SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 43
MỤC LỤC

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT. ..........................................................................3
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH QUỐC TẾ KHI TỚI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................................................3
2.1 THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH QUỐC TẾ DỰA TRÊN
NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU. .........................................................................................3
2.1.1 Tổng Quan Về Tình Hình Du Lịch Tại Thành Phố Hồ Chí Minh. ....................3
2.1.1.1 Thống kê số khách nƣớc ngoài đến TP.HCM những năm gần đây. ...............4
2.1.1.2 Doanh thu từ du lịch. .......................................................................................5
2.1.1.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật. ...................................................................................5
2.1.1.4 Cơ sở ăn uống..................................................................................................6
2.1.1.5 Cơ sơ lƣu trú ....................................................................................................6
2.1.1.6 Cơ sở vui chơi giải trí ......................................................................................7
2.1.1.7 Nguồn nhân viên phục vụ trong du lịch. .........................................................8
2.1.2 Thực Trạng Hoạt Động Du Lịch Tại Thành Phố Hồ Chí Minh. ........................8
2.1.2.1 Chất lƣợng dịch vụ ..........................................................................................8
2.1.2.2 So sánh giá cả du lịch tại TP.Hồ Chí Minh so với các TP khác trong khu vực
Đông Nam Á. ............................................................................................................10
2.1.2.3 Yếu tố con ngƣời (ngƣời dân HCM) .............................................................10
2.1.2.4 Hƣớng dẫn viên du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh.....................................12
2.2 THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH QUỐC TẾ DỰA TRÊN
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ............................................................................................14
2.2.1 Số lần du khách đến thành phố Hồ Chí Minh. .................................................14
2.2.2 Phƣơng tiện biết đến Tp. Hồ Chí Minh............................................................15
2.2.3 Hình thức đi du lịch của du khách. ..................................................................16
2.2.4 Đánh giá chất lƣợng dịch vụ ............................................................................17
2.2.5 Cảm nhận về giá của du khách.........................................................................18
2.2.6 Các điểm tham quan đƣợc du khách yêu thích ................................................19
2.2.7 Nơi lƣu trú của du khách. .................................................................................20
2.2.8 Đánh giá của du khách về cơ sở vật chất. ........................................................21
2.2.9 Sự lựa chọn hình thức khuyến mãi...................................................................22
2.2.10 Đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với hƣớng dẫn viên du lịch......23
2.2.11 Đánh giá mức độ hài lòng của du khách về đội ngũ nhân viên. ....................24
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CHO DU
KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. .............25
3.1Giá Cả. ..................................................................................................................25
3.2 Chất lƣợng các dịch vụ........................................................................................26
3.3 Con Ngƣời ...........................................................................................................29
3.4Cơ sở vật chất .......................................................................................................31
Phụ lục .......................................................................................................................35
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH
QUỐC TẾ KHI TỚI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1 THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH QUỐC TẾ DỰA TRÊN
NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU.

2.1.1 Tổng Quan Về Tình Hình Du Lịch Tại Thành Phố Hồ Chí Minh.

  Du lịch đang ngày càng phát triển mạnh mẽ đặc biệt là trong những năm gần đây.
Xu hƣớng đi du lịch có thể nói phát triển không ngừng về cả số lƣợng và chất
lƣợng.. Đây thực sự là một bƣớc phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch Việt Nam,
bởi nó ngày càng đƣợc chú trọng để phát triển nhƣ một nghành công nghiệp mạnh “
một nghành công nghiệp không khói ở Việt Nam”. Nhà nƣớc đã đƣa ra rất nhiều
các chính sách khuyến khích các hoạt động du lịch nhƣ phát triển, thông tin liên lạc,
bƣu chính tới các điểm du lịch, đồng thời đƣa ra những chính sách khuyến khích
đầu tƣ nƣớc ngoài. Bên cạnh những công ty du lịch của nhà nƣớc hoạt động còn có
rất nhiều các công ty tƣ nhân ra đời để đáp ứng mọi nhu cầu đi du lịch ngày càng
cao của khách du lịch. Do vậy có thể nói trong tƣơng lai du lịch sẽ ngày càng phát
triển, đây sẽ là nguồn thu lớn cho ngân sách quốc gia và là cơ hội giải quyết việc
làm cho ngƣời lao động đồng thời phát triển tất cả các nghành kinh tế khác có liên
quan. Hơn nữa nó còn là cơ hội hội nhập của văn hoá Việt Nam với tất cả các nƣớc
trên thế giới. Vì vậy phát triển du lịch là tạo ra một tƣơng lai rộng mở cho đất nƣớc
tiến vào kỷ nguyên mới góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế của đất nƣớc, làm
giàu cho các vùng có điểm du lịch, mở rộng giao lƣu quốc tế, khích thích đầu tƣ
thúc đẩy hợp tác trong các lãnh vực.

  Tuy nhiên, Du lịch Việt Nam đang đối mặt với nhiều vấn đề yếu kém nhƣ ô
nhiễm môi trƣờng tại các điểm du lịch, nhiều di tích không đƣợc bảo quản đúng
mức, gây hƣ hỏng nghiêm trọng hay bị sửa lại khác xa mẫu cổ và luôn thu phí vào
cửa, tình trạng chèo kéo, bắt chẹt khách, tăng giá phòng tùy tiện, chất lƣợng hạ tầng
cơ sở và giao thông thấp, dịch vụ kém, trong khi đó công tác quản lý chƣa đạt hiệu
quả... Vì những yếu kém trong những mặt khác so với các nƣớc trong khu vực, nên
ngành du lịch Việt Nam thƣờng chỉ chú trọng khai thác quá đáng các thắng cảnh
thiên nhiên nhƣ một điểm mạnh, nhƣng việc "xã hội hóa" các danh thắng (cho phép
các công ty đầu tƣ khai thác và bán vé vào cửa) dẫn đến việc hầu hết các nơi danh
thắng đều thu tiền vào tham quan, thƣờng là khá đắt, và các công ty này lại không
quan tâm bảo trì đúng mức, do đó cảnh quan đang bị xuống cấp hay phá hủy, điển
hình là trƣờng hợp các di tích quốc gia nhƣ Thác Voi, Thác Liên Khƣơng. Theo kết
quả của báo cáo thƣờng niên năm 2012 mang tên The Environmental Performance
Index (EPI) của hai trung tâm nghiên cứu môi trƣờng thuộc Đại học Yale và
Columbia của Mỹ thực hiện, về ảnh hƣởng của chất lƣợng không khí, Việt Nam
đứng thứ 123 trong bảng xếp hạng 132 quốc gia khảo sát, đƣợc xem là có không khí
bẩn thứ 10 thế giới. Đây là những khó khăn mà ngành du lịch Việt Nam nói chung
và tại TP Hồ Chí Minh nói riêng phải đối mặt.

2.1.1.1 Thống kê số khách nước ngoài đến TP.HCM những năm gần đây.

  Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, tính riêng trong tháng 7/2012, đã có 466.000
lƣợt khách quốc tế đến Việt Nam, tăng 11,6% so với tháng trƣớc và giảm 7,9% so
với cùng kỳ năm 2011. Nhƣ vậy, với trên 3,83 triệu lƣợt khách quốc tế trong 7
tháng đầu năm, ngành du lịch Việt đã hoàn thành 59% kế hoạch trong mục tiêu đón
6,5 triệu lƣợt khách quốc tế trong năm 2012.

  Theo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hồ Chí Minh, trong 11 tháng
của năm 2012, tổng doanh thu từ du lịch ƣớc đạt trên 64 nghìn tỉ đồng, tăng 20% so
với cùng kỳ và đạt 94% kế hoạch năm 2012.

  Riêng trong tháng 11-2012, tổng doanh thu du lịch, bao gồm lữ hành, khách sạn
nhà hàng đạt 5.800 tỉ đồng. Lƣợng khách quốc tế đến Thành phố trong tháng 11
cũng tăng mạ                 ạ                                             ỳ năm
2011. Tí                                                 ố Hồ
                    ần 3,5 triệu ngƣời, tăng 12% so vớ      ỳ năm 2011.

  Trong năm 2013, ngành Du lịch Việt Nam đặt ra chỉ tiêu đón 7,2 triệu lƣợt khách
du lịch quốc tế, tăng 5,15% so với năm 2012. Theo dự báo của Tổng cục du lịch
Việt Nam, năm 2015 ngành du lịch Việt Nam sẽ thu hút 7-8 triệu lƣợt khách quốc
tế, 32-35 triệu khách nội địa, con số tƣơng ứng năm 2020 là 11-12 triệu khách quốc
tế; 45-48 triệu khách nội địa.
20%
                                         ớc đạt 370.000 lƣợ
                                                           - chiếm 50% tổng lƣợ
       -                                                  - chiếm 20% tổng lƣợ
                                         (thăm thân,chữa bệ                        -
chiếm 30% tổng lƣợng khách.

                                                                             , Nhật,
Đài Loan, Hàn Quốc, Úc, Trung Quốc, Pháp, Singapore, Canada, Malaysia.

  Hiệnmỗi năm lƣợng khách quốc tế đến Thành phố Hồ Chí Minh chiếm khoảng
60% tổng lƣợng khách quốc tế đến Việt Nam.

2.1.1.2 Doanh thu từ du lịch.

  Theo báo cáo của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP.HCM, tổng doanh thu du
lịch trong tháng 11- 2012 đạt 5.800 tỉ đồng, tính chung 11 tháng ƣớc đạt 64.053 tỉ
đồng, tăng 20% so cùng kì và đạt 94% kế hoạch năm 2012.

  Du lịch TPHCM chiếm 40% doanh thu du lịch cả nƣớc. Theo UBND TP.HCM,
doanh thu du lịch của thành phố trong năm 2012 ƣớc đạt 68.000 tỉ đồng, tăng 20%
so với năm 2011 và chiếm 40% doanh thu du lịch cả nƣớc. Theo dự báo của Tổng
cục du lịch Việt Nam, doanh thu từ du lịch sẽ đạt 18-19 tỷ USD năm 2020.

  Trong năm 2012, lƣợng khách quốc tế đến TPHCM ƣớc đạt 3,8 triệu lƣợt, tăng
8,5% so với 2011.

2.1.1.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật.

  Để có thể tiến hành khai thác đƣợc tài nguyên du lịch phải tạo ra hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật tƣơng ứng. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đƣợc tạo ra lại là yếu
tố quan trọng tác động đến mức độ thỏa mãn nhu cầu của du khách bởi năng lực và
sự tiện ích của nó. Thực tế đã chứng minh ở những nơi có hệ thống cơ sở vật chất
tốt thì nơi đó du lịch mới có thể phát triển ở trình độ cao. Sự đa dạng, phong phú,
hiện đại, hấp dẫn của cơ sở vật chất kỹ thuật tạo ra sự đa dạng, phong phú, hiện đại
và hấp dẫn của dịch vụ du lịch. Tuy nhiên cũng còn một số vấn đề nhƣ là chuyện vệ
sinh. Nhiều du khách phản ảnh nhiều điểm du lịch tại Việt Nam còn chƣa có nhà vệ
sinh công cộng hoặc có thì quá mất vệ sinh. Thứ hai hệ thống đƣờng xá Việt Nam
làm cho khách hàng cảm thấy không an toàn khi đi du lịch. Đặc biệt TP.HCM
những con đƣờng ngập nƣớc, có nhiều ổ gà, lô cốt…Lòng lề đƣờng bị chiếm dụng
để buôn bán. Thứ ba là các phƣơng tiện di chuyển nhƣ xe buýt hay xe khách chƣa
đạt chất lƣợng để đáp ứng nhu cầu du khách.

2.1.1.4 Cơ sở ăn uống

  Cơ sở ăn uống đạt tiêu chuẩn du lịch phải đáp ứng các điều kiện nhƣ phải có giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, đảm bảo các điều kiện kinh doanh nhà hàng ăn
uống theo qui định của Bộ Thƣơng mại, đủ điều kiện vệ sinh, an toàn thực phẩm do
cơ quan y tế cấp, có chỗ giữ xe, ký kết hợp đồng lao động, khám sức khỏe định kỳ
cho nhân viên. Trên địa bàn Tp HCM các cở sở ăn uống khá đa dạng, các cơ sở này
phục vụ cho các đối tƣợng khách từ bình dân đến cao cấp.

  Tuy nhiên có nhiều cơ sở thực đơn chƣa đa dạng và chƣa có món ăn đặc trƣng,
một số cơ sở kinh doanh chất lƣợng còn kém, chƣa đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm.

2.1.1.5 Cơ sơ lưu trú

  Hiện nay Thành phố Hồ Chí Minh có 641 khách sạn với 17.646 phòng. Phục vụ
những khách cao cấp, thành phố có 11 khách sạn 5 sao, gồm: Caravelle, Sheraton,
Moevenpick (Omni cũ), New World, Equatorial, Legend, Renaissance Riverside,
Windsor Plaza, Sofitel Plaza, Park Hyatt, Majestic với tổng cộng 3.592 phòng. Hầu
hết các khách sạn này đều do những tập đoàn quốc tế nhƣ Accor, Furama, Mariot
hay Sheraton quản lý và tập trung nhiều nhất tại Quận 1. Bên cạnh đó thành phố còn
8 khách sạn 4 sao với 1.281 phòng, 20 khách sạn 3 sao với 1.621 phòng. Do sự phát
triển của du lịch, số phòng cao cấp tại thành phố hiện đang thiếu trầm trọng. Mặc dù
nhiều nhà đầu tƣ có ý định xây dựng tiếp các khách sạn sạng trọng tại Thành phố
Hồ Chí Minh nhƣng họ lại gặp khó khăn trong việc tìm địa điểm. Theo dự kiến, đến
năm 2020, thành phố sẽ có thêm 10 nghìn phòng 4 hoặc 5 sao.

  Đây là loại cơ sở kinh doanh dịch vụ đặc biệt quan trọng trong hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ du lịch. Việc phát triển hệ thống cơ sở lƣu trú đa dạng, chất
lƣợng cao nhằm phục vụ tốt cho du khách đồng thời cũng đem lại hiệu quả đầu tƣ
khá cao vì đây là nhu cầu đặc biệt cần thiết khi đi du lịch.

2.1.1.6 Cơ sở vui chơi giải trí

  Thành phố Hồ Chí Minh còn là một
trung tâm mua sắm và giải trí. Bên
cạnh các phòng trà ca nhạc, quán bar,
vũ trƣờng, sân khấu, thành phố có khá
nhiều khu vui chơi nhƣ Công viên Đầm
Sen,Suối Tiên, Thảo Cầm Viên. Các
khu mua sắm, nhƣ Chợ Bến Thành,
Diamond Plaza... hệ thống các nhà
hàng, quán ăn cũng là một thế mạnh
của du lịch thành phố.

  Các địa điểm du lịch của thành phố
tƣơng đối đa dạng. Với hệ thống 11
viện bảo tàng, chủ yếu về đề tài lịch
sử, Thành phố Hồ Chí Minh đứng
đầu Việt Nam về số lƣợng bảo tàng.
Bảo tàng lớn nhất và cổ nhất thành
phố là Bảo tàng Lịch sử Việt Nam
với 30 nghìn hiện vật. Trong khi phần
lớn khách thăm Bảo tàng Chứng tích chiến tranh là ngƣời nƣớc ngoài thì bảo tàng
thu hút nhiều khách nội địa nhất là Bảo tàng Hồ Chí Minh.

  Thành phố Hồ Chí Minh cũng là một đô thị đa dạng về tôn giáo. Trên địa phận
thành phố hiện nay có hơn một nghìn ngôi chùa, đình, miếu đƣợc xây dựng qua
nhiều thời kỳ. Còn các nhà thờ xuất hiện chủ yếu trong thế kỷ 19 theo các phong
cách Roman, Gothic. Nhà thờ lớn và nổi tiếng nhất của thành phố là nhà thờ Đức
Bà, nằm ở Quận 1, hoàn thành năm 1880. Thời kỳ thuộc địa đã để lại cho thành phố
nhiều công trình kiến trúc quan trọng, nhƣ Trụ sở Ủy ban Nhân dân Thành phố, Nhà
hát lớn, Bƣu điện trung tâm, Bến Nhà Rồng... Dinh Độc Lập và Thƣ viện Khoa học
Tổng hợp đƣợc xây dựng dƣới thời Việt Nam Cộng hòa. Kiến trúc hiện đại ghi dấu
ấn ở thành phố bằng các cao ốc, khách sạn, trung tâm thƣơng mại nhƣ Diamond
Plaza, Saigon Trade Centre... Khu vực ngoài trung tâm, Địa đạo Củ Chi, Rừng ngập
mặn Cần Giờ, Vƣờn cò Thủ Đức cũng là những địa điểm du lịch quan trọng.

   Tuy nhiên, việc khai thác hết thế mạnh của những địa điểm du lịch trên chƣa cao.
Đặc biệt thƣờng xảy ra tình trạng những ngƣời bán hàng rong chặn đƣờng, níu kéo,
đeo bám mời chào mua hàng ở khắp mọi. Theo nhiều vị khách nƣớc ngoài, ngoài
ẩm thực, giao thông thú vị, thì đồ lƣu niệm ở Việt Nam chƣa "hút" khách. Ngoài áo,
móc khóa lƣu niệm, dọc các phố nhƣ Bùi Viện, chợ Bến Thành... thƣờng xuất hiện
thêm các sản phẩm xuất xứ từ Trung Quốc nhƣ bật lửa, ví tiền, bao da điện thoại.
Ngoài ra, cách tiếp cận để bán hàng cũng khiến nhiều khách Tây khó chịu. Ở các
khu vực nhiều ngƣời nƣớc ngoài qua lại, luôn có một lực lƣợng bán hàng rong đông
đảo.

2.1.1.7 Nguồn nhân viên phục vụ trong du lịch.

   Việc bồi dƣỡng và nâng cao kiến thức về du lịch cũng nhƣ trình độ ngoại ngữ
cho đội ngũ nhân viên làm du lịch đang là thách thức hiện nay đối với ngành du
lịch.

   Ngoài tiêu chuẩn ngoại ngữ là yêu cầu hàng đầu đối với nhân viên du lịch. Nhân
viên du lịch còn phải đáp ứng đƣợc 3 tiêu chuẩn: là ngƣời có tri thức, có tính
chuyên nghiệp và văn hóa ứng xử. Tính tri thức thể hiện ở thái độ biết mình, biết
ngƣời, hiểu lịch sử dân tộc và các chính sách của Nhà nƣớc cũng nhƣ phong tục, tập
quán lịch sử các nƣớc trên thế giới. Tri thức không chỉ có ở hƣớng dẫn viên, nhân
viên lữ hành mà cần có ngay ở ngƣời đầu bếp. Ngoài ra, nhân viên du lịch còn phải
tinh thông nghiệp vụ, ứng xử văn hóa khác hẳn ngƣời khác vì du lịch là bộ mặt đất
nƣớc, dân tộc Việt Nam. Theo khách du lịch trình độ ngoại ngữ của nhân viên phục
vụ trong ngành du lịch còn ít.

2.1.2 Thực Trạng Hoạt Động Du Lịch Tại Thành Phố Hồ Chí Minh.

2.1.2.1 Chất lượng dịch vụ

   Trƣớc tốc độ phát triển và tăng trƣởng đón khách du lịch quốc tế hàng năm ở
mức khá cao, TPHCM đã từng lo sẽ thiếu phòng khách sạn cao cấp (3-5 sao) phục
vụ khách du lịch quốc tế vào mùa cao điểm. Nhƣng chỉ trong 3 năm gần đây, số
lƣợng khách sạn cao cấp tại TPHCM đã tăng lên gần gấp đôi và hàng loạt khách sạn
cao cấp khác cũng đang đƣợc triển khai xây dựng.

  Để đáp ứng nhu cầu, nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc đã đẩy mạnh đầu
tƣ xây dựng khách sạn cao cấp tại TPHCM. Số lƣợng khách sạn cao cấp đƣợc đầu
tƣ, mở rộng, nâng cấp trong 3 năm gần đây đã tăng gần gấp đôi so với năm 2007,
trong đó, tăng nhiều nhất là khối khách sạn 3 sao. Theo Sở văn hóa – thể thao – du
lịch TPHCM, năm 2007, TPHCM có 624 cơ sở lƣu trú du lịch, nhƣng chỉ có 40
khách sạn cao cấp, trong đó có 11 khách sạn 5 sao, 8 khách sạn 4 sao và 21 khách
sạn 3 sao, với khoảng 6.500 phòng cao cấp. Đến tháng 6-2011, TP đã có gần 1.500
cơ sở lƣu trú, với 35.000 phòng đã đƣợc phân loại, xếp hạng sao. Trong đó, có 73
khách sạn cao cấp với 13 khách sạn 5 sao, 13 khách sạn 4 sao, khoảng 45 khách sạn
3 sao, với 9.700 phòng.

  Ngoài ra, hiện tại ở TPHCM có khá nhiều khách sạn từ sang trọng nhất nhƣ
Caravelle, Sheraton, Majestic.....cho đến bình dân nhất để có thể phục vụ, thỏa màn
những nhu cầu của những khách du lịch khó khăn nhất.




      Thêm nữa, theo thông tin trên tờ báo Thanh niên, khách du lịch khi sang du
lịch ở TPHCM rất hài lòng với chất lƣợng dịch vụ của các khách sạn, nhà hàng
cũng nhƣ các phƣơng tiện giao thông...Tận tâm, niềm nở và chuyên nghiệp chính là
những gì khách du lịch nói về nhân viên phục vụ ở TPHCM
2.1.2.2 So sánh giá cả du lịch tại TP.Hồ Chí Minh so với các TP khác trong khu vực
Đông Nam Á.

  Nhìn tổng thể trên mặt bằng chung về giá cả, thì du lịch ở thành phố Hồ Chí
Minh thấp hơn cả so với các thành phố khác trong cùng 1 khu vực Đông Nam Á.
Với 1 tour du lịch sang thành phố Singapore trong xanh và sạch sẽ thì cũng phải
mất ít nhất là 5.000.000 VND.

