Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐH Nông Lâm, HAY
Carregando em ... 3
1 de 67
Top clipped slide
XÂY DỰNG NHÓM NGHIÊN CỨU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.pdf
28 de Mar de 2023•0 gostou
0 gostaram
Seja o primeiro a gostar disto
mostrar mais
•6 visualizações
visualizações
Vistos totais
0
No Slideshare
0
De incorporações
0
Número de incorporações
0
Baixar para ler offline
Denunciar
Educação
XÂY DỰNG NHÓM NGHIÊN CỨU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.pdf
Similar a XÂY DỰNG NHÓM NGHIÊN CỨU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.pdf(20)
XÂY DỰNG NHÓM NGHIÊN CỨU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.pdf
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------
NGÔ TÙNG LÂM
XÂY DỰNG NHÓM NGHIÊN CỨU NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành : Quản lý khoa học và công nghệ
Mã số : 60.34.72
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ MAI
Hà Nội-2010
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu:
Sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, của quá trình toàn cầu hóa
và quốc tế hóa đã tác động đến tất cả các lĩnh vực của xã hội, trong đó có giáo dục
đại học. Bên cạnh yêu cầu đào tạo đội ngũ nhân lực có chất lượng nhằm phục vụ
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội thì việc đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và ứng
dụng khoa học công nghệ vào thực tiễn cũng là một nhiệm vụ trọng tâm của giáo
dục đại học trong giai đoạn hiện nay.
Đội ngũ giảng viên có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
các trường đại học. Bên cạnh việc giảng dạy có chất lượng thì việc tham gia và thực
hiện nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ có tính bắt buộc đối với cán bộ giảng dạy ở
trường đại học.
Tham gia nghiên cứu khoa học giúp các giảng viên có cơ hội rèn luyện,
tích lũy kiến thức, kinh nghiệm, phát huy khả năng sáng tạo để phát hiện và giải
quyết những vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình nhằm phục vụ tốt hơn cho
việc nâng cao chất lượng giảng dạy và đóng góp cho sự phát triển của xã hội.
Trường Đại học KHXH&NV là thành viên của ĐHQG - HCM, trung tâm
đào tạo Đại học, Sau đại học và NCKH đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, nòng
cốt của giáo dục đại học Việt Nam.
Mục tiêu phát triển của Trường Đại học KHXH&NV là trở thành một trong
những cơ sở đào tạo và NCKH hàng đầu của Việt Nam về các lĩnh vực
KHXH&NV; cung cấp các dịch vụ khoa học và giáo dục chất lượng cao cho nền
kinh tế quốc dân; góp phần xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc.
3
Trong giai đoạn từ năm 2001 – 2009 với đội ngũ giảng viên đông đảo, giỏi
chuyên môn và nhiều tâm huyết, nhà trường đã đạt được nhiều thành tựu đáng tự
hào về giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Giảng dạy và nghiên cứu khoa học là hai
nhiệm vụ trong tâm của giảng viên nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và phục vụ
phát triển kinh tế xã hội.
Theo thống kê năm 2006 số lượng đề tài cấp cơ sở của giảng viên là 16 đề
tài; năm 2007 số lượng đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học quốc gia là 10 đề
tài, số lượng đề tài cấp cơ sở của giảng viên là 34 đề tài; năm 2008 đề tài cấp cơ sở
là 36, cấp Đại học quốc gia là 7, cấp trọng điểm Đại học quốc gia là 5 và đề tài cấp
nhà nước là 3; năm 2009 với 3 đề tài cấp trọng điểm Đại học quốc gia, 12 đề tài cấp
Đại học quốc gia và 19 đề tài cấp cơ sở.
Tuy số lượng đề tài nghiên cứu khoa học tăng lên nhưng nhìn chung hoạt
động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường ĐHKHXH& NV Tp.HCM chưa
tương xứng với thực lực của nhà trường; số lượng đề tài được đăng ký mới không
nhiều so với số lượng giảng viên của nhà trường và chủ yếu tập trung vào một bộ
phận có bề dày nghiên cứu khoa học; lĩnh vực nghiên cứu còn hạn chế và chất
lượng, hiệu quả ứng dụng kết quả nghiên cứu chưa cao.
Do đó để xây dựng nhà trường ngày càng lớn mạnh, trở thành một trong
những trường đại học lớn về giảng dạy và nghiên cứu thì việc nghiên cứu thực trạng
và đưa ra những giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu
khoa học của giảng viên nhà trường là một yêu cầu tất yếu khách quan.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn vấn đề “XÂY DỰNG
NHÓM NGHIÊN CỨU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” làm đề
tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu:
Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên đã nhận được sự quan tâm
của toàn xã hội và các nhà nghiên cứu. Đã có rất nhiều công trình của các nhà khoa
4
học nghiên cứu về thực trạng, thành tựu và giải pháp về hoạt động này. Chúng ta có
thể kể ra những công trình, bài báo khoa học tiêu biểu đã công bố về hoạt động
nghiên cứu khoa học như:
Tác giả Trịnh Ngọc Thạch có bài viết về: “Nâng cao năng lực đội ngũ giảng
viên thông qua gắn kết đào tạo với nghiên cứu khoa học” đăng trên Tạp chí Hoạt
động khoa học, Bộ Khoa học và Công nghệ, số 6 (553).
Đề tài nghiên cứu cơ bản cấp ĐHQG, mã số: QG 04.06 (Đồng Chủ trì) của
hai tác Vũ Cao Đàm và Trịnh Ngọc Thạch năm 2006 về: “ Nâng cao năng lực
nghiên cứu của giảng viên Đại học Quốc gia Hà Nội”
Trong vòng 8 tháng (từ tháng 3 đến tháng 11/2007), Bộ Giáo dục – Đào tạo
đã thành lập 4 tổ công tác và ban hành 8 Đề án, quy định để “xốc” lại hoạt động
nghiên cứu khoa học trong các trường Đại học, Cao đẳng. Vụ Khoa học công nghệ
khẳng định: Kết quả hoạt động khoa học công nghệ sẽ trở thành một trong những
tiêu chí để đánh giá trong kiểm định các trường Đại học, Cao đẳng. Và một trong
những việc cần làm chính là Quy định nhiệm vụ NCKH của giảng viên Đại học.
Tác giả Nguyễn Thị Tuyết với bài viết “Nữ giảng viên đại học với hoạt động
nghiên cứu khoa học” đăng trên tạp chí Nghiên cứu gia đình và giới số tháng 4 năm
2007 đã đề cập đến tình hình tham gia của nữ cán bộ giảng dạy đại học vào hoạt
động nghiên cứu khoa học và biên soạn giáo trình.
“Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học tại các trường đại học” là bài viết của tác
giả Minh Phương trên tạp chí Khoa học công nghệ số tháng 11/2007. Cũng trên tạp
chí Khoa học công nghệ số tháng 11/2007 với bài viết “Công tác nghiên cứu khoa
học tại các trường đại học” đã tổng hợp ý kiến của nhiều chuyên nhà, nhà quản lý
các trường đại học để đưa ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt động nghiên cứu
khoa học ở các trường đại học.
Báo nhân dân điện tử với bài viết “Hoạt động nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ trong các trường đại học” ngày 12/02/2008 đã tập trung
phân tích khía cạnh phân bổ nguồn tài chính và việc quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học ở các trường đại học. Ngoài ra bài báo còn đề cập đến những nguyên nhân
5
dẫn đến sự yếu kém của hoạt động nghiên cứu khoa học và đưa ra những nhiệm vụ
quan trọng cho giáo dục đại học để đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học.
Cũng trên báo Nhân dân cuối tuần ngày 23/03/2008 đã đưa ra những giải
pháp để khắc phục những hạn chế của hoạt động nghiên cứu khoa học ở các trường
đại học qua bài viết “Khắc phục sự yếu kém về nghiên cứu khoa học trong các
trường đại học”.
Tác giả Minh Hiền với bài viết “Nghiên cứu khoa học trong các trường ĐH
và CĐ: Bao giờ tương xứng với tiềm năng?” đăng trên www.ktdt.com.vn ngày
13/02/2008 đã chỉ ra những yếu kém và bất cập của hoạt động nghiên cứu khoa học.
Tác giả cũng chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém của hoạt động nghiên
cứu khoa học ở các trường đại học.
Trong trang Web của Bộ Khoa học và công nghệ ngày 20/02/2008 có bài
viết về “Nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học trong sinh viên” trích trong Tạp
chí Hoạt động Khoa học. Trong bài viết này tác giả đề cập đến thực trạng của hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên nêu những mặt tồn tại, nguyên nhân và đưa
ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học của sinh viên…
TS Phạm Văn Thanh (Công đoàn giáo dục Việt Nam) có bài đăng trên báo
Nhân dân ngày 02/10/2008 về “Nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học trong các
trường đại học, cao đẳng”. Trong bài viết của mình, tác giả đã đề cập đến số lượng
đề tài của các cán bộ giảng dạy của các trường đại học và cao đẳng thuộc Bộ giáo
dục. Từ những số liệu thống kê tác giả đã đưa ra những kết luận cho thấy:
- Kết quả NCKH của đội ngũ giảng viên trên lĩnh vực khoa học xã hội nhân
văn đã góp phần bổ sung, lý giải và làm rõ thêm những quan điểm của Ðảng, Nhà
nước về con đường đi lên CNXH ở nước ta. Nhiều kết luận khoa học là cơ sở để
hoạch định các chủ trương, chính sách của Ðảng và Nhà nước, góp phần vào thành
công của công cuộc đổi mới, thúc đẩy mạnh mẽ sự nghiệp CNH - HÐH đất nước.
- Kết quả NCKH của đội ngũ giảng viên ở lĩnh vực khoa học tự nhiên và
công nghệ đã góp phần quan trọng trong việc điều tra tài nguyên và môi trường, xây
6
dựng chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi cả nước và ở
mỗi địa phương.
- Tuy nhiên, trong bài viết tác giả cũng đề cập đến những hạn chế, bất cập
trong hoạt động nghiên cứu khoa học của cán bộ giảng dạy. Hoạt động nghiên cứu
khoa học của cán bộ giảng dạy vẫn chưa tương xứng với nhiệm vụ và tiềm năng.
Tác giả Ngọc Phú với bài viết “Giảng viên các trường đại học thích dạy hơn
nghiên cứu” ngày 13/11/2008 trên website www.baodanang.vn đề cập đến thực
trạng giảng viên các trường đại học tại Đà Nẵng thích giảng dạy hơn tham gia
nghiên cứu khoa học.
Từ kết quả hội nghị tổng kết hoạt động khoa học công nghệ (2006 -2007) của
Đại học Quốc gia Tp.HCM, tác giả Mỹ Linh có bài viết “Nghiên cứu khoa học ở đại
học: vẫn còn nặng tính chiếu lệ” đăng trên www.tinmoi.vn
Như vậy đã có khá nhiều các bài viết và tham luận của các tác giả và các nhà
khoa học quan tâm, đề cập đến hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên tại
các trường đại học. Hàng năm chỉ có những báo cáo, thống kê số liệu về các đề tài
nghiên cứu khoa học của giảng viên ở trường Đại học KHXH&NV Tp.HCM. Tuy
nhiên chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu về hoạt động nghiên cứu khoa học của
giảng viên Trường Đại học KHXH&NV Tp.HCM, do đó việc tìm hiểu, nghiên cứu
vấn đề này là cần thiết.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Khảo sát thực trạng, tiềm năng nghiên cứu khoa học trong đội ngũ giảng viên
của Trường Đại học KHXH&NV.
