Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Dồn Tích Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Y Tế Công Lập. Sau khi nghiên cứu tìm hiểu chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS, các công trình nghiên cứu về kế toán dồn tích cho khu vực công ở phạm vi trong nước và nước ngoài, kết hợp với bài học kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới, tác giả đưa ra mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là: “ Xác định những nhân tố có ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán dồn tích trong phạm vi tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM ”.
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Dồn Tích Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Y Tế Công Lập.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
PHẠM MẠNH TÙNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
KẾ TOÁN DỒN TÍCH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
PHẠM MẠNH TÙNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG KẾ
TOÁN DỒN TÍCH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.MAI THỊ HOÀNG MINH
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng
đến việc áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao
chép của bất kỳ ai.
Các số liệu và kết quả phân tích được nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nội dung của
luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác
phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu của luận văn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2018
Phạm Mạnh Tùng
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................................4
2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát..................................................................................................4
2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể .........................................................................................................4
3. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................................5
4.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................................................5
4.2 Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................................5
4.2.1 Không gian nghiên cứu..............................................................................................................5
4.2.2 Thời gian nghiên cứu..................................................................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................6
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................................6
7. Kết cấu luận văn.................................................................................................................................7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC................................................9
1.1 Các nghiên cứu có liên quan.......................................................................................................9
1.1.1 Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài.................................................................................9
1.1.2 Các nghiên cứu công bố ở trong nước...............................................................................12
1.2 Khe hổng nghiên cứu...................................................................................................................16
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..............................................................................................19
2.1 Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) ..........................................................................19
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.....................................................................19
2.1.2 Nhiệm vụ và mục tiêu của chuẩn mực kế toán công quốc tế....................................20
2.1.3 Tầm quan trọng và lợi ích khi áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế..........21
2.2 Cơ sở kế toán áp dụng theo chuẩn mực kế toán công quốc tế.....................................22
2.2.1 Cơ sở kế toán tiền mặt theo chuẩn mực kế toán công quốc tế.................................22
2.2.1.1 Khái niệm..................................................................................................................................22
2.2.1.2 Nội dung cơ bản của kế toán cơ sở tiền theo IPSAS.................................................23
2.2.1.3 Ưu điểm và hạn chế của cơ sở kế toán tiền mặt.........................................................25
2.2.2 Cơ sở kế toán dồn tích theo chuẩn mực kế toán công quốc tế.................................26
2.2.2.1 Khái niệm..................................................................................................................................26
2.2.2.2 Nội dung cơ bản của kế toán cơ sở dồn tích theo IPSAS........................................27
2.2.2.3 Ưu điểm và hạn chế của cơ sở kế toán dồn tích.........................................................28
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.3 Cơ sở kế toán áp dụng trong kế toán công một số quốc gia và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam..........................................................................................................................30
2.3.1 Cơ sở kế toán áp dụng trong kế toán công một số quốc gia .....................................30
2.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam....................................................................................39
2.4 Tổng quan về hệ thống kế toán áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp...........42
2.4.1 Môi trường pháp lý...................................................................................................................42
2.4.1.1 Luật Kế toán.............................................................................................................................42
2.4.1.2 Luật Ngân sách Nhà nước ..................................................................................................43
2.4.1.3 Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp............................................................................43
2.4.2 Hệ thống Mục lục Ngân sách nhà nước............................................................................46
2.4.3 Đối tượng kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp .............................................49
2.4.4 Nguyên tắc kế toán áp dụng tại đơn vị hành chính sự nghiệp.................................50
2.4.5 Đối tượng sử dụng thông tin kế toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp................51
2.4.5.1 Cơ quan chủ quản..................................................................................................................51
2.4.5.2 Kho bạc Nhà nước .................................................................................................................52
2.4.5.3 Kiểm toán Nhà nước.............................................................................................................52
2.4.5.4 Bản thân đơn vị hành chính sự nghiệp..........................................................................54
2.5 Tổng quan về hệ thống kế toán áp dụng tại các bệnh viện công ................................54
2.5.1 Giới thiệu khái quát về bệnh viện .......................................................................................54
2.5.2 Đặc điểm quản lý tài chính tại các bệnh viện công Việt Nam..................................56
2.5.3 Tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện công...........................................................61
2.6 Tổng quan các lý thuyết nền về việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng...............63
2.6.1 Lý thuyết quản trị công mới (New public management – NPM)............................63
2.6.2 Lý thuyết ủy nghiệm và khái niệm trách nhiệm giải trình .......................................64
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................68
3.1 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển đổi kế toán công sang cơ sở kế
toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh...........................................................................................................................................................68
3.2 Mô hình nghiên cứu đề nghị .....................................................................................................75
3.3 Các giả thuyết nghiên cứu cần kiểm định ...........................................................................77
3.4 Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................................78
3.4.1 Phương pháp nghiên cứu chung..........................................................................................78
3.4.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể ..........................................................................................79
3.4.3 Thiết kế thang đo.......................................................................................................................80
3.4.4 Xây dựng bảng câu hỏi............................................................................................................83
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.4.5 Chọn mẫu và thu thập dữ liệu..............................................................................................84
3.4.6 Các bước thực hiện nghiên cứu............................................................................................84
3.5 Quy trình nghiên cứu...................................................................................................................87
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN...................................................89
4.1. Mô tả mẫu khảo sát.....................................................................................................................89
4.2 Thống kê mô tả...............................................................................................................................90
4.3 Đánh giá độ tin cậy của thang đo............................................................................................96
4.3.1 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố “Môi trường chính trị” (MTCT)..........97
4.3.2 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố “Môi trường giáo dục” (MTGD)..........99
4.3.3 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố “Môi trường kinh tế” (MTKT) .............99
4.3.4 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố “Môi trường pháp lý” (MTPL).......... 101
4.3.5 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố “Môi trường quốc tế” (MTQT).......... 102
4.3.6 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố “Môi trường văn hóa” (MTVH)........ 103
4.3.7 Cronbach Alpha của thang đo Sự áp dụng kế tóan dồn tích tại các đơn vị
SNYTCL ............................................................................................................................................... 104
4.4 Phân tích nhân tố khám phá.................................................................................................. 105
4.4.1 Biến độc lập............................................................................................................................... 105
4.4.2. Biến phụ thuộc........................................................................................................................ 111
4.5 Kiểm định mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 113
4.5.1 Phân tích tương quan............................................................................................................ 113
4.5.2 Phân tích hồi quy tuyến tính bội....................................................................................... 115
4.6 Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy bội ................................................................ 120
4.6.1 Kiểm tra giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi............................. 120
4.6.2 Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn................................................. 121
4.6.3 Kiểm tra giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (hiện tượng
đa cộng tuyến)..................................................................................................................................... 124
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................... 125
5.1 Kết luận.......................................................................................................................................... 125
5.2 Đề xuất các hàm ý, chính sách .............................................................................................. 127
5.2.1 Hoàn thiện nhân tố môi trường chính trị...................................................................... 127
5.2.2 Hoàn thiện nhân tố môi trường giáo dục ...................................................................... 129
5.3.3 Hoàn thiện nhân tố môi trường kinh tế......................................................................... 133
5.3.4 Hoàn thiện nhân tố môi trường pháp lý........................................................................ 135
5.3.5 Hoàn thiện nhân tố môi trường quốc tế......................................................................... 139
5.3.6 Hoàn thiện nhân tố môi trường văn hóa ....................................................................... 139
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5.4 Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo................................................. 140
5.4.1 Những hạn chế của luận văn.............................................................................................. 140
5.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo của luận văn.................................................................... 141
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 142
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Hợp tác quốc tế là một xu hướng tất yếu trong công cuộc phát triển kinh tế
của đất nước ta hiện nay. Trải qua hơn ba mươi năm kể từ khi bắt đầu công cuộc
đổi mới đất nước từ năm 1986, Việt Nam đã từng bước hội nhập với cộng đồng
quốc tế trên nhiều lĩnh vực như chính trị, văn hóa, giáo dục, ngoại giao,… và trong
đó có cả hội nhập về lĩnh vực kinh tế. Sự kiện nước ta chính thức trở thành thành
viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào tháng 1/2007 đã khẳng
định sự hội nhập toàn diện của Việt Nam với kinh tế toàn cầu. Hiện nay, Việt Nam
đang là thành viên tích cực của nhiều tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng như:
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á-
Thái Bình Dương (APEC), tổ chức Liên Hợp Quốc (UN),…Trong nền kinh tế
nước ta hiện nay, kinh tế ở khu vực công đặt dưới quản lý và kiểm soát của Nhà
nước cũng đóng một vai trò rất quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế quốc gia bên cạnh khu vực tư nhân. Với việc gia nhập vào các tổ chức
quốc tế trên thế giới, Việt Nam đã tiến hành nhiều những cải cách về chính sách
kinh tế -tài chính, thương mại, luật pháp,.. và lĩnh vực kế toán công nói riêng và kế
toán nói chung cũng không phải là ngoại lệ. Vào ngày 1/1/2017, luật Kế toán số
88/2015/QH13 đã được Quốc hội ban hành thay cho luật Kế toán số
03/2003/QH11 và bên cạnh đó thông tư 200/2014/TT-BTC được Bộ Tài chính ban
hành để hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế cho Quyết định
15/2006/QĐ-BTC, Thông tư 244/2009/TT-BTC. Việc ban hành luật kế toán sửa
đổi sau hơn mười năm thực hiện luật kế toán 2003 đã thể hiện nỗ lực của Việt
Nam hướng đến mục tiêu cải cách và hội nhập trong lĩnh vực kế toán, phù hợp với
điều kiện kinh tế của nước ta và bên cạnh đó cũng phù hợp hơn với các thông lệ
quốc tế. Trong những năm gần đây, cải cách quản lý khu vực công, trong đó có kế
toán công, đang là một xu hướng diễn ra tại nhiều quốc gia trên thế giới.
