SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 67
 
 
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT VÀ DU LỊCH
TÂN HÙNG LÂM
 
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THU THẢO
MÃ SINH VIÊN : A17477
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2014
 
 
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT VÀ DU LỊCH
TÂN HÙNG LÂM
Giáo viên hướng dẫn : Ts Trần Đình Toàn
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thu Thảo
Mã sinh viên : A17477
Chuyên ngành :Tài Chính - Ngân Hàng
HÀ NỘI - 2014
Thang Long University Library
 
 
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và học tập tại trường, đặc biệt là thời gian thực hiện
bài khóa luận này, tác giả đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô và
ban giám đốc và các thành viên trong Công ty Cổ Phần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng
Lâm. Nhân dịp hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn tới mọi người.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Ts Trần Đình Toàn, là giáo viên
hướng dẫn trực tiếp cho khóa luận này. Tác giả đã nhận được sự định hướng, chỉ bảo
tận tình và tâm huyết của thầy để có thể hoàn thành đề tài khóa luận.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn tới
các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là khoa Kinh tế - Quản lý đã trang bị cho sinh
viên những kiến thức, kích thích sinh viên tìm hiểu và học hỏi.
Để hoàn thành khóa luận như ngày hôm nay, tác giả cũng xin trân trọng gửi lời
cảm ơn tới Ban giám đốc đặc biệt là côNguyễn Thanh Vân – giám đốc Công ty, các
anh chị trong các bộ phận phòng ban đã nhiệt tình tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành
khóa luận một cách thuận lợi.
Đề tài khóa luận hoàn thành là công sức, thành quả không phải của riêng tác giả
mà còn là tất cả những người quan tâm, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian qua.
Tác giả
Nguyễn Thu Thảo
 
 
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Khóa luận này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy Trần Đình Toàn.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong khóa luận này trung
thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả
Nguyễn Thu Thảo
 
Thang Long University Library
 
 
MỤC LỤC
 
DANH MỤC VIẾT TẮT 
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ 
LỜI MỞ ĐẦU 
1. Lý do nghiên cứu 
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
3. Phương pháp nghiên cứu 
4. Kết cấu của khóa luận 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .......................................................... 1 
1. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...................................... 1 
1.1 Nội dung cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.................................. 1 
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp......................................... 1 
1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................................... 4 
1.2 Vai trò của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................................... 5 
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh .................................................. 6 
1.3.1 Nhân tố chủ quan................................................................................................. 6 
1.3.2 Các nhân tố khách quan...................................................................................... 7 
1.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp....................... 9 
1.4.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp.................................................................... 10 
1.4.2 Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận.............................................................................. 11 
1.4.3 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính bằng phương pháp DuPont .................... 12 
2. Tổng quan nghiên cứu thực tiễn............................................................................... 14 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN KỸ THUẬT VÀ DU LỊCH TÂN HÙNG LÂM .............................................. 17 
2.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm ............. 17 
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ................................................... 17 
2.1.2 Cơ cấu chức của Công ty CP kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm ...................... 17 
2.2 Phân tích thực trạng kinh doanh tại công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng
Lâm............................................................................................................................... 19 
2.2.1 Phân tích thực trạng về cơ cấu tài sản – nguồn vốn ............................................ 19 
2.2.1.1 Tình hình tài sản ............................................................................................... 19 
2.2.1.2 Tình hình nguồn vốn ........................................................................................ 23 
2.2.2. Phân tích doanh thu của công ty CP Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm giai
đoạn 2011 - 2013.......................................................................................................... 27 
 
 
2.2.3 Phân tích tình hình chi phí của Công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng
Lâm............................................................................................................................... 29 
2.2.4 Phân tích tình hình nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty cổ phần Kỹ
thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm................................................................................... 31 
2.2.5 Phân tích về lợi nhuận của công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm
...................................................................................................................................... 32 
2.3 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng
Lâm............................................................................................................................... 35 
2.3.1 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp ........................................................................ 35 
2.3.2.2 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính của công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch
Tân Hùng Lâm bằng phương pháp Dupont.................................................................. 37 
2.3.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả bộ phận.......................................................................... 40 
2.3 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty CP kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm
...................................................................................................................................... 42 
2.3.1 Những kết quả đạt được ...................................................................................... 43 
2.3.2 Hạn chế................................................................................................................ 43 
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT VÀ DU LỊCH TÂN HÙNG LÂM
...................................................................................................................................... 46 
3.1 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty CP Kỹ thuật và Du
lịch Tân Hùng Lâm....................................................................................................... 46 
3.1.1 Tích cực tạo lập và tăng vốn kinh doanh............................................................. 46 
3.1.2 Kiểm soát chặt chẽ chi phí hoạt động của doanh nghiệp .................................... 47 
3.1.3 Thành lập phòng nghiên cứu thị trường .............................................................. 49 
3.1.4 Hoàn thiện công tác thị trường trong hoạt động kinh doanh.............................. 51 
3.1.5 Nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ công nhân viên trong công ty... 52 
3.2 Một số giải pháp kiến nghị với các cấp lãnh đạo nhà nước ................................... 53 
KẾT LUẬN CHUNG................................................................................................... 54 
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 55 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 57 
Thang Long University Library
 
 
 
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CP Cổ Phần
CSH Chủ sở hữu
DN Doanh nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
VLĐ Vốn lưu động
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1: Bảng CĐKT - phần Tài sản năm 2011-2013................................................21 
Bảng 2.2 : Bảng CĐKT - phần Nguồn vốn năm 2011-2013   
Bảng 2.3: So sánh lợi nhuận gộp và doanh thu thuần của công ty cổ phần Kỹ thuật và
Du lịch Tân Hùng Lâm..................................................................................................28 
Bảng 2.4: Tình hình chi phí của công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm29 
Bảng 2.5: Tình hình nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty cổ phần Kỹ thuật và
Du lịch Tân Hùng Lâm..................................................................................................32 
Bảng 2.6: Phân tích lợi nhuận của công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch......................33 
Bảng 2.7: Hệ số sinh lời của Công ty CP Kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm.............35 
Bảng 2.8: Khả năng sinh lời của Công ty CP kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm .......36 
Bảng 2.9: Các nhân tố tác động đến ROE.....................................................................38 
Bảng 2.10: Phân các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận tại công ty cổ phần Kỹ thuật và..........40 
Bảng 2.11: Phân tích hiệu quả sử dụng lao động công ty cổ phần Kỹ thuật và............42
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm ..26 
Biểu đồ 2.3: Biến động tổng thu nhập của công ty CP Kỹ thuật và Du lịch.................27 
Biểu đồ 2.4: So sánh tốc độ tăng chi phí và doanh thu thuần của công ty cổ phần kỹ
thuật và du lịch Tân Hùng Lâm.....................................................................................31
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm.........18 
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ phận nghiên của thị trường.........................................................50 
 
 
 
Thang Long University Library
 
 
 
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường đa dạng và phong phú như hiện nay thì để tồn tại và
phát triển như thế nào luôn là bài toán khó đối với mỗi doanh nghiệp. Chính sự hội
nhập của nền kinh tế nước ta vào nền kinh tế chung trên thế giới không những mang
đến nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam mà còn đặt ra rất nhiều thách thức
đòi hỏi sự cạnh tranh cao, luôn nỗ lực phấn đấu đổi mới để có thể phát triển vững
mạnh.
Có rất nhiều tiêu chuẩn đặt ra để xác định vị thế của mình trên thương trường
như khẳng định được thế mạnh và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Cùng với đó
là những nỗ lực không ngừng để nghiên cứu, tìm tòi ra những biện pháp quản lý sản
xuất kinh doanh mới linh hoạt và hiệu quả để tồn tại trong nền kinh tế phức tạp như
hiện nay. Bởi thế nên vấn đề hiệu quả kinh doanh được đặt lên hàng đầu với mọi
doanh nghiệp vì hoạt động hiệu quả mới có thể đủ sức cạnh tranh trên thị trường và
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh thông qua báo cáo tài chính có thể có được cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt
động của doanh nghiệp và xác định được các nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố hay những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong tương lai. Qua đó
có thể đưa ra một vài giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm, em
quyết đinh chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty CổPhần kỹ thuật và
du lịch Tân Hùng Lâm” vì lý do em thích được tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty. Điều này có thể giúp cho em có thêm kinh nghiệm thực tế bên cạnh
những lý thuyết đã được học tại trường. Bên cạnh đó còn giúp cho công ty nhìn nhận
được khả năng hoạt động của mình để từ đó có kế hoạch chiến lược kinh doanh tốt
nhất trong tương lai.
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
- Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh tại doanh
nghiệp.
- Thực trạng kinh doanh tại Công ty Cổ Phần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm.
 
 
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh tại Công ty và đề xuất một số giải pháp góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:Hiệu quả kinh doanhcủa Công ty CổPhần kỹ thuât
và du lịch Tân Hùng Lâm
Phạm vi nghiên cứu là thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty CổPhần kỹ thuật
và du lịch Tân Hùng Lâm trong giai đoạn 2011-2013.
3. Phương pháp nghiên cứu
Qua việc thu thập thông tin từ số liệu bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động SXKD… và đặc điểm hoạt động của công ty. Em đã sử dụng các phương pháp:
phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ
lệ, phương pháp Dupont.
4. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận được bố cục gồm 3 chương, cụ thể là:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty CổPhần kỹ thuật và
du lịch Tân Hùng Lâm.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty CổPhần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm.
 
 
Thang Long University Library
 
  1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1 Nội dung cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường, mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều có mục tiêu
là tối đa hoá lợi nhuận.Lợi nhuận là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.Để đạt mức lợi nhuận cao, các doanh nghiệp cần phải hợp lý hoá quá
trình sản xuất kinh doanh, từ khâu chọn yếu tố đầu vào đến khâu thực hiện sản xuất
kinh doanh và cung ứng tiêu thụ.Mức độ hợp lý hoá của quá trình đó được phản ánh
qua một phạm trù kinh tế cơ bản gọi là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
“Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu
tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh trong đó doanh nghiệp nhằm thu hút
được kết quả cao nhất với một chi phí thấp nhất”.[4]
Hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, xuất phát từ góc độ nghiên cứu khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh và sự
phát triển của ngành quản trị doanh nghiệp. Sau đây chúng ta xem xét một vài quan
điểm về khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
- Quan điểm thứ nhất là của nhà kinh tế học người Anh Adam Smith cho rằng
“Hiệu quả kinh doanh là kết quả trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ
hàng hoá”[9,tr 12]. Nhà kinh tế học người Pháp Ogiephri cũng có quan điểm như vậy.
Ở đây hiệu quả được đồng nhất với chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh. Rõ ràng quan
điểm này chưa phản ảnh toàn diện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, bởi nếu
cùng một mức kết quả như nhau nhưng với hai mức chi phí khác nhau thì rõ ràng hiệu
quả kinh doanh là khác nhau.
- Quan điểm thứ hai là của nhà kinh tê học Manfred Kuhn, “Hiệu quả kinh doanh
là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi
phí”[9,tr18]. Quan điểm này biểu hiện được quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả
đạt được và chi phí tiêu hao. Nhưng xét trên quan điểm triết học của Mác – Lênin thì
sự vật và hiện tượng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ, tác động qua lai lẫn nhau
chứ không tồn tại một cách riêng rẽ độc lập. Hơn nữa sản xuất kinh doanh là một quá
trình trong đó các yếu tố tăng thêm có quan hệ chặt chẽ mật thiết với các yếu tố sẵn có.
Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm kết quả kinh doanh chỉ được xét tới phần
kết quả bổ sung và chi phí bổ sung.
- Quan điểm thứ ba của hai tác giả Wohe và Doring cho rằng “Hiệu quả kinh
doanh đo được bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
 
  2
đó”[9,tr36]. Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh được mối quan hệ bản chất hiệu
quả kinh tế. Nó gắn được kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự
phản ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên quan điểm này chưa biểu hiện hết
được sự tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí và chưa phản ánh hết
được mức độ chặt chẽ của mối quan hệ này. Để phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực chúng ta phải cố định một trong hai yếu tố hoặc kết quả kinh doanh đạt được hoặc
chi phí kinh doanh bỏ ra. Nhưng theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin thì các yếu
tố này không ở trong trạng thái tĩnh mà luôn vận động biến đổi.
Từ các khái niệm hiệu quả kinh doanh có thể đưa ra công thức tính hiệu quả:
Công thức (1) phản ánh sức sản xuất mức sinh lời của các yếu tố đầu vào được
tính cho tổng số và tính riêng cho giá trị gia tăng. Công thức này cho biết cứ một đơn
vị đầu vào được sử dụng thì cho ta bao nhiêu kết quả đầu ra.
Hay
Công thức (2) được tính nghịch đảo của công thức (1) phản ánh suất hao phí các
chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì cần có bao nhiêu đơn vị
đầu vào.
Kết quả đầu ra có thể đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng doanh thu
thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp…Còn yếu tố đầu vào bao gồm: lao động đối tượng
lao động, vốn chủ sở hữu vốn vay.
Trên cơ sở các quan điểm nêu trên, em sẽ chú trọng theo quan điểm thứ ba để
phân tích hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể theo cả hai khía cạnh là
kết quả thu được (doanh thu, lợi nhuận) và chi phí bỏ ra. Do vậy, trong quá trình phân
tích hiệu quả kinh doanh cần phân tích tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của
doanh nghiệp.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Mục tiêu
của phân tích doanh thu: Nghiên cứu biến động của doanh thu trong doanh nghiệp;Chỉ
ra nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của doanh thu; Đưa ra giải pháp để làm
tăng trưởng doanh thu.
Thang Long University Library
 
  3
- Chi phí sản xuất kinh doanh thường được phân loại theo một số tiêu chí, chẳng
hạn có thể phân loại chi phí theo yếu tố và khoản mục, hoặc theo chi phí biến đổi hoặc
chi phí cố định. Trong phân tích tài chính, bên cạnh các tiêu chí truyền thống trên,
người ta còn chia chi phí thành hai loại là chi bằng tiền và chi phí tiền. Chi bằng tiền là
thuật ngữ biểu thị tất cả các khoản chi mà doanh nghiệp thực hiện bằng tiền trong năm.
Nói cách khác, đây là khoản thực chi của doanh nghiệp cho vật tư, nguyên vật liệu,
công lao động, điện nước… Những khoản chi này làm cho lượng tiền mặt của công ty
giảm xuống, và đây chình là phần thu nhập được phân phối cho người lao động và các
nguồn lực khác.
Khi phân tích chi phí, cần lưu ý tới yếu tố khấu hao. Khấu hao là sự khấu trừ vào
doanh thu hàng năm nhằm hai mục đích:
+ Thứ nhất, sự khấu trừ này phản ánh mức độ hao mòn tài sản cố định vào quá
trình sản xuất trong năm, nhằm tập hợp chi phí làm cơ sở cho việc tính toán tổng chi
phí hoạt động, từ đó xác định lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ. Với mục đích này,
khấu hao là một khoản chi của doanh nghiệp. Tuy nhiên, do tài sản cố định được mua
trước khi sản xuất kinh doanh nên khấu hao thực chất là khoản chi phi tiền.
+ Thứ hai, sự khấu trừ này là để thu hồi lại từng phần vốn đầu tư bàn đầu vào tài
sản cố định. Với mục đích này, khấu hao về mặt tài chính không phải là khoản chi mà
là một khoản thu của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là kết quả thu được sau khi đem tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí và
nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Nếu kết quả được thể hiện một cách trung thực, nó sẽ
phản ảnh chính xác tình trạng lỗ hay lãi của doanh nghiệp trong niên độ kế toán. Tuy
nhiên, đây không phải thước đo chuẩn xác để đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp do một số doanh nghiệp cố tinh báo lỗ để tránh các nghĩa vụ thuế với cơ quan
quản lý nhà nước.
Phân tích tỷ lệ chi phí/doanh thu để so sánh tốc độ tăng (giảm) của chi phí so với
doanh thu. Nếu tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc độ tăng của doanh thu có nghĩa là
doanh nghiệp quản lý chi phí chưa tốt, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Ngược lại, nếu tốc độ tăng doanh thu cao hơn so với tốc độ tăng chi phí thì đó
là cơ sở để doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận.
Ngoài ra bản chất của hiệu quả kinh doanh phản ánh được tình hình sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để đạt mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của mọi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi ích của doanh nghiệp và tối đa hóa
lợi ích của doanh nghiệp và xã hội.
Điều đó có nghĩa là hiệu quả kinh doanh của doanh của doanh nghiệp phải được
xem xét một cách toàn diện cả về mặt không gian và thời gian trong mối quan hệ
 
  4
chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Về mặt thời gian, hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không được giảm sút hiệu
quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo tức là đòi hỏi doanh
nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà bỏ đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế điều này
rất dễ xảy ra khi con người tiến hành sản xuất kinh doanh, khai thác tài nguyên thiên
nhiên, tài nguyên nhân văn, nếu tuỳ tiện sẽ gây ra thiệt hại lợi ích cho xã hội. Doanh
nghiệp không thể coi việc giảm các chi phí tăng doanh thu là có hiệu quả khi giảm một
cách tuỳ tiện thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, đảm bảo môi trường, đảm
bảo cân bằng sinh thái.
Như vậy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có thể đạt được khi hoạt động
của doanh nghiệp mang lai hiệu quả cao không ảnh hưởng đến lợi ích chung của toàn
xã hội.
1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thường được xem xét ở nhiều góc độ
như: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả kinh doanh bộ phận và
hiệu quả kinh doanh tổng hợp, hiệu quả kinh doanh tuyệt đối và hiệu quả kinh doanh
tương đối, hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài, hiệu quả kinh doanh trực tiếp và
hiệu quả kinh doanh gián tiếp... Thế nhưng trong pham vi nghiên cứu của bài khóa
luận này chúng ta chỉ quan tâm tới phân loại “Hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội”.
Bởi tất cả mọi thành phần kinh tế tham gia vào nền sản xuất xã hội là phải quan tâm
tới hai tiêu thức này, tùy thuộc vào từng thành phần kinh tế mà tỷ trọng hai tiêu thức
này khác nhau.
Xét về bản chất trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tư nhân, các công
ty trách nhiệm hữu hạn, các công ty nước ngoài thường chú trọng hơn vào hiệu quả tài
chính mà ít quan tâm tới hiệu quả xã hội.Còn đối với các doanh nghiệp nhà nước
thường hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ,có thể mang lại lợi ích nhỏ về mặt tài
chính nhưng lại có lợi ích cao về mặt xã hội.
- Hiệu quả tài chính hay còn gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả
doanh nghiệp là hiệu quả xem xét trong phạm vi doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính
phản ánh mối quan hệ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để thu được lợi ích kinh tế đó. Đây là mối quan tâm hàng đầu của
mỗi doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Biểu hiện chung của hiệu quả doanh nghiệp là lợi
nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được. Tiêu chuẩn cơ bản của hiệu quả này là lợi
nhuận cao nhất và ổn định.
- Hiệu quả kinh tế xã hội hay còn gọi là hiệu quả kinh tế tổng hợp xét trong phạm
vi toàn bộ nền kinh tế. Hiệu quả xã hội mà doanh nghiệp mang lại cho nền kinh tế
Thang Long University Library
 
