1. TÀI KHOẢN 631
GIÁ THÀNH SẢN XUẤT
Một số nguyên tắc hạch toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh.
Phương pháp hạch toán kế toán.
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
dịch vụ ở các đơn vị sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và các đơn vị kinh doanh
dịch vụ vận tải, bưu điện, du lịch, khách sạn,. . . trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG
2. MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU
1. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
không sử dụng Tài khoản này.
2. Chỉ hạch toán vào Tài khoản 631 các loại chi phí sản xuất, kinh doanh sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
- Chi phí nhân công trực tiếp;
- Chi phí sử dụng máy thi công (Đối với các doanh nghiệp xây lắp);
- Chi phí sản xuất chung.
Không hạch toán vào Tài khoản 631 các loại chi phí sau:
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí tài chính;
- Chi phí khác;
- Chi sự nghiệp.
3. Chi phí của bộ phận sản xuất, kinh doanh phụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, trị giá
vốn hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và chi phí thuê ngoài gia công chế biến (Thuê ngoài, hay tự
gia công, chế biến) cũng được phản ánh trên Tài khoản 631.
4. Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” phải được hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi
phí (Phân xưởng, tổ, đội sản xuất,. . .) theo loại, nhóm sản phẩm, dịch vụ,. . .
5. Đối với ngành nông nghiệp, giá thành thực tế của sản phẩm được xác định vào cuối vụ
hoặc cuối năm. Sản phẩm thu hoạch năm nào thì tính giá thành trong năm đó, nghĩa là chi phí chi
ra trong năm nay nhưng năm sau mới thu hoạch sản phẩm thì năm sau mới tính giá thành.
- Đối với ngành trồng trọt, chi phí phải được hạch toán chi tiết theo 3 loại cây:
+ Cây ngắn ngày;
+ Cây trồng một lần thu hoạch nhiều lần;
+ Cây lâu năm.
- Đối với các loại cây trồng 2, 3 vụ trong một năm, hoặc trồng năm nay, năm sau mới thu
hoạch, hoặc loại cây vừa có diện tích trồng mới, vừa có diện tích chăm sóc thu hoạch trong cùng
một năm,. . . thì phải căn cứ vào tình hình thực tế để ghi chép, phản ánh rõ ràng chi phí của vụ
này với vụ khác, của diện tích này với diện tích khác, của năm trước với năm nay và năm sau,. . .
Không phản ánh vào Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” chi phí trồng mới và chăm sóc
cây lâu năm đang trong thời kỳ XDCB.
- Đối với một số loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán hoặc liên quan
đến nhiều vụ, nhiều thời kỳ thì phải được theo dõi chi tiết riêng, sau đó phân bổ vào giá thành
từng loại sản phẩm có liên quan như: Chi phí tưới tiêu nước, chi phí chuẩn bị đất và trồng mới
năm dầu của những cây trồng một lần, thu hoạch nhiều lần (Chi phí này không thuộc vốn đầu tư
XDCB).
Trên cùng một diện tích canh tác, nếu trồng xen kẽ từ hai loại cây công nghiệp ngắn ngày
trở lên thì những chi phí phát sinh Có liên quan trực tiếp đến cây nào sẽ tập hợp riêng cho cây đó
(Như hạt giống, chi phí gieo trồng, thu hoạch) chi phí phát sinh chung cho các loại cây (Như chi
3. phí cày, bừa, tưới tiêu nước,. . .) được tập hợp riêng và phân bổ cho từng loại cây theo diện tích
giao trồng.
- Đối với cây lâu năm, các công việc từ khi làm đất, gieo trồng, chăm sóc đến khi bắt đầu
có sản phẩm được xem như quá trình đầu tư XDCB để hình thành nên TSCĐ, được tập hợp chi
phí vào TK 241 “XDCB dỡ dang”.
Hạch toán chi phí chăn nuôi phải theo dõi chi tiết cho từng ngành chăn nuôi (Ngành chăn
nuôi trâu, bò, ngành chăn nuôi lợn,. . .), theo từng nhóm hoặc theo từng loại gia sức, gia cầm.
Đối với súc vật sinh sản khi đào thải chuyển thành súc vật nuôi lớn, nuôi béo được hạch toán vào
TK 631 “Giá thành sản xuất” theo giá trị còn lại.
6. Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” áp dụng đối với ngành giao thông vận tải phải
được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (Vận tải hành khách, vận tải hàng hoá,. . .).
Trong quá trình vận tải, săm lốp bị hao mòn với mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu xe
nên thường phải thay thế nhiều lần nhưng giá trị săm lốp thay thế không tính vào giá thành vận
tải ngay một lúc khi xuất dùng thay thế, mà phải trích trước hoặc phân bổ dần vào giá thành sản
xuất, kinh doanh hàng kỳ.
7. Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, hạch toán Tài khoản 631 phải được theo dõi
chi tiết theo từng loại hoạt động như: Hoạt động ăn uống, dịch vụ buồng nghỉ, phục vụ vui chơi
giải trí, phục vụ khác (Giặt, là, cắt tóc, điện tín, massage. . .).
p
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 631 - GIÁ THÀNH SẢN XUẤT
Bên Nợ:
- Chí phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dỡ dang đầu kỳ;
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào Tài khoản 632 “Giá
vốn hàng bán”;
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dỡ dang cuối kỳ kết chuyển vào Tài khoản 154
“Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang”.
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
p
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ dỡ dang đầu kỳ vào bên Nợ
Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”, ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang.
2. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào tài khoản giá
thành sản xuất, ghi:
4. Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
3. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản giá thành sản
xuất, ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
4. Cuối kỳ, tính toán phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản giá
thành sản xuất theo từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,. . . ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
5. Cuối kỳ kế toán, tiến hành kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm, dịch vụ dỡ dang cuối
kỳ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang
Có TK TK 631 - Giá thành sản xuất.
6. Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK TK 631 - Giá thành sản xuất.
5. 1. Nguyên vạt liệu mua về hạch toán vào TK 611 "mua hàng"
2. - Khi xuất dùng sản xuất Nợ TK 621, 627/Có TK 611
3. Khi tính giá thành kết chuyển vào TK 631 "Giá thành sản xuất"
Nợ TK 631/Có TK 621, 627, 154
4. - Đầu kỳ phải kết chuyển giá trị nguyên vật liệu sang TK 611: Nợ TK 611/Có TK 152
- Cuối kỳ phải kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tư TK 611 sang TK 152 : Nợ TK 152/Có TK
611
5. - Đầu kỳ phải kết chuyển chi phí sxkd dở dang sang TK 611: Nợ TK 631/Có TK 154
- Cuối kỳ phải kchuyển chi phí sxkd dở dang từ TK 631 sang TK 154 : Nợ TK 155/Có TK 631
6. khi nhập kho thành phẩm or bán trực tiếp hạch toán: Nợ TK 155,632/Có TK 631
Giá thành sx trong kỳ = chi phí sxkd dở dang đầu kỳ + cp phát sinh trong kỳ - chi
phí sxkd dở dang cuối kỳ
Diễn giải TK Nợ TK Có Giao diện tương ứng
Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang 631 154 Định khoản trực tiếp
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ xuất dùng trong sản xuất kinh
doanh trong kỳ
631 611 Xuất kho
Chi phí nhân công 631 334,338
Định khoản trực tiếp
Chi phí khấu hao tài sản cố định 631 214
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng
tiền trong kỳ
631
111,112,331...
Mua hàng hóa / Dịch
vụ
Thuế GTGT (nếu có) 133
Cuối kỳ kiểm kê, xác định và kết chuyển giá trị
sản phẩm dở dang cuối kỳ
154 631
Định khoản trực tiếp
Giá thành sản xuất của thành phẩm, dịch vụ
hoàn thành
632 631
6. b. Phương pháp kiểm kê định kỳ :
Là phương pháp kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn
kho cuối kỳ vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán và từ đó xác định được giá trị của vật liệu,
hàng hóa đã xuất trong kỳ theo công thức :
Trị giá HTK xuất trong kỳ = Trị giá HTK tồn đầu kỳ + Trị giá HTK nhập trong kỳ -
Trị giá HTK tồn cuối kỳ
Trong kỳ kế toán chỉ theo dõi, tính toán và ghi chép về nghiệp vụ nhập vật liệu, còn trị
giá vật liệu xuất chỉ được xác định một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu
hiện còn cuối kỳ.
Sử dụng thêm tài khoản “tạm thời” để thay thế tài khoản hàng tồn kho phản ánh tình
hình nhập (thường xuyên) và phản ánhtình hình xuất (1 lần vào cuối kỳ)
Tài khoản “tạm thời”: TK 151, 152, 153, 156, 157 -> 611
TK 154 -> 631
TK155, 157 -> 632
Phương pháp này áp dụng tại các doang nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá
với qui cách,mẫu mã đa dạng, giá trị thấp, được xuất dùng hoặc xuất bán thường
xuyên.
