SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 91
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
-------------o0o------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN
KINH TẾ VĨ MÔ KHÔNG ỔN ĐỊNH
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Phan Văn Tính
Sinh viên thực hiện : Ngô Diệu Anh
Mã sinh viên : A14033
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
HÀ NỘI – 2012
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp đề tài: “Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định” đã được hoàn thành với sự
giúp đỡ của rất nhiều các cá nhân và tổ chức.
Trước hết, em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo, PGS. TS.
Phan Văn Tính là người trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài
khóa luận tốt nghiệp này. Nhờ có sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của thầy giáo, PGS.
TS. Phan Văn Tính, em đã tìm ra những hạn chế của mình trong quá trình viết khóa
luận để có thể kịp thời sửa chữa nhằm hoàn thiện khóa luận một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong bộ môn kinh tế, trường Đại học
Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong thời gian học tập tại trường.
Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá
trình nghiên cứu khóa luận của em mà còn là hành trang quý báu để giúp em tự tin
bước vào đời.
Sinh viên
Ngô Diệu Anh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÁC ĐỘNG KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................1
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại ................................................................1
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.............................................................1
1.1.2. Nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại...........................................2
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn ....................................................................2
1.1.2.2. Hoạt động cho vay ..............................................................................3
1.2. Tác động kinh tế vĩ mô đến hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ....5
1.2.1. Một số vấn đề chung về kinh tế vĩ mô........................................................5
1.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế ...........................................................................5
1.2.1.2. Lạm phát.............................................................................................7
1.2.1.3. Thất nghiệp.........................................................................................9
1.2.2. Tác động của kinh tế vĩ mô đến hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại.......................................................................................................................9
1.2.2.1. Tác động của tăng trưởng kinh tế đến hoạt động cho vay của
NHTM..............................................................................................................9
1.2.2.2. Tác động của lạm phát đến hoạt động cho vay của NHTM ...........10
1.2.2.3. Tác động của thất nghiệp đến hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại ....................................................................................................12
1.3. Rủi ro phát sinh đối với hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại trong
điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định....................................................................12
1.3.1. Rủi ro tín dụng.........................................................................................12
1.3.1.1. Rủi ro tín dụng do kinh tế vĩ mô biến động.....................................12
1.3.1.2. Rủi ro tín dụng do chính sách của Nhà nước..................................13
1.3.1.3. Rủi ro tín dụng từ phía người vay ...................................................15
1.3.1.4. Rủi ro tín dụng từ các đảm bảo tín dụng ........................................16
1.3.2. Rủi ro thanh khoản..................................................................................16
1.3.2.1. Rủi ro thanh khoản từ các chính sách của Nhà nước.....................17
1.3.2.2. Rủi ro thanh khoản từ phía khách hàng .........................................17
1.3.3. Rủi ro về thu nhập của ngân hàng thương mại.......................................18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................................20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ KHÔNG ỔN
ĐỊNH..................................................................................................................................21
2.1. Quá trình phát triển hệ thống NHTM Việt Nam.............................................21
2.1.1. Hệ thống NHTM Việt Nam......................................................................21
2.1.1.1. Ngân hàng thương mại Nhà nước....................................................21
2.1.1.2. Ngân hàng thương mại cổ phần.......................................................21
2.1.1.3. Ngân hàng liên doanh.......................................................................21
2.1.1.4. Ngân hàng 100% vốn nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước
ngoài...............................................................................................................22
2.1.2. Quá trình phát triển hệ thống NHTM Việt Nam ....................................22
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay của hệ thống NHTM Việt Nam......................26
2.2.1. Tăng trưởng dư nợ tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam.................26
2.2.2. Tổng dư nợ và nợ xấu của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam .27
2.3. Kinh tế vĩ mô ở Việt Nam và hoạt động cho vay của NHTM trong những năm
gần đây .....................................................................................................................29
2.3.1. Lạm phát và tăng trưởng của Việt Nam trong những năm gần đây........29
2.3.1.1. Lạm phát của Việt Nam trong những năm gần đây .......................29
2.3.1.2. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây......32
2.3.2. Chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà nước trong những năm gần
đây......................................................................................................................34
2.3.2.1. Chính sách tiền tệ.............................................................................34
2.3.2.2. Chính sách tài khóa..........................................................................38
2.3.2.3. Chính sách tỷ giá ..............................................................................42
2.3.3. Tác động điều hành kinh tế của Chính phủ đến hoạt động cho vay của hệ
thống NHTM Việt Nam .....................................................................................45
2.3.3.1. Tác động đến nguồn vốn của NHTM...............................................45
2.3.3.2. Tác động đến tăng trưởng dư nợ tín dụng của NHTM...................47
2.3.3.3. Tác động đến nợ quá hạn của NHTM .............................................50
2.3.3.4. Tác động đến thanh khoản của NHTM...........................................51
2.3.3.5. Tác động đến thu nhập của NHTM.................................................52
2.3.4. Những vấn đề cần rút ra từ hoạt động cho vay của hệ thống NHTM Việt
Nam trong thời gian gần đây.............................................................................53
2.3.4.1. Những yếu kém trong hệ thống NHTM Việt Nam..........................53
2.3.4.2. Biểu hiện yếu kém.............................................................................54
2.3.4.3. Nguyên nhân yếu kém ......................................................................55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................................58
CHƯƠNG III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ................................................59
3.1. Chủ trương của Nhà nước................................................................................59
3.1.1. Chủ trương của Nhà nước về điều hành kinh tế vĩ mô ...........................59
Thang Long University Library
3.1.1.1. Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng ..........................59
3.1.1.2. Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt..........................................60
3.1.1.3. Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế
nhập siêu, sử dụng tiết kiệm năng lượng .....................................................61
3.1.1.4. Điều chỉnh giá điện, xăng dầu gắn với hỗ trợ hộ nghèo..................63
3.1.2. Chủ trương của Nhà nước về củng cố hệ thống NHTM Việt Nam.........63
3.1.2.1. Phân loại các tổ chức tín dụng .........................................................63
3.1.2.2. Tăng cường công tác thanh tra giám sát.........................................64
3.1.2.3. Áp dụng biện pháp hành chính........................................................64
3.1.2.4. Điều hành tỷ giá linh hoạt................................................................65
3.2. Giải pháp củng cố và phát triển hệ thống NHTM Việt Nam ..........................65
3.2.1. Chi tiết hóa việc phân loại, đánh giá các tổ chức tín dụng......................65
3.2.2. Sáp nhập, hợp nhất, phá sản ..................................................................66
3.2.3. Áp dụng các chế tài..................................................................................67
3.2.4. Phát triển hệ thống NHTM lành mạnh ..................................................69
3.2.5. Chú trọng công tác quản trị rủi ro...........................................................71
3.2.6. Tăng cường sự liên kết và hợp tác giữa các NHTM................................73
3.2.7. Xây dựng hệ thống thông tin công khai, minh bạch................................73
3.2.8. Chú trọng công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ .........................................74
3.2.9. Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược Marketing hiệu quả
...........................................................................................................................74
3.3. Một số kiến nghị nhằm củng cố, phát triển hệ thống NHTM Việt Nam.........75
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước.....................................................................75
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước..................................................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................................80
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
ACB Ngân hàng Thương Mại cổ phần Á Châu
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CTG Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
thương Việt Nam
DTBB Dự trữ bắt buộc
EIB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất
nhập khẩu Việt Nam
MBB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân
Đội
MHB Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
OMO Nghiệp vụ thị trường mở
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GNP Tổng sản phẩm quốc dân
HBB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà
Nội
SHB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
- Hà Nội
STB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
Thương Tín
TCB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ
thương Việt Nam
TCTD Tổ chức tín dụng
USD Đô la Mĩ
VBARD Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam
VCB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam
VND Việt Nam Đồng
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng NH giai đoạn 2006 - 2010..................................................................22
Bảng 2.2. Thị phần huy động vốn và cấp tín dụng giai đoạn 2005 - 10/2011 ...................23
Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng dư nợ tín dụng giai đoạn 2000 - 2011......................................26
Bảng 2.3. Tình hình cho vay giai đoạn 2009 - 2010 ..........................................................27
Bảng 2.4. Tỷ lệ nợ xấu tại 8 NHTM giai đoạn 2010 - 2011 ..............................................29
Bảng 2.5. Tỷ lệ tăng trưởng GDP và lạm phát CPI giai đoạn 2000 - 2011........................30
Bảng 2.6. Tăng trưởng GDP hàng quý giai đoạn 2009 - 2011...........................................32
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động cho vay của NHTM có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế thông qua việc cung ứng vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất
được thực hiện liên tiếp với quy mô ngày một mở rộng. Từ đó góp phần điều hòa
nguồn vốn trong xã hội, biến nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa tham gia hoạt động
thành vốn hoạt động, phân bổ các nguồn vốn cho đầu tư một cách hợp lý, giảm lãng
phí ở những nơi thừa vốn, giảm khó khăn ở những nơi thiếu vốn, kích thích quá trình
luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Vì vậy, việc làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, củng cố và
phát triển hệ thống NHTM Việt Nam luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của Nhà
nước, Ngân hàng Nhà nước cũng như các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Hiện nay, hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam phải hoạt động trong
môi trường rất nhiều khó khăn do tồn đọng nặng nề của chế độ cũ, tình hình tài chính
bất ổn, lạm phát cao, các tổ chức kinh tế làm ăn thua lỗ. Hơn nữa, các yếu tố bất lợi từ
sự thay đổi chính sách vĩ mô và cơ chế điều hành thị trường mang tính hành chính, giật
cục, khó dự đoán và bất đồng nhất cũng khiến hoạt động cho vay của NHTM gặp
nhiều khó khăn.
Bởi vậy, đòi hỏi Nhà nước, NHNN và bản thân mỗi NHTM trong hệ thống phải
có những giải pháp đúng đắn, thích hợp để nâng cao năng lực tài chính, củng cố và
phát triển bền vững hệ thống NHTM Việt Nam, ổn định kinh tế vĩ mô đồng thời thực
hiện được chiến lược phát triển đã đặt ra. Trên cơ sở đó em đã quyết định lựa chọn đề
tài “Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện kinh
tế vĩ mô không ổn định” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc
Đại học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào ba nội dung chính:
- Làm rõ cơ sở lý luận về tác động của kinh tế vĩ mô đến hoạt động cho vay của
NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay của hệ thống NHTM Việt Nam
giai đoạn 2009 - 2011
- Đưa ra các giải pháp nhằm củng cố và phát triển hệ thống NHTM Việt Nam
3. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp thu thập
thông tin, kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp nhằm giải
Thang Long University Library
quyết mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn, luận giải các vấn đề có liên quan đến nội
dung đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan trực tiếp đến
hoạt động cho vay của NHTM Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2011
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, biểu số liệu và danh mục các
từ viết tắt, kết cấu khóa luận gồm ba chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về tác động của kinh tế vĩ mô đến hoạt động cho
vay của ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay của hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định.
Chương III: Một số giải pháp và đề xuất nhằm củng cố và phát triển hệ
thống NHTM Việt Nam.
1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÁC ĐỘNG KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động
sản xuất kinh doanh của nhân dân và nền kinh tế. Ngược lại, kinh tế hàng hoá phát
triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì NHTM cũng ngày
càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Hiện nay, nhiều quốc gia, lãnh thổ, tổ chức, các nhà kinh tế đưa ra định nghĩa về
NHTM, tuy khác nhau song về bản chất, chức năng, các hoạt động nghiệp vụ của các
ngân hàng đều có sự tương đương.
Nhà kinh tế học David Begg định nghĩa “NHTM là trung gian tài chính có giấy
phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi.” (David
Begg, Economics, 2005).
Thomas P.Fitch cho rằng “Tổ chức ngân hàng là một công ty nhận tiền gửi,
thực hiện cho vay, thanh toán séc và thực hiện các dịch vụ liên quan cho công chúng.
NHTM đầu tư quỹ từ các người gửi tiền để cho vay” (Thomas P.Fitch, Dictionary of
Banking Terms, Barron’s Education Series, Inc, 1997).
Peter S.Rose đưa ra một khái niệm mới về ngân hàng “Ngân hàng là một loại
hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc
biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính
so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” (Peter S.Rose, Commercial
Bank Management, Irwin, 1999).
Ở Mỹ “NHTM là một công ty chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động
trong ngành dịch vụ tài chính”. (PGS. TS. Mai Văn Bạn, Giáo trình nghiệp vụ NHTM,
2009).
Ở Pháp “NHTM là những xí nghiệp thường xuyên nhận của công chúng dưới
hình thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng
hay dịch vụ tài chính”. (PGS. TS. Mai Văn Bạn, Giáo trình nghiệp vụ NHTM, 2009).
Ở Ấn Độ “NHTM là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ và đầu
tư”. (PGS. TS. Mai Văn Bạn, Giáo trình nghiệp vụ NHTM, 2009).
Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 “Ngân hàng thương mại
là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Luật cũng định nghĩa: “Ngân hàng
là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng.”
Thang Long University Library
2
Trong đó, “hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ sau đây:
 Nhận tiền gửi;
 Cấp tín dụng;
 Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.”
Như vậy định nghĩa ngân hàng thương mại mặc dù được thể hiện bằng nhiều
cách khác nhau tùy thuộc vào pháp luật của từng quốc gia nhưng tất cả đều thống nhất
NHTM là loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ với hoạt
động thường xuyên là huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế và sử dụng nguồn
vốn huy động được vào hoạt động đầu tư, cho vay và các hoạt động sử dụng vốn khác
nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2. Nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Đây là hoạt động tạo lập nguồn vốn cho NHTM. Vốn huy động là nguồn vốn
chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Với phương châm
“đi vay để cho vay” nguồn vốn huy động là nguồn nguyên liệu chính, đóng vai trò
quyết định và mang tính chất sống còn đối với hoạt động của ngân hàng (NH), NHTM
được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi: NHTM thực hiện việc mở tài khoản tiền gửi để huy động vốn
từ các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không
kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các hình thức tiền gửi khác theo đúng quy định của pháp
luật.
- Phát hành các giấy tờ có giá: NHTM phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu
và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN).
- Vay từ các tổ chức tín dụng (TCTD) khác: Đây là hoạt động các NHTM tiến
hành vay mượn lẫn nhau và vay của các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng
nhằm đáp ứng nhu cầu dự trữ chi trả cấp bách và các hoạt động kinh doanh khác của
NHTM.
- Vay từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN): Đây thường là sự lựa chọn cuối cùng
của các NHTM trong việc đi vay vốn. NHNN cho vay đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn
và cung ứng phương tiện thanh toán. Đặc biệt trong các trường hợp khẩn cấp, có nguy
cơ mất an toàn cho hệ thống và bổ sung vốn trong thanh toán điện tử liên ngân hàng.
- Các hình thức huy động vốn khác: NHTM thực hiện huy động từ vốn ủy thác
đầu tư, tài trợ của Chính phủ của các tổ chức trong và ngoài nước cho các chương
trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Ngoài ra, NHTM sử dụng vốn trong
thanh toán, vốn tạm thời chưa sử dụng trong nghiệp vụ cho vay đồng tài trợ hay từ
3
những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của chính bản thân ngân hàng là nguồn vốn kinh
doanh của bản thân ngân hàng.
1.1.2.2. Hoạt động cho vay
a. Khái niệm: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
b. Nguyên tắc: Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay các NHTM
luôn phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
- Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi.
c. Phân loại
(1) Theo thời hạn vay
Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn tới 12 tháng nhằm cung ứng
vốn cho khách hàng để sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống. Cho vay ngắn hạn
được chia thành:
- Cho vay kinh doanh: Là những khoản vay nhằm tài trợ vốn cho khách hàng
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Cho vay kinh doanh chủ yếu gồm hai loại là
cho vay bổ sung vốn lưu động và cho vay khác (chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay trên
bộ chứng từ hàng xuất, bao thanh toán, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay theo
hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng).
- Cho vay tiêu dùng: Là việc ngân hàng tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng của hộ
gia đình và các cá nhân. Cho vay tiêu dùng không phục vụ mục đích sinh lời, nguồn
trả nợ độc lập với vốn vay, lãi suất cao hơn các khoản vay khác của NHTM và phải có
tài sản đảm bảo.
Cho vay trung và dài hạn: Là hình thức cho vay của NHTM có thời hạn trên
12 tháng. Trong đó, cho vay trung hạn là những khoản vay có thời hạn cho vay từ 12
tháng đến 60 tháng. Cho vay dài hạn là những khoản vay có thời hạn vay từ 60 tháng
trở lên. Cho vay trung và dài hạn gồm:
- Cho vay theo dự án đầu tư: Là hình thức cấp tín dụng nhằm hỗ trợ tài chính
cho các doanh nghiệp thực hiện đầu tư các dự án mới, các dự án nâng cấp, mở rộng
sản xuất kinh doanh, giúp các doanh nghiệp thuận lợi trong việc triển khai hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
Thang Long University Library
4
- Tín dụng tuần hoàn: Là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn của NHTM
trong đó vốn vay được sử dụng cho nhiều chu kỳ kinh doanh khác nhau trên cơ sở thỏa
thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
- Cho vay hợp vốn: Là hình thức tài trợ trong đó các TCTD cùng tài trợ cho một
dự án. Việc đồng tài trợ của các TCTD là quá trình cho vay, bảo lãnh của một nhóm
TCTD (từ hai TCTD trở lên) cho một dự án. Việc đồng tài trợ do một TCTD làm đầu
mối, phối hợp các bên tài trợ khác để thực hiện nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các TCTD
- Cho vay tiêu dùng: Là việc ngân hàng tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng là cá nhân, chủ yếu tài sản có giá trị lớn, thời gian dài như vay mua nhà,
phương tiện vận tải… Mức cho vay tùy thuộc vào khả năng trả nợ của khách hàng,
thường không quá 60% -70% giá trị tài sản mua sắm. Thu nợ làm nhiều lần.
(2) Theo tiêu chí đảm bảo
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Là hình thức cấp tín dụng có tài sản đảm
bảo hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản của người
vay là hình thức cho vay qua sự xác định giá trị của tài sản mà khách hàng cầm cố hay
thế chấp cho ngân hàng khi vay vốn. Tài sản cầm cố thế chấp có thể là động sản hoặc
bất động sản. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản khách hàng vay chủ yếu được thực
hiện bằng các hình thức sau đây:
- Cho vay cầm cố bằng chứng khoán: Là hình thức cho vay mà khách hàng có
thể dùng một hay nhiều chứng khoán để đảm bảo cho một khoản nợ. Các loại chứng
khoán mà ngân hàng có thể nhận để cầm cố cho một khoản nợ là công trái, trái phiếu
kho bạc, cổ phiếu, trái phiếu do các công ty, xí nghiệp phát hành…
- Cho vay cầm cố bằng thương phiếu: Khách hàng có thương phiếu nhưng
không muốn chiết khấu hoặc không nhận chiết khấu có thể xin vay cầm cố bằng
thương phiếu.
- Cho vay cầm cố bằng hợp đồng thầu khoán: Các công ty xây dựng hoặc các
doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh khác sau khi trúng thầu phải ứng một khối
lượng vốn lớn ban đầu để tiến hành xây lắp hay cung cấp máy móc, thiết bị và các loại
hàng hóa theo hợp đồng thấu khoán. Sau khi hoàn thành toàn bộ hay từng hạng mục
thì họ sẽ được cơ quan tổ chức thầu khoán thanh toán. Trong trường hợp này, các
doanh nghiệp đó có thể cầm cố hợp đồng thầu khoán để vay vốn ngân hàng.
- Cho vay cầm cố bằng hàng hóa: Là hình thức tín dụng ngắn hạn mà việc cấp
tín dụng được xác định căn cứ vào giá trị của hàng hóa thuộc quyền sở hữu của người
vay vốn nhưng được cầm cố cho NH.
- Cho vay thế chấp bằng bất động sản: Là hình thức cho vay mà khách hàng
phải dùng tài sản là các bất động sản để đảm bảo cho khoản nợ, những tài sản do
5
khách hàng giữ và có trách nhiệm quản lý, còn NH chỉ giữ giấy tờ xác nhận quyền sở
hữu và văn tự thế chấp tài sản đó. Các bất động sản được dùng thế chấp cho một khoản
vay thường là đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị… Những tài sản thế chấp phải thuộc
quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng vay vốn và phải có tính thị trường.
- Cho vay có đảm bảo của người bảo lãnh: Là hình thức cho vay mà người bảo
lãnh đứng ra cam kết với người cho vay trả nợ thay cho người vay nếu người vay
không trả được nợ khi đến hạn. Người đứng ra bảo lãnh cho khách hàng vay vốn
thường là các TCTD, NHTM. Nếu người bảo lãnh là các công ty, doanh nghiệp hay cá
nhân thì việc bảo lãnh phải có tài sản cầm cố thế chấp của người bảo lãnh.
Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: Cho vay không có đảm bảo bằng tài
sản là việc TCTD cho khách hàng vay vốn không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc
không có bảo lãnh của người thứ ba bằng tài sản. TCTD khi cho vay chỉ dựa vào uy tín
của khách hàng để xem xét cho vay. Khách hàng có uy tín là khách hàng có năng lực
tài chính lành mạnh, trung thực trong kinh doanh, quản trị kinh doanh có hiệu quả, có
tín nhiệm với TCTD cho vay trong sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ gốc và lãi.
(3) Theo mục đích sử dụng vốn vay
Cho vay kinh doanh: Là những khoản vay nhằm tài trợ vốn cho khách hàng
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Cho vay kinh doanh chủ yếu gồm hai loại là
cho vay bổ sung vốn lưu động và cho vay khác (chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay trên
bộ chứng từ hàng xuất, bao thanh toán, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay theo
hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng).
Cho vay tiêu dùng: Là việc ngân hàng tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng của hộ
gia đình và các cá nhân. Cho vay tiêu dùng không phục vụ mục đích sinh lời, nguồn