  Còn ở thành phố Hồ chí minh, do lạm phát nên tỷ giá của đồng tiền Việt Nam
khá thấp nên chi phí sinh hoạt, nơi ở cũng nhƣ di chuyển phƣơng tiện giao thông
cũng rẻ hơn khá nhiều so với chi phí khi họ du lịch ở các thành phố nhƣ Philippine,
Lào, Campuchia...

  Ngoài ra theo thông tin của tạp chí Du lịch và giải trí, hầu hết TPHCM đón nhận
đón tiếp hầu hết khách du lịch đến từ nhiều nơi trên thề giới, Nhật bản có, Chi-le có
cả Mỹ và Anh nữa và họ đều đồng ý kiến với nhau rằng giá cả du lịch ở TPHCM
cũng nhƣ Việt Nam thì rẻ hơn rất nhiều so với những nơi khác.

2.1.2.3 Yếu tố con người (người dân HCM)

  Từ ngàn xƣa, ngƣời Việt nam đã có truyền thống tƣơng thân tƣơng ái, lịch sự hòa
nhã, và ngày nay không chỉ kế thừa những cử chỉ hành động tốt đẹp đó mà họ còn
phát triển nó, tiêu biểu là thái độ thân thiệt, mến khách cũng nhƣ nhiệt tình giúp đỡ
cho những vị khách du lịch ngoài nƣớc

  Lấy ví dụ gần đây ở TPHCM theo trang báo Tiền phong thì có 2 vị khách nƣớc
ngoài khi đang du lịch ở Việt Nam đã bị mất cắp tài sản, mất cả visa lẫn hộ chiếu,
không thể về nƣớc và họ đã tìm kiếm sự giúp đỡ ngay trên lề đƣờng. Khoan hãy nói
đến khuyết điểm, lúc đó ngƣời dân ở khu vực gần đó đã nhanh chóng liên hệ với
Đại sứ quán cũng nhƣ an ninh của khu vực để có thể giải quyết vấn đề càng nhanh
càng tốt, ngoài ra họ còn cung cấp chỗ ở cũng nhƣ lƣơng thực cho 2 vị du khách
này




       Ngoài ra, trong thành phố cũng còn rất nhiều bạn trẻ cũng nhƣ sinh viên vì
muốn nâng cao vốn tiếng Anh của mình nên thƣờng xuyên có mặt ở những nơi tập
trung số lƣợng lớn khách nƣớc ngoài để trao đổi, nói chuyện cũng nhƣ chỉ dẫn, tƣ
vấn những địa điểm du lịch mới và thú vị mới cho họ.

  Khách du lịch rất hài lòng và vui vẻ vì sự nồng hậu cũng nhƣ thân thiện của
ngƣời dân ở TPHCM, những gì mà họ nói về dân chúng ở đây không ngoài chữ
tuyệt vời.
2.1.2.4 Hướng dẫn viên du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh

  Hƣớng dẫn viên du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh - thiếu nhân lực, thiếu chất
lƣợng là một trong những tựa đề của bài báo tuổi trẻ.

  TP HCM có tới 225 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cạnh tranh. Và hầu hết các
công ty đều công nhận rằng ngƣời hƣớng dẫn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo
ra một chuyến đi có chất lƣợng. Hƣớng dẫn viên gắn với bộ mặt của công ty hay nói
cách khác, gắn với chất lƣợng dịch vụ cung cấp cho ngƣời tiêu dùng. Có doanh
nghiệp cho rằng, hƣớng dẫn viên quyết định tới 60% sự thành bại của chƣơng trình
tour. Có thể nói hƣớng dẫn viên du lịch có thể ảnh hƣởng đến sự sống còn của cả
một thƣơng hiệu du lịch cũng nhƣ văn hóa du lịch trên đất nƣớc ta. Bởi lẽ hƣớng
dẫn viên du lịch chính là ngƣời dẫn dắt, thuyết minh và truyền tải đến du khách
những thông tin, truyền thống và vẻ đẹp của đất nƣớc Viêt Nam ta giàu bản sắc văn
hóa. Do đó, nghề hƣớng dẫn viên đòi hỏi những tố chất cần thiết là sự nhạy bén, am
hiểu về lịch sử, địa lí, kiến thức vững vàng và một trình độ ngoại ngữ lƣu loát.
Không những thế, là hƣớng dẫn viên du lịch đòi hỏi phải thật sự yêu nghề, làm việc
bằng khả năng và trí tuệ… Thực tế cho thấy, đội ngũ hƣớng dẫn viên du lịch ở Việt
Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng số đông vẫn chƣa đạt đƣợc
nhũng chuẩn mực cần thiết đó. Đồng thời sự khang hiếm về nguồn nhân lực cũng là
vấn đề quan trọng trong ngành du lịch.

   Theo một kết quả điều tra hoạt động đội ngũ hƣớng dẫn viên mới đây của Sở Du
lịch TP HCM, thì thành phố hiện có 926 hƣớng dẫn viên. Số lƣợng hƣớng dẫn viên
cộng tác lên tới 282, chiếm 30,5% tổng số. Vào các mùa cao điểm con số này còn
lớn hơn, nhƣng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu.Và trình độ của họ không đồng đều
ở các khu vực làm ảnh hƣởng tới chất lƣợng dịch vụ du lịch ở ngay các công ty lớn,
và thậm chí có sự ra đi của các cán bộ giỏi để hình thành công ty mới. Những ngƣời
này ra đi mang theo khách hàng, kỹ năng quản lý, hƣớng dẫn của công ty tạo sự bất
ổn định chất lƣợng do thiếu hụt nhân sự. Ở công ty mới thành lập, khách hàng lại
phải tiếp xúc với tình trạng đội ngũ thiếu, chất lƣợng không ổn định, phá vỡ niềm
tin của khách hàng.

  Thêm vào đó sự thiếu nhân lực hƣớng dẫn viên thông thạo các tiếng nƣớc ngoài
nhƣ : Nhật, Đức, Tây Ban Nha, Hàn Quốc.. trong khi các doanh nghiệp du lịch cũng
nhƣ các du khách rất cần. Điều này dẫn đến các doanh nghiệp phải thuê hƣớng dẫn
viên nƣớc ngoài và trả lƣơng cho họ ở một mức rất cao mà không phải ai cũng thật
sự âm hiểu sâu nét văn hóa của ngƣời Việt Nam. Đây là một bất cập ngành du lịch
Viêt Nam.

  Không dừng lại ở đó, hầu hết các điểm du lịch của chúng ta chƣa có lực lƣợng
thuyết minh viên đúng nghĩa. Theo một số lãnh đạo bảo tàng nhƣ Bảo tàng Chứng
tích Chiến tranh, Bảo tàng Lịch sử hay Địa đạo Củ Chi thì: “tại các Bảo tàng trƣng
bày chuyên ngành luôn đào tạo đội ngũ thuyết minh viên tại chỗ phục vụ khách
tham quan khi có nhu cầu”.Còn đại đa số các điểm du lịch khác không có thuyết
minh viên nào nên hƣớng dẫn viên kiêm nhiệm luôn. Mặt khác,hƣớng dẫn viên hiện
nay phần lớn chƣa đạt yêu cầu cả về chuyên môn lẫn nghiệp vụ nên du khách không
mấy hài lòng về cách thuyết minh viên cũng nhƣ hƣớng dẫn. Trong khi đó, hiện nay
các phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ từ đón tiếp, chăm sóc, hƣớng dẫn, khuấy
động, thuyết minh, gần nhƣ là trọn gói. Nhƣ thế chƣa thật sự hiệu quả.

  Sự cần thiết về kỹ năng, ngoại ngữ và kiến thức ở các hƣớng dẫn viên là rất quan
trọng. Tuy nhiên lòng yêu nghề và sự gắn bó với nghề cũng là một yếu tố của sự
thành công trong nghề này nói riêng và ngành du lịch nói chung. Thế nhƣng nhìn từ
bên ngoài, đây là một công việc khá hào nhoáng. Vì khi trở thành một hƣớng dẫn
viên du lịch, bạn sẽ đƣợc đi khắp nơi mà không phải bỏ tiền túi, có mức lƣơng hấp
dẫn và đặc biệt luôn tƣơi tắn trong những nụ cƣời. Bên cạnh đó, nghề hƣớng dẫn
viên du lịch đƣợc xếp trong top những nghề có sự phát triển bền vững, lâu đời, hứa
hẹn trong tƣơng lai. Chính vì những điều đó đã đƣa nhiều bạn trẻ vào nghề mà chƣa
thực sự có niềm đam mê nghề nghiệp đúng đắn, nhìn vào vẻ hào nhoáng bên ngoài,
nhìn vào tiền boa của khách đã khiến không ít bạn trẻ trực tiếp đƣa ngành du lịch
của nƣớc ta dần mất khách. Nhiều hƣớng dẫn viên vì lợi ích cá nhân mà làm “cò”,
nhận tiền hoa hồng từ các cơ sở kinh doanh dịch vụ. Nhiều công ty du lịch đã phải
lên tiếng vì có những hƣớng dẫn viên không thể làm tròn đƣợc trách nhiệm của
mình.
2.2 THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH QUỐC TẾ DỰA TRÊN
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

2.2.1 Số lần du khách đến thành phốHồ Chí Minh.

  Biểu đồ 1:

            Biểu đồ thể hiện số lần đến Tp. Hồ Chí Minh của du khách
                       9.4


         17.3

                                                                 1lần
                                                                 2-4 lần
                                                                 trên 5 lần

                                                   73.3




  Trong 150 du khách đƣợc khảo sát, có 110 du khách đƣợc đến TP. Hồ Chí Minh
lần đầu tiên chiếm 73.3%. Có 26 du khách đến TP. Hồ Chí Minh từ 2 đến 4 lần
chiếm 17.3% và 14 du khách đến TP. Hồ Chí Minh trên 5 lần chiếm 9.4 %.

  Điều này cho thấy đa số những du khách đƣợc khảo sát đến TP. Hồ Chí Minh lần
đầu tiên đều thích quay lại, nhƣng số lƣợng khách quay lại nhiều lần không cao.

  Nguyên nhân:

  Tp. HCM có nhiều cảnh đẹp thu hút khách du lịch, điều này khiến du khách có
khuynh hƣớng quay lại lần hai. Nhƣng những lần quay lại khác du khách không tìm
đƣợc sự mới lạ độc đáo khác nên sẽ gây ra cảm giác nhàm chán và không muốn
quay lại nữa.
2.2.2 Phƣơng tiện biết đến Tp. Hồ Chí Minh

  Biểu đồ 2:

              Biểu đồ thể hiện phương tiện biết đến Tp. Hồ Chí Minh
                           62.70%
                                  của du khách
        70%
                                                             43.30%
        60%
        50%
        40%
        30%                             16.70%
                  12.00%                           11.30%
        20%                                                            6.70%
        10%
        0%
                 TV        Internet   Báo, tạp   Tư vấn     Người     Ý kiến
                                        chí      của các    quen      Khác
                                                 công ty
                                                  du lịch




  Nhận xét

  Trong 150 du khách đƣợc khảo sát có 62.7% du khách biết đến tp. Hồ chí minh
qua internet. Có 43.3% du khách biết đến thành phố hồ chí minh qua ngƣời quen.

  Điều này cho thấy đa số các du khách biết đến Thành Phố Hồ Chí Minh qua
internet và qua ngƣời thân là những ngƣời đã đến hoặc biết đến Thành Phố Hồ Chí
Minh.

  Nguyên nhân:

  Do tốc độ truyền tin nhanh của phƣơng tiện Internet, cũng nhƣ só lƣợng ngƣời sử
dụng internet ngày càng nhiều.

  Khoa học kỹ thuật hiện đại và phát triển nên hầu hết những thông tin đƣợc đăng
tải trên internet để mọi ngƣời dễ dàng và tìm hiểu

  Chi phí để truyền tải thông tin về đất nƣớc con ngƣời qua sách báo, tạp chí, Tv
đến du khách là quá cao.

  Tỉ lệ du khách biết đến thành Phố Hồ Chí Minh qua dịch vụ tƣ vấn của các công
ty du lịch cũng không cao. nguyên nhân ở đây là các dịch vụ tƣ vấn khách hàng của
các công ty du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung
chƣa đƣợc triễn khai rộng rãi và hoạt động chƣa thật sự hiệu quả.
2.2.3 Hình thức đi du lịch của du khách.

Biểu đồ 3.

             Biểu đồ thể hiện hình thức đi du lịch của du khách
    50       47.3
    45
    40
    35                             29.3
    30
    25
    20
    15                                        12
                        9.3
    10
     5                                                   1.3       0.7
     0
         Mua tour ở Mua tour ở        do   Thông qua Thông qua Ý kiến khác
         các hãng lữ các hãng lữ           lời mời của vé trúng
         hành (ở đất hành (ở Tp.           người thân thưởng
          nước của     HCM)
            bạn)




  Trong 150 du khách đƣợc khảo sát đa số đều đi du lịch qua hình thức mua tour ở
các hãng lữ hành ở đất nƣớc của họ chiếm 47.3%. Bên cạnh đó số du khách đi tự do
là 44 ngƣời chiếm 29.3% . Trong khi đó số khách mua tour ở các hãng lữ hành ở
Thành Phố Hồ Chí Minh chỉ chiếm 9.3%. Điều này cho thấy đa số du khách đều có
xu hƣớng mua tour ở đất nƣớc của họ và số khách mua tour ở Tp. Hồ Chí Minh
không cao.

  Nguyên nhân:

  Thứ nhất, có thể có nhiều nguyên nhân khách du lịch không chọn mua tour ở các
công ty lữ hành tại Thành Phố Hồ Chí Minh nhƣng một nguyên nhân dễ thấy nhất
đó là sự thuận tiện khi chọn mua tour ở nƣớc họ.

  Thứ 2, số ngƣời đi tour tự do cũng chiếm tỉ lệ khá cao ( khoảng 27%) . nguyên
nhân ở đây là do chi phí khi đi du lịch tự do thấp hơn nhiều so với mua tour du lịch .
2.2.4 Đánh giá chất lƣợng dịch vụ

  Biểu đồ 4

                 Biểu đồ đánh giá chất lượng dịch vụ của Tp. Hồ Chí
                                        Minh
                     2.7 3.3
                                       20
          15.3
                                                       Rất cao
                                                       Cao
                                                       Bình thường
                                                       Tạm chấp nhận được
                                                       Không chấp nhận

                               58.7




  Trong 150 du khách đƣợc khảo sát đa số đều đánh giá chất lƣợng dịch vụ ở thành
phố hồ chí minh là cao chiếm 58.7%,có 20% du khách đánh giá chất lƣợng dịch vụ
của Thành Phố Hồ Chí Minh là rất cao. Song vẫn còn 2.75 du khách đánh giá chất
lƣợng dịch vụ ở mức tạm chấp nhận đƣợc và 3.3% du khách đánh giá ở mức không
chấp nhận đƣợc

  Nguyên nhân:

  Vẫn tồn tại một lƣợng khách du lịch đánh giá chất lƣợng dịch vụ ở thành phố hồ
chí minh thấp là do các nhân viên dịch vụ nhƣ dịch vụ taxi, đội ngũ nhân viên bán
hàng, hƣớng dẫn viên du lịch…. làm việc với thái độ thiếu tích cực, thiếu thân
thiện, thiếu trung thực.
2.2.5 Cảm nhận về giá của du khách.

  Biểu đồ 5
              Biểu đồ thể hiện sự cảm nhận về giá của du khách

      thấp hơn nhiều              7.3


            thấp hơn                                 30.7


           Như nhau                                              46


             cao hơn                    13.3


    cao hơn rất nhiều       2.7


                        0         10       20   30          40   50


  Trong 150 du khách đƣợc khảo sát có khoảng 46% du khách đánh giá giá cả du
lịch tại Thành Phố Hồ Chí Minh bằng giá cả ở các thành phố khác ở khu vực Đông
Nam Á và có khoảng 30.7% du khách đánh giá giá cả ở Thành Phố Hồ Chí Minh
thấp hơn các thành phố ở khu vực Đông Nam Á .

  Điều này cho thấy sự nhận xét về giá cả ở Thành Phố Hồ Chí Minh của du khách
còn có sự chênh lệch.

  Nguyên nhân:

  Do việc chọn nƣớc so sánh với Việt Nam chƣa thống nhất nên có sự chênh lệch
khi so sánh (ví dụ, so với Lào, Campuchia thì giá Tour ở VN sẽ cao hơn nhƣng so
cói các nƣớc phát triển hơn thì giá tour ở VN sẽ thấp hơn)

  Mặt khác do các mặt hàng bày bán,các dịch vụ phục vụ khác ở Hồ Chí Minh
chƣa niêm yết giá rõ ràng khiến tình trạng khách bị chặt chém nhiều. Điều này
khiến đa số khách đánh giá rằng giá của các mặt hàng ở Việt Nam cao.
2.2.6 Các điểm tham quan đƣợc du khách yêu thích

Biểu đồ 6


            biểu đồ thể hiện điểm tham quan được du khách yêu thích

     50                 42

     40

     30                                   20
              15.3
     20                                           12
                                5.3
     10

      0
       Địa đạo củ chi bến thành Town thống nhất tích chiến tranh
                Chợ         China Dinh tàng chứng
                                    Bảo




  Nhận xét:

  Qua biểu đồ ta thấy, da số du khách thích đi đến Chợ Bến Thành để tham quam,
du lịch chiếm 42%, tiếp theo đó là Dinh Thống nhất chiếm 20%. Chỉ có 5.3% du
khách thích đến China Town để tham quan. Bên cạnh đó, du khách còn thích đến
một số địa điểm khác nhƣ : Bƣu điện Thành phố, Chợ Bình Tây, Chợ Lớn, Nhà hát
Thành phố, Nhà thờ Đức Bà.

  Điều này cho thấy những địa điểm tham quan lịch sử ở Tp. Hồ Chí Minh còn ít
thu hút đƣợc sự chú ý của du khách. Bên cạnh, những diểm tham quan mua sắm
đang đƣợc du khách chú ý đến.

  Nguyên nhân:

  Do số du khách đƣợc khảo sát đa số đến HCM vào lần đầu và điểm đến đầu của
họ là chợ Bến Thành. chợ Bến Thành luôn luôn nhộn nhịp, sầm uất chính là do vị trí
trung tâm và thƣơng hiệu Bến Thành, hơn nữa, nơi đây tập trung đầy đủ những món
ăn mang đặc trƣng của các vùng miền trên Viêt Nam điều này khiến khách du lịch,
nhất là Việt kiều, khách nƣớc ngoài... đến Sài Gòn đều thích ghé qua chợ Bến
Thành, vì nó là đặc trƣng văn hóa chợ của ngƣời Sài Gòn.
2.2.7 Nơi lƣu trú của du khách.

  Biểu đồ 7


                Nơi Lƣu Trú Của Khách Du Lịch
      40
      35
      30
      25
      20
      15
      10
       5
               12.7       16         38.7       22         5.3      5.3
       0
           ks 1 sao   ks 2 sao   ks 3 sao   ks 4 sao   ks 5 sao   khác


  Nhận xét:

  Qua biểu đồ cho thấy phần lớn du khách chọn nơi lƣu trú là khách sạn 3 sao,
chiếm 38.7%. Có 22% du khách chọn lƣu trú tại khách san 4 sao. Số du khách lƣu
trú tại khách sạn 1 sao, 2 sao và 5 sao là rất ít.

  Nguyên nhân:

  Phần lớn các khách sạn ba sao chiếm số lƣợng lớn. Điều này có thể vì nhiều
nguyên nhân. Những năm gần đây nền kinh tế bất ổn nên du khách co khuynh
hƣớng thắt chặ chi tiêu, một trong những việc đó là thắt chặt chi tiêu trong việc đặt
khách sạn. Việc chọn khách sạn hạng sang sẽ khiến du khách tốn thêm một khoản
chi tiêu, trong khi đó các khách sạn ba sao hiện nay các dịch vụ và nhu cầu của
khách hàng hầu nhƣ đáp ứng đầy đủ.
2.2.8 Đánh giá của du khách về cơ sở vật chất.

  Biểu đồ8


   4.00
           Mức độ hài lòng của du khách về hệ thống cơ
           3.91
                   3.87   sở vật chất.
   3.90                                                         3.83
   3.80
   3.70                                    3.65
                                                     3.61
   3.60
   3.50                          3.45
   3.40
   3.30
   3.20
          Cơ sở lưu Nhà hàng     Vận     Điểm tham Điểm vui Điểm mua
             trú                chuyển      quan  chơi, giải trí sắm



  Khi đƣợc yêu cầu đánh giá mức độ hài lòng của du khách về các yếu tố thuộc hệ
thống cơ sở hạ tầng nhƣ cơ sở lƣu trú, nhà hàng, vận chuyển, điểm tham quan, điểm
vui chơi và giải trí, điểm mua sắm theo thang điểm từ 1(mức đánh giá là yếu) đến 5
(đánh giá là rất tốt). Dựa vào dữ liệu của biểu đồ trên ta thấy rằng, phần lớn các đáp
viên đều đánh giá các yếu tố trên ở mức khá từ 3.45 – 3.91. Yếu tố cơ sở lƣu trú
đƣợc đánh giá cao nhất với điểm trung bình là 3.91. Trong khi đó, vận chuyển đƣợc
đánh giá thấp nhất với điểm trung bình 3.45.

