủy quyền. - Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 03 thành viên, thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. - Ban Giám Đốc: Ban Giám Đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm gồm 03 thành viên. Giám Đốc có nhiệm vụ: + Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua; + Quyết định tất cả các vấn đề không cần phải có nghị quyết của Hội đồng quản trị, bao gồm việc thay mặt công ty ký kết các hợp đồng tài chính và thương mại, tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường nhật của Công ty theo những thông lệ quản lý tốt nhất; + Kiến nghị số lượng và các loại cán bộ quản lý mà công ty cần thuê để Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm khi cần thiết nhằm áp dụng các hoạt động cũng như các cơ cấu quản lý tốt do Hội đồng quản trị đề xuất, và tư vấn để Hội đồng quản trị quyết định mức lương, thù lao, các lợi ích và các điều khoản khác của hợp đồng lao động của cán bộ quản lý; + Tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị để quyết định số lượng người lao động, mức lương, trợ cấp, lợi ích, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và các điều khoản khác liên quan đến hợp đồng lao động của họ; + Vào ngày 31 tháng 10 hàng năm, Giám đốc phải trình Hội đồng quản trị phê chuẩn kế hoạch kinh doanh chi tiết cho năm tài chính tiếp theo trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu của ngân sách phù hợp cũng như kế hoạch tài chính năm năm. + Thực thi kế hoạch kinh doanh hàng năm được Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị thông qua;
  10. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 7 /51 Lớp 7LTK14 + Đề xuất những biện pháp nâng cao hoạt động và quản lý của Công ty; + Chuẩn bị các bản dự toán dài hạn, hàng năm và hàng tháng của Công ty (sau đây gọi là bản dự toán) phục vụ hoạt động quản lý dài hạn, hàng năm và hàng tháng của Công ty theo kế hoạch kinh doanh. Bản dự toán hàng năm (bao gồm cả bản cân đối kế toán, báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự kiến) cho từng năm tài chính sẽ phải được trình để Hội đồng quản trị thông qua và phải bao gồm những thông tin quy định tại các quy chế của Công ty. + Thực hiện tất cả các hoạt động khác theo quy định của Điều lệ này và các quy chế của Công ty, các nghị quyết của Hội đồng quản trị, hợp đồng lao động của Giám đốc và pháp luật. - Các phòng ban nghiệp vụ: các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban Giám Đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám Đốc. Công ty hiện có 03 phòng và 01 văn phòng đại diện với chức năng được quy định như sau: 1.2.2.1 Phòng nghiệp vụ: + Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng các quy chế, quy định về quản lý tài chính của Công ty, xây dựng kế hoạch vốn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh và báo cáo tài chính định kỳ theo quy định Nhà nước. + Xây dựng và theo dõi thực hiện kế hoạch về đơn giá tiền lương, chi phí chế biến các mặt hàng và giá thành sản phẩm cho từng loại đang sản xuất tại công ty + Tham mưu cho Giám đốc trong việc tuyển dụng và bố trí nhân sự cho cán bộ công nhân viên và công nhân lao động, theo dõi thực hiện tốt các chính sách về lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và các chế độ chính sách cho người lao động theo quy định của Nhà nước. + Xây dựng kiểm tra theo dõi việc thực hiện các chi phí hành chính như văn phòng phẩm, điện nước và điện thoại cơ quan…trên tinh thần triệt để tiết kiệm và chống lãng phí. 1.2.2.2 Phòng kế hoạch + Tham mưu cho Ban Giám đốc công ty trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm, quý, tháng và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch. + Quản lý vật tư hàng hoá, thành phẩm. Cung ứng nguyên vật liệu, các loại vật tư, bao bì, hoá chất phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
  11. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 8 /51 Lớp 7LTK14 + Quản lý, điều hành hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của đơn vị. + Xây dựng các định mức tiêu hao nguyên liệu vật tư trong chế biến và giám sát việc thực hiện các định mức đó. + Xây dựng và hướng dẫn cá quy trình ký thuật chế biến, hướng dẫn kiểm tra việc quản lý chất lượng sản phẩm theo chương trình HACCP tại đơn vị. 1.2.2.3 Phòng kỹ thuật: + Tham mưu cho Ban Giám đốc về mặt kỹ thuật trong công tác xây dựng hệ thống quy chế, quy định thực hiện các quy phạm sản xuất; lập và hướng dẫn thực hiện các quy trình chế biến; quản lý, kiểm tra định mức chế biến, định mức sử dụng vật tư bao bì; Nghiên cứu chế biến mặt hàng mới; Quản lý điều hành bộ phân HACCP, trực tiếp điều hành tổ bảo trì và lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị; Bảo trì nhà xưởng đảm bảo đủ điều kiện sản xuất theo quy định. + Tham gia đàm phán, giao dịch với khách hàng về quy trình chế biến, mẫu mã bao bì; Trực tiếp liên hệ với các khách hàng cung cấp vật tư bao bì, kết hợp với văn phòng đại diện Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh đảm bảo cung ứng vật tư bao bì đầy đủ kịp thời cho sản xuất. Tổ chức giám sát, kiểm tra kỹ thuật chế biến trong phân xưởng và điều hành nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm đi sản xuất hàng khẩu ngoài công ty. + Tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc thiết kế mẫu mã bao bì, các biện pháp cải tiến quy trình kéo theo giảm định mức chế biến, định mức sử dụng vật tư. 1.2.2.4 Văn phòng đại diện: + Tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. Tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác tiếp thị, mở rộng kinh doanh xuất nhập khẩu, trực tiếp đám phán giao dịch với khách hàng về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, vật tư và tiêu thụ hàng nội địa. + Kêt hợp với phòng kế hoạch, kỹ thuật công ty tổ chức, liên hệ với các cơ quan liên quan tại thành phố Hồ Chí Minh trong công tác giao nhận hàng xuất khẩu và tiếp nhận vật tư hàng hoá nhập khẩu của công ty. Thực hiện nhiệm vụ hợp đồng mua, tiếp nhận và thuê vận chuyển hàng hoá, vật tư bao bì phục vụ cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 1.2.2.5 Phân xưởng sản xuất: + Sản xuất đúng yêu cầu kỹ thuật và định mức do công ty ban hành.