Nghiên cứu hoạt động xây dựng nhóm nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại
học KHXH&NV Tp.HCM.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là Giảng viên tham gia nghiên cứu khoa học của
Trường Đại học KHXH&NV thuộc ĐHQG – HCM.
7
Thời gian nghiên cứu từ 2001 đến nay, đặc biệt là từ năm 2007 trở lại đây
gắn với chủ trương xây dựng các nhóm nghiên cứu mạnh nhằm đưa ĐHQG - HCM
trở thành Đại học nghiên cứu của lãnh đạo ĐHQG - HCM và các trường thành viên.
5. Mẫu khảo sát:
Mẫu nghiên cứu diện: Giảng viên Trường Đại học KHXH&NV.
Mẫu nghiên cứu điểm: các nhóm nghiên cứu của Trường Đại học
KHXH&NV thuộc ĐHQG - HCM.
6. Câu hỏi nghiên cứu:
Thực trạng hoạt động NCKH trong đội ngũ giảng viên của trường Đại học
KHXH&NV Tp.HCM?
Giải pháp xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học KHXH&NV Tp.HCM?
7. Giả thuyết nghiên cứu:
Nghiên cứu khoa học (NCKH) là nhiệm vụ cơ bản của người giảng viên
trong các trường đại học và cao đẳng (ÐH và CÐ). Hoạt động NCKH của đội ngũ
giảng viên có nội dung phong phú, đa dạng gắn liền với đào tạo, sản xuất, phát triển
công nghệ và dịch vụ khoa học.
Trong những năm qua, hoạt động NCKH của đội ngũ giảng viên Trường Đại
học KHXH&NV Tp.HCM đã đạt được những thành tựu quan trọng, phục vụ tích
cực cho việc nâng cao chất lượng đào tạo, góp phần phát triển khoa học và công
nghệ và kinh tế - xã hội của đất nước.
ĐHQG - HCM là một trong những trung tâm đào tạo và nghiên cứu lớn nhất
nước. Mục tiêu phát triển của ĐHQG - HCM là hướng đến xây dựng một Đại học
nghiên cứu, đa ngành, đa lĩnh vực, góp phần quan trọng vào hoạt động NCKH cơ
bản và chuyển giao công nghệ của phía Nam và cả nước.
Để làm rõ thực trạng và đưa ra được giải pháp xây dựng nhóm nghiên cứu
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trường Đại
học KHXH&NV Tp.HCM tác giả sơ bộ đưa ra một số giả thuyết sau:
8
- Mặc dù hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học
KHXH&NV Tp.HCM diễn ra rất tích cực, đa dạng về hình thức và nội dung nhưng
vẫn chưa đạt được hiệu quả cao, còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình tiến hành
hoạt động nghiên cứu khoa học, các công trình nghiên cứu khoa học của giảng viên
chưa đáp ứng tốt nhu cầu thực tế.
- Muốn xây dựng nhóm nghiên cứu để nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học KHXH&NV Tp.HCM cần
phải có những điều kiện về: chính sách, kinh phí hoạt động, nguồn lực nghiên
cứu…
8. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu và phân tích tài liệu:
- Tổng hợp và phân tích các số liệu, báo cáo thống kê về hoạt động nghiên
cứu khoa học của giảng viên trường Đại học KHXH&NV do phòng Sau đại học -
Quản lý khoa học cung cấp.
- Tổng hợp tài liệu tham khảo từ nhiều nguồn khác nhau như sách, giáo trình,
các bài báo, các kết quả nghiên cứu của các tác giả khác đã được công bố.
Phương pháp phỏng vấn:
- Phương pháp phỏng vấn sâu:
Chúng tôi tiến hành sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu đối với các cán bộ
quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của Trường để có được những thông số bổ
sung cần thiết cho đề tài.
- Phỏng vấn bằng bảng hỏi đối với giảng viên của nhà trường.
Để có được những thông tin cần thiết về hoạt động nghiên cứu khoa học của
giảng viên Trường Đại học KHXH&NV TpHCM chúng tôi sử dụng phương pháp
điều tra bằng phiếu hỏi. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu định lượng với số lượng
150 phiếu điều tra dành cho giảng viên Trường Đại học KHXH&NV Tp.HCM. Kết
quả của các phiếu điều tra này được sử dụng cho phần nghiên cứu thực trạng của đề
tài.
9
9. Ý nghĩa của đề tài:
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nhìn rõ hơn thực trạng của hoạt
động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học KHXH&NV Tp.HCM,
nhìn thấy những khó khăn và trở ngại của giảng viên trong hoạt động nghiên cứu
khoa học.
Từ việc xây dựng nhóm nghiên cứu sẽ là giải pháp giúp cho hoạt động
nghiên cứu khoa học của giảng viên của Trường Đại học KHXH&NV ngày càng
được nâng cao hơn, đáp ứng nhu cầu giảng dạy.
10. Cấu trúc luận văn:
Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm phần mở đầu, ba chương, phần kết luận,
tài liệu tham khảo và phụ lục.
Phần Mở đầu
1. Lý do nghiên cứu
2. Lịch sử nghiên cứu
3. Mục tiêu nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Mẫu khảo sát
6. Câu hỏi nghiên cứu
7. Giả thuyết nghiên cứu
8. Phương pháp nghiên cứu
9. Ý nghĩa của đề tài
10. Cấu trúc luận văn
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về hoạt động nghiên cứu khoa học và nhóm nghiên
cứu khoa học tại Trƣờng Đại học
1. Một số khái niệm
2. Hoạt động nghiên cứu khoa học tại trường Đại học
Chƣơng 2. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trƣờng
Đại học KHXH&NV Tp.HCM
1. Vài nét về Trường Đại học KHXH&NV Tp.HCM
10
2. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của ĐHQG - HCM
3. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại
học KHXH&NV Tp.HCM
4. Đánh giá thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên
Trường Đại học KHXH&NV Tp.HCM
Chƣơng 3. Giải pháp xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trƣờng Đại học KHXH&NV
Tp.HCM.
1. Cơ sở lý luận đề ra các giải pháp xây dựng nhóm nghiên cứu
2. Các giải pháp xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học KHXH&NV
Tp.HCM.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
11
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC VÀ NHÓM
NGHIÊN CỨU TẠI TRƢỜNG
ĐẠI HỌC
1.1. Một số khái niệm:
1.1.1 Khoa học: là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật tự nhiên,
xã hội và tư duy.
Khoa học là một hệ thống kiến thức hợp thành, có được từ bằng các kết quả
nghiên cứu, quan trắc, thí nghiệm, thực nghiệm các vấn đề thế giới vật chất, quy
luật tự nhiên, môi trường, xã hội nhân văn.
Theo “ The Oxfond Modern English Dictonary” thì khoa học là:
- Áp dụng cho khoa học tự nhiên, phần kiến thức có hệ thống, nó đạt được
nhờ sự quan sát theo một trình tự nhất định hay thường qua kết quả thực nghiệm để
giải thích về vật chất, chức năng của toàn bộ thế giới vật chất.
- Áp dụng cho khoa học chính trị, khoa học cũng có thể là kiến thức được
trình bày theo một hệ thống đặc biệt hay một chủ đề đặc biệt. Mặt khác, khoa học
cũng là một sự thể hiện những nguyên tắc, những qui luật của lĩnh vực chính trị xã
hội.
- Áp dụng cho ngành ngôn ngữ học, khoa học là toàn bộ kiến thức về một
lĩnh vực trong tiếng nói chữ viết, văn phạm của một dân tộc, một đất nước…
1.1.2 Nghiên cứu: Trong tiếng Anh từ nghiên cứu (research) gồm có 2 vần re và
search. Theo từ điển, tiếp đầu ngữ re có nghĩa là sự lặp lại, làm mới lại hay lặp lại
nhiều lần và từ sau là search, là một động từ có nghĩa là giám sát rất chặt chẽ và
cẩn thận, để kiểm tra, thử nghiệm hay quan sát. Người ta đã thống nhất dùng danh
từ research để mô tả một công việc nghiên cứu phải thật cẩn thận, kiên nhẫn và có
12
hệ thống. Đồng thời phải kiểm tra một cách kỹ lưỡng về chuyên môn trong một số
trường hợp đảm nhận việc cho ra những sự kiện hay nguyên lý (Grinnell, 1993)
Grinnell (1993) còn cho rằng: “Nghiên cứu là một yêu cầu đã được biết trước
sử dụng phương pháp khoa học để giải quyết những vấn đề và đưa ra những kiến
thức mới có thể áp dụng vào thực tế”.
Burns (1994) định nghĩa nghiên cứu là “công việc tìm hiểu có hệ thống để
tìm ra câu trả lời cho vấn đề đặt ra”.
Nghiên cứu là cách thức suy luận, xem xét, tìm hiểu các mặt khác nhau trong
chuyên môn và đưa ra những qui định trong những văn bản cụ thể, triển khai thực
hiện các phương pháp mới để tăng cường chuyên môn. Trong nghiên cứu luôn có
thói quen đặt các câu hỏi “Tại sao?”, “Phải làm gì?”. Mục tiêu nghiên cứu thực tế là
để tìm ra câu trả lời hợp lý nhất, cùng với việc thay đổi những chính sách thích hợp
để phục vụ cho chuyên môn hiệu quả hơn.
1.1.3 Nghiên cứu khoa học: là quá trình hình thành và chứng minh luận điểm
khoa học về một sự vật hoặc hiện tượng cần khám phá.
Nghiên cứu khoa học là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật,
quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy, sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào
thực tiễn. Nghiên cứu khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng.
Theo Kerlinger (1986), “nghiên cứu khoa học là sự quan sát có hệ thống,
được kiểm nghiệm thực tế và được phê bình chỉnh sửa dựa trên những hiện tượng
giả định”.
1.1.4 Hoạt động NCKH: bao gồm các công trình nghiên cứu cấp Nhà nước, cấp
Trọng điểm ĐHQG, cấp ĐHQG, cấp trường; các chương trình, dự án NCKH trong
nước và hợp tác quốc tế; các hội thảo khoa học quốc tế, hội thảo khoa học dành cho
giảng viên, học viên sau đại học và sinh viên; xuất bản sách, tạp chí, tập san khoa
học.
1.1.5 Giảng viên: Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo
13
dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên, ở cơ sở giáo dục đại học gọi
là giảng viên.
1.1.6 Nhóm: là một tập hợp hai hoặc nhiều người chia sẻ mục tiêu. Các thành viên
trong nhóm luôn tương tác với nhau, theo đó hành vi của mỗi thành viên bị chi phối
bởi hành vi của các thành viên khác. Trong một tổ chức, hầu hết người lao động là
thành viên của ít nhất một nhóm nào đó, có thể là một nhóm chính thức hay nhóm
không chính thức.
1.1.7 Nhóm chính thức: là nhóm được thành lập xuất phát từ nhu cầu của chính tổ
chức, trên cơ sở quyết định chính thức. Mục tiêu của nhóm chính thức phải phù hợp
với mục tiêu của tổ chức.