  5
quốc dân là sự đóng góp của doanh nghiệp vào sự phát triển xã hội tích luỹ ngoại tệ
tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải tiến đời sống cho người lao
động.
Sự khác biệt giữa hai tiêu thức này được thể hiện rất rõ qua các mặt sau:
+ Hiệu quả tài chính là mối quan tâm của các doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư, còn
hiệu quả kinh tế xã hội là mối quan tâm của toàn xã hội mà đại diện là nhà nước.
+ Hiệu quả tài chính được xem xét theo quan điểm của doanh nghiệp, còn hiệu
quả kinh tế xã hội xem xét theo quan điểm của toàn xã hội.
Như vậy ta thấy quan hệ giữa hiệu quả tài chính với hiệu quả kinh tế xã hội là
mối quan hệ giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể, lợi ích cá nhân với lợi ích của
toàn xã hội.Đó là quan hệ thống nhất có mâu thuẫn vì trong quản lý kinh tế, không
những cần tính hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp mà còn phải tính đến hiệu quả
kinh tế xã hội của doanh nghiệp đem lại cho nền kinh tế quốc dân.Hiệu quả xã hội chỉ
đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của doanh nghiệp đem lại cho toàn xã
hội.Vì thế nên các doanh nghiệp phải quan tâm hơn đến hiệu quả kinh tế xã hội, đó
chính là tiền đề cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.Bên cạnh đó để doanh
nghiệp quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội nhà nước phải có chính sách đảm bảo kết
hợp hài hòa lợi ích xã hội và lợi ích doanh nghiệp và lợi ích cá nhân.
1.2 Vai trò của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Do nguồn lực tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh là hữu hạn, trong khi
nhu cầu xã hội ngày càng cao nên bản chất của kinh tế học là giải quyết được ba vấn
đề cơ bản: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Ngày nay nguồn tài
nguyên lai càng trở lên khan hiếm hơn do bị khai thác quá mức không được bổ sung
tái tạo thoả đáng. Bên cạnh đó, áp lực từ việc gia tăng dân số ngày càng lớn, nhu cầu
nhu cầu tiêu thụ hàng hoá vật chất của con người ngày càng tăng. Trong khi đó khả
năng sản xuất có nguy cơ bị giới hạn như vậy thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là
yêu cầu bắt buộc đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh nói chung.
- Sự phát triển khoa học kỹ thuật là điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phép con người mở rộng khả
năng khai thác nguồn tài nguyên đa dạng và chuyên sâu sản xuất cũng như tổ chức
quản lý kinh doanh. Kỹ thuật sản xuất phát triển cho phép sử dụng nguồn lực đầu vào
một cách tinh tế có hiệu qủa để tạo ra của cải vật chất.Điều này cho phép các doanh
nghiệp có khả năng lựa chọn phương thức sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả cao
trong kinh doanh cao nhất. Ngày nay kết quả tăng trưởng kinh tế chính trị là sự áp
dụng thành công các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra với
tốc độn tăng trưởng như vũ bão đặc biệt là ở các nước châu Á đang phát triển như Việt
 
  6
Nam.
- Trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải chấp nhận
cạnh tranh với nhau. Ngành nghề kinh doanh nào có mức lợi nhuận càng cao thì cạnh
tranh càng gay gắt và quyết liệt. Để cạnh tranh thành công một doanh nghiệp làm ăn
chân chính không còn con đường nào khác là phải nâng cao chất lượng hàng hoá của
họ, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm… Do vậy, nâng cao hiệu quả kinh
doanh trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành hai nhóm chính là nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Cụ thể:
1.3.1 Nhân tố chủ quan
- Nguồn nhân lực trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trình độ lao động: nếu lực lượng lao động của doanh nghiệp có trình độ cao sẽ
góp phần quan trọng trong vận hành có hiệu quả yếu tố vật chất trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu lao động: nếu doanh nghiệp có cơ cấu lao động hợp lý, phù hợp trước hết
góp phần vào sử dụng có hiệu quả bản thân các yếu tố lao động trong quá trình sản
xuất kinh doanh, mặt khác góp phần tạo lập và thường xuyên điều chỉnh mối quan hệ
tỷ lệ hợp lý thích hợp giữa các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Ý thức, tinh tần trách nhiệm, kỷ luật của người lao động: Đây là yếu tố rất quan
trọng để phát huy nguồn lao động trong kinh doanh. Vì vậy chúng ta chỉ có thể đạt
được hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp chừng nào chúng ta tạo lập được đội
ngũ lao động có kỷ luật và kỹ thuật cao.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
Sự phát triển của cơ sở vật chất tạo ra cơ hội để nắm bắt thông tin trong quá trình
hoạch định kinh doanh cũng như trong quá trình điều chỉnh, định hướng lại hoặc
chuyển hướng kinh doanh.
Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác động đến việc tiết kiệm chi phí vật chất trong quá
trình sản xuất kinh doanh làm cho chúng ta sử dụng một cách hợp lý tiết kiệm chi phí
vật chất trong quá trình kinh doanh.Cơ cấu vật chất và ứng dụng của tiến bộ khoa học
kỹ thuật sẽ tạo ra ngành nghề kinh doanh mới.
- Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin của doanh nghiệp
Thông tin ngày nay được gọi là đối tượng lao động của các nhà kinh doanh và
nền kinh tế thị trường là kinh tế thông tin hàng hoá. Để kinh doanh thành công trong
điều kiện cạnh tranh trong nước và quốc tế ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp cần
Thang Long University Library
 
  7
có thông tin chính xác về thị trường, người mua, người bán, đối thủ cạnh tranh, tình
hình cung cầu thị trường hàng hoá và giá cả... Không những thế doanh nghiệp cần hiểu
biết các chính sách kinh tế của Nhà nước có liên quan đến thị trường của doanh
nghiệp.
Thông tin chính xác kịp thời là cơ sở vững chắc cho doanh nghiệp xác định
phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn cũng như hoạch
định chương trình kinh doanh ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không nắm bắt thông tin
không thường xuyên thì doanh nghiệp sẽ đi đến thất bại do không hiểu chính xác
thông tin.Trong kinh doanh nếu biết mình biết người, nắm bắt được thông tin về đối
thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp mới có những biện pháp thích hợp để giành thắng lợi
trong kinh doanh và thu lợi nhuận cao bảo đảm cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
- Nhân tố tổ chức quản lý doanh nghiệp
Trong kinh doanh nhân tố quản trị kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng:
quản trị doanh nghiệp có vai trò định hướng cho doanh nghiệp một hướng đi đúng
trong kinh doanh xác định chiến lược kinh doanh phát triển doanh nghiệp. Chiến lược
kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở đạt được hiệu quả hoặc thất bại của
doanh nghiệp trong kinh tế thị trường.
Mọi nhân tố phân tích ở trên đều có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hoạt động của bộ máy quản trị doanh nghiệp
với đội ngũ cán bộ quản trị.
Bộ máy tổ chức: Đó là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cá nhân
công nhân viên nhằm mục đích buộc phải thực hiện một hành động. Để quản lý tập
trung và thống nhất, phải sử dụng phương pháp hành chính, nếu cấp lãnh đạo không sử
dụng phương pháp hành chính sẽ dẫn đến những hậu quả không mong muốn. Do đó
vấn đề quản lý con người là rất quan trọng trong việc quản lý kinh doanh cho nên cấp
lãnh đạo phải có bộ máy quản lý phù hợp với từng ngành kinh doanh của mình. Từ đó
luôn cần một bộ máy lãnh đạo hoàn chỉnh và tổ chức phân cấp hợp lý, phân công lao
động cho mỗi thành viên sao cho phù hợp.
1.3.2 Các nhân tố khách quan
Bất cứ doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào suy cho cùng chỉ là
một trong các phần từ cấu thành nền kinh tế quốc dân hay trên phương diện rộng hơn
trong bối cảnh quốc tế hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên khắp thế giới thì coi đó là một
bộ phận cấu thành của nền kinh tế thế giới. Do vậy, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi trường bên ngoài. Đó là tổng hợp các nhân tố
khách quan tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và cụ thể là tác động
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ởkhóa luận này chúng ta sẽ đi xem xét
 
  8
một số nhân tố chủ yếu sau:
- Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý gồm hai hệ thống các văn bản pháp luật do nhà nước đặt ra để thể
hiện vai trò quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế và các thông lệ quốc tế đối với
các doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý tạo ra hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động. Mọi
doanh nghiệp đều nằm trong hành lang pháp lý đó và nếu lệch ra ngoài là phạm luật và
bị xử lý theo luật quy định. Vì vậy trong hoạt động kinh doanh của mình doanh nghiệp
phải chấp nhận mọi quy định của Nhà nước và nếu doanh nghiệp hoạt động liên quan
đến thị trường nước ngoài thì doanh nghiệp không thể không nắm chắc pháp luật nước
đó và thông lệ quốc tế.
- Môi trườngkinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế,
tốc độ tăng thu nhập quốc dân, lạm phát... Các yếu tố này luôn là các nhân tố tác động
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế trước hết phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế về cơ cấu
ngành và cơ cấu vùng. Nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định thì nó sẽ là một
động lực tạo ra môi trường kinh doanh ổn định cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả và sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả. Còn ngược lại nếu tăng trưởng kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như thị trường của doanh nghiệp bị thu hẹp, nguồn lực
sử dụng bị lãng phí thì doanh nghiệp sẽ kinh doanh không có hiệu quả.
Mức tăng thu nhập quốc dân cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Mức tăng trưởng kinh tế của đất nước cao và ổn định tức là khả năng tiêu dùng
thực tế của khách hàng doanh nghiệp ngày càng tăng làm cho thị trường của doanh
nghiệp được mở rộng. Thu nhập quốc dân cao sẽ làm cho thị trường của doanh nghiệp
được mở rộng và vấn đề mở rộng sản xuất cho doanh nghiệp được đặt ra.
Lạm phát cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến đời sống kinh tế của
đất nước nói chung và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Tốc độ lạm
pháp của đất nước được kiềm chế và ổn định sẽ làm cho giá trị đồng tiền trong nước
ổn định, các doanh nghiệp sẽ yên tâm sản xuất kinh doanh và đầu tư mở rộng sản xuất.
Mặt khác giá trị của đồng tiền trong nước ổn định cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá
chính xác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại nếu lạm phát cao sẽ làm
cho người ta mất niềm tin vào đồng nội tệ và không dám đầu tư vào sản xuất nên tìm
cách thoát ly khỏi đồng tiền nội tệ bằng cách mua ngoại tệ mạnh và mua những tài sản
Thang Long University Library
 
  9
có giá trị khác như: vàng bạc đá quý...
- Nhân tố công nghệ
Hiện nay khoa học công nghệ trong các lĩnh vực của ngành kinh tế rất được chú
trọng bởi lợi ích mà nó mang lại là rất lớn, có thể tác động làm tăng hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhờ sự phát triểncông nghệ của hệ thống bưu chính viễn
thông các doanh nghiệp có thể đàm thoại trực tiếp với khách hàng qua việc thu hẹp
khoảng cách về không gian và thời gian, giảm bớt nhiều chi phí cho doanh nghiệp,
điều đó cũng tác động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các nhân tố khác
Một nền chính trị xã hội ổn định sẽ là tiền đề quan trọng thu hút đầu tư phát triển
kinh tế có tính chất dài hạn. Bên cạnh đó các đối tác kinh doanh cũng muốn thiết lập
quan hệ với các nước trên thế giới có nền chính trị xã hội ổn định hơn bởi nó bảo đảm
an toàn hơn. Vì thế nên các nhân tố vị trí địa lý và môi trường sinh thái, nhân tố văn
hoá... cũng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so sánh giữa kết quả
kinh doanh và chi phí kinh doanh, chúng ta có thể thiết lập được một hệ thống chỉ tiêu
để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Có thể phân chia các chỉ tiêu thành
hai nhóm chỉ tiêu là chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu bộ phận để đánh giá.
- Nhóm chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả
kinh doanh của toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ sử
dụng của tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định.
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả bộ phận là nhóm chỉ tiêu tổng hợp để kiểm tra và khẳng
định rõ hơn kết luận rút ra từ chỉ tiêu tổng hợp. Phân tích hiệu quả từng mặt, từng yếu
tố đầu vào nhằm tìm biện pháp tối đa hiệu quả kinh doanh.
Mỗi quan hệ giữa hai nhóm chỉ tiêu này không phải chỉ là mối quan hệ cùng
chiều mà còn là mối quan hệ ngược chiều, trong lúc chỉ tiêu tổng hợp tăng lên thì có
thể có các chỉ tiêu bộ phận giảm xuống hoặc tăng lên hoặc không đổi. Như vậy cần
chú ý là:
- Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh toàn diện còn chỉ tiêu bộ phận
thì không đảm nhận chức năng đó.
- Chỉ tiêu bộ phận phản ánh hiệu quả kinh doanh của từng mặt hoạt động nên
thường sử dụng trong phân tích thông kê, phân tích cụ thể chính xác mức độ ảnh
 
  10
hưởng của từng nhân tố, từng hoạt động từng bộ phận công tác, tác động lên hiệu quả
kinh doanh.
1.4.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp
- Hệ số sinh lời của vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, một đồng vốn tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.Nó phản ánh trình độ sử dụng yếu tố vốn của doanh
nghiệp.
- Hệ số sinh lời của doanh thu:
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp tăng doanh
thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
- Hệ số sinh lời của chi phí:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp tạo
ra đươc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thuROS (Return on sales)
Chỉ tiêu này đo khả năng tạo lợi nhuận từ doanh thu. Nó phản ánh một đồng
doanh thu thuần có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.Nếu tỷ lệ này tăng, chứng tỏ
khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp quản lý kiểm soát chi phí tốt, hoặc cả
hai.Nếu tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm
kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó đang phải chiết khấu để bán sản phẩm hay
dịch vụ của mình.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA (Return on assets)
Thang Long University Library
 
  11
ROA là chỉ số đo khả năng tạo ra được lợi nhuận từ đầu tư tài sản, phản ánh một
đồng vốnđầu tư vào tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA càng
cao thì chứng tỏ công ty càng tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn trên lượng đầu tư ít hơn.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE (Return on equity)
ROE là thước đo hiệu quả nhất để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp,
phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng
cao thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng lớn.
1.4.2 Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Tỷ số giữa doanh thu và tài sản cố định bình quân được định nghĩa là vòng
quay tài sản cố định. Chỉ số này đo lường mức độ hiệu quả của doanh nghiệp sử dụng
tài sản cố định của mình. Vòng quay tài sản cố định cao chứng tỏ tài sản cố định có
chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ và phát huy hết công suất.Đây là cơ sở tốt để có
lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất.Bên cạnh đó vòng
quay tài sản cố định thấp là do nhiều tài sản cố định không hoạt động, chất lượng tài
sản kém hoặc không phát huy hết công suất.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, khoản phải trả, và hàng tồn kho nên rõ ràng là
đối với các doanh nghiệp chỉ số tài chính này có một tầm quan trọng đặc biệt: nó phản
ánh hầu như trọn vẹn tất cả các mặt quản lý tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp.
Vòng quay tài sản ngắn hạn cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn có chất lượng cao, được tận
dụng đầy đủ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó vòng quay tài sản ngắn
hạn thấp là do tiền mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản phải thu kém, chính sách bán chịu quá
rộng rãi, quản lý vật tư, quản lý sản xuất và quản lý bán hàng không tốt.
Trên cơ sở tổng hợp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định và tài sản
ngắn hạn chúng ta có thể đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản thông qua công thức
sau:
 
  12
Công thức này cho ta cái nhìn khái quát nhất về hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp.
Bên cạnh các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, tài sản cố định,
tổng tài sản, các công ty còn lưu ý tới việc sử dụng hiệu quả “tài sản” đặc biệt của
công ty, đó là đội ngũ công nhân viên trong công ty. Đội ngũ lao động được xem là
“tài sản” quý giá đối với mỗi công ty. Do vậy, sử dụng lao động một cách hiệu quả
chính là một trong những nguyên nhân dẫn tới nâng cao hiệu quả kinh doanh của công
ty. Ngày nay, người ta thường đánh giá hiệu quả sử dụng lao động thông qua chỉ tiêu
lợi nhuận bình quân tính cho một lao động trong một thời kỳ (thường tính theo năm).
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
1.4.3 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính bằng phương pháp DuPont
Các nhóm chỉ số tài chính đã đề cập phía trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
vì được tính toán dựa trên cơ sở các báo cáo tài chính. “Phương pháp DuPont là sự kết
nối các báo cáo tài chính để cho biết các nhân tố cấu thành và ảnh hưởng tới hai chỉ
tiêu tài chính quan trọng nhất là ROA và ROE”[7,tr 84]
Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi
của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở
hữu (ROE) thành tích số các chuỗi các tỷ số của mối quan hệ nhân quả với nhau. Từ
đó phân tích ảnh hưởng của các tỉ số đó với tỉ số tổng hợp.Một trong những chỉ tiêu
quan trọng nhất là hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).Do vốn chủ sở hữu là
một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số
lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như
sau:
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Hay:
Thang Long University Library
 
  13
Có 2 xu hướng cho thấy để tăng ROE có thể tìm cách tăng ROA hoặc tăng tỷ số
Tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu( hệ số đòn bẩy tài chính). Muốn tăng tỷ số này thì cần
giảm VCSH và tăng nợ. Điều này sẽ làm sẽ làm tăng tỷ số nợ dẫn đến rủi ro cũng sẽ
tăng. Vì vậy doanh nghiệp phải xem xét và đánh giá khả năng trả nợ của mình để đưa
ra quyết định có vay thêm hay không. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu hay được
đem so sánh với tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA).Nếu tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở
hữu lớn hơn ROA thì có nghĩa là đòn bẩy tài chính của Công ty đã có tác dụng tích
cực.Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Có hai xu hướng để tăng ROA. Thứ nhất là tăng tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
thuần ROS, thứ hai là tăng vòng quay tổng tài sản. Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng
lợi nhuận bằng cách tiết kiệm chi phí, tăng giá bán để có lợi nhuận cao hơn trên mỗi
đơn vị sản phẩm. Muốn tăng vòng quay tổng tài sản cần phấn đấu giảm tài sản, tăng
doanh thu bằng cách giảm giá bán, tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng, chấp nhận
lợi nhuận thấp hơn trên mỗi đơn vị sản phẩm.
Đó là các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá và phản ánh hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Một điều đáng chú ý rằng để đánh giá hoạt động kinh doanh một cách
chính xác thì doanh nghiệp cần phải phân tích sàng lọc số liệu một cách đầy đủ và sát
thực thì hiệu quả phản ánh được càng cao. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần lựa chọn cho
mình một bộ phận chỉ tiêu phản ánh đúng thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp
mình chứ không nên một lúc đánh giá tất cả các chỉ tiêu , để tránh tình trạng kết luận
không tập trung được thực trạng vấn đề.
Trên đây, là toàn bộ một số vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Trước kia hoạt động trong nền kinh tế hàng hoá tập trung cho nên vấn đề hiệu
quả không được các doanh nghiệp xem xét và chú ý tới nhưng ngày nay đất nước đang
trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự
cạnh tranh gay gắt đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh có yếu tố quốc tế thì khi
tham gia vào hoạt động kinh doanh thì hiệu quả kinh doanh là vấn đề đặt ra hàng đầu.
Doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển muốn tồn tại lâu dài thì phải kinh doanh có
hiệu quả, vì vây: "Nâng cao hiệu quả kinh doanh là rất quan trọng và cần thiết cho tất
cả các doanh nghiệp".
 
