Anúncio

Mais conteúdo relacionado

Similar a b4 SKMT và YTCC.pptx(20)

Último(20)

Anúncio

b4 SKMT và YTCC.pptx

  1. SỨC KHỎE MÔI TRƯỜNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG Nguyễn Thị Hồng Tuyến
  2. • 1. Trình bày được định nghĩa môi trường và sức khỏe môi trường • 2. Trình bày được phân loại môi trường • 3. Vai trò của yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe • 4. Vai trò của chính quyền trong sức khỏe môi trường MỤC TIÊU
  3. 1. ĐẠI CƯƠNG • Con người sử dụng không khí để thở, nước để uống và ăn động thực vật ở trên trái đất. • Con người sống và thích ứng với môi trường trên trái đất. Dù môi trường trái đất biến đổi rất nhiều, nhưng con người đã tìm được cách thích ứng trong những vùng khí hậu khác nhau, kể cả những vùng rất khắt nghiệt như: ở sa mạc, ở trong băng tuyết ở vùng bắc cực hay nam cực.
  4. • Sức khỏe của con người tùy thuộc vào sự hiện diện của những thành phần trong các môi trường như là không khí, nước và thức ăn. • Cũng có nhiều yếu tố tự nhiên trong môi trường có ảnh hưởng tốt hay xấu đến sức khỏe của con người như: tia cực tím, nhiệt độ, các kim loại nặng, các muối khoáng,… Cũng có nhiều chứng cứ chứng minh là cung cấp nước sạch, và xử lý rác thải và nước thải đúng cách, sống trong môi trường không khí trong lành mang lại sức khỏe cho người dân.
  5. 1.1. Định nghĩa môi trường • Theo ý nghĩa của y khoa, môi trường bao gồm khu vực xung quanh, các điều kiện hay các ảnh hưởng của chúng đến sinh vật. • Theo hướng này Last đã định nghĩa môi trường trong phạm vi Hiệp hội dịch tễ học quốc tế là: “Môi trường là tất cả những gì ở bên ngoài túc chủ là người. Môi trường có thể được chia thành môi trường vật lý, sinh học, xã hội học, văn hóa,…”
  6. • Theo định nghĩa này, môi trường có thể là bất kỳ cái gì không phải là di truyền, dù người ta có thể bàn luận là ngay cả di truyền cũng bị ảnh hưởng bởi môi trường trong thời gian ngắn hay dài hạn.
  7. • Một định nghĩa khác: “Môi trường là tất cả các yếu tố vật lý, hóa học và sinh học ở bên ngoài con người và tất cả các hành vi liên hệ”. • Định nghĩa này loại trừ hành vi không liên hệ với môi trường, cũng như hành vi liên hệ với môi trường xã hội, văn hóa và di truyền.
  8. 1.2. Định nghĩa sức khỏe môi trường • Có nhiều khái niệm về sức khoẻ môi trường, nhiều tác giả đã thống nhất và đưa ra khái niệm sức khoẻ môi trường như sau: “Sức khoẻ môi trường là tạo ra và duy trì một môi trường trong lành, bền vững để nâng cao sức khoẻ cho cộng đồng”.
  9. • Ba yếu tố “di truyền, môi trường và lối sống” quyết định sức khoẻ của con người; trong đó, môi trường và lối sống liên quan mật thiết với sức khoẻ và chúng có mối quan hệ, tương tác lẫn nhau.
  10. • Lối sống lành mạnh có tác động tích cực đến sức khoẻ như: sinh hoạt đều độ, ăn uống hợp lý, đầy đủ chất theo chế độ dinh dưỡng và khẩu phần ăn, duy trì nếp sống lành mạnh đều có tác dụng tốt đối với việc bảo vệ và nâng cao sức khoẻ. • Ví dụ như: không dùng quá nhiều rượu bia, thuốc lá hay chất kích thích, khám kiểm tra sức khoẻ định kỳ, duy trì chế độ sinh hoạt lành mạnh, luyện tập thể thao,…
  11. • Hiện nay việc tác động trực tiếp lên yếu tố di truyền của con người, để bảo vệ nâng cao sức khoẻ còn hạn chế. • Nhưng chúng ta có thể chủ động tác động lên môi trường (phòng, chống ô nhiễm môi trường, chăm sóc môi trường cơ bản) xây dựng một lối sống lành mạnh, khoa học.