1.1.8 Nhóm không chính thức: là nhóm phát triển một cách tự nhiên nhằm đáp
ứng các nhu cầu xã hội của người lao động. Hai loại nhóm không chính thức thường
gặp là nhóm có cùng sự quan tâm, lợi ích và nhóm bằng hữu, bạn bè (các thành viên
có những điểm tương đồng như cùng lứa tuổi, cùng sở thích, cùng quan điểm chính
trị…)
1.1.9 Nhóm nghiên cứu là tập hợp những người có năng lực nghiên cứu bổ trợ
cho nhau (kiến thức, kỹ năng và khả năng), cùng cam kết chịu trách nhiệm thực
hiện các mục tiêu chung. Các thành viên trong nhóm tương tác với nhau và với
trưởng nhóm để đạt được mục tiêu chung. Mỗi thành viên trong nhóm chia sẻ thông
tin và thực hiện phần việc của mình dựa vào thông tin của các thành viên còn lại.
Họ kết hợp với nhau để hoàn thành nhiệm vụ và phụ thuộc vào trưởng nhóm để
được cung cấp thông tin và nguồn lực, được huấn luyện khi cần thiết cũng như khi
cần phối hợp hay liên kết với những nhóm nghiên cứu khác.
Nhóm nghiên cứu khoa học (Scientific Research group _ SRG) theo Joseph
S. Fruton (Contrasts in scientific Styles: Research Groups in the Chemical and
Biochemical Research, Diane Publishing, 1990), có thể còn nhiều cách khác để gọi
tên: Research Team, Research School, Research Unit.
Nhìn chung, có thể hiểu nhóm nghiên cứu khoa học là tập thể các nhà khoa
học và học thuật:
14
- Định hướng cùng một mục đích, một lĩnh vực chuyên môn nhất định.
- Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và đào tạo tại một đơn vị hạt nhân (hay
xoay quanh đơn vị hạt nhân).
- Được dẫn dắt bởi một (hay một vài) nhà nghiên cứu có uy tín khoa học, uy
tín đạo đức và đồng thời phải có khả năng tổ chức, giao tiếp, tập hợp…
1.1.10 Nhân lực khoa học công nghệ: Theo định nghĩa của UNESCO: nhân lực
khoa học và công nghệ là những người trực tiếp tham gia vào hoạt động khoa học
và công nghệ trong một cơ quan, tổ chức và được trả lương hay thù lao cho lao
động của họ, bao gồm các nhà khoa học và kỹ sư, kỹ thuật viên và nhân lực phù trợ.
Như vậy nhân lực nghiên cứu khoa học cũng nằm trong nhóm này.
1.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học tại Trƣờng Đại học
1.2.1. Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học tại Trƣờng Đại học
Hoạt động khoa học và công nghệ là một trong các nhiệm vụ của trường Đại
học. Trường Đại học vừa là cơ sở đào tạo, vừa là cơ sở nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ, ứng dụng và chuyển giao công nghệ vào sản xuất và đời sống.
Trường Đại học thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản, nhiệm vụ khoa học
công nghệ ưu tiên, trọng điểm của Nhà nước và nghiên cứu khoa học về giáo dục.
Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên đóng góp vào việc nâng cao
chất lượng giảng dạy.
Hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học.
Nâng cao trình độ và năng lực của giảng viên, cán bộ hoạt động khoa học và
công nghệ trong trường Đại học.
Góp phần phát hiện và bồi dưỡng nhân tài, phát triển tiềm lực khoa học và
công nghệ của đất nước, thúc đẩy hội nhập với nền khoa học và công nghệ tiên tiến,
hiện đại của khu vực và thế giới.
1.2.2. Những quy định về hoạt động nghiên cứu khoa học tại trƣờng đại học
Theo điều 18 của Luật Giáo dục: [10, trg 5]
15
“Nhà nước tạo điều kiện cho nhà trường và cơ sở giáo dục khác tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến khoa học, công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên
cứu khoa học và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, từng bước thực hiện
vai trò trung tâm văn hóa, khoa học, công nghệ của địa phương hoặc của cả nước.
Nhà trường và cơ sở giáo dục khác phối hợp với tổ chức nghiên cứu khoa
học, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc đào tạo, nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến
khoa học giáo dục. Các chủ trương, chính sách về giáo dục phải được xây dựng trên
cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại
học trong nghiên cứu khoa học, phục vụ xã hội.”
Theo điều 59 của Luật Giáo dục: [10, trg 19]
“Trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học thực hiện những nhiệm vụ
và quyền hạn quy định tại Điều 58 của Luật này, đồng thời có các nhiệm vụ sau
đây:
- Nghiên cứu khoa học; ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ; tham
gia giải quyết những vấn đề về kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước;
- Thực hiện dịch vụ khoa học, sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp
luật”.
Khi thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 59, các trường trung
cấp, trường cao đẳng, trường đại học có những quyền hạn sau đây: [10, trg 19]
- “Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất;
được miễn, giảm thuế, vay tín dụng theo quy định của pháp luật.
- Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế,
nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với sử dụng,
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho nhà
trường.
16
- Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
của nhà trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh và chi cho các hoạt động giáo dục
theo quy định của pháp luật”.
Tại khoản 1 điều 73 của Luật Giáo dục: [10, trg 23]
“Giáo viên được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các
trường, cơ sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm
thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác”.
Theo điều 4 của Luật Khoa học công nghệ quy định về Nhiệm vụ của hoạt
động khoa học và công nghệ: [11, trg 2]
Hoạt động khoa học và công nghệ có các nhiệm vụ sau đây:
- “Vận dụng sáng tạo và phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh; xây dựng lý luận về Chủ nghĩa Xã hội và con đường đi lên
Chủ nghĩa Xã hội của Việt Nam; xây dựng luận cứ khoa học cho việc định ra đường
lối, chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh; góp phần xây dựng nền giáo dục tiên tiến, xây dựng con người mới Việt Nam;
kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống của văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hoá nhân loại và đóng góp vào kho tàng văn hoá, khoa học của thế giới.
- Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ để làm chủ các công nghệ tiên
tiến, công nghệ cao, các phương pháp quản lý tiên tiến; sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khoẻ của nhân dân; dự báo kịp thời,
phòng, chống, hạn chế và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Tiếp thu các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới để tạo ra, ứng
dụng có hiệu quả các công nghệ mới; tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao;
phát triển nền khoa học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực,
tiếp cận với trình độ thế giới, làm cơ sở vững chắc cho việc phát triển các ngành
công nghiệp hiện đại; đẩy mạnh việc phổ biến và ứng dụng các thành tựu khoa học
và công nghệ vào sản xuất và đời sống”.
Trong điều 5 của Luật Khoa học công nghệ quy định về nguyên tắc hoạt
động khoa học và công nghệ: [11, trg 2]
17
Trong hoạt động khoa học và công nghệ, phải bảo đảm các nguyên tắc sau
đây:
- “Hoạt động khoa học và công nghệ phải phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Xây dựng và phát huy năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ kết hợp
với việc tiếp thu có chọn lọc các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới, phù
hợp với thực tiễn Việt Nam.
- Kết hợp chặt chẽ khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ với
khoa học xã hội và nhân văn; gắn nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với
giáo dục và đào tạo, với hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát triển thị trường
công nghệ.
- Phát huy khả năng lao động sáng tạo của mọi tổ chức, cá nhân.
- Trung thực, khách quan, đề cao đạo đức nghề nghiệp, tự do sáng tạo, dân
chủ, tự chủ, tự chịu trách nhiệm” .
Theo điều 7 của Luật Khoa học công nghệ quy định về trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân đối với hoạt động khoa học và công nghệ: [11, trg 3]
- “Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia phát triển sự nghiệp khoa
học và công nghệ; phổ biến kiến thức, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài về khoa học và công nghệ; phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá
sản xuất; ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào việc phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Các hội khoa học và công nghệ có trách nhiệm tổ chức, động viên các
thành viên tham gia tư vấn, phản biện, giám định xã hội và tiến hành các hoạt động
khoa học và công nghệ” .
Theo điều 8 của Luật Khoa học công nghệ quy định về các hành vi bị
nghiêm cấm trong hoạt động khoa học và công nghệ: [11, trg 3]
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
18
- “Lợi dụng hoạt động khoa học và công nghệ để xuyên tạc, chống lại đường
lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
- Lợi dụng hoạt động khoa học và công nghệ để xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây thiệt hại đến tài nguyên,
môi trường, sức khoẻ con người; trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
- Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; chiếm đoạt, chuyển nhượng, chuyển giao
bất hợp pháp kết quả khoa học và công nghệ; tiết lộ tư liệu, kết quả khoa học và
công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước; lừa dối, giả mạo trong hoạt động khoa
học và công nghệ.
- Cản trở hoạt động khoa học và công nghệ hợp pháp của tổ chức, cá nhân” .
Điều 12 của Luật Khoa học công nghệ quy định nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Trường đại học: [11, trg 5]
- “Trường đại học có nhiệm vụ tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học
và công nghệ theo quy định của Luật này, Luật giáo dục và các quy định khác của
pháp luật.
- Trường đại học thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản, nhiệm vụ khoa học
và công nghệ ưu tiên, trọng điểm của Nhà nước và nghiên cứu khoa học về giáo
dục”.
Theo điều 17 và 18 của Luật Khoa học công nghệ quy định về quyền và
nghĩa vụ của cá nhân trong hoạt động khoa học công nghệ: [11, trg 6,7]
Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ có các quyền sau đây:
- “Tự mình hoặc hợp tác với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động khoa học
và công nghệ; ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ; thành lập tổ chức khoa học
và công nghệ trong một số lĩnh vực theo quy định của Chính phủ; đăng ký tham gia
tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
19
- Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; bình đẳng, tự do sáng tạo trong hoạt
động khoa học và công nghệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt động khoa
học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
- Công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật
báo chí, Luật xuất bản và các quy định khác của pháp luật.
- Tham gia tổ chức khoa học và công nghệ, hội khoa học và công nghệ; tham
gia hoạt động đào tạo, tư vấn, hội nghị khoa học và công nghệ; góp vốn bằng tiền,
tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ vào hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất,
kinh doanh; nhận tài trợ để hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật.
- Đề xuất ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của Nhà nước với cơ quan có thẩm quyền; kế hoạch phát triển khoa học và
công nghệ của tổ chức khoa học và công nghệ mà mình là thành viên và tham gia
giám sát việc thực hiện”.
Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ có các nghĩa vụ sau đây:
- “Đóng góp trí tuệ, tài năng của mình vào sự nghiệp phát triển khoa học và
công nghệ, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký kết, nhiệm vụ khoa học
và công nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao; chuyển giao kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Giữ bí mật khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật; bảo vệ lợi
ích của Nhà nước và xã hội” .
Theo Quyết định số 67/2006/QĐ –TTg ngày 21 tháng 03 năm 2006 “Quyết
định phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ Khoa học công nghệ chủ yếu
giai đoạn 5 năm 2006 – 2010”: [2, trg 2,3]
Phương hướng:
“Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn, đặc biệt là những vấn đề
lý luận cơ bản phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tiến
20
trình hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển và hoàn thiện hệ thống lý luận về con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam, cung cấp đầy đủ luận cứ khoa học cho
việc hoạch định các chủ trương, đường lối, chính sách của Đàng và Nhà nước.
Đẩy mạnh nghiên cứu cơ bản trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học
xã hội và nhân văn, chú trọng nghiên cứu có định hướng ứng dụng phục vụ nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội và các lĩnh vực Việt Nam có thế mạnh.