  Du khách đánh giá các yếu tố thuộc hệ thống cơ sở vật chất chỉ ở mức độ khá là
vì tồn tại một số bất cập nhƣ sau:

    Cơ sở lƣu trú: các khách sạn tại tp.hcm đa phần là từ 3 sao trở xuống, khách
     sạn 4 sao và 5 sao chƣa nhiều và chƣa thực sự đáp ứng nhu cầu của du
     khách; giá thuê phòng cao nhƣng không tƣơng xứng với chất lƣợng dịch vụ
     đi kèm; chƣa có nhiều khách sạn cao cấp, tầm cỡ, đủ điều kiện vật chất để
     phục vụ và đón những đoàn khách MICE có số lƣợng lớn, có khi lên cả
     1.000 ngƣời. Thực tế, tại TPHCM hiện nay, chƣa có khách sạn nào có hội
     trƣờng chứa đƣợc cùng lúc 1.000 khách, ...

    Nhà hàng: đa phần du khách rất thích thú với món ăn Việt Nam, bên cạnh đó
     cũng có số ít du khách ăn không quen các món ăn Việt.

    Vận chuyển: tình trạng kẹt xe vẫn còn là vấn đề nan giải tại Việt Nam và đây
     là đều mà không chỉ ngƣời Việt Nam mà ngƣời nƣớc không hề thích chút
nào; một số địa điểm du lịch lân cận tại tp.hcm chƣa có sân bay và đây là
       điều rất bất tiện, ...

    Địa điểm tham quan: nhiều địa điểm du lịch nổi tiếng tại tp.hcm và các tỉnh
     lân cận nhƣng vẫn chƣa đƣợc du khách biết đến.

    Điểm vui chơi, giải trí, mua sắm: vẫn chƣa thục sự thu hút du khách nƣớc
     ngoài.

2.2.9 Sự lựa chọn hình thức khuyến mãi

  Biểu đồ 9

           Biểu đồ thể hiện sự lựa chọn của du khách đối với các
                           hình thức khuyến mãi

                   5.3 2                         Giảm giá tour trực tiếp

                                                 Tặng phẩm lưu niệm
                                                 đính kèm
           28.7
                                                 Bốc Thăm trúng thưởng

                                                 Tích lũy điểm
                                  64




  Nhận xét:

  Trong số 150 du khách đƣợc khảo sát, số khách chọn hình thức khuyến mãi giảm
giá tour trực tiếp là 64%, hình thức tặng phẩm lƣu niệm đính kèm chiếm 28.7% sự
lựa chọn. Trong khi đó hình thức bốc thăm trúng thƣởng và tích lũy điểm đƣợc rất
ít sự lựa chọn. qua đó cho thấy phần lớn khách du lịch thích đƣợc khuyến mãi trực
tiếp trên giá tour và có rất ít du khách thích các hình thức bốc thăm hay tích lũy
điểm

  Nguyên nhân:

  Do phần lớn du khách chọn hình thức mua tuor tại nƣớc của họ nên việc giảm giá
tour đƣợc coi là việc làm thiết thực hơn. Mặt khác du khách co khuynh hƣớng chọn
du lịch vào những mùa có nhiều khuyến mãi giảm giá nên hình thức khuyến mãi
bằng việc giảm giá đƣợc phổ biến ở hầu hết số khách.
2.2.10 Đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với hƣớng dẫn viên du lịch.

  Biểu đồ10

             Đánh giá mức độ hài lòng của du
           khách đối với hướng dẫn viên du lịch
                        tại Tp.HCM
    3.95                                                  3.93
    3.90
    3.85       3.81
    3.80
    3.75
    3.70                        3.66
    3.65                                    3.62
    3.60
    3.55
    3.50
    3.45
             Kiến thức       Chuyên môn   Ngoại Ngữ   Tinh thần phục
                              nghiệp vụ                      vụ


  Khi đƣợc yêu cầu đánh giá mức độ hài lòng của du khách về hƣớng dẫn viên du
lịch tp.hcm theo các tiêu chí kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tinh thần
phục vụ theo thang điểm từ 1(mức đánh giá là yếu) đến 5 (đánh giá là rất tốt).

   Dựa vào dữ liệu của biểu đồ trên ta thấy rằng, phần lớn các đáp viên đều đánh
giá các yếu tố trên ở mức khá từ 3.62 – 3.93. Tinh thần phục vụ của hƣớng dẫn viên
đƣợc đánh giá cao nhất (3.93), trong khi đó ngoại ngữ của hƣớng dẫn viên đƣợc
đánh giá thấp nhất (3.62).
2.2.11 Đánh giá mức độ hài lòng của du khách về đội ngũ nhân viên.

  Biểu đồ 11:

              Đánh giá mức độ hài lòng của du khách
    4.2          về đội ngũ nhân viên tại Tp.HCM
    4.1
     4
    3.9
    3.8
    3.7                   4.08
    3.6                                    3.95

    3.5                                             3.69
             3.62                                                3.63
    3.4
    3.3
             tài xế     nv lưu trú   nv nhà hàng nv điểm tham nv điểm mua
                                                     quan         sắm



  Khi đƣợc yêu cầu đánh giá mức độ hài lòng của du khách về đội ngủ nhân viên
bao gồm tài xế, nhân viên tại nơi lƣu trú, nhân viên tại nhà hàng, nhân viên tại các
điểm tham quan, nhân viên tại các điểm mua sắm theo thang điểm từ 1(mức đánh
giá là yếu) đến 5 (đánh giá là rất tốt).

  Dựa vào dữ liệu của biểu đồ trên ta thấy rằng, phần lớn các đáp viên đều đánh giá
các yếu tố trên ở mức khá – tốt từ 3.62 – 4.08. Nhân viên tại nơi lƣu trú đƣợc đánh
giá cao nhất (4.08) , trong khi đó tài xế đƣợc đánh giá thấp nhất (3.62).

  Dựa vào biểu đồ trên ta thấy, tài xế và nhân viên tại các điểm mua sắm là 2 nhóm
mà du khách đánh giá thấp nhất do những nguyên nhân chính nhƣ sau:

    Sự đón tiếp có thể coi là “ nhiệt tình thái quá” (nắm tay, lôi kéo du khách, ...)
     sẽ làm cho họ sợ và có tâm lý giống nhƣ mình bị dụ dỗ.

    Các nhân viên vẫn còn thiếu và yếu về kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ chuyên
     môn,...

    Ngoại ngữ là một trở ngại lớn trong giao tiếp giữa nhân viên và du khách.
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG
CHO DU KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN DU LỊCH TẠI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH.

3.1Giá Cả.

  Thời buổi kinh tế có nhiều khó khăn nên việc đi du lịch của du khách cũng đƣợc
họ quan tâm nhiều, đặc biệt là về giá cả, đó sẽ là vấn đề ƣu tiên nhất, tiếp sau đó
mới là địa điểm du lịch. Vì vậy chúng ta cần phải chú ý đến điều này để có thể phát
triển hơn nữa nghành du lịch của nƣớc mình, và theo nhƣ kết quả khảo sát ta thấy
rằng phần lớn khách du lịch thích đƣợc khuyến mãi trực tiếp trên giá tour và có rất
ít du khách thích các hình thức bốc thăm hay tích lũy điểm. bên cạnh đó, du khách ít
lựa chọn hình thức tặng phẩm kèm theo thì chúng ta cần:

     Tại các nơi tổ chức tour cần chú trọng thực hiện việc khuyến mãi trực tiếp
   trên vé tour hoặc thêm nhiều hình thức khác cho du khách lựa chọn chứ không
   áp cứng một hình thức khuyến mãi trên một tour. Ví dụ nhƣ việc giảm giá vé
   tour trực tiếp là 20% hoặc không du khách có thể lựa chọn hình thức thứ 2 là
   giảm giá 10% kèm theo một tặng phẩm của công ty hay một món quà lƣu niệm
   tại nơi khu khách tới du lịch, hoặc kèm vé tham quan 1 địa điểm du lịch nào đó
   tại Tp.Hồ Chí Minh(Dinh Độc Lập, Địa Đạo Củ Chi, viện bảo tàng, Đầm Sen,
   Suối Tiên và một vài địa điểm vui chơi khác …vvv )
 Các Công ty du lịch cần thƣờng xuyên tổ chức các chƣơng trình khuyến mãi
   giảm giá vào bất kỳ dịp lễ tết hay ngày đặc biệt nào đó khi có thể, đặc biệt là vào
   mùa hè, số lƣợng đi tour nhóm càng nhiều ngƣời thì ƣu đãi càng lớn. ví dụ nhƣ:
   giảm giá thêm 10% cho du khách nào có ngày sinh nhật vào ngày 8-3, 14-2,30-
   4,1-5,27-7, 2-9, 20-10,20-11, 24-12. Trong đó, thêm 10% ngày 30-4, 1-5,27-7,
   2-9, 24-12 áp dụng cho tất cả du khách, ngày 8-3, 20-10 áp dụng cho phái nữ,
   này 14-2 áp dụng cho các cặp vợ chồng hoặc tình nhân, 20-11 áp dụng cho giáo
   viên.

  Việc kinh doanh trong các lĩnh vực phục vụ cho hoạt động du lịch của ngƣời
nƣớc ngoài tại Việt Nam còn nhiều bất cập không ổn định và rõ ràng, tiêu biểu là về
vấn đề giá cả, lợi dụng sự lạ lẫm của khách du lịch nên hiện tƣợng chặt chém khách
tại Tp. Hồ Chí Minh diễn ra một cách công khai và khá phổ biến. Để hạn chế cũng
nhƣ khắc phục đƣợc vấn đề này nhóm tôi nghĩ rằng Nhà nƣớc cần tăng cƣờng việc
quản lý ngành du lịch bằng các việc cụ thể nhƣ:

 Bắt buộc niêm yết giá trên mỗi sản phẩm,đặc biệt là hàng lƣu niệm, cần thiết
   cho những địa điểm du lịch quan trọng mà khách du lịch hay đến.
 Đối với khách du lịch đi theo tour thì hƣớng dẫn viên cần hƣớng dẫn nhiều hơn
   cũng nhƣ giới thiệu thêm về giá cả những món hàng hay thực phẩm hàng rong
   để khách du lịch biết và tránh tình trạng bị chặt chém.
 Nhà nƣớc cần tuyên truyền về việc xây dựng và phát triển hình ảnh du lịch tại
   Việt Nam tới ngƣời dân, thật sự thân thiện và hợp lý về giá cả nhằm nâng cao sự
   hài lòng của khách du lịch, góp phần phát triển nghành du lịch nƣớc nhà.
 Đối với các Công ty kinh doanh du lịch cần chú trọng nâng cao chất lƣợng dịch
   vụ du lịch hơn nữa để khách hàng cảm nhận đƣợc sự phù hợp về giá cả du lịch
   tại Việt Nam: sẵn sàng trả lời, tƣ vấn cho du khách về những địa điểm đến một
   cách chi tiết và tỉ mỉ, thƣờng xuyên tổ chức đào tạo các hƣớng dẫn viên cách nói
   chuyện cũng nhƣ kiến thức chuyên môn. Giảm thiểu tối đa việc sử dụng hƣớng
   dẫn viên là ngƣời nƣớc ngoài, bởi vì họ không thực sự hiểu hết về Việt Nam
   nhƣ một ngƣời Việt thực thụ.
 Đối với du khách đi theo tour (đa phần họ đi theo nhóm nhiều ngƣời), hƣớng
   dẫn viên cần để ý tới du khách để kịp thời giúp đỡ họ trong việc mua sắm hàng
   lƣu niệm hay thực phẩm, bằng việc giúp họ xem xét giá cả đã hợp lý chƣa, nếu
   thấy tình trạng hét giá cao thì kịp thời ngăn chặn.

3.2 Chất lƣợng các dịch vụ

  Cần nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ du lịch trên địa bàn thông qua việc
khai thác, tận dụng lợi thế của thành phố về các loại hình du lịch mua sắm, du lịch
sinh thái, du lịch hội nghị và du lịch văn hóa - lịch sử.

 Bên cạnh nâng cao chất lƣợng và đa dạng hóa sản phẩm thì các điểm du lịch cần
   chú trọng tăng cƣờng công tác an ninh trật tự, bảo đảm môi trƣờng du lịch, góp
   phần tăng sức hấp dẫn cho điểm đến thành phố.
 Phát triển chƣơng trình du lịch đƣờng sông, tập trung đặc biệt phát triển du lịch
   đƣờng sông nội đô dọc theo Đại lộ Võ Văn Kiệt.
 Quảng bá kết quả bình chọn chƣơng trình “Thành phố Hồ Chí Minh – 100 điều
   thú vị” để giới thiệu hình ảnh, ẩm thực và điểm đến ở TP HCM đến với bạn bè
   các nƣớc trên thế giới, tạo sự gần gũi, thân thiện trong lòng du khách.
 Hợp tác liên kết tam giác phát triển du lịch TP Hồ Chí Minh - Bình Thuận - Lâm
   Đồng.
 Tổ chức và tham gia liên hoan ẩm thực Món ngon các nƣớc nhằm phát huy các
   giá trị văn hóa ẩm thực thu hút khách du lịch và chuẩn bị cho Lễ hội bánh kẹo
   lần đầu tiên tổ chức tại thành phố vào đầu năm 2013.
 Ngành Du lịch thành phố phải tập trung nâng cao chất lƣợng công tác quảng bá
   xúc tiến.Các chuyến xúc tiến du lịch ở nƣớc ngoài phải có chƣơng trình và đối
   tác cụ thể.
 Công tác quảng bá xúc tiến phát động thị trƣờng, bên cạnh việc gắn với các thị
   trƣờng trọng điểm, thị trƣờng tiềm năng nói trên còn là việc quảng bá ra nƣớc
   ngoài tại ngay trong nƣớc thông qua các chuyến Fam Trip cho các hãng lữ hành
   - nhà báo quốc tế, phối hợp với các tỉnh, thành trong nƣớc và các nƣớc trong khu
   vực nhƣ các nƣớc Đông Bắc Á (Nhật, Hàn Quốc,Trung Quốc), Bắc Âu, Pháp,
   Đức, Hoa Kỳ, Australia, ASEAN… với việc tham gia các sự kiện du lịch tại
   nƣớc ngoài nhƣ Diễn đàn du lịch ASEAN tại Campuchia, Hội chợ du lịch Matka
   tại Phần Lan, Tuần lễ văn hóa - du lịch tại Qatar, Road Show tại các nƣớc Bắc
   Âu…
 Bên cạnh đó, tổ chức tốt các sự kiện lễ hội ngay tại thành phố nhằm kích cầu du
   lịch nội địa nhƣ Lễ hội đƣờng hoa Nguyễn Huệ, Ngày hội Du lịch, Lễ hội trái
   cây Nam Bộ, Liên hoan ẩm thực Đất phƣơng Nam, Liên hoan món ngon các
   nƣớc; quảng bá hình ảnh điểm đến, tạo cơ hội cho doanh nghiệp du lịch trong
   nƣớc gặp gỡ, liên kết, chào bán sản phẩm với các doanh nghiệp quốc tế nhƣ
   Triển lãm du lịch quốc tế ITE.
 Về phía các doanh nghiệp du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh, phải liên tục tăng
   trƣởng và nắm vững xu hƣớng thị trƣờng trong khai thác, phát triển và đạt đƣợc
   mức tăng trƣởng khá góp phần quan trọng vào chiến lƣợc phát triển du lịch của
   thành phố. Hiện nay, theo nhận định của nhiều công ty lữ hành lớn tại thành phố
   Hồ Chí Minh, theo quy luật chung, lƣợng khách có sự tăng dần đều vào cuối chu
kỳ cao điểm, trong đó mùa thu là bƣớc đệm khá quan trọng và lễ 2/9 với kỳ nghỉ
   liên tiếp 3 ngày đƣợc kỳ vọng sẽ là sự khởi đầu tốt đẹp cho mùa thu.
 Nắm bắt cơ hội này,các đơn vị lữ hành tại thành phố Hồ Chí Minh đều tung ra
   thị trƣờng nhiều tour trong và ngoài nƣớc với nhiều mức giá ƣa đãi, tặng kèm
   bảo hiểm du lịch. Vietravel vẫn duy trì “truyền thống” đa dạng tour và các chùm
   tour, đồng thời vẫn giữ nguyên giá, thậm chí giảm giá đối với nhiều tour lễ nhân
   dịp 2/9. Saigontourist đã sẵn sàng hơn 50 tour nội địa đa dạng điểm đến, chƣơng
   trình hấp dẫn với tiêu chí “chất lƣợng tốt - giá bình ổn” nhằm đáp ứng tối đa nhu
   cầu du lịch kết hợp nghỉ lễ quốc khánh 2/9. Ngoài ra các công ty Fiditour, Ben
   Thanh Tourist, Lien Bang Travelink… cũng tung ra hàng loạt tour trong và
   ngoài nƣớc với mức giá rất hấp dẫn và bảo hiểm miễn phí nhằm thu hút nhiều
   hơn nữa sự lựa chọn của du khách trong mùa thu 2012 với kỳ vọng lƣợng khách
   đăng ký ngày càng tăng lên.

  Địa bàn Tp. Hồ Chí Minh cũng không rộng lắm, nhiều địa điểm tham quan chƣa
thực sự thu hút khách du lịch, đặc biệt là những khu di tích lịch sử cũng nhƣ viện
bảo tàng tại Tp, khách du lịch đa phần thích thú với việc mua sắm hơn, bởi sự lạ
mắt cũng nhƣ sự phong phú về hàng hóa sản phẩm, tập trung nhiều ở các trung tâm
thƣơng mại nhộn nhịp, qua đó cho thấy đƣợc những lợi thế của thành phố và dựa
vào đó để phát huy. Để giải quyết vấn đề này có thể đƣa ra nhƣng giải pháp:

   Hƣớng dẫn viên cần phải giới thiệu nhiều hơn, thuyết phục hơn để du khách cảm
  thấy tò mò và muốn đến tham quan các nơi khác trong thành phố.

   Đối với các khu di tích, viện bảo tàng cần tăng cƣờng kiến thức chuyên môn
  cũng nhƣ nâng cao năng lực của nhân viên, thông dịch viên để có thể truyền tải
  đến khách du lịch tất cả những chiến công cũng nhƣ niềm tự hào của dân tộc Việt
  Nam.

   Thiết kế sổ tay bao gồm hình ảnh minh họa và vài dòng mô tả về những di tích
  lịch sử muốn giới thiệu tới du khách(những hình ảnh đó phải có trong viện bảo
  tàng hay khu di tích lịch sử(Dinh Thống Nhất…)), phát cho mỗi ngƣời một cuốn.

   Nhà nƣớc khuyến khích buôn bán lành mạnh các mặt hàng tại các khu chợ lớn
  mà du khách thƣờng tập trung đối với các tiểu thƣơng, thƣơng gia cũng nhƣ
những ngƣời bán hàng rong. Tạo diều kiện cho sự phát triển phong phú của các
  mặt hàng.

   Nhà nƣớc cũng nhƣ ngƣời buôn bán cần đặc biệt lƣu ý và chú trọng đến vấn đề
  vệ sinh và an toàn thực phẩm để tạo sự an tâm cho du khách hơn nữa.

   Hƣớng dẫn viên khi hƣớng dẫn du khách tại những địa điểm khác nhau thì nên
  thay đổi ngƣời hƣớng dẫn (thay phiên) để tạo sự mới mẻ cho du khách (nếu có
  thể).

  Để hợp lý hóa số tiền phục vụ cho mục tiêu du lịch của mình, du khách mong
muốn đƣợc đến nhiều nơi hơn trong khi tài khoản sử dụng không phải là vô hạn nên
việc lựa chọn chỗ ở cũng đƣợc quan tâm nhiều, mặt khác phần lớn khách du lịch
lựa chọn khách sạn 3 sao là thấy phù hợp, cho nên chúng ta cần tập trung vào điều
này là:

  Nhà nƣớc cần quan tâm hơn việc khuyến khích nâng cao hơn nữa chất lƣợng của
  khách sạn 3sao về vấn đề phục vụ du khách, cải thiện cơ sở vật chất, quan tâm
  săn sóc họ hơn nhƣ việc đáp ứng nhanh chóng khi họ có yêu cầu, phòng ốc luôn
  trong tình trạng sạch sẽ …vvv.

  Có thêm các chƣơng trình khuyến mãi để thu hút du khách nhƣ: khuyến mãi thức
  ăn nhẹ, đồ uống cho các nhóm du khách đi cùng( công ty chi trả phần khuyến
  mãi tại khách sạn).

3.3 Con Ngƣời

  Nâng cao mức độ hài lòng của du khách đối với hƣớng dẫn viên du lịch tại thành
  phố Hồ Chí Minh

      Đầu tiên ta cần chú trọng tới trình độ ngoại ngữ của các hƣớng dẫn viên du
      lịch. Khi tuyển chọn, các công ty du lịch cần có hệ thống kiểm tra chính xác
      và hợp lý. Nếu ngƣời đƣợc chọn chƣa có đủ trình độ thì cần đƣợc bồi dƣỡng
      thêm. Ngoài tiếng Anh còn cần phát triển thêm các loại ngoại ngữ khác: Pháp,
      Nga, Tuy nhiên hƣớng dẫn viên không chỉ là những ngƣời đang làm việc cho
      các công ty mà còn là những ngƣời dân hiện đang sinh sống, chúng ta cần
      nâng cao khả năng ngoại ngữ của những ngƣời bản địa. Những nhân viên
hƣớng dẫn viên là ngƣời bản địa, ngƣời địa phƣơng cần đƣợc đào tạo ngoại
   ngữ cũng nhƣ các kỹ năng để trở thành một hƣớng dẫn viên chuyên nghiệp.
   Chuyên môn nghiệp vụ là những điều đƣợc đào tạo từ trong nhà trƣờng và
   kinh nghiệm thực tế qua công việc dẫn đoàn. Công ty du lịch có thể tuyển
   chọn những ngƣời làm du lịch từ những trƣờng có uy tín. Các hƣớng dẫn viên
   mới vào làm cần đƣợc sự hƣớng dẫn kĩ càng của những ngƣời đã có kinh
   nghiệm. Chúng ta cần phải để họ tiếp xúc với nhiều tình huống trong thực tế.
   Có thể sử dụng các bài kiểm tra trắc nghiệm tâm lý để tìm ra ngƣời phù hợp
   với công việc.
   Kiến thức về các địa điểm du lịch hay về văn hóa của các nƣớc quốc tế cũng
   cần đƣợc bổ sung liên tục. Thƣờng xuyên tổ chức các khóa học cho hƣớng
   dẫn viên về nên văn hóa các nƣớc. Tại các công ty, họ thể tổ chức các cuộc
   họp giữa các nhân viên để cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm thực tế hay có
   những cuộc đàm thoại để nhân viên trở nên thân thiết hơn, kết hợp công tác sẽ
   nhuần nhuyễn hơn.
   Tinh thần phục vụ của hƣớng dẫn viên du lịch tại Việt Nam đƣợc đánh giá
   cao nhất vì vậy cần phát huy. Chúng ta sẽ có những phần thƣởng dành cho
   ngƣời đƣợc đoàn khách bình chọn là tốt nhất vừa có thể tuyên dƣơng, vừa có
   thể làm động lực cố gắng cho các hƣớng dẫn viên khác. Các hƣớng dẫn viên
   cần có lòng tự hào về đất nƣớc của mình, có nhƣ vậy thì mới có thể nhiệt tình
   và truyền đƣợc tới cho du khách niềm tự hào dân tộc và phục vụ du khách với
   tình thần cao nhất.

