PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hà Nội, năm 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
Xã hội tồn tại bởi niềm tin và phát triển nhờ khoa học
NỘI QUY LỚP HỌC
Đi học đúng giờ (chấp nhận muộn 5 phút, muộn
hơn 5 phút trừ điểm chuyên cần)
Tắt hoặc để điện thoại im lặng
Không nói chuyện riêng (nếu phần nào không
hiểu giơ tay hỏi giáo viên)
Ra ngoài phải báo trước và xin phép
Tham gia tích cực các hoạt động trên lớp
Làm bài tập về nhà
QUY TẮC TÍNH
ĐIỂM CHUYÊN CẦN
• Nghỉ không lý do: trừ 1 điểm
• Nghỉ có lý do, đến muộn hoặc trốn tiết: trừ
0,5 điểm
• Điểm thưởng (tương đương với *): cộng 0,25
điểm
KỲ VỌNG CHO NGƯỜI HỌC
Sau khi kết thúc khóa học, người học có thể:
Hình thành ý tưởng nghiên cứu, câu hỏi nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu
Thiết kế được công cụ, thang đo, bảng hỏi
Biết cách điều tra, nhập dữ liệu, kiểm tra dữ
liệu
Biết phân tích dữ liệu cơ bản
Biết diễn giải dữ liệu, viết bài báo cáo…
ĐỂ ĐẠT ĐƯỢC ĐIỀU ĐÓ,
NGƯỜI HỌC CẦN…
1. Tập trung nghe giảng và ghi chép trên lớp, tích cực
tham gia xây dựng bài
2. Tích cực tham gia các hoạt động theo nhóm và
nhiệm vụ cá nhân trên lớp và về nhà
3. Đọc tài liệu được giao, đọc thêm sách về nghiên
cứu khoa học và các bài báo, tạp chí
4. Tích cực trao đổi với giáo viên, người hướng dẫn…
5. Thực hiện nghiên cứu (dự án cá nhân) của mình
HỌC LIỆU
Tài liệu chính:
[1]. Vũ Cao Đàm, (2010), Giáo trình Phương pháp luận
nghiên cứu khoa học, NXB Giáo dục.
[2]. Lưu Xuân Mới (2003), Phương pháp luận nghiên
cứu khoa học, NXB Đại học Sư phạm.
[3]. Dương Thiệu Tống (2005), Phương pháp nghiên
cứu khoa học tâm lý-giáo dục, NXB Khoa học Xã hội.
[4]. Phạm Viết Vượng (2004), Phương pháp luận
nghiên cứu khoa học, NXB ĐHQG Hà Nội.
[5]. Phan Thị Mai Hương (2013), Phương pháp nghiên
cứu trong tâm lý học, NXB Khoa học Xã hội.
HỌC LIỆU (tiếp)
Tài liệu tham khảo:
[6]. Lê Công Triêm, Nguyễn Đức Vũ (2004), Phương pháp
nghiên cứu khoa học giáo dục, NXB Đại học Sư phạm.
[7]. Louis Cohen & Lawrence Manion (1994), Research
methods in Education (4th edition), Routledge, London &
NewYork.
[8]. University of New England (UNE) (2004), Research
methods in education (Module 1-3), UNE, Armidale, AUS.
[9]. Tạp chí Khoa học giáo dục
[10]. Khoá luận tốt nghiệp, luận văn, luận án trường ĐHGD-
ĐHQGHN.
ĐÁNH GIÁ
TT Hình thức kiểm tra – đánh giá Hệ số
1 Chuyên cần 10%
2 Tổng hợp bài tập giữa kỳ (2-3
bài)
30%
3 Bài thi cuối kỳ 60%
ĐÁNH GIÁ (tiếp)
Nội dung
chấm điểm
Yêu cầu cụ thể
Chuyên cần
- Đi học đầy đủ, đúng giờ, không làm việc
riêng, tham gia tích cực trong giờ học
Bài giữa kỳ
- Đề cương nghiên cứu (cá nhân)
- Bài kiểm tra kiến thức (cá nhân)
Bài thi cuối kỳ
- Thực hiện một nghiên cứu trọn vẹn từ
khâu hình thành ý tưởng cho đến viết báo
cáo và trình bày báo cáo (làm theo nhóm)
NỘI DUNG CHÍNH
1. Hệ thống khái niệm cơ bản: khoa học, nghiên cứu
khoa học, các quan điểm tiếp cận về nghiên cứu
khoa học giáo dục, các lĩnh vực nghiên cứu khoa
học giáo dục
2. Một số nguyên tắc, yêu cầu khi thực hiện đề tài
nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục
3. Đặc điểm và phân loại các nhóm phương pháp
nghiên cứu khoa học giáo dục
4. Lựa chọn và triển khai một số phương pháp
nghiên cứu trong khoa học giáo dục
NỘI DUNG CHÍNH (Tiếp)
5. Kĩ thuật xử lý số liệu và phân tích kết quả
6. Quy trình tiến hành một công trình nghiên cứu
khoa học giáo dục, thiết kế đề cương nghiên cứu
7. Trình bày một công trình nghiên cứu khoa học giáo
dục dưới các hình thức khác nhau như bài tập lớn,
khoá luận tốt nghiệp, báo cáo khoa học
8. Tiêu chí đánh giá và đánh giá một nghiên cứu
khoa học giáo dục
PHÂN BỐ CHƯƠNG
• Chương 1: Những vấn đề chung về khoa học
(KH) và nghiên cứu khoa học giáo dục
(KHGD)
• Chương 2: Quy trình tiến hành một đề tài
nghiên cứu KHGD
• Chương 3: Phương pháp và kỹ thuật triển
khai nghiên cứu KHGD
• Chương 4: Xử lý, phân tích và trình bày kết
quả nghiên cứu
THẢO LUẬN
(Chia nhóm từ 3-5 em)
1.Nghiên cứu khoa học là gì? (Viết hoặc
vẽ, trình bày trước lớp)
2.Vì sao cần học môn PPNCKH?
3.Nên học môn này như thế nào?
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Khoa học
Nghiên cứu Khoa học
Đạo đức nghiên cứu khoa học
“KHOA HỌC”
• Hệ thống tri thức về
các quy luật tự nhiên,
xã hội và tư duy;
• Là sự tích luỹ có hệ
thống, là sự tổng kết
các tập hợp tri thức và
sự kiện ngẫu nhiên
được khái quát thành
các lý thuyết về bản
chất của sự vật, hiện
tượng.
Tri thức khoa học khác
với tri thức thông
thường hay kinh nghiệm
dân gian
PHÂN LOẠI KHOA HỌC
• Theo phương pháp hình thành cơ sở lý
thuyết:
Khoa học cơ bản (lý thuyết)
Khoa học thực chứng, thực nghiệm
• Theo đối tượng nghiên cứu:
Khoa học tự nhiên
Khoa học xã hội
Khoa học công nghệ
Khoa học sức khoẻ
Khoa học nông nghiệp
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
• Nghiên cứu là một hoạt động có mục đích,
có hệ thống nhằm đưa ra sự hiểu biết có
kiểm chứng.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
• Mục đích: Nghiên cứu khoa học hướng tới
sự phát hiện bản chất, quy luật vận động của
sự vật, hiện tượng và vận dụng hiểu biết, quy
luật đó để sáng tạo các giải pháp có tính thực
tiễn.
• Chức năng cơ bản của nghiên cứu khoa học
là nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.
TIÊU CHÍ NHẬN DẠNG MỘT BỘ MÔN
KHOA HỌC
1. Có đối tượng nghiên cứu
2. Có hệ thống lý thuyết
3. Có hệ thống phương pháp luận
4. Có mục đích ứng dụng
5. Có một lịch sử nghiên cứu
TIÊU CHÍ NHẬN DẠNG MỘT BỘ MÔN
KHOA HỌC
1. Có đối tượng nghiên cứu: Sự vật, hiện
tượng
2. Có hệ thống lý thuyết: Hệ thống khái
niệm, phạm trù, quy luật,…
3. Có hệ thống phương pháp luận: Hệ
thống lý luận và phương pháp; phương
pháp luận duy vật, quan điểm biện chứng,
v.v…
TIÊU CHÍ NHẬN DẠNG MỘT BỘ MÔN
KHOA HỌC (Tiếp)
4. Có mục đích ứng dụng: Xu hướng nghiên
cứu ứng dụng ngày càng rõ ràng và là một yêu
cầu cấp bách (từ nghiên cứu - ứng dụng sản xuất),
tuy nhiên vẫn còn những mảng nghiên cứu chỉ
dừng lại ở lý thuyết chưa xác định ngay mục đích
ứng dụng. Do vậy không vận dụng máy móc tiêu
chí này
TIÊU CHÍ NHẬN DẠNG MỘT BỘ MÔN
KHOA HỌC (Tiếp)
5. Có một lịch sử nghiên cứu: Lịch sử
nghiên cứu là một bộ phận khoa học. Thông thường
một bộ môn khoa học thường được tách ra từ một bộ
môn khác có nguồn gốc sâu xa hơn. Tuy nhiên không
phải luôn luôn như vậy. Do đó không nên vận dụng
máy móc
VẬY “NGHIÊN CỨU KHOA HỌC” LÀ…
• Tìm kiếm những điều mà khoa học chưa
biết: hoặc phát hiện bản chất sự vật, hoặc
sáng tạo phương pháp mới và phương tiện
kỹ thuật mới để biến đổi sự vật phục vụ
cho mục tiêu hoạt động của con người.
• Tìm tòi, khám phá trong một thế giới hoàn
toàn chưa được biết đến, và kết quả tìm
kiếm không thể dự kiến được chi tiết (mà
phải được kiểm nghiệm).
Vũ Cao Đàm (1998, 2005)
MUỐN VẬY:
• Nhà nghiên cứu cần:
- Đưa ra một số nhận định sơ bộ về kết quả
nghiên cứu được gọi là giả thuyết nghiên cứu
hoặc giả thuyết khoa học;
- Nếu chưa có một nhận định sơ bộ về kết quả
nghiên cứu, nhà nghiên cứu có thể đưa ra
câu hỏi nghiên cứu.
- Với giả thuyết nghiên cứu, nhà nghiên cứu sẽ
tìm luận cứ để chứng minh = khẳng định hay
phủ định/bác bỏ giả thuyết nghiên cứu đưa ra.
CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI MỘT
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
•Tính mới mẻ
•Tính khách quan
•Tính kế thừa
•Tính hiệu lực
•Tính tin cậy
•Tính cá nhân
Ngoài ra, một nghiên cứu khoa học
tốt cần…
• Có mẫu nghiên cứu ngẫu nhiên, đủ lớn
và đại diện
• Có phương pháp và quy trình tốt
PHÂN LOẠI NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC
Phân loại theo chức năng, có các loại nghiên cứu:
1. Nghiên cứu mô tả: Nhận dạng sự vật, hiện
tượng, định tính, định lượng,… = “thế nào?”
2. Nghiên cứu giải thích: Tìm mối quan hệ,
nguyên nhân, nguồn gốc, cấu trúc, quy luật
chung,… = “tại sao?”
3. Nghiên cứu dự báo: Nhận dạng trạng thái sự
vật, hiện tượng và tiên đoán sự phát triển của
nó = “sẽ thế nào?”
4. Nghiên cứu sáng tạo, giải pháp: Sáng tạo một
sự vật mới chưa từng tồn tại hoặc một giải pháp
mới cho một vấn đề = “làm như thế nào?”
CÁC LOẠI HÌNH NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC (tiếp)
Phân loại theo tính chất của sản phẩm, có
các nghiên cứu:
1. Nghiên cứu cơ bản: phát hiện thuộc tính,
quy luật, giá trị mới của sự vật-có hay không
địa chỉ ứng dụng;
2. Nghiên cứu ứng dụng: vận dụng quy luật
để giải thích sự vật, đưa ra các giải pháp áp
dụng vào cuộc sống (có thể dưới dạng thí
điểm);
3. Nghiên cứu triển khai: vận dụng các quy
luật để đưa ra các hình mẫu nhằm phổ biến
đại trà (sản xuất đại trà).
CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Đề tài: định hướng giải pháp những vấn đề về ý
nghĩa khoa học, đề tài thường tập trung giải
quyết 1 vấn đề chính.