  12. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 9 /51 Lớp 7LTK14 + Sử dụng và quản lý tài sản tại phân xưởng. Theo dõi và chấm công cho người lao động tham gia sản xuất. + Tham mưu cho Ban giám đốc công ty về cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ tay nghề và nhận thức của công nhân. 1.2.3 Nhận xét bộ máy của công ty: - Thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước của Chính phủ, xí nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khấu Ngô Quyền được chuyển đổi thành Công ty cổ phần chế biến thuỷ sản xuất khẩu Ngô Quyền chính thức đi vào hoạt động ngày 01/04/2005. Bộ máy quản lý của công ty đa phần là những cán bộ ưu tú của xí nghiệp sau cổ phần, họ là những cán bộ có kinh nghiệm và uy tín trong công tác quản lý và sản xuất kinh doanh. - Công ty thường xuyên quan tâm bồi dưỡng, đào tạo trang bị kiến thức, nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ nhân viên và công nhân sản xuất, chịu khó nghiên cứu và bố trí lao động tương đối phù hợp với dây chuyền sản xuất ở phân xưởng, nhờ vậy đã tạo điều kiện và cơ sở để tăng năng suất lao động tại công ty. Đông thời có sự quan tâm đúng mức đến đời sống vật chất, tinh thần của người lao động tạo sự gắn bó mật thiết giữa người lao động với công ty. 1.3. Tình hình nhân sự: Bảng 1.3.1: Cơ cấu lao động năm 2011 Đơn vị tính: người Phân theo trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ(%) - Đại học 18 3,17 - Cao đẳng, Trung cấp 21 3,70 - Sơ cấp và công nhân kỹ thuật 529 93,13 Phân theo thời hạn hợp đồng lao động Số lượng - Có xác định thời hạn 518 91,20 - Lao động thời vụ 50 8,80 Tổng cộng 568 100,00 Nguồn tài liệu: báo cáo của công ty và tính toán của tác giả
  13. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 10 /51 Lớp 7LTK14 Bảng 1.3.2: Thể hiện tình hình nhân sự qua các năm Đơn vị tính: người NỘI DUNG NĂM 2011 2012 2013 Tổng số lao động 568 597 608 Lao động quản lý 28 33 34 Lao động gián tiếp 36 38 41 Lao động trực tiếp 504 526 533 Nguồn tài liệu: báo cáo của công ty và tính toán của tác giả Hình 1.3.2: Biểu đồ thể hiện tình hình nhân sự qua các năm Nguồn tài liệu: báo cáo của công ty và tính toán của tác giả. - Qua bảng số liệu trên cho ta thấy trong những năm qua công ty tiếp tục kiện toàn công tác tổ chức trên tinh thần tất cả cho sản xuất. Duy trì lực lượng lao động ổn định trên dưới 600 người, đã duy trì được một lực lượng lao động tương đối ổn định và khá hợp lý phù hợp với tình hình chung của ngành Thuỷ sản tại Kiên Giang. 1.3.3 Những ưu điểm: - Xác định người lao động là nhân tố quyết định đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp nên ngay từ những ngày đầu ban lãnh đạo công ty luôn chú trọng quan tâm đúng mức đến các chính sách ưu đãi cho người lao động. 0 100 200 300 400 500 600 2011 2012 2013 Lao động quản lý Lao động gián tiếp Lao động trực tiếp
  14. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 11 /51 Lớp 7LTK14 + Về chế độ lương: công ty chủ trương “làm nhiều hưởng nhiều” tuy nhiên vẫn luôn đảm bảo cho người lao động có nguồn thu nhập ổn định. Ngoài phần lương “cứng”, người lao động còn được hưởng thêm phần lương phụ trội do năng suất lao động vượt hơn so với mức đề ra. + Về chế độ thưởng: Bình thường vào dịp cuối năm công ty xét thưởng cho người lao động trên cơ sở bình bầu A, B, C. Bên cạnh đó, công ty còn áp dụng chế độ thưởng đột xuất cho những cá nhân có thành tích xuất sắc, hoặc nếu kết quả kinh doanh tốt công ty sẽ xét thêm cho đợt thưởng giữa năm, đảm bảo cho người lao động có thêm thu nhâp đồng thời khuyến khích cán bộ công nhân viên làm việc hết sức mình vì sự phát triển của công ty. + Chính sách đào tạo: việc nâng cao trình độ tay nghề của công nhân được thực hiện trên cơ sở tự đào tạo, người có nhiều kinh nghiệm đào tạo người có ít kinh nghiệm hơn. Bên cạnh đó, hằng năm công ty đều có cử nhiều cán bộ quản lý cũng như công nhân viên tham gia các lớp tập huấn để nâng cao trình độ tay nghề, trình độ quản lý do các trung tâm trong ngoài tỉnh tổ chức. Tất cả các khoản chi phí đào tạo do công ty tài trợ. + Chế độ khác: Ngoài ra công ty còn hỗ trợ cho công nhân chi phí ăn trưa, ăn chiều, thuê nhà cho công nhân ở, đảm bảo vấn đề ăn ở, an ninh cho người lao động. Bên cạnh đó, công ty còn thực hiện việc đóng hầu như các khoản bảo hiểm cho người lao động như : bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm sinh mạng, bảo hiểm phẫu thuật. Nhìn chung, chế độ đãi ngộ của người lao động luôn được công ty quan tâm chu đáo và ngày càng được cải thiện. 1.3.4 Những nhược điểm: Về mặt chất lượng lao động của Công ty cổ phần chế biến thuỷ sản xuất khẩu Ngô Quyền cũng có những nhược điểm là: - Tuy cán bộ công nhân viên có trình độ học vấn và chuyên môn nhưng được bố trí công việc chưa thực sự đúng vị trí, ngành nghề mà mình đã được đào tạo. Họ vẫn làm những công việc chưa đúng sở trường của mình. - Sự bố trí lao động vẫn chưa thực sự khoa học nên chưa tận dụng được hết năng lực lao động của công nhân viên.
  15. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 12 /51 Lớp 7LTK14 - Một số lao động phổ thông vẫn chưa được qua đào tạo cũng ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng công việc. Đội ngũ lao động phổ thông chưa ổn định do làm theo mùa vụ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.4 Doanh số: 1.4.1. Doanh số của các năm 2011, 2012, 2013: ĐVT: triệu đồng DIỄN GIẢI NĂM 2011 2012 2013 Doanh thu 237.855,76 226.525,50 168.600,58 Giá vốn hàng bán 215.414,93 202.463,66 150.500,31 Lợi nhuận trước thuế 3.213,09 2.047,05 3.646,85 Lợi nhuận sau thuế TNDN 2.745,34 1.882,79 2.757,38 Nguồn tài liệu: báo cáo của công ty và tính toán của tác giả 1.4.2 Biểu đồ thể hiện Doanh thu và Giá vốn hàng bán của công ty qua các năm. ĐVT: triệu đồng Nguồn tài liệu: báo cáo của công ty và tính toán của tác giả 0,00 50.000,00 100.000,00 150.000,00 200.000,00 250.000,00 2011 2012 2013 Doanh thu Giá vốn hàng bán
  16. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 13 /51 Lớp 7LTK14 1.4.3 Biểu đồ thể hiện Lợi nhuận sau thuế TNDN của công ty qua các năm. ĐVT: triệu đồng 0,00 500,00 1.000,00 1.500,00 2.000,00 2.500,00 3.000,00 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Lợi nhuận sau thuế TNDN Nguồn tài liệu: báo cáo của công ty và tính toán của tác giả 1.4.4 Nhận xét: - Doanh thu và giá vốn hàng bán của công ty liên tục giảm năm 2012 doanh thu giảm 11.330,26 triệu đồng, và giá vốn hàng bán cũng giảm 12.951,27 triệu đồng so với năm 2011. Đến năm 2013 doanh thu giảm 57.924,92 triệu đồng, và giá vốn hàng bán cũng giảm 51.963,35 triệu đồng so với năm 2012, nguyên nhân do: + Nguồn nguyên liệu thủy sản khai thác còn bất ổn do nguồn lợi cạn kiệt, hạn chế về tàu công suất lớn và công nghệ trong khai thác, bảo quản sau thu hoạch chưa thể khắc phục nên sản lượng khai thác khó có thể đáp ứng được nhu cầu chế biến XK. + Đối với mặt hàng tôm, mức độ cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn, bởi các thị trường nhập khẩu đưa ra quy định về dư lượng hóa chất kháng sinh, nhất là Ethoxyquin, chất chống oxi hóa trong tôm. Chất Ethoxyquin không những bị kiểm soát chặt ở thị trường Nhật Bản, mà ngay từ đầu năm 2013, Hàn Quốc – thị trường tiềm năng nhập khẩu tôm của Việt Nam – cũng bắt đầu kiểm tra chất này.
