SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 42
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long

(Báo cáo đã được chỉnh sửa theo kết luận của Chủ tịch Hội đồng thẩm định Nhà nước họp ngày 15/7/1997 tại
Hà Nội)

    A. Tiềm năng và thế mạnh vùng ĐBSCL

     B. Khó khăn và hạn chế

     C. Thách thức đối với ĐBSCL

     D. Quan điẻm và mục tiêu phát triển trong QHTT KT-XH

     E. Các khả năng phát triển và chuyển đổi cơ cấu kinh tế

     G. Phát triển các ngành và các lĩnh vực

     H. Phát triển kinh tế - xã hội theo lãnh thổ

     Một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu

    Tổng hợp và nhận định chung




A. Tiềm năng và thế mạnh vùng ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long là phần cuối cùng của lưu vực sông Mêkông với tổng diện tích tự nhiên là 3,96
triệu ha bằng 5% diện tích toàn lưu vực, bao gồm 12 tỉnh Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà
Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bến Tre, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau, chiếm khoảng 12% diện
tích tự nhiên và dân số năm 1995 là 16,18 triệu người chiếm 22% dân số cả nước.

I. Vị trí địa lý
1. Đồng bằng sông Cửu Long, một trong những đồng bằng châu thổ rộng và phì nhiêu ở Đông Nam Á và thế
giới, là một vùng đất quan trọng, sản xuất lương thực lớn nhất nước, là vùng thuỷ sản và vùng cây ăn trái nhiệt
đới lớn của cả nước.

2. Đồng bằng sông Cửu Long có bờ biển dài trên 700 km khoảng 360.000 km2 vùng kinh tế đặc quyền, giáp
biển Đông và Vịnh Thái Lan, rất thuận lợi cho phát triển kinh tế biển.

3. Đồng bằng sông Cửu Long nằm giữa một khu vực kinh tế năng động và phát triển, liền kề với vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam vùng phát triển năng động nhất Việt Nam bên cạnh các nước Đông Nam Á (Thái Lan,
Singapore, Malaixia, Philippin, Indonesia...) một khu vực kinh tế năng động và phát triển là những thị trường
và đối tác đầu tư quan trọng.

Đồng bằng sông Cửu Long nằm trong khu vực có đường giao thông hàng hải và hàng không quốc tế quan
trọng, giữa Nam Á và Đông Á cũng như Châu úc và các quần đảo khác trong Thái Bình Dương. Vị trí này hết
sức quan trọng quan trọng cho giao lưu quốc tế.

4. Đồng bằng sông Cửu Long nằm giáp Campuchia, gần Lào, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ là những vùng có
nguồn tài nguyên khoáng sản, rừng phong phú, có nguồn dầu khí, điện lớn.

5. Đồng bằng sông Cửu Long nằm trên địa hình tương đối bằng phẳng, mạng lưới sông ngòi, kênh rạch phân
bố rất dày thuận lợi cho giao thông thuỷ vào bậc nhất so với các vùng ở nước ta.
II. Tài nguyên tự nhiên
1. Khí hậu
Đồng bằng sông Cửu Long có một nền nhiệt độ cao và ổn định trong toàn vùng. Nhiệt độ trung bình 280C. Chế
độ nắng cao, số giờ nắng trung bình cả năm 2.226 - 2.709 giờ. Tổng hoà những đặc điểm khí hậu đã tạo ra ở
Đồng bằng sông Cửu Long những lợi thế mang tính so sánh riêng biệt mà các nơi khác khó có thẻ có được, đó
là một nền nhiệt độ, một chế độ bức xạ nhiệt, chế độ nắng cao và ổn định trong vùng.

Đồng bằng sông Cửu Long cũng là nơi ít xảy ra thiên tai do khí hậu đặc biệt là bão. Những đặc điểm khí hậu
này đã tạo ra một nguồn lực rất thuận lợi cho sinh trưởng và phát của sinh vật đạt được năng suất sinh học cao,
tạo ra một thảm thực vật và một quần thể động vật phong phú đa dạng, nhưng có tính đồng nhất tương đối
trong toàn vùng. Chính vì vậy đó là những điều kiện thuận lợi để tổ chức sản xuất và phát triển sản xuất lương
thực - thực phẩm, phát triển sản xuất chế biến sản phẩm nông - thuỷ - hải sản lớn nhất cả nước. Và cũng tạo ra
các lợi thế so sánh khác của Vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

2. Nguồn nước
Đồng bằng sông Cửu Long lấy nước ngọt từ sông Mêkông và nước mưa. Cả hai nguồn này đều đặc trưng theo
mùa một cách rõ rệt. Lượng nước bình quân của sông Mêkông chảy qua Đồng bằng sông Cửu Long hơn 460 tỷ
m3 và vận chuyển khoảng 150 - 200 triệu tấn phù sa. Chính lượng nước và khối lượng phù sa đó trong quá
trình bồi bổ lâu dài đã tạo nên Đồng bằng Châu thổ phì nhiêu ngày nay.

Đồng bằng sông Cửu Long có hệ thống sông kênh rạch lớn nhỏ chi chít rất thuận lợi cung cấp nước ngọt quanh
năm. Về mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4, sông Mêkông là nguồn nước mặt duy nhất. Về mùa mưa, lượng
mưa trung bình hàng năm dao động từ 2.400 mm ở vùng phía Tây Đồng bằng sông Cửu Long đến 1.300 mm ở
vùng trung tâm và 1.600 mm ở vùng phía Đông. Về mùa lũ, thường xảy ra vào tháng 9, nước sông lớn gây
ngập lụt.

Chế độ thuỷ văn của Đồng bằng sông Cửu Long có 3 đặc điểm nổi bật :

+ Nước ngọt và lũ lụt vào mùa mưa chuyển tải phù sa, phù du, ấu trùng.

+ Nước mặn vào mùa khô ở vùng ven biển.
+ Nước chua phèn vào mùa mưa ở vùng đất phèn.
Đồng bằng sông Cửu Long có trữ lượng nước ngầm không lớn. Sản phẩm khai thác được đánh giá ở mức 1
triệu m3/ngày đêm, chủ yếu phục vụ cấp nước sinh hoạt.

3. Tài nguyên đất
Tổng diện tích Đồng bằng sông Cửu Long, không kể hải đảo, khoảng 3,96 triệu ha, trong đó khoảng 2,60 triệu
ha được sử dụng để phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản chiếm 65%. Trong quỹ đất nông nghiệp, đất
trồng cây hàng năm chiếm trên 50%, trong đó chủ yếu đất lúa trên 90%. Đất chuyên canh các loại cây màu và
cây công nghiệp ngắn ngày khoảng 150.000 ha, đất cây lâu năm chiếm trên 320.000 ha, khoảng 8,2% diện tích
tự nhiên.

Vùng bãi triều có diện tích khoảng 480.000 ha, trong đó gần 300.000 ha có khẳ năng nuôi trồng thuỷ sản nước
mặn, nước lợ. Theo điều tra năm 1995 có 0,508 triệu ha đất lâm nghiệp, trong đó đất có rừng 211.800 ha và đất
không rừng 296.400 ha. Tỷ lệ che phủ rừng chỉ còn 5%.

Các nhóm đất chính ở Đồng bằng sông Cửu Long gồm:
Đất phù sa sông (1,2 triệu ha): Các loại này tập trung ở vùng trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long. Chúng có
độ phì nhiêu tự nhiên cao và không có các yếu tố hạn chế nghiêm trọng nào. Nhiều loại cây trồng có thể canh
tác được trên nền đất này.
Đất phèn (1,6 triệu ha): Các loại đất này được đặc trưng bởi độ axit cao, nồng độ độc tố nhôm tiềm tàng cao và
thiếu lân. Nhóm đất này cũng bao gồm cả các loại đất này cũng bao gồm cả các loại đất phèn nhiễm mặn nặng
và trung bình. Các loại đất phèn tập trung tại Đồng Tháp Mười và Tứ Giác Long Xuyên còn các loại đất phèn
mặn tập trung tại vùng trung tâm bán đảo Cà Mau.

Đất nhiễm mặn ( 0,75 triệu ha): Các loại đất này chịu ảnh hưởng của nước mặn trong mùa khô. Các vùng đất
này khó có thể được cung cấp nước ngọt. Hiện nay lúa được trồng vào mùa mưa và ở một số khu vực người ta
nuôi tôm trong mùa khô.

Các loại đất khác (0,35 triệu ha): Gồm đất than bùn (vùng rừng U Minh), đất xám trên phù sa cổ (cực Bắc của
Đồng bằng sông Cửu Long) và đất đồi núi (phía Tây - Bắc Đồng bằng sông Cửu Long).

Nhìn chung ở Đồng bằng sông Cửu Long rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp không có hạn chế lớn. Do
nền đất yếu cho nên để xây dựng công nghiệp, giao thông, bố trí dân cư, cần phải gia cố, bồi đắp nâng nền, do
đó cần đòi hỏi chi phí nhiều.

4. Hệ sinh thái và động vật
Hệ sinh thái:
Sông Mêkông đã tạo ra nhiều dạng sinh cảnh tự nhiên, thay đổi từ các bãi thuỷ triều, giồng cát và đầm lầy
ngập triều ở vùng đồng bằng ven biển, các vùng cửa sông, cho đến vùng ngập lũ, các khu trũng rộng, đầm lầy
than bùn, các dải đất cao phù sa ven sông và bậc thềm phù sa cổ nằm sâu trong nội địa.

Các vùng đất ngập nước bị ngập theo mùa hoặc thường xuyên chiếm một diện tích lớn ở Đồng bằng sông Cửu
Long. Những vùng này có chức năng kinh tế và sinh thái quan trọng. Các vùng đất ngập nước là một một trong
những hệ sinh thái tự nhiên phong phú nhất. Mặt khác, chúng cũng là những hệ sinh thái vô cùng nhạy cảm dễ
bị tác động và không thể được do quản lý.

áp lực dân số và hậu quả của chiến tranh đã thúc đẩy nhanh sự suy thoái, sự xáo trộn và phá hoại các hệ sinh
thái tự nhiên của Đồng bằng sông Cửu Long. Việc quy hoạch và quản lý đúng đắn là hết sức cần thiết để chặn
đứng xu thế này và để thực hiện một tiến trình khôi phục và duy trì sự cân bằng sinh thái.

Trong các vùng đất ngập nước ở Đồng bằng sông Cửu Long, có thể xác định được 3 hệ sinh thái tự nhiên. Tất
cả các hệ sinh thái này đều rất “nhạy cảm” về môi trường. Những nét đặc trưng chủ yếu của 3 hệ sinh thái như
sau:

a. Hệ sinh thái rừng ngập mặn: Rừng ngập mặn nằm ở vùng rìa ven biển trên các bãi lầy mặn. Các rừng này đã
từng bao phủ hầu hết vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long nhưng nay đang biến mất dần trên quy mô lớn.
Trong số các rừng ngập mặn còn lại, trên 80% (khoảng 77.000 ha) tập trung ở tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau.

b. Hệ sinh thái đầm nội địa (rừng Tràm): Trước đây rừng Tràm đã từng bao phủ một nửa diện tích đất phèn.
Hiện nay chỉ còn lại trong khu vực đất than bùn U Minh và một số nơi trong vùng đất phèn ở Đồng Tháp Mười
và đồng bằng Hà Tiên là những nơi bị ngập theo mùa.

Rừng Tràm rất quan trọng đối với việc ổn định đất, thuỷ văn và bảo tồn các loại vật. Rừng Tràm thích hợp nhất
cho việc cải tạo các vùng đất hoang và những vùng đất không phù hợp đối với sản xuất nông nghiệp như vùng
đầm lầy than bùn và đất phèn nặng. Cây tràm thích nghi được với các điều kiện đất phèn và cũng có khả năng
chịu được mặn.

c. Hệ sinh thái cửa sông: Cửa sông là nơi nước ngọt từ sông chảy ra gặp biển. Chúng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ
bởi các thuỷ triều và sự pha trộn giữa nước mặn và nước ngọt. Cửa sông duy trì những quá trình quan trọng
như vận chuyển chất dinh dưỡng và phù du sinh vật, du đẩy các ấu trùng tôm cá, xác bồi động thực vật và nó
quyết định các dạng trầm tích ven biển. Hệ sinh thái cửa sông nằm trong số các hệ sinh thái phong phú và năng
động nhất trên thế giới. Tuy nhiên chúng rất dễ bị ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường và do các thay đổi của
chế độ nước (nhiệt độ, độ mặn, lượng phù sa), những yếu tố có thể phá vỡ hệ sinh thái này.
Nhiều loài tôm cá ở Đồng bằng sông Cửu Long là những loài phụ thuộc vào cửa sông. Mô hình di cư và sinh
sản của các loài này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ sông và thuỷ triều, phụ thuộc rất nhiều vào môi
trường cửa sông.

Hệ động vật.
Hệ động vật ở Đồng bằng sông Cửu Long gồm 23 loài có vú, 386 loài và bộ chim, 6 loài lưỡng cư và 260 loài
cá. Số lượng và tính đa dạng của hệ động vật thường lớn nhất trong các khu rừng tràm và rừng ngập mặn còn
lại.

Sự sống còn của các quần hệ động vật có vú đang bị đe doạ bởi săn bắn, đánh bẫy và sự phá huỷ liên tục nơi
cư trú. Chúng tập trung chủ yếu trong những khu rừng tự nhiên (rừng U Minh và Bảy Núi).

Đồng bằng sông Cửu Long là một vùng trú đông quan trọng đặc biệt đối với các loài chim di trú. trong những
năm gần đây, bảy khu vực sinh sản lớn của các loài diệc, vò vằn, cò trắng và vạc đã được phát hiện trong các
khu rừng tràm, loài sếu mỏ đỏ phương đông, gần đây đã dược phát hiện ở huyện Tam Nông trong Đồng Tháp
Mười. Trong khu bảo tồn Tràm Chim có 92 loài chim đã được xác định. Trong vùng rừng U Minh, có 81 loài
chim đã được ghi nhận.

Những vùng ngập nước ở Đồng bằng sông Cửu Long cũng là nơi cư trú của các loài bò sát và động vật lưỡng
cư. Nhiều loài động vật có vú, chim, bò sát và động vật lưỡng cư bị đánh bắt phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng.

5. Khoáng sản
Có triển vọng dầu khí trong thềm lục địa tiếp giáp thuộc biển Đông và Vịnh Thái Lan gồm các bể trầm tích
sau:

- Bể trầm tích Cửu Long: thềm lục địa tiếp giáp Đông Nam Bộ ở phía Bắc, Đồng bằng sông Cửu Long ở phía
Nam. Dự báo khoảng 2 tỷ tấn dầu quy đổi.

- Bể trầm tích Nam Côn Sơn: Tiềm năng dự báo địa chất khoảng 3 tỷ tấn dầu quy đổi.

- Bể trầm tích Thổ Chu - Mã Lai thuộc Vịnh Thái Lan có trữ lượng dự báo không lớn, khoảng vài trăm triệu
tấn dầu.

Đá vôi có trữ lượng khoảng 130 đến 440 triệu tấn.
Đá Granit, Andesit có khoảng 450 triệu m3.
Sét gạch ngói có trữ lượng đến 40 triệu m3.
Cát sỏi có trữ lượng đến 10 triệu m3/năm
Than bùn có lượng 370 triệu tấn, trong đó U Minh khoảng 300 triệu tấn

Nước khoáng có ở Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Minh Hải.

III. Nhân lực
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có dân số đông nhất trong các vùng của cả nước, chiếm 22% dân số cả
nước. Năm 1995 dân số vùng là 16,18 triệu người và năm 1996 là 16,50 triệu người, tốc độ phát triển bình
quân dân số vùng thời kỳ 1990 - 1995 là 2,1%. Dân số thành thị năm 1996 là 2,7 triệu người, chiếm 16,5% dân
số vùng, thấp hơn mức trung bình Nam Bộ 48% và mức trung bình cả nước 21%. Dân số nông thôn năm 1996
là 13,79 triệu người. mật độ dân số năm 1994 là 401 người/km2 và năm 1996 là 412 người/km2 (cả nước 219
người/km2) đứng sau đồng bằng Sông Hồng.

Người Khơmer, người Hoa khá đông, sống tập trung và chiếm tỷ lệ khoảng 8% dân số vùng.

Dân số trong độ tuổi lao động của vùng năm 1994 là 7,4 triệu và năm 1996 là 7,80 triệu người, chiếm tỷ trọng
đông nhất 22,3% so với toàn quốc, trong khi đồng bằng Sông Hồng chiếm 20% so với toàn quốc.
ở Đồng bằng sông Cửu Long tỷ lệ người mù chữ trong độ tuổi lao động còn cao chiếm 19,2% trong khi cả
nước là 16,5%. tỷ lệ huy động đi học của trẻ em ở độ tuổi 6-18 tuổi là 61% và ở độ tuổi 6-23 là 44%. Như vậy
là quá thấp (chỉ cao hơn vùng Tây Bắc).

Tỷ lệ lao động kỹ thuật so với dân số trong độ tuổi lao động đạt thấp 3,4% trong khi cả nước là 190% (năm
1993). tỷ lệ người có trình độ đại học, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng chỉ có 0,15% trong khi cả nước là
0,36%.

Nhân dân Đồng bằng sông Cửu Long giàu truyền thống cách mạng, thông minh sáng tạo, có kinh nghiệm trong
sản xuất hàng hoá có thể thích ứng nhanh nhạy với điều kiện và đòi hỏi mới của thời đại khoa học công nghệ
tiên tiến.

Dân số Đồng bằng sông Cửu Long sẽ tăng lên 17,85 triệu người vào năm 2000 và 21,1 triệu người vào năm
2010. Kết quả này dựa trên mục tiêu giảm sinh là tốc độ phát triển bình quân dân số giảm từ 2,1% thời kỳ
1995-2000 xuống còn 1,7% thời kỳ 2001-2010.

Dân số nông thôn tăng lên 14,5 triệu người năm 2000 và 13,7 triệu người năm 2010, nông thôn vẫn là nơi cư
trú của 2/3 dân số vùng.

Dự báo dân số đô thị năm 2010 khoảng 7,4 triệu người, chiếm 35% dân số vùng.

Dân số trong độ tuổi lao động khoảng 9,7 triệu người năm 2000, và khoảng trên 12 triệu người năm 2010, tăng
với tốc độ 3% năm thời kỳ 1995-2000 và 2,3% thời kỳ 2001-2010.

IV. Kinh tế
Cơ cấu kinh tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long mang tính thuần nông. Tuy nhiên xét trong giai đoạn từ năm
1990 đến năm 1996 đã có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ, đó là cơ cấu kinh tế nông nghiệp ngày một giảm,
cơ cấu ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ ngày càng tăng.

Cơ cấu GDP
Đơn vị: %
                                   1990    1994     1995     1996
Tổng số                            100     100      100      100
Nông lâm thuỷ                      54,9    47,6     46,1     44,5
Công nghiệp và xây dựng            15,3    19,9     20,8     21,6
Dịch vụ                            29,8    32,5     33,1     33,9
So với 8 vùng của cả nước, cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Đồng bằng sông Cửu Long đứng thứ 7 chỉ cao hơn
vùng Tây Nguyên, công nghiệp và xây dựng cũng đứng thứ 7 cũng cao hơn vùng Tây Nguyên. Vùng có cơ cấu
kinh tế tiến bộ là Đông Nam Bộ nông nghiệp chỉ có trên 10%, công nghiệp và dịch vụ đều chiếm trên 40%.

Thời gian qua tốc độ tăng trưởng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt trên 8%/năm.

Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất nông nghiệp lớn nhất của cả nước, nông nghiệp Đồng bằng sông
Cửu Long đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng chung của nền kinh tế trong vùng, đồng thời góp phần ổn
định nền kinh tế chung của đất nước.

Đất nước ta vào công nghệ hóa, hiện đại hoá trên cơ sở đã đảm bảo an toàn lương thực.

Cây lương thực giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Sản lượng lương thực tà 4,6 triệu tấn năm 1976 lên 15,1 triệu
tấn năm 1996 (số liệu từ các Sở NN&PTNT), từ chỗ sản xuất không đủ ăn trong vùng, tiến đến đủ ăn và còn
chi viện cho các vùng khác xuất khẩu, đồng thời đảm bảo an toàn lương thực quốc gia.
Trong 20 năm sản lượng lương thực tăng trên 10 triệu tấn, bình quân tăng trên 500.000 tấn/năm. Đây là điều
đặc biệt hiếm thấy ở các vùng sản xuất lúa trên thế giới.

Đồng bằng sông Cửu Long chiếm một nửa sản lượng lương thực của cả nước trong khi dân số chiếm 22%.
Trong mấy năm gần đây cả nước bình quân tăng 1 triệu tấn lúa một năm thì riêng Đồng bằng sông Cửu Long
đóng góp 800.000 tấn.

Phần lớn gạo xuất khẩu của cả nước là của vùng Đồng bằng sông Cửu Long chiếm trên 80%, nước ta là nước
xuất khẩu gạo thứ 3 trên thế giới. Thuỷ sản là thế mạnh của vùng, tổng sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thuỷ
sản đạt khoảng 600.000 tấn, trong đó đánh bắt hải sản chiếm khoảng 40% sản lượng cả nước. giá trị xuất khẩu
thuỷ sản chiếm 50 - 60% so cả nước.

Xuất khẩu đã trở thành nhân tố tăng trưởng của các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Tổng kim ngạch xuất
khẩu của vùng hàng năm đạt khoảng 17% xuất khẩu cả nước. Năm 1994 đạt khoảng 58 triệu USD. Giá trị xuất
khẩu thuỷ sản chiếm 50 - 60% so với cả nước.

