Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tình Trạng Tái Nghèo Của Huyện Lai Vung. Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố nào đã ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng như thế nào đến tình trạng tái nghèo của các hộ gia đình ở các xã thuộc huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp. Theo đó, làm cơ sở cho việc định hướng chính sách giảm nghèo bền vững cho người dân ở huyện Lai Vung và đồng thời có định hướng cụ thể chắc chắn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo sau này.
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tình Trạng Tái Nghèo Của Huyện Lai Vung.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
---------------------------------
NGUYỄN THỊ THÚY AN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH
TRẠNG TÁI NGHÈO CỦA HUYỆN LAI
VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
---------------------------
NGUYỄN THỊ THÚY AN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH
TRẠNG TÁI NGHÈO CỦA HUYỆN LAI
VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 8310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TẤN KHUYÊN
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này do riêng bản thân tôi thực hiện
theo sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học.
Nội dung nghiên cứu, số liệu, các kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng,
hoàn toàn trung thực, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn
bộ nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được
chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 9 năm 2018.
Tác giả
Nguyễn Thị Thúy An
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................... 1
1. Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
2.1 Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 2
2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 3
2.3 Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
3.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 3
3.2 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 5
2.1 Tổng quan về vị trí địa lý, kinh tế xã hội của huyện Lai Vung .................. 5
2.2 Cơ sở lý thuyết.................................................................................................. 6
2.2.1 Khái niệm về đói nghèo .............................................................................. 6
2.2.2 Đo lường mức độ nghèo đói ....................................................................... 7
2.2.3 Khái niệm về tái nghèo ............................................................................... 9
2.2.4 Sinh kế bền vững ...................................................................................... 10
2.3 Các nghiên cứu trước đây ............................................................................. 12
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới tái nghèo ............................................................. 13
2.4.1 Nghề nghiệp của chủ hộ gia đình: .......................................................... 13
2.4.2 Trình độ học vấn ...................................................................................... 14
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.4.3 Giới tính của chủ hộ ................................................................................. 15
2.4.4 Quy mô hộ và số người phụ thuộc ........................................................... 16
2.4.5 Quy mô diện tích đất của hộ .................................................................... 17
2.4.6 Dân tộc ...................................................................................................... 17
2.4.7 Khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng ............................................................. 18
2.4.8 Vay tín dụng .............................................................................................. 19
2.4.9 Tuổi tác ..................................................................................................... 20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 27
3.1 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 27
3.2 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................................................................... 30
3.2.1 Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 30
3.2.2 Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 31
3.3.1 Mẫu nghiên cứu ....................................................................................... 34
3.3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu ................................................................. 36
3.4 Phương pháp phân tích dữ liệu ........................................................................ 36
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 38
4.1 Mô tả mẫu khảo sát ....................................................................................... 38
4.2 Phân tích hồi quy .......................................................................................... 43
4.4 Thảo luận kết quả ......................................................................................... 50
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 53
5.1 Kết luận ........................................................................................................... 53
5.2 Một số khuyến nghị ....................................................................................... 53
5.3 Đóng góp của đề tài ........................................................................................ 56
5.4 Hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp theo .............................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC BẢNG HỎI
PHỤ LỤC SỐ LIỆU TÍNH TOÁN
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu................................................................................. 28
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 31
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tỷ lệ hộ nghèo của huyện Lai Vung giai đoạn 2010-2015 ........................ 6
Bảng 2.2 Tóm tắt các công trình nghiên cứu về nghèo............................................ 21
Bảng 3.1 Số lượng quan sát ở từng xã, thị trấn........................................................ 35
Bảng 4.1 Thông tin về tái nghèo .............................................................................. 38
Bảng 4.2 Thông tin về việc làm .............................................................................. 38
Bảng 4.3 Thông tin về giới tính chủ hộ.................................................................... 39
Bảng 4.4 Thông tin về trình độ học vấn................................................................... 39
Bảng 4.5 Thống kê mô tả ......................................................................................... 40
Bảng 4.6 Khó khăn trong trồng trọt ......................................................................... 41
Bảng 4.7 Khó khăn trong chăn nuôi......................................................................... 42
Bảng 4.8 Mong muốn hỗ trợ của các hộ dân ........................................................... 43
Bảng 4.9 Kết quả phân tích hồi quy......................................................................... 44
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của các yếu tố đến tái nghèo................................................ 45
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt
AusAID Australian Agency for International Cơ quan Phát triển Quốc
Development tế Úc
CPI Customer price index Chỉ số giá tiêu dùng
ESCAP Economic and Social Commission for Ủy ban kinh tế xã hội
Asia and the Pacific khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương
UBND Ủy ban nhân dân
WB World Bank Ngân hàng Thế giới
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1. Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu
Ngày nay, vấn đề nghèo đói mang tính chất toàn cầu, luôn tồn tại ở bất kỳ quốc
gia nào, ở bất kỳ xã hội, kể cả những nước kinh tế phát triển và Việt Nam chúng ta
không ngoại lệ. Giải quyết được tình trạng nghèo đói không những cải thiện và nâng
cao mức sống cho người dân bên cạnh đó giải quyết những vấn đề khác của xã hội.
Đảng và Nhà nước ta trong nhiều năm qua luôn coi công tác xóa đói giảm nghèo là
chủ trương lớn, nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu, là nhiệm vụ kinh tế xã hội
quan trọng và cấp thiết nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng bền vững và đảm bảo
công bằng xã hội. Tuy nhiên, số hộ nghèo vẫn còn nhiều, tình trạng tái nghèo thường
xuyên diễn ra, có sự chênh lệch giàu nghèo giữa các khu vực, các dân tộc còn cao…
Đây là khó khăn cho các nhà quản lý địa phương. Theo bài viết “Tỷ lệ tái nghèo ở
Việt Nam khoảng 2%” của tác giả Thảo Miên đăng trên Thời báo Tài chính Việt Nam
online ngày 05/4/2018 có dẫn chứng báo cáo “Bước tiến mới: Giảm nghèo và thịnh
vượng chung tại Việt Nam” được Ngân hàng Thế giới (WB) và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư công bố vào ngày 05/4/2018 tỷ lệ tái nghèo của Việt Nam là 2%. Tình trạng tái
nghèo sẽ làm ảnh hưởng ít nhiều trong công tác quản lý ở địa phương cũng như ảnh
hưởng đến việc đề ra chính sách để cải thiện mức sống người dân.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng của nền kinh tế Việt
Nam một mặt đem lại nhiều cơ hội thay đổi chất lượng cuộc sống cho người nghèo
nhưng cũng có không ít ảnh hưởng cho người nghèo như tình trạng mất việc làm
do trình độ thấp tại các vùng miền. Bên cạnh đó, việc người nghèo phụ thuộc vào
trợ cấp từ xã hội nên họ không có ý chí thoát nghèo để sợ mất đi phần trợ cấp. Một
phần nguyên nhân của tái nghèo do “cho con cá mà không cho cần câu”, các
chương trình hỗ trợ người dân thoát nghèo không đạt hiệu quả của chương trình.
Do đó, cần biết các yếu tố dẫn đến tình trạng tái nghèo của các hộ gia đình, mức độ
ảnh hưởng của từng yếu tố đến tình trạng tái nghèo ra sao, chính quyền địa phương
cần thực thi những chính sách gì để các hộ gia đình thoát nghèo.
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
Đồng Tháp là tỉnh nông nghiệp thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, sản xuất nhiều
lương thực và các loại nông thủy sản có giá trị xuất khẩu, với diện tích tự nhiên 3.238
km2
. Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp chiếm 80% diện tích toàn tỉnh, hơn 82,73%
dân cư sống vùng nông thôn và có trên 73,59% lao động nông nghiệp. Những năm gần
đây kinh tế tỉnh Đồng Tháp có tăng trưởng và phát triển. Chính quyền luôn xem giảm
nghèo là nhiệm vụ trọng tâm nên có chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ trong công tác xóa
đói giảm nghèo. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh còn khá cao cụ thể: Tổng số hộ
nghèo của tỉnh là 17.266 hộ, chiếm tỷ lệ 4,04%; hộ cận nghèo 23.120 hộ, chiếm 5,36%
(Báo cáo kinh tế - xã hội năm 2015 tỉnh Đồng Tháp). Huyện Lai Vung thuộc tỉnh
Đồng Tháp, hiện có 12 đơn vị hành chính cấp xã. Cơ cấu nền kinh tế đơn giản chủ yếu
là nông nghiệp. Trong thời gian qua, huyện cũng cố gắng trong công tác thực hiện
chính sách xóa đói giảm nghèo, nhìn chung tình hình kinh tế - xã hội của huyện cũng
cải thiện đáng kể, đời sống người dân có sự chuyển biến tuy nhiên tỷ lệ hộ nghèo của
huyện Lai Vung so với các huyện, thị trong tỉnh còn cao, đời sống của nhiều hộ gia
đình còn gặp khó khăn. Nhiều hộ gia đình tuy đã thoát khỏi diện nghèo nhưng thực tế
khả năng tái nghèo cao.
Xuất phát từ vấn đề trên nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng
tái nghèo của huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp” nhằm tìm ra các yếu tố ảnh
hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến tình trạng tái nghèo của
các xã nhằm xác định rõ nguyên nhân để có chính sách thoát nghèo bền vững, góp
phần xây dựng và phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố nào đã ảnh hưởng và mức độ ảnh
hưởng như thế nào đến tình trạng tái nghèo của các hộ gia đình ở các xã thuộc
huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp. Theo đó, làm cơ sở cho việc định hướng chính
sách giảm nghèo bền vững cho người dân ở huyện Lai Vung và đồng thời có định
hướng cụ thể chắc chắn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo sau này.
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Đánh giá thực trạng tái nghèo của người dân tại huyện Lai Vung,
(2) Xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng tới tình trạng tái
nghèo của người dân huyện Lai Vung - Đồng Tháp.
(3) Gợi ý các giải pháp chính sách nhằm giảm nghèo bền vững tại huyện Lai
Vung.
2.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết được các mục tiêu nghiên cứu, tác giả tập trung đi vào trả lời
cho các câu hỏi nghiên cứu sau:
(1) Thực trạng tái nghèo tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp như thế nào?
(2) Những yếu tố nào đã ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng đến tình trạng tái
nghèo của những người dân ở huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp?
(3) Những giải pháp nào giúp giảm tình trạng tái nghèo của các hộ dân?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên
cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố lên tái
nghèo.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các hộ dân tại 12 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lai
Vung, tỉnh Đồng Tháp gồm: xã Hòa Long, Long Thắng, Long Hậu, Tân Phước,
Tân Thành, Vĩnh Thới, Tân Hòa, Định Hòa, Phong Hòa, Tân Dương, Hòa Thành
và thị trấn Lai Vung.
4. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài nghiên cứu này chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tái nghèo
của hộ gia đình ở huyện Lai Vung, nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa về mặt lý
thuyết cũng như thực tiễn cho địa phương. Và kết quả nghiên cứu của đề tài này là cơ
sở khoa học thiết thực giúp chính quyền địa phương cũng như các hộ gia đình
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
tham khảo để có giải pháp cụ thể hơn và khả thi hơn nhằm thoát nghèo bền vững
cho hộ gia đình trên địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.
5. Kết cấu của luận văn
Đề tài nghiên cứu được trình bày trong 5 chương bao gồm cả Chương mở đầu
và Chương kết luận, kiến nghị. Cụ thể như sau:
Chương 1: Mở đầu
Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu: Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu;
mục tiêu nghiên cứu; câu hỏi nghiên cứu; đối tượng, phạm vi nghiên cứu và ý
nghĩa của nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Trong chương này sẽ trình bày tóm lược về tổng quan huyện Lai Vung, các
khái niệm về nghèo đói, đo lường mức độ nghèo đói, tái nghèo, sinh kế bền vững
và nguyên nhân nghèo đói. Nêu lại tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan
đến đề tài, trên cơ sở đó để xác định yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng tái nghèo của
hộ gia đình và đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này trình bày khung phân tích của nghiên cứu sau đó đưa ra mô hình
kinh tế, số liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được, phương pháp phân tích dữ liệu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Trình bày kết quả nghiên cứu, phân tích thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu,
phân tích kết quả của mô hình kinh tế lượng, xác định các yếu tố tác động đến tình
trạng tái nghèo của huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Đánh giá tổng quan toàn bộ kết quả nghiên cứu, từ đó đưa ra một số giải pháp
có tính chất gợi ý, kiến nghị nhằm hạn chế tình trạng tái nghèo của huyện Lai
Vung, tỉnh Đồng Tháp. Đồng thời, nêu thêm những hạn chế của nghiên cứu cũng
như đề xuất nghiên cứu tiếp theo.
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trong chương này sẽ trình bày tóm lược về tổng quan huyện Lai Vung, các
khái niệm về nghèo đói, đo lường mức độ nghèo đói, tái nghèo, sinh kế bền vững
và nguyên nhân nghèo đói. Nêu lại tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan
đến đề tài, trên cơ sở đó xác định yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng tái nghèo của hộ
gia đình và đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất.
2.1 Tổng quan về vị trí địa lý, kinh tế xã hội của huyện Lai Vung
Huyện Lai Vung là địa bàn thuộc khu vực phía Tây Nam của vùng Sa Đéc,
phía Bắc giáp với huyện Lấp Vò, phía Đông giáp với Thành phố Sa Đéc và huyện
Châu Thành, phía Tây - Tây Nam giáp với quận Thốt Nốt và Ô Môn thuộc thành
phố Cần Thơ, phía Nam giáp với huyện Bình Tân thuộc tỉnh Vĩnh Long. Tổng diện
tích đất tự nhiên của huyện Lai Vung là 238.44km2
, chiếm 6,79% diện tích tự nhiên
của tỉnh Đồng Tháp.
Huyện Lai Vung có 12 đơn vị hành chính trực thuộc trong đó có 1 thị trấn và
11 xã (Định Hòa, Hòa Long, Hòa Thành, Long Hậu, Long Thắng, Phong Hòa, Tân
Dương, Tân Hòa, Tân Phước, Vĩnh Thới, Tân Thành). Dân số của huyện năm 2016
là 161.576 người, mật độ dân số khoảng 678 người/km2
xấp xỉ gấp 1,4 lần bình
quân của toàn tỉnh Đồng Tháp.
Huyện Lai Vung là huyện nông nghiệp, theo số liệu của Chi cục Thống kê huyện
Lai Vung có 8.235 người sống ở thành thị chiếm tỷ lệ 5,1% và có 153.341 người sống
ở nông thôn chiếm tỷ lệ 94,9%. Đa số người dân sống chủ yếu dựa vào sản xuất
nông nghiệp là chính.
Bên cạnh đó, tỷ lệ hộ nghèo của huyện giai đoạn 2010 - 2015 nhìn chung đã giảm
đáng kể. Tuy nhiên, ở năm 2014 tỷ lệ hộ nghèo ở mức 6.5% nhưng ở năm 2015 tỷ lệ
này lại tăng thêm 2,43%. UBND huyện cũng đề ra nhiều chương trình kế hoạch như
đào tạo nghề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, cho vay vốn làm kinh tế
…nhằm góp phần giúp người nghèo vượt qua khó khăn. Đầu năm 2016, huyện Lai
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
Vung có 3.526 hộ nghèo (chiếm 8,93%); 2.164 hộ cận nghèo (chiếm 5,48%). Huyện
tiếp tục thực hiện nhiều chương trình dành cho lao động nông thôn như: Mở các lớp
nghề theo nhu cầu của người dân, hỗ trợ vốn vay phát triển kinh tế, giới thiệu việc làm
cho lao động... UBND huyện cũng tích cực tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp,
công ty đến địa phương tư vấn tuyển dụng lao động. Các hội đoàn thể ở huyện duy trì,
nhân rộng các mô hình hiệu quả để giúp hội viên làm kinh tế thoát nghèo.
Bảng 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện Lai Vung giai đoạn 2010-2015
Đơn vị: %
Trong đó:
Tỷ lệ hộ nghèo
Thành thị Nông thôn
2010 15,83 15,32 15,86
2011 13,25 11,66 13,35
2012 11,09 8,97 11,22
2013 8,86 8,31 8,90
2014 6,50 6,35 6,51
2015 8,93 7,69 9,01
(Nguồn số liệu Chi cục Thống kê huyện Lai Vung, 2015)
2.2 Cơ sở lý thuyết
2.2.1 Khái niệm về đói nghèo
Đói nghèo là khái niệm đa chiều vừa dễ vừa khó để định nghĩa. Chủ yếu các khái
niệm nghèo đói đều đề cập đến mức sống, vật chất của người dân. Đói nghèo được mô
tả là tình trạng mà những cá nhân, hộ gia đình hay cả cộng đồng thiếu các nguồn lực
tạo ra thu nhập để duy trì tiêu dùng đáp ứng cho cuộc sống đầy đủ và sung túc. Như
vậy, đói nghèo được coi là tình trạng thiếu thốn về vật chất. Khái niệm nghèo đói được
định nghĩa tại hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hội
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Thái Lan năm 1993, các
quốc gia đã thống nhất cho rằng:
“Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục
ấy được xã hội thừa nhận”.
Như vậy, chúng ta hiểu về nghèo là tình trạng được cho là thiếu thốn về các
phương diện như: Thu nhập thấp, thiếu những nhu cầu cơ bản hằng ngày của cuộc
sống, thiếu tài sản để tiêu dùng khi bất trắc và dễ bị tổn thương trước những mất mát.
2.2.2 Đo lường mức độ nghèo đói
Chuẩn nghèo là yếu tố quan trọng liên quan tới đầu vào của chính sách giảm
nghèo, cũng là căn cứ để đánh giá hiệu quả của các chính sách. Tại Việt Nam, từ
năm 1993, đã tồn tại song song hai chuẩn nghèo, có nhiều sự khác biệt về số liệu
và được sử dụng cho mục đích khác nhau. Chuẩn nghèo chính thức sau đó cũng
liên tục được thay đổi, hiệu lực của chuẩn nghèo cũng dần được kéo dài (từ 2 năm
lên thành 5 năm).
Từ trước cho đến nay, dù là chuẩn chính thức hay chuẩn theo dõi, chuẩn nghèo
ở Việt Nam đánh giá dựa trên các yếu tố về kinh tế. Vấn đề về nghèo đói sử dụng các
yếu tố thu nhập/chi tiêu ngày càng cho thấy không phù hợp, nhất trong bối cảnh phát
triển hiện nay và mục tiêu giảm nghèo bền vững. Thực tế, các Chương trình
Mục tiêu quốc gia giảm nghèo đã tiếp cận giảm nghèo đa chiều khi thực hiện một
lúc nhiều chính sách hỗ trợ cho người nghèo về giáo dục, y tế, việc làm, phát triển
trong sản xuất, trong cơ sở vật chất…Tuy nhiên, tất cả căn cứ áp dụng các chính
sách hỗ trợ đa chiều vẫn dựa trên chuẩn nghèo thu nhập và một quy trình xác định
rất chặt chẽ, khách quan nhưng bị chi phối nhiều nhân tố chủ quan khác.
Hiện tại, chuẩn nghèo Việt Nam được cho là thấp, nhất là chuẩn nghèo chính
thức, mặc dù chuẩn nghèo đã thay đổi qua nhiều giai đoạn. Thời gian giữa những lần
thay đổi chuẩn nghèo chính thức thường 5 năm, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội của đất nước, với khả năng huy động nguồn lực của Nhà nước nhưng
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
thường không phù hợp với thực tiễn, nhất là bối cảnh khủng hoảng kinh tế, giá cả
leo thang như hiện nay. Khi giá cả leo thang, chuẩn nghèo dễ bị bóp méo. Vào cuối
năm 2008, khi lạm phát tăng cao, rất nhiều các ý kiến về điều chỉnh chuẩn nghèo
đã được đưa ra, đặc biệt là những đề xuất về cách thức xây dựng chuẩn nghèo mới,
còn gọi là chuẩn nghèo động, cập nhật diễn biến của chỉ số CPI.
Vấn đề khác của chuẩn nghèo là khả năng phân loại các nhóm nghèo. Với
chuẩn nghèo hiện nay, những người được xem dưới ngưỡng nghèo đều được gọi là
nghèo, nhưng các tình trạng nghèo này khác nhau, có nhóm sát ngưỡng nghèo
nhưng có nhóm xa ngưỡng nghèo. Nguyên nhân quan trọng dẫn tới hạn chế của
chuẩn nghèo chính thức này xuất phát chủ yếu từ cách tiếp cận nghèo đơn chiều
của Việt Nam, trong khi cách thức giải quyết vấn đề nghèo mang tính đa chiều.
Điều này làm gia tăng sự trùng lặp, chồng chéo của những chính sách vì nhu cầu
cần hỗ trợ của mỗi người nghèo từ chính sách không giống nhau. Như vậy, chính
sách không áp dụng hỗ trợ cho mọi người nghèo, nên hỗ trợ theo từng nhóm đối
tượng với mức hỗ trợ, thời gian và cách thức cho phù hợp hơn.
Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: (1) Có thu
nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; (2) Có thu nhập bình
quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số
đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: (1) Có thu
nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; (2) Có thu nhập bình
quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số
đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Mức chuẩn nghèo trên là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về
thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối
tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội; hoạch định các
chính sách kinh tế - xã hội khác trong giai đoạn năm 2016 - 2020.