  17. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 14 /51 Lớp 7LTK14 + Tuy doanh thu năm 2012 - 2013 giảm nhưng so với tình hình chung thì công ty không có ảnh hưởng gì đáng kể. Việc giảm doanh số qua các năm là do sự tăng giảm về số lượng và giá trị của các hợp đồng chế biến thủy sản. Do nhiều ảnh hưởng từ các nhân tố như: giá vốn, chi phí…và tình hình khó khăn chung của nền kinh tế, làm cho doanh thu và giá vốn hàng bán năm 2012 và 2013 giảm đáng kể so với 2011. - Lợi nhuận sau thuế năm 2012 so với năm 2011 giảm: 862,55 triệu đồng. Nhưng đến năm 2013 đã tăng so với năm 2012 là: 874,59 triệu đồng. Nguyên nhân: + Mặc dù công ty gặp nhiều khó khăn do tình hình chung của toàn ngành thuỷ sản, nhưng công ty đã áp dụng nhiều biện pháp để mở rộng thị trường như đẩy mạnh hoạt động marketing, đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng các sản phẩm có chất lượng cao làm cho lợi nhuận của công ty tăng trở lại. + Bên cạnh đó công ty đầu tư máy móc thiết bị mới, định mức chế biến được cải thiện, tiết giảm chi phí . . . đã góp phần hạ giá thành sản phẩm. 1.5 Giới thiệu Phòng Kế toán Công ty: 1.5.1 Sơ đồ bộ máy kế toán: Hình 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế Toán Trưởng phòng kế toán (Kế toán trưởng) Phó phòng kế toán (kế toán tổng hợp) Kế toán nguyên liệu, vật tư, công nợ Kế toán thanh toán, tiền lương Thủ quỹ
  18. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 15 /51 Lớp 7LTK14 1.5.2 Nhiệm vụ, chức năng của từng Kế toán: - Trưởng phòng kế toán công ty là kế toán trưởng có nhiệm vụ: + Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán tỏng công ty một cách hợp lý, khoa học; + Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài lài liệu – chứng từ kế toán; + Phân tích tình hình tài chính của công ty; + Hướng dẫn, giúp đỡ các nhân viên kế toán khác thực hiện công việc. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán trong công ty; + Phản ánh tình hình bán hàng của công ty, xác định chính xác, đầy đủ doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu; giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, … tính toán chính xác, kịp thời kết quả sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm; + Tính toán và trích nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước, các khoản nộp cấp trên, các quỹ để lại của doanh nghiệp. Thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, nợ phải trả. - Phó phòng kế toán công ty có nhiệm vụ: + Mở các sổ cái theo dõi các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ, cuối tháng khoá sổ, đối chiếu với các kế toán vận hành, kiểm tra đúng số liệu thì căn cứ vào sổ cái và các bảng kê chứng từ để lên chứng từ ghi sổ; + Lập bảng tính giá thành sản phẩm các mặt hàng hải sản đông lạnh: tháng, quý, năm. Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm; + Phản ánh chính xác, kịp thời tình hình hiện có, tăng – giảm về mặt số lượng và giá trị của tài sản cố định trong công ty. Tính đúng, đủ giá trị hao mòn, trích và phân bổ chính xác số khấu hao tài sản cố định vào đối tượng sử dụng. + Hỗ trợ cho trưởng phòng kế toán khi có sự phân công và uỷ quyền. - Kế toán nguyên liệu, vật tư và công nợ có nhiệm vụ: + Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua; xuất nhập tồn kho nguyên liệu, vật tư, công cụ, dụng cụ;
  19. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 16 /51 Lớp 7LTK14 + Áp dụng đúng phương pháp hạch toán vật liệu, mở sổ sách cần thiết và hạch toán vật liệu đúng chế độ, phương pháp; + Kiểm tra chế độ bảo quản, xuất vật liệu, xác định số lượng và giá trị vật liệu thực tế tiêu hao và phân bổ chính xác vào đối tượng sử dụng, tham gia công tác kiểm kê kho; + Có trách nhiệm mở các tài khoản chi tiết theo dõi tình hình biến động các khoản công nợ bên trong và bên ngoài công ty theo từng đối tượng. - Kế toán thanh toán và tiền lương có nhiệm vụ: + Đối với tiền mặt: phản ánh tình hình thu, chi tiền mặt tại công ty. Mở sổ theo dõi lượng tiền thu, chi, tồn quỹ trong ngày. + Đối với tiền gửi: phản ánh tình hình phát sinh thanh toán trong tài khoản tiền gửi, tiền vay của công ty với các ngân hàng đối tác. + Dựa vào bảng chấm công và định mức tiền lương sản xuất ra sản phẩm để tính tiền lương, tiền thưởng, tiền bảo hiểm cho công nhân viên, cán bộ quản lý, điều hành trong công ty. - Thủ quỹ có nhiệm vụ: + Thực hiện kiểm đếm thu chi khi thanh toán tiền mặt cho khách hàng tại công ty, đảm bảo chính xác và trung thực; + Kiểm tra tồn quỹ tiền mặt hàng ngày so với sổ sách, báo cáo kịp thời cho kế toán khi xảy ra thất thoát để có biện pháp xử lý kịp thời; + Đi ngân hàng lĩnh tiền hoặc nộp tiền theo yêu cầu công việc. 1.5.3. Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của phòng kế toán: - Công ty hiện đang sử dụng phần mềm kế toán LV – ACCNET 7.1 – do Công ty Lạc Việt viết. Mỗi nhân viên kế toán trong công ty được trang bị một máy vi tính với user và password của phần mềm để làm việc và hệ thống phần mềm máy tính tự xử lý các số liệu để xuất các báo cáo, biểu mẫu theo yêu cầu người sử dụng. - Phòng làm việc được thiết kế khoa học, phù hợp với yêu cầu làm việc. Các phòng đều được lắp hệ thống chiếu sáng, hệ thống máy điều hòa nhiệt độ hiện đại. Nhằm mang lại môi trường làm việc lý tưởng cho nhân viên.
  20. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 17 /51 Lớp 7LTK14 1.6 Hệ thống thông tin kế toán: - Công ty sử dụng hệ thống thông tin kế toán tin học với phần mềm chuyên dụng LV – ACCNET 7.1 do Công ty Lạc Việt viết và được liên tục cập nhật phiên bản mới phù hợp với các Thông tư, Nghị định của Bộ Tài Chính. - Phòng kế toán của công ty có 1 máy chủ và 4 máy con tương ứng cho cán bộ nhân viên kế toán. Các nhân viên kế toán được kế toán trưởng phân quyền theo từng phần hành của mỗi kế toán viên. - Mỗi kế toán viên có ID và Password đăng nhập riêng, công việc của kế toán viên nào thì chỉ kế toán viên đó có quyền tạo mới, chỉnh sửa hay xóa bỏ; Còn các kế toán viên khác thì chỉ được xem chứ không có quyền thêm, bớt hay chỉnh sửa. Hằng ngày các kế toán viên nhập chứng từ thuộc công việc của mình phụ trách vào phần mềm, sau đó phần mềm tự xử lý các số liệu và tự chuyển vào các sổ, báo cáo, biểu mẫu có liên quan. - Ưu điểm: Nhân viên phòng kế toán đều có thể tự truy cập để kiểm tra, đối chiếu số liệu nên tốn ít thời gian, dễ dàng kiểm soát các số liệu nhập, mọi người đều có thể giúp đỡ lẫn nhau trong công việc. - Nhược điểm: Sử dụng phần mềm nội bộ nên khi máy chủ bị trục trặc kĩ thuật, bị hư hỏng thì mọi công việc của phòng kế toán bị trì trệ; như vậy nhân viên kế toán phải làm trong excel trước rồi mới nhập máy chủ sau, rất tốn thời gian. 1.7 Tổ chức nghiệp vụ Kế toán tổng hợp, Kế toán chi tiết tại công ty - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là : VNĐ - Chế độ kế toán công ty áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC. - Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: bình quân gia quyền - Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ - Hình thức kế toán công ty đang áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ.