Ưu điểm: đơn giản giảm nhẹ khối lượng công việc
Nhược điểm: độ chính xác của giá trị vật tư, hàng hoá xuất kho trong kỳ phụ thuộc rất
lớn vào chất lượng công tác quản lý vật tư, hàng hoá tại kho hàng, quầy hàng
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, DN có thể lựa chọn một trong
hai phương pháp nêu trên để áp dụng. Ngày nay với việc hỗ trợ của máy vi tính và các
phần mềm kế toán nên việc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trở nên phổ
biến và dễ dàng hơn. Tuy nhiên việc lựa chọn phương pháp nào phải được ghi rõ
trong phần phụ lục báo cáo tài chính và phải được thực hiện nhất quán trong ít nhất
một niên độ kế toán.
1.5 - Phân loại:
Có rất nhiều tiêu thức phân loại nguyên, vật liệu nhưng thông thường kế toán sử dụng
một số các tiêu thức sau đây để phân loại nguyên, vật liệu phục vụ cho quá trình theo
dõi và phản ánh trên các sổ kế toán khác nhau
Căn cứ vào đặc điểm và công dụng của NVL đối với quá trình sản xuất kinh doanh, có
thể chia NVL thành 6 loại:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: là những loaị NL, VL khi tham gia vào quá trình sản xuất
thì cấu thành thực thể sản phẩm. NL : sản phẩm của ngành công nghiệp khai thác và
các nghành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (VD: XN dệt, bông là NL); VL chính :
là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến.
- VL phụ: là những loại VL khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành nên
thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với VL chính làm thay đổi màu sắc
(sơn, xi, mạ…), mùi vị (hương liệu), hình dáng bề ngoài (bao bì), làm tăng thêm chất
lượng hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm (như sơn trong các sản phẩm gỗ, các chất
7. xúc tác trong sản xuất hóa chất, …); tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất
kinh doanh (dầu mỡ bôi trơn)
- Nhiên liệu: là những thứ Vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sxkd như xăng, dầu, than củi, hơi đốt, …
- Phụ tùng thay thế: là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế sửa chữa máy móc
thiết bị, TSCĐ, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sx … (ốc, đinh vít để hay thế,
sửa chữa MMTB, các loại vỏ, ruột xe để thay thế trong các PTVT,…)
- VL và thiết bị XDCB: là những loại VL, thiết bị sử dụng cho côngviệc XDCB (như
gạch, cát, đá, xi măng, sắt, thép, bột trét tường, sơn, …). Đối với thiết bị XDCB bao
gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt
vào công trình XDCB (như các thiết bị điện : ổ điện, đèn điện, quạt,máy lạnh, …; các
thiết bị vệ sinh: bồn tắm, bồn rửa mặt, bồn cầu, …)
- Phế liệu: là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được (bên cạnh
các loại thành phẩm) trong quá trình sxkd của DN (VD : cắt may quần áo: vải vụn); là
những loại VL bị loại ra hoặc bị thải khỏi quá trình sản xuất sản phẩm (VD : thanh lý
TSCĐ, CCDC)
Chú ý: các khái niệm trên chỉ đúng khi gắn liền với từng DN sản xuất cụ thể vì: VL
chính ở DN này lại là VL phụ của DN khác hoặc ngược lại, …
Căn cứ vào nguồn cung cấp kế toán :
NVL mua ngoài là NVL do DN mua ngoài mà có, thông thường mua của các nhà cung
cấp
VL tự chế biếnlà VL do DN sản xuất ra và sử dụngnhư là NL để sản xuất ra sản phẩm
VL thuê ngoài gia công là VL mà DN không tự sản xuất, cũng không phải mua ngoài mà
thuê các cơ sở gia công.
NVL nhận góp vốn liên doanh là NVL do các bên liên doanh góp vốn theo thỏa thuận
trên hợp đồng liên doanh
NVL được cấp là NVL do đơn vị cấp trên cấp theo qui định, …
Căn cứ vào tính năng hoạt động có thể phân loại NVL chi tiết, tỉ mỉ, xây dựng ký hiệu
riêng cho từng loại (sổ danh điểm VL)
2. Tính giá nguyên, vật liệu:
Tính giá nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình
hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh.
Tính giá nguyên, vật liệu là phương pháp kế toán dùng thước đo tiền tệ để thể hiện trị
giá của nguyên, vật liệu nhập, xuất và tồn kho trong kỳ.
Vật liệu trong DN có thể được định giá theo 2 cách sau:
Giá thực tế : là giá được xác định trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh cho các
khoản chi hợp lệ của DN trong quá trình thu mua vật liệu, công cụ dụng cụ.
Giá hạch toán : trong DN, vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ khác nhau và biến động
thường xuyên, do vậy việc sử dụng giá thực tế để ghi chép hàng ngày kịp thời theo sự
biến động đó là một công việc tốn nhiều lao động nếu không sử dụng máy vi tính. Vì
vậy DN có thể sử dụng một loại giá ổn định gọi là giá hạch toán để ghi chép, giá hạch
8. toán là giá quy định thống nhất trong phạm vi DN và được sử dụng ổn định trong một
thời gian dài. Giá hạch toán của vật liệu có thể là giá mua thực tế ở một thời điểm nào
đó hoặc là giá kế hoạch do DN xây dựng trên cơ sở kinh nghiệm hoặc dựa vào giá thị
trường.
2.1 - Đánh giá vật liệu nhập:
a. Đối với VL mua ngoài:
Giá thực tế nhập kho = Giá mua ghi trên HĐ + Chi phí thu mua + Thuế Ko hoàn lại
(nếu có) - Các khoản giảm trừ
Trong đó:
- Chi phí thu mua: CP vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, … VL từ
nơi mua về đến DN; công tác phí của NV thu mua; CP thuê kho bãi, tiền phạt, tiền bồi
thường; CP của bộ phận thu mua độc lập; số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có)
- Thuế gồm các khoản thuế không hoàn lại như: Thuế NK, Thuế TTĐB, phần thuế
GTGT phải nộp khi mua VL (đối với DN không thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ), thuế GTGT hàng NK không được khấu trừ.
- Các khoản giảm trừ :
* Giảm giá VL: do khoản tiền được người bán giảm trừ do hàng kém chất lượng, sai qui
cách.
* Chiết khấu thương mại: khoản tiền người mua được hưởng khi mua hàng số lượng
lớn.
* Hàng mua trả lại : giá trị hàng đã mua trả lại cho người bán.
b. Đối với VL tự chế biến: DN có khả năng tự chế biến VL phù hợp với nhu cầu sx của
chính mình
Giá TT nhập kho = Giá TT vật liệu xuất kho chế biến + Chi phí chế biến
c. Đối với VL thuê ngoài gia công chế biến: DN không có khả năng tự chế biến phải
thuê bên ngoài gia công lại VL để phù hợp với nhu cầu sxkd
Giá TT nhập kho = Giá TT vật liệu xuất kho gia công + Chi phí gia công (hđ) + chi
phí vận chuyển
d. Đối với VL nhận góp vốn: được đơn vị khác đem VL đến để góp vốn với DN
Giá TT nhập kho = Giá do hội đồng các bên tham gia đánh giá
e. Đối với VL được cấp: công ty mẹ cấp VL cho công ty con (thường có trong mô hình
các DNNN)
Giá TT nhập kho = Giá do đơn vị cấp thông báo + chi phí vận chuyển (nếu có)
f. Đối với VL được biếu tặng:
Giá TT Nhập kho = Căn cứ giá trên thị trường + Các chi phí liên quan trực tiếp
9. khác (nếu bên nhận chịu)
g. Giá VL nhập kho do thu hồi : giá trị ước tính còn sử dụng được
2.2 - Đánh giá vật liệu xuất:
Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của VL mà DN có thể lựa chọn phương pháp thích hợp
theo một trong các phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho sau đây :
a. Tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước [FIFO (First In First Out)]:
Theo phương pháp này thì VTHH nào nhập kho trước thì khi xuất dùng được xuất ra
trước, giá VTHH xuất dùng được tính theo giá nhập kho lần trước và lần lượt xuất theo
giá nhập kho các lô hàng kế tiếp.
Phương pháp này thường áp dụng cho những DN kinh doanh những loại VL, hàng
hóa khó bảo quản hoặc có thời hạn sử dụng (đát) như hàng thực phẩm tươi sống, hóa
chất, thuốc tây ... vì những mặt hàng này nếu để lâu sẽ dễ bị hư hỏng hặc biến đổi
hình thái ban đầu làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
VD: Tình hình VL của một DN trong 3/2005 như sau:
TỒN NHẬP XUẤT
Ngày 01/03 :
1.000kg x 1.010đ/kg
Ngày 04/03: 4.000kg x 1.020đ/kg Ngày 10/03 : 4.200kg
Ngày 18/03: 4.000kg x 1.030đ/kg Ngày 26/03 : 4.500kg
Nếu theo phương pháp FiFo :
+ Ngày 10/03 : 1.000kg x 1.010đ/kg = 1.010.000đ
3.200kg x 1.020đ/kg = 3.264.000đ
Tổng cộng : 4.274.000đ
+ Ngày 26/03 : 800kg x 1.020đ/kg = 816.000đ
3.700kg x 1.030đ/kg = 3.811.000đ
Tổng cộng : 4.627.000đ
+ Tổng xuất trong tháng : 8.901.000đ
+ Tồn cuối kỳ: 300kg x 1.030đ/kg = 309.000đ
b. Tính theo giá thực tế nhập sau, xuất trước [LIFO (Last In First Out)]:
Theo phương pháp này VTHH nào nhập kho sau thì khi xuất dùng được xuất ra trước,
giá VTHH xuất dùng được tính theo giá nhập kho lần sau nhất và cứ tiếp tục theo thứ
tự ngược lên.
