1. Nhóm 5
BÀI THẢO LUẬN NHÓM
ĐỀ TÀI: Phân tích ảnh hưởng của môi trường đến hoạt động
marketing của doanh nghiệp nhận định điểm mạnh, điểm yếu,cơ
hội và đe dọa của doanh nghiệp đó trên thị trường? Đánh giá
chung hoạt động marketing và đề xuất giải pháp khắc phục.
NHÓM 5
Trưởng nhóm: Võ Thị Anh Đào
Thư ký: Trần Thị Chi
Các thành viên:
- Lê Thị Như Ánh
- Nguyễn Thị Hiệp
- Lê Thị Thu Thủy
- Nguyễn Thị Giang
- Trịnh Thị Thúy Loan
- Hoàng Thị Hoa
- Phan Thị Thu Hiền
Trang 1
2. Nhóm 5
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống trong một thế giới mới, thế giới toàn cầu hóa với những thay đổi
lớn, đa dạng và phức tạp, có ảnh hưởng đến bất cứ quốc gia nào và bất cứ doanh
nghiệp nào. Trong xu thế xã hội đang phát triển như hiện nay, nền kinh tế không chỉ
có riêng Việt Nam có nhiều biến chuyển mà còn chịu ảnh hưởng sự thay đổi của nền
kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp là bộ phận trực tiếp phải chạy đua cùng với sự thay
đổi đó. Có những lý do mà dẫn đến sự rủi ro, sự phá sản hay là sự giảm sút về mặt thị
phần…của bất cứ doanh nghiệp nào. Trong đó, việc nghiên cứu chiến lược về sản
phẩm đóng vai trò hết sức quan trọng.
Với chính sách mở cửa trong nền kinh tế thị trường đã đặt các doanh nghiệp trước
một cuộc cạnh tranh gay gắt, việc kinh doanh bị một sức ép lớn từ nhiều phía trên thị
trường. Muốn tồn tại và phát triển, bản thân các doanh nghệp, các nhà quản lý phải
tìm ra những giải pháp tích cực để có thể phát triển kinh doanh, tăng doanh thu và lợi
nhuận, giữ vững uy tín và chỗ đứng trên thị trường. Nhưng điều đầu tiên họ cần làm là
phải biết mình đang có vị trí ở đâu? Nên đánh vào những mặt hàng nào, nên nghiên
cứu phát triển sản phẩm theo hướng nào?...Tất cả những cái đó chính là kế hoạch
chiến lược.
Nhằm giúp ích cho việc tham khảo học tập cũng như công việc nghiên cứu về chiến
lược kinh doanh của một tổ chức, nhóm chúng em đã nghiên cứu đề tài “Phân tích các
hướng chiến lược trong chiến lược đa dạng hóa công ty Tân Hiệp Phát” nhằm hiểu rõ
hơn về nội dung của những chiến lược kinh doanh đa dạng hóa sản phẩm của doanh
nghiệp.
Trang 2
3. Nhóm 5
Sơ lược về công ty:
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty:
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát được thành lập từ năm 1994
với tiền thân là nhà máy bia và nước giải khát Bến Thành ,có chức năng
sản xuất ,kinh doanh sản xuất rượu,bia,nước giải khát.
Trụ sở chính tọa lạc tại huyện Thuận An,tỉnh Bình Dương,có quy mô
nhà máy sản xuất rộng hơn 110.000m2,với các thiết bị,dây chuyền công
nghệ nghiên cứu và sản xuất hiện đại bậc nhất Đông Nam Á.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát là thành viên của Hiệp hội
rượu bia và nước giải khát Việt Nam.Định hướng phát triển của công ty là
“Hôm nay phải hơn ngày hôm qua nhưng không bằng ngày mai” cùng
với phương châm “thỏa mãn cao nhất mọi nhu cầu hiện có và tiềm ẩn
của khách hàng”.Định hướng trên được xem là kim chỉ nam cho mọi
hoạt động của tập đoàn và cũng chính là động lực để vươn lên đến hoài
bão đưa công ty TNHH TM- DV Tân Hiệp Phát trở thành tập đoàn cung
cấp thức uống tầm cỡ châu Á.
2. Hoạt động của công ty
Từ khi thành lập đến nay,với trên 13 năm hoạt động kinh doanh,sản
xuất,phục vụ các tầng lớp người tiêu dùng,Công ty TNHH TM-DV Tân
Hiệp Phát đã được khách hàng tin cậy và đánh giá cao chất lượng sản
phẩm và phong cách phục vụ.Công ty đơn vị đạt liên tục 10 năm liền (từ
1999 – 2008) danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu
dung bình chọn”,do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức.
Đầu năm 2007,Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát chính thức
được Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận số 78822 công nhận và bảo
hộ đối với thương hiệu mang tên công ty cho tất cả các loại hàng hóa và
dịch vụ mang tên của công ty tại Việt Nam (quyết định số 1105/QĐ-
SHTT cấp ngày 24.1.2007).
Hiện tại công ty đã có hơn 29 mặt hàng đã được Cục an toàn vệ sinh
thực phẩm Bộ Y tế cấp giấy phép sản xuất và lưu thông trên toàn lãnh thổ
Việt Nam.Có tất cả 37 nhãn hiệu hàng hóa do Công ty TNHH TM-DV
Tân Hiệp Phát sản xuất đã được bảo hộ sở hữu trí tuệ.Ngoài ra Tân Hiệp
Phát đã được cấp bảo hộ nhãn hiệu bia Laser của công ty tại Singapore và
Australia.
Trang 3
4. Nhóm 5
Công ty Tân Hiệp Phát là một đơn vị kinh doanh có uy tín lớn,mạng
lưới phân phối rộng khắp trên toàn lãnh thổ Việt Nam,với các chi nhánh
đại diện và đại lý phân phối đảm bảo khả năng phân phối nhanh chóng và
hiệu quả các sản phẩm bia và nước giải khát đóng chai đến mọi nơi khi có
nhu cầu,với giá cả hợp lý.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát trong những năm qua đã có
nhiều nỗ lực cố gắng trong đầu tư xây dựng,cải tạo,nâng cấp cơ sở sản
xuất,mua sắm trang thiết bị mới hiện đại phục vụ sản xuất và nâng cao
chất lượng sản phẩm,được nhiều tổ chức,cơ quan quản lý nhà nước tặng
bằng khen,giấy khen,kỷ niệm chương…về chất lượng sản phẩm và dịch
vụ chăm sóc khách hàng.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát đặc biệt chú trọng đến chất
lượng.Tháng 1/2007,công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát được cơ quan
quản lý chất lượng quốc tế Det Norske Veritas (Hà Lan) đánh giá đạt tiêu
chuẩn ISO tích hợp gồm 9001:2000,14001 và Vệ sinh an toàn Thực
phẩm HACCP.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát có hệ thống dịch vụ chăm
sóc khách hàng trước,trong và sau bán hàng có chất lượng tốt nhất,thể
hiện văn hóa văn minh thương nghiệp cao nhất trong kinh doanh.Đội ngũ
cán bộ công nhân viên của công ty có trình độ khoa học kỹ thuật,nhiệt
tình,có trách nhiệm cao,sẵn sàng đáp ứng yêu cầu phục vụ của mọi khách
hàng.
Ngoài ra,một trong những chương trình hành động truyền thống của
Tân Hiệp Phát trong hơn 13 năm qua là gắn bó với các chương trình thể
thao,Tân Hiệp Phát là đơn vị đồng hành với nhiều chương trình,hoạt động
thể dục thể thao trên cả nước như Cúp bóng đá vô địch quốc gia V-
League,Cúp xe đạp truyền hình HTV,Cúp bóng đá quốc tế Number ,
đưa người Việt Nam đầu tiên chinh phục đỉnh Everest ;tặng thưởng cho
vận động viên đoạt Huy chương vàng tại SEA Games hay gần đây nhất là
trở thành nhà tài trợ kim cương cho đại hội thể thao trong nhà Châu Á –
Asian Indoor Games 3.
I. Khái quát về môi trường marketing:
1. Marketing là gì?
Marketing là một môn khoa học,một nghệ thuật nghiên cứu thị trường
nhằm mục đích chỉ ra cho các doanh nghiệp,xí nghiệp,thậm chí các tổ
chức phi lợi nhuận cách thức đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động của
mình.
2. Môi trường makerting:
Trang 4
5. Nhóm 5
› Môi trường makerting của công ty là tập hợp những chủ thể tích
cực và những lực lượng hoạt động ở bên ngoài công ty và có ảnh
hưởng đến khả năng chỉ đạo bộ phận Marketing,thiết lập và duy
trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với các khách hàng mục tiêu.
› Sự cần thiết nghiên cứu môi trường: Môi trường tạo ra sự xum
đột,kiềm hãm sự phát triển của doanh nghiệp nhưng cũng tạo ra
động lực thúc đẩy. Các nhân tố của môi trường luôn biến động
đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu,theo dõi và dự đoán
› Phân định môi trường marketing
• Môi trường marketing vi mô: là những lực lượng có quan hệ
trực tiếp với doanh nghiệp và khả năng phục vụ khách hàng
của nó
- Công ty: Khi xây dựng các kế hoạch marketing,những người lãnh
đạo bộ phận marketing của công ty phải chú ý đến lợi ích của
nhóm trong nội bộ công ty như ban lãnh đạo công ty,phòng kế
toán….