  21. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 18 /51 Lớp 7LTK14 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ *Ghi chú:  Ghi hàng ngày  Ghi cuối tháng  Đối chiếu, kiểm tra Chứng từ kế toán Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH
  22. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 19 /51 Lớp 7LTK14 * Trình tự ghi sổ như sau: - Hàng ngày nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra lập ra và ghi sổ. Đối với những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và thường xuyên, chứng từ gốc sau khi kiểm tra được ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc cuối tháng hoặc định kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ. - Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển tới cho kế toán trưởng ký duyệt rồi chuyển cho kế toán tổng hợp với đầy đủ các chứng từ gốc kèm theo để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ cái. - Cuối tháng khóa sổ tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có của từng loại tài khoản trên sổ cái. - Tiếp đó căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh của các tìa khoản trên, tổng hợp trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp với số tiền của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số phát sinh phải khớp với số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối cũng phải khớp với số dư của tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết thuộc phần kế toán chi tiết. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp với số liệu nói trên, bảng cân đối phát sinh được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác. - Đối với những tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ gốc sau khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào các sổ sách kế toán tổng hợp được chuyển đến các bộ phận kế toán chi tiết có liên quan để làm căn cứ ghi vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng loại tài khoản. Cuối tháng cộng lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để dối chiếu với sổ cái thông qua bảng cân đối phát sinh được dùng làm căn cứ để lập báo cáo theo quy định của Nhà nước và theo yêu cầu của nội bộ doanh nghiệp. + Để thực hiện được những việc trên, kế toán sử dụng những loại chứng từ sau: o Sổ cái o Các sổ chi tiết phần hành kế toán
  23. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 20 /51 Lớp 7LTK14 o Sổ quỹ tiền mặt o Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng o Sổ theo dõi tạm ứng o Sổ theo dõi tiền vay o Sổ theo dõi vật tư hàng hóa o Sổ theo dõi tài sản cố định o Sổ theo dõi các khoản phải thu phải thu, phải trả 1.8 Nghiệp vụ kế toán “Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”: 1.8.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (621) - Nguyên liệu chính sử dụng trong quá trình sản xuất là các loại thuỷ hải sản như: Tôm, Mực, Ghẹ, Cá các loại . .. . - Nguyên vật liệu phụ là các loại hoá chất sử dụng trong quá trình chế biến. - Cuối tháng kế toán vật tư căn cứ vào phiếu xuất kho, sổ chi tiết kế toán để xác định số lượng vật tư sử dụng trong tháng, lên bảng tổng hợp số lượng xuất kho sản xuất trong tháng, lên chứng từ ghi sổ, lập báo cáo xuất – nhập – tồn. Đặc biệt, do đặc điểm nguyên vật liệu là các loại thuỷ hải sản tươi, đồng thời sản phẩm hoàn thành tỏng thời gian khá ngắn nên trong dây chuyền sản xuất của công ty không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. Dựa vào đó, cuối tháng kế toán tổng hợp tập hợp chi phí ở từng tháng để tính giá thành. * Chứng từ sử dụng: + Phiếu xuất kho + Chứng từ ghi sổ + Sổ cái * Tài khoản sử dụng: + Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” * Hạch toán kế toán: Phát sinh có liên quan đến nguyên vật liệu trực tiếp vào tháng 09/2014 tại công ty:
  24. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 21 /51 Lớp 7LTK14 + Ngày 10/09/2014: phiếu xuất kho vật tư số VNQ0080914, lý do: xuất kho vật tư cho sản xuất tháng 09/2014 – bộ phận: Bảo quản, giá trị: 10.000.000 đồng. Nợ TK 621: 10.000.000 Có TK 1522: 10.000.000 + Ngày 22/09/2014: phiếu xuất kho vật tư số VNQ0290914, lý do: xuất kho vật tư cho sản xuất tháng 09/2014 – bộ phận: Bảo quản, giá trị: 7.500.000 đồng. Nợ TK 621: 7.500.000 Có TK 1522: 7.500.000 + Ngày 30/09/2014: phiếu xuất kho vật tư số VNQ0600914, lý do: xuất kho vật tư cho sản xuất tháng 09/2014 – bộ phận: Bảo quản, giá trị: 41.485.433 đồng. Nợ TK 621: 41.485.433 Có TK 1522: 41.485.433 + Ngày 30/09/2014: phiếu xuất kho nguyên liệu số NNQ0010914, lý do: xuất kho nguyên liệu cho sản xuất tháng 09/2014, giá trị: 18.792.056.958 đồng. Nợ TK 621: 18.792.056.958 Có TK 1521 (C): 1.215.245.061 Có TK 1521 (CC): 9.579.635.250 Có TK 1521 (G): 101.763.607 Có TK 1521 (MN): 2.234.111.563 Có TK 1521 (MO): 1.215.204.467 Có TK 1521 (MT): 4.446.097.010 Sau khi tập hợp tất cả các phiếu xuất kho cho sản xuất trong tháng 09/2014, kế toán kiểm tra, đối chiếu nhập vào sổ cái tài khoản 621, cuối tháng kế toán tập hợp chi phí tháng lên chứng từ ghi sổ CTGS200914 1.8.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (622) - Tiền lương phải trả cho người lao động phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất, chất lượng thành phẩm. Sự phát triển và tồn tại của một đơn vị đòi hỏi sự tăng trưởng tiền lương phải trả, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm xã hội (BHXH),
  25. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 22 /51 Lớp 7LTK14 bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) sao cho phù hợp với tốc độ tăng năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất. - Cuối tháng phân xưởng sản xuất gởi bảng chấm công đến phòng kế toán. Kế toán tiền lương sẽ tiến hành tính toán tiền lương chính, lương ngoài giờ theo đúng quy định, đồng thời trích 16% BHXH, 3% BHYT, 1% BHTN, 2% KPCĐ tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Công ty chỉ trích các khoản bảo hiểm này trên lương cơ bản. * Chứng từ sử dụng: + Bảng chiết tính phân bổ chi phí tiền lương, BHXH-BHYT-KPCĐ-BHTN + Chứng từ ghi sổ + Sổ cái * Tài khoản sử dụng 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. * Hạch toán kế toán:Phát sinh có liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp vào tháng 09/2014 tại công ty: + Hạch toán trích lương tháng 09/2014 được ghi lên chứng từ ghi sổ số CTGS190914 và vào sổ cái tài khoản 622, số tiền: 1.670.254.547 đồng. Nợ TK 622: 1.670.254.547 Có TK 3341: 1.670.254.547 + Hạch toán trích BHXH – BHYT – KPCĐ - BHTN tháng 09/2014 được ghi lên chứng từ ghi sổ số CTGS180914 và vào sổ cái tài khoản 622, số tiền: 57.157.760 đồng. Trong đó: Nợ TK 622: 57.157.760 Có TK 3382 : 7.015.920 Có TK 3383 : 42.095.520 Có TK 3384 : 5.707.680 Có TK 3389 : 2.338.640
  26. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 23 /51 Lớp 7LTK14 1.8.3 Kế toán chi phí sản xuất chung (627) - Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản gắn liền với từng phân xưởng sản xuất gồm các khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất dùng ở phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác dùng ở phân xưởng sản xuất. * Chứng từ sử dụng + Phiếu xuất kho + Chứng từ ghi sổ + Sổ cái * Hạch toán kế toán: Phát sinh có liên quan đến chi phí sản xuất chung vào tháng 09/2014 tại công ty: + Do phải thực hiện chi trả tiền cơm cho công nhân hàng ngày, nên cuối tháng kế toán căn cứ trên Sổ cái tổng hợp lên chứng từ ghi sổ cho tài khoản 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng”: Nợ TK 6271: 206.448.000 Có TK 1111 : 206.448.000 + Do kế toán hàng ngày phải xuất vật liệu cho công nhân sản xuất, nên cuối tháng kế toán căn cứ trên Sổ cái tổng hợp lên chứng từ ghi sổ cho tài khoản 6272 “Chi phí vật liệu”: Nợ TK 6272: 524.343.278 Có TK 1522 : 505.961.459 Có TK 1523 : 18.381.819 + Do kế toán hàng ngày phải xuất dụng cụ cho công nhân sản xuất, nên cuối tháng kế toán căn cứ trên Sổ cái tổng hợp lên chứng từ ghi sổ cho tài khoản 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất”: Nợ TK 6273: 783.310.363 Có TK 1531 : 675.225.144 Có TK 1532 : 59.869.719