Áp dụng cho những DN thương mại, giá cả biến động VD: áp dụng cho các DN kinh
doanh trong lĩnh vực thời trang, kinh doanh mode, … vì những mặt hàng này dễ bị lỗi
thời, những mặt hàng mới luôn bán chạy hơn những mặt hàng cũ, để thu hút khách
hàng các DN kinh doanh loại hình này phải luôn thay đổi kiểu dáng mẫu mã của mình.
Lấy lại ví dụ trên, nếu theo phương pháp LiFo :
+ Ngày 10/03 : 4.000kg x 1.020đ/kg = 4.080.000đ
200kg x 1.010đ/kg = 202.000đ
Tổng cộng : 4.282.000đ
+ Ngày 26/03 : 4.000kg x 1.030đ/kg = 4.120.000đ
500kg x 1.010đ/kg = 505.000đ
10. Tổng cộng : 4.625.000đ
+ Tổng xuất trong tháng: 8.907.000đ
+ Tồn cuối kỳ: 300kg x 1.010đ/kg = 303.000đ
NHẬN XÉT: Hai phương pháp này tạo ra hai kết quả hoàn toàn trái ngược nhau trong
trường hợp giá tăng dần hoặc giảm dần :
Phương pháp FIFO: Nếu giá tăng dần, giá xuất kho theo giá cũ (giá thấp) thì giá thành
sản phẩm sẽ hạ và hàng tồn kho sẽ có giá cao, mức lãi trong kỳ sẽ tăng. Ngược lại
nếu giá hạ dần, giá xuất kho theo giá cũ (giá cao) thì giá thành sản phẩm sẽ cao và
hàng tồn kho sẽ có giá thấp, mức lãi trong kỳ sẽ giảm.
Phương pháp LIFO: Nếu giá tăng dần, giá xuất kho sẽ tính theo giá mới (giá cao) thì
giá thành sản phẩm sẽ cao và hàng tồn kho sẽ có giá thấp, mức lãi trong kỳ sẽ giảm.
Ngược lại nếu giá hạ dần, giá xuất kho sẽ tính theo giá mới (giá thấp) thì giá thành sản
phẩm sẽ hạ và hàng tồn kho sẽ có giá cao, mức lãi trong kỳ sẽ tăng.
c. Tính đơn giá bình quân gia quyền liên hoàn (còn gọi là bình quân di động, bình quân
sau mỗi lần nhập kho):
Theo phương pháp này cứ mỗi lần mua vật tư, hàng hóa có giá mới, nếu còn tồn kho
giá cũ cao hơn hoặc thấp hơn thì ta phải tính lại đơn giá bình quân theo công thức:
Đơn giá bqgqlh = (giá trị tồn + giá trị nhập)/(số lượng tồn + số lượng nhập)
Sau đó suy ra giá thực tế của VL xuất vào thời điểm xuất VL bằng công thức:
Giá trị TT vật liệu xuất = Số lượng VL xuất * Đơn giá bình quân gia quyền liên
hoàn
Lấy lại ví dụ trên, nếu theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn :
+ Ngày 10/03/05 xuất: 4.200kg x 1.018đ/kg = 4.275.000đ
+ Còn lại : 800kg x 1.018đ/kg = 814.400đ
Đơn giá bq sau ngày nhập 28/03: = [(800*1018)+(4000*1030)]/(800+4000) = 1028 đ/kg
+ Ngày 26/03/05 xuất: 4.500kg x 1.028đ/kg = 4.627.530đ
+ Còn lại : 300kg x 1.028đ/kg = 308.400đ
d. Tính đơn giá bình quân gia quyền cuối kỳ :
Theo phương pháp này thì vào lúc cuối kỳ sẽ tính đơn giá bình quân căn cứ vào số
tồn kho đầu kỳ và tất cả các lần nhập kho trong kỳ theo công thức:
Đơn giá bqgq cuối kỳ = (Trị giá tồn + Tổng trị giá nhập)/(Số lượng tồn + Tổng số
lượng nhập)
Sau đó suy ra giá thực tế của VL xuất bằng công thức:
Giá TT vật liệu xuất = Số lượng VL xuất * Đơn giá bình quân gia quyền cuối kỳ
Lấy lại ví dụ trên, nếu theo phương pháp tính bình quân vào cuối tháng :
Đơn giá bq tính vào cuối tháng 03:
= [(1000*1010)+(4000*1020)+(4000*1030)]/(1000+4000+4000) = 1024đ/kg
+ Trong tháng xuất: [4.200kg + 4.500kg] x 1.024đ/kg = 8.908.800đ
+ Còn lại : 300kg x 1.024đ/kg = 307.200đ
Ưu, nhược điểm của hai phương pháp bqgq liên hoàn và bqgq cuối kỳ:
11. Phương pháp BQGQ cuối kỳ:
Ưu điểm: tính toán đơn giản, dễ tính, phù hợp với DN hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp Kiểm kê định kỳ vì theo phương pháp này trong kỳ không tính giá xuất
kho đến cuối kỳ mới tính một lần. Còn DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
Kê khai thường xuyên thì ít sử dụng công thức này vì nhược điểm sau đây:
Nhược điểm: không đảm bảo kịp thời công tác KT (trong kỳ xuất biết được lượng VL
xuất nhưng chưa biết được đơn giá xuất, phải chờ đến cuối tháng khi không còn lần
nhập kho nào nữa mới tính được đơn giá bình quân) do vậy công việc kế toán sẽ bị
dồn vào cuối kỳ, gây chậm trễ cho việc khóa sổ và lập các báo cáo kế toán.
Phương pháp BQGQ liên hoàn :
Ưu điểm: việc tính toán tương đối chính xác; kịp thời vì bất kỳ thới điểm nào cũng sẽ
biết được đơn giá bình quân của thời điểm đó, chỉ phù hợp với DN hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên còn DN nào sử dụng phương pháp Kiểm
kê định kỳ sẽ không sử dụng được phương pháp này vì theo phương pháp này chỉ tính
giá trị VL xuất vào cuối kỳ mà thôi.
Nhược điểm: Trên thực tế nếu trong kỳ nhập, xuất nhiều chủng loại trong ngày
hoặc trong tháng (VD: DN chế biến thực phẩm bằng nguyên liệu tươi sống) và giá cả
lại biến động nhiều lần thì việc tính toán sẽ rất phức tạp, khó kịp thời vì cứ sau mỗi lần
nhập lại phải tính toán lại đơn giá bình quân mới (hàng ngày có thể tính đến hàng
chục, hàng trăm lần đơn giá bình quân mới). Tuy nhiên hiện nay với sự giúp ích của
công nghệ thông tin, việc hỗ trợ công tác kế toán bằng máy vi tính hiện đại với những
phần mềm kế toán được viết sẵn trên thị trường thì nhược điểm này hoàn toàn được
khắc phục.
e. Tính theo giá thực tế đích danh :
Theo phương pháp này thì khi xuất hàng ở lô nào thì lấy đúng giá mua (nhập) thực tế
của lô đó để tính trị giá thực tế vật tư, hàng hóa xuất dùng cho đối tượng sử dụng.
Phương pháp này thường áp dụng đối với những doanh nghiệp bảo quản VL
theo từng lô nhập riêng biệt, khi xuất ra sử dụng lô nào thì tính theo giá của lô đó khi
nhập hoặc những vật tư, hàng hóa có giá trị cao và nhập xuất không nhiều trong một
kỳ kế toán.
Ví dụ: Lấy lại ví dụ trên, giả sử ngày 10/3, doanh nghiệp xuất 4.200kg VL ra sử dụng
trong đó 500kg của tồn kho đầu kỳ, số còn lại của lần nhập ngày 04/3 thì giá thực tế VL
xuất ra ngày 10/3 được tính theo phương pháp này như sau:
+ Ngày 10/03 : 500kg x 1.010đ/kg = 505.000đ
3.700kg x 1.020đ/kg = 3.774.000đ
Tổng cộng : 4.279.000đ
f. Phương pháp hệ số :
Phương pháp này sử dụng để tính giá thực tế của VL xuất dùng khi doanh
nghiệp hàng ngày ghi sổ nhập xuất tồn kho vật liệu theo giá hạch toán. Ngay từ đầu kỳ
doanh nghiệp phải xây dựng giá hạch toán (chỉ được sử dụng trong hạch toán chi tiết).