  14
 
2. Tổng quan nghiên cứu thực tiễn
Sau khi nghiên cứu ba bài khóa luận về nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu
này là “Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp” của các tác giả Phạm Thị Thu Hiền
[7] , Nguyễn Phương Uyên [8] và Vũ Thúy Quỳnh [9]em có một số nhận xét như sau.
Cả ba tác giả đều có cách tiếp cận giống nhau là phương pháp so sánh để phân
tích tình hình tăng trưởng thể hiện qua hoạt động sản xuất dinh doanh, hoạt động tài
chính và các hoạt động khác qua các năm. Thế nhưng cả ba bài này chỉ dừng lại ở so
sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước để chỉ ra được xu hướng thay đổi cũng như tốc
độ phát triển của doanh nghiệp mình, mà chưa có sự so sánh giữa số liệu của doanh
nghiệp mình với số liệu của doanh nghiệp khác trong cùng ngành để thấy được tình
hình doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu so với doanh nghiệp cạnh tranh.
Ngoài ra ở bài khóa luận [9] tác giả có sử dụng phương pháp Dupont để phân
tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính để từ đó phát hiện ra những nhân tố ảnh
hưởng đến chỉ tiêu đã phân tích.Điều này đã giúp cho bài có kết cấu chặt chẽ hơn và
phân tích rõ hơn về khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Tuy nhiên ở khóa luận số [7] tác giả sử dụng cả phương pháp liên hoàn để phân
tích. Đây là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự
nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân
tích bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
Bên cạnh đó mặc dù khóa luận [7] và [8]được phân tích tương đối chi tiết nhưng
tác giả lại thiếu phần nghiên cứu thực tiễn từ những bài khóa luận khác có cùng đề tài
nghiên cứu nên khiến cho sự khách quan của bài bị giảm đi.
Sau khi nghiên cứu ba bài khóa luận trên, em nhận thấy rằng mỗi bài đều có
những ưu nhược điểm riêng.Để áp dụng vào khóa luận của mình, em dùng phương
pháp so sánh là chủ yếu. Do việc lấy số liệu của công ty cạnh tranh gặp khó khăn nên
em không so sánh với đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Bên cạnh đó, do chưa có bộ chỉ tiêu
trung bình ngành của ngành kỹ thuật và du lịch nên em chưa thể đưa ra sự so sánh phù
hợp. Do vậy, em chỉ có thể so sánh giữa các kết quả thực hiện của công ty so với kế
hoạch do công ty đề ra. Bên cạnh phương pháp so sánh, em còn sử dụng phương pháp
thay thế liên hoàn khi áp dụng các đẳng thức Dupont.Phương pháp này giúp chỉ ra
được yếu tố nào tác động trực tiếp tới các chỉ tiêu tổng hợp ROA, ROE để từ đó đưa ra
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Thang Long University Library
 
  15
- Phương pháp so sánh: cần phải đảm bảo thống nhất về nội dung và phương
pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo. Mục đích của phương pháp này là
làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng của thành phần nghiên cứu, từ đó giúp
cho Công ty có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn. Phương pháp so sánh bao gồm:
+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối: để so sánh số liệu của năm hiện hành với số
liệu của năm trước để xem xét sự biến động và tìm ra nguyên nhân của sự biến động
đó, tạo cơ hội để tìm ra biện pháp khắc phục.
Trong đó: : chỉ tiêu năm trước
: chỉ tiêu năm hiện hành
Chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế
+ Phương pháp so sánh số tương đối: để làm rõ tình hình biến động của các chỉ
tiêu kinh tế, so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng
giữa các chỉ tiêu.
Trong đó: : chỉ tiêu năm trước
: chỉ tiêu năm hiện hành
: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu kinh tế
- Phương pháp thay thế liên hoàn: được sử dụng khi chỉ tiêu phân tích có quan hệ
với nhân tố ảnh hưởng thể hiện dưới dạng phương trình tích hoặc thương.
Giả sử chỉ tiêu phân tích Q có quan hệ với nhân tố , , thể hiện qua công
thức:
Trong đó: là nhân tố số lượng chủ yếu
là nhân tố chất lượng
Số kỳ gốc được xác định
Số thực tế được xác định
Đối tượng phân tích Q được xác định
Ảnh hưởng của nhân tố được xác định theo công thức
 
  16
Tổng hợp lại
Kết luận chương 1 :
Nội dung chính của chương 1 là cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Khóa luận đã đưa ra khái niệm và các quan điểm khác nhau về hiệu quả
kinh doanh để từ đó chọn quan điểm thứ ba làm cơ sở xuyên suốt khóa luận, đó là
quan điểm “Hiệu quả kinh doanhđược đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để
đạt được kết quả đó" để phân tích hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể
theo cả hai khía cạnh là kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Bên cạnh đó, khóa luận
cũng nêu ra các cách phân loại hiệu quả kinh doanh và khẳng định được vai trò quan
trọng của hiệu quả kinh doanh trong bối cảnh nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm
trong khi nhu cầu của con người ngày càng tăng cao. Ngoài ra khóa luận còn chỉ ra các
nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp để làm cơ sở cho việc đề
ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thêm vào đó, khóa luậnđã xây dựng bộ
tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh để áp dụng cho việc phân tích hiệu quả kinh
doanh của một doanh nghiệp cụ thể ở chương 2.
 
 
 
 
 
Thang Long University Library
 
  17
 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KỸ THUẬT VÀ DU LỊCH TÂN HÙNG LÂM
2.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công Ty Cổ phần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm được thành lập ngày 13
tháng 6 năm 2008 với sự góp vốn của 3 cổ đông Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Thanh
Vân và Hoàng Văn Lẫm. Công ty lấy tên giao dịch quốc tế là “Tan Hung Lam
Technology and Tourism Join Stock Company” và đặt trụ sở tại số 1 ngách 151/2 phố
Đội Cấn, Phường Đội Cấn, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội, Việt Nam. Theo điều lệ
của công ty, các cổđông chính cam kết góp số vốn cho hoạt động kinh doanh của công
ty là 1,8 tỷ đồng và được chia thành 180.000 cổ phần.
Công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm là doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ du lịch và chuyên lắp ráp các loại thang máy có uy tín lại thị
trường Hà Nội nói riêng và miền Bắc nói chung. Công ty được sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 0102780951 cấp ngày 13/06/2008 bao
gồm những hoạt động như sau: Lắp ráp, bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị
điện, đo lường thiết bị nâng hạ, thang máy,thiết kế tour du lịch, hạch toán chi phí cho
mỗi chuyến đi, vận chuyển hành khách bằng ô tô theo hợp đồng; lữ hành nội địa, lữ
hành quốc tế và tất cả dịch vụ phục vụ khách du lịch.
Bên cạnh nguồn vốn thì các phương tiện của cải vật chất cũng góp phần không
nhỏ giúp cho quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục và có hiệu quả. Để phục vụ tốt
cho quá trình vận chuyển hành khách du lịch, công ty đã trang bị 4 xe ô tô 16 chỗ Ford
Transit, 2 xe ô tô 7 chỗ Innova, 2 xe ô tô 45 chỗ đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật mang
đến sự an toàn khi vận chuyển khách hàng. Bên cạnh đó những thiết bị tăng cáp hạn
chế tốc độ, ray dẫn hướng cho đối trọng và cabin, bộ tời kéo cũng được trang bị nhằm
phục vụ tốt nhất mang lại chất lượng cao cho quá trình lắp đặt thang máy.
2.1.2 Cơ cấu chức của Công ty CP kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm
Cơ cấu tổ chức của Công ty CP kỹ thuật và du lịch Tân hùng Lâm bao gồm các
phòng ban được thể hiện qua sơ đồ 1.1 và chức năng cụ thể của từng phòng ban là:
- Ban Giám đốc: là người quyết định cao nhất của công ty, điều hành hoạt động
kinh doanh của công ty vàlà người chịu trách nhiệm trước pháp luật. Giám đốc là
người đề ra mục tiêu, phương hướng kế hoạch hoạt động kinh doanh ngắn hạn cũng
 
  18
như dài hạn và các chiến lược phát triển trong tương lai. Hoạch định và đưa ra chính
sách, kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh cũng như
đường lối phát triển của công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật dự án: là người giúp giám đốc điều hành công ty, phụ
trách điều hành các công việc liên quan đến kỹ thuật mà được giám đốc phân công
giao phó. Luôn theo sát tiến độ thi công công trình và thẩm định kết quả dự án khi kết
thúc.
- Phó giám đốc kinh doanh: là người giúp giám đốc điều hành công ty, phụ trách
điều hành công việc kinh doanh, tham mưu cho giám đốc lựa chọn các dự án phù hợp
và mang tính khả thi, lên kế hoạch các nguồn vốn đầu tư vào các hợp đồng thương mại
và các dự án.
- Phòng hành chính nhân sự: có nhiệm vụ tuyển dụng và quản lý cơ sở vật chất
và lực lượng lao động cho công ty, giải quyết các thủ tục về hợp đồng lao động, lập
báo cáo thống kê theo định kỳ, xây dựng các phương án cải tiến tổ chức quản lý, kiểm
kê tài sản. Giám sát quản lý các nhân viên, đôn đốc công nhân thực hiện công việc để
từ đó có những đánh giá nhận khen thưởng kỷ luật hợp lý.
- Phòng kinh doanh tour du lịch: thiết kế xây dựng và định giá tour du lịch trong
nước cho các đối tượng khách hàng. Nhận yêu cầu của khách đặt tour và mọi dịch vụ,
tư vấn cho khách hàng về thông tin liên quan đến tour, dịch vụ, lên chương trình, tính
giá tour. Tìm kiếm khách hàng có nhu cầu thuê xe du lịch, sắp xếp xe du lịch vận
chuyển khách hàng.
- Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ xây dựng các văn bản có liên quan đến
công tác tài chính, kế toán, lập kế hoạch thu chi hàng năm, lập báo cáo tài chính, báo
cáo thuế, phân tích tình hình tài chính, theo dõi và cân đối tài sản - nguồn vốn.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc kỹ
thuật dự án
Phó giám đốc
kinh doanh
Thang Long University Library
 
  19
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
2.2 Phân tích thực trạng kinh doanh tại công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch Tân
Hùng Lâm
2.2.1 Phân tích thực trạng về cơ cấu tài sản – nguồn vốn
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết tình hình tài sản và nguồn vốn của
Công ty tại một thời điểm cụ thể trong quá trình hoạt động kinh doanh. Thông qua
bảng có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính để từ đó có
thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản
xuất kinh doanh của Công ty. Dưới đây là tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty từ
năm 2011-2013.
2.2.1.1 Tình hình tài sản
Căn cứ vào số liệu thống kê và những tính toán của tác giả dựa trên báo cáo tài
chính của công ty được thể hiện trong bảng 2.1, ta thấy tổng tài sản của công ty trong
giai đoạn 2012 giảm 204,11 triệu tương ứng với 10,33% so với năm 2011. Đến năm
2013, tổng tài sản đã tăng thêm 1523,22 triệu đồng nên tính chung cả giai đoạn 2011 –
2013 tổng tài sản của công ty đã tăng thêm 1328,11 triệu đồng tương ứng với 76,15%.
Sự biến động của tổng tài sản là kết quả của biến động tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn.
- Tài sản ngắn hạn của công ty đang có xu hướng giảm rõ rệt. Cụ thể năm 2012
tài sản ngắn hạn giảm 8,61% tương đương 152,56 triệu đồng so với năm 2011, sang
đến năm 2013 tiếp tục giảm 721,96 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 44,54% so với năm
trước.
+ Tiền và các khoản tương đương tiền: đây chính là khoản mục có tính thanh
khoản cao nhất, đảm bảo khả năng thanh toán nhanh của công ty để được hưởng các
khoản thu nhập như chiết khấu khi thanh toán sớm, tuy nhiên việc giữ lại nhiều vốn
bằng tiền mặt lại khiến công ty mất thêm các chi phí cơ hội của việc giữ tiền. Năm
2012 có mức tăng khoảng 71,55% tương ứng với 486,27 triệu đồng so với năm 2011.
Thế nhưng sang đến năm 2013 khoản tiền và các khoản tương đương tiền lại bị giảm 1
khoảng khá lớn là 999,94 triệu tương đương với 85,72%. Điều này cho thấy nhu cầu
tiền mặt sử dụng năm 2013 đã tăng lên. Bên cạnh đó là do nền kinh tế chưa có dấu
hiệu phục hồi kéo theo các hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn, dẫn tới khả
năng chi trả của khách hàng, chủ đầu tư và các đối tác kinh doanh bị chậm trễ khiến
Công ty chưa thu hồi được nguồn vốn ban đầu, vì vậy mà lượng tiền bị giảm.
Phòng hành chính nhân
sự
Phòng kinh doanh
tour du lịch
Phòng tài chính kế toán
 
  20
Thang Long University Library
 
  21
Bảng 2.1: Bảng CĐKT - phần Tài sản năm 2011-2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Năm
2011 2012 2013 2011-2012 2012-2013
Chỉ tiêu
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
A. Tài sản ngắn hạn 1773,70 89,77 1621,05 91,49 899,09 27,21 (152,65) (8,61) (721,96) (44,54)
Tiền và khoản tương
đương tiền
679,59 1165,86 166,43 486,27 71,55 (999,43) (85,72)
Các khoản phải thu ngắn
hạn
1093,48 262,63 539,42 (830,85) (75,98) 276,79 105,39
Hàng tồn kho 0 185,99 117,03 185,99 (68,96) (37,08)
Tài sản ngắn hạn khác 0,61 6,55 76,20 5,94 973,77 69,65 1063,36
B. Tài sản dài hạn 202,16 10,23 150,71 8,51 2404,89 72,79 (51,45) (25,45) 2254,18 1495,71
Tài sản cố định 182,18 147,50 2147,92 (34,68) (19,04) 2000,42 1356,22
Tài sản dài hạn khác 19,98 3,21 256,96 (16,77) (83,93) 253,75 7904,98
Tổng Tài sản 1975,86 100 1771,76 100 3303,98 100 (204,11) (10,33) 1532,22 86,48
(Nguồn: Phòng tài chính-kế toán)
 
  22
+ Các khoản phải thu ngắn hạn: nếu như năm 2011 khoản phải thu ngắn hạn là
1093,48 triệu thì đến năm 2012 khoản này đã giảm xuống chỉ còn 262,63 triệu tương
ứng giảm khoảng 75,98%. Điều này cho thấy công ty đang quản lý khoản phải thu tốt,
ít bị chiếm dụng vốn trong quá trình kinh doanh. Sang đến năm 2013 khoản phải thu
ngắn hạn đã tăng lên 105,39 triệu tương đương với 276,79 triệu đồng. Sự tăng này là
do Công ty đang có những chính sách mở rộng hoạt động kinh doanh nên cho khách
hàng lớn, cótiềm năng có thể kéo dài thời gian trả nợ vì vậy khoản phải thu khách hàng
tăng lên. Qua đó Công ty có thể thu hút thêm khách hàng, có thêm cơ hội tìm kiếm lợi
nhuận để mở rộng hoạt động kinh doanh.
+ Hàng tồn kho: đối với hầu hết các công ty thì việc dự trữ hàng tồn kho thế nào
cho hợp lý giống như một chiến lược vì nó sẽ tác động trực tiếp đến việc công ty đó có
kinh doanh hiệu quả hay không . Năm 2011 Công ty không có hàng tồn kho là do đã
hoàn thành và bàn giao đầy đủ các công trình lắp đặt thang máy trong năm đó. Năm
2012 hàng tồn kho đã tăng lên 185,99 triệu so với năm 2011 nhưng sang đến năm
2013 lại giảm xuống khoảng 37,08% tương đương với 68,96 triệu. Điều này cho thấy
so với năm trước đó, thì sang đến năm 2013 công ty đã có những đầu tư tương đối lớn
nhằm đẩy mạnh tiến độ hoàn thành các công trình, chủ động hơn trong việc thi công
công trình, đồng thời dự trữ nguyên liệu để tránh được hiện tượng tăng giá đột ngột
của nguyên vật liệu trong thời kỳ kinh tế bất ổn.
- Tài sản dài hạn: nếu như tài sản ngắn hạn của Công ty trong giai đoạn 2011-
2013 có dấu hiệu giảm rõ rệt thì tài sản dài hạn lại có xu hướng tăng giảm không đều.
Năm 2012 tài sản dài hạn bị giảm 51,45 triệu tương đương với mức giảm 25,45% so
với năm 2011. Năm 2013 tài sản của doanh nghiệp lại tăng lên đến 2254,18 triệu trong
đó:
+ Tài sản cố định: Năm 2012 bị giảm 34,68 triệu đồng tương ứng với 19,04% so
với năm 2011. Đó là do công ty đã thanh lý một số máy móc thiết bị kỹ thuật lỗi thời,
kém chất lượng nên tài sản cố định bị giảm. Nhưng sang đến năm 2013 tài sản cố định
đã có dấu hiệu tăng tới 2000,42 triệu đồng. Nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường
hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh nên trong thời gian này Công ty đã mua
sắm mới một số máy thiết bị và phương tiện vận tải do đó làm cho TSCĐ tăng lên.
Điều này giúp cho việc cung ứng dịch vụ được tốt hơn đáp ứng nhu cầu ngày càngcao
của số lượng lớn khách du lịch trong và ngoài nước.
+ Tài sản dài hạn khác: Tài sản dài hạn năm 2012 bị giảm khoảng 83,93% tương
đương 16,77 triệu đồng so với năm 2011. Đến năm 2013 tài sản dài hạn đã tăng lên
253,75 triệu đồng.
Thang Long University Library
 
  23
Tóm lại, tổng tài sản của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013 đã tăng thêm
1318,12 triệu đồng tương ứng 66,71%. Con số đó nói lên quy mô hoạt động kinh
doanh của công ty đang được mở rộng. Trong bối cảnh nền kinh tế nói chung gặp
nhiều khó khăn, hàng loạt doanh nghiệp phá sản hoặc thu nhỏ quy mô kinh doanh thì
có thể coi đó là tín hiệu tốt. Để có cái nhìn toàn diện hơn, ta có thể xem xét sự chênh
lệch về tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của Công ty trong giai đoạn 2011-2013
thông qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tài sản tại Công ty CP kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm
Đơn vị tính:%
Xét về cơ cầu tài sản, các năm 2011-2012 tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng tài sản chỉ khoảng 10,23% vào năm 2011 và 8,5% vào năm 2012. Nguyên
nhân là do trong thời gian này công ty chưa có sự đầu tư lớn về trang thiết bị máy móc,
phương tiện vận tải. Đến năm 2013, tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng
73,1% chủ yếu do công ty đầu tư mua xe ô tô và một số thiết bị kỹ thuật nhằm phục vụ
tốt hơn về mảng lắp đặt thang máy và vận chuyển khách du lịch. Năm 2013 cũng ghi
nhận sự giảm đột ngột trong cơ cấu tài sản ngắn hạn. Nếu như các năm 2011 và 2012
tài sản ngắn hạn của công ty luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tài sản ở mức
89,77% và 91,5% mỗi năm, thì đến năm 2013 tỷ trọng tài sản ngắn hạn đã giảm xuống
chỉ còn khoảng 27%. Nguyên nhân là do trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, các khoản mục
tiền và tương đương tiền, phải thu ngắn hạn đều có xu hướng tăng giảm không đều. Sự
thay đổi này cho thấy công ty đã chú trọng hơn vào các chiến lược dài hạn để tăng khả
năng sinh lời cho doanh nghiệp.
2.2.1.2 Tình hình nguồn vốn
 
  24
Nếu như việc phân tích tài sản cho ta thấy được cơ cấu tài sản của Công ty để từ
đó có cơ sở để đánh giá mức độ phân bố tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh, thì
việc phân tích nguồn vốn sẽ cho ta thấy được mức độ ổn định của những tài sản đó.
Trong thực tế, các doanh nghiệp ở các ngành khác nhau, thậm chí các doanh nghiệp
trong cùng một ngành cũng có cơ cấu vốn cách biệt rất xa. Vì vậy cần phải kiểm tra
xem xét tình hình nguồn vốn một cách thường xuyên để giúp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có được hiệu quả.
Căn cứ vào số liệu thống kê và những tính toán của tác giả dựa trên báo cáo tài
chính của công ty được thể hiện ở bảng 2.2 cho thấy tình hình nguồn vốn của Công ty
CP kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm. Trong cơ cấu nợ phải trả, thì nợ ngắn hạn
chiếm 100% còn Công ty không có khoản nợ dài hạn nào từ năm 2011-2013.Tổng
nguồn vốn của công ty biến động không ổn định qua các năm. Năm 2012, tổng nguồn
vốn đã giảm 10,33% tương ứng với 204,10 triệu so với năm 2011 nhưng đến năm
2013 đã tăng mạnh đạt 1532,22 triệu tương đương 86,48%. Nguyên nhân là do nợ phải
trả năm 2013 tăng đột biến khoảng 1481,07 triệu đồng. Điều đó chứng tỏ công ty đã
mạnh dạn sử dụng vốn vay để mở rộng kinh doanh. Cụ thể:
- Nợ ngắn hạn: của Công ty năm 2013 là 1616,03 triệu đồng, tăng tương ứng
1097,41% so với năm 2012. Nguyên nhân là do khoản vay ngắn hạn tăng lên từ việc
Công ty đi vay thêm 1500 triệu đồng để bổ sung vốn lưu động và sử dụng vốn vào việc
đầu tư mua thêm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Trong khi đó không
có khoản vay ngắn hạn nào được vay vào năm 2011 và 2012. Ngoài ra, chỉ tiêu phải
trả người bán có xu hướng giảm qua các năm. Nếu như năm 2011 phải trả người bán là
350,95 triệu đồng thì sang đến năm 2012 khoản này đã giảm 73,98% tương đương
giảm 259,65 triệu đồng và tiếp tục giảm thêm 67,10 triệu đồng vào năm 2013. Khoản
giảm này là do Công ty đã thanh toán một số các chi phí dịch vụ phát sinh trong quá
trình vận chuyển khách du lịch và trả các khoản tiền khi mua hàng hóa, nguyên vật
liệu phục vụ cho hoạt động lắp đặt thang máy tại các công trình. Từ đó tạo lòng tin và
gây dựng mối quan hệ tốt giữa Công ty với các nhà cung cấp để từng bước mở rộng
hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp một cách thuận lợi.
Bên cạnh đó, sự tăng lên của khoản người mua trả tiền trước cùng với khoản thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước qua các năm cũng làm cho tỷ trọng nợ ngắn hạn tăng
lên. Năm 2012 khoản người mua trả tiền trước tăng lên 31,50 triệu đồng, sang đến năm
2013 đã tăng lên 115, 87% tương đương với 36,50 triệu đồng so với năm trước đó. Chỉ
tiêu thuế và các khoản phải nộp Nhà nước cũng tăng đều qua các năm và tăng 37,09%
tương đương với 3,29 triệu vào năm 2012, còn sang đến năm 2013 tăng 11,67 triệu.
Thang Long University Library
 