trả nợ độc lập với vốn vay, lãi suất cao hơn các khoản vay khác của NHTM và phải có
tài sản đảm bảo.
1.2. Tác động kinh tế vĩ mô đến hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1. Một số vấn đề chung về kinh tế vĩ mô
1.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
a. Khái niệm: Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về quy mô sản lượng của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Sự tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm
gốc sẽ phản ánh tốc độ tăng trưởng. Đó là sự gia tăng quy mô sản lượng kinh tế nhanh
hay chậm so với thời điểm gốc. Hiện nay, trên thế giới người ta thường tính mức gia
tăng về tổng giá trị của cải của xã hội bằng các đại lượng tổng sản phẩm quốc nội
(Gross Domestic Product - GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (Gross National
Product - GNP):
Thang Long University Library
6
- Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products - GDP) là tổng giá trị tính
bằng tiền của toàn bộ hàng hoá và dịch vụ cuối cùng mà một nước sản xuất ra trên
lãnh thổ của nước đó (dù nó thuộc về người trong nước hay người nước ngoài) trong
một thời gian nhất định (thường là một năm tài chính).
- Tổng sản phẩm quốc dân (Gross National Products - GNP) là tổng giá trị tính
bằng tiền của những hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà một nước sản xuất ra từ các
yếu tố sản xuất của mình (dù là sản xuất ở trong nước hay ở nước ngoài) trong một
thời kỳ nhất định (thường là một năm tài chính).
b. Vai trò: Tăng trưởng kinh tế là một trong những mục tiêu hàng đầu của tất
cả các nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của
từng quốc gia. Thành tựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia thường được đánh giá theo
những dấu hiệu chủ yếu như: ổn định, tăng trưởng, công bằng xã hội. Trong đó, tăng
trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện hàng loạt các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.
Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế thể hiện bằng sự tăng lên về số lượng, chất lượng
hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất ra nó, do đó tăng trưởng kinh tế là tiền đề vật
chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo. Tăng trưởng kinh tế nhanh là vấn đề có ý nghĩa
quyết định đối với mọi quốc gia trên con đường vượt lên khắc phục sự lạc hậu, hướng
tới giàu có, thịnh vượng.
Thứ hai, tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã
hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như: kéo dài tuổi thọ, giảm
tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, giúp cho giáo dục, y tế, văn hóa… phát triển.
Thứ ba, tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất
nghiệp. Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những nguyên nhân
quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Vì vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh
thì thất nghiệp có xu hướng giảm. Mối quan hệ giữa tăng trưởng thực tế và tỷ lệ thất
nghiệp ở các nước phát triển đã được lượng hoá dưới tên gọi quy luật 2,5% - 1. Quy
luật này xác định, nếu GNP thực tế tăng 2,5% trong vòng một năm so với GNP tiềm
năng của năm đó thì tỷ lệ thất nghiệp giảm đi 1%.
Thứ tư, tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng,
củng cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lý của Nhà nước đối với xã hội.
Đối với các nước đang phát triển như nước ta, tăng trưởng kinh tế còn là điều
kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước phát triển.
Như vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh là mục tiêu thường xuyên của các quốc gia,
nhưng sẽ là không đúng nếu theo đuổi tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá. Thực tế cho
thấy, không phải sự tăng trưởng nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội như mong
muốn, đôi khi quá trình tăng trưởng mang tính hai mặt. Chẳng hạn, tăng trưởng kinh tế
quá mức có thể dẫn đến tình trạng nền kinh tế "quá nóng", gây ra lạm phát, hoặc tăng
7
trưởng kinh tế cao làm cho dân cư giàu lên, nhưng đồng thời cũng có thể làm cho sự
phân hóa giàu nghèo trong xã hội tăng lên. Vì vậy, đòi hỏi mỗi quốc gia trong từng
thời kỳ phải tìm ra những biện pháp tích cực để đạt được sự tăng trưởng hợp lý, bền
vững. Tăng trưởng kinh tế bền vững là tăng trưởng kinh tế đạt mức tương đối cao, ổn
định trong thời gian tương đối dài (ít nhất từ 20 - 30 năm) và giải quyết tốt vấn đề tiến
bộ xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và đảm bảo quyền tự do cho mỗi người.
1.2.1.2. Lạm phát
a. Khái niệm: Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của
mức giá chung của nền kinh tế. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị
trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm
phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác. Biểu hiện đặc
trưng của lạm phát là:
- Tiền giấy mất giá
- Giá cả hàng hóa gia tăng đồng bộ và liên tục
- Sự bất ổn định trong đời sống kinh tế xã hội
Để đo lường mức độ lạm phát mà một nền kinh tế trải qua trong một thời kì
nhất định, người ta thường sử dụng các chỉ số sau:
- Hệ số giảm phát GDP (GDP deflator) được tính trên cơ sở so sánh giá trị GDP
tính theo giá hiện hành và GDP tính theo giá kì trước.
- Chỉ số giá tiêu dùng CPI: Là chỉ số tính theo bình quân gia quyền của một
nhóm hàng hóa thiết yếu, dùng để phản ánh mức thay đổi tương đối của giá hàng tiêu
dùng theo thời gian.
Theo mức độ, lạm phát được chia thành ba loại sau:
- Lạm phát vừa phải (Mild inflation): Là loại lạm phát ở mức một con số - dưới
10%/năm. Lạm phát vừa phải đặc trưng bởi giá cả tăng chậm, có thể dự đoán trước và
ít gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, mọi người vẫn sẵn sàng
giữ tiền để thực hiện giao dịch và kí các hợp đồng dài hạn tính theo đồng nội tệ vì họ
tin rằng giá và chi phí hàng hóa họ mua và bán không chênh lệch quá lớn. Có những
nhà khoa học cho rằng, loại lạm phát này được xem là tích cực và cần thiết.
- Lạm phát phi mã (Galloping inflation): Là loại lạm phát ở mức hai đến ba con
số một năm. Việt Nam và hầu hết các nước chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường đều phải đối mặt với lạm phát phi mã trong những
năm đầu thực hiện cải cách. Đây là loại lạm phát có tác động tiêu cực đến nền kinh tế.
Trong bối cảnh lạm phát phi mã, đồng tiền mất giá nhanh nên mọi người chỉ giữ lượng
tiền tối thiểu vừa đủ cho các giao dịch hàng ngày và có xu hướng tích trữ vàng, ngoại
tệ, bất động sản để làm phương tiện thanh toán cho các giao dịch có giá trị lớn và tích
lũy của cải.
Thang Long University Library
8
- Siêu lạm phát (Hyper inflation): Là loại lạm phát từ bốn con số trở lên. Đây
thực sự là một giai đoạn cực kì hỗn loạn, gây bất ổn định đến kinh tế xã hội và đời
sống nhân dân. Đặc điểm chung của mọi cuộc siêu lạm phát là sự gia tăng quá mức
của cung tiền, điều này thường bắt nguồn từ sự cần thiết phải tài trợ cho thâm hụt ngân
sách quá lớn. Thực tế các cuộc siêu lạm phát trên thế giới cho thấy thâm hụt ngân sách
kéo dài được tài trợ bằng phát hành tiền trong khoảng từ 10 - 12% GDP sẽ gây ra siêu
lạm phát.
b. Nguyên nhân lạm phát: Về mặt lý thuyết, lạm phát thường được gây ra bởi
các nguyên nhân sau:
- Lạm phát do cầu kéo: Nhiều người có trong tay một khoản tiền lớn và họ sẵn
sàng chi trả cho một hàng hoá hay dịch vụ với mức giá cao hơn bình thường. Khi nhu
cầu về một mặt hàng tăng lên sẽ kéo theo sự tăng lên về giá cả của mặt hàng đó. Giá cả
của các mặt hàng khác cũng theo đó leo thang, dẫn đến sự tăng giá của hầu hết các loại
hàng hoá trên thị trường. Lạm phát do sự tăng lên về cầu được gọi là lạm phát do cầu
kéo, nghĩa là cầu về một hàng hoá hay dịch vụ ngày càng kéo giá cả của hàng hoá hay
dịch vụ đó lên mức cao hơn. Các nhà khoa học mô tả tình trạng lạm phát này là "quá
nhiều tiền đuổi theo quá ít hàng hoá". Trên bình diện lý luận, lạm phát cầu kéo phát
sinh từ nguồn gốc cung tiền.
- Lạm phát do chi phí đẩy: Chi phí của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương,
giá cả nguyên liệu đầu vào, máy móc, chi phí bảo hiểm cho công nhân, thuế... Khi giá
cả của một hoặc vài yếu tố này tăng lên thì tổng chi phí sản xuất của các doanh nghiệp
cũng sẽ tăng lên. Các doanh nghiệp vì muốn bảo toàn mức lợi nhuận của mình sẽ tăng
giá thành sản phẩm khiến mức giá chung của toàn bộ nền kinh tế cũng tăng lên và gây
ra lạm phát.
- Lạm phát do cơ cấu: Ngành kinh doanh có hiệu quả tăng tiền công danh nghĩa
cho người lao động. Ngành kinh doanh không hiệu quả, vì thế, không thể không tăng
tiền công cho người lao động trong ngành mình. Nhưng để đảm bảo mức lợi nhuận,
ngành kinh doanh kém hiệu quả sẽ tăng giá thành sản phẩm khiến mức giá chung tăng
và gây lạm phát
- Lạm phát do cầu thay đổi: Giả dụ lượng cầu về một mặt hàng giảm đi, trong
khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp
độc quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc phía dưới (chỉ có thể tăng mà không thể
giảm), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có
lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên dẫn đến lạm phát.
- Lạm phát do xuất khẩu: Khi nhu cầu xuất khẩu tăng, lượng hàng hóa còn lại
để cung ứng trong nước giảm và do đó làm tăng mức giá chung trong nước gây ra lạm
phát.
9
- Lạm phát do nhập khẩu: Khi giá hàng hoá nhập khẩu tăng thì giá bán sản
phẩm đó trong nước cũng tăng. Lạm phát hình thành khi mức giá chung bị giá hàng
hóa nhập khẩu đội lên.
1.2.1.3. Thất nghiệp
a. Khái niệm
- Lao động: Là hoạt động quan trọng của con người, tạo ra của cải vật chất và
các giá trị tinh thần của xã hội.
- Việc làm: Là mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập mà không bị pháp
luật cấm.
- Người trong độ tuổi lao động: Là những người có nghĩa vụ và quyền lợi lao
động được quy định theo pháp luật.
- Thất nghiệp: Là tình trạng những người trong độ tuổi lao động, có khả năng
lao động muốn có việc làm mà không tìm được việc làm.
b. Phân loại
(1) Thất nghiệp tự nhiên: Thất nghiệp tự nhiên được dùng để chỉ mức thất
nghiệp bình thường mà một nền kinh tế trải qua.
- Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có một số người lao động
đang trong thời gian tìm kiếm một nơi làm phù hợp hơn hoặc những người mới bước
vào thị trường lao động đang chờ việc… Loại thất nghiệp này tồn tại ngay cả khi thị
trường lao động cân bằng.
- Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối về mặt cơ
cấu giữa cung và cầu lao động về kĩ năng, ngành nghề hoặc địa điểm. Sự mất cân đối
này là do người lao động thiếu kỹ năng hoặc khác biệt về nơi cư trú.
(2) Thất nghiệp chu kỳ: Thất nghiệp chu kỳ được dùng để chỉ những biến động
của thất nghiệp từ năm này đến năm khác xung quanh mức thất nghiệp tự nhiên và nó
gắn liền với những biến động ngắn hạn của hoạt động kinh tế.
1.2.2. Tác động của kinh tế vĩ mô đến hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Tác động của tăng trưởng kinh tế đến hoạt động cho vay của NHTM
Trong quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và ngân hàng, lãi suất cho vay phản
ánh giá cả của đồng vốn mà người sử dụng vốn phải trả cho người cho vay (các
NHTM). Do đó, mọi sự biến động về lãi suất cho vay trên thị trường đều ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và lợi nhuận của ngân
hàng. Khi NHNN điều chỉnh lãi suất giảm nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế sẽ tạo
điều kiện cho doanh nghiệp giảm chi phí, hạ giá thành, mở rộng đầu tư, nâng cao hiệu
quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh, qua đó kích thích tăng trưởng trong toàn bộ
nền kinh tế. Đồng thời, doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả sẽ đảm bảo trả nợ gốc và lãi
vay đúng hạn, giảm rủi ro trong hoạt động cho vay của các NHTM. Hơn nữa, khi kinh
Thang Long University Library
10
tế tăng trưởng cũng tạo điều kiện cho NHTM mở rộng hoạt động tín dụng, tăng doanh
thu và lợi nhuận. Ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng quá nóng, NHNN sẽ hạ nhiệt
bằng cách tăng lãi suất và dự trữ bắt buộc (DTBB) khiến hoạt động tín dụng bị thu
hẹp. Bên cạnh đó, khi lãi suất cho vay tăng sẽ đẩy chi phí đầu vào và giá thành sản
phẩm tăng lên, làm suy giảm lợi nhuận cũng như khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, gây ra tình trạng thua lỗ, phá sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều
này gây ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp, từ đó làm tăng các
khoản nợ quá hạn cũng như tăng rủi ro trong cho vay của NHTM. Đồng thời, doanh
thu và lợi nhuận của NH cũng sụt giảm.
Bên cạnh các công cụ thị trường, Chính phủ còn áp dụng biện pháp hành chính
như hạn mức tín dụng để điều hành kinh tế vĩ mô. Chính phủ sẽ tăng hạn mức tín dụng
cho các NHTM khi muốn theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Điều này tạo điều
kiện cho các NHTM mở rộng hoạt động tín dụng, tăng lợi nhuận. Ngược lại, khi nền
kinh tế tăng trưởng quá nóng, Chính phủ sẽ giảm hạn mức tín dụng, từ đó tác động làm
thu hẹp hoạt động tín dụng của NHTM.
Tăng trưởng kinh tế cũng tác động gián tiếp đến cho vay thông qua hoạt động
huy động vốn của NHTM. Nếu theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao, Chính phủ
sẽ đưa ra các chính sách khuyến khích đầu tư, các gói kích cầu, hỗ trợ lãi suất, miễn,
giảm, giãn thuế dẫn đến đầu tư và tiêu dùng tăng, đồng thời khiến nguồn tiền tiết kiệm
trong dân cư giảm, từ đó làm cho việc huy động vốn từ nền kinh tế của các NHTM gặp
khó khăn. Khi huy động vốn khó khăn thì việc mở rộng hoạt động tín dụng tại các
NHTM cũng sẽ không dễ dàng.
1.2.2.2. Tác động của lạm phát đến hoạt động cho vay của NHTM
Đối với hoạt động huy động vốn:
Do lạm phát tăng cao, Chính phủ sẽ thực hiện chính sách tiền tệ và tài khóa thắt
chặt như tăng thuế, lãi suất và DTBB để giảm khối lượng tiền trong lưu thông. Lúc
này nguồn vốn trên thị trường giảm khiến việc huy động vốn của NHTM trở nên khó
khăn. Để huy động được vốn, hoặc không muốn vốn từ NH mình chạy sang các NH
khác, thì các NHTM phải nâng lãi suất huy động sát với diễn biến của thị trường vốn.
Nhưng nâng lên bao nhiêu là hợp lý luôn là bài toán khó đối với mỗi ngân hàng. Trong
bối cảnh lạm phát cao, một cuộc chạy đua lãi suất huy động ngoài mong đợi sẽ xảy ra
tại hầu hết các NH và tạo ra mặt bằng lãi suất huy động mới, rồi lại tiếp tục cạnh tranh
đẩy lãi suất huy động lên, thậm chí có NH đưa lãi suất huy động gần sát lãi suất tín
dụng khiến hoạt động kinh doanh ngân hàng lỗ lớn nhưng vẫn phải thực hiện, gây ảnh
hưởng bất ổn cho cả hệ thống NHTM.
Khi lạm phát cao, giá cả các mặt hàng thiết yếu trong tiêu dùng và sản xuất tăng
khiến người dân và doanh nghiệp phải chi tiêu nhiều hơn, dẫn đến tiết kiệm trong dân
11
cư và doanh nghiệp giảm đi. Trong điều kiện đó, các ngân hàng khó có thể gia tăng
được nguồn tiền huy động.
Ngoài ra, vì lạm phát cao nên sức mua của đồng nội tệ giảm, giá vàng và ngoại
tệ tăng cao. Mặc dù mặt bằng lãi suất huy động của các ngân hàng cũng đã tăng theo
nhưng nếu vẫn chưa thể ngang bằng với tốc độ trượt giá, thì người gửi tiền vào ngân
hàng phải chịu thiệt hại do lãi suất thực âm, từ đó không khuyến khích các dòng vốn
chảy vào ngân hàng khiến tiền quay vòng qua ngân hàng chậm. Do tâm lý lo sợ trước
tình hình lạm phát tăng cao, đồng tiền mất giá nên dân chúng và doanh nghiệp có xu
hướng tìm đến các kênh đầu tư an toàn hơn như mua vàng và ngoại tệ thay vì gửi tiền
nhàn rỗi vào ngân hàng như trước đây, từ đó làm giảm khả năng huy động vốn của các
ngân hàng.
Đối với hoạt động cho vay:
Trong khi lạm phát cao gây khó khăn trong hoạt động huy động vốn của các
NHTM thì nhu cầu vay vốn trung và dài hạn đối với các khách hàng lại rất lớn. Vì vậy,
các ngân hàng buộc phải dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Điều này
gây ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng, nên rủi ro kỳ hạn và rủi ro tỷ
giá xảy ra là điều khó tránh khỏi. Có thể thấy, hoạt động tín dụng trong nền kinh tế có
mối quan hệ tương tác với vấn đề lạm phát, tín dụng tăng trưởng nóng là một nguyên
nhân dẫn đến lạm phát và khi tình trạng lạm phát trở nên quá đà sẽ dẫn đến trạng thái
bất ổn của thị trường tiền tệ và tín dụng. Những tác động cơ bản của tình hình lạm phát
đến hoạt động tín dụng ngân hàng có thể khái quát như sau:
Thứ nhất, lạm phát làm cho cả lãi suất huy động và cho vay của các ngân hàng
tăng cao, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh và đầu tư của chính các ngân hàng
và của cả nền kinh tế, rủi ro đạo đức cũng sẽ xuất hiện
Thứ hai, lạm phát cao làm cho nguy cơ nợ xấu gia tăng, chất lượng tín dụng bị
suy giảm. Có thể đưa ra hai nguyên nhân của tình trạng này:
- Khi xảy ra lạm phát, giá cả vật tư, hàng hoá và các chi phí đầu vào của doanh
nghiệp bị đẩy lên, kèm theo đó là lãi suất tiền vay ngân hàng cao làm giảm hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp vay vốn, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả
nợ tiền vay của doanh nghiệp đối với ngân hàng.
- Khi các ngân hàng xiết chặt việc cho vay sẽ dẫn đến tình trạng nền kinh tế
thiếu tính thanh khoản, hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ, các doanh nghiệp
chiếm dụng vốn lẫn nhau (mua bán chịu), mất khả năng thanh toán, nhiều doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đứng trước nguy cơ phá sản, đẩy gánh
nặng nợ xấu về phía các ngân hàng.
Thứ ba, khi lạm phát xảy ra, chính sách tiền tệ được thắt chặt thì quy mô và cơ
cấu của hoạt động tín dụng sẽ có nhiều biến động, cụ thể là:
Thang Long University Library
12
- Tăng trưởng tín dụng bị hạn chế, chính sách tín dụng khắt khe hơn, một mặt là
do phải thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ về tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, mặt
khác là do huy động vốn gặp khó khăn, chi phí vốn tăng cao trong khi lại bị khống chế
lãi suất đầu ra gây thua lỗ, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp không thuận
lợi nên các ngân hàng phải chủ động cắt giảm tín dụng để đáp ứng mục tiêu an toàn và
thanh khoản.
- Khi đã bị hạn chế về tăng trưởng tín dụng và trong điều kiện nguồn vốn khó
khăn, để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi cho vay, các ngân hàng đã phải điều chỉnh
danh mục cho vay theo hướng tập trung vốn cho các lĩnh vực kinh tế có mức độ ổn
định cao như lĩnh vực sản xuất, cho vay xuất khẩu…, hạn chế và cắt giảm cho vay vào
các lĩnh vực chịu tác động lớn của lạm phát như chứng khoán, bất động sản, tiêu dùng.
Như vậy lạm phát tăng cao làm suy yếu, thậm chí phá vỡ thị trường vốn, ảnh
hưởng lớn đến hoạt động của các NHTM. Sự không ổn định của giá cả, bao gồm cả
giá vốn, đã làm suy giảm lòng tin của các nhà đầu tư và dân chúng, gây khó khăn cho
sự lựa chọn, quyết định của khách hàng cũng như các thể chế tài chính - tín dụng.
1.2.2.3. Tác động của thất nghiệp đến hoạt động cho vay của NHTM
Cũng như tăng trưởng và lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp cao có ảnh hưởng đến hoạt
động cho vay của NHTM. Đặc biêt, trong cho vay tiêu dùng, tiền lương của khách
hàng vay vốn là nguồn thu nợ chính của NHTM. Khi khách hàng bị thất nghiệp đồng
nghĩa với việc họ mất đi nguồn thu nhập và khả năng trả nợ, dẫn đến nợ xấu và rủi ro
thất thoát vốn của ngân hàng gia tăng. Trong trường hợp khách hàng không thể trả nợ,
NH sẽ phải xử lý tài sản đảm bảo và có thể hứng chịu rủi ro khi giá trị tài sản đảm bảo
chịu sự biến động theo chiều hướng bất lợi.
Ngoài ra, tỷ lệ thất nghiệp cao còn khiến Chính phủ bị mất đi thu nhập từ thuế,
đầu tư và tiêu dùng của dân chúng và các doanh nghiệp giảm mạnh, từ đó dẫn đến hoạt
động tín dụng của các NHTM cũng bị thu hẹp.
Bên cạnh đó, hoạt động cho vay của NHTM cũng có tác động đến thất nghiệp.
Khi các ngân hàng thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc làm sẽ góp phần
tích cực tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống người lao động.
1.3. Rủi ro phát sinh đối với hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại trong
điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
1.3.1. Rủi ro tín dụng
1.3.1.1. Rủi ro tín dụng do kinh tế vĩ mô biến động
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay và
thiệt hại hay thành công đối với người cho vay. Sự hưng thịnh hay suy thoái của chu kì
kinh doanh cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của người vay và do vậy ảnh hưởng tới vốn
và lợi nhuận của người cho vay. Trong giai đoạn kinh tế hưng thịnh, người đi vay hoạt
13
động tốt do có lợi nhuận và có khả năng hoàn trả những khoản vay. Nhưng trong giai
đoạn khủng hoảng kinh tế, khả năng hoàn trả của người đi vay bị giảm sút. Tùy vào
mức độ nghiêm trọng và trường độ khủng hoảng mà việc ảnh hưởng đến lợi nhuận
cũng như khả năng thanh toán các khoản nợ của các cá nhân và các doanh nghiệp ở
các mức khác nhau. Mức độ khủng hoảng càng cao, sức mua của người tiêu dùng càng
giảm sút gây hiện tượng hàng hóa bán ra và lợi nhuận của doanh nghiệp lưu thông
cũng giảm theo, đồng thời lượng tồn kho của các doanh nghiệp sản xuất cũng tăng lên
gây ảnh hưởng đến lợi nhuận và khả năng trả nợ của họ.
Ngoài ra, khi nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng, tất yếu sẽ ảnh hưởng lớn đối
với các doanh nghiệp xuất khẩu. Những mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh có nguy cơ
không bán được khi nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng hoặc một sự thay đổi trong
chính sách nhập khẩu (tăng thuế, giảm hạn ngạch, thay đổi tiêu chuẩn nhập khẩu) tại
các nước sở tại cũng ảnh hưởng đến sản lượng xuất khẩu, gây ứ đọng vốn và hàng hóa,
khiến lợi nhuận và khả năng hoàn trả của người đi vay bị giảm sút, tăng rủi ro tín dụng
đối với NHTM.
1.3.1.2. Rủi ro tín dụng do chính sách của Nhà nước
Chính phủ các nước thường thực hiện các biện pháp điều hành kinh tế vĩ mô
thông qua chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa. Đồng thời, các chính sách này có
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của NHTM và là một trong những nguyên
nhân chính làm phát sinh rủi ro tín dụng đối với NHTM.
Chính sách tiền tệ: Kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ, hoạt động ngân
hàng có vai trò hết sức quan trọng khi nó thực hiện chức năng tích tụ vốn phát triển
kinh tế. Hoạt động ngân hàng chịu sự điều tiết của rất nhiều chính sách, qui định của
Nhà nước. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên lĩnh vực tài chính tiền tệ,
NHNN đặt ra các quy định điều chỉnh và giám sát chặt chẽ hoạt động của các NHTM
để hướng chúng theo một mục tiêu chung của cả hệ thống. Ở những thời điểm khác
nhau, tùy thuộc vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, NHNN sử dụng các công cụ
chính sách tiền tệ khác nhau. Các nhóm công cụ này có tác dụng điều chỉnh, làm thu
hẹp hay mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh của NHTM và có thể làm phát sinh
rủi ro đối với chất lượng tín dụng của NHTM theo các hướng sau:
- Lãi suất: Khi NHNN điều chỉnh tăng lãi suất sẽ khiến lãi suất cho vay của các
NHTM tăng, đẩy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp vay
vốn ngân hàng lên cao. Khi đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
này sẽ gặp khó khăn do chi phí tăng, giá thành sản phẩm cao nên khó bán, từ đó dẫn
đến việc các doanh nghiệp không thể trả nợ gốc và lãi vay ngân hàng dẫn đến gia tăng
nợ xấu và làm giảm chất lượng tín dụng của các NHTM.
Thang Long University Library
14
- Dự trữ bắt buộc: Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì
trên tài khoản tiền gửi tại NHNN. Nó được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm nhất
định trên tổng số dư về từng loại tiền gửi của các NHTM huy động được trong một
khoảng thời gian nào đó. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc do NHNN quy định và công bố trong
từng thời kì căn cứ vào loại tiền gửi, thời hạn tiền gửi, quy mô, tính chất hoạt động của
NHTM và chính sách tiền tệ quốc gia. Việc NHNN thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc có
ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng và đến hoạt động tín dụng của NHTM. Khi
NHNN quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với vốn huy động của NHTM sẽ làm
giảm khả năng cho vay của hệ thống ngân hàng, giảm hệ số mở rộng tiền gửi của hệ
thống ngân hàng, giảm mức cung vốn của các NHTM trên thị trường liên ngân hàng.
Trong điều kiện nhu cầu vốn khả dụng không thay đổi, sự giảm sút này làm tăng lãi
suất liên ngân hàng, từ đó dẫn đến tăng lãi suất cho vay và giảm khối lượng tiền cung
ứng. Như đã phân tích ở trên, lãi suất tăng khiến các doanh nghiệp sẽ khó khăn hơn
trong việc tiếp cận vốn ngân hàng, khiến giá thành sản xuất tăng, hoạt động sản xuất
kinh doanh khó khăn hơn, các doanh nghiệp không trả được nợ gốc và lãi vay đúng
hạn khiến các khoản nợ này trở thành nợ quá hạn, nợ xấu và dẫn đến giảm chất lượng
tín dụng của NHTM.
- Hạn mức tín dụng: Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà NHNN quy định
cho các NHTM phải tuân thủ khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. Mức dư nợ được quy
định cho từng ngân hàng căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của từng ngân hàng (cơ cấu
khách hàng, mức độ rủi ro), định hướng cơ cấu kinh tế tổng thể, nhu cầu tài trợ các đối
tượng chính sách và phải nằm trong giới hạn của tổng dư nợ tín dụng dự tính của toàn
bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.
Chính sách tài khóa: Để điều hành kinh tế vĩ mô, bên cạnh chính sách tiền tệ,
Chính phủ sử dụng các công cụ của chính sách tài khóa bao gồm hệ thống thuế và chi
tiêu Chính phủ. Mặt khác các công cụ này cũng có tác động đến chất lượng tín dụng
của NHTM:
- Thuế: Khi Chính phủ áp dụng chính sách tài khóa thắt chặt tức là tăng thuế sẽ
khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp khó khăn do chi
phí thuế tăng, lợi nhuận sau thuế giảm. Bên cạnh đó, việc tăng thuế sẽ làm giá cả hàng
hóa tăng, sức mua giảm khiến lượng hàng hóa bán ra giảm và lợi nhuận của các doanh
nghiệp cũng giảm theo. Ngoài ra, lượng hàng tồn kho của các doanh nghiệp sản xuất
cũng tăng lên. Điều này ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp dẫn đến
gia tăng rủi ro tín dụng về phía ngân hàng.
- Chi tiêu Chính phủ: Khi Chính phủ tăng chi tiêu công bằng cách bán ra trái
phiếu trên thị trường mở sẽ gây ra hiệu ứng thế chỗ cho vốn tư nhân: Thay vì sở hữu
cổ phiếu, trái phiếu công ty, dân chúng sở hữu nợ chính phủ (trái phiếu chính phủ).
15
Điều này làm cho cung về vốn cạn kiệt vì tiết kiệm của dân cư đã chuyển thành nợ
chính phủ dẫn đến giá trái phiếu giảm, lãi suất trái phiếu tăng. Lãi suất trái phiếu tăng
thì lãi suất chung của nền kinh tế cũng tăng. Điều này tác động đến động cơ đầu tư của
khu vực tư nhân và động cơ tiết kiệm của người tiêu dùng, khiến các doanh nghiệp hạn
chế đầu tư, còn người dân thì giảm tiêu dùng, từ đó làm thu hẹp hoạt động cho vay tại