Tập trung đầu tư phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đủ về số
lượng, mạnh về chất lượng, đạt trình độ quốc tế. Đẩy nhanh tốc độ hiện đại hóa cơ
sở hạ tầng khoa học công nghệ đạt trình độ trung bình tiên tiến trong khu vực”.
Mục tiêu:
“Nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước đạt trình độ trung
bình tiên tiến trong khu vực vào năm 2010.
Cung cấp đầy đủ và kịp thời các luận cứ khoa học cho quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, phục vụ phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập thành công vào nền kinh tế khu vực, thế giới.
Nâng cao trình độ, chất lượng và hiệu quả của các công trình nghiên cứu
trong nước, tăng số lượng công trình khoa học đạt trình độ tương đương với các
nước trung bình tiên tiến trong khu vực.
Hình thành đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao, đủ sức tổ
chức nghiên cứu và giải quyết những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm
quốc gia ở trình độ quốc tế, vận hành có hiệu quả một số phòng thí nghiệm trọng
điểm quốc gia. Xây dựng khoảng 100 nhóm nghiên cứu, tìm kiếm bí quyết công
nghệ làm cơ sở để hình thành và phát triển các doanh nghiệp khoa học và công
nghệ.
Đối với nhiệm vụ khoa học công nghệ chủ yếu trong lĩnh vực khoa học xã
hội và nhân văn: triển khai nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và
nhân văn, khoa học quản lý.
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề về mô hình phát triển và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội. Phát triển đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
21
chủ nghĩa ở nước ta. Dự báo cáo xu thế phát triển của thế giới và khu vực để phục
vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh – quốc phòng trong bối
cảnh hội nhập quốc tế. Cung cấp luận cứ khoa học cho việc phát triển toàn diện con
người và văn hóa Việt Nam, quản lý sự phát triển xã hội trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước” .
Ngày 11 tháng 5 năm 2009 Giám đốc Đại học quốc gia Tp.HCM đã ban
hành Quyết định số 501/QĐ – ĐHQG – KHCN về việc ban hành Quy định về quản
lý kế hoạch khoa học và công nghệ của Đại học quốc gia Tp.HCM.
Trong quy định đề cập đến việc thành lập các kế hoạch dài hạn (chiến lược),
trung hạn (5 năm) và hàng năm:
Kế hoạch dài hạn chính là bản quy hoạch tổng thể phát triển khoa học và
công nghệ được hình thành trên cơ sở định hướng các lĩnh vực chuyên môn của
từng đơn vị thành viên.
Kế hoạch trung hạn là kế hoạch triển khai cụ thể chiến lược phát triển khoa
học và công nghệ với sự tham gia của các đơn vị thành viên, là công cụ quản lý
giúp Đại học Quốc gia Tp.HCM đạt được mục tiêu mà chiến lược phát triển khoa
học và công nghệ đã đưa ra.
Kế hoạch khoa học và công nghệ hằng năm triển khai cụ thể kế hoạch trung
hạn, là công cụ quản lý giúp Đại học Quốc gia Tp.HCM đạt được mục tiêu mà kế
hoạch trung hạn đã đề ra.
Các định hướng phát triển của các đơn vị thành viên phải đảm bảo việc thực
hiện sứ mạng của Đại học Quốc gia Tp.HCM là một trung tâm đào tạo và nghiên
cứu khoa học chất lượng cao. Mục tiêu phát triển Khoa học và công nghệ của các
đơn vị thành viên phải phù hợp với mục tiêu phát triển chung của Đại học Quốc gia
Tp.HCM, đồng thời phát huy thế mạnh của từng đơn vị.
Các nhiệm vụ Khoa học và công nghệ của Đại học Quốc gia Tp.HCM thực
hiện theo quy định của các Bộ: Tài chính, Kế hoạch - Đầu tư, Khoa học công nghệ,
Tài nguyên và môi trường, Giáo dục và đào tạo bao gồm:
Các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ các cấp.
22
Các hoạt động Khoa học và công nghệ khác như triển khai các hoạt động
chuyển gia công nghệ, xây dựng và triển khai các dự án đầu tư cơ sở vật chất, triển
khai các hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ, tổ chức hoạt động
đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ Khoa học và công nghệ, thực hiện các hoạt
động thông tin khoa học và công nghệ, triển khai công tác sở hữu trí tuệ…
Ngoài ra trong quy định này còn đề cập đến việc phân bổ kinh phí khoa học
và công nghệ hàng năm trong Đại học Quốc gia Tp.HCM, việc triển khai thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch khoa học và công nghệ.
Ngoài QĐ số 501/QĐ – ĐHQG – KHCN thì Ban giám đốc ĐHQG còn ban
hành QĐ số 502/QĐ – ĐHQG – KHCN về việc ban hành Quy định về hoạt động
khoa học và công nghệ của Đại học quốc gia Tp.HCM.
Văn bản này quy định về hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm các hoạt
động liên quan tới: nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng các thành tựu
khoa học và công nghệ vào sản suất và đời sống, sản xuất kinh doanh các sản phẩm
khoa học và công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ trong các trường đại học,
viện nghiên cứu, các khoa, trung tâm và các tổ chức khoa học và công nghệ trực
thuộc khác của Đại học Quốc gia Tp.HCM.
Mục tiêu hoạt động khoa học và công nghệ:
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng trong hoạt động Khoa học và
công nghệ, phát triển Đại học quốc gia Tp.HCM thành Đại học nghiên cứu chất
lượng cao ngang tầm với các đại học tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á.
Đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đặc biệt là
khu vực phía Nam, một số lĩnh vực khoa học công nghệ vươn lên đi tiên phong.
Ban Khoa học và công nghệ Đại học Quốc gia Tp.HCM có nhiệm vụ quản lý
các đề tài nghiên cứu khoa học, dự án khoa học và công nghệ thuộc Đại học Quốc
gia Tp.HCM; xây dựng và phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh; gắn kết công tác
đào tạo với nghiên cứu khoa học của cán bộ khoa học trẻ…
Đại học Quốc gia Tp.HCM khuyến khích các nhóm nghiên cứu vận động tài
trợ của doanh nghiệp, công ty, của quỹ nghiên cứu khoa học quốc tế đầu tư vào
23
trong chi phí nghiên cứu khoa học của đề tài. Khuyến khích thành lập các nhóm
nghiên cứu liên ngành; khuyến khích mở rộng hợp tác nghiên cứu với các tổ chức
và các chuyên gia trong và ngoài nước.
Ngoài những quy định trên thì Đại học Quốc gia còn ban hành một số Quy
định khác:
Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học công nghệ cấp Đại học Quốc gia Tp.HCM trọng điểm (Kèm theo Quyết
định số 76/QĐ – KHCN ngày 14 tháng 02 năm 2008 của giám đốc Đại học Quốc
gia Tp.HCM)
Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài
nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp Đại học Quốc gia Tp.HCM trọng điểm
(Kèm theo Quyết định số 76/QĐ – KHCN ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Giám
đốc đại học Quốc gia Tp.HCM)
Quy định về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các
chương trình khoa học và công nghệ cấp Đại học Quốc gia Tp.HCM trọng điểm gia
đoạn 2006 – 2010 (Kèm theo quyết định số 76/QĐ – KHCN ngày 14 tháng 02 năm
2008 của Giám đốc Đại học Quốc gia Tp.HCM)
Quyết định số 137/ĐHQG – KHCN về việc phê duyệt danh mục các đề tài
nghiên cứu khoa học cấp ĐHQG – HCM trọng điểm lĩnh vực Khoa học trái đất và
môi trường để tuyển chọn thực hiện trong kế hoạch năm 2009.
Nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ bắt buộc của giảng viên. Giảng viên có
trách nhiệm dành ít nhất là 30% định mức thời gian làm việc cho hoạt động nghiên
cứu khoa học. Giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ phải đi đầu trong công tác nghiên cứu
khoa học, có trách nhiệm định hướng nghiên cứu, tổ chức tập hợp giảng viên,
nghiên cứu sinh cùng tham gia nghiên cứu khoa học để xây dựng các tập thể khoa
học.
Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên được thực hiện thông qua
việc chủ trì hoặc tham gia thực hiện chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học, thực
hiện các nghiên cứu để phục vụ viết giáo trình, sách tham khảo, sách chuyên khảo
24
và công bố các kết quả nghiên cứu trên tạp chí khoa học, báo cáo tại các hội thảo
khoa học, hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học.
Giảng viên là chủ nhiệm đề tài, chương trình, dự án và nhiệm vụ khoa học và
công nghệ khác có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được giao và định kỳ báo cáo
kết quả thực hiện theo quy định hiện hành, chịu trách nhiệm cá nhân về mặt học
thuật đối với các kết quả nghiên cứu, đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định về tài
chính, sở hữu công nghiệp, quyền tác giả và các quy định khác.
Giảng viên được quyền ký hợp đồng khoa học và công nghệ với các tổ chức,
cơ quan, cá nhân trong và ngoài trường theo quy định của Bộ Luật Lao động và các
quy định khác của pháp luật, tham gia các hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước
theo quy định.
1.2.3. Những quy định của Trƣờng Đại học KHXH&NV về hoạt động nghiên
cứu khoa học của giảng viên
Hoạt động nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ hết sức quan trọng để xây dựng
Trường Đại học KHXH&NV Tp.HCM thành một trung tâm đào tạo và nghiên cứu
có chất lượng cao ở trong nước cũng như là vươn ra tầm khu vực. Hướng tới trở
thành Trường Đại học nghiên cứu.
Trường Đại học KHXH&NV Tp.HCM thực hiện những quy định về quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học theo Quy định hoạt động khoa học công nghệ trong
Đại học Quốc gia TP.HCM, ban hành theo theo QĐ số 502/QĐ – ĐHQG – KHCN
ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Giám đốc Đại học Quốc gia Tp.HCM. Dưới đây là
một số phần chính trong Quyết định này:
- Mục tiêu hoạt động khoa học công nghệ:
Nâng cao trình độ và năng lực của giảng viên, cán bộ hoạt động khoa học và
công nghệ trong Đại học Quốc gia Tp.HCM, góp phần phát hiện và bồi dưỡng nhân
tài, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước, thúc đẩy hội nhập với
nền khoa học và công nghệ tiên tiến của khu vực và thế giới.
- Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ ớ các đơn vị thành viên
ĐHQG - HCM:
25
Các tổ chức trực tiếp giúp Thủ trưởng đơn vị thành viên ĐHQG – HCM
quản lý hoạt động Khoa học và công nghệ gồm: Hội đồng khoa học – đào tạo và
phòng Sau đại học - Quản lý khoa học (Đối với trường Đại học KHXH&NV).
Tổ chức, hoạt động, chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng khoa học – đào
tạo, phòng Sau đại học - Quản lý khoa học thực hiện theo Quy định về tổ chức và
quản lý đơn vị.
Khoa và bộ môn (hoặc tổ chức tương đương) trực thuộc đơn vị thành viên có
trách nhiệm quản lý, tổ chức, phối hợp và tạo điều kiện để tập thể, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao, chịu trách nhiệm về mặt chuyên môn
các vấn đề khoa học và công nghệ của Khoa, Bộ môn và các cá nhân thuộc diện
quản lý của Khoa, Bộ môn.
Thủ trưởng Đơn vị thành viên quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Khoa,
Bộ môn trực thuộc.
- Trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị thành viên ĐHQG – HCM:
Xây dựng định hướng, mục tiêu và kế hoạch khoa học và công nghệ của đơn
vị trong từng giai đoạn dựa trên cơ sở định hướng, mục tiêu và kế hoạch phát triển
khoa học và công nghệ của ĐHQG – HCM.
Tổ chức việc thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ của đơn vị:
Kế hoạch khoa học và công nghệ.
Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ.
Công tác thi đua khen thưởng.
Quản lý tài chính và tài sản từ hoạt động khoa học và công nghệ.
Các dự án đầu tư cơ sở vật chất.
Các dự án hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ.
Công tác bảo vệ môi trường.
Công tác sở hữu trí tuệ, thông tin khoa học và dịch vụ khoa học và công
nghệ.
26
- Hoạt động Khoa học và công nghệ của giảng viên, nghiên cứu viên
ĐHQG – HCM:
Hoạt động khoa học và công nghệ của giảng viên, nghiên cứu viên (cán bộ
nghiên cứu) bao gồm:
Chủ trì hoặc tham gia thực hiện các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học
các cấp.
Thực hiện các dự án, các hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Nghiên cứu phục vụ viết sách chuyên khảo, giáo trình, sách tham khảo và
công bố các kết quả nghiên cứu trên tạp chí khoa học, báo cáo tại các hội nghị trong
và ngoài nước.
Hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học và đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ.
Giảng viên có trách nhiệm dành ít nhất 30% định mức thời gian làm việc
theo chức danh cho hoạt động khoa học và công nghệ. Quỹ thời gian hoạt động
khoa học và công nghệ được quy đổi ra giờ chuẩn.
Giảng viên sau hai năm liên tục không tham gia đủ 30% định mức thời gian
thì không được hướng dẫn thạc sỹ và nghiên cứu sinh, không được tham gia hội
đồng chấm luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ cấp cơ sở, hội đồng nghiệm thu đề tài
các cấp do đơn vị quản lý.
Cán bộ nghiên cứu có trách nhiệm gửi đăng bài báo khoa học trên các tạp chí
chuyên ngành uy tín ISSN. Khuyến khích đăng bài trên các tạp chí khoa học, hội
nghị khoa học thuộc các danh sách SCI, SCIE, EI.
Ngoài trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ do đơn vị trả lương giao, cán bộ
nghiên cứu được quyền ký hợp đồng nghiên cứu và công nghệ với các tổ chức, cơ
quan, cá nhân trong và ngoài Đại học Quốc gia – HCM theo quy định của pháp luật,
tham gia các hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước theo quy định.
Đại học Quốc gia – HCM khuyến khích các nhóm nghiên cứu vận động tài
trợ của doanh nghiệp, công ty, của Quỹ nghiên cứu khoa học quốc tế đầu tư vào
trong các chi phí nghiên cứu khoa học của đề tài.
27
Khuyến khích các nhóm nghiên cứu liên ngành, khuyến khích mở rộng hợp
tác nghiên cứu với các tổ chức và với các chuyên gia trong và ngoài nước.
Thủ trưởng Đơn vị thành viên quy định cụ thể nhiệm vụ hoạt động khoa học
và công nghệ của cán bộ nghiên cứu theo điều kiện của đơn vị.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHXH&NV
2.1. Vài nét về Trƣờng Đại học KHXH&NV
2.1.1 Lịch sử hình thành
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học KHXH&NV) có
lịch sử trên 50 năm với tiền thân là Trường Đại học Văn khoa, thuộc Viện Đại học
Sài Gòn, thành lập năm 1957.
Sau ngày thống nhất đất nước, tháng 10/1975, Trường Đại học Văn khoa có
nhiều thay đổi về mục tiêu, chương trình và nội dung đào tạo. Tháng 4/1977 Trường
Đại học Văn khoa hợp nhất với Trường Đại học Khoa học thành Trường Đại học
Tổng hợp TP.HCM, trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học cơ bản lớn nhất ở
các tỉnh phía Nam.
Ngày 30/3/1996, Trường Đại học KHXH&NV được thành lập trên cơ sở
tách ra từ Trường Đại học Tổng hợp TP.HCM và là một trong những trường đại học
thành viên của Đại học Quốc gia TP.HCM (ĐHQG - TP.HCM) gồm: Đại học
KHXH&NV, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Bách khoa, Đại học Quốc tế,
Đại học Công nghệ Thông tin, Khoa Kinh tế, Viện Tài nguyên và Môi trường, và
các trung tâm: Trung tâm Phát triển Công nghệ Thông tin, Trung tâm Khảo thí và
Đánh giá Chất lượng.
Trường Đại học KHXH&NV có vai trò quan trọng trong nền giáo dục đại
học của Việt Nam, là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học có chất lượng cao ở
28
địa bàn các tỉnh phía Nam và đang phấn đấu vươn lên ngang tầm với các trường đại
học trong khu vực và thế giới.
2.1.2 Sứ mạng của Trƣờng
Là thành viên của ĐHQG - HCM, trung tâm đào tạo Đại học, Sau đại học và
NCKH đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, nòng cốt của giáo dục đại học Việt
Nam, Trường Đại học KHXH&NV phấn đấu trở thành một trong những cơ sở đào
tạo và NCKH hàng đầu của Việt Nam về các lĩnh vực KHXH&NV; cung cấp các
dịch vụ khoa học và giáo dục chất lượng cao cho nền kinh tế quốc dân; góp phần
xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
2.1.3 Các đơn vị đào tạo và cán bộ của Trƣờng
Trường hiện có 26 Khoa và Bộ môn, gồm các khoa: Triết học; Văn học và
Ngôn ngữ; Lịch sử; Địa lý; Việt Nam học; Đông Phương học; Xã hội học; Giáo
dục; Thư viện - Thông tin; Ngữ văn Anh; Ngữ văn Pháp; Ngữ văn Nga; Ngữ văn
Trung Quốc; Ngữ văn Đức; Văn hoá học; Báo chí - Truyền thông; Nhân học; Quan
hệ quốc tế; và các bộ môn (trực thuộc trường): Công tác xã hội; Tâm lý học; Đô thị
học; Giáo dục thể chất, Ngữ văn Ý, Ngữ văn Tây Ban Nha, Hàn Quốc học, Nhật
Bản học.
Hệ thống trung tâm nghiên cứu của Nhà trường không ngừng phát triển trong
khoảng 10 năm trở lại đây. Hiện tại, các trung tâm nghiên cứu khoa học trực thuộc
trường gồm có: Trung tâm Tư vấn hướng nghiệp và Phát triển nguồn nhân lực,
Trung tâm Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực, Trung tâm Nghiên cứu Việt Nam -
Đông Nam Á, Bảo tàng Lịch sử - Văn hóa, Trung tâm Hàn Quốc học, Trung tâm
Nghiên cứu Nhật Bản, Trung tâm Nghiên cứu Tôn giáo, Trung tâm Dịch vụ sinh
viên nước ngoài, Trung tâm Thông tin giáo dục Đài Loan, Trung tâm Tham vấn -
Thực hành Công tác xã hội, Trung tâm Ngoại ngữ, Trung tâm Nghiên cứu Biển và
Đảo, trong đó có 2 trung tâm hoạt động theo Nghị định 115 là trung tâm Hàn quốc
học và trung tâm nghiên cứu Việt Nam – Đông Nam Á.
Trường qui tụ một đội ngũ gồm 703 cán bộ công nhân viên; trong đó có 514
cán bộ giảng dạy và nghiên cứu gồm: 32 Giáo sư và Phó Giáo sư; 130 Tiến sĩ khoa
29
học và Tiến sĩ; 282 Thạc sĩ, được đào tạo trong nước và nước ngoài như: Nga, Ba
Lan, Bulgarie, Đức, Mỹ, Anh, Pháp, Öc, Áo, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Thái Lan, Philippines, Singapore v.v.. Nhiều giảng viên đã tu nghiệp và thỉnh giảng
tại các trường đại học trên thế giới.
Một Giáo sư của Trường đã được trao tặng Giải thưởng Nhà nước, nhiều
giảng viên được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu
tú, và trao tặng nhiều Huân chương, Huy chương, Huy hiệu cao quí khác. Hàng
năm, trường còn mời hàng trăm các giáo sư, nhà khoa học đầu ngành trong nước và
nước ngoài đến giảng dạy và nghiên cứu tại trường nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo.
Qui mô đào tạo của trường là trên 31.000 sinh viên, học viên thuộc các loại
hình đào tạo khác nhau; trong đó 12.000 sinh viên chính qui và 1.700 học viên sau
đại học.
Trường có mối quan hệ hợp tác với trên 150 trường đại học, viện nghiên cứu,
các tổ chức phi chính phủ,… của nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. Hàng
năm, hàng ngàn lượt giảng viên, nhà nghiên cứu và sinh viên, học viên sau đại học
đã đến Đại học KHXH&NV để nghiên cứu, giảng dạy và học tập, hàng trăm lượt
giảng viên, sinh viên của trường sang các nước bạn học tập, nghiên cứu, giảng dạy.
2.2 Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của ĐHQG – HCM
2.2.1 Hoạt động nghiên cứu khoa học
Cùng với hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học là một trong những nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu của ĐHQG – HCM. Ngay từ những ngày đầu thành lập,
ĐHQG – HCM không chỉ hướng tới mục tiêu trở thành một trung tâm đào tạo chất
lượng cao ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực, đóng góp vai trò chủ yếu
trong cung cấp nguồn nhân lực trình độ cao và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước mà
còn phấn đầu trở thành một trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ mạnh góp phần thúc đẩy và định hướng phát triển khoa học công nghệ của cả
nước, đặc biệt là khu vực phía Nam.
30
Trong 15 năm kể từ ngày thành lập, ĐHQG – HCM đã không ngừng xây
dựng và phát triển để đạt được những thành tựu đáng kể trong hoạt động khoa học
và công nghệ.
Trong 15 năm qua, ĐHQG – HCM đã xây dựng một chiến lược tổng thể
nhằm xây dựng và phát triển tiềm lực KH&CN theo hướng gắn các hoạt động
KH&CN với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và hội nhập quốc tế.
Có thể chia chiến lược này thành 3 bước:
- Xây dựng nền tảng KH&CN
- Hình thành các mũi nhọn nghiên cứu
- Xây dựng các trung tâm nghiên cứu xuất sắc
Thế mạnh của ĐHQG – HCM chính là sức mạnh hệ thống bao gồm các
trường đại học và trung tâm nghiên cứu mạnh nhất phía Nam với gần 2500 cán bộ
giảng dạy và nghiên cứu. Tại đây quy tụ đông đảo chuyên gia đầu ngành từ lĩnh vực
nghiên cứu cơ bản trong khoa học tự nhiên và xã hội – nhân văn đến các lĩnh vực
công nghệ kỹ thuật. Từ những cơ sở trên ĐHQG – HCM đã hình thành các chương
trình KH&CN trọng điểm nhằm khai thác và phát huy thế mạnh của mình. Các
chương trình đó là:
- Công nghệ vật liệu mới, KH&CN Nano
- Công nghệ thông tin và truyền thông
- Cơ khí và tự động hóa
- Năng lượng tái tạo
- Công nghệ sinh học
- Bảo vệ môi trường và tài nguyên
- Nghiên cứu cơ bản trong khoa học tự nhiên
- Kinh tế, xã hội, nhân văn khu vực Nam bộ
Mỗi chương trình KH&CN trọng điểm được dẫn đắt bởi một Ban chủ nhiệm
chương trình gồm các nhà khoa học đầu ngành trong và ngoài ĐHQG – HCM. Các
ban chủ nhiệm chương trình đưa ra chiến lược và định hướng phát triển, đề xuất các
31
nhiệm vụ KH&CN trọng điểm, tham gia xét chọn, giám sát, nghiệm thu các đề tài,
dự án KH&CN cấp ĐHQG theo tinh thần tập hợp và khai thác tiềm lực KH&CN
chung toàn ĐHQG – HCM.