  27. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 24 /51 Lớp 7LTK14 Có TK 1111 : 48.215.500 + Căn cứ vào bảng phân bổ trích khấu hao TSCĐ trong tháng, nên cuối tháng kế toán căn cứ trên Sổ cái tổng hợp lên chứng từ ghi sổ cho tài khoản 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ”: Nợ TK 6274: 219.983.852 Có TK 2141 : 219.983.852 + Căn cứ vào các khoản chi phí điện trong tháng, cuối tháng kế toán trên Sổ cái tổng hợp lên chứng từ ghi sổ cho tài khoản 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”: Nợ TK 6277: 535.317.400 Có TK 1121 : 535.317.400 + Căn cứ các khoản chi phí bằng tiền trong tháng, cuối tháng kế toán trên Sổ cái tổng hợp lên chứng từ ghi sổ cho tài khoản 6278 “Chi phí băng tiền khác”: Nợ TK 6278: 135.702.639 Có TK 1111 : 6.880.000 Có TK 1421 : 91.107.250 Có TK 242 : 37.715.389 Cuối tháng kế toán hạch toán tập hợp chi phí tháng 09/2014 ghi lên chứng từ ghi sổ CTGS200914 1.8.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát ính tháng 09/2014 tại công ty. Cuối tháng kế toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản 621, 622, 627 lên chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản 154. Nợ TK 154: 22.982.430.230 Có TK 621 : 18.850.812.391 Có TK 622 : 1.727.412.307 Có TK 6271 : 206.448.000 Có TK 6272 : 524.343.278 Có TK 6273 : 783.310.363 Có TK 6274 : 219.983.852
  28. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 25 /51 Lớp 7LTK14 Có TK 6277 : 534.417.400 Có TK 6278 : 135.702.639 Trong tháng có xuất bán các phế liệu của mặt hàng: Mực Nang, Mực Tuộc và Chả Cá, cuối tháng kế toán ghi giảm chi phí sản xuất dở dang: Nợ TK 6322: 1.100.322.504 Có TK 154 : 1.100.322.504 (Đính kèm: Bảng tính giá thành công xưởng nhập kho - Phụ Lục B) Công ty sản xuất nhiều mặt hàng cùng lúc theo đơn đặt hàng, kể cả gia công sản phẩm. Quy trình sản xuất của công ty được khép kín từ khâu tiếp nhận nguyên liệu đến khâu bao bì đóng gói, số lượng nguyên liệu mua vào được chế biến ra thành phẩm hết trong ngày, nên không có sản phẩm dỡ dang cuối kỳ. Do công ty sử dụng phần mềm kế toán chuyên dùng nên phòng kế toán được hổ trợ rất nhiều từ phần mềm này, đặc biệt là kế toán tổng hợp – tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Khi kế toán viên thực hiện xuất kho nguyên vật liệu sẽ có dòng ghi cho đối tượng tính giá thành, đến cuối tháng kế toán tập hợp chi phí tính giá thành xuất báo cáo “Bảng kê chi phí tổng hợp” sẽ có đầy đủ tất cả chi phí đối tượng cần tính giá thành trong tháng và chỉ cần kiểm tra, đối chiếu lại với Sổ cái tổng hợp từng tài khoản liên quan là có thể lập “Bảng tính giá thành công xưởng nhập kho” trong tháng. Công ty áp dụng theo phương pháp tính giá thành giản đơn, giá thành được xác định trực tiếp căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong tháng được theo dõi chi tiết, riêng biệt cho từng loại sản phẩm và tính trực tiếp cho đối tượng đó. Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong tháng được theo dõi chi tiết, riêng biệt cho từng loại sản phẩm và tính trực tiếp cho đối tượng đó. Chi phí sản xuất chung trong tháng được kế toán tập hợp chung cho toàn bộ phân xưởng, sau đó tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm theo công thức Mức phân bổ Tổng chi phí sản xuất chung Khối lượng chi phí sản xuất chung = x phân bổ của
  29. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 26 /51 Lớp 7LTK14 cho từng đối tượng Tổng khối lượng phân bổ từng đối tượng - Riêng chi phí dụng cụ sản xuất (6273) phát sinh trong tháng được theo dõi chi tiết, riêng biệt cho từng loại sản phẩm và tính trực tiếp cho đối tượng đó. Ngoài ra, đối tượng khác của từng tài khoản cũng được phân bổ theo công thức trên, sau đó được tính vào chi phí cho từng mặt hàng. Căn cứ vào sổ cái tài khoản 154, kế toán lập bảng kê chi phí tổng hợp, phân bổ chi phí theo công thức. Sau đó lập bảng tính giá thành công xưởng nhập kho tháng 09/2014 và hạch toán: Nợ TK 155: 21.882.107.726 Có TK 154 : 21.882.107.726 * Ví dụ: Tính giá thành sản phẩm cho mặt hàng Chả Cá: Quan sát bảng tính giá thành công xưởng nhập kho tháng 09/2014 (phụ lục 1) - Phế liệu thu hồi tháng 09/2014 mặt hàng Chả Cá là: 1.062.817.000 đồng - Tổng giá thành = 11.603.563.773 – 1.062.817.000 = 10.540.746.773 đồng - Giá thành đơn vị mặt hàng Chả Cá: 10.540.746.773 đồng = = 30.012,66 đồng/kg thành phẩm 351.210 kg (Đính kèm các Sổ và biểu mẫu chi tiết của công ty – Phụ Lục B)
  30. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 27 /51 Lớp 7LTK14 1.9. Tổ chức kế toán quản trị tại công ty 1.9.1 Khái niệm: - Theo luật kế toán Việt Nam: Kế toán quản trị là việc thu thập , xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán. - Theo định nghĩa của viện kế toán viên quản trị Hoa Kỳ: Kế toán quản trị là quá trình nhận diện, đo lường, phân tích, diễn giải và truyền đạt thông tin trong quá trình thực hiện các mục đích của tổ chức. Kế toán quản trị là một bộ phận thống nhất trong quá trình quản lý, và nhân viên kế toán quản trị là những đối tác chiến lược quan trọng trong đội ngũ quản lý của tổ chức. 1.9.2 Cách tổ chức kế toán quản trị tại Công ty: 1.9.2.1. Vai trò của kế toán quản trị: Kế toán quản trị giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược của tổ chức, nó bao gồm việc cung cấp thông tin để hỗ trợ cho việc sản xuất các sản phẩm với chi phí thấp, chất lượng được giữ vững, giao hàng đúng hạn và khuyến khích việc sáng kiến, điều này cũng có nghĩa là : - Về bản chất: Kế toán quản trị là một quá trình đo lường. - Về phạm vi: Kế toán quản trị gồm các thông tin tài chính như giá phí, thông tin tác nghiệp như tỷ lệ sản phẩm hỏng v.v… - Về mục đích: Kế toán quản trị giúp cho tổ chức đạt mục tiêu chiến lược nhưng đó không phải là mục tiêu lập báo cáo tài chính hay báo cáo thuế. 1.9.2.2 Tại Công ty hệ thống kế toán quản trị hướng vào quy trình sản xuất nó sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp nắm vững các khía cạnh sau: - Thứ nhất là hiểu được mối quan hệ nhân quả. Ví dụ, cái gì làm phát sinh chi phí; tại sao các hoạt động này không sinh lợi .
  31. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 28 /51 Lớp 7LTK14 - Thứ hai là nhận diện những hoạt động không làm tăng thêm giá trị. Ví dụ như nhận diện những công việc thừa hay những hoạt động không đáp ứng yêu cầu của khách hàng từ đó có thể tổ chức lại quá trình sản xuất cho hợp lý. - Thứ ba là hiểu được mối quan hệ giữa các sự kiện trong chuỗi các sự kiện, ví dụ thông tin kế toán quản trị có thể chỉ ra ảnh hưởng của nhà cung cấp hay nhà phân phối đến giá trị sản phẩm hay dịch vụ mà khách hàng phải trả. - Thứ tư là tách biệt các tác động bên trong và bên ngoài tổ chức, ví dụ kế toán quản trị có thể chỉ ra bộ phận nào của quá trình sản xuất cản trở khả năng sản xuất và đưa đến sự bất mãn cho khách hàng. Hệ thống kế toán quản trị có tác động đến hành vi của các cá nhân trong tổ chức là: do cách thức đo lường của kế toán quản trị có thể làm ảnh hưởng đến cách cư xử của con người trong tổ chức, biểu hiện ở chỗ: - Làm thay đổi nhận thức: Cái mà được đo lường, tính toán, thường được nổi bật và người ta thấy rõ vật đó hơn. Vì vậy thông thường các quyết định sẽ được đưa ra sau khi đã có sự đo lường tính toán cụ thể. Ví dụ như các tính toán về chi phí cho việc bảo vệ môi trường sẽ làm cho nhà quản trị nghiêng về phía quyết định mua thiết bị không thải khí hại môi trường dù giá cả có đắt hơn. - Khuyến khích các hành vi đúng đắn: ví dụ khi tính toán tỷ lệ việc giao hàng đúng hạn là dấu hiệu của sự mong muốn giao hàng đúng hạn nhiều hơn và sau khi tính toán được tỷ lệ này sẽ dẫn đến hành vi lựa chọn nhà cung cấp có uy tín về thời hạn giao hàng. - Thay đổi thái độ và sự mong đợi : Việc tính toán là cơ sở cho sự đánh giá có khuynh hướng làm thay đổi thái độ và sự kỳ vọng của mỗi cá nhân. Ví dụ thiết lập định mức thời gian cho một công việc, chính là thiết lập mục tiêu cho sự kỳ vọng đạt được mục tiêu thời gian. Khi đạt được định mức, người ta sẽ nhớ lại những cố gắng những kỳ vọng đã qua và lại cố gắng để đạt thành tích cao hơn, nhưng nếu như không đạt định mức thì thành tích có thể thấp hơn trong kỳ tới.