  25
Bảng 2.2 : Bảng CĐKT - phần Nguồn vốn năm 2011-2013 Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Năm
2011 2012 2013 2011-2012 2012-2013
Chỉ tiêu
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
A. NỢ PHẢI TRẢ 359,82 18,21 134,96 7,62 1616,03 48,91 (224,86) (62,49) 1481,07 1097,41
1.Nợ ngắn hạn 359,82 134,96 1616,03 (224,86) (62,49) 1481,07 1097,41
Vay ngắn hạn 0 0 1500 0 - 1500 -
Phải trả cho người bán 350,95 91,30 24,20 (259,65) (73,98) (67,10) (73,49)
Người mua trả tiền trước 0 31,50 68,00 31,50 0 36,50 115,87
Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
8,87 12,16 23,83 3,29 37,09 11,67 95,97
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 1616,04 81,79 1636,80 92,38 1687,95 51,09 20,76 1,28 51,15 3,13
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1800 1800 1800
Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối
(183,96) (163,20) (112,05) 20,76 (11,29) 51,15 (31,34)
Tổng nguồn vốn 1975,86 100 1771,76 100 3303,98 100 (204,1) (10,33) 1532,22 86,48
(Nguồn:Phòng tài chính- kế toán)
 
  26
- Vốn chủ sở hữu: có sự tăng đều qua các năm. Năm 2012 chỉ tăng với tốc độ rất
nhỏ khoảng 1,28% và tăng 20,76 triệu so với năm 2011, sau đó đến năm 2013 cũng chỉ
tăng khoảng 51,15 triệu đồng tương ứng với 3,13% so với năm 2012. Khoản này bị
ảnh hưởng từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Mặc dù vốn đầu tư của chủ sở hữu
vẫn ổn định qua các năm và luôn đạt ở mức 1800 triệu đồng nhưng lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối mặc dù bị âm nhưng mỗi năm vẫn tăng nhẹ, cụ thể là năm 2012 bị
giảm 11,29% tương đương với 20,76 triệu so với năm 2011 còn năm 2013 bị giảm
51,15 triệu đồng.Để có cái nhìn toàn diện hơn, ta có thể xem xét sự chênh lệch giữa nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu của Công ty trong giai đoạn 2011-2013 thông qua biểu đồ
sau:
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP kỹ thuật và du lịch Tân
Hùng Lâm
(Đơn vị tính:%)
Xét về cơ cấu nguồn vốn, trong các năm 2011 và 2012 vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng rất lớn, luôn ở mức trên 80%. Trong các năm này, Công ty hầu như không sử
dụng vốn vay. Thế nhưng sang đến năm 2013, Công ty đã mạnh dạn đi vay và sử dụng
vốn vay đó để đầu tư thêm trang thiết bị, mở rộng kinh doanh. Do đó nguồn vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả xấp xỉ nhau. Mặc dù công ty không sử dụng vốn vay dài hạn thế
nhưng việc sử dụng vốn vay ngắn hạn đã gây ra áp lực trả lãi vay trong ngắn hạn của
công ty.
Thang Long University Library
 
  27
2.2.2. Phân tích doanh thu của công ty CP Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm
giai đoạn 2011 - 2013
Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng vì nó phản ánh quy mô của quá
trình kinh doanh. Ngoài ra doanh thu còn là nguồn vốn quan trọng để đơn vị trang trải
các khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh và tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình tái đầu tư. Do vậy việc thực hiện các chỉ tiêu doanh thu có ảnh hưởng lớn
đến tình hình tài chính nên đây là một trong những chỉ tiêu quyết định sự thành bại của
Công ty. Để có cái nhìn rõ hơn, ta có thể nhìn vào biểu đồ thể hiện biến động tổng thu
nhập của công ty như sau:
Biểu đồ 2.3: Biến động tổng thu nhập của công ty CP Kỹ thuật và Du lịch
Tân Hùng Lâm
Đơn vị tính: triệu đồng
Nhìn vào biểu đồ 2.1 ta có thể thấy tổng thu nhập của công ty trong giai đoạn từ
2011– 2013 có xu hướng tăng. Căn cứ vào số liệu thống kê và những tính toán của tác
giả dựa trên báo cáo tài chính của công ty được thể hiện trong phụ lục 1 cho thấy năm
2012 tổng thu nhập tăng 9,57% tương đương 197,27 triệu đồng và đặc biệt năm 2013
tổng thu nhập đã tăng thêm 2893,8 triệu tương ứng với 128,07% so với năm trước đó.
Cụ thể:
- Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các năm đều tăng, nếu như
năm 2012 tăng 9,55% đạt 196,91 triệu đồng so với năm 2011 thì sang đến năm 2013
doanh thu đã tăng mạnh đến mức 128,14% tương ứng với 2894,05 triệu đồng. Có thể lí
giải về sự tăng này chủ yếu là từ hoạt động du lịch, do nhu cầu sử dụng dịch vụ của
khách trong nước cũng như nước ngoài tăng cao, nên công ty đã nhận được số lượng
hợp đồng cho thuê xe và vận chuyển du lịch tương đối lớn. Chất lượng dịch vụ đã
được khẳng định từ giá cả hợp lý, đa dạng phong phú về lịch trình hoạt động, hướng
 
  28
dẫn viên am hiểu nhiệt tình chu đáo, lái xe giàu kinh nghiệm luôn đảm bảo sự an toàn
và thoải mái cho từng du khách trong suốt mỗi chuyến đi. Chính nhờ những yếu tố này
đãtạo dựng được lòng tin trong mỗi khách hàng khi quyết định lựa chọn dịch vụ mà
Công ty cung cấp, đã làm chodoanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ không ngừng
tăng lên. Ngoải ra các tòa nhà chung cư, trung tâm thương mại được xây dựng ngày
càng nhiều nên công ty đã nhận được thêm một số hợp đồng về mảng lắp đặt cầu thang
máy nhưng chủ yếu vẫn phải qua trung gian.
- Doanh thu hoạt động tài chính của công ty tăng không đều qua các năm. Nếu
như năm 2012 tăng 66,67% tương đương 0,36 triệu so với năm 2011 thì đến năm 2013
doanh thu đã bi giảm xuống 0,25 triệu đồng. Nguyên nhân dẫn tới việc doanh thu từ
hoạt động tài chính năm 2013 bị giảm là do sự suy thoái của nền kinh tế dẫn đến việc
đầu tư vào những chương trình, hạng mục bị giảm. Mặt khác Công ty do ái ngại vì lý
do suy thoái kinh tế, nên đã giảm đầu tư vào hoạt động tài chính để hạn chế những rủi
ro có thể xảy ra.
Nhìn chung như mọi công ty khác, thu nhập chủ yếu của Công ty Tân Hùng Lâm
là doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tỷ trọng doanh thu thuần từ
bán hàng và cung cấp dịch vụ qua 3 năm luôn chiếm tỷ trọng trên 99% tổng doanh thu
hoạt động kinh doanh, đặc biệt là năm 2013 có xu hướng tăng cao nhất. Điều này khá
hợp lý bởi đặc thù của công ty là công ty thương mại, hoạt động kinh doanh chủ yếu là
kinh doanh du lịch và lắp đặt thang máy. Mặc dù năm 2013 là năm nền kinh tế nước ra
nói riêng và thế giới nói chung vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, thế nhưng công ty vẫn
giữ được mức tăng trưởng về doanh thu. Điều này chứng tỏ, Công ty đã bắt đầu có chỗ
đứng vững trên thị trường và đang cố gắng vượt qua mọi khó khăn để đạt được kết quả
cao nhất.
Bên canh đó để đánh giá kĩ hơn về sự biến động của doanh thu thuần của công ty
trong giai đoạn 2011 -2013 cần xem xét mối tương quan giữa doanh thu thuần và lợi
nhuận gộp của công ty.
Bảng 2.3: So sánh lợi nhuận gộp và doanh thu thuần của công ty cổ phần Kỹ
thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Chênh lệch
Chỉ tiêu
2011 2012 2013 2011-2012 2012-2013
Doanh thu thuần 2061,66 2258,57 5152,62 9,55% 128,14%
Lợi nhuận gộp 534,31 607,10 932,57 13,62% 53,61%
Thang Long University Library
 
  29
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Thông thường, doanh thu thuần và lợi nhuận gộp có xu hướng tăng giảm đồng
biến. Đối với công ty Tân Hùng Lâm thì xu hướng đó tương đối đúng. Năm 2012, tốc
độ tăng của lợi nhuận gộp tương ứng với 13,62% cao hơn tốc độ tăng doanh thu thuần
(9,55%). Đây là dấu hiệu tích cực, cho thấy công ty quản lý tốt chi phí đầu vào trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Năm 2013, mặc dù lợi nhuận gộp vẫn tăng khá mạnh
(53,61%) nhưng lại thấp hơn rất nhiều so với tốc độ tăng doanh thu thuần (128,14%).
Điều đó cho thấy công ty chưa thực hiện tốt công tác quản lý chi phí đầu vào. Tuy
nhiên, con số đó phần nào cho thấy tình hình kinh doanh của công ty tương đối khả
quan trong bối cảnh nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn thì công ty vẫn kinh doanh có
lãi.
2.2.3 Phân tích tình hình chi phí của Công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch Tân
Hùng Lâm
Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công
ty. Mỗi sự gia tăng, giảm chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của lợi nhuận. Do đó cần
phải xem tình hình thực hiện chi phí một cách hết sức cẩn thận để hạn chế sự gia tăng
và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm
tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Bảng 2.4: Tình hình chi phí của công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng
Lâm
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Chênh lệch
Chỉ tiêu
2011 2012 2013 2011-2012 2012-2013
Giá vốn
hàng bán
1527,34 1651,46 4220,05 124,12 8,13% 2568,59 155,53%
Chi phí tài
chính
0 0,30 272,36 0,30 - 272,06 -
Chi phí
quản lý DN
485,69 582,54 594,85 96,85 19,94% 12,31 2,11%
Tổng 2013,03 2234,30 5087,26 221,27 10,99% 2852,96 127,69%
(Nguồn:Phòng tài chính-kế toán)
Căn cứ vào số liệu thống kê và những tính toán của tác giả dựa trên báo cáo tài
chính của công ty được thể hiện ở bảng 2.4 cho thấy tổng chi phí của Công ty Tân
Hùng Lâm có xu hướng tăng, đặc biệt tăng mạnh vào năm 2013 (127,69%). Nguyên
nhân là do các chi phí thành phần đều tăng. Đối với mỗi đơn vị hoạt động kinh doanh
 
  30
thì chi phí giá vốn hàng bán luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, điều đó cho
thấy giá vốn hàng bán là một chi phí quan trọng trong quyết định đến lợi nhuận của
Công ty. Do vậy, Công ty cần có biện pháp kiểm soát giá vốn hàng bán chặt chẽ.
Trong khi đó, tỷ trọng của các chi phí còn lại như: chi phí lãi vay và chi phí quản lý
doanh nghiệp chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi phí. Cụ thể:
- Giá vốn hàng bán:Có thể thấy rằng sự tăng mạnh của doanh thu sẽ tất yếu kéo
theo làm cho giá vốn hàng bán có mức tăng lớn nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng chi phí hàng năm của Công ty. Năm 2012 giá vốn hàng bán tăng 8,13% tương
đương 124,12 triệu đồng so với năm 2011. Sang đến năm 2013 tiếp tục tăng tương ứng
so với doanh thu đạt tỷ trọng ở mức 155,53% tương đương 2568,59 triệu đồng. Giá
vốn hàng bán được xác định bởi các khoản chi phí nguyên vật liệu đầu vào. Trong khi
hoạt động chủ yếu của Công ty là cho thuê xe, vận chuyển hành khách du lịch và lắp
đặt thang máy nên khi có biến động về tỷ giá thì công ty sẽ chịu ảnh hưởng rất lớn. Từ
năm 2011 đến 2013 do vẫn chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
giá cả tất cả các mặt hàng đều tăng khiến chi phí đầu vào tăng cao, khiến cho tỷ giá
điện, xăng dầu tăng liên tục dẫn đến giá cước vận chuyện hành khách du lịch cũng
tăng theo, không những vậy chi phí dự toán cho mỗi công trình lắp đặt thang máy cũng
theo đó bị ảnh hưởng.
- Chi phí tài chính: năm 2013 tăng mạnh ở mức 272,06 triệu đồng. Có thể lý giải
về sự tăng này là vì chi phí lãi vay đã chiếm tới 270,80 triệu đồng trong tổng số chi phí
tài chính. Nếu như năm 2011 và 2012 Công ty không chi trả khoản chi phí lãi vay nào
thì sang đến năm 2013 đã phải trả chi phí lãi vay do Công ty có những khoản vay để
sửa chữa và mua thêm thiết bị, phục vụ tốt hơn cho quá trình lắp đặt thang máy và hoạt
động vận chuyển khác du lịch nhằm đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của khách hàng và
đối tác kinh doanh. Mặc dù chi phí tài chính chiếm tỷ trọng không quá lớn trong tổng
doanh thu nhưng nó cũng ảnh hưởng ít nhiều đến lợi nhuận của Công ty.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Cùng với sự biến động của giá vốn hàng bán thì
chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty cũng tăng qua các năm, như năm 2012 tăng
19,94% tương ứng 96,85 triệu đồng so với năm 2011, còn sang đến năm 2013 chỉ tăng
khoảng 2,11% tương đương với 12,31 triệu đồng. Như vậy ta có thể thấy tốc độ tăng
của chi phí năm 2012 là cao nhất là do Công ty đầu tư nâng cao chất lượng quản lý: cử
nhân viên tham gia các chương trình đào tạo, trang bị kiến thức và nâng cao tay nghề
vận hành máy móc. Nhận thấy rằng, chi phí quản lý cũng đóng vai trò trong việc làm
tăng lợi nhuận. Vì vậy, Công ty cần phải điều chỉnh sử dụng các khoản mục chi phí
trong công tác quản lý một cách hợp lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Muốn thực hiện điều này một cách tốt nhất, Công ty phải xem xét việc sử
Thang Long University Library
 
  31
dụng chi phí ở từng bộ phận đồng thời Công ty cũng phải có những kế hoạch, những
chiến lược và giải pháp hợp lý hơn.
Để đánh giá tốc độ tăng chi phí của công ty có hợp lý hay không cần so sánh với
tốc độ tăng doanh thu.
Biểu đồ 2.4: So sánh tốc độ tăng chi phí và doanh thu thuần của công ty cổ
phần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm
(Đơn vị tính: %)
Nhìn vào biểu đồ 2.4 ta thấy tốc độ tăng doanh thu và tốc độ tăng chi phí của
công ty Tân Hùng Lâm khá đồng đều. Mặc dù 2011-2012 doanh thu chỉ tăng khoảng
9,55% và chi phí tăng lớn hơn cả doanh thu ở mức 10,98% thì sang đến năm 2012-
2013 tình hình đã được cải thiện, khi doanh thu đã tăng tới 128,14% trong khi chi phí
chỉ tăng 127,65%. Điều đó cho thấy công ty đang kinh doanh có lãi, tương đối ổn định
và quy mô được mở rộng. Thế nhưng tốc độ tăng doanh thu gần sát với tốc độ tăng chi
phí, cho thấy công tác quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp chưa thật sự hiệu
quả. Cần phải có biện pháp điều chỉnh các khoản mục chi phí một cách hợp lý để tốc
độ tăng doanh thu cao hơn, góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
2.2.4 Phân tích tình hình nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty cổ phần
Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm
Thuế thu nhập doanh nghiệp không chỉ nói lên tình hình kinh doanh của công ty
mà nó còn phản ánh trách nhiệm của công ty với Nhà nước và mức độ trung thực của
bộ máy quản trị công ty.
 
  32
Bảng 2.5: Tình hình nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty cổ phần Kỹ
thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Thuế TNDN 12,27 0 14,85
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính bằng cách lấy thu nhập chịu thuế nhân với
mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp(25%). Như vậy, tổng lợi nhuận trước thuế
của công ty tăng sẽ kéo theo khoản đóng thuế cho nhà nước cũng tăng lên. Mà khoản
này tăng lên đồng nghĩa với việc lợi nhuận sau thuế của công ty sẽ tăng không cao.
Trong năm 2011 do lợi nhuận kế toán trước thuế là 49,10 triệu đồng nên công ty phải
đóng thuế là 12,27 triệu. Sang năm 2012 Công ty được miễn 30% thuế thu nhập doanh
nghiệp nên không phải nộp thuế. Đến năm 2013, số thuế thu nhập doanh nghiệp của
công ty tăng do lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty tăng từ 25,16 triệu năm 2012
lên 66,00 triệu. Vì vậy Công ty phải nộp một khoản thuế là 14,85 triệu đồng. Như vậy
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp tăng lên là do lợi nhuận trước thuế của Công ty
tăng lên mà khoản thuế thu nhập doanh nghiệp tăng lên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận sau thuế của Công ty.
2.2.5 Phân tích về lợi nhuận của công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng
Lâm
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của mọi đơn vị kinh doanh. Đây là chỉ
tiêu chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động kinh doanh. Bên
cạnh đó, lợi nhuận còn là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá
hiệu quả của các quá trình hoạt động kinh doanh. Vì vậy việc phân tích tình hình lợi
nhuận là vô cùng quan trọng giúp mỗi đơn vị kinh doanh có những biện pháp khai thác
tiềm năng của mình nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận.
Thang Long University Library
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng lâm 2
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng lâm 2
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng lâm 2
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng lâm 2
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng lâm 2
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng lâm 2
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng lâm 2
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng lâm 2
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng lâm 2
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng lâm 2
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng lâm 2
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng lâm 2
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng lâm 2
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng lâm 2
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng lâm 2
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng lâm 2
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng lâm 2
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng lâm 2
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng lâm 2
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng lâm 2
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng lâm 2
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng lâm 2
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng lâm 2
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng lâm 2
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng lâm 2

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...Viện Quản Trị Ptdn
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.pdf
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.pdfNâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.pdf
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ,, HAY
Đề tài  phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ,, HAYĐề tài  phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ,, HAY
Đề tài phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ,, HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...
Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...
Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh haiha91
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Mais procurados (20)

Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...
 
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...
 
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada  RẤT HAYĐề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada  RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada RẤT HAY
 
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.pdf
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.pdfNâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.pdf
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.pdf
 
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công Ty Vận Tải
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công Ty Vận TảiHoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công Ty Vận Tải
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công Ty Vận Tải
 
Báo cáo thực tập quản trị kinh doanh hay nhất, 2017, đạt 9 điểm!
Báo cáo thực tập quản trị kinh doanh hay nhất, 2017, đạt 9 điểm!Báo cáo thực tập quản trị kinh doanh hay nhất, 2017, đạt 9 điểm!
Báo cáo thực tập quản trị kinh doanh hay nhất, 2017, đạt 9 điểm!
 