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
Ở Việt Nam, mục tiêu của việc cải cách quản lý khu vực công, kế toán công
là nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của nhà nước, nâng cao tính
chuẩn mực của những thông tin kế toán, đồng thời thực hiện công khai hóa, dân
chủ hóa những hoạt động tài chính quốc gia bằng việc cung cấp ra công chúng
những báo cáo chứa đựng các thông tin tài chính - kế toán một cách đầy đủ,trung
thực, hữu ích cho các đối tượng sử dụng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật
nói chung và hệ thống pháp luật, các hướng dẫn, quy định về kế toán nói riêng.
Tuy nhiên, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Việt Nam được xây dựng trên cơ
sở Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các chính sách tài chính áp dụng
cho đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) vẫn còn nhiều điểm khác biệt lớn so với
chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS. Tại Việt Nam hiện nay, Bộ Tài chính đã
ban hành bộ chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm 26 chuẩn mực được áp dụng cho
các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế tư nhân, tuy nhiên kế
toán trong khu vực công lại chưa có một bộ chuẩn mực kế toán riêng. Đặc biệt, kể
từ khi nước ta gia nhập các tổ chức, diễn đàn kinh tế thế giới (WTO, APEC), cũng
như cam kết với những tổ chức tài chính khu vực và quốc tế như ADB, WB, IMF,..
đã đòi hỏi Việt Nam phải cung cấp những thông tin tình hình tài chính của nhà
nước có tính chuẩn mực, có khả năng so sánh và phải được quốc tế thừa nhận. Việc
công bố thông tin minh bạch, chính xác, phù hợp với thông lệ quốc tế sẽ tạo ra lợi
thế cho các khoản vay và cho vay giữa Chính phủ với các quốc gia khác cũng như
các định chế tài chính trên thế giới. Tất cả những lý do trên đã phản ánh tầm quan
trọng và sự cần thiết phải ban hành bộ chuẩn mực kế toán công phù hợp với điều
kiện của Việt Nam dựa trên chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS làm nền tảng.
Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị hành chính sự nghiệp cũng được
coi như một đơn vị kinh doanh. Bộ máy và cơ chế quản lý kinh tế đang được từng
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
bước cải cách nhằm xóa bỏ những tồn tại, hạn chế của mô hình quản lý cũ, phù
hợp với yêu cầu thực tế của đất nước và hòa nhập với thông lệ quốc tế. Các đơn vị
hành chính sự nghiệp được Nhà nước giao quyền tự chủ trong hạch toán kinh phí
khoán, nguồn tài chính được sử dụng không chỉ mang tính chất phân phối mà còn
được sử dụng như một đơn vị kinh doanh thông thường khác. Muốn thực hiện
được điều đó, các đơn vị cần phải có cơ chế quản lý một cách khoa học, hợp lý,
thực hiện tổng hòa nhiều biện pháp mà công cụ quan trọng nhất đó là kế toán công.
Trong các loại đơn vị HCSN, đơn vị sự nghiệp y tế công lập, mà cụ thể là bệnh
viện công đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ y tế, thực
hiện hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y học. Bệnh viện công
là đơn vị sự nghiệp công lập, được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất và cấp kinh phí
hoạt động để thực hiện nhiệm vụ khám và chữa bệnh cho người dân. Tại Việt Nam,
hệ thống các bệnh viện công được xem là xương sống của hệ thống y tế, với 910
bệnh viện, chiếm hơn 85% tổng số các bệnh viện trong cả nước (Tổng cục thống
kê, 2012). Trong những năm qua, hoạt động của các bệnh viện công đã và đang có
những thay đổi đáng kể dưới tác động của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo tinh thần của Nghị
định 43/2006/NĐ-CP. Trong đó, cơ chế tự chủ về tài chính đã cho phép các bệnh
viện công được chủ động trong việc sử dụng nguồn kinh phí do Nhà nước cấp và
các khoản thu được để lại để thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh trên cơ sở tiết
kiệm chi phí, tự chủ trong việc phân phối khoản chênh lệch thu chi nhằm từng
bước tăng cường cơ sở vật chất, đào tạo nguồn nhân lực, cải thiện và nâng cao đời
sống cán bộ viên chức của đơn vị. Công việc của kế toán tại các đơn vị này là phải
tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí,
tình hình sử dụng, quyết toán kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các tài sản
công…Bên cạnh đó, kế toán tại các đơn vị còn giữ chức năng thông tin mọi hoạt
động kinh tế phát sinh trong quá trình sử dụng nguồn kinh phí từ NSNN; qua đó
góp phần vào việc quản lý nguồn vốn tại các đơn vị một cách hiệu quả hơn.
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
Theo chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS, việc áp dụng cơ sở dồn tích
trong kế toán sẽ mang lại sự minh bạch về thông tin kế toán cho đơn vị cũng như
nâng cao trách nhiệm giải trình vì việc ghi chép, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
đúng theo bản chất phát sinh hơn là thông qua hình thức giao dịch của những
nghiệp vụ này. Để có thể nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện về cơ sở kế
toán dồn tích theo nội dung của chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS và nắm
bắt xu hướng chuyển đổi sang cơ sở kế toán dồn tích trong kế toán công, tác giả
tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng
kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Sau khi nghiên cứu tìm hiểu chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS, các
công trình nghiên cứu về kế toán dồn tích cho khu vực công ở phạm vi trong nước
và nước ngoài, kết hợp với bài học kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới,
tác giả đưa ra mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là: “ Xác định những nhân
tố có ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán dồn tích trong phạm vi tại các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM ”.
2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu tổng quát, bài nghiên cứu hướng đến 4
mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau:
-Khám phá các nhân tố và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến
việc áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn
TP.HCM.
-Đưa ra những hàm ý, chính sách nhằm đảm bảo cho việc áp dụng kế toán
dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập được khả thi, từ đó góp phần tạo ra
hệ thống báo cáo tài chính của đơn vị cung cấp thông tin minh bạch hơn, hữu ích
cho việc ra quyết định của người sử dụng và phù hợp với thông lệ quốc tế.
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu đã nêu, tác giả đưa ra những câu
hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi nghiên cứu 1: Xu hướng chuyển đổi từ cơ sở tiền mặt sang cơ sở dồn tích
tại một số quốc gia trên thế giới như thế nào và bài học rút ra đối với kế toán ở
lĩnh vực công tại Việt Nam là gì ?
Câu hỏi nghiên cứu 2: Những nhân tố nào sẽ tác động đến việc chuyển đổi cơ sở
kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM ?
Câu hỏi nghiên cứu 3: Mức độ ảnh hưởng của những nhân tố này đến việc chuyển
đổi cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn
TP.HCM ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Trong luận văn của mình, tác giả thực hiện nghiên cứu những đối tượng sau: -Luật
kế toán 88/2015/QH13, luật Ngân sách Nhà nước 83/2015/QH13, chế độ kế toán
theo quyết định 19/2006/QĐ-BTC và cơ sở kế toán áp dụng trong việc
lập và trình bày hệ thống báo cáo tại những đơn vị sự nghiệp y tế theo quyết định
19/2006/QĐ-BTC.
-Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS.
-Hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp theo quyết định 19/2006/QĐ-BTC.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
4.2.1 Không gian nghiên cứu
Luận văn tập trung vào tìm hiểu, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc
áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập với phạm vi nghiên
cứu là các bệnh viện công trên địa bàn TP.HCM.
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
4.2.2 Thời gian nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu và khảo sát được tiến hành từ tháng 8/2017 đến tháng
12/2017 tại những đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa định tính và định lượng
theo mục tiêu nghiên cứu, trong đó nghiên cứu định lượng đóng vai trò chủ đạo.
Cụ thể:
-Phương pháp nghiên cứu định tính: nhằm tập trung tìm hiểu các khái niệm
được sử dụng trong mô hình nghiên cứu, hiệu chỉnh và bổ sung biến quan sát cho
các thang đo. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua tìm hiểu các lý
thuyết và các nghiên cứu có liên quan, thảo luận với chuyên gia về các câu hỏi và
thang đo.
-Phương pháp nghiên cứu định lượng: nhằm xác định, đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến việc chuyển đổi kế toán công sang cơ sở kế toán dồn
tích, sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với dữ liệu thực tế. Nghiên cứu định
lượng được thiết kế với dữ liệu thu thập thông qua khảo sát và được sử dụng để
kiểm định lại mô hình và các giả thuyết theo phương pháp thống kê mô tả bằng
phần mềm phân tích thống kê SPSS.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Theo xu hướng phát triển kế toán công tại các quốc gia trên thế giới, Việt
Nam cũng không phải là quốc gia nằm ngoài xu thế đó, minh chứng rõ nhất là theo
nghị định 25/2017/NĐ-CP đã được Chính phủ ban hành vào tháng 3/2017, Việt
Nam sẽ lần đầu tiên lập báo cáo tài chính nhà nước cho số liệu tài chính hợp nhất
của năm 2018. Nội dung của các báo này được xây dựng trên cơ sở của chuẩn mực
kế toán công quốc tế bao gồm báo cáo tình hình tài chính Nhà nước, báo cáo kết
quả hoạt động tài chính Nhà nước, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo
tài chính Nhà nước. Qua việc tìm hiểu và tổng hợp những nghiên cứu khoa học về
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
cơ sở kế toán dồn tích trong kế toán công ở trong nước và nước ngoài, tác giả nhận
thấy lĩnh vực kế toán công hiện nay vẫn còn là một lĩnh vực mới tại Việt Nam,
chưa có nhiều công trình nghiên cứu về cơ sở kế toán dồn tích theo chuẩn mực kế
toán công quốc tế IPSAS cũng như các nhân tố có ảnh hưởng đến sự chuyển đổi
của kế toán công sang cơ sở dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam.