  32. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 29 /51 Lớp 7LTK14 - Thay đổi quan điểm: Người ta thường có khuynh hướng giải thích nguyên nhân của sự thành công gắn với quyết định và hành động của họ, nhưng lại giải thích nguyên nhân của sự thất bại lại gắn với các yếu tố khách quan nằm ngoài sự kiểm soát của họ. Do vậy mà người ta có thể thay đổi quan điểm bởi sự tính toán của kế toán quản trị và dẫn đến sự thay đổi về hành vi. Tất cả những biểu hiện trên cho thấy: Các tính toán của kế toán quản trị đã tạo ra các biến số tác động về tâm lý – xã hội và kết quả của nó là làm thay đổi hành vi của con người trong tổ chức. Những hành vi của cá nhân trong tổ chức sẽ tạo ra giá trị văn hóa của một tổ chức. Giá trị văn hóa của tổ chức bao gồm : Lòng tin và giá trị đạo đức, quan điểm phân phối lợi ích kinh tế, và biểu tượng của tổ chức. Đây chính là những biến số văn hoá bị tác động bởi việc tính toán của kế toán quản trị . Như vậy một hệ thống kế toán quản trị tốt giúp cho việc ra các quyết định, giúp hiểu biết quá trình sản xuất kinh doanh, khuyến khích các hành vi thích hợp, phản ánh giá trị đạo đức và lòng tin. Và tất cả những cái đó nhằm đạt mục tiêu chiến lược: Chất lượng, thời gian và giá cả. Điều này cũng có nghĩa là kế toán quản trị tự nó không phải là điểm kết thúc, nó là công cụ quan trọng để đạt mục tiêu chiến lược cho tổ chức. 1.10 Kết luận về công tác kế toán tại công ty: Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần chế biến thuỷ sản xuất khẩu Ngô Quyền , kết hợp giữa kiên thức được trang bị trong học tập và thực tế, qua phân tích – so sánh bản thân em có những nhận xét về thực trạng công tác kế toán tại công ty như sau: 1.10.1 Thuận lợi: - Việc phân công công việc tại phòng kế toán được khá hoàn thiện, hoạt động hiệu quả. Kế toán các phần hành và kế toán tổng hợp phối hợp nhịp nhàng và hỗ trợ lẫn nhau trong công tác kế toán.
  33. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 30 /51 Lớp 7LTK14 - Công ty có sử dụng chương trình phần mềm kế toán nên khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán tập hợp chứng từ phát sinh ngay trong ngày, nhập số liệu lên máy, mọi bút toán đều được máy tính xử lý. Vì vậy, việc thực hiện các phần hành kế toán được diễn ra nhanh chóng và chính xác hơn. - Việc xử lý thông tin kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán đáp ứng yêu cầu nhanh chóng và chính xác cao về báo cáo kế toán hàng kỳ. - Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn, phù hợp với thực trạng sản xuất tại công ty, sản xuất khối lượng sản phẩm lớn nhưng chủng loại mặt hàng không nhiều và tương đối ổn định. - Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh tại công chứng từ lập rõ ràng, luân chuyển hợp lý, tránh được sự chồng chéo trong sổ sách và những khó khăn trong công tác kế toán. - Nhìn chung, công tác kế toán tại Công ty cổ phần chế biến thuỷ sản xuất khẩu Ngô Quyền được tổ chức rất khoa học, hợp lý. Các số liệu thực tế phát sinh tại công ty được hạch toán rõ ràng, chính xác, cách sắp xếp chứng từ gọn gàng, ngăn nắp rất thuận tiện cho việc lưu trữ, tìm kiếm. 1.10.2 Những tồn tại: - Công ty áp dụng phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung theo công thức riêng mà không phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay chi phí nhân công trực tiếp như trong chương trình được học. Điều đó dẫn đến khó khăn trong tính toán ra từng loại chi phí riêng biệt cho từng mặt hàng. - Quy trình luân chuyển chứng từ trải qua nhiều công đoạn như: nguyên liệu được mua từ Cảng hoặc từ khách hàng mang vào Phân xưởng, sau khi Thủ kho cân kiểm tra trọng lượng hàng hoá, bộ phận KCS đánh giá chất lượng và lập biên bản trình Ban giám đốc duyệt giá, chứng từ được đưa lên phòng kế toán làm thủ tục nhập kho và thanh toán cho khách hàng, sau khi lên phiếu nhập kho kế toán nguyên liệu phải đưa cho thủ kho nguyên liệu ký xác nhận và khách hàng ký giao hàng,
  34. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 31 /51 Lớp 7LTK14 trình lãnh đạo ký duyệt nhập kho như vậy sẽ gây khó khăn cho việc kế toán cập nhật thông tin để báo cáo cho cấp trên. 1.10.3 Kiến nghị với công ty về công tác kế toán: - Do Công ty có sử dụng phần mềm kế toán nên việc lên chứng từ ghi sổ vào cuối tháng bằng thủ công là việc không cần thiết, vì vậy phòng kế toán nên dùng phần mềm kế toán lên chứng từ ghi sổ hàng ngày và khoá Sổ Cái vào cuối mỗi tháng để thuận tiện cho việc tập hợp chi phí và để phù hợp theo đúng trình tự của hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng. - Trong việc phân bổ chi phí sản xuất chung, công ty nên theo dõi phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp (vì công ty có thực hiện gia công hàng) để các chi phí được phân loại rõ ràng và chính xác cho từng mặt hàng.
  35. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 32 /51 Lớp 7LTK14 Phần 2: THỰC HIỆN PHỎNG VẤN LÃNH ĐẠO, CÁC CHUYÊN VIÊN LÀM CÔNG TÁC KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH 2.1 Thực hiện phỏng vấn: 2.1.1 Đối tượng phỏng vấn 1: Kế toán trưởng công ty 1.Họ và tên Nguyễn Kim Búp 2.Chức danh Kế toán trưởng 3.Phòng ban công tác Phòng kế toán 4.Trình độ học vấn Cử nhân kinh tế 5.Năm thâm niên công tác 16 năm 6.Chuyên ngành theo học Quản trị kinh doanh 7.Hiện làm chuyên môn gì Kế toán trưởng 8.Điện thoại liên hệ 0918 123 419 2.1.1.1 Chi tiết công việc của kế toán trưởng Chị Nguyễn Kim Búp làm kế toán trưởng cho công ty từ ngày thành lập đến nay. Hiện tại công việc và nhiệm vụ chính của chị tại công ty như sau: * Nhiệm vụ: - Tổ chức, quản lý phòng kế toán. - Kiểm tra hồ sơ khai thuế tháng, báo cáo tài chính tháng, hồ sơ quyết toán thuế năm tài chính, báo cáo tài chính năm. - Lập báo cáo trình Ban Giám đốc công ty. - Phân loại và cung cấp thông tin quản lý. * Công việc đầu tháng: - Kiểm tra hồ sơ khai thuế tháng. - Kiểm tra báo cáo tài chính tháng. - Tóm tắt tình hình thực hiện tháng trước (những công việc đã thực hiện và còn tồn tại). - Chuẩn bị và phổ biến kế hoạch thực hiện trong tháng.