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
2.2.3 Khái niệm về tái nghèo
Theo Khoản 5 Điều 2 Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Hộ
tái nghèo, hộ tái cận nghèo là hộ trước đây thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo
địa phương quản lý, đã được công nhận thoát nghèo, thoát cận nghèo, nhưng do phát
sinh khó khăn đột xuất trong năm qua điều tra, rà soát hàng năm ở cơ sở đáp ứng các
tiêu chí về xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
Vậy tái nghèo được hiểu nôm na là tình trạng mà một hộ gia đình đã thoát
nghèo nhưng quay lại hộ nghèo sau một thời gian nhất định. Như vậy, chúng ta có
thể hiểu tái nghèo là sự quay trở lại nghèo đói của một cá nhân, một hộ gia đình đã
thoát nghèo do tác động của các yếu tố như: Thiên tai, bão lũ, khủng hoảng kinh tế,
rủi ro trong sản xuất, đầu tư…Trong thời gian qua, nước ta thực hiện nhiều chính
sách giảm nghèo đạt hiệu quả, nhưng kết quả này chưa bền vững, điều này có thể
thấy số hộ đã thoát nghèo có mức thu nhập sát với chuẩn nghèo còn cao và tỷ lệ tái
nghèo khá cao.
Nguyên nhân tái nghèo xuất phát từ nhiều lý do. Lý do chủ quan có thể kể
đến một số chương trình, chính sách giảm nghèo chưa đồng bộ, nữa vời, mang tính
ngắn hạn, chưa có sự gắn kết chặt chẽ, cơ chế quản lý, chỉ đạo điều hành, tổ chức
thực hiện chưa sâu sát. Bên cạnh đó, một số người nghèo họ luôn mang tâm lý ỷ
lại, chưa có ý chí chủ động thoát nghèo. Lý do khách quan, tái nghèo là hậu quả
của những cuộc khủng hoảng kinh tế, thiên tai, dịch bệnh từ xã hội hoặc những
thay đổi của chính hộ gia đình như bệnh tật, công việc thay đổi, thay đổi cách thức
sản xuất… làm cho hộ nghèo rơi vào cảnh khó khăn hơn.
Bên cạnh đó, suy thoái kinh tế toàn cầu đang đe dọa đến việc thực hiện các mục
tiêu xóa đói giảm nghèo toàn cầu. Theo bài viết “Việt Nam có nguy cơ tái nghèo do
suy thoái toàn cầu” của tác giả Thanh Bình đăng trên báo VN Express ngày 16/2/2009
có đề cập đến Việt Nam nằm trong nhóm những nước có nguy cơ rủi ro
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
cao nhất về tình trạng tái nghèo, theo đánh giá của World Bank. Do đó, muốn xóa
đói giảm nghèo đạt được hiệu quả cao và bền vững nhất thì trước tiên chúng ta
phải hạn chế được các nguyên nhân dẫn đến tái nghèo.
Minh họa rõ hơn cho nguy cơ tái nghèo là mô tả vòng lẩn quẩn của nghèo
đói. Về góc độ xã hội, những gia đình nghèo thường có trình độ học vấn thấp và
đông con. Do đông con nên thường bệnh tật và không có đủ tiền cho con cái ăn học
nên dẫn đến tình trạng thất học. Tình trạng thất học dẫn đến kém hiểu biết, thiếu
kiến thức về kế hoạch hóa gia đình. Do thiếu hiểu biết nên thường sinh con
đông,…Về góc độ kinh tế, những hộ nghèo là những hộ có thu nhập thấp. Vì thu
nhập thấp nên hộ gia đình có mức tích lũy và đầu tư thấp. Do tích lũy thấp và đầu
tư thấp nên hộ gia đình không có khả năng đầu tư thâm canh tăng năng suất nên
năng suất thấp. Vì năng suất thấp nên thu nhập của hộ gia đình thấp… Cứ tiếp tục
như thế, vòng lẩn quẩn của nghèo đói sẽ làm cho các hộ gia đình từ nghèo, thoát
nghèo rồi quay trở lại nghèo.
2.2.4 Sinh kế bền vững
Theo Chambers & Conway (1991) cho rằng sinh kế bao gồm năng lực, tài sản
(dự trữ, nguồn lực, yêu cầu và tiếp cận) và các hoạt động cần có để bảo đảm
phương tiện sinh sống: Sinh kế chỉ bền vững khi nó có thể đương đầu với và phục
hồi sau các cú sốc, duy trì hoặc cải thiện năng lực và tài sản, và cung cấp các cơ
hội sinh kế bền vững cho các thế hệ kế tiếp; và đóng góp lợi ích ròng cho các sinh
kế khác ở cấp độ địa phương hoặc toàn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn.
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
Khung phân tích sinh kế bền vững cho rằng con người sử dụng các loại vốn
mình có để kiếm sống. Con người dựa vào năm loại tài sản vốn, hay hình thức vốn, để
đảm bảo an ninh sinh kế hay giảm nghèo, bao gồm: a) Vốn vật chất (P = Physical
Capital) đó là cơ sở hạ tầng và các loại hàng hóa mà người sản xuất cần để hậu thuẫn
sinh kế; b) Vốn tài chính (F = Financial Capital) ngụ ý về các nguồn lực tài chính mà
con người sử dụng để đạt được các mục tiêu sinh kế của mình; c) Vốn xã hội (S
= Social Capital) là các nguồn lực xã hội mà con người sử dụng để theo đuổi các mục
tiêu sinh kế của mình, bao gồm quan hệ, mạng lưới, thành viên nhóm, niềm tin, sự phụ
thuộc lẫn nhau và trao đổi cung cấp các mạng an ninh phi chính thống quan trọng; d)
Vốn con người (H = Human Capital) đại diện cho các kỹ năng, tri thức, khả năng làm
việc và sức khỏe tốt, tất cả cộng lại tạo thành những điều kiện giúp con
người theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được các mục tiêu sinh kế.
Ở cấp độ hộ gia đình, vốn con người là số lượng và chất lượng lao động của hộ và
loại vốn này khác nhau tùy thuộc vào kích cỡ của hộ, trình độ giáo dục và kỹ năng
nghề nghiệp, khả năng quản lý, tình trạng sức khỏe, tri thức về các cấu trúc sở hữu
chính thống và phi chính thống (như các quyền, luật pháp, chuẩn mực, cấu trúc chính
quyền, các thủ tục...); e) Vốn tự nhiên (N = Natural Capital) là tất cả những nguyên
liệu tự nhiên để tạo dựng sinh kế. Có rất nhiều nguồn lực tạo thành vốn tự nhiên bao
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
gồm cả các nguồn lực đất đai, nước, rừng, đa dạng sinh học, và những nguồn tài
nguyên không thể tái tạo được như khoáng sản.
Phát triển sinh kế bền vững đã trở thành ưu tiên trong xóa đói giảm nghèo và
lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dựa trên cộng đồng, góp phần việc xóa đói
giảm nghèo một cách bền vững và bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi
trường sinh thái. Nó còn giúp cho việc xác định các liên kết giữa xã hội, kinh tế,
môi trường và sự tác động của thể chế chính sách trong phát triển nông thôn.
2.3 Các nghiên cứu trước đây
Thông qua việc xác định các nguyên nhân của nghèo đói giúp chúng ta xác
định được nguyên nhân dẫn đến tình trạng tái nghèo. Thực tế, xác định nguyên nhân
nghèo đói khó khăn vì thực trạng hiện nay không chỉ một nguyên nhân đơn lẻ mà
nghèo đói là kết hợp từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Ở mỗi quốc gia cũng như
mỗi địa phương thì tồn tại những nguyên nhân khác nhau ảnh hưởng đến nghèo đói.
Tác giả sơ lược một số nghiên cứu trước đã đưa ra nguyên nhân của nghèo đói,
thông qua các nghiên cứu trước nhằm có hướng nhìn tổng quan hơn về nguyên nhân
thực trạng nghèo đói tại các địa phương.
Theo nghiên cứu thực trạng nghèo đói của các hộ gia đình ở biên giới Tây
Nam của Lê Thanh Sơn (2008) đã xác định 4 yếu tố chính tác động đến nghèo là
việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp, số người phụ thuộc trong hộ, số năm đi học
trung bình của những người trưởng thành trong gia đình và diện tích đất canh tác.
Theo Trần Kỳ Việt (2009) nghiên cứu các yếu tố tác động đến nghèo ở
huyện An Phú, tỉnh An Giang là đất đai, loại hình nghề nghiệp và giáo dục có ý
nghĩa quan trọng trong định hướng tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo của
huyện An Phú, tỉnh An Giang.
Theo Hồ Duy Khải (2010) xác suất nghèo của hộ gia đình ở vùng Gò Công,
tỉnh Tiền Giang phụ thuộc vào các yếu tố như học vấn của chủ hộ, diện tích đất
nông nghiệp mà hộ gia đình sở hữu, số nhân khẩu trong hộ, nghề nghiệp chính của
chủ hộ, số người trong hộ di cư đi làm ăn ở các vùng khác.
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
Theo Nguyễn Minh Hà, Lê Thành Công, Nguyễn Hữu Tịnh (2013) trong
nghiên cứu tình trạng tái nghèo tại huyện Châu Thành, Đồng Tháp cho thấy có 06
yếu tố tác động đến tình trạng tái nghèo gồm: Tuổi của chủ hộ, tình trạng việc làm
của chủ hộ, số người phụ thuộc của chủ hộ, diện tích đất sản xuất bình quân/ người
của hộ, vốn vay tín dụng của hộ và hỗ trợ của chính quyền đối với hộ gia đình.
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới tái nghèo
Các nghiên cứu trên đã cho thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng
nghèo đói. Để nghiên cứu nguyên nhân có thể sẽ ảnh hưởng đến khả năng tái nghèo
của các hộ gia đình ở huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp, tác giả sơ lược các yếu tố
có thể sẽ ảnh hưởng từ những nghiên cứu trước như sau:
2.4.1 Nghề nghiệp của chủ hộ gia đình:
Nghề nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thoát nghèo của hộ gia đình.
Nếu một hộ gia đình có nghề nghiệp ổn định, thu nhập ổn định thì có thể nói khả
năng tái nghèo của hộ gia đình đó không có hoặc rất thấp. Nếu chủ hộ chủ yếu làm
trong khu vực nông nghiệp sẽ có thu nhập bình quân thấp hơn khu vực phi nông
nghiệp. Vì vậy, khả năng thoát nghèo của hộ làm khu vực nông nghiệp sẽ thấp hơn
hộ làm khu vực phi nông nghiệp. Bên cạnh đó, những hộ gia đình phụ thuộc hoàn
toàn vào nguồn thu nhập như tiền công làm thuê theo ngày thì khả năng tái nghèo
của hộ gia đình đó sẽ cao vì nguồn thu nhập của họ thất thường, bấp bênh.