Trên cơ sở kế thừa và tiếp thu những nghiên cứu trước đây, tác giả tổng hợp những
lý thuyết liên quan đến các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán
công và xác định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán dồn tích
tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập cho đề tài của mình. Kết hợp với nghiên cứu
thực trạng tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM, tác giả đưa ra những
kiến nghị với mục đích nâng cao chất lượng thông tin kế toán, tăng tính hữu ích của
thông tin trên báo cáo cho người sử dụng cũng như tăng trách nhiệm giải trình và
phù hợp với thông lệ quốc tế theo IPSAS.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm có 5 chương với
nội dung chính như sau:
Phần mở đầu
Giới thiệu khái quát về đề tài bao gồm tính cấp thiết, mục tiêu nghiên cứu,
đối tượng và phạm vi nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học
và những đóng góp của luận văn.
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu
Chương này thực hiện tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước có liên quan đến đề tài nhằm xác định những nội dung nghiên cứu mà đề tài
sẽ kế thừa và phát triển cũng như những cơ sở lý luận làm nền tảng nghiên cứu của
đề tài.
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
Chương 2. Cơ sở lý thuyết
Trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết liên quan đến nghiên cứu, đặc điểm hệ
thống kế toán áp dụng tại các đơn vị sự nghiệp y tế tại Việt Nam, cơ sở kế toán áp
dụng.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan và cơ sở lý thuyết, chương này xây dựng
các giả thuyết nghiên cứu và xác định các phương pháp nghiên cứu áp dụng để đạt
được các mục tiêu nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày các kết quả phân tích: mô tả mẫu,
kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố, phân tích tương quan, kiểm
định độ phù hợp của mô hình nghiên cứu, kiểm định các giả định mô hình hồi quy
bội.
Chương 5. Kiến nghị và kết luận
Đưa ra kết luận về nghiên cứu và đề xuất một số kiến nghị tạo cơ sở cho
việc áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn
TP.HCM.
Bên cạnh đó, luận văn còn có các phụ lục được đính kèm.
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
1.1 Các nghiên cứu có liên quan
1.1.1 Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài
1. Nghiên cứu của tác giả Ouda Hassan (2004, 2008).
Trong bài nghiên cứu của mình, tác giả đã xây dựng mô hình các nhân tố
dẫn đến sự thành công của việc thực hiện chuyển đổi cơ sở kế toán từ cơ sở tiền
mặt sang cơ sở dồn tích ở các nước phát triển và đang phát triển dựa trên việc
nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện thành công kế toán khu vực công trên cơ sở dồn
tích ở New Zealand, Anh và Úc. Theo Ouda Hassan, việc thực hiện kế toán trên cơ
sở dồn tích của khu vực công thành công sẽ giúp cải thiện chất lượng thông tin
trên báo cáo tài chính, cải thiện được việc đánh giá hiệu quả thực hiện các hoạt
động, trình bày thông tin tình hình tài chính của chính phủ, quản lý tài sản và nợ
tốt hơn. Tác giả cũng mở rộng vấn đề bàn luận sang các nước đang phát triển, theo
Ouda, các nước đang phát triển sẽ khó thực hiện kế toán trên cơ sở dồn tích cho
khu vực công hơn các nước phát triển vì các nước đang phát triển phải đối mặt với
các vấn đề sự thâm nhập ngày càng lớn mạnh của gian lận và tham nhũng vào mọi
giao dịch của khu vực công, sự thống trị của hệ thống chính trị phi dân chủ kìm
hãm sự đổi mới, thiếu nhân sự có trình độ chuyên môn, thiếu kỹ năng của con
người, thiếu kỹ thuật, phương tiện, thiếu tài chính, thiếu khả năng thiết lập các
chuẩn mực kế toán, người dân chưa có nhận thức cao về việc đòi hỏi quyền sử
dụng thông tin nên không tạo áp lực để chính phủ cải cách việc cung cấp thông tin
kế toán của khu vực công. Ngoài ra các nước đang phát triển còn đối mặt với các
vấn đề về tình hình kinh tế vĩ mô như: tỷ lệ lạm phát cao, ổn định tiền tệ, nợ công
quốc gia lớn và thâm hụt chi tiêu quốc gia, hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém,
thiếu quản lý trong khu vực công...Chính những vấn đề này cũng là rào cản khiến
cho các nước đang phát triển chậm cải cách kế toán khu vực công. Vì vậy, theo tác
giả, các nước đang phát triển muốn cải cách kế toán trên cơ sở dồn tích thành công
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
cần phải có sự can thiệp và tài trợ mạnh của các tổ chức quốc tế trên nhiều phương
diện đặc biệt là phương diện về tài chính.
2. Nghiên cứu của Ali, R (2008).
Luận án đã trình bày nội dung về cơ sở kế toán dồn tích và quá trình cải
cách khu vực công thông qua việc sử dụng ví dụ thực tiễn và kinh nghiệm tại các
nước thuộc khu vực Bắc Úc. Tác giả nhấn mạnh đến việc áp dụng kế toán theo cơ
sở dồn tích giúp cải thiện trách nhiệm giải trình, đặc biệt trong việc quản lý các
nguồn lực của nhà nước vì nó cung cấp một cách đầy đủ chi phí các nguồn lực
được sử dụng và cung cấp thông tin một cách toàn diện hơn. Theo bài nghiên cứu
của tác giả, ngoài những lợi ích đã nêu, thì kế toán cơ sở dồn tích cũng mang lại
một số lợi ích như: quản lý tài sản được chặt chẽ hơn vì đơn vị đã am hiểu hơn về
tài sản của họ, thông tin tài sản dồn tích sẽ hỗ trợ các cơ quan, đơn vị trong việc
kiểm soát cũng như đánh giá hợp lý về sự sụt giảm giá trị của tài sản, từ đó tạo
điều kiện cho các quyết định thay thế hoặc bán những tài sản này. Bên cạnh đó, kế
toán dồn tích còn giúp tăng cường trách nhiệm giải trình trong hoạt động quản lý
phân chia tài sản của đơn vị công vì giảm độ rủi ro trong việc trộm cắp và hư hỏng
các tài sản.
3. Nghiên cứu của Mark Christensen (2009).
Luận án xem xét lý do tại sao Chính quyền tiểu bang New South Wales (Úc)
đã quyết định thực hiện chuẩn mực kế toán công quốc tế trên cơ sở kế toán dồn tích
và tác động của sự thay đổi chế độ kế toán ở Úc trong việc ra quyết định. Tác động
chính sách phát sinh từ dự án này là một mô hình mới - kế toán dồn tích là cần thiết
nhưng phải chú ý rằng sự thay đổi kế toán cần phải được kết hợp với đặc điểm tổ
chức các cấp chính quyền.
4. Nghiên cứu của Johan, C., Bretch, R. & Caroline, R (2010).
Nội dung của nghiên cứu nhằm trả lời 2 câu hỏi nghiên cứu, thứ 1: những
yếu tố nào giải thích cho việc áp dụng kế toán theo cơ sở dồn tích tại các quốc gia
châu Âu theo những mức độ khác nhau? Và thứ 2: điều gì giải thích cho việc áp
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
dụng chuẩn mực IPSAS theo những mức độ khác nhau tại các nước châu Âu? Để
thực hiện bài nghiên cứu của mình, tác giả đã tạo một bảng câu hỏi và thực hiện
một cuộc khảo sát tại 17 quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu EU. Bằng việc khảo
sát ý kiến các chuyên gia, nghiên cứu đã điều tra về mức độ của các Chính phủ
Châu Âu áp dụng kế toán dồn tích và giải thích các mức độ khác nhau trong việc
lựa chọn cơ sở dồn tích ở các quốc gia này. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho
thấy rằng hầu hết các quốc gia đều chuyển sang áp dụng kế toán theo IPSAS dựa
trên cơ sở dồn tích. Với nghiên cứu này, có thể thấy rằng việc vận dụng theo
IPSAS đã được thực hiện trong nhiều năm trước tại các quốc gia.
5. Nghiên cứu của Timosenko, K. & Adhikari, P (2010).
Nội dung của bài nghiên cứu nhằm nghiên cứu về thực trạng quá trình
chuyển đổi từ cơ sở kế toán tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích tại 2 quốc gia là
Nepal ( quốc gia đang phát triển) và Nga ( quốc gia đang thực hiện chuyển đổi).
Hiện nay, có khá nhiều các Chính phủ tại các nước trên thế giới đã tiến hành
chuyển đổi kế toán từ cơ sở tiền sang cơ sở dồn tích, đồng thời vận dụng theo bộ
chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS. Đây chính là cơ sở cho nghiên cứu của
tác giả.Theo bài nghiên cứu, ý tưởng cải cách hệ thống kế toán công tại 2 quốc gia
này đều bị ảnh hưởng nhiều từ các tổ chức quốc tế. Các nghiên cứu ủng hộ kế toán
cơ sở dồn tích trong khu vực công đã nhấn mạnh đến lợi ích của nó như tăng
cường tính minh bạch, hiệu quả hoạt động và tạo ra thông tin toàn diện về chi phí
hoạt động (Carlin, 2005; Näsi & Vinnari, 2008; Budding & Groot, 2008). Các tổ
chức quốc tế như IFAC, IMF, WB và OECD trực tiếp hoặc gián tiếp ủng hộ xu
hướng chuyển đổi sang kế toán dồn tích (Paulsson, 2006). Bên cạnh đó, tác giả
cũng nêu lên quan điểm của mình rằng muốn thực hiện thành công việc chuyển
đổi thì mỗi quốc gia cần có cách thức riêng vì hệ thống định chế ở mỗi quốc gia có
sự khác biệt với nhau.
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
6. Nghiên cứu của Carmen Cretu và cộng sự (2011).
Từ việc nghiên cứu IPSAS và phân tích các nội dung thông tin trình bày
trên BCTC khu vực công trên cơ sở dồn tích theo IPSAS, tác giả khẳng định việc
lập và trình bày BCTC theo IPSAS bao gồm năm báo cáo: bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo tình hình thay đổi
vốn chủ sở hữu và bảng thuyết minh BCTC thì chắc chắn thông tin cung cấp sẽ có
chất lượng tốt hơn, tăng tính hữu ích của thông tin nhưng việc lập BCTC đáp ứng
yêu cầu IPSAS cũng là thách thức rất lớn đối với Chính phủ các quốc gia trên thế
giới vì cần có nhân sự có trình độ chuyên môn cao, am hiểu về kế toán khu vực
công và sự chấp nhận tốn kém chi phí thực hiện việc cải cách kế toán theo chuẩn
mực kế toán công quốc tế IPSAS.