Trong quá trình triển khai ba bước chiến lược trên, ĐHQG – HCM tập trung
vào một số nhiệm vụ trọng tâm. Trước tiên là việc xây dựng và khai thác hiệu quả
các nguồn nhân lực, vật lực KH&CN. Đầu tư tập trung xây dựng hệ thống phòng thí
nghiệm theo các chương trình KH&CN trọng điểm là chủ trương ĐHQG – HCM
kiên trì thực hiện từ năm 2000 đến nay.
Được sự ưu tiên đầu tư của Nhà nước kèm với sự năng động tìm kiếm các
nguồn tài trợ quốc tế đến nay ĐHQG – HCM đã hình thành một hệ thống gồm 58
phòng thí nghiệm theo các chương trình KH&CN trọng điểm.
Cùng với việc xây dựng cơ sở vật chất, lãnh đạo ĐHQG – HCM và các đơn
vị đã đầu tư mạnh cho công tác bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học,
đồng thời nhanh chóng thành lập những tổ chức KH&CN mới nhằm phát huy thế
mạnh các đơn vị và vươn lên những tầm cao mới.
Với chủ trương ấy lần lượt Viện môi trường - tài nguyên, khu công nghệ
phần mềm, phòng thí nghiệm nano, trung tâm nghiên cứu và đào tạo thiết kế vi
mạch, phòng thí nghiệm nghiên cứu và ứng dụng tế bào gốc và các trung tâm
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đã ra đời và nhanh chóng khẳng
định, có những đóng góp thiết thực cho xã hội.
Xây dựng các nhóm nghiên cứu mạnh là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm trong hoạt động nghiên cứu khoa học mà ĐHQG – HCM không ngừng kiên trì
đầu tư và đến nay đã hình thành khoảng 20 nhóm có khả năng tiếp cận trình độ khu
vực và quốc tế. Trên cơ sở các nhóm nghiên cứu mạnh, giai đoạn tiếp theo ĐHQG –
HCM sẽ thí điểm xây dựng các trung tâm nghiên cứu xuất sắc.
2.2.2 Sơ lƣợc về một số nhóm nghiên cứu
Hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ (KH&CN) của ĐHQG – HCM
hướng tới mục tiêu trở thành trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao, đạt trình độ tiên tiến, làm nòng cốt trong
32
hệ thống giáo dục đại học, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Từ tám chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm, các nhóm nghiên cứu đã
hình thành và xuất hiện các mũi nhọn đi vào các định hướng của khoa học hiện đại:
2.2.2.1 Lĩnh vực công nghệ sinh học:
Đi vào nghiên cứu công nghệ tế bào và ứng dụng cho ngành thủy hải sản,
nông nghiệp và y học. Trong đó nổi bật là Phòng thí nghiệm nghiên cứu và ứng
dụng tế bào gốc (Trường Đại học Khoa học Tự nhiên) đã tạo được tinh trùng chuột
từ tế bào gốc. Sự kiện này là một bước tiến đáng kể trong việc dùng tế bào gốc phục
vụ chữa bệnh cho con người.
Phòng thí nghiệm đã triển khai và từng bước ứng dụng tế bào gốc trong y
học tái tạo niêm mạc mắt cho bệnh nhân mắt, tái tạo da cho bệnh nhân bị bỏng, biệt
hóa thành công nhiều loại tế bào gốc, chuyển gen thành công tế bào gốc người, biệt
hóa và tái tạo tế bào tiết insulin…
2.2.2.2 Lĩnh vực công nghệ vật liệu
Tập trung vào các hướng nghiên cứu vật liệu tiên tiến, vật liệu nano từ thực
nghiệm đến cơ sở lý thuyết và cả đi vào ứng dụng thực tế. Điển hình là một số
nhóm nghiên cứu:
Nhóm vật liệu cấu trúc nano và phân tử (MANAR) bao gồm tập thể các nhà
khoa học trẻ của trường Đại học Khoa học Tự nhiên và Trường Đại học Bách Khoa.
Hợp tác với trung tâm MANAR – USA của UCLA (Hoa Kỳ), nhóm bước đầu thành
công trong nghiên cứu tổng hợp các vật liệu MOF là vật liệu bề mặt riêng lớn hiện
được quan tâm bởi khả năng ứng dụng trong các công nghệ hiện đại như bẫy khí
thải CO2 từ nhà máy và các phương tiện giao thông, thiết kế hệ thống tích trữ khí tự
nhiên cho ôtô, xe máy. Lần đầu tiên các vật liệu MOF được tổng hợp trong điều
kiện Việt Nam.
Nhóm cảm biến nano sinh học của Phòng thí nghiệm công nghệ Nano
nghiên cứu công nghệ chế tạo các loại vật liệu và linh kiện nano dựa vào cấu trúc
sợi nano, thanh nano, kênh dẫn chất lỏng nano. Nhóm đã đưa ra quy trình công
nghệ mới phù hợp với điều kiện trong nước để chế tạo thành công cảm biến nano
33
sinh học ứng dụng trong chẩn đoán bệnh tiểu đường. Hiện nhóm đang nghiên cứu
chế tạo cảm biến dựa trên cấu trúc sợi nano silicon dung để phát hiện các protein,
AND, các chỉ thị sinh học chuyên dụng, ứng dụng trong chuẩn đoán các bệnh hiểm
nghèo như ung thư tuyến tiền liệt, nghiên cứu chế tạo cảm biến dựa trên cấu trúc
thanh nano ứng dụng trong phát hiện nồng độ Arsen trong nước sinh hoạt.
Nhóm nghiên cứu bao bì tự hủy thuộc Phòng thí nghiệm Polymer (Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên) sử dụng hỗn hợp tinh bột dẻo và nhựa PVA có khoáng
sét Montmorillonite để gia tăng tính chất cơ phân tán, cùng một số phụ gia biến tính
để làm ra sản phẩm bao bì có khả năng tự phân hủy sinh học, không gây ô nhiễm
môi trường.
Nhóm nghiên cứu vật liệu kim loại thuộc Trường Đại học Bách khoa với lĩnh
vực nghiên cứu chính là các vật liệu hấp thụ sóng Rada, vật liệu hấp thụ đa dải Rada
hồng ngoại ứng dụng trong kỹ thuật quân sự, vật liệu hấp thụ ánh sáng mặt trời
chuyển thành nhiệt năng dùng cho thiết bị chưng cất nước biển… Từ đó triển khai
các dự án phục vụ nhu cầu quốc phòng và dân dụng: nhà vệ sinh và hệ thống xử lý
chất thải của người dân bằng nước biển tại ba đảo Trường Sa Lớn, Song Tử Tây và
Sinh Tồn (2009 - 2010), vật liệu hấp thụ và chuyển đổi năng lượng mặt trời ứng
dụng trong thiết bị cấp nước ngọt cho hải đảo, hoàn thiện công nghệ nấu luyện, đúc
và xử lý nhiệt hợp kim nhôm độ bền cao cho chế tạo khuôn ép đế dày dép…
Nhóm Vật lý tính toán với những nghiên cứu về cấu trúc và các tính chất vật
lý của vật liệu lỏng, vật liệu vô định hình và vật liệu có kích thước nano. Trong 4
năm gần đây nhóm đã công bố 35 bài báo trên các tạp chí khoa học quốc tế như
Physical Review (Hoa Kỳ) Journal of Physics (Anh). European Physical Journal
(Hội vật lý Châu Âu), tham gia viết hai quyển sách chuyên khảo về vật lý do Nova
Science Publisher, New York xuất bản. GS Võ Văn Hoàng, trưởng nhóm, hiện là
phản biện thường trực (regular referee) của các tạp chí Non – Crystalline Solids
(Hoa Kỳ), Nanotechnology (Anh), Central Euro Journal of Physics (Châu Âu) và
hội viên hội vật lý Hoa Kỳ.
2.2.2.3 Lĩnh vực công nghệ thông tin và điện tử, viễn thông
34
Với các hướng nghiên cứu về tính toán song song, tính toán lưới, trí tuệ nhân
tạo, web ngữ nghĩa… trong đó nổi bật là hướng nghiên cứu về thiết kế vi mạch.
Trung tâm Đào tạo và thiết kế vi mạch (ICDREC) với vai trò đầu mối về
nghiên cứu và phát triển công nghệ thiết kế vi mạch trong ĐHQG – HCM, hiện là
đơn vị KH&CN công lập đầu tiên trong cả nước làm chủ được công nghệ thiết kế vi
mạch. ICDREC đã thiết kế và gửi sản xuất thành công chip SigmaK3 ở công nghệ
0,25um - chip vi xử lý đầu tiên của Việt Nam và được bình chọn là một trong 10 sự
kiện khoa học công nghệ Việt Nam 2008. Ngày 22/9/2009 IDCREC công bố chip
VN8 – 01, chip vi điều khiển 8 bit này là sản phẩm của đề tài trọng điểm cấp nhà
nước KC01.08/06 – 10 và là chip có bản quyền Việt Nam tự tập lệnh, cấu trúc, trình
biên dịch. Sau khi gửi nước ngoài sản xuất thành công, chip VN8 – 01 đã nhanh
chóng được ứng dụng vào hệ thống kiểm soát và báo hiệu an toàn hàng hải và
chuyển giao cho Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải. Công trình chip VN8 – 01
được vinh danh tại giải thưởng Nhân tài Đất Việt 2009. Hiện ICDREC là thành viên
tham gia sàn giao dịch Chip Estimate và Designand Reuse, được tài trợ trang thiết
bị từ các công ty AMCC và Mentor Graphic, hợp tác với công ty IBM trong việc
chia sẻ kinh nghiệm thiết kế chip ở công nghệ 90nm. Tiếp theo công nghệ thiết kế
chip 8 bit, ICDREC đã chuyển ngay sang công nghệ thiết kế chip 16 và 32 bit.
2.2.2.4 Lĩnh vực cơ khí tự động hóa
Đây là một thế mạnh của Trường Đại học Bách Khoa với các định hướng
nghiên cứu – phát triển gắn với nhu cầu công nghiệp như hệ thống điều khiển, tự
động hóa các hệ thống sản xuất, robot công nghiệp…
Chương trình robot công nghiệp là hạt nhân chương trình khoa học công
nghệ trọng điểm Cơ khí – Tự động hóa. Các nhóm nghiên cứu của Trường Đại học
Bách Khoa đã nghiên cứu, thiết kế và chế tạo thành công các loại robot công nghiệp
áp dụng vào sản xuất công nghiệp trong nước, góp phần tự động hóa các công đoạn
sản xuất với giá thành thấp.