2. Dự án: đáp ứng một nhu cầu của xã hội (đặt
hàng/có sản phẩm)
3. Đề án: văn kiện khoa học đề nghị thực hiện một
vấn đề mà xã hội đang có nhu cầu.
4. Chương trình: nhóm các đề tài, dự án được kết
hợp theo một mục tiêu chung nhằm giải quyết
tổng thể một lĩnh vực nào đó.
ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU
Có trách nhiệm trong công việc nghiên cứu (cá nhân
hoặc nhóm)
Trung thực
Tôn trọng các cá nhân bị ảnh hưởng bởi nghiên cứu hoặc
báo cáo nghiên cứu.
=> Một chuỗi các chỉ dẫn đạo đức giúp nhà nghiên
cứu ra quyết định và hành động.
=> Đạo đức nghiên cứu nên định hướng mọi khía
cạnh trong tiến trình nghiên cứu.
ĐẠO ĐỨC LIÊN QUAN ĐẾN
KHÁCH THỂ
Sự chấp thuận nghiên cứu
Khách thể được thông tin đầy đủ trước khi tham
dự nghiên cứu (mục tiêu, phương pháp, yêu cầu, rủi
ro, v.v)
Khách thể có thể không chấp nhận tham dự vào
nghiên cứu (có thể rút lui bất cứ lúc nào).
ĐẠO ĐỨC LIÊN QUAN ĐẾN
KHÁCH THỂ
Sự bảo mật
Khách thể có quyền bảo mật. Số liệu
không được chia sẻ với ai ngoài dự án.
Số liệu được giữ kín, phòng riêng.
Khách thể biết được giới hạn của bảo mật
VD: trong trường hợp sự an toàn tính mạng của
khách thể hay người khác bị đe dọa hay trường hợp
trẻ bị lạm dụng tình dục hay thân thể).
ĐẠO ĐỨC LIÊN QUAN ĐẾN
BÁO CÁO
Có trách nhiệm đảm bảo các báo cáo nghiên cứu
chính xác và trung thực.
Hai vấn đề chính:
1. Báo cáo nghiên cứu – KHÔNG được bịa số liệu.
2. Đạo văn - Không trình bày nghiên cứu, số liệu
của người khác như của mình, dù có trích dẫn
KHOA HỌC GIÁO DỤC
• Chuyên ngành giảng dạy và nghiên cứu có nhiệm
vụ làm sáng tỏ mọi vấn đề liên quan đến giáo dục,
như lý luận và phương pháp dạy học, lý luận
đào tạo giáo viên (đào tạo ban đầu/đào tạo
liên tục), những vấn đề quản lý giáo dục, giáo
dục học so sánh, triết lý giáo dục, lịch sử giáo dục,
mối quan hệ đào tạo-việc làm, mối quan hệ đào
tạo-doanh nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo người
lớn, thất bại trong học tập, giáo dục trẻ em
khuyết tật, kinh tế học giáo dục, xã hội học giáo
dục, v.v.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC
• Nghiên cứu KHGD là một hoạt động nghiên
cứu mang tính đặc thù trong lĩnh vực KHGD,
là hoạt động có tính hệ thống, xuất phát từ
khó khăn trong hoạt động giáo dục, quản lý
giáo dục hay từ nhu cầu nhận thức, cải thiện
hoạt động giáo dục; tìm hiểu nguyên nhân,
giải thích nguyên nhân, đề xuất giải pháp
thực hiện phù hợp với thực tiễn đặt ra.
NHIỆM VỤ CỦA NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC GIÁO DỤC
Từ thực tiễn giáo dục:
- Thu thập, tích lũy những sự kiện mới;
- Giải quyết một vấn đề cụ thể trong thực tiễn
giáo dục; tìm ra mối quan hệ giữa 2 hay
nhiều biến, giữa nguyên nhân và hệ quả;
- Xây dựng lý thuyết đúng đắn hay phát hiện
ra những quy luật giải thích cho một vấn đề;
NHIỆM VỤ CỦA NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC GIÁO DỤC
- Quan sát, mô tả chính xác các sự
kiện. Nhà nghiên cứu xây dựng công
cụ thu thập thông tin thích hợp, tin cậy.
- Là một quá trình lôgíc, có hệ thống.
CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
TRONG GIÁO DỤC
1. Tìm hiểu hệ thống vĩ mô và chính sách giáo dục;
2. Nghiên cứu người học;
3. Nghiên cứu người dạy;
4. Nghiên cứu phương pháp và hình thức giáo dục;
5. Nghiên cứu môi trường dạy học;
6. Nghiên cứu chương trình; quá trình dạy học;
7. Nghiên cứu hiệu quả giáo dục và đào tạo
1. Tìm hiểu hệ thống vĩ mô và
chính sách giáo dục
• Hệ thống giáo dục quốc dân;
• Quản lý giáo dục: phân cấp, tài chính;
• Chính sách, kế hoạch phát triển giáo dục;
• Ngành nghề đào tạo, hướng nghiệp;
• V.v…
2. Nghiên cứu người học
• Đặc điểm xuất thân hoàn cảnh gia đình về mọi mặt
kinh tế, xã hội, văn hóa, tôn giáo,…
• Đặc điểm bản thân: đặc điểm trí tuệ, nhân cách, sở
trường, sở đoản, hứng thú, sở thích, động cơ…
• Đặc điểm hoạt động học tập: kiến thức, phương
pháp, thái độ (chăm chỉ, lười biếng…)
• Đặc điểm trong giao tiếp thường nhật: cởi mở, lắng
nghe, ngoan…
• Hoạt động học, phong cách học…
• Vai trò người học trong hoạt động dạy học.
• V.v…
3. Nghiên cứu người dạy
• Đặc điểm lịch sử, xã hội, tâm lý, gia đình… (một giáo viên
sinh ra, lớn lên và được đào tạo trong thời kì bao cấp…;
một giáo viên sinh ra lớn lên và được đào tạo ở miền
Nam trước 1975…; truyền thống gia đình; tuổi tác;
nam/nữ…)
• Đặc điểm chuyên môn, nghiệp vụ: được đào tạo theo
chương trình, phương pháp nào, được tham gia bồi
dưỡng những gì ?...
• Khả năng tiếp thu cái mới/sức kháng cự trước cái mới…
• Hoạt động dạy/học; phong cách dạy/học.
• Vai trò của người dạy, người quản lý trong hoạt động dạy
học.
• V.v…
4. Nghiên cứu phương pháp
giáo dục
• Phương pháp giáo dục: Cách thức tác động vào cá
nhân/tập thể để chuyển hóa trong đối tượng ý thức,
niềm tin, để hình thành ở đối tượng thói quen, hành
vi tích cực.
• Nghiên cứu về phương pháp giáo dục: Cần dựa
trên kết quả nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý của
học sinh; môi trường sống, môi trường giáo dục, gia
đình, bạn bè, tập thể…; đặc điểm hoạt động của bản
thân học sinh; nghiên cứu tình huống tạo ra sự kiện;
tổng kết kinh nghiệm giáo dục tiên tiến; quan sát sư
phạm; thực nghiệm giáo dục…
5. Nghiên cứu hình thức giáo dục
• Hình thức giáo dục là cách thức tổ chức
nhằm thu hút đối tượng vào hoạt động để
hình thành ở họ những thói quen, hành vi tích
cực, nhằm đạt mục tiêu giáo dục. Hình thức
giáo dục càng phong phú, càng hấp dẫn học
sinh thì hiệu quả giáo dục càng cao.
• Muốn xây dựng hình thức giáo dục phù hợp
cần nghiên cứu hứng thú, sở thích, động cơ
của học sinh, tìm ra tính cách nổi trội của học
sinh (thích hoạt động ngoài trời, thích học
nhóm…)
6. Nghiên cứu môi trường giáo dục
• Môi trường giáo dục có thể hiểu hai cách: những
yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động
giáo dục/dạy học hay những yếu tố khách quan
và chủ quan ảnh hưởng đến giáo dục/dạy học
• Yếu tố khách quan: môi trường văn hóa-xã hội-
kinh tế-tôn giáo-gia đình… Phương tiện giáo
dục/dạy học, giáo viên cũng có thể được coi là
yếu tố khách quan (môi trường vật chất và tâm
lý)
• Yết tố chủ quan: nét tính cách, sở thích, hứng
thú, động cơ.
7. Nghiên cứu chương trình;
quá trình dạy học
• Mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục,
chương trình giáo dục: nội dung được xây
dựng trên cơ sở môi trường. Nội dung giáo
dục là cở sở xây dựng chương trình giáo
dục.
• Quá trình giáo dục là mối quan hệ giữa dạy
và học từ đầu đến cuối.
8. Nghiên cứu hiệu quả giáo dục
và đào tạo
• Đánh giá hiệu quả giáo dục/dạy học: Mục
tiêu, hình thức và nội dung đánh giá
• Trong giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục
đại học: nghiên cứu nhu cầu xã hội và mức
độ đáp ứng của các cơ sở đào tạo (cả về
lượng và chất); nghiên cứu mối quan hệ giữa
chi phí đào tạo và hiệu quả kinh tế trong đào
tạo; nghiên cứu các hình thức và phương
pháp giáo dục/đào tạo lại nhằm bổ sung nhân
lực lao động…
CÁC QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC
•Tiếp cận hệ thống
•Tiếp cận lịch sử
•Tiếp cận tích hợp
•Tiếp cận hoạt động
•Tiếp cận thực tiễn
QUY TRÌNH TIẾN HÀNH MỘT
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1.Xác định vấn đề nghiên cứu - Đặt tên đề tài nghiên cứu
2.Nêu lý do chọn đề tài - Mục đích nghiên cứu
3.Nêu câu hỏi/ giả thuyết nghiên cứu
4.Xác định đối tượng
5.Xác định nhiệm vụ nghiên cứu
6.Cơ sở lý luận của đề tài
7.Phương pháp nghiên cứu và Kỹ thuật triển khai
8.Lập kế hoạch nghiên cứu
9.Cấu trúc đề tài
10.Viết báo cáo đề tài
XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU, TÊN ĐỀ TÀI
VÀ
XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG
NGHIÊN CỨU
Ý tưởng nghiên cứu
Ý tưởng
nghiên
cứu
Quan sát
Các tạp chí
khoa học
Các phương
tiện truyền
thông đại
chúng
Kiến thức và
kình nghiệm
bản thân
Các chuyên
gia
Hệ thống
các lý thuyết
Nguồn cung cấp ý tưởng
nghiên cứu
1. Quan sát:
• Giúp người nghiên cứu phát hiện
ra “tính có vấn đề” của các hiện
tượng, sự vật xung quanh và
phát triển thành đối tượng của
nghiên cứu khoa học.
• Khoa học bắt đầu từ những quan
sát cuộc sống bằng cái nhìn phê
phán
Ví dụ:
Quan sát
• Giao thông,
đường phố,
người tham
gia giao thông
Câu hỏi
• Tại sao người tham
gia giao thông lại có
hành vi như vậy?
(không đội mũ bảo
hiểm, vượt đèn đỏ,
v.v.).
• Liệu có cách nào để
hạn chế tình hình
không?
Ý tưởng NC
• Thực trạng
vấn đề
• Nguyên nhân
vấn đề
• Các giải pháp
để cải thiện
tình hình
Nguồn cung cấp ý tưởng nghiên cứu
2. Các tạp chí khoa học
Là nơi đăng tải các kết quả
nghiên cứu khoa học mới nhất
• Có thể phát hiện những mâu
thuẫn trong kết quả nghiên
cứu của các nhà khoa học
khác nhau
• Học tập cách thiết kế nghiên
cứu (công cụ, cách thức tổ
chức nghiên cứu, cách thức
phân tích số liệu, v.v.)
Nguồn cung cấp ý tưởng nghiên cứu
3. Các phương tiện thông
tin đại chúng
Là nơi cung cấp tin tức thời sự nóng hổi
nhất từ mọi nơi
• Vấn đề bức xúc, tranh cãi mà chưa
có lời giải đáp thỏa đáng mang tính
khoa học
• Vấn đề chưa được kiểm chứng,
chưa rõ đúng sai
Nguồn cung cấp ý tưởng nghiên cứu
4. Các chuyên gia
Vấn
đề
Trực tiếp:
Con người
Gián tiếp:
Sách vở
Nguồn cung cấp ý tưởng nghiên cứu
5. Hệ thống lý thuyết
Một vấn đề, có nhiều lý thuyết khác nhau, đưa
ra cách nhìn nhận và giải thích khác nhau.
