Trà xanh C2
NỘI DUNG
Giới thiệu về URC Việt Nam
Khách hàng mục tiêu của C2
Sản phẩm nổi bật
Marketing - mix
1. Giới thiệu về công ty:
URC là một trong những công ty tiên phong của Phillipine với thâm niên hơn 40 năm
URC Việt Nam thành lập chính thức 12/2003
Trụ sở : KCN Việt Nam – Singapore I
URC có 2 nhà máy đạt tiêu chuẩn quốc tế hoạt động ở Bình Dương và Hà Nội
2. Khách hàng mục tiêu:
C2 đinh hướng phát triển sản phẩm của mình chủ yếu ở độ tuổi từ 15-30 (năng động, thích nhanh-gọn-tiện, lối sông bận rộn, nhu cầu nước giải khát từ thiên nhiên, có lợi cho sức khỏe…)
Tuy nhiên, những sản phẩm C2 đều phù hợp với tất cả mọi người. Từ thức uống cho những vận động viên, người béo phì hay người già…
2. Giới thiệu về
Khách hàng mục tiêu của C2
Sản phẩm nổi bật
Marketing - mix
2
3. 1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY:
URC là một trong những công ty tiên phong
của Phillipine với thâm niên hơn 40 năm
3
4. URC Việt Nam thành lập
chính thức 12/2003
Trụ sở : KCN Việt Nam –
Singapore I
URC có 2 nhà máy đạt tiêu
chuẩn quốc tế hoạt động ở
Bình Dương và Hà Nội
4
7. C2 đinh hướng phát triển sản phẩm của
mình chủ yếu ở độ tuổi từ 15-30 (năng
động, thích nhanh-gọn-tiện, lối sông bận
rộn, nhu cầu nước giải khát từ thiên nhiên,
có lợi cho sức khỏe…)
Tuy nhiên, những sản phẩm C2 đều phù
hợp với tất cả mọi người. Từ thức uống cho
những vận động viên, người béo phì hay
người già…
7
2. KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU:
8. 8
3. SẢN PHẨM NỔI BẬT
• Hiện nay trà C2 đã có 4 loại cho
khách hàng dễ dàng chọn lựa: Chanh,
Táo, Đào, Cam.
• Trong đó, dòng C2 Chanh luôn vượt
trội về doanh số bán hàng hơn các
dòng còn lại
Chanh Cam Táo Đào
T1 1497 839 1214 735
T2 1678 946 1156 894
T3 1567 724 1324 569
Doanh số bán hàng quý I
năm 2015 (đv: thùng)
9. - Đứng trước nhu cầu về các sp giải khát tự
nhiên, ít ngọt, không gas ( tăng gần 30% mỗi
năm ). Các loại nước trà xanh bắt đầu nổi lên và
giành về 1 phần lớn thị trường giải khát.
- Trà xanh c2 bắt đầu chiếm lấy đc 1 phần lớn
thị trường này
9
10. Trà xanh 0o Trà xanh C2
- Là người đi tiên phong
- Cơ sở vật chất hiện đại
- Không nhắm đến phân khúc thị
trường.
- Sản phẩm gần gũi với người
tiêu dùng.
- Là thức uống có lợi cho sức
khỏe
- Là thương hiệu trà xanh có tiếng ở
Phillipine.
- Vốn đầu tư lớn
- Có phân khúc thị trường.
- Mát lạnh và thanh khiết
Cùng nhắm đến lợi ích cốt lõi là cung cấp sản phẩm chất lượng
10
Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp và lớn nhất của C2 tại
thời điểm hiện tại là Trà xanh 0o của tập đoàn Tân
Hiệp Phát.
12. 12
o Luôn đặt yếu tố chất lượng lên hàng đầu. Trà
xanh C2 được chế biến từ 100% trà xanh Thái
Nguyên tự nhiên. Với hương vị thanh thoát và
thơm ngon nhờ được chắt lọc kĩ từ những lá trà
tươi ngon, thanh khiết.
o TÍNH NĂNG: Trà xanh C2 chứa hàm lượng L-
THEANINE và CATECHINS giúp chống lão hóa
mang lại sự tỉnh táo và cảm giác thư giãn sảng
khoái.
13. • Hệ thống máy móc hiện đại,
hoạt động trên dây chuyền
sản xuất hoàn toàn tự động
và khép kín
• Quy trình giám sát và kiểm
tra chất lượng nghiêm ngặt.
13
• Công ty luôn cam kết cho sp
C2 đạt tiêu chuẩn tốt nhât về
chất lượng và mức độ an
toàn vệ sinh thực phẩm.
• Năm 2009, cty được nhận
giải vàng thương hiệu về an
toàn vệ sinh thực phẩm do
Bộ Y Tế cấp.