Theo nghiên cứu của Huỳnh Nhật Trường (2011) tại huyện Cần Giờ trong 150
hộ khảo sát cho thấy rằng chủ hộ làm trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy hải sản
sẽ có khả năng nghèo cao hơn các hộ có chủ hộ làm trong lĩnh vực khác. Trong
nhóm hộ nghèo, tỷ lệ hộ có chủ hộ làm trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy hải
sản chiếm 80,8%, trong khi đó tỷ lệ hộ có chủ hộ làm ở lĩnh vực nghề khác trong
nhóm này chỉ là 19,2%. Trong khi đó, nhóm hộ cận nghèo, tỷ lệ hộ có chủ hộ làm ở
lĩnh vực khác chiếm 78,8% chiếm cao hơn hẳn so với tỷ lệ hộ có chủ hộ làm ở lĩnh
vực nông, lâm nghiệp, thủy hải sản chỉ chiếm 21,2%. Đối với nhóm hộ khá, đa số
chủ hộ làm trong các lĩnh vực khác chiếm tỷ lệ tuyệt đối 100%.
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
Theo nghiên cứu nghèo của Hồ Duy Khải (2010) tại 152 hộ thuộc huyện Gò
Công Đông và huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang thì nghề nghiệp chính của chủ
hộ có ảnh hưởng đến tình trạng nghèo. Ở nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ hộ có chủ
hộ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc nhóm nghèo nhất là 93,1%, nhóm
khá nghèo có 78,3% số hộ có chủ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Như vậy,
nghiên cứu này cho thấy rằng đa số những hộ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
ở Gò Công là những hộ thuộc nhóm nghèo hoặc khá nghèo.
Ở nước ta, những người làm ở lĩnh vực nông nghiệp thường có thu nhập thấp,
bấp bênh và họ dễ rơi vào tình trạng nghèo đói. Đặc điểm chung của người nghèo:
Không có việc làm hoặc tính chất công việc không ổn định, thu nhập thấp và hoạt
động lĩnh vực nông nghiệp.
2.4.2 Trình độ học vấn
Trình độ học vấn có tương quan đến nghèo đói. Người nghèo thường có trình
độ học vấn thấp, thiếu sự hiểu biết chính là lý do làm họ khó thoát khỏi vòng lẩn
quẩn của sự ít học và nghèo đói. Người nghèo không có hoặc không đủ tiền để đầu
tư cho việc học của chính bản thân mình cũng như người thân trong gia đình mình.
Hệ quả việc này làm cho người nghèo không có kiến thức và thiếu hiểu biết để vận
dụng cho chính công việc của mình dẫn đến năng suất lao động thấp. Do đó, các sản
phẩm họ làm ra có chi phí cao nhưng giá thành thấp, lợi nhuận không đáng kể thậm
chí không có. Vì vậy, người nghèo có thu nhập thấp và không ổn định dẫn đến ngày
càng nghèo đói. Những người nghèo thường là những người có trình độ học vấn
thấp, ít có cơ hội kiếm được công việc tốt và ổn định. Mức thu nhập của họ chỉ đảm
bảo nhu cầu tối thiểu, chính vì vậy họ không có cơ hội nâng cao trình độ học vấn để
thoát nghèo trong tương lai. Trình độ học vấn thấp buộc người nghèo phải làm
những công việc thu nhập thấp, không ổn định trong nông nghiệp.
Cụ thể hơn có thể thấy ở nghiên cứu của Trần Kỳ Việt (2009) tại 157 hộ gia
đình thuộc 02 xã và 01 thị trấn tại huyện An Phú, tỉnh An Giang cho thấy, trình độ
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
học vấn của chủ hộ gia đình càng cao thì tỷ lệ nghèo càng giảm, có đến 88,24% số
hộ có chủ hộ học từ cấp tiểu học trở xuống là hộ nghèo, tỷ lệ này giảm dần đối với
các hộ có chủ hộ học cấp càng cao.
Hay ở nghiên cứu của Huỳnh Nhật Trường (2011) cũng cho thấy trình độ học
vấn của chủ hộ có ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ, càng có trình độ cao thì
hộ đó càng vượt xa ngưỡng nghèo được nghiên cứu tại huyện Cần Giờ, thành phố
Hồ Chí Minh.
Như vậy, trình độ học vấn đóng vai trò quan trọng trong quá trình thoát nghèo.
Nếu trình độ học vấn thấp, người nghèo gặp nhiều khó khăn trong việc học hỏi
những kỹ năng và kỹ thuật mới để nâng cao năng suất lao động, điều đó dẫn đến
khó cải thiện được thu nhập của chính họ.
2.4.3 Giới tính của chủ hộ
Theo quan điểm của người Á Đông nói chung và Việt Nam nói riêng, luôn có tư
tưởng “Trọng nam, khinh nữ”. Mặc dù trong cuộc sống hội nhập ngày nay nhưng tư
tưởng cho rằng phụ nữ chân yếu tay mềm chỉ phù hợp làm những công việc nhà, không
cần thiết đi học đã tạo nên sự phân biệt lớn giữa nam và nữ trong quan hệ xã hội và
cũng như trong phân công lao động. Qua đó cho thấy giới tính ít nhiều gì cũng đã ảnh
hưởng đến tình trạng đói nghèo. Phụ nữ ít có cơ hội tiếp cận thông tin, đào tạo, tham
gia các hoạt động kinh tế - xã hội đồng thời đó phụ nữ còn thiếu quyền quyết định và bị
trả công thấp hơn so với nam giới nếu xét trong cùng một công việc.
Theo Bùi Quang Minh (2007) nghiên cứu tại tỉnh Bình Phước cho thấy tỷ lệ
nữ giới trong nhóm nghèo nhất (16,3%) cao hơn ở những nhóm còn lại, mặc dù, tỷ
lệ nữ giới ở nhóm giàu tới 18,2% nhưng giá trị tuyệt đối lại thấp hơn nên không
mang tính đại diện. Điều này được Bùi Quang Minh giải thích chủ hộ là nữ giới
thường là quả phụ hoặc ly dị nên sẽ vất vả cho việc kiếm tiền nuôi sống con cái và
gia đình, nhưng nữ giới ít có có cơ hội làm việc với thu nhập cao hơn nam giới.
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
Nghiên cứu của Võ Tất Thắng (2004) tại 605 hộ thuộc 01 thị xã và 03 huyện
tỉnh Ninh Thuận cho thấy nếu chủ hộ là nữ có khả năng nghèo lớn hơn so với những
chủ hộ là nam.
Như vậy, giới tính ảnh hưởng một phần không nhỏ trong việc thoát nghèo của
một hộ gia đình. Phụ nữ ít có cơ hội được tiếp cận các thông tin đào tạo, hướng dẫn
chuyên môn để nâng cao năng suất lao động cho bản thân. Đồng thời, cùng một
công việc nhưng phụ nữ lại nhận ít tiền công hơn nam giới.
2.4.4 Quy mô hộ và số người phụ thuộc
Quy mô hộ gia đình là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến thu nhập bình quân của
các thành viên trong gia đình. Một gia đình có đông con đó vừa là nguyên nhân vừa
là hệ quả của sự đói nghèo. Việc này được ví như một chiếc bánh thu nhập, nếu gia
đình có đông con thì mỗi người nhận được phần bánh nhỏ và ngược lại, nếu gia
đình có ít con thì phần bánh nhận được của mỗi người sẽ lớn. Số người sống phụ
thuộc trong hộ gia đình là một trong những nguyên nhân gây nghèo đói do không
tạo được thu nhập nhưng buộc phải chi tiêu.
Nghiên cứu của Võ Tất Thắng tại 605 hộ thuộc 01 thị xã và 03 huyện tỉnh
Ninh Thuận cho thấy tỷ lệ người phụ thuộc ở nhóm nghèo cao hơn so với nhóm
giàu. Hộ có quy mô và số người phụ thuộc càng lớn thì có thu nhập bình quân đầu
người càng thấp và càng nghèo. Tại tỉnh Ninh Thuận, tỷ lệ người phụ thuộc ở nhóm
nghèo là 45% trong khi đó ở nhóm giàu tỷ lệ này là 25%.
Theo Bùi Quang Minh (2007) nghiên cứu tại tỉnh Bình Phước, quy mô hộ
trung bình của tỉnh là 4,76 người/hộ, trong khi quy mô hộ trung bình của hộ nghèo
là 5,46 người/hộ trong khi đó quy mô hộ trung bình của hộ giàu là 2,82 người/hộ.
Điều này chứng tỏ hộ gia đình có thu nhập cao thì số người trong hộ ít hơn so với
hộ có thu nhập thấp.
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
Qua đó có thể thấy rằng, nếu một gia đình có đông người phụ thuộc thì hộ đó
càng có nguy cơ nghèo cao hơn. Nguyên nhân có thể thấy rằng hộ có đông người
phụ thuộc sẽ tốn nhiều chi phí hơn cho việc duy trì cuộc sống trong gia đình đó.
Nhìn chung, những người sống phụ thuộc chủ yếu là trẻ em, người già, người bệnh
mất khả năng lao động.
2.4.5 Quy mô diện tích đất của hộ
Thực trạng cho thấy, người nghèo thường thiếu nguồn lực. Diện tích đất canh
tác đóng vai trò quan trọng quyết định đến thu nhập của hộ gia đình ở nông thôn.
Việc không có hoặc thiếu đất là nguyên nhân khiến nhiều hộ gia đình rơi vào tình
trạng nghèo đói.
Nghiên cứu Nguyễn Trí Dũng (2009) tại 153 hộ gia đình địa bàn 9 ấp của 3 xã
thuộc huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng, cho thấy nhóm hộ nghèo có ít đất canh tác
hơn hộ không nghèo. Trung bình một hộ thuộc nhóm không nghèo sở hữu diện tích
đất là 13.000,6 m2
, cao gấp 2,5 lần hộ nghèo (hộ nghèo chỉ sở hữu 5.045,2 m2
). Hộ
càng có nhiều đất thì thu nhập càng cao.
Nghiên cứu của Nguyễn Minh Hà, Lê Thành Công, Nguyễn Hữu Tịnh (2013)
nghiên cứu 337 hộ ở huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp cho thấy diện tích đất bình
quân tính theo hộ là 1.134,45 m2
/hộ, diện tích đất bình quân tính theo nhân khẩu là
287,67 m2
/nhân khẩu. Nhóm hộ tái nghèo có diện tích đất sản xuất bình quân là
625m2
/hộ, nhóm hộ thoát nghèo là 1.491m2
/ hộ.
Qua đó có thể cho thấy đất sản xuất là tư liệu sản xuất quan trọng nhất trong
nông nghiệp. Như vậy có thể thấy diện tích đất của hộ gia đình có tác động đến tình
trạng nghèo đói của hộ gia đình đó.
2.4.6 Dân tộc
Việt Nam có 54 dân tộc anh em, đó là sự khác biệt về tư tưởng, văn hóa, ngôn
ngữ và phong tục tập quán. Điều đó đã làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nước ta
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
khó khăn trong việc tiếp cận với thông tin, khoa học công nghệ và những cơ hội
khác trong cuộc sống. Làm cho họ ít có cơ hội tích lũy các kỹ năng, kiến thức để
nâng cao năng suất lao động và hệ quả dẫn đến tình trạng nghèo đói.