  12. 2. Phân loại môi trường
  13. 2.1. Phân loại môi trường theo chức năng
  14. 2.1.1. Môi trường tự nhiên • Môi trường tự nhiên là những yếu tố tự nhiên tồn tại khách quan bên ngoài con người bao gồm: đất nước, không khí, sinh vật sống, cây cỏ, tài nguyên thiên nhiên, ánh sáng mặt trời, mưa, gió, bão lụt, động đất, núi lửa, băng tuyết,…và các yếu tố liên quan, đảm bảo cho con người có khả năng tồn tại và phát triển.
  15. 2.1.2. Môi trường xã hội • Môi trường xã hội là tổng hợp các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định, hương ước,… ở các cấp khác nhau như: Liên Hiệp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ, khóm, các tổ chức tôn giáo, đoàn thể,… • Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với sinh vật.
  16. 2.2. Phân loại môi trường theo thành phần • Môi trường không khí. • Môi trường đất. • Môi trường nước. • Môi trường biển.
  17. 3. Môi trường tự nhiên
  18. 3.1. Môi trường không khí
  19. 3.1.1. Thành phần của khí quyển • Khí quyển Trái Đất là lớp các chất khí bao quanh hành tinh Trái Đất và được giữ lại bởi lực hấp dẫn của Trái Đất. Nó gồm có nitơ (78,1% theo thể tích) và ôxy (20,9%), với một lượng nhỏ agon - Ar (0,9%), Dioxit cacbon (khoảng 0,035%), hơi nước và một số chất khí khác. Bầu khí quyển bảo vệ cuộc sống trên Trái Đất bằng cách hấp thụ các bức xạ tia cực tím của mặt trời và tạo ra sự thay đổi về nhiệt độ giữa ngày và đêm.
  20. • Bầu khí quyển không có ranh giới rõ ràng với khoảng không vũ trụ nhưng mật độ không khí của bầu khí quyển giảm dần theo độ cao. • Ba phần tư khối lượng khí quyển nằm trong khoảng 11 km đầu tiên của bề mặt hành tinh. • Tại Mỹ, những người có thể lên tới độ cao trên 50 dặm (80,5 km) được coi là những nhà du hành vũ trụ.
  21. • Độ cao 120 km (75 dặm hay 400.000 ft) được coi là ranh giới do ở đó các hiệu ứng khí quyển có thể nhận thấy được khi quay trở lại. • Đường Cacman, tại độ cao 100 km (62 dặm), cũng được sử dụng như là ranh giới giữa khí quyển Trái Đất và khoảng không vũ trụ.
  22. 3.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí • Các chất gây ô nhiễm môi trường có ảnh hưởng đến đời sống và sức khỏe của con người. • Vì vậy, nhằm đảm bảo sức khỏe của con người và bảo toàn các hệ sinh thái, cơ quan bảo vệ môi trường quy định các chất ô nhiễm thải vào môi trường không được vượt quá giới hạn cho phép. Giới hạn này tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế xã hội của từng nước.
  23. • Ô nhiễm môi trường không khí là quá trình thải các chất gây ô nhiễm vào môi trường không khí làm cho nồng độ của chúng trong môi trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép, ảnh hưởng đến sức khỏe con người, các động vật, cảnh quan và hệ sinh thái.
  24. 3.1.3. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
  25. Các nguồn tự nhiên • Gió thổi làm cho bụi từ đất bay lên mang theo các chất ô nhiễm vào không khí nhất là nơi không có cây cỏ che phủ. • Đất ẩm thấp có chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh. Khi trời khô hanh bụi phát tán theo gió vào môi trường không khí.
  26. • Người hít phải bụi có chứa VSV gây bệnh thì sẽ mắc bệnh đường hô hấp.
  27. • Khi núi lửa hoạt động hơi khí độc có trong lòng đất như SO2, H2S, CH4 cùng với tro bụi gây ô nhiễm môi trường không khí. Sự phân hủy các chất hưu cơ sinh ra SO2, H2S, CH4, CO2, NH3 gây ô nhiễm môi trường không khí.
  28. • Phấn hoa, bụi phóng xạ tự nhiên là nguồn các chất gây ô nhiễm có hại cho sức khỏe cần phải tránh tiếp xúc.