• Thắc mắc, mâu thuẫn, những điểm có nhiều
tranh luận, những hoài nghi về mặt khoa học
=> ý tưởng nghiên cứu nhằm kiểm chứng
lý thuyết hiện hành
Nguồn cung cấp ý tưởng nghiên cứu
6. Kinh nghiệm và kiến thức,
hứng thú của bản thân
Là nền tảng ban đầu để có thể thực hiện nghiên
cứu khoa học
• Kinh nghiệm và kiến thức, hứng thú cá nhân kết
hợp quan sát, đọc tài liệu, tham khảo ý kiến
chuyên gia, cập nhật tin tức thời sự, v.v. giúp nhà
nghiên cứu có độ nhạy cảm với các vấn đề trong
cuộc sống xã hội và con người.
Nguồn cung cấp ý tưởng nghiên cứu
• Đọc các công trình nghiên
cứu trước, phát hiện mặt
mạnh, mặt yếu, những gợi ý
cho nghiên cứu tiếp theo
• Nghĩ ngược lại quan niệm
thông thường
Ngoài ra, ý tưởng/ câu hỏi nghiên cứu có thể
xuất hiện khi…
Nguồn cung cấp ý tưởng nghiên cứu
• Nhận dạng những vướng
mắc trong các hoạt động/
công việc thực tế
• Lắng nghe phàn nàn, thắc
mắc của những người
không am hiểu
• Những câu hỏi bất chợt
không phụ thuộc lý do nào
Ngoài ra, ý tưởng/ câu hỏi nghiên cứu có thể
xuất hiện khi…
XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
• Đề tài nghiên cứu khoa học là một vấn đề
khoa học chứa đựng một nội dung mới, là
một câu hỏi cần có giải đáp nhằm thúc đẩy
phát triển sự vật-hiện tượng.
• Đây được gọi là bước phát hiện vấn đề
nghiên cứu hay lựa chọn sự kiện khoa học
hay đặt câu hỏi nghiên cứu.
XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
(Tiếp)
• Vấn đề nghiên cứu là một sự kiện hay hiện tượng
chưa ai giải quyết;
• Vấn đề nghiên cứu mang tính thời sự;
• Bằng kiến thức cũ (hiện có) không giải quyết được;
• Nếu được giải quyết sẽ mang lại một giá trị khoa
học hay làm sáng tỏ các hoạt động thực tiễn.
THỰC HÀNH
XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
• Mỗi học viên đề nghị 1 vấn đề nghiên cứu xuất phát
từ thực tiễn dạy - học hoặc tâm lý - giáo dục nói
chung, thảo luận nhóm. Cả nhóm chọn 1 vấn đề
tiêu biểu mà mọi người tâm đắc, thảo luận các ý
xung quanh vấn đề nghiên cứu.
ĐẶT TÊN ĐỀ TÀI
• Tên đề tài chứa đựng nội dung nghiên cứu.
Trong một số trường hợp tên đề tài còn thể
hiện phạm vi thời gian, không gian và
phương pháp nghiên cứu.
• Tên đề tài được phát biểu bằng một câu
hoàn chỉnh về ngữ pháp.
ĐẶT TÊN ĐỀ TÀI
• Tên đề tài phải đơn nghĩa, cô đọng, tường minh.
• Tránh dùng các cụm từ có nghĩa chung chung, như:
Một vài suy nghĩ…, Thử tìm hiểu…, Về vấn đề…, Bàn
về…, v.v.
THỰC HÀNH
ĐẶT TÊN ĐỀ TÀI
1. Đặt 3 tên đề tài của vấn đề đã chọn, sắp xếp
theo thức tự ưu tiên từ 1-3
2. “Một giáo viên xác định vấn đề cần nghiên cứu
là: “Tìm hiểu những biểu lộ xúc cảm ở học sinh khi
đọc các bài tập đọc trong sách giáo khoa mới”.
Giáo viên này giới hạn nội dung ở những xúc cảm
liên quan đến một cảm thụ văn học. Không gian
giới hạn là các lớp 3 tại trường Kim Đồng, thời
gian là năm học 2003-2004”
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Câu hỏi nghiên cứu
5. Giả thuyết nghiên cứu (có thể có hoặc không)
6. Đối tượng, khách thể
7. Phạm vi nghiên cứu
8. Phương pháp nghiên cứu
9. Kết cấu của đề tài
10.Tài liệu tham khảo
11.Kế hoạch thực hiện
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
• Trả lời câu hỏi “Tại sao thực hiện đề tài/chủ
đề này?”
• Về mặt lý luận: chỉ ra những điểm hoài
nghi, gây nhiều tranh cãi trong lý luận về
vấn đề/ hiện tượng nghiên cứu
• Về mặt thực tiễn: chỉ ra tính bức xúc, tính
cấp thiết của vấn đề nghiên cứu qua những
hiện trạng đã được nhắc đến nhiều trong
thực tiễn
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Lý
luận
Thực
tiễn
- “tính có vấn đề” của
hiện tượng nghiên cứu
- chỉ ra nhu cầu của phát
triển khoa học ngành, của
xã hội
- chỉ ra vai trò của kết
quả nghiên cứu trong việc
giải quyết các vấn đề
Lý do chọn đề tài
Lý do xa vời,
không rõ ràng,
không có bằng
chứng
Không chỉ ra
“tính có vấn đề”
Không logic với
vấn đề đang
bàn đến
Không đạt yêu cầu khi…
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI,
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
• Giữa lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu có
một mối liên hệ hữu cơ.
• Phải trả lời câu hỏi “Tại sao thực hiện đề tài/chủ đề
này?”
• Nêu lý do chọn đề tài cũng là khẳng định lại việc xác
định sự kiện khoa học (hay đề tài) về phương diện lý
luận, thực tiễn, tính thời sự…
• Nêu được mối liên hệ giữa người thực hiện đề tài với
chủ đề nghiên cứu
• Nêu được đề tài không trùng hợp với những đề tài
khác đã thực hiện, hay bổ sung, tăng cường.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
•Mục đích là cái mà nghiên cứu cần
hướng đến.
•Mục đích nhằm trả lời câu hỏi:
• “Nhằm vào việc gì ?”
• “Để phục vụ cái gì?”
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
(Tiếp)
• Ví dụ: Với đề tài liên quan đến tình trạng học
sinh yếu môn (Toán), mục đích được phát
biểu như sau:
“Mục đích nghiên cứu của đề tài là xác định
được một số nguyên nhân chủ yếu đã gây ra
tình trạng học yếu của học sinh, trên cơ sở
phát hiện đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu
khắc phục tình trạng này”.
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
•Là những công việc mà người nghiên
cứu phải thực hiện trong đề tài.
•Thường có 2 nhóm nhiệm vụ lớn:
• Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận
• Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận
• Là xây dựng khái niệm, hình thành khung lý luận
về vấn đề nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn
• Là tiếp cận đối tượng nghiên cứu ở các khía cạnh
mà câu hỏi nghiên cứu đặt ra, tìm kiếm chứng cứ
để trả lời câu hỏi nghiên cứu, chúng minh hoặc
bác bỏ giả thuyết nghiên cứu
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
• Đối tượng nghiên cứu là toàn bộ sự vật hoặc
hiện tượng trong phạm vi quan tâm của đề tài
cần được xem xét và làm sáng tỏ trong
nhiệm vụ nghiên cứu.
• Ví dụ, với đề tài “Những giải pháp đổi mới
phương pháp dạy học nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo trong các nhà trường”,
Đối tượng nghiên cứu là “Những giải pháp
đổi mới phương pháp dạy học”
KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
• Khách thể nghiên cứu là vật mang đối tượng
nghiên cứu, là nơi chứa đựng những vấn đề
mà nhà nghiên cứu cần làm sáng tỏ: câu hỏi
phải trả lời, mâu thuẫn phải giải quyết…
KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Ví dụ: Đề tài “Vận dụng phương pháp trắc
nghiệm khách quan vào việc đánh giá kết
quả học tập của sinh viên trường Đại học”
• Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp trắc
nghiệm khách quan
• Khách thể nghiên cứu: Trường đại học
KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
(Tiếp)
Khách thể nghiên cứu có thể là:
• Con người
• Một không gian, khu vực hành chính
• Một quá trình
• Một hoạt động
• Một cộng đồng
MỐI QUAN HỆ GIỮA KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
• Môi trường giáo dục (quá trình, điều kiện, …)
Đối tượng
nghiên cứu
Khách thể
nghiên
cứu
THỰC HÀNH
• Hãy xác định khách thể nghiên cứu và đối
tượng nghiên cứu trong các vấn đề nghiên cứu
sau:
• Một giáo viên muốn tìm hiểu khả năng tiếp thu
và vận dụng các kiến thức tin học của học sinh
lớp 5 ở 3 trường tiểu học thuộc Quận Ba Đình,
Hà Nội trong học kỳ 2, năm học 2008-2009.
• Một Hiệu trưởng muốn xác định ảnh hưởng
của việc vận dụng phương pháp dạy học tích
cực ở tất cả học sinh khối 12 của trường.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
• Đối tượng nghiên cứu và đối tượng khảo sát
không thể được xem xét một cách toàn diện
trong mọi không gian và thời gian mà phải
được giới hạn. Do vậy phạm vi nghiên cứu là
giới hạn về nội dung đối tượng nghiên cứu
(quy mô), thời gian và không gian của sự vật,
hiện tượng
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
•Giới hạn đề tài nghiên cứu căn cứ vào:
Những điều kiện chủ quan: khả năng, vị
trí, chức năng người nghiên cứu
Những điều kiện khách quan: tính chất đề
tài, các điều kiện như thời gian cho phép,
địa bàn hoạt động, khách thể nghiên cứu
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
(Tiếp)
1. Phạm vi về nội dung: đề tài chỉ tìm hiểu/tập trung
vào khía cạnh nào đó của đối tượng nghiên cứu, ví
dụ chỉ tìm hiểu về kỹ năng giao tiếp trong phạm vi
trường học chứ không nghiên cứu kỹ năng giao tiếp
chung chung ở mọi tình huống.
2. Phạm vi về thời gian: chỉ nghiên cứu ở thời điểm
hay khoảng thời gian nào đó
3. Phạm vi về không gian: chỉ nghiên cứu ở một lớp,
trường, địa bàn, tỉnh thành… nào đó
Câu hỏi nghiên cứu
• Là nội dung cơ bản của nghiên cứu được cụ
thể hóa dưới dạng các câu hỏi.
• Phản ánh những gì nhà nghiên cứu chưa biết
hoặc chưa hiểu về vấn đề nghiên cứu
Điểm khác biệt giữa câu hỏi nghiên
cứu và câu hỏi thông thường là gì?
Câu hỏi nghiên cứu đòi
hỏi câu trả lời:
- phải có đầy đủ các
bằng chứng khoa
học
- phải thông qua một
quá trình nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu tốt là
câu hỏi…
1. Liên quan trực tiếp vấn đề nghiên cứu
2. Có ý nghĩa xã hội
3. Rõ ràng
4. Có thể trả lời được trong điều kiện
nghiên cứu hiện hành
Câu hỏi nghiên cứu
Có 2 dạng chính:
1. Câu hỏi mô tả
2. Câu hỏi về mối quan hệ giữa các biến số
Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi mô tả
• Chỉ ra thực trạng của
vấn đề trong bối cảnh
nghiên cứu nhất định
• VD: số lượng, tỷ lệ,
tần suất, v.v.
Câu hỏi về mối quan
hệ giữa các biến số
• Cho biết vấn đề
nghiên cứu có mối
quan hệ như thế nào
với các hiện tượng
khác, vấn đề khác
• VD: mối tương quan,
mối quan hệ nhân –
quả, sự ảnh hưởng/
tác động, v.v.
GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Là những phát biểu (kết luận) có tính giả định,
phán đoán về bản chất của đối tượng nghiên
cứu
• Được xây dựng từ các lý thuyết hoặc nguyên lý
đã được công nhận, là hệ quả của quá trình suy
luận lô gích.
• Được xây dựng từ những quan sát trong thực
tiễn.
GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
(Tiếp)
• Ví dụ 1: trong đề tài “Tìm các nguyên nhân học kém
môn Văn của học sinh”, chúng ta có thể đưa ra giả
thuyết sau:
• “Trong số các nguyên nhân làm cho học sinh làm văn
kém, nguyên nhân quan trọng nhất là phương pháp
giáo dục của giáo viên không thích hợp” (Giả thuyết
giải thích)
• Ví dụ 2: Giả thuyết của Archimède được chứng minh
và đã trở thành định luật nổi tiếng về sức nâng của
nước: “Một vật nhúng vào chất lỏng (hoặc khí) sẽ bị
chất lỏng (hoặc khí) đó đẩy từ dưới lên trên với một
lực có độ lớn bằng trọng lượng khối chất lỏng bị vật
chiếm chỗ” (Giả thuyết mô tả)
GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
(Tiếp)
• Một giả thuyết khoa học có thể được khẳng định
nhưng cũng có thể bị bác bỏ qua quá trình
nghiên cứu của chủ thể.
• Bác bỏ giả thuyết cũng là một kết quả của
nghiên cứu khoa học, chứng tỏ giả thuyết khoa
học đưa ra không có cơ sở để trả lời câu hỏi
nghiên cứu.
Giả thuyết tốt là…
1.Giả thuyết trực tiếp trả lời câu hỏi
nghiên cứu, dựa vào vấn đề nghiên cứu
2.Giả thuyết chứa mối quan hệ giữa các
biến số
3.Giả thuyết có thể kiểm chứng được
4.Giả thuyết có thể đo lường được
Mối quan hệ giữa các biến số
• Cùng sự xuất hiện của biến số này là sự xuất
hiện của một hay vài biến số khác
Quan hệ đồng thời
• Biến độc lập là nguyên nhân hoặc biến phụ
thuộc là kết quả của biến độc lập
Quan hệ nhân quả
• Đặt biến số trong mối quan hệ so sánh
Quan hệ hơn kém
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
NGHIÊN CỨU
• Kế hoạch nghiên cứu giúp nhà nghiên cứu được
soạn thảo sau khi đề cương nghiên cứu đã được xây
dựng. Kế hoạch nghiên cứu tập hợp tất cả các hoạt
động/nhiệm vụ nghiên cứu cần được thực hiện trong
thời gian cho phép (đề tài khoa học công nghệ, khóa
luận, luận văn, luận án,…).
• Kế hoạch nghiên cứu được cụ thể hoá bằng các
thông số khác (dự kiến) như: thời gian, kết quả, hình
thức, kinh phí…
Bảng kế hoạch nghiên cứu
TT Nhiệm vụ
nghiên cứu
Người
thực
hiện
Thời
gian
thực
hiện
Hình
thức
thực
hiện
Kết quả
dự kiến
Kinh
phí
PHƯƠNG PHÁP LUẬN & PHƯƠNG PHÁP NCKH
108
Phương pháp luận là hệ thống lý luận về PPNC, gồm các nguyên lý, quan
điểm chỉ đạo, cách tiếp cận,…có tính nguyên tắc về các cách thức nghiên
cứu cần được thực hiện trong một lĩnh vực xác định, đảm bảo hiệu quả tối
ưu cho quá trình nghiên cứu. Có PPL chung cho mọi NC (triết học) và PPL
cho từng lĩnh vực vận động vật chất, từng khoa học.
• Khác với nhận thức thông thường, tri thức khoa học phải
đúng đắn, chân thực và phản ánh sự nhận thức ngày càng
sâu sắc hơn về thế giới khách quan.
• Tri thức khoa học, như một chỉnh thể bao gồm các cấp độ: trực
quan khoa học, kinh nghiệm khoa học, và lý luận khoa học.
MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC THUẬT NGỮ TRONG NCKH
Cái gì đang
tồn tại?
Chúng ta có
thể biết về
cái gì và làm
thế nào để
biết về cái
đó?
Bản thể
luận &
Nhận thức
luận
Làm thế nào
để thu lượm
đầy đủ, tốt
nhất những
tri thức cho
lĩnh vực này,
vấn đề này?
Phương
pháp luận
Chúng ta có
thể sử dụng
quy trình và
công cụ nào
để có được
thông tin đầy
đủ, khách
quan?
Phương
pháp NC
Chúng ta có
thể thu tập
dữ liệu loại
nào?
Nguồn dữ
liệu
109
MỘT SỐ QUAN ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Marxit trong NCKH
Từ Nguyên lý vận động và phát triển trong triết học Duy vật
biện chứng, có một số Quan điểm tiếp cận Nhận thức- NC:
110
Các Nguyên tắc cơ bản của QT Nhận thức: Tính khách quan; Tính
Quyết định luận (Nhân- Quả); Tính năng động của NT; Tính toàn diện;
Tính phát triển; Tính lịch sử- Cụ thể; Tính Thống nhất - Đối lập; Tính
thống nhất Lý luận và Thực tiễn;
Tiếp cận Hệ thống- Cấu trúc; Tiếp cận Lịch sử - Phát triển.
Tiếp cận Thực tiễn; Tiếp cận Hoạt động
MỘT SỐ QUAN ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Marxit trong NCKH
111
Cũng có thể phân định theo hai lĩnh vực đặc thù:
-Các PP lý thuyết: 1) PP Trừu tượng hoá và Khái quát hoá;
2) PP Tổng hợp- Phân tích; 3) PP Giả định - suy diễn;
4) PP Tiền đề - Kết luận; 5) PP Mô hình hóa
-Các PP thực tiễn: a) PP Quan sát; b) Điều tra (khảo sát),…
c) PP Thí nghiệm- Thực nghiệm; d) PP Đo đạc – đánh giá
Các PPNC trong Nhận thức luận:
1) PP Trừu tượng – Khái quát hóa; 2) PP Phân tích- Tổng hợp;
3) PP Quy nạp- Diễn dịch; 4) PP Lịch sử - Logic;
5) PP chuyển từ Trừu tượng đến Cụ thể.
Một số quan điểm cơ bản
về phương pháp luận NCKHGD
• Quan điểm hệ thống - cấu trúc
• Quan điểm lịch sử - logic
• Quan điểm thực tiễn
• Ngoài ra, TRONG NCKH GIÁO DỤC còn có:
Quan điểm tích hợp; Quan điểm Hoạt động-
nhân cách,…
112
Quan điểm hệ thống - cấu trúc:
• Mỗi sự vật (SVHT,VĐ) là thể hoàn chỉnh, đều có một cấu trúc đặc thù,
bao gồm các thành tố và các quan hệ quy định sự vận động của nó;
Đồng thời, SVHT,VĐ đó cũng là bộ phận, thành tố của cái toàn thể
lớn hơn (hoàn cảnh, sự vật, sự việc xung quanh,…);
• Quan điểm HT-CT chỉ đạo QT nghiên cứu phải đặt SVHT,VĐ được
NC trong một Hệ thống (chỉnh thể), phân tích các thành tố cấu trúc và
các mối quan hệ nội tại;
• Mặt khác, cần phân tích các mối quan hệ giữa SVHT,VĐ được NC
trong các quan hệ với các yếu tố ảnh hưởng, với môi trường xung
quanh (Chủ thể- Đối tượng- Khách thể; hoàn cảnh KT- XH), cần tôn
trọng sự tồn tại khách quan của SVHT,VĐ được NC trong một hệ
thống lớn hơn, mà nó chỉ là một thành tố cấu trúc.
• Mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa hệ thống và cấu trúc còn
cần được thể hiện ở cách trình bày vấn đề sau khi đã được giải quyết
(bài viết).
• Ví dụ: NC hoạt động đổi mới PPDH: PPGD (GV)- PP Học (HS) và
phải đặt trong tổng thể MTDH, Chương trình MH nào, việc KTĐG, chủ
trương đổi mới của Bộ GD&ĐT, các ĐK đảm bảo của nhà trường và
môi trường văn hóa nhà trường đó hiện nay,…
113
Quan điểm lịch sử - logic
• Mọi SVHT,VĐ đều có quá trình phát sinh, phát triển (vận động,
biến đổi theo quy luật). QT nghiên cứu phải phân tích và nhìn
nhận đúng sự VĐPT, các giai đoạn và đặc điểm, các tác nhân ở
từng giai đoạn phát triển. N.cứu SVHT,VĐ trong “sự thay đổi”.
• Khi nghiên cứu các hiện tượng GD phải tìm hiểu, phát hiện sự
nảy sinh, phát triển các thành tố của quá trình dạy học – giáo
dục trong những thời gian và không gian cụ thể với những ĐK,
hoàn cảnh cụ thể,....
• Dựa vào xu thế phát triển để N.cứu thực tiễn giáo dục, tìm ra
các khả năng mới, dự đoán các khuynh hướng phát triển, triển
vọng phát triển của quá trình giáo dục. Dùng các sự kiện lịch sử
để minh chứng, làm sáng tỏ các luận điểm khoa học, hay kết
quả nghiên cứu.
• Đặc biệt quan trọng khi làm Tổng quan NC của Đề tài, phân
tích khái niệm, cũng như khi trình bày, lập luận giải quyết vấn
đề 114
Quan điểm thực tiễn
• Thực tiễn là nguồn gốc, là động lực, là tiêu chuẩn và là mục
đích của quá trình nhận thức. NCKHGD là để cải tạo thực tiến
giáo dục, đem lại chất lượng, hiệu quả, sự đổi mới tốt hơn.
• Do đó, NCKHGD phải xuất phát từ những vấn đề thực tiễn GD
để chọn Đề tài (nhu cầu thực tế); phải khảo sát thực trạng để
phát hiện các vấn đề cụ thể (cơ sở thực tiễn) cần tìm giải pháp,
biện pháp; xác định các điều kiện, hoàn cảnh NC,...
• Sau khi xác định được GP, BP thì cần thực nghiệm, khảo
nghiệm để kiểm định sự phù hợp, tính khả thi, độ tin cậy,...
• Giá trị khoa học và ý nghĩa thực tiễn của một công trình
NCKHGD được thể hiện ở sự kết hợp hài hòa giữa NC, vận
dụng lí luận KHGD với đối chiếu các kinh nghiệm tiên tiến của
thế giới và điều kiện thực tế, kinh nghiêm thực tiễn GD địa
phương, điều kiện nhà trường
Phương pháp nghiên cứu
khoa học là gì?
• Phương pháp nghiên cứu khoa học là tổ hợp các
thao tác, biện pháp thực tiễn hoặc lí thuyết mà nhà
khoa học sử dụng để nhận thức, khám phá đối
tượng, tạo ra hệ thống kiến thức về đối tượng.
Đặc điểm của phương pháp
nghiên cứu khoa học
• - Phương pháp nghiên cứu khoa học gắn liền với mục đích
sáng tạo khoa học
• - Phương pháp nghiên cứu khoa học là cách thức để thực hiện
nội dung nghiên cứu
• - Phương pháp nghiên cứu khoa học là cách thức làm việc của
nhà khoa học và do nhà khoa học lựa chọn. Do đó nó mang tính
chủ quan.
• - Phương pháp nghiên cứu khoa học phụ thuộc vào đối tượng
nghiên cứu. PPNCKH chỉ có hiệu quả khi nó phù hợp với đặc
điểm của đối tượng, phù hợp với qui luật vận động
• - Phương pháp nghiên cứu khoa học có quan hệ mật thiết với
phương tiện nghiên cứu. Hay nói cách khác phương tiện nghiên
cứu là công cụ hỗ trợ đắc lực cho phương pháp nghiên cứu.
CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TRONG KHOA HỌC GIÁO DỤC
CÁC PPNC- NHẬN THỨC
Các PP lý thuyết:
1) PP Trừu tượng hoá và Khái quát
hoá;
2) PP Tổng hợp- Phân tích;
3) PP Giả định - suy diễn;
4) PP Tiền đề - Kết luận;
5) PP Mô hình hóa
Các PP thực tiễn:
a) PP Quan sát;
b) Điều tra (khảo sát),…
c) PP Thí nghiệm- Thực nghiệm;
d) PP Đo đạc – đánh giá
Các PP lý thuyết:
PP Trừu tượng hoá, Khái quát hoá;
PP Tổng hợp- Phân tích;
PP Giả thuyết (Giả định - suy diễn;
PP Hồi cứu tài liệu
PP Mô hình hóa
Các PP thực tiễn:
PP Quan sát
Điều tra bằng bảng hỏi
PP Phỏng vấn
PP phân tích sản phẩm HĐGD
PP Tổng kết kinh nghiệm GD
Các PP đặc thù khác
PP Thực nghiệm sư phạm;
PP chuyên gia
1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
LÝ LUẬN
• Phân tích và tổng hợp lý thuyết
• Phân tích các tài liệu liên quan đến đề tài,
tìm ra cấu trúc, xu hướng phát triển của lý
thuyết. Từ đó tổng hợp lại để xây dựng hệ
thống khái niệm, phạm trù Lý thuyết khoa
học mới
• Phân loại và hệ thống hoá lý thuyết
1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
LÝ LUẬN
• Sắp xếp lý thuyết khoa học thành hệ thống
lôgíc theo từng mặt, từng vấn đề,… dễ
nhận biết, dễ sử dụng.