Theo Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004 cho thấy chi tiêu bình quân đầu
người của các hộ gia đình thiểu số thấp hơn 13% so với người Kinh và người Hoa
và họ thường có trình độ học vấn thấp hơn người Kinh và người Hoa.
Theo Báo cáo phân tích điều tra cơ bản Chương trình 135 (2008), kết quả đánh
giá cho thấy chênh lệch khá lớn về thu nhập giữa nhóm dân tộc Kinh - Hoa và các
nhóm khác. Tỷ lệ nghèo của các hộ gia đình dân tộc Kinh - Hoa khoảng 26%, trong
khi đó, tỷ lệ tương ứng của các nhóm dân tộc thiểu số khác khoảng 51% , tỷ lệ
nghèo cao nhất tập trung vào những nhóm dân tộc nói ít hoặc không nói tiếng Việt.
Qua đó thấy rằng, yếu tố dân tộc có ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đói của
hộ gia đình. Nhóm dân tộc thiểu số ít có cơ hội nắm bắt các thông tin, kỹ năng, kiến
thức để nâng cao năng suất lao động dẫn đến dễ nghèo đói hơn so với nhóm dân tộc
chiếm đa số.
2.4.7 Khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng góp phần cho việc thoát nghèo, bởi vì, việc tiếp cận được cơ sở hạ
tầng, đưa người nghèo đến gần hơn với các thông tin, kiến thức, kỹ năng … nhằm nâng
cao tay nghề đồng thời nâng cao năng suất lao động, tiền lương. Tiếp cận được cơ sở hạ
tầng giúp cho con cái trong gia đình được đến trường, học hỏi nhiều kiến thức và có
hiểu biết hơn, qua đó, nâng cao được trình độ học vấn của hộ gia đình.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Trí Dũng (2009) tại 153 hộ gia đình địa bàn 9 ấp
của 3 xã thuộc huyện Mỹ Xuyên, Sóc Trăng cho biết khả năng tiếp cận cơ sở hạ
tầng của hộ nghèo kém hơn hộ không nghèo.
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
Hay ở Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004 kết luận đặc điểm cơ sở hạ tầng
như việc có đường giao thông nông thôn hay trường học làm tăng gần 5% mức chi
tiêu trung bình của tất cả các hộ trong cộng đồng đó.
2.4.8 Vay tín dụng
Hộ nghèo đa phần hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, khi mà quy mô đất ít
thì họ cần có vốn để cải thiện điều kiện làm việc tốt hơn. Tuy nhiên, người nghèo ít
hoặc không có cơ hội tiếp cận nguồn tín dụng chính thức từ Chính phủ. Họ thường
vay mượn tiền thông qua nguồn tín dụng phi chính thức vì không gặp nhiều khó
khăn trong thủ tục hành chính, không mất nhiều thời gian tuy nhiên họ sẽ gặp nhiều
rủi ro hơn khi không có gì đảm bảo cho họ.
Theo Waheed (1996), trích trong Đinh Phi Hổ (2008), thiếu vốn đầu tư dẫn
đến năng suất thấp, thu nhập hộ gia đình thấp và tiết kiệm thấp. Mức tiết kiệm thấp
làm cho hộ gia đình thiếu hụt vốn đầu tư dẫn đến thu nhập thấp. Thiếu vốn nên
người nghèo không thể mua được nguyên liệu phục vụ sản xuất như giống, vật nuôi,
vật tư, đầu tư máy móc, thiết bị tàu ghe lớn ... nên khó có thể áp dụng tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất hay khai thác. Do vậy, để đảm bảo đủ vốn cho sản xuất, khai
thác, người dân phải vay thêm vốn để thoát khỏi vòng luẩn quẩn nghèo đói. Tuy
nhiên, các hộ nghèo thường khó vay được vốn từ phía thị trường với lãi suất thấp do
khả năng trả nợ của họ không được đánh giá cao, họ cần một nguồn vốn hỗ trợ vượt
nghèo từ các định chế chính thức.
Theo nghiên cứu nghèo tại 605 hộ gia đình tại 01 thị xã và 03 huyện thuộc tỉnh
Ninh Thuận của Võ Tất Thắng (2004), số tiền trung bình vay ở nhóm nghèo và
nhóm khá nghèo lần lượt là 2.830 ngàn đồng, 4.767 ngàn đồng, trong khi đó, ở
nhóm khá giàu và giàu lần lượt là 15.895 ngàn đồng, 18.031 ngàn đồng. Điều này
cho thấy các hộ thuộc nhóm càng giàu sẽ có xu hướng vay tiền càng cao.
Hiện nay, có nhiều nguồn tín dụng giúp cho người nghèo thoát nghèo thông qua
các chương trình, dự án quốc gia về xóa đói giảm nghèo, nhưng vẫn còn rất nhiều
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
người nghèo không thể tiếp cận được các nguồn tín dụng này. Những hộ gia đình
nghèo lại ít có khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ Chính phủ.
2.4.9 Tuổi tác
Tuổi của chủ hộ gia đình đóng vai trò quan trọng tác động đến thu nhập của hộ
gia đình đó. Tuổi của chủ hộ càng cao thì thu nhập của hộ gia đình càng thấp điều
này cho thấy có sự tương quan nghịch giữa tuổi chủ hộ và thu nhập hộ gia đình.
Như vậy, nếu tuổi chủ hộ cao, thu nhập hộ gia đình thấp điều này dẫn đến khả năng
nghèo đói của hộ gia đình đó càng cao và ngược lại. Chủ hộ gia đình là người trẻ
tuổi thì việc họ có nhiều sức khỏe hơn, có nhiều cơ hội tiếp cận khoa học công nghệ
hơn cũng như tiếp cận những công việc phi nông nghiệp mang lại thu nhập cao hơn
và ổn định hơn.
Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Nguyễn Minh Hà, Lê Thành Công, Nguyễn Hữu
Tịnh (2013) tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp lại cho thấy tuổi của chủ hộ gia
đình càng trẻ thì khả năng rơi vào tình trạng tái nghèo càng cao. Nguyên nhân này được
lý giải rằng những hộ trẻ tuổi là những hộ mới tách hộ, mới lập gia đình nên khó khăn
kinh tế, thu nhập không ổn định nên xác suất tái nghèo của họ rất cao.
Tổng kết
Qua lược khảo từ nhiều nghiên cứu, tác giả tóm tắt qua bảng biểu sau để chọn
biến cho nghiên cứu của mình phù hợp với thực trạng tại địa phương.
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
Bảng 2.2: Tóm tắt các công trình nghiên cứu về nghèo
STT
Yếu tố ảnh
Tác giả Địa điểm Tác động Mô hình
hưởng
1 Nghề nghiệp, Hồ Duy Khải 152 hộ của huyện Gò Nghề nghiệp chính của chủ hộ có Mô hình Binary
tình trạng việc (2010) Công Đông và Gò Công ảnh hưởng đến tình trạng nghèo. Tỷ Logistic
làm Tây, tỉnh Tiền Giang lệ hộ hoạt động lĩnh vực nông
nghiệp thuộc nhóm nghèo nhất là
93.1%
Huỳnh Nhật 150 hộ gia đình xã Bình Chủ hộ làm trong lĩnh vực nông, lâm Mô hình Binary
Trường (2011) Khánh, xã Tam thôn nghiệp, thủy hải sản sẽ có khả năng Logistic
Hiệp, thị trấn Cần Thạnh nghèo hơn các hộ có chủ hộ làm
huyện Cần Giờ trong lĩnh vực khác
2 Trình độ học Trần Kỳ Việt 02 xã và 01 thị trấn tại Trình độ học vấn càng cao thì tỷ lệ Mô hình Binary
vấn (2009) huyện An Phú, tỉnh An nghèo càng giảm Logistic
Giang
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
STT
Yếu tố ảnh
Tác giả Địa điểm Tác động Mô hình
hưởng
Huỳnh Nhật 150 hộ gia đình xã Bình Trình độ học vấn của chủ hộ có ảnh Mô hình Binary
Trường (2011) Khánh, xã Tam thôn hưởng đến tình trạng nghèo của hộ, Logistic
Hiệp, thị trấn Cần Thạnh càng có trình độ cao thì hộ đó càng
huyện Cần Giờ vượt xa ngưỡng nghèo
3 Giới tính của Võ Tất Thắng 605 hộ thuộc 01 thị xã và Chủ hộ là nữ có khả năng nghèo lớn Mô hình Binary
chủ hộ (2004) 03 huyện tỉnh Ninh hơn so với những chủ hộ là nam Logistic
Thuận
4 Quy mô hộ và Võ Tất Thắng 605 hộ thuộc 01 thị xã và Tỷ lệ người phụ thuộc ở nhóm nghèo Mô hình Binary
số người phụ (2004) 03 huyện tỉnh Ninh cao hơn so với nhóm giàu. Tại tỉnh Logistic
thuộc Thuận Ninh Thuận, tỷ lệ người phụ thuộc
ở nhóm nghèo là 45% trong khi đó
ở nhóm giàu tỷ lệ này là 25%.
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
STT
Yếu tố ảnh
Tác giả Địa điểm Tác động Mô hình
hưởng
Bùi Quang Tỉnh Bình Phước Hộ gia đình có thu nhập cao thì số Mô hình Binary
Minh (2007) người trong hộ ít hơn so với hộ có Logistic
thu nhập thấp.
5 Quy mô diện Nguyễn Trí 153 hộ gia đình địa bàn 9 Nhóm hộ nghèo có ít đất canh tác Mô hình Binary
tích đất của hộ Dũng (2009) ấp của 3 xã thuộc huyện hơn hộ không nghèo Logistic
Mỹ Xuyên, Sóc Trăng
6 Khả năng tiếp Báo cáo phát Đặc điểm cơ sở hạ tầng như việc có
cận cơ sở hạ triển Việt Nam đường giao thông nông thôn hay
tầng năm 2004 trường học làm tăng gần 5% mức chi
tiêu trung bình của tất cả các hộ
trong cộng đồng đó
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
STT
Yếu tố ảnh
Tác giả Địa điểm Tác động Mô hình
hưởng
Nguyễn Trí 153 hộ gia đình địa bàn 9 Khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng của Mô hình Binary
Dũng (2009) ấp của 3 xã thuộc huyện hộ nghèo kém hơn hộ không nghèo Logistic
Mỹ Xuyên, Sóc Trăng
7 Vay tín dụng Võ Tất Thắng 605 hộ gia đình tại 01 thị Số tiền trung bình vay ở nhóm nghèo Mô hình Binary
(2004), xã và 03 huyện thuộc và nhóm khá nghèo lần lượt là 2.830 Logistic
tỉnh Ninh Thuận ngàn đồng, 4.767 ngàn đồng , trong
khi đó, ở nhóm khá giàu và giàu lần
lượt là 15.895 ngàn đồng, 18.031
ngàn đồng. Điều này cho thấy các hộ
thuộc nhóm càng giàu sẽ có xu
hướng vay tiền càng cao.