Nâng cao sự hài lòng về đội ngũ nhân viên du lịch

    Ngoài những nhân viên hƣớng dẫn đoàn thì những ngƣời phục vụ cho
      những dịch vụ khác cũng ảnh hƣởng sâu sắc tới sự hài lòng của khách
      hàng.
    Nhân viên tại địa điểm lƣu trú và nhân viên tại nhà hàng đã đƣợc bồi
      dƣỡng qua các khóa học nên dễ đạt đƣợc sự hài lòng của khách du lịch
      quốc tế. Tuy nhiên không phải tại nơi nào cũng có đƣợc đội ngũ nhân viên
      đạt đƣợc trình độ tốt nên đối với các nới lƣu trú, các nhà hàng cần đƣợc
      phổ biến kỹ hơn về vấn đề nhân viên và các kỹ năng phục vụ, tổ chức
đánh giá thƣờng xuyên các nhà hàng, nơi lƣu trú để chọn ra nơi phục vụ
         tốt cho khách hàng.
       Những ngƣời nhân viên là ngƣời trực tiếp tiếp xúc với khách hàng vậy nên
         chúng ta phải chú trọng tới nhân viên của mình nhiều. Tại các điểm tham
         quan, những nhân viên đƣợc bố trí nên là những ngƣời bản địa đã đƣợc
         bồi dƣỡng những khóa học cần thiết bởi họ là sẽ hiểu văn hóa, cuộc sống
         tại điểm tham quan hơn, dễ dàng giới thiệu cho du khách biết đến Việt
         Nam nhiều hơn, đặc biệt hơn, sâu sắc hơn.
       Đối với tài xế và nhân viên điểm mua sắm thì rất khó kiểm soát đƣợc họ.
         Ngoài những việc bồi dƣỡng về ngoại ngữ, kiến thức và các kỹ năng,
         nghiệp vụ chuyên môn thì cần phải phổ biến cho họ rõ ràng về việc họ
         làm có ảnh hƣởng nhƣ thế nào tới khách du lịch. Chúng ta có thể kiểm
         soát bằng việc yêu cầu nhân viên ký cam kết cho việc phục vụ tận tình
         nhƣng không thái quá, có những phần thƣởng khuyến khích đặc biệt.
         Những ngƣời làm công việc này cần là những ngƣời có chí hƣớng chung
         về việc phục vụ du khách với chất lƣợng tốt nhất cho du khách chứ không
         có coi trọng lợi ích cá nhân.

3.4Cơ sở vật chất

      Cơ sở hạ tầng là tiền đề, là đòn bẩy của mọi hoạt động kinh tế, trong đó có
  du lịch. Việt Nam hiện nay là một địa điểm du lịch rất thu hút du khách nƣớc
  ngoài, nên chúng ta cần quan tâm hơn tới những ngƣời du khách này. Hệ thống
  cơ sở vật chất tại Việt Nam cần đƣợc cải thiện sớm, đồng bộ và chất lƣợng hơn
  hiện nay.

     Cơ sở lƣu trú

   Theo nhƣ mức độ hài lòng của du khách thì chúng ta cần phải phát huy thêm
      điểm mạnh về cơ sở lƣu trú cho khách du lịch vì cơ sở lƣu trú của chúng ta
      hiện nay cũng đƣợc đánh giá khá cao. Tuy nhiên, dƣờng nhƣ số lƣợng khách
      sạn 4 sao – 5 sao phục vụ cho các du khách có nhu cầu cao thì còn ít ở Việt
      Nam, nên nhà nƣớc cần có những chính sách đầu tƣ cho việc xây dựng hệ
      thống khách sạn cho du khách nƣớc ngoài bằng những gói đầu tƣ để thu hút
      vốn vào ngành kinh doanh khách sạn, đồng thời là giảm lãi suất vay cho
những ngƣời tham gia vào ngành này để họ dầu tƣ nhiều hơn cho việc xây
   dựng thêm và nâng cao hệ thống quản lý.
 Khách sạn cần đƣợc mở rộng quy mô và nâng cao chất lƣợng hơn để có thể
   chứa đƣợc nhiều du khách theo đoàn quốc tế, đáp ứng tối đa các nhu cầu của
   họ. Chất lƣợng của các khách sạn cần đƣợc kiểm tra thƣờng xuyên vào các
   quý hoặc các năm để đảm bảo chất lƣợng luôn đƣợc đảm bảo phù hợp với giá
   cả và đánh giá cá chỉ tiêu nhƣ là: đồng bộ trang thiết bị, tiện nghi, thẩm mĩ, an
   toàn và vệ sinh. Khách sạn cần có đội ngũ nhân viên có trình độ.
 Các công ty tổ chức du lịch cần tìm hiểu kỹ hơn về các khách sạn để đảm bảo
   chất lƣợng nơi cƣ trú cho đoàn khách mình đang phụ trách. Họ có thể liên kết
   với các khách sạn uy tín nhằm làm ăn lâu dài và hƣởng đƣợc ƣu đãi hơn, hoặc
   cũng tạo thành một hệ thống các công ty du lịch nhằm đạt đƣợc những thành
   tựu trong việc phục vụ khách hàng, tìm kiếm nơi lƣu trú.
 Bên cạnh đó, những khách sạn 3 sao hiện nay cần đƣợc đảm bảo giá phù hợp
   và chất lƣợng hơn hiện nay vì lƣợng khách du lịch tự do đến với Việt Nam
   cũng rất nhiều. Chúng ta có thể tập trung nhiều vào du khách cao cấp nhƣng
   cũng nên cố gắng đáp ứng cho mọi du khách.

Nhà hàng: Các món ăn của các nền văn hóa khác nhau cần đƣợc chú trọng hơn.
Bên Các công ty du lịch cần tìm hiểu rõ về việc sở thích ăn uống, văn hóa ẩm
thực của các du khách trƣớc khi lựa chọn nhà hàng để ăn uống. Các món ăn Việt
có thể dƣợc cải tiến hay là kết hợp một cách sáng tạo để tạo ra món ăn phù hợp
với du khách nƣớc ngoài.

Vận chuyển:

    Đƣờng phố: cần đƣợc phân luồng rõ ràng, tăng cƣờng kiểm soát các trục
      đƣờng chính, các trục đƣờng đi qua các điểm du lịch thƣờng đông khách
      du lịch.
    Xe cộ: du khách hiện nay cũng có xu hƣớng sử dụng xe buýt để di chuyển,
      vì vậy ta cần chú trọng đến lộ trình của xe buýt hơn, cải thiện chất lƣợng
      xe và đội ngũ lơ xe.
    Có thể tổ chức các cuộc đi bộ, đi xe đạp cho khách du lịch đi vòng quanh
      thành phố, tham quan với những du khách muốn trải nghiệm cảm giác thú
      vị, mới lạ.
 Tuy nhiên cần chú ý để giảm bớt thời gian đi lại, tăng thời gian nghỉ ngơi
         và du lịch cho du khách.

Thông tin liên lạc là một bộ phận quan trọng của cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.
Nó là điều kiện cần để đảm bảo giao lƣu cho khách du lịch trong nƣớc và quốc
tế.

      Trong hoạt động du lịch, nếu mạng lƣới giao thông và phƣơng tiện giao
thông vận tải phục vụ cho việc đi lại của con ngƣời thì thông tin liên lạc đảm
nhiện việc vận chuyển các tin tức một cách nhanh chóng và kịp thời, góp phần
thực hiện mối giao lƣu giữa các vùng trong phạm vi cả nƣớc và quốc tế.

      Trong đời sống hiện đại nói chung, cũng nhƣ ngành du lịch không thể thiếu
đƣợc các phƣơng tiện thông tin liên lạc.

 Các công trình cung cấp điện, nƣớc: khách du lịch là những ngƣời rời khỏi nơi
cƣ trú thƣờng xuyên… Khi rời khỏi nơi cƣ trú thƣờng xuyên đến một địa điểm
khác, ngoài các nhu cầu về ăn, uống, ở, đi lại… du khách còn có nhu cầu đảm
bảo về điện, nƣớc để cho quá trình sinh hoạt đƣợc diễn ra bình thƣờng. Cho nên
yếu tố điện, nƣớc cũng là một trong những nhân tố quan trọng phục vụ trực tiếp
việc nghỉ ngơi giải trí của khách.

 Địa điểm tham quan:

 Hiện nay lƣợng du khách tập trung về điểm du lịch tại thành phố Hồ Chí
      Minh là rất đông trong khi tại những nơi lân cẫn vẫn không thể khai thác một
      cách triệt để. Những công ty du lịch cần phải biết thuyết phục khách du lịch
      để họ chọn những tuor du lịch tại nhiều địa điểm khác nhau.
 Tại các điểm du lịch cần đƣợc chú trọng nhằm bảo vệ về cảnh quan, an ninh,
      … và phát triển thêm những dịch vụ giải trí tại các địa điểm du lịch nhằm
      mang lại sự thoải mái cho du khách.
 Ngƣời dân xung quanh địa điểm du lịch sẽ góp phần vào việc mang lại cho du
      khách sự thoải mái. Khuyến khích ngƣời dân kinh doanh về ngành đồ lƣu
      niệm nhƣng giá cả cần phải đƣợc quản lý chặt chẽ.

 Điểm vui chơi, giải trí, mua sắm hiện nay có rất nhiều nhƣng dƣờng nhƣ vẫn
không đáp ứng đƣợc khách hàng. Ta có thể hình thành các khu giải trí dành cho
khách du lịch nƣớc ngoài tại Việt Nam. Các điểm vui chơi giải trí cần trang bị
thêm trò chơi mới lạ (sử dụng chính những trò chơi truyền thống của Việt Nam)
nhằm mang lại sự trải nghiệm mới lạ. Tổ chức thƣờng xuyên những hội chợ
trƣng bày, vui chơi để mọi khách du lịch có thể tham gia và tìm hiểu về Việt
Nam, con ngƣời Việt Nam.
Phụ lục

Bảng Và Biểu Đồ

                                         so lan den

                        Frequency          Percent         Valid Percent         Cumulative Percent

           1lần                 110              73.3                 73.3                     73.3

           2-4 lần                  26           17.3                 17.3                     90.7
Valid
           trên 5 lần               14               9.3                   9.3                100.0

           Total                150            100.0                 100.0




                        9.4

        17.3

                                                                                           1lần
                                                                                           2-4 lần
                                                                                           trên 5 lần

                                                                      73.3
Phuong tien biet den

                                                                Responses            Percent of Cases

                                                            N          Percent

                 TV                                              18          7.9%               12.0%

                 Internet                                        94          41.0%              62.7%

                 Báo, tạp chí                                    25          10.9%              16.7%
           a
phuong tien
                 Tư vấn của các công ty du lịch                  17          7.4%               11.3%

                 Người quen                                      65          28.4%              43.3%

                 Ý kiến Khác                                     10          4.4%                 6.7%

Total                                                           229         100.0%             152.7%

a. Group



                                62.70%
        70.00%                                             43.30%
        60.00%
        50.00%
        40.00%
                                         16.70%
        30.00%   12.00%                        11.30%
        20.00%                                                        6.70%
        10.00%
         0.00%                                                                           Series1
Hình thức đi du lịch

                                                  Frequency        Percent         Valid Percent         Cumulative Percent

          Mua tour ở các hãng lữ hành (ở đất
                                                              71          47.3                47.3                     47.3
          nước của bạn)

          Mua tour ở các hãng lữ hành (ở Tp.
                                                              14             9.3                   9.3                 56.7
          HCM)

Valid                                                         44          29.3                29.3                     86.0

          Thông qua lời mời của người thân                    18          12.0                12.0                     98.0

          Thông qua vé trúng thưởng                            2             1.3                   1.3                 99.3

          Ý kiến khác                                          1              .7                    .7                100.0

          Total                                           150            100.0               100.0




                                                 20
                                             0
                          2.7 3.3


        15.3                                                                            Rất cao
                                                                                        Cao
                                                                                        Bình thường
                                                                                        Tạm chấp nhận được
                                                                                        Không chấp nhận




                                         58.7



Khác: đi công tác
Chất lượng dịch vụ

                                       Frequency        Percent         Valid Percent         Cumulative Percent

        Rất cao                                    30         20.0                 20.0                     20.0

        Cao                                        88         58.7                 58.7                     78.7

        Bình thường                                23         15.3                 15.3                     94.0
Valid
        Tạm chấp nhận được                          4             2.7                   2.7                 96.7

        Không chấp nhận                             5             3.3                   3.3                100.0

        Total                                  150          100.0                 100.0




                      2.7 3.3
                                             20
        15.3
                                                                        Rất cao
                                                                        Cao
                                                                        Bình thường
                                                                        Tạm chấp nhận được
                                                                        Không chấp nhận

                                58.7
Cảm nhận về giá cả

                                         Frequency        Percent              Valid Percent         Cumulative Percent

           cao hơn rất nhiều                          4             2.7                        2.7                  2.7

           cao hơn                                   20          13.3                       13.3                   16.0

           Như nhau                                  69          46.0                       46.0                   62.0
Valid
           thấp hơn                                  46          30.7                       30.7                   92.7

           thấp hơn nhiều                            11             7.3                        7.3                100.0

           Total                                  150           100.0                      100.0




        thấp hơn nhiều                   7.3


              thấp hơn                                           30.7


             Như nhau                                                                 46
                                                                                                       Series1

               cao hơn                         13.3


  cao hơn rất nhiều                2.7


                               0     10          20        30             40          50
Điểm tham quan thích nhất

                                                  Frequency         Percent         Valid Percent         Cumulative Percent

           Địa đạo củ chi                                     23           15.3                15.3                     15.3

           Chợ bến thành                                      63           42.0                42.0                     57.3

           China Town                                          8              5.3                   5.3                 62.7

Valid      Dinh thống nhất                                    30           20.0                20.0                     82.7

           Bảo tàng chứng tích chiến tranh                    18           12.0                12.0                     94.7

           Ý kiến khác                                         8              5.3                   5.3                100.0

           Total                                          150           100.0                 100.0




    50                        42

    40

    30                                               20
                   15.3
    20                                                             12
                                         5.3                                                   Series1
    10

        0
         Địa đạo củ chibến thành Town thốngchứng tích chiến tranh
                 Chợ         China Dinh tàng nhất
                                    Bảo




Khác: bƣu điện thành phố, chợ bình tây, chợ lớn, nhà hát thành phố, nhà thờ đức bà
Nơi lưu trú

                                     Frequency          Percent         Valid Percent         Cumulative Percent

            Khách sạn 1 sao                      19             12.7               12.7                     12.7

            Khách sạn 2 sao                      24             16.0               16.0                     28.7

            Khách sạn 3 sao                      58             38.7               38.7                     67.3

Valid       Khách sạn 4 sao                      33             22.0               22.0                     89.3

            Khách sạn 5 sao                       8               5.3                   5.3                 94.7

            Ý kiến khác                           8               5.3                   5.3                100.0

            Total                            150               100.0              100.0




                                    38.7
    40
    35
    30
    25                                            22

    20                        16
               12.7                                                                              Series1
    15
    10                                                         5.3        5.3
        5
        0
            Khách         Khách    Khách    Khách         Khách         Ý kiến
            sạn 1         sạn 2    sạn 3    sạn 4         sạn 5         khác
             sao           sao      sao      sao           sao



Khác: nhà tập thể, nhà ngƣời quen, nhà khách,ở tự do
Hình thức khuyến mãi

                                      Frequency        Percent         Valid Percent         Cumulative Percent

        Giảm giá tour trực tiếp                   96          64.0                64.0                     64.0

        Tặng phẩm lưu niệm đính kèm               43          28.7                28.7                     92.7

Valid   Bốc Thăm trúng thưởng                      8             5.3                   5.3                 98.0

        Tích lũy điểm                              3             2.0                   2.0                100.0

        Total                                  150           100.0               100.0




                        5.3 2
                                                             Giảm giá tour trực tiếp

                                                             Tặng phẩm lưu niệm
         28.7                                                đính kèm
                                                             Bốc Thăm trúng thưởng
                                      64
                                                             Tích lũy điểm
Dự định trở lại thành phố HCM

                                                              Có                        Không                Ý kiến khác

                                   Có                    111         97.4%             15         75.0%        12           75.0%

Giới thiệu với người thân và bạn   Không                   2         1.8%                5        25.0%         1           6.2%

bè                                 Ý kiến khác             1         0.9%                0         0.0%         3           18.8%

                                   Total                 114        100.0%             20        100.0%        16          100.0%




Tỉ lệ phần trăm những du khách trở lại TP HCM sẽ giới thiệu nơi đây với bạn bè

                                   0.90
     1.80


                                                               Có
                                                               Không
                                                               Ý kiến khác

                                                 97.40




Tỉ lệ phần trăm những du khách không trở lại TP HCM sẽ giới thiệu nơi đây với bạn bè


                                        0.00%
        25.00%



                                                                                         Có
                                                                                         Không
                                                                                         Ý kiến khác




                                                     75.00%

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo Cộng hòa Dân chủ...
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo Cộng hòa Dân chủ...Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo Cộng hòa Dân chủ...
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo Cộng hòa Dân chủ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...nataliej4
 
Thực Trạng Thuận Lợi, Khó Khăn Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Ở Việt Nam
Thực Trạng Thuận Lợi, Khó Khăn Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Ở Việt NamThực Trạng Thuận Lợi, Khó Khăn Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Ở Việt Nam
Thực Trạng Thuận Lợi, Khó Khăn Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Ở Việt NamChau Duong
 
Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM!Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...
Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...
Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...Chau Duong
 
Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ phòng tại khách sạn ...
Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ phòng tại khách sạn ...Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ phòng tại khách sạn ...
Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ phòng tại khách sạn ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Phát triển du lịch trên địa bàn huyện hòa vang, thành phố đà nẵng sdt/ ZALO ...
Phát triển du lịch trên địa bàn huyện hòa vang, thành phố đà nẵng  sdt/ ZALO ...Phát triển du lịch trên địa bàn huyện hòa vang, thành phố đà nẵng  sdt/ ZALO ...
Phát triển du lịch trên địa bàn huyện hòa vang, thành phố đà nẵng sdt/ ZALO ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương sdt/ ZALO 09345 497 28
Đề tài Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương sdt/ ZALO 09345 497 28Đề tài Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương sdt/ ZALO 09345 497 28
Đề tài Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương sdt/ ZALO 09345 497 28Thư viện Tài liệu mẫu
 

Mais procurados (20)

Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo Cộng hòa Dân chủ...
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo Cộng hòa Dân chủ...Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo Cộng hòa Dân chủ...
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo Cộng hòa Dân chủ...
 
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đLuận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
 
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Kon Tum, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Kon Tum, HAY, 9đLuận văn: Phát triển du lịch tỉnh Kon Tum, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Kon Tum, HAY, 9đ
 
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...
 
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAYLuận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà NẵngLuận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
 
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở HuếLuận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
 
Thực Trạng Thuận Lợi, Khó Khăn Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Ở Việt Nam
Thực Trạng Thuận Lợi, Khó Khăn Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Ở Việt NamThực Trạng Thuận Lợi, Khó Khăn Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Ở Việt Nam
Thực Trạng Thuận Lợi, Khó Khăn Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Ở Việt Nam
 
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch biển đảo Cô Tô - Quảng Ninh
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch biển đảo Cô Tô - Quảng NinhĐề tài: Giải pháp phát triển du lịch biển đảo Cô Tô - Quảng Ninh
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch biển đảo Cô Tô - Quảng Ninh
 
Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM!Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM!
 
Luận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAYLuận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAY
 
Bai tap lon
Bai tap lonBai tap lon
Bai tap lon
 
công ty du lịch Netviet Travel
công ty du lịch Netviet Travelcông ty du lịch Netviet Travel
công ty du lịch Netviet Travel
 
Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...
Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...
Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...
 
Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ phòng tại khách sạn ...
Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ phòng tại khách sạn ...Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ phòng tại khách sạn ...
Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ phòng tại khách sạn ...
 
Đề tài phát triển du lịch Thừa Thiên Huế rất hay 2018
Đề tài  phát triển du lịch Thừa Thiên Huế rất hay 2018Đề tài  phát triển du lịch Thừa Thiên Huế rất hay 2018
Đề tài phát triển du lịch Thừa Thiên Huế rất hay 2018
 
Phát triển du lịch trên địa bàn huyện hòa vang, thành phố đà nẵng sdt/ ZALO ...
Phát triển du lịch trên địa bàn huyện hòa vang, thành phố đà nẵng  sdt/ ZALO ...Phát triển du lịch trên địa bàn huyện hòa vang, thành phố đà nẵng  sdt/ ZALO ...
Phát triển du lịch trên địa bàn huyện hòa vang, thành phố đà nẵng sdt/ ZALO ...
 