Cuối kỳ kế toán tính giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ dựa trên cơ sở hệ số chênh
lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu theo công thức :
Hệ số chênh lệch giá = (giá TT VL tồn ĐK + Tổng giá TT VL nhập trong kỳ) / (giá
hạch toán VL tồn đk + Tổng giá hạch toán vl nhập trong kỳ)
Sau đó suy ra giá thực tế của VL xuất bằng công thức:
12. Giá TT VL xuất = Số lượng VL xuất trong kỳ * Đơn giá hạch toán * hệ số chênh
lệch giá
Ví dụ: Lấy lại ví dụ trên và giả sử đơn giá hạch toán của VL là 1.000đ/kg thì giá thực
tế VL xuất dùng trong tháng được tính theo phương pháp này như sau:
Hệ số chênh lệch giá
=(1000*1010)+(4000*1020)+(4000*1030)]/[(1000*1000)+(4000*1000)+(4000*1000)] =
1,024
+ Trong tháng xuất: [4.200kg + 4.500kg] x 1.000đ/kg x 1,024 = 8.908.800đ
+ Còn lại : 300kg x 1.000đ/kg x 1,024 = 307.200đ
3. Kế toán tổng hợp tình hình nhập, xuất vật liệu :
3.1 - Chứng từ kế toán:
Kế toán tình hình nhập xuất vật liệu liên quan đến nhiều chứng từ kế toán khác nhau,
bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc lẫn những chứng từ có tính chất
hướng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên dù là loại chứng từ gì cũng phải đảm bảo có đầy đủ
các yếu tố cơ bản, tuân thủ chặt chẽ trình tự lập, phê duyệt và luân chuyển chứng từ
để phục vụ cho yêu cầu quản lý ở các bộ phận có liên quan và yêu cầu ghi sổ, kiểm tra
của kế toán.
Chứng từ kế toán liên quan đến nhập, xuất và sử dụng vật liệu bao gồm các loại:
Chứng từ nhập:
- Hóa đơn GTGT (mẫu số 01GTGT-3LL) hoặc Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu
số 02GTGT-3LL) : là chứng từ của đơn vị bán lập, xác nhận số lượng, chất lượng, đơn
giá và số tiền bán sản phẩm, hàng hóa cho người mua, cũng là chứng từ cho người
mua vận chuyển trên đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ
kế toán.
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu số 03-VT) : áp dụng cho các loại vật tư, sản phẩm, hàng
hóa cần phải kiểm nghiệm trong các trường hợp nhập kho với số lượng lớn, các loại
VL có tính chất lý, hóa phức tạp, các loại vật tư quý hiếm, có sự khác biệt lớn về số
lượng và chất lượng giữa hóa đơn và thực nhập để từ đó làm căn cứ quy trách nhiệm
trong thanh toán và bảo quản.
Hóa đơn và Biên bản kiểm nghiệm là cơ sở làm Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT) :
là phiếu dùng xác nhận số lượng VL, sản phẩm hàng hoá nhập kho làm căn cứ ghi thẻ
kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế
toán.
Chứng từ xuất:
- Phiếu xuất kho dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng vật liệu xuất kho cho các bộ phận
sử dụng trong đơn vị, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật liệu. Phiếu xuất kho do
các bộ phận xin lĩnh hoặc do phòng cung ứng lập.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ dùng để theo dõi số lượng vật liệu di chuển
từ kho này đến kho khác trong nội bộ đơn vị hoặc đến các đơn vị nhận hàng ký gửi,
hàng đại lý, gia công chế biến ...là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ
chi tiết, làm chứng từ vận chuyển trên đường. Phiếu này do phòng cung ứng lập.
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức dùng để theo dõi số lượng vật liệu xuất kho trong
trường hợp lập phiếu xuất 1 lần theo định mức nhưng xuất kho nhiều lần trong tháng
13. cho bộ phận sử dụng vật liệu theo định mức, làm căn cứ hạch toán chi phí sản xuất,
tính giá thành sản phẩm, kiểm tra việc sử dụng vật liệu theo hạn mức.
Chứng từ quản lý:
- Thẻ kho: theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho từng thứ NVL, CCDC, SP, HH ở từng
kho. Làm căn cứ xác định số lượng tồn kho dự trữ và xác định trách nhiệm vật chất
của thủ kho. Thẻ kho là sổ tờ rời, nếu đóng thành quyển gọi là sổ kho. Hàng ngày thủ
kho căn cứ vào Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi vào thẻ kho.
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ dùng để theo dõi số lượng vật liệu còn lại cuối kỳ
hạch toán ở đơn vị sử dụng, làm căn cứ tính giá thành sản phẩm và kiểm tra tình hình
thực hiện định mức sử dụng vật liệu. Căn cứ vào các chứng từ xuất vật liệu nhận
được, kế toán phân loại chứng từ theo từng loại, nhóm, từng đối tượng sử dụng, làm
cơ sở tính chi phí ở DN.
- Biên bản kiểm kê Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá : nhằm xác định số
lượng, chất lượng và giá trị vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá có ở kho tại thời
điểm kiểm kê làm căn cứ xác định trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật tư, công
cụ, sản phẩm, hàng hoá thừa, thiếu và ghi sổ kế toán.
3.2 - Tài khoản sử dụng:
Để kế toán tổng hợp nhập xuất vật liệu, kế toán sử dụng các Tài khoản sau đây:
TK 133 "Thuế GTGT được khấu trừ": Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thuế
GTGT được khấu trừ và chỉ áp dụng đối với các đơn vị kinh doanh thuộc đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đây là TK loại 1 phản ánh Tài sản thuộc
nhóm 3 là loại phải thu, trong trường hợp này TK133 lại phản ánh số thuế được khấu
trừ cũng tức là phản ánh số phải thu NSNN về thuế.
TK 133
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa đã
mua đã trả lại, được giảm giá
- Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại
SD: Số thuế GTGT đầu vào còn được
khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được
hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả
TK 151 "Hàng Mua Đang Đi Đường": TK này dùng phản ánh trị giá của các loại hàng
hoá, VL, CCDC đã mua nhưng cuối tháng chưa về đến DN. Loại 1 nhóm 5 phản ánh
Hàng tồn kho, Là loại TS nên có số dư bên Nợ
TK 151
Trị giá hàng mua trên đường đầu kỳ
- Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua đang đi - Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua đang
14. đường đi đường đã về nhập kho hoặc đã
chuyển giao thẳng cho khách hàng
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá,
vật tư mua đang đi đường cuối kỳ
(phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng
hoá, vật tư đã mua đang đi đường đầu
kỳ ( phương pháp kiểm kê định kỳ)
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
SD: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua
nhưng còn đang đi đường cuối kỳ (chưa
về nhập kho đơn vị)
TK 152 “Nguyên Liệu, Vật Liệu”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá VL nhập, xuất,
tồn kho.
TK 152
Trị giá nguyên, vật liệu tồn đầu kỳ
- Trị giá TT VL nhập kho do mua ngoài,
tự chế, thuê ngoài gia công, nhận góp
vốn LD, được cấp hoặc từ các nguồn
khác
- Trị giá thực tế của VL xuất kho để sản
xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài
gia công chế biến, góp vốn liên doanh.
- Trị giá VL thừa phát hiện khi kiểm kê. - Trị giá VL hao hụt, mất mát phát hiện
khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá TT của NVL tồn kho
cuối kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Trị giá VL trả lại người bán hoặc được
giảm giá hàng mua; Chiết khấu thương
mại khi mua NVL được hưởng
- Kết chuyển trị giá TT của VL tồn kho
đầu kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ)
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
SD: Trị giá thực tế của vật liệu tồn kho
cuối kỳ
TK 331 "Phải trả cho người bán"
Bên Nợ : - Số tiền đã trả cho người bán
- Số tiền ứng trước cho người bán (chưa nhận hàng)
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá
- Chiết khấu mua hàng người bán cho DN giảm trừ vào nợ phải trả
- Số kết chuyển giá trị hàng trả lại cho người bán, phần giá trị thiếu hụt, kém phẩm chất
15. khi kiểm nghiệm.
Bên Có : - Số tiền phải trả cho người bán
- Điều chỉnh giá tạm tính bằng giá thực tế
Số Dư Có : Số tiền còn phải trả cho người bán
Số dư Nợ : Số tiền đã ứng trước cho người bán
TK 611 "Mua hàng"
TK này chỉ áp dụng đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai định
kỳ.
Bên Nợ : - Trị giá hàng hóa, vật liệu tồn kho đầu kỳ
- Trị giá hàng hóa, vật liệu, dụng cụ...mua vào trong kỳ
Bên Có : - Trị giá hàng hóa, vật liệu, dụng cụ...tồn kho cuối kỳ theo kết quả kiểm kê.
- Giá trị vật tư hàng hóa xuất bán, đưa vào sản xuất.
- Trị giá vật tư hàng hóa mất mát, thiếu hụt
TK này cuối kỳ không có số dư
TK 621 : "Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp"
Bên Nợ : - Trị giá thực tế vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có : - Trị giá vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc phân bổ vật liệu vào các TK liên quan để tính giá thành sản phẩm.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 : "Chi phí sản xuất chung"
Bên Nợ : - Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154 (631) để tính giá thành.
TK 641 : "Chi phí bán hàng"
TK 642 : "Chi phí quản lý Doanh nghiệp""
Hai TK này ghi chép tương tự như TK 627.