  29. Các nguồn nhân tạo • Các hoạt động của con người tạo ra chất thải, các chất gây ô nhiễm môi trường quan trọng cần phải được kiểm soát. Các nguồn gây ô nhiễm nhân tạo gồm có: • (1) khí thải do nấu nướng ở nhà có chứa CO, CO2,…, • (2) khí thải do động cơ xe máy có chứa CO, CO2, NO, HC, chì, nhất là khi sử dụng xăng pha chì, • (3) khí thải từ ống khói của các nhà máy có chứa nhiều hóa chất đa dạng ảnh hưởng rất lớn đến sự ô nhiễm môi trường nhất là các nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất, nhà máy luyện kim, • (4) bụi cát, đất đá từ các công trình xây dựng.
  30. 3.2. Môi trường nước
  31. 3.2.1. Vai trò và nhu cầu nước • Nước tham gia vào thành phần cấu trúc sinh quyển, điều hòa các yếu tố khí hậu, đất đai và sinh vật. • Nước là một trong những nhu cầu đa dạng của con người. • Nước được sử dụng trong sinh hoạt hằng ngày, tưới tiêu cho nông nghiệp, sản xuất công nghiệp, sản xuất điện, và tạo ra nhiều cảnh quan đẹp.
  32. • Nước tham gia cấu tạo cơ thể con người. Nước cần cho việc điều hòa thân nhiệt, chuyển hóa các chất và cung cấp các yếu tố vi lượng cho cơ thể, giúp căn bằng kiềm toan. • Mỗi ngày chúng ta cần khoảng 1,5 – 2,5l nước sạch để uống và từ 20 – 100l nước sạch cho các nhu cầu sinh hoạt khác tùy thuộc vào nơi sinh sống của chúng ta.
  33. 3.2.2. Ô nhiễm nước • Ô nhiễm nước là sự thay đổi các tính chất vật lý, hóa học và sinh học của nước theo chiều xấu đi, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm mức độ đa dạng sinh vật trong nước.
  34. • Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đang lo ngại hơn ô nhiễm đất. • Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống nước ngầm. • Theo hiến chương Châu Âu thì “ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người gây ra đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã.
  35. 3.2.3. Nguồn gốc ô nhiễm nước
  36. Ô nhiễm tự nhiên • Là do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão,… hoặc do các sản phẩm của hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng gây ra. • Cây cối, sinh vật chết đi bị các VSV phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, và nước ngầm gây ô nhiễm.
  37. • Nước mưa và lũ lụt lôi cuốn các chất ô nhiễm trên mặt đất và nước gây ô nhiễm nước sông suối. • Chưa kể đến động vật và gặm nhấm tìm đến nguồn nước để uống, tắm gây ô nhiễm nguồn nước với phân và nước tiểu của chúng.
  38. Ô nhiễm nhân tạo • Nước thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, các khu dân cư, chợ, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt của con người. • Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ bị phân hủy (cacbonhydrat, protein, dầu mỡ), phospho, nito, chất rắn và vi trùng. • Tùy theo mức và lối sống mà khối lượng và thành phần nước thải khác nhau.
  39. • Nước thải ở đô thị là loại nước thải tạo thành do sự gộp chung nước thải sinh hoạt, nước thải từ nhà vệ sinh và nước thải từ các cơ sở thương mại, công nhiệp nhỏ. • Nước thải đô thị thường được thu gom vào hệ thống cống thải để xử lý chung. Thông thường ở các đô thị có hệ thống cống thải, khoảng 70% đến 90% tổng lượng nước sử dụng của đô thị sẽ trở thành nước thải đô thị, chảy vào đường cống và quay trở lại vòng tuần hoàn của nước.
  40. • Bệnh tật có điều kiện để lây lan và gây ô nhiễm môi trường, nước thải không được xử lý chảy vào sông rạch và ao hồ gây thiếu hụt oxy làm cho nhiều động vật và cây cỏ không thể sống được.
  41. • Ngoài nước thải từ các khu dân cư, ô nhiễm nước nhân tạo còn do: nước thải từ nhà máy xí nghiệp, nước thải từ bệnh viện và các cơ sở điều trị, nước thải từ sản xuất công nghiệp, ngư nghiệp,…
  42. 3.2.4. Các tác nhân gây ô nhiễm nước
  43. Các ion và chất vô cơ hòa tan • Trong nước thải đô thị luôn chứa một lượng lớn các ion Cl-, SO4 2-, PO4 3-, Na+, K+. • Trong nước thải công nghiệp, còn có thể chứa các chất vô cơ có độc tính rất cao như các hợp chất của: Hg, Pb, Cd, As, Sb, Cr, F,… • Ngoài ra, còn các chất dinh dưỡng (N, P). Các chất này cần thiết cho cây trồng như: Amoni và amoniac (NH+ 4, NH3), nitrate (NO3 -), Nitrit, Phosphat (PO4 3-), Sulfat (SO4 2-), Clorua (Cl-).