các NHTM. Mặt khác, do lãi suất huy động tăng cao, thì lãi suất cho vay cũng cao,
điều này đã làm xấu đi môi trường đầu tư của ngân hàng, rủi ro đạo đức sẽ xuất hiện,
chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm. Tương tự như vậy, khi Nhà nước tham gia
đầu tư quá nhiều vào các hoạt động kinh tế sẽ gây cạnh tranh và chèn lấn khu vực tư
nhân, từ đó tác động tiêu cực đến hoạt động cho vay của NHTM.
Bên cạnh đó, khi Chính phủ bù đắp thâm hụt ngân sách bằng cách phát hành
tiền sẽ dẫn đến lạm phát tăng cao. Lạm phát cao khiến lãi suất buộc phải điều chỉnh
theo xu hướng tăng, giá thành và chi phí sản xuất tăng khiến doanh nghiệp không trả
được nợ gốc và lãi vay dẫn đến phát sinh các khoản nợ quá hạn và thậm chí không trả
được nợ ngân hàng.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng phát sinh khi Nhà nước và một số cấp chính quyền chỉ
định NHTM cho các doanh nghiệp Nhà nước vay các dự án, chương trình kinh tế không
hiệu quả, bỏ qua các bước thẩm định tín dụng. Việc đầu tư cho vay không hiệu quả sẽ
khiến nợ xấu gia tăng. Với các khoản nợ xấu như vậy, các ngân hàng phải tăng quĩ dự
phòng tổn thất để xử lý, dẫn đến giảm nộp ngân sách và giảm khả năng tích lũy. Về lâu
dài, ngân sách Nhà nước phải chi trả cho những khoản tổn thất mà ngân hàng đã ứng
trước. Khi các dự án này thất bại, phá sản sẽ gây gánh nặng to lớn cho các ngân hàng và.
Có thể thấy, hậu quả của chất lượng tín dụng yếu kém không chỉ là thất thoát vốn mà
còn gây tổn thất lớn về nguồn lực, tăng rủi ro bất ổn vĩ mô do doanh nghiệp bên bờ vực
phá sản, nợ xấu trong hệ thống ngân hàng tăng, đồng thời gây thâm hụt ngân sách, kéo
theo nợ công có nguy cơ gia tăng, gây bất ổn kinh tế vĩ mô.
1.3.1.3. Rủi ro tín dụng từ phía người vay
Khách hàng là cá nhân: Phần lớn cá khoản tín dụng cấp cho các cá nhân là
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của họ. Với những khoản vay này, nguồn trả nợ của
ngân hàng chính là thu nhập đều đặn ổn định của người vay. Vì vậy bất kỳ nguyên
nhân nào gây nên sự mất ổn định về thu nhập và cuộc sống sinh hoạt của người vay
đều có thể dẫn tới việc họ không đảm bảo được khả năng trả nợ cho ngân hàng. Sau
đây là một số nguyên nhân cơ bản:
- Người vay bị thất nghiệp nên không đảm bảo được mức thu nhập như đã dự
kiến ban đầu.
- Người vay gặp phải những sự cố bất thường trong cuộc sống.
- Người vay hoạch định ngân quỹ không chính xác, không dự tính hết được các
Thang Long University Library
16
khoản chi tiêu dẫn đến xác định sai thu nhập có thể sử dụng để trả nợ ngân hàng.
Khách hàng là doanh nghiệp: Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp được
thể hiện ở mức độ biến động ít hay nhiều theo chiều hướng xấu của kết quả kinh
doanh. Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc xây dựng và triển
khai các phương án, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không khoa
học, việc dự toán chi phí và xác định mức sản lượng sản xuất không phù hợp.
Tuy nhiên, dù phương án sản xuất kinh doanh của người đi vay được tính toán
chi tiết, khoa học, chính xác đến mức tối đa, thì việc đầu tư vẫn luôn chứa đựng khả
năng rủi ro do những thay đổi bất ngờ, ngoài ý muốn của các điều kiện sản xuất kinh
doanh, chẳng hạn như những biến động về giá cả, thị hiếu... từ các thị trường cung cấp
và thị trường tiêu thụ đều có thể gây tác động xấu đến công việc làm ăn, mang lại rủi
ro cho doanh nghiệp. Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ ngân hàng với các mức độ khác nhau.
Rủi ro tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở việc doanh nghiệp không thể đối
phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi vay. Rủi ro tài chính diễn ra cùng với mức độ sử
dụng nợ, gắn liền với cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Nếu cơ cấu vốn của doanh
nghiệp không hợp lý, doanh nghiệp sử dụng vốn vay quá nhiều để tài trợ hoạt động
kinh doanh thì rủi ro tài chính sẽ tăng lên. Đặc biệt khi thu nhập không đủ trả lãi tiền
vay thì việc sử dụng quá nhiều vốn vay sẽ rất nguy hiểm đối với doanh nghiệp và ảnh
hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.3.1.4. Rủi ro tín dụng từ các đảm bảo tín dụng
Sự biến động giá trị của các tài sản đảm bảo theo chiều hướng bất lợi cũng có
thể gây rủi ro cho ngân hàng. Trong trường hợp khách hàng mất khả năng trả nợ thì tài
sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng. Rủi ro tín dụng phát sinh khi:
- Giá trị tài sản đảm bảo biến động theo chiều hướng bất lợi (phụ thuộc vào đặc
tính của tài sản và thị trường giao dịch các tài sản này).
- Ngân hàng khó khăn trong việc tiếp cận, nắm giữ các tài sản đảm bảo để xử lý
chúng (do người vay vi phạm hợp đồng về việc bảo quản, duy trì tài sản, do đặc tính
tài sản hoặc do thiếu các cơ sở pháp lý cho việc xử lý tài sản).
Trong trường hợp bảo đảm đối nhân (bảo lãnh), rủi ro xảy ra khi người bảo lãnh
không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho người vay tín dụng khi người này không
có khả năng trả nợ (có thể là cố ý hoặc bản thân người bảo lãnh cũng gặp khó khăn về
tài chính nên không thể trả nợ thay).
1.3.2. Rủi ro thanh khoản
Thanh khoản là khả năng thanh toán của một NHTM trước nhu cầu giải ngân
của khách hàng. Đặc trưng cơ bản của rủi ro thanh khoản là tính lỏng của tài sản Có ít
hơn so với tính lỏng của tài sản Nợ. Các NHTM không thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu rút
17
tiền mặt của người gửi do tính lỏng của tài sản Có thấp. Như vậy, rủi ro thanh khoản là
tình trạng ngân hàng không có đủ nguồn vốn hoặc không thể tìm được nguồn bên
ngoài để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình.
1.3.2.1. Rủi ro thanh khoản từ các chính sách của Nhà nước
Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm với biến động lãi suất. Vì thế,
khi NHNN điều chỉnh lãi suất tăng, người gửi tiền sẽ rút tiền ra để tìm kiếm thu nhập
cao hơn còn khách hàng vay sẽ trì hoãn khoản vay mới hoặc sử dụng hết hạn mức của
khoản vay cũ với lãi suất thấp hơn. Như vậy biến động lãi suất có tác động tới mức cầu
về tiền gửi và tiền vay do vậy ảnh hưởng tới vị thế thanh khoản của ngân hàng.
Bên cạnh công cụ lãi suất, NHNN thường sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường
mở (OMO) để nhằm tác động đến cung tiền, từ đó gây ảnh hưởng đến thanh khoản của
NHTM. Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ trong đó NHNN sử dụng các nghiệp vụ
mua, bán chủ yếu các giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ mở (thị trường mà
ngoài các ngân hàng còn có Chính phủ, các chủ thể kinh tế phi ngân hàng tham gia
mua bán) làm thay đổi cơ số tiền (tiền dự trữ của các NHTM), từ đó tác động đến
lượng tiền cung ứng và mức lãi suất trên thị trường. Các hoạt động của NHNN trên thị
trường mở sẽ gây ra những tác động gián tiếp tới lượng tiền cung ứng và lãi suất thị
trường, từ đó tác động đến tính thanh khoản của các NHTM.
Khi NHNN bán các giấy tờ có giá sẽ làm giảm dự trữ của các NHTM (dù người
bán là các NHTM hay khách hàng của các ngân hàng này). Khả năng tạo tiền gửi
thông qua cung ứng tín dụng của hệ thống ngân hàng vì thế bị ảnh hưởng, làm giảm
lượng tiền cung ứng và vốn tín dụng giảm. Điều này dẫn đến sản xuất giảm, cung tiền
giảm nên việc huy động vốn của NHTM gặp khó khăn. Ngoài ra, việc NHNN bán các
giấy tờ có giá khiến vốn khả dụng của từng NHTM giảm, từ đó là giảm mức cung vốn
trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng dẫn đến các NHTM gặp khó khăn trong huy động
vốn từ thị trường này khiến thanh khoản không được đảm bảo.
Dự trữ bắt buộc cũng là một công cụ điều hành chính sách tiền tệ của NHNN có
ảnh hưởng trực tiếp đến thanh khoản của các NHTM. Khi NHNN tăng tỷ lệ dự trữ bắt
buộc sẽ làm hạn chế khối lượng tín dụng và khả năng tạo tiền của các NHTM dẫn đến
giảm khả năng thanh toán và tăng chi phí huy động vốn cho các NHTM.
1.3.2.2. Rủi ro thanh khoản từ phía khách hàng
Rủi ro thanh khoản thường xảy ra khi người gửi tiền có nhu cầu rút tiền ngay
lập tức. Do đó, ngân hàng luôn phải sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán, đặc biệt là
vào các thời điểm như cuối tuần, đầu tháng, các dịp lễ, tết... Đây là nguyên nhân xuất
hiện rủi ro thanh khoản từ phía tài sản Nợ.
Nguyên nhân thứ hai của rủi ro thanh khoản xuất hiện từ phía tài sản Có. Các
khách hàng được ngân hàng cấp tín dụng có thể yêu cầu ngân hàng gia hạn nợ. Trong
Thang Long University Library
18
trường hợp này, các khoản tín dụng đã cấp không được hoàn trả đúng hạn, ngân hàng
phải tìm những nguồn vốn khác để tài trợ gây ra rủi ro thanh khoản.
1.3.3. Rủi ro về thu nhập của ngân hàng thương mại
Khi NHNN điều chỉnh lãi suất sẽ gây rủi ro tái tài trợ tài sản Nợ hoặc tái đầu tư
tài sản Có cho NHTM. Nếu lãi suất được điều chỉnh giảm xuống trong khi tiền gửi có
kỳ hạn chưa đến hạn trả. Như vậy lãi suất cho vay bị giảm xuống, nhưng phần trả lãi
cho những khoản tiền gửi có kỳ hạn lại không giảm tương ứng khiến ngân hàng gặp
rủi ro lãi suất khi tái đầu tư tài sản Có, dẫn tới lợi nhuận và thu nhập giảm. Đây là loại
rủi ro lãi suất xảy ra khi tài sản Có có kỳ hạn ngắn hơn so với tài sản Nợ mà lãi suất lại
giảm.
Ngược lại, khi NHNN điều chỉnh tăng lãi suất trong khi ngân hàng sử dụng
nguồn vốn huy động ngắn hạn để tài trợ cho khoản vay dài hạn khiến lãi suất huy động
tăng dẫn đến chi phí của ngân hàng tăng trong khi lãi suất cho vay vẫn giữ nguyên,
không tăng tương ứng. Như vậy, thu nhập ngân hàng không đủ bù đắp chi phí kinh
doanh, dẫn đến ăn mòn vào vốn, gây rủi ro tái tài trợ tài sản Nợ cho ngân hàng. Đây là
loại rủi ro xảy ra khi lãi suất tăng mà ngân hàng lại duy trì tài sản Có có kỳ hạn dài
hơn so với tài sản Nợ.
Khi lãi suất thị trường thay đổi, ngân hàng còn có thể gặp rủi ro giảm giá trị tài
sản. Giá trị thị trường của tài sản Có hay tài sản Nợ là dựa trên khái niệm giá trị hiện
tại của tiền tệ. Do đó, nếu lãi suất thị trường tăng lên thì mức chiết khấu giá trị tài sản
cũng tăng lên làm cho giá trị hiện tại của tài sản Có và tài sản Nợ giảm xuống. Ngược
lại, nếu lãi suất thị trường giảm thì giá trị của tài sản Có và tài sản nợ sẽ tăng lên. Do
đó, nếu kỳ hạn của tài sản Có và tài sản Nợ không cân xứng với nhau, ví dụ tài sản Có
có kỳ hạn dài hơn tài sản Nợ thì khi lãi suất thị trường tăng, giá trị tài sản Có sẽ giảm
nhanh và nhiều hơn so với giá trị tài sản Nợ, từ đó tác động làm giảm thu nhập của
NHTM.
Ngoài ra biến động lãi suất còn ảnh hưởng tới giá trị các tài sản mà ngân hàng
bán đi để huy động vốn, do vậy ảnh hưởng tới các chi phí vay mượn và thu nhập của
ngân hàng.
Chính sách tái cấp vốn của NHNN cũng có ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận và thu
nhập của các NHTM. Thông qua các quy đinh về hạn mức tái cấp vốn, các điều kiện
tái cấp vốn và việc ấn định lãi suất tái cấp vốn, NHNN tác động đến chi phí vay mượn
của các TCTD tại NHNN. Nếu NHNN giảm hạn mức tái cấp vốn, tăng lãi suất tái cấp
vốn và đưa ra các điều kiện tái cấp vốn khắt khe hơn sẽ khiến chi phí các khoản vay từ
NHNN tăng lên, các NHTM sẽ bất lợi trong vay vốn và từ đó cũng phải thu hẹp hoạt
động tín dụng, lợi nhuận và thu nhập của NHTM giảm. Tùy tình hình của từng quốc
gia, từng thời kỳ để sử dụng công cụ tái cấp vốn một cách thiết thực. Đối với các nước
có nền kinh tế thị trường phát triển, tái cấp vốn được thực hiện dưới hình thức tái chiết
19
khấu các giấy tờ có giá. Đối với nhiều nước khác tái cấp vốn được thực hiện dưới hình
thức chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá ngắn hạn như: cho vay bằng cầm cố, đảm
bảo bằng các giấy tờ có giá, cho vay lại theo hồ sơ tín dụng…
Khi NHNN nâng cao tỷ lệ an toàn vốn, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, phát hành tín
phiếu bắt buộc để giảm lượng tiền cung ứng cũng sẽ làm cho chi phí vốn tăng, từ đó
làm giảm lợi nhuận của các NHTM.
Trong trường hợp các công cụ gián tiếp nêu trên không phát huy hiệu quả do thị
trường tiền tệ chưa phát triển hoặc do mức cầu tiền tệ không nhạy cảm với sự biến
động của lãi suất hay NHNN không có khả năng khống chế và kiểm soát được sự biến
động của lượng vốn khả dụng của hệ thống NHTM thì công cụ hạn mức tín dụng là
cứu cánh của NHNN trong việc điều tiết lượng tiền cung ứng. Hạn mức tín dụng là
mức dư nợ tối đa mà NHNN quy định cho các NHTM phải tuân thủ khi cấp tín dụng
cho nền kinh tế. Mức dư nợ được quy định cho từng ngân hàng căn cứ vào đặc điểm
kinh doanh của từng ngân hàng, định hướng cơ cấu kinh tế tổng thể, nhu cầu tài trợ các
đối tượng chính sách và phải nằm trong giới hạn của tổng dư nợ tín dụng dự tính của
toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Khi NHNN áp dụng hạn
mức tín dụng đối với các NHTM sẽ gây ảnh hưởng lớn tới thu nhập ngân hàng bởi
phần lớn lợi nhuận của NHTM là từ hoạt động tín dụng. Việc NHNN áp đặt hạn mức
tín dụng đối các NHTM sẽ khiến quy mô hoạt động tín dụng bị kiềm chế, dẫn đến khả
năng thu nhập bị giảm sút. Hơn nữa, hiệu quả điều tiết của công cụ này không cao bởi
nó thiếu linh hoạt và đôi khi đi ngược lại chiều hướng biến động của thị trường tín
dụng do đó đẩy lãi suất lên cao làm tăng chi phí, giảm thu nhập và làm suy giảm khả
năng cạnh tranh của các NHTM.
Chính sách thuế của Chính phủ cũng tác động đến thu nhập của NHTM. Lợi
nhuận từ hoạt động cho vay của NHTM chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận.
Bởi vậy, cũng giống như doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác, thuế tăng sẽ giảm lợi
nhuận sau thuế dẫn đến giảm thu nhập và việc mở rộng quy mô của NHTM.
Khi Chính phủ bù đắp thâm hụt ngân sách bằng cách phát hành tiền sẽ dẫn đến
lạm phát tăng cao. Lạm phát cao khiến lãi suất buộc phải điều chỉnh theo xu hướng
tăng dẫn đến chi phí huy động vốn của ngân hàng tăng và làm giảm thu nhập của ngân
hàng. Khi lạm phát tăng cao thì thường có lợi cho người vay vốn và bất lợi cho người
cho vay.
Việc cho vay các doanh nghiệp quốc doanh theo chỉ định của Chính phủ cũng
tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với ngân hàng. Khi các doanh nghiệp này thua lỗ dẫn đến nợ
xấu gia tăng, chất lượng tín dụng suy giảm làm tăng chi phí trích lập dự phòng rủi ro,
dẫn đến giảm lợi nhuận và thu nhập vủa ngân hàng.
Thang Long University Library
20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, khóa luận đã trình bày chi tiết có chọn lọc những lý luận cơ
bản về tác động của kinh tế vĩ mô đến hoạt động cho vay của NHTM. Trên cơ sở đó,
khóa luận đã nêu khái niệm và các nghiệp vụ cơ bản của NHTM, đồng thời chỉ ra các
tác động của kinh tế vĩ mô đến hoạt động cho vay của NHTM cũng như các rủi ro phát
sinh trong cho vay của NHTM trong điều kiện kinh tế vĩ mô biến động. Từ đó, khóa
luận sẽ tiếp tục tập trung nghiên cứu nội dung chủ đạo của đề tài đó là thực trạng hoạt
động cho vay của NHTM Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô biến động.
21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ KHÔNG
ỔN ĐỊNH
2.1. Quá trình phát triển hệ thống NHTM Việt Nam
2.1.1. Hệ thống NHTM Việt Nam
2.1.1.1. Ngân hàng thương mại Nhà nước
NHTM Nhà nước là NHTM do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức hoạt
động kinh doanh, nhằm phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu kinh tế của Nhà nước.
NHTM Nhà nước có quy mô vốn lớn, phạm vi hoạt động rộng, là trụ cột của nền kinh
tế. Trong tình hình hiện nay, để tăng nguồn vốn và phù hợp với xu thế hội nhập tài
chính với thế giới, các NHTM Nhà nước Việt Nam đang phát hành trái phiếu để huy
động vốn, cổ phần hóa để tăng sức cạnh tranh với các chi nhánh NH nước ngoài và các
NHTM cổ phần hiện nay. Thuộc loại này gồm 5 ngân hàng:
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Viet Nam Bank
for Agriculture and Rural Development - Agribank), viết tắt là VBARD.
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (Viet Nam Bank for
Industry and Trade - Vietinbank), viết tắt là CTG.
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Bank for Investement and
Development of Viet Nam), viết tắt là BIDV.
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Joint Stock
Commercial Bank for Foreign Trade of Viet Nam - Vietcombank), viết tắt là VCB.
- Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (Housing Bank of
Mekong Delta) viết tắt là MHB.
2.1.1.2. Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM cổ phần là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần,
thuộc sở hữu của nhiều cổ đông, trong đó một cá nhân hay pháp nhân chỉ được hữu
một tỷ lệ cổ phần nhất định theo quy định của NHNN Việt Nam. NHTM cổ phần cung
cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng, hoạt động thuần túy vì mục tiêu lợi nhuận. Hiện
nay, chỉ còn loại hình NHTM cổ phần đô thị. Các NHTM cổ phần đang tăng dần khả
năng cạnh tranh với các loại hình NHTM khác, đặc biệt là với NHTM Nhà nước. Tính
đến 31/12/2011, tại Việt Nam có 35 NHTM cổ phần.
2.1.1.3. Ngân hàng liên doanh
NH liên doanh là NH được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là
NHTM Việt Nam và bên khác là NHTM nước ngoài hoặc các tổ chức kinh tế khác có
trụ sở đặt tại Việt Nam. Tỷ lệ đóng góp của các đối tác nước ngoài không quá 50%
vốn điều lệ. NH liên doanh hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, vì mục
Thang Long University Library
22
đích kinh tế và chính trị giữa các quốc gia thành viên, có quy mô vốn và phạm vi hoạt
động nhỏ. Tính đến 31/12/2011, tại Việt Nam có 5 NH liên doanh.
2.1.1.4. Ngân hàng 100% vốn nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài
NH 100% vốn nước ngoài là NH có toàn bộ vốn do chủ sở hữu nước ngoài cấp,
hoạt động theo pháp luật Việt Nam, được quyền cung cấp đầy đủ các dịch vụ NH cho
thị trường Việt Nam và được phép mở chi nhánh tại Việt Nam. NH 100% vốn nước
ngoài chủ yếu được chuyển đổi từ các chi nhánh NH nước ngoài tại Việt Nam, hoạt
động tại các thành phố lớn và khu vực có kinh tế phát triển. Loại hình NH này xuất
hiện ngày càng nhiều kể từ khi Việt Nam đổi mới và hội nhập kinh tế. Tính đến
31/12/2011, tại Việt Nam có 5 NH 100% vốn nước ngoài và 50 chi nhánh NH nước
ngoài.
2.1.2. Quá trình phát triển hệ thống NHTM Việt Nam
Hệ thống NHTM Việt Nam được hình thành từ năm 1988 với sự ra đời của bốn
NHTM Nhà nước là VBARD, VCB, BIDV và CTG. Đến tháng 5/1990 Hội đồng Nhà
nước thông qua và công bố 2 Pháp lệnh về ngân hàng (Pháp lệnh NHNN Việt Nam và
Pháp lệnh NH, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính) chuyển cơ chế hoạt động của
hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ một cấp sang hai cấp. Từ năm 1990 trở đi, các
NHTM cổ phần lần lượt ra đời và góp phần vào sự phát triển hệ thống NHTM Việt
Nam.
Về số lượng và qui mô các NHTM:
Bảng 2.1. Số lượng NH giai đoạn 2006 - 2010
NHTM Nhà
nước
NHTM cổ
phần
NH nước ngoài
và chi nhánh
NH nước ngoài
NH liên doanh
Năm 2006 5 37 31 5
Năm 2007 5 34 41 5
Năm 2008 5 40 44 5
Năm 2009 5 39 45 5
Năm 2010 5 37 53 5
Nguồn: NHNN
Tính đến cuối năm 2010, thị trường Việt Nam có 100 ngân hàng và chi nhánh
NH nước ngoài, bao gồm 5 NHTM Nhà nước, 37 NHTM cổ phần nhưng đến cuối năm
2011 chỉ còn 35 NHTM cổ phần do có 3 NHTM sáp nhập thành một, 50 NH 100%
vốn nước ngoài và chi nhánh NH nước ngoài và 5 NH liên doanh. Trong đó, chỉ có
11/43 (25,6%) NHTM trong nước có vốn điều lệ trên 5.000 tỷ đồng. Theo đánh giá
của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam hiện có quá nhiều ngân hàng có qui mô nhỏ, xuất
phát điểm là các NHTM nông thôn nhưng lại vươn ra hoạt động tại thành thị, do đó tốc
23
độ tăng trưởng tài sản và danh mục cho vay phát triển quá nóng. Kèm theo đó là hệ
thống quản lý rủi ro và kỹ năng quản lý hoạt động ngân hàng còn hạn chế, gây tác
động không tốt đến sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng.
Về mạng lưới hoạt động: Không chỉ phát triển về số lượng, qui mô và mạng
lưới của các NHTM cũng tăng lên nhanh chóng. Xét về số lượng chi nhánh, phòng
giao dịch và điểm đặt máy ATM của các NH còn khá chênh lệch nhau do đặc điểm
kinh doanh và chiến lược phát triển của từng NH. Các NHTM Nhà nước chiếm
khoảng 50% tổng số điểm giao dịch trên toàn hệ thống. VBARD giữ vai trò chủ đạo
trong phát triển đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn nên có mạng lưới hoạt động rộng
khắp với 2.400 chi nhánh, phòng giao dịch và 1.704 ATM trong năm 2010. Tuy nhiên,
hiệu quả hoạt động ATM của VBARD chưa tương xứng với qui mô. Trong khi đó, các
NHTM như VCB và NHTM Cổ phần Đông Nam Á có thế mạnh về dịch vụ thẻ nên có
mạng lưới ATM lớn thứ 3 và thứ 4 trong khi qui mô về chi nhánh, phòng giao dịch
thấp hơn nhiều.
Về thị phần cho vay và huy động vốn:
Bảng 2.2. Thị phần huy động vốn và cấp tín dụng giai đoạn 2005 - 10/2011
ĐVT: %
NHTM Nhà nước NHTM cổ phần NH liên doanh và NH
100% vốn nước
ngoài
Huy động Cấp tín
dụng
Huy động Cấp tín
dụng
Huy động Cấp tín
dụng
Năm 2005 74,2 74,2 17,8 16,4 7,9 9,5
Năm 2006 68,9 67,0 23,0 23,0 8,1 9,3
Năm 2007 59,5 59,3 30,4 27,7 8,8 9,2
Năm 2008 57,1 58,1 33,1 26,5 8,1 11,0
Năm 2009 49,7 54,1 40,8 32,0 7,5 9,1
Năm 2010 47,7 49,3 43,4 37,1 8,9 13,6
10/2011 43,8 49,1 45,2 37,8 8,0 9,8
Nguồn: NHNN
Trong những năm qua, đóng góp của hệ thống NHTM Việt Nam vào quá trình
đổi mới và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện
đại hoá là rất lớn. Các NHTM không chỉ tiếp tục khẳng định là một kênh dẫn vốn quan
trọng cho nền kinh tế, mà còn góp phần ổn định sức mua đồng tiền. Đến nay, vốn cho
sản xuất kinh doanh chủ yếu vẫn do các NHTM đáp ứng, với tổng tài sản của hệ thống
lên tới khoảng 120% GDP.
Thang Long University Library
24
Trước năm 2007, thị trường huy động vốn và cấp tín dụng chủ yếu thuộc về
NHTM Nhà nước vì các NH này có độ tin cậy cao, mạng lưới rộng khắp. Song từ năm
2007 cho đến nay, NHTM Nhà nước giảm thị phần mạnh trong khi khối NHTM cổ
phần lại tăng thị phần nhờ áp dụng lãi suất huy động linh hoạt hơn, đa dạng hóa sản
phẩm dịch vụ, mở rộng mạng lưới.
Thống kê của NHNN cho thấy, tại thời điểm cuối năm 2007, các NHTM Nhà
nước nắm giữ tới 59,5% thị phần huy động và 59,3% thị phần cấp tín dụng. Đáng chú
ý là nhóm này chỉ bao gồm 5 NHTM Nhà nước, trong khi hệ thống có khoảng 100
ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Sự chi phối của các NHTM Nhà nước
trong huy động vốn và cho vay được giải thích từ nhiều nguyên nhân: Đó là những NH
có bề dày truyền thống trên dưới 50 năm, gắn bó với quá trình hình thành và phát triển
của thị trường, có quy mô lớn cả về năng lực tài chính và mạng lưới (chỉ riêng
VBARD đã có tới khoảng 2.400 chi nhánh), có quá trình hoạt động lâu dài để đầu tư
và đi trước một quãng đường dài về sản phẩm dịch vụ.
Tuy nhiên, từ cuối năm 2007 đến nay, thị phần của các NHTM đã có sự dịch
chuyển với sự phát triển nhanh chóng của nhóm NHTM cổ phần có quy mô lớn như
NHTM Cổ phần Á Châu (ACB), NHTM Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (TCB),
NHTM cổ phần Sài Gòn Thương Tín (STB)… Khoảng cách về quy mô vốn, tổng tài
sản, mạng lưới và đặc biệt là về khả năng đầu tư phát triển công nghệ và sản phẩm của
nhóm này đã không còn quá lớn so với các thành viên khối NHTM Nhà nước nói trên
so với thời điểm trước năm 2007.
Cơ cấu thị phần huy động vốn và cấp tín dụng theo đó đã có thay đổi và đang
tiếp tục diễn ra mạnh mẽ. Cuối năm 2008, thị phần huy động và cấp tín dụng của nhóm
NHTM Nhà nước đã giảm xuống còn 57,1% và 58,1%, trong khi khối NHTM cổ phần
đã tăng lên 33,1% và 26,5%.
Đến 10/2011, khối NHTM cổ phần đã chính thức vượt lên với thị phần huy
động vốn lớn nhất là 45,2%, trong khi nhóm NHTM Nhà nước là 43,8%, còn lại là các
nhóm khác. Tuy nhiên, trong khoảng 2,8 triệu tỷ đồng vốn huy động từ thị trường của
toàn hệ thống các TCTD, nhóm NHTM Nhà nước ít thành viên hơn, thị phần giảm
nhưng vẫn nắm vai trò chủ đạo trong hệ thống do nắm được các đối tượng khách hàng
truyền thống là các tập đoàn kinh tế lớn, các doanh nghiệp Nhà nước, quy mô vốn của
các ngân hàng này lại lớn, lãi suất cho vay thấp hơn.
Tương tự như thị phần huy động vốn, thị phần tín dụng trong lĩnh vực ngân
hàng cũng biến động theo hướng thu hẹp thị phần của nhóm NHTM Nhà nước và mở
rộng thị phần của nhóm NHTM cổ phần. Thị phần tín dụng của các NHTM Nhà nước
sụt giảm đáng kể trong giai đoạn 2005 - 2010 mặc dù vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất
(giảm từ 74,2% năm 2005 xuống còn 49,3% vào 2010). Trong khi đó, thị phần tín
25
dụng của khối NHTM cổ phần tăng từ 16,4% năm 2005 lên 37,1% vào năm 2010. Có
thể thấy, khối NHTM cổ phần đang dần chiếm lĩnh thị phần cho vay của khối NHTM
Nhà nước.
Các NHTM cổ phần có cơ cấu cổ đông đa dạng hơn các NHTM Nhà nước, tập
trung vào hoạt động cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ và hoạt động ngân hàng bán
lẻ. Thị phần cấp tín dụng của khối này tăng nhanh trong những năm gần đây do chiếm
lĩnh được từ khối NHTM Nhà nước, chiếm 37,1% thị phần cấp tín dụng của toàn
ngành trong năm 2010 với tổng số vốn điều lệ lên tới 151.590 tỷ đồng. Tuy nhiên, quy
mô của nhóm NHTM cổ phần vẫn nhỏ hơn nhiều so với các NHTM Nhà nước. Dẫn
đầu về vốn điều lệ trong nhóm này là NHTM Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
(EIB) với 10.560 tỷ đồng, theo sau đó là ACB với 9.377 tỷ đồng và STB với 9.179 tỷ
đồng. Một số NHTM cổ phần khác cũng có vốn điều lệ trên 5.000 tỷ đồng bao gồm
NHTM Cổ phần Hàng Hải Việt Nam, NHTM Cổ phần Quân đội (MB), TCB. Hầu hết
các NHTM cổ phần còn lại đều có vốn điều lệ quanh mức 2.000 - 3.000 tỷ đồng vào
năm 2010.
Sự phát triển nhanh chóng của khối NHTM cổ phần mà trọng tâm là một số
những NHTM cổ phần lớn nói trên thể hiện rõ qua quy mô vốn chủ sở hữu đã lần lượt
tiếp cận và vượt mốc 10.000 tỷ đồng, tổng tài sản của ACB, TCB… cũng đã liên tục
tăng mạnh và đạt trên dưới 150.000 tỷ đồng, hệ thống mạng lưới liên tục mở rộng. Đặc
biệt, đây là nhóm năng động nhất trong đầu tư, ứng dụng công nghệ và phát triển sản
phẩm.
Bên cạnh đó, kể từ đầu năm 2011, các NH nước ngoài được phép mở rộng hoạt
động dịch vụ như NH trong nước theo cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới. Và
thực tế thì trong một vài năm trở lại đây, các NH nước ngoài đã nhanh chóng đẩy
mạnh dịch vụ tại Việt Nam, đặc biệt là mảng dịch vụ bán lẻ. Với năng lực tài chính lớn
mạnh, uy tín toàn cầu, chất lượng dịch vụ cao, cạnh tranh từ khối NH này sẽ là thách
thức lớn với các NHTM trong nước. Trước mắt, với kinh nghiệm hoạt động lâu năm
tại thị trường nội địa, mạng lưới rộng, các quan hệ đã gây dựng, NHTM trong nước sẽ
vẫn có lợi thế. Tuy nhiên, nếu các NHTM trong nước không cải tiến dịch vụ và hoạt
động một cách hiệu quả, họ sẽ phải chia sẻ thị phần và lợi nhuận với những ngân hàng
nước ngoài lớn.
Thang Long University Library
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giáo trình ngân hàng thương mại
Giáo trình ngân hàng thương mạiGiáo trình ngân hàng thương mại
Giáo trình ngân hàng thương mạibookboomingslide
 
Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdf
Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdfGiáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdf
Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdfMan_Ebook
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...Nguyễn Công Huy
 
BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân hàng AGRIBANK [Bình luận...
BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân  hàng AGRIBANK [Bình luận...BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân  hàng AGRIBANK [Bình luận...
BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân hàng AGRIBANK [Bình luận...Nam Hương
 
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ...
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ...GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ...
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ...nataliej4
 

Mais procurados (20)

Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vayLuận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đ
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOTĐề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại ngân hàng Vietcombank
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại ngân hàng VietcombankGiải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại ngân hàng Vietcombank
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại ngân hàng Vietcombank
 
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOTLuận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
 
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
 
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
 
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAY
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAYLuận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAY
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAY
 
Giáo trình ngân hàng thương mại
Giáo trình ngân hàng thương mạiGiáo trình ngân hàng thương mại
Giáo trình ngân hàng thương mại
 
Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdf
Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdfGiáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdf
Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdf
 
Đề tài hoạt động cho vay bất động sản, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hoạt động cho vay bất động sản, ĐIỂM 8, RẤT HAYĐề tài hoạt động cho vay bất động sản, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hoạt động cho vay bất động sản, ĐIỂM 8, RẤT HAY
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
 
BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân hàng AGRIBANK [Bình luận...
BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân  hàng AGRIBANK [Bình luận...BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân  hàng AGRIBANK [Bình luận...
BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân hàng AGRIBANK [Bình luận...
 