Các dự án tiêu biểu có thể kể đến như: Dự án “Nghiên cứu thiết kế chế tạo
người máy phục vụ cho các quá trình sản xuất trong điều kiện độc hại và không an
35
toàn” với sản phẩm là rabot vạn năng phục vụ quá trình hóa nhiệt luyện, robot hàn,
robot camera crane, tay máy lấy phôi nhựa PET, dự án “ Nghiên cứu thiết kế chế
tạo bộ điều khiển kỹ thuật số CNC”. Tại phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia về
điều khiển số và kỹ thuật hệ thống, bên cạnh các nghiên cứu robot di chuyển bằng
chân mô phỏng người, máy bay trực thăng 4 cánh quạt (QUADROTOR), tay máy
điều khiển từ xa, nhóm robot công nghiệp của phòng thí nghiệm đã thực hiện một
số dự án phục vụ xã hội như: “ Hệ thống thu nhận dữ liệu mưa, triều cầu Bình
Triệu”, “ Hệ thống kho hàng tự động”, “ Hệ thống điều khiển nhà thông minh”, tạo
ra được một số sản phẩm có khả năng thương mại như “ cảm biến IMU”, “ Robot
OMNI”
2.2.2.5 Lĩnh vực năng lượng
Với định hướng chính là nghiên cứu nhiên liệu sinh học và năng lượng tái
tạo hướng đến việc giải quyết các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu. Cùng với
cộng đồng các nhà khoa học trong nước và trên thế giới tham gia giải quyết vấn đề
mang tính toàn cầu, chương trình năng lượng của ĐHQG – HCM đã thành công ở
quy mô phòng thí nghiệm việc sản xuất biodiesel từ dâu ăn phế thải, từ dầu hạt thực
vật, sản xuất bio – ethanol và bio – butanol từ nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp có
nguồn gốc xenlulo.
Năng lượng mặt trời cũng được nghiên cứu và triển khai ứng dụng ở các
vùng hải đảo, miền xa,…các nghiên cứu này nhằm mục đích hướng đến xây dựng
mô hình thị trấn sinh thái đầu tiên ở Việt Nam, mở rộng triển vọng cho việc sản
xuất và ứng dụng nhiên liệu sinh học và năng lượng tái tạo trên diện rộng.
2.2.2.6 Lĩnh vực khoa học và công nghệ môi trường
Được các nhà khoa học tập trung vào công nghệ bảo vệ và xử lý môi trường
của quá trình phát triển đô thị, công nghiệp hóa cũng như giữ gìn và bảo tồn sinh
thái môi trường.
Nhóm nghiên cứu công nghệ môi trường (Viện tài nguyên và Môi trường)
với những nghiên cứu và xử lý hiệu quả tác động của công nghiệp đến môi trường
(nghiên cứu về ô nhiễm thượng nguồn các sông Đồng Nai, sông Thị Vải…)
36
Các nhóm nghiên cứu về sinh thái môi trường (Trường Đại học Khoa học Tự
Nhiên) với các khu bảo tồn sinh thái thiên nhiên tại Cần Giờ (Tp.HCM), Tràm
Chim (Đồng Tháp), Làng tre Phú An (Bình Dương)
2.2.2.7 Lĩnh vực nghiên cứu Nam Bộ học
Là một trong những thế mạnh của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn nhằm góp phần giải quyết những vấn đề thực tiễn của các địa phương Nam Bộ
và cả nước.
Tiếp sau những nghiên cứu cơ bản trong phòng thí nghiệm, các nhà khoa học
của ĐHQG – HCM đã có những đóng góp nhẳm giải quyết nhiệm vụ KH&CN quan
trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Đồng bằng sông Cửu Long. ĐHQG
– HCM đóng góp vai trò chủ lực trong hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ của Tp.HCM và khu vực Nam Bộ. Vai trò này càng ngày càng được
khẳng định và phát huy với sự tập hợp nguồn lực và trí tuệ của các nhà khoa học
trong mô hình đa ngành, đa lĩnh vực của ĐHQG – HCM.
So với chỉ tiêu xây dựng 15 nhóm nghiên cứu mạnh đến năm 2010 thì hiện
nay trong ĐHQG – HCM đã dần hình thành rõ nét khoảng hơn 20 nhóm nghiên cứu
tiềm năng.
Ngoài trừ một số nhóm đặc biệt thì nhìn chung các nhóm đều gặp một số vấn
đề chung sau: Quy mô các nhóm nghiên cứu còn nhỏ, đội ngũ cán bộ nghiên cứu
mỏng, thiếu chuyên gia đầu đàn, chưa huy động được Học viên cao học, Nghiên
cứu sinh tham gia tích cực vào các đề tài, chưa mở rộng được những liên kết với
bên ngoài, Phòng thí nghiệm và trang thiết bị chưa đồng bộ, chưa năng động chạy
tìm các nguồn kinh phí khác cho nghiên cứu mà vẫn chỉ dựa vào ngân sách Nhà
nước cấp, hầu hết các nhóm nghiên cứu mới chỉ công bố kết quả NCKH trong các
tạp chí khoa học trong nước hoặc tại kỷ yếu hội nghị, hội thảo quốc tế, rất ít đăng
trong các tạp chí quốc tế được ISI công nhận, chưa chú trọng chuyển giao công
nghệ kết quả nghiên cứu. Thêm vào đó, chúng ta vẫn chưa xây dựng được một cơ
chế về mặt tổ chức nhằm khắc phục tình trạng khép kín nhóm nghiên cứu trong bộ
môn hoặc khoa tồn tại bao năm nay.
37
ĐHQG – HCM chủ trương gắn kết nghiên cứu khoa học với đào tạo, đẩy
mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học trong cán bộ trẻ và sinh viên. Đào tạo sau đại
học được xem như một trong những tiêu chí bắt buộc đối với các đề tài nghiên cứu
trọng điểm, với sản phẩm đề tài là kết quả cụ thể về bồi dưỡng cán bộ khoa học trẻ,
nghiên cứu sinh và học viên cao học – lực lượng quan trọng thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học của người thầy.
Qua tham gia nghiên cứu khoa học đã có hàng trăm nghiên cứu sinh và hàng
ngàn học viên cao học tốt nghiệp từ năm 2001 đến nay. Sinh viên ĐHQG – HCM
đã tham gia tích cực và đoạt được nhiều giải thưởng trong nước và quốc tế.
Hoạt động KH&CN luôn được gắn kết với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của các địa phương, cụ thể là Tp.HCM, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và một
số tỉnh miền Trung - Tây Nguyên. Định hướng KH&CN của ĐHQG – HCM luôn
bám sát các chương trình KH&CN trọng điểm của Tp.HCM, tập trung vào các vấn
đề cần giải quyết theo đơn đặt hàng của Tp.HCM
Nhiều năm qua ĐHQG – HCM luôn là chỗ dựa vững chắc cho Tp.HCM
trong xây dựng và triển khai các chương trình KH&CN trọng điểm, là hạt nhân giúp
Tp.HCM hình thành và phát triển công nghệ mới, góp phần giúp Tp.HCM giải
quyết những vấn đề nan giải như ô nhiễm môi trường, ngập nước đô thị, đào tạo
nguồn nhân lực KH&CN cho Tp.HCM, giúp Tp.HCM xây dựng các trung tâm
KH&CN mới.
2.2.3 Hợp tác quốc tế và chuyển giao công nghệ
Thông qua các dự án chuyển giao công nghệ, ĐHQG – HCM đã phát huy
được vai trò phục vụ cộng đồng, đồng thời tăng cường được nguồn kinh phí cho
hoạt động nghiên cứu khoa học. Tổng doanh thu chuyển giao công nghệ giai đoạn
2001 – 2007 là 411,5 tỷ đồng, năm 2008 doanh thu chuyển giao công nghệ đạt
doanh thu là 99,5 tỷ đồng. Sang năm 2009 mặc dù gặp nhiều khó khăn do kinh tế
suy thoái, doanh thu 9 tháng đầu năm 2009 vẫn đạt 73 tỷ đồng.
Hợp tác quốc tế trong KH&CN là một trong những yếu tố quan trọng nhằm
phát triển tiềm lực KH&CN. Giai đoạn 1996 – 2009, ĐHQG – HCM đã hợp tác với
38
nhiều trường đại học, viện nghiên cứu trên thế giới thực hiện trên 100 chương trình,
dự án, đề tài nghiên cứu khoa học với kinh phí 46 triệu USD. Trong đó nổi bật là
các dự án hợp tác với MINATEC – Pháp (xây dựng và phát triển KH&CN nano),
UCLA – Hoa Kỳ (hình thành và phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh lĩnh vực vật
liệu nano và phân tử - MANAR), các tập đoàn công nghiệp Synopsys, Qualcomn,
Mentor Graphic, Toshiba (phát triển công nghệ vi mạch), vùng Rhone – Alpes và
Vườn thiên nhiên Pilat (xây dựng dự án Khu bảo tồn sinh thái và làng tre Phú
An…)
2.2.4 Thông tin nghiên cứu khoa học
Thông tin KH&CN luôn được quan tâm thông qua Tạp chí Phát triển
KH&CN. Kể từ khi thành lập (1998) đến nay, tạp chí đã xuất bản được 110 số với
1.097 bài. Tháng 2/2006, tạp chí đã đăng ký mã số chuẩn quốc tế ISSN, sau đó tham
gia vào mạng lưới tạp chí khoa học quốc tế của INNASP.
Những năm gần đây, tạp chí đã cải tiến quy trình tổ chức bản thảo chặt chẽ,
mở rộng đội ngũ chuyên gia phản biện, mời chuyên gia biên tập tiếng nước ngoài,
tăng cường mối liên hệ giữa tòa soạn, tác giả và bạn đọc, hình thành các ban biên
tập chuyên san theo các chuyên ngành lớn của ĐHQG – HCM.
Theo thống kê chưa đầy đủ, trong giai đoạn 2006 – 10/2009 các nhà khoa
học thuộc ĐHQG – HCM đã có gần 4.000 bài công bố khoa học trong các tạp chí và
kỷ yếu hội nghị khoa học trong nước và quốc tế, trong đó có 523 bài báo đăng tạp
chí quốc tế với 372 bài thuộc danh sách ISI (73%).
Cùng với Viện KH&CN Việt Nam, ĐHQG – HCM hiện là một trong hai cơ
quan NCKH trong cả nước công bố chính thức danh sách các bài báo trên Website
của mình. Hằng năm ĐHQG – HCM khen thưởng các cá nhân và tổ chức KH&CN
có thành tích xuất sắc trong NCKH, chuyển giao công nghệ và điều này đã động
viên mạnh mẽ các nhà khoa học trong hoạt động khoa học sáng tạo của mình.
Bảng 2.1: Công bố khoa học của ĐHQG – HCM từ 2006 - 10/2009
Năm 2006 2007 2008 Đến 10/2009
1. Tạp chí quốc tế 110 132 160 121
39
1.1 Thuộc danh sách ISI 77 93 123 79
1.2 Ngoài danh sách ISI nhưng có
ISSN
33 39 37 42
2. Tạp chí trong nước 290 310 365 305
3. Kỷ yếu hội nghị, hội thảo quốc tế 144 164 180 153
4. Kỷ yếu hội nghị trong nước 523 397 442 401
(Nguồn: Ban Khoa học và công nghệ ĐHQG – HCM)
Sự phát triển về KH&CN tại ĐHQG – HCM trong thời gian qua đã minh
chứng khẳng định tính ưu việt của mô hình ĐHQG với quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cao. Nhận thức rõ thế mạnh cũng như điểm yếu của mình, ĐHQG – HCM đã
đưa ra chiến lược phát triển KH&CN đúng đắn với các bước đi bài bản. Đến hôm
nay ĐHQG – HCM đã xây dựng cho mình một tiềm lực KH&CN ban đầu, làm cơ
sở cho những giai đoạn phát triển tiếp theo.