15. Nghiên cứu sản phẩm mới
• Hiện URC đã đưa ra một số sản phẩm mới rất
hiệu quả. Trong đó, phải kể đến Trà C2 Ô Long và
gần đây nhất là Café blend45
15
16. II. Giá cả (Price)
A. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định giá:
Định giá sản phẩm theo mục tiêu “Giữ thế ổn định, tránh
những phản ứng bất lợi từ phía đối thủ cạnh tranh”
Giá của đối thủ cạnh tranh: Hiện nay Trà xanh C2 đang phải
đối mặt với các đối thủ Trà xanh khác : Trà xanh không độ,
trà xanh 100, trà lipton…
16
Sản phẩm Dung tích Giá
Trà xanh c2 500 8000
Trà xanh 0o 360 6000
Trà xanh 100 500 7000
Trà lipton 360 5900
17. Tâm lý tiêu dùng của người Việt Nam: ngon - bổ - rẻ
Vì vậy giá của Trà xanh C2 không có độ nhỉnh hơn quá
nhiều so với các sản phẩm khác.
Tuy nhiên, sản phẩm vẫn phải được đảm bảo chất lượng
để duy trì uy tín và độ tin cậy của khách hàng.
17
Xác định giá
theo sự cạnh
tranh
18. B. Quyết định về giá cả
Khi mới thâm nhập thị trường, giá của mỗi
chai C2 360ml có giá khoảng 3.500 đồng.
Sau một thời gian, 360ml giá 4500 đồng.
Bổ sung C2 500ml giá 5500 đồng
Đến thời điểm hiện tại, mỗi chai trà xanh
C2 360ml và C2 500ml có giá lần lượt là
6000 đồng và 7500đồng.
18
Chiến lược giá thâm nhập thị trường
19. III. Phân phối (Place)
A. Mục tiêu của kênh phân phối:
• Tăng mức độ bao phủ thị trường
• Giảm thiểu tối đa chi phí
• Tổ chức hệ thống phân phối chuyên nghiệp, hiệu quả.
• Kích thích tiêu thụ sản phẩm trừ các trung gian phân phối
• Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các trung phân phối cùng hợp tác
phát triển
19
20. B. Cấu trúc kênh phân phối
• URC Việt Nam đã tổ chức kênh phân phối gián tiếp cho
sản phẩm này qua các nhà trung gian: nhà phân phối, đại
lý, cơ sở bán lẻ.
20
21. Ưu điểm:
21
Cấu trúc kênh tương đối ngắn nên vấn đề kiểm soát
thị trường dễ dàng hơn.
Thúc đẩy sự hợp tác giữa các trung gian nhờ các
chính sách hỗ trợ.
Sản phẩm được dự trữ lớn nên tránh được tình
trạng khan khiếm.
Trưng bày các sản phẩm thực sự nghiêm túc, đúng
với hợp đồng kí kết.
22. Nhược điểm:
• Không quản lý được giá sản phẩm tại các điểm bán
lẻ hay hàng rong.
• Khâu vận chuyển đến các vùng tỉnh lẻ còn gặp
nhiều khó khăn.
• Không kiểm soát kĩ được khâu bảo quản.
22
23. IV. Promotion
Quảng cáo:
- Thông điệp :
“Chỉ một tình yêu - chỉ môt C2”
- Đẩy mạnh chiến dịch quảng cáo
trên các phương tiện truyền
thông (Internet, báo chí, điện
thoại, Email, TV, Radio…)
- Hình ảnh quảng bá luôn gắn liền
với những cánh đồng chè bát
ngát và những lá chè tươi xanh
rờn
23
24. Xúc tiến bán hàng
24
- Phát mẫu dùng thử cho
khách hàng mục tiêu sử
dụng, cảm nhận về sản
phẩm
- Tặng quà đi kèm theo sp
- Tổ chức một số trò vui
chơi có thưởng tại các
điểm trường học, công
viên,….
26. 26
Hiện tại, trung bình mỗi người Việt Nam uống khoảng 3 lít nước
giải khát đóng chai không cồn/năm, trong khi mức bình quân
của người Philippines là 50 lít/năm.
Điều đó cho thấy tiềm năng của thị trường vẫn còn rất lớn. Trà
xanh C2 hoàn toàn có thể khai thác lợi thế truyền thông để tiếp
tục đứng vững tại thị trường Việt Nam và dần khẳng định vị thế
trước các đối thủ cạnh tranh mạnh và tiềm ẩn.
Khi trà xanh C2 mới được tung ra thị trường, giá của mỗi chai C2 360ml có giá khoảng 3.500 đồng.
Đây là một mức giá khá thấp so với mức giá phổ thông trên thị trường giải khát.
Sản phẩm này đã thành công trong việc thu hút 1 lượng khách hàng cực kỳ lớn.
Sau 1 thời gian, URC nâng giá mỗi chai C2 330 ml lên 4000 - 4500 đồng và tung thêm loại trà xanh C2 500 ml với mức giá khá ưu đãi là 5000 đồng.
Cứ như thế cho đến thời điểm hiện tại, mỗi chai trà xanh C2 360ml và C2 500ml có giá lần lượt là 5000 đồng và 6400đồng.