- Nhà cung ứng: là những công ty kinh doanh và những cá thể cung
cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh nguồn vật tư cần thiết để
sản xuất ra những mặt hàng cụ thể hay những dịch vụ nhất
định.Ngoài ra, công ty còn phải mua sức lao động, thiết bị, nhiên
liệu, điện năng,…cần thiết cho nó hoạt động.
- Đối thủ cạnh tranh:Mọi công ty đều có đối thủ cạnh tranh khác
nhau.Quan điểm marketing xem xét cạnh tranh trên bốn cấp độ:
* Cạnh tranh mong muốn
* Cạnh tranh giữa các loại sản phẩm khác nhau để cùng thỏa
mãn marketingột mong muốn
* Cạnh tranh trong cùng loại sản phẩm
* Cạnh tranh giữa các nhãn hiệu
+ Trung gian marketing :gồm có:người mua đi bán lại,
công ty kho vận hậu cần, công ty quảng cáo, trung
gian tài chính
+ Khách hàng:công ty cần phải nghiên cứu kỹ những
khách hàng của mình.Thông thường có 5 dạng thị
trường khách hàng:
Thị trường người tiêu dùng
Thị trường các nhà sản xuất
Thị trường những nhà buôn bán trung gian
Thị trường các cơ quan nhà nước
Thị trường quốc tế
Trang 5
6. Nhóm 5
+ Công chúng là một nhóm bất kỳ tỏ ra quan tâm thực sự
hay có thể sẽ quan tâm đến những tổ chức hay có ảnh
hưởng đến khả năng đạt tới những mục tiêu đề ra của
nó.Bao gồm:
Giới tài chính
Giới truyền thông đại chúng
Giới công quyền
Giới hoạt động xã hội
Giới nội bộ
Giới địa phương
Giới công chúng
• Môi trường marketing vĩ mô:
Gồm các yếu tố cơ bản: kinh tế-dân cư, chính trị-pháp luật, tự nhiên-
công nghệ, văn hóa – xã hội.Bao hàm các lực lượng xã hội rộng lớn đang
ảnh hưởng đến toàn cục môi trường vi mô, nội bộ doanh nghiệp và tạo ra
thời cơ cũng như mối đe dọa đối với doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế-dân cư gồm các yếu tố cơ bản:
Tính thể diễn biến sản xuất –kinh doanh
Chất lượng; số lượng cơ cấu dân cư
Sự bành trướng và ảnh hưởng của ác khối hiệp ước quốc tế
Môi trường chính trị-luật pháp gồm các yếu tố cơ bản:
Các chính sách luật định trong kinh doanh , thành lập doanh
nghiệp
Các phong trào chính trị và xã hội
Quan hệ chính trị quốc tế và các chính sách đối với các quốc
gia láng giềng
Chính sách phát triển kinh tế nông thôn và miền núi
Môi trường tự nhiên- công nghệ:
Điều kiên tự nhiên , địa lý...
Trình độ công nghệ sản xuất- kinh doanh
Bảo hộ và ứng dụng khoa học – công nghệ
Khí hậu tài nguyên
Môi trường văn hóa- xã hội:
Bao hàm những định chế và lực lượng đang tác động đến giá
trị căn bản, nhận thức, thị hiếu , trình độ văn hóa, lối sống
phương cách thay thế xử sự xã hội. Tác đông đến người tiêu
dùng , là điều kiện đối tượng cũa thị trường lao động
II. Thực trạng của công ty:
Trang 6
7. Nhóm 5
1. Môi trường vi mô:
Khách hàng là thị trường của doanh nghiệp,mỗi sự biến đổi
trong nhu cầu,quyết định mua sắm của khách hàng đều buộc
doanh nghiệp phải có những động thái tích cực để có thể
thích ứng được.Họ có thể tạo ra áp lực buộc nhà sản xuất
phải giảm giá bán hoặc nâng cao chất lượng sp và dịch vụ tốt
hơn.
Khi nghiên cứu về Tân Hiệp Phát khách hàng được chi thành 3
nhóm chính:
- Cá nhân,hộ gia đình,tập thể mua sản phẩm và dịch vụ.
- Hệ thống các nhà phân phối bán buôn bán lẻ,siêu thị.
- Thị trường quốc tế: khách hàng nước ngoài
- người tiêu dùng,nhà phân phối,đối tác nước ngoài.
Ảnh hưởng của khách hàng đến doanh nghiệp được thể hiện qua các
yếu tố:
- Số lượng KH:
o Mua lẻ mua tiêu dùng: càng đông thì càng có lợi cho DN do có thể
tiêu thụ nhiều sp,tốn ít chi phí trong tiêu thụ hơn,sp nhanh được biết
đến.
o Nhà phân phối: Muốn thắng trong cuộc chiến giành thị phần DN
phải kéo người tiêu dùng về phía mình.Hệ thống các cửa hàng ,mạng
lưới Kinh doanh chính là các căn cứ điểm của nhà sx và nhà phân phối
trong cuộc chiến giành thị trường.Khong có hệ thống cửa hàng DN
không thể làm phân phối cho dù giá thành hợp lý.Tại Việt Nam kênh
phân phối chưa thực sự phát triển,chúng ta vẫn còn đang loay hoay với
bài toán khó này,25/7/1999 Việt Nam và Mỹ kết thúc đàm phán BTA
với cam kết sau 10 năm chúng ta sẽ mở cửa thị trường phân phối,10
năm đã qua mà chúng ta vẫn chưa làm được gì nhiều.Nguyên bộ
trưởngThương Mại Trương Đình Tuyển cảm thấy nuối tiếc do chúng
ta giam mình trong tư duy: “sx mới tạo ra của cải còn thương mại
không tạo ra của cải nên không cân ưu đãi”
Nhà phân phối có thể coi là yếu tố sống còn đối với sự thành công của
một sản phẩm mới.Cùng là sản phẩm của THP nhưng bia tươi LASER
khi tung ra đã chưa chuẩn bị kênh phân phối nên đã thất bại,trong khi
nước tăng lực Number 1,trà xanh không độ …thì có thể nhanh chóng
chiếm lĩnh thị trường nhờ nắm được hệ thống kênh phân phối trong cả
nước.Là một trong 5 thị trường nước giải khát không cồn đang tăng
trưởng nhanh nhất thế giới, trung bình mỗi người Việt Nam uống
khoảng 3 lít nước giải khát không cồn/năm, trong khi mức bình quân
của người Philippines là 50 lít/năm. Theo nghiên cứu mới đây của
phòng nghiên cứu phát triển Cty Chương Dương, mỗi năm, người dân
Việt Nam tiêu thụ khoảng trên 500 triệu lít nước ngọt có gas.
- Độ nhạy cảm về giá:
Trang 7
8. Nhóm 5
Với đời sồng và mức thu nhập ngày một nâng cao người tiêu
dùng đã mạnh dạn hơn trong mua sắm xong họ vẫn có những mối
quan tâm về giá:
+ Khách hàng muốn mua với giá cả phải chăng phù hợp túi tiền
+ Nhà phân phối,siêu thị muốn lợi nhuận và được hưởng chiết khấu
cao.
Vì vậy doanh nghiệp cũng cần định giá bán hợp lý,mức chiết khấu cho
phù hợp,hoạch định chiến lược giá cho từng giai đoạn của chu kỳ sống
của sản phẩm.
- Đòi hỏi của khách hàng về chất lượng sản phẩm,dịch vụ,mẫu mã bao
bì…
Ngày nay với sự phong phú và đa dạng của thị trường sản phẩm
tiêu dùng ngoài việc ăn gì mặc gì ,uống gì …khách hàng còn quan
tâm tới chất lượng ra sao, kiểu dáng thế nào,có an toàn không?Nếu
không đáp ứng được những đòi hỏi này,sản phẩm sẽ nhanh chóng bị
thay thế và quên lãng.Nghiên cứu những nhu cầu,ước muốn của khách
hàng để có thể đáp ứng một cách tốt nhất là việc làm quan trọng đối
với tất cả các doanh nghiệp.
Theo AsiaPanel VN - bộ phận nghiên cứu hành vi người tiêu dùng
trực thuộc WorldPanel, mỗi người VN trung bình dùng các thức uống
(trừ nước đun sôi) khoảng năm lần trong ngày, gồm ba lần tại nhà và
hai lần ở ngoài.Uống trà vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong văn hóa
ẩm thực của người Việt ,nhưng với p/c sống ngày càng hối hả và hiện
đại thì một sản phẩm trà tiện ích,có lợi cho sức khỏe là một nhu cầu
mới tạo ra một thị trường đầy tiềm năng ,thuận lợi cho doanh nghiệp
nào nắm bắt được.Đó là THP với các sản phẩm như trà xanh không độ
,Dr Thanh,nước ép trái cây…luôn luôn cố gắng phát hiện ra nhu cầu
tiềm ẩn của KH và phục vụ nó.
- Yêu cầu về độ an toàn,uy tín thương hiệu:
Người tiêu dùng ngày càng thông thái hơn và đòi hỏi về các
chỉ tiêu an toàn,tiêu chuẩn chất lượng đối với sản phẩm cũng ngày
càng cao hơn.Khách hàng phản ứng rất nhạy cảm với các thông tin
liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm và luôn sẵn sàng chuyển sang
tiêu dùng các sản phẩm thay thế nếu không tin tưởng vào sản phẩm
cũ.Khách hàng cũng ưu tiên lựa chọn các thương hiệu quen thuộc,có
uy tín và được quảng cáo nhiều.