Tóm lại, qua tổng kết các công trình nghiên cứu của những tác giả ở nước
ngoài, tác giả nhận thấy mỗi quốc gia đều áp dụng những chính sách kế toán của
riêng mình. Tuy nhiên, với xu thế hội nhập và phát triển, việc áp dụng chuẩn mực
kế toán công quốc tế là cần thiết và song song với nó luôn là việc cải cách kế toán
khu vực công.
1.1.2 Các nghiên cứu công bố ở trong nước
- Nghiên cứu của Bùi Văn Mai (2007) dựa trên quan điểm của một nhà ban
hành chính sách, tác giả khẳng định Việt Nam sẽ vận dụng IPSAS để ban hành
chuẩn mực kế toán công cho riêng mình.Theo tác giả, để chuẩn bị cho việc ban
hành chuẩn mực kế toán công Việt Nam, thực hiện cải cách kế toán khu vực công
Việt Nam trên cơ sở dồn tích tuân thủ theo IPSAS thì Việt Nam cần phải hội đủ ba
điều kiện: (1) điều kiện về pháp lý, (2) điều kiện về kỹ thuật nghiệp vụ, (3) điểu
kiện về tổ chức thực hiện. Trong đó, điều kiện về pháp lý cụ thể là cần sửa đổi luật
NSNN, các chính sách tài chính có liên quan đến kế toán công. Điều kiện về kỹ
thuật nghiệp vụ cụ thể là cần phân biệt các yêu cầu, cơ sở của việc lập BCTC và
báo cáo quyết toán thu chi ngân sách và cần xây dựng mô hình tổng kế toán nhà
nước. Điều kiện tổ chức thực hiện cụ thể là tổ chức đào tạo và đào tạo lại nhân sự
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
kế toán trong khu vực công, thành lập các ban soạn thảo CMKT, tranh thủ sự giúp
đỡ của tổ chức tài chính và các tổ chức nghề nghiệp quốc tế.
- Nghiên cứu của Đặng Thái Hùng (2008), “Kế toán Nhà nước Việt Nam và
sự tuân thủ các chuẩn mực quốc tế về kế toán”
Trong bài viết, tác giả đã cung cấp một bức tranh tổng quát về cơ sở lý luận
đối với hệ thống tài chính Nhà nước, kế toán trong khu vực Nhà nước cũng như
những yêu cầu về việc tổ chức thực hiện kế toán công tại Việt Nam trong những
năm sau và định hướng cho quá trình hội nhập cũng như tiếp cận chuẩn mực kế
toán quốc tế IPSAS trong khu vực công.
- Nghiên cứu của Đoàn Xuân Tiên (2009), “Hệ thống chuẩn mực kế toán
công quốc tế và quan điểm xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam”.
Bài viết được tác giả tìm hiểu các vấn đề chung nhất liên quan đến bộ
chuẩn mực kế toán khu vực công quốc tế do IPSASB ban hành, từ đó tác giả liên
hệ với tình hình tại Việt Nam, tiến hành đề xuất một số giải pháp trong việc xây
dựng và áp dụng bộ chuẩn mực kế toán công đầu tiên của Việt Nam.
Nghiên cứu của Phạm Quang Huy (2010), “Phân tích nội dung của khuôn
mẫu lý thuyết nền tảng và một số chuẩn mực áp dụng trong khu vực công trong hệ
thống chuẩn mực công quốc tế”.
Tác giả đã tiến hành nghiên cứu khuôn mẫu lý thuyết do Ủy ban chuẩn mực
kế toán công quốc tế (IPSASB). Nội dung bài nghiên cứu trình bày chi tiết lịch sử
hình thành, quá trình phát triển và nội dung cơ bản trong chuẩn mực kế toán công
quốc tế IPSAS.
- Nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Minh Tuệ (2011), “Để thông tin kế toán
khu vực công đáp ứng yêu cầu của tiến trình mở cửa và hội nhập quốc tế”.
Tác giả bài viết đã nhấn mạnh tầm quan trọng của thông tin kế toán khu
vực công, đồng thời đưa ra một số phương pháp để làm cho thông tin này có thể
phù hợp hơn với đối tượng sử dụng cũng như trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay.
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
- Nghiên cứu của Đậu Thị Kim Thoa (2012), theo tác giả để xây dựng hệ
thống tài khoản kế toán HCSN Việt nam phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế thì
Việt Nam cần hoàn thiện thiện luật NSNN, luật thuế, luật Kế toán và ban hành
chuẩn mực kế toán riêng cho khu vực công tại Việt Nam, tăng cường tự chủ tài
chính, mở rộng lĩnh vực hoạt động, cải tổ cơ cấu tổ chức để tăng cường hội nhập
quốc tế và chuyển đổi cơ sở kế toán sang cơ sở dồn tích hoàn toàn.
- Nghiên cứu của Lê Thị Cẩm Hồng (2013), tác giả đã nghiên cứu hoàn
thiện BCTC của đơn vị HCSN Việt Nam theo định hướng tiếp cận chuẩn mực
IPSAS. Theo tác giả, để thực hiện điều này Việt Nam cần hoàn thiện về môi
trường pháp lý, thay đổi cơ sở kếtoán sang cơ sở dồn tích hoàn toàn, hoàn thiện
chếđộ kế toán cũng như hoàn thiện các qui định về kiểm soát nội bộ cho các đơn
vị thuộc khu vực Nhà nước.
- Nghiên cứu của Mai Thị Hoàng Minh (2014), “Vận dụng IPSAS để trình
bày BCTC nhà nước theo mô hình Tổng kế tóan nhà nước”
Trong bài nghiên cứu, tác giả đã nêu ra những khó khăn, thách thức đối với
Việt Nam khi vận dụng IPSAS để lập BCTC nhà nước bao gồm: (1) Chưa hình
thành hệ thống kế toán nhà nước thống nhất, phương pháp và nguyên tắc kế toán
chưa tuân thủ hoàn toàn thông lệ kế toán quốc tế; (2) Số liệu kế toán tại các đơn vị
kế toán nhà nước chưa đồng bộ; (3) Kho bạc nhà nước chưa triển khai và vận hành
một cách hoàn chỉnh hệ thống thông tin kế toán tập trung; (4) Khuôn khổ pháp lý
chưa đồng bộ và chưa theo kịp với sự phát triển của kinh tế thị trường; (5) Năng
lực, trình độ của cán bộ còn bị giới hạn; (6) Lộ trình cải cách chậm và nguồn lực
tài chính dành cho cải cách kế toán chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Nghiên cứu của Phạm Quang Huy (2014), trong luận án nghiên cứu hoàn
thiện hệ thống kế toán thu chi ngân sách nhà nước, tác giả cho rằng đến năm 2020,
Việt Nam cần tạo ra hành lang pháp lý vững chắc trong quá trình chuẩn bị cho nền
kế toán công của quốc gia, hoàn thiện hệ thống quản lý ngân sách nhà nước theo
mô hình TABMIS và tiếp tục hoàn thiện mục lục ngân sách nhà nước, thực hiện
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
tạo lập mô hình kế toán tập trung của tất cả các lĩnh vực để tạo ra sự kết nối thông
tin giữa các khâu trong nền kinh tế, qua đó tạo ra hành lang đầy đủ để có thể dễ
dàng chuyển đổi sang việc áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc gia trong thời
gian tới. Từ năm 2020 trở đi, Việt Nam cần xem xét và ban hành dần dần chuẩn
mực kế toán công của quốc gia trên cơ sở bộ IPSAS, lựa chọn cơ sở kế toán thống
nhất theo điều kiện thực tế của Việt Nam và phù hợp với định hướng của quốc tế
trong bộ chuẩn mực kế toán công, thiết lập quá trình chuyển giao giữa tổng kế
toán nhà nước theo mô hình TABMIS sang việc áp dụng từng bước theo nội dung
của chuẩn mực kế toán công quốc gia, trên cơ sở hành lang pháp lý mới về ngân
sách nhà nước, quản lý ngân sách cùng với chế độ tài chính công đặc thù cho từng
lĩnh vực trong xã hội.
- Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hiền (2014), trong luận án hoàn thiện
báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam, tác giả đã tiến hành nghiên cứu định
tính và định lượng để xác định các nhân tố có ảnh hưởng đến việc chuyển đổi kế
toán khu vực công sang cơ sở dồn tích tại Việt Nam. Tác giả cũng nêu ra những
tồn tại của hệ thống kế toán công hiện nay như có nhiều chế độ kế toán cùng áp
dụng cho các đơn vị HCSN ở từng lĩnh vực hoạt động khác nhau, sự tồn tại song
song cơ sở tiền và cơ sở dồn tích trong chế độ kế toán HCSN, BCTC của đơn vị
HCSN còn rườm rà, phức tạp, chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, yêu cầu về
chất lượng của BCTC, chưa cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng, chưa
phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế,…Trên cơ sở những hạn chế đó, tác giả đã đề
xuất và kiến nghị những giải pháp để hoàn thiện BCTC của khu vực công tại Việt
Nam.