  36. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 33 /51 Lớp 7LTK14 * Công việc hàng ngày: - Kiểm tra, ký tên bảng kê số dư tài khoản tiền gửi và ghi nhận trên sổ nhật ký. - Tập hợp các khoản chi, kiểm tra các khoản chi, đối chiếu tổng cộng số dư tiền mặt, tiền gửi, cân đối và giải quyết các khoản thu,chi. - Kiểm tra các khoản công nợ phải thu, dự thu, phân công liên hệ khách hàng để đối chiếu công nợ phải thu hoặc đòi nợ. - Ghi nhận các thông tin, số liệu phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát trên sổ nhật ký hoạt động hàng ngày. * Công việc hàng tuần: - Căn cứ các tài liệu liên quan như nêu trên lập báo cáo tuần và dự họp giao ban sáng thứ bảy hàng tuần. - Tuần cuối hàng tháng lưu ý kế toán tổng hợp kiểm tra lại chứng từ khai thuế VAT cho tháng đang hoạt động để chuẩn bị lập hồ sơ khai thuế tháng. - Tuần cuối hàng tháng lưu ý kế Toán Tổng Hợp kiểm tra lại phần hành kế toán của các Kế Toán Viên để chuẩn bị lập báo cáo tài chính tháng. - Căn cứ các thông tin, số liệu phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát trên sổ nhật ký hoạt động hàng ngày để cập nhật trên sổ tay theo dõi giải quyết và phân tích các nội dung lưu ý trình Ban Giám Đốc có ý kiến chỉ đạo giải quyết. * Tài liệu và sổ sách: - Lưu trữ các tài liệu liên quan pháp lý của công ty. - Quản lý sổ nhật ký hoạt động của phòng kế toán. - Quản lý sổ theo dõi hợp đồng đã ký đã thực hiện, đang thực hiện, chưa thực hiện. - Kiểm tra và phân công hồ sơ khai thuế VAT, tài liệu về thuế (bảng khai hàng tháng, quyết toán thuế, số dư thuế của phòng máy...) - Quản lý sổ theo dõi doanh thu, giá vốn, tình hình thu - chi, công nợ phải thu, phải trả, bảng kê danh mục và tính trích khấu hao tài sản cố định, báo cáo nhập xuất
  37. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 34 /51 Lớp 7LTK14 tồn hàng hóa, bảng kê chi tiết tạm ứng theo đối tượng, bảng kê chi tiết tập hợp chi phí, kinh doanh theo đối tượng, bảng kê chi phí chờ phân bổ, chi phí trả trước (nếu có); bảng kê chi tiết ký quỹ, ký cược ngắn hạn, dài hạn; bảng kê chi tiết vay ngắn hạn, dài hạn theo đối tượng; bảng kê chi tiết chi phí phải trả. - Quản lý sổ thống kê và phân tích tình hình thực hiện hoạt động của công ty. * Chức trách: - Tổ chức và thực hiện mọi công việc liên quan đến nghiệp vụ tài chính, kế toán cho bộ phận kế toán. - Hướng dẫn, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ kế toán cho nhân viên của phòng, thiết lập quy trình, biểu mẫu kế toán để đảm bảo nghiệp vụ theo kịp sự phát triển kinh doanh của công ty và theo đúng quy định của các cơ quan liên quan. - Chịu trách nhiệm về tính minh bạch, chuẩn xác của số liệu kế toán. - Tổ chức thực hiện quy trình, nghiệp vụ kế toán đáp ứng cho công tác kiểm toán hàng năm. - Dự báo các nhu cầu tài chính để thiết lập nguồn vốn đáp ứng tốt nhu cầu, cân đối tài chính phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty. - Thiết lập quan hệ với các sở ban ngành liên quan như: Thuế, kho bạc, ngân hàng ...v…v để kịp thời cập nhật những yêu cầu, chính sách mới nhằm ứng vào thực tế. - Xây dựng hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán, thu chi đúng chuẩn mực kế toán. Lập các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh…. cho Ban Giám đốc. - Lường trước nguy cơ và đưa ra chiến lược hoạt động tài chính nhằm tối đa hoá lợi nhuận cho công ty trên nguồn lực có sẵn và nguồn lực huy động bên ngoài. - Căn cứ trên cơ sở dữ liệu kế toán chủ động đưa ra những định hướng phù hợp và chuẩn bị báo cáo với Ban Giám đốc. - Tối ưu hoá dòng tiền bằng việc kiểm soát nguồn công nợ, nguồn thu, chi. - Đảm bảo hài hoà nhiệm vụ chức nămg kế toán tài chính với các phòng ban liên quan.
  38. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 35 /51 Lớp 7LTK14 2.1.1.2 Kiến thức kĩ năng cần thiết tại vị trí: Để trở thành một kế toán trưởng, thông thường người làm kế toán cần có những kỹ năng cần thiết sau: * Năng lực chuyên môn cao: Đây là vị trí khá cao trong khối doanh nghiệp cũng như các đơn vị nhà nước nên điều trước tiên bạn cần phải có là năng lực chuyên môn cao. Trải qua quá trình học tập và sau này đi làm tích lũy thêm, bạn phải có những kiến thức, kinh nghiệm, có khả năng lập báo cáo và trình bày báo cáo kế toán, khả năng thống kê, phân tích tài chính, khả năng lập và phân tích báo cáo kế toán cũng như quản trị tài chính doanh nghiệp… * Am hiểu pháp luật: Đó là việc đương nhiên và là yếu tố rất quan trọng, bởi vì rủi ro về tuân thủ pháp luật ảnh hưởng đến công tác kế toán và vận mệnh của doanh nghiệp. Do đó, bạn phải biết tra cứu vận dụng tốt các luật như: Luật doanh nghiệp, Luật thương mại, các luật về thuế, đất đai, hóa đơn, lao động, bảo hiểm, chứng khoán,… * Thành thạo máy tính, soạn thảo văn bản và tiếng Anh: Đây là hai chìa khóa vàng của mọi ngành nghề chứ không riêng gì nghề kế toán. Để đạt được những vị trí cao trong ngành kế toán như trên, bạn cần phải thỏa mãn hai điều kiện này. Bạn phải thành thạo các phần mềm vi tính văn phòng, đặc biệt là giỏi Excel dùng để tính toán phân tích số liệu, Word và kỹ năng soạn thảo văn bản cũng phải loại khá vì trong công việc thường xuyên phải soạn những văn bản để trình lãnh đạo hoặc gửi ra bên ngoài, sử dụng tốt các phần mềm chuyên về kế toán. Tiếng anh của bạn cũng phải đủ để có thể giao tiếp với các đối tác hay thành viên trong công ty là người nước ngoài và đọc các tài liệu, viết các báo cáo tài chính kế toán. * Khả năng tư duy tốt:
  39. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 36 /51 Lớp 7LTK14 Nhất là tư duy toán học, tư duy logic vì kế toán là một công việc luôn luôn phải tiếp xúc với những con số, những bảng biểu và những phép tính phức tạp. * Cẩn thận và trung thực: Vì công việc của kế toán là xử lý các con số liên quan đến tiền nên chỉ cần sai sót một chút thôi là bạn có thể gây ra những hậu quả khôn lường cho doanh nghiệp của mình. Vậy nên, khi làm việc, bạn phải luôn nhẩm trong đầu câu khẩu hiệu: “Cẩn thận! Cẩn thận! và Cẩn thận!”. Cẩn thận từ các bước tính toán cho đến những chi tiết nhỏ như viết số rõ ràng, dễ đọc. Dấu “ chấm” và dấu “ phẩy” đổi chỗ cho nhau trong một con số là giá trị của nó thay đổi rất nhiều. Nhưng hậu quả bất cẩn của việc gây ra còn không nghiêm trọng bằng hậu quả của sự cố tình làm sai vì mưu cầu lợi ích riêng. Vì vậy, để có thể phát triển trong nghề kế toán thì bạn phải là người rất trung thực. * Chịu áp được lực công việc cao, biết cách quản lý thời gian: Công việc kế toán trưởng là công việc luôn chân luôn tay luôn đầu óc, nhất là vào gần cuối tháng hay cuối năm, khi mà công ty phải tổng kết thu tiêu, lương bổng cho công nhân viên. Vậy nên, bạn phải có sức khỏe và tinh thần tốt để có thể theo được công việc này. Bên cạnh đó, bạn phải biết cách sắp xếp thời gian hợp lý để có thể hoàn thành công việc đúng tiến độ mà không hao tổn sức lực nhiều, không để có những khoảng thời gian vô ích. * Khả năng giao tiếp, ứng xử khéo léo: Có được khả năng này thì bạn sẽ dễ dàng hòa đồng với mọi người trong công ty hơn, có thể hợp tác tốt với các thành viên trong phòng ban của bạn, tạo thiện cảm và có thể là thuyết phục được các đối tác kinh doanh. Kỹ năng này sẽ giúp bạn tiến xa hơn trên con đường thăng tiến. 2.1.1.3 Thuận lợi trong công việc: Trong suốt thời gian làm việc tại công ty, Chị luôn được Ban Giám Đốc tạo mọi điều kiện thuận lợi để hoàn thành tốt công việc như phòng kế toán được trang
  40. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 37 /51 Lớp 7LTK14 bị đầy đủ những trang bị cần thiết phục vụ cho công tác kế toán như: máy vi tính, máy in, máy fax, máy photocopy… Thái độ của Ban Giám Đốc không quá khắt khe với nhân viên, thường tổ chức những buổi liên hoan hay tổ chức khen thưởng mỗi khi nhân viên làm việc tốt là động lực khuyến khích anh nâng cao tinh thần làm việc. Chính sách lương thưởng tại công ty dành cho kế toán trưởng phù hợp với tình hình vật giá leo thang như hiện nay. Cả phòng kế toán thường quan tâm giúp đỡ lẫn nhau cả trong công việc lẫn chuyện cuộc sống gia đình của từng thành viên nên không khí của một đại gia đình, do đó giúp mọi người luôn hào hứng hơn trong công việc của mình. 2.1.1.4 Khó khăn trong công việc: Công việc vào các ngày kiểm toán, quyết toán, vào các kỳ kết thúc niên độ thường dày đặc đôi khi tạo nhiều áp lực cho Chị. Đôi khi các khoản chi phí phát sinh không thể tránh khỏi nhưng tương đối lớn thường khiến Ban Giám Đốc không hài lòng và thường đỗ lỗi tại sao kế toán trưởng không kiểm soát được những khoản chi phí này, và mâu thuẫn cũng thường xảy ra. Thái độ khó khăn của các cơ quan thanh tra kiểm tra trong mỗi lần kiểm tra công ty cũng là một vấn đề lớn đối với người làm công tác kế toán trưởng như anh. 2.1.1.5 Điều tâm đắc của kế toán trưởng: Tuy là một người làm công tác kế toán, thường xuyên tiếp xúc với các chứng từ sổ sách, nhưng chị Búp là người sống rất tình cảm, Chị luôn tâm đắc với câu nói: “phải biết đủ mới biết được hạnh phúc”. Chị nói: với chị công việc hiện tại và gia đình đã là rất đủ với chị, chị luôn mong muốn cuộc sống của chị luôn êm đềm và hạnh phúc như bây giờ.