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng BìnhLuận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
 
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương sdt/ ZALO 09345 497 28
Đề tài Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương sdt/ ZALO 09345 497 28Đề tài Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương sdt/ ZALO 09345 497 28
Đề tài Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương sdt/ ZALO 09345 497 28
 

Destaque (17)

NVST INTAKEFORMULIER
NVST INTAKEFORMULIERNVST INTAKEFORMULIER
NVST INTAKEFORMULIER
 
JISS MATHEW updated
JISS MATHEW updatedJISS MATHEW updated
JISS MATHEW updated
 
Uitleg instructie-intakeformulier
Uitleg  instructie-intakeformulierUitleg  instructie-intakeformulier
Uitleg instructie-intakeformulier
 
Een kleine cursus_access
Een kleine cursus_accessEen kleine cursus_access
Een kleine cursus_access
 
Barkeys BED AND BREAKFAST
Barkeys BED AND BREAKFASTBarkeys BED AND BREAKFAST
Barkeys BED AND BREAKFAST
 
Uitleg instructie-intakeformulier
Uitleg  instructie-intakeformulierUitleg  instructie-intakeformulier
Uitleg instructie-intakeformulier
 
Barkeys bed and breakfast D/NL
Barkeys bed and breakfast D/NLBarkeys bed and breakfast D/NL
Barkeys bed and breakfast D/NL
 
Lop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilk
Lop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilkLop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilk
Lop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilk
 
Calculo numericos y manejo de errores
Calculo numericos y manejo de erroresCalculo numericos y manejo de errores
Calculo numericos y manejo de errores
 
Email opslaan in outlook
Email opslaan in outlookEmail opslaan in outlook
Email opslaan in outlook
 
Factuur tbv therapeuten
Factuur tbv therapeutenFactuur tbv therapeuten
Factuur tbv therapeuten
 
Barkeys bed and breakfast nl
Barkeys bed and breakfast nlBarkeys bed and breakfast nl
Barkeys bed and breakfast nl
 
Email opslaan in outlook
Email opslaan in outlookEmail opslaan in outlook
Email opslaan in outlook
 
Barkeys bedandbreakfast
Barkeys bedandbreakfastBarkeys bedandbreakfast
Barkeys bedandbreakfast
 
Barkeys BED AND BREAKFAST
Barkeys BED AND BREAKFASTBarkeys BED AND BREAKFAST
Barkeys BED AND BREAKFAST
 
Factuur MAKEN, OPSLAAN EN REGISTREREN IN SECONDEN
Factuur MAKEN, OPSLAAN EN REGISTREREN IN SECONDENFactuur MAKEN, OPSLAAN EN REGISTREREN IN SECONDEN
Factuur MAKEN, OPSLAAN EN REGISTREREN IN SECONDEN
 
Een kleine cursus access
Een kleine cursus accessEen kleine cursus access
Een kleine cursus access
 

Semelhante a Noi dung tl qt-ban hang

Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hộ...
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hộ...Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hộ...
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hộ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐ...QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐ...NuioKila
 
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdf
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdfNGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdf
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdfNuioKila
 
Thống kế thị trường nghỉ dưỡng ở Việt Nam tiếp tiếp tục sôi động
Thống kế thị trường nghỉ dưỡng ở Việt Nam tiếp tiếp tục sôi độngThống kế thị trường nghỉ dưỡng ở Việt Nam tiếp tiếp tục sôi động
Thống kế thị trường nghỉ dưỡng ở Việt Nam tiếp tiếp tục sôi độngssuser014a90
 
Hoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Hoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm ĐồngHoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Hoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm ĐồngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tác động của Đại dịch Covid-19 đến ngành Du lịch Việt Nam
Tác động của Đại dịch Covid-19 đến ngành Du lịch Việt NamTác động của Đại dịch Covid-19 đến ngành Du lịch Việt Nam
Tác động của Đại dịch Covid-19 đến ngành Du lịch Việt Namluanvantrust
 
Phân Tích Hành Vi Và Đánh Giá Của Khách Du Lịch Nội Địa Đối Với Điểm Đến Đà N...
Phân Tích Hành Vi Và Đánh Giá Của Khách Du Lịch Nội Địa Đối Với Điểm Đến Đà N...Phân Tích Hành Vi Và Đánh Giá Của Khách Du Lịch Nội Địa Đối Với Điểm Đến Đà N...
Phân Tích Hành Vi Và Đánh Giá Của Khách Du Lịch Nội Địa Đối Với Điểm Đến Đà N...nataliej4
 
Tieuluan_ QTCL
Tieuluan_ QTCLTieuluan_ QTCL
Tieuluan_ QTCLnbthoai
 
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninh
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninhNghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninh
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninhMan_Ebook
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhMan_Ebook
 
[123doc] - phan-tich-moi-truong-ben-trong-ngoai-va-chien-luoc-cua-cong-ty-du-...
[123doc] - phan-tich-moi-truong-ben-trong-ngoai-va-chien-luoc-cua-cong-ty-du-...[123doc] - phan-tich-moi-truong-ben-trong-ngoai-va-chien-luoc-cua-cong-ty-du-...
[123doc] - phan-tich-moi-truong-ben-trong-ngoai-va-chien-luoc-cua-cong-ty-du-...NuioKila
 

Semelhante a Noi dung tl qt-ban hang (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hộ...
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hộ...Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hộ...
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hộ...
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐ...QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐ...
 
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdf
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdfNGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdf
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdf
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình
 
Luận văn: Quản lý đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình, HAYLuận văn: Quản lý đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình, HAY
 
Thống kế thị trường nghỉ dưỡng ở Việt Nam tiếp tiếp tục sôi động
Thống kế thị trường nghỉ dưỡng ở Việt Nam tiếp tiếp tục sôi độngThống kế thị trường nghỉ dưỡng ở Việt Nam tiếp tiếp tục sôi động
Thống kế thị trường nghỉ dưỡng ở Việt Nam tiếp tiếp tục sôi động
 
Du lich da nang
Du lich da nangDu lich da nang
Du lich da nang
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực du lịch Việt Nam, HOT
Đề tài: Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực du lịch Việt Nam, HOTĐề tài: Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực du lịch Việt Nam, HOT
Đề tài: Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực du lịch Việt Nam, HOT
 
Hoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Hoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm ĐồngHoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Hoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
 
Tác động của Đại dịch Covid-19 đến ngành Du lịch Việt Nam
Tác động của Đại dịch Covid-19 đến ngành Du lịch Việt NamTác động của Đại dịch Covid-19 đến ngành Du lịch Việt Nam
Tác động của Đại dịch Covid-19 đến ngành Du lịch Việt Nam
 
Phân Tích Hành Vi Và Đánh Giá Của Khách Du Lịch Nội Địa Đối Với Điểm Đến Đà N...
Phân Tích Hành Vi Và Đánh Giá Của Khách Du Lịch Nội Địa Đối Với Điểm Đến Đà N...Phân Tích Hành Vi Và Đánh Giá Của Khách Du Lịch Nội Địa Đối Với Điểm Đến Đà N...
Phân Tích Hành Vi Và Đánh Giá Của Khách Du Lịch Nội Địa Đối Với Điểm Đến Đà N...
 
Bài mẫu Khóa luận nghiên cứu thị trường, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận nghiên cứu thị trường, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận nghiên cứu thị trường, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận nghiên cứu thị trường, HAY, 9 ĐIỂM
 
Tieuluan_ QTCL
Tieuluan_ QTCLTieuluan_ QTCL
Tieuluan_ QTCL
 
Định hướng phát triển marketing của công ty du lịch
Định hướng phát triển marketing của công ty du lịchĐịnh hướng phát triển marketing của công ty du lịch
Định hướng phát triển marketing của công ty du lịch
 
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAYLuận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
 
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninh
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninhNghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninh
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninh
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
 
Phát Triển Du Lịch Làng Nghề Xã Hồng Vân, Huyện Thường Tín, Hà Nội Trong Giai...
Phát Triển Du Lịch Làng Nghề Xã Hồng Vân, Huyện Thường Tín, Hà Nội Trong Giai...Phát Triển Du Lịch Làng Nghề Xã Hồng Vân, Huyện Thường Tín, Hà Nội Trong Giai...
Phát Triển Du Lịch Làng Nghề Xã Hồng Vân, Huyện Thường Tín, Hà Nội Trong Giai...
 
[123doc] - phan-tich-moi-truong-ben-trong-ngoai-va-chien-luoc-cua-cong-ty-du-...
[123doc] - phan-tich-moi-truong-ben-trong-ngoai-va-chien-luoc-cua-cong-ty-du-...[123doc] - phan-tich-moi-truong-ben-trong-ngoai-va-chien-luoc-cua-cong-ty-du-...
[123doc] - phan-tich-moi-truong-ben-trong-ngoai-va-chien-luoc-cua-cong-ty-du-...
 