Từ những nghiên cứu ở phạm vi trong nước và trên thế giới, không thể phủ
nhận việc áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế sẽ mang lại nhiều lợi ích như tăng
tính toàn diện và minh bạch cho báo cáo tài chính, nâng cao chất lượng và tính so
sánh giữa các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công. Hệ thống chuẩn mực kế toán
công quốc tế IPSAS được xây dựng trên cơ sở hệ thống chuẩn mực kế toán
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
doanh nghiệp và được thực hiện chủ yếu trên cơ sở kế toán dồn tích. Tại Việt Nam,
chế độ kế toán HCSN hiện nay đang thực hiện kết hợp giữa cơ sở kế toán dồn tích
và cơ sở kế toán tiền mặt. Tuy nhiên, do các đơn vị hành chính sự nghiệp vốn quen
với cách làm là tuân thủ theo các chế độ, chính sách kế toán được hướng dẫn cụ thể
thông qua các văn bản cho từng ngành. Nhưng ngược lại, các chuẩn mực kế toán
công quốc tế lại được thiết lập trên nguyên tắc cơ bản chứ không chi tiết và cụ thể
cho từng ngành nên đòi hỏi nhân viên kế toán cần có sự am hiểu về trình độ
chuyên môn và phương pháp làm việc khoa học. Công tác kế toán thu, chi ngân
sách hiện vẫn do nhiều cơ quan cùng thực hiện. Mỗi cơ quan có mục đích, phương
pháp, đối tượng và nội dung hạch toán, các chỉ tiêu báo cáo thu chi ngân sách khác
nhau. Điều này dẫn đến một hệ quả là khi đối chiếu các số liệu về thu, chi ngân
sách được hạch toán tại những cơ quan này thường vênh nhau, chưa đáp ứng được
yêu cầu phân tích số liệu để phục vụ cho công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà
nước. Vì vậy, việc đưa kế toán Nhà nước tiếp cận với các chuẩn mực kế toán công
quốc tế là xu hướng tất yếu phải thực hiện trong thời gian tới.
1.2 Khe hổng nghiên cứu
Sau khi tổng hợp và hệ thống lại nội dung từ các nghiên cứu đã đề cập ở
trên, tác giả đưa ra các nhận định để nêu lên khe hổng nghiên cứu của mình:
- Tại các quốc gia đã ban hành chuẩn mực kế toán công hoặc áp dụng theo
chuẩn mực kế toán công quốc tế, phần lớn các tác giả nghiên cứu nhiều về nội
dung các chuẩn mực kế toán, phân tích các nhân tố tác động đến việc vận dụng
chuẩn mực cũng như sự cần thiết của việc áp dụng hay vận dụng IPSAS. Hầu như
rất ít tác giả nghiên cứu sâu vào một khía cạnh cụ thể của kế toán như cơ sở kế
toán.
-Việt Nam hiện nay vẫn chưa ban hành các chuẩn mực kế toán công nên
việc nghiên cứu chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS và việc vận dụng chuẩn
mực này phù hợp với điều kiện của Việt Nam còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu,
trong đó có cơ sở kế toán dồn tích theo IPSAS.
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
-Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán doanh
nghiệp đã được nhiều tác giả nghiên cứu, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu về
cơ sở kế toán tại các đơn vị thuộc khu vực công mà cụ thể là các nhân tố có ảnh
hưởng đến sự cải cách, chuyển đổi cơ sở kế toán công sang cơ sở dồn tích theo
định hướng tiếp cận IPSAS. Do đó, cần có thêm nhiều công trình nghiên cứu để
xác định các nhân tố này.
-Những nghiên cứu về kế toán công tại các đơn vị HCSN đã được nhiều tác
giả lựa chọn là đối tượng nghiên cứu trong bài nghiên cứu của mình, tuy nhiên với
đối tượng nghiên cứu là các bệnh viện công thì có khá ít công trình nghiên cứu tại
những đơn vị này.
Trong bối cảnh Việt Nam đã cam kết thực hiện kế toán khu vực công trên
cơ sở dồn tích tuân thủ theo chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS (IPSASB,
2013) và việc ban hành chuẩn mực kế toán công Việt Nam theo định hướng
IPSAS đã được các nhà ban hành chính sách kế toán Việt Nam khẳng định và đưa
ra lộ trình ban hành cụ thể (Bùi Văn Mai, 2007; Đặng Thái Hùng, 2011), hiện nay,
các chuẩn mực kế toán công Việt Nam đang trong giai đoạn chuẩn bị ban hành.
Như vậy, trong tương lai, kế toán khu vực công Việt Nam sẽ thực hiện trên cơ sở
IPSAS là vấn đề đã được hoạch định và có lộ trình chiến lược rõ ràng của chính
phủ Việt Nam. Vì vậy, cần thiết có nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố tác
động đến sự chuyển đổi kế toán khu vực công Việt Nam sang cơ sở kế toán dồn
tích.
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nội dung chính của chương này nhằm trình bày việc tìm hiểu của tác giả về
những nghiên cứu đã được các nhà khoa học thực hiện từ trước đến nay. Từ đó xác
định các lỗ trống trong các nghiên cứu khoa học để làm cơ sở chứng minh tính cần
thiết khi lựa chọn đề tài để tiến hành nghiên cứu trong luận văn. Qua nghiên cứu
tổng quan về những công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước, tác giả nhận
thấy việc chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích là việc làm tất yếu
và phù hợp với xu hướng phát triển của kế toán khu vực công trên thế giới. Tại
Việt Nam, đã có nhiều tác giả nghiên cứu chứng minh việc vận dụng chuẩn mực
IPSAS trên cơ sở dồn tích vào kế toán khu vực công Việt Nam thì cần thiết và đạt
được nhiều lợi ích. Bên cạnh đó, cũng cần thiết có công trình nghiên cứu xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến việc cải cách, chuyển đổi kế toán khu vực công sang
cơ sở kế toán dồn tích để nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính tại
các đơn vị SNYT công lập, cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng
và phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế.
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS)
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) được xem là một vấn đề
chính trong quá trình áp dụng cải cách toàn cầu về chế độ kế toán nhà nước, nhằm
đáp ứng yêu cầu về trách nhiệm giải trình thông tin tài chính của Chính phủ cũng
như tính minh bạch của các số liệu trên báo cáo tài chính của Nhà nước. IPSAS
được xem là nội dung chủ yếu mà Ủy ban chuẩn mực kế toán công quốc tế
(IPSASB) ban hành dựa theo yêu cầu của Liên đoàn kế toán quốc tế và IPSAS
cũng được chấp nhận cho quá trình ghi chép kế toán các khoản quỹ theo chương
trình chung của Ngân hàng thế giới (WB).
Chuẩn mực IPSAS được ban hành bởi Ủy ban chuẩn mực kế toán khu vực
công (IPSASB). Tiền thân của tổ chức này là Ủy ban khu vực công (Public Sector
Committee – PSC) trực thuộc Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC). Sau khi tổ chức
thành lập, đã tiến hành dự án soạn thảo và ban hành các IPSAS bắt đầu vào năm
1996, dưới sự tài trợ phần lớn từ Ngân hàng Thế giới (WB). Mục tiêu của dự án
hướng đến là (i) phát triển các quy tắc thực hành, lập BCTC cho các đơn vị thuộc
khu vực công; (ii) thiết lập một bộ các chuẩn mực chung cho khu vực công; (iii)
soạn thảo một chuẩn mực trên cơ sở kế toán tiền mặt và (iv) thành lập văn bản
hướng dẫn cho các đơn vị chuyển đổi từ kế toán trên cơ sở tiền mặt sang kế toán
dựa trên cơ sở dồn tích. IPSASB là một tổ chức hội nghề nghiệp thực hiện việc
thiết lập chuẩn mực mang tính chất tách biệt và hoàn toàn độc lập với cơ quan nhà
nước. Tổ chức IPSASB bao gồm 18 nhà khoa học tham gia từ các nước khác nhau
trên thế giới. Họ được tập hợp để cùng tham gia quá trình soạn thảo và ban hành
các chuẩn mực kế toán công mang tính chất lượng cao và liên quan đến vấn đề kế
toán tài chính trong khu vực công.
Tổ chức IPSASB cũng chỉ là một ủy ban nghề nghiệp, không có quyền bắt
buộc hay yêu cầu các quốc gia, chính phủ phải tuân thủ theo chuẩn mực IPSAS.
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
Tuy nhiên, các chuẩn mực do cơ quan này ban hành đóng một vai trò ngày càng
quan trọng trong sự phát triển và sửa đổi các chuẩn mực kế toán ở khu vực công
của các quốc gia trên thế giới. Hiện nay, có hơn 100 quốc gia đã chấp nhận và vận
dụng IPSAS vì những ưu điểm của hệ thống chuẩn mực này trong việc cung cấp
thông tin tài chính của Nhà nước. Bên cạnh đó, ở một số quốc gia khác, dù cho
nền kinh tế và chính trị có những điểm khác nhau như thế nào thì các nước này
vẫn đang cố gắng tạo những điều kiện để có thể hòa hợp giữa các chuẩn mực quốc
gia hiện hành với hệ thống chuẩn mực IPSAS. IPSAS đã giữ cho mình một vai trò
quan trọng như vậy bởi các chuẩn mực này đã phản ánh một cách tiếp cận mới, đó
là dựa trên cơ sở kế toán dồn tích. Đây chính là điều mà không thể tìm thấy trong
hầu hết các khuôn mẫu khu vực công khác và cung cấp các chuẩn mực thống nhất
trên toàn cầu và những chuẩn mực này không dựa trên luật pháp của bất kỳ quốc
gia nào.
2.1.2 Nhiệm vụ và mục tiêu của chuẩn mực kế toán công quốc tế
Nhiệm vụ của chuẩn mực kế toán công quốc tế:
-Thiết lập và thúc đẩy sự tuân thủ các chuẩn mực chất lượng và mang tính
chuyên môn cao.
- Định hướng cho việc hợp nhất mang tính quốc tế.
-Phù hợp với dự kiến hoạt động của các tổ chức khu vực công trên toàn thế
giới.
-Hệ thống báo cáo tài chính được lập theo IPSAS phải mang tính minh bạch
vì tính chất công của nó.
Việc ban hành IPSAS nhằm hướng đến 5 mục tiêu cơ bản như sau:
-Thông tin có chất lượng và có thể so sánh được: việc áp dụng chuẩn mực
IPSAS sẽ giúp thông tin kế toán trên các BCTC của các đơn vị công tăng chất
lượng và có thể so sánh, đối chiếu số liệu giữa các kỳ kế toán với nhau, giữa các tổ
chức khác nhau,các lĩnh vực khác nhau,..