Khóa Luận Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Vpbank.doc
Khóa Luận Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Vpbank.docKhóa Luận Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Vpbank.doc
Khóa Luận Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Vpbank.doc
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt NamLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
 
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
 
Luận văn: Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDVLuận văn: Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV
 
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ...
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ...GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ...
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ...
 

Semelhante a Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...NOT
 
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam ch...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam ch...Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam ch...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam ch...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...NOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nộiPhân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nộihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp tại ngân hà...
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp tại ngân hà...Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp tại ngân hà...
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp tại ngân hà...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Semelhante a Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định (20)

Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP, HOT
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP, HOTĐề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP, HOT
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP, HOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
 
Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...
 
Đề tài quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Hàng Hải, RẤT HAY,
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Hàng Hải, RẤT HAY,Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Hàng Hải, RẤT HAY,
Đề tài quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Hàng Hải, RẤT HAY,
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
 
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng BIDV, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng BIDV, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng BIDV, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng BIDV, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
 
Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, ĐIỂM CAO
 Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, ĐIỂM CAO Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, ĐIỂM CAO
Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, ĐIỂM CAO
 
Đề tài: Tình hình phát triển dịch vụ của Ngân hàng Maritime Bank
Đề tài: Tình hình phát triển dịch vụ của Ngân hàng Maritime BankĐề tài: Tình hình phát triển dịch vụ của Ngân hàng Maritime Bank
Đề tài: Tình hình phát triển dịch vụ của Ngân hàng Maritime Bank
 
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam ch...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam ch...Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam ch...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam ch...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
 
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nộiPhân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội
 
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...
 
Đề tài thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAO 2018
Đề tài  thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAO 2018Đề tài  thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAO 2018
Đề tài thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAO 2018
 
Luận văn: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Techcombank
Luận văn: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại TechcombankLuận văn: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Techcombank
Luận văn: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Techcombank
 
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp tại ngân hà...
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp tại ngân hà...Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp tại ngân hà...
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp tại ngân hà...
 

Mais de NOT

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...NOT
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namNOT
 
Một số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinMột số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinNOT
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...NOT
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...NOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...NOT
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...NOT
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...NOT
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...NOT
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...NOT
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...NOT
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...NOT
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...NOT
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...NOT
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...NOT
 
Khảo sát thành phần hóa học trên cao ethyl acetate của cây mộc ký ngũ hùng de...
Khảo sát thành phần hóa học trên cao ethyl acetate của cây mộc ký ngũ hùng de...Khảo sát thành phần hóa học trên cao ethyl acetate của cây mộc ký ngũ hùng de...
Khảo sát thành phần hóa học trên cao ethyl acetate của cây mộc ký ngũ hùng de...NOT
 

Mais de NOT (20)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
 
Một số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinMột số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artin
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
 
Khảo sát thành phần hóa học trên cao ethyl acetate của cây mộc ký ngũ hùng de...
Khảo sát thành phần hóa học trên cao ethyl acetate của cây mộc ký ngũ hùng de...Khảo sát thành phần hóa học trên cao ethyl acetate của cây mộc ký ngũ hùng de...
Khảo sát thành phần hóa học trên cao ethyl acetate của cây mộc ký ngũ hùng de...
 

Último

ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Xem Số Mệnh
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxlephuongvu2019
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21nguyenthao2003bd
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hardBookoTime
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfXem Số Mệnh
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 phaThiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 phaAnhDngBi4
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Último (20)

ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 phaThiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG -------------o0o------------ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ KHÔNG ỔN ĐỊNH Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Phan Văn Tính Sinh viên thực hiện : Ngô Diệu Anh Mã sinh viên : A14033 Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng HÀ NỘI – 2012
  • 2. LỜI CẢM ƠN Khóa luận tốt nghiệp đề tài: “Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định” đã được hoàn thành với sự giúp đỡ của rất nhiều các cá nhân và tổ chức. Trước hết, em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo, PGS. TS. Phan Văn Tính là người trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp này. Nhờ có sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của thầy giáo, PGS. TS. Phan Văn Tính, em đã tìm ra những hạn chế của mình trong quá trình viết khóa luận để có thể kịp thời sửa chữa nhằm hoàn thiện khóa luận một cách tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong bộ môn kinh tế, trường Đại học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong thời gian học tập tại trường. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận của em mà còn là hành trang quý báu để giúp em tự tin bước vào đời. Sinh viên Ngô Diệu Anh Thang Long University Library
  • 3. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÁC ĐỘNG KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................1 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại ................................................................1 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.............................................................1 1.1.2. Nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại...........................................2 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn ....................................................................2 1.1.2.2. Hoạt động cho vay ..............................................................................3 1.2. Tác động kinh tế vĩ mô đến hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ....5 1.2.1. Một số vấn đề chung về kinh tế vĩ mô........................................................5 1.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế ...........................................................................5 1.2.1.2. Lạm phát.............................................................................................7 1.2.1.3. Thất nghiệp.........................................................................................9 1.2.2. Tác động của kinh tế vĩ mô đến hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.......................................................................................................................9 1.2.2.1. Tác động của tăng trưởng kinh tế đến hoạt động cho vay của NHTM..............................................................................................................9 1.2.2.2. Tác động của lạm phát đến hoạt động cho vay của NHTM ...........10 1.2.2.3. Tác động của thất nghiệp đến hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ....................................................................................................12 1.3. Rủi ro phát sinh đối với hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định....................................................................12 1.3.1. Rủi ro tín dụng.........................................................................................12 1.3.1.1. Rủi ro tín dụng do kinh tế vĩ mô biến động.....................................12 1.3.1.2. Rủi ro tín dụng do chính sách của Nhà nước..................................13 1.3.1.3. Rủi ro tín dụng từ phía người vay ...................................................15 1.3.1.4. Rủi ro tín dụng từ các đảm bảo tín dụng ........................................16 1.3.2. Rủi ro thanh khoản..................................................................................16 1.3.2.1. Rủi ro thanh khoản từ các chính sách của Nhà nước.....................17 1.3.2.2. Rủi ro thanh khoản từ phía khách hàng .........................................17 1.3.3. Rủi ro về thu nhập của ngân hàng thương mại.......................................18 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................................20 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ KHÔNG ỔN ĐỊNH..................................................................................................................................21 2.1. Quá trình phát triển hệ thống NHTM Việt Nam.............................................21
  • 4. 2.1.1. Hệ thống NHTM Việt Nam......................................................................21 2.1.1.1. Ngân hàng thương mại Nhà nước....................................................21 2.1.1.2. Ngân hàng thương mại cổ phần.......................................................21 2.1.1.3. Ngân hàng liên doanh.......................................................................21 2.1.1.4. Ngân hàng 100% vốn nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài...............................................................................................................22 2.1.2. Quá trình phát triển hệ thống NHTM Việt Nam ....................................22 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay của hệ thống NHTM Việt Nam......................26 2.2.1. Tăng trưởng dư nợ tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam.................26 2.2.2. Tổng dư nợ và nợ xấu của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam .27 2.3. Kinh tế vĩ mô ở Việt Nam và hoạt động cho vay của NHTM trong những năm gần đây .....................................................................................................................29 2.3.1. Lạm phát và tăng trưởng của Việt Nam trong những năm gần đây........29 2.3.1.1. Lạm phát của Việt Nam trong những năm gần đây .......................29 2.3.1.2. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây......32 2.3.2. Chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà nước trong những năm gần đây......................................................................................................................34 2.3.2.1. Chính sách tiền tệ.............................................................................34 2.3.2.2. Chính sách tài khóa..........................................................................38 2.3.2.3. Chính sách tỷ giá ..............................................................................42 2.3.3. Tác động điều hành kinh tế của Chính phủ đến hoạt động cho vay của hệ thống NHTM Việt Nam .....................................................................................45 2.3.3.1. Tác động đến nguồn vốn của NHTM...............................................45 2.3.3.2. Tác động đến tăng trưởng dư nợ tín dụng của NHTM...................47 2.3.3.3. Tác động đến nợ quá hạn của NHTM .............................................50 2.3.3.4. Tác động đến thanh khoản của NHTM...........................................51 2.3.3.5. Tác động đến thu nhập của NHTM.................................................52 2.3.4. Những vấn đề cần rút ra từ hoạt động cho vay của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian gần đây.............................................................................53 2.3.4.1. Những yếu kém trong hệ thống NHTM Việt Nam..........................53 2.3.4.2. Biểu hiện yếu kém.............................................................................54 2.3.4.3. Nguyên nhân yếu kém ......................................................................55 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................................58 CHƯƠNG III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ................................................59 3.1. Chủ trương của Nhà nước................................................................................59 3.1.1. Chủ trương của Nhà nước về điều hành kinh tế vĩ mô ...........................59 Thang Long University Library
  • 5. 3.1.1.1. Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng ..........................59 3.1.1.2. Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt..........................................60 3.1.1.3. Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu, sử dụng tiết kiệm năng lượng .....................................................61 3.1.1.4. Điều chỉnh giá điện, xăng dầu gắn với hỗ trợ hộ nghèo..................63 3.1.2. Chủ trương của Nhà nước về củng cố hệ thống NHTM Việt Nam.........63 3.1.2.1. Phân loại các tổ chức tín dụng .........................................................63 3.1.2.2. Tăng cường công tác thanh tra giám sát.........................................64 3.1.2.3. Áp dụng biện pháp hành chính........................................................64 3.1.2.4. Điều hành tỷ giá linh hoạt................................................................65 3.2. Giải pháp củng cố và phát triển hệ thống NHTM Việt Nam ..........................65 3.2.1. Chi tiết hóa việc phân loại, đánh giá các tổ chức tín dụng......................65 3.2.2. Sáp nhập, hợp nhất, phá sản ..................................................................66 3.2.3. Áp dụng các chế tài..................................................................................67 3.2.4. Phát triển hệ thống NHTM lành mạnh ..................................................69 3.2.5. Chú trọng công tác quản trị rủi ro...........................................................71 3.2.6. Tăng cường sự liên kết và hợp tác giữa các NHTM................................73 3.2.7. Xây dựng hệ thống thông tin công khai, minh bạch................................73 3.2.8. Chú trọng công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ .........................................74 3.2.9. Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược Marketing hiệu quả ...........................................................................................................................74 3.3. Một số kiến nghị nhằm củng cố, phát triển hệ thống NHTM Việt Nam.........75 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước.....................................................................75 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước..................................................77 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................................80 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ ACB Ngân hàng Thương Mại cổ phần Á Châu BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam CTG Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam DTBB Dự trữ bắt buộc EIB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam MBB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội MHB Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại OMO Nghiệp vụ thị trường mở GDP Tổng sản phẩm quốc nội GNP Tổng sản phẩm quốc dân HBB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội SHB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội STB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín TCB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam TCTD Tổ chức tín dụng USD Đô la Mĩ VBARD Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam VCB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam VND Việt Nam Đồng WTO Tổ chức Thương mại Thế giới Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số lượng NH giai đoạn 2006 - 2010..................................................................22 Bảng 2.2. Thị phần huy động vốn và cấp tín dụng giai đoạn 2005 - 10/2011 ...................23 Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng dư nợ tín dụng giai đoạn 2000 - 2011......................................26 Bảng 2.3. Tình hình cho vay giai đoạn 2009 - 2010 ..........................................................27 Bảng 2.4. Tỷ lệ nợ xấu tại 8 NHTM giai đoạn 2010 - 2011 ..............................................29 Bảng 2.5. Tỷ lệ tăng trưởng GDP và lạm phát CPI giai đoạn 2000 - 2011........................30 Bảng 2.6. Tăng trưởng GDP hàng quý giai đoạn 2009 - 2011...........................................32
  • 8. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động cho vay của NHTM có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc cung ứng vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tiếp với quy mô ngày một mở rộng. Từ đó góp phần điều hòa nguồn vốn trong xã hội, biến nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa tham gia hoạt động thành vốn hoạt động, phân bổ các nguồn vốn cho đầu tư một cách hợp lý, giảm lãng phí ở những nơi thừa vốn, giảm khó khăn ở những nơi thiếu vốn, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Vì vậy, việc làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, củng cố và phát triển hệ thống NHTM Việt Nam luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước cũng như các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Hiện nay, hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam phải hoạt động trong môi trường rất nhiều khó khăn do tồn đọng nặng nề của chế độ cũ, tình hình tài chính bất ổn, lạm phát cao, các tổ chức kinh tế làm ăn thua lỗ. Hơn nữa, các yếu tố bất lợi từ sự thay đổi chính sách vĩ mô và cơ chế điều hành thị trường mang tính hành chính, giật cục, khó dự đoán và bất đồng nhất cũng khiến hoạt động cho vay của NHTM gặp nhiều khó khăn. Bởi vậy, đòi hỏi Nhà nước, NHNN và bản thân mỗi NHTM trong hệ thống phải có những giải pháp đúng đắn, thích hợp để nâng cao năng lực tài chính, củng cố và phát triển bền vững hệ thống NHTM Việt Nam, ổn định kinh tế vĩ mô đồng thời thực hiện được chiến lược phát triển đã đặt ra. Trên cơ sở đó em đã quyết định lựa chọn đề tài “Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc Đại học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào ba nội dung chính: - Làm rõ cơ sở lý luận về tác động của kinh tế vĩ mô đến hoạt động cho vay của NHTM. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 - 2011 - Đưa ra các giải pháp nhằm củng cố và phát triển hệ thống NHTM Việt Nam 3. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp thu thập thông tin, kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp nhằm giải Thang Long University Library
  • 9. quyết mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn, luận giải các vấn đề có liên quan đến nội dung đề tài. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan trực tiếp đến hoạt động cho vay của NHTM Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2011 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, biểu số liệu và danh mục các từ viết tắt, kết cấu khóa luận gồm ba chương: Chương I: Lý luận cơ bản về tác động của kinh tế vĩ mô đến hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định. Chương III: Một số giải pháp và đề xuất nhằm củng cố và phát triển hệ thống NHTM Việt Nam.
  • 10. 1 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÁC ĐỘNG KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh của nhân dân và nền kinh tế. Ngược lại, kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Hiện nay, nhiều quốc gia, lãnh thổ, tổ chức, các nhà kinh tế đưa ra định nghĩa về NHTM, tuy khác nhau song về bản chất, chức năng, các hoạt động nghiệp vụ của các ngân hàng đều có sự tương đương. Nhà kinh tế học David Begg định nghĩa “NHTM là trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi.” (David Begg, Economics, 2005). Thomas P.Fitch cho rằng “Tổ chức ngân hàng là một công ty nhận tiền gửi, thực hiện cho vay, thanh toán séc và thực hiện các dịch vụ liên quan cho công chúng. NHTM đầu tư quỹ từ các người gửi tiền để cho vay” (Thomas P.Fitch, Dictionary of Banking Terms, Barron’s Education Series, Inc, 1997). Peter S.Rose đưa ra một khái niệm mới về ngân hàng “Ngân hàng là một loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” (Peter S.Rose, Commercial Bank Management, Irwin, 1999). Ở Mỹ “NHTM là một công ty chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính”. (PGS. TS. Mai Văn Bạn, Giáo trình nghiệp vụ NHTM, 2009). Ở Pháp “NHTM là những xí nghiệp thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. (PGS. TS. Mai Văn Bạn, Giáo trình nghiệp vụ NHTM, 2009). Ở Ấn Độ “NHTM là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ và đầu tư”. (PGS. TS. Mai Văn Bạn, Giáo trình nghiệp vụ NHTM, 2009). Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Luật cũng định nghĩa: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng.” Thang Long University Library
  • 11. 2 Trong đó, “hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:  Nhận tiền gửi;  Cấp tín dụng;  Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.” Như vậy định nghĩa ngân hàng thương mại mặc dù được thể hiện bằng nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào pháp luật của từng quốc gia nhưng tất cả đều thống nhất NHTM là loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ với hoạt động thường xuyên là huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế và sử dụng nguồn vốn huy động được vào hoạt động đầu tư, cho vay và các hoạt động sử dụng vốn khác nhằm mục tiêu lợi nhuận. 1.1.2. Nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn Đây là hoạt động tạo lập nguồn vốn cho NHTM. Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Với phương châm “đi vay để cho vay” nguồn vốn huy động là nguồn nguyên liệu chính, đóng vai trò quyết định và mang tính chất sống còn đối với hoạt động của ngân hàng (NH), NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau: - Nhận tiền gửi: NHTM thực hiện việc mở tài khoản tiền gửi để huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các hình thức tiền gửi khác theo đúng quy định của pháp luật. - Phát hành các giấy tờ có giá: NHTM phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). - Vay từ các tổ chức tín dụng (TCTD) khác: Đây là hoạt động các NHTM tiến hành vay mượn lẫn nhau và vay của các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu dự trữ chi trả cấp bách và các hoạt động kinh doanh khác của NHTM. - Vay từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN): Đây thường là sự lựa chọn cuối cùng của các NHTM trong việc đi vay vốn. NHNN cho vay đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và cung ứng phương tiện thanh toán. Đặc biệt trong các trường hợp khẩn cấp, có nguy cơ mất an toàn cho hệ thống và bổ sung vốn trong thanh toán điện tử liên ngân hàng. - Các hình thức huy động vốn khác: NHTM thực hiện huy động từ vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ của các tổ chức trong và ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Ngoài ra, NHTM sử dụng vốn trong thanh toán, vốn tạm thời chưa sử dụng trong nghiệp vụ cho vay đồng tài trợ hay từ
  • 12. 3 những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của chính bản thân ngân hàng là nguồn vốn kinh doanh của bản thân ngân hàng. 1.1.2.2. Hoạt động cho vay a. Khái niệm: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. b. Nguyên tắc: Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay các NHTM luôn phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi. c. Phân loại (1) Theo thời hạn vay Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn tới 12 tháng nhằm cung ứng vốn cho khách hàng để sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống. Cho vay ngắn hạn được chia thành: - Cho vay kinh doanh: Là những khoản vay nhằm tài trợ vốn cho khách hàng thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Cho vay kinh doanh chủ yếu gồm hai loại là cho vay bổ sung vốn lưu động và cho vay khác (chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay trên bộ chứng từ hàng xuất, bao thanh toán, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng). - Cho vay tiêu dùng: Là việc ngân hàng tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng của hộ gia đình và các cá nhân. Cho vay tiêu dùng không phục vụ mục đích sinh lời, nguồn trả nợ độc lập với vốn vay, lãi suất cao hơn các khoản vay khác của NHTM và phải có tài sản đảm bảo. Cho vay trung và dài hạn: Là hình thức cho vay của NHTM có thời hạn trên 12 tháng. Trong đó, cho vay trung hạn là những khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay dài hạn là những khoản vay có thời hạn vay từ 60 tháng trở lên. Cho vay trung và dài hạn gồm: - Cho vay theo dự án đầu tư: Là hình thức cấp tín dụng nhằm hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp thực hiện đầu tư các dự án mới, các dự án nâng cấp, mở rộng sản xuất kinh doanh, giúp các doanh nghiệp thuận lợi trong việc triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Thang Long University Library
  • 13. 4 - Tín dụng tuần hoàn: Là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn của NHTM trong đó vốn vay được sử dụng cho nhiều chu kỳ kinh doanh khác nhau trên cơ sở thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. - Cho vay hợp vốn: Là hình thức tài trợ trong đó các TCTD cùng tài trợ cho một dự án. Việc đồng tài trợ của các TCTD là quá trình cho vay, bảo lãnh của một nhóm TCTD (từ hai TCTD trở lên) cho một dự án. Việc đồng tài trợ do một TCTD làm đầu mối, phối hợp các bên tài trợ khác để thực hiện nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các TCTD - Cho vay tiêu dùng: Là việc ngân hàng tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng của khách hàng là cá nhân, chủ yếu tài sản có giá trị lớn, thời gian dài như vay mua nhà, phương tiện vận tải… Mức cho vay tùy thuộc vào khả năng trả nợ của khách hàng, thường không quá 60% -70% giá trị tài sản mua sắm. Thu nợ làm nhiều lần. (2) Theo tiêu chí đảm bảo Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Là hình thức cấp tín dụng có tài sản đảm bảo hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản của người vay là hình thức cho vay qua sự xác định giá trị của tài sản mà khách hàng cầm cố hay thế chấp cho ngân hàng khi vay vốn. Tài sản cầm cố thế chấp có thể là động sản hoặc bất động sản. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản khách hàng vay chủ yếu được thực hiện bằng các hình thức sau đây: - Cho vay cầm cố bằng chứng khoán: Là hình thức cho vay mà khách hàng có thể dùng một hay nhiều chứng khoán để đảm bảo cho một khoản nợ. Các loại chứng khoán mà ngân hàng có thể nhận để cầm cố cho một khoản nợ là công trái, trái phiếu kho bạc, cổ phiếu, trái phiếu do các công ty, xí nghiệp phát hành… - Cho vay cầm cố bằng thương phiếu: Khách hàng có thương phiếu nhưng không muốn chiết khấu hoặc không nhận chiết khấu có thể xin vay cầm cố bằng thương phiếu. - Cho vay cầm cố bằng hợp đồng thầu khoán: Các công ty xây dựng hoặc các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh khác sau khi trúng thầu phải ứng một khối lượng vốn lớn ban đầu để tiến hành xây lắp hay cung cấp máy móc, thiết bị và các loại hàng hóa theo hợp đồng thấu khoán. Sau khi hoàn thành toàn bộ hay từng hạng mục thì họ sẽ được cơ quan tổ chức thầu khoán thanh toán. Trong trường hợp này, các doanh nghiệp đó có thể cầm cố hợp đồng thầu khoán để vay vốn ngân hàng. - Cho vay cầm cố bằng hàng hóa: Là hình thức tín dụng ngắn hạn mà việc cấp tín dụng được xác định căn cứ vào giá trị của hàng hóa thuộc quyền sở hữu của người vay vốn nhưng được cầm cố cho NH. - Cho vay thế chấp bằng bất động sản: Là hình thức cho vay mà khách hàng phải dùng tài sản là các bất động sản để đảm bảo cho khoản nợ, những tài sản do
  • 14. 5 khách hàng giữ và có trách nhiệm quản lý, còn NH chỉ giữ giấy tờ xác nhận quyền sở hữu và văn tự thế chấp tài sản đó. Các bất động sản được dùng thế chấp cho một khoản vay thường là đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị… Những tài sản thế chấp phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng vay vốn và phải có tính thị trường. - Cho vay có đảm bảo của người bảo lãnh: Là hình thức cho vay mà người bảo lãnh đứng ra cam kết với người cho vay trả nợ thay cho người vay nếu người vay không trả được nợ khi đến hạn. Người đứng ra bảo lãnh cho khách hàng vay vốn thường là các TCTD, NHTM. Nếu người bảo lãnh là các công ty, doanh nghiệp hay cá nhân thì việc bảo lãnh phải có tài sản cầm cố thế chấp của người bảo lãnh. Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản là việc TCTD cho khách hàng vay vốn không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba bằng tài sản. TCTD khi cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng để xem xét cho vay. Khách hàng có uy tín là khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, trung thực trong kinh doanh, quản trị kinh doanh có hiệu quả, có tín nhiệm với TCTD cho vay trong sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ gốc và lãi. (3) Theo mục đích sử dụng vốn vay Cho vay kinh doanh: Là những khoản vay nhằm tài trợ vốn cho khách hàng thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Cho vay kinh doanh chủ yếu gồm hai loại là cho vay bổ sung vốn lưu động và cho vay khác (chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay trên bộ chứng từ hàng xuất, bao thanh toán, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng). Cho vay tiêu dùng: Là việc ngân hàng tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng của hộ gia đình và các cá nhân. Cho vay tiêu dùng không phục vụ mục đích sinh lời, nguồn trả nợ độc lập với vốn vay, lãi suất cao hơn các khoản vay khác của NHTM và phải có tài sản đảm bảo. 1.2. Tác động kinh tế vĩ mô đến hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.2.1. Một số vấn đề chung về kinh tế vĩ mô 1.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế a. Khái niệm: Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Sự tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ tăng trưởng. Đó là sự gia tăng quy mô sản lượng kinh tế nhanh hay chậm so với thời điểm gốc. Hiện nay, trên thế giới người ta thường tính mức gia tăng về tổng giá trị của cải của xã hội bằng các đại lượng tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product - GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (Gross National Product - GNP): Thang Long University Library