  41. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 38 /51 Lớp 7LTK14 2.1.1.6 Những kiến thức kỹ năng cần phải hoàn thiện sau khi tốt nghiệp: Theo chị để có thể kiếm được một công việc phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, ngoài kiến thức chuyên môn sinh viên nên học thêm những kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp trong công việc, kỹ năng sống, nên học thêm tiếng nước ngoài như tiếng Anh, tiếng Hoa và những kỹ năng về ứng dụng tin học trong công tác kế toán. 2.1.1.7 Nhận định về sự phát triển của ngành nghề: Theo chị ngành kế toán hiện nay được đào tạo quá nhiều kể cả đào tạo chính quy hay không chính quy, kể cả đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng hay trung cấp chuyên nghiệp, do đó khả năng thất nghiệp của sinh viên khối ngành này sẽ có thể tăng cao do số lượng sinh viên quá nhiều, vượt quá sự cần thiết. Theo chị để ngành kế toán thật sự phát huy được vai trò của mình thì Bộ Giáo dục nên chú trọng nhiều hơn đến chất lượng đào tạo hơn là số lượng sinh viên được đào tạo theo khối ngành này. Bộ Giáo dục nên hạn chế lại số trường đào tạo chuyên ngành kế toán hoặc nâng cao số tiêu chuẩn đầu vào và đầu ra cho ngành. 2.1.1.8 Lời khuyên cho sinh viên sắp tốt nghiệp ngành kế toán: a/. Lời khuyên về chuyên môn: Một số kiến thức sinh viên được học trong nhà trường chỉ mang tính lý thuyết. Thực tế tại đơn vị công tác thì khác xa so với những gì đã được học ở trường. Do vậy, sinh viên còn bỡ ngỡ với công việc, nhất là những lĩnh vực kinh tế liên quan đến các văn bản pháp luật, những vấn đề có tính thời sự …. Từ đó, sau khi tốt nghiệp, sinh viên cần tiếp tục thực tế tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp,… để bổ sung kinh nghiệm công tác; - Bằng cấp: Mặc dù là sinh viên chuyên ngành Kế toán, nhưng ngày nay công nghệ thông tin là một công cụ hữu hiệu nhất, đã và đang mang lại những ứng dụng tuyệt vời giúp góp phần nâng cao năng lực của người làm công tác kế toán. Phần lớn qua khảo sát sinh viên, được biết những khả năng về ứng dụng tin học,
  42. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 39 /51 Lớp 7LTK14 sinh viên đều tự học là chính, tự trang bị cho mình, tuy có được đào tạo trong chương trình của mình, nhưng mức độ chưa đủ hoặc không sát với nhu cầu thực tế. Do đó, sinh viên cần phải có kiến thức về Công nghệ thông tin trong công việc. b/. Lời khuyên về kỹ năng sống và giao tiếp: Theo chị trong cuộc sống, mỗi người nên biết điều gì cần nói và điều gì không thật sự cần thiết để nói, vì đôi khi một câu nói vô tình của mình sẽ gây khó khăn cho chính bản thân mình và gây khó khăn cho người khác. Mình không nên sống xua nịnh, gió chiều nào theo chiều đó mà nên sống có chính kiến, làm những việc thật sự mang lại lợi ích cho tập thể. Đại đa số các sinh viên khi ra trường hay đang đi thực tập đều thiếu các kỹ năng, vốn sống, hay kinh nghiệm sống. Vì thế, trong một số trường hợp các em xử sự như ở nhà trường dẫn đến những trường hợp đáng tiếc, có những trường hợp buộc đơn vị phải từ chối họ…Do đó, cần phải đơn giản hóa, giao tiếp hòa đồng cùng đồng nghiệp, hỗ trợ trong công tác chuyên môn trên tinh thần giúp nhau cùng tiến bộ, nghiêm túc tiếp thu những ý kiến đóng góp, chọn lọc và xử lý tình huống hợp lý, đồng thời, phải có tinh thần cầu tiến và có trách nhiệm trong công việc. c/. Lời khuyên về ngành nghề: Trước khi tìm việc cần nghiên cứu kỹ công việc mình chuẩn bị làm có đúng sở trường và ngành nghề mình đang học không; khi làm việc cần phải tận tâm với công việc, phải có trách nhiệm về công việc đang làm, phải yêu nghề và không ngừng nghiên cứu, học hỏi để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của mình.
  43. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 40 /51 Lớp 7LTK14 2.1.2 Đối tượng phỏng vấn 2: Kế toán viên 1.Họ và tên Dương Thành Huyện 2.Chức danh Kế toán viên 3.Phòng ban công tác Phòng Kế toán 4.Trình độ học vấn Đại học 5.Năm thâm niên công tác 05 năm 6.Chuyên ngành theo học Kế toán – Tài chính 7.Hiện làm chuyên môn gì Kế toán thanh toán, tiền lương 8.Điện thoại liên hệ 0988 328225 2.1.2.1 Chi tiết công việc người được phỏng vấn: Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động tiền mặt tại quỹ, tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. Tập hợp, kiểm tra các khoản thu, chi đối chiếu tổng cộng số dư tiền mặt, tiền gửi, cân đối và giải quyết các khoản lệch số do thu, chi (nếu có). Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm ý tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ). Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền luơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Lưu trữ dữ liệu kế toán theo quy định. 2.1.1.2 Kiến thức, kỹ năng cần thiết tại vị trí: Trình độ: Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành kế toán doanh nghiệp. Sử dụng thành thạo máy tính (Word, Excel . .. .).
  44. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hùng SVTH: Lâm Bách Tùng 41 /51 Lớp 7LTK14 Có trách nhiệm, nhiệt tình trong công việc. Trao đổi tiếp xúc với khách hàng thường xuyên nên cần có kỹ năng giao tiếp, xử lý khéo léo tâm huyết với công việc, cẩn thận và chịu khó. Trung thực, tỉ mỉ, ngăn nắp, gọn gàng, ; Chịu được áp lực công việc cao, biết cách quản lý thời gian; có trí nhớ tốt; có khả năng phân tích và tổng hợp số liệu. Hiểu biết các thông số có ảnh hưởng đến toàn bộ nghiệp vụ nhân sự và tiền lương của công ty như phạm vi của kỳ lương, số giờ / số ngày mặc định làm việc trong tháng, số giờ làm việc trong các ngày trong tuần, cách tính lương khi có thay đổi trong kỳ, mức BHXH, mức BHYT, KPCĐ, BHTN, các thông số thuế Thu nhập cá nhân. 2.1.2.3 Thuận lợi trong công việc: Được sự quan tâm của Ban Giám đốc công ty và sự hỗ trợ tận tình của các anh chị trong phòng Kế toán. Công tác trong môi trường có tập thể lãnh đạo rất am hiểu nghiệp vụ chuyên môn và có đầy đủ máy móc, trang thiết bị để phục vụ cho công việc. Đôi khi gặp phải những tình huống khó xử thì tất cả các anh chị trong phòng kế toán đều quan tâm và giúp đỡ rất nhiệt tình để giải quyết tình huống, đó là một thuận lợi rất lớn trong công việc. 2.1.2.4 Khó khăn trong công việc: Do thiếu biên chế nên phải kiêm nhiệm nhiều việc trong một lúc. Do đó, dẫn tới thời gian giải quyết công việc đôi khi còn chậm trễ, số liệu đôi lúc bị sai lệch do công việc thì nhiều thời gian thì hạn chế; Chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức,… thường xuyên thay đổi nên đôi lúc gây khó khăn trong việc thanh toán cho các đối tượng được hưởng đúng theo quy định; 2.1.2.5 Điều tâm đắc của Kế Toán được phỏng vấn: Trong nghề kế toán suốt ngày làm việc với những con số, làm sao cho những con số “ biết nói” đối với những người quan tâm, và trở thành “ người ghi chép” đáng tin cậy, phản ánh chính xác tình hình tài chính của đơn vị một cách khách
Anúncio