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
-Tính minh bạch: các báo cáo của đơn vị có thể kiểm chứng được thông qua
việc công bố thông tin của tất cả các báo cáo. Việc công bố thông tin này sẽ giúp
cho người sử dụng có thể phân tích, đánh giá dữ liệu tài chính để làm cơ sở đưa ra
quyết định kinh tế phù hợp. Việc thúc đẩy trách nhiệm thông qua sự minh bạch
hơn là một mục tiêu được nêu rõ ràng của IPSAS (Chan, 2006).
-Tính thống nhất: bộ chuẩn mực IPSAS cung cấp một khuôn khổ thống
nhất về việc lập và trình bày BCTC cho những đơn vị công, chính điều này giúp
cho người sử dụng có thể so sánh thông tin kế toán giữa những đơn vị công với
nhau mà không e ngại đến sự chênh lệch về thông tin.
-Trách nhiệm giải trình: việc thực hiện chuẩn mực IPSAS sẽ giúp nâng cao
trách nhiệm giải trình của các đơn vị thuộc khu vực công, qua đó giúp Nhà nước
quản lý hoạt động của các đơn vị công hiệu quả hơn cũng như giúp cho hoạt động
kiểm toán tại các đơn vị nhà nước được dễ dàng hơn.
-Tính quản trị: IPSAS sẽ cung cấp một phương thức quản trị và một quy
trình quản lý một cách khoa học và mang độ tin cậy cao đối với quá trình thực
hiện chuẩn mực này trên thực tế.
2.1.3 Tầm quan trọng và lợi ích khi áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế
Việc áp dụng hệ thống chuẩn mực IPSAS được xem là một xu hướng tất
yếu của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Bởi vì, khi áp dụng bộ chuẩn mực này
vào công tác kế toán KVC sẽ mang lại sự minh bạch hơn trong nền tài chính công
của một nước thông qua ghi chép, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế theo đúng bản
chất phát sinh hơn là thông qua hình thức giao dịch vì được ghi nhận theo cơ sở kế
toán dồn tích, qua đó có thể lập được toàn bộ BCTC như các doanh nghiệp trong
khu vực tư nhân hiện nay. Nhìn chung, IPSAS được nhiều nước trên thế giới cũng
như các tổ chức quốc tế sử dụng vì bộ chuẩn mực này mang lại một số lợi ích và
tính hữu ích sau:
-Cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ và gia tăng sự hiểu biết hơn về tài sản,
nợ phải trả cũng như các nguồn lực sẵn có trong tổ chức.
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
-Việc áp dụng IPSAS sẽ làm gia tăng tính minh bạch, tăng trách nhiệm giải
trình, là cơ sở để đưa ra các quyết định tốt hơn,quản lý tài sản chắc chắn hơn và hỗ
trợ cho quản trị theo kết quả công việc.
-Cung cấp một phương pháp tiếp cận thống nhất trong việc quản lý tất cả
các quỹ (thường xuyên, đặc biệt, tự nguyện, quỹ tín thác và dịch vụ) và tăng
cường sự thống nhất và tính có thể so sánh của BCTC cũng như dự báo về nguồn
lực phải dùng trong tương lai của tổ chức đó.
-Thông tin tài chính tổng hợp hơn sẽ cung cấp sự đánh giá chính xác về tình
hình tài chính của đơn vị, từ đó khách hàng, nhà đầu tư hay người sử dụng sẽ đưa
ra các quyết định phù hợp hơn.
2.2 Cơ sở kế toán áp dụng theo chuẩn mực kế toán công quốc tế
2.2.1 Cơ sở kế toán tiền mặt theo chuẩn mực kế toán công quốc tế
2.2.1.1 Khái niệm
Chuẩn mực kế toán trên cơ sở tiền mặt do IPSASB soạn thảo và ban hành
lần đầu tiên vào tháng 01 năm 2003 với tên gọi “Báo cáo tài chính theo cơ sở kế
toán tiền mặt”. Sau đó, chuẩn mực này đã được sửa đổi và bổ sung thêm một số
khoản vào năm 2006 và 2007. Nội dung của chuẩn mực bao gồm 2 phần cơ bản:
phần thứ nhất là các yêu cầu bắt buộc khi đơn vị lập các BCTC theo cơ sở tiền mặt
và phần thứ hai là những nội dung khuyến khích các đơn vị thuộc khu vực công
nên công bố thêm trên các BCTC ngoài những nội dung bắt buộc cần phải có theo
chuẩn mực đã quy định. Kể từ sau lần công bố lần đầu tiên, chuẩn mực đã thường
xuyên được cập nhật liên tục về nội dung với những yêu cầu, các quy định bổ sung
và việc khuyến khích trình bày những nội dung về thông tin số liệu ngân sách và
các nguồn nhận được thông qua sự hỗ trợ từ bên ngoài đơn vị.
Để hiểu rõ hơn về nội dung trình bày, chuẩn mực đã giải thích rõ ý nghĩa
của một số thuật ngữ quan trọng được trình bày xuyên suốt nội dung của chuẩn
mực, các thuật ngữ cơ bản này có thể được hiểu như sau:
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
-Tiền bao gồm tiền mặt, các khoản đặt cọc (ký quỹ) theo yêu cầu và các
khoản tương đương tiền.
-Cơ sở tiền mặt có nghĩa là cơ sở kế toán ghi nhận các nghiệp vụ và các sự
kiện khác chỉ khi tiền đã được nhận hoặc được trả.
-Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn có tính thanh
khoản cao, có thể dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền mặt xác định mà
không phải chịu những rủi ro đáng kể trong các thay đổi về giá trị.
-Luồng tiền bao gồm luồng tiền đi vào và luồng tiền đi ra khỏi đơn vị.
-Số chi tiền mặt thể hiện luồng tiền ra.
-Số thu tiền mặt thể hiện luồng tiền vào.
-Kiểm soát tiền mặt phát sinh khi đơn vị có thể sử dụng hoặc có lợi từ tiền.
Những khái niệm này sẽ làm cơ sở nền tảng để các đơn vị có thể hiểu và áp dụng
thực hiện một cách thích hợp khi lựa chọn lập và trình bày các BCTC theo IPSAS
– Cash basis.
2.2.1.2 Nội dung cơ bản của kế toán cơ sở tiền theo
IPSAS Kế toán theo cơ sở tiền mặt
Cơ sở kế toán tiền mặt sẽ tiến hành ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong các đơn vị và các sự kiện kinh tế chỉ khi tiền (bao gồm các khoản tương
đương tiền) được nhận hoặc chi ra bởi đơn vị đó, hay có thể hiểu rằng một nghiệp
vụ sẽ được kế toán ghi nhận chỉ khi nào nghiệp vụ đó làm tăng hoặc giảm số dư
tiền của đơn vị. BCTC được lập trên cơ sở tiền mặt cần phải cung cấp cho người
đọc những thông tin về nguồn tiền của đơn vị đã phát sinh trong kỳ kế toán (nguồn
tiền tăng trong kỳ), nguyên nhân và nội dung của những khoản tiền đã sử dụng
trong kỳ (nguồn tiền giảm trong kỳ), cùng với số dư tiền vào thời điểm lập BCTC
đó. Trong chuẩn mực này thì người sử dụng quan tâm đặc biệt đến số dư tiền và sự
thay đổi liên quan đến khoản mục này. Bên cạnh đó, thuyết minh BCTC theo
chuẩn mực này có thể cung cấp các thông tin bổ sung về các khoản nợ phải trả
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
(như khoản phải trả cho nhà cung cấp, các khoản đi vay…) và các khoản tài sản
phi tiền tệ (như khoản phải thu khách hàng, các khoản đầu tư và bất động sản, nhà
xưởng, thiết bị…).
Kế toán các khoản tương đương tiền
Theo nội dung chuẩn mực, các đơn vị thuộc khu vực công sẽ ghi nhận vào
tài khoản tương đương tiền nếu như mục đích nắm giữ của đơn vị nhằm mục tiêu
đáp ứng các cam kết, nhu cầu về tiền mặt trong ngắn hạn hơn là nắm giữ với mục
đích là một khoản đầu tư hoặc mục đích khác. Để một khoản đầu tư đạt tiêu chuẩn
là một khoản tương đương tiền, nó phải được chuyển đổi dễ dàng thành một lượng
tiền mặt và không có rủi ro đáng kể trong các thay đổi về giá trị. Vì vậy, một
khoản đầu tư thông thường đạt tiêu chuẩn là các khoản tương đương tiền chỉ khi
nó có thời gian đáo hạn ngắn (thông thường là từ 3 tháng trở xuống kể từ ngày
mua). Các khoản đầu tư vốn chủ sở hữu không bao gồm các khoản tương đương
tiền trừ khi chúng thực chất là các khoản tương đương tiền.
Báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán tiền mặt
Theo chuẩn mực quy định, các đơn vị thuộc KVC khi lập, trình bày BCTC
theo mục đích chung phải chứa đựng các thông tin cơ bản sau:
-Báo cáo về các khoản tiền nhận vào và chi ra với mục đích ghi nhận số
tiền thu vào, số tiền chi ra và số dư tiền mặt do đơn vị kiểm soát. Bên cạnh đó, báo
cáo cùng cần phải xác định rõ, tách biệt đối với các khoản chi do bên thứ ba chi
thay mặt đơn vị phù hợp với quy định của chuẩn mực ở đoạn 1.3.24.
-Chính sách kế toán sử dụng, các giải trình cho các vấn đề phát sinh trong
kỳ.
-Khi một đơn vị quyết định trình bày thông tin lập BCTC trên cơ sở khác
với cơ sở kế toán tiền mặt thì phải trình bày cơ sở kế toán này trong bản thuyết
minh BCTC để người sử dụng chú ý đến điều đó.
Ngoài ra, chuẩn mực này cũng không cấm các đơn vị đưa thêm vào các
BCTC cho mục đích chung các báo cáo khác ngoài báo cáo thu, chi tiền mặt như
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
đã trình bày ở trên. Do vậy, BCTC cho mục đích chung có thể bao gồm thêm các
loại báo cáo sau:
-Báo cáo thu, chi và số dư tiền mặt đối với các loại quỹ chủ yếu như quỹ
doanh thu hợp nhất, quỹ thương mại,..