  • 15. 6 - Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products - GDP) là tổng giá trị tính bằng tiền của toàn bộ hàng hoá và dịch vụ cuối cùng mà một nước sản xuất ra trên lãnh thổ của nước đó (dù nó thuộc về người trong nước hay người nước ngoài) trong một thời gian nhất định (thường là một năm tài chính). - Tổng sản phẩm quốc dân (Gross National Products - GNP) là tổng giá trị tính bằng tiền của những hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà một nước sản xuất ra từ các yếu tố sản xuất của mình (dù là sản xuất ở trong nước hay ở nước ngoài) trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm tài chính). b. Vai trò: Tăng trưởng kinh tế là một trong những mục tiêu hàng đầu của tất cả các nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của từng quốc gia. Thành tựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia thường được đánh giá theo những dấu hiệu chủ yếu như: ổn định, tăng trưởng, công bằng xã hội. Trong đó, tăng trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện hàng loạt các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế thể hiện bằng sự tăng lên về số lượng, chất lượng hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất ra nó, do đó tăng trưởng kinh tế là tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo. Tăng trưởng kinh tế nhanh là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với mọi quốc gia trên con đường vượt lên khắc phục sự lạc hậu, hướng tới giàu có, thịnh vượng. Thứ hai, tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như: kéo dài tuổi thọ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, giúp cho giáo dục, y tế, văn hóa… phát triển. Thứ ba, tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất nghiệp. Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những nguyên nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Vì vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm. Mối quan hệ giữa tăng trưởng thực tế và tỷ lệ thất nghiệp ở các nước phát triển đã được lượng hoá dưới tên gọi quy luật 2,5% - 1. Quy luật này xác định, nếu GNP thực tế tăng 2,5% trong vòng một năm so với GNP tiềm năng của năm đó thì tỷ lệ thất nghiệp giảm đi 1%. Thứ tư, tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng, củng cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lý của Nhà nước đối với xã hội. Đối với các nước đang phát triển như nước ta, tăng trưởng kinh tế còn là điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước phát triển. Như vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh là mục tiêu thường xuyên của các quốc gia, nhưng sẽ là không đúng nếu theo đuổi tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá. Thực tế cho thấy, không phải sự tăng trưởng nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội như mong muốn, đôi khi quá trình tăng trưởng mang tính hai mặt. Chẳng hạn, tăng trưởng kinh tế quá mức có thể dẫn đến tình trạng nền kinh tế "quá nóng", gây ra lạm phát, hoặc tăng
  • 16. 7 trưởng kinh tế cao làm cho dân cư giàu lên, nhưng đồng thời cũng có thể làm cho sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội tăng lên. Vì vậy, đòi hỏi mỗi quốc gia trong từng thời kỳ phải tìm ra những biện pháp tích cực để đạt được sự tăng trưởng hợp lý, bền vững. Tăng trưởng kinh tế bền vững là tăng trưởng kinh tế đạt mức tương đối cao, ổn định trong thời gian tương đối dài (ít nhất từ 20 - 30 năm) và giải quyết tốt vấn đề tiến bộ xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và đảm bảo quyền tự do cho mỗi người. 1.2.1.2. Lạm phát a. Khái niệm: Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh tế. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác. Biểu hiện đặc trưng của lạm phát là: - Tiền giấy mất giá - Giá cả hàng hóa gia tăng đồng bộ và liên tục - Sự bất ổn định trong đời sống kinh tế xã hội Để đo lường mức độ lạm phát mà một nền kinh tế trải qua trong một thời kì nhất định, người ta thường sử dụng các chỉ số sau: - Hệ số giảm phát GDP (GDP deflator) được tính trên cơ sở so sánh giá trị GDP tính theo giá hiện hành và GDP tính theo giá kì trước. - Chỉ số giá tiêu dùng CPI: Là chỉ số tính theo bình quân gia quyền của một nhóm hàng hóa thiết yếu, dùng để phản ánh mức thay đổi tương đối của giá hàng tiêu dùng theo thời gian. Theo mức độ, lạm phát được chia thành ba loại sau: - Lạm phát vừa phải (Mild inflation): Là loại lạm phát ở mức một con số - dưới 10%/năm. Lạm phát vừa phải đặc trưng bởi giá cả tăng chậm, có thể dự đoán trước và ít gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, mọi người vẫn sẵn sàng giữ tiền để thực hiện giao dịch và kí các hợp đồng dài hạn tính theo đồng nội tệ vì họ tin rằng giá và chi phí hàng hóa họ mua và bán không chênh lệch quá lớn. Có những nhà khoa học cho rằng, loại lạm phát này được xem là tích cực và cần thiết. - Lạm phát phi mã (Galloping inflation): Là loại lạm phát ở mức hai đến ba con số một năm. Việt Nam và hầu hết các nước chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường đều phải đối mặt với lạm phát phi mã trong những năm đầu thực hiện cải cách. Đây là loại lạm phát có tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Trong bối cảnh lạm phát phi mã, đồng tiền mất giá nhanh nên mọi người chỉ giữ lượng tiền tối thiểu vừa đủ cho các giao dịch hàng ngày và có xu hướng tích trữ vàng, ngoại tệ, bất động sản để làm phương tiện thanh toán cho các giao dịch có giá trị lớn và tích lũy của cải. Thang Long University Library
  • 17. 8 - Siêu lạm phát (Hyper inflation): Là loại lạm phát từ bốn con số trở lên. Đây thực sự là một giai đoạn cực kì hỗn loạn, gây bất ổn định đến kinh tế xã hội và đời sống nhân dân. Đặc điểm chung của mọi cuộc siêu lạm phát là sự gia tăng quá mức của cung tiền, điều này thường bắt nguồn từ sự cần thiết phải tài trợ cho thâm hụt ngân sách quá lớn. Thực tế các cuộc siêu lạm phát trên thế giới cho thấy thâm hụt ngân sách kéo dài được tài trợ bằng phát hành tiền trong khoảng từ 10 - 12% GDP sẽ gây ra siêu lạm phát. b. Nguyên nhân lạm phát: Về mặt lý thuyết, lạm phát thường được gây ra bởi các nguyên nhân sau: - Lạm phát do cầu kéo: Nhiều người có trong tay một khoản tiền lớn và họ sẵn sàng chi trả cho một hàng hoá hay dịch vụ với mức giá cao hơn bình thường. Khi nhu cầu về một mặt hàng tăng lên sẽ kéo theo sự tăng lên về giá cả của mặt hàng đó. Giá cả của các mặt hàng khác cũng theo đó leo thang, dẫn đến sự tăng giá của hầu hết các loại hàng hoá trên thị trường. Lạm phát do sự tăng lên về cầu được gọi là lạm phát do cầu kéo, nghĩa là cầu về một hàng hoá hay dịch vụ ngày càng kéo giá cả của hàng hoá hay dịch vụ đó lên mức cao hơn. Các nhà khoa học mô tả tình trạng lạm phát này là "quá nhiều tiền đuổi theo quá ít hàng hoá". Trên bình diện lý luận, lạm phát cầu kéo phát sinh từ nguồn gốc cung tiền. - Lạm phát do chi phí đẩy: Chi phí của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá cả nguyên liệu đầu vào, máy móc, chi phí bảo hiểm cho công nhân, thuế... Khi giá cả của một hoặc vài yếu tố này tăng lên thì tổng chi phí sản xuất của các doanh nghiệp cũng sẽ tăng lên. Các doanh nghiệp vì muốn bảo toàn mức lợi nhuận của mình sẽ tăng giá thành sản phẩm khiến mức giá chung của toàn bộ nền kinh tế cũng tăng lên và gây ra lạm phát. - Lạm phát do cơ cấu: Ngành kinh doanh có hiệu quả tăng tiền công danh nghĩa cho người lao động. Ngành kinh doanh không hiệu quả, vì thế, không thể không tăng tiền công cho người lao động trong ngành mình. Nhưng để đảm bảo mức lợi nhuận, ngành kinh doanh kém hiệu quả sẽ tăng giá thành sản phẩm khiến mức giá chung tăng và gây lạm phát - Lạm phát do cầu thay đổi: Giả dụ lượng cầu về một mặt hàng giảm đi, trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc phía dưới (chỉ có thể tăng mà không thể giảm), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên dẫn đến lạm phát. - Lạm phát do xuất khẩu: Khi nhu cầu xuất khẩu tăng, lượng hàng hóa còn lại để cung ứng trong nước giảm và do đó làm tăng mức giá chung trong nước gây ra lạm phát.
  • 18. 9 - Lạm phát do nhập khẩu: Khi giá hàng hoá nhập khẩu tăng thì giá bán sản phẩm đó trong nước cũng tăng. Lạm phát hình thành khi mức giá chung bị giá hàng hóa nhập khẩu đội lên. 1.2.1.3. Thất nghiệp a. Khái niệm - Lao động: Là hoạt động quan trọng của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. - Việc làm: Là mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập mà không bị pháp luật cấm. - Người trong độ tuổi lao động: Là những người có nghĩa vụ và quyền lợi lao động được quy định theo pháp luật. - Thất nghiệp: Là tình trạng những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động muốn có việc làm mà không tìm được việc làm. b. Phân loại (1) Thất nghiệp tự nhiên: Thất nghiệp tự nhiên được dùng để chỉ mức thất nghiệp bình thường mà một nền kinh tế trải qua. - Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có một số người lao động đang trong thời gian tìm kiếm một nơi làm phù hợp hơn hoặc những người mới bước vào thị trường lao động đang chờ việc… Loại thất nghiệp này tồn tại ngay cả khi thị trường lao động cân bằng. - Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối về mặt cơ cấu giữa cung và cầu lao động về kĩ năng, ngành nghề hoặc địa điểm. Sự mất cân đối này là do người lao động thiếu kỹ năng hoặc khác biệt về nơi cư trú. (2) Thất nghiệp chu kỳ: Thất nghiệp chu kỳ được dùng để chỉ những biến động của thất nghiệp từ năm này đến năm khác xung quanh mức thất nghiệp tự nhiên và nó gắn liền với những biến động ngắn hạn của hoạt động kinh tế. 1.2.2. Tác động của kinh tế vĩ mô đến hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.2.2.1. Tác động của tăng trưởng kinh tế đến hoạt động cho vay của NHTM Trong quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và ngân hàng, lãi suất cho vay phản ánh giá cả của đồng vốn mà người sử dụng vốn phải trả cho người cho vay (các NHTM). Do đó, mọi sự biến động về lãi suất cho vay trên thị trường đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và lợi nhuận của ngân hàng. Khi NHNN điều chỉnh lãi suất giảm nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm chi phí, hạ giá thành, mở rộng đầu tư, nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh, qua đó kích thích tăng trưởng trong toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời, doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả sẽ đảm bảo trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn, giảm rủi ro trong hoạt động cho vay của các NHTM. Hơn nữa, khi kinh Thang Long University Library
  • 19. 10 tế tăng trưởng cũng tạo điều kiện cho NHTM mở rộng hoạt động tín dụng, tăng doanh thu và lợi nhuận. Ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng quá nóng, NHNN sẽ hạ nhiệt bằng cách tăng lãi suất và dự trữ bắt buộc (DTBB) khiến hoạt động tín dụng bị thu hẹp. Bên cạnh đó, khi lãi suất cho vay tăng sẽ đẩy chi phí đầu vào và giá thành sản phẩm tăng lên, làm suy giảm lợi nhuận cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, gây ra tình trạng thua lỗ, phá sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này gây ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp, từ đó làm tăng các khoản nợ quá hạn cũng như tăng rủi ro trong cho vay của NHTM. Đồng thời, doanh thu và lợi nhuận của NH cũng sụt giảm. Bên cạnh các công cụ thị trường, Chính phủ còn áp dụng biện pháp hành chính như hạn mức tín dụng để điều hành kinh tế vĩ mô. Chính phủ sẽ tăng hạn mức tín dụng cho các NHTM khi muốn theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Điều này tạo điều kiện cho các NHTM mở rộng hoạt động tín dụng, tăng lợi nhuận. Ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng quá nóng, Chính phủ sẽ giảm hạn mức tín dụng, từ đó tác động làm thu hẹp hoạt động tín dụng của NHTM. Tăng trưởng kinh tế cũng tác động gián tiếp đến cho vay thông qua hoạt động huy động vốn của NHTM. Nếu theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao, Chính phủ sẽ đưa ra các chính sách khuyến khích đầu tư, các gói kích cầu, hỗ trợ lãi suất, miễn, giảm, giãn thuế dẫn đến đầu tư và tiêu dùng tăng, đồng thời khiến nguồn tiền tiết kiệm trong dân cư giảm, từ đó làm cho việc huy động vốn từ nền kinh tế của các NHTM gặp khó khăn. Khi huy động vốn khó khăn thì việc mở rộng hoạt động tín dụng tại các NHTM cũng sẽ không dễ dàng. 1.2.2.2. Tác động của lạm phát đến hoạt động cho vay của NHTM Đối với hoạt động huy động vốn: Do lạm phát tăng cao, Chính phủ sẽ thực hiện chính sách tiền tệ và tài khóa thắt chặt như tăng thuế, lãi suất và DTBB để giảm khối lượng tiền trong lưu thông. Lúc này nguồn vốn trên thị trường giảm khiến việc huy động vốn của NHTM trở nên khó khăn. Để huy động được vốn, hoặc không muốn vốn từ NH mình chạy sang các NH khác, thì các NHTM phải nâng lãi suất huy động sát với diễn biến của thị trường vốn. Nhưng nâng lên bao nhiêu là hợp lý luôn là bài toán khó đối với mỗi ngân hàng. Trong bối cảnh lạm phát cao, một cuộc chạy đua lãi suất huy động ngoài mong đợi sẽ xảy ra tại hầu hết các NH và tạo ra mặt bằng lãi suất huy động mới, rồi lại tiếp tục cạnh tranh đẩy lãi suất huy động lên, thậm chí có NH đưa lãi suất huy động gần sát lãi suất tín dụng khiến hoạt động kinh doanh ngân hàng lỗ lớn nhưng vẫn phải thực hiện, gây ảnh hưởng bất ổn cho cả hệ thống NHTM. Khi lạm phát cao, giá cả các mặt hàng thiết yếu trong tiêu dùng và sản xuất tăng khiến người dân và doanh nghiệp phải chi tiêu nhiều hơn, dẫn đến tiết kiệm trong dân
  • 20. 11 cư và doanh nghiệp giảm đi. Trong điều kiện đó, các ngân hàng khó có thể gia tăng được nguồn tiền huy động. Ngoài ra, vì lạm phát cao nên sức mua của đồng nội tệ giảm, giá vàng và ngoại tệ tăng cao. Mặc dù mặt bằng lãi suất huy động của các ngân hàng cũng đã tăng theo nhưng nếu vẫn chưa thể ngang bằng với tốc độ trượt giá, thì người gửi tiền vào ngân hàng phải chịu thiệt hại do lãi suất thực âm, từ đó không khuyến khích các dòng vốn chảy vào ngân hàng khiến tiền quay vòng qua ngân hàng chậm. Do tâm lý lo sợ trước tình hình lạm phát tăng cao, đồng tiền mất giá nên dân chúng và doanh nghiệp có xu hướng tìm đến các kênh đầu tư an toàn hơn như mua vàng và ngoại tệ thay vì gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng như trước đây, từ đó làm giảm khả năng huy động vốn của các ngân hàng. Đối với hoạt động cho vay: Trong khi lạm phát cao gây khó khăn trong hoạt động huy động vốn của các NHTM thì nhu cầu vay vốn trung và dài hạn đối với các khách hàng lại rất lớn. Vì vậy, các ngân hàng buộc phải dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Điều này gây ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng, nên rủi ro kỳ hạn và rủi ro tỷ giá xảy ra là điều khó tránh khỏi. Có thể thấy, hoạt động tín dụng trong nền kinh tế có mối quan hệ tương tác với vấn đề lạm phát, tín dụng tăng trưởng nóng là một nguyên nhân dẫn đến lạm phát và khi tình trạng lạm phát trở nên quá đà sẽ dẫn đến trạng thái bất ổn của thị trường tiền tệ và tín dụng. Những tác động cơ bản của tình hình lạm phát đến hoạt động tín dụng ngân hàng có thể khái quát như sau: Thứ nhất, lạm phát làm cho cả lãi suất huy động và cho vay của các ngân hàng tăng cao, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh và đầu tư của chính các ngân hàng và của cả nền kinh tế, rủi ro đạo đức cũng sẽ xuất hiện Thứ hai, lạm phát cao làm cho nguy cơ nợ xấu gia tăng, chất lượng tín dụng bị suy giảm. Có thể đưa ra hai nguyên nhân của tình trạng này: - Khi xảy ra lạm phát, giá cả vật tư, hàng hoá và các chi phí đầu vào của doanh nghiệp bị đẩy lên, kèm theo đó là lãi suất tiền vay ngân hàng cao làm giảm hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vay vốn, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ tiền vay của doanh nghiệp đối với ngân hàng. - Khi các ngân hàng xiết chặt việc cho vay sẽ dẫn đến tình trạng nền kinh tế thiếu tính thanh khoản, hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ, các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau (mua bán chịu), mất khả năng thanh toán, nhiều doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đứng trước nguy cơ phá sản, đẩy gánh nặng nợ xấu về phía các ngân hàng. Thứ ba, khi lạm phát xảy ra, chính sách tiền tệ được thắt chặt thì quy mô và cơ cấu của hoạt động tín dụng sẽ có nhiều biến động, cụ thể là: Thang Long University Library
  • 21. 12 - Tăng trưởng tín dụng bị hạn chế, chính sách tín dụng khắt khe hơn, một mặt là do phải thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ về tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, mặt khác là do huy động vốn gặp khó khăn, chi phí vốn tăng cao trong khi lại bị khống chế lãi suất đầu ra gây thua lỗ, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp không thuận lợi nên các ngân hàng phải chủ động cắt giảm tín dụng để đáp ứng mục tiêu an toàn và thanh khoản. - Khi đã bị hạn chế về tăng trưởng tín dụng và trong điều kiện nguồn vốn khó khăn, để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi cho vay, các ngân hàng đã phải điều chỉnh danh mục cho vay theo hướng tập trung vốn cho các lĩnh vực kinh tế có mức độ ổn định cao như lĩnh vực sản xuất, cho vay xuất khẩu…, hạn chế và cắt giảm cho vay vào các lĩnh vực chịu tác động lớn của lạm phát như chứng khoán, bất động sản, tiêu dùng. Như vậy lạm phát tăng cao làm suy yếu, thậm chí phá vỡ thị trường vốn, ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các NHTM. Sự không ổn định của giá cả, bao gồm cả giá vốn, đã làm suy giảm lòng tin của các nhà đầu tư và dân chúng, gây khó khăn cho sự lựa chọn, quyết định của khách hàng cũng như các thể chế tài chính - tín dụng. 1.2.2.3. Tác động của thất nghiệp đến hoạt động cho vay của NHTM Cũng như tăng trưởng và lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp cao có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM. Đặc biêt, trong cho vay tiêu dùng, tiền lương của khách hàng vay vốn là nguồn thu nợ chính của NHTM. Khi khách hàng bị thất nghiệp đồng nghĩa với việc họ mất đi nguồn thu nhập và khả năng trả nợ, dẫn đến nợ xấu và rủi ro thất thoát vốn của ngân hàng gia tăng. Trong trường hợp khách hàng không thể trả nợ, NH sẽ phải xử lý tài sản đảm bảo và có thể hứng chịu rủi ro khi giá trị tài sản đảm bảo chịu sự biến động theo chiều hướng bất lợi. Ngoài ra, tỷ lệ thất nghiệp cao còn khiến Chính phủ bị mất đi thu nhập từ thuế, đầu tư và tiêu dùng của dân chúng và các doanh nghiệp giảm mạnh, từ đó dẫn đến hoạt động tín dụng của các NHTM cũng bị thu hẹp. Bên cạnh đó, hoạt động cho vay của NHTM cũng có tác động đến thất nghiệp. Khi các ngân hàng thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc làm sẽ góp phần tích cực tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống người lao động. 1.3. Rủi ro phát sinh đối với hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định 1.3.1. Rủi ro tín dụng 1.3.1.1. Rủi ro tín dụng do kinh tế vĩ mô biến động Môi trường kinh tế có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay và thiệt hại hay thành công đối với người cho vay. Sự hưng thịnh hay suy thoái của chu kì kinh doanh cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của người vay và do vậy ảnh hưởng tới vốn và lợi nhuận của người cho vay. Trong giai đoạn kinh tế hưng thịnh, người đi vay hoạt
  • 22. 13 động tốt do có lợi nhuận và có khả năng hoàn trả những khoản vay. Nhưng trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, khả năng hoàn trả của người đi vay bị giảm sút. Tùy vào mức độ nghiêm trọng và trường độ khủng hoảng mà việc ảnh hưởng đến lợi nhuận cũng như khả năng thanh toán các khoản nợ của các cá nhân và các doanh nghiệp ở các mức khác nhau. Mức độ khủng hoảng càng cao, sức mua của người tiêu dùng càng giảm sút gây hiện tượng hàng hóa bán ra và lợi nhuận của doanh nghiệp lưu thông cũng giảm theo, đồng thời lượng tồn kho của các doanh nghiệp sản xuất cũng tăng lên gây ảnh hưởng đến lợi nhuận và khả năng trả nợ của họ. Ngoài ra, khi nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng, tất yếu sẽ ảnh hưởng lớn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Những mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh có nguy cơ không bán được khi nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng hoặc một sự thay đổi trong chính sách nhập khẩu (tăng thuế, giảm hạn ngạch, thay đổi tiêu chuẩn nhập khẩu) tại các nước sở tại cũng ảnh hưởng đến sản lượng xuất khẩu, gây ứ đọng vốn và hàng hóa, khiến lợi nhuận và khả năng hoàn trả của người đi vay bị giảm sút, tăng rủi ro tín dụng đối với NHTM. 1.3.1.2. Rủi ro tín dụng do chính sách của Nhà nước Chính phủ các nước thường thực hiện các biện pháp điều hành kinh tế vĩ mô thông qua chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa. Đồng thời, các chính sách này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của NHTM và là một trong những nguyên nhân chính làm phát sinh rủi ro tín dụng đối với NHTM. Chính sách tiền tệ: Kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ, hoạt động ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng khi nó thực hiện chức năng tích tụ vốn phát triển kinh tế. Hoạt động ngân hàng chịu sự điều tiết của rất nhiều chính sách, qui định của Nhà nước. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên lĩnh vực tài chính tiền tệ, NHNN đặt ra các quy định điều chỉnh và giám sát chặt chẽ hoạt động của các NHTM để hướng chúng theo một mục tiêu chung của cả hệ thống. Ở những thời điểm khác nhau, tùy thuộc vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, NHNN sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ khác nhau. Các nhóm công cụ này có tác dụng điều chỉnh, làm thu hẹp hay mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh của NHTM và có thể làm phát sinh rủi ro đối với chất lượng tín dụng của NHTM theo các hướng sau: - Lãi suất: Khi NHNN điều chỉnh tăng lãi suất sẽ khiến lãi suất cho vay của các NHTM tăng, đẩy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng lên cao. Khi đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này sẽ gặp khó khăn do chi phí tăng, giá thành sản phẩm cao nên khó bán, từ đó dẫn đến việc các doanh nghiệp không thể trả nợ gốc và lãi vay ngân hàng dẫn đến gia tăng nợ xấu và làm giảm chất lượng tín dụng của các NHTM. Thang Long University Library
  • 23. 14 - Dự trữ bắt buộc: Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên tài khoản tiền gửi tại NHNN. Nó được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng số dư về từng loại tiền gửi của các NHTM huy động được trong một khoảng thời gian nào đó. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc do NHNN quy định và công bố trong từng thời kì căn cứ vào loại tiền gửi, thời hạn tiền gửi, quy mô, tính chất hoạt động của NHTM và chính sách tiền tệ quốc gia. Việc NHNN thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc có ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng và đến hoạt động tín dụng của NHTM. Khi NHNN quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với vốn huy động của NHTM sẽ làm giảm khả năng cho vay của hệ thống ngân hàng, giảm hệ số mở rộng tiền gửi của hệ thống ngân hàng, giảm mức cung vốn của các NHTM trên thị trường liên ngân hàng. Trong điều kiện nhu cầu vốn khả dụng không thay đổi, sự giảm sút này làm tăng lãi suất liên ngân hàng, từ đó dẫn đến tăng lãi suất cho vay và giảm khối lượng tiền cung ứng. Như đã phân tích ở trên, lãi suất tăng khiến các doanh nghiệp sẽ khó khăn hơn trong việc tiếp cận vốn ngân hàng, khiến giá thành sản xuất tăng, hoạt động sản xuất kinh doanh khó khăn hơn, các doanh nghiệp không trả được nợ gốc và lãi vay đúng hạn khiến các khoản nợ này trở thành nợ quá hạn, nợ xấu và dẫn đến giảm chất lượng tín dụng của NHTM. - Hạn mức tín dụng: Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà NHNN quy định cho các NHTM phải tuân thủ khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. Mức dư nợ được quy định cho từng ngân hàng căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của từng ngân hàng (cơ cấu khách hàng, mức độ rủi ro), định hướng cơ cấu kinh tế tổng thể, nhu cầu tài trợ các đối tượng chính sách và phải nằm trong giới hạn của tổng dư nợ tín dụng dự tính của toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Chính sách tài khóa: Để điều hành kinh tế vĩ mô, bên cạnh chính sách tiền tệ, Chính phủ sử dụng các công cụ của chính sách tài khóa bao gồm hệ thống thuế và chi tiêu Chính phủ. Mặt khác các công cụ này cũng có tác động đến chất lượng tín dụng của NHTM: - Thuế: Khi Chính phủ áp dụng chính sách tài khóa thắt chặt tức là tăng thuế sẽ khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp khó khăn do chi phí thuế tăng, lợi nhuận sau thuế giảm. Bên cạnh đó, việc tăng thuế sẽ làm giá cả hàng hóa tăng, sức mua giảm khiến lượng hàng hóa bán ra giảm và lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng giảm theo. Ngoài ra, lượng hàng tồn kho của các doanh nghiệp sản xuất cũng tăng lên. Điều này ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp dẫn đến gia tăng rủi ro tín dụng về phía ngân hàng. - Chi tiêu Chính phủ: Khi Chính phủ tăng chi tiêu công bằng cách bán ra trái phiếu trên thị trường mở sẽ gây ra hiệu ứng thế chỗ cho vốn tư nhân: Thay vì sở hữu cổ phiếu, trái phiếu công ty, dân chúng sở hữu nợ chính phủ (trái phiếu chính phủ).