Hiệp hội người tiêu dùng ,tổ chức bảo vệ người tiêu dùng,Cục
vệ sinh an toàn thực phẩm ,bộ tài nguyên môi trường ,bộ văn hóa
thông tin…sẽ tạo ra áp lực lớn cho doanh nghiệp trong việc yêu cầu
làm rõ,giải thích,sửa chữa,khắc phục,chịu trách nhiệm trước pháp
luật.Việc xây dựng uy tín thương hiệu dựa trên chất lượng và độ an
toàn của sản phẩm có thể khá tốn kém,nhưng nó mang lại lợi ích lâu
Trang 8
9. Nhóm 5
dài và bền vững cho doanh nghiệp,đặc biệt là vị trí trong tâm trí người
tiêu dùng.
- Thông tin của khách hàng về sản phẩm:
Khách hàng nắm rõ thông tin về sản phẩm thì sẽ tạo ra áp lực
mặc cả lớn đối với doanh nghiệp,đặc biệt là các nhà phân phối.Sản
phẩm thay thế là sản phẩm có thể sử dụng thay thế nhau trong việc
thỏa mãn 1 nhu cầu nào đó của con người.Trong trường hợp nghiên
cứu công ty Tân Hiệp Phát ta nhấn mạnh đến nhu cầu giải khát.Trên
thị trường hiện nay, có hơn 3000 sản phẩm đồ uống.Vì thế, khả năng
thay thế cho những sản phẩm của THP là rất lớn.Ngoài các sản phẩm
có trong danh mục cạnh tranh trực tiếp,còn có các sản phẩm thay thế
đặc trưng:
• Nước tinh khiết, nước khoáng đóng chai.
• Các loại nước có gas.
• Các loại thức uống giải khát khác
- Nước tinh khiết đóng chai.
Theo khảo sát của Công ty Nghiên cứu thị trường AC Nielsen, thị
trường nước uống tinh khiết đóng chai đang chiếm 22% sản lượng
toàn bộ thị trường nước giải khát ở Việt Nam với mức tăng trưởng
trung bình hàng năm là 26% kể từ năm 1995. Mức tăng trưởng này sẽ
tiếp tục trong năm nay. Sức mua tăng nhờ số người thuộc tầng lớp
trung lưu tăng trong khi nguồn nước sạch đang ngày càng trở nên cấp
bách ở những đô thị lớn. Tiêu biểu trong lĩnh vực này có
lavie,aquafina,…Các sản phẩm này, có ưu điểm là giá, tiện lợi cho
việc sử dụng thay nước đun sôi.
- Các loại nước giải khát có gas:
Các sản phẩm này hầu hết là của các thương hiệu lớn, tồn tại lâu đời
như : Coca Cola, Pepsi...Có lợi thế xâm nhập vào Việt nam sớm, nên
tiêu dùng nước ngọt có gas đã trở thành thói quen của nhiều người.
Tuy nhiên ,theo xu thế chung ngày nay, thị trường nước uống không
gas đang áp đảo các loại nước có gas. Cụ thể, năm 2007, các loại nước
uống có gas chiếm 20,46% trong cơ cấu sản phẩm nước giải khát thì
đến nay đã giảm còn 18% và nước uống không có gas tăng từ 5,93%
lên 7,76%; nước hoa quả các loại tăng từ 5,20% lên 6,97%.
Hai loại nước này dự kiến sẽ còn tăng mạnh và đến năm 2015 sẽ
chiếm trên 16% trong cơ cấu sản xuất nước giải khát, còn nước uống
có gas cùng thời điểm này giảm xuống dưới 16%.
- Nhà cung ứng là những tổ chức cung cấp sản phẩm,nguyên vật liệu
và dịch vụ đầu vào cho doanh nghiệp để doanh nghiệp đảm bảo thực
hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhà cung ứng cung cấp vật tư đầu vào cho quá trình sản xuất kinh
doanh nên có tầm ảnh hưởng khá lớn đến doanh nghiệp. Chất
lượng,giá thành của vật tư ảnh hưởng tới chất lượng và giá của sản
Trang 9
10. Nhóm 5
phẩm.Chính vì vậy mà nhà cung ứng là 1 yếu tố quan trọng tác động
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Số lượng nhà cung ứng càng nhiều thì doanh nghiệp càng ít chịu áp
lực của nhà cung ứng và ngược lại.Bên cạnh đó thì tỉ trọng hàng hóa
mua của 1 nhà cung ứng càng cao thì doanh nghiệp càng chịu nhiều áp
lực từ nhà cung ứng đó,đặc biệt là áp lực về giá.Nhưng ngược lại,nếu
doanh nghiệp là khách hàng lớn của nhà cung ứng thì doanh nghiệp lại
có được nhiều lợi thế.Tân Hiệp Phát đã nắm bắt được điều này,chính
vì vậy mà THP có đến 23 nhà cung ứng chiến lược (theo trang chủ của
THP) và mỗi loại vật tư lại có nhiều nhà cung ứng khác nhau.
Một số nhà cung ứng của THP:
Nhà cung ứng Sản phẩm cung cấp
Polymer Asia Bao bì sản phẩm
PTT Polymer Marketing Bao bì sản phẩm
SCT Viet Nam Bao bì sản phẩm
Malaya VietNam Glass Chai thủy tinh
BJC In bao bì,nhãn hiệu
SCG Chemical Hương liệu,hóa chất
Roha Dyecham Hương liệu,hóa chất
Car Gill Nông sản
SCM Viet Nam Nông sản
Connell Bros Nông sản
Crown Beverage Cans Ha Noi Xử lý nước thải
Cty cổ phẩn LASTA Giải pháp truyền thông
SK Vận tải
Tân Hiệp Phát là khách hàng có mối quan hệ thường xuyên và lâu dài
với các nhà
cung ứng nên thuận lợi trong quá trình mua bán.Bộ phận thu mua
nguyên vật liệu của THP
luôn tìm hiểu thị trường,theo dõi thường xuyên giá cả và nguồn cung
ứng nguyên vật liệu
nhằm ổn định đầu vào cho sản xuất.
- Yếu tố tiếp theo ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp là chất lượng
nguyên vật
liệu đầu vào.Có thể nói chất lượng nguyên vật liệu đầu vào tốt thì mới
thuận lợi cho việc sản
xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm.Chất lượng nguyên vật liệu đầu vào
càng tốt thì sản phẩm
sản xuất ra càng có chất lượng cao,tạo ra sức cạnh tranh của các mặt
hàng công ty sản xuất ra
và tạo lợi thế cạnh tranh cho Tân Hiệp Phát.Từ đó tạo được thương
hiệu cho Tân Hiệp
Trang 10
11. Nhóm 5
Phát.Chính vì lý do này mà tất cả các nguyên vật liệu mà công ty nhập
mua đều là của các
nhà cung ứng có uy tín và chất lượng nguyên vật liệu cao.
Mặc dù Tân Hiệp Phát có mua nguyên vật liệu của các công ty trong
nước nhưng
phần lớn là nhập khẩu từ nước ngoài,khiến chi phí vận chuyển tăng
cao.Đây là 1 điều bất lợi
Chi phí cao dẫn đến giá thành và giá cả của sản phẩm cũng cao,làm
giảm sức
cạnh tranh của sản phẩm.
- Đối thủ hiện tại:
o Thị trường bia
Thị trường bia Việt nam hiện nay khá đa dạng và sự cạnh tranh cũng
không kém
phần gay gắt so với nhiều thị trường khác.Bên cạnh những ông lớn
như Heineken,Tiger
của nước ngoài thì thị trường Việt nam cũng được chiếm lĩnh bởi
những đối thủ nặng cân
như công ty bia Hà Nội,Sabeco,công ty bia Đông nam Á….Chúng ta
sẽ phân tích một số
đối thủ trực tiếp quan trọng nhất của Tân hiệp phát:
1.Tổng công ty bia rượu,nước giải khát Sài Gòn(SABECO):
Tên tiếng Anh Saigon Beer Alcohol - Beverage Corporation
Tên viết tắt SABECO
Địa chỉ Số 187-Nguyễn Chí Thanh, Quận 5, TP. HCM
Điện thoại 088.559595
Fax 088.577095
Email
Website
Ngành Bia - Rượu - Nước giải khát
Loại hình Doanh nghiệp quốc doanh Trung ương
Sabeco là đơn vị hàng đầu trong việc xây dựng chính sách xây dựng
và phát triển thị
trường, hệ thống phân phối trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm Bia
của Việt Nam với sản lượng
tiêu thụ chiếm giữ trên 35% thị phần.
Danh hiệu “Thương hiệu tín nhiệm" Bia Sài Gòn trong 22 năm.Sản
phẩm Bia Sài Gòn - Hàng
Việt Nam chất lượng cao, được người tiêu dùng bình chọn liên tục
trong 12 năm từ 1997 –
2008.Sản phẩm Bia lon 333 đạt Huy Chương Bạc tại cuộc thi bình
chọn Bia quốc tế tổ chức tại
Trang 11
12. Nhóm 5
AUSTRALIA năm 1999, 2000 và 2001.Có hệ thống phân phối rộng
khắp cả nước,gồm 9 công ty
khu vực: miền Bắc,Bắc trung bộ,Tây Nguyên,miền Trung,nam Trung
Bộ,miền đông,trung
tâm,Sabeco sông Tiền,sông hậu.