• Hệ thống hoá lý thuyết theo quan điểm hệ
thống - cấu trúc tầng bậc từ thấp đến cao,
từ nhỏ đến lớn.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU
Tài liệu
Phân loại tài liệu
Phân tích tài liệu
Phân tích nội dung
Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Xây dựng khung lý thuyết
Ví dụ
121
Là cách thức tìm hiểu, thu thập các thông tin, luận cứ từ các nguồn tài liệu
trong các nghiên cứu đã công bố trước đó, vận dụng tổng hợp các PP tư
duy khoa học (Phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa,...) đưa ra các
nhận định, suy luận... Đáp ứng mục đích, nhiệm vụ NC của một Đề tài KH.
TÀI LIỆU
Bao hàm tất cả các văn bản, ấn phẩm xuất bản
(sách, tạp chí, kỉ yếu,…), đồ vật, công cụ chứa
đựng những thông tin về vấn đề NC (đối tượng
và khách thể NC và sự kiện liên quan).
122
PHÂN LOẠI TÀI LIỆU
Văn tự
Phi văn
tự
1
Chính
thức
Không
chính
thức
2
Bản
chính
Bản sao
3
Sơ cấp
Thứ cấp
4
PHÂN LOẠI TÀI LIỆU
123
Luận án
Bài báo
KHOA HỌC
Sách CHUYÊN KHẢO
Báo cáo tổng kết nghiên cứu
Ấn phẩm hội thảo
THỨ TỰ ƯU TIÊN TÀI LIỆU
Ưu điểm
Tài liệu đã có sẵn giá trị khoa học.
Chất lượng tài liệu thường đã được
kiểm chứng.
Dễ tìm kiếm, không đòi hỏi kinh phí cao
124
Hạn chế Không trực tiếp, không đầy đủ cho giải quyết vấn đề NC
(nguồn thứ cấp)
Khác quan điểm, cách tiếp cận, hoặc khác PP giải quyết
vấn đề NC
PHÂN TÍCH TÀI LIỆU
125
• Trả lời các câu hỏi đặt ra có quan hệ đến
nghiên cứu của mình
Cải biến mục đích của thông tin,
đáp ứng mục tiêu NC của mình
• Phân tích truyền thống (định tính)
• Phân tích hình thức hóa (định lượng)
Phân loại
“Phân tích tài liệu
như một sự phân tích
thêm bất kỳ nào của một
nhóm dữ liệu có sẵn, đưa
ra cách giải thích, các kết
luận, những kiến thức bổ
sung, hoặc khác với
những cái đã được
trình bày trong văn bản”
(Hakim, 1982)
A.PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH trong NC lý thuyết
126
Phân tích định tính (Phân tích truyền
thống) : Sử dụng các thao tác trí tuệ để
lựa chọn, giải thích những thông tin có
trong tài liệu dựa trên quan điểm, vốn
kinh nghiệm của tác giả nghiên cứu
(thuyết minh tài liệu và giải thích)
“Phân tích truyền thống – đó là một chuỗi những kiến tạo
trí tuệ, logic nhằm làm rõ bản chất của tư liệu được phân
tích: tư tượng chủ yếu, nguồn gốc và hệ quả”
127
Tài liệu gì? Hình thức?
Bối cảnh và tác giả TL? Ảnh hưởng TL và uy tín của TG?
Mục tiêu NC của tài liệu? Sự đầy đủ của thông tin, đáp ứng MT?
Nội dung cần lựa chọn, đánh giá về độ tin cậy và chính xác?
Các tiếp nhận và kết luận rút ra với Đề tài NC?
Ghi chép, lưu giữ và nguồn dẫn
Phân tích định tính: tìm hiểu sơ bộ về TL và chọn thông tin
Phân tích định tính: từ TT bên ngoài đến ND bên trong
128
• Bối cảnh lịch sử: hình thức,
thời gian, không gian, tác giả
và mục tiêu, độ tin cậy
Phân tích bên ngoài
• Nghiên cứu nội dung tài liệu,
mức độ hiểu biết, quan điểm
của của tác giả TL
Phân tích bên trong
Nhược điểm lớn nhất
của phân tích định
tính?
Phụ thuộc Tính chủ quan
và năng lực khái quát hóa
của người NC
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Bằng con đường suy luận thu thập thông tin từ các nguồn TL khác nhau.
Gồm 4 PPNC chủ yếu sau đây:
2A. Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết
Các thao tác phân tài liệu LT thành các đơn vị kiến thức, giúp người NC nắm được bản
chất từng đơn vị kiến thức và toàn bộ vấn đề nghiên cứu. Sau đó, tổng hợp chúng lại thành
một hệ thống để thấy được các mối quan hệ để hiểu đầy đủ, sâu sắc về lí thuyết, vấn đề NC
Ý nghĩa: giúp xây dựng được cấu trúc của vấn đề, tìm được các mặt, các Q.trình khác nhau
của hiện thực giáo dục, nhận thức được nội dung, xu hướng phát triển khách quan của lí
thuyết, từ đó tạo ra hệ thống lí thuyết khoa học mới.
2B. Phương pháp phân loại hệ thống hoá lí thuyết
Các thao tác lôgíc, sắp xếp tài liệu khoa học theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức cùng
có dấu hiệu bản chất.
* Ý nghĩa: + Giúp người NC thấy được toàn cảnh hệ thống kiến thức khoa học đã NC được
+ Dễ nhận biết, dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu
+ Hệ thống hoá kiến thức theo mục đích nghiên cứu.
2C. Phương pháp mô hình hoá
Các thao tác xây dựng hệ thống giả định về đối tượng NC, quá trình giáo dục được tái
hiện thông qua hệ thống mô hình thay thế nguyên bản.
2D. Phương pháp giả thuyết
Các thao tác xây dựng các giả thuyết, dự đoán về bản chất sự kiện và dẫn dắt quá trình
NC tìm kiếm cách lập luận, tổ chức thực nghiệm để chứng minh/ hoặc bác bỏ giả thuyết, từ
đó giúp tìm thấy cái thích hợp cho lí thuyết và thực tế.
B.PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG trong NC lý thuyết
130
Phân tích định lượng (Phân tích hình thức hóa): tìm dấu
hiệu, phạm trù để “đo” những đặc điểm, những thuộc tính của
tài liệu phản ánh khía cạnh chủ yếu của nội dung
Khách quan, tính
chính xác, độ tin
cậy cao
Khó xác định
nội dung, cách thức
có thể đo lường
Tài liệu đồ sộ, thiếu
hệ thống
Thay vì đưa ra các phân tích định đính (các nhận định, suy
luận), hoặc bên cạnh các nhận định, suy luận định đính,
người NC đưa ra các số liệu đã công bố, hoặc số liệu thống
kê, khảo sát, từ đó phân tích, lập luận để phản ánh vấn đề,
đưa ra nhận định, đề xuất
Ví dụ
Tính tất yếu của đổi mới PPDH ở các trường THPT hiện nay...
Định tính: Xu thế thế giới, Yêu cầu của CNH, HĐH, nhu cầu GDVN,...
Định lượng: Trong 20 năm gần đây có 12 nước thực hiện CCGD, 11/12
cuộc CCGD này đều coi đổi mới PPDH là then chốt,... Theo số liệu
thống kê [12, tr.45], có đến n % GV THPT chỉ biết PPDH thuyết trình,...
NỘI DUNG
1. Khái niệm
2. Mục đích của tổng quan tài liệu
3. Cách tìm tài liệu
4. Quy trình viết tổng quan tài liệu
5. Cách viết tổng quan tài liệu
6. Trích dẫn tài liệu
Tổng quan tài liệu là gì?
Là việc trình bày hiện trạng của vấn đề được
nghiên cứu, những kết quả nghiên cứu đã đạt
được, tạo nên bức tranh toàn cảnh về chủ đề/
đề tài muốn nghiên cứu.
Trong đó nêu:
◦ Những phát hiện, kết quả nghiên cứu đã có
◦ Những mâu thuẫn còn đang tranh luận
◦ Những khoảng trống trong vấn đề nghiên cứu
Không nhất thiết phải tổng quan tất cả,
nhưng cần được cập nhật và bao gồm
những nghiên cứu quan trọng.
Tổng quan tài liệu là gì?
Mục đích của tổng quan tài liệu
1. Đánh giá hiện trạng vấn đề đã được nghiên cứu đến
đâu, có những kết quả gì?
2. Đã được thực hiện bằng những phương pháp nào?
3. Giữa các kết quả của các tác giả khác nhau có mâu
thuẫn gì không?
4. Chỉ ra khoảng trống cần nghiên cứu
Bài tập: Đọc tổng quan trong NC của Phong và một số
tài liệu có những nhận xét gì?
Mục đích của tổng quan tài liệu
Cung cấp cho độc giả những hiểu biết (có tính hàn
lâm, khoa học) về vấn đề nghiên cứu và những động
cơ của NC của tác giả.
◦ Đối với tác giả, giúp tác giả hiểu biết về vấn đề mình
nghiên cứu và đưa ra hướng thực hiện cho NC của
mình.
◦ Đối với những nhà chuyên môn, chúng là những báo
cáo hữu ích, giúp họ cập nhật những kiến thức về
vấn đề NC.
◦ Đối với học giả, việc lược khảo sâu và rộng gây ấn
tượng về sự tin cậy đối với tác giả.
Tìm tài
liệu từ
những
nguồn tin
cậy!
Tài liệu đó là…
-Sách
-Luận văn, luận án, khóa
luận
-Tạp chí khoa học, bài báo
khoa học (ISSN, ISBN)
-Kỷ yếu hội thảo
-Các tài liệu liên quan (bộ
luật, chính sách, số liệu
thống kê, v.v.)
NGUỒN TÌM TÀI LIỆU
INTERNET
THƯ VIỆN,
NHÀ SÁCH,
HỘI THẢO
THƯ VIỆN,
NHÀ SÁCH,
HỘI THẢO
-Sách
-Luận văn, luận án, khóa
luận
-Tạp chí khoa học
-Kỷ yếu hội thảo
-Các tài liệu liên quan
NGUỒN TÌM TÀI LIỆU TRÊN
INTERNET
http://www.lic.vnu.edu.vn/
Quy trình tổng quan tài liệu
Viết: phân tích, tổng hợp, so sánh các kết quả nghiên cứu trên cơ
sở gắn với câu hỏi nghiên cứu
Sắp xếp tài liệu theo một trật tự logic và lập dàn ý
Đọc và đánh giá tài liệu: đọc tổng quan vấn đề, tóm tắt, đọc toàn
văn và viết ghi chú
Tìm kiếm và thu thập tài liệu từ các nguồn
Xác định tiêu chuẩn chọn tài liệu: trực tiếp, khoa học và cập nhật
Xây dựng hệ thống từ khóa để tìm kiếm
Về nội dung trình bày
Không phải liệt kê tên tác giả và tên đề tài, mà
phải chỉ ra kết quả nghiên cứu đã đạt được của
các tác giả đó.
Tất cả nội dung trình bày đều phải gắn với câu
hỏi nghiên cứu.
Về nội dung trình bày
Cần tổng hợp những kiến thức về một
vấn đề:
◦ Tổng hợp những điểm chung giữa kết quả
nghiên cứu của các tác giả về vấn đề đó
◦ Nêu những điểm khác biệt
◦ Nêu những khoảng trống và nhu cầu cần
nghiên cứu về vấn đề đó
Làm thế nào để chứng minh
vấn đề mà chúng ta lựa chọn
nghiên cứu là một đề tài mới?