[ Trở về | Đầu trang | In trang]

B. Khó khăn và hạn chế
1. Trừ diện tích khoảng 30% rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, diện tích còn lại như diện tích đất phèn
1,6 triệu ha, đất xám 134.000 ha, nhìn chung là khó khăn cho phát triển nông nghiệp. Ngoài ra so nền đất yếu
cho nên rất khó khăn cho công tác xây dựng cơ bản.

2. Đồng bằng sông Cửu Long chia 2 mùa rõ rệt, gắn chặt với chế độ thuỷ văn, mùa khô gắn với xâm nhập mặn
ở vùng ven biển với diện tích mặn 0,75 triệu ha.

Mùa mưa gắn với lũ lụt. Diện tích bị lũ lụt đã lên tới gần 2 triệu ha khoảng 50% diện tích thuộc 8 tỉnh, tình
trạng ngập lụt bắt đầu tháng 7 và kết thúc vào tháng 12. Độ sâu thường 0,5 m đến 4m, trong đó diện tích ngập
trên 1m vào năm lũ lớn tới 1 triệu ha.

3. Tỷ lệ người mù chữ trong độ tuổi cao gần 20% trong khi cả nước 16,5%. Tỷ lệ lao động kỹ thuật so với lao
động trong độ tuổi của vùng đạt thấp nhất khoảng 4% thấp nhất so với các vùng, thấp hơn trung bình cả nước
khoảng 10%.

4. Kết cấu hạ tầng rất yếu kém đặc biệt giao thông, điện, cung cấp nước. Nhà nước ở tranh, tre, nứa (nhà tạm)
73% trong khi cả nước 42,3%. Số hộ dùng điện 24,4% cả nước 54,8%.

Hệ thống đường bộ có 6.600 km (không kể đường nông thôn) trong đó có 12 quốc lộ với chiều dài 1.600 km
các tỉnh lộ 2.499 km. Ngoài đường quốc lộ 1A là trục chính tương đối tốt còn lại đường xuống cấp nghiêm
trọng gây cản trở lưu thông. Đường làng xã quá ít khoảng 400 xã vùng sâu ô tô loại nhỏ không đi được. Cầu
khỉ còn nhiều. Hàng năm lũ lụt đã gây hư hỏng nghiêm trọng.

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long không có đường sắt, có 2 sân bay Trà Nóc (Cần Thơ) và Phú Quốc (Kiên
Giang) là đáng kể, còn lại sân bay nhỏ chưa được khai thác.

5. Tuy nền kinh tế trong những năm qua có chuyển biến, theo hướng công nghiệp và dịch vụ có xu hướng tăng
lên và nông nghiệp có xu hướng giảm, nhưng nhìn vào cơ cấu kinh tế ta thấy rõ kinh tế nông nghiệp vẫn là cơ
bản. Năm 1995 cơ cấu kinh tế là nông nghiệp 46,10; công nghiệp và xây dựng 20,76 và dịch vụ 33,14 và năm
1996 tương ứng là 44,50; 21,59; 33,91.

Lao động làm việc trong ngành công nghiệp còn quá lớn chiếm 73% mức thu nhập của vùng nông thôn thấp
hơn mức trung bình cả nước.

Đời sống nông dân rất khó, hộ nghèo đói 17,2% so với cả nước đứng thứ ba sau vùng miền núi phía Bắc và
khu bốn cũ.
6. Công nghiệp phát triển chậm, yếu kém và thiết bị, kỹ thuật và công nghệ nhất là công nghiệp ngoài quốc
doanh, lao động công nghiệp nhìn chung không được đào tạo chính quy, lao động chủ yếu thợ thủ công, mức
độ cơ giới hoá thấp, chỉ có 4 - 5% lao động có trình độ đại học chủ yếu làm nhiệm vụ quản lý. Công nghiệp
nông thôn chưa có định hướng, hình thành tự phát, sản xuất thô sơ đơn giản.

7. Tỷ lệ huy động ngân sách từ GDP khoảng 10% của vùng, chiếm khoảng 9,2 - 12,2% nguồn thu của cả nước.
Khoảng 20% chi ngân sách sách địa phương của vùng được dùng cho đầu tư.

Đô thị kém phát triển, tỷ lệ đô thị hoá thấp 15 - 16% nhưng cũng không đồng đều có tỉnh 7 - 8%.

8. Chênh lệch về kinh tế - xã hội của Vùng Đồng bằng sông Cửu Long với Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
rất lớn GDP/người hiện nay chiếm khoảng 1/3. Nếu Đồng bằng sông Cửu Long kinh tế kém phát triển hoặc có
phát triển nhưng vấn đề xã hội còn yếu kém thì không tránh khỏi dòng người sẽ đổ về phía Tp. Hồ Chí Minh
và các tỉnh khác trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

[ Trở về | Đầu trang | In trang]

C. Thách thức đối với ĐBSCL

- Tiềm năng phát triển nông nghiệp nói chung còn rất lớn, nhưng hiện nay kinh tế chuyển biến chưa theo kịp
tiềm năng. Đời sống nhân dân nông thôn đặc biệt vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc còn rất khó khăn.
Yêu cầu phải nâng cao dần đời sống kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội (trường học, bệnh viện,...)

- Đồng bằng sông Cửu Long phải phát triển nhanh theo con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giải quyết
khó khăn nhất là cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống nhân dân kể cả về văn hoá - xã hội. Có như vậy mới hạn chế
dòng người nhất là lao động có kỹ thuật về vùng KTTĐPN đặc biệt là Tp. Hồ Chí Minh.

- Theo Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của Vùng KTTĐPN và Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010
GDP/người có tỷ kệ 6/1.

[ Trở về | Đầu trang | In trang]

D. Quan điẻm và mục tiêu phát triển trong quy hoạch tổng thể kinh tế kinh tế - xã hội

I. Quan điểm phát triển
- Hình thành nền kinh tế mở theo định hướng Xã hội chủ nghĩa trên cơ sở phát huy mạnh hơn nữa các nguồn
lực, tiềm năng tại chỗ của vùng đồng thời mở rộng các quan hệ kinh tế với bên ngoài, trước hết và đặc biệt là
với miền Đông Nam Bộ, Vùng KTTĐPN, cũng như với các nước trong khu vực trong quan hệ hợp tác và cạnh
tranh.

- Trên cơ sở khai thác có hiệu quả tiềm năng của các tỉnh, của vùng, đất liền, biển, thềm lục địa và môi trường
sinh thái, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ, hạ thấp dần tỷ trọng nông nghiệp.

- Sử dụng hiệu quả mỗi ha đất nông nghiệp trên cơ sở đổi mới cơ cấu sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông thôn. Phát triển nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, tiếp tục đảm nhận vai trò số một đối
với cả nước về sản xuất lương thực - thực phẩm, đảm bảo an toàn lương thực quốc gia.

- Kết hợp phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh, quốc phòng.

II. Mục tiêu
- GDP/người năm 2000 tăng bằng 1,5 lần so với mức của năm 1994; tăng 1,31 lần của năm 1996 và năm 2010
tăng 2,36 lần so với mức trung bình của năm 2000. Tức là vào năm 2010, GDP/ người bằng 3,54 lần mức của
năm 1994.
- Sản lượng lương thực đến năm 2010 đạt 18 triệu tấn, đảm bảo an toàn lương thực quốc gia. Xuất khẩu 3,5 - 4
triệu tấn gạo (tăng gạo xuất khẩu có chất lượng cao).

-Phát triển mạnh kinh tế đối ngoại. Kim ngạch xuất đạt 1490 triệu USD năm 2000 và 8600 triệu USD năm
2010, đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 18% thời kỳ 1995 - 2010.

- Thực hiện tỷ lệ tích luỹ đầu tư từ nội bộ nền kinh tế so với GDP đạt 11,6% thời kỳ 1995 - 2000 và 15,5%
2001 - 2010.

- Đổi mới công nghệ và thiết bị, tạo ra các sản phẩm nông, công nghiệp và dịch vụ mũi nhọn của vùng. Phấn
đấu đổi mới 15% năm các thiết bị và công nghệ hiện có, nhập thiết bị và công nghệ tiên tiến cho các cơ sở
mới.

- Tạo việc làm, thu hẹp diện thất nghiệp, tăng tỷ lệ lao động công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, chiếm gần 50%
lao động vùng.

- Trong khoảng thời gian ngắn nhanh chóng xoá cơ bản tình trạng hộ đói.

- Phổ cập cấp I vào năm 2000 và cấp II ở các thành phố, đô thị vào năm 2010. Năm 2010 đưa tỷ lệ lao động kỹ
thuật đạt trên 20% so tổng số lao động trong các ngành kinh tế quốc dân.

- Đến năm 2010 điện khí hoá nông thôn 100%, hộ nông dân sử dụng điện đạt trên 90% và 100% dân số nông
thôn được cấp nước sạch, 90 - 95% dân số ở nhà kiên cố.

- Nâng cao một bước sức khoẻ cho nhân dân, tăng tuổi thọ, chiều cao và cân nặng, giảm các bệnh nhiễm
khuẩn, ngăn chặn dịch bệnh, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng từ 34% hiện nay xuống dưới 5% năm 2010.

[ Trở về | Đầu trang | In trang]

E. Các khả năng phát triển và chuyển đổi cơ cấu kinh tế

Đối với Đồng bằng sông Cửu Long, từ nay đến năm 2010 chỉ bằng tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế trên cơ sở sản
nông nghiệp - thuỷ sản để đi nhanh là khó, muốn đi lên nhanh, bên cạnh việc tăng sản xuất nông nghiệp để có
nhiều tích luỹ, phải có đầu tư từ bên ngoài vùng (bao gồm cả đầu tư nước ngoài và từ các tỉnh khác, nhất là
miền Đông Nam Bộ).

Trên cơ sở phân tích, tính toán các phương án phát triển của các ngành, Đồng bằng sông Cửu Long có mấy khả
năng phát triển sau:

1. Thời kỳ 1995 - 2000
+ Trường hợp I: Trên cơ sở phát huy tối đa các nguồn lực tự có, thay đổi một bước cơ cấu kinh tế theo hướng
tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, nhịp độ tăng trưởng GDP trung bình hàng năm đạt khoảng
7,7%. Khi đó GDP bình quân đầu người của vùng mới đạt khoảng 80 - 81% so với mức trung bình của cả
nước.

+ Trường hợp II: Cùng với sự đi lên của cả nước, vùng Đồng bằng sông Cửu Long phát triển với tốc độ cao
hơn, đạt mức tăng trưởng trung bình hàng năm về GDP khoảng 9%. Ngoài việc phát huy tố đa các nguồn lực
sẵn có, tranh thủ đầu tư hợp tác với nước ngoài, phát huy mạnh mẽ các yếu tố tác động từ bên ngoài (đặc biệt
là từ các tỉnh trong vùng Đông Nam Bộ), đẩy nhanh hơn nữa sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng
nhanh hơn tỉ trọng của các ngành dịch vụ và công nghiệp. Khi đó vào năm 2000, GDP bình quân đầu người
của vùng đạt khoảng 291,4 USD (quy theo mặt bằng giá 1994: 1 USD = 11.000 VND); tuy so với mức trung
bình của cả nước còn chưa được thu hẹp (từ 91% xuống 88,7%) song đây đã là phương án tích cực, tạo tiền đề
cho Đồng bằng sông Cửu Long đi lên vào sau năm 2000.

2. Thời kỳ 2001 - 2010
+ Trường hợp I: Trên nền của phương án I, tận dụng mọi khả năng các nguồn lực sẵn có của mình, thay đổi
mạnh mẽ cơ cấu nông nghiệp, phát huy thế mạnh của các ngành công nghiệp sử dụng nguyên liệu tại chỗ, đẩy
nhanh hơn nữa các ngành dịch vụ then chốt,... nhịp độ tăng trưởng GDP trung bình hàng năm của Đồng bằng
sông Cửu Long đạt khoảng 9%. Vào năm 2010, so với mức trung bình của cả nước, khoảng cách về GDP bình
quân đầu người không những không được thu hẹp mà ngày càng doãng ra.

+ Trường hợp II: Đồng thời với việc phát huy các thế mạnh nội tại của mình, Đồng bằng sông Cửu Long tích
cực hơn nữa trong việc phát huy các yếu tố tác động từ bên ngoài. Sự hình thành một vài khu chế xuất, khu
công nghiệp tập trung là động lực thúc đẩy nền kinh tế Đồng bằng sông Cửu Long đi lên, tạo đà cho các ngành
công nghiệp sử dụng nguyên liệu nhập ngoài phát triển mạnh như: cơ khí, lắp ráp điện tử... Đi đôi với nó sẽ là
quá trình phát triển mạnh hơn của các ngành dịch vụ. Khi đó, nhịp độ tăng trưởng GDP đạt trung bình hàng
năm khoảng 11%. Vào năm 2010, GDP bình quân đầu người đạt khoảng 687 USD (giá 1994); tuy chưa đạt
được mức trung bình về GDP bình quân đầu người so với cả nước song khoảng cách này đã thu hẹp. Đây là
nền tảng tốt cho Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục bứt lên vào những thập nên sau.

Trên cơ sở các trường hợp phát triển, cơ cấu kinh tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long được thể hiện ngày
càng tích cực.

Biểu: Dự báo cơ cấu kinh tế theo 2 trường hợp

                 1994     1995 1996 2000                     2010
                                          Trường Trường Trường Trường
                                          hợp I hợp II hợp I hợp II
Tổng số          100      100      100    100       100      100        100
Công nghiệp 16,1          16,8     17,4   18,8      20       22,7       26,3
Xây dựng         3,8      3,96     4,19   5,4       5,1      8          7,8
Nông nghiệp 47,6          46,1     44,5   41,9      38,8     27         21,2
Dịch vụ          32,5     33,14 33,91 33,9          36,1     42,3       44,7




[ Trở về | Đầu trang | In trang]

G. Phát triển các ngành và các lĩnh vực

1. Nông nghiệp
Với phương châm đa dạng hoácơ cấu cây trồng, vật nuôi và trên quan điểm hiệu quả, có trách nhiệm đối với cả
nước, sản lượng và cơ cấu nông nghiệp có sự thay đổi. Tốc độ tăng trưởng ngành đạt 4,8% cả thời kì 1995 -
2000, tỉ trọng trồng trọt giảm từ 79% hiện nay xuống còn khoảng 62% vào năm 2010, ngược lại tỉ trọng ngành
chăn nuôi tăng từ 21% hiện nay lên 37,2%. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp theo hướng mở rộng diện tích đất
nông nghiệp, đạt 2,9 triệu ha vào năm 2010, trong đó đất trồng cây hàng năm chiếm 78% và đất trồng cây lâu
năm 22%.

Cây lương thực giữ vai trò đặc biệt lớn: Diện tích canh tác khoảng 1,9 triệu ha. Năm 2010 đảm bảo sản lượng
lúa đạt 18.000.000 tấn, đóng góp 52 - 55% sản lượng thóc của cả nước, xuất khẩu từ 3,5 - 4 triệu tấn/năm, tăng
sản xuất lúa gạo chất lượng cao, đặc sản. Tập trung khai thác các vùng Đồng Tháp Mười, Tây Sông Hậu và
bán đảo Cà Mau.

Đưa tỉ trọng diện tích cây ăn quả lên 7 - 8%, cây công nghiệp lên 9 - 10% diện tích trồng trọt vào năm 2010.

Tăng tỉ trọng các cây trồng khác trong trồng trọt lên 20% năm 2010.

Phát triển mạnh chăn nuôi hơn nữa. Phấn đấu tăng đàn heo khoảng 6 - 8% mỗi năm để đảm bảo đủ nhu cầu ăn
cho nhân dân (khoảng 25 kg thịt hơi các loại/người/năm) và có sản lượng thịt các loại cung cấp cho các thành
phố, khu công nghiệp và xuất khẩu khoảng 5 - 10 vạn tấn. Tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi chiếm 35 - 40% giá
trị gia tăng nông nghiệp.

2. Thuỷ sản
Đồng bằng sông Cửu Long có trên 700 km bờ biển, chiếm 23% chiều dài bờ biển cả nước, vùng thềm lục địa
có thế mạnh về hải sản, trữ lượng hải sản có khả năng cho phép khai thức hàng năm khoảng 630.000 tấn/năm
hải sản các loại, có 25 cửa luồng lạch thuận tiện cho tàu thuyền đánh cá, cùng với vùng bãi triều diện tích
khoảng 480.000 ha, trong đó gần 300.000 ha có khả năng nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ và 1500 km2
sông ngòi kênh rạch nuôi trồng nước ngọt. Xây dựng ngành thủy sản là ngành kinh tế quan trọng, đảm bảo
thuỷ sản vẫn là ngành kinh tế quan trọng của vùng, xuất khẩu chiếm trên 50% cả nước.

Gia tăng năng lực khai thác biển. Giảm dần đánh bắt gần bờ, tăng đánh bắt biển khơi, vùng biển xa. Phát triển
diện tích nuôi trồng thuỷ sản, đưa tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản đạt trên 1 triệu tấn năm
2010.

3. Công nghiệp
Con đường đi lên của công nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều khó khăn. Để đạt mục tiêu tăng
trưởng chung của vùng đi lên cùng các vùng khác của cả nước, công nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long phải
được phát triển.

Có 2 trường hợp phát triển công nghiệp trong thời kì tới 2010.

Trường hợp I: đưa khoảng 30% nông, thuỷ sản vào chế biến và công nghiệp sử dụng nguyên liệu nhập
ngoại và công nghiệp gia công sẽ được phát triển mạnh hơn thời kì vừa qua. Ngành công nghiệp sẽ có nhịp độ
tăng trưởng 10,53% ở thời kì 1995 - 2000 và 11% ở thời kì 2001 - 2010.

Trường hợp II: công nghiệp sử dụng nguyên liệu nhập ngoại và gia công được phát triển mạnh hơn nữa, đạt tỉ
lệ khoảng trên 40% so toàn bộ ngành công nghiệp (tính theo GDP). Khi đó công nghiệp sẽ có nhịp độ tăng
trưởng khoảng 13,1% thời kì 1995 - 2000 và khoảng 13,9% thời kì 2001 - 2010.

Cân đối chung, trường hợp II được lựa chọn:
- Tốc độ tăng GDP công nghiệp thời kì 1995 - 2000 đạt khoảng 13,1%, thời kì 2001 - 2010 đạt khoảng 13,9%.

- Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp chú trọng phát triển công nghiệp chế biến lương thực - thực
phẩm, tỉ trọng ngành công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm đạt 60 - 65% năm 2010, tăng tỉ trọng các
ngành may mặc, dệt, da giày, cơ khí,... trong giá trị gia tăng công nghiệp.

- Tạo ra một số sản phẩm then chốt mũi nhọn của vùng và đủ sức cạnh tranh thị trường (thủy sản...). Hình
thành một số khu, cụm tập trung sản xuất công nghiệp, đảm bảo ngay từ đầu các điều kiện hạ tầng cơ sở trong
hàng rào và ngoài hàng rào để phát huy nhanh hiệu quả.

Phát triển các ngành công nghiệp then chốt sau:

Công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm
Công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm trước mắt cũng như lâu dài luôn luôn có vị trí quan trọng bậc
nhất trong các ngành công nghiệp của vùng.

Từ nay đến năm 2000 và sau năm 2000 các lĩnh vực sau đây cần phát triển mạnh: công nghiệp chế biến thuỷ,
hải sản, công nghiệp súc sản và chế biến các sản phẩm thịt, công nghiệp chế biến rau, trái cây, nước giả khát.

Công nghiệp dệt, may, da
Dự kiến nhịp độ tăng của ngành dệt may da khoảng 18%. Cơ cấu của ngành dệt may da sẽ từ 4,9% hiện nay
lên khoảng 12,2% giá trị giá tăng công nghiệp sử dụng nguyên liệu nhập ngoại.

Công nghiệp cơ khí chế tạo, chế biến sản phẩm kim loại, điện tử, kỹ thuật điện.

Trong những thập kỷ tới, công nghiệp cơ khí chế tạo máy móc thiết bị, điện tử, chế biến các sản phẩm kim loại
là một ngành trung tâm trong quá trình công nghiệp hoá vùng.

Dự kiến đến năm 2000, các ngành cơ khí tăng với tốc độ 18-20%, tỷ trọng các ngành cơ khí tăng từ 5% hiện
nay lên 8,2%, đến năm 2010 tỷ trọng các ngành cơ khí có thẻ chiếm khoảng 16,4% giá trị gia tăng công nghiệp
sử dụng nguyên liệu nhập ngoại.

Công nghiệp vật liệu xây dựng
Phát triển công nghiệp xi măng, đưa xi măng Kiên Giang đạt công suất khoảng 2,5 triệu tấn. Phát triển các cơ
sở sản xuất bê tông đúc sẵn, sản xuất gạch ngói lát nền gạch men, đa dạng hoá các sản phẩm vật liệu xây dựng.
Khai thác đá Granit.

Công nghiệp hoá chất.
Các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, trước hết ở Cần Thơ nên tập trung nghiên cứu phát triển sản xuất phân vi
sinh và thuốc trừ sâu vi sinh thay thế khoảng 30% nhu cầu phân đạm.

Phát triển công nghiệp chế biến đồ nhựa, sản xuất bao bì, ống dẫn nước, vật liệu xây dựng bằng nhựa, đồ dùng
gia đình bằng nhựa, thay thế một phần đồ gỗ khan hiếm.

Dự kiến đến năm 2000, nhịp độ tăng trưởng bình quân công nghiệp hoá chất khoảng 15-16%. tỷ trọng ngành
hoá chất tăng từ 2,5% hiện nay lên 3% vào năm 2000 và đạt tỷ trọng 3,5% vào năm 2010.

Công nghiệp chế biến gỗ.
Phát triển công nghiệp chế biến gỗ. sản phẩm chủ yếu là gỗ xẻ, sản xuất đồ dùng gia đình, đóng thuyền và đồ
gỗ dùng trong xây dựng.

Phát triển các khu, cụm công nghiệp.
Nhanh chóng chuẩn bị điều kiện để thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài, xúc tiến xây dựng các khu công
nghiệp tập trung trên cơ sở những điều kiện sau:

Có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi, đảm bảo hiệu quả, thuận lợi về tiêu thụ sản phẩm, có khả năng liên kết
và phối hợp sản xuất; Gắn với các vùng nguyên liệu nông lâm thuỷ sản hoặc nhập khẩu nguyên liệu thuận lợi.
Các khu công nghiệp phải ở những nơi thuận lợi về giao thông trong vùng và ngoài vùng; có điều kiện đáp ứng
tốt về lao động; tiết kiệm tối đa đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa không bị úng lụt, chất lượng chịu tải tốt,
không bị xói mòn, quá trình bố trí công nghiệp cần gắn chặt với quy hoạch đô thị.

Các tỉnh đã dự kiến hình thành các khu công nghiệp với tổng diện tích khoảng 7.000 ha. Tuy nhiên đối chiếu
với đặc điểm điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của vùng cho thấy đến năm 2010 chưa có khả
năng hình thành nhiều khu công nghiệp như trên.

Khả năng diện tích các khu vực chỉ đạt khoảng trên 3.000 ha cho đến năm 2010.
4. Thương mại
Thương mại sẽ là ngành lớn, phát triển với tốc độ cao, làm một trong những động lực thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế của vùng.

Mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ sẽ tăng 18 - 20% thời kì 1995 - 2010. Mức lưu chuyển hàng hoá bán buôn sẽ
tăng 22 -24% thời kì 1995 - 2010. Xuất khẩu đạt kim ngạch 8.600 triệu USD năm 2010, tốc độ tăng trưởng
bình quân cả thời kì 1995 - 2010 là 18 - 20%.

Các tỉnh, cần sớm hình thành các trung tâm thương mại, siêu thị, mạng lưới chợ, cửa hàng, đường phố kinh
doanh... tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, hiện đại và văn minh thương nghiệp.

Từ nay đến năm 2010 trên địa bàn vùng sẽ hình thành mộ trung tâm thương mại cấp vùng tại thành phố Cần
Thơ và một số trung tâm thương mại cấp liên khu vực có quy mô, cơ cấu khác nhau. Ngoài ra tại một số khu
vực có mật độ dân số tập trung cao hoặc các cụm công nghiệp sẽ hình thành các trung tâm thương mại khu vực
chủ yếu phục vụ, cung cấp và tiêu thụ hàng hoá cho khu vực đó.

5. Vận tải
Đưa giao thông vận tải trở thành một trong những động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vùng. Giao thông đi
trước một bước tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư vào những nơi cần phát triển. Thu hút mọi thành phần kinh tế
kể cả nước ngoài đầu tư để phát triển giao thông vận tải vùng. Phát triển mạnh mẽ vận tải đường thuỷ, nhất là
vận chuyển đường biển, đồng thời đẩy mạnh phát triển đường bộ.

Năm 2010 khối lượng chuyên chở hàng hoá đạt 118,7 triệu tấn, chuyên chở hành khách đạt 1.104 triệu hành
khách.

Xây dựng các đội tàu, phương tiện vận tải. Trang bị các xe tải lớn chạy đường dài, xe buýt hành khách. Phát
triển đội tàu vận chuyển hàng rời, hình thành đội tàu Viễn Dương...

6. Du lịch
- Phát triển ngành du lịch đảm bảo là một vùng du lịch lớn của cả nước.

Dự báo đến năm 2010 Đồng bằng sông Cửu Long có khả năng nhận 810 - 820 ngàn khách du lịch quốc tế; 5,2
- 5,4 triệu khách du lịch nội địa, tương ứng doanh thu quốc tế đạt 400 triệu USD, du lịch nội địa 378,5 triệu
USD.

7. Tài chính - ngân hàng
Phấn đấu tỉ lệ huy động ngân sách từ GDP năm 2000 đạt 15% và năm 2010 đạt khoảng 20%. Xây dựng thị
trường tài chính vùng gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Tăng mức chi ngân sách, sẽ dành đến 20%
ngân sách chi cho đầu tư và thực phẩm nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật và xã hội. Tranh thủ các nguồn
vốn viện trợ ODA, NGO để thực hiện các chương trình Nhà nước và địa phương, làm giảm nhẹ một phần chi
ngân sách.

Phát triển các đại diện ngân hàng và đại diện của các tổ chức tiền tệ ở các tỉnh của TP HCM, của ngân hàng
toàn quốc, của nước ngoài. Tăng cường lập các ngân hàng liên doanh, ngân hàng cổ phần, lập công ty tài
chính, các công ty uỷ thác thị trường chứng khoán. Đồng thời triển khai lập quỹ tín dụng trên khắp vùng để
tăng nguồn vốn tiền tệ hoạt động trên địa bàn vùng.

Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, khuyến khích gửi tiết kiệm, tăng cường phát hành trái phiếu, tín
phiếu, kì phiếu, phát triển dịch vụ kiều hối, khai thác nguồn vốn từ quỹ đất, quỹ nhà.

Phát triển hoạt động tín dụng gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của vùng, tăng vốn tín dụng trung hạn
và dài hạn đầu tư cho các dự án phát triển nông lâm thuỷ, công nghiệp xã hội và các ngành dịch vụ.

8. Văn hoá
Phát triển văn hoá thông tin vùng: củng cố, phát triển các đoàn nghệ thuật, xây dựng và trang bị cho các đài
phát thanh truyền hình, phát triển mạng lưới phát hành sách báo, văn hoá phẩm, đẩy mạnh các dịch vụ điện
ảnh, băng từ, mở rộng các dịch vụ nhiếp ảnh, nâng cấp và xây mới các rạp chiếu phim, rạp hát, xây dựng hệ
thống thư viện các cấp, củng cố, phát triển các nhà bảo tàng, tượng đài, bia truyền thống, xây dựng các trung
tâm văn hoá triển lãm...

9. Giáo dục và đào tạo
Phát triển giáo dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo đội ngũ lao động kĩ thuật cho phát triển
kinh tế - xã hội, đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và đa dạng hoá đào tạo, hoàn thành xoá mù chữ và phổ cập tiểu
học, tiến tới phổ cập trung học mở rộng đào tạo chuyên môn. Nâng cao lực lượng giáo dục bao gồm xây dựng
đội ngũ thầy giáo, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, cải thiện Đồng bằng sông Cửu Long giáo dục đểm
đảm bảo sự phát triển giáo dục của vùng bền vững và nhanh chóng.

Năm 2000 xoá mù chữ và phổ cập tiểu học. Năm 2010 cơ bản phổ cập cấp II ở các đô thị. Nâng tỉ lệ học sinh
cấp II đạt 30% năm 2010. Tăng cường đào tạo trung cấp và công nhân kĩ thuật tiến tới đào tạo đại học, mở
rộng hệ đại học cộng đồng, đào tạo cán bộ kĩ thuật và quản lý đáp ứng nhu cầu kinh tế. Phấn đấu năm 2010 thu
hút 20% độ tuổi 18 - 23 học cao đẳng, đại học, nâng tỉ lệ lao động được đào tạo lên trên 20% lực lượng lao
động.

Phát triển mạnh hệ thống mạng lưới các trường từ mẫu giáo đến đại học, mạng lưới các trường trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề. Xây dựng bồi dưỡng và chăm lo đội ngũ cán bộ giáo viên, tăng cường đầu tư cơ
sở vật chất trang thiết bị trường học đảm bảo được các yếu tố chuẩn: Trường sở được xây cất chuẩn, đủ thầy
đạt tiêu chuẩn dạy các môn, bàn ghế đầy đủ cho thầy trò, trang thiết bị cần thiết thực hành và môi trường giáo
dục - đào tạo tốt.

10. Y tế, bảo vệ sức khỏe
Cải thiện tình trạng sức khoẻ (tuổi thọ 70 tuổi, chiều cao thành niên 1,7 mét, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới
5%...), khống chế các bệnh gây dịch (đặc biệt là các bệnh nhiễm khuẩn, bệnh lây lan do nước và do vecto
truyền bệnh), chủ động phòng chống AIDS, cải thiện môi trường sống, lao động, học tập. Cung cấp nước sạch
đạt 100%, cầu tiêu hợp vệ sinh 100%, xử lý nước thải, rác, xây dựng gia đình quy mô nhỏ 1 - 2 con. Cải thiện
chất lượng dinh dưỡng, đáp ứng yêu cầu chất lượng chữa bệnh của nhân dân, thực hiện phục hồi chức năng.
Hạn chế các bệnh do phát triển công nghiệp, các bệnh không lây lan và các nguy cơ mới.

Xây dựng mạng lưới khám chữa bệnh từ tuyến tỉnh, huyện, khu vực đến xã, đảm bảo nhà kiên cố, đạt tiêu
chuẩn vệ sinh. Phấn đấu đạt được đầy đủ các danh mục trang bị y tế từng cấp, có đủ thuốc thiết yếu và vắc xin,
chất lượng quản lý tốt, có đủ cán bộ chuyên khoa, thầy thuốc có tay nghề cao.

Xây dựng hệ y học dự phòng.
Hình thành hệ thống chống các bệnh xã hội, có cán bộ chuyên trách phòng chống các bệnh xã hội, xã, phường,
thị trấn.

Tổ chức hệ bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em - kế hoạch hoá gia đình bao gồm: Trung tâm bảo vệ sức khoẻ bà mẹ
trẻ em - kế hoạch hoá gia đình tỉnh; Đội bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em - dịch vụ kế hoạch hoá gia đình; các nhà
hộ sinh khu vực và khoa sản ở các trạm y tế xã.

11. Phát triển hạ tầng cơ sở

a. Giao thông
- Ngăn chặn sự xuống cấp của các luồng tuyến vận tải thuỷ trên Đồng bằng sông Cửu Long, tiến hành khôi
phục và nâng cấp từng bước, ưu tiên trước các tuyến trọng yếu của toàn ĐBSCL như tuyến TP HCM - Kiên
Lương và tuyến TP HCM - Cà Mau, đồng thời thường xuyên củng cố các tuyến khác.

- Xây dựng cảng Cần Thơ trên sông Hậu, làm cảng trung tâm cho cả Đồng bằng sông Cửu Long, bước đầu cho
tàu 5.000 tấn ra vào thuận tiên, sau đó tàu 10.000 tấn, năng lực thông qua khoảng 1,5 triệu tấn/năm và nâng
dần lên 2,5 - 3 triệu tấn/năm vào khoảng năm 2010, đảm nhận các hàng hoá thông dụng và hàng Container cho
cả Đồng bằng sông Cửu Long. Triển vọng này tuỳ thuộc vào kết quả nghiên cứu khai thông cửa Định An.
Ngoài ra, có thể xây dựng 1 - 2 cảng lớn khác.

Nâng cấp các tỉnh nằm dọc các sông Tiền và sông Hậu như cảng Mỹ Thới, Mỹ Tho, Vĩnh Thái, Năm Căn,
Kiên Lương, Hòn Chông, phát triển để tiếp nhận được các tàu biển.

- Phải chú ý thường xuyên việc nạo vét luồng lạch đặc biệt luồng cửa Định An, Cửa Tiểu (Sông Tiền) và Cửa
Trần Đề liên quan cảng Năm Căn.

- Tiếp tục ngăn chặn sự xuống cấp của các đường bộ đã có, xây dựng các tuyến mới, tăng mật độ đường bộ
trong ĐBSCL lên 0,5 km/km2, chú trọng đúng mức đường giao thông nông thôn nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển của kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đặc biệt góp phần bảo vệ an toàn cho nhân dân cũng như bảo
vệ tài sản và các kết cấu hạ tầng trong Đồng bằng sông Cửu Long khi mùa lũ hàng năm đến ở đỉnh mức lũ
1961.

Nâng cấp các quốc lộ của vùng, hoàn chỉnh mạng lưới giao thông đường bộ từng tỉnh.

- Quốc lộ 1 đoạn từ Bến Lức (Long An) đến Năm Căn dài 375,5 km, đoạn nằm trong vùng lũ dài 168,3 km.

- Tuyến N1: Dự kiến bắt đầu nối từ quốc lộ 14 từ Chơn Thành qua Trảng Bàng (Tây Ninh) về Củ Chi (Tp.
HCM) qua Đức Huệ, Mộc Hoá (Long An) Tân Thành - Lò Gạch, Hồng Ngự, Tân Hồng (Đồng Tháp) rồi đến
An Giang, Kiên Giang.

- Tuyến N2: Một nhánh từ quốc lộ 22 (Củ Chi) qua Đức Hoà, Đức Huệ đến Thạnh Hoá, Tân Thạnh. Sau đó đi
dọc kênh Đồng Tiến Dương Văn Dương qua Tràm Chim về Thanh Bình nối vào quốc lộ 30. Vì nằm trong khu
vực lũ cho nên đoạn Tràm Chim, An Long phải làm đường tràn. Đoạn cuối của tuyến N2 từ Cao Lãnh qua An
Giang dọc kênh cái Tàu Thượng nối vào quốc lộ 80.

- Quốc lộ 50: Cần Giuộc - Mỹ Tho dài 78,3 km, nằm trong vùng lũ 12 km.

- Quốc lộ 60: Tiền Giang - Sóc Trăng dìa 127 km, nằm trong vùng lũ 41 km.

- Quốc lộ 80: Mỹ Thuận - Hà Tiên dài 210,7 km. Đoạn Lộ Tẻ - Rạch Sỏi và Rạch Sỏi - Hà Tiên cắt ngang
hướng thoát lũ nên cần bố trí cầu cống đường tràn.

- Quốc lộ 61: Nằm toàn bộ trong vùng chịu ảnh hưởng của lũ dài 96,1 km, từ ngã 3 Cái Tắc (Quốc lộ 1 - Cần
Thơ) đến quốc lộ 80.

- Quốc lộ 62: Từ Tân An - Vĩnh Hưng (giáp Campuchia) dài 92,5 km.

- Tuyến TL 29: Từ Cai Lậy qua QL 1 đi dọc kênh 12 qua Tân Thạnh, Mộc Hoá đến Bình Châu nối với QL 62
dài 38 km.

- Tuyến dọc kênh Phước Xuyên: Bắt đầu tư Cái Bè dọc kênh 28 qua Mỹ An đi dọc kênh Phước Xuyên và Rạch
Cái đến Thông Bình và nối vào tuyến N1 dài 80 km.

- Quốc lộ 30: Từ ngã ba An Hữu đi Campuchia dài 119,6 km, tuyến này cắt ngang hướng lũ tràn vào Đồng
Tháp Mười. Vì vậy bố trí cầu, cống thoả mãn yêu cầu của bài toán thủy lực.

- TL 888: Đề nghị nâng thành quốc lộ tờ Vĩnh Long qua sông Cổ Chiên sang Bến Tre cắt QL 60 ở Mỏ Cày dài
125 km. Trước mắt đề nghị chuyển bến phà Rạch Miễu lên phía trên tại Phú Túc. Khi có điều kiện sản xuất
xây cầu qua Sông Tiền tại Phú Túc nối Bến Tre với Tiền Giang.

- QL 91: Từ Cần Thơ - Tịnh Biên dài 142,1 km, trong đó dọc Châu Đốc - Tịnh Biên dài 17 km.

- QL 63: Từ Gò Quao qua Vĩnh Thuận đến Cà Mau dài 79 km.
- QL 53: Từ Vĩnh Long - Long Toàn (Duyên Hải - Trà Vinh) dài 114 km.

- QL 54: Từ phà Vàm Cống đến Trà Vinh dài 153 km.
- Tuyến Cần Thơ - Tân Hiệp - Tri Tôn - Tịnh Biên nối vào N1 dài 142 km.

Tất cả các tuyến đường nằm trong vùng đều được tính theo đỉnh lũ năm 1961 và làm đường tiêu chuẩn cấp III
đồng bằng, còn ngoài vùng lũ thì theo mức triều năm 1994.

Phát triển và mở rộng các đường chuyên dụng vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, đường vào các cảng,
đường vào các khu kinh tế mới. Phát triển giao thông nông thôn: Nâng cấp huyện lộ, từng địa phương có kế
hoạch thay thế dần hệ thống cầu khỉ bằng hệ thống cầu thép bán vĩnh cửu hoặc cầu bê tông, phấn đấu đến năm
2005, không còn cầu khỉ trên các đường liên xã (loại A) vầ đường liên ấp và nội ấp (loại B), 100% số xã có
đường ô tô về tới tận xã (trừ các xã cù lao được qua sông bằng phà, còn phải xây dựng 2.300 km đường cho
314 xã), định hình hoá các loại cầu nhỏ qua sông lạch.

Xây dựng sân bay Trà Nóc, làm sân bay trung tâm của Đồng bằng sông Cửu Long. Trước mắt tiếp nhận hành
khách nội địa, sẽ phát triển để tiếp nhận máy bay nước ngoài.

Những sân bay như Phú Quốc, Rạch Giá, Cà Mau: cần cải toạ và nâng cấp phục vụ sự đi lại cho hành khách và
xuất khẩu hàng tươi sống. Mặt khác còn làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc phòng ở cửa ngõ phía Tây của khu
vực và cả nước.

Các sân bay khác trên Đồng bằng sông Cửu Long (Mỹ Tho, Long An, Vĩnh Long, Sóc Trăng, An Giang
v...v...) cần quản lý, bảo quản, khi cần thiết sẽ đưa vào sử dụng.

b. Bưu điện
Hiện đại hoá bưu chính viễn thông vùng: tự động hoá, số hoá, di động hoá, công cộng hoá, đông bộ hoá mạng
lưới thông tin và đa dạng hoá các dịch vụ. Hình thành trung tâm điện thoại hữu tuyến liên lạc qua hệ thống mặt
đất - vệ tinh, hệ vi ba, hệ cáp quang.

c. Cấp nước
Cần phát triển hệ thống cấp nước trước ở các thành phố, thị xã phát triển công nghiệp và sau đó ở các thị xã,
thị trấn huyện và các khu dân cư tập trung.

ở nông thôn, phát triển các giếng bơm ngầm phân tán và các thiết bị lọc nước ở gia đình, đảm bảo nguồn nước
sạch cho ăn uống.

d. Cấp điện
Năm 2010 phấn đấu điện thương phẩm 5.670 GWH, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 8% từ nay năm
2010.

12. Các vấn đề xã hội
Nhu cầu việc làm cũng sẽ tăng nhanh từ nay tới năm 2000, khoảng 2,84% mỗi năm và giảm xuống 2,74%
trong thời kỳ đầu. Tạo công ăn việc làm là một trong những thách thức lớn cần giải quyết.

Theo kết quả tính toán, lao động nông nghiệp sẽ tăng chậm lại và giảm tuyệt đối vào sau năm 2000, có 5176,5
ngàn người, chiếm 51% lao động có việc làm năm 2010. Các ngành phi nông nghiệp sẽ cung cấp gần một nửa
số công ăn việc làm trong nền kinh tế, tức là khoảng gần 5,0 triệu chỗ làm việc trong đó có trên 2 triệu chỗ làm
trong công nghiệp và xây dựng.

Dự tính nhu cầu lao động có đào tạo sẽ tăng vọt trong những năm tới, tương đương tối thiểu với 15% lực lượng
lao động vầo năm 2000 và 30% lực lượng lao động vào năm 2010.
Dự kiến mức sống dân cư tăng rõ rệt, năm 2010 GDP/người đạt 7557 ngàn đồng, tương đương 678,2 USD. Ăn
mặc, ở, học tập, đi lại, chữa bệnh có những cải thiện đáng kể. Cấp điện đạt 100% hộ, cấp nước sinh hoạt đạt
100% hộ, cơ bản phổ cập cấp II, 4 bác sĩ /10.000 dân, trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5%, không còn hộ đói
nghèo.

13. Khoa học và công nghệ
Lấy nghiên cứu ứng dụng và tiếp thu công nghệ nhập là chính trong thời kỳ 1996 - 2000, đồng thời chuẩn bị
các điều kiện để có thể đủ năng lực cho những nghiên cứu cơ bản trong thời kỳ sau 2001 - 2010,nhất là trong
lĩnh vực công nghệ sinh học. Đẩy mạnh quá trình chuyển giao công nghệ từ phòng thí nghiệm, cơ sở nghiên
cứu khoa học tới sản xuất đại trà của các ngành kinh tế. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ và phổ biến nâng
cao trình độ nhân dân về khoa học và công nghệ.

14. Bảo vệ môi trường
Cần ngăn chặn và kiểm soát vấn đề ô nhiễm, cần duy trì các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các sự án phát
triển phải bao gồm các biện pháp bảo vệ môi trường như một thành phần không thể thiếu được của dự án.
Những lĩnh vực sau đây bắt buộc phải có đánh giá tác động môi trường: phát triển thuỷ lợi (tưới, tiêu, chống
lũ, ngăn mặn và rửa phèn), phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (thâm canh tăng vụ), đô thị hoá,
phát triển công nghiệp, giao thông đường thuỷ, bộ và phát triển du lịch.

15. Kết hợp kinh tế với quốc phòng

Phát triển kinh tế vùng phải đi đôi với nâng cao tiềm lực quốc phòng. Nhà nước Trung ương và các tỉnh cần
hướng hoạt động của các thành phần kinh tế, của lực lượng vũ trang vào mục tiêu vừa phát triển kinh tế vừa
chăm lo củng cố và tăng cường tiềm lực quốc phòng. Xây dựng cơ cấu ngành vừa đảm bảo tăng trưởng kinh tế
cao, vừa tạo điều kiện đẩy mạnh an ninh quốc phòng. Xây dựng cơ cấu vùng vừa đảm bảo mỗi địa phương
phát huy thế mạnh của mình vừa không bỏ trống địa bàn các khu vực yếu về kinh tế, sơ hở về an ninh quốc
phòng, phải tính đến các vị trí xung yếu, các tuyến giao thông, bố trí dân cư...

[ Trở về | Đầu trang | In trang]

H. Phát triển kinh tế - xã hội theo lãnh thổ

Năm 2010 dân số vùng tăng đến 21,1 triệu người. Đến cuối thời kỳ quy hoạch,nông thôn vẫn là nơi cư trú của
gần 2/3 dân số Đồng bằng sông Cửu Long, 13,7 triệu dân sống trên diện tích khoảng 142 ngàn ha đất thổ cư
nông thôn, có 2,9 triệu ha đất nông nghiệp; 7,4 triệu dân sống tại các đô thị trên diện tích khoảng 60.000 ha đất
đô thị.

1. Phát triển đô thị
Phấn đấu đưa tỉ lệ đô thị hoá ở Đồng bằng sông Cửu Long đạt 19% năm 2000 có dân số khoảng 3,4 triệu người
và đạt 35% năm 2010 có dân số khoảng 7,4 triệu người.

Có 4 phương án phân bố hệ thống các đô thị trong thời kì đến năm 2010, phương án phát triển đồng đều,
phương án phát triển tập trung cao, phương án phát triển theo khung hành lang và phương án ưu tiên phát triển
3 khu vực đô thị. Chọn phương án ưu tiên phát triển 3 khu vực đô thị có những lợi điểm so với 3 phương án
trên: đảm bảo tương đối đồng đều giữa các tỉnh, giữa thành thị và nông thôn, kết hợp sự phát triển tương đối
tập trung, đồng thời tránh được sự đầu tư phân tán theo hành lang quá dài.

Phương án thứ 4 chủ trương trong thời kì đầu công nghiệp hoá của vùng Đồng bằng sông Cửu Long nên lựa
chọn các khu vực có điều kiện thuận lợi về các mặt để tập trung đầu tư nhanh chóng mang lại hiệu quả kinh tế
cao nhất. Với mục tiêu này, phương án đề nghị chọn 3 trung tâm đô thị hoá phát triển tại vùng đồng bằng:

Khu tứ giác trung tâm:
Thành phố Cần Thơ (tỉnh Cần Thơ), thị xã Long Xuyên (tỉnh An Giang), thị xã Vĩnh Long (tỉnh Vĩnh Long)
và thị xã Cao Lãnh (tỉnh Đồng Tháp). Tứ giác này có diện tích khoảng 2.200 km2 chiếm 5,5% diện tích
ĐBSCL.

Theo thống kê, tại tứ giác trung tâm hiện có 14 điểm đô thị (gồm 1 thành phố, 4 thị xã và 9 thị trấn) với tổng
dân số đô thị 1.017.856 người chiếm 38% dân số đô thị vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Tứ giác này có điều kiện giao thông thuỷ và bộ rất thuận lợi, có nguồn nước ngọt để cung cấp cho các đô thị và
khu công nghiệp dồi dào.

Phần lớn các trường đào tạo của Đồng bằng sông Cửu Long đều tập trung vào tứ giác này đặc biệt là ở Cần
Thơ, Vĩnh Long và Long Xuyên.

Hành lang Đông Nam:
Hành lang này có thành phố Mỹ Tho, thị xã Tân An, thị trấn Thủ Thức và Tân Hiệp, thị trấn Bến Lức có vị trí
nằm ngay cạnh địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam, giáp với Bình Chánh - TP. HCM. Dân số đô thị của hành
lang này sẽ chiếm khoảng 13% dân số đô thị vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Hành lang đô thị Tây Bắc - ven vịnh phía Tây.
Thuộc tỉnh Kiên Giang nằm giữa kênh Rạch Giá - Hà Tiên và vịnh Thái Lan kéo dài từ thị xã Rạch Giá tới Hà
Tiên. Mục tiêu phát triển của hành lang này là nhằm tạo một cực trên bờ biển phía Tây trong tương quan phát
triển với các đô thị vùng vịnh Thái Lan.

Hiện tại có một thị xã (Rạch Giá) và 2 thị trấn Hòn Đất và Hà Tiên.

Dân số đô thị của hành lang Tây Bắc có thể chiếm 11% dân số đô thị vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Mô hình đô thị hoá của phương án ưu tiên phát triển 3 khu vực được thực hiện bằng việc quy hoạch sử dụng
đất và bố trí địa điểm đầu tư kết cấu hạ tầng.

2. Phát triển vùng ven biển

Vùng ven biển ĐBCSL gồm 8 tỉnh là: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Cà Mau, Bạc Liêu
và Kiên Giang, có chiều dài trên 700 km, chiếm 23% chiều dài bờ biển của cả nước, với 25 cửa lạch lớn nhỏ,
nhiều cửa khá sâu, kín gió cùng với hệ thống sông lớn ăn sâu vào nội đồng, thuận lợi cho tàu thuyền ra vào, trú
đậu và lưu thông sâu vào đất liền.

Ngoài biển có 50 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có những đảo lớn như Phú Quốc, Thổ Chu, Hòn Khoai, Hòn Tre,...
có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển quản lý vùng biển, giữ gìn an ninh quốc phòng.

Dân số vùng ven biển năm 1995 là 8,46 triệu người chiếm 52,2% dân số Đồng bằng sông Cửu Long, dân số
thành thị 1,1 triệu người chiếm 13% dân số vùng ven biển.

Dự báo đến năm 2010 dân số có 10,88 triệu người, tỉ lệ tăng tự nhiên 1,7%; dân số thành thị khoảng 3,3 triệu
người đạt 30%. Lao động năm 1995 có khoảng 4,27 triệu người chiếm 50% dân số. Dự báo năm 2010 có
khoảng 5,97 triệu người chiếm 55% dân số vùng, tỉ lệ tăng lao động trong độ tuổi thời kì 1996 - 2010 đạt
2,45%.

Cơ cấu kinh tế vùng ven biển lạc hậu hơn so với vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Cơ cấu kinh tế năm 1995 Đơn vị: %
                                              Vùng ven biển
                                              ĐBSCL                        ĐBSCL          Cả nước
Tổng số                                       100                         100            100
Nông lâm thuỷ                                 63                          46,1           26
Công nghiệp và xây dựng                       14                          20,8           32,9
Dịch vụ                                       23                          33,1           41,4

GDP ngành nông lâm thuỷ vùng ven biển chiếm trên 53% GDP ngành nông lâm thuỷ toàn Đồng bằng sông
Cửu Long. Sự tăng trưởng kinh tế của vùng ven biển chủ yếu dựa vào sự gia tăng của sản xuất lúa gạo và thuỷ
sản.

GDP ngành công nghiệp và xây dựng cũng chiếm 51% giá trị gia tăng của ngành ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Nhìn chung tốc độ tăng trưởng của các tỉnh vùng ven biển cao hơn mức trung bình của vùng ĐBSCL.

GDP ngành dịch vụ chiếm khoảng 35% GDP dịch vụ toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Cùng với sự đi lên của toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Vùng ven biển phải phấn đấu đạt được mục tiêu
như sau:

a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 10,3% thời kì 1996 - 2000 và 11,7% thời kì 2001 - 2010.
Đưa mức GDP bình quân đầu người đạt 735 USD vào năm 2010. Mức này cao hơn toàn vùng Đồng bằng sông
Cửu Long.

Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm của ngành nông lâm thủy sản hàng năm 6% thời kì 1996 - 2000 và 2001 -
2010 là 5%. Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp và xây dựng tăng bình quân hàng năm thời kì 1996 -
2000 là 17% và 2001 - 2010 là 18%. Tốc độ tăng trưởng bình quân GDP của lĩnh vực dịch vụ tăng 16% thời kì
1996 - 2000 và 2001 - 2010 là 15%.

b. Tạo nên bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế đáng kể: tỉ trọng GDP của ngành công nghiệp và xây dựng từ 14%
năm 1995 lên 18% năm 2000 và 32% năm 2010, ngành dịch vụ từ 23% năm 1995 lên 30% năm 2000 và 40%
năm 2010, ngành nông lâm thủy giảm từ 63% năm 1995 xuống 52% năm 2000 và 28% năm 2010.

Mục tiêu lương thực rất quan trọng. Vùng này đạt 9 triệu tấn năm 2010 chiếm 50% sản lượng của vùng Đồng
bằng sông Cửu Long. Thuỷ sản là thế mạnh của vùng hầu hết sản lượng thủy sản tập trung ở vùng này kể cả
khai thác và nuôi trồng.

c. Tăng kim ngạch xuất khẩu năm 2000 lên 1033,5 triệu USD, tốc độ tăng 23%. Năm 2010 đạt trên 5642,8
triệu USD, tốc độ tăng 18,5%.

d. Đáp ứng các nhu cầu cơ bản, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, nâng cao trình độ dân trí,
tạo nguồn nhân lực có chất lượng để đảm bảo phát triển cho thời kì sau.

e. Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền và an ninh biên giới, hải đảo, biển, giữ vững ổn định chính trị xã hội.

Để đạt được các mục tiêu trên, ngoài các chính sách cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long như chính sách vốn,
nguồn nhân lực, khoa học công nghệ... cần đặc biệt nghiên cứu thêm chính sách kinh tế vùng ven biển nhằm
đẩy mạnh sản xuất, xuất nhập khẩu và đầu tư nước ngoài.

3. Phát triển vùng nông thôn

Xây dựng nông thôn trở thành vùng có nông nghiệp phát triển, đảm bảo tốt việc sản xuất lương thực - thực
phẩm cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước, cung cấp nguyên liệu chế biến cho công nghiệp vùng
và xuất khẩu. Từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ.
Dự tính vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long năm 2010 sản xuất 18 triệu tấn lúa, xuất khẩu từ 3,5 - 4
triệu tấn/năm, 4 - 5 triệu tấn mía, 5 - 10 vạn tấn thịt các loại.

Xây dựng các khu dân cư nông thôn đảm bảo đưa nông thôn hoà nhập vào tiến trình hiện đại hoá, từng bước
hiện đại hoá nông thôn. Dân cư nông thôn cần có mô hình ổn định phù hợp với hệ thống sản xuất, phong tục
tập quán. Đảm bảo tốt hơn các điều kiện về sinh hoạt đồng thời cải thiện hệ thống phúc lợi ở nông thôn. Nâng
cấp, xây mới đường giao thông nông thôn, xoá bỏ cầu khỉ tạo các điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt và sản xuất
ở nông thôn.

4. Phát triển vùng ngập lũ

a. Vùng ngập lũ Đồng bằng sông Cửu Long rộng khoảng 1.828.000 ha bằng 47% diện tích tự nhiên và trên
50% dân số trong vùng gồm 8 tỉnh Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, An Giang, Kiên
Giang và Bến Tre.

Vùng ngập lũ là vùng đất trũng có tới 61% diện tích cao trình dưới 1m. Tình trạng ngập lũ bắt đầu từ tháng 7
và kết thúc vào tháng 12. Độ ngập thường từ 0,5 - 4m, trong đó diện tích ngập trên 1m vào năm lũ lớn trên 1
triệu ha.

Vùng ngập lũ đóng góp khoảng 76% GDP vùng Đồng bằng sông Cửu Long; 75% GDP ngành nông lâm thủy
sản; 79% GDP ngành công nghiệp và xây dựng; 80% GDP ngành dịch vụ, 80% sản lượng gạo xuất khẩu và
trên 50% giá trị xuất khẩu thuỷ sản của cả nước.

Mùa lũ về gây thiệt hại rất to lớn về người và của, phá hoại các công trình xây dựng nhà ở, giao thông, trường
học, bệnh viện.

Nhưng mặt khác lũ về cũng đem phù sa, phù du, ấu trùng, tôm cá cho Đồng bằng sông Cửu Long, cải tạo môi
trường nước, nhất là nước chua phèn, cải tạo đất, vệ sinh đồng ruộng.

Về mặt lâu dài muốn giải quyết vấn đề này phải nghiên cứu tổng hợp các yếu tố như lũ ở thượng nguồn, sự
điều tiết của biền hồ, các vùng ngập lụt ở Campuchia, các chế độ thuỷ triều, mưa, đặc điểm địa hình, địa mạo
vùng ngập lụt và tác động của con người trên toàn lưu vực.

b. Phương hướng
- Đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân, bảo đảm định cư lâu dài cho cộng đồng dân cư, tiến lên
xây dựng xã hội văn minh hiện đại, giữ vững an ninh xã hội và bảo vệ vững chắc biên giới Tây Nam của Tổ
quốc. Bảo vệ các công trình kết cấu hạ tầng. Bảo vệ ổn định cho sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường
sinh thái bền vững trong vùng.

- Xây dựng vùng này trở thành khu vực sản xuất lương thực - thực phẩm hàng hoá lớn trên cơ sở chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ thích hợp với sinh thái vùng. Né tránh lũ lụt, chung sống với lũ đồng thời dần
dần kiểm soát lũ đặc biệt đối với Tứ giác Long Xuyên và Đồng Tháp Mười.

- Phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Không khuyến khích đầu tư xây dựng các nhà máy công
nghiệp lớn vào khu vực ngập sâu trên 1m. Đối với các đô thị tỉnh lỵ lớn như thị xã Long Xuyên, thị xã Cao
Lãnh và thị xã Sa Đéc năm trong vùng ngập sâu từ 1 - 2 m cần thiết chọn lựa các xí nghiệp có tính chất và quy
mô thích hợp. Công nghiệp nên tập trung vào các khu vực ngập nông, thuận lợi về giao thông và hạ tầng kĩ
thuật khác như thành phố Cần Thơ, thành phố Mỹ Tho, thị xã Vĩnh Long, Bến Tre, Tân An, Rạch Giá,...

- Phát triển đô thị trên cơ sở cải tạo nâng cấp các đô thị hiện có, hình thành mới các đô thị ở các nơi còn trống
vắng đô thị. Đối với vùng ngập lũ dưới 2m, tôn nền cao hơn mức ngập lũ năm 1961 khoảng 0,5m là chính.
Một số đô thị tại các vùng ngập sâu trên 2, xây dựng theo hình thức bao đê.

Đối với khu dân cư nông thôn, hình thành các vùng có đê bao chống lũ. Khuyến khích dân tôn nền cao hoặc
làm nhà trên cọc.
- Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở, trước hết là mạng lưới giao thông, đảm bảo giao thông thông suốt
để thực hiện nhiệm vụ giao lưu, cứu nạn, cứu hộ và an ninh, quốc phòng, đồng thời đảm bảo thoát lũ.

c. Giải pháp
Vùng ngập lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long chia làm 2 vùng: vùng ngập nông và vùng ngập sâu ranh giới bởi
kênh Nguyễn Văn Tiếp - Cái Tàu Thượng - Cái Sắn. Do vậy giải pháp cũng được tính theo nguyên tắc cho 2
vùng và 2 giai đoạn ngắn hạn và dài hạn.

c.1. Giải pháp chính dài hạn là:
- Kiểm soát lũ cả năm cho vùng nước ngập nông để đảm bảo sản xuất chủ động, cả năm phát triển sản xuất ở
mức cao, phát triển kinh tế - xã hội toàn diện.

- Đối với vùng nước ngập sâu cần có các biện pháp theo các hướng cụ thể:

+ Hạn chế lượng nước lũ mang ít phù sa tràn từ Campuchia vào Đồng Tháp Mười và tứ giác Long Xuyên và
tìm cách cho thoát một phần nước này ra sông Vàm Cỏ, ra biển Tây, làm hạ thấp mức nước ngập và có điều
kiện lấy thêm phù sa từ dòng sông Tiền, sông Hậu.

+ Kiểm soát lũ theo thời gian để ngăn lũ đầu vụ, nhằm thu hoạch an toàn và tạo điều kiện để cơ giới hoá việc
thu hoạch lúa hè thu, tăng cường khả năng thoát lũ, giảm độ sâu ngập lụt, ngăn lũ cuối vụ để tiêu thoát nhanh
nhằm xuống giống đông xuân kịp thời vụ. Điều đó đảm bảo ăn chắc 2 vụ đông xuân và hè thu. Về lâu dài
không đặt vấn đề sản xuất 3 vụ ở vùng ngập sâu.

+ Tiêu thoát lũ cuối vụ từ đồng bằng ra sông Tiền, sông Hậu, sông Vàm Cỏ và phía biển Tây để chủ động
xuống giống Đông Xuân đúng thời vụ. Các công trình này bảo đảm tưới tiêu cho 2 triệu ha, trong đó mở rộng
diện tích gieo trồng lúa do tăng vụ và khai hoang thêm khoảng 600.000 - 700.000 ha.

c.2. Các giải pháp ngắn hạn là
Đối với vùng ngập nông: Đắp đê bao, xây dựng các cống bọng để kiểm soát lũ cả năm. Quy mô đê bao phủ
chủ yếu là kênh cấp 2 và các vùng thích hợp để chống ngập bảo vệ các khu dân cư và sản xuất, các vùng cây
ăn trái và cây công nghiệp ngắn ngày, chủ động kiểm soát mức nước để sản xuất nông nghiệp, chủ động lấy
nước giàu phù sa để cải tạo và vệ sinh đồng ruộng, nạo vét các kênh trục để tiêu thoát nước. Như vậy có thể
giải quyết các mục tiêu dài hạn trong giai đoạn ngắn hạn.

Đối với vùng ngập sâu:
- Với dân cư: chọn các khu đất cao để làm khu an toàn, đào ao, hồ lấy đất tôn cao nền theo cụm, đào kênh lấy
đất tôn nền dọc bờ kênh, đắp bờ bao khu dân cư, hoặc làm nhà trên cọc, kết hợp với bố trí hợp lý các công
trình phúc lợi công cộng.

Ngay trong giai đoạn 1996 - 2000 xây dựng các trung tâm cụm xã có địa thế cao để phát triển và là trung tâm
cứu hộ. Những biện pháp này bảo đảm an toàn cho 6 triệu dân trong vùng ngập lụt. Xây dựng các đô thị, thị
xã, thị trấn, hệ thống cơ sở hạ tầng thích hợp, tránh bị lũ tàn phá. Trước mắt xây dựng 26 trung tâm với diện
tích bình quân 300 ha.

- Với sản xuất: tiến hành các biện pháp bảo đảm sản xuất 2 vụ đông xuân và hè thu theo những hình thức thích
hợp:

+ Ở Đồng Tháp Mười: phát triển hệ thống bờ bao, đào kênh để thoát lũ,...

+ Ở Tứ giác Long Xuyên: đào các kênh thoát lũ thông ra biển Tây, kết hợp ngăn mặn.

Với các biện pháp này có thể bảo đảm sản lượng lương thực ít nhất 10 triệu tấn vào năm 2000, bảo vệ trên 100
nghìn ha cây trái và cây công nghiệp ở vùng ngập nông.
- Về giao thông: hình thành một hệ thống giao thông hợp lý, tạo điều kiện bảo đảm giao thông thông suốt, vừa
đảm bảo thông thoát lũ nhanh bằng các hệ thống cầu cống, vừa tham gia điều tiết bằng cửa van đóng mở để
giữ phù sa và tránh tình trạng thoát lũ gây ra thiếu nước ngọt tưới cho cây trồng.

Dự án đã đề xuất các công trình cho giai đoạn 1996 - 2000 và 1996 - 2010. Đặc biệt đối với giai đoạn 1996 -
2000 đã được thể hiện ở Quyết định 99 TTg ngày 17/01/1996.

Dưới đây là các công trình cấp bách về thuỷ lợi, giao thông và xây dựng khu dân cư của vùng ngập lũ Đồng
bằng sông Cửu Long năm 1997 thực hiện theo Quyết định 159 TTg ngày 14/03/1997 của Thủ tướng Chính
phủ:

A. Các công trình thuỷ lợi
1. Kênh Tân Thành - Lò Gạch (Đồng Tháp - Long An): Nhiệm vụ chủ yếu là cấp nước ngọt và tiêu nước về
sông Vàm Cỏ Tây và tạo nền đường giao thông và nền khu dân cư.

2. Kênh Hưng Điền (Vĩnh Hưng - Long An): Nhiệm vụ tạo nguồn, tiêu úng, xổ phèn, tham gia thoát lũ.

3. Đê bao thị trấn Sa Rài (Tân Hồng - Đồng Tháp)
4. Công trình KH 6 (Cần Thơ - Kiên Giang) thuộc vùng ngập nông

5. Kênh Xả Tầu - Sóc Tro (Vĩnh Long) vùng ngập nông

6. Công trình bảo vệ bờ sông Sa Đéc (Đồng Tháp): Ngăn chặn xói lở bờ hữu sông Sa Đéc.

7. Công trình T 6 (An Giang - Kiên Giang): Tạo nguồn, rửa phèn và tham gia thoát lũ ra biển Tây.

8. Công trình Tuần Thống - T 5 (An Giang - Kiên Giang): Tạo nguồn, rửa phèn và tham gia thoát lũ ra biển
Tây.

9. Công trình Luỳnh Khuỳnh (Kiên Giang): Tạo nguồn và thoát lũ ra biển Tây.

10. Kênh Mỹ Long - Ba Kỳ (Cai Lậy - Tiền Giang): Thoát lũ ra sông Tiền.

11. Kênh Cái Cỏ - Long Khốt (Đồng Tháp - Long An): Thoát lũ ra sông Vàm Cỏ.

B. Các công trình giao thông
1. Các công trình thoát lũ qua quốc lộ 80 kết hợp với công trình thoát lũ T 5 và T 6 cắt qua quốc lộ 80 đổ ra
biển Tây. Vì vậy kết hợp làm cầu, làm đoạn đường tràn 200m thay 3 cống bằng 3 cầu dài 18 - 24 m.

2. Các công trình thoát lũ qua quốc lộ 1 thuộc tỉnh Tiền Giang gồm 5 cầu nhỏ: Mỹ Quý (km 1956), Cầu Rựu
(km 1973), Cầu Sao (km 1982), Cầu Trại Giống (km 1984), Cầu Phú Nhuận (km 1998). Tất cả các cầu xong
trước mùa lũ 1997.

3. Nâng cao quốc lộ 62 và xây dựng các công trình thoát lũ qua quốc lộ 62 (từ Tân An - Tân Thạnh - Long An)
dài 62 km nằm trong vùng ngập lũ, do vậy phải nâng cấp tôn cao nền, xây dựng các cầu, cống đảm bảo yêu cầu
phòng chống lũ.

4. Cầu Bình Châu (Long An). Để thoát lũ cần phá bỏ đập Bình Châu và thay bằng cầu. Cầu dài 60 - 80 m làm
dầm thép tạm kịp đảm bảo giao thông trước mùa lũ.

C. Các công trình xây dựng cụm dân cư
Bộ Xây dựng đã thống nhất với các tỉnh lựa chọn 5 thị xã thí điểm như sau:

- Xã Nhơn Hưng               Tịnh Biên - An Giang
- Xã Nam Thái Sơn        Hòn Đất - Kiên Giang

- Xã Khánh Hưng           Long An

- Xã Giồng Găng          Đồng Tháp

- Xã Hưng Thạnh           Tiền Giang

Dự kiến mỗi cụm dân cư khoảng 400 hộ gia đình, diện tích khoảng 20 - 30 ha.

[ Trở về | Đầu trang | In trang]

Một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu

I. Chính sách vốn
Để thực hiện các mục tiêu như Quy hoạch tổng thể đã đặt ra dự tính yêu cầu gắn 6 tỉ đô la cho giai đoạn 1995 -
2000 và 28,1 tỉ đô la cho giai đoạn 2001 - 2010.

Nhu cầu đầu tư (giá 1994)
                               Đơn vị         1995 - 2000 2001 - 2010 1995 - 2010
Tổng nhu cầu đầu tư            tỷ đồng        64545          309251         373796
- Công nghiệp                  “              17934          94627          112561
- Xây dựng                     “              3790           23682          27472
- Nông lâm nghiệp              “              12136          23394          35530
- Dịch vụ                      “              30684          167547         198232

Đầu tư sẽ được ưu tiên cho các dự án có ý nghĩa then chốt... Riêng giai đoạn 1995 - 2000 vốn dành cho các dự
án cần ưu tiên chiếm khoảng 35% tổng nhu cầu đầu tư của giai đoạn.

Đầu tư từ ngân sách sẽ tài trợ cho khoảng 13% nhu cầu đầu tư từ nay đến năm 2010.

Để đạt được mục tiêu nêu trên, cần gia tăng nhanh chóng nguồn thu của Nhà nước trên cơ sở luật ngân sách
Nhà nước. Cụ thể là: Tăng huy động ngân sách từ 9% GDP hiện nay lên 15% GDP vào năm 2000 và khoảng
20% GDP vào năm 2010. Tỉ lệ chi ngân sách cho tích luỹ đầu tư sẽ phải đạt khoảng 17% từ nay đến năm 2010.

Đầu tư từ nhân dân và doanh nghiệp sẽ khoảng 41% nhu cầu đầu tư trong thời kì 1995 - 2010.

Đầu tư nước ngoài. Nhu cầu đầu tư nước ngoài bao gồm nguồn ODA và FDI được ước lượng khoảng 40% nhu
cầu đầu tư trong thời kì 1995 - 2010.

Cần có chính sách, cơ chế để có thể khai thác nguồn vốn trong và ngoài vùng cũng như thu hút vốn đầu tư
nước ngoài:

- Tiếp tục đổi mới công tác thuế, mở rộng diện đánh thuế, không chỉ dựa vào sự đóng góp của xí nghiệp quốc
doanh và thuế thương mại. Đẩy mạnh thu lệ phí, phụ phí.

- Huy động vốn từ quỹ đất đai, tiến hành giao đất, cho thuê đất, thu tiền sử dụng đất. Xây dựng khung giá cho
thuê đất theo từng khu vực nhỏ và theo mục đích sử dụng thực hiện chế độ “đấu thầu quyền sử dụng đất”.

- Tạo vốn thông qua thuê mua tài chính
- Tạo vốn thông qua liên doanh hợp tác
- Huy động vốn từ phát hành xổ số, trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu.

Tranh thủ nguồn vốn ODA, tài trợ quốc tế hỗ trợ vốn cho các công ty vừa và nhỏ, tài trợ quốc tế cho các đô thị
kém phát triển bằng cách xây dựng các dự án có sức thuyết phục hiệu quả sử dụng và khả năng hoàn vốn cao
của dự án.

Xây dựng thị trường tài chính và thiết lập định chế “Quỹ phát triển vùng”

II. Chính sách phát triển nguồn nhân lực

- Cần có những chính sách và quy định cụ thể về đãi ngộ đối với lực lượng lao động có tay nghề cao, chuyên
viên khoa học kĩ thuật, các nhà quản lý giỏi. Mở nhiều trường hệ đại học cộng đồng, đào tạo cán bộ quản lý,
cán bộ kĩ thuật cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

- Cần xây dựng đề án việc làm, chú trọng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh, quan tâm
đến kinh tế hộ gia đình có thuê 2 - 3 lao động...

- Xây dựng chương trình giáo dục - đào tạo cho tỉnh, để thực hiện mục tiêu cơ bản phổ cập cấp II sau năm
2005, nâng tỷ lệ lao động được đào tạo lên 30% lực lượng lao động vào năm 2010.

Lập quỹ đào tạo nhân tài và hỗ trợ học sinh giỏi, tín dụng trong đào tạo.

- Đối với đội ngũ công chức bất kể cấp nào, cần sàng lọc, sử dụng theo các tiêu chuẩn quốc gia.

III. Chính sách khoa học và công nghệ

- Xây dựng chương trình chuyển giao công nghệ mới, tăng đầu tư cho các chương trình dự án sản phẩm mới,
công nghệ mới.

- Miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị, cho phần vốn nghiên cứu và đổi
mới công nghệ, cho thời hạn sản xuất thử, cho các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng thay thế hàng nhập khẩu
hoặc xuất khẩu.

- Mua và liên doanh để nhập công nghệ mới.
IV. Chính sách thị trường
- Lấy thị trường trong nước là chủ yếu, đồng thời chú trọng thị trường nước ngoài, tăng thị phần Mỹ, Châu Âu,
quan tâm thị trường truyền thống Đông Âu và SNG.

- Tăng cường nghiên cứu thị trường, xây dựng chính sách xâm nhập thị trường đối với từng thị trường (loại sản
phẩm, giá cả, kênh phân phối, cách phân phối, thông tin quảng cáo). Đổi mới, hoàn thiện chính sách và cơ chế
quản lý hoạt động xuất nhập khẩu theo hướng tự do hoá trong hoạt động ngoại thương. Miễn giảm thuế xuất
khẩu. Mở rộng chế độ trợ cấp xuất khẩu, đặc biệt đối với nông sản xuất khẩu (huỷ bỏ chế độ hạn ngạch...). Kết
hợp hợp lý trong từng thời kì tự do hoá thương mại và bảo hộ.

V. Thiết lập định chế ưu đãi hướng về xuất khẩu, ưu đãi vùng ven biển phát triển kinh tế biển

Xây dựng khu chế xuất và kho hàng ngoại quan, khu thương mại tự do.

VI. Chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, vùng ngập lũ

Để tiếp tục nâng cao đời sống vùng đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa hơn nữa trong những thời kì tới, cần
có những biện pháp tích cực như sau: Nâng tỉ lệ vốn tín dụng, đầu tư hạ tầng cơ sở, nâng cao trình độ dân trí...

VII. Chính sách nông nghiệp và nông thôn
Cần có chính sách đối với vùng sản xuất nông nghiệp về các mặt kinh tế - xã hội để nông dân yên tâm sản xuất
đảm bảo an toàn lương thực cho cả nước, đảm bảo vùng sản xuất lương thực không bị thua thiệt so với vùng
sản xuất công nghiệp.

Cần quan tâm một số chính sách sau đây:

1. Chính sách hỗ trợ nông dân sản xuất như giống tốt. máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp phù hợp Đồng
bằng sông Cửu Long, xây dựng các hệ thống công trình thuỷ lợi, cung ứng vật tư nông nghiệp với giá cả ổn
định, hợp lý, phù hợp cơ chế thị trường cho nông dân vay vốn.

Nghiên cứu chuyển thuế sử dụng đất nông nghiệp thành thuế xuất nhập khẩu và giảm dần khi điều kiện cho
phép.

2. Chính sách tiêu thụ lúa gạo hàng hoá của nông dân làm sao để nông dân yên tâm đầu tư cho sản xuất, có sản
phẩm không bị tư thương ép giá.

3. Tăng cường công tác thông tin về thị trường trong và ngoài nước để nông dân và các nhà kinh doanh có cơ
sở định hướng trong sản xuất và kinh doanh.

4. Khuyến khích phát triển nông nghiệp theo hình thức trang trại gắn với xây dựng hợp tác xã.

ở Đồng bằng sông Cửu Long sản xuất lúa phải được hiện đại hoá nhanh hơn các vùng sản xuất lúa khác của
nước ta trên cơ sở chuyên môn hoá và hiện đại hoá nhằm nâng cao nhanh năng suất lao động, tăng nhanh khả
năng cạnh tranh lúa gạo của ta trên thị trường, nâng cao đời sống nông dân.

Những vùng đất rộng, mật độ dân số thấp như vùng Đồng Tháp Mười, Nhà nước cần khuyến khích nông dân
và các thành phần kinh tế đầu tư phát triển nông nghiệp theo hướng trang trại có quy mô hợp lý.

VIII. Chính sách môi trường

Cần có biện pháp và quy định bảo vệ môi trường
Để thực hiện quy hoạch môi trường chi tiết việc triển khai một dự án do Nhà nước hoặc quốc tế đầu tư là cần
thiết.

IX. Xây dựng các kế hoạch phát triển liên tỉnh

Phối hợp phát triển các tuyến trục giao thông huyết mạch và các tuyến hành lang kinh tế. Phối hợp khai thác
vùng trũng, phối hợp phát triển du lịch, phối hợp xuất nhập khẩu, phối hợp phát triển giáo dục đào tạo giữa các
tỉnh trong vùng cần thông tin trao đổi phối hợp với nhau trong quá trình phát triển kinh tế.

X. Tổ chức thực hiện quy hoạch

- Cần thiết nên thành lập Hội đồng tư vấn giúp Chính phủ điều hành thực hiện quy hoạch. Hội đồng này có đại
diện của các Bộ và địa phương. Công bố rộng rãi quy hoạch tổng thể, từ quy hoạch này sẽ tiến hành quy hoạch
ngành và tỉnh làm sao phù hợp với quy hoạch tổng thể. Trước mắt đề nghị Nhà nước cho lập Quy hoạch tổng
thể kinh tế - xã hội vùng Đồng Tháp Mười giai đoạn 1997 - 2010.

- Cần xác định vùng Đồng bằng sông Cửu Long được coi như một vùng kinh tế trọng điểm như các vùng trọng
điểm khác mà khởi đầu tư thế mạnh toàn diện nông lâm ngư nghiệp.

[ Trở về | Đầu trang | In trang]

Tổng hợp và nhận định chung

Theo phương hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long ở trên sẽ có những chuyển
biến quan trọng:
1. Nền kinh tế có sự chuyển biến đáng kể theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch: công nghiệp, dịch vụ tăng dần. Nông nghiệp giảm dần. Đảm bảo mục tiêu
18 triệu tấn lương thực năm 2010, đảm bảo an toàn lương thực quốc gia.

Dự báo GDP 1996 - 2010
                                      Thực hiện
                                                                       2000             2010
                                      1995            1996
Tổng GDP (tỷ đồng)                    36976           40341            57206            159673
 % trong GDP                          100.00          100.00           100.00           100.00
- Công nghiệp                         6212            7019             11453            41978
 % trong GDP                          16.80           17.40            20.02            26.29
- Xây dựng                            1464            1690             2918             12391
 % trong GDP                          3.96            4019             5.10             7.76
Nông nghiệp                           17046           17952            22219            33916
 % trong GDP                          46.10           44.50            38.84            21.24
Dịch vụ                               12154           13680            20616            71388
 % trong GDP                          33.14           33.91            36.04            44.71
Dân số (người)                        16184           16507            17850            21128
*GDP bình quân (1000 đ)               2285            2444             3205             7557
-Quy USD                              207             221              291              687
Dự báo nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân
                            1996 - 2000 2001 - 2010 1996 - 2010
GDP %                       9.12             10.81           10.88
Công nghiệp                 13.02            13.87           14.54
Xây dựng                    14.79            15.56           16.40
Nông nghiệp                 5.44             4.32            5.07
Dịch vụ                     10.97            13.22           13.26
2. Nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế tương đối nhanh vượt xa so với mức tăng của các năm trước.

3. GDP/người năm 2000 đạt khoảng 3.205 ngàn đồng tương đương 291 USD, năm 2010 đạt khoảng 7557 ngàn
đồng tương đương 687 USD. Xuất khẩu bình quân đầu người năm 2000 đạt 83 USD, năm 2010 tăng lên đạt
407 USD.

4. Tỷ lệ huy động ngân sách từ GDP năm 2000 đạt 15% và năm 2010 là 20%.

5. Tỷ lệ tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế giai đoạn 1995 - 2000 là 16,2% và giai đoạn 2001 - 2010 là 15,2%.
Vùng đồng bằng sông cửu long
Vùng đồng bằng sông cửu long
Vùng đồng bằng sông cửu long
Vùng đồng bằng sông cửu long
Vùng đồng bằng sông cửu long
Vùng đồng bằng sông cửu long
Vùng đồng bằng sông cửu long
Vùng đồng bằng sông cửu long
Vùng đồng bằng sông cửu long
Vùng đồng bằng sông cửu long
Vùng đồng bằng sông cửu long
Vùng đồng bằng sông cửu long
Vùng đồng bằng sông cửu long
Vùng đồng bằng sông cửu long
Vùng đồng bằng sông cửu long
Vùng đồng bằng sông cửu long
Vùng đồng bằng sông cửu long

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Tiểu luận ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam hiện tại
Tiểu luận ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam hiện tạiTiểu luận ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam hiện tại
Tiểu luận ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam hiện tạiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Asean powerpoint
Asean powerpointAsean powerpoint
Asean powerpointMolija Ji
 
Cảnh quan đồng bằng ven biển
Cảnh quan đồng bằng ven biểnCảnh quan đồng bằng ven biển
Cảnh quan đồng bằng ven biểnnhóc Ngố
 
Powerpoint Vịnh Hạ Long
Powerpoint Vịnh Hạ LongPowerpoint Vịnh Hạ Long
Powerpoint Vịnh Hạ LongNhung Lê
 
Đường lối Cách mạng đảng CSVN 1939-1945
Đường lối Cách mạng đảng CSVN 1939-1945Đường lối Cách mạng đảng CSVN 1939-1945
Đường lối Cách mạng đảng CSVN 1939-1945mikado3f
 
Phân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvn
Phân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvnPhân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvn
Phân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvnKelsi Luist
 
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhMan_Ebook
 
Báo cáo tour Xuyên Việt
Báo cáo tour Xuyên ViệtBáo cáo tour Xuyên Việt
Báo cáo tour Xuyên ViệtThanh Hải
 

Mais procurados (20)

Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCMLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
 
Tiểu luận ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam hiện tại
Tiểu luận ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam hiện tạiTiểu luận ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam hiện tại
Tiểu luận ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam hiện tại
 
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt NamĐề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
 
Asean powerpoint
Asean powerpointAsean powerpoint
Asean powerpoint
 
Cảnh quan đồng bằng ven biển
Cảnh quan đồng bằng ven biểnCảnh quan đồng bằng ven biển
Cảnh quan đồng bằng ven biển
 
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở HuếLuận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
 
Powerpoint Vịnh Hạ Long
Powerpoint Vịnh Hạ LongPowerpoint Vịnh Hạ Long
Powerpoint Vịnh Hạ Long
 
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà NẵngLuận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
 
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAYLuận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
 
Luận văn: Lễ hội của người Thái ở miền Tây Nghệ An, HOT
Luận văn: Lễ hội của người Thái ở miền Tây Nghệ An, HOTLuận văn: Lễ hội của người Thái ở miền Tây Nghệ An, HOT
Luận văn: Lễ hội của người Thái ở miền Tây Nghệ An, HOT
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Phong Điền, Huế, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Phong Điền, Huế, HAYLuận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Phong Điền, Huế, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Phong Điền, Huế, HAY
 
Đường lối Cách mạng đảng CSVN 1939-1945
Đường lối Cách mạng đảng CSVN 1939-1945Đường lối Cách mạng đảng CSVN 1939-1945
Đường lối Cách mạng đảng CSVN 1939-1945
 
Phân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvn
Phân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvnPhân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvn
Phân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvn
 
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóaLuận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAYLuận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
 
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
 
Báo cáo tour Xuyên Việt
Báo cáo tour Xuyên ViệtBáo cáo tour Xuyên Việt
Báo cáo tour Xuyên Việt
 

Destaque

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HỌC KÌ I ĐỊA LÍ 9
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HỌC KÌ I ĐỊA LÍ 9ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HỌC KÌ I ĐỊA LÍ 9
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HỌC KÌ I ĐỊA LÍ 9Bùi Khánh
 
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...Nguyễn Thanh Phong
 
Quan ly chat luong nuoc ao nuoi thuy san
Quan ly chat luong nuoc ao nuoi thuy sanQuan ly chat luong nuoc ao nuoi thuy san
Quan ly chat luong nuoc ao nuoi thuy sannhatthai1969
 
2017. Hoàng Kim. Sắn Phú Yên
2017. Hoàng Kim. Sắn Phú Yên2017. Hoàng Kim. Sắn Phú Yên
2017. Hoàng Kim. Sắn Phú YênFOODCROPS
 
2017 Hoàng Kim. Bài giảng cây ngô
2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây ngô2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây ngô
2017 Hoàng Kim. Bài giảng cây ngôFOODCROPS
 
2017 Hoàng Kim. Đề Cương
2017 Hoàng Kim. Đề Cương 2017 Hoàng Kim. Đề Cương
2017 Hoàng Kim. Đề Cương FOODCROPS
 
2017 Hoàng Kim. Bài giảng cây lúa
2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa
2017 Hoàng Kim. Bài giảng cây lúa FOODCROPS
 
2017. Hoàng Kim. Bài giảng cây khoai lang
2017. Hoàng Kim. Bài giảng cây khoai lang2017. Hoàng Kim. Bài giảng cây khoai lang
2017. Hoàng Kim. Bài giảng cây khoai langFOODCROPS
 
2015. SarahHearne. From genebank to field- leveraging genomics to identify an...
2015. SarahHearne. From genebank to field- leveraging genomics to identify an...2015. SarahHearne. From genebank to field- leveraging genomics to identify an...
2015. SarahHearne. From genebank to field- leveraging genomics to identify an...FOODCROPS
 
Tài liệu thuyết minh dbscl
Tài liệu thuyết minh dbsclTài liệu thuyết minh dbscl
Tài liệu thuyết minh dbsclKelsi Luist
 
2015. V. Vadez. Water stress and climate change adaptation. From trait disse...
2015. V. Vadez. Water stress and climate change  adaptation. From trait disse...2015. V. Vadez. Water stress and climate change  adaptation. From trait disse...
2015. V. Vadez. Water stress and climate change adaptation. From trait disse...FOODCROPS
 

Destaque (14)

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HỌC KÌ I ĐỊA LÍ 9
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HỌC KÌ I ĐỊA LÍ 9ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HỌC KÌ I ĐỊA LÍ 9
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HỌC KÌ I ĐỊA LÍ 9
 
Bßo cßo khmt
Bßo cßo khmtBßo cßo khmt
Bßo cßo khmt
 
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...
 
Quan ly chat luong nuoc ao nuoi thuy san
Quan ly chat luong nuoc ao nuoi thuy sanQuan ly chat luong nuoc ao nuoi thuy san
Quan ly chat luong nuoc ao nuoi thuy san
 
2017. Hoàng Kim. Sắn Phú Yên
2017. Hoàng Kim. Sắn Phú Yên2017. Hoàng Kim. Sắn Phú Yên
2017. Hoàng Kim. Sắn Phú Yên
 
2017 Hoàng Kim. Bài giảng cây ngô
2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây ngô2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây ngô
2017 Hoàng Kim. Bài giảng cây ngô
 
2017 Hoàng Kim. Đề Cương
2017 Hoàng Kim. Đề Cương 2017 Hoàng Kim. Đề Cương
2017 Hoàng Kim. Đề Cương
 
2017 Hoàng Kim. Bài giảng cây lúa
2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa 2017 Hoàng Kim.  Bài giảng cây lúa
2017 Hoàng Kim. Bài giảng cây lúa
 
2017. Hoàng Kim. Bài giảng cây khoai lang
2017. Hoàng Kim. Bài giảng cây khoai lang2017. Hoàng Kim. Bài giảng cây khoai lang
2017. Hoàng Kim. Bài giảng cây khoai lang
 
2015. SarahHearne. From genebank to field- leveraging genomics to identify an...
2015. SarahHearne. From genebank to field- leveraging genomics to identify an...2015. SarahHearne. From genebank to field- leveraging genomics to identify an...
2015. SarahHearne. From genebank to field- leveraging genomics to identify an...
 
ngữ văn 7
ngữ văn 7ngữ văn 7
ngữ văn 7
 
Câu hỏi trắc nghiệm địa lý 12
Câu hỏi trắc nghiệm địa lý 12Câu hỏi trắc nghiệm địa lý 12
Câu hỏi trắc nghiệm địa lý 12
 
Tài liệu thuyết minh dbscl
Tài liệu thuyết minh dbsclTài liệu thuyết minh dbscl
Tài liệu thuyết minh dbscl
 
2015. V. Vadez. Water stress and climate change adaptation. From trait disse...
2015. V. Vadez. Water stress and climate change  adaptation. From trait disse...2015. V. Vadez. Water stress and climate change  adaptation. From trait disse...
2015. V. Vadez. Water stress and climate change adaptation. From trait disse...
 

Semelhante a Vùng đồng bằng sông cửu long

Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh sóc Trang
Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh sóc TrangQuản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh sóc Trang
Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh sóc TrangVan Thien
 
Tìm hiểu nguồn tài nguyên sinh học rừng ngập mặn tại xã Cẩm Thanh –TP Hội An
Tìm hiểu nguồn tài nguyên sinh học rừng ngập mặn tại xã Cẩm Thanh –TP Hội An Tìm hiểu nguồn tài nguyên sinh học rừng ngập mặn tại xã Cẩm Thanh –TP Hội An
Tìm hiểu nguồn tài nguyên sinh học rừng ngập mặn tại xã Cẩm Thanh –TP Hội An nataliej4
 
4. Ngo Dinh Water Ressources Presentation V
4. Ngo Dinh Water Ressources Presentation V4. Ngo Dinh Water Ressources Presentation V
4. Ngo Dinh Water Ressources Presentation Vtranuyenca
 
Hiện trạng nghề cá hồ chứa lưu vực sông Mê Kông - Tây Nguyên
Hiện trạng nghề cá hồ chứa lưu vực sông Mê Kông - Tây NguyênHiện trạng nghề cá hồ chứa lưu vực sông Mê Kông - Tây Nguyên
Hiện trạng nghề cá hồ chứa lưu vực sông Mê Kông - Tây NguyênLap Dinh
 
đồ áN môn học thuy loi
đồ áN môn học thuy loiđồ áN môn học thuy loi
đồ áN môn học thuy loibuixuankiem
 
Giáo án dạy ôn thi THPT quốc gia (Soạn theo cấu trúc bài học) môn Địa lí
Giáo án dạy ôn thi THPT quốc gia (Soạn theo cấu trúc bài học) môn Địa líGiáo án dạy ôn thi THPT quốc gia (Soạn theo cấu trúc bài học) môn Địa lí
Giáo án dạy ôn thi THPT quốc gia (Soạn theo cấu trúc bài học) môn Địa líMikayla Reilly
 
Dia li dia_phuong_tinh_bac_lieu
Dia li dia_phuong_tinh_bac_lieuDia li dia_phuong_tinh_bac_lieu
Dia li dia_phuong_tinh_bac_lieuhuyensu
 
DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...
DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...
DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...hanhha12
 
quản lý tài nguyên nước và công trình thủy điện sông mekong
quản lý tài nguyên nước và công trình thủy điện sông mekongquản lý tài nguyên nước và công trình thủy điện sông mekong
quản lý tài nguyên nước và công trình thủy điện sông mekongnhóc Ngố
 
Bài SInh nhóm.pptx
Bài SInh nhóm.pptxBài SInh nhóm.pptx
Bài SInh nhóm.pptxHoiMong
 
Tailieuonthidaihocmondialy
TailieuonthidaihocmondialyTailieuonthidaihocmondialy
TailieuonthidaihocmondialyQuyen Le
 
Thuan loi kho khan tnn vn
Thuan loi kho khan tnn vnThuan loi kho khan tnn vn
Thuan loi kho khan tnn vnmnhtunguyen
 
Danh gia tac dong cua cong trinh thuy dien trung son den da
Danh gia tac dong cua cong trinh thuy dien trung son den da Danh gia tac dong cua cong trinh thuy dien trung son den da
Danh gia tac dong cua cong trinh thuy dien trung son den da atrieu69
 

Semelhante a Vùng đồng bằng sông cửu long (20)

Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh sóc Trang
Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh sóc TrangQuản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh sóc Trang
Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh sóc Trang
 
Tìm hiểu nguồn tài nguyên sinh học rừng ngập mặn tại xã Cẩm Thanh –TP Hội An
Tìm hiểu nguồn tài nguyên sinh học rừng ngập mặn tại xã Cẩm Thanh –TP Hội An Tìm hiểu nguồn tài nguyên sinh học rừng ngập mặn tại xã Cẩm Thanh –TP Hội An
Tìm hiểu nguồn tài nguyên sinh học rừng ngập mặn tại xã Cẩm Thanh –TP Hội An
 
4. Ngo Dinh Water Ressources Presentation V
4. Ngo Dinh Water Ressources Presentation V4. Ngo Dinh Water Ressources Presentation V
4. Ngo Dinh Water Ressources Presentation V
 
Đề tài: Khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên rừng ngập mặn, 9đ
Đề tài: Khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên rừng ngập mặn, 9đĐề tài: Khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên rừng ngập mặn, 9đ
Đề tài: Khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên rừng ngập mặn, 9đ
 
Phân Tích Hiệu Quả Kinh Tế Trong Sản Xuất Lúa Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
Phân Tích Hiệu Quả Kinh Tế Trong Sản Xuất Lúa Ở Đồng Bằng Sông Cửu LongPhân Tích Hiệu Quả Kinh Tế Trong Sản Xuất Lúa Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
Phân Tích Hiệu Quả Kinh Tế Trong Sản Xuất Lúa Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
 
Luận án: Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật
Luận án: Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luậtLuận án: Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật
Luận án: Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật
 
Hiện trạng nghề cá hồ chứa lưu vực sông Mê Kông - Tây Nguyên
Hiện trạng nghề cá hồ chứa lưu vực sông Mê Kông - Tây NguyênHiện trạng nghề cá hồ chứa lưu vực sông Mê Kông - Tây Nguyên
Hiện trạng nghề cá hồ chứa lưu vực sông Mê Kông - Tây Nguyên
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn sử dụng bền vững tài nguyên nước.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn sử dụng bền vững tài nguyên nước.docxCơ sở lý luận và thực tiễn sử dụng bền vững tài nguyên nước.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn sử dụng bền vững tài nguyên nước.docx
 
đồ áN môn học thuy loi
đồ áN môn học thuy loiđồ áN môn học thuy loi
đồ áN môn học thuy loi
 
De baodbscl
De baodbsclDe baodbscl
De baodbscl
 
Giáo án dạy ôn thi THPT quốc gia (Soạn theo cấu trúc bài học) môn Địa lí
Giáo án dạy ôn thi THPT quốc gia (Soạn theo cấu trúc bài học) môn Địa líGiáo án dạy ôn thi THPT quốc gia (Soạn theo cấu trúc bài học) môn Địa lí
Giáo án dạy ôn thi THPT quốc gia (Soạn theo cấu trúc bài học) môn Địa lí
 
Dia li dia_phuong_tinh_bac_lieu
Dia li dia_phuong_tinh_bac_lieuDia li dia_phuong_tinh_bac_lieu
Dia li dia_phuong_tinh_bac_lieu
 
Nhom
NhomNhom
Nhom
 
DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...
DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...
DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...
 
quản lý tài nguyên nước và công trình thủy điện sông mekong
quản lý tài nguyên nước và công trình thủy điện sông mekongquản lý tài nguyên nước và công trình thủy điện sông mekong
quản lý tài nguyên nước và công trình thủy điện sông mekong
 
Bài SInh nhóm.pptx
Bài SInh nhóm.pptxBài SInh nhóm.pptx
Bài SInh nhóm.pptx
 
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Việc Áp Dụng Pháp Luật Bảo Vệ Tài Nguyên Đất Đai
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Việc Áp Dụng Pháp Luật Bảo Vệ Tài Nguyên Đất ĐaiBáo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Việc Áp Dụng Pháp Luật Bảo Vệ Tài Nguyên Đất Đai
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Việc Áp Dụng Pháp Luật Bảo Vệ Tài Nguyên Đất Đai
 
Tailieuonthidaihocmondialy
TailieuonthidaihocmondialyTailieuonthidaihocmondialy
Tailieuonthidaihocmondialy
 
Thuan loi kho khan tnn vn
Thuan loi kho khan tnn vnThuan loi kho khan tnn vn
Thuan loi kho khan tnn vn
 
Danh gia tac dong cua cong trinh thuy dien trung son den da
Danh gia tac dong cua cong trinh thuy dien trung son den da Danh gia tac dong cua cong trinh thuy dien trung son den da
Danh gia tac dong cua cong trinh thuy dien trung son den da
 

Vùng đồng bằng sông cửu long

  • 1. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Báo cáo đã được chỉnh sửa theo kết luận của Chủ tịch Hội đồng thẩm định Nhà nước họp ngày 15/7/1997 tại Hà Nội) A. Tiềm năng và thế mạnh vùng ĐBSCL B. Khó khăn và hạn chế C. Thách thức đối với ĐBSCL D. Quan điẻm và mục tiêu phát triển trong QHTT KT-XH E. Các khả năng phát triển và chuyển đổi cơ cấu kinh tế G. Phát triển các ngành và các lĩnh vực H. Phát triển kinh tế - xã hội theo lãnh thổ Một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu Tổng hợp và nhận định chung A. Tiềm năng và thế mạnh vùng ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long là phần cuối cùng của lưu vực sông Mêkông với tổng diện tích tự nhiên là 3,96 triệu ha bằng 5% diện tích toàn lưu vực, bao gồm 12 tỉnh Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bến Tre, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau, chiếm khoảng 12% diện tích tự nhiên và dân số năm 1995 là 16,18 triệu người chiếm 22% dân số cả nước. I. Vị trí địa lý 1. Đồng bằng sông Cửu Long, một trong những đồng bằng châu thổ rộng và phì nhiêu ở Đông Nam Á và thế giới, là một vùng đất quan trọng, sản xuất lương thực lớn nhất nước, là vùng thuỷ sản và vùng cây ăn trái nhiệt đới lớn của cả nước. 2. Đồng bằng sông Cửu Long có bờ biển dài trên 700 km khoảng 360.000 km2 vùng kinh tế đặc quyền, giáp biển Đông và Vịnh Thái Lan, rất thuận lợi cho phát triển kinh tế biển. 3. Đồng bằng sông Cửu Long nằm giữa một khu vực kinh tế năng động và phát triển, liền kề với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam vùng phát triển năng động nhất Việt Nam bên cạnh các nước Đông Nam Á (Thái Lan, Singapore, Malaixia, Philippin, Indonesia...) một khu vực kinh tế năng động và phát triển là những thị trường và đối tác đầu tư quan trọng. Đồng bằng sông Cửu Long nằm trong khu vực có đường giao thông hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng, giữa Nam Á và Đông Á cũng như Châu úc và các quần đảo khác trong Thái Bình Dương. Vị trí này hết sức quan trọng quan trọng cho giao lưu quốc tế. 4. Đồng bằng sông Cửu Long nằm giáp Campuchia, gần Lào, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ là những vùng có nguồn tài nguyên khoáng sản, rừng phong phú, có nguồn dầu khí, điện lớn. 5. Đồng bằng sông Cửu Long nằm trên địa hình tương đối bằng phẳng, mạng lưới sông ngòi, kênh rạch phân bố rất dày thuận lợi cho giao thông thuỷ vào bậc nhất so với các vùng ở nước ta.
  • 2. II. Tài nguyên tự nhiên 1. Khí hậu Đồng bằng sông Cửu Long có một nền nhiệt độ cao và ổn định trong toàn vùng. Nhiệt độ trung bình 280C. Chế độ nắng cao, số giờ nắng trung bình cả năm 2.226 - 2.709 giờ. Tổng hoà những đặc điểm khí hậu đã tạo ra ở Đồng bằng sông Cửu Long những lợi thế mang tính so sánh riêng biệt mà các nơi khác khó có thẻ có được, đó là một nền nhiệt độ, một chế độ bức xạ nhiệt, chế độ nắng cao và ổn định trong vùng. Đồng bằng sông Cửu Long cũng là nơi ít xảy ra thiên tai do khí hậu đặc biệt là bão. Những đặc điểm khí hậu này đã tạo ra một nguồn lực rất thuận lợi cho sinh trưởng và phát của sinh vật đạt được năng suất sinh học cao, tạo ra một thảm thực vật và một quần thể động vật phong phú đa dạng, nhưng có tính đồng nhất tương đối trong toàn vùng. Chính vì vậy đó là những điều kiện thuận lợi để tổ chức sản xuất và phát triển sản xuất lương thực - thực phẩm, phát triển sản xuất chế biến sản phẩm nông - thuỷ - hải sản lớn nhất cả nước. Và cũng tạo ra các lợi thế so sánh khác của Vùng Đồng bằng sông Cửu Long. 2. Nguồn nước Đồng bằng sông Cửu Long lấy nước ngọt từ sông Mêkông và nước mưa. Cả hai nguồn này đều đặc trưng theo mùa một cách rõ rệt. Lượng nước bình quân của sông Mêkông chảy qua Đồng bằng sông Cửu Long hơn 460 tỷ m3 và vận chuyển khoảng 150 - 200 triệu tấn phù sa. Chính lượng nước và khối lượng phù sa đó trong quá trình bồi bổ lâu dài đã tạo nên Đồng bằng Châu thổ phì nhiêu ngày nay. Đồng bằng sông Cửu Long có hệ thống sông kênh rạch lớn nhỏ chi chít rất thuận lợi cung cấp nước ngọt quanh năm. Về mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4, sông Mêkông là nguồn nước mặt duy nhất. Về mùa mưa, lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 2.400 mm ở vùng phía Tây Đồng bằng sông Cửu Long đến 1.300 mm ở vùng trung tâm và 1.600 mm ở vùng phía Đông. Về mùa lũ, thường xảy ra vào tháng 9, nước sông lớn gây ngập lụt. Chế độ thuỷ văn của Đồng bằng sông Cửu Long có 3 đặc điểm nổi bật : + Nước ngọt và lũ lụt vào mùa mưa chuyển tải phù sa, phù du, ấu trùng. + Nước mặn vào mùa khô ở vùng ven biển. + Nước chua phèn vào mùa mưa ở vùng đất phèn. Đồng bằng sông Cửu Long có trữ lượng nước ngầm không lớn. Sản phẩm khai thác được đánh giá ở mức 1 triệu m3/ngày đêm, chủ yếu phục vụ cấp nước sinh hoạt. 3. Tài nguyên đất Tổng diện tích Đồng bằng sông Cửu Long, không kể hải đảo, khoảng 3,96 triệu ha, trong đó khoảng 2,60 triệu ha được sử dụng để phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản chiếm 65%. Trong quỹ đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm chiếm trên 50%, trong đó chủ yếu đất lúa trên 90%. Đất chuyên canh các loại cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày khoảng 150.000 ha, đất cây lâu năm chiếm trên 320.000 ha, khoảng 8,2% diện tích tự nhiên. Vùng bãi triều có diện tích khoảng 480.000 ha, trong đó gần 300.000 ha có khẳ năng nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ. Theo điều tra năm 1995 có 0,508 triệu ha đất lâm nghiệp, trong đó đất có rừng 211.800 ha và đất không rừng 296.400 ha. Tỷ lệ che phủ rừng chỉ còn 5%. Các nhóm đất chính ở Đồng bằng sông Cửu Long gồm: Đất phù sa sông (1,2 triệu ha): Các loại này tập trung ở vùng trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long. Chúng có độ phì nhiêu tự nhiên cao và không có các yếu tố hạn chế nghiêm trọng nào. Nhiều loại cây trồng có thể canh tác được trên nền đất này.
  • 3. Đất phèn (1,6 triệu ha): Các loại đất này được đặc trưng bởi độ axit cao, nồng độ độc tố nhôm tiềm tàng cao và thiếu lân. Nhóm đất này cũng bao gồm cả các loại đất này cũng bao gồm cả các loại đất phèn nhiễm mặn nặng và trung bình. Các loại đất phèn tập trung tại Đồng Tháp Mười và Tứ Giác Long Xuyên còn các loại đất phèn mặn tập trung tại vùng trung tâm bán đảo Cà Mau. Đất nhiễm mặn ( 0,75 triệu ha): Các loại đất này chịu ảnh hưởng của nước mặn trong mùa khô. Các vùng đất này khó có thể được cung cấp nước ngọt. Hiện nay lúa được trồng vào mùa mưa và ở một số khu vực người ta nuôi tôm trong mùa khô. Các loại đất khác (0,35 triệu ha): Gồm đất than bùn (vùng rừng U Minh), đất xám trên phù sa cổ (cực Bắc của Đồng bằng sông Cửu Long) và đất đồi núi (phía Tây - Bắc Đồng bằng sông Cửu Long). Nhìn chung ở Đồng bằng sông Cửu Long rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp không có hạn chế lớn. Do nền đất yếu cho nên để xây dựng công nghiệp, giao thông, bố trí dân cư, cần phải gia cố, bồi đắp nâng nền, do đó cần đòi hỏi chi phí nhiều. 4. Hệ sinh thái và động vật Hệ sinh thái: Sông Mêkông đã tạo ra nhiều dạng sinh cảnh tự nhiên, thay đổi từ các bãi thuỷ triều, giồng cát và đầm lầy ngập triều ở vùng đồng bằng ven biển, các vùng cửa sông, cho đến vùng ngập lũ, các khu trũng rộng, đầm lầy than bùn, các dải đất cao phù sa ven sông và bậc thềm phù sa cổ nằm sâu trong nội địa. Các vùng đất ngập nước bị ngập theo mùa hoặc thường xuyên chiếm một diện tích lớn ở Đồng bằng sông Cửu Long. Những vùng này có chức năng kinh tế và sinh thái quan trọng. Các vùng đất ngập nước là một một trong những hệ sinh thái tự nhiên phong phú nhất. Mặt khác, chúng cũng là những hệ sinh thái vô cùng nhạy cảm dễ bị tác động và không thể được do quản lý. áp lực dân số và hậu quả của chiến tranh đã thúc đẩy nhanh sự suy thoái, sự xáo trộn và phá hoại các hệ sinh thái tự nhiên của Đồng bằng sông Cửu Long. Việc quy hoạch và quản lý đúng đắn là hết sức cần thiết để chặn đứng xu thế này và để thực hiện một tiến trình khôi phục và duy trì sự cân bằng sinh thái. Trong các vùng đất ngập nước ở Đồng bằng sông Cửu Long, có thể xác định được 3 hệ sinh thái tự nhiên. Tất cả các hệ sinh thái này đều rất “nhạy cảm” về môi trường. Những nét đặc trưng chủ yếu của 3 hệ sinh thái như sau: a. Hệ sinh thái rừng ngập mặn: Rừng ngập mặn nằm ở vùng rìa ven biển trên các bãi lầy mặn. Các rừng này đã từng bao phủ hầu hết vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long nhưng nay đang biến mất dần trên quy mô lớn. Trong số các rừng ngập mặn còn lại, trên 80% (khoảng 77.000 ha) tập trung ở tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau. b. Hệ sinh thái đầm nội địa (rừng Tràm): Trước đây rừng Tràm đã từng bao phủ một nửa diện tích đất phèn. Hiện nay chỉ còn lại trong khu vực đất than bùn U Minh và một số nơi trong vùng đất phèn ở Đồng Tháp Mười và đồng bằng Hà Tiên là những nơi bị ngập theo mùa. Rừng Tràm rất quan trọng đối với việc ổn định đất, thuỷ văn và bảo tồn các loại vật. Rừng Tràm thích hợp nhất cho việc cải tạo các vùng đất hoang và những vùng đất không phù hợp đối với sản xuất nông nghiệp như vùng đầm lầy than bùn và đất phèn nặng. Cây tràm thích nghi được với các điều kiện đất phèn và cũng có khả năng chịu được mặn. c. Hệ sinh thái cửa sông: Cửa sông là nơi nước ngọt từ sông chảy ra gặp biển. Chúng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các thuỷ triều và sự pha trộn giữa nước mặn và nước ngọt. Cửa sông duy trì những quá trình quan trọng như vận chuyển chất dinh dưỡng và phù du sinh vật, du đẩy các ấu trùng tôm cá, xác bồi động thực vật và nó quyết định các dạng trầm tích ven biển. Hệ sinh thái cửa sông nằm trong số các hệ sinh thái phong phú và năng động nhất trên thế giới. Tuy nhiên chúng rất dễ bị ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường và do các thay đổi của chế độ nước (nhiệt độ, độ mặn, lượng phù sa), những yếu tố có thể phá vỡ hệ sinh thái này.
  • 4. Nhiều loài tôm cá ở Đồng bằng sông Cửu Long là những loài phụ thuộc vào cửa sông. Mô hình di cư và sinh sản của các loài này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ sông và thuỷ triều, phụ thuộc rất nhiều vào môi trường cửa sông. Hệ động vật. Hệ động vật ở Đồng bằng sông Cửu Long gồm 23 loài có vú, 386 loài và bộ chim, 6 loài lưỡng cư và 260 loài cá. Số lượng và tính đa dạng của hệ động vật thường lớn nhất trong các khu rừng tràm và rừng ngập mặn còn lại. Sự sống còn của các quần hệ động vật có vú đang bị đe doạ bởi săn bắn, đánh bẫy và sự phá huỷ liên tục nơi cư trú. Chúng tập trung chủ yếu trong những khu rừng tự nhiên (rừng U Minh và Bảy Núi). Đồng bằng sông Cửu Long là một vùng trú đông quan trọng đặc biệt đối với các loài chim di trú. trong những năm gần đây, bảy khu vực sinh sản lớn của các loài diệc, vò vằn, cò trắng và vạc đã được phát hiện trong các khu rừng tràm, loài sếu mỏ đỏ phương đông, gần đây đã dược phát hiện ở huyện Tam Nông trong Đồng Tháp Mười. Trong khu bảo tồn Tràm Chim có 92 loài chim đã được xác định. Trong vùng rừng U Minh, có 81 loài chim đã được ghi nhận. Những vùng ngập nước ở Đồng bằng sông Cửu Long cũng là nơi cư trú của các loài bò sát và động vật lưỡng cư. Nhiều loài động vật có vú, chim, bò sát và động vật lưỡng cư bị đánh bắt phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. 5. Khoáng sản Có triển vọng dầu khí trong thềm lục địa tiếp giáp thuộc biển Đông và Vịnh Thái Lan gồm các bể trầm tích sau: - Bể trầm tích Cửu Long: thềm lục địa tiếp giáp Đông Nam Bộ ở phía Bắc, Đồng bằng sông Cửu Long ở phía Nam. Dự báo khoảng 2 tỷ tấn dầu quy đổi. - Bể trầm tích Nam Côn Sơn: Tiềm năng dự báo địa chất khoảng 3 tỷ tấn dầu quy đổi. - Bể trầm tích Thổ Chu - Mã Lai thuộc Vịnh Thái Lan có trữ lượng dự báo không lớn, khoảng vài trăm triệu tấn dầu. Đá vôi có trữ lượng khoảng 130 đến 440 triệu tấn. Đá Granit, Andesit có khoảng 450 triệu m3. Sét gạch ngói có trữ lượng đến 40 triệu m3. Cát sỏi có trữ lượng đến 10 triệu m3/năm Than bùn có lượng 370 triệu tấn, trong đó U Minh khoảng 300 triệu tấn Nước khoáng có ở Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Minh Hải. III. Nhân lực Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có dân số đông nhất trong các vùng của cả nước, chiếm 22% dân số cả nước. Năm 1995 dân số vùng là 16,18 triệu người và năm 1996 là 16,50 triệu người, tốc độ phát triển bình quân dân số vùng thời kỳ 1990 - 1995 là 2,1%. Dân số thành thị năm 1996 là 2,7 triệu người, chiếm 16,5% dân số vùng, thấp hơn mức trung bình Nam Bộ 48% và mức trung bình cả nước 21%. Dân số nông thôn năm 1996 là 13,79 triệu người. mật độ dân số năm 1994 là 401 người/km2 và năm 1996 là 412 người/km2 (cả nước 219 người/km2) đứng sau đồng bằng Sông Hồng. Người Khơmer, người Hoa khá đông, sống tập trung và chiếm tỷ lệ khoảng 8% dân số vùng. Dân số trong độ tuổi lao động của vùng năm 1994 là 7,4 triệu và năm 1996 là 7,80 triệu người, chiếm tỷ trọng đông nhất 22,3% so với toàn quốc, trong khi đồng bằng Sông Hồng chiếm 20% so với toàn quốc.
  • 5. ở Đồng bằng sông Cửu Long tỷ lệ người mù chữ trong độ tuổi lao động còn cao chiếm 19,2% trong khi cả nước là 16,5%. tỷ lệ huy động đi học của trẻ em ở độ tuổi 6-18 tuổi là 61% và ở độ tuổi 6-23 là 44%. Như vậy là quá thấp (chỉ cao hơn vùng Tây Bắc). Tỷ lệ lao động kỹ thuật so với dân số trong độ tuổi lao động đạt thấp 3,4% trong khi cả nước là 190% (năm 1993). tỷ lệ người có trình độ đại học, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng chỉ có 0,15% trong khi cả nước là 0,36%. Nhân dân Đồng bằng sông Cửu Long giàu truyền thống cách mạng, thông minh sáng tạo, có kinh nghiệm trong sản xuất hàng hoá có thể thích ứng nhanh nhạy với điều kiện và đòi hỏi mới của thời đại khoa học công nghệ tiên tiến. Dân số Đồng bằng sông Cửu Long sẽ tăng lên 17,85 triệu người vào năm 2000 và 21,1 triệu người vào năm 2010. Kết quả này dựa trên mục tiêu giảm sinh là tốc độ phát triển bình quân dân số giảm từ 2,1% thời kỳ 1995-2000 xuống còn 1,7% thời kỳ 2001-2010. Dân số nông thôn tăng lên 14,5 triệu người năm 2000 và 13,7 triệu người năm 2010, nông thôn vẫn là nơi cư trú của 2/3 dân số vùng. Dự báo dân số đô thị năm 2010 khoảng 7,4 triệu người, chiếm 35% dân số vùng. Dân số trong độ tuổi lao động khoảng 9,7 triệu người năm 2000, và khoảng trên 12 triệu người năm 2010, tăng với tốc độ 3% năm thời kỳ 1995-2000 và 2,3% thời kỳ 2001-2010. IV. Kinh tế Cơ cấu kinh tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long mang tính thuần nông. Tuy nhiên xét trong giai đoạn từ năm 1990 đến năm 1996 đã có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ, đó là cơ cấu kinh tế nông nghiệp ngày một giảm, cơ cấu ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ ngày càng tăng. Cơ cấu GDP Đơn vị: % 1990 1994 1995 1996 Tổng số 100 100 100 100 Nông lâm thuỷ 54,9 47,6 46,1 44,5 Công nghiệp và xây dựng 15,3 19,9 20,8 21,6 Dịch vụ 29,8 32,5 33,1 33,9 So với 8 vùng của cả nước, cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Đồng bằng sông Cửu Long đứng thứ 7 chỉ cao hơn vùng Tây Nguyên, công nghiệp và xây dựng cũng đứng thứ 7 cũng cao hơn vùng Tây Nguyên. Vùng có cơ cấu kinh tế tiến bộ là Đông Nam Bộ nông nghiệp chỉ có trên 10%, công nghiệp và dịch vụ đều chiếm trên 40%. Thời gian qua tốc độ tăng trưởng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt trên 8%/năm. Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất nông nghiệp lớn nhất của cả nước, nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng chung của nền kinh tế trong vùng, đồng thời góp phần ổn định nền kinh tế chung của đất nước. Đất nước ta vào công nghệ hóa, hiện đại hoá trên cơ sở đã đảm bảo an toàn lương thực. Cây lương thực giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Sản lượng lương thực tà 4,6 triệu tấn năm 1976 lên 15,1 triệu tấn năm 1996 (số liệu từ các Sở NN&PTNT), từ chỗ sản xuất không đủ ăn trong vùng, tiến đến đủ ăn và còn chi viện cho các vùng khác xuất khẩu, đồng thời đảm bảo an toàn lương thực quốc gia.
  • 6. Trong 20 năm sản lượng lương thực tăng trên 10 triệu tấn, bình quân tăng trên 500.000 tấn/năm. Đây là điều đặc biệt hiếm thấy ở các vùng sản xuất lúa trên thế giới. Đồng bằng sông Cửu Long chiếm một nửa sản lượng lương thực của cả nước trong khi dân số chiếm 22%. Trong mấy năm gần đây cả nước bình quân tăng 1 triệu tấn lúa một năm thì riêng Đồng bằng sông Cửu Long đóng góp 800.000 tấn. Phần lớn gạo xuất khẩu của cả nước là của vùng Đồng bằng sông Cửu Long chiếm trên 80%, nước ta là nước xuất khẩu gạo thứ 3 trên thế giới. Thuỷ sản là thế mạnh của vùng, tổng sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản đạt khoảng 600.000 tấn, trong đó đánh bắt hải sản chiếm khoảng 40% sản lượng cả nước. giá trị xuất khẩu thuỷ sản chiếm 50 - 60% so cả nước. Xuất khẩu đã trở thành nhân tố tăng trưởng của các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Tổng kim ngạch xuất khẩu của vùng hàng năm đạt khoảng 17% xuất khẩu cả nước. Năm 1994 đạt khoảng 58 triệu USD. Giá trị xuất khẩu thuỷ sản chiếm 50 - 60% so với cả nước. [ Trở về | Đầu trang | In trang] B. Khó khăn và hạn chế 1. Trừ diện tích khoảng 30% rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, diện tích còn lại như diện tích đất phèn 1,6 triệu ha, đất xám 134.000 ha, nhìn chung là khó khăn cho phát triển nông nghiệp. Ngoài ra so nền đất yếu cho nên rất khó khăn cho công tác xây dựng cơ bản. 2. Đồng bằng sông Cửu Long chia 2 mùa rõ rệt, gắn chặt với chế độ thuỷ văn, mùa khô gắn với xâm nhập mặn ở vùng ven biển với diện tích mặn 0,75 triệu ha. Mùa mưa gắn với lũ lụt. Diện tích bị lũ lụt đã lên tới gần 2 triệu ha khoảng 50% diện tích thuộc 8 tỉnh, tình trạng ngập lụt bắt đầu tháng 7 và kết thúc vào tháng 12. Độ sâu thường 0,5 m đến 4m, trong đó diện tích ngập trên 1m vào năm lũ lớn tới 1 triệu ha. 3. Tỷ lệ người mù chữ trong độ tuổi cao gần 20% trong khi cả nước 16,5%. Tỷ lệ lao động kỹ thuật so với lao động trong độ tuổi của vùng đạt thấp nhất khoảng 4% thấp nhất so với các vùng, thấp hơn trung bình cả nước khoảng 10%. 4. Kết cấu hạ tầng rất yếu kém đặc biệt giao thông, điện, cung cấp nước. Nhà nước ở tranh, tre, nứa (nhà tạm) 73% trong khi cả nước 42,3%. Số hộ dùng điện 24,4% cả nước 54,8%. Hệ thống đường bộ có 6.600 km (không kể đường nông thôn) trong đó có 12 quốc lộ với chiều dài 1.600 km các tỉnh lộ 2.499 km. Ngoài đường quốc lộ 1A là trục chính tương đối tốt còn lại đường xuống cấp nghiêm trọng gây cản trở lưu thông. Đường làng xã quá ít khoảng 400 xã vùng sâu ô tô loại nhỏ không đi được. Cầu khỉ còn nhiều. Hàng năm lũ lụt đã gây hư hỏng nghiêm trọng. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long không có đường sắt, có 2 sân bay Trà Nóc (Cần Thơ) và Phú Quốc (Kiên Giang) là đáng kể, còn lại sân bay nhỏ chưa được khai thác. 5. Tuy nền kinh tế trong những năm qua có chuyển biến, theo hướng công nghiệp và dịch vụ có xu hướng tăng lên và nông nghiệp có xu hướng giảm, nhưng nhìn vào cơ cấu kinh tế ta thấy rõ kinh tế nông nghiệp vẫn là cơ bản. Năm 1995 cơ cấu kinh tế là nông nghiệp 46,10; công nghiệp và xây dựng 20,76 và dịch vụ 33,14 và năm 1996 tương ứng là 44,50; 21,59; 33,91. Lao động làm việc trong ngành công nghiệp còn quá lớn chiếm 73% mức thu nhập của vùng nông thôn thấp hơn mức trung bình cả nước. Đời sống nông dân rất khó, hộ nghèo đói 17,2% so với cả nước đứng thứ ba sau vùng miền núi phía Bắc và khu bốn cũ.
  • 7. 6. Công nghiệp phát triển chậm, yếu kém và thiết bị, kỹ thuật và công nghệ nhất là công nghiệp ngoài quốc doanh, lao động công nghiệp nhìn chung không được đào tạo chính quy, lao động chủ yếu thợ thủ công, mức độ cơ giới hoá thấp, chỉ có 4 - 5% lao động có trình độ đại học chủ yếu làm nhiệm vụ quản lý. Công nghiệp nông thôn chưa có định hướng, hình thành tự phát, sản xuất thô sơ đơn giản. 7. Tỷ lệ huy động ngân sách từ GDP khoảng 10% của vùng, chiếm khoảng 9,2 - 12,2% nguồn thu của cả nước. Khoảng 20% chi ngân sách sách địa phương của vùng được dùng cho đầu tư. Đô thị kém phát triển, tỷ lệ đô thị hoá thấp 15 - 16% nhưng cũng không đồng đều có tỉnh 7 - 8%. 8. Chênh lệch về kinh tế - xã hội của Vùng Đồng bằng sông Cửu Long với Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam rất lớn GDP/người hiện nay chiếm khoảng 1/3. Nếu Đồng bằng sông Cửu Long kinh tế kém phát triển hoặc có phát triển nhưng vấn đề xã hội còn yếu kém thì không tránh khỏi dòng người sẽ đổ về phía Tp. Hồ Chí Minh và các tỉnh khác trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. [ Trở về | Đầu trang | In trang] C. Thách thức đối với ĐBSCL - Tiềm năng phát triển nông nghiệp nói chung còn rất lớn, nhưng hiện nay kinh tế chuyển biến chưa theo kịp tiềm năng. Đời sống nhân dân nông thôn đặc biệt vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc còn rất khó khăn. Yêu cầu phải nâng cao dần đời sống kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội (trường học, bệnh viện,...) - Đồng bằng sông Cửu Long phải phát triển nhanh theo con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giải quyết khó khăn nhất là cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống nhân dân kể cả về văn hoá - xã hội. Có như vậy mới hạn chế dòng người nhất là lao động có kỹ thuật về vùng KTTĐPN đặc biệt là Tp. Hồ Chí Minh. - Theo Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của Vùng KTTĐPN và Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010 GDP/người có tỷ kệ 6/1. [ Trở về | Đầu trang | In trang] D. Quan điẻm và mục tiêu phát triển trong quy hoạch tổng thể kinh tế kinh tế - xã hội I. Quan điểm phát triển - Hình thành nền kinh tế mở theo định hướng Xã hội chủ nghĩa trên cơ sở phát huy mạnh hơn nữa các nguồn lực, tiềm năng tại chỗ của vùng đồng thời mở rộng các quan hệ kinh tế với bên ngoài, trước hết và đặc biệt là với miền Đông Nam Bộ, Vùng KTTĐPN, cũng như với các nước trong khu vực trong quan hệ hợp tác và cạnh tranh. - Trên cơ sở khai thác có hiệu quả tiềm năng của các tỉnh, của vùng, đất liền, biển, thềm lục địa và môi trường sinh thái, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, hạ thấp dần tỷ trọng nông nghiệp. - Sử dụng hiệu quả mỗi ha đất nông nghiệp trên cơ sở đổi mới cơ cấu sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn. Phát triển nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, tiếp tục đảm nhận vai trò số một đối với cả nước về sản xuất lương thực - thực phẩm, đảm bảo an toàn lương thực quốc gia. - Kết hợp phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh, quốc phòng. II. Mục tiêu - GDP/người năm 2000 tăng bằng 1,5 lần so với mức của năm 1994; tăng 1,31 lần của năm 1996 và năm 2010 tăng 2,36 lần so với mức trung bình của năm 2000. Tức là vào năm 2010, GDP/ người bằng 3,54 lần mức của năm 1994.
  • 8. - Sản lượng lương thực đến năm 2010 đạt 18 triệu tấn, đảm bảo an toàn lương thực quốc gia. Xuất khẩu 3,5 - 4 triệu tấn gạo (tăng gạo xuất khẩu có chất lượng cao). -Phát triển mạnh kinh tế đối ngoại. Kim ngạch xuất đạt 1490 triệu USD năm 2000 và 8600 triệu USD năm 2010, đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 18% thời kỳ 1995 - 2010. - Thực hiện tỷ lệ tích luỹ đầu tư từ nội bộ nền kinh tế so với GDP đạt 11,6% thời kỳ 1995 - 2000 và 15,5% 2001 - 2010. - Đổi mới công nghệ và thiết bị, tạo ra các sản phẩm nông, công nghiệp và dịch vụ mũi nhọn của vùng. Phấn đấu đổi mới 15% năm các thiết bị và công nghệ hiện có, nhập thiết bị và công nghệ tiên tiến cho các cơ sở mới. - Tạo việc làm, thu hẹp diện thất nghiệp, tăng tỷ lệ lao động công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, chiếm gần 50% lao động vùng. - Trong khoảng thời gian ngắn nhanh chóng xoá cơ bản tình trạng hộ đói. - Phổ cập cấp I vào năm 2000 và cấp II ở các thành phố, đô thị vào năm 2010. Năm 2010 đưa tỷ lệ lao động kỹ thuật đạt trên 20% so tổng số lao động trong các ngành kinh tế quốc dân. - Đến năm 2010 điện khí hoá nông thôn 100%, hộ nông dân sử dụng điện đạt trên 90% và 100% dân số nông thôn được cấp nước sạch, 90 - 95% dân số ở nhà kiên cố. - Nâng cao một bước sức khoẻ cho nhân dân, tăng tuổi thọ, chiều cao và cân nặng, giảm các bệnh nhiễm khuẩn, ngăn chặn dịch bệnh, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng từ 34% hiện nay xuống dưới 5% năm 2010. [ Trở về | Đầu trang | In trang] E. Các khả năng phát triển và chuyển đổi cơ cấu kinh tế Đối với Đồng bằng sông Cửu Long, từ nay đến năm 2010 chỉ bằng tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế trên cơ sở sản nông nghiệp - thuỷ sản để đi nhanh là khó, muốn đi lên nhanh, bên cạnh việc tăng sản xuất nông nghiệp để có nhiều tích luỹ, phải có đầu tư từ bên ngoài vùng (bao gồm cả đầu tư nước ngoài và từ các tỉnh khác, nhất là miền Đông Nam Bộ). Trên cơ sở phân tích, tính toán các phương án phát triển của các ngành, Đồng bằng sông Cửu Long có mấy khả năng phát triển sau: 1. Thời kỳ 1995 - 2000 + Trường hợp I: Trên cơ sở phát huy tối đa các nguồn lực tự có, thay đổi một bước cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, nhịp độ tăng trưởng GDP trung bình hàng năm đạt khoảng 7,7%. Khi đó GDP bình quân đầu người của vùng mới đạt khoảng 80 - 81% so với mức trung bình của cả nước. + Trường hợp II: Cùng với sự đi lên của cả nước, vùng Đồng bằng sông Cửu Long phát triển với tốc độ cao hơn, đạt mức tăng trưởng trung bình hàng năm về GDP khoảng 9%. Ngoài việc phát huy tố đa các nguồn lực sẵn có, tranh thủ đầu tư hợp tác với nước ngoài, phát huy mạnh mẽ các yếu tố tác động từ bên ngoài (đặc biệt là từ các tỉnh trong vùng Đông Nam Bộ), đẩy nhanh hơn nữa sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh hơn tỉ trọng của các ngành dịch vụ và công nghiệp. Khi đó vào năm 2000, GDP bình quân đầu người của vùng đạt khoảng 291,4 USD (quy theo mặt bằng giá 1994: 1 USD = 11.000 VND); tuy so với mức trung bình của cả nước còn chưa được thu hẹp (từ 91% xuống 88,7%) song đây đã là phương án tích cực, tạo tiền đề cho Đồng bằng sông Cửu Long đi lên vào sau năm 2000. 2. Thời kỳ 2001 - 2010
  • 9. + Trường hợp I: Trên nền của phương án I, tận dụng mọi khả năng các nguồn lực sẵn có của mình, thay đổi mạnh mẽ cơ cấu nông nghiệp, phát huy thế mạnh của các ngành công nghiệp sử dụng nguyên liệu tại chỗ, đẩy nhanh hơn nữa các ngành dịch vụ then chốt,... nhịp độ tăng trưởng GDP trung bình hàng năm của Đồng bằng sông Cửu Long đạt khoảng 9%. Vào năm 2010, so với mức trung bình của cả nước, khoảng cách về GDP bình quân đầu người không những không được thu hẹp mà ngày càng doãng ra. + Trường hợp II: Đồng thời với việc phát huy các thế mạnh nội tại của mình, Đồng bằng sông Cửu Long tích cực hơn nữa trong việc phát huy các yếu tố tác động từ bên ngoài. Sự hình thành một vài khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung là động lực thúc đẩy nền kinh tế Đồng bằng sông Cửu Long đi lên, tạo đà cho các ngành công nghiệp sử dụng nguyên liệu nhập ngoài phát triển mạnh như: cơ khí, lắp ráp điện tử... Đi đôi với nó sẽ là quá trình phát triển mạnh hơn của các ngành dịch vụ. Khi đó, nhịp độ tăng trưởng GDP đạt trung bình hàng năm khoảng 11%. Vào năm 2010, GDP bình quân đầu người đạt khoảng 687 USD (giá 1994); tuy chưa đạt được mức trung bình về GDP bình quân đầu người so với cả nước song khoảng cách này đã thu hẹp. Đây là nền tảng tốt cho Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục bứt lên vào những thập nên sau. Trên cơ sở các trường hợp phát triển, cơ cấu kinh tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long được thể hiện ngày càng tích cực. Biểu: Dự báo cơ cấu kinh tế theo 2 trường hợp 1994 1995 1996 2000 2010 Trường Trường Trường Trường hợp I hợp II hợp I hợp II Tổng số 100 100 100 100 100 100 100 Công nghiệp 16,1 16,8 17,4 18,8 20 22,7 26,3 Xây dựng 3,8 3,96 4,19 5,4 5,1 8 7,8 Nông nghiệp 47,6 46,1 44,5 41,9 38,8 27 21,2 Dịch vụ 32,5 33,14 33,91 33,9 36,1 42,3 44,7 [ Trở về | Đầu trang | In trang] G. Phát triển các ngành và các lĩnh vực 1. Nông nghiệp Với phương châm đa dạng hoácơ cấu cây trồng, vật nuôi và trên quan điểm hiệu quả, có trách nhiệm đối với cả nước, sản lượng và cơ cấu nông nghiệp có sự thay đổi. Tốc độ tăng trưởng ngành đạt 4,8% cả thời kì 1995 - 2000, tỉ trọng trồng trọt giảm từ 79% hiện nay xuống còn khoảng 62% vào năm 2010, ngược lại tỉ trọng ngành chăn nuôi tăng từ 21% hiện nay lên 37,2%. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp theo hướng mở rộng diện tích đất nông nghiệp, đạt 2,9 triệu ha vào năm 2010, trong đó đất trồng cây hàng năm chiếm 78% và đất trồng cây lâu năm 22%. Cây lương thực giữ vai trò đặc biệt lớn: Diện tích canh tác khoảng 1,9 triệu ha. Năm 2010 đảm bảo sản lượng lúa đạt 18.000.000 tấn, đóng góp 52 - 55% sản lượng thóc của cả nước, xuất khẩu từ 3,5 - 4 triệu tấn/năm, tăng
  • 10. sản xuất lúa gạo chất lượng cao, đặc sản. Tập trung khai thác các vùng Đồng Tháp Mười, Tây Sông Hậu và bán đảo Cà Mau. Đưa tỉ trọng diện tích cây ăn quả lên 7 - 8%, cây công nghiệp lên 9 - 10% diện tích trồng trọt vào năm 2010. Tăng tỉ trọng các cây trồng khác trong trồng trọt lên 20% năm 2010. Phát triển mạnh chăn nuôi hơn nữa. Phấn đấu tăng đàn heo khoảng 6 - 8% mỗi năm để đảm bảo đủ nhu cầu ăn cho nhân dân (khoảng 25 kg thịt hơi các loại/người/năm) và có sản lượng thịt các loại cung cấp cho các thành phố, khu công nghiệp và xuất khẩu khoảng 5 - 10 vạn tấn. Tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi chiếm 35 - 40% giá trị gia tăng nông nghiệp. 2. Thuỷ sản Đồng bằng sông Cửu Long có trên 700 km bờ biển, chiếm 23% chiều dài bờ biển cả nước, vùng thềm lục địa có thế mạnh về hải sản, trữ lượng hải sản có khả năng cho phép khai thức hàng năm khoảng 630.000 tấn/năm hải sản các loại, có 25 cửa luồng lạch thuận tiện cho tàu thuyền đánh cá, cùng với vùng bãi triều diện tích khoảng 480.000 ha, trong đó gần 300.000 ha có khả năng nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ và 1500 km2 sông ngòi kênh rạch nuôi trồng nước ngọt. Xây dựng ngành thủy sản là ngành kinh tế quan trọng, đảm bảo thuỷ sản vẫn là ngành kinh tế quan trọng của vùng, xuất khẩu chiếm trên 50% cả nước. Gia tăng năng lực khai thác biển. Giảm dần đánh bắt gần bờ, tăng đánh bắt biển khơi, vùng biển xa. Phát triển diện tích nuôi trồng thuỷ sản, đưa tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản đạt trên 1 triệu tấn năm 2010. 3. Công nghiệp Con đường đi lên của công nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều khó khăn. Để đạt mục tiêu tăng trưởng chung của vùng đi lên cùng các vùng khác của cả nước, công nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long phải được phát triển. Có 2 trường hợp phát triển công nghiệp trong thời kì tới 2010. Trường hợp I: đưa khoảng 30% nông, thuỷ sản vào chế biến và công nghiệp sử dụng nguyên liệu nhập ngoại và công nghiệp gia công sẽ được phát triển mạnh hơn thời kì vừa qua. Ngành công nghiệp sẽ có nhịp độ tăng trưởng 10,53% ở thời kì 1995 - 2000 và 11% ở thời kì 2001 - 2010. Trường hợp II: công nghiệp sử dụng nguyên liệu nhập ngoại và gia công được phát triển mạnh hơn nữa, đạt tỉ lệ khoảng trên 40% so toàn bộ ngành công nghiệp (tính theo GDP). Khi đó công nghiệp sẽ có nhịp độ tăng trưởng khoảng 13,1% thời kì 1995 - 2000 và khoảng 13,9% thời kì 2001 - 2010. Cân đối chung, trường hợp II được lựa chọn: - Tốc độ tăng GDP công nghiệp thời kì 1995 - 2000 đạt khoảng 13,1%, thời kì 2001 - 2010 đạt khoảng 13,9%. - Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp chú trọng phát triển công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm, tỉ trọng ngành công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm đạt 60 - 65% năm 2010, tăng tỉ trọng các ngành may mặc, dệt, da giày, cơ khí,... trong giá trị gia tăng công nghiệp. - Tạo ra một số sản phẩm then chốt mũi nhọn của vùng và đủ sức cạnh tranh thị trường (thủy sản...). Hình thành một số khu, cụm tập trung sản xuất công nghiệp, đảm bảo ngay từ đầu các điều kiện hạ tầng cơ sở trong hàng rào và ngoài hàng rào để phát huy nhanh hiệu quả. Phát triển các ngành công nghiệp then chốt sau: Công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm
  • 11. Công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm trước mắt cũng như lâu dài luôn luôn có vị trí quan trọng bậc nhất trong các ngành công nghiệp của vùng. Từ nay đến năm 2000 và sau năm 2000 các lĩnh vực sau đây cần phát triển mạnh: công nghiệp chế biến thuỷ, hải sản, công nghiệp súc sản và chế biến các sản phẩm thịt, công nghiệp chế biến rau, trái cây, nước giả khát. Công nghiệp dệt, may, da Dự kiến nhịp độ tăng của ngành dệt may da khoảng 18%. Cơ cấu của ngành dệt may da sẽ từ 4,9% hiện nay lên khoảng 12,2% giá trị giá tăng công nghiệp sử dụng nguyên liệu nhập ngoại. Công nghiệp cơ khí chế tạo, chế biến sản phẩm kim loại, điện tử, kỹ thuật điện. Trong những thập kỷ tới, công nghiệp cơ khí chế tạo máy móc thiết bị, điện tử, chế biến các sản phẩm kim loại là một ngành trung tâm trong quá trình công nghiệp hoá vùng. Dự kiến đến năm 2000, các ngành cơ khí tăng với tốc độ 18-20%, tỷ trọng các ngành cơ khí tăng từ 5% hiện nay lên 8,2%, đến năm 2010 tỷ trọng các ngành cơ khí có thẻ chiếm khoảng 16,4% giá trị gia tăng công nghiệp sử dụng nguyên liệu nhập ngoại. Công nghiệp vật liệu xây dựng Phát triển công nghiệp xi măng, đưa xi măng Kiên Giang đạt công suất khoảng 2,5 triệu tấn. Phát triển các cơ sở sản xuất bê tông đúc sẵn, sản xuất gạch ngói lát nền gạch men, đa dạng hoá các sản phẩm vật liệu xây dựng. Khai thác đá Granit. Công nghiệp hoá chất. Các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, trước hết ở Cần Thơ nên tập trung nghiên cứu phát triển sản xuất phân vi sinh và thuốc trừ sâu vi sinh thay thế khoảng 30% nhu cầu phân đạm. Phát triển công nghiệp chế biến đồ nhựa, sản xuất bao bì, ống dẫn nước, vật liệu xây dựng bằng nhựa, đồ dùng gia đình bằng nhựa, thay thế một phần đồ gỗ khan hiếm. Dự kiến đến năm 2000, nhịp độ tăng trưởng bình quân công nghiệp hoá chất khoảng 15-16%. tỷ trọng ngành hoá chất tăng từ 2,5% hiện nay lên 3% vào năm 2000 và đạt tỷ trọng 3,5% vào năm 2010. Công nghiệp chế biến gỗ. Phát triển công nghiệp chế biến gỗ. sản phẩm chủ yếu là gỗ xẻ, sản xuất đồ dùng gia đình, đóng thuyền và đồ gỗ dùng trong xây dựng. Phát triển các khu, cụm công nghiệp. Nhanh chóng chuẩn bị điều kiện để thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài, xúc tiến xây dựng các khu công nghiệp tập trung trên cơ sở những điều kiện sau: Có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi, đảm bảo hiệu quả, thuận lợi về tiêu thụ sản phẩm, có khả năng liên kết và phối hợp sản xuất; Gắn với các vùng nguyên liệu nông lâm thuỷ sản hoặc nhập khẩu nguyên liệu thuận lợi. Các khu công nghiệp phải ở những nơi thuận lợi về giao thông trong vùng và ngoài vùng; có điều kiện đáp ứng tốt về lao động; tiết kiệm tối đa đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa không bị úng lụt, chất lượng chịu tải tốt, không bị xói mòn, quá trình bố trí công nghiệp cần gắn chặt với quy hoạch đô thị. Các tỉnh đã dự kiến hình thành các khu công nghiệp với tổng diện tích khoảng 7.000 ha. Tuy nhiên đối chiếu với đặc điểm điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của vùng cho thấy đến năm 2010 chưa có khả năng hình thành nhiều khu công nghiệp như trên. Khả năng diện tích các khu vực chỉ đạt khoảng trên 3.000 ha cho đến năm 2010.
  • 12. 4. Thương mại Thương mại sẽ là ngành lớn, phát triển với tốc độ cao, làm một trong những động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của vùng. Mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ sẽ tăng 18 - 20% thời kì 1995 - 2010. Mức lưu chuyển hàng hoá bán buôn sẽ tăng 22 -24% thời kì 1995 - 2010. Xuất khẩu đạt kim ngạch 8.600 triệu USD năm 2010, tốc độ tăng trưởng bình quân cả thời kì 1995 - 2010 là 18 - 20%. Các tỉnh, cần sớm hình thành các trung tâm thương mại, siêu thị, mạng lưới chợ, cửa hàng, đường phố kinh doanh... tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, hiện đại và văn minh thương nghiệp. Từ nay đến năm 2010 trên địa bàn vùng sẽ hình thành mộ trung tâm thương mại cấp vùng tại thành phố Cần Thơ và một số trung tâm thương mại cấp liên khu vực có quy mô, cơ cấu khác nhau. Ngoài ra tại một số khu vực có mật độ dân số tập trung cao hoặc các cụm công nghiệp sẽ hình thành các trung tâm thương mại khu vực chủ yếu phục vụ, cung cấp và tiêu thụ hàng hoá cho khu vực đó. 5. Vận tải Đưa giao thông vận tải trở thành một trong những động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vùng. Giao thông đi trước một bước tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư vào những nơi cần phát triển. Thu hút mọi thành phần kinh tế kể cả nước ngoài đầu tư để phát triển giao thông vận tải vùng. Phát triển mạnh mẽ vận tải đường thuỷ, nhất là vận chuyển đường biển, đồng thời đẩy mạnh phát triển đường bộ. Năm 2010 khối lượng chuyên chở hàng hoá đạt 118,7 triệu tấn, chuyên chở hành khách đạt 1.104 triệu hành khách. Xây dựng các đội tàu, phương tiện vận tải. Trang bị các xe tải lớn chạy đường dài, xe buýt hành khách. Phát triển đội tàu vận chuyển hàng rời, hình thành đội tàu Viễn Dương... 6. Du lịch - Phát triển ngành du lịch đảm bảo là một vùng du lịch lớn của cả nước. Dự báo đến năm 2010 Đồng bằng sông Cửu Long có khả năng nhận 810 - 820 ngàn khách du lịch quốc tế; 5,2 - 5,4 triệu khách du lịch nội địa, tương ứng doanh thu quốc tế đạt 400 triệu USD, du lịch nội địa 378,5 triệu USD. 7. Tài chính - ngân hàng Phấn đấu tỉ lệ huy động ngân sách từ GDP năm 2000 đạt 15% và năm 2010 đạt khoảng 20%. Xây dựng thị trường tài chính vùng gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Tăng mức chi ngân sách, sẽ dành đến 20% ngân sách chi cho đầu tư và thực phẩm nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật và xã hội. Tranh thủ các nguồn vốn viện trợ ODA, NGO để thực hiện các chương trình Nhà nước và địa phương, làm giảm nhẹ một phần chi ngân sách. Phát triển các đại diện ngân hàng và đại diện của các tổ chức tiền tệ ở các tỉnh của TP HCM, của ngân hàng toàn quốc, của nước ngoài. Tăng cường lập các ngân hàng liên doanh, ngân hàng cổ phần, lập công ty tài chính, các công ty uỷ thác thị trường chứng khoán. Đồng thời triển khai lập quỹ tín dụng trên khắp vùng để tăng nguồn vốn tiền tệ hoạt động trên địa bàn vùng. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, khuyến khích gửi tiết kiệm, tăng cường phát hành trái phiếu, tín phiếu, kì phiếu, phát triển dịch vụ kiều hối, khai thác nguồn vốn từ quỹ đất, quỹ nhà. Phát triển hoạt động tín dụng gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của vùng, tăng vốn tín dụng trung hạn và dài hạn đầu tư cho các dự án phát triển nông lâm thuỷ, công nghiệp xã hội và các ngành dịch vụ. 8. Văn hoá
  • 13. Phát triển văn hoá thông tin vùng: củng cố, phát triển các đoàn nghệ thuật, xây dựng và trang bị cho các đài phát thanh truyền hình, phát triển mạng lưới phát hành sách báo, văn hoá phẩm, đẩy mạnh các dịch vụ điện ảnh, băng từ, mở rộng các dịch vụ nhiếp ảnh, nâng cấp và xây mới các rạp chiếu phim, rạp hát, xây dựng hệ thống thư viện các cấp, củng cố, phát triển các nhà bảo tàng, tượng đài, bia truyền thống, xây dựng các trung tâm văn hoá triển lãm... 9. Giáo dục và đào tạo Phát triển giáo dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo đội ngũ lao động kĩ thuật cho phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và đa dạng hoá đào tạo, hoàn thành xoá mù chữ và phổ cập tiểu học, tiến tới phổ cập trung học mở rộng đào tạo chuyên môn. Nâng cao lực lượng giáo dục bao gồm xây dựng đội ngũ thầy giáo, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, cải thiện Đồng bằng sông Cửu Long giáo dục đểm đảm bảo sự phát triển giáo dục của vùng bền vững và nhanh chóng. Năm 2000 xoá mù chữ và phổ cập tiểu học. Năm 2010 cơ bản phổ cập cấp II ở các đô thị. Nâng tỉ lệ học sinh cấp II đạt 30% năm 2010. Tăng cường đào tạo trung cấp và công nhân kĩ thuật tiến tới đào tạo đại học, mở rộng hệ đại học cộng đồng, đào tạo cán bộ kĩ thuật và quản lý đáp ứng nhu cầu kinh tế. Phấn đấu năm 2010 thu hút 20% độ tuổi 18 - 23 học cao đẳng, đại học, nâng tỉ lệ lao động được đào tạo lên trên 20% lực lượng lao động. Phát triển mạnh hệ thống mạng lưới các trường từ mẫu giáo đến đại học, mạng lưới các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Xây dựng bồi dưỡng và chăm lo đội ngũ cán bộ giáo viên, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị trường học đảm bảo được các yếu tố chuẩn: Trường sở được xây cất chuẩn, đủ thầy đạt tiêu chuẩn dạy các môn, bàn ghế đầy đủ cho thầy trò, trang thiết bị cần thiết thực hành và môi trường giáo dục - đào tạo tốt. 10. Y tế, bảo vệ sức khỏe Cải thiện tình trạng sức khoẻ (tuổi thọ 70 tuổi, chiều cao thành niên 1,7 mét, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5%...), khống chế các bệnh gây dịch (đặc biệt là các bệnh nhiễm khuẩn, bệnh lây lan do nước và do vecto truyền bệnh), chủ động phòng chống AIDS, cải thiện môi trường sống, lao động, học tập. Cung cấp nước sạch đạt 100%, cầu tiêu hợp vệ sinh 100%, xử lý nước thải, rác, xây dựng gia đình quy mô nhỏ 1 - 2 con. Cải thiện chất lượng dinh dưỡng, đáp ứng yêu cầu chất lượng chữa bệnh của nhân dân, thực hiện phục hồi chức năng. Hạn chế các bệnh do phát triển công nghiệp, các bệnh không lây lan và các nguy cơ mới. Xây dựng mạng lưới khám chữa bệnh từ tuyến tỉnh, huyện, khu vực đến xã, đảm bảo nhà kiên cố, đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Phấn đấu đạt được đầy đủ các danh mục trang bị y tế từng cấp, có đủ thuốc thiết yếu và vắc xin, chất lượng quản lý tốt, có đủ cán bộ chuyên khoa, thầy thuốc có tay nghề cao. Xây dựng hệ y học dự phòng. Hình thành hệ thống chống các bệnh xã hội, có cán bộ chuyên trách phòng chống các bệnh xã hội, xã, phường, thị trấn. Tổ chức hệ bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em - kế hoạch hoá gia đình bao gồm: Trung tâm bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em - kế hoạch hoá gia đình tỉnh; Đội bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em - dịch vụ kế hoạch hoá gia đình; các nhà hộ sinh khu vực và khoa sản ở các trạm y tế xã. 11. Phát triển hạ tầng cơ sở a. Giao thông - Ngăn chặn sự xuống cấp của các luồng tuyến vận tải thuỷ trên Đồng bằng sông Cửu Long, tiến hành khôi phục và nâng cấp từng bước, ưu tiên trước các tuyến trọng yếu của toàn ĐBSCL như tuyến TP HCM - Kiên Lương và tuyến TP HCM - Cà Mau, đồng thời thường xuyên củng cố các tuyến khác. - Xây dựng cảng Cần Thơ trên sông Hậu, làm cảng trung tâm cho cả Đồng bằng sông Cửu Long, bước đầu cho tàu 5.000 tấn ra vào thuận tiên, sau đó tàu 10.000 tấn, năng lực thông qua khoảng 1,5 triệu tấn/năm và nâng
  • 14. dần lên 2,5 - 3 triệu tấn/năm vào khoảng năm 2010, đảm nhận các hàng hoá thông dụng và hàng Container cho cả Đồng bằng sông Cửu Long. Triển vọng này tuỳ thuộc vào kết quả nghiên cứu khai thông cửa Định An. Ngoài ra, có thể xây dựng 1 - 2 cảng lớn khác. Nâng cấp các tỉnh nằm dọc các sông Tiền và sông Hậu như cảng Mỹ Thới, Mỹ Tho, Vĩnh Thái, Năm Căn, Kiên Lương, Hòn Chông, phát triển để tiếp nhận được các tàu biển. - Phải chú ý thường xuyên việc nạo vét luồng lạch đặc biệt luồng cửa Định An, Cửa Tiểu (Sông Tiền) và Cửa Trần Đề liên quan cảng Năm Căn. - Tiếp tục ngăn chặn sự xuống cấp của các đường bộ đã có, xây dựng các tuyến mới, tăng mật độ đường bộ trong ĐBSCL lên 0,5 km/km2, chú trọng đúng mức đường giao thông nông thôn nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đặc biệt góp phần bảo vệ an toàn cho nhân dân cũng như bảo vệ tài sản và các kết cấu hạ tầng trong Đồng bằng sông Cửu Long khi mùa lũ hàng năm đến ở đỉnh mức lũ 1961. Nâng cấp các quốc lộ của vùng, hoàn chỉnh mạng lưới giao thông đường bộ từng tỉnh. - Quốc lộ 1 đoạn từ Bến Lức (Long An) đến Năm Căn dài 375,5 km, đoạn nằm trong vùng lũ dài 168,3 km. - Tuyến N1: Dự kiến bắt đầu nối từ quốc lộ 14 từ Chơn Thành qua Trảng Bàng (Tây Ninh) về Củ Chi (Tp. HCM) qua Đức Huệ, Mộc Hoá (Long An) Tân Thành - Lò Gạch, Hồng Ngự, Tân Hồng (Đồng Tháp) rồi đến An Giang, Kiên Giang. - Tuyến N2: Một nhánh từ quốc lộ 22 (Củ Chi) qua Đức Hoà, Đức Huệ đến Thạnh Hoá, Tân Thạnh. Sau đó đi dọc kênh Đồng Tiến Dương Văn Dương qua Tràm Chim về Thanh Bình nối vào quốc lộ 30. Vì nằm trong khu vực lũ cho nên đoạn Tràm Chim, An Long phải làm đường tràn. Đoạn cuối của tuyến N2 từ Cao Lãnh qua An Giang dọc kênh cái Tàu Thượng nối vào quốc lộ 80. - Quốc lộ 50: Cần Giuộc - Mỹ Tho dài 78,3 km, nằm trong vùng lũ 12 km. - Quốc lộ 60: Tiền Giang - Sóc Trăng dìa 127 km, nằm trong vùng lũ 41 km. - Quốc lộ 80: Mỹ Thuận - Hà Tiên dài 210,7 km. Đoạn Lộ Tẻ - Rạch Sỏi và Rạch Sỏi - Hà Tiên cắt ngang hướng thoát lũ nên cần bố trí cầu cống đường tràn. - Quốc lộ 61: Nằm toàn bộ trong vùng chịu ảnh hưởng của lũ dài 96,1 km, từ ngã 3 Cái Tắc (Quốc lộ 1 - Cần Thơ) đến quốc lộ 80. - Quốc lộ 62: Từ Tân An - Vĩnh Hưng (giáp Campuchia) dài 92,5 km. - Tuyến TL 29: Từ Cai Lậy qua QL 1 đi dọc kênh 12 qua Tân Thạnh, Mộc Hoá đến Bình Châu nối với QL 62 dài 38 km. - Tuyến dọc kênh Phước Xuyên: Bắt đầu tư Cái Bè dọc kênh 28 qua Mỹ An đi dọc kênh Phước Xuyên và Rạch Cái đến Thông Bình và nối vào tuyến N1 dài 80 km. - Quốc lộ 30: Từ ngã ba An Hữu đi Campuchia dài 119,6 km, tuyến này cắt ngang hướng lũ tràn vào Đồng Tháp Mười. Vì vậy bố trí cầu, cống thoả mãn yêu cầu của bài toán thủy lực. - TL 888: Đề nghị nâng thành quốc lộ tờ Vĩnh Long qua sông Cổ Chiên sang Bến Tre cắt QL 60 ở Mỏ Cày dài 125 km. Trước mắt đề nghị chuyển bến phà Rạch Miễu lên phía trên tại Phú Túc. Khi có điều kiện sản xuất xây cầu qua Sông Tiền tại Phú Túc nối Bến Tre với Tiền Giang. - QL 91: Từ Cần Thơ - Tịnh Biên dài 142,1 km, trong đó dọc Châu Đốc - Tịnh Biên dài 17 km. - QL 63: Từ Gò Quao qua Vĩnh