2.Công ty bia Đông Nam Á:
Địa chỉ: 167B Minh Khai,Quận Hai Bà Trưng,Hà Nội.
Điện thoại/fax: 048631871 – 048631307
Email:
Website: www.halida.com.vn
Nhà máy bia Đông Nam á là công ty Liên doanh giữa công ty Việt Hà
(Việt Nam) và
Carlsberg Breweries A/S (Đan Mạch), sản xuất hai loại bia Carlsberg
và Halida.Chúng ta sẽ
phân tích về Halida-đối thủ cạnh tranh chính của bia Bến Thành – sản
phẩm của Tân Hiệp Phát.
Halida là sản phẩm của South East Asia Brewery được thành lập vào
tháng 10/1993 như
là một liên doanh giữa Carlsberg Breweries, Việt Hà Breweries Ltd và
Quỹ hỗ trợ cho các nước
đang phát triển công nghiệp hóa.Nhà máy bia được trang bị máy móc
thiết bị hiện đại và sử dụng
phương pháp mới nhất về công nghệ và khoa học để đảm bảo chất
lượng sản phẩm.Halida là một
trong những thương hiệu lớn nhất tại Việt nam,với thị phần rộng lớn
tại các tỉnh phía Bắc.Sản
phẩm Halida bao gồm bia chai và bia tươi.Công ty đã thành công
trong việc xuất khẩu sang
Pháp, Đức và gần đây tại Hoa Kỳ và Nhật Bản.Với sự ra đời của chai
50cl danh mục đầu tư của Halida thường xuyên đi đầu trong các chiến
dịch quảng cáo,khuyến mãi,nhất là trong các
dip Tết,ngày lễ.Hãng đã gây dựng được thương hiêu và uy tín của
mình trong lòng người tiêu
dùng cũng như chiếm một thị phầm không nhỏ trên thị trường Việt
Nam.
o Thị trường nước giải khát:
Thị trường nước giải khát những năm gần đây khá sôi động vì sự tham
gia của
nhiều nhà cung cấp cũng như nhu cầu ngày càng khắt khe,đa dạng của
người
tiêu dùng.Hiện tại,rất nhiều hãng lớn cũng đang tham gia thị truờng
đầy tiềm
Trang 12
13. Nhóm 5
năng này,ảnh hưởng không nhỏ đến sản lượng tiêu thụ của THP.Có
thể kể đến
Tribeco,Lipton(Unilever),Cocacola,Pepsi.
1.Công ty Pepsico Việt Nam
Tên quốc tế: PEPSICO INTERNATIONAL VIETNAM CO
Tên viết tắt: CÔNG TY PEPSICO VIỆT NAM
Quốc gia: VIỆT NAM
Địa chỉ trụ sở: 88,Đồng Khởi,Quận 1,TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: 8219437
Fax: 8219436
Pepsi là thương hiệu nổi tiếng thế giới về nước giải khát và là công ty
đang chiếm thị
phần lớn về nước giải khát có ga,nước uống tăng lực và nước ép trái
cây tại Việt nam.Giá cả
của các sản phẩm pepsi tương đối hợp lý với chất lượng đạt tiêu chuẩn
quốc tế.
Một loại nước trái cây của Pepsi, Twister, cũng thành công trong việc
tăng thị phần,
đứng thứ 7 trong các nhãn hiệu FMCG phát triển nhanh nhất năm
2007.Nước tăng lực Sting
– nhãn hiệu nước ngoài phát triển nhanh nhất tại Việt Nam chỉ đứng
thứ tư về tăng trưởng
thị phần trong năm 2007. Sting của PepsiCo tăng thêm 8% thị phần
năm 2007. Tuy nhiên, tỷ
lệ tăng trưởng này đưa Sting đứng đầu về nước uống tăng lực với thị
phần tăng hơn 40% ở
đô thị Việt Nam.
2. Công ty Tribeco:
Địa chỉ: 12, Kỳ Đồng, P9, Q.3, TP.Hồ Chí Minh
Điện thoại: 84-(8) 38249654 Fax: 84-(8) 38249659
Email: tribeco@tribeco.com.vn
Website:http://www.tribeco.com.vn
Ngành nghề kinh doanh:
Mua bán hàng tư liệu sản xuất (vỏ chai, hương liệu…) và các loại
nước giải khát
Sản xuất, kinh doanh, chế biến lượng thực
Đại lý mua bán hàng hoá
Sản xuất rượu nhẹ có ga (Soda hương )
Cho thuê nhà và kho bãi
Kinh doanh nhà hàng ăn uống.
Năm 2007 đã đánh dấu sự khởi đầu chiến lược Bắc tiến của Tribeco
với tham vọng
Trang 13
14. Nhóm 5
trở thành tổ hợp kinh tế hàng đầu tại Việt Nam và thị trường khu vực
về ngành đồ uống.
Tribeco có nguồn vốn đầu tư lớn (Kinh Đô mua 20% cổ phần của
Tribeco), đa dạng hoá lĩnh
vực sản xuất kinh doanh và điểm quan trọng là thừa hưởng hệ thống
phân phối đang hoạt
động có hiệu quả của Kinh Đô với hơn 200 nhà phân phối, gần
200.000 đại lý và các điểm
bán lẻ trên toàn quốc.hiện nay.
Tribeco liên tục đầu tư thiết bị công nghệ (ví dụ như: sản phẩm sữa
đậu nành bao bì
bịch, hộp giấy được sản xuất bằng thiết bị Tetra Pak của Thụy Điển và
xử lý tiệt trùng theo
công nghệ UHT-công nghệ tiên tiến hiện nay, bảo toàn được các thành
phần dinh dưỡng, các
vitamin cũng như hương vị thiên nhiên đặc trưng của sản phẩm; dây
chuyền sản xuất sữa đậu
nành chai do Mỹ sản xuất, hiện đã khai thác được 85% công suất; dây
chuyền sản xuất nước
ngọt đóng lon 330 ml là thiết bị nhập từ Mỹ tự động hóa 100%, hiện
khai thác được 82%
công suất...) Chính vì vậy, Tribeco đã nâng cao năng lực cạnh tranh,
đến nay sản phẩm của
Cty đã có 46 chủng loại sản phẩm nước giải khát có gas và không gas
đóng trong các loại
bao bì: chai thủy tinh, lon, hộp, bịch, PET, của các dòng nhãn hiệu
Tribeco - Somilk - Trio –
Trimilk.Giá cả các sản phẩm này ở mức trung bình.
3.Công ty URC Việt Nam
Địa chỉ:10 Phan Đình Giót, P. 2, Q. Tân Bình, Ho Chi Minh City
Tel: (84-4) 9971995 , 9971996
URC Việt Nam là một Công Ty trực thuộc Tập đoàn URC Quốc Tế.
Công ty vào Việt
Nam gần 10 năm và đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường về sản
phẩm bánh kẹo, nước
trà xanh C2 và nhiều sản phẩm khác.URC Việt Nam đầu tư vào Việt
Nam với số vốn lên đến
14,5 triệu đô và đặt nhà máy tại KCN Việt Nam - Singapore.
Các sản phẩm có tiếng tăm của URC là bánh snack Jack&Jill, sôcôla
Cloud 9 và
Nips, kẹo XO và Maxx, mì Payles và Nissin Các sản phẩm của công
ty hết sức đa dạng như:
Trang 14
15. Nhóm 5
bánh snacks, kẹo, bánh biscuits, cà phê hòa tan, mì ăn liền, nước xốt
cà chua, mì sợi, ngoài ra
còn có cả các lọai kem…
URC Việt Nam được thành lập và sản xuất bánh kẹo từ 2005 tại Khu
công nghiệp
Việt - Sing, tỉnh Bình Dương.Ngoài các sản phẩm như bánh, kẹo… thì
sản phẩm nổi bật nhất
của URC trên thị trường Việt Nam chính là trà xanh C2. C2 là thương
hiệu trà xanh thành
công rực rỡ tại Philipines.Giá cả của C2 cũng rẻ hơn trà xanh không
độ nhiều(gần 50%),tuy
nhiên có thể tích nhỏ hơn.
- Đối thủ tiềm ẩn :
Thị trường nước giải khát Việt nam hiện nay khá hấp dẫn,thu hút
nhiều doanh
nghiệp,công ty lớn trong và ngoài nước tham gia.Ngoài những đối thủ
hiện tại kể trên thì Tân
hiệp phát còn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn khác.Nhiều công
ty ở giải khát ở Hàn
Quốc,Nhật Bản …. muốn xâm nhập thị trường Việt nam.So với công
ty giải khát Việt
Nam,họ có ưu thế về vốn,về công nghệ và tính truyền thống độc
đáo.Do đó,sự xâm nhập thị
trường của họ sẽ gây ảnh hưởng lớn đến thị phần của các công ty giải
khát Việt Nam,trong
đó có Tân Hiệp Phát.