Cách luận giải về cái mới của vấn đề
nghiên cứu
Mới về câu hỏi nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu phản ánh qua câu hỏi
nghiên cứu. Tuy một đề tài cũ những
chứng minh được câu hỏi nghiên cứu là
mới thì đó cũng là một đề tài mới.
Cách luận giải về cái mới của vấn
đề nghiên cứu
Mới về cách tiếp cận:
Mỗi đề tài có cách tiếp cận khác nhau, dựa vào những
khung lý thuyết khác nhau.
Có thể chứng minh rằng cách tiếp cận là mới, dựa vào
khung lý thuyết khác với tác giả khác thì đó cũng là đề
tài mới
Cách luận giải về cái mới của vấn
đề nghiên cứu
Mới về phương pháp nghiên cứu:
Mỗi phương pháp nghiên cứu có điểm mạnh và điểm
yếu riêng, không có phương pháp nào là hoàn hảo
tuyệt đối.
Sử dụng phương pháp khác để nghiên cứu một vấn đề
cũ cũng có thể có những phát hiện mới.
Cách luận giải về cái mới của vấn
đề nghiên cứu
Khía cạnh mới của khách thể nghiên cứu mới
Khía cạnh mới của nghiên cứu trong khung thời gian
khác
Khía cạnh mới của nghiên cứu ở một địa bàn khác
Về cách sắp xếp tài liệu
Thông tin cần được sắp xếp theo trật tự logic
nhất định tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và
câu hỏi nghiên cứu.
Về cách sắp xếp tài liệu
Thông tin thu thập được có thể nhóm lại và
trình bày theo:
1. Thời gian (lịch sử nghiên cứu vấn đề)
2. Tác giả
3. Nội dung nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu (bao gồm thiết
kế nghiên cứu, công cụ nghiên cứu, tiếp
cận đo lường, v.v.)
Cách trích dẫn
Trích dẫn trực tiếp:
Là trích dẫn nguyên văn một phần
câu, một câu, một đoạn văn, hình
ảnh, sơ đồ, quy trình,… của bản gốc
vào bài viết.
Phải bảo đảm đúng chính xác từng
câu, từng chữ, từng dấu câu được
sử dụng trong bản gốc được trích
dẫn.
“Phần trích dẫn được đặt trong
ngoặc kép”, [số tltk] đặt trong ngoặc
vuông.
Không nên dùng quá nhiều cách
trích dẫn này vì bài viết sẽ nặng nề
và đơn điệu.
Trích dẫn gián tiếp:
• Là sử dụng ý tưởng, kết quả, hoặc
ý của một vấn đề để diễn tả lại
theo cách viết của mình nhưng
phải đảm bảo đúng nội dung của
bản gốc.
• Đây là cách trích dẫn được khuyến
khích sử dụng trong nghiên cứu
khoa học.
• Cần cẩn trọng và chính xác
để tránh diễn dịch sai, đảm bảo
trung thành với nội dung của bài
gốc.
Bắt nạt luôn là một vấn nạn trong trường học [1]. Thay vì việc bắt nạt chỉ
diễn ở trường, học sinh bắt đầu sử dụng công nghệ như máy tính và
điện thoại di động để bắt nạt lẫn nhau [2].
Tài liệu tham khảo:
[1]. Lee, M.; Zi-Pei, W.; Svanstrom, L.; Dalal, K. (2013), Cyber Bullying
prevention: intervention in Taiwan, Plos one, 8, 5, from:
www.plosone.org.
[2]. Beran, T.; Li, Q. (2007), The Relationship between Cyberbullying and
School Bullying, Journal of Student Wellbeing, 1, 2, 15-33.
CÁCH TRÍCH DẪN
CÁCH TRÍCH DẪN
Bắt nạt luôn là một vấn nạn trong trường học (Lee và cs., 2013). Thay vì
việc bắt nạt chỉ diễn ở trường, học sinh bắt đầu sử dụng công nghệ như
máy tính và điện thoại di động để bắt nạt lẫn nhau (Beran & Li, 2007).
Tài liệu tham khảo:
[1]. Lee, M.; Zi-Pei, W.; Svanstrom, L.; Dalal, K. (2013), Cyber Bullying
prevention: intervention in Taiwan, Plos one, 8, 5, from: www.plosone.org.
[2]. Beran, T.; Li, Q. (2007), The Relationship between Cyberbullying and
School Bullying, Journal of Student Wellbeing, 1, 2, 15-33.
CÁCH TRÌNH BÀY DANH MỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo: (theo quy định chung)
Thông thường được trình bày như sau (bằng tiếng Việt và ngoại
ngữ):
1. Tài liệu tiếng Việt (sách, tạp chí, luận văn thạc sĩ, luận án
tiến sĩ)
2. Tài liệu tiếng Anh
3. Các địa chỉ mạng internet.
Tài liệu tiếng Việt, theo thứ tự a, b, c của tên gọi của tác giả và
theo họ (nếu là sách nước ngoài dịch sang tiếng Việt)
Tài liệu bằng tiếng nước ngoài (Anh, Pháp, Nga…) theo thứ tự a,
b, c của họ của tác giả
CÁCH TRÌNH BÀY DANH MỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cách trình bày từng loại tài liệu tham khảo:
Sách: Tác giả, năm XB, tên sách (in nghiêng), nhà XB.
Tạp chí: Tác giả, năm XB, tên bài báo (in nghiêng), tên tạp chí, số
tạp chí, trang.
Ký yếu: Tác giả, năm XB, tên bài báo (in nghiêng), Kỷ yếu KH, nơi in,
trang.
Báo: Tác giả, năm XB, tên bài báo (in nghiêng), tên báo, chuyên
mục, số ra ngày.
Internet: Tên tác giả, tên bài báo (in nghiêng), địa chỉ website, ngày
truy cập.
Lưu ý: Tất cả những tài liệu được trích dẫn trong đề tài phải được liệt
kê vào danh mục tham khảo.
VÍ DỤ: TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Đức Chính (2002), Đánh giá chất lượng trong giáo dục
đại học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
2. Trần Văn Công, Bahr Weiss, David Cole (2014), Xây dựng
thang đo nạn nhân bắt nạt cho trẻ em Việt Nam, Kỷ yếu hội
thảo khoa học toàn quốc, Sức khỏe tâm thần trong trường học,
NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Thị Nga (2011), Tìm hiểu hiện tượng bị bắt nạt ở học
sinh phổ thông, Luận văn thạc sĩ ngành Tâm lí học, Trường Đại
học Khoa Học Xã Hội & Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
VÍ DỤ: TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI
1. Lee, M.; Zi-Pei, W.; Svanstrom, L.; Dalal, K. (2013), Cyber
Bullying prevention: intervention in Taiwan, Plos one, 8, 5, from:
www.plosone.org.
2. Beran, T.; Li, Q. (2007), The Relationship between Cyberbullying
and School Bullying, Journal of Student Wellbeing, 1, 2, 15-33.
Bài tập thực hành
Mỗi học viên tìm 10 tài liệu tham khảo cho đề
tài mà mình lựa chọn? Liệt kê các tài liệu tham
khảo theo quy định?
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
•Thế nào là cơ sở lý luận của đề tài ?
•Phương pháp xây dựng cơ sở lý luận
hay khung lý thuyết cho đề tài.
XÂY DỰNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA
ĐỀ TÀI (Tiếp)
• Cơ sở lý luận, hay khung lý thuyết của đề tài
là những tri thức đã được hệ thống hoá thành
lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
• Xác định được cơ sở lý luận hay khung lý
thuyết của đề tài là có được một bức tranh
toàn cảnh về luận cứ lý thuyết.
XÂY DỰNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA
ĐỀ TÀI (Tiếp)
• Muốn xây dựng được cơ sở lý luận hay
khung lý thuyết của đề tài trước hết phải nắm
rõ những khái niệm cơ bản mà đề tài phải sử
dụng và những phát triển của chúng ở các
nhà khoa học, các trường phái khoa học
khác nhau.
XÂY DỰNG CƠ SỞ LÝ LUẬN
CỦA ĐỀ TÀI (tiếp)
• Ví dụ đề tài “Nghiên cứu đặc điểm kinh tế thị trường
ở Việt Nam”, có những khái niệm cơ bản sau:
• Kinh tế (bao cấp, kế hoạch, tự do, …)
• Thị trường
• Kinh tế thị trường
• Kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
• Xã hội Việt Nam
• V.v..
CẤU TRÚC CỦA CƠ SỞ LÝ
LUẬN THƯỜNG BAO GỒM:
1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1. Lịch sử nghiên cứu trên thế giới
2. Lịch sử nghiên cứu tại Việt Nam
2.Các khái niệm liên quan
1. Khái niệm A
2. Khái niệm B
3. …..
XÂY DỰNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA
ĐỀ TÀI (tiếp)
Tóm lại:
• Cơ sở lý luận/khung lý thuyết bao gồm các khái
niệm, phạm trù và các quy luật có liên quan đến việc
giải quyết vấn đề đặt ra trong đề tài.
• Ví dụ khung lý thuyết của một khoá luận cử nhân về
xã hội học sau: “Di động xã hội trong cộng đồng khoa
học Việt Nam”. Khung lý thuyết được trình bày dưới
dạng một sơ đồ khối gồm các khái niệm và phạm trù,
tuy nhiên có thể tóm tắt như sau: “Kinh tế thị trường
→Thay đổi về giá trị →Di động xã hội trong cộng
đồng khoa học và công nghệ →Định hướng khoa
học của cá nhân
XÂY DỰNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA
ĐỀ TÀI (tiếp)
Như vậy, xây dựng cơ sở lý luận hay khung lý thuyết của
đề tài đòi hỏi:
• Xác định các khái niệm công cụ ngay trong vấn đề
nghiên cứu, tên đề tài;
• Làm sáng tỏ những khái niệm đó thông qua những kết
quả nghiên cứu trước đây;
• Xác lập mối liên hệ với đề tài
Lưu ý: Cơ sở lý luận/khung lý thuyết được thực hiện với
phương pháp nghiên cứu lý luận
2. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
BẰNG BẢNG HỎI
• Còn gọi là phương pháp anket, phương pháp
bảng hỏi,…
• Một bảng hỏi, với nhiều dạng câu hỏi khác
nhau, nhằm hướng vào việc trả lời câu hỏi
hay giả thuyết nghiên cứu, được thiết kế và
phát cho khách thể nghiên cứu.
Các hình thức điều tra
bằng bảng hỏi
•Qua điện thoại
•Qua thư
•Qua internet
•Trực tiếp
2. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
BẰNG BẢNG HỎI (tiếp)
Ưu điểm
• Thu được nhiều thông
tin trong thời gian ngắn,
phạm vi rộng
• Có thể thu được ý kiến
nhiều người tại cùng
một thời điểm
Hạn chế
• Yêu cầu về chọn mẫu
đại diện nghiêm ngặt
• Cần đầu tư nhiều thời
gian để soạn thảo, thử
nghiệm, chỉnh sửa
3. PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT
• Quan sát trực tiếp hay thông qua hình ảnh
video ghi lại
• Sử dụng một bộ công cụ quan sát để mã hóa
các hành vi quan sát được
Lưu ý: Chỉ đến “nhìn” lớp học , trường học mà
không có công cụ quan sát, không có quy tắc
và lịch trình quan sát chi tiết thì không được coi
là phương pháp quan sát
3. PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT
(tiếp)
Các loại quan sát
• Quan sát trực tiếp, gián tiếp, công khai, kín
đáo, có tham dự hay không tham dự của nhà
NC (do mối quan hệ của nhà nghiên cứu với
người “bị” quan sát, tính chất nghiên cứu)
• Quan sát liên tục, gián đoạn
• Quan sát mô tả, phân tích, khía cạnh/toàn
diện,…
3. PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT
(tiếp)
Yêu cầu và các bước thực hiện:
• Xác định đối tượng, mục đích, nhiệm vụ
quan sát.
• Xây dựng công cụ quan sát.
• Quy trình tiến hành: kế hoạch QS trong suốt
quá trình NC và CT của từng buổi QS, xác
định mẫu QS (toàn bộ hay chọn lọc), ghi
chép kết quả QS thông qua công cụ đã chọn
• Xử lý, phân tích kết quả .