Noi dung tl qt-ban hang

  • 1. MỤC LỤC CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT. ..........................................................................3 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH QUỐC TẾ KHI TỚI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................................................3 2.1 THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH QUỐC TẾ DỰA TRÊN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU. .........................................................................................3 2.1.1 Tổng Quan Về Tình Hình Du Lịch Tại Thành Phố Hồ Chí Minh. ....................3 2.1.1.1 Thống kê số khách nƣớc ngoài đến TP.HCM những năm gần đây. ...............4 2.1.1.2 Doanh thu từ du lịch. .......................................................................................5 2.1.1.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật. ...................................................................................5 2.1.1.4 Cơ sở ăn uống..................................................................................................6 2.1.1.5 Cơ sơ lƣu trú ....................................................................................................6 2.1.1.6 Cơ sở vui chơi giải trí ......................................................................................7 2.1.1.7 Nguồn nhân viên phục vụ trong du lịch. .........................................................8 2.1.2 Thực Trạng Hoạt Động Du Lịch Tại Thành Phố Hồ Chí Minh. ........................8 2.1.2.1 Chất lƣợng dịch vụ ..........................................................................................8 2.1.2.2 So sánh giá cả du lịch tại TP.Hồ Chí Minh so với các TP khác trong khu vực Đông Nam Á. ............................................................................................................10 2.1.2.3 Yếu tố con ngƣời (ngƣời dân HCM) .............................................................10 2.1.2.4 Hƣớng dẫn viên du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh.....................................12 2.2 THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH QUỐC TẾ DỰA TRÊN PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ............................................................................................14 2.2.1 Số lần du khách đến thành phố Hồ Chí Minh. .................................................14 2.2.2 Phƣơng tiện biết đến Tp. Hồ Chí Minh............................................................15 2.2.3 Hình thức đi du lịch của du khách. ..................................................................16 2.2.4 Đánh giá chất lƣợng dịch vụ ............................................................................17 2.2.5 Cảm nhận về giá của du khách.........................................................................18 2.2.6 Các điểm tham quan đƣợc du khách yêu thích ................................................19 2.2.7 Nơi lƣu trú của du khách. .................................................................................20 2.2.8 Đánh giá của du khách về cơ sở vật chất. ........................................................21 2.2.9 Sự lựa chọn hình thức khuyến mãi...................................................................22 2.2.10 Đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với hƣớng dẫn viên du lịch......23 2.2.11 Đánh giá mức độ hài lòng của du khách về đội ngũ nhân viên. ....................24 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CHO DU KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. .............25
  • 2. 3.1Giá Cả. ..................................................................................................................25 3.2 Chất lƣợng các dịch vụ........................................................................................26 3.3 Con Ngƣời ...........................................................................................................29 3.4Cơ sở vật chất .......................................................................................................31 Phụ lục .......................................................................................................................35
  • 3. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH QUỐC TẾ KHI TỚI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1 THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH QUỐC TẾ DỰA TRÊN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU. 2.1.1 Tổng Quan Về Tình Hình Du Lịch Tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Du lịch đang ngày càng phát triển mạnh mẽ đặc biệt là trong những năm gần đây. Xu hƣớng đi du lịch có thể nói phát triển không ngừng về cả số lƣợng và chất lƣợng.. Đây thực sự là một bƣớc phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch Việt Nam, bởi nó ngày càng đƣợc chú trọng để phát triển nhƣ một nghành công nghiệp mạnh “ một nghành công nghiệp không khói ở Việt Nam”. Nhà nƣớc đã đƣa ra rất nhiều các chính sách khuyến khích các hoạt động du lịch nhƣ phát triển, thông tin liên lạc, bƣu chính tới các điểm du lịch, đồng thời đƣa ra những chính sách khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài. Bên cạnh những công ty du lịch của nhà nƣớc hoạt động còn có rất nhiều các công ty tƣ nhân ra đời để đáp ứng mọi nhu cầu đi du lịch ngày càng cao của khách du lịch. Do vậy có thể nói trong tƣơng lai du lịch sẽ ngày càng phát triển, đây sẽ là nguồn thu lớn cho ngân sách quốc gia và là cơ hội giải quyết việc làm cho ngƣời lao động đồng thời phát triển tất cả các nghành kinh tế khác có liên quan. Hơn nữa nó còn là cơ hội hội nhập của văn hoá Việt Nam với tất cả các nƣớc trên thế giới. Vì vậy phát triển du lịch là tạo ra một tƣơng lai rộng mở cho đất nƣớc tiến vào kỷ nguyên mới góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế của đất nƣớc, làm giàu cho các vùng có điểm du lịch, mở rộng giao lƣu quốc tế, khích thích đầu tƣ thúc đẩy hợp tác trong các lãnh vực. Tuy nhiên, Du lịch Việt Nam đang đối mặt với nhiều vấn đề yếu kém nhƣ ô nhiễm môi trƣờng tại các điểm du lịch, nhiều di tích không đƣợc bảo quản đúng mức, gây hƣ hỏng nghiêm trọng hay bị sửa lại khác xa mẫu cổ và luôn thu phí vào cửa, tình trạng chèo kéo, bắt chẹt khách, tăng giá phòng tùy tiện, chất lƣợng hạ tầng cơ sở và giao thông thấp, dịch vụ kém, trong khi đó công tác quản lý chƣa đạt hiệu quả... Vì những yếu kém trong những mặt khác so với các nƣớc trong khu vực, nên ngành du lịch Việt Nam thƣờng chỉ chú trọng khai thác quá đáng các thắng cảnh
  • 4. thiên nhiên nhƣ một điểm mạnh, nhƣng việc "xã hội hóa" các danh thắng (cho phép các công ty đầu tƣ khai thác và bán vé vào cửa) dẫn đến việc hầu hết các nơi danh thắng đều thu tiền vào tham quan, thƣờng là khá đắt, và các công ty này lại không quan tâm bảo trì đúng mức, do đó cảnh quan đang bị xuống cấp hay phá hủy, điển hình là trƣờng hợp các di tích quốc gia nhƣ Thác Voi, Thác Liên Khƣơng. Theo kết quả của báo cáo thƣờng niên năm 2012 mang tên The Environmental Performance Index (EPI) của hai trung tâm nghiên cứu môi trƣờng thuộc Đại học Yale và Columbia của Mỹ thực hiện, về ảnh hƣởng của chất lƣợng không khí, Việt Nam đứng thứ 123 trong bảng xếp hạng 132 quốc gia khảo sát, đƣợc xem là có không khí bẩn thứ 10 thế giới. Đây là những khó khăn mà ngành du lịch Việt Nam nói chung và tại TP Hồ Chí Minh nói riêng phải đối mặt. 2.1.1.1 Thống kê số khách nước ngoài đến TP.HCM những năm gần đây. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, tính riêng trong tháng 7/2012, đã có 466.000 lƣợt khách quốc tế đến Việt Nam, tăng 11,6% so với tháng trƣớc và giảm 7,9% so với cùng kỳ năm 2011. Nhƣ vậy, với trên 3,83 triệu lƣợt khách quốc tế trong 7 tháng đầu năm, ngành du lịch Việt đã hoàn thành 59% kế hoạch trong mục tiêu đón 6,5 triệu lƣợt khách quốc tế trong năm 2012. Theo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hồ Chí Minh, trong 11 tháng của năm 2012, tổng doanh thu từ du lịch ƣớc đạt trên 64 nghìn tỉ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ và đạt 94% kế hoạch năm 2012. Riêng trong tháng 11-2012, tổng doanh thu du lịch, bao gồm lữ hành, khách sạn nhà hàng đạt 5.800 tỉ đồng. Lƣợng khách quốc tế đến Thành phố trong tháng 11 cũng tăng mạ ạ ỳ năm 2011. Tí ố Hồ ần 3,5 triệu ngƣời, tăng 12% so vớ ỳ năm 2011. Trong năm 2013, ngành Du lịch Việt Nam đặt ra chỉ tiêu đón 7,2 triệu lƣợt khách du lịch quốc tế, tăng 5,15% so với năm 2012. Theo dự báo của Tổng cục du lịch Việt Nam, năm 2015 ngành du lịch Việt Nam sẽ thu hút 7-8 triệu lƣợt khách quốc tế, 32-35 triệu khách nội địa, con số tƣơng ứng năm 2020 là 11-12 triệu khách quốc tế; 45-48 triệu khách nội địa.
  • 5. 20% ớc đạt 370.000 lƣợ - chiếm 50% tổng lƣợ - - chiếm 20% tổng lƣợ (thăm thân,chữa bệ - chiếm 30% tổng lƣợng khách. , Nhật, Đài Loan, Hàn Quốc, Úc, Trung Quốc, Pháp, Singapore, Canada, Malaysia. Hiệnmỗi năm lƣợng khách quốc tế đến Thành phố Hồ Chí Minh chiếm khoảng 60% tổng lƣợng khách quốc tế đến Việt Nam. 2.1.1.2 Doanh thu từ du lịch. Theo báo cáo của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP.HCM, tổng doanh thu du lịch trong tháng 11- 2012 đạt 5.800 tỉ đồng, tính chung 11 tháng ƣớc đạt 64.053 tỉ đồng, tăng 20% so cùng kì và đạt 94% kế hoạch năm 2012. Du lịch TPHCM chiếm 40% doanh thu du lịch cả nƣớc. Theo UBND TP.HCM, doanh thu du lịch của thành phố trong năm 2012 ƣớc đạt 68.000 tỉ đồng, tăng 20% so với năm 2011 và chiếm 40% doanh thu du lịch cả nƣớc. Theo dự báo của Tổng cục du lịch Việt Nam, doanh thu từ du lịch sẽ đạt 18-19 tỷ USD năm 2020. Trong năm 2012, lƣợng khách quốc tế đến TPHCM ƣớc đạt 3,8 triệu lƣợt, tăng 8,5% so với 2011. 2.1.1.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật. Để có thể tiến hành khai thác đƣợc tài nguyên du lịch phải tạo ra hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tƣơng ứng. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đƣợc tạo ra lại là yếu tố quan trọng tác động đến mức độ thỏa mãn nhu cầu của du khách bởi năng lực và sự tiện ích của nó. Thực tế đã chứng minh ở những nơi có hệ thống cơ sở vật chất tốt thì nơi đó du lịch mới có thể phát triển ở trình độ cao. Sự đa dạng, phong phú, hiện đại, hấp dẫn của cơ sở vật chất kỹ thuật tạo ra sự đa dạng, phong phú, hiện đại và hấp dẫn của dịch vụ du lịch. Tuy nhiên cũng còn một số vấn đề nhƣ là chuyện vệ
  • 6. sinh. Nhiều du khách phản ảnh nhiều điểm du lịch tại Việt Nam còn chƣa có nhà vệ sinh công cộng hoặc có thì quá mất vệ sinh. Thứ hai hệ thống đƣờng xá Việt Nam làm cho khách hàng cảm thấy không an toàn khi đi du lịch. Đặc biệt TP.HCM những con đƣờng ngập nƣớc, có nhiều ổ gà, lô cốt…Lòng lề đƣờng bị chiếm dụng để buôn bán. Thứ ba là các phƣơng tiện di chuyển nhƣ xe buýt hay xe khách chƣa đạt chất lƣợng để đáp ứng nhu cầu du khách. 2.1.1.4 Cơ sở ăn uống Cơ sở ăn uống đạt tiêu chuẩn du lịch phải đáp ứng các điều kiện nhƣ phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đảm bảo các điều kiện kinh doanh nhà hàng ăn uống theo qui định của Bộ Thƣơng mại, đủ điều kiện vệ sinh, an toàn thực phẩm do cơ quan y tế cấp, có chỗ giữ xe, ký kết hợp đồng lao động, khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên. Trên địa bàn Tp HCM các cở sở ăn uống khá đa dạng, các cơ sở này phục vụ cho các đối tƣợng khách từ bình dân đến cao cấp. Tuy nhiên có nhiều cơ sở thực đơn chƣa đa dạng và chƣa có món ăn đặc trƣng, một số cơ sở kinh doanh chất lƣợng còn kém, chƣa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. 2.1.1.5 Cơ sơ lưu trú Hiện nay Thành phố Hồ Chí Minh có 641 khách sạn với 17.646 phòng. Phục vụ những khách cao cấp, thành phố có 11 khách sạn 5 sao, gồm: Caravelle, Sheraton, Moevenpick (Omni cũ), New World, Equatorial, Legend, Renaissance Riverside, Windsor Plaza, Sofitel Plaza, Park Hyatt, Majestic với tổng cộng 3.592 phòng. Hầu hết các khách sạn này đều do những tập đoàn quốc tế nhƣ Accor, Furama, Mariot hay Sheraton quản lý và tập trung nhiều nhất tại Quận 1. Bên cạnh đó thành phố còn 8 khách sạn 4 sao với 1.281 phòng, 20 khách sạn 3 sao với 1.621 phòng. Do sự phát triển của du lịch, số phòng cao cấp tại thành phố hiện đang thiếu trầm trọng. Mặc dù nhiều nhà đầu tƣ có ý định xây dựng tiếp các khách sạn sạng trọng tại Thành phố Hồ Chí Minh nhƣng họ lại gặp khó khăn trong việc tìm địa điểm. Theo dự kiến, đến năm 2020, thành phố sẽ có thêm 10 nghìn phòng 4 hoặc 5 sao. Đây là loại cơ sở kinh doanh dịch vụ đặc biệt quan trọng trong hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. Việc phát triển hệ thống cơ sở lƣu trú đa dạng, chất
  • 7. lƣợng cao nhằm phục vụ tốt cho du khách đồng thời cũng đem lại hiệu quả đầu tƣ khá cao vì đây là nhu cầu đặc biệt cần thiết khi đi du lịch. 2.1.1.6 Cơ sở vui chơi giải trí Thành phố Hồ Chí Minh còn là một trung tâm mua sắm và giải trí. Bên cạnh các phòng trà ca nhạc, quán bar, vũ trƣờng, sân khấu, thành phố có khá nhiều khu vui chơi nhƣ Công viên Đầm Sen,Suối Tiên, Thảo Cầm Viên. Các khu mua sắm, nhƣ Chợ Bến Thành, Diamond Plaza... hệ thống các nhà hàng, quán ăn cũng là một thế mạnh của du lịch thành phố. Các địa điểm du lịch của thành phố tƣơng đối đa dạng. Với hệ thống 11 viện bảo tàng, chủ yếu về đề tài lịch sử, Thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu Việt Nam về số lƣợng bảo tàng. Bảo tàng lớn nhất và cổ nhất thành phố là Bảo tàng Lịch sử Việt Nam với 30 nghìn hiện vật. Trong khi phần lớn khách thăm Bảo tàng Chứng tích chiến tranh là ngƣời nƣớc ngoài thì bảo tàng thu hút nhiều khách nội địa nhất là Bảo tàng Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh cũng là một đô thị đa dạng về tôn giáo. Trên địa phận thành phố hiện nay có hơn một nghìn ngôi chùa, đình, miếu đƣợc xây dựng qua nhiều thời kỳ. Còn các nhà thờ xuất hiện chủ yếu trong thế kỷ 19 theo các phong cách Roman, Gothic. Nhà thờ lớn và nổi tiếng nhất của thành phố là nhà thờ Đức Bà, nằm ở Quận 1, hoàn thành năm 1880. Thời kỳ thuộc địa đã để lại cho thành phố nhiều công trình kiến trúc quan trọng, nhƣ Trụ sở Ủy ban Nhân dân Thành phố, Nhà hát lớn, Bƣu điện trung tâm, Bến Nhà Rồng... Dinh Độc Lập và Thƣ viện Khoa học Tổng hợp đƣợc xây dựng dƣới thời Việt Nam Cộng hòa. Kiến trúc hiện đại ghi dấu
  • 8. ấn ở thành phố bằng các cao ốc, khách sạn, trung tâm thƣơng mại nhƣ Diamond Plaza, Saigon Trade Centre... Khu vực ngoài trung tâm, Địa đạo Củ Chi, Rừng ngập mặn Cần Giờ, Vƣờn cò Thủ Đức cũng là những địa điểm du lịch quan trọng. Tuy nhiên, việc khai thác hết thế mạnh của những địa điểm du lịch trên chƣa cao. Đặc biệt thƣờng xảy ra tình trạng những ngƣời bán hàng rong chặn đƣờng, níu kéo, đeo bám mời chào mua hàng ở khắp mọi. Theo nhiều vị khách nƣớc ngoài, ngoài ẩm thực, giao thông thú vị, thì đồ lƣu niệm ở Việt Nam chƣa "hút" khách. Ngoài áo, móc khóa lƣu niệm, dọc các phố nhƣ Bùi Viện, chợ Bến Thành... thƣờng xuất hiện thêm các sản phẩm xuất xứ từ Trung Quốc nhƣ bật lửa, ví tiền, bao da điện thoại. Ngoài ra, cách tiếp cận để bán hàng cũng khiến nhiều khách Tây khó chịu. Ở các khu vực nhiều ngƣời nƣớc ngoài qua lại, luôn có một lực lƣợng bán hàng rong đông đảo. 2.1.1.7 Nguồn nhân viên phục vụ trong du lịch. Việc bồi dƣỡng và nâng cao kiến thức về du lịch cũng nhƣ trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ nhân viên làm du lịch đang là thách thức hiện nay đối với ngành du lịch. Ngoài tiêu chuẩn ngoại ngữ là yêu cầu hàng đầu đối với nhân viên du lịch. Nhân viên du lịch còn phải đáp ứng đƣợc 3 tiêu chuẩn: là ngƣời có tri thức, có tính chuyên nghiệp và văn hóa ứng xử. Tính tri thức thể hiện ở thái độ biết mình, biết ngƣời, hiểu lịch sử dân tộc và các chính sách của Nhà nƣớc cũng nhƣ phong tục, tập quán lịch sử các nƣớc trên thế giới. Tri thức không chỉ có ở hƣớng dẫn viên, nhân viên lữ hành mà cần có ngay ở ngƣời đầu bếp. Ngoài ra, nhân viên du lịch còn phải tinh thông nghiệp vụ, ứng xử văn hóa khác hẳn ngƣời khác vì du lịch là bộ mặt đất nƣớc, dân tộc Việt Nam. Theo khách du lịch trình độ ngoại ngữ của nhân viên phục vụ trong ngành du lịch còn ít. 2.1.2 Thực Trạng Hoạt Động Du Lịch Tại Thành Phố Hồ Chí Minh. 2.1.2.1 Chất lượng dịch vụ Trƣớc tốc độ phát triển và tăng trƣởng đón khách du lịch quốc tế hàng năm ở mức khá cao, TPHCM đã từng lo sẽ thiếu phòng khách sạn cao cấp (3-5 sao) phục vụ khách du lịch quốc tế vào mùa cao điểm. Nhƣng chỉ trong 3 năm gần đây, số
  • 9. lƣợng khách sạn cao cấp tại TPHCM đã tăng lên gần gấp đôi và hàng loạt khách sạn cao cấp khác cũng đang đƣợc triển khai xây dựng. Để đáp ứng nhu cầu, nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc đã đẩy mạnh đầu tƣ xây dựng khách sạn cao cấp tại TPHCM. Số lƣợng khách sạn cao cấp đƣợc đầu tƣ, mở rộng, nâng cấp trong 3 năm gần đây đã tăng gần gấp đôi so với năm 2007, trong đó, tăng nhiều nhất là khối khách sạn 3 sao. Theo Sở văn hóa – thể thao – du lịch TPHCM, năm 2007, TPHCM có 624 cơ sở lƣu trú du lịch, nhƣng chỉ có 40 khách sạn cao cấp, trong đó có 11 khách sạn 5 sao, 8 khách sạn 4 sao và 21 khách sạn 3 sao, với khoảng 6.500 phòng cao cấp. Đến tháng 6-2011, TP đã có gần 1.500 cơ sở lƣu trú, với 35.000 phòng đã đƣợc phân loại, xếp hạng sao. Trong đó, có 73 khách sạn cao cấp với 13 khách sạn 5 sao, 13 khách sạn 4 sao, khoảng 45 khách sạn 3 sao, với 9.700 phòng. Ngoài ra, hiện tại ở TPHCM có khá nhiều khách sạn từ sang trọng nhất nhƣ Caravelle, Sheraton, Majestic.....cho đến bình dân nhất để có thể phục vụ, thỏa màn những nhu cầu của những khách du lịch khó khăn nhất. Thêm nữa, theo thông tin trên tờ báo Thanh niên, khách du lịch khi sang du lịch ở TPHCM rất hài lòng với chất lƣợng dịch vụ của các khách sạn, nhà hàng cũng nhƣ các phƣơng tiện giao thông...Tận tâm, niềm nở và chuyên nghiệp chính là những gì khách du lịch nói về nhân viên phục vụ ở TPHCM
  • 10. 2.1.2.2 So sánh giá cả du lịch tại TP.Hồ Chí Minh so với các TP khác trong khu vực Đông Nam Á. Nhìn tổng thể trên mặt bằng chung về giá cả, thì du lịch ở thành phố Hồ Chí Minh thấp hơn cả so với các thành phố khác trong cùng 1 khu vực Đông Nam Á. Với 1 tour du lịch sang thành phố Singapore trong xanh và sạch sẽ thì cũng phải mất ít nhất là 5.000.000 VND. Còn ở thành phố Hồ chí minh, do lạm phát nên tỷ giá của đồng tiền Việt Nam khá thấp nên chi phí sinh hoạt, nơi ở cũng nhƣ di chuyển phƣơng tiện giao thông cũng rẻ hơn khá nhiều so với chi phí khi họ du lịch ở các thành phố nhƣ Philippine, Lào, Campuchia... Ngoài ra theo thông tin của tạp chí Du lịch và giải trí, hầu hết TPHCM đón nhận đón tiếp hầu hết khách du lịch đến từ nhiều nơi trên thề giới, Nhật bản có, Chi-le có cả Mỹ và Anh nữa và họ đều đồng ý kiến với nhau rằng giá cả du lịch ở TPHCM cũng nhƣ Việt Nam thì rẻ hơn rất nhiều so với những nơi khác. 2.1.2.3 Yếu tố con người (người dân HCM) Từ ngàn xƣa, ngƣời Việt nam đã có truyền thống tƣơng thân tƣơng ái, lịch sự hòa nhã, và ngày nay không chỉ kế thừa những cử chỉ hành động tốt đẹp đó mà họ còn phát triển nó, tiêu biểu là thái độ thân thiệt, mến khách cũng nhƣ nhiệt tình giúp đỡ cho những vị khách du lịch ngoài nƣớc Lấy ví dụ gần đây ở TPHCM theo trang báo Tiền phong thì có 2 vị khách nƣớc ngoài khi đang du lịch ở Việt Nam đã bị mất cắp tài sản, mất cả visa lẫn hộ chiếu,
  • 11. không thể về nƣớc và họ đã tìm kiếm sự giúp đỡ ngay trên lề đƣờng. Khoan hãy nói đến khuyết điểm, lúc đó ngƣời dân ở khu vực gần đó đã nhanh chóng liên hệ với Đại sứ quán cũng nhƣ an ninh của khu vực để có thể giải quyết vấn đề càng nhanh càng tốt, ngoài ra họ còn cung cấp chỗ ở cũng nhƣ lƣơng thực cho 2 vị du khách này Ngoài ra, trong thành phố cũng còn rất nhiều bạn trẻ cũng nhƣ sinh viên vì muốn nâng cao vốn tiếng Anh của mình nên thƣờng xuyên có mặt ở những nơi tập trung số lƣợng lớn khách nƣớc ngoài để trao đổi, nói chuyện cũng nhƣ chỉ dẫn, tƣ vấn những địa điểm du lịch mới và thú vị mới cho họ. Khách du lịch rất hài lòng và vui vẻ vì sự nồng hậu cũng nhƣ thân thiện của ngƣời dân ở TPHCM, những gì mà họ nói về dân chúng ở đây không ngoài chữ tuyệt vời.