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
STT
Yếu tố ảnh
Tác giả Địa điểm Tác động Mô hình
hưởng
8 Tuổi tác Nguyễn Minh Huyện Châu Thành, tỉnh Tuổi của chủ hộ gia đình càng trẻ thì Mô hình Binary
Hà, Lê Thành Đồng Tháp khả năng rơi vào tình trạng tái nghèo Logistic
Công, Nguyễn càng cao. Nguyên nhân này được lý
Hữu Tịnh giải rằng những hộ trẻ tuổi là những
(2013) hộ mới tách hộ, mới lập gia đình nên
khó khăn kinh tế, thu nhập không ổn
định nên xác suất tái nghèo của họ
rất cao.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2017.
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
Kết luận chương 2
Trong chương này trình bày tóm lược về huyện Lai Vung. Huyện có kinh tế
chính là nông nghiệp, đời sống dân cư trên địa bàn huyện chủ yếu dựa vào sản xuất
nông nghiệp, cây chủ lực như quýt hồng, quýt đường, cam, lúa…Tỷ lệ hộ nghèo và
cận nghèo chiếm tỷ lệ cao. Các khái niệm về nghèo đói, đo lường mức độ nghèo
đói, tái nghèo, sinh kế bền vững và nguyên nhân nghèo đói. Đồng thời tổng hợp
các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài. Kết quả những nghiên cứu trước cho
thấy: Nghề nghiệp, tình trạng việc làm; Trình độ học vấn; Giới tính chủ hộ; Quy
mô hộ gia đình, số người phụ thuộc; Quy mô diện tích đất; Dân tộc; Khả năng tiếp
cận cơ sở hạ tầng; Vay tín dụng; Tuổi tác là những yếu tố ảnh hưởng tình trạng
nghèo đói của hộ gia đình.
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3 trình bày khung phân tích của nghiên cứu sau đó đưa ra mô hình
kinh tế, số liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được, phương pháp phân tích dữ liệu.
3.1 Quy trình nghiên cứu
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Xác định mục tiêu nghiên cứu
Hoàn thiện báo cáo luận văn
Phân tích dữ liệu
28
Tham khảo các
nghiên cứu trước
Thu thập
dữ liệu
Thiết kế bảng hỏi và
mẫu nghiên cứu
Mô hình và
giả thuyết nghiên cứu
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Kothari (2004, p.11)
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
Bước 1: Xác định mục tiêu nghiên cứu.
Khi bắt đầu thực hiện nghiên cứu thì bước đầu tiên phải xác định mục tiêu
nghiên cứu rõ ràng. Với nghiên cứu này, tác giả xác định có 3 mục tiêu cần thực
hiện:
(1) Đánh giá thực trạng tái nghèo của người dân tại huyện Lai Vung,
(2) Xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng tới tình trạng tái
nghèo của người dân huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp,
(3) Gợi ý các giải pháp chính sách nhằm giảm nghèo bền vững tại huyện Lai
Vung.
Bước 2: Tham khảo các nghiên cứu có trước.
Với mục tiêu nghiên cứu đặt ra, tác giả tiến hành nghiên cứu các tài liệu liên
quan với đề tài. Từ đó tổng hợp và đưa ra các hạn chế của nghiên cứu đi trước nhằm
đề xuất cho hướng nghiên cứu của đề tài. Qua các mô hình nghiên cứu liên quan,
các yếu tố trong các mô hình sẽ được tác giả chọn lọc phù hợp với môi trường
nghiên cứu của mình. Từ đó đưa các yếu tố này vào mô hình giả thuyết của đề tài.
Bước 3: Thiết lập mô hình nghiên cứu và các giả thuyết.
Để giải quyết vấn đề nghiên cứu đặt ra. Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính
và tham khảo các mô hình lý thuyết trước của các tác giả khác. Tác giả đề xuất một
số mô hình nghiên cứu của đề tài cùng các giả thuyết được đưa ra nhằm đánh giá
các yếu tố tác động tới tái nghèo.
Bước 4: Thiết kế bảng hỏi và mẫu nghiên cứu.
Nghiên cứu được thiết kế phù hợp với các mục tiêu nghiên cứu đặt ra cho mô
hình nghiên cứu bao gồm việc: Xây dựng thang đo nghiên cứu, xác định tổng thể và
mẫu nghiên cứu trên 200 mẫu, cách thức thu thập bằng bảng hỏi trực tiếp các hộ dân và
phân tích dữ liệu phù hợp với mục tiêu và loại dữ liệu thu thập được. Việc thu thập dữ
liệu nghiên cứu được xác định dựa đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
trên phương pháp thu thập dữ liệu khả thi và đảm bảo tính tin cậy cho dữ liệu phân
tích.
Bước 5: Phân tích dữ liệu.
Dữ liệu được thu thập, làm sạch và tiến hành phân tích bằng các phương pháp
thống kê phù hợp bao gồm: Thống kê mô tả, phân tích hồi quy.
Bước 6: Hoàn thiện báo cáo luận văn.
Sau khi tiến hành phân tích dữ liệu, tác giả sẽ đưa ra các kết luận và viết báo cáo
để trả lời các vấn đề nghiên cứu đặt ra. Đồng thời cũng xác định những đóng góp,
ý nghĩa, những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai đối
với các nghiên cứu tương tự.
3.2 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
3.2.1 Mô hình nghiên cứu
Tham khảo các nghiên cứu trước đây được tác giả trình bày chi tiết ở chương
2, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu như sau:
39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
HO_TRO
Sự hỗ trợ từ Nhà
VIEC_LAM nước HOC_VAN
Việc làm Học vấn
GIOI_TINH PHU_THUOC
Giới tính Số người phụ thuộc
Y
Tình trạng tái nghèo của hộ
gia đình
TIN_DUNG
TUOI_CH
Tuổi chủ hộ
Vốn vay tín dụng
QUYMO_HO
Quy mô hộ
DT_DATSX
Diện tích đất SX
bình quân
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu
Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2017).
3.2.2 Giả thuyết nghiên cứu
Nghề nghiệp và việc làm
Người nghèo thường không có việc làm, đi làm thuê, không ổn định hoặc làm
việc trong nông nghiệp; trong khi đó, người có thu nhập trung bình hoặc cao
(không nghèo) thường có việc làm trong những lĩnh vực như buôn bán, dịch vụ
hoặc công chức, nghề nghiệp của họ mang tính chất ổn định và có thu nhập tương
đối hoặc cao. Do đó, giả thuyết tác giả đưa ra như sau:
H1: Chủ hộ có việc làm làm không ổn định có xu hướng tái nghèo cao hơn
chủ hộ có nghề nghiệp ổn định.
40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
Trình độ học vấn
Trình độ học vấn thể hiện ở số năm đi học của chủ hộ. Vì không có tiền để
trang trải cho nhu cầu thiết yếu hàng ngày nên việc chi học phí cho con cái không
có. Đó là lý do tại sao các hộ nghèo thường bỏ học rất sớm hoặc không đi học. Hơn
nữa, người nghèo không những thiếu hiểu biết mà còn thiếu kỹ năng tiếp thu kiến
thức chuyên môn cần thiết trong hoạt động kinh tế. Dẫn đến, người nghèo thường
rơi vào vòng lẩn quẩn của nghèo đói (bẫy nghèo đói) và khó có thể thoát được. Tác
giả đưa ra giả thuyết như sau:
H2: Trình độ học vấn của chủ hộ càng thấp thì khả năng tái nghèo càng
cao. Giới tính của chủ hộ
Giới tính của chủ hộ gia đình mang tính quyết định đến lối sống, môi trường
sinh hoạt và cách thức làm việc của các thành viên trong gia đình. Nếu chủ hộ là
nam giới thì có khả năng giao tiếp tốt, tính quyết đoán dễ đi đến quyết định thành
công để thoát nghèo. Nếu chủ hộ là nữ giới thì mang tâm lý dè chừng, ngại giao
tiếp nên khó đi đến quyết định để giúp gia đình thoát nghèo. Ở vùng nông thôn,
những hộ gia đình có chủ hộ là nữ thì khả năng tái nghèo hơn những chủ hộ là
nam. Điều này do nữ ít có cơ hội việc làm với thu nhập cao hơn nam, mà nữ lại chủ
yếu làm những công việc nhà và sống dựa vào thu nhập của nam giới. Giả thuyết
được tác giả đưa ra như sau:
H3: Chủ hộ là nữ giới có xu hướng tái nghèo nhiều hơn so với chủ hộ là nam
giới
Quy mô hộ
Quy mô hộ gia đình là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức thu nhập bình quân
của các thành viên trong hộ gia đình. Quy mô hộ được như mẫu số chung, mẫu số
càng cao thì chi tiêu nhiều hơn và ngược lại, mẫu số càng nhỏ thì chi tiêu ít hơn.
Nghĩa là quy mô hộ gia đình càng lớn thì hộ đó sẽ chi tiêu nhiều hơn hộ có quy mô
nhỏ. Do đó, quy mô hộ gia đình càng đông khả năng tái nghèo cao hơn. Chính vì vậy,
đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của sự nghèo đói (Quy mô hộ không tính
người làm thuê hay ở nhờ). Vì vậy, tác giả đưa ra giả thuyết như sau:
41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
H4: Hộ có quy mô nhỏ có khả năng tái nghèo thấp hơn hộ có quy mô lớn.
Số người phụ thuộc
Theo World Bank (2005), số người phụ thuộc là những người đã trưởng
thành nhưng không có các hoạt động tạo thu nhập cho hộ gia đình. Hay ở khái
niệm khác, người phụ thuộc là người nằm ngoài độ tuổi lao động và những người
mắc bệnh mãn tính như tâm thần, câm điếc… Ở một hộ gia đình có số người sống
phụ thuộc càng cao thì họ phải gánh thêm nhiều chi phí hơn học hành, khám chữa
bệnh. Ngoài ra, số người phụ thuộc càng cao làm giảm khả năng tích lũy của hộ gia
đình đó, khiến hộ gia đình dễ vay tín dụng phi chính thức. Do đó, hộ có người sống
phụ thuộc nhiều sẽ dễ dàng tái nghèo hơn những hộ có số người sống phụ thuộc ít.
Giả thuyết được tác giả đưa ra như sau:
H5: Số người phụ thuộc trong hộ càng ít thì khả năng tái nghèo càng
thấp. Tuổi của chủ hộ
Tuổi của chủ hộ có mối tương quan chặt chẽ đến tình trạng nghèo đói của hộ
gia đình. Những người lớn tuổi họ sẽ tích lũy nhiều kinh nghiệm trong sản xuất
nông nghiệp chính vì vậy giúp họ đạt năng suất cao, tích lũy được nhiều tài sản
hơn. Còn chủ hộ là người trẻ thường là mới tách hộ, lập gia đình, kinh nghiệm
không có nên hoạt động lĩnh vực nông nghiệp sẽ không đạt năng suất cao, mức thu
nhập không cao như những người lớn tuổi. Tác giả đưa ra giả thuyết như sau:
H6: Tuổi của chủ hộ càng lớn thì khả năng tái nghèo càng thấp.