Đề tài: Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty đến 2020
Đề tài: Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty đến 2020Đề tài: Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty đến 2020
Đề tài: Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty đến 2020
 
Đề tài: Công tác quản trị nhân sự tại Công ty vật liệu xây dựng, 9đ
Đề tài: Công tác quản trị nhân sự tại Công ty vật liệu xây dựng, 9đĐề tài: Công tác quản trị nhân sự tại Công ty vật liệu xây dựng, 9đ
Đề tài: Công tác quản trị nhân sự tại Công ty vật liệu xây dựng, 9đ
 
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
Đề tài  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAYĐề tài  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Báo cáo thực tập tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tài chính doanh nghiệpBáo cáo thực tập tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tài chính doanh nghiệp
 
Phân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chínhPhân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chính
 
Đề tài phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ,, HAY
Đề tài  phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ,, HAYĐề tài  phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ,, HAY
Đề tài phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ,, HAY
 
Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...
Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...
Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...
 
Đề tài: Xây dựng và phát triển Thương Hiệu công ty xây dựng, HAY!
Đề tài: Xây dựng và phát triển Thương Hiệu công ty xây dựng, HAY!Đề tài: Xây dựng và phát triển Thương Hiệu công ty xây dựng, HAY!
Đề tài: Xây dựng và phát triển Thương Hiệu công ty xây dựng, HAY!
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đNâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
 

Destaque

LIYA SHEREEF
LIYA SHEREEFLIYA SHEREEF
LIYA SHEREEFliyash
 
Retail Banking Forum
Retail Banking ForumRetail Banking Forum
Retail Banking ForumFleming.
 
đáNh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp nghiên cứu t...
đáNh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp nghiên cứu t...đáNh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp nghiên cứu t...
đáNh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp nghiên cứu t...NOT
 
ANÁLISIS PROBIT
ANÁLISIS PROBITANÁLISIS PROBIT
ANÁLISIS PROBITlaly mraz
 
Ch04 Auto Sys Preventive Maintenance Rev
Ch04 Auto Sys Preventive Maintenance RevCh04 Auto Sys Preventive Maintenance Rev
Ch04 Auto Sys Preventive Maintenance Revmcfalltj
 
Draft peralatan puskesmas 2013
Draft peralatan puskesmas 2013Draft peralatan puskesmas 2013
Draft peralatan puskesmas 2013keumalasary
 

Destaque (9)

LIYA SHEREEF
LIYA SHEREEFLIYA SHEREEF
LIYA SHEREEF
 
Retail Banking Forum
Retail Banking ForumRetail Banking Forum
Retail Banking Forum
 
Bradley_Cook_Resumé
Bradley_Cook_ResuméBradley_Cook_Resumé
Bradley_Cook_Resumé
 
đáNh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp nghiên cứu t...
đáNh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp nghiên cứu t...đáNh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp nghiên cứu t...
đáNh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp nghiên cứu t...
 
Soho
SohoSoho
Soho
 
ANÁLISIS PROBIT
ANÁLISIS PROBITANÁLISIS PROBIT
ANÁLISIS PROBIT
 
Ch04 Auto Sys Preventive Maintenance Rev
Ch04 Auto Sys Preventive Maintenance RevCh04 Auto Sys Preventive Maintenance Rev
Ch04 Auto Sys Preventive Maintenance Rev
 
Flotation
FlotationFlotation
Flotation
 
Draft peralatan puskesmas 2013
Draft peralatan puskesmas 2013Draft peralatan puskesmas 2013
Draft peralatan puskesmas 2013
 

Semelhante a đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng lâm 2

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đại siêu thị mê li...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đại siêu thị mê li...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đại siêu thị mê li...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đại siêu thị mê li...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đầu tư xây dựng, HO...
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đầu tư xây dựng, HO...Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đầu tư xây dựng, HO...
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đầu tư xây dựng, HO...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quốc tế khánh sinh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quốc tế khánh sinhNâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quốc tế khánh sinh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quốc tế khánh sinhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản phải trả người lao động t...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản phải trả người lao động t...Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản phải trả người lao động t...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản phải trả người lao động t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần cầu 1 thăng long
đáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần cầu 1 thăng longđáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần cầu 1 thăng long
đáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần cầu 1 thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ namHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Semelhante a đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng lâm 2 (20)

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...
 
Đề tài phân tích tài chính công ty xuất nhập khẩu, HOT 2018
Đề tài  phân tích tài chính công ty xuất nhập khẩu, HOT 2018Đề tài  phân tích tài chính công ty xuất nhập khẩu, HOT 2018
Đề tài phân tích tài chính công ty xuất nhập khẩu, HOT 2018
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đại siêu thị mê li...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đại siêu thị mê li...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đại siêu thị mê li...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đại siêu thị mê li...
 
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đầu tư xây dựng, HO...
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đầu tư xây dựng, HO...Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đầu tư xây dựng, HO...
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đầu tư xây dựng, HO...
 
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quốc tế khánh sinh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quốc tế khánh sinhNâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quốc tế khánh sinh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quốc tế khánh sinh
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Quốc tếĐề tài: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Quốc tế
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản phải trả người lao động t...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản phải trả người lao động t...Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản phải trả người lao động t...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản phải trả người lao động t...
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
 
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
 
đáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần cầu 1 thăng long
đáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần cầu 1 thăng longđáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần cầu 1 thăng long
đáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần cầu 1 thăng long
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty Quang Minh, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty Quang Minh, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty Quang Minh, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty Quang Minh, ĐIỂM 8
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, HAY, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, HAY, ĐIỂM CAO
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ namHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
 
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOTĐề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landco
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landcoPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landco
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landco
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landco
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landcoPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landco
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landco
 

Mais de NOT

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...NOT
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namNOT
 
Một số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinMột số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinNOT
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...NOT
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...NOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...NOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...NOT
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...NOT
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...NOT
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...NOT
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...NOT
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...NOT
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...NOT
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...NOT
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...NOT
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...NOT
 

Mais de NOT (20)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
 
Một số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinMột số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artin
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
 

Último

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Quá trình và thiết bị truyền khối.pdf
Slide Quá trình và thiết bị truyền khối.pdfSlide Quá trình và thiết bị truyền khối.pdf
Slide Quá trình và thiết bị truyền khối.pdfMinhDuy925559
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfHngNguyn271079
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx7E26NguynThThyLinh
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTrangL188166
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách KhoaTài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách KhoaKhiNguynCngtyTNHH
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?
Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?
Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?tbftth
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......thoa051989
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Xem Số Mệnh
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Último (20)

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
 
Slide Quá trình và thiết bị truyền khối.pdf
Slide Quá trình và thiết bị truyền khối.pdfSlide Quá trình và thiết bị truyền khối.pdf
Slide Quá trình và thiết bị truyền khối.pdf
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách KhoaTài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?
Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?
Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
 

đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng lâm 2

  • 1.     BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT VÀ DU LỊCH TÂN HÙNG LÂM   SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THU THẢO MÃ SINH VIÊN : A17477 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2014
  • 2.     BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT VÀ DU LỊCH TÂN HÙNG LÂM Giáo viên hướng dẫn : Ts Trần Đình Toàn Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thu Thảo Mã sinh viên : A17477 Chuyên ngành :Tài Chính - Ngân Hàng HÀ NỘI - 2014 Thang Long University Library
  • 3.     LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và học tập tại trường, đặc biệt là thời gian thực hiện bài khóa luận này, tác giả đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô và ban giám đốc và các thành viên trong Công ty Cổ Phần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm. Nhân dịp hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn tới mọi người. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Ts Trần Đình Toàn, là giáo viên hướng dẫn trực tiếp cho khóa luận này. Tác giả đã nhận được sự định hướng, chỉ bảo tận tình và tâm huyết của thầy để có thể hoàn thành đề tài khóa luận. Trong quá trình thực hiện khóa luận, tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là khoa Kinh tế - Quản lý đã trang bị cho sinh viên những kiến thức, kích thích sinh viên tìm hiểu và học hỏi. Để hoàn thành khóa luận như ngày hôm nay, tác giả cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc đặc biệt là côNguyễn Thanh Vân – giám đốc Công ty, các anh chị trong các bộ phận phòng ban đã nhiệt tình tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành khóa luận một cách thuận lợi. Đề tài khóa luận hoàn thành là công sức, thành quả không phải của riêng tác giả mà còn là tất cả những người quan tâm, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian qua. Tác giả Nguyễn Thu Thảo
  • 4.     LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Khóa luận này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy Trần Đình Toàn. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong khóa luận này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Tác giả Nguyễn Thu Thảo   Thang Long University Library
  • 5.     MỤC LỤC   DANH MỤC VIẾT TẮT  DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ  LỜI MỞ ĐẦU  1. Lý do nghiên cứu  2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu  3. Phương pháp nghiên cứu  4. Kết cấu của khóa luận  CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .......................................................... 1  1. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...................................... 1  1.1 Nội dung cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.................................. 1  1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp......................................... 1  1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................................... 4  1.2 Vai trò của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................................... 5  1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh .................................................. 6  1.3.1 Nhân tố chủ quan................................................................................................. 6  1.3.2 Các nhân tố khách quan...................................................................................... 7  1.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp....................... 9  1.4.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp.................................................................... 10  1.4.2 Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận.............................................................................. 11  1.4.3 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính bằng phương pháp DuPont .................... 12  2. Tổng quan nghiên cứu thực tiễn............................................................................... 14  CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT VÀ DU LỊCH TÂN HÙNG LÂM .............................................. 17  2.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm ............. 17  2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ................................................... 17  2.1.2 Cơ cấu chức của Công ty CP kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm ...................... 17  2.2 Phân tích thực trạng kinh doanh tại công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm............................................................................................................................... 19  2.2.1 Phân tích thực trạng về cơ cấu tài sản – nguồn vốn ............................................ 19  2.2.1.1 Tình hình tài sản ............................................................................................... 19  2.2.1.2 Tình hình nguồn vốn ........................................................................................ 23  2.2.2. Phân tích doanh thu của công ty CP Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm giai đoạn 2011 - 2013.......................................................................................................... 27 
  • 6.     2.2.3 Phân tích tình hình chi phí của Công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm............................................................................................................................... 29  2.2.4 Phân tích tình hình nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm................................................................................... 31  2.2.5 Phân tích về lợi nhuận của công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm ...................................................................................................................................... 32  2.3 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm............................................................................................................................... 35  2.3.1 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp ........................................................................ 35  2.3.2.2 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính của công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm bằng phương pháp Dupont.................................................................. 37  2.3.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả bộ phận.......................................................................... 40  2.3 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty CP kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm ...................................................................................................................................... 42  2.3.1 Những kết quả đạt được ...................................................................................... 43  2.3.2 Hạn chế................................................................................................................ 43  CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT VÀ DU LỊCH TÂN HÙNG LÂM ...................................................................................................................................... 46  3.1 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty CP Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm....................................................................................................... 46  3.1.1 Tích cực tạo lập và tăng vốn kinh doanh............................................................. 46  3.1.2 Kiểm soát chặt chẽ chi phí hoạt động của doanh nghiệp .................................... 47  3.1.3 Thành lập phòng nghiên cứu thị trường .............................................................. 49  3.1.4 Hoàn thiện công tác thị trường trong hoạt động kinh doanh.............................. 51  3.1.5 Nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ công nhân viên trong công ty... 52  3.2 Một số giải pháp kiến nghị với các cấp lãnh đạo nhà nước ................................... 53  KẾT LUẬN CHUNG................................................................................................... 54  PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 55  DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 57  Thang Long University Library
  • 7.       DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CP Cổ Phần CSH Chủ sở hữu DN Doanh nghiệp SXKD Sản xuất kinh doanh TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động TSNH Tài sản ngắn hạn VLĐ Vốn lưu động              
  • 8.       DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Bảng 2.1: Bảng CĐKT - phần Tài sản năm 2011-2013................................................21  Bảng 2.2 : Bảng CĐKT - phần Nguồn vốn năm 2011-2013    Bảng 2.3: So sánh lợi nhuận gộp và doanh thu thuần của công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm..................................................................................................28  Bảng 2.4: Tình hình chi phí của công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm29  Bảng 2.5: Tình hình nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm..................................................................................................32  Bảng 2.6: Phân tích lợi nhuận của công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch......................33  Bảng 2.7: Hệ số sinh lời của Công ty CP Kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm.............35  Bảng 2.8: Khả năng sinh lời của Công ty CP kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm .......36  Bảng 2.9: Các nhân tố tác động đến ROE.....................................................................38  Bảng 2.10: Phân các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận tại công ty cổ phần Kỹ thuật và..........40  Bảng 2.11: Phân tích hiệu quả sử dụng lao động công ty cổ phần Kỹ thuật và............42 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm ..26  Biểu đồ 2.3: Biến động tổng thu nhập của công ty CP Kỹ thuật và Du lịch.................27  Biểu đồ 2.4: So sánh tốc độ tăng chi phí và doanh thu thuần của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm.....................................................................................31 Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm.........18  Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ phận nghiên của thị trường.........................................................50        Thang Long University Library
  • 9.       LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu Trong nền kinh tế thị trường đa dạng và phong phú như hiện nay thì để tồn tại và phát triển như thế nào luôn là bài toán khó đối với mỗi doanh nghiệp. Chính sự hội nhập của nền kinh tế nước ta vào nền kinh tế chung trên thế giới không những mang đến nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam mà còn đặt ra rất nhiều thách thức đòi hỏi sự cạnh tranh cao, luôn nỗ lực phấn đấu đổi mới để có thể phát triển vững mạnh. Có rất nhiều tiêu chuẩn đặt ra để xác định vị thế của mình trên thương trường như khẳng định được thế mạnh và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Cùng với đó là những nỗ lực không ngừng để nghiên cứu, tìm tòi ra những biện pháp quản lý sản xuất kinh doanh mới linh hoạt và hiệu quả để tồn tại trong nền kinh tế phức tạp như hiện nay. Bởi thế nên vấn đề hiệu quả kinh doanh được đặt lên hàng đầu với mọi doanh nghiệp vì hoạt động hiệu quả mới có thể đủ sức cạnh tranh trên thị trường và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua báo cáo tài chính có thể có được cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động của doanh nghiệp và xác định được các nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố hay những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong tương lai. Qua đó có thể đưa ra một vài giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm, em quyết đinh chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty CổPhần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm” vì lý do em thích được tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Điều này có thể giúp cho em có thêm kinh nghiệm thực tế bên cạnh những lý thuyết đã được học tại trường. Bên cạnh đó còn giúp cho công ty nhìn nhận được khả năng hoạt động của mình để từ đó có kế hoạch chiến lược kinh doanh tốt nhất trong tương lai. 2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Mục đích nghiên cứu - Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp. - Thực trạng kinh doanh tại Công ty Cổ Phần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm.
  • 10.     - Đánh giá hiệu quả kinh doanh tại Công ty và đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:Hiệu quả kinh doanhcủa Công ty CổPhần kỹ thuât và du lịch Tân Hùng Lâm Phạm vi nghiên cứu là thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty CổPhần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm trong giai đoạn 2011-2013. 3. Phương pháp nghiên cứu Qua việc thu thập thông tin từ số liệu bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động SXKD… và đặc điểm hoạt động của công ty. Em đã sử dụng các phương pháp: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp Dupont. 4. Kết cấu của khóa luận Khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận được bố cục gồm 3 chương, cụ thể là: Chương 1: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty CổPhần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm. Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty CổPhần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm.     Thang Long University Library
  • 11.     1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.1 Nội dung cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Trong cơ chế thị trường, mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều có mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận.Lợi nhuận là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Để đạt mức lợi nhuận cao, các doanh nghiệp cần phải hợp lý hoá quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu chọn yếu tố đầu vào đến khâu thực hiện sản xuất kinh doanh và cung ứng tiêu thụ.Mức độ hợp lý hoá của quá trình đó được phản ánh qua một phạm trù kinh tế cơ bản gọi là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh trong đó doanh nghiệp nhằm thu hút được kết quả cao nhất với một chi phí thấp nhất”.[4] Hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, xuất phát từ góc độ nghiên cứu khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh và sự phát triển của ngành quản trị doanh nghiệp. Sau đây chúng ta xem xét một vài quan điểm về khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: - Quan điểm thứ nhất là của nhà kinh tế học người Anh Adam Smith cho rằng “Hiệu quả kinh doanh là kết quả trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá”[9,tr 12]. Nhà kinh tế học người Pháp Ogiephri cũng có quan điểm như vậy. Ở đây hiệu quả được đồng nhất với chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh. Rõ ràng quan điểm này chưa phản ảnh toàn diện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, bởi nếu cùng một mức kết quả như nhau nhưng với hai mức chi phí khác nhau thì rõ ràng hiệu quả kinh doanh là khác nhau. - Quan điểm thứ hai là của nhà kinh tê học Manfred Kuhn, “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí”[9,tr18]. Quan điểm này biểu hiện được quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí tiêu hao. Nhưng xét trên quan điểm triết học của Mác – Lênin thì sự vật và hiện tượng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ, tác động qua lai lẫn nhau chứ không tồn tại một cách riêng rẽ độc lập. Hơn nữa sản xuất kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm có quan hệ chặt chẽ mật thiết với các yếu tố sẵn có. Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm kết quả kinh doanh chỉ được xét tới phần kết quả bổ sung và chi phí bổ sung. - Quan điểm thứ ba của hai tác giả Wohe và Doring cho rằng “Hiệu quả kinh doanh đo được bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
  • 12.     2 đó”[9,tr36]. Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh được mối quan hệ bản chất hiệu quả kinh tế. Nó gắn được kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên quan điểm này chưa biểu hiện hết được sự tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí và chưa phản ánh hết được mức độ chặt chẽ của mối quan hệ này. Để phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực chúng ta phải cố định một trong hai yếu tố hoặc kết quả kinh doanh đạt được hoặc chi phí kinh doanh bỏ ra. Nhưng theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin thì các yếu tố này không ở trong trạng thái tĩnh mà luôn vận động biến đổi. Từ các khái niệm hiệu quả kinh doanh có thể đưa ra công thức tính hiệu quả: Công thức (1) phản ánh sức sản xuất mức sinh lời của các yếu tố đầu vào được tính cho tổng số và tính riêng cho giá trị gia tăng. Công thức này cho biết cứ một đơn vị đầu vào được sử dụng thì cho ta bao nhiêu kết quả đầu ra. Hay Công thức (2) được tính nghịch đảo của công thức (1) phản ánh suất hao phí các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì cần có bao nhiêu đơn vị đầu vào. Kết quả đầu ra có thể đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp…Còn yếu tố đầu vào bao gồm: lao động đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu vốn vay. Trên cơ sở các quan điểm nêu trên, em sẽ chú trọng theo quan điểm thứ ba để phân tích hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể theo cả hai khía cạnh là kết quả thu được (doanh thu, lợi nhuận) và chi phí bỏ ra. Do vậy, trong quá trình phân tích hiệu quả kinh doanh cần phân tích tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Mục tiêu của phân tích doanh thu: Nghiên cứu biến động của doanh thu trong doanh nghiệp;Chỉ ra nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của doanh thu; Đưa ra giải pháp để làm tăng trưởng doanh thu. Thang Long University Library
  • 13.     3 - Chi phí sản xuất kinh doanh thường được phân loại theo một số tiêu chí, chẳng hạn có thể phân loại chi phí theo yếu tố và khoản mục, hoặc theo chi phí biến đổi hoặc chi phí cố định. Trong phân tích tài chính, bên cạnh các tiêu chí truyền thống trên, người ta còn chia chi phí thành hai loại là chi bằng tiền và chi phí tiền. Chi bằng tiền là thuật ngữ biểu thị tất cả các khoản chi mà doanh nghiệp thực hiện bằng tiền trong năm. Nói cách khác, đây là khoản thực chi của doanh nghiệp cho vật tư, nguyên vật liệu, công lao động, điện nước… Những khoản chi này làm cho lượng tiền mặt của công ty giảm xuống, và đây chình là phần thu nhập được phân phối cho người lao động và các nguồn lực khác. Khi phân tích chi phí, cần lưu ý tới yếu tố khấu hao. Khấu hao là sự khấu trừ vào doanh thu hàng năm nhằm hai mục đích: + Thứ nhất, sự khấu trừ này phản ánh mức độ hao mòn tài sản cố định vào quá trình sản xuất trong năm, nhằm tập hợp chi phí làm cơ sở cho việc tính toán tổng chi phí hoạt động, từ đó xác định lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ. Với mục đích này, khấu hao là một khoản chi của doanh nghiệp. Tuy nhiên, do tài sản cố định được mua trước khi sản xuất kinh doanh nên khấu hao thực chất là khoản chi phi tiền. + Thứ hai, sự khấu trừ này là để thu hồi lại từng phần vốn đầu tư bàn đầu vào tài sản cố định. Với mục đích này, khấu hao về mặt tài chính không phải là khoản chi mà là một khoản thu của doanh nghiệp. - Lợi nhuận là kết quả thu được sau khi đem tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí và nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Nếu kết quả được thể hiện một cách trung thực, nó sẽ phản ảnh chính xác tình trạng lỗ hay lãi của doanh nghiệp trong niên độ kế toán. Tuy nhiên, đây không phải thước đo chuẩn xác để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp do một số doanh nghiệp cố tinh báo lỗ để tránh các nghĩa vụ thuế với cơ quan quản lý nhà nước. Phân tích tỷ lệ chi phí/doanh thu để so sánh tốc độ tăng (giảm) của chi phí so với doanh thu. Nếu tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc độ tăng của doanh thu có nghĩa là doanh nghiệp quản lý chi phí chưa tốt, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu tốc độ tăng doanh thu cao hơn so với tốc độ tăng chi phí thì đó là cơ sở để doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận. Ngoài ra bản chất của hiệu quả kinh doanh phản ánh được tình hình sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi ích của doanh nghiệp và tối đa hóa lợi ích của doanh nghiệp và xã hội. Điều đó có nghĩa là hiệu quả kinh doanh của doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện cả về mặt không gian và thời gian trong mối quan hệ
  • 14.     4 chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Về mặt thời gian, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không được giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo tức là đòi hỏi doanh nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà bỏ đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế điều này rất dễ xảy ra khi con người tiến hành sản xuất kinh doanh, khai thác tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn, nếu tuỳ tiện sẽ gây ra thiệt hại lợi ích cho xã hội. Doanh nghiệp không thể coi việc giảm các chi phí tăng doanh thu là có hiệu quả khi giảm một cách tuỳ tiện thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, đảm bảo môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái. Như vậy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có thể đạt được khi hoạt động của doanh nghiệp mang lai hiệu quả cao không ảnh hưởng đến lợi ích chung của toàn xã hội. 1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thường được xem xét ở nhiều góc độ như: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả kinh doanh bộ phận và hiệu quả kinh doanh tổng hợp, hiệu quả kinh doanh tuyệt đối và hiệu quả kinh doanh tương đối, hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài, hiệu quả kinh doanh trực tiếp và hiệu quả kinh doanh gián tiếp... Thế nhưng trong pham vi nghiên cứu của bài khóa luận này chúng ta chỉ quan tâm tới phân loại “Hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội”. Bởi tất cả mọi thành phần kinh tế tham gia vào nền sản xuất xã hội là phải quan tâm tới hai tiêu thức này, tùy thuộc vào từng thành phần kinh tế mà tỷ trọng hai tiêu thức này khác nhau. Xét về bản chất trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tư nhân, các công ty trách nhiệm hữu hạn, các công ty nước ngoài thường chú trọng hơn vào hiệu quả tài chính mà ít quan tâm tới hiệu quả xã hội.Còn đối với các doanh nghiệp nhà nước thường hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ,có thể mang lại lợi ích nhỏ về mặt tài chính nhưng lại có lợi ích cao về mặt xã hội. - Hiệu quả tài chính hay còn gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả doanh nghiệp là hiệu quả xem xét trong phạm vi doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thu được lợi ích kinh tế đó. Đây là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Biểu hiện chung của hiệu quả doanh nghiệp là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được. Tiêu chuẩn cơ bản của hiệu quả này là lợi nhuận cao nhất và ổn định. - Hiệu quả kinh tế xã hội hay còn gọi là hiệu quả kinh tế tổng hợp xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Hiệu quả xã hội mà doanh nghiệp mang lại cho nền kinh tế Thang Long University Library
  • 15.     5 quốc dân là sự đóng góp của doanh nghiệp vào sự phát triển xã hội tích luỹ ngoại tệ tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải tiến đời sống cho người lao động. Sự khác biệt giữa hai tiêu thức này được thể hiện rất rõ qua các mặt sau: + Hiệu quả tài chính là mối quan tâm của các doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư, còn hiệu quả kinh tế xã hội là mối quan tâm của toàn xã hội mà đại diện là nhà nước. + Hiệu quả tài chính được xem xét theo quan điểm của doanh nghiệp, còn hiệu quả kinh tế xã hội xem xét theo quan điểm của toàn xã hội. Như vậy ta thấy quan hệ giữa hiệu quả tài chính với hiệu quả kinh tế xã hội là mối quan hệ giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể, lợi ích cá nhân với lợi ích của toàn xã hội.Đó là quan hệ thống nhất có mâu thuẫn vì trong quản lý kinh tế, không những cần tính hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp mà còn phải tính đến hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp đem lại cho nền kinh tế quốc dân.Hiệu quả xã hội chỉ đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của doanh nghiệp đem lại cho toàn xã hội.Vì thế nên các doanh nghiệp phải quan tâm hơn đến hiệu quả kinh tế xã hội, đó chính là tiền đề cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.Bên cạnh đó để doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội nhà nước phải có chính sách đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích xã hội và lợi ích doanh nghiệp và lợi ích cá nhân. 1.2 Vai trò của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Do nguồn lực tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh là hữu hạn, trong khi nhu cầu xã hội ngày càng cao nên bản chất của kinh tế học là giải quyết được ba vấn đề cơ bản: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Ngày nay nguồn tài nguyên lai càng trở lên khan hiếm hơn do bị khai thác quá mức không được bổ sung tái tạo thoả đáng. Bên cạnh đó, áp lực từ việc gia tăng dân số ngày càng lớn, nhu cầu nhu cầu tiêu thụ hàng hoá vật chất của con người ngày càng tăng. Trong khi đó khả năng sản xuất có nguy cơ bị giới hạn như vậy thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là yêu cầu bắt buộc đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh nói chung. - Sự phát triển khoa học kỹ thuật là điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phép con người mở rộng khả năng khai thác nguồn tài nguyên đa dạng và chuyên sâu sản xuất cũng như tổ chức quản lý kinh doanh. Kỹ thuật sản xuất phát triển cho phép sử dụng nguồn lực đầu vào một cách tinh tế có hiệu qủa để tạo ra của cải vật chất.Điều này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn phương thức sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh cao nhất. Ngày nay kết quả tăng trưởng kinh tế chính trị là sự áp dụng thành công các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra với tốc độn tăng trưởng như vũ bão đặc biệt là ở các nước châu Á đang phát triển như Việt