2.3 Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trƣờng Đại học
KHXH&NV
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định trực tiếp chất lượng và hiệu
quả đào tạo chính là trình độ của đội ngũ giảng viên được thể hiện qua năng lực
giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn (hệ
thống các văn bằng: cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ), chức danh khoa học (giảng viên, giảng
viên chính, giảng viên cao cấp, phó giáo sư, giáo sư) về phẩm chất chính trị, trình
độ chuyên môn, năng lực sư phạm và năng lực nghiên cứu khoa học.
Trong những năm qua, những yêu cầu của đổi mới giáo dục đại học đã tác
động mạnh mẽ đến các trường đại học trong cả nước. Vì vậy, các trường đào tạo ở
nước ta đều có nhiều nỗ lực trong việc phát triển số lượng và nâng cao trình độ của
đội ngũ giảng viên (giữ sinh viên giỏi ở lại trường, cử giảng viên đi học cao học,
yêu cầu giảng viên phải tham gia nghiên cứu khoa học,...).
2.3.1 Hoạt động nghiên cứu khoa học giai đoạn 2001 – 2006
2.3.1.1 Tình hình thực hiện các nhiệm vụ KHCN
40
Giai đoạn 2001- 2006, Trường Đại học KHXH&NV đã tiến hành thực hiện
chiến lược phát triển KHCN gồm bốn chương trình nghiên cứu tập trung vào các đề
tài cấp Nhà nước, cấp Đại học Quốc gia và các đề tài do các địa phương đặt hàng
hoặc do các nhà nghiên cứu trong trường đề xuất với các địa phương.
Trường Đại học KHXH&NV đã tiến hành đăng ký, thực hiện nhiều đề tài và
dự án nhằm thực hiện phương hướng chiến lược phát triển KH&CN của Trường.
Bốn chương trình nghiên cứu:
- Những vấn đề kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường đô thị ở Thành phố
Hồ Chí Minh, và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Những vấn đề kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường ở ĐBSCL.
- Những biến đổi kinh tế, văn hoá, xã hội các dân tộc Tây Nguyên trong quá
trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá.
- Những nghiên cứu phục vụ hoạt động đào tạo tại trường.
Trường Đ
ại học KHXH&NV đã tiến hành đăng ký, thực hiện nhiều đề tài và
tổ chức nhiều hội thảo khoa học nhằm thực hiện phương hướng chiến lược trên, có
thể kể một số đề tài, hội thảo tiêu biểu tiêu biểu:
Về chương trình 1:
- Sự thích ứng của cư dân ven đô trong quá trình đô thị hoá ở TPHCM (Dự
án của Quỹ Ford, 1999 - 2001)
- Dự báo nhu cầu dùng nước vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (2000 -
2004) và những biện pháp công trình cần giải quyết (Trọng điểm ĐHQG, 2003 -
2005)
- Nghiên cứu các giải pháp đẩy nhanh các phát triển kinh tế – xã hội theo
hướng công nghiệp hoá – hiện đại hoá ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt
Nam, từ năm 2001 - 2010 (ĐHQG, 2004 - 2006)
- Thực trạng và giải pháp về vấn đề di dân tự do ở tỉnh Bình Phước (Sở
KHCN Bình Phước, 2002 - 2004)
41
- Đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội tại nơi ở mới của người dân thuộc diện di
dời trong quá trình xây dựng, phát triển các khu công nghiệp ở Bình Dương – thực
trạng và giải pháp (Sở KHCN Bình Dương – 2005 - 2006)
Chương trình 2:
- Lũ lụt đồng bằng sông Cửu Long trong 50 năm qua và những tác động đến
môi trường tự nhiên cùng những kiến nghị nhằm hạn chế những thiệt hại do lũ lụt
gây ra (ĐHQG– 2001 - 2002)
- Vấn đề giáo dục đối với cộng đồng người Khmer ở đồng bằng sông Cửu
Long: Thực trạng và giải pháp (Trọng điểm ĐHQG – 2001 - 2003)
- Thực trạng và giải pháp trong việc nâng cao ý thức vệ sinh môi trường của
cư dân đồng bằng sông Cửu Long (Trọng điểm ĐHQG – 2003 - 2005)
Chương trình 3:
- Nghiên cứu quá trình và thực trạng kinh tế xã hội của dân di cư tự do nhằm
đề xuất giải pháp ổn định và nâng cao đời sống, định hướng cho sự phát triển của
cộng đồng ở Tây Nguyên (Trọng điểm ĐHQG – 2003 - 2005)
- Từ điển Việt – Mnông Rlâm (Trọng điểm ĐHQG, 2004 - 2006)
Chương trình 4:
- Đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ kết hợp với nghiên cứu khoa học của
hai ngành Nhân học và Xã hội học (Dự án của Quỹ Ford, 2000 - 2005)
- Lớp Địa lý tiếng Pháp (Dự án của AUPELF-UREF, 1998 - 2003)
- Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành Hàn Quốc học (Dự án của KAREC, 2003)
- Xây dựng khung chương trình đào tạo cử nhân ngành Nhân học (Dự án của
Quỹ Ford, 2003 - 2005)
- Giám định các sưu tập hiện vật lịch sử văn hoá – nghệ thuật và nghiên cứu
cơ sở xây dựng đề án thành lập Bảo tàng Trường Đại học KHXH&NV (Trọng điểm
ĐHQG, 2004 - 2006)
42
- Địa danh học và địa danh Việt Nam (ĐHQG, 2004 - 2005)
Trong giai đoạn này, số lượng đề tài NCKH các cấp được đội ngũ giảng viên
trong Trường thực hiện và nghiệm thu như sau:
Trong tổng số các đề tài được duyệt thì số đề tài trễ hạn là 5, bao gồm: cấp
Trường: 1; cấp Đ
HQG: 2; cấp trọng điểm Đ
HQG: 2. Ngoài ra, Trường đã yêu cầu 2
chủ nhiệm đề tài trả lại kinh phí tạm ứng do trễ hạn quá 1 năm (23 triệu đồng),
Hiệu trưởng đã ký quyết đị nh thu hồi 4 đề tài (3 cấp Trường; 1 cấp Đ
HQG) thuộc
dạng trễ hạn trong thời gian dài với tổng kinh phí 43 triệu đồng.
Bảng 2.2: Sốlư
ợ
ng đề tài của giảng viên trong giai đoạn 2001 - 2006
Cấp nhà nước 1 đề tài độc lập và 3 đề tài nhánh
Trọng điểm ĐHQG – HCM 21
Cấp cơ sở 49
Cấp trường 150
Sở KHCN Tp.HCM và một số
tỉnh phía Nam quản lý
16
(Nguồn Phòng Sau đại học - Quản lý khoa học).
2.3.1.2 Thông tin NCKH
Giai đoạn 2001 - 2006, số lƣợng sách đƣợc xuất bản của Trƣờng là 293
quyển. Tỷ lệ số sách đƣợc xuất bản trên số cán bộ cơ hữu của Trƣờng: 293/370
= 0,79. Đây là tỉ lệ khá cao. Đồng thời có nhiều đề tài nghiên cứu đƣợc công bố
thành sách.
Bảng 2.3: Số lƣợng cán bộ cơ hữu của nhà trƣờng tham gia viết sách
trong giai đoạn: từ năm 2001 đến năm 2006
Số lượng sách
Số lượng cán bộ cơ hữu tham gia viết sách
Sách
chuyên
khảo
Sách giáo
trình
Sách
tham
khảo
Sách
hướng
dẫn
Từ 1 đến 3 cuốn sách 5 68 35 6
Từ 4 đến 6 cuốn sách 1 7 5 1
43
Trên 6 cuốn sách 0 3 2 0
Tổng số cán bộ tham gia 3 78 42 6
(Nguồn: Phòng Sau đại học – Quản lý khoa học)
Các nhà khoa học, giảng viên của trƣờng hàng năm công bố trên 200 bài
báo khoa học đăng tải trên tập san của Trƣờng, tạp chí của ĐHQG TPHCM,
các tạp chí khoa học trong nƣớc nhƣ tạp chí Xã hội học, Ngôn ngữ học, Văn
học, tạp chí Khoa học Xã hội (Viện Khoa học xã hội vùng Nam bộ),… Nhiều
báo cáo đƣợc đăng trên các tạp chí, kỷ yếu khoa học của nƣớc ngoài (Hàn
Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Nga, Pháp, Mỹ,…).
Bảng 2.4: Số lƣợng bài của các cán bộ cơ hữu của nhà trƣờng đƣợc đăng
tạp chí trong giai đoạn: từ năm 2002 đến năm 2006
STT Phân loại tạp chí
Số lượng
2002 2003 2004 2005 2006
1 Tạp chí KH quốc tế 4 1 2 2
2 Tạp chí KH cấp Ngành trong
nước
16 23 27 25 12
3 Tạp chí / tập san của cấp
trường
35 47 41 53 56
(Nguồn: Phòng Sau đại học – Quản lý khoa học)
Bảng 2.5: Số lƣợng cán bộ cơ hữu của nhà trƣờng tham gia viết bài đăng
tạp chí trong giai đoạn: từ năm 2002 đến năm 2006
Số lượng CBGD có bài báo đăng
trên tạp chí
Nơi đăng
Tạp chí
KH quốc
tế
Tạp chí KH cấp
Ngành trong
nước
Tạp chí/tập
san của cấp
trường
Từ 1 đến 5 bài báo 9 46 52
Từ 6 đến 10 bài báo 0 6 8
44
Từ 11 đến 15 bài báo 0 3 4
Trên 15 bài báo 0 1 2
Tổng số cán bộ tham gia 9 56 66
(Nguồn: Phòng Sau đại học – Quản lý khoa học)
Bảng 2.6: Số lƣợng báo cáo khoa học do cán bộ cơ hữu của nhà trƣờng báo cáo
tại các Hội nghị, Hội thảo, đƣợc đăng toàn văn trong tuyển tập công trình hay
kỷ yếu trong giai đoạn: từ năm 2002 đến năm 2006
STT Phân loại hội thảo
Năm
2002 2003 2004 2005 2006
1 Hội thảo quốc tế 15 21 14 10 21
2 Hội thảo trong nước 23 36 40 197 127
3 Hội thảo cấp trường 70 74 201 231 269
(Nguồn: Phòng Sau đại học – Quản lý khoa học)
Bảng 2.7: Số lƣợng cán bộ cơ hữu của nhà trƣờng có báo cáo khoa học tại các
Hội nghị, Hội thảo đƣợc đăng toàn văn trong tuyển tập công trình hay kỷ yếu
trong giai đoạn: từ năm 2001 đến năm 2006
Số lượng Cán bộ có báo cáo khoa
học tại các Hội nghị, Hội thảo
Cấp hội thảo
Hội thảo
quốc tế
Hội thảo
trong nước
Hội thảo ở
trường
Từ 1 đến 5 báo cáo 32 102 174
Từ 6 đến 10 báo cáo 6 16 23
Từ 11 đến 15 báo cáo 1 4 12
Trên 15 báo cáo 0 1 8
Tổng số cán bộ tham gia 39 123 217
(Nguồn: Phòng Sau đại học – Quản lý khoa học)