Diện tích đất bình quân trên đầu người của hộ
Ở vùng nông thôn, đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất trong nông nghiệp,
tạo thu nhập chủ yếu cho hộ gia đình. Hộ gia đình nào có diện tích đất bình quân
trên đầu người thấp thường sẽ dễ dàng tái nghèo hơn những hộ có diện tích đất
bình quân cao. Giả thuyết được tác giả đưa ra như sau:
H7: Chủ hộ gia đình có diện tích đất càng nhiều thì khả năng tái nghèo càng
thấp.
Vay tín dụng
42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
Các nguồn vay tín dụng chính thức như vay từ nguồn ngân hàng chính sách
xã hội, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, các ngân hàng khác, các tổ
chức tín dụng, các tổ chức chính trị xã hội, quỹ hỗ trợ việc làm … Và nguồn vay
tín dụng phi chính thức như vay từ người thân, gia đình, bạn bè, cá thể hay các
nguồn vay khác. Việc vay tín dụng giúp hộ gia đình có vốn để cải thiện điều kiện
làm việc, mở rộng sản xuất, từ đó giúp tăng thu nhập hộ gia đình, nguồn thu nhập
ổn định giúp hộ gia đình thoát nghèo bền vững. Tác giả đưa ra giả thuyết như sau:
H8: Chủ hộ gia đình sử dụng vốn vay tín dụng có khả năng tái nghèo thấp
hơn chủ hộ không vay tín dụng.
Hỗ trợ
Những hộ gia đình nào nhận được nhiều sự hỗ trợ từ Nhà nước sẽ thường dễ
tái nghèo hơn những hộ ít nhận được sự hỗ trợ từ Nhà nước. Những hộ nghèo
thường được nhận sự hỗ trợ Nhà nước như bảo hiểm y tế, giảm học phí cho học
sinh và các chính sách khác. Giả thuyết được tác giả phát biểu như sau:
H9: Sự hỗ trợ của nhà nước có tác động làm giảm khả năng tái nghèo.
3.3 Mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu
3.3.1 Mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu được tác giả sử dụng là các hộ dân đã thoát nghèo và tình
trạng hiện tại có thể vẫn thoát nghèo hoặc bị tái nghèo. Sử dụng công thức chọn
mẫu điều tra (N) theo Tabachnick và Fidell, 1996:
N=50+8*n
Trong đó: n là số biến độc lập.
Tác giả đưa ra 9 biến độc lập bao gồm: Tuổi chủ hộ, Giới tính chủ hộ, Học vấn
chủ hộ, Việc làm, Quy mô hộ gia đình, Số người phụ thuộc, Diện tích đất sản xuất, Vay
tín dụng, Số tiền hỗ trợ. Như vậy, số mẫu điều tra = 50 + 8*9 = 122 quan sát. Để kết
quả điều tra được chính xác hơn và trừ sai số, tác giả chọn 220 quan sát để điều tra ở
các xã, thị trấn thuộc huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp. Dựa vào danh sách hộ
43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
35
gia đình đã từng nghèo trước đây ở từng xã, thị trấn được Chi cục Thống kê huyện Lai
Vung cung cấp, qua đó tác giả chọn ngẫu nhiên số quan sát ở từng xã, thị trấn và tổng
số quan sát cả 11 xã, thị trấn là 220 quan sát. Cụ thể số lượng quan sát đại diện
ở từng xã, thị trấn ở bảng sau:
Bảng 3.1 Số lượng quan sát ở từng xã, thị trấn
STT Xã, thị trấn Số hộ Số quan sát
1 Thị trấn Lai Vung 2,385 10
2 Hòa Long 2,631 10
3 Hòa Thành 2,159 12
4 Tân Dương 2,697 20
5 Long Thắng 3,245 20
6 Long Hậu 5,151 22
7 Tân Thành 3,944 19
8 Tân Phước 3,174 13
9 Vĩnh Thới 3,799 26
10 Tân Hòa 3,391 25
11 Định Hòa 2,509 19
12 Phong Hòa 4,464 24
Tổng cộng 39,549 220
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Lai Vung và tác giả tổng hợp (2016).
Cách thức điều tra: Từ tháng 4/2017 đến tháng 10/2017, tiến hành điều tra tại
các xã thuộc huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp. Đây là nguồn số liệu chính để phân
tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất tái nghèo của hộ gia đình ở huyện
Lai Vung. Bảng khảo sát các hộ được tác giả thiết kế theo các chỉ tiêu các biến
nghiên cứu theo giả thuyết có tác động lên khả năng tái nghèo của hộ dân.
44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
36
3.3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu
Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu dựa trên phương pháp phát phiếu trực tiếp các
đối tượng được khảo sát. Phương pháp thu thập mẫu theo phương pháp thuận tiện, các
hộ được hỏi đều là hộ đã từng là hộ nghèo trước và tới hiện tại tình hình có thể vẫn là
hộ nghèo hoặc đã thoát nghèo. Số lượng hộ được tác giả lấy mẫu đại diện từng xã. Các
xã đều được lấy mẫu đại diện nhưng số lượng mẫu ở các xã khác nhau do một số yếu
tố về thực tế đi lấy mẫu. Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả tiến hành nhập liệu vào excel
và mã hóa đưa vào phần mềm SPSS phiên bản 20 để phân tích.
3.4 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phân tích hồi quy
Với đặc trưng biến phụ thuộc là tái nghèo của hộ được đo lường bằng 1 nếu
hộ tái nghèo và là 0 nếu không tái nghèo. Do đó, mô hình hồi quy Logistic sẽ được
sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng lên khả năng tái nghèo của hộ gia đình
sau khi đã thoát nghèo.
Hồi quy Logistic là mô hình hồi quy đặc biệt khi biến phụ thuộc là một biến
nhị phân chỉ nhận hai giá trị 0 và 1. Mô hình hồi quy này sử dụng để dự đoán xác
suất để xảy ra một sự việc dựa vào thông tin các biến độc lập trong mô hình.
Xác suất: là khả năng để sự việc xảy ra, ký hiệu là P
Odds là tỷ lệ so sánh giữa hai xác suất: Xác suất xảy ra sự việc và không xảy
ra.
Khi chúng ta có biến phụ thuộc chỉ có hai lựa chọn: Y = 1, Y = 0, và xác suất
để sự việc đó xảy ra ký hiệu là P (Y = 1) = P. Các nhà thống kê thường sử dụng
một đại lượng quen thuộc là Odds của sự việc xảy ra, chứ không phải là xác suất để
sự việc đó xảy ra
Odds
P
1 P
45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
37
Như vậy, theo công thức này thì Odds là một hàm số theo P. Odss >= 0, và
Odds sẽ không xác định khi P = 1.
Từ công thức trên, ta có:
P Odds
Odds 1
Như vậy, xác suất P là một hàm số theo Odds.
Ta có P là xác suất xảy ra sự kiện, thì (1 – P) là xác suất không xảy ra sự kiện,
xác suất P được đo lường như sau:
P 1 1
Z ( X X ... X )
i 1 e 1 e
i 0 1 1 2 2 k k
Với Z 0 1 X1 2 X2 ... k Xk
Odds của 2 trường hợp trên là:
Zi ( ,
P
Odds i
P
1
i
) ,
1
1
P (0,1)
i
e z z
i e
i
e z
i
X (i 1, k)
i
Lấy Log cơ số e của Odds ta có dạng hàm mô hình hồi quy Logit:
P
L ln( i
) Z X X ... X
i 0 1 1 2 2 k k
i 1 P
i
Với X (i 1, k)
i
: là các biến độc lập.
Như vậy, mô hình xác suất tái nghèo như sau:
Z = 0 + 1 * Vieclam + 2 * Hocvan + 3 * Gioitinh + 4 * Qmo + 5 *
Phuthuoc + 6 * Tuoi + 7 * Dientichsx + 8 * Vaytindung + 9 * Hotro
46. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
38
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trình bày kết quả nghiên cứu, phân tích thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu,
phân tích kết quả của mô hình kinh tế lượng, xác định các yếu tố tác động đến tình
trạng tái nghèo của huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.
4.1 Mô tả mẫu khảo sát
Với 220 mẫu nghiên cứu tương ứng với 220 hộ gia đình trong phạm vi khảo
sát của tác giả.
Với các biến phân loại, tác giả tiến hành sử dụng phân tích tần suất để mô tả
mẫu. Kết quả cho thấy các hộ tái nghèo chiếm 59,5% và các hộ không tái nghèo
chiếm 40,5%.
Bảng 4.1 Thông tin về tái nghèo
Tần suất Tỷ lệ %
Không tái nghèo 89 40.5
Tái nghèo Tái nghèo 131 59.5
Tổng 220 100,0
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm SPSS
Các hộ làm trong lĩnh vực nông nghiệp nhiều hơn số hộ làm trong lĩnh vực phi
nông nghiệp (80,5% hộ làm nông nghiệp và 19,5% làm trong lĩnh vực phi nông
nghiệp).
Bảng 4.2 Thông tin về việc làm
Tần suất Tỷ lệ %
Phi nông nghiệp 43 19,5
Việc làm Làm nông nghiệp 177 80,5
Tổng 220 100,0
47. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm SPSS
48. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
39
Giới tính các chủ hộ chủ yếu là nam giới với 183 chiếm 83,2%, các chủ hộ là
nữ giới chỉ chiếm 16,8% (37 người).
Bảng 4.3 Thông tin về giới tính chủ hộ
Tần suất Tỷ lệ %
Nam 183 83,2
Giới tính Nữ 37 16,8
Tổng 220 100,0
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm SPSS
Các hộ chủ yếu có trình độ học vấn từ THPT trở xuống với hơn 90%. Hai
trình độ học vấn tiểu học trở xuống và trung cấp trở lên tổng chỉ chiếm hơn 8%.
Bảng 4.4 Thông tin về trình độ học vấn
Tần suất Tỷ lệ %
Tiểu học trở xuống 7 3,2
Trình độ học
Trung học cơ sở 102 46,4
vấn
THPT 100 45,5
Từ Trung cấp trở lên 11 5,0
Tổng 220 100,0
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm SPSS
Với các biến liên tục, tác giả tiến hành dùng thống kê mô tả để xem xét tổng quan
đối tượng. Kết quả thống kê cho thấy độ tuổi trung bình của chủ hộ là 40,20 tuổi, trong
đó nhỏ nhất là 20 tuổi và lớn nhất là 71 tuổi. Số người trong hộ trung bình là 2,20
người trong đó hộ có nhiều người nhất là 6 người và hộ có ít người nhất là 1 người. Số
người phụ thuộc trung bình mỗi hộ có 1,10 người trong đó có hộ lên tới 4 người phụ
thuộc và có hộ không có người phụ thuộc nào. Diện tích sản xuất trung bình mỗi hộ có
2736,83 m2
trong đó lớn nhất là 10000m2
và nhỏ nhất là không có diện tích sản xuất.