  44. Các chất hữu cơ • Các chất hữu cơ dể bị phân hủy sinh học: C-H, protein, chất béo,… thường có mặt trong nước thải sinh hoạt, nước thải đô thị, nước thải công nghiệp chế biến thực phẩm. • Trong nước nước thải sinh hoạt, có khoảng 60 – 80% lượng chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học.
  45. • Chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học thường ảnh hưởng có hại đến nguồn lợi thủy sản, vì khi bị phân hủy các chất này sẽ làm giảm oxy hòa tan trong nước, đãn đến chết các loài thủy sản.
  46. Các chất hữu cơ bền vững • Chúng là các chất hữu cơ có độc tính cao, khó bị vi sinh vật phân hủy trong môi trường. Một số chất hữu cơ có khả năng tồn lưu lâu dài trong môi trường và tích lũy sinh học trong cơ thể sinh vật.
  47. • Chúng có thể thâm nhập vào chuỗi thức ăn và từ đó đi vào cơ thể con người. Nhóm này có các chất polychlorophenol (PCPs), polychlorinated biphenyls (PCBs), các hydrocacbon đa vòng (PAHs), các hợp chất dị vòng N, hoặc O. • Các chất này có trong nước thải công nghiệp, nước chảy từ đồng ruộng (có chứa thuốc bảo vệ thực vật). Các hợp chất này thường là các tác nhân gây ô nhiễm nguy hiểm, ngay cả khi có mặt với nồng độ rất nhỏ trong môi trường. Ngoài ra còn có dầu, mỡ, chất có màu, chất gây mùi,…
  48. Các vi sinh vật gây bệnh • Nhiều vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nước gây tác hại cho mục đích sử dụng nước trong sinh hoạt. • Các sinh vật này có thể truyền bệnh cho người. Các VSV gây bệnh này không bắt nguồn từ nước, chúng cần có vật chủ để sống kí sinh, phát triển và sinh sản. • Một số các sinh vật gây bệnh có thể sống một thời gian khá dài trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng. Các VSV này là vi khuẩn, virus, động vật đơn bào, giun sán.
  49. • Vi khuẩn: các loại vi khuẩn gây bệnh có trong nước thường gây các bệnh đường ruột như: dịch tả (Vibrio comma), bệnh thương hàn (Salmonella typhi),… • Virus: là nhóm sinh vật chưa có cấu tạo tế bào có kích thước rất bé, có thể chui được qua màng lọc vi khuẩn, virus có trong nước có thể gây các bệnh có liên quan đến sự rối loạn hệ thần kinh trung ưng, viêm tủy xám, viêm gan,…
  50. • Động vật đơn bào: là dạng động vật sống nhỏ nhất, cơ thể cấu tạo đơn bào nhưng có chức năng hoạt động phức tạp hơn vi khuẩn và virus. • Động vật đơn bào có thể sống độc lập hoặc kí sinh, có thể gây bệnh hoặc không.
  51. • Giun sán: là loại sinh vật kí sinh có vòng đời gắn liền với hai hay nhiều vật chủ, con người có thể là một trong số các vật chủ này. • Chất thải của người và động vật là nguồn gốc đưa giun sán vào nước. Nước là môi trường vận chuyển giun sán quan trọng.
  52. 3.3. môi trường đất
  53. 3.3.1. Định nghĩa ô nhiễm môi trường đất • Ô nhiễm môi trường đất là tất cả các hiện tượng là nhiễm bẩn môi trường đất gây ra bởi các chất ô nhiễm.
  54. 3.3.2. Các loại ô nhiễm môi trường đất • Ô nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt. • Ô nhiễm đất do chất thải công nghiệp. • Ô nhiễm đất do hoạt động nông nghiệp.
  55. 3.3.3. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường đất • Ô nhiễm đất do tác nhân hóa học: bao gồm phân bón N, P (dư lượng phân bón trong đất), thuốc bảo vệ thực vật (clo hữu cơ, DDT, lindan, phospho hữu cơ,…), chất thải công nghiệp và sinh hoạt (kim loại nặng, độ kiềm, độ acid,…). • Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học: Trực khuẩn lị, thương hàn, các loại KST. • Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý: nhiệt độ (ảnh hưởng đến tốc độ phân hủy chất thải của sinh vật), chất phóng xạ (Uran, Thori, Sr90, I131, Sc137).