3.3 – Kế toán vật liệu nhập, xuất kho (Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
a. Kế toán vật liệu nhập kho
(1) Vật liệu mua ngoài: Khi mua vật liệu về nhập kho, nếu có hóa đơn thì căn cứ vào
hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm vật tư và phiếu nhập kho, ghi :
Thuộc đối tượng tính VAT khấu trừ
- Mua VL nhập kho
Nợ TK152 : giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK133 : thuế GTGT được khấu trừ
Có TK111,112,141,331 : tổng giá thanh toán
- Chi phí thu mua thực tế được tính vào giá thực tế VL nhập kho:
Nợ TK152 : giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK133 : thuế GTGT được khấu trừ
Có TK111,112,331 : tổng giá thanh toán
Thuộc đối tượng tính VAT trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
phục vụ cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án:
- Mua VL nhập kho
tổng giá thanh toán
- Chi phí thu mua thực tế được tính vào giá thực tế VL nhập kho:
Nợ TK152
16. Có TK111,112,331
(2) Mua được hưởng chiết khấu :
- Nếu được hưởng chiết khấu do thanh toán tiền hàng trước thời hạn thì khoản chiết
khấu được hưởng gọi là chiết khấu thanh toán và hạch toán vào TK 515 “Thu nhập
hoạt động tài chính”
Nợ TK 111, 112, 331, … :
Có TK 515 : chiết khấu TT được hưởng
- Nếu được hưởng chiết khấu do mua với khối lượng nhiều thì khoản chiết khấu được
hưởng gọi là chiết khấu thương mại và hạch toán làm giảm giá gốc hàng mua:
Nợ TK 111, 112, 331, … :
Có TK 152 : chiết khấu thương mại được hưởng
Có TK 133 : Thuế GTGT (nếu có)
(3) Mua VL được giảm giá: VL mua về được giảm giá do hàng sai quy cách, phẩm chất
hoặc vì mua với khối lượng nhiều
Nợ TK 111, 112, 331, … :
Có TK 152 : phần giảm giá được hưởng
Có TK 133 : phần thuế giảm (nếu có)
(4) Trả lại hàng mua: Nếu xuất kho trả lại toàn bộ VL đã mua vì hàng sai quy cách, kém
chất lượng
Nợ TK 111, 112, 331, … : Tổng giá thanh toán
Có TK 152 : phần giảm giá được hưởng
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
(5) VL mua đang đi đường: Trường hợp nhận được HĐ bên bán nhưng VL chưa
về nhập kho thì Kế toán lưu HĐ vào hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”. Từ thời
điểm này cho đến cuối kỳ:
TH1: trong tháng VL về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi như NV (1).
TH2: - Nếu đến cuối tháng vật liệu vẫn chưa về, kế toán ghi:
Nợ TK151 : giá mua chưa thuế
Nợ TK133 : Thuế GTGT đầu vào
Có TK111, 112, 331 : Tổng số tiền TT
- Sang tháng sau, khi vật liệu về nhập kho, căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm vật tư và
phiếu nhập kho, kế toán ghi :
Nợ TK 152 : Trị giá NVL nhập kho
Có TK 151
(6) Khi mua vật liệu về nhập kho, nếu chưa có hóa đơn thì nhập kho vật liệu trên cơ
sở phiếu nhập kho và lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ "Hàng chưa có hóa đơn". Nếu
trong tháng hóa đơn về thì ghi sổ bình thường, nếu cuối tháng hóa đơn chưa về thì ghi
sổ theo giá tạm tính.
Nợ TK 152 : Trị giá NVL nhập kho theo giá tạm tính
Có TK 111, 112, 141, 331
- Khi nhận được hóa đơn phải điều chỉnh giá tạm tính đã ghi sổ theo giá hóa đơn bằng
cách ghi bổ sung (nếu giá trên hóa đơn lớn hơn giá tạm tính) hoặc ghi số âm (nếu
ngược lại). Ngoài ra còn có thể điều chỉnh bằng cách ghi bút toán đỏ để xóa giá tạm
tính, sau đó ghi lại bình thường theo giá trên hóa đơn.
(7) Trường hợp nhập kho có chứng từ đầy đủ, số lượng vật liệu nhập kho phát sinh
thiếu hụt:
17. Đối với VL thiếu do hao hụt trong định mức cho phép, kế toán phản ánh giá trị VL
nhập kho đúng theo giá trị mua đã ghi trên hoá đơn
Nợ TK 152 : Trị giá thực tế NVL nhập kho
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào
Có TK 331,111,112, … : Tổng số tiền TT
Nếu VL thiếu không nằm trong định mức cho phép và chưa xác định được nguyên
nhân, kế toán phản ánh
Nợ TK 152 : Trị giá thực tế NVL nhập kho
Nợ TK 1381 : Trị giá NVL thiếu (giá chưa thuế)
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào
Có TK 331,111,112, … : Tổng số tiền TT
- Sau đó căn cứ vào biên bản xử lý để phản ánh trị giá vật liệu thiếu vào các tài khoản
có liên quan :
Nợ TK 111, 334, 1388 : Phần tổ chức, cá nhân bồi thường
Nợ TK 632 : Trị giá NVL thiếu ghi nhận vào giá vốn
Có TK 1381 : Trị giá NVL thiếu
Có TK 133 : Thuế GTGT NVL thiếu (nếu có)
- Khi xác định NVL thiếu liên quan đến nhà cung cấp, nếu nhà cung cấp giao tiếp số
hàng thiếu, kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Trị giá NVL thiếu
Có TK 1381 : Trị giá NVL thiếu
- Nếu nhà cung cấp không giao tiếp số hàng thiếu, kế toán ghi:
Nợ TK 1111,112,331 : Số tiền nhà cung cấp phải trả lại
Có TK 1381 : Trị giá NVL thiếu
Có TK 133 : Thuế GTGT NVL thiếu (nếu có)
(8) Trường hợp nhập kho VL có chứng từ đầy đủ, số lượng vật liệu phát sinh thừa so
với phản ánh trên hoá đơn :
Nếu nhập cả số thừa chờ giải quyết:
- Nhập kho:
Nợ TK 152 : Số thực nhập
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào
Có TK 331,111,112, … : Tổng số tiền TT ghi trên hóa đơn
Có TK 3381 : Số thừa chờ giải quyết
- Sau đó tuỳ từng nguyên nhân xử lý hàng thừa:
Nợ TK 3381 : Trị giá VL thừa
Có TK 152 : Bên bán giao nhầm, DN xuất kho trả lại
Có TK 711 : Không tìm ra nguyên nhân
- Nếu đồng ý mua luôn số hàng thừa:
Nợ TK 3381 : Trị giá VL thừa
Nợ TK 133 : thuế GTGT liên quan đến hàng thừa
Có TK 1111,112,331 : Phần thanh toán bổ sung
Nếu số thừa coi như giữ hộ người bán thì ghi : Nợ TK 002 “Vật tư hàng hóa giữ hộ,
nhận gia công”, khi xử lý ghi Có TK 002
(9) Trường hợp Nhập khẩu vật liệu: Đối với hàng mua từ nước ngoài phải nộp các loại
thuế sau đây:
Thuế NK phải nộp = Giá tính thuế NK * Thuế suất thuế NK
18. Thuế TTĐB phải nộp = (Giá tính thuế NK + Thuế NK) * Thuế suất thuế TTĐB
Thuế GTGT hàng NK = (Giá tính thuế NK + thuế NK + thuế TTĐB) * Thuế suất thuế
GTGT
Thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
- Khi mua vật liệu từ nước ngoài phải nộp thuế NK, thuế TTĐB (nếu có) thì các loại
thuế trên cũng được tính vào trị giá VL nhập kho:
Nợ TK152 : giá thanh toán VL nhập
Có TK331, 111, 112 : giá mua trên Hóa đơn
Có TK3333 : Thuế NK phải nộp
Có TK3332 : Thuế TTĐB phải nộp
- Đối với số thuế GTGT hàng NK (nếu có) được khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 133
Có TK 33312
- Chi phí thu mua phát sinh:
Nợ TK152
Nợ TK133
Có TK111, 112, 331, 141
Thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Giá TT Vl Nhập khẩu = Giá mua trên HĐ + Chi phí thu mua đã có thuế + Thuế NK +
Thuế TTĐB + Thuế GTGT hàng NK
Nợ TK152 : giá thực tế VL nhập khẩu
Có TK331, 111, 112 : giá mua trên HĐ; chi phí thu mua đã có thuế
Có TK3333 : Thuế NK phải nộp
Có TK3332 : Thuế TTĐB phải nộp
Có TK33312 : Thuế GTGT hàng NK phải nộp
(10) Trường hợp DN ứng trước tiền hàng cho người bán thì kế toán ghi :
Nợ TK 331 : số tiền ứng trước cho người bán
Có TK 111, 112, 141
- Khi nhận được hàng, căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán ghi :
Nợ TK 152 : Trị giá NVL nhập kho
Nợ TK 133 : Thuế GTGT
Có TK 331 : Số tiền ứng trước cho người bán
Có TK 111, 112, 141 : Khoản chênh lệch phải trả thêm (nếu có)
(11) Nhập vật liệu thuê ngoài gia công chế biến hoặc tự chế :
- Khi xuất kho vật liệu để thuê ngoài gia công hoặc tự chế
Nợ TK 154 : Trị giá thực tế NVL xuất kho gia công, chế biến
Có TK 152
- Phản ánh chi phí chế biến hoặc tiền thuê ngoài gia công
Nợ TTK 154 : Chi phí gia công chế biến thực tế phát sinh
Nợ TK 133 : Thuế GTGT
Có TK 111,112, 152, 153, 214, 334, 338, 331, 141
19. - Giá trị vật liệu thuê ngoài gia công hoặc tự chế nhập kho :
Nợ TK 152 : Trị giá TT đã chế biến, gia công xong nhập lại kho
Có TK 154
(12) Nhập vật liệu do được cấp phát hoặc do nhận vốn góp LD của các đối tượng :
Nợ TK 152 : Giá thoả thuận
Có TK 411
Có TK 111, 112 : Các khoản chi phí có liên quan
(13) Vật liệu do được biếu tặng :
Nợ TK 152
Có TK 711
(14) NVL xuất dùng không hết nhập kho, phế liệu thu hồi nhập kho:
- Giá thực tế của phế liệu thu hồi được đánh giá theo giá thực tế có thể sử dụng hoặc
có thể tiêu thụ được hoặc theo giá ước tính. Căn cứ vào phiếu nộp kho vật tư và cách
đánh giá để ghi sổ :
Nợ TK 152 : Trị giá NVL dư hoặc phế liệu nhập kho
Có TK 621, 627 : Trị giá NVL còn dư nhập kho
Có TK 154 : Trị giá Phế liệu thu hồi nhập kho
- Đối với phế liệu mua ngoài thì được hạch toán như đối với vật liệu mua ngoài.