  • 12. 2.1.2.4 Hướng dẫn viên du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh Hƣớng dẫn viên du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh - thiếu nhân lực, thiếu chất lƣợng là một trong những tựa đề của bài báo tuổi trẻ. TP HCM có tới 225 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cạnh tranh. Và hầu hết các công ty đều công nhận rằng ngƣời hƣớng dẫn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một chuyến đi có chất lƣợng. Hƣớng dẫn viên gắn với bộ mặt của công ty hay nói cách khác, gắn với chất lƣợng dịch vụ cung cấp cho ngƣời tiêu dùng. Có doanh nghiệp cho rằng, hƣớng dẫn viên quyết định tới 60% sự thành bại của chƣơng trình tour. Có thể nói hƣớng dẫn viên du lịch có thể ảnh hƣởng đến sự sống còn của cả một thƣơng hiệu du lịch cũng nhƣ văn hóa du lịch trên đất nƣớc ta. Bởi lẽ hƣớng dẫn viên du lịch chính là ngƣời dẫn dắt, thuyết minh và truyền tải đến du khách những thông tin, truyền thống và vẻ đẹp của đất nƣớc Viêt Nam ta giàu bản sắc văn hóa. Do đó, nghề hƣớng dẫn viên đòi hỏi những tố chất cần thiết là sự nhạy bén, am hiểu về lịch sử, địa lí, kiến thức vững vàng và một trình độ ngoại ngữ lƣu loát. Không những thế, là hƣớng dẫn viên du lịch đòi hỏi phải thật sự yêu nghề, làm việc bằng khả năng và trí tuệ… Thực tế cho thấy, đội ngũ hƣớng dẫn viên du lịch ở Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng số đông vẫn chƣa đạt đƣợc nhũng chuẩn mực cần thiết đó. Đồng thời sự khang hiếm về nguồn nhân lực cũng là vấn đề quan trọng trong ngành du lịch. Theo một kết quả điều tra hoạt động đội ngũ hƣớng dẫn viên mới đây của Sở Du lịch TP HCM, thì thành phố hiện có 926 hƣớng dẫn viên. Số lƣợng hƣớng dẫn viên cộng tác lên tới 282, chiếm 30,5% tổng số. Vào các mùa cao điểm con số này còn lớn hơn, nhƣng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu.Và trình độ của họ không đồng đều ở các khu vực làm ảnh hƣởng tới chất lƣợng dịch vụ du lịch ở ngay các công ty lớn, và thậm chí có sự ra đi của các cán bộ giỏi để hình thành công ty mới. Những ngƣời này ra đi mang theo khách hàng, kỹ năng quản lý, hƣớng dẫn của công ty tạo sự bất ổn định chất lƣợng do thiếu hụt nhân sự. Ở công ty mới thành lập, khách hàng lại phải tiếp xúc với tình trạng đội ngũ thiếu, chất lƣợng không ổn định, phá vỡ niềm tin của khách hàng. Thêm vào đó sự thiếu nhân lực hƣớng dẫn viên thông thạo các tiếng nƣớc ngoài nhƣ : Nhật, Đức, Tây Ban Nha, Hàn Quốc.. trong khi các doanh nghiệp du lịch cũng
  • 13. nhƣ các du khách rất cần. Điều này dẫn đến các doanh nghiệp phải thuê hƣớng dẫn viên nƣớc ngoài và trả lƣơng cho họ ở một mức rất cao mà không phải ai cũng thật sự âm hiểu sâu nét văn hóa của ngƣời Việt Nam. Đây là một bất cập ngành du lịch Viêt Nam. Không dừng lại ở đó, hầu hết các điểm du lịch của chúng ta chƣa có lực lƣợng thuyết minh viên đúng nghĩa. Theo một số lãnh đạo bảo tàng nhƣ Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh, Bảo tàng Lịch sử hay Địa đạo Củ Chi thì: “tại các Bảo tàng trƣng bày chuyên ngành luôn đào tạo đội ngũ thuyết minh viên tại chỗ phục vụ khách tham quan khi có nhu cầu”.Còn đại đa số các điểm du lịch khác không có thuyết minh viên nào nên hƣớng dẫn viên kiêm nhiệm luôn. Mặt khác,hƣớng dẫn viên hiện nay phần lớn chƣa đạt yêu cầu cả về chuyên môn lẫn nghiệp vụ nên du khách không mấy hài lòng về cách thuyết minh viên cũng nhƣ hƣớng dẫn. Trong khi đó, hiện nay các phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ từ đón tiếp, chăm sóc, hƣớng dẫn, khuấy động, thuyết minh, gần nhƣ là trọn gói. Nhƣ thế chƣa thật sự hiệu quả. Sự cần thiết về kỹ năng, ngoại ngữ và kiến thức ở các hƣớng dẫn viên là rất quan trọng. Tuy nhiên lòng yêu nghề và sự gắn bó với nghề cũng là một yếu tố của sự thành công trong nghề này nói riêng và ngành du lịch nói chung. Thế nhƣng nhìn từ bên ngoài, đây là một công việc khá hào nhoáng. Vì khi trở thành một hƣớng dẫn viên du lịch, bạn sẽ đƣợc đi khắp nơi mà không phải bỏ tiền túi, có mức lƣơng hấp dẫn và đặc biệt luôn tƣơi tắn trong những nụ cƣời. Bên cạnh đó, nghề hƣớng dẫn viên du lịch đƣợc xếp trong top những nghề có sự phát triển bền vững, lâu đời, hứa hẹn trong tƣơng lai. Chính vì những điều đó đã đƣa nhiều bạn trẻ vào nghề mà chƣa thực sự có niềm đam mê nghề nghiệp đúng đắn, nhìn vào vẻ hào nhoáng bên ngoài, nhìn vào tiền boa của khách đã khiến không ít bạn trẻ trực tiếp đƣa ngành du lịch của nƣớc ta dần mất khách. Nhiều hƣớng dẫn viên vì lợi ích cá nhân mà làm “cò”, nhận tiền hoa hồng từ các cơ sở kinh doanh dịch vụ. Nhiều công ty du lịch đã phải lên tiếng vì có những hƣớng dẫn viên không thể làm tròn đƣợc trách nhiệm của mình.
  • 14. 2.2 THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH QUỐC TẾ DỰA TRÊN PHÂN TÍCH DỮ LIỆU 2.2.1 Số lần du khách đến thành phốHồ Chí Minh. Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện số lần đến Tp. Hồ Chí Minh của du khách 9.4 17.3 1lần 2-4 lần trên 5 lần 73.3 Trong 150 du khách đƣợc khảo sát, có 110 du khách đƣợc đến TP. Hồ Chí Minh lần đầu tiên chiếm 73.3%. Có 26 du khách đến TP. Hồ Chí Minh từ 2 đến 4 lần chiếm 17.3% và 14 du khách đến TP. Hồ Chí Minh trên 5 lần chiếm 9.4 %. Điều này cho thấy đa số những du khách đƣợc khảo sát đến TP. Hồ Chí Minh lần đầu tiên đều thích quay lại, nhƣng số lƣợng khách quay lại nhiều lần không cao. Nguyên nhân: Tp. HCM có nhiều cảnh đẹp thu hút khách du lịch, điều này khiến du khách có khuynh hƣớng quay lại lần hai. Nhƣng những lần quay lại khác du khách không tìm đƣợc sự mới lạ độc đáo khác nên sẽ gây ra cảm giác nhàm chán và không muốn quay lại nữa.
  • 15. 2.2.2 Phƣơng tiện biết đến Tp. Hồ Chí Minh Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện phương tiện biết đến Tp. Hồ Chí Minh 62.70% của du khách 70% 43.30% 60% 50% 40% 30% 16.70% 12.00% 11.30% 20% 6.70% 10% 0% TV Internet Báo, tạp Tư vấn Người Ý kiến chí của các quen Khác công ty du lịch Nhận xét Trong 150 du khách đƣợc khảo sát có 62.7% du khách biết đến tp. Hồ chí minh qua internet. Có 43.3% du khách biết đến thành phố hồ chí minh qua ngƣời quen. Điều này cho thấy đa số các du khách biết đến Thành Phố Hồ Chí Minh qua internet và qua ngƣời thân là những ngƣời đã đến hoặc biết đến Thành Phố Hồ Chí Minh. Nguyên nhân: Do tốc độ truyền tin nhanh của phƣơng tiện Internet, cũng nhƣ só lƣợng ngƣời sử dụng internet ngày càng nhiều. Khoa học kỹ thuật hiện đại và phát triển nên hầu hết những thông tin đƣợc đăng tải trên internet để mọi ngƣời dễ dàng và tìm hiểu Chi phí để truyền tải thông tin về đất nƣớc con ngƣời qua sách báo, tạp chí, Tv đến du khách là quá cao. Tỉ lệ du khách biết đến thành Phố Hồ Chí Minh qua dịch vụ tƣ vấn của các công ty du lịch cũng không cao. nguyên nhân ở đây là các dịch vụ tƣ vấn khách hàng của các công ty du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung chƣa đƣợc triễn khai rộng rãi và hoạt động chƣa thật sự hiệu quả.
  • 16. 2.2.3 Hình thức đi du lịch của du khách. Biểu đồ 3. Biểu đồ thể hiện hình thức đi du lịch của du khách 50 47.3 45 40 35 29.3 30 25 20 15 12 9.3 10 5 1.3 0.7 0 Mua tour ở Mua tour ở do Thông qua Thông qua Ý kiến khác các hãng lữ các hãng lữ lời mời của vé trúng hành (ở đất hành (ở Tp. người thân thưởng nước của HCM) bạn) Trong 150 du khách đƣợc khảo sát đa số đều đi du lịch qua hình thức mua tour ở các hãng lữ hành ở đất nƣớc của họ chiếm 47.3%. Bên cạnh đó số du khách đi tự do là 44 ngƣời chiếm 29.3% . Trong khi đó số khách mua tour ở các hãng lữ hành ở Thành Phố Hồ Chí Minh chỉ chiếm 9.3%. Điều này cho thấy đa số du khách đều có xu hƣớng mua tour ở đất nƣớc của họ và số khách mua tour ở Tp. Hồ Chí Minh không cao. Nguyên nhân: Thứ nhất, có thể có nhiều nguyên nhân khách du lịch không chọn mua tour ở các công ty lữ hành tại Thành Phố Hồ Chí Minh nhƣng một nguyên nhân dễ thấy nhất đó là sự thuận tiện khi chọn mua tour ở nƣớc họ. Thứ 2, số ngƣời đi tour tự do cũng chiếm tỉ lệ khá cao ( khoảng 27%) . nguyên nhân ở đây là do chi phí khi đi du lịch tự do thấp hơn nhiều so với mua tour du lịch .
  • 17. 2.2.4 Đánh giá chất lƣợng dịch vụ Biểu đồ 4 Biểu đồ đánh giá chất lượng dịch vụ của Tp. Hồ Chí Minh 2.7 3.3 20 15.3 Rất cao Cao Bình thường Tạm chấp nhận được Không chấp nhận 58.7 Trong 150 du khách đƣợc khảo sát đa số đều đánh giá chất lƣợng dịch vụ ở thành phố hồ chí minh là cao chiếm 58.7%,có 20% du khách đánh giá chất lƣợng dịch vụ của Thành Phố Hồ Chí Minh là rất cao. Song vẫn còn 2.75 du khách đánh giá chất lƣợng dịch vụ ở mức tạm chấp nhận đƣợc và 3.3% du khách đánh giá ở mức không chấp nhận đƣợc Nguyên nhân: Vẫn tồn tại một lƣợng khách du lịch đánh giá chất lƣợng dịch vụ ở thành phố hồ chí minh thấp là do các nhân viên dịch vụ nhƣ dịch vụ taxi, đội ngũ nhân viên bán hàng, hƣớng dẫn viên du lịch…. làm việc với thái độ thiếu tích cực, thiếu thân thiện, thiếu trung thực.
  • 18. 2.2.5 Cảm nhận về giá của du khách. Biểu đồ 5 Biểu đồ thể hiện sự cảm nhận về giá của du khách thấp hơn nhiều 7.3 thấp hơn 30.7 Như nhau 46 cao hơn 13.3 cao hơn rất nhiều 2.7 0 10 20 30 40 50 Trong 150 du khách đƣợc khảo sát có khoảng 46% du khách đánh giá giá cả du lịch tại Thành Phố Hồ Chí Minh bằng giá cả ở các thành phố khác ở khu vực Đông Nam Á và có khoảng 30.7% du khách đánh giá giá cả ở Thành Phố Hồ Chí Minh thấp hơn các thành phố ở khu vực Đông Nam Á . Điều này cho thấy sự nhận xét về giá cả ở Thành Phố Hồ Chí Minh của du khách còn có sự chênh lệch. Nguyên nhân: Do việc chọn nƣớc so sánh với Việt Nam chƣa thống nhất nên có sự chênh lệch khi so sánh (ví dụ, so với Lào, Campuchia thì giá Tour ở VN sẽ cao hơn nhƣng so cói các nƣớc phát triển hơn thì giá tour ở VN sẽ thấp hơn) Mặt khác do các mặt hàng bày bán,các dịch vụ phục vụ khác ở Hồ Chí Minh chƣa niêm yết giá rõ ràng khiến tình trạng khách bị chặt chém nhiều. Điều này khiến đa số khách đánh giá rằng giá của các mặt hàng ở Việt Nam cao.
  • 19. 2.2.6 Các điểm tham quan đƣợc du khách yêu thích Biểu đồ 6 biểu đồ thể hiện điểm tham quan được du khách yêu thích 50 42 40 30 20 15.3 20 12 5.3 10 0 Địa đạo củ chi bến thành Town thống nhất tích chiến tranh Chợ China Dinh tàng chứng Bảo Nhận xét: Qua biểu đồ ta thấy, da số du khách thích đi đến Chợ Bến Thành để tham quam, du lịch chiếm 42%, tiếp theo đó là Dinh Thống nhất chiếm 20%. Chỉ có 5.3% du khách thích đến China Town để tham quan. Bên cạnh đó, du khách còn thích đến một số địa điểm khác nhƣ : Bƣu điện Thành phố, Chợ Bình Tây, Chợ Lớn, Nhà hát Thành phố, Nhà thờ Đức Bà. Điều này cho thấy những địa điểm tham quan lịch sử ở Tp. Hồ Chí Minh còn ít thu hút đƣợc sự chú ý của du khách. Bên cạnh, những diểm tham quan mua sắm đang đƣợc du khách chú ý đến. Nguyên nhân: Do số du khách đƣợc khảo sát đa số đến HCM vào lần đầu và điểm đến đầu của họ là chợ Bến Thành. chợ Bến Thành luôn luôn nhộn nhịp, sầm uất chính là do vị trí trung tâm và thƣơng hiệu Bến Thành, hơn nữa, nơi đây tập trung đầy đủ những món ăn mang đặc trƣng của các vùng miền trên Viêt Nam điều này khiến khách du lịch, nhất là Việt kiều, khách nƣớc ngoài... đến Sài Gòn đều thích ghé qua chợ Bến Thành, vì nó là đặc trƣng văn hóa chợ của ngƣời Sài Gòn.
  • 20. 2.2.7 Nơi lƣu trú của du khách. Biểu đồ 7 Nơi Lƣu Trú Của Khách Du Lịch 40 35 30 25 20 15 10 5 12.7 16 38.7 22 5.3 5.3 0 ks 1 sao ks 2 sao ks 3 sao ks 4 sao ks 5 sao khác Nhận xét: Qua biểu đồ cho thấy phần lớn du khách chọn nơi lƣu trú là khách sạn 3 sao, chiếm 38.7%. Có 22% du khách chọn lƣu trú tại khách san 4 sao. Số du khách lƣu trú tại khách sạn 1 sao, 2 sao và 5 sao là rất ít. Nguyên nhân: Phần lớn các khách sạn ba sao chiếm số lƣợng lớn. Điều này có thể vì nhiều nguyên nhân. Những năm gần đây nền kinh tế bất ổn nên du khách co khuynh hƣớng thắt chặ chi tiêu, một trong những việc đó là thắt chặt chi tiêu trong việc đặt khách sạn. Việc chọn khách sạn hạng sang sẽ khiến du khách tốn thêm một khoản chi tiêu, trong khi đó các khách sạn ba sao hiện nay các dịch vụ và nhu cầu của khách hàng hầu nhƣ đáp ứng đầy đủ.
  • 21. 2.2.8 Đánh giá của du khách về cơ sở vật chất. Biểu đồ8 4.00 Mức độ hài lòng của du khách về hệ thống cơ 3.91 3.87 sở vật chất. 3.90 3.83 3.80 3.70 3.65 3.61 3.60 3.50 3.45 3.40 3.30 3.20 Cơ sở lưu Nhà hàng Vận Điểm tham Điểm vui Điểm mua trú chuyển quan chơi, giải trí sắm Khi đƣợc yêu cầu đánh giá mức độ hài lòng của du khách về các yếu tố thuộc hệ thống cơ sở hạ tầng nhƣ cơ sở lƣu trú, nhà hàng, vận chuyển, điểm tham quan, điểm vui chơi và giải trí, điểm mua sắm theo thang điểm từ 1(mức đánh giá là yếu) đến 5 (đánh giá là rất tốt). Dựa vào dữ liệu của biểu đồ trên ta thấy rằng, phần lớn các đáp viên đều đánh giá các yếu tố trên ở mức khá từ 3.45 – 3.91. Yếu tố cơ sở lƣu trú đƣợc đánh giá cao nhất với điểm trung bình là 3.91. Trong khi đó, vận chuyển đƣợc đánh giá thấp nhất với điểm trung bình 3.45. Du khách đánh giá các yếu tố thuộc hệ thống cơ sở vật chất chỉ ở mức độ khá là vì tồn tại một số bất cập nhƣ sau:  Cơ sở lƣu trú: các khách sạn tại tp.hcm đa phần là từ 3 sao trở xuống, khách sạn 4 sao và 5 sao chƣa nhiều và chƣa thực sự đáp ứng nhu cầu của du khách; giá thuê phòng cao nhƣng không tƣơng xứng với chất lƣợng dịch vụ đi kèm; chƣa có nhiều khách sạn cao cấp, tầm cỡ, đủ điều kiện vật chất để phục vụ và đón những đoàn khách MICE có số lƣợng lớn, có khi lên cả 1.000 ngƣời. Thực tế, tại TPHCM hiện nay, chƣa có khách sạn nào có hội trƣờng chứa đƣợc cùng lúc 1.000 khách, ...  Nhà hàng: đa phần du khách rất thích thú với món ăn Việt Nam, bên cạnh đó cũng có số ít du khách ăn không quen các món ăn Việt.  Vận chuyển: tình trạng kẹt xe vẫn còn là vấn đề nan giải tại Việt Nam và đây là đều mà không chỉ ngƣời Việt Nam mà ngƣời nƣớc không hề thích chút
  • 22. nào; một số địa điểm du lịch lân cận tại tp.hcm chƣa có sân bay và đây là điều rất bất tiện, ...  Địa điểm tham quan: nhiều địa điểm du lịch nổi tiếng tại tp.hcm và các tỉnh lân cận nhƣng vẫn chƣa đƣợc du khách biết đến.  Điểm vui chơi, giải trí, mua sắm: vẫn chƣa thục sự thu hút du khách nƣớc ngoài. 2.2.9 Sự lựa chọn hình thức khuyến mãi Biểu đồ 9 Biểu đồ thể hiện sự lựa chọn của du khách đối với các hình thức khuyến mãi 5.3 2 Giảm giá tour trực tiếp Tặng phẩm lưu niệm đính kèm 28.7 Bốc Thăm trúng thưởng Tích lũy điểm 64 Nhận xét: Trong số 150 du khách đƣợc khảo sát, số khách chọn hình thức khuyến mãi giảm giá tour trực tiếp là 64%, hình thức tặng phẩm lƣu niệm đính kèm chiếm 28.7% sự lựa chọn. Trong khi đó hình thức bốc thăm trúng thƣởng và tích lũy điểm đƣợc rất ít sự lựa chọn. qua đó cho thấy phần lớn khách du lịch thích đƣợc khuyến mãi trực tiếp trên giá tour và có rất ít du khách thích các hình thức bốc thăm hay tích lũy điểm Nguyên nhân: Do phần lớn du khách chọn hình thức mua tuor tại nƣớc của họ nên việc giảm giá tour đƣợc coi là việc làm thiết thực hơn. Mặt khác du khách co khuynh hƣớng chọn du lịch vào những mùa có nhiều khuyến mãi giảm giá nên hình thức khuyến mãi bằng việc giảm giá đƣợc phổ biến ở hầu hết số khách.
  • 23. 2.2.10 Đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với hƣớng dẫn viên du lịch. Biểu đồ10 Đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với hướng dẫn viên du lịch tại Tp.HCM 3.95 3.93 3.90 3.85 3.81 3.80 3.75 3.70 3.66 3.65 3.62 3.60 3.55 3.50 3.45 Kiến thức Chuyên môn Ngoại Ngữ Tinh thần phục nghiệp vụ vụ Khi đƣợc yêu cầu đánh giá mức độ hài lòng của du khách về hƣớng dẫn viên du lịch tp.hcm theo các tiêu chí kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tinh thần phục vụ theo thang điểm từ 1(mức đánh giá là yếu) đến 5 (đánh giá là rất tốt). Dựa vào dữ liệu của biểu đồ trên ta thấy rằng, phần lớn các đáp viên đều đánh giá các yếu tố trên ở mức khá từ 3.62 – 3.93. Tinh thần phục vụ của hƣớng dẫn viên đƣợc đánh giá cao nhất (3.93), trong khi đó ngoại ngữ của hƣớng dẫn viên đƣợc đánh giá thấp nhất (3.62).
  • 24. 2.2.11 Đánh giá mức độ hài lòng của du khách về đội ngũ nhân viên. Biểu đồ 11: Đánh giá mức độ hài lòng của du khách 4.2 về đội ngũ nhân viên tại Tp.HCM 4.1 4 3.9 3.8 3.7 4.08 3.6 3.95 3.5 3.69 3.62 3.63 3.4 3.3 tài xế nv lưu trú nv nhà hàng nv điểm tham nv điểm mua quan sắm Khi đƣợc yêu cầu đánh giá mức độ hài lòng của du khách về đội ngủ nhân viên bao gồm tài xế, nhân viên tại nơi lƣu trú, nhân viên tại nhà hàng, nhân viên tại các điểm tham quan, nhân viên tại các điểm mua sắm theo thang điểm từ 1(mức đánh giá là yếu) đến 5 (đánh giá là rất tốt). Dựa vào dữ liệu của biểu đồ trên ta thấy rằng, phần lớn các đáp viên đều đánh giá các yếu tố trên ở mức khá – tốt từ 3.62 – 4.08. Nhân viên tại nơi lƣu trú đƣợc đánh giá cao nhất (4.08) , trong khi đó tài xế đƣợc đánh giá thấp nhất (3.62). Dựa vào biểu đồ trên ta thấy, tài xế và nhân viên tại các điểm mua sắm là 2 nhóm mà du khách đánh giá thấp nhất do những nguyên nhân chính nhƣ sau:  Sự đón tiếp có thể coi là “ nhiệt tình thái quá” (nắm tay, lôi kéo du khách, ...) sẽ làm cho họ sợ và có tâm lý giống nhƣ mình bị dụ dỗ.  Các nhân viên vẫn còn thiếu và yếu về kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn,...  Ngoại ngữ là một trở ngại lớn trong giao tiếp giữa nhân viên và du khách.
  • 25. CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CHO DU KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. 3.1Giá Cả. Thời buổi kinh tế có nhiều khó khăn nên việc đi du lịch của du khách cũng đƣợc họ quan tâm nhiều, đặc biệt là về giá cả, đó sẽ là vấn đề ƣu tiên nhất, tiếp sau đó mới là địa điểm du lịch. Vì vậy chúng ta cần phải chú ý đến điều này để có thể phát triển hơn nữa nghành du lịch của nƣớc mình, và theo nhƣ kết quả khảo sát ta thấy rằng phần lớn khách du lịch thích đƣợc khuyến mãi trực tiếp trên giá tour và có rất ít du khách thích các hình thức bốc thăm hay tích lũy điểm. bên cạnh đó, du khách ít lựa chọn hình thức tặng phẩm kèm theo thì chúng ta cần:   Tại các nơi tổ chức tour cần chú trọng thực hiện việc khuyến mãi trực tiếp trên vé tour hoặc thêm nhiều hình thức khác cho du khách lựa chọn chứ không áp cứng một hình thức khuyến mãi trên một tour. Ví dụ nhƣ việc giảm giá vé tour trực tiếp là 20% hoặc không du khách có thể lựa chọn hình thức thứ 2 là giảm giá 10% kèm theo một tặng phẩm của công ty hay một món quà lƣu niệm tại nơi khu khách tới du lịch, hoặc kèm vé tham quan 1 địa điểm du lịch nào đó tại Tp.Hồ Chí Minh(Dinh Độc Lập, Địa Đạo Củ Chi, viện bảo tàng, Đầm Sen, Suối Tiên và một vài địa điểm vui chơi khác …vvv )  Các Công ty du lịch cần thƣờng xuyên tổ chức các chƣơng trình khuyến mãi giảm giá vào bất kỳ dịp lễ tết hay ngày đặc biệt nào đó khi có thể, đặc biệt là vào mùa hè, số lƣợng đi tour nhóm càng nhiều ngƣời thì ƣu đãi càng lớn. ví dụ nhƣ: giảm giá thêm 10% cho du khách nào có ngày sinh nhật vào ngày 8-3, 14-2,30- 4,1-5,27-7, 2-9, 20-10,20-11, 24-12. Trong đó, thêm 10% ngày 30-4, 1-5,27-7, 2-9, 24-12 áp dụng cho tất cả du khách, ngày 8-3, 20-10 áp dụng cho phái nữ, này 14-2 áp dụng cho các cặp vợ chồng hoặc tình nhân, 20-11 áp dụng cho giáo viên. Việc kinh doanh trong các lĩnh vực phục vụ cho hoạt động du lịch của ngƣời nƣớc ngoài tại Việt Nam còn nhiều bất cập không ổn định và rõ ràng, tiêu biểu là về vấn đề giá cả, lợi dụng sự lạ lẫm của khách du lịch nên hiện tƣợng chặt chém khách