-Báo cáo cung cấp thông tin bổ sung về việc giải trình thông tin ngân sách
bởi các nhóm quỹ chính (nếu có) hoặc trình bày các chi phí phát sinh bởi các bộ
phận chức năng chủ yếu, trình bày thông tin bổ sung về nguồn gốc và việc triển
khai các khoản vay,..
2.2.1.3 Ưu điểm và hạn chế của cơ sở kế toán tiền mặt
Việc áp dụng cơ sở kế toán tiền mặt theo chuẩn mực này sẽ mang lại một số lợi
ích như sau:
- Công việc kế toán để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị
sẽ đơn giản hơn, dễ dàng thực hiện vì nguyên tắc ghi chép khá đơn giản, chỉ cần
dòng tiền vào và ra thực tế trong quá trình hoạt động, từ đó sẽ giúp giảm bớt khá
nhiều khối lượng công việc của kế toán các phần hành.
- Các số liệu kế toán khi phản ánh, ghi chép theo cơ sở tiền mặt sẽ mang tính
khách quan cao, không phụ thuộc nhiều vào sự xét đoán của nhân viên kế toán
như hạch toán theo cơ sở dồn tích (ví dụ: phân bổ khấu hao TSCĐ, lập dự phòng,
tỷ lệ phần trăm doanh thu thực hiện hoàn thành, …).
- Khi hạch toán theo cơ sở tiền mặt, có thể xác định số tiền một cách chính
xác và đúng với thực tế thu, chi tiền trong đơn vị, từ đó cũng sẽ giảm hẳn số liệu
chênh lệch giữa kế toán tại đơn vị và cơ quan thuế đối với các khoản mang tính
chất ước tính và đo lường theo dự đoán.
- Cung cấp bức tranh trung thực hơn về tình hình tài chính của đơn vị khi
xác định chênh lệch dòng tiền thu-chi trong kỳ vì tất cả các nghiệp vụ đều căn cứ
trên dòng tiền thực phát sinh tại đơn vị.
Bên cạnh những lợi ích khi thực hiện kế toán theo cơ sở tiền mặt, việc áp dụng cơ
sở kế toán này cũng mang lại cho đơn vị những khó khăn như sau:
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
- Thông tin cung cấp về tình hình tài sản và nợ phải trả thường bị giới hạn (
ví dụ: các khoản phải thu, khoản nợ phải trả,..)
-Không có sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ kế toán, điều này
sẽ làm cho bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không
cung cấp thông tin hữu ích về tình hình hoạt động hiện tại của đơn vị và không thể
dự đoán những gì sẽ phải thực hiện trong tương lai.
-Thu nhập và tình hình xác định chênh lệch thu chi của đơn vị sẽ không hợp
lý. Ví dụ như nghiệp vụ chi tiền để mua tài sản cố định thì sẽ ghi nhận hết số tiền
chi ra vào chi phí của năm mua tài sản đó mặc dù tài sản này được sử dụng trong
nhiều năm sau đó nữa, điều này sẽ làm cho thu nhập trong năm mua TSCĐ đó sẽ
bị khai thấp xuống một cách bất hợp lý và thu nhập trong những năm sau liền kề
sẽ bị khai khống lên so với thực tế.
- Khi hoạt động của đơn vị có liên quan đến nhóm tài sản hàng tồn kho thì
kế toán theo cơ sở tiền mặt sẽ không thể xác định các chênh lệch nhằm mục đích
báo cáo cho cơ quan thuế.
2.2.2 Cơ sở kế toán dồn tích theo chuẩn mực kế toán công quốc tế
2.2.2.1 Khái niệm
Theo IPSAS, kế toán theo cơ sở dồn tích được hiểu là một cơ sở ghi chép
của kế toán, trong đó kế toán sẽ ghi nhận doanh thu hoặc thu nhập khi hàng hóa và
dịch vụ đã được cung cấp, hoặc sẽ ghi nhận là một khoản chi phí của đơn vị khi
nguồn lực đã được sử dụng. Nói theo một cách khác thì kế toán sẽ ghi nhận doanh
thu khi công việc đã hoàn thành, cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và
ghi nhận chi phí khi bất kỳ nguồn lực nào của đơn vị đã được tiêu thụ (không phụ
thuộc vào thực tế thu hoặc chi tiền hoặc các khoản tương đương tiền). Vì vậy, các
giao dịch và sự kiện được ghi chép vào sổ kế toán và được ghi nhận trên các báo
cáo tài chính của các kỳ kế toán tương ứng
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
2.2.2.2 Nội dung cơ bản của kế toán cơ sở dồn tích theo IPSAS
Kế toán dồn tích được thể hiện trong hầu hết các chuẩn mực của IPSAS, cơ
sở kế toán này có thể được trình bày qua một số nội dung cơ bản sau đây:
-Những yếu tố được ghi nhận trên cơ sở kế toán dồn tích là tài sản, nợ phải
trả, tài sản thuần (vốn chủ sở hữu), doanh thu, và chi phí.
-Kế toán cũng cần ghi nhận các khoản có liên quan đến lợi ích của nhân
viên (như tiền lương nghỉ phép, các khoản lương hưu …).
-Các nghiệp vụ giao dịch phi tiền tệ, ví dụ như: trích khấu hao tài sản cố
định hữu hình, phân bổ giá trị của tài sản cố định vô hình, các khoản phải trả, các
khoản phải thu, các khoản lập dự phòng đều phải được ghi nhận trong kỳ nếu thỏa
mãn các điều kiện.
-Khi báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích, hệ thống BCTC bao
gồm báo cáo tình hình tài chính, báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, báo cáo sự thay đổi tài sản thuần / vốn chủ sở hữu và thuyết minh báo cáo
tài chính. Ngược lại, khi BCTC được lập trên cơ sở tiền mặt của kế toán, hệ thống
BCTC chủ yếu là báo cáo thu, chi tiền mặt và thuyết minh BCTC.
- Các báo cáo tài chính cần phải lập đối với một đơn vị công dưới sự kiểm
soát của chính phủ cùng với các giải trình ngân sách cần thiết của tổ chức đó.
Theo IPSAS, khi các đơn vị lựa chọn kế toán theo cơ sở dồn tích sẽ thể hiện
được đúng bản chất của các nghiệp vụ phát sinh về doanh thu, chi phí trong kỳ kế
toán và do vậy sẽ cung cấp một bức tranh đầy đủ và toàn diện hơn về tình hình tài
chính của đơn vị. Hơn nữa, kế toán dồn tích sẽ yêu cầu tổ chức nghiêm túc hơn trong
quá trình kinh doanh, hợp nhất được thông tin tài chính để lập BCTC hợp nhất của
Chính phủ, đánh giá tốt hơn về quyết định phân bổ nguồn lực của Chính phủ, nhờ đó
tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm kế toán. Bên cạnh đó, kế toán dồn tích theo
chuẩn mực yêu cầu một trình độ quản lý cao giữa bộ phận quản lý và nhân viên trong
đơn vị. Nếu một đơn vị có nhu cầu chuyển đổi sang kế toán dồn tích thì đây là một
thay đổi lớn cho bất kỳ tổ chức nào và yêu cầu cũng thay
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
đổi trong cách thức quản lý, đồng thời cần lựa chọn áp dụng một hệ thống thông
tin tài chính mới.
2.2.2.3 Ưu điểm và hạn chế của cơ sở kế toán dồn tích
Bên cạnh khu vực công, cơ sở kế toán dồn tích đã được nhiều các doanh
nghiệp, tổ chức ở lĩnh vực tư áp dụng vì những lợi ích nổi bật của nó như sau:
- Cơ sở kế toán dồn tích cung cấp công cụ thực hiện việc đo lường chi phí
cũng như doanh thu tốt hơn cơ sở kế toán tiền mặt, việc so sánh số liệu về doanh
thu, chi phí giữa các kỳ kế toán khác nhau với nhau sẽ phản ánh trung thực và hợp
lý hơn.
-Thông tin số liệu giữa các phần hành, các khoản mục có mối quan hệ gắn
kết trong một kỳ và giữa các kỳ khác nhau, tạo ra bức tranh tài chính thống nhất và
đầy đủ.
- Cơ sở dồn tích giúp đơn vị ghi nhận số liệu kế toán liên quan đến doanh
thu, chi phí hợp lý hơn với cách đo lường thông tin tài chính. Điều này có nghĩa là
bảng cân đối kế toán của những đơn vị này sẽ cung cấp những con số có độ trung
thực và hợp lý cao hơn, thực trạng tài chính hiện tại đơn vị cũng được phản ánh
một cách trung thực hơn.
-Với tính có thể so sánh được giữa các số liệu kế toán, thông qua những
BCTC, Nhà nước cũng như người dân có thể đánh giá trình độ quản lý của nhà
lãnh đạo đơn vị một cách trung thực hơn, đánh giá khả năng thanh toán, tính hiệu
quả, tính kinh tế trong đơn vị công.
-Cơ sở dồn tích cũng cho người sử dụng thấy được những hoạt động trong
tổ chức được tài trợ từ những nguồn lực nào (do ngân sách cấp, nguồn thu của đơn
vị, nguồn viện trợ từ các tổ chức khác,..) và sử dụng nguồn lực này có hiệu quả
hay không, cũng như sẽ đánh giá được nhu cầu tài chính của chính phủ, các đơn vị
công ở các kỳ tiếp theo như thế nào.
-Giúp cho nhà quản trị trong đơn vị có thể ước đoán một cách tương đối
chính xác tình hình diễn biến trong tương lai và từ đó đưa ra các quyết định hợp lý
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
cho hoạt động của đơn vị thông qua số liệu mà kế toán cung cấp dựa trên cơ sở
dồn tích.