b. Kế toán vật liệu xuất kho:
(1) Khi xuất kho vật liệu để sử dụng vào sản xuất kinh doanh, hoạt động xây dựng cơ
bản, sử chữa lớn TSCĐ,kế toán ghi :
Nợ TK 621, 623, 627, 641, 642, 241...
Có TK 152
(2) Khi xuất kho vật liệu để góp vốn liên doanh, ghi theo giá thỏa thuận:
Nợ TK 222
Có TK 152
(3) Khi góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng vật tư, hàng
hoá, kế toán ghi
Nợ TK 222 : Vốn góp liên doanh (Theo giá đánh lại)
Nợ TK 811 : Chi phí khác (chênh lệch giữa giá đánh lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Có TK 152 : NVL theo giá trị ghi sổ
Có TK 711 : Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh lại lớn hơn giá trị ghi sổ)
- Trường hợp số chênh lệch giá đánh lại vật tư, hàng hoá lớn hơn giá trị ghi sổ của vật
tư, hàng hoá, bên góp vốn liên doanh phải phản ánh hoãn lại phần thu nhập khác
tương ứng với tỷ lệ góp vốn của đơn vị mình trong liên doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 711 : Thu nhập khác (Phần thu nhập tương ứng với lợi ích của bên góp vốn liên
doanh)
Có TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện (chi tiết chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ đem
đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát)
- Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát đã bán số vật tư, hàng hoá đó cho bên thứ ba
độc lập, bên góp vốn liên doanh kết chuyển phầndoanh thu chưa thựchiện vào thu
nhập khác trong kỳ,kế toán ghi:
Nợ TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 711 : Thu nhập khác
(4) Xuất NVL đưa đi góp vốn vào công ty liên kết :
Nợ TK 223 : Đầu tư vào công ty liên kết (Theo giá đánh lại)
20. Nợ TK 811 : Chi phí khác (chênh lệch giữa giá đánh lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Có TK 152 : NVL theo giá trị ghi sổ
Có TK 711 : Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh lại lớn hơn giá trị ghi sổ)
(5) Khi xuất vật liệu để gia công chế biến :
Nợ TK 154
Có TK 152
(6) Khi xuất vật liệu kém phẩm chất, ứ đọng để tiêu thụ ghi :
- Trị giá VL xuất bán
Nợ TK 811
Có TK 152
- Tiền bán Vl thu được
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 711
Có TK 3331
(7) Xuất Vl để cấp cho đơn vị trựcthuộc hoặc để cho vay, mượn trong nội bộ :
- Cấp cho đơn vị trực thuộc
Nợ TK 1361 : Vốn kinhdoanh ở đơn vị trực thuộc
Có TK 152
- Cho vay, mượn trong nội bộ
Nợ TK 1368 : Phải thu nội bộ khác
Có TK 152
(8) Hạch toán vật liệu dùng không hết
- Nếu vật liệu thừa tại PX mà còn tiếp tục sử dụng cho tháng sau thì PX phải lập
"phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ", căn cứ vào chứng từ này kế toán ghi giảm (ghi đỏ) :
Nợ TK 621, 627, 641, 642 (ghi đỏ)
Có TK 152 (ghi đỏ)
- Sang đầu tháng sau ghi lại bằng bút toán thường (ghi tăng)
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 152
3.4 – Kế toán vật liệu nhập, xuất kho (Theo phương pháp Kiểm kê định kỳ) :
(1) Đầu kỳ kế toán kết chuyển giá trị vật liệu tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê cuối
kỳ trước):
Nợ TK 611
Có TK 151,152
(2) Khi mua vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn ghi :
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có 111,112,141,331
(3) Trường hợp vật liệu không đúng quy cách, được người bán giảm giá hoặc xuất kho
trả lại:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 611
Có TK 133
(4) Trường hợp mua vật liệu nhập kho có phát sinh thừa, thiếu, nhập khẩu, … thì ghi
tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên
(5) Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê thực tế vật liệu tồn kho CK :
21. Nợ TK 151,152
Có TK 611
(6) Tính ra số vật liệu đã xuất dùng trong kỳ và ghi :
Nợ TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, …
Có TK 611
(7) Cuối kỳ căn cứ vào biên bản xác định hàng hóa thiếu hụt, mất mát :
Nợ TK 1381
Có TK 611
3.5 - Kế toán một số trường hợp khác về vật liệu:
a. Kế toán Kiểm kê VL:
Kiểm kê VL là công việc cần thiết để bảo vệ an toàn cho VL và phát hiện
kịp thờinhững sai sót và viphạm trong quản lý, sử dụng VL. Mọi trường hợp thiếu hụt
NVL trong kho hoặctại nơi quản lý, bảo quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên bản
và truy trìm nguyên nhân, xác định người phạm lỗi. Căn cứ bào biên bảnkiểm kê và
quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:
Trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu:
- Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số
liệu trên sổ kế toán
- Nếu giá trị NVL hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK152
- Nếu số hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyênnhân, kế toán ghi:
Nợ TK 1381
Có TK152
- Căn cứ vào quyết định xử lý hàng thiếu hụt, kế toán ghi:
Nợ TK 1388, 111, 334, … : phần bắt bồi thường
Nợ TK 632 : phần còn lại
Có TK 1381 : Giá trị VL thiếu
Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa
- Thừa trong định mức dư thừa tự nhiên:
Nợ TK 152
Có TK 632
- Nếu đã xác định được nguyên nhân thì căn cứ nguyên thừ a để ghi sổ
Nợ TK 152
Có TK 3388 : Trị giá TS thừa phải trả cho các bên liên quan
Có TK 111, 112 : Số tiền phải trả cho các bên liên quan
- Nếu chưa xác định được nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 3381 : Số thừa chờ giải quyết
- Căn cứ vào quyết định xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 3881 : Giá trị VL thừa
Có TK 3388 : Trị giá TS thừa phải trả cho các bên liên quan
Có TK 111, 112 : Số tiền phải trả cho các bên liên quan
Có TK 632 : Ghi giảm giá vốn hàng bán
- Nếu VL thừa xác định phải trả lại cho đơn vị khác khi nhập kho chưa ghi tăng TK 152
thì ghi: Nợ TK 002, khi xuất trả VL: Có TK 002
22. b. Kế toán đánh giá lại VL:
- Khi đánh giá lại làm tăng giá trị của VL:
Nợ TK 152 : khoản chênh lệch
Có TK 412 : Tăng giá
- Khi đánh giá lại làm giảm giá trị của VL:
Nợ TK 412 : khoản chênh lệch
Có TK 152 : giảm giá
4. Kế toán chi tiết VL :
a. Phương pháp thẻ song song :
§ Tại kho :
Thủ kho sử dụng thẻ kho (Mẫu số S12-DN) để ghi chép việc nhập, xuất, tồn kho vật
liệu theo số lượng. Mỗi thẻ kho dùng cho một thứ vật liệu cùng nhãn hiệu quy cách ở
cùng một kho. Phòng kế toán lập thẻ kho và ghi các chỉ tiêu : tên, nhãn hiệu, quy cách.
đơn vị tính, mã số vật liệu, sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.
Hàng ngày khi nhận được các chứng từ kế toán về nhập xuất vật liệu, thủ kho kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ cho nhập, xuất kho vật liệu rồi ghi số lượng thực tế
của vật liệu nhập xuất vào chứng từ sau đó sắp xếp chứng từ theo từng loại riêng biệt
đồng thời căn cứ vào các chứng từ này thủ kho ghi số lượng vật liệu nhập xuất vào thẻ
kho, mỗi chứng từ ghi 1 dòng, mỗi ngày thủ kho ghi số tồn kho và ghi vào thẻ kho. Sau
khi ghi vào thẻ kho xong, thủ kho sắp xếp lại chứng từ và lập phiếu giao nhận chứng
từ rồi chuyển những chứng từ đó cho nhân viên kế toán vật liệu. Khi giao nhận phải ký
vào phiếu giao nhận chứng từ để làm cơ sở xác định trách nhiệm.