Ngoài ra,với danh tiếng và lợi nhuận của mình,THP cũng phải đối
mặt với các nhãn
hàng nhái,gây ảnh hưởng tới sản lượng tiêu thụ và uy tín của thương
hiệu.
2. môi trường vĩ mô:
a. Kinh tế:
o Nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi:
Các biện pháp kích thích của CP (gói kích cầu và đầu tư gần 8 tỷ
USD (chiếm 8,6% GDP) và gói l.i suất ưu đ.i 4% trị giá 1 tỷ USD) đ. đem
lại kết quả. Báo cáo mới nhất về t.nh h.nh kinh tế Việt Nam và châu Á
tháng 9/2009, Ban Nghiên cứu Kinh tế, Ngân hàng ANZ kết luận, với việc
kích thích đầu tư và tiêu dùng, Việt Nam sẽ hồi phục và có thể hồi phục
nhanh hơn một số nền kinh tế mới nổi khác trong khu vực.So với năm 2008,
tăng trưởng GDP từ 3,1% trong qu. I/2009 (mức thấp nhất trong v.ng một
thập kỷ) đ. vượt lên 4,5% trong qu. II/2009. Điều này đủ cơ sở để chứng
tỏ, kinh tế Việt Nam đang dần vượt qua giai đoạn khó khăn và chính sách
kích thích nền kinh tế đ. phát huy tác dụng. T.nh h.nh sản xuất công nghiệp
bắt đầu có dấu hiệu khởi sắc, tăng trưởng tháng 8 đạt 10,6% so với cùng kỳ
Trang 15
16. Nhóm 5
năm 2008 và gấp hai lần so với mức tăng đầu năm 2009. Doanh thu bán lẻ
thực tế gồm cả mua sắm gia đ.nh và cho doanh nghiệp tiếp tục tăng mạnh,
hiện đ. vượt con số 20%. R. ràng, hoạt động thương mại nội địa đ. được
cải thiện đáng kể.
Báo cáo ADOU 2009 của ngân hàng Phát triển châu Á ADB nhấn
mạnh, Việt Nam đ. ứng phó rất tốt với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
vừa qua. Kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trưởng nhờ Chính phủ đ. thực
hiện tốt các chính sách mở rộng tài khóa và tiền tệ thúc đẩy tiêu dùng. Theo
đó, tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2009 sẽ đạt mức 4,7%, đứng thứ
hai ở khu vực Đông Nam Á sau Lào (5,5%).
o Lạm phát
Lạm phát lại tái diễn do nguyên nhân từ các tác động căn bản và áp lực về
cầu. Theo điều tra của nhóm nghiên cứu Ban Nghiên cứu Kinh tế, Ngân
hàng ANZ, tỷ lệ lạm phát giảm từ mức đỉnh 27,9% vào tháng 9/2008 xuống
c.n 2% vào tháng 8/2009. Tuy nhiên, áp lực về giá lại bắt đầu leo thang. 3
tháng trở lại đây, chỉ số giá tiêu dùng tăng từ 1,25 đến 1,5%, dao động trong
khoảng từ 5 - 6%/năm. Và không chỉ dừng lại, từ giờ tới cuối năm, áp lực
về giá sẽ c.n tiếp diễn và kéo theo sự gia tăng lạm phát, đồng thời l.i suất
thực cũng sẽ sụt giảm chóng mặt.
b. Chính trị - Pháp luật:
- Sự ổn định về chính trị và sự nhất quán về quan điểm chính sách lớn khiến các
nhà đầu tư có cái nh.n lạc quan về thị trường, bởi vậy đây là yếu tố thu hút một số
lượng lớn
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.Mặt khác , nền chính trị ổn định cũng góp phần
thúc đẩy
sản xuất của các doanh nghiệp.Doanh nghiệp không phải chịu sức ép về bất ổn
định chính trị,
có các điều kiện cơ sở để phục vụ sản xuất.Chính trị ổn định mang lại nguồn đầu
tư vốn
nước ngoài đổ vào doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể dựa vào nguồn vốn đó để
phát triển
sản xuất kinh doanh,mở rộng thị phần.Tóm lại sự ổn định về chính trị tạo ra nhiều
thuận lợi
cho doanh nghiệp.
- Hệ thống luật pháp được xây dựng ngày càng hoàn tạo hành lang pháp l. cho
hoạt động kinh tế ,buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận sự điều tiết của Nhà
nước trong
nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay.Đồng thời hệ thống luật pháp duy tr.
sự ổn
định về chính trị, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư cũng như hoạt động kinh doanh
của DN.
Nghiên cứu tác động của hệ thống luật pháp đến hoạt động của công ty Tân Hiệp
Phát
chủ yếu xét tới 2 hệ thống luật:
+ Hệ thống luật kinh tế
Quy định quyền lợi,trách nhiệm của DN: Luật doanh nghiệp số
60/2005/QH11.
Trang 16
17. Nhóm 5
Bảo hộ quyền thương hiệu cho doanh nghiệp bằng Luật sở hữu trí tuệ
số 50/2005/QH11,Luật chuyển giao công nghệ.…
Quy định những điều khoản trong việc hoạt động kinh doanh với các
tập đoàn nước ngoài, từ đó có cơ sở làm ăn, cũng như bảo vệ quyền lợi
của chính doanh nghiệp, tránh những đ.i hỏi quá định mức của các
công ty nước ngoài.
Nh.n hiệu Trà xanh không độ đ. được công ty Tân Hiệp Phát đăng k. bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ từ 9-2005 và được cấp phép bảo hộ độc quyền vào tháng 7-2007.
Tuy nhiên,
đến cuối tháng 7-2007 trên thị trường xuất hiện thêm hai loại nước uống với nh.n
hiệu tương
tự giống Trà xanh không độ của Tân Hiệp Phát gồm: Trà xanh O2 của Công ty
Việt My và
Trà xanh OMEGA của Công ty Quang Minh.Theo quy định của pháp luật,đội
Cảnh sát Kinh
tế huyện Hốc Môn, TP Hồ Chí Minh và quản l. thị trường B.nh Dương đ. vào cuộc
thanh
kiểm tra và lập biên bản vi phạm đối với 2 công ty trên. Đồng thời, lực lượng chức
năng đ.
buộc thu hồi toàn bộ sản phẩm đ. bán trên thị trường,bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng cũng
như uy tín của Tân Hiệp Phát.
Tuy nhiên hệ thống luật kinh tế vẫn có những khiếm khuyết mà VN
đang từng bước khắc phục. Điển h.nh là về Luật cạnh tranh được Quốc
hội thông qua ngày 3/12/2004 và chính thức có hiệu lực từ 1/7/2005.
Tuy nhiên, từ khi Luật Cạnh tranh có hiệu lực đến nay, ở VN mới chỉ
có một số ít vụ điều tra và xử l. liên quan đến các hành vi hạn chế cạnh
tranh. Điều này chứng tỏ môi trường cạnh tranh tại VN cần hoàn thiện
hơn nữa và vai tr. của Luật Cạnh tranh cần được phát huy hơn nữa.
Một trong những hạn chế là Luật Cạnh tranh mặc dù đ. có hiệu lực hơn
4 năm nhưng những hiểu biết về nó vẫn giới hạn trong một số ít người
mà chưa lan tỏa đến từng DN - đối tượng chính của pháp luật cạnh
tranh.
+ Các pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm,tiêu chuẩn chất lượng
Ngày 7-8-2003, Chủ tịch nước Trần Đức Lương k. Lệnh công bố Pháp
lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm, đ. được UBTV QH khóa XI thông
qua ngày 26-7-2003. Pháp lệnh gồm 7 chương, 54 điều, có hiệu lực từ
ngày 1-11-2003.Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm gồm 7 chương,54
điều,có ảnh hưởng trực tiếp đến ngành giải khát. Khi doanh nghiệp có
sản phẩm kém chất lượng, không những sản phẩm đó sẽ bị khách hàng
tẩy chay mà c.n khiến cho khách hàng có ấn tượng xấu về doanh
nghiệp.Từ ấn tượng đó, khách hàng sẽ không c.n tin tưởng vào các sản
phẩm khác của công ty, họ sẽ t.m đến những sản phẩm thay thế khác
đảm bảo an toàn cho họ hơn.Do đó công ty phải rất chú . đến các pháp
lệnh này để thực hiện đúng,tránh gây ra những cơn sóng gió truyền
Trang 17
18. Nhóm 5
thông không tốt.
Trong lĩnh vực quảng cáo cũng cần lưu tâm khi chất lượng sản phẩm
không đúng như những g. doanh nghiệp đ. thông tin.Điều này gây ra
thông tin sai lệch cho khách hàng, làm giảm uy tín của công ty.Để giải
quyết vấn đề đó trong điều khoản 34,35 mục 7 ghi r. về phần : Quảng
cáo , ghi nh.n sản phẩm đ. chỉ ra: “Thực phẩm đóng gói sẵn phải được
ghi nh.n thực phẩm. Nh.n thực phẩm phải ghi đầy đủ, chính xác, r.
ràng, trung thực về thành phần thực phẩm và các nội dung khác theo
quy định của pháp luật”
c. Toàn cầu hóa
Xu hướng toàn cầu hóa ngày càng r. nét trên thế giới,tác động đến mọi lĩnh
vực,ngành
nghề cũng như mọi doanh nghiệp. Việt Nam hội nhập WTO đ. mang lại cho Tân
Hiệp Phát
cũng như các doanh nghiệp trong nước rất nhiều cơ hội cũng như thách thức .