-Báo cáo lập trên cơ sở dồn tích cũng giúp cho người sử dụng đánh giá mức
độ sử dụng nguồn lực và hiệu quả mang lại từ việc sử dụng nguồn lực đó, đánh giá
quá trình cũng như hiệu quả thực hiện công việc cùng với tình hình tài chính và
dòng tiền trong đơn vị. Trên cơ sở đó, đưa ra các quyết định về việc có nên đầu tư
thêm nguồn lực hoặc mở rộng kinh doanh trong thời gian tới hay không.
Theo nghiên cứu “Accrual Practices and Reform Experiences in OECD
Countries” được thực hiện bởi Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) và Tổ chức hợp
tác và phát triển kinh tế (OECD), gần 75% các nước thuộc tổ chức OECD đã áp
dụng cơ sở kế toán dồn tích cho báo cáo tài chính năm và hơn 25% các nước thuộc
thuộc tổ chức OECD hiện đã lập ngân sách hằng năm theo cơ sở dồn tích. Điều
này cho thấy cơ sở kế toán dồn tích thực sự giữ một vai trò rất quan trọng và mang
lại nhiều lợi ích đáng kể đối với công tác kế toán tại các đơn vị thuộc KVC.
Mặc dù được sử dụng nhiều ở các quốc gia cũng như các tổ chức, nhưng cơ
sở kế toán này vẫn có tồn tại một số hạn chế cho người sử dụng như:
- Nhiều nội dung trên cơ sở ước tính (khấu hao TSCĐ hữu hình, các khoản
lập dự phòng,..) và điều này sẽ phụ thuộc vào quan điểm chủ quan của kế toán
viên trong từng đơn vị khác nhau và phụ thuộc nhiều vào trình độ của từng kế toán
viên khác nhau trong mỗi đơn vị.
-Thu nhập thuần trong kỳ của đơn vị không có mối quan hệ gần với sự thay
đổi dòng tiền trong đơn vị, do vậy khó có khả năng so sánh, đối chiếu vì một
nguyên nhân là thu nhập cao không đồng nghĩa là dòng tiền sẽ tăng hoặc ngược lại
thu nhập giảm không đồng nghĩa với một dòng tiền chảy ra khỏi đơn vị.
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
2.3 Cơ sở kế toán áp dụng trong kế toán công một số quốc gia và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam
2.3.1 Cơ sở kế toán áp dụng trong kế toán công một số quốc gia
Hiện nay, cơ sở kế toán mà các quốc gia trên thế giới đang áp dụng để lập
BCTC theo chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS tương đối đa dạng, bao gồm
kế toán theo cơ sở tiền mặt, cơ sở tiền mặt có điều chỉnh sang cơ sở dồn tích và cơ
sở dồn tích hoàn toàn. Hệ thống chuẩn mực IPSAS trên cơ sở dồn tích mang tính
phù hợp cao với IFRS, hướng tới sự đồng nhất và có thể so sánh, đối chiếu thông
tin tài chính của Chính phủ. Tuy nhiên, để vận dụng ngay vào kế toán khu vực
công, thì đòi hỏi các quốc gia phải có nền kinh tế phát triển, trình độ quản lý công
ở mức độ cao. Do có sự khác biệt nhiều về thể chế chính trị, quan hệ cấp phát và
thanh toán giữa nhà nước với các đơn vị thụ hưởng, trình độ quản lý tài chính công
của các quốc gia mà việc áp dụng IPSAS phải được thực hiện từng bước và theo một
lộ trình thích hợp với từng quốc gia. Sau đây là mô tả kinh nghiệm của một số
quốc gia trên thế giới về xây dựng và chuyển đổi cơ sở kế toán áp dụng cho kế
toán công mà tác giả đã tìm hiểu được:
Kinh nghiệm của Chile và New Zealand
Chile là quốc gia đầu tiên tiến hành áp dụng kế toán theo cơ sở dồn tích
trong khu vực công vào đầu những năm 1970, theo Tudor và Mutiu (2006). Sau đó,
New Zealand cũng chuyển sang áp dụng mô hình này vào những năm những năm
1990. Ball và cộng sự (1999) đã nghiên cứu mô hình kế toán dựa trên cơ sở dồn
tích mà Chính phủ New Zealand đã thực hiện để các chuyên gia kế toán cũng như
nước Mỹ có thể học hỏi. Kết quả nghiên cứu đầu tiên mà Ball và cộng sự (1999)
nhấn mạnh là việc áp dụng cơ sở dồn tích trong kế toán đã làm cho chất lượng
thông tin nội bộ của Chính phủ New Zealand trở nên tốt như thông tin của một tập
đoàn được điều hành tốt và các báo cáo tài chính trở nên ưu việt hơn. Hơn nữa, hệ
thống báo cáo hằng tháng của từng đơn vị cũng như toàn bộ khu vực công ở New
Zealand đều được thực hiện hoàn toàn trên cơ sở kế toán dồn tích chứ không phải
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
dựa trên cơ sở tiền mặt. Kết quả là tất cả các chi phí được theo dõi đầy đủ, có hệ
thống theo thời gian, không chỉ đơn giản là theo dòng tiền. Bởi vì, việc lập dự toán
và theo dõi ngân sách theo cơ sở dồn tích sẽ làm cho kinh phí được quản lý tốt hơn
vì các chi phí và thu nhập trong tương lai tạo ra nợ phải trả hoặc tài sản tương ứng
đều được nhìn nhận, ước tính và ra quyết định trong hiện tại (Ball và cộng sự,
1999). Cũng theo các tác giả này, việc áp dụng cơ sở dồn tích cho hệ thống kế toán
toàn khu vực công làm cho các tác động kỳ vọng đối với tài sản và nợ phải trả của
chính phủ được cung cấp một cách đầy đủ và tốt hơn hẳn so với việc chỉ báo cáo
dòng tiền thu, chi và số dư tồn quỹ của chính phủ. Ball và cộng sự (1999) cho rằng
điểm mấu chốt của việc thay đổi cơ sở kế toán ở New Zealand là việc chuyển đồng
thời toàn bộ hệ thống kế toán sang sử dụng cơ sở dồn tích, kể cả việc hạch toán
các khoản thu, chi, lập ngân sách, báo cáo tài chính. Vào đầu những năm 2000,
New Zealand trở thành một trong những quốc gia có các thuyết minh BCTC theo
cơ sở dồn tích sâu rộng nhất ( Piana và Torres, 2003).
Tuy Ball và cộng sự (1999) đã ca ngợi những lợi ích mà việc áp dụng cơ sở
dồn tích hoàn toàn trong kế toán công đã mang lại cho New Zealand, họ cũng cho
rằng chính phủ Mỹ sẽ không thể áp dụng cơ sở dồn tích hoàn toàn trong khu vực
công như tại New Zealand. Lý do được đưa ra là chính phủ Mỹ không tạo ra
khuôn khổ đổi mới hệ thống kế toán công rộng rãi và chặt chẽ như New Zealand.
Thay vào đó, chính phủ Mỹ hướng sự tập trung của mình vào các mục tiêu như
phát triển các chỉ số đánh giá hoạt động ở cấp độ từng đơn vị, kiểm toán cho các
đơn vị sự nghiệp, hợp nhất báo cáo tài chính toàn Chính phủ. Các mục tiêu này,
theo Ball và cộng sự (1999), đã không hướng đến việc lập dự toán và hạch toán
các khoản chi theo cơ sở dồn tích hoàn toàn. Vì vậy, Mỹ đã chuyển sang áp dụng
cơ sở dồn tích có điều chỉnh đối với kế toán quỹ và kế toán tổng hợp cho toàn khu
vực công, mà theo Ball và cộng sự (1999) là “gần như là thực hiện hai hệ thống sổ
kế toán”
39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
Kinh nghiệm của Anh
Vương quốc Anh (Anh) là quốc gia vững mạnh về nền tài chính công và là
quốc gia có kinh nghiệm lâu dài trong việc thực hiện kế toán dồn tích áp dụng cho
các đơn vị thuộc khu vực công. Anh đã xây dựng và áp dụng thành công hệ thống
chuẩn mực kế toán công của Anh trên cơ sở tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế toán
công quốc tế IPSAS. Hằng năm, Chính phủ Anh lập và công bố ra công chúng
Báo cáo tài chính Chính phủ hợp nhất từ các đơn vị công trong nền kinh tế, gọi tắt
là WGA (Whole of Government Accounts). Đồng thời hằng năm, Chính phủ Anh
đều ban hành những hướng dẫn về BCTC Chính phủ (FreM) cũng như các hướng
dẫn riêng cho từng ngành nghề cụ thể trong lĩnh vực công. Chính phủ Anh xác
định rõ ràng rằng phải xây dựng mối quan hệ tốt với người dân bằng lòng tin và để
xây dựng lòng tin đó thì họ cần phải tập trung vào xây dựng một nền tài chính
minh bạch bởi chi tiêu công tại Anh chiếm khoảng 30% GDP theo số liệu năm tài
chính 2013 – 2014 (Kalar, 2016). Họ cũng xác định rõ hậu quả của hệ thống quản
trị tài chính công yếu kém sẽ dẫn đến ba vấn nạn như sau: (i) Tham nhũng, (ii)
Lãng phí chi tiêu công, (iii) Chất lượng và số lượng các dịch vụ công sẽ bị giảm
sút.
Chính phủ Anh đã áp dụng cơ sở dồn tích cho các chính quyền địa phương
và cũng đưa ra báo cáo tài chính Chính phủ hợp nhất lần đầu tiên cho năm tài
chính 2006. Nước này thực hiện việc lập BCTC hợp nhất theo các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Hợp nhất các BCTC chưa kiểm toán cho kỳ kế toán 2001 –
2002 của chính quyền trung ương.
- Giai đoạn 2: Hợp nhất các BCTC theo cơ sở dồn tích cho kỳ kế toán 2003
– 2004 của chính quyền trung ương.
Giai đoạn 3: Hợp nhất toàn bộ các BCTC của toàn bộ các cơ quan chính
quyền cho năm tài chính 2005 – 2006.
Đến thời điểm năm tài khóa kết thúc 31/3/2014, WGA đã bao gồm 5.500
báo cáo tài chính của các đơn vị công, đây là sự phát triển vượt bậc so với thời