§ Tại phòng kế toán :
Kế toán vật liệu sử dụng thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu để ghi chép cả số lượng lẫn giá trị
của vật liệu nhập, xuất, tồn. Thẻ hay sổ kế toán chi tiết vật liệu cũng được mở cho
từng thư vật liệu , tương ứng với thẻ kho mở ở từng kho.
Theo định kỳ nhân viên kế toán vật liệu xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi
chép thẻ kho của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho. Khi chứng từ nhập xuất
được chuyển về phòng kế toán, kế toán phải kiểm tra lại tính hợp pháp, hợp lý của
chứng từ, ghi số tiền vào chứng từ rồi phân loại chứng từ và sau đó ghi số lượng lẫn
giá trị của vật liệu nhập xuất vào thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu đồng thời tính ra số tồn và
ghi vào thẻ hay sổ chi tiết vật liệu.
Cuối tháng sau khi đã ghi chép hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng liên
quan đến nhập xuất vật liệu vào sổ chi tiết vật liệu kế toán tiến hành cộng sổ chi tiết vật
liệu để tính ra tổng số nhập xuất và số tồn kho của từng thứ vật liệu cả về số lượng lẫn
giá trị. Số lượng vật liệu nhập xuất, tồn kho trong sổ kế toán chi tiết được dùng để đối
chiếu với số lượng vật liệu nhập xuất, tồn kho trên thẻ kho và đối chiếu với số thực tế
khi kiểm kê. Trong trường hợp có chênh lệch thì phải kiểm tra xác minh và tiến hành
điều chỉnh kịp thời theo chế độ quy định.
Mặt khác, kế toán chi tiết vật liệu còn phải căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu để tổng hợp
giá trị của vật liệu nhập xuất, tồn trên "bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu" dùng
làm cơ sở để đối chiếu với giá trị của vật liệu nhập xuất tồn mà kế toán trong kỳ đã
phản ánh tổng hợp trên các sổ sách liên quan.
Phương pháp thẻ song song có ưu điểm là việc ghi chép đơn giản, dễ làm, dễ kiểm
tra đối chiếu số liệu nhưng có nhược điểm là việc ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng
kế toán. Nếu DN với qui mô sản xuất lớn, sử dụng nhiều loại vật liệu, nhập xuất liên
23. tục, nếu làm kế toán bằng thủ công thì tốn nhiều công sức.
THẺ (SỔ) KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU
Số thẻ : .................. Số tờ : ...............
Tên vật liệu : ................................................................................................
Sổ danh điểm : ......................................Giá hạch toán : ..............................
Đơn vị tính : ......................................... Kho : ..............................................
Chứng từ
NHẬP XUẤT TỒN Ghi
SốNgày TRÍCH YẾU Số Đơ
n
Thàn
h
Số Đơ
n
Thàn
h
Số Đơ
n
Thàn
h
ch
ú
lượn
g
giá tiền lượn
g
giá tiền lượn
g
giá tiền
Tồn đầu tháng
........................
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN KHO VẬT LIỆU
Tháng .....Năm .........
Số
Tồn ĐK Nhập trong kỳXuất trong kỳTồn CK
dan
h
TÊN VẬT
LIỆU
Số Số Số Số Số Số Số Số
điểm lượn
g
tiềnlượng tiền lượng tiền lượn
g
tiền
b. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển : Phương pháp này hình thành trên cơ sở
cải tiến phương pháp thẻ song song, nội dung ghi chép phương pháp này như sau :
§ Tại kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, số lượng vật liệu nhập xuất tồn kho
giống như phương pháp thẻ song song.
§ Tại phòng kế toán : Thay vì sử dụng sổ chi tiết vật liệu, kế toán sử dụng "sổ đối
chiếu luân chuyển" để ghi chép số lượng và giá trị của vật liệu nhập xuất tồn của từng
thứ vật liệu trong từng kho và chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp số liệu
trên các chứng từ phát sinh trong tháng. Mỗi thứ vật liệu được ghi 1 dòng trên sổ đối
chiếu luân chuyển. Cũng như phương pháp thẻ song song, khi nhận chứng từ liên
quan đến nhập xuất vật liệu, kế toán phải tiến hành kiểm tra và phân loại chứng từ.
Số lượng và giá trị của vật liệu nhập xuất tồn ghi trong sổ đối chiếu luân chuyển được
dùng để đối chiếu với số lượng ghi trên thẻ kho và với giá trị trên sổ kế toán tổng hợp.
24. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là làm giảm nhẹ bớt công việc ghi
chép, tránh ghi trùng lắp nhưng công việc ghi chép dồn vào cuối tháng nên có thể ảnh
hưởng đến việc lập báo cáo của DN.
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Số Tê
n
Số dư
đầu
Luân chuyển tháng
1
Số dư
đầu
Số dư
đầu
dan
h
vật Đơ
n
tháng 1 Nhập Xuất tháng 2 tháng 4
điểmliệugiá Số Số Số Số Số Số Số Số .....Số Số .....
lượng tiền lượng tiền lượng tiền lượng tiền lượng tiền
c. Phương pháp số dư : Theo phương pháp này thì việc kế toán chi tiết vật liệu ở kho
được phản ánh theo số lượng còn ở phòng kế toán thì phản ánh theo giá trị, do vậy
phải tổ chức công tác kế toán vật liệu thật chặt chẽ để làm sao phản ánh được mối
quan hệ hạch toán giữa kho và phòng kế toán, đảm bảo được sự kiểm tra thường
xuyên của kế toán đối với việc ghi chép trên thẻ kho của thủ kho cũng như đảm bảo
việc tính toán được chính xác ở phòng kế toán về giá trị. Nội dung phương pháp kế
toán chi tiết vật liệu theo sổ số dư như sau :
§ Tại kho : Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép số lượng nhập xuất tồn kho.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập xuất kho vật liệu, thủ kho kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp của chứng từ rồi cho nhập xuất kho vật liệu và ghi số lượng thực tế của
vật liệu nhập xuất vào các chứng từ sau đó phân loại chứng từ và ghi số lượng vật liệu
nhập xuất vào thẻ kho. Cuối ngày tính số tồn của từng thứ vật liệu để ghi vào thẻ kho
sau đó chứng từ này được chuyển cho kế toán, khi giao phải lập phiếu giao nhận
chứng từ.
Cuối tháng thủ kho căn cứ vào thẻ kho đã được kế toán kiểm tra, ghi số lượng vật liệu
tồn kho của từng thứ vật liệu vào sổ số dư.
Sổ số dư được mở cho từng kho và sử dụng cho cả năm để ghi số tồn kho cuối tháng
của từng thứ vật liệu theo số lượng và giá trị. Sau khi ghi số lượng vật liệu tồn kho vào
sổ số dư xong, thủ kho chuyển sổ này cho phòng kế toán.
§ Tại phòng kế toán : Hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày, nhân viên kế toán xuống kho
vật liệu nhận chứng từ nhập xuất vật liệu, khi nhận chứng từ nhân viên kế toán phải
kiểm tra chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho sau đó ký xác
nhận trên thẻ kho và phiếu giao nhận chứng từ. Khi về phòng kế toán nhân viên kế
toán sẽ hoàn chỉnh chứng từ sau đó tổng hợp giá trị vật liệu nhập xuất kho theo từng
thứ vật liệu ghi vào phiếu giao nhận chứng từ để từ đó ghi vào bảng kê luỹ kế
nhập xuất tồn kho vật liệu, bảng này được mở cho từng kho.
Cuối tháng kế toán tổng hợp toàn bộ giá trị vật liệu nhập xuất kho trong tháng theo
từng thứ vật liệu ở bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn vật liệu để ghi vào bảng tổng hợp
25. nhập xuất tồn vật liệu. Số tồn kho cuối tháng trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu
được dùng để đối chiếu với số dư bằng tiền trên sổ số dư và đối chiếu với số liệu kế
toán tổng hợp.
Phương pháp số dư có ưu điểm là giảm được khối lượng công việc ghi chép,
tránh trùng lắp và công việc kế toán được tiến hành đều trong tháng, không bị dồn vào
cuối tháng. Tuy vậy phương pháp này cũng có nhược điểm là kế toán chi ghi phần giá
trị, nếu muốn biết tình hình cụ thể thì phải xem xét tài liệu ở kho. Trong điều kiện hiện
nay kế toán chi tiết vật liệu trên máy vi tính thì phần nhược điểm của phương pháp kế
toán chi tiết sẽ hạn chế đi nhiều.
PHIÊU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ
Nhóm vật liệuSố lượng chứng
từ
Số hiệu chứng
từ
Số
tiền
Ngày....tháng...năm...
Người nhận Người giao
SỔ SỐ DƯ
Năm............
Kho............
Số Tê
n
Đơ
n
Đơ
n
Định
mức
SD đầu
năm
SD cuối tháng
1
SD cuối tháng
4
dan
h
vật vị giá dự trữ Số Số Số Số ....... Số Số .....