  • 16.     6 Nam. - Trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh với nhau. Ngành nghề kinh doanh nào có mức lợi nhuận càng cao thì cạnh tranh càng gay gắt và quyết liệt. Để cạnh tranh thành công một doanh nghiệp làm ăn chân chính không còn con đường nào khác là phải nâng cao chất lượng hàng hoá của họ, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm… Do vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai nhóm chính là nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Cụ thể: 1.3.1 Nhân tố chủ quan - Nguồn nhân lực trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Trình độ lao động: nếu lực lượng lao động của doanh nghiệp có trình độ cao sẽ góp phần quan trọng trong vận hành có hiệu quả yếu tố vật chất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu lao động: nếu doanh nghiệp có cơ cấu lao động hợp lý, phù hợp trước hết góp phần vào sử dụng có hiệu quả bản thân các yếu tố lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh, mặt khác góp phần tạo lập và thường xuyên điều chỉnh mối quan hệ tỷ lệ hợp lý thích hợp giữa các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ý thức, tinh tần trách nhiệm, kỷ luật của người lao động: Đây là yếu tố rất quan trọng để phát huy nguồn lao động trong kinh doanh. Vì vậy chúng ta chỉ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp chừng nào chúng ta tạo lập được đội ngũ lao động có kỷ luật và kỹ thuật cao. - Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật Sự phát triển của cơ sở vật chất tạo ra cơ hội để nắm bắt thông tin trong quá trình hoạch định kinh doanh cũng như trong quá trình điều chỉnh, định hướng lại hoặc chuyển hướng kinh doanh. Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác động đến việc tiết kiệm chi phí vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh làm cho chúng ta sử dụng một cách hợp lý tiết kiệm chi phí vật chất trong quá trình kinh doanh.Cơ cấu vật chất và ứng dụng của tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ tạo ra ngành nghề kinh doanh mới. - Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin của doanh nghiệp Thông tin ngày nay được gọi là đối tượng lao động của các nhà kinh doanh và nền kinh tế thị trường là kinh tế thông tin hàng hoá. Để kinh doanh thành công trong điều kiện cạnh tranh trong nước và quốc tế ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp cần Thang Long University Library
  • 17.     7 có thông tin chính xác về thị trường, người mua, người bán, đối thủ cạnh tranh, tình hình cung cầu thị trường hàng hoá và giá cả... Không những thế doanh nghiệp cần hiểu biết các chính sách kinh tế của Nhà nước có liên quan đến thị trường của doanh nghiệp. Thông tin chính xác kịp thời là cơ sở vững chắc cho doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn cũng như hoạch định chương trình kinh doanh ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không nắm bắt thông tin không thường xuyên thì doanh nghiệp sẽ đi đến thất bại do không hiểu chính xác thông tin.Trong kinh doanh nếu biết mình biết người, nắm bắt được thông tin về đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp mới có những biện pháp thích hợp để giành thắng lợi trong kinh doanh và thu lợi nhuận cao bảo đảm cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. - Nhân tố tổ chức quản lý doanh nghiệp Trong kinh doanh nhân tố quản trị kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng: quản trị doanh nghiệp có vai trò định hướng cho doanh nghiệp một hướng đi đúng trong kinh doanh xác định chiến lược kinh doanh phát triển doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở đạt được hiệu quả hoặc thất bại của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường. Mọi nhân tố phân tích ở trên đều có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hoạt động của bộ máy quản trị doanh nghiệp với đội ngũ cán bộ quản trị. Bộ máy tổ chức: Đó là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cá nhân công nhân viên nhằm mục đích buộc phải thực hiện một hành động. Để quản lý tập trung và thống nhất, phải sử dụng phương pháp hành chính, nếu cấp lãnh đạo không sử dụng phương pháp hành chính sẽ dẫn đến những hậu quả không mong muốn. Do đó vấn đề quản lý con người là rất quan trọng trong việc quản lý kinh doanh cho nên cấp lãnh đạo phải có bộ máy quản lý phù hợp với từng ngành kinh doanh của mình. Từ đó luôn cần một bộ máy lãnh đạo hoàn chỉnh và tổ chức phân cấp hợp lý, phân công lao động cho mỗi thành viên sao cho phù hợp. 1.3.2 Các nhân tố khách quan Bất cứ doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào suy cho cùng chỉ là một trong các phần từ cấu thành nền kinh tế quốc dân hay trên phương diện rộng hơn trong bối cảnh quốc tế hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên khắp thế giới thì coi đó là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế thế giới. Do vậy, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi trường bên ngoài. Đó là tổng hợp các nhân tố khách quan tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và cụ thể là tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ởkhóa luận này chúng ta sẽ đi xem xét
  • 18.     8 một số nhân tố chủ yếu sau: - Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý gồm hai hệ thống các văn bản pháp luật do nhà nước đặt ra để thể hiện vai trò quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế và các thông lệ quốc tế đối với các doanh nghiệp. Môi trường pháp lý tạo ra hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động. Mọi doanh nghiệp đều nằm trong hành lang pháp lý đó và nếu lệch ra ngoài là phạm luật và bị xử lý theo luật quy định. Vì vậy trong hoạt động kinh doanh của mình doanh nghiệp phải chấp nhận mọi quy định của Nhà nước và nếu doanh nghiệp hoạt động liên quan đến thị trường nước ngoài thì doanh nghiệp không thể không nắm chắc pháp luật nước đó và thông lệ quốc tế. - Môi trườngkinh tế Môi trường kinh tế là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng thu nhập quốc dân, lạm phát... Các yếu tố này luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế trước hết phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế về cơ cấu ngành và cơ cấu vùng. Nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định thì nó sẽ là một động lực tạo ra môi trường kinh doanh ổn định cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả. Còn ngược lại nếu tăng trưởng kinh doanh của doanh nghiệp cũng như thị trường của doanh nghiệp bị thu hẹp, nguồn lực sử dụng bị lãng phí thì doanh nghiệp sẽ kinh doanh không có hiệu quả. Mức tăng thu nhập quốc dân cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mức tăng trưởng kinh tế của đất nước cao và ổn định tức là khả năng tiêu dùng thực tế của khách hàng doanh nghiệp ngày càng tăng làm cho thị trường của doanh nghiệp được mở rộng. Thu nhập quốc dân cao sẽ làm cho thị trường của doanh nghiệp được mở rộng và vấn đề mở rộng sản xuất cho doanh nghiệp được đặt ra. Lạm phát cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến đời sống kinh tế của đất nước nói chung và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Tốc độ lạm pháp của đất nước được kiềm chế và ổn định sẽ làm cho giá trị đồng tiền trong nước ổn định, các doanh nghiệp sẽ yên tâm sản xuất kinh doanh và đầu tư mở rộng sản xuất. Mặt khác giá trị của đồng tiền trong nước ổn định cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại nếu lạm phát cao sẽ làm cho người ta mất niềm tin vào đồng nội tệ và không dám đầu tư vào sản xuất nên tìm cách thoát ly khỏi đồng tiền nội tệ bằng cách mua ngoại tệ mạnh và mua những tài sản Thang Long University Library
  • 19.     9 có giá trị khác như: vàng bạc đá quý... - Nhân tố công nghệ Hiện nay khoa học công nghệ trong các lĩnh vực của ngành kinh tế rất được chú trọng bởi lợi ích mà nó mang lại là rất lớn, có thể tác động làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ sự phát triểncông nghệ của hệ thống bưu chính viễn thông các doanh nghiệp có thể đàm thoại trực tiếp với khách hàng qua việc thu hẹp khoảng cách về không gian và thời gian, giảm bớt nhiều chi phí cho doanh nghiệp, điều đó cũng tác động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Các nhân tố khác Một nền chính trị xã hội ổn định sẽ là tiền đề quan trọng thu hút đầu tư phát triển kinh tế có tính chất dài hạn. Bên cạnh đó các đối tác kinh doanh cũng muốn thiết lập quan hệ với các nước trên thế giới có nền chính trị xã hội ổn định hơn bởi nó bảo đảm an toàn hơn. Vì thế nên các nhân tố vị trí địa lý và môi trường sinh thái, nhân tố văn hoá... cũng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so sánh giữa kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, chúng ta có thể thiết lập được một hệ thống chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Có thể phân chia các chỉ tiêu thành hai nhóm chỉ tiêu là chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu bộ phận để đánh giá. - Nhóm chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ sử dụng của tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. - Nhóm chỉ tiêu hiệu quả bộ phận là nhóm chỉ tiêu tổng hợp để kiểm tra và khẳng định rõ hơn kết luận rút ra từ chỉ tiêu tổng hợp. Phân tích hiệu quả từng mặt, từng yếu tố đầu vào nhằm tìm biện pháp tối đa hiệu quả kinh doanh. Mỗi quan hệ giữa hai nhóm chỉ tiêu này không phải chỉ là mối quan hệ cùng chiều mà còn là mối quan hệ ngược chiều, trong lúc chỉ tiêu tổng hợp tăng lên thì có thể có các chỉ tiêu bộ phận giảm xuống hoặc tăng lên hoặc không đổi. Như vậy cần chú ý là: - Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh toàn diện còn chỉ tiêu bộ phận thì không đảm nhận chức năng đó. - Chỉ tiêu bộ phận phản ánh hiệu quả kinh doanh của từng mặt hoạt động nên thường sử dụng trong phân tích thông kê, phân tích cụ thể chính xác mức độ ảnh
  • 20.     10 hưởng của từng nhân tố, từng hoạt động từng bộ phận công tác, tác động lên hiệu quả kinh doanh. 1.4.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp - Hệ số sinh lời của vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, một đồng vốn tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.Nó phản ánh trình độ sử dụng yếu tố vốn của doanh nghiệp. - Hệ số sinh lời của doanh thu: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí. - Hệ số sinh lời của chi phí: Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp tạo ra đươc bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thuROS (Return on sales) Chỉ tiêu này đo khả năng tạo lợi nhuận từ doanh thu. Nó phản ánh một đồng doanh thu thuần có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.Nếu tỷ lệ này tăng, chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp quản lý kiểm soát chi phí tốt, hoặc cả hai.Nếu tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó đang phải chiết khấu để bán sản phẩm hay dịch vụ của mình. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA (Return on assets) Thang Long University Library
  • 21.     11 ROA là chỉ số đo khả năng tạo ra được lợi nhuận từ đầu tư tài sản, phản ánh một đồng vốnđầu tư vào tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA càng cao thì chứng tỏ công ty càng tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE (Return on equity) ROE là thước đo hiệu quả nhất để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng lớn. 1.4.2 Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận - Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Tỷ số giữa doanh thu và tài sản cố định bình quân được định nghĩa là vòng quay tài sản cố định. Chỉ số này đo lường mức độ hiệu quả của doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định của mình. Vòng quay tài sản cố định cao chứng tỏ tài sản cố định có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ và phát huy hết công suất.Đây là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất.Bên cạnh đó vòng quay tài sản cố định thấp là do nhiều tài sản cố định không hoạt động, chất lượng tài sản kém hoặc không phát huy hết công suất. - Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, khoản phải trả, và hàng tồn kho nên rõ ràng là đối với các doanh nghiệp chỉ số tài chính này có một tầm quan trọng đặc biệt: nó phản ánh hầu như trọn vẹn tất cả các mặt quản lý tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp. Vòng quay tài sản ngắn hạn cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó vòng quay tài sản ngắn hạn thấp là do tiền mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản phải thu kém, chính sách bán chịu quá rộng rãi, quản lý vật tư, quản lý sản xuất và quản lý bán hàng không tốt. Trên cơ sở tổng hợp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định và tài sản ngắn hạn chúng ta có thể đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản thông qua công thức sau:
  • 22.     12 Công thức này cho ta cái nhìn khái quát nhất về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Bên cạnh các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, tài sản cố định, tổng tài sản, các công ty còn lưu ý tới việc sử dụng hiệu quả “tài sản” đặc biệt của công ty, đó là đội ngũ công nhân viên trong công ty. Đội ngũ lao động được xem là “tài sản” quý giá đối với mỗi công ty. Do vậy, sử dụng lao động một cách hiệu quả chính là một trong những nguyên nhân dẫn tới nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Ngày nay, người ta thường đánh giá hiệu quả sử dụng lao động thông qua chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động trong một thời kỳ (thường tính theo năm). Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.4.3 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính bằng phương pháp DuPont Các nhóm chỉ số tài chính đã đề cập phía trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì được tính toán dựa trên cơ sở các báo cáo tài chính. “Phương pháp DuPont là sự kết nối các báo cáo tài chính để cho biết các nhân tố cấu thành và ảnh hưởng tới hai chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất là ROA và ROE”[7,tr 84] Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số các chuỗi các tỷ số của mối quan hệ nhân quả với nhau. Từ đó phân tích ảnh hưởng của các tỉ số đó với tỉ số tổng hợp.Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau: - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Hay: Thang Long University Library
  • 23.     13 Có 2 xu hướng cho thấy để tăng ROE có thể tìm cách tăng ROA hoặc tăng tỷ số Tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu( hệ số đòn bẩy tài chính). Muốn tăng tỷ số này thì cần giảm VCSH và tăng nợ. Điều này sẽ làm sẽ làm tăng tỷ số nợ dẫn đến rủi ro cũng sẽ tăng. Vì vậy doanh nghiệp phải xem xét và đánh giá khả năng trả nợ của mình để đưa ra quyết định có vay thêm hay không. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA).Nếu tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu lớn hơn ROA thì có nghĩa là đòn bẩy tài chính của Công ty đã có tác dụng tích cực.Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn. - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) Có hai xu hướng để tăng ROA. Thứ nhất là tăng tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần ROS, thứ hai là tăng vòng quay tổng tài sản. Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng lợi nhuận bằng cách tiết kiệm chi phí, tăng giá bán để có lợi nhuận cao hơn trên mỗi đơn vị sản phẩm. Muốn tăng vòng quay tổng tài sản cần phấn đấu giảm tài sản, tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán, tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng, chấp nhận lợi nhuận thấp hơn trên mỗi đơn vị sản phẩm. Đó là các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá và phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một điều đáng chú ý rằng để đánh giá hoạt động kinh doanh một cách chính xác thì doanh nghiệp cần phải phân tích sàng lọc số liệu một cách đầy đủ và sát thực thì hiệu quả phản ánh được càng cao. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần lựa chọn cho mình một bộ phận chỉ tiêu phản ánh đúng thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp mình chứ không nên một lúc đánh giá tất cả các chỉ tiêu , để tránh tình trạng kết luận không tập trung được thực trạng vấn đề. Trên đây, là toàn bộ một số vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trước kia hoạt động trong nền kinh tế hàng hoá tập trung cho nên vấn đề hiệu quả không được các doanh nghiệp xem xét và chú ý tới nhưng ngày nay đất nước đang trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh có yếu tố quốc tế thì khi tham gia vào hoạt động kinh doanh thì hiệu quả kinh doanh là vấn đề đặt ra hàng đầu. Doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển muốn tồn tại lâu dài thì phải kinh doanh có hiệu quả, vì vây: "Nâng cao hiệu quả kinh doanh là rất quan trọng và cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp".
  • 24.     14   2. Tổng quan nghiên cứu thực tiễn Sau khi nghiên cứu ba bài khóa luận về nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu này là “Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp” của các tác giả Phạm Thị Thu Hiền [7] , Nguyễn Phương Uyên [8] và Vũ Thúy Quỳnh [9]em có một số nhận xét như sau. Cả ba tác giả đều có cách tiếp cận giống nhau là phương pháp so sánh để phân tích tình hình tăng trưởng thể hiện qua hoạt động sản xuất dinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác qua các năm. Thế nhưng cả ba bài này chỉ dừng lại ở so sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước để chỉ ra được xu hướng thay đổi cũng như tốc độ phát triển của doanh nghiệp mình, mà chưa có sự so sánh giữa số liệu của doanh nghiệp mình với số liệu của doanh nghiệp khác trong cùng ngành để thấy được tình hình doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu so với doanh nghiệp cạnh tranh. Ngoài ra ở bài khóa luận [9] tác giả có sử dụng phương pháp Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính để từ đó phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu đã phân tích.Điều này đã giúp cho bài có kết cấu chặt chẽ hơn và phân tích rõ hơn về khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Tuy nhiên ở khóa luận số [7] tác giả sử dụng cả phương pháp liên hoàn để phân tích. Đây là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế. Bên cạnh đó mặc dù khóa luận [7] và [8]được phân tích tương đối chi tiết nhưng tác giả lại thiếu phần nghiên cứu thực tiễn từ những bài khóa luận khác có cùng đề tài nghiên cứu nên khiến cho sự khách quan của bài bị giảm đi. Sau khi nghiên cứu ba bài khóa luận trên, em nhận thấy rằng mỗi bài đều có những ưu nhược điểm riêng.Để áp dụng vào khóa luận của mình, em dùng phương pháp so sánh là chủ yếu. Do việc lấy số liệu của công ty cạnh tranh gặp khó khăn nên em không so sánh với đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Bên cạnh đó, do chưa có bộ chỉ tiêu trung bình ngành của ngành kỹ thuật và du lịch nên em chưa thể đưa ra sự so sánh phù hợp. Do vậy, em chỉ có thể so sánh giữa các kết quả thực hiện của công ty so với kế hoạch do công ty đề ra. Bên cạnh phương pháp so sánh, em còn sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn khi áp dụng các đẳng thức Dupont.Phương pháp này giúp chỉ ra được yếu tố nào tác động trực tiếp tới các chỉ tiêu tổng hợp ROA, ROE để từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Thang Long University Library
  • 25.     15 - Phương pháp so sánh: cần phải đảm bảo thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo. Mục đích của phương pháp này là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng của thành phần nghiên cứu, từ đó giúp cho Công ty có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn. Phương pháp so sánh bao gồm: + Phương pháp so sánh số tuyệt đối: để so sánh số liệu của năm hiện hành với số liệu của năm trước để xem xét sự biến động và tìm ra nguyên nhân của sự biến động đó, tạo cơ hội để tìm ra biện pháp khắc phục. Trong đó: : chỉ tiêu năm trước : chỉ tiêu năm hiện hành Chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế + Phương pháp so sánh số tương đối: để làm rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu kinh tế, so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Trong đó: : chỉ tiêu năm trước : chỉ tiêu năm hiện hành : Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu kinh tế - Phương pháp thay thế liên hoàn: được sử dụng khi chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng thể hiện dưới dạng phương trình tích hoặc thương. Giả sử chỉ tiêu phân tích Q có quan hệ với nhân tố , , thể hiện qua công thức: Trong đó: là nhân tố số lượng chủ yếu là nhân tố chất lượng Số kỳ gốc được xác định Số thực tế được xác định Đối tượng phân tích Q được xác định Ảnh hưởng của nhân tố được xác định theo công thức
  • 26.     16 Tổng hợp lại Kết luận chương 1 : Nội dung chính của chương 1 là cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khóa luận đã đưa ra khái niệm và các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh để từ đó chọn quan điểm thứ ba làm cơ sở xuyên suốt khóa luận, đó là quan điểm “Hiệu quả kinh doanhđược đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó" để phân tích hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể theo cả hai khía cạnh là kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Bên cạnh đó, khóa luận cũng nêu ra các cách phân loại hiệu quả kinh doanh và khẳng định được vai trò quan trọng của hiệu quả kinh doanh trong bối cảnh nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm trong khi nhu cầu của con người ngày càng tăng cao. Ngoài ra khóa luận còn chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp để làm cơ sở cho việc đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thêm vào đó, khóa luậnđã xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh để áp dụng cho việc phân tích hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể ở chương 2.           Thang Long University Library
  • 27.     17   CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT VÀ DU LỊCH TÂN HÙNG LÂM 2.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công Ty Cổ phần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm được thành lập ngày 13 tháng 6 năm 2008 với sự góp vốn của 3 cổ đông Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Thanh Vân và Hoàng Văn Lẫm. Công ty lấy tên giao dịch quốc tế là “Tan Hung Lam Technology and Tourism Join Stock Company” và đặt trụ sở tại số 1 ngách 151/2 phố Đội Cấn, Phường Đội Cấn, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội, Việt Nam. Theo điều lệ của công ty, các cổđông chính cam kết góp số vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty là 1,8 tỷ đồng và được chia thành 180.000 cổ phần. Công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ du lịch và chuyên lắp ráp các loại thang máy có uy tín lại thị trường Hà Nội nói riêng và miền Bắc nói chung. Công ty được sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 0102780951 cấp ngày 13/06/2008 bao gồm những hoạt động như sau: Lắp ráp, bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị điện, đo lường thiết bị nâng hạ, thang máy,thiết kế tour du lịch, hạch toán chi phí cho mỗi chuyến đi, vận chuyển hành khách bằng ô tô theo hợp đồng; lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và tất cả dịch vụ phục vụ khách du lịch. Bên cạnh nguồn vốn thì các phương tiện của cải vật chất cũng góp phần không nhỏ giúp cho quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục và có hiệu quả. Để phục vụ tốt cho quá trình vận chuyển hành khách du lịch, công ty đã trang bị 4 xe ô tô 16 chỗ Ford Transit, 2 xe ô tô 7 chỗ Innova, 2 xe ô tô 45 chỗ đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật mang đến sự an toàn khi vận chuyển khách hàng. Bên cạnh đó những thiết bị tăng cáp hạn chế tốc độ, ray dẫn hướng cho đối trọng và cabin, bộ tời kéo cũng được trang bị nhằm phục vụ tốt nhất mang lại chất lượng cao cho quá trình lắp đặt thang máy. 2.1.2 Cơ cấu chức của Công ty CP kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm Cơ cấu tổ chức của Công ty CP kỹ thuật và du lịch Tân hùng Lâm bao gồm các phòng ban được thể hiện qua sơ đồ 1.1 và chức năng cụ thể của từng phòng ban là: - Ban Giám đốc: là người quyết định cao nhất của công ty, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty vàlà người chịu trách nhiệm trước pháp luật. Giám đốc là người đề ra mục tiêu, phương hướng kế hoạch hoạt động kinh doanh ngắn hạn cũng
  • 28.     18 như dài hạn và các chiến lược phát triển trong tương lai. Hoạch định và đưa ra chính sách, kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh cũng như đường lối phát triển của công ty. - Phó giám đốc kỹ thuật dự án: là người giúp giám đốc điều hành công ty, phụ trách điều hành các công việc liên quan đến kỹ thuật mà được giám đốc phân công giao phó. Luôn theo sát tiến độ thi công công trình và thẩm định kết quả dự án khi kết thúc. - Phó giám đốc kinh doanh: là người giúp giám đốc điều hành công ty, phụ trách điều hành công việc kinh doanh, tham mưu cho giám đốc lựa chọn các dự án phù hợp và mang tính khả thi, lên kế hoạch các nguồn vốn đầu tư vào các hợp đồng thương mại và các dự án. - Phòng hành chính nhân sự: có nhiệm vụ tuyển dụng và quản lý cơ sở vật chất và lực lượng lao động cho công ty, giải quyết các thủ tục về hợp đồng lao động, lập báo cáo thống kê theo định kỳ, xây dựng các phương án cải tiến tổ chức quản lý, kiểm kê tài sản. Giám sát quản lý các nhân viên, đôn đốc công nhân thực hiện công việc để từ đó có những đánh giá nhận khen thưởng kỷ luật hợp lý. - Phòng kinh doanh tour du lịch: thiết kế xây dựng và định giá tour du lịch trong nước cho các đối tượng khách hàng. Nhận yêu cầu của khách đặt tour và mọi dịch vụ, tư vấn cho khách hàng về thông tin liên quan đến tour, dịch vụ, lên chương trình, tính giá tour. Tìm kiếm khách hàng có nhu cầu thuê xe du lịch, sắp xếp xe du lịch vận chuyển khách hàng. - Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ xây dựng các văn bản có liên quan đến công tác tài chính, kế toán, lập kế hoạch thu chi hàng năm, lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế, phân tích tình hình tài chính, theo dõi và cân đối tài sản - nguồn vốn. Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm GIÁM ĐỐC Phó giám đốc kỹ thuật dự án Phó giám đốc kinh doanh Thang Long University Library