Để quan sát thành công…
Nên:
• Chỉ ghi chép những gì mình thấy
• Ghi rõ bối cảnh của hành vi
• Giữ thái độ khách quan và trung lập với tình
huống quan sát
Để quan sát thành công…
Không nên:
• Ghi những gì không thấy (những điều
phỏng đoán về ý nghĩa, mục đích của hành
vi,…)
• Theo đuổi nhiều mục tiêu cùng một lúc
• Quan sát trong một thời gian quá dài
Nguyên tắc:
1. Xác định rõ mục đích quan sát
2. Có mục tiêu quan sát rõ ràng, xác định rõ những
hành vi cần quan sát
3. Thiết kế bảng ghi chép và cách thức ghi chép thích
hợp, dễ dàng
4. Chọn mẫu thời gian, địa điểm và tình huống quan
sát thích hợp với vấn đề nghiên cứu
3. PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT
(tiếp)
Lưu ý:
• Tính chủ quan của
người quan sát.
• Tính kịch trong hoạt
động của đối tượng
QS (nếu là người)
3. PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT
(tiếp)
Ưu điểm
• Trực tiếp
• Đa dạng và linh hoạt
• Ghi chép thực tế
• Kỹ thuật bổ sung cho
phương pháp khác
Hạn chế
• Tốn kém
• Tính chủ quan
• Tính kịch (hiệu ứng
quan sát)
4. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
• Được sử dụng khi nhà nghiên cứu muốn áp
dụng phương pháp hay cách thức gì đó mới
cho một hoạt động nào đó, ví dụ áp dụng một
phương pháp giảng dạy mới và xem phương
pháp đó có hiệu quả như thế nào
5. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN
• Là cuộc trò chuyện giữa
nhà nghiên cứu và khách
thể nghiên cứu, trong đó
nhà nghiên cứu sẽ đặt
câu hỏi để tìm hiểu thông
tin cần thiết cho nghiên
cứu.
Phân loại
.
Phỏng vấn
cấu trúc
• NPV chuẩn bị
bộ câu hỏi cụ
thể, xếp theo
trình tự
• Khi phỏng vấn
không đổi nội
dung hay cách
hỏi
Phỏng vấn bán
cấu trúc
• NPV chuẩn bị
bộ câu hỏi cụ
thể, xếp theo
trình tự
• Khi phỏng vấn
đảm bảo nội
dung và có thể
thay đổi cách
hỏi, trình tự hỏi
Phỏng vấn phi
cấu trúc
• Chuẩn bị một ý
tưởng chung
về chủ đề
nghiên cứu
• Quá trình
phỏng vấn như
cuộc thảo luận,
hội thoại, câu
hỏi tùy vào sự
tương tác.
5. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN
• Phương pháp phỏng vấn phổ biến là phỏng
vấn bán cấu trúc, dựa trên bảng hỏi bán cấu
trúc.
Tiến hành phỏng vấn
1. Giới thiệu mở đầu
- Làm quen và tạo dựng mối quan hệ tin cậy
giữa người hỏi và người trả lời
- NPV giữ vai trò chủ động, giới thiệu và nói
rõ mục đích phỏng vấn, vai trò của người
được phỏng vấn
2. Phỏng vấn
- Đây là quá trình giao tiếp tích cực giữa người phỏng
vấn và người được phỏng vấn
- NPV cần có kỹ năng:
- Đặt câu hỏi
- Thu thập thông tin
- Điều chỉnh cuộc phỏng vấn đi đúng hướng
- Lôi kéo, khích lệ người trả lời
- Khai thác sâu những ý kiến mà người trả lời đưa ra
- Lắng nghe tích cực
Tiến hành phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn
3. Kết thúc
- Để lại ấn tượng tốt đẹp cho người trả
lời
- Nên dành thời gian để người được
phỏng vấn hỏi lại những vấn đề họ
quan tâm
Lưu ý
• Không quên ghi chép các thông
tin cá nhân của người được
phỏng vấn (họ tên, giới tính, cơ
quan, địa chỉ, v.v.)
• Không nên tập trung quá vào ghi
chép mà quên người được phỏng
vấn
Lưu ý
• Hỏi một cách tự nhiên, không
nên đọc câu hỏi một cách vô hồn
• Có thái độ ứng xử hợp lý (cách
xưng hô, giọng điệu, cách ăn
mặc, v.v.)
• Luôn chuẩn bị tinh thần để xử lý
mọi tình huống có thể xảy ra
trong cuộc phỏng vấn
5. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN
Ưu điểm:
- Tái hiện được sự kiện xảy ra qua lời kể của nhân
chứng
- Khách quan hóa thông tin, thông tin có độ hiệu lực
và độ tin cậy cao
5. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN
Ưu điểm:
- Phỏng vấn trực tiếp giúp NPV kết hợp giữa nội dung
nói với ngôn ngữ không lời của người được phỏng
vấn (giọng nói, ngữ điệu, ngôn ngữ cơ thể,…) do đó
cung cấp thêm thông tin bên cạnh câu trả lời
- NPV có thể chủ động dừng hoặc tiếp tục phỏng vấn
5. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN
Nhược điểm:
- Dễ mang tính chủ quan
- Đòi hỏi NPV phải có sự am hiểu vấn đề và có kỹ
năng giao tiếp tích cực
- Nếu dùng ghi âm chính xác hơn viết tay nhưng
mất thời gian gỡ bang, khó khăn với tiếng địa
phương
6. PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ
TOÁN HỌC
• Là việc sử dụng các phép tính toán thống kê,
phần mềm thống kê để tìm hiểu và tóm tắt dữ
liệu định lượng thu được từ kết quả nghiên
cứu.
6. PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ
TOÁN HỌC
• Các phần mềm thống kê phổ biến hiện nay
là Excel, SPSS và R.
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP KHÁC
(trong nghiên cứu khoa học giáo dục)
1. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt
động giáo dục
3. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp tổng kết
kinh nghiệm giáo dục
Phân tích và tổng kết kinh nghiệm
giáo dục của cá nhân hay tập thể sư
phạm trong quá khứ, với những
thành tựu và cả những thất bại.
Tái hiện
Mô tả lại quá
trình hình thành,
phát triển
Tổng kết
kinh nghiệm
giáo dục
Phương pháp này gồm một số bước sau:
Phương pháp tổng kết
kinh nghiệm giáo dục
Phương pháp tổng kết
kinh nghiệm giáo dục
Phân tích, tìm ra những quy luật phát triển của
các sự kiện, kinh nghiệm giáo dục.
=> Từ đó, khái quát bài học kinh nghiệm, để tổ
chức nhân rộng, hoặc vào các đối tượng có
điều kiện tương tự.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
SẢN PHẨM HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Nghiên cứu sản phẩm hoạt động của giáo viên và học
sinh để phát hiện trình độ nhận thức, phương pháp và
chất lượng hoạt động của họ nhằm tìm giải pháp nâng
cao chất lượng quá trình giáo dục.
Phương pháp chuyên gia
(trong nghiên cứu khoa học giáo dục)
Là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ
chuyên gia giáo dục có trình độ cao, để đánh giá
một công trình khoa học giáo dục, để phân tích tìm
ra bản chất một sự kiện giáo dục hay để tìm ra
những giải pháp tối ưu cho sự kiện giáo dục nào
đó.
Phỏng vấn xin ý kiến các chuyên gia về vấn đề
nghiên cứu.
Hội thảo (semina khoa học) mời nhiều chuyên gia
đến để cùng trao đổi, phát biểu các quan điểm, ý
kiến khác nhau về một vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp chuyên gia
(trong nghiên cứu khoa học giáo dục)
Phương pháp nghiên cứu và
Công cụ nghiên cứu
• Mỗi phương pháp nghiên cứu lại có những
công cụ nghiên cứu tương ứng để triển khai
phương pháp
• Công cụ nghiên cứu có thể là sẵn có hoặc
được xây dựng mới
Công cụ nghiên cứu
• Sau khi xác định được mục đích, nhiệm vụ,
câu hỏi, giả thuyết, khách thể, đối tượng,
phương pháp nghiên cứu (nghĩa là xong đề
cương), nhà nghiên cứu có thể bắt đầu xây
dựng công cụ đo lường (đo đạc) để thu thập
dữ liệu.
• Công cụ nghiên cứu được xác định bởi
phương pháp nghiên cứu được sử dụng, và
nhiệm vụ-câu hỏi-giả thuyết-khách thể-đối
tượng nghiên cứu.
Cách xây dựng công cụ nghiên cứu
• Có 2 cách thức chính nhưng luôn kết hợp và
đồng hành với nhau:
(1)Tìm các công cụ đo đạc từ các nghiên cứu
trước, có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Nên
tìm ít nhất 3 công cụ và điều chỉnh, thích nghi
cho phù hợp với nghiên cứu của mình.
(2)Xây dựng và làm rõ khái niệm và cấu trúc của
đối tượng nghiên cứu (xây dựng khái niệm
công cụ) và tất cả các biến liên quan đến đối
tượng nghiên cứu. Vd: cần làm rõ khái niệm và
cấu trúc của “nhận thức” và thiết kế công cụ
nghiên cứu từ cấu trúc này
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU
TRA BẰNG BẢNG HỎI
CÁCH THỨC XÂY DỰNG CÔNG CỤ
NGHIÊN CỨU CHO PHƯƠNG PHÁP
BẢNG HỎI / XÂY DỰNG PHIẾU HỎI
Lưu ý
• BẢNG HỎI khác THANG ĐO
• Bảng hỏi (Questionnaire / Survey) thường rộng
hơn thang đo, trong bảng hỏi có thể có nhiều
thang đo
• Thang đo (Mesure / Scale) là một nhóm các
câu/mục (item) hướng về một cấu trúc/nội dung
nào đó, ví dụ thang đo về hứng thú, thang đo
stress, thang đo lo âu...
Ví dụ về bảng hỏi
PHIẾU HỎI THÔNG TIN
Chào các bạn!
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, chúng tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp
của các bạn, bằng cách trả lời chân thực nhất những câu hỏi sau đây. Các câu trả lời sẽ chỉ được
phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Xin cảm ơn các bạn!
Xin hãy cho biết một vài thông tin cá nhân:
1. Cơ quan công tác:……………………….………………………
2. Năm sinh:………. Giới tính: Nam Nữ
3. Hoàn cảnh gia đình: Chưa kết hôn Đã lập gia đình
Bố/mẹ đơn thân Góa phụ Ly thân/ly hôn
4. Bạn đánh giá về tầm quan trọng của môn Phương pháp nghiên cứu khoa học?
Rất quan trọng Quan trọng Ít quan trọng
Không quan trọng Hoàn toàn vô nghĩa
5. Bạn hãy lựa chọn một phương án phù hợp nhất với mình?
Đây là môn khó, học vất vả hơn các môn khác
Môn này có độ khó và học cũng như các môn khác
Môn này dễ và học nhàn hơn các môn khác
Ví dụ về thang đo
Không
bao giờ
đúng
với em
Hiếm
khi
đúng
với em
Thường
xuyên
đúng
với em
Rất
thường
xuyên
đúng với
em
1. Em cảm thấy căng thẳng hoặc bồn chồn. 0 1 2 3
2. Em thường xuyên hỏi xin sự cho phép. 0 1 2 3
3. Em lo lắng về việc bị các bạn khác cười chê. 0 1 2 3
4. Em lo sợ khi bố mẹ đi xa. 0 1 2 3
5. Em luôn cảnh giác đề phòng nguy hiểm. 0 1 2 3
6. Em gặp khó khăn trong việc hít thở. 0 1 2 3
7. Việc đi cắm trại/tham quan làm em sợ. 0 1 2 3
Bảng hỏi A. Những câu sau đây hỏi về những suy nghĩ, cảm xúc hoặc hành
động của em trong thời gian gần đây. Đối với mỗi câu, em hãy khoanh tròn con
số tương ứng thể hiện tình trạng đúng nhất về em.
Thang đo kiểu Likert
•Thang đo Likert bao gồm 2 phần:
• phần nêu nội dung câu phát biểu
• phần câu trả lời
Thang đo kiểu Likert
• Phần nêu nội dung câu phát biểu:
Quy tắc để viết các mục (item) tốt:
1. Mỗi mục chỉ hỏi một câu hỏi hoặc một mệnh đề
2. Sử dụng các mục diễn đạt theo cả hai hướng tích
cực và tiêu cực.