Cơ hội:
o Mở rộng thị trường và tăng xuất khẩu:
Năm 2007 đánh dấu sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) và là năm đầu tiên ghi nhận các thương hiệu của Việt Nam phát triển
ngang tầm với các thương hiệu quốc tế.Nhờ việc gia nhạp WTO,hàng hóa của
nước ta sẽ có cơ hội lớn hơn và b.nh đẳng hơn trong việc gia thâm nhập và mở
rộng thị trường quốc tế.Các thành viên WTO cũng đ. và đang đưa ra nhiều
cam kết về cắt giảm trợ cấp, giảm thuế và loại bỏ hàng rào phi thuế quan.Tân
Hiệp Phát và các doanh nghiệp trong nước có cơ hội xuất khẩu lớn với lợi thế
về điều kiện tự nhiên và chi phí rẻ…
o Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài:
Việc giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, mở cửa thị trường dịch vụ sẽ
khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên cạnh tranh hơn..
Ngoài ra, giảm thuế và loại bỏ các hàng rào phi thuế quan cũng sẽ giúp các
doanh nghiệp tiếp cận các yếu tố đầu vào với chi phí hợp l. hơn, từ đó có
thêm cơ hội để nâng cao sức cạnh tranh không những ở trong nước mà c.n
trên thị trường quốc tế.
o Sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO :
Môi trường thương mại quốc tế, nhờ nhiều nỗ lực của WTO, đ. trở nên thông
thoáng hơn. Tuy nhiên, khi tiến ra thị trường quốc tế, các doanh nghiệp của
nước ta vẫn phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại, trong đó có cả những
rào cản mang danh nghĩa chống trợ cấp, chống bán phá giá… Gia nhập WTO
sẽ giúp Việt Nam sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của tổ chức này,
qua đó có thêm công cụ để đấu tranh với các nước lớn, đảm bảo sự b.nh đẳng
trong thương mại quốc tế.
Thách thức
o Sức ép cạnh tranh:
Hội nhập WTO sẽ làm giảm thuế,cắt giảm hàng rào phi thuế quan, cắt giảm
trợ cấp khiến cho nhiều doanh nghiệp mới có cơ hội gia nhập ngành và các đối
thủ nước ngoài tiếp cận vào thị trường Việt Nam.Điều đó làm gia tăng đối thủ
tiềm ẩn và đối thủ cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải giảm giá để cạnh tranh
Trang 18
19. Nhóm 5
với các sản phẩm thay thế khác của doanh nghiệp.Chính điều này gây nên sức
ép cạnh tranh cho doanh nghiệp.Tân Hiệp Phát cũng phải chịu áp lực cạnh
tranh với các h.ng khác như Heineken,URC, Pepsi.Coca cola……
o Thách thức của chuyển dịch cơ cấu kinh tế :
Một trong những hệ quả tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế là chuyển dịch cơ
cấu và bố trí lại nguồn lực. Dưới sức ép của cạnh tranh, một ngành sản xuất
không hiệu quả có thể sẽ phải mất đi để nhường chỗ cho một ngành khác có
hiệu quả hơn. Quá tr.nh này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, trong đó có cả những rủi
ro về mặt x. hội. Đây là thách thức hết sức to lớn. Chúng ta chỉ có thể vượt
qua được thách thức này nếu có chính sách đúng đắn nhằm tăng cường hơn
nữa tính năng động và khả năng thích ứng nhanh. Bên cạnh đó, cũng cần củng
cố và tăng cường các giải pháp an sinh x. hội để khắc phục những khó khăn
ngắn hạn.
o Thách thức về nguồn nhân lực :
Dưới sức ép cạnh tranh của các công ty nước ngoài,các doanh nghiệp trong
nước cần phải có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao,đáp
ứng được công việc yêu cầu phải có tr.nh độ cao.
d. VĂN HÓA – X. HỘI
- Thị hiếu, trào lưu :
Việt Nam hiện nay vẫn là một nước đang phát triển, v. vậy các nhu cầu
tiêu dùng thiết yếu cho cuộc sống vẫn c.n chiếm tỷ lệ rất cao trong cơ cấu tiêu
dùng - khoảng 50% và sẽ c.n chiếm tỷ trọng cao trong nhiều năm nữa khi đời
sống người dân được cải thiện. Theo một số đánh giá của các nhà đầu tư trong
ngành nước giải khát, hiện nay Việt Nam tiêu thụ một khối lượng lớn sản phẩm đồ
uống, chừng khoảng 4,2 tỷ lít/năm và đang là thị trường phát triển rất mạnh.
Trái với sự ảm đạm tại thị trường nước ngọt có gas, nhu cầu tiêu thụ nước
giải khát không gas, đặc biệt là nước trái cây tại VN tăng rất mạnh, đạt gần
30%/năm. Kết quả bán hàng năm 2004-2005 của Cty Bidrico cho thấy, gần 50%
người tiêu dùng thành phố đang chuyển sang các loại nước uống có chứa vitamin,
ít ngọt, mùi vị tự nhiên.
Một nghiên cứu của AsiaPanel VN về việc dùng đồ uống cho thấy xu
hướng sử dụng các loại nước giải khát có lợi cho sức khỏe đang bùng nổ ở VN,
đặc biệt ở các thành phố lớn.Theo AsiaPanel, số lượng hộ gia đ.nh bước vào
nhóm có thu nhập cao (trên 6,5 triệu đồng/tháng) đ. tăng từ 7,3% lên 11,9% trong
tổng số hộ dân VN. Cùng tăng tương ứng là số hộ có thu nhập trong khoảng 4,5-
6,5 triệu đồng/tháng. Khi tiền trong túi trở nên dư dả hơn, người dân đ. chuyển
sang lựa chọn các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên bổ dưỡng cho sức khỏe
như sữa, các chế phẩm từ sữa, nước trái cây, sinh tố, nước uống đóng chai…Khảo
sát trên các hộ gia đ.nh ở thành thị cũng cho thấy 70% quan tâm đến sức khỏe
của m.nh hơn trước đây, 74% muốn sử dụng các loại vitamin và khoáng chất, và
80% thích mua các loại sản phẩm có các hoạt chất có lợi cho sức khỏe như nhân
sâm, calcium...
Nghiên cứu của AsiaPanel cũng chỉ ra rằng bao b. đang ảnh hưởng rất
lớn đến sự chọn lựa của người tiêu dùng bởi 57% số người được hỏi đ. trả lời sẽ
chọn mua sản phẩm có thể uống ngay được từ trong hộp.
- Phong cách sống :
Nhịp sống hối hả của người VN hiện nay, phong cách sống hiện đại
Trang 19
20. Nhóm 5
hơn,ngoài giờ làm việc người ta c.n rất quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe cho
gia đ.nh và bản thân, tham gia nhiều các hoạt động thể dục thể thao, các hoạt động
x. hội…V. vậy người tiêu dùng rất thích tiêu thụ những sản phẩm có khả năng sử
dụng nhanh, tác dụng mà lại tốt cho sức khỏe. Ngày nay,việc tụ tập bạn bè;đồng
nghiệp ở những quán giải khát sau giờ học,làm việc là rất thường xuyên của giới
trẻ và nhân viên văn ph.ng.Đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng này doanh
nghiệp sẽ có hướng phát triển đúng đắn và mang lại lợi nhuận.
- Phong tục, tập quán, truyền thống :
Việt Nam xuất phát điểm là một nước nông nghiệp,thuộc về xứ nóng, vùng
nhiệt đới gió mùa. Chính các đặc điểm văn hóa, dân tộc, khí hậu đ. quy định
những đặc điểm riêng của ẩm thực Việt Nam. Đây là một văn hóa ăn uống sử
dụng rất nhiều loại rau, củ, quả…
V. vậy từ lâu, người Việt đ. rất gần gũi với những sản phẩm đồ uống từ
thiên nhiên như trà xanh, bí đao, nước cốt dừa…. Đặc biệt uống trà là một nét văn
hoá lâu đời trong phong tục của người Việt.Từ xa xưa, trà đ. được sử dụng hàng
ngày như một thứ nước giải khát. Các gia đ.nh trong làng thường luân phiên pha
trà mỗi tối để thiết đ.i cả làng. Cầm chén trà bên bếp lửa hồng, họ nói những câu
chuyện về cuộc sống. Uống trà trở thành cách hun đúc t.nh làng, nghĩa xóm, làm
con người trở nên thân thiện và gẫn gũi nhau hơn. Dần dần, trà trở thành một
phương tiện giao tiếp, mở đầu cho những cuộc gặp gỡ, giao đ.i người thân, bạn
bè, đối tác... Trà giống như một lễ nghi giữ vai tr. giao lưu giữa các giai tầng
trong x. hội, không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, đẳng cấp.
- Dân số, cơ cấu dân số, tỉ lệ tăng giảm dân số :
Việt Nam là một nước đang phát triển với dân số khoảng 85.7 triệu người
(đứng thứ 13 trên thế giới). Tỷ lệ tăng dân số b.nh quân năm trong giai đoạn
1999-2009 là 1,2%/năm.Do vậy, đây vừa là một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng
và triển vọng,vừa là nguồn nhân lực dồi dào với giá nhân công rẻ.