điểmliệutính lượng tiền lượng tiền lượng tiền
BẢNG LŨY KẾ NHẬP XUẤT TỒN KHO VẬT LIỆU
Nhóm Tồn kho Nhập Xuất Tồn kho
vật liệuđầu thángTừ ngày.... Từ ngày.... Từ ngày.... Từ ngày.... cuối tháng
đến ngày....đến ngày....đến ngày....đến ngày....
26. II. KẾ TOÁN CÔNG CỤ, DỤNG CỤ:
1. Những vấn đề chung về công cụ dụng cụ:
1.1 – Khái niệm:
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ tiêu các chuẩn về giá trị và
thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. Vì vậy công cụ dụng cụ được quản
lý và hạch toán như vật liệu. Ngoài ra, những tư liệu lao động sau đây không phân biệt
tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng vẫn hạch toán là công cụ dụng cụ :
- Các lán trại tạm thời, đà giáo (ngành xây dựng cơ bản ), ván khuôn, công cụ dụng cụ
gá lắp chuyên dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Các loại bao bì dùng để đựng vật liệu, hàng hóa trong quá trình thu mua, bảo quản và
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong quá trình bảo
quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để
trừ dần vào giá trị của bao bì.
- Những dụng cụ đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ, quần áo, giầy dép chuyên dùng để
làm việc...
1.2 – Đặc điểm
Đặc điểm của công cụ dụng cụ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của
DN nhưng giá trị của chúng được phân bổ 1 lần, 2 lần hoặc nhiều lần vào chi phí của
DN.
1.3 – Phân loại:
- Căn cứ vào giá trị và thời gian sử dụng có thể chia CCDC thành 2 loại : phân bổ 1 lần
và phân bổ nhiều lần
- Căn cứ vào phạm vi bảo quản và sử dụng : Công cụ trong kho và công cụ đang dùng.
1.4 – Nguyên tắc hạch toán :
- Nguyên tắc kế toán CCDC giống như nguyên tắckế toán NVL vì chúng đều là những
khoản mục của hàng tồn kho.
- Việc tính giá nhập, xuất CCDC cũng được thực hiện tương tự như đối với vật liệu.
2. Kế toán tổng hợp tình hình nhập, xuất CCDC:
2.1 - Chứng từ kế toán:
- Hoá đơn bán hàng thông thường hoặc hoá đơn GTGT
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Thẻ kho
- Biên bảnkiểm kê CCDC tồn kho, …
2.2 - Tài khoản sử dụng:
§ TK 153 "Công cụ dụng cụ"
Bên Nợ : - Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia công, nhận góp vốn liên doanh, công cụ dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê
Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho
Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (Phương pháp Kiểm kê
định kỳ)
27. Bên Có : - Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ xuất kho để sử dụng vào sản xuất kinh
doanh, cho thuê hoặc góp vốn.
- Chiết khấu thương mại khi mua công cụ dụng cụ được hưởng
- Trị giá công cụ dụng cụ trả lại hoặc được giảm giá
- Trị giá trị công cụ dụng cụ thiếu phát hiện khi kiểm kê
Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (Phương pháp Kiểm kê
định kỳ)
Số Dư Nợ : Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ tồn kho
2.3 – Kế toán CCDC nhập, xuất kho (Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
a. Nhập kho CCDC: tương tự phần NVL
b. Xuất kho CCDC :
Xuất công cụ dụng cụ sử dụng vào SXKD:
(1) Phân bổ 1 lần : áp dụng trong trường hợp xuất dùng công cụ có giá trị nhỏ, DN sẽ
tính hết giá trị của công cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh :
Nợ TK 627,641,642, 241
Có TK 153
(2) Phân bổ 2 lần : áp dụng trong trường hợp xuất dùng công cụ có giá trị tương đối
lớn không thể tính hết 1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Theo phương pháp này
thì vào thời điểm xuất dùng kế toán sẽ phân bổ ngay 50% giá trị của công cụ vào chi
phí sản xuất kinh doanh, đến khi công cụ bị hỏng, bị mất hoặc hết thời hạn sử dụng thì
kế toán sẽ phân bổ phần giá trị còn lại của công cụ vào chi phí SXKD
- Khi xuất dùng công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ 2 lần :
Nợ TK 142, 242
Có TK 153
- Lần đầu phân bổ 50% giá trị CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh :
Nợ TK 627,641,642, 241
Có TK 142,242
- Khi báo hỏng hoặc mất mát hoặc hết thời gian sử dụng theo qui định thì phải phân bổ
hết giá trị còn lại theo công thức :
Nợ TK 152 : Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 1388, 334 : Khoản bồi thường vật chất
Nợ TK 623,627,641,642, 241 : Số phân bổ lần 2
Có TK 142,242 : Chi phí trả trước
(3) Phân bổ nhiều lần : áp dụng trong trường hợp xuất dùng công cụ có giá trị lớn
không thể phân bổ theo kiểu 2 lần. Trường hợp này kế toán phải căn cứ vào giá trị
công cụ xuất dùng và mức độ tham gia của nó trong quá trình sản xuất kinh doanh để
xác định số lần phải phân bổ và mức phân bổ mỗi lần :
- Khi xuất dùng công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần :
Nợ TK 142,242
Có TK 153
- Khi phân bổ CCDC xuất dùng cho từng kỳ kế toán :
28. Nợ TK 241,623, 627,641,642,
Có TK 142,242
- Khi báo hỏng hoặc mất mát thì phải phân bổ hết giá trị còn lại theo công thức :
Nợ TK 152 : Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 1388,334 : Khoản bồi thường vật chất
Nợ TK 241,623,627,641,642 : Số phân bổ lần sau cùng
Có TK 142,242 : Số phải phân bổ lần sau cùng
Xuất kho CCDC cho thuê:
(1) Khi xuất kho CCDC cho thuê:
Nợ TK 142,242
Có TK 153
(2) Phân bổ giá trị CCDC cho thuê vào chi phí
Nợ TK 627
Có TK 142,242
(3) Phản ánh doanh thu về cho thuê CCDC
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng số tiền thu được, phải thu
Có TK 5113 : Doanh thu bánhàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
(4) Nhận lại CCDC cho thuê, kế toán ghi
Nợ TK 153
Có TK 142, 242
2.4 – Kế toán CCDC nhập, xuất kho (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
(1) Đầu kỳ kết chuyển trị giá thực tế CCDC tồn kho đầu kỳ
Nợ TK 611
Có TK 151, 153
(2) Trong kỳ sử dụng tài khoản 611 “Mua hàng” thay cho TK 153 “CCDC”. Nguyên tắc
phản ánh vào TK 611 và các trường hợp phát sinh giống như ở phương pháp Kê khai
thường xuyên.
(3) Cuối kỳ phản ánh kết quả kiểm kê
Nợ TK 151, 153
Có TK 611
(4) Xuất kho CCDC loại phân bổ 1 lần, 2 lần và nhiều lần giống như phương pháp kê
khai thường xuyên.
III. KẾ TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO:
1. Khái niệm :
Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sxkd phần giá trị bị giảm xuống
thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hoá
tồn kho bị giảm; đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được
của hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập BCTC vào cuối kỳ hạch toán.
Giá trị thuần của hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sxkd bình
29. thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ưlớc tính cần thiết cho
việc bán chúng.
2. Nguyên tắc và điều kiện lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
2.1 Nguyên tắc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho :
Cuối niên độ kế toán vào thời điểm lập BCTC năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện
được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là phẩn chênh lệch giữa giá gốc >
giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho.
Phần chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ
kế toán năm nay so với khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ
kếtoán năm trước được xử lý như sau:
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán
năm nay > khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế
toánnăm trước thì số chênh lệch được ghi tăng dự phòng và tăng giá vốn hàng bán
trong kỳ
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán
năm nay < khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán
năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và
giảm giá vốn hàng bán trong kỳ
2.2 Điều kiện lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo qui định của Bộ Tài chính hoặccác
bằngchứngkhác chứng minh giá gốc của hàng tồn kho
Là những loại hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời
điểm lập BCTCcó giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc được ghi nhận
trên sổ kế toán của DN.
Trường hợp các loại NVL, CCDC tồn kho có giá trị bị giảm so với giá gốc nhưng giá
bán của các sản phẩm, dịchvụ được sản xuất ra từ chúng không bị giảm giá hoặc bị
giảm giá nhưng giá bán vần bằng hoặc cao hơn giá thành sx của sp thì không được
trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
3. Tài khoản sử dụng:
TK 159 dùng để phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có những
bằng chứng tin cậy về sự giảm sút của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá
gốc của hàng tồn kho.
§ TK 159 "Dự phòng giảm giá hàng tồn kho"
Bên Nợ : - Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập ghi giảm giá
vốnhàng bán trong kỳ
Bên Có : - Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ.
Số Dư Có : Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ.
4. Định khoản các nghiệp vụ chủ yếu:
Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào tình hình thực tế biến động giá cả hàng tồn kho của
30. đơn vị, khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm sút của giá trị thuần có thể thực
hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho
(1) Cuối kỳ kế toán năm, khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên, kế toán
ghi
Nợ TK 632
Có TK 159
(2) Trường hợp khoản dự phòng phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay > khoản dự
phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, kế
toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 159
(3) Trường hợp khoản dự phòng phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay < khoản dự
phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập,
kế toán ghi:
Nợ TK 159
Có TK 632