  • 29.     19 (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự) 2.2 Phân tích thực trạng kinh doanh tại công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm 2.2.1 Phân tích thực trạng về cơ cấu tài sản – nguồn vốn Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty tại một thời điểm cụ thể trong quá trình hoạt động kinh doanh. Thông qua bảng có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính để từ đó có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Dưới đây là tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty từ năm 2011-2013. 2.2.1.1 Tình hình tài sản Căn cứ vào số liệu thống kê và những tính toán của tác giả dựa trên báo cáo tài chính của công ty được thể hiện trong bảng 2.1, ta thấy tổng tài sản của công ty trong giai đoạn 2012 giảm 204,11 triệu tương ứng với 10,33% so với năm 2011. Đến năm 2013, tổng tài sản đã tăng thêm 1523,22 triệu đồng nên tính chung cả giai đoạn 2011 – 2013 tổng tài sản của công ty đã tăng thêm 1328,11 triệu đồng tương ứng với 76,15%. Sự biến động của tổng tài sản là kết quả của biến động tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. - Tài sản ngắn hạn của công ty đang có xu hướng giảm rõ rệt. Cụ thể năm 2012 tài sản ngắn hạn giảm 8,61% tương đương 152,56 triệu đồng so với năm 2011, sang đến năm 2013 tiếp tục giảm 721,96 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 44,54% so với năm trước. + Tiền và các khoản tương đương tiền: đây chính là khoản mục có tính thanh khoản cao nhất, đảm bảo khả năng thanh toán nhanh của công ty để được hưởng các khoản thu nhập như chiết khấu khi thanh toán sớm, tuy nhiên việc giữ lại nhiều vốn bằng tiền mặt lại khiến công ty mất thêm các chi phí cơ hội của việc giữ tiền. Năm 2012 có mức tăng khoảng 71,55% tương ứng với 486,27 triệu đồng so với năm 2011. Thế nhưng sang đến năm 2013 khoản tiền và các khoản tương đương tiền lại bị giảm 1 khoảng khá lớn là 999,94 triệu tương đương với 85,72%. Điều này cho thấy nhu cầu tiền mặt sử dụng năm 2013 đã tăng lên. Bên cạnh đó là do nền kinh tế chưa có dấu hiệu phục hồi kéo theo các hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn, dẫn tới khả năng chi trả của khách hàng, chủ đầu tư và các đối tác kinh doanh bị chậm trễ khiến Công ty chưa thu hồi được nguồn vốn ban đầu, vì vậy mà lượng tiền bị giảm. Phòng hành chính nhân sự Phòng kinh doanh tour du lịch Phòng tài chính kế toán
  • 30.     20 Thang Long University Library
  • 31.     21 Bảng 2.1: Bảng CĐKT - phần Tài sản năm 2011-2013 Đơn vị tính: triệu đồng Năm Năm 2011 2012 2013 2011-2012 2012-2013 Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % A. Tài sản ngắn hạn 1773,70 89,77 1621,05 91,49 899,09 27,21 (152,65) (8,61) (721,96) (44,54) Tiền và khoản tương đương tiền 679,59 1165,86 166,43 486,27 71,55 (999,43) (85,72) Các khoản phải thu ngắn hạn 1093,48 262,63 539,42 (830,85) (75,98) 276,79 105,39 Hàng tồn kho 0 185,99 117,03 185,99 (68,96) (37,08) Tài sản ngắn hạn khác 0,61 6,55 76,20 5,94 973,77 69,65 1063,36 B. Tài sản dài hạn 202,16 10,23 150,71 8,51 2404,89 72,79 (51,45) (25,45) 2254,18 1495,71 Tài sản cố định 182,18 147,50 2147,92 (34,68) (19,04) 2000,42 1356,22 Tài sản dài hạn khác 19,98 3,21 256,96 (16,77) (83,93) 253,75 7904,98 Tổng Tài sản 1975,86 100 1771,76 100 3303,98 100 (204,11) (10,33) 1532,22 86,48 (Nguồn: Phòng tài chính-kế toán)
  • 32.     22 + Các khoản phải thu ngắn hạn: nếu như năm 2011 khoản phải thu ngắn hạn là 1093,48 triệu thì đến năm 2012 khoản này đã giảm xuống chỉ còn 262,63 triệu tương ứng giảm khoảng 75,98%. Điều này cho thấy công ty đang quản lý khoản phải thu tốt, ít bị chiếm dụng vốn trong quá trình kinh doanh. Sang đến năm 2013 khoản phải thu ngắn hạn đã tăng lên 105,39 triệu tương đương với 276,79 triệu đồng. Sự tăng này là do Công ty đang có những chính sách mở rộng hoạt động kinh doanh nên cho khách hàng lớn, cótiềm năng có thể kéo dài thời gian trả nợ vì vậy khoản phải thu khách hàng tăng lên. Qua đó Công ty có thể thu hút thêm khách hàng, có thêm cơ hội tìm kiếm lợi nhuận để mở rộng hoạt động kinh doanh. + Hàng tồn kho: đối với hầu hết các công ty thì việc dự trữ hàng tồn kho thế nào cho hợp lý giống như một chiến lược vì nó sẽ tác động trực tiếp đến việc công ty đó có kinh doanh hiệu quả hay không . Năm 2011 Công ty không có hàng tồn kho là do đã hoàn thành và bàn giao đầy đủ các công trình lắp đặt thang máy trong năm đó. Năm 2012 hàng tồn kho đã tăng lên 185,99 triệu so với năm 2011 nhưng sang đến năm 2013 lại giảm xuống khoảng 37,08% tương đương với 68,96 triệu. Điều này cho thấy so với năm trước đó, thì sang đến năm 2013 công ty đã có những đầu tư tương đối lớn nhằm đẩy mạnh tiến độ hoàn thành các công trình, chủ động hơn trong việc thi công công trình, đồng thời dự trữ nguyên liệu để tránh được hiện tượng tăng giá đột ngột của nguyên vật liệu trong thời kỳ kinh tế bất ổn. - Tài sản dài hạn: nếu như tài sản ngắn hạn của Công ty trong giai đoạn 2011- 2013 có dấu hiệu giảm rõ rệt thì tài sản dài hạn lại có xu hướng tăng giảm không đều. Năm 2012 tài sản dài hạn bị giảm 51,45 triệu tương đương với mức giảm 25,45% so với năm 2011. Năm 2013 tài sản của doanh nghiệp lại tăng lên đến 2254,18 triệu trong đó: + Tài sản cố định: Năm 2012 bị giảm 34,68 triệu đồng tương ứng với 19,04% so với năm 2011. Đó là do công ty đã thanh lý một số máy móc thiết bị kỹ thuật lỗi thời, kém chất lượng nên tài sản cố định bị giảm. Nhưng sang đến năm 2013 tài sản cố định đã có dấu hiệu tăng tới 2000,42 triệu đồng. Nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh nên trong thời gian này Công ty đã mua sắm mới một số máy thiết bị và phương tiện vận tải do đó làm cho TSCĐ tăng lên. Điều này giúp cho việc cung ứng dịch vụ được tốt hơn đáp ứng nhu cầu ngày càngcao của số lượng lớn khách du lịch trong và ngoài nước. + Tài sản dài hạn khác: Tài sản dài hạn năm 2012 bị giảm khoảng 83,93% tương đương 16,77 triệu đồng so với năm 2011. Đến năm 2013 tài sản dài hạn đã tăng lên 253,75 triệu đồng. Thang Long University Library
  • 33.     23 Tóm lại, tổng tài sản của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013 đã tăng thêm 1318,12 triệu đồng tương ứng 66,71%. Con số đó nói lên quy mô hoạt động kinh doanh của công ty đang được mở rộng. Trong bối cảnh nền kinh tế nói chung gặp nhiều khó khăn, hàng loạt doanh nghiệp phá sản hoặc thu nhỏ quy mô kinh doanh thì có thể coi đó là tín hiệu tốt. Để có cái nhìn toàn diện hơn, ta có thể xem xét sự chênh lệch về tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của Công ty trong giai đoạn 2011-2013 thông qua biểu đồ sau: Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tài sản tại Công ty CP kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm Đơn vị tính:% Xét về cơ cầu tài sản, các năm 2011-2012 tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản chỉ khoảng 10,23% vào năm 2011 và 8,5% vào năm 2012. Nguyên nhân là do trong thời gian này công ty chưa có sự đầu tư lớn về trang thiết bị máy móc, phương tiện vận tải. Đến năm 2013, tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng 73,1% chủ yếu do công ty đầu tư mua xe ô tô và một số thiết bị kỹ thuật nhằm phục vụ tốt hơn về mảng lắp đặt thang máy và vận chuyển khách du lịch. Năm 2013 cũng ghi nhận sự giảm đột ngột trong cơ cấu tài sản ngắn hạn. Nếu như các năm 2011 và 2012 tài sản ngắn hạn của công ty luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tài sản ở mức 89,77% và 91,5% mỗi năm, thì đến năm 2013 tỷ trọng tài sản ngắn hạn đã giảm xuống chỉ còn khoảng 27%. Nguyên nhân là do trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, các khoản mục tiền và tương đương tiền, phải thu ngắn hạn đều có xu hướng tăng giảm không đều. Sự thay đổi này cho thấy công ty đã chú trọng hơn vào các chiến lược dài hạn để tăng khả năng sinh lời cho doanh nghiệp. 2.2.1.2 Tình hình nguồn vốn
  • 34.     24 Nếu như việc phân tích tài sản cho ta thấy được cơ cấu tài sản của Công ty để từ đó có cơ sở để đánh giá mức độ phân bố tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh, thì việc phân tích nguồn vốn sẽ cho ta thấy được mức độ ổn định của những tài sản đó. Trong thực tế, các doanh nghiệp ở các ngành khác nhau, thậm chí các doanh nghiệp trong cùng một ngành cũng có cơ cấu vốn cách biệt rất xa. Vì vậy cần phải kiểm tra xem xét tình hình nguồn vốn một cách thường xuyên để giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có được hiệu quả. Căn cứ vào số liệu thống kê và những tính toán của tác giả dựa trên báo cáo tài chính của công ty được thể hiện ở bảng 2.2 cho thấy tình hình nguồn vốn của Công ty CP kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm. Trong cơ cấu nợ phải trả, thì nợ ngắn hạn chiếm 100% còn Công ty không có khoản nợ dài hạn nào từ năm 2011-2013.Tổng nguồn vốn của công ty biến động không ổn định qua các năm. Năm 2012, tổng nguồn vốn đã giảm 10,33% tương ứng với 204,10 triệu so với năm 2011 nhưng đến năm 2013 đã tăng mạnh đạt 1532,22 triệu tương đương 86,48%. Nguyên nhân là do nợ phải trả năm 2013 tăng đột biến khoảng 1481,07 triệu đồng. Điều đó chứng tỏ công ty đã mạnh dạn sử dụng vốn vay để mở rộng kinh doanh. Cụ thể: - Nợ ngắn hạn: của Công ty năm 2013 là 1616,03 triệu đồng, tăng tương ứng 1097,41% so với năm 2012. Nguyên nhân là do khoản vay ngắn hạn tăng lên từ việc Công ty đi vay thêm 1500 triệu đồng để bổ sung vốn lưu động và sử dụng vốn vào việc đầu tư mua thêm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Trong khi đó không có khoản vay ngắn hạn nào được vay vào năm 2011 và 2012. Ngoài ra, chỉ tiêu phải trả người bán có xu hướng giảm qua các năm. Nếu như năm 2011 phải trả người bán là 350,95 triệu đồng thì sang đến năm 2012 khoản này đã giảm 73,98% tương đương giảm 259,65 triệu đồng và tiếp tục giảm thêm 67,10 triệu đồng vào năm 2013. Khoản giảm này là do Công ty đã thanh toán một số các chi phí dịch vụ phát sinh trong quá trình vận chuyển khách du lịch và trả các khoản tiền khi mua hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động lắp đặt thang máy tại các công trình. Từ đó tạo lòng tin và gây dựng mối quan hệ tốt giữa Công ty với các nhà cung cấp để từng bước mở rộng hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp một cách thuận lợi. Bên cạnh đó, sự tăng lên của khoản người mua trả tiền trước cùng với khoản thuế và các khoản phải nộp Nhà nước qua các năm cũng làm cho tỷ trọng nợ ngắn hạn tăng lên. Năm 2012 khoản người mua trả tiền trước tăng lên 31,50 triệu đồng, sang đến năm 2013 đã tăng lên 115, 87% tương đương với 36,50 triệu đồng so với năm trước đó. Chỉ tiêu thuế và các khoản phải nộp Nhà nước cũng tăng đều qua các năm và tăng 37,09% tương đương với 3,29 triệu vào năm 2012, còn sang đến năm 2013 tăng 11,67 triệu. Thang Long University Library
  • 35.     25 Bảng 2.2 : Bảng CĐKT - phần Nguồn vốn năm 2011-2013 Đơn vị tính: triệu đồng Năm Năm 2011 2012 2013 2011-2012 2012-2013 Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % A. NỢ PHẢI TRẢ 359,82 18,21 134,96 7,62 1616,03 48,91 (224,86) (62,49) 1481,07 1097,41 1.Nợ ngắn hạn 359,82 134,96 1616,03 (224,86) (62,49) 1481,07 1097,41 Vay ngắn hạn 0 0 1500 0 - 1500 - Phải trả cho người bán 350,95 91,30 24,20 (259,65) (73,98) (67,10) (73,49) Người mua trả tiền trước 0 31,50 68,00 31,50 0 36,50 115,87 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 8,87 12,16 23,83 3,29 37,09 11,67 95,97 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 1616,04 81,79 1636,80 92,38 1687,95 51,09 20,76 1,28 51,15 3,13 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1800 1800 1800 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (183,96) (163,20) (112,05) 20,76 (11,29) 51,15 (31,34) Tổng nguồn vốn 1975,86 100 1771,76 100 3303,98 100 (204,1) (10,33) 1532,22 86,48 (Nguồn:Phòng tài chính- kế toán)
  • 36.     26 - Vốn chủ sở hữu: có sự tăng đều qua các năm. Năm 2012 chỉ tăng với tốc độ rất nhỏ khoảng 1,28% và tăng 20,76 triệu so với năm 2011, sau đó đến năm 2013 cũng chỉ tăng khoảng 51,15 triệu đồng tương ứng với 3,13% so với năm 2012. Khoản này bị ảnh hưởng từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Mặc dù vốn đầu tư của chủ sở hữu vẫn ổn định qua các năm và luôn đạt ở mức 1800 triệu đồng nhưng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối mặc dù bị âm nhưng mỗi năm vẫn tăng nhẹ, cụ thể là năm 2012 bị giảm 11,29% tương đương với 20,76 triệu so với năm 2011 còn năm 2013 bị giảm 51,15 triệu đồng.Để có cái nhìn toàn diện hơn, ta có thể xem xét sự chênh lệch giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của Công ty trong giai đoạn 2011-2013 thông qua biểu đồ sau: Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm (Đơn vị tính:%) Xét về cơ cấu nguồn vốn, trong các năm 2011 và 2012 vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng rất lớn, luôn ở mức trên 80%. Trong các năm này, Công ty hầu như không sử dụng vốn vay. Thế nhưng sang đến năm 2013, Công ty đã mạnh dạn đi vay và sử dụng vốn vay đó để đầu tư thêm trang thiết bị, mở rộng kinh doanh. Do đó nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả xấp xỉ nhau. Mặc dù công ty không sử dụng vốn vay dài hạn thế nhưng việc sử dụng vốn vay ngắn hạn đã gây ra áp lực trả lãi vay trong ngắn hạn của công ty. Thang Long University Library
  • 37.     27 2.2.2. Phân tích doanh thu của công ty CP Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm giai đoạn 2011 - 2013 Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng vì nó phản ánh quy mô của quá trình kinh doanh. Ngoài ra doanh thu còn là nguồn vốn quan trọng để đơn vị trang trải các khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tái đầu tư. Do vậy việc thực hiện các chỉ tiêu doanh thu có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính nên đây là một trong những chỉ tiêu quyết định sự thành bại của Công ty. Để có cái nhìn rõ hơn, ta có thể nhìn vào biểu đồ thể hiện biến động tổng thu nhập của công ty như sau: Biểu đồ 2.3: Biến động tổng thu nhập của công ty CP Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm Đơn vị tính: triệu đồng Nhìn vào biểu đồ 2.1 ta có thể thấy tổng thu nhập của công ty trong giai đoạn từ 2011– 2013 có xu hướng tăng. Căn cứ vào số liệu thống kê và những tính toán của tác giả dựa trên báo cáo tài chính của công ty được thể hiện trong phụ lục 1 cho thấy năm 2012 tổng thu nhập tăng 9,57% tương đương 197,27 triệu đồng và đặc biệt năm 2013 tổng thu nhập đã tăng thêm 2893,8 triệu tương ứng với 128,07% so với năm trước đó. Cụ thể: - Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các năm đều tăng, nếu như năm 2012 tăng 9,55% đạt 196,91 triệu đồng so với năm 2011 thì sang đến năm 2013 doanh thu đã tăng mạnh đến mức 128,14% tương ứng với 2894,05 triệu đồng. Có thể lí giải về sự tăng này chủ yếu là từ hoạt động du lịch, do nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách trong nước cũng như nước ngoài tăng cao, nên công ty đã nhận được số lượng hợp đồng cho thuê xe và vận chuyển du lịch tương đối lớn. Chất lượng dịch vụ đã được khẳng định từ giá cả hợp lý, đa dạng phong phú về lịch trình hoạt động, hướng
  • 38.     28 dẫn viên am hiểu nhiệt tình chu đáo, lái xe giàu kinh nghiệm luôn đảm bảo sự an toàn và thoải mái cho từng du khách trong suốt mỗi chuyến đi. Chính nhờ những yếu tố này đãtạo dựng được lòng tin trong mỗi khách hàng khi quyết định lựa chọn dịch vụ mà Công ty cung cấp, đã làm chodoanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ không ngừng tăng lên. Ngoải ra các tòa nhà chung cư, trung tâm thương mại được xây dựng ngày càng nhiều nên công ty đã nhận được thêm một số hợp đồng về mảng lắp đặt cầu thang máy nhưng chủ yếu vẫn phải qua trung gian. - Doanh thu hoạt động tài chính của công ty tăng không đều qua các năm. Nếu như năm 2012 tăng 66,67% tương đương 0,36 triệu so với năm 2011 thì đến năm 2013 doanh thu đã bi giảm xuống 0,25 triệu đồng. Nguyên nhân dẫn tới việc doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2013 bị giảm là do sự suy thoái của nền kinh tế dẫn đến việc đầu tư vào những chương trình, hạng mục bị giảm. Mặt khác Công ty do ái ngại vì lý do suy thoái kinh tế, nên đã giảm đầu tư vào hoạt động tài chính để hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. Nhìn chung như mọi công ty khác, thu nhập chủ yếu của Công ty Tân Hùng Lâm là doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tỷ trọng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ qua 3 năm luôn chiếm tỷ trọng trên 99% tổng doanh thu hoạt động kinh doanh, đặc biệt là năm 2013 có xu hướng tăng cao nhất. Điều này khá hợp lý bởi đặc thù của công ty là công ty thương mại, hoạt động kinh doanh chủ yếu là kinh doanh du lịch và lắp đặt thang máy. Mặc dù năm 2013 là năm nền kinh tế nước ra nói riêng và thế giới nói chung vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, thế nhưng công ty vẫn giữ được mức tăng trưởng về doanh thu. Điều này chứng tỏ, Công ty đã bắt đầu có chỗ đứng vững trên thị trường và đang cố gắng vượt qua mọi khó khăn để đạt được kết quả cao nhất. Bên canh đó để đánh giá kĩ hơn về sự biến động của doanh thu thuần của công ty trong giai đoạn 2011 -2013 cần xem xét mối tương quan giữa doanh thu thuần và lợi nhuận gộp của công ty. Bảng 2.3: So sánh lợi nhuận gộp và doanh thu thuần của công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm Đơn vị tính: triệu đồng Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2011-2012 2012-2013 Doanh thu thuần 2061,66 2258,57 5152,62 9,55% 128,14% Lợi nhuận gộp 534,31 607,10 932,57 13,62% 53,61% Thang Long University Library
  • 39.     29 (Nguồn: Phòng tài chính - kế toán) Thông thường, doanh thu thuần và lợi nhuận gộp có xu hướng tăng giảm đồng biến. Đối với công ty Tân Hùng Lâm thì xu hướng đó tương đối đúng. Năm 2012, tốc độ tăng của lợi nhuận gộp tương ứng với 13,62% cao hơn tốc độ tăng doanh thu thuần (9,55%). Đây là dấu hiệu tích cực, cho thấy công ty quản lý tốt chi phí đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Năm 2013, mặc dù lợi nhuận gộp vẫn tăng khá mạnh (53,61%) nhưng lại thấp hơn rất nhiều so với tốc độ tăng doanh thu thuần (128,14%). Điều đó cho thấy công ty chưa thực hiện tốt công tác quản lý chi phí đầu vào. Tuy nhiên, con số đó phần nào cho thấy tình hình kinh doanh của công ty tương đối khả quan trong bối cảnh nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn thì công ty vẫn kinh doanh có lãi. 2.2.3 Phân tích tình hình chi phí của Công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Mỗi sự gia tăng, giảm chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của lợi nhuận. Do đó cần phải xem tình hình thực hiện chi phí một cách hết sức cẩn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Bảng 2.4: Tình hình chi phí của công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm Đơn vị tính: triệu đồng Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2011-2012 2012-2013 Giá vốn hàng bán 1527,34 1651,46 4220,05 124,12 8,13% 2568,59 155,53% Chi phí tài chính 0 0,30 272,36 0,30 - 272,06 - Chi phí quản lý DN 485,69 582,54 594,85 96,85 19,94% 12,31 2,11% Tổng 2013,03 2234,30 5087,26 221,27 10,99% 2852,96 127,69% (Nguồn:Phòng tài chính-kế toán) Căn cứ vào số liệu thống kê và những tính toán của tác giả dựa trên báo cáo tài chính của công ty được thể hiện ở bảng 2.4 cho thấy tổng chi phí của Công ty Tân Hùng Lâm có xu hướng tăng, đặc biệt tăng mạnh vào năm 2013 (127,69%). Nguyên nhân là do các chi phí thành phần đều tăng. Đối với mỗi đơn vị hoạt động kinh doanh
  • 40.     30 thì chi phí giá vốn hàng bán luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, điều đó cho thấy giá vốn hàng bán là một chi phí quan trọng trong quyết định đến lợi nhuận của Công ty. Do vậy, Công ty cần có biện pháp kiểm soát giá vốn hàng bán chặt chẽ. Trong khi đó, tỷ trọng của các chi phí còn lại như: chi phí lãi vay và chi phí quản lý doanh nghiệp chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi phí. Cụ thể: - Giá vốn hàng bán:Có thể thấy rằng sự tăng mạnh của doanh thu sẽ tất yếu kéo theo làm cho giá vốn hàng bán có mức tăng lớn nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí hàng năm của Công ty. Năm 2012 giá vốn hàng bán tăng 8,13% tương đương 124,12 triệu đồng so với năm 2011. Sang đến năm 2013 tiếp tục tăng tương ứng so với doanh thu đạt tỷ trọng ở mức 155,53% tương đương 2568,59 triệu đồng. Giá vốn hàng bán được xác định bởi các khoản chi phí nguyên vật liệu đầu vào. Trong khi hoạt động chủ yếu của Công ty là cho thuê xe, vận chuyển hành khách du lịch và lắp đặt thang máy nên khi có biến động về tỷ giá thì công ty sẽ chịu ảnh hưởng rất lớn. Từ năm 2011 đến 2013 do vẫn chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, giá cả tất cả các mặt hàng đều tăng khiến chi phí đầu vào tăng cao, khiến cho tỷ giá điện, xăng dầu tăng liên tục dẫn đến giá cước vận chuyện hành khách du lịch cũng tăng theo, không những vậy chi phí dự toán cho mỗi công trình lắp đặt thang máy cũng theo đó bị ảnh hưởng. - Chi phí tài chính: năm 2013 tăng mạnh ở mức 272,06 triệu đồng. Có thể lý giải về sự tăng này là vì chi phí lãi vay đã chiếm tới 270,80 triệu đồng trong tổng số chi phí tài chính. Nếu như năm 2011 và 2012 Công ty không chi trả khoản chi phí lãi vay nào thì sang đến năm 2013 đã phải trả chi phí lãi vay do Công ty có những khoản vay để sửa chữa và mua thêm thiết bị, phục vụ tốt hơn cho quá trình lắp đặt thang máy và hoạt động vận chuyển khác du lịch nhằm đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của khách hàng và đối tác kinh doanh. Mặc dù chi phí tài chính chiếm tỷ trọng không quá lớn trong tổng doanh thu nhưng nó cũng ảnh hưởng ít nhiều đến lợi nhuận của Công ty. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Cùng với sự biến động của giá vốn hàng bán thì chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty cũng tăng qua các năm, như năm 2012 tăng 19,94% tương ứng 96,85 triệu đồng so với năm 2011, còn sang đến năm 2013 chỉ tăng khoảng 2,11% tương đương với 12,31 triệu đồng. Như vậy ta có thể thấy tốc độ tăng của chi phí năm 2012 là cao nhất là do Công ty đầu tư nâng cao chất lượng quản lý: cử nhân viên tham gia các chương trình đào tạo, trang bị kiến thức và nâng cao tay nghề vận hành máy móc. Nhận thấy rằng, chi phí quản lý cũng đóng vai trò trong việc làm tăng lợi nhuận. Vì vậy, Công ty cần phải điều chỉnh sử dụng các khoản mục chi phí trong công tác quản lý một cách hợp lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Muốn thực hiện điều này một cách tốt nhất, Công ty phải xem xét việc sử Thang Long University Library
  • 41.     31 dụng chi phí ở từng bộ phận đồng thời Công ty cũng phải có những kế hoạch, những chiến lược và giải pháp hợp lý hơn. Để đánh giá tốc độ tăng chi phí của công ty có hợp lý hay không cần so sánh với tốc độ tăng doanh thu. Biểu đồ 2.4: So sánh tốc độ tăng chi phí và doanh thu thuần của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm (Đơn vị tính: %) Nhìn vào biểu đồ 2.4 ta thấy tốc độ tăng doanh thu và tốc độ tăng chi phí của công ty Tân Hùng Lâm khá đồng đều. Mặc dù 2011-2012 doanh thu chỉ tăng khoảng 9,55% và chi phí tăng lớn hơn cả doanh thu ở mức 10,98% thì sang đến năm 2012- 2013 tình hình đã được cải thiện, khi doanh thu đã tăng tới 128,14% trong khi chi phí chỉ tăng 127,65%. Điều đó cho thấy công ty đang kinh doanh có lãi, tương đối ổn định và quy mô được mở rộng. Thế nhưng tốc độ tăng doanh thu gần sát với tốc độ tăng chi phí, cho thấy công tác quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp chưa thật sự hiệu quả. Cần phải có biện pháp điều chỉnh các khoản mục chi phí một cách hợp lý để tốc độ tăng doanh thu cao hơn, góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. 2.2.4 Phân tích tình hình nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm Thuế thu nhập doanh nghiệp không chỉ nói lên tình hình kinh doanh của công ty mà nó còn phản ánh trách nhiệm của công ty với Nhà nước và mức độ trung thực của bộ máy quản trị công ty.
  • 42.     32 Bảng 2.5: Tình hình nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm Đơn vị tính: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Thuế TNDN 12,27 0 14,85 (Nguồn: Tính toán của tác giả) Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính bằng cách lấy thu nhập chịu thuế nhân với mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp(25%). Như vậy, tổng lợi nhuận trước thuế của công ty tăng sẽ kéo theo khoản đóng thuế cho nhà nước cũng tăng lên. Mà khoản này tăng lên đồng nghĩa với việc lợi nhuận sau thuế của công ty sẽ tăng không cao. Trong năm 2011 do lợi nhuận kế toán trước thuế là 49,10 triệu đồng nên công ty phải đóng thuế là 12,27 triệu. Sang năm 2012 Công ty được miễn 30% thuế thu nhập doanh nghiệp nên không phải nộp thuế. Đến năm 2013, số thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty tăng do lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty tăng từ 25,16 triệu năm 2012 lên 66,00 triệu. Vì vậy Công ty phải nộp một khoản thuế là 14,85 triệu đồng. Như vậy khoản thuế thu nhập doanh nghiệp tăng lên là do lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng lên mà khoản thuế thu nhập doanh nghiệp tăng lên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận sau thuế của Công ty. 2.2.5 Phân tích về lợi nhuận của công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của mọi đơn vị kinh doanh. Đây là chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, lợi nhuận còn là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình hoạt động kinh doanh. Vì vậy việc phân tích tình hình lợi nhuận là vô cùng quan trọng giúp mỗi đơn vị kinh doanh có những biện pháp khai thác tiềm năng của mình nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận. Thang Long University Library