  • 26. tại Tp. Hồ Chí Minh diễn ra một cách công khai và khá phổ biến. Để hạn chế cũng nhƣ khắc phục đƣợc vấn đề này nhóm tôi nghĩ rằng Nhà nƣớc cần tăng cƣờng việc quản lý ngành du lịch bằng các việc cụ thể nhƣ:  Bắt buộc niêm yết giá trên mỗi sản phẩm,đặc biệt là hàng lƣu niệm, cần thiết cho những địa điểm du lịch quan trọng mà khách du lịch hay đến.  Đối với khách du lịch đi theo tour thì hƣớng dẫn viên cần hƣớng dẫn nhiều hơn cũng nhƣ giới thiệu thêm về giá cả những món hàng hay thực phẩm hàng rong để khách du lịch biết và tránh tình trạng bị chặt chém.  Nhà nƣớc cần tuyên truyền về việc xây dựng và phát triển hình ảnh du lịch tại Việt Nam tới ngƣời dân, thật sự thân thiện và hợp lý về giá cả nhằm nâng cao sự hài lòng của khách du lịch, góp phần phát triển nghành du lịch nƣớc nhà.  Đối với các Công ty kinh doanh du lịch cần chú trọng nâng cao chất lƣợng dịch vụ du lịch hơn nữa để khách hàng cảm nhận đƣợc sự phù hợp về giá cả du lịch tại Việt Nam: sẵn sàng trả lời, tƣ vấn cho du khách về những địa điểm đến một cách chi tiết và tỉ mỉ, thƣờng xuyên tổ chức đào tạo các hƣớng dẫn viên cách nói chuyện cũng nhƣ kiến thức chuyên môn. Giảm thiểu tối đa việc sử dụng hƣớng dẫn viên là ngƣời nƣớc ngoài, bởi vì họ không thực sự hiểu hết về Việt Nam nhƣ một ngƣời Việt thực thụ.  Đối với du khách đi theo tour (đa phần họ đi theo nhóm nhiều ngƣời), hƣớng dẫn viên cần để ý tới du khách để kịp thời giúp đỡ họ trong việc mua sắm hàng lƣu niệm hay thực phẩm, bằng việc giúp họ xem xét giá cả đã hợp lý chƣa, nếu thấy tình trạng hét giá cao thì kịp thời ngăn chặn. 3.2 Chất lƣợng các dịch vụ Cần nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ du lịch trên địa bàn thông qua việc khai thác, tận dụng lợi thế của thành phố về các loại hình du lịch mua sắm, du lịch sinh thái, du lịch hội nghị và du lịch văn hóa - lịch sử.  Bên cạnh nâng cao chất lƣợng và đa dạng hóa sản phẩm thì các điểm du lịch cần chú trọng tăng cƣờng công tác an ninh trật tự, bảo đảm môi trƣờng du lịch, góp phần tăng sức hấp dẫn cho điểm đến thành phố.  Phát triển chƣơng trình du lịch đƣờng sông, tập trung đặc biệt phát triển du lịch đƣờng sông nội đô dọc theo Đại lộ Võ Văn Kiệt.
  • 27.  Quảng bá kết quả bình chọn chƣơng trình “Thành phố Hồ Chí Minh – 100 điều thú vị” để giới thiệu hình ảnh, ẩm thực và điểm đến ở TP HCM đến với bạn bè các nƣớc trên thế giới, tạo sự gần gũi, thân thiện trong lòng du khách.  Hợp tác liên kết tam giác phát triển du lịch TP Hồ Chí Minh - Bình Thuận - Lâm Đồng.  Tổ chức và tham gia liên hoan ẩm thực Món ngon các nƣớc nhằm phát huy các giá trị văn hóa ẩm thực thu hút khách du lịch và chuẩn bị cho Lễ hội bánh kẹo lần đầu tiên tổ chức tại thành phố vào đầu năm 2013.  Ngành Du lịch thành phố phải tập trung nâng cao chất lƣợng công tác quảng bá xúc tiến.Các chuyến xúc tiến du lịch ở nƣớc ngoài phải có chƣơng trình và đối tác cụ thể.  Công tác quảng bá xúc tiến phát động thị trƣờng, bên cạnh việc gắn với các thị trƣờng trọng điểm, thị trƣờng tiềm năng nói trên còn là việc quảng bá ra nƣớc ngoài tại ngay trong nƣớc thông qua các chuyến Fam Trip cho các hãng lữ hành - nhà báo quốc tế, phối hợp với các tỉnh, thành trong nƣớc và các nƣớc trong khu vực nhƣ các nƣớc Đông Bắc Á (Nhật, Hàn Quốc,Trung Quốc), Bắc Âu, Pháp, Đức, Hoa Kỳ, Australia, ASEAN… với việc tham gia các sự kiện du lịch tại nƣớc ngoài nhƣ Diễn đàn du lịch ASEAN tại Campuchia, Hội chợ du lịch Matka tại Phần Lan, Tuần lễ văn hóa - du lịch tại Qatar, Road Show tại các nƣớc Bắc Âu…  Bên cạnh đó, tổ chức tốt các sự kiện lễ hội ngay tại thành phố nhằm kích cầu du lịch nội địa nhƣ Lễ hội đƣờng hoa Nguyễn Huệ, Ngày hội Du lịch, Lễ hội trái cây Nam Bộ, Liên hoan ẩm thực Đất phƣơng Nam, Liên hoan món ngon các nƣớc; quảng bá hình ảnh điểm đến, tạo cơ hội cho doanh nghiệp du lịch trong nƣớc gặp gỡ, liên kết, chào bán sản phẩm với các doanh nghiệp quốc tế nhƣ Triển lãm du lịch quốc tế ITE.  Về phía các doanh nghiệp du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh, phải liên tục tăng trƣởng và nắm vững xu hƣớng thị trƣờng trong khai thác, phát triển và đạt đƣợc mức tăng trƣởng khá góp phần quan trọng vào chiến lƣợc phát triển du lịch của thành phố. Hiện nay, theo nhận định của nhiều công ty lữ hành lớn tại thành phố Hồ Chí Minh, theo quy luật chung, lƣợng khách có sự tăng dần đều vào cuối chu
  • 28. kỳ cao điểm, trong đó mùa thu là bƣớc đệm khá quan trọng và lễ 2/9 với kỳ nghỉ liên tiếp 3 ngày đƣợc kỳ vọng sẽ là sự khởi đầu tốt đẹp cho mùa thu.  Nắm bắt cơ hội này,các đơn vị lữ hành tại thành phố Hồ Chí Minh đều tung ra thị trƣờng nhiều tour trong và ngoài nƣớc với nhiều mức giá ƣa đãi, tặng kèm bảo hiểm du lịch. Vietravel vẫn duy trì “truyền thống” đa dạng tour và các chùm tour, đồng thời vẫn giữ nguyên giá, thậm chí giảm giá đối với nhiều tour lễ nhân dịp 2/9. Saigontourist đã sẵn sàng hơn 50 tour nội địa đa dạng điểm đến, chƣơng trình hấp dẫn với tiêu chí “chất lƣợng tốt - giá bình ổn” nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu du lịch kết hợp nghỉ lễ quốc khánh 2/9. Ngoài ra các công ty Fiditour, Ben Thanh Tourist, Lien Bang Travelink… cũng tung ra hàng loạt tour trong và ngoài nƣớc với mức giá rất hấp dẫn và bảo hiểm miễn phí nhằm thu hút nhiều hơn nữa sự lựa chọn của du khách trong mùa thu 2012 với kỳ vọng lƣợng khách đăng ký ngày càng tăng lên. Địa bàn Tp. Hồ Chí Minh cũng không rộng lắm, nhiều địa điểm tham quan chƣa thực sự thu hút khách du lịch, đặc biệt là những khu di tích lịch sử cũng nhƣ viện bảo tàng tại Tp, khách du lịch đa phần thích thú với việc mua sắm hơn, bởi sự lạ mắt cũng nhƣ sự phong phú về hàng hóa sản phẩm, tập trung nhiều ở các trung tâm thƣơng mại nhộn nhịp, qua đó cho thấy đƣợc những lợi thế của thành phố và dựa vào đó để phát huy. Để giải quyết vấn đề này có thể đƣa ra nhƣng giải pháp:  Hƣớng dẫn viên cần phải giới thiệu nhiều hơn, thuyết phục hơn để du khách cảm thấy tò mò và muốn đến tham quan các nơi khác trong thành phố.  Đối với các khu di tích, viện bảo tàng cần tăng cƣờng kiến thức chuyên môn cũng nhƣ nâng cao năng lực của nhân viên, thông dịch viên để có thể truyền tải đến khách du lịch tất cả những chiến công cũng nhƣ niềm tự hào của dân tộc Việt Nam.  Thiết kế sổ tay bao gồm hình ảnh minh họa và vài dòng mô tả về những di tích lịch sử muốn giới thiệu tới du khách(những hình ảnh đó phải có trong viện bảo tàng hay khu di tích lịch sử(Dinh Thống Nhất…)), phát cho mỗi ngƣời một cuốn.  Nhà nƣớc khuyến khích buôn bán lành mạnh các mặt hàng tại các khu chợ lớn mà du khách thƣờng tập trung đối với các tiểu thƣơng, thƣơng gia cũng nhƣ
  • 29. những ngƣời bán hàng rong. Tạo diều kiện cho sự phát triển phong phú của các mặt hàng.  Nhà nƣớc cũng nhƣ ngƣời buôn bán cần đặc biệt lƣu ý và chú trọng đến vấn đề vệ sinh và an toàn thực phẩm để tạo sự an tâm cho du khách hơn nữa.  Hƣớng dẫn viên khi hƣớng dẫn du khách tại những địa điểm khác nhau thì nên thay đổi ngƣời hƣớng dẫn (thay phiên) để tạo sự mới mẻ cho du khách (nếu có thể). Để hợp lý hóa số tiền phục vụ cho mục tiêu du lịch của mình, du khách mong muốn đƣợc đến nhiều nơi hơn trong khi tài khoản sử dụng không phải là vô hạn nên việc lựa chọn chỗ ở cũng đƣợc quan tâm nhiều, mặt khác phần lớn khách du lịch lựa chọn khách sạn 3 sao là thấy phù hợp, cho nên chúng ta cần tập trung vào điều này là: Nhà nƣớc cần quan tâm hơn việc khuyến khích nâng cao hơn nữa chất lƣợng của khách sạn 3sao về vấn đề phục vụ du khách, cải thiện cơ sở vật chất, quan tâm săn sóc họ hơn nhƣ việc đáp ứng nhanh chóng khi họ có yêu cầu, phòng ốc luôn trong tình trạng sạch sẽ …vvv. Có thêm các chƣơng trình khuyến mãi để thu hút du khách nhƣ: khuyến mãi thức ăn nhẹ, đồ uống cho các nhóm du khách đi cùng( công ty chi trả phần khuyến mãi tại khách sạn). 3.3 Con Ngƣời Nâng cao mức độ hài lòng của du khách đối với hƣớng dẫn viên du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh Đầu tiên ta cần chú trọng tới trình độ ngoại ngữ của các hƣớng dẫn viên du lịch. Khi tuyển chọn, các công ty du lịch cần có hệ thống kiểm tra chính xác và hợp lý. Nếu ngƣời đƣợc chọn chƣa có đủ trình độ thì cần đƣợc bồi dƣỡng thêm. Ngoài tiếng Anh còn cần phát triển thêm các loại ngoại ngữ khác: Pháp, Nga, Tuy nhiên hƣớng dẫn viên không chỉ là những ngƣời đang làm việc cho các công ty mà còn là những ngƣời dân hiện đang sinh sống, chúng ta cần nâng cao khả năng ngoại ngữ của những ngƣời bản địa. Những nhân viên
  • 30. hƣớng dẫn viên là ngƣời bản địa, ngƣời địa phƣơng cần đƣợc đào tạo ngoại ngữ cũng nhƣ các kỹ năng để trở thành một hƣớng dẫn viên chuyên nghiệp. Chuyên môn nghiệp vụ là những điều đƣợc đào tạo từ trong nhà trƣờng và kinh nghiệm thực tế qua công việc dẫn đoàn. Công ty du lịch có thể tuyển chọn những ngƣời làm du lịch từ những trƣờng có uy tín. Các hƣớng dẫn viên mới vào làm cần đƣợc sự hƣớng dẫn kĩ càng của những ngƣời đã có kinh nghiệm. Chúng ta cần phải để họ tiếp xúc với nhiều tình huống trong thực tế. Có thể sử dụng các bài kiểm tra trắc nghiệm tâm lý để tìm ra ngƣời phù hợp với công việc. Kiến thức về các địa điểm du lịch hay về văn hóa của các nƣớc quốc tế cũng cần đƣợc bổ sung liên tục. Thƣờng xuyên tổ chức các khóa học cho hƣớng dẫn viên về nên văn hóa các nƣớc. Tại các công ty, họ thể tổ chức các cuộc họp giữa các nhân viên để cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm thực tế hay có những cuộc đàm thoại để nhân viên trở nên thân thiết hơn, kết hợp công tác sẽ nhuần nhuyễn hơn. Tinh thần phục vụ của hƣớng dẫn viên du lịch tại Việt Nam đƣợc đánh giá cao nhất vì vậy cần phát huy. Chúng ta sẽ có những phần thƣởng dành cho ngƣời đƣợc đoàn khách bình chọn là tốt nhất vừa có thể tuyên dƣơng, vừa có thể làm động lực cố gắng cho các hƣớng dẫn viên khác. Các hƣớng dẫn viên cần có lòng tự hào về đất nƣớc của mình, có nhƣ vậy thì mới có thể nhiệt tình và truyền đƣợc tới cho du khách niềm tự hào dân tộc và phục vụ du khách với tình thần cao nhất. Nâng cao sự hài lòng về đội ngũ nhân viên du lịch  Ngoài những nhân viên hƣớng dẫn đoàn thì những ngƣời phục vụ cho những dịch vụ khác cũng ảnh hƣởng sâu sắc tới sự hài lòng của khách hàng.  Nhân viên tại địa điểm lƣu trú và nhân viên tại nhà hàng đã đƣợc bồi dƣỡng qua các khóa học nên dễ đạt đƣợc sự hài lòng của khách du lịch quốc tế. Tuy nhiên không phải tại nơi nào cũng có đƣợc đội ngũ nhân viên đạt đƣợc trình độ tốt nên đối với các nới lƣu trú, các nhà hàng cần đƣợc phổ biến kỹ hơn về vấn đề nhân viên và các kỹ năng phục vụ, tổ chức
  • 31. đánh giá thƣờng xuyên các nhà hàng, nơi lƣu trú để chọn ra nơi phục vụ tốt cho khách hàng.  Những ngƣời nhân viên là ngƣời trực tiếp tiếp xúc với khách hàng vậy nên chúng ta phải chú trọng tới nhân viên của mình nhiều. Tại các điểm tham quan, những nhân viên đƣợc bố trí nên là những ngƣời bản địa đã đƣợc bồi dƣỡng những khóa học cần thiết bởi họ là sẽ hiểu văn hóa, cuộc sống tại điểm tham quan hơn, dễ dàng giới thiệu cho du khách biết đến Việt Nam nhiều hơn, đặc biệt hơn, sâu sắc hơn.  Đối với tài xế và nhân viên điểm mua sắm thì rất khó kiểm soát đƣợc họ. Ngoài những việc bồi dƣỡng về ngoại ngữ, kiến thức và các kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn thì cần phải phổ biến cho họ rõ ràng về việc họ làm có ảnh hƣởng nhƣ thế nào tới khách du lịch. Chúng ta có thể kiểm soát bằng việc yêu cầu nhân viên ký cam kết cho việc phục vụ tận tình nhƣng không thái quá, có những phần thƣởng khuyến khích đặc biệt. Những ngƣời làm công việc này cần là những ngƣời có chí hƣớng chung về việc phục vụ du khách với chất lƣợng tốt nhất cho du khách chứ không có coi trọng lợi ích cá nhân. 3.4Cơ sở vật chất Cơ sở hạ tầng là tiền đề, là đòn bẩy của mọi hoạt động kinh tế, trong đó có du lịch. Việt Nam hiện nay là một địa điểm du lịch rất thu hút du khách nƣớc ngoài, nên chúng ta cần quan tâm hơn tới những ngƣời du khách này. Hệ thống cơ sở vật chất tại Việt Nam cần đƣợc cải thiện sớm, đồng bộ và chất lƣợng hơn hiện nay.  Cơ sở lƣu trú  Theo nhƣ mức độ hài lòng của du khách thì chúng ta cần phải phát huy thêm điểm mạnh về cơ sở lƣu trú cho khách du lịch vì cơ sở lƣu trú của chúng ta hiện nay cũng đƣợc đánh giá khá cao. Tuy nhiên, dƣờng nhƣ số lƣợng khách sạn 4 sao – 5 sao phục vụ cho các du khách có nhu cầu cao thì còn ít ở Việt Nam, nên nhà nƣớc cần có những chính sách đầu tƣ cho việc xây dựng hệ thống khách sạn cho du khách nƣớc ngoài bằng những gói đầu tƣ để thu hút vốn vào ngành kinh doanh khách sạn, đồng thời là giảm lãi suất vay cho
  • 32. những ngƣời tham gia vào ngành này để họ dầu tƣ nhiều hơn cho việc xây dựng thêm và nâng cao hệ thống quản lý.  Khách sạn cần đƣợc mở rộng quy mô và nâng cao chất lƣợng hơn để có thể chứa đƣợc nhiều du khách theo đoàn quốc tế, đáp ứng tối đa các nhu cầu của họ. Chất lƣợng của các khách sạn cần đƣợc kiểm tra thƣờng xuyên vào các quý hoặc các năm để đảm bảo chất lƣợng luôn đƣợc đảm bảo phù hợp với giá cả và đánh giá cá chỉ tiêu nhƣ là: đồng bộ trang thiết bị, tiện nghi, thẩm mĩ, an toàn và vệ sinh. Khách sạn cần có đội ngũ nhân viên có trình độ.  Các công ty tổ chức du lịch cần tìm hiểu kỹ hơn về các khách sạn để đảm bảo chất lƣợng nơi cƣ trú cho đoàn khách mình đang phụ trách. Họ có thể liên kết với các khách sạn uy tín nhằm làm ăn lâu dài và hƣởng đƣợc ƣu đãi hơn, hoặc cũng tạo thành một hệ thống các công ty du lịch nhằm đạt đƣợc những thành tựu trong việc phục vụ khách hàng, tìm kiếm nơi lƣu trú.  Bên cạnh đó, những khách sạn 3 sao hiện nay cần đƣợc đảm bảo giá phù hợp và chất lƣợng hơn hiện nay vì lƣợng khách du lịch tự do đến với Việt Nam cũng rất nhiều. Chúng ta có thể tập trung nhiều vào du khách cao cấp nhƣng cũng nên cố gắng đáp ứng cho mọi du khách. Nhà hàng: Các món ăn của các nền văn hóa khác nhau cần đƣợc chú trọng hơn. Bên Các công ty du lịch cần tìm hiểu rõ về việc sở thích ăn uống, văn hóa ẩm thực của các du khách trƣớc khi lựa chọn nhà hàng để ăn uống. Các món ăn Việt có thể dƣợc cải tiến hay là kết hợp một cách sáng tạo để tạo ra món ăn phù hợp với du khách nƣớc ngoài. Vận chuyển:  Đƣờng phố: cần đƣợc phân luồng rõ ràng, tăng cƣờng kiểm soát các trục đƣờng chính, các trục đƣờng đi qua các điểm du lịch thƣờng đông khách du lịch.  Xe cộ: du khách hiện nay cũng có xu hƣớng sử dụng xe buýt để di chuyển, vì vậy ta cần chú trọng đến lộ trình của xe buýt hơn, cải thiện chất lƣợng xe và đội ngũ lơ xe.  Có thể tổ chức các cuộc đi bộ, đi xe đạp cho khách du lịch đi vòng quanh thành phố, tham quan với những du khách muốn trải nghiệm cảm giác thú vị, mới lạ.
  • 33.  Tuy nhiên cần chú ý để giảm bớt thời gian đi lại, tăng thời gian nghỉ ngơi và du lịch cho du khách. Thông tin liên lạc là một bộ phận quan trọng của cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch. Nó là điều kiện cần để đảm bảo giao lƣu cho khách du lịch trong nƣớc và quốc tế. Trong hoạt động du lịch, nếu mạng lƣới giao thông và phƣơng tiện giao thông vận tải phục vụ cho việc đi lại của con ngƣời thì thông tin liên lạc đảm nhiện việc vận chuyển các tin tức một cách nhanh chóng và kịp thời, góp phần thực hiện mối giao lƣu giữa các vùng trong phạm vi cả nƣớc và quốc tế. Trong đời sống hiện đại nói chung, cũng nhƣ ngành du lịch không thể thiếu đƣợc các phƣơng tiện thông tin liên lạc.  Các công trình cung cấp điện, nƣớc: khách du lịch là những ngƣời rời khỏi nơi cƣ trú thƣờng xuyên… Khi rời khỏi nơi cƣ trú thƣờng xuyên đến một địa điểm khác, ngoài các nhu cầu về ăn, uống, ở, đi lại… du khách còn có nhu cầu đảm bảo về điện, nƣớc để cho quá trình sinh hoạt đƣợc diễn ra bình thƣờng. Cho nên yếu tố điện, nƣớc cũng là một trong những nhân tố quan trọng phục vụ trực tiếp việc nghỉ ngơi giải trí của khách.  Địa điểm tham quan:  Hiện nay lƣợng du khách tập trung về điểm du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh là rất đông trong khi tại những nơi lân cẫn vẫn không thể khai thác một cách triệt để. Những công ty du lịch cần phải biết thuyết phục khách du lịch để họ chọn những tuor du lịch tại nhiều địa điểm khác nhau.  Tại các điểm du lịch cần đƣợc chú trọng nhằm bảo vệ về cảnh quan, an ninh, … và phát triển thêm những dịch vụ giải trí tại các địa điểm du lịch nhằm mang lại sự thoải mái cho du khách.  Ngƣời dân xung quanh địa điểm du lịch sẽ góp phần vào việc mang lại cho du khách sự thoải mái. Khuyến khích ngƣời dân kinh doanh về ngành đồ lƣu niệm nhƣng giá cả cần phải đƣợc quản lý chặt chẽ.  Điểm vui chơi, giải trí, mua sắm hiện nay có rất nhiều nhƣng dƣờng nhƣ vẫn không đáp ứng đƣợc khách hàng. Ta có thể hình thành các khu giải trí dành cho
  • 34. khách du lịch nƣớc ngoài tại Việt Nam. Các điểm vui chơi giải trí cần trang bị thêm trò chơi mới lạ (sử dụng chính những trò chơi truyền thống của Việt Nam) nhằm mang lại sự trải nghiệm mới lạ. Tổ chức thƣờng xuyên những hội chợ trƣng bày, vui chơi để mọi khách du lịch có thể tham gia và tìm hiểu về Việt Nam, con ngƣời Việt Nam.
  • 35. Phụ lục Bảng Và Biểu Đồ so lan den Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 1lần 110 73.3 73.3 73.3 2-4 lần 26 17.3 17.3 90.7 Valid trên 5 lần 14 9.3 9.3 100.0 Total 150 100.0 100.0 9.4 17.3 1lần 2-4 lần trên 5 lần 73.3
  • 36. Phuong tien biet den Responses Percent of Cases N Percent TV 18 7.9% 12.0% Internet 94 41.0% 62.7% Báo, tạp chí 25 10.9% 16.7% a phuong tien Tư vấn của các công ty du lịch 17 7.4% 11.3% Người quen 65 28.4% 43.3% Ý kiến Khác 10 4.4% 6.7% Total 229 100.0% 152.7% a. Group 62.70% 70.00% 43.30% 60.00% 50.00% 40.00% 16.70% 30.00% 12.00% 11.30% 20.00% 6.70% 10.00% 0.00% Series1
  • 37. Hình thức đi du lịch Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Mua tour ở các hãng lữ hành (ở đất 71 47.3 47.3 47.3 nước của bạn) Mua tour ở các hãng lữ hành (ở Tp. 14 9.3 9.3 56.7 HCM) Valid 44 29.3 29.3 86.0 Thông qua lời mời của người thân 18 12.0 12.0 98.0 Thông qua vé trúng thưởng 2 1.3 1.3 99.3 Ý kiến khác 1 .7 .7 100.0 Total 150 100.0 100.0 20 0 2.7 3.3 15.3 Rất cao Cao Bình thường Tạm chấp nhận được Không chấp nhận 58.7 Khác: đi công tác
  • 38. Chất lượng dịch vụ Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Rất cao 30 20.0 20.0 20.0 Cao 88 58.7 58.7 78.7 Bình thường 23 15.3 15.3 94.0 Valid Tạm chấp nhận được 4 2.7 2.7 96.7 Không chấp nhận 5 3.3 3.3 100.0 Total 150 100.0 100.0 2.7 3.3 20 15.3 Rất cao Cao Bình thường Tạm chấp nhận được Không chấp nhận 58.7
  • 39. Cảm nhận về giá cả Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent cao hơn rất nhiều 4 2.7 2.7 2.7 cao hơn 20 13.3 13.3 16.0 Như nhau 69 46.0 46.0 62.0 Valid thấp hơn 46 30.7 30.7 92.7 thấp hơn nhiều 11 7.3 7.3 100.0 Total 150 100.0 100.0 thấp hơn nhiều 7.3 thấp hơn 30.7 Như nhau 46 Series1 cao hơn 13.3 cao hơn rất nhiều 2.7 0 10 20 30 40 50
  • 40. Điểm tham quan thích nhất Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Địa đạo củ chi 23 15.3 15.3 15.3 Chợ bến thành 63 42.0 42.0 57.3 China Town 8 5.3 5.3 62.7 Valid Dinh thống nhất 30 20.0 20.0 82.7 Bảo tàng chứng tích chiến tranh 18 12.0 12.0 94.7 Ý kiến khác 8 5.3 5.3 100.0 Total 150 100.0 100.0 50 42 40 30 20 15.3 20 12 5.3 Series1 10 0 Địa đạo củ chibến thành Town thốngchứng tích chiến tranh Chợ China Dinh tàng nhất Bảo Khác: bƣu điện thành phố, chợ bình tây, chợ lớn, nhà hát thành phố, nhà thờ đức bà
  • 41. Nơi lưu trú Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Khách sạn 1 sao 19 12.7 12.7 12.7 Khách sạn 2 sao 24 16.0 16.0 28.7 Khách sạn 3 sao 58 38.7 38.7 67.3 Valid Khách sạn 4 sao 33 22.0 22.0 89.3 Khách sạn 5 sao 8 5.3 5.3 94.7 Ý kiến khác 8 5.3 5.3 100.0 Total 150 100.0 100.0 38.7 40 35 30 25 22 20 16 12.7 Series1 15 10 5.3 5.3 5 0 Khách Khách Khách Khách Khách Ý kiến sạn 1 sạn 2 sạn 3 sạn 4 sạn 5 khác sao sao sao sao sao Khác: nhà tập thể, nhà ngƣời quen, nhà khách,ở tự do
  • 42. Hình thức khuyến mãi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Giảm giá tour trực tiếp 96 64.0 64.0 64.0 Tặng phẩm lưu niệm đính kèm 43 28.7 28.7 92.7 Valid Bốc Thăm trúng thưởng 8 5.3 5.3 98.0 Tích lũy điểm 3 2.0 2.0 100.0 Total 150 100.0 100.0 5.3 2 Giảm giá tour trực tiếp Tặng phẩm lưu niệm 28.7 đính kèm Bốc Thăm trúng thưởng 64 Tích lũy điểm
  • 43. Dự định trở lại thành phố HCM Có Không Ý kiến khác Có 111 97.4% 15 75.0% 12 75.0% Giới thiệu với người thân và bạn Không 2 1.8% 5 25.0% 1 6.2% bè Ý kiến khác 1 0.9% 0 0.0% 3 18.8% Total 114 100.0% 20 100.0% 16 100.0% Tỉ lệ phần trăm những du khách trở lại TP HCM sẽ giới thiệu nơi đây với bạn bè 0.90 1.80 Có Không Ý kiến khác 97.40 Tỉ lệ phần trăm những du khách không trở lại TP HCM sẽ giới thiệu nơi đây với bạn bè 0.00% 25.00% Có Không Ý kiến khác 75.00%