3. Tránh dùng thuật ngữ gây sốc về mặt cảm xúc hoặc
gây cho khách thể sự lo lắng trả lời không đúng
4. Viết bằng ngôn từ phổ thông, không mang tính hàn
lâm, không chứa các thuật ngữ chuyên môn
5. Xem xét mức độ đọc hiểu của người trả lời, các
mục nên ngắn gọn và ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu.
Thang đo kiểu Likert
• Thang đo (scale) thường sử dụng thang Likert cho
các phương án trả lời, ví dụ:
Không bao giờ – Hiếm khi – Đôi khi – Thường xuyên –
Khá thường xuyên
0-1-2-3-4
Rất không đồng ý – Không đồng ý - Đồng ý một chút
– Đồng ý – Hoàn toàn đồng ý
1-2-3-4-5
Ví dụ
• Ví dụ 1:
Thang đo Likert 4 điểm: 1 mục trong 10 mục
của thang đo lòng tự trọng Rosenberg
(Rosenberg Self-Esteem Scale - RSE) của
Rosenberg (1965):
Tôi cảm thấy rằng tôi có một số phẩm chất tốt.
RĐY ĐY KĐY RKĐY
(Trong đó, RĐY: rất không đồng ý; ĐY: đồng ý; KĐY:
Không đồng ý; RKĐY: rất không đồng ý).
Ví dụ
• Ví dụ 1:
Thang đo Likert 5 điểm: 1 mục trong 19 mục
của thang đánh giá lo âu dùng máy tính
(Computer Anxiety Rating Scale – CARS) của
Heinssen, Glass, Knight (1987)
Tôi tự tin rằng tôi có thể học các kỹ năng máy tính.
Rất không đồng ý Rất đồng ý
1 2 3 4 5
Ví dụ
• Ví dụ 1:
Thang đo Likert 7 điểm: 1 mục trong 5 mục của
thang đo sự hài lòng với cuộc sống (Satisfaction With
Life Scale - SWLS) của Diener, Emmons, Larsen,
Griffin (1985)
Thang đo kiểu Likert
5 bước chính để xây dựng một thang đo Likert
Cấu trúc bảng hỏi
1. Tiêu đề bảng hỏi (ví dụ PHIẾU HỎI THÔNG TIN;
PHIẾU ĐIỀU TRA; PHIẾU HỎI Ý KIẾN; BẢNG HỎI
THÔNG TIN…)
2. Giới thiệu về bảng hỏi:
1. Mục đích
2. Tính bảo mật của câu trả lời/bảo vệ quyền lợi của người
trả lời
3. Các câu hỏi
1. Các câu về thông tin cá nhân (thông tin nhân khẩu học)
2. Các câu hỏi chính
Các loại câu hỏi
•Câu hỏi đóng, ví dụ:
Bạn là: Nam Nữ
•Câu hỏi mở, ví dụ:
Cơ quan làm việc:…………………
Câu hỏi đóng
Ưu điểm
• Dễ trả lời
• Dễ xử lý các
câu trả lời
Nhược điểm
• Hạn chế phạm
vi trả lời
• Khó xây dựng
các phương án
trả lời bao trùm
toàn bộ thực tế
Câu hỏi mở
Ưu điểm
• Thông tin thu được
phong phú, thực tế
• Cho phép xuất hiện
những câu trả lời bất
thường
• Thăm dò lĩnh vực mới
mà nhà nghiên cứu có
kiến thức hạn chế
Nhược điểm
• Tốn nhiều thời gian
cho người hỏi và
người trả lời
• Tốn thời gian khi xử lý
thông tin
Thứ tự sắp xếp câu hỏi
• Các câu hỏi được sắp xếp theo trình tự
logic từ chung đến riêng, từ đơn giản đến
phức tạp, từ dễ đến khó
• Câu hỏi có nội dung liên quan xếp gần nhau
Độ dài của bảng hỏi
• Độ dài của bảng hỏi được tính theo lượng
thời gian cần thiết để hoàn thành bảng hỏi.
• Tốt nhất nên hỏi trong khoảng từ 45 đến 60
phút, giới hạn là 1,5 giờ
• Không được hỏi quá 2 giờ
Hình thức trình bày
bảng hỏi
• Đảm bảo sự nhận diện dễ dàng các nội dung
cốt yếu của câu hỏi, các phần của bảng hỏi
(bằng cách in đậm, nghiêng, gạch chân,…)
• Đánh số đầy đủ, liên tục giữa các câu
• Tạo khoảng trống cần thiết để phân biệt giữa
các phần, để chỗ đủ ghi chép cho câu hỏi mở
Hình thức trình bày
bảng hỏi
• Các chỉ dẫn cần phân biệt rõ ràng với câu hỏi
phải đọc (thường sử dụng chữ nghiêng, các
chú ý có thể dùng chữ nghiêng đậm)
• Để nhập dữ liệu dễ dàng, các ô để người trả
lời điền vào cần theo một quy tắc thống nhất
(ở một vị trí nhất định: thẳng hàng, cột trái/
phải)
Thử nghiệm bảng hỏi
• Mục đích: đánh giá sự phù hợp của bảng hỏi
với đối tượng điều tra về:
• Cách diễn đạt từ ngữ
• Nội dung trình bày
• Cách trình bày
• Các chỉ dẫn
• Độ dài của bảng hỏi
• Đánh giá độ tin cậy và độ hiệu lực của các thang đo sử
dụng trong bảng hỏi
Thử nghiệm và chỉnh sửa
bảng hỏi
• Các câu hỏi cần trả lời khi hỏi thử:
1.Người trả lời có hiểu câu hỏi theo đúng mục
đích của nhà nghiên cứu?
2.Nội dung có phù hợp với thực tế địa
phương, với đối tượng hỏi không? Có gì cần
sửa, thêm, bớt?
Thử nghiệm và chỉnh sửa
bảng hỏi
• Các câu hỏi cần trả lời khi hỏi thử:
3. Những bất cập của công cụ: sắp xếp bảng
hỏi, lời văn, độ dài của bảng hỏi, các phương
án trả lời có phù hợp không?
4. Những bất ổn đối với người trả lời, những
khó khăn với điều tra viên để thu được câu trả
lời tin cậy
Thử nghiệm và chỉnh sửa
bảng hỏi
• Các câu hỏi cần trả lời khi hỏi thử:
5. Những yếu tố không được biết trước khi
soạn bảng hỏi?
Lưu ý
• Cần xác định rõ bảng hỏi/ thang dùng cho
ai. Với mỗi đối tượng sử dụng, cần có cách
sử dụng ngôn từ, tình huống khác nhau để
thể hiện nội dung đo.
• Vấn đề cần quan tâm nhất khi xây dựng bảng
hỏi, thang đo: trình độ học vấn và lứa tuổi
của người trả lời.
Bảng quan sát
Thời
gian
Nói chuyện Làm việc
riêng
Dùng điện
thoại
Ngủ
0:30
1:00
1:30
2:00
2:30
3:00
3:30
4:00
4:30
5:00
Họ và tên học sinh:…………..
Ngày quan sát:……………….
Môn học:………………………
Phỏng vấn
•Trong đa số trường hợp sẽ dùng phỏng
vấn bán cấu trúc
•Sử dụng các câu hỏi mở xoay quanh
chủ đề/đối tượng nghiên cứu
CÁC DẠNG CÂU HỎI
PHỎNG VẤN
1.Câu hỏi giới thiệu
2.Câu hỏi làm rõ
3.Câu hỏi thăm dò
4.Câu hỏi cụ thể hóa
5.Câu hỏi trực tiếp
6.Câu hỏi gián tiếp
7.Câu hỏi cấu trúc
8.Câu hỏi diễn giải
CÁC DẠNG CÂU HỎI
PHỎNG VẤN
Câu hỏi giới thiệu
1
• Là loại câu hỏi giới thiệu vấn đề để người được
phỏng vấn chú trọng vào thông tin
Câu hỏi làm rõ
2
• Câu hỏi đề nghị người được phỏng vấn làm rõ
hơn về những điều họ nói trước đó
CÁC DẠNG CÂU HỎI
PHỎNG VẤN
Câu hỏi thăm dò
3
• Là loại câu hỏi dùng để thăm dò về nội dung
Câu hỏi cụ thể hóa
4
• Câu hỏi dùng để hỏi cụ thể thông tin
CÁC DẠNG CÂU HỎI
PHỎNG VẤN
Câu hỏi trực tiếp
5
• Hỏi trực tiếp vào vấn đê, thường hỏi khi gần kết
thúc phỏng vấn
Câu hỏi gián tiếp
6
• Hỏi gián tiếp thông qua quan điểm, suy nghĩ, thái
độ của người khác
CÁC DẠNG CÂU HỎI
PHỎNG VẤN
Câu hỏi cấu trúc
7
• Là dạng câu hỏi nhằm chuyển sang một nội dung
khác
Câu hỏi diễn giải
8
• Diễn giải làm rõ tình huống, hành động
Câu hỏi phỏng vấn tốt là…
• Câu hỏi thật đơn giản, không phức tạp, không dài,
nêu các vấn đề đơn giản
• Câu hỏi rõ ràng, chính xác, 1 lần hỏi chỉ đặt 1 câu
hỏi
Câu hỏi phỏng vấn tốt là…
• Câu hỏi không đa nghĩa
• Không hỏi những điều vượt quá hiểu biết của
người trả lời
• Câu hỏi mang tính trung lập, khách quan, không
gợi ý
Ví dụ về phỏng vấn bán cấu trúc
Thực trạng giáo dục hòa nhập:
1 – Trong lớp của thầy/cô có những trẻ nào có biểu hiện lạ,
khác biệt với những trẻ khác, gặp khó khăn trong giao tiếp, sinh
hoạt, học tập, hành vi?
2 – Anh/chị cảm thấy thế nào khi nhìn những trẻ đó? Cảm xúc
của anh/chị là gì?
3 – Anh/chị nghĩ gì về những trẻ đó? Khả năng học tập, nhận
thức, khả năng hòa nhập, khả năng giao tiếp, có an toàn cho
những trẻ em khác học cùng…?
4 – Những trẻ em đó đang được dạy theo cách như thế nào?
5 – Có bất cứ sự hỗ trợ nào từ phía nhà trường, giáo viên cho
những em này không?
6 – Chính sách của nhà trường, nhà nước dành cho các em
này như thế nào?
KỸ THUẬT TRIỂN KHAI
NGHIÊN CỨU
ĐIỀU TRA, PHỎNG VẤN
• Xác định khách thể hay chọn mẫu điều tra;
• Xác định mục đích, nhiệm vụ điều tra – phỏng vấn;
• Xây dựng công cụ điều tra – phỏng vấn;
• Quy trình tiến hành điều tra – phỏng vấn;
• Xử lý, phân tích kết quả.
CHỌN MẪU ĐIỀU TRA
Khái niệm “Tổng thể thống kê” và “Mẫu”
• “Tổng thể thống kê” (theo nghĩa thông thường) là tập
hợp rất đông đảo đối tượng (người hoặc sự vật, hiện
tượng) tồn tại trong một không gian địa lý nhất định
vào một thời điểm nhất định
• “Mẫu” là một phần, một tập hợp con của “dân số” đó,
là đối tượng khảo sát được chọn từ khách thể. Nói
cách khác, chọn mẫu là lấy ra một số hữu hạn các
phần tử trong một dân số nào đó liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
CHỌN MẪU ĐIỀU TRA (tiếp)
Vì sao phải chọn mẫu trong nghiên cứu ?
• Do hầu như khi tiến hành khảo sát người nghiên cứu
không thể tiếp cận được với tất cả dân số quá đông.
• Thông thường người ta hay đánh giá hoặc nhận xét
các sự vật, hiện tượng và con người thông qua một
số hữu hạn các dấu hiệu biểu hiện, tính chất dựa vào
một số trường hợp tiếp xúc hay quan sát được.
CHỌN MẪU ĐIỀU TRA (tiếp)
Ví dụ những trường hợp phải chọn mẫu:
• Chọn địa điểm khảo sát trong hành trình điều tra tài
nguyên;
• Chọn các nhóm xã hội để điều tra dư luận xã hội;
• Chọn mẫu vật liệu để khảo nghiệm tính cơ, lý, hoá
trong nghiên cứu vật liệu;
• Chọn một số mẫu bài toán để nghiên cứu phương
pháp giải;
• V.v…