Sự đô thị hoá tăng cũng đồng nghĩa với mức sống tăng,nhu cầu giải khát
tăng đáng kể.Đặc biệt là ở những thành phố lớn,do mức tập trung dân đông,mùa
hè ngày càng nóng bức dẫn đến nhu cầu giải khát tăng mạnh vào những ngày hè.
Trong Hội thảo “Thách thức về già hoá dân số ở Việt Nam” do Tổng cục
dân số - Kế hoạch hóa gia đ.nh tổ chức tại Hà Nội, PGS-TS Nguyễn Đ.nh Cử -
Viện trưởng Viện Dân số và các vấn đề x. hội - Trường ĐH Kinh tế quốc dân cho
biết: Nhịp độ già hoá ở nước ta trong thập kỷ 90 đ. nhanh hơn, mạnh hơn nhiều so
với thập kỷ 80. Mức sinh đang ngày càng giảm sẽ thúc đẩy quá tr.nh già hoá dân
số trong khoảng 10-20 năm tới.Điều này sẽ ảnh hưởng đến quá tr.nh nghiên cứu
và phát triển sản phẩm của các doanh nghiệp theo hướng phục vụ lớp người cao
tuổi nhiều hơn.Bên cạnh đó tỷ lệ người trên 60 tuổi là 9.5% (2008) như vậy tỷ lệ
người trẻ và trung niên là khá cao,mang đến cho Tân Hiệp Phát lượng khách hàng
khá lớn.
Như vậy,nước ta với dân số đông,sự đô thị hoá nhanh,tỷ lệ giới trẻ lớn là 1
thị trường tốt với lượng khách hàng dồi dào cho THP.
e. CÔNG NGHỆ
- Công nghệ sản xuất:
Hiện nay,CN-KT đều phát triển rất nhanh,những thay đổi của công nghệ nhất
là trong dây chuyền sản xuất đồ uống không ga là điều đáng quan tâm.Những tiến
bộ
kỹ thuật tạo ra những ưu thế cạnh tranh mới,mạnh mẽ hơn các ưu thế hiện
Trang 20
21. Nhóm 5
có.V. thế các công ty với nguồn vốn mạnh có thể nhập về những thiết bị,dây
chuyền
sản xuất tiên tiến sẽ nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm,mẫu m. sản
phẩm đẹp,mang lại ưu thế cạnh tranh.
Tận dụng yếu tố đó THP đ. tổ chức thực hiện các hoạt động nhập công nghệ
tiên tiến,công nghệ cao phục vụ nhu cầu nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm.
Về bao b. sản phẩm: sự kế thừa trong khâu thiết kế bao b. đ. tạo nên sự khác
biệt thật sự trong lĩnh vực này.THP đ. tạo ra các loại chai nhựa PET,chai thủy tinh
tái
sử dụng,hộp giấy Tetra Park và lon rất thuận lợi cho người tiêu dùng.
Công nghệ môi trường ngày càng hiện đại và dễ tiếp cận đ. giúp doanh nghiệp
giải quyết vấn đề môi trường một các tốt nhất.Nhược điểm duy nhất đó là các công
nghệ này thường khá tốn kém.
Tân Hiệp Phát là 1 trong những DN đứng hàng đầu trong cả nước đạt hệ thống
tiêu chuẩn về chất lượng ISO9001-2004,hệ thống quản l. môi trường 14001-
2000,và
hệ thống quản l. vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP nên việc vận
hành sẽ rất thuận lợi.
- Công nghệ thông tin - truyền thông:
Hiện nay công nghệ truyền thông của Việt Nam đ. và đang phát triển một cách
rất mạnh mẽ,giúp cho doanh nghiệp quảng bá về h.nh ảnh của sản phẩm công ty
một
cách dễ dàng hơn tới người tiêu dùng bằng nhiều cách khác nhau:quảng cáo trên
Internet,trên truyền h.nh,show quảng cáo…
THP đ. làm chiến dịch truyền thông khá tốt, đầu tư không ít vào truyền thông để
quảng bá cho mọi người biết về h.nh ảnh và lợi ích của thương hiệu sản phẩm.VD
như phát đồng loạt các clip quảng cáo sản phẩm trên các đài truyền h.nh trung
ương,địa phương…
Bên cạnh đó công nghệ thông tin ngày càng phát triển và việc ứng dụng vào quản
l. doanh nghiệp đ. trở nên tất yếu.CNTT đ. hỗ trợ đắc lực cho việc quản l. các
thông tin,nguồn lực,…,tổ chức,chuyên môn hóa nhiệm vụ trong các doanh nghiệp.
- Và nhiều công nghệ khác.....
Tóm lại nhờ CN-KT hiện đại,dây truyền sản xuất nước ngoài uy tín cùng với
CNTT quảng bá mà THP có thể tự tin mở rộng thị trường và ngày càng tạo sự an
tâm
cho người tiêu dùng.
f. TỰ NHIÊN
- Vị trí địa l.:
Việt Nam (tọa độ địa l.: Kinh tuyến: 102°8′ - 109°27′ Đông; Vĩ tuyến: 8°27′ -
23°23′ Bắc) nằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương.Biên giới Việt Nam giáp
với
vịnh Thái Lan ở phía nam, vịnh Bắc Bộ và Biển Đông ở phía đông, Trung Quốc ở
phía
bắc, Lào và Campuchia phía tây.L.nh thổ đất liền Việt Nam h.nh chữ S và khoảng
cách
từ bắc tới nam là khoảng 1.650 km, vị trí hẹp nhất theo chiều đông sang tây là 50
km, với
Trang 21
22. Nhóm 5
đường bờ biển dài 3.260 km không kể các đảo.
Nhờ vị trí địa l. thuận lợi của Việt Nam, Tân Hiệp Phát dễ dàng thông thương với
các đối tác trên toàn quốc cũng như trong khu vực và trên toàn thế giới bằng cả
đường
bộ, đường thủy và đường hàng không.Tuy nhiên,khoảng cách Nam - Bắc khá lớn
nên
việc phân phối, cung cấp sản phẩm cho thị trường miền Bắc gặp nhiều khó khăn
về chi
phí vận chuyển, quảng bá sản phẩm,đ.i hỏi công ty phải có chiến lược phù hợp.
- Khí hậu:
Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với lượng mưa
hàng
năm lớn và nhiệt độ trung b.nh ở mức cao:
+ Hàng năm có 100 ngày mưa với lượng mưa trung b.nh từ 1.500 đến
2.000mm
+ Độ ẩm không khí trên dưới 80%
+ Nhiệt độ trung b.nh năm từ 220C đến 270C
+ Số giờ nắng khoảng 1.500 - 2.000 giờ/năm
+ Nhiệt độ bức xạ trung b.nh năm 100 kcal/cm2
Những đặc điểm khí hậu này khiến nhu cầu về giải khát của người dân trên toàn
l.nh
thổ rất cao,cung cấp cho Tân Hiệp Phát một thị trường tiêu thụ rộng lớn với lượng
khách
hàng đông đảo. Mặt khác khí hậu nhiệt đới gió mùa c.n cung cấp cho công ty
nguồn
nước dồi dào cùng nguồn nguyên liệu tự nhiên phong phú.
Bên cạnh đó, do ảnh hưởng gió mùa, hơn nữa sự phức tạp về địa h.nh nên khí hậu
Việt Nam có sự khác biệt lớn giữa các thời điểm trong năm và giữa các vùng
miền,gây
khó khăn cho việc nghiên cứu sản phẩm của các doanh nghiệp.
Khí hậu Việt Nam cũng bất lợi về thời tiết như b.o (trung b.nh một năm có 6 - 10
cơn b.o và áp thấp nhiệt đới), lũ lụt, hạn hán... thường xuyên đe doạ. Điều này
cũng ảnh
hưởng khá lớn tới việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Phân tích swot:
Trang 22
23. Nhóm 5
-Điểm mạnh:
•Công ty hiện tại tập trung vào sản xuất các loại thức uống giải khát
được đóng chai PET, tiện lợi cho người sử dụng. Sản phẩm trà xanh gần
gũi với người tiêu dùng Việt Nam, nhưng độc đáo vì được đóng chai
trong những điều kiện sản xuất đặc biệt để giữ lại các chất bổ dưỡng, có
Trang 23
24. Nhóm 5
lợi cho cơ thể. Chai PET để đựng trà xanh chịu được nhiệt độ cao vì phải
chiết rót khi còn nóng. Không độ cũng được đầu tư khá kỹ càng từ việc
chọn lựa tên thương hiệu, logo, kiểu dáng bao bì, màu xanh lá cây tạo
cảm giác gắn kết với thiên nhiên cho đến việc sử dụng Number One làm
thương hiệu bảo trợ.
•Về kênh phân phối: Tân Hiệp Phát có lợi thế từ kênh phân phối hiện hữu
. Ở bất kỳ tiệm tạp hóa nào, người tiêu dùng cũng có thể dễ dàng mua
được một chai nước giải khát của công ty THP.
-Điểm yếu:
Về mặt giá cả: Có giá cao hơn khoảng 20% so với các loại nước giải khát
đóng chai khác.