  • 24. 15 Điều này làm cho cung về vốn cạn kiệt vì tiết kiệm của dân cư đã chuyển thành nợ chính phủ dẫn đến giá trái phiếu giảm, lãi suất trái phiếu tăng. Lãi suất trái phiếu tăng thì lãi suất chung của nền kinh tế cũng tăng. Điều này tác động đến động cơ đầu tư của khu vực tư nhân và động cơ tiết kiệm của người tiêu dùng, khiến các doanh nghiệp hạn chế đầu tư, còn người dân thì giảm tiêu dùng, từ đó làm thu hẹp hoạt động cho vay tại các NHTM. Mặt khác, do lãi suất huy động tăng cao, thì lãi suất cho vay cũng cao, điều này đã làm xấu đi môi trường đầu tư của ngân hàng, rủi ro đạo đức sẽ xuất hiện, chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm. Tương tự như vậy, khi Nhà nước tham gia đầu tư quá nhiều vào các hoạt động kinh tế sẽ gây cạnh tranh và chèn lấn khu vực tư nhân, từ đó tác động tiêu cực đến hoạt động cho vay của NHTM. Bên cạnh đó, khi Chính phủ bù đắp thâm hụt ngân sách bằng cách phát hành tiền sẽ dẫn đến lạm phát tăng cao. Lạm phát cao khiến lãi suất buộc phải điều chỉnh theo xu hướng tăng, giá thành và chi phí sản xuất tăng khiến doanh nghiệp không trả được nợ gốc và lãi vay dẫn đến phát sinh các khoản nợ quá hạn và thậm chí không trả được nợ ngân hàng. Ngoài ra, rủi ro tín dụng phát sinh khi Nhà nước và một số cấp chính quyền chỉ định NHTM cho các doanh nghiệp Nhà nước vay các dự án, chương trình kinh tế không hiệu quả, bỏ qua các bước thẩm định tín dụng. Việc đầu tư cho vay không hiệu quả sẽ khiến nợ xấu gia tăng. Với các khoản nợ xấu như vậy, các ngân hàng phải tăng quĩ dự phòng tổn thất để xử lý, dẫn đến giảm nộp ngân sách và giảm khả năng tích lũy. Về lâu dài, ngân sách Nhà nước phải chi trả cho những khoản tổn thất mà ngân hàng đã ứng trước. Khi các dự án này thất bại, phá sản sẽ gây gánh nặng to lớn cho các ngân hàng và. Có thể thấy, hậu quả của chất lượng tín dụng yếu kém không chỉ là thất thoát vốn mà còn gây tổn thất lớn về nguồn lực, tăng rủi ro bất ổn vĩ mô do doanh nghiệp bên bờ vực phá sản, nợ xấu trong hệ thống ngân hàng tăng, đồng thời gây thâm hụt ngân sách, kéo theo nợ công có nguy cơ gia tăng, gây bất ổn kinh tế vĩ mô. 1.3.1.3. Rủi ro tín dụng từ phía người vay Khách hàng là cá nhân: Phần lớn cá khoản tín dụng cấp cho các cá nhân là nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của họ. Với những khoản vay này, nguồn trả nợ của ngân hàng chính là thu nhập đều đặn ổn định của người vay. Vì vậy bất kỳ nguyên nhân nào gây nên sự mất ổn định về thu nhập và cuộc sống sinh hoạt của người vay đều có thể dẫn tới việc họ không đảm bảo được khả năng trả nợ cho ngân hàng. Sau đây là một số nguyên nhân cơ bản: - Người vay bị thất nghiệp nên không đảm bảo được mức thu nhập như đã dự kiến ban đầu. - Người vay gặp phải những sự cố bất thường trong cuộc sống. - Người vay hoạch định ngân quỹ không chính xác, không dự tính hết được các Thang Long University Library
  • 25. 16 khoản chi tiêu dẫn đến xác định sai thu nhập có thể sử dụng để trả nợ ngân hàng. Khách hàng là doanh nghiệp: Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở mức độ biến động ít hay nhiều theo chiều hướng xấu của kết quả kinh doanh. Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc xây dựng và triển khai các phương án, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không khoa học, việc dự toán chi phí và xác định mức sản lượng sản xuất không phù hợp. Tuy nhiên, dù phương án sản xuất kinh doanh của người đi vay được tính toán chi tiết, khoa học, chính xác đến mức tối đa, thì việc đầu tư vẫn luôn chứa đựng khả năng rủi ro do những thay đổi bất ngờ, ngoài ý muốn của các điều kiện sản xuất kinh doanh, chẳng hạn như những biến động về giá cả, thị hiếu... từ các thị trường cung cấp và thị trường tiêu thụ đều có thể gây tác động xấu đến công việc làm ăn, mang lại rủi ro cho doanh nghiệp. Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng với các mức độ khác nhau. Rủi ro tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở việc doanh nghiệp không thể đối phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi vay. Rủi ro tài chính diễn ra cùng với mức độ sử dụng nợ, gắn liền với cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Nếu cơ cấu vốn của doanh nghiệp không hợp lý, doanh nghiệp sử dụng vốn vay quá nhiều để tài trợ hoạt động kinh doanh thì rủi ro tài chính sẽ tăng lên. Đặc biệt khi thu nhập không đủ trả lãi tiền vay thì việc sử dụng quá nhiều vốn vay sẽ rất nguy hiểm đối với doanh nghiệp và ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. 1.3.1.4. Rủi ro tín dụng từ các đảm bảo tín dụng Sự biến động giá trị của các tài sản đảm bảo theo chiều hướng bất lợi cũng có thể gây rủi ro cho ngân hàng. Trong trường hợp khách hàng mất khả năng trả nợ thì tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng. Rủi ro tín dụng phát sinh khi: - Giá trị tài sản đảm bảo biến động theo chiều hướng bất lợi (phụ thuộc vào đặc tính của tài sản và thị trường giao dịch các tài sản này). - Ngân hàng khó khăn trong việc tiếp cận, nắm giữ các tài sản đảm bảo để xử lý chúng (do người vay vi phạm hợp đồng về việc bảo quản, duy trì tài sản, do đặc tính tài sản hoặc do thiếu các cơ sở pháp lý cho việc xử lý tài sản). Trong trường hợp bảo đảm đối nhân (bảo lãnh), rủi ro xảy ra khi người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho người vay tín dụng khi người này không có khả năng trả nợ (có thể là cố ý hoặc bản thân người bảo lãnh cũng gặp khó khăn về tài chính nên không thể trả nợ thay). 1.3.2. Rủi ro thanh khoản Thanh khoản là khả năng thanh toán của một NHTM trước nhu cầu giải ngân của khách hàng. Đặc trưng cơ bản của rủi ro thanh khoản là tính lỏng của tài sản Có ít hơn so với tính lỏng của tài sản Nợ. Các NHTM không thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu rút
  • 26. 17 tiền mặt của người gửi do tính lỏng của tài sản Có thấp. Như vậy, rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không có đủ nguồn vốn hoặc không thể tìm được nguồn bên ngoài để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. 1.3.2.1. Rủi ro thanh khoản từ các chính sách của Nhà nước Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm với biến động lãi suất. Vì thế, khi NHNN điều chỉnh lãi suất tăng, người gửi tiền sẽ rút tiền ra để tìm kiếm thu nhập cao hơn còn khách hàng vay sẽ trì hoãn khoản vay mới hoặc sử dụng hết hạn mức của khoản vay cũ với lãi suất thấp hơn. Như vậy biến động lãi suất có tác động tới mức cầu về tiền gửi và tiền vay do vậy ảnh hưởng tới vị thế thanh khoản của ngân hàng. Bên cạnh công cụ lãi suất, NHNN thường sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở (OMO) để nhằm tác động đến cung tiền, từ đó gây ảnh hưởng đến thanh khoản của NHTM. Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ trong đó NHNN sử dụng các nghiệp vụ mua, bán chủ yếu các giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ mở (thị trường mà ngoài các ngân hàng còn có Chính phủ, các chủ thể kinh tế phi ngân hàng tham gia mua bán) làm thay đổi cơ số tiền (tiền dự trữ của các NHTM), từ đó tác động đến lượng tiền cung ứng và mức lãi suất trên thị trường. Các hoạt động của NHNN trên thị trường mở sẽ gây ra những tác động gián tiếp tới lượng tiền cung ứng và lãi suất thị trường, từ đó tác động đến tính thanh khoản của các NHTM. Khi NHNN bán các giấy tờ có giá sẽ làm giảm dự trữ của các NHTM (dù người bán là các NHTM hay khách hàng của các ngân hàng này). Khả năng tạo tiền gửi thông qua cung ứng tín dụng của hệ thống ngân hàng vì thế bị ảnh hưởng, làm giảm lượng tiền cung ứng và vốn tín dụng giảm. Điều này dẫn đến sản xuất giảm, cung tiền giảm nên việc huy động vốn của NHTM gặp khó khăn. Ngoài ra, việc NHNN bán các giấy tờ có giá khiến vốn khả dụng của từng NHTM giảm, từ đó là giảm mức cung vốn trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng dẫn đến các NHTM gặp khó khăn trong huy động vốn từ thị trường này khiến thanh khoản không được đảm bảo. Dự trữ bắt buộc cũng là một công cụ điều hành chính sách tiền tệ của NHNN có ảnh hưởng trực tiếp đến thanh khoản của các NHTM. Khi NHNN tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ làm hạn chế khối lượng tín dụng và khả năng tạo tiền của các NHTM dẫn đến giảm khả năng thanh toán và tăng chi phí huy động vốn cho các NHTM. 1.3.2.2. Rủi ro thanh khoản từ phía khách hàng Rủi ro thanh khoản thường xảy ra khi người gửi tiền có nhu cầu rút tiền ngay lập tức. Do đó, ngân hàng luôn phải sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán, đặc biệt là vào các thời điểm như cuối tuần, đầu tháng, các dịp lễ, tết... Đây là nguyên nhân xuất hiện rủi ro thanh khoản từ phía tài sản Nợ. Nguyên nhân thứ hai của rủi ro thanh khoản xuất hiện từ phía tài sản Có. Các khách hàng được ngân hàng cấp tín dụng có thể yêu cầu ngân hàng gia hạn nợ. Trong Thang Long University Library
  • 27. 18 trường hợp này, các khoản tín dụng đã cấp không được hoàn trả đúng hạn, ngân hàng phải tìm những nguồn vốn khác để tài trợ gây ra rủi ro thanh khoản. 1.3.3. Rủi ro về thu nhập của ngân hàng thương mại Khi NHNN điều chỉnh lãi suất sẽ gây rủi ro tái tài trợ tài sản Nợ hoặc tái đầu tư tài sản Có cho NHTM. Nếu lãi suất được điều chỉnh giảm xuống trong khi tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn trả. Như vậy lãi suất cho vay bị giảm xuống, nhưng phần trả lãi cho những khoản tiền gửi có kỳ hạn lại không giảm tương ứng khiến ngân hàng gặp rủi ro lãi suất khi tái đầu tư tài sản Có, dẫn tới lợi nhuận và thu nhập giảm. Đây là loại rủi ro lãi suất xảy ra khi tài sản Có có kỳ hạn ngắn hơn so với tài sản Nợ mà lãi suất lại giảm. Ngược lại, khi NHNN điều chỉnh tăng lãi suất trong khi ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động ngắn hạn để tài trợ cho khoản vay dài hạn khiến lãi suất huy động tăng dẫn đến chi phí của ngân hàng tăng trong khi lãi suất cho vay vẫn giữ nguyên, không tăng tương ứng. Như vậy, thu nhập ngân hàng không đủ bù đắp chi phí kinh doanh, dẫn đến ăn mòn vào vốn, gây rủi ro tái tài trợ tài sản Nợ cho ngân hàng. Đây là loại rủi ro xảy ra khi lãi suất tăng mà ngân hàng lại duy trì tài sản Có có kỳ hạn dài hơn so với tài sản Nợ. Khi lãi suất thị trường thay đổi, ngân hàng còn có thể gặp rủi ro giảm giá trị tài sản. Giá trị thị trường của tài sản Có hay tài sản Nợ là dựa trên khái niệm giá trị hiện tại của tiền tệ. Do đó, nếu lãi suất thị trường tăng lên thì mức chiết khấu giá trị tài sản cũng tăng lên làm cho giá trị hiện tại của tài sản Có và tài sản Nợ giảm xuống. Ngược lại, nếu lãi suất thị trường giảm thì giá trị của tài sản Có và tài sản nợ sẽ tăng lên. Do đó, nếu kỳ hạn của tài sản Có và tài sản Nợ không cân xứng với nhau, ví dụ tài sản Có có kỳ hạn dài hơn tài sản Nợ thì khi lãi suất thị trường tăng, giá trị tài sản Có sẽ giảm nhanh và nhiều hơn so với giá trị tài sản Nợ, từ đó tác động làm giảm thu nhập của NHTM. Ngoài ra biến động lãi suất còn ảnh hưởng tới giá trị các tài sản mà ngân hàng bán đi để huy động vốn, do vậy ảnh hưởng tới các chi phí vay mượn và thu nhập của ngân hàng. Chính sách tái cấp vốn của NHNN cũng có ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận và thu nhập của các NHTM. Thông qua các quy đinh về hạn mức tái cấp vốn, các điều kiện tái cấp vốn và việc ấn định lãi suất tái cấp vốn, NHNN tác động đến chi phí vay mượn của các TCTD tại NHNN. Nếu NHNN giảm hạn mức tái cấp vốn, tăng lãi suất tái cấp vốn và đưa ra các điều kiện tái cấp vốn khắt khe hơn sẽ khiến chi phí các khoản vay từ NHNN tăng lên, các NHTM sẽ bất lợi trong vay vốn và từ đó cũng phải thu hẹp hoạt động tín dụng, lợi nhuận và thu nhập của NHTM giảm. Tùy tình hình của từng quốc gia, từng thời kỳ để sử dụng công cụ tái cấp vốn một cách thiết thực. Đối với các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, tái cấp vốn được thực hiện dưới hình thức tái chiết
  • 28. 19 khấu các giấy tờ có giá. Đối với nhiều nước khác tái cấp vốn được thực hiện dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá ngắn hạn như: cho vay bằng cầm cố, đảm bảo bằng các giấy tờ có giá, cho vay lại theo hồ sơ tín dụng… Khi NHNN nâng cao tỷ lệ an toàn vốn, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, phát hành tín phiếu bắt buộc để giảm lượng tiền cung ứng cũng sẽ làm cho chi phí vốn tăng, từ đó làm giảm lợi nhuận của các NHTM. Trong trường hợp các công cụ gián tiếp nêu trên không phát huy hiệu quả do thị trường tiền tệ chưa phát triển hoặc do mức cầu tiền tệ không nhạy cảm với sự biến động của lãi suất hay NHNN không có khả năng khống chế và kiểm soát được sự biến động của lượng vốn khả dụng của hệ thống NHTM thì công cụ hạn mức tín dụng là cứu cánh của NHNN trong việc điều tiết lượng tiền cung ứng. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà NHNN quy định cho các NHTM phải tuân thủ khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. Mức dư nợ được quy định cho từng ngân hàng căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của từng ngân hàng, định hướng cơ cấu kinh tế tổng thể, nhu cầu tài trợ các đối tượng chính sách và phải nằm trong giới hạn của tổng dư nợ tín dụng dự tính của toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Khi NHNN áp dụng hạn mức tín dụng đối với các NHTM sẽ gây ảnh hưởng lớn tới thu nhập ngân hàng bởi phần lớn lợi nhuận của NHTM là từ hoạt động tín dụng. Việc NHNN áp đặt hạn mức tín dụng đối các NHTM sẽ khiến quy mô hoạt động tín dụng bị kiềm chế, dẫn đến khả năng thu nhập bị giảm sút. Hơn nữa, hiệu quả điều tiết của công cụ này không cao bởi nó thiếu linh hoạt và đôi khi đi ngược lại chiều hướng biến động của thị trường tín dụng do đó đẩy lãi suất lên cao làm tăng chi phí, giảm thu nhập và làm suy giảm khả năng cạnh tranh của các NHTM. Chính sách thuế của Chính phủ cũng tác động đến thu nhập của NHTM. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay của NHTM chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận. Bởi vậy, cũng giống như doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác, thuế tăng sẽ giảm lợi nhuận sau thuế dẫn đến giảm thu nhập và việc mở rộng quy mô của NHTM. Khi Chính phủ bù đắp thâm hụt ngân sách bằng cách phát hành tiền sẽ dẫn đến lạm phát tăng cao. Lạm phát cao khiến lãi suất buộc phải điều chỉnh theo xu hướng tăng dẫn đến chi phí huy động vốn của ngân hàng tăng và làm giảm thu nhập của ngân hàng. Khi lạm phát tăng cao thì thường có lợi cho người vay vốn và bất lợi cho người cho vay. Việc cho vay các doanh nghiệp quốc doanh theo chỉ định của Chính phủ cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với ngân hàng. Khi các doanh nghiệp này thua lỗ dẫn đến nợ xấu gia tăng, chất lượng tín dụng suy giảm làm tăng chi phí trích lập dự phòng rủi ro, dẫn đến giảm lợi nhuận và thu nhập vủa ngân hàng. Thang Long University Library
  • 29. 20 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1, khóa luận đã trình bày chi tiết có chọn lọc những lý luận cơ bản về tác động của kinh tế vĩ mô đến hoạt động cho vay của NHTM. Trên cơ sở đó, khóa luận đã nêu khái niệm và các nghiệp vụ cơ bản của NHTM, đồng thời chỉ ra các tác động của kinh tế vĩ mô đến hoạt động cho vay của NHTM cũng như các rủi ro phát sinh trong cho vay của NHTM trong điều kiện kinh tế vĩ mô biến động. Từ đó, khóa luận sẽ tiếp tục tập trung nghiên cứu nội dung chủ đạo của đề tài đó là thực trạng hoạt động cho vay của NHTM Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô biến động.
  • 30. 21 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ KHÔNG ỔN ĐỊNH 2.1. Quá trình phát triển hệ thống NHTM Việt Nam 2.1.1. Hệ thống NHTM Việt Nam 2.1.1.1. Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM Nhà nước là NHTM do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức hoạt động kinh doanh, nhằm phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu kinh tế của Nhà nước. NHTM Nhà nước có quy mô vốn lớn, phạm vi hoạt động rộng, là trụ cột của nền kinh tế. Trong tình hình hiện nay, để tăng nguồn vốn và phù hợp với xu thế hội nhập tài chính với thế giới, các NHTM Nhà nước Việt Nam đang phát hành trái phiếu để huy động vốn, cổ phần hóa để tăng sức cạnh tranh với các chi nhánh NH nước ngoài và các NHTM cổ phần hiện nay. Thuộc loại này gồm 5 ngân hàng: - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Viet Nam Bank for Agriculture and Rural Development - Agribank), viết tắt là VBARD. - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (Viet Nam Bank for Industry and Trade - Vietinbank), viết tắt là CTG. - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Bank for Investement and Development of Viet Nam), viết tắt là BIDV. - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Viet Nam - Vietcombank), viết tắt là VCB. - Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (Housing Bank of Mekong Delta) viết tắt là MHB. 2.1.1.2. Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM cổ phần là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, thuộc sở hữu của nhiều cổ đông, trong đó một cá nhân hay pháp nhân chỉ được hữu một tỷ lệ cổ phần nhất định theo quy định của NHNN Việt Nam. NHTM cổ phần cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng, hoạt động thuần túy vì mục tiêu lợi nhuận. Hiện nay, chỉ còn loại hình NHTM cổ phần đô thị. Các NHTM cổ phần đang tăng dần khả năng cạnh tranh với các loại hình NHTM khác, đặc biệt là với NHTM Nhà nước. Tính đến 31/12/2011, tại Việt Nam có 35 NHTM cổ phần. 2.1.1.3. Ngân hàng liên doanh NH liên doanh là NH được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là NHTM Việt Nam và bên khác là NHTM nước ngoài hoặc các tổ chức kinh tế khác có trụ sở đặt tại Việt Nam. Tỷ lệ đóng góp của các đối tác nước ngoài không quá 50% vốn điều lệ. NH liên doanh hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, vì mục Thang Long University Library
  • 31. 22 đích kinh tế và chính trị giữa các quốc gia thành viên, có quy mô vốn và phạm vi hoạt động nhỏ. Tính đến 31/12/2011, tại Việt Nam có 5 NH liên doanh. 2.1.1.4. Ngân hàng 100% vốn nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài NH 100% vốn nước ngoài là NH có toàn bộ vốn do chủ sở hữu nước ngoài cấp, hoạt động theo pháp luật Việt Nam, được quyền cung cấp đầy đủ các dịch vụ NH cho thị trường Việt Nam và được phép mở chi nhánh tại Việt Nam. NH 100% vốn nước ngoài chủ yếu được chuyển đổi từ các chi nhánh NH nước ngoài tại Việt Nam, hoạt động tại các thành phố lớn và khu vực có kinh tế phát triển. Loại hình NH này xuất hiện ngày càng nhiều kể từ khi Việt Nam đổi mới và hội nhập kinh tế. Tính đến 31/12/2011, tại Việt Nam có 5 NH 100% vốn nước ngoài và 50 chi nhánh NH nước ngoài. 2.1.2. Quá trình phát triển hệ thống NHTM Việt Nam Hệ thống NHTM Việt Nam được hình thành từ năm 1988 với sự ra đời của bốn NHTM Nhà nước là VBARD, VCB, BIDV và CTG. Đến tháng 5/1990 Hội đồng Nhà nước thông qua và công bố 2 Pháp lệnh về ngân hàng (Pháp lệnh NHNN Việt Nam và Pháp lệnh NH, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính) chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ một cấp sang hai cấp. Từ năm 1990 trở đi, các NHTM cổ phần lần lượt ra đời và góp phần vào sự phát triển hệ thống NHTM Việt Nam. Về số lượng và qui mô các NHTM: Bảng 2.1. Số lượng NH giai đoạn 2006 - 2010 NHTM Nhà nước NHTM cổ phần NH nước ngoài và chi nhánh NH nước ngoài NH liên doanh Năm 2006 5 37 31 5 Năm 2007 5 34 41 5 Năm 2008 5 40 44 5 Năm 2009 5 39 45 5 Năm 2010 5 37 53 5 Nguồn: NHNN Tính đến cuối năm 2010, thị trường Việt Nam có 100 ngân hàng và chi nhánh NH nước ngoài, bao gồm 5 NHTM Nhà nước, 37 NHTM cổ phần nhưng đến cuối năm 2011 chỉ còn 35 NHTM cổ phần do có 3 NHTM sáp nhập thành một, 50 NH 100% vốn nước ngoài và chi nhánh NH nước ngoài và 5 NH liên doanh. Trong đó, chỉ có 11/43 (25,6%) NHTM trong nước có vốn điều lệ trên 5.000 tỷ đồng. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam hiện có quá nhiều ngân hàng có qui mô nhỏ, xuất phát điểm là các NHTM nông thôn nhưng lại vươn ra hoạt động tại thành thị, do đó tốc
  • 32. 23 độ tăng trưởng tài sản và danh mục cho vay phát triển quá nóng. Kèm theo đó là hệ thống quản lý rủi ro và kỹ năng quản lý hoạt động ngân hàng còn hạn chế, gây tác động không tốt đến sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng. Về mạng lưới hoạt động: Không chỉ phát triển về số lượng, qui mô và mạng lưới của các NHTM cũng tăng lên nhanh chóng. Xét về số lượng chi nhánh, phòng giao dịch và điểm đặt máy ATM của các NH còn khá chênh lệch nhau do đặc điểm kinh doanh và chiến lược phát triển của từng NH. Các NHTM Nhà nước chiếm khoảng 50% tổng số điểm giao dịch trên toàn hệ thống. VBARD giữ vai trò chủ đạo trong phát triển đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn nên có mạng lưới hoạt động rộng khắp với 2.400 chi nhánh, phòng giao dịch và 1.704 ATM trong năm 2010. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động ATM của VBARD chưa tương xứng với qui mô. Trong khi đó, các NHTM như VCB và NHTM Cổ phần Đông Nam Á có thế mạnh về dịch vụ thẻ nên có mạng lưới ATM lớn thứ 3 và thứ 4 trong khi qui mô về chi nhánh, phòng giao dịch thấp hơn nhiều. Về thị phần cho vay và huy động vốn: Bảng 2.2. Thị phần huy động vốn và cấp tín dụng giai đoạn 2005 - 10/2011 ĐVT: % NHTM Nhà nước NHTM cổ phần NH liên doanh và NH 100% vốn nước ngoài Huy động Cấp tín dụng Huy động Cấp tín dụng Huy động Cấp tín dụng Năm 2005 74,2 74,2 17,8 16,4 7,9 9,5 Năm 2006 68,9 67,0 23,0 23,0 8,1 9,3 Năm 2007 59,5 59,3 30,4 27,7 8,8 9,2 Năm 2008 57,1 58,1 33,1 26,5 8,1 11,0 Năm 2009 49,7 54,1 40,8 32,0 7,5 9,1 Năm 2010 47,7 49,3 43,4 37,1 8,9 13,6 10/2011 43,8 49,1 45,2 37,8 8,0 9,8 Nguồn: NHNN Trong những năm qua, đóng góp của hệ thống NHTM Việt Nam vào quá trình đổi mới và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá là rất lớn. Các NHTM không chỉ tiếp tục khẳng định là một kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế, mà còn góp phần ổn định sức mua đồng tiền. Đến nay, vốn cho sản xuất kinh doanh chủ yếu vẫn do các NHTM đáp ứng, với tổng tài sản của hệ thống lên tới khoảng 120% GDP. Thang Long University Library
  • 33. 24 Trước năm 2007, thị trường huy động vốn và cấp tín dụng chủ yếu thuộc về NHTM Nhà nước vì các NH này có độ tin cậy cao, mạng lưới rộng khắp. Song từ năm 2007 cho đến nay, NHTM Nhà nước giảm thị phần mạnh trong khi khối NHTM cổ phần lại tăng thị phần nhờ áp dụng lãi suất huy động linh hoạt hơn, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, mở rộng mạng lưới. Thống kê của NHNN cho thấy, tại thời điểm cuối năm 2007, các NHTM Nhà nước nắm giữ tới 59,5% thị phần huy động và 59,3% thị phần cấp tín dụng. Đáng chú ý là nhóm này chỉ bao gồm 5 NHTM Nhà nước, trong khi hệ thống có khoảng 100 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Sự chi phối của các NHTM Nhà nước trong huy động vốn và cho vay được giải thích từ nhiều nguyên nhân: Đó là những NH có bề dày truyền thống trên dưới 50 năm, gắn bó với quá trình hình thành và phát triển của thị trường, có quy mô lớn cả về năng lực tài chính và mạng lưới (chỉ riêng VBARD đã có tới khoảng 2.400 chi nhánh), có quá trình hoạt động lâu dài để đầu tư và đi trước một quãng đường dài về sản phẩm dịch vụ. Tuy nhiên, từ cuối năm 2007 đến nay, thị phần của các NHTM đã có sự dịch chuyển với sự phát triển nhanh chóng của nhóm NHTM cổ phần có quy mô lớn như NHTM Cổ phần Á Châu (ACB), NHTM Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (TCB), NHTM cổ phần Sài Gòn Thương Tín (STB)… Khoảng cách về quy mô vốn, tổng tài sản, mạng lưới và đặc biệt là về khả năng đầu tư phát triển công nghệ và sản phẩm của nhóm này đã không còn quá lớn so với các thành viên khối NHTM Nhà nước nói trên so với thời điểm trước năm 2007. Cơ cấu thị phần huy động vốn và cấp tín dụng theo đó đã có thay đổi và đang tiếp tục diễn ra mạnh mẽ. Cuối năm 2008, thị phần huy động và cấp tín dụng của nhóm NHTM Nhà nước đã giảm xuống còn 57,1% và 58,1%, trong khi khối NHTM cổ phần đã tăng lên 33,1% và 26,5%. Đến 10/2011, khối NHTM cổ phần đã chính thức vượt lên với thị phần huy động vốn lớn nhất là 45,2%, trong khi nhóm NHTM Nhà nước là 43,8%, còn lại là các nhóm khác. Tuy nhiên, trong khoảng 2,8 triệu tỷ đồng vốn huy động từ thị trường của toàn hệ thống các TCTD, nhóm NHTM Nhà nước ít thành viên hơn, thị phần giảm nhưng vẫn nắm vai trò chủ đạo trong hệ thống do nắm được các đối tượng khách hàng truyền thống là các tập đoàn kinh tế lớn, các doanh nghiệp Nhà nước, quy mô vốn của các ngân hàng này lại lớn, lãi suất cho vay thấp hơn. Tương tự như thị phần huy động vốn, thị phần tín dụng trong lĩnh vực ngân hàng cũng biến động theo hướng thu hẹp thị phần của nhóm NHTM Nhà nước và mở rộng thị phần của nhóm NHTM cổ phần. Thị phần tín dụng của các NHTM Nhà nước sụt giảm đáng kể trong giai đoạn 2005 - 2010 mặc dù vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất (giảm từ 74,2% năm 2005 xuống còn 49,3% vào 2010). Trong khi đó, thị phần tín
  • 34. 25 dụng của khối NHTM cổ phần tăng từ 16,4% năm 2005 lên 37,1% vào năm 2010. Có thể thấy, khối NHTM cổ phần đang dần chiếm lĩnh thị phần cho vay của khối NHTM Nhà nước. Các NHTM cổ phần có cơ cấu cổ đông đa dạng hơn các NHTM Nhà nước, tập trung vào hoạt động cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ và hoạt động ngân hàng bán lẻ. Thị phần cấp tín dụng của khối này tăng nhanh trong những năm gần đây do chiếm lĩnh được từ khối NHTM Nhà nước, chiếm 37,1% thị phần cấp tín dụng của toàn ngành trong năm 2010 với tổng số vốn điều lệ lên tới 151.590 tỷ đồng. Tuy nhiên, quy mô của nhóm NHTM cổ phần vẫn nhỏ hơn nhiều so với các NHTM Nhà nước. Dẫn đầu về vốn điều lệ trong nhóm này là NHTM Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam (EIB) với 10.560 tỷ đồng, theo sau đó là ACB với 9.377 tỷ đồng và STB với 9.179 tỷ đồng. Một số NHTM cổ phần khác cũng có vốn điều lệ trên 5.000 tỷ đồng bao gồm NHTM Cổ phần Hàng Hải Việt Nam, NHTM Cổ phần Quân đội (MB), TCB. Hầu hết các NHTM cổ phần còn lại đều có vốn điều lệ quanh mức 2.000 - 3.000 tỷ đồng vào năm 2010. Sự phát triển nhanh chóng của khối NHTM cổ phần mà trọng tâm là một số những NHTM cổ phần lớn nói trên thể hiện rõ qua quy mô vốn chủ sở hữu đã lần lượt tiếp cận và vượt mốc 10.000 tỷ đồng, tổng tài sản của ACB, TCB… cũng đã liên tục tăng mạnh và đạt trên dưới 150.000 tỷ đồng, hệ thống mạng lưới liên tục mở rộng. Đặc biệt, đây là nhóm năng động nhất trong đầu tư, ứng dụng công nghệ và phát triển sản phẩm. Bên cạnh đó, kể từ đầu năm 2011, các NH nước ngoài được phép mở rộng hoạt động dịch vụ như NH trong nước theo cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới. Và thực tế thì trong một vài năm trở lại đây, các NH nước ngoài đã nhanh chóng đẩy mạnh dịch vụ tại Việt Nam, đặc biệt là mảng dịch vụ bán lẻ. Với năng lực tài chính lớn mạnh, uy tín toàn cầu, chất lượng dịch vụ cao, cạnh tranh từ khối NH này sẽ là thách thức lớn với các NHTM trong nước. Trước mắt, với kinh nghiệm hoạt động lâu năm tại thị trường nội địa, mạng lưới rộng, các quan hệ đã gây dựng, NHTM trong nước sẽ vẫn có lợi thế. Tuy nhiên, nếu các NHTM trong nước không cải tiến dịch vụ và hoạt động một cách hiệu quả, họ sẽ phải chia sẻ thị phần và lợi nhuận với những ngân hàng nước ngoài lớn. Thang Long University Library