Vay tín dụng, các hộ đều sử dụng vay tín dụng với trung bình 31,35
49. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
40
triệu; trong đó có hộ vay nhiều nhất là 50 triệu và hộ vay ít nhất là 20 triệu. Về
lượng tiền được hỗ trợ hàng năm trung bình là 580454,55 đồng trong đó lớn nhất là
1 triệu đồng. (Bảng 4.5)
Bảng 4.5 Thống kê mô tả
N Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình
Độ tuổi (Tuổi) 220 20 71 40,20
Quy mô hộ (Người) 220 1 6 2,20
Số người phụ thuộc
220 0 4 1,10
(Người)
Diện tích sản xuất
220 0 10000 2736,82
(m2
)
Vay tín dụng (Triệu
220 20 50 31,35
đồng)
Hỗ trợ (Đồng) 220 200000 1000000 580454,55
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm SPSS
50. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
41
Đánh giá của các hộ về khó khăn trong quá trình sản xuất
Yếu tố khó khăn nhất theo các hộ dân đánh giá là thiên tai, dịch bệnh với
13,7%; tiếp theo là yếu tố giá cả đầu ra không ổn định với 13%; tiếp theo là khó
khăn về vốn 11,4%. Với những đánh giá như vậy, thì những giải pháp để nâng cao
tình trạng thoát nghèo có thể tham khảo các yếu tố này.
Bảng 4.6 Khó khăn trong trồng trọt
Lượt trả lời
Số
người Tỷ lệ %
chọn
Giá cả đầu ra không ổn định 134 13,0
Thiếu nguồn tiêu thụ đầu ra 100 9,7
Thiếu kiến thức về kỹ thuật 102 9,9
Thiếu vốn 118 11,4
Khó khăn
Thiếu lao động 108 10,5
trong trồng
trọt Đất đai không phù hợp cho quá trình sản 108 10,5
xuất
Thiếu đất sản xuất 117 11,3
Thiên tai, dịch bệnh 142 13,7
Thiếu nguồn nước 104 10,1
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm SPSS
51. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
42
Yếu tố về thiên tai, dịch bệnh được hộ dân đánh giá là đang gặp khó khăn nhất
trong quá trình chăn nuôi với 12,1%. Tiếp theo là tới yếu tố về giá cả đầu ra không
ổn định (11,6%).
Bảng 4.7 Khó khăn trong chăn nuôi
Lượt trả lời
Số
Tỷ lệ %
người
Khó khăn Giá cả đầu ra không ổn định 137 11,6
trong chăn Thiếu nguồn tiêu thụ đầu ra 117 9,9
nuôi
Thiếu kiến thức về kỹ thuật 91 7,7
Thiếu vốn 117 9,9
Thiếu lao động 108 9,1
Đất đai không phù hợp cho quá trình sản xuất 115 9,7
Thiếu đất sản xuất 126 10,7
Thiên tai, dịch bệnh 143 12,1
Thiếu nguồn nước 106 9,0
Thiếu đất chăn nuôi 121 10,2
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm SPSS
52. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
43
Về việc mong muốn hỗ trợ từ các đơn vị tổ chức, các hộ dân mong muốn được
hỗ trợ nhiều nhất vào vay vốn ưu đãi (10,8%) và tập huấn kiến thức kinh nghiệm
sản xuất (10,2%).
Bảng 4.8 Mong muốn hỗ trợ của các hộ dân
Lượt trả lời
Số
Tỷ lệ %
người
Hỗ trợ Hỗ trợ vay vốn ưu đãi 136 10,8
Hỗ trợ đất sản xuất 123 9,8
Hỗ trợ phương tiện sản xuất 104 8,3
Hỗ trợ tạo việc làm tại địa phương 105 8,4
Đào tạo nghề và giới thiệu việc làm 117 9,3
Tập huấn kiến thức kinh nghiệm sản xuất 128 10,2
Trợ cấp xã hội 105 8,4
Hỗ trợ xuất khẩu lao động 107 8,5
Hỗ trợ y tế 108 8,6
Đầu tư cơ sở hạ tầng 118 9,4
Trợ giúp pháp lý 104 8,3
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm SPSS
4.2 Phân tích hồi quy
Do biến phụ thuộc ở dạng nhị phân (0-1) nên tác giả tiến hành hồi quy
Logistic để phân tích. Kết quả hồi quy thu được trong bảng 4.9 cho thấy mô hình
đạt tin cậy với khả năng dự báo của mô hình lớn hơn 50%.
53. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
44
Bảng 4.9 Kết quả phân tích hồi quy
Hệ số beta Sai số chuẩn p-value VIF
Tuoi -,121 ,023 ,000 1,195
Gioitinh -3,000 ,653 ,000 1,049
Hocvan -,959 ,381 ,012 1,205
Qmo -1,238 ,598 ,039 4,926
Phuthuoc 1,003 ,639 ,117 4,701
Vieclam 1,791 ,669 ,007 1,340
Dientichsx ,000 ,000 ,961 1,374
Vaytindung -,313 ,050 ,000 1,104
Hotro ,000 ,000 ,507 1,031
Constant 17,668 2,717 ,000
% Dự báo 88,2%
Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2018.
Để xem xét tính ổn định của dữ liệu, tác giả tiến hành chạy Bootstrap (phương
pháp này sử dụng việc lấy mẫu có hoàn lại từ 220 mẫu ban đầu. Phần mềm sẽ lấy ra
220 mẫu mới bằng cách rút ra và ghi lại phiếu rồi lại bỏ phiếu đó vào và lại tiếp tục
rút ra một phiếu bất kì. Cứ như thế tới khi nào đạt đủ 220 phiếu. Qua 100 lần chạy
hồi quy tương ứng với 100 bộ dữ liệu gồm 220 mẫu, kết quả thu được trong bảng
4.10.
54. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
45
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của các yếu tố đến tái nghèo
Tái nghèo Hệ số beta Sai số Khoảng tin cậy 95%
p-value
chuẩn Dưới Trên
Tuoi -,121 ,023 ,010 -,192 -,094
Gioitinh -3,000 ,944 ,010 -6,000 -2,034
Hocvan -,959 ,476 ,030 -2,271 -,123
Qmo -1,238 ,821 ,050 -3,092 ,285
Phuthuoc 1,003 ,773 ,099 -,796 3,037
Vieclam 1,791 ,691 ,010 ,902 3,851
Dientichsx ,000 ,000 ,950 ,000 ,000
Vaytindung -,313 ,080 ,010 -,575 -,227
Hotro ,000 ,000 ,515 ,000 ,000
Constant 17,668 4,277 ,010 12,675 32,690
Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2018.
Dựa vào bảng 4.10, kết quả chỉ ra có 6 yếu tố tác động lên khả năng tái nghèo
của hộ gia đình. Các kiểm định giả thuyết được kết luận như sau:
Kiểm định giả thuyết H1: Yếu tố việc làm có tác động cùng chiều lên tái
nghèo. Giả thuyết này đồng nghĩa với kiểm định hệ số beta của Vieclam nhỏ hơn
0,05. Kết quả mô hình Logit cho thấy p-value của kiểm định hệ số beta với biến
Vieclam bằng 0,010 nhỏ hơn 0,05 nên có thể kết luận việc làm có tác động lên tái
nghèo. Đồng thời hệ số beta của biến Vieclam bằng 1,791 lớn hơn 0 cho thấy việc
làm có tác động cùng chiều lên khả năng tái nghèo của hộ gia đình. Hay nói cách
khác tác giả chấp nhận giả thuyết H1.
Kiểm định giả thuyết H2: Giả thuyết về trình độ học vấn tác động ngược chiều
của học vấn lên tái nghèo. Kiểm định cho hệ số beta của biến Hocvan chỉ ra với p-
value nhỏ hơn 0,05 và hệ số beta bằng -0,959 nhỏ hơn 0 cho thấy trình độ học
55. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
46
vấn có tác động ngược chiều lên tái nghèo của hộ. Hay nói cách khác tác giả chấp
nhận giả thuyết H2.
Kiểm định giả thuyết H3: Yếu tố giới tính của chủ hộ có tác động ngược
chiều lên tái nghèo. Giả thuyết này đồng nghĩa với kiểm định hệ số beta của
Gioitinh nhỏ hơn 0. Kết quả mô hình Logit cho thấy p-value của kiểm định hệ số
beta với biến Gioitinh nhỏ hơn 0,05 và hệ số beta bằng -3,00 nên có thể thấy giới
tính có tác động ngược chiều lên tái nghèo. Tác giả chấp nhận giả thuyết H3.
Kiểm định giả thuyết H4: Yếu tố quy mô hộ có tác động cùng chiều lên tái
nghèo của hộ. Giả thuyết này đồng nghĩa với việc kiểm định hệ số beta cho Qmo
dương. Kết quả hồi quy chỉ ra với p-value bằng 0,050 không lớn hơn 0,05 và giá trị
beta bằng -1,238 nhỏ hơn 0 cho thấy quy mô hộ có tác động ngược chiều lên tái
nghèo ở mức ý nghĩa 5%. Do đó tác giả chấp nhận giả thuyết H4.
Kiểm định giả thuyết H5: Yếu tố số người phụ thuộc trong hộ có tác động
cùng chiều lên tái nghèo của hộ. Giả thuyết này đồng nghĩa với việc kiểm định hệ
số beta cho Phuthuoc dương. Kết quả hồi quy chỉ ra với p-value bằng 0,099 lớn
hơn 0,05 cho thấy số người phụ thuộc trong hộ không có tác động lên tái nghèo ở
mức ý nghĩa 5%. Do đó tác giả bác bỏ giả thuyết H5.
Kiểm định giả thuyết H6: Yếu tố độ tuổi của chủ hộ có tác động ngược
chiều lên tái nghèo của hộ. Giả thuyết này đồng nghĩa với việc kiểm định hệ số
beta cho Tuoi âm. Kết quả hồi quy chỉ ra với p-value bằng 0,010 nhỏ hơn 0,05 và
hệ số beta bằng -0,121 nhỏ hơn 0 cho thấy độ tuổi của chủ hộ có tác động ngược
chiều lên tái nghèo ở mức ý nghĩa 5%. Do đó tác giả chấp nhận giả thuyết H6.
Kiểm định giả thuyết H7: Yếu tố diện tích đất sản xuất trong hộ có tác động
ngược chiều lên tái nghèo của hộ. Giả thuyết này đồng nghĩa với việc kiểm định hệ
số beta cho biến dientichsx âm. Kết quả hồi quy chỉ ra với p-value bằng 0,950 lớn
hơn 0,05 cho thấy diện tích đất sản xuất trong hộ không có tác động lên tái nghèo ở
mức ý nghĩa 5%. Do đó tác giả bác bỏ giả thuyết H7.