-Cơ hội và thách thức :
Xu hướng toàn cầu hóa ngày càng rõ nét trên thế giới,tác động đến mọi
lĩnh vực,ngành nghề cũng như mọi doanh nghiệp. ViệtNam hội nhập
WTO đã mang lại cho Tân Hiệp Phát cũng như các doanh nghiệp trong
nước rất nhiều cơ hội cũng như thách thức .
∗Cơ hội:
♦ Mở rộng thị trường và tăng xuất khẩu:
Năm 2007 đánh dấu sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) và là năm đầu tiên ghi nhận các thương hiệu của Việt Nam
phát triển ngang tầm với các thương hiệu quốc tế.Nhờ việc gia nhạp
WTO,hàng hóa của nước ta sẽ có cơ hội lớn hơn và bình đẳng hơntrong
việc gia thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế.Các thành viên WTO
cũng đã và đang đưa ra nhiều cam kết về cắt giảm trợ cấp, giảm thuế và
loại bỏ hàng rào phi thuế quan.Tân Hiệp Phát và các doanh nghiệp trong
nước có cơ hội xuất khẩu lớn với lợi thế về điều kiện tự nhiên và chi phí
rẻ…
♦Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài:
Việc giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, mở cửa thị trường dịch
vụ sẽ khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên cạnh
tranh hơn.. Ngoài ra, giảm thuế và loại bỏ các hàng rào phi thuế quan
cũng sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận các yếu tố đầu vào với chi phí
hợp lý hơn, từ đó có thêm cơ hội để nâng cao sức cạnh tranh không
những ở trong nước mà còn trên thị trường quốc tế.
♦ Sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO :
Môi trường thương mại quốc tế, nhờ nhiều nỗ lực của WTO, đã trở nên
thong thoáng hơn. Tuy nhiên, khi tiến ra thị trường quốc tế, các doanh
Trang 24
25. Nhóm 5
nghiệp của nước ta vẫn phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại, trong
đó có cả những rào cản mang danh nghĩa chống trợ cấp, chống bán phá
giá… Gia nhập WTO sẽ giúp Việt Nam sử dụng được cơ chế giải quyết
tranh chấp của tổ chức này, qua đó có thêm công cụ để đấu tranh với các
nước lớn, đảm bảo sự bình đẳng trong thương mại quốc tế.
∗Thách thức :
♦ Thách thức Sức ép cạnh tranh:
Hội nhập WTO sẽ làm giảm thuế,cắt giảm hàng rào phi thuế quan, cắt
giảm
trợ cấp khiến cho nhiều doanh nghiệp mới có cơ hội gia nhập ngành và
các đối thủ nước ngoài tiếp cận vào thị trường Việt Nam.Điều đó làm gia
tăng đối thủ tiềm ẩn và đối thủ cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải giảm
giá để cạnh tranh với các sản phẩm thay thế khác của doanh nghiệp.Chính
điều này gây nên sức ép cạnh tranh cho doanh nghiệp.Tân Hiệp Phát cũng
phải chịu áp lực cạnh tranh với các hãng khác như Heineken,URC,
Pepsi.Coca cola……
♦ Thách thức của chuyển dịch cơ cấu kinh tế :
Một trong những hệ quả tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế là chuyển
dịch cơ cấu và bố trí lại nguồn lực. Dưới sức ép của cạnh tranh, một
ngành sản xuất không hiệu quả có thể sẽ phải mất đi để nhường chỗ cho
một ngành khác có hiệu quả hơn. Quá trình này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro,
trong đó có cả những rủi ro về mặt xã hội. Đây là thách thức hết sức to
lớn. Chúng ta chỉ có thể vượt qua được thách thức này nếu có chính sách
đúng đắn nhằm tăng cường hơn nữa tính năng động và khả năng thích
ứng nhanh. Bên cạnh đó, cũng cần củng cố và tăng cường các giải pháp
an sinh xã hội để khắc phục những khó khăn ngắn hạn.
♦Thách thức về nguồn nhân lực :
Dưới sức ép cạnh tranh của các công ty nước ngoài,các doanh nghiệp
trong nước cần phải có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng
cao,đáp ứng được công việc yêu cầu phải có trình độ cao.
III. Kết luận:
Thành tựu đạt được
Với chiến lược phát triển thương hiệu các sản phẩm của mình, sau
15 năm thành lập,Tập đoàn Tân Hiệp Phát từ một cơ sở sản xuất
nhỏ đến nay đã lớn mạnh trên thị trường, cónhiều sản phẩm được
người tiêu dùng biết tới, đó là bia Bến Thành, nước tăng lực
Number One, Trà xanh không độ, trà Barley không độ và nay là
trà thảo mộc Dr.Thanh. Hầu hết cácsản phẩm của tập đoàn Tân
Hiệp Phát hướng tới loại nước giải khát không có ga, có lợi
chosức khỏe.
Chỉ sau 3 tháng tung ra thị trường, trà thảo mộc Dr.Thanh đã được đông
đảo người tiêudùng đón nhận, sản phẩm có sự tham gia của 300 nhà phân
Trang 25
26. Nhóm 5
phối, hơn 2.000 nhân viên và 1.000xe tải tham gia chuyên chở. Từ
sản lượng 300.000 chai/ngày đến nay tập đoàn đã nâng sảnlượng
lên 600.000 chai/ngày nhưng cũng chỉ đáp ứng được 25% nhu cầu sử
dụng.Không những thành công về nhãn hiệu trà Dr.Thanh mà Tiến sĩ
Trần Quí Thanh cũngđã trở thành một chiến lược gia kinh doanh, tiếp thị
đáng nể trong mắt các đồng nghiệp quốctế.
2.Hạn chế
Trà Dr.Thanh được chết xuất từ 9 loại thảo mọc nhưng trên thị trường
Việt Nam thì chỉcó 6 loại, 3 loại còn lại phải nhập từ nước ngoài nên đây
cũng được coi là mặt hạn chết của sản phẩm.Bên cạnh đó việc phải
tạm thời nhập một số thảo dược có thể là do trong nước trước nay
việc sử dụng chỉ dừng lại ở mức nhỏ lẻ, chưa có nhu cầu tiêu dùng tập
trung với số lượnglớn
3.Nhận xét chiến lược
Trên thị trường hiện nay nước giải khát có rất nhiều chủng loại và mẫu
mã. Tân Hiệp Phátđã tạo được sự khác biệt đối với nhãn hàng Trà Thảo
Mộc Dr.Thanh một cách thật ý nghĩa đốivới người tiêu dùng. Lợi ích của
việc thanh lọc và giải nhiệt kết hợp với việc khác biệt hóa sản phẩm từ 9
loại thảo mộc cung đình đã chứng tỏ rằng đây là một ý tưởng cực
kỳ mạnh mẽ vàkhác biệt để tác động vào người tiêu dùng. Đây là ý
tưởng táo bạo với việc lần đầu tiên tung rathị trường với các chiến quảng
cáo mạnh mẽ,rầm rộ từ khắp mọi phương tiện.
4.Giải pháp
Việc du nhập các loại thảo mộc đang nhập vào trồng tại Việt Nam là hoàn
toàn khả thivì nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, miền bắc có 4 mùa rõ
rệt, miền nam có khí hậu nóngẩm mưa nhiều, ngoài ra nước ta còn có
một số tiểu vùng khí hậu ôn đới như Đà Lạt, Sapa…Điệu kiện khí
hậu trên phù hợp với rất nhiều loại thảo mộc. Ngoài ra, khí hậu
nóng ẩm đặctrưng của nước ta cũng có ảnh hưởng tích cực đến việt tiêu
thụ sản phẩm. Nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm có thể bổ sung một
số thảo mộc có lợi cho sức khỏe đểđối thủ cạnh tranh khó có thể bắt
chước sản phẩm của mình.
Cải tiến và nâng cao mẫu mã của sản phẩm sao cho thật đẹp mắt.Bên
cạnh đó để có một vị trí nhất định trong lòng khách hang cũng tăng cường
các hoạt độngtruyền thông tài trợ các chương trình cộng đồng hay tham
gia bảo vệ môi trường.
KẾT LUẬN
Để đưa ra một sản phẩm đặc biệt là sản phẩm mới trên thị trường thì nhà
chiến lược cần vạchra chiến lược rỏ rang và quy mô làm sao hạn chế tối
đa rủi ro. Tốn kém chi phi nhưng mang lạihiệu ứng mạnh mẽ, được sự
hưởng ứng và chấp nhận của người tiêu dùng cho sản phẩm
củamình là một mục tiêu hang đầu của mổi doanh nghiệp. Tân
Hiệp Phát đã đưa ra sản phẩmDr.Thanh táo bạo, mạnh mẽ và được
Trang 26
27. Nhóm 5
truyền thông nhanh chóng và sớm được sự ủng hộ củangười tiêu
dùng với công suất cung không đủ cầu. Tuy thời gian tìm hiểu và
phân tích củanhóm còn ít nhưng nhóm mong rằng thông qua bài tiểu
luận này có thể cho thầy cô và các bạnhiểu một phần nào đó sản phẩm trà
Dr.Thanh trong thời gian qua đã được có mặt khắp phươngtiện thông tin
đại chúng. Vì thời gian nghiên cứu còn ít nên không thể tránh khỏi thiếu
sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để bài của nhóm
hoàn thiện hơn.
Trang 27