  56. 4. Vai trò của yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe • Mọi người chúng ta điều biết rõ môi trường ô nhiễm ảnh hưởng xấu đến đời sống của con người đặc biệt là sức khỏe, tuy nhiên chúng ta không nghĩ đến mức độ nguy hại khi môi trường ô nhiễm.
  57. • Theo số liệu của của Tổ chức Y tế Thế giới WHO, mỗi năm thế giới có 13 triệu người tử vong liên quan đến vấn đề môi trường. • Tại nhiều quốc gia trên toàn cầu, trung bình cứ 100 người chết thì có hơn 10 người thiệt mạng vì các yếu tố môi trường, tiêu biểu như nguồn nước thiếu vệ sinh hay không khí ô nhiễm.
  58. • Một điều đáng buồn là những nạn nhân chính của vấn đề ô nhiễm môi trường là trẻ em dưới 5 tuổi, đa số các ca tử vong thường gặp là do tiêu chảy hoặc nhiễm trùng đường hô hấp dưới.
  59. • Tình trạng môi trường ở Việt Nam đang ô nhiễm ngày càng trở nên nghiêm trọng, đe dọa đến sức khoẻ con người và lan rộng trong nhiều khía cạnh sinh hoạt đời sống, từ nguồn nước, khói bụi, không khí, rác thải, nhiên liệu xăng dầu,… hiện tại vẫn chưa tìm ra giải pháp đối phó hữu hiệu.
  60. • Thực trạng xã hội đã cho thấy môi trường bây giờ rất là ô nhiễm, ra đường phải đội nón, đeo khẩu trang, nhà mặt đường lúc nào cũng phải đóng cửa sợ bụi bay vào,… • Với sự phát triển của xã hội hiện nay đã tạo thêm những yếu tố làm ô nhiễm môi trường như yếu tố về nghề nghiệp, phóng xạ tia cực tím, tiếng ồn, sử dụng nhiều hóa chất trong nông nghiệp, những thay đổi về khí hậu và hệ sinh thái,…
  61. • Số người mắc bệnh ung thư, bệnh nghề nghiệp, ảnh hưởng đến thần kinh và chức năng của tuyến nội tiết, con cái bị dị tật bẩm sinh ngày một tăng, nguyên nhân dẫn đến tình trạng ung thư ngày càng tăng chính là do môi trường sống ngày càng xuống cấp trầm trọng.
  62. • Người dân ngày càng quan tâm và thấy rõ đến cái lợi ích của môi trường, tuy nhiên mọi người chưa ý thức được bản thân mình cần phải làm gì để đóng góp cho việc bảo vệ môi trường.
  63. 5. Vai trò của chính quyền trong sức khỏe môi trường • Sức khỏe môi trường là trách nhiệm của chính phủ. Nhiều yếu tố tiếp xúc môi trường như là ô nhiễm không khí nằm ngoài sự kiểm soát của cá nhân. • Chính phủ đảm bảo môi trường khỏe mạnh bằng cách cung cấp dịch vụ trực tiếp, hoặc thiết lập các tiêu chuẩn và quy định về cung cấp các dịch vụ như cung cấp nước sạch, hệ thống cống dẫn nước thải, xử lý nước thải,…
  64. • Vai trò của chính quyền trong nhận biết các yếu tố nguy hiểm đến sức khỏe môi trường và thiết lập các tiêu chuẩn an toàn phải được các nhà máy, xí nghiệp, chính quyền địa phương và người dân chấp nhận để bảo vệ cho họ khỏi các yếu tố nguy hiểm. • Cả hai lĩnh vực nhận ra các chất có hại và thiết lập các tiêu chuẩn an toàn thường gặp khó khăn và hay gây tranh luận.
  65. • Các nguy cơ đặt ra bởi có nhiều chất hóa học tổng hợp được phóng thích vào môi trường trong quá trình sản xuất công nghiệp. • Các xét nghiệm về tác hại tiềm tàng thì rất đắc tiền và tốn nhiều thời gian.
  66. • Ngay cả các trường hợp nguy cơ đối với sức khỏe là hiển nhiên như là nước cống thải vào trong các dòng nước, hay ô nhiễm không khí do sử dụng xe hơi,… nhưng vì nhu cầu về sự tiêu xài và sự bất tiện cần thiết để làm sạch môi trường thì các ngành công nghiệp, chính quyền địa phương và ngay cả người dân có thể chống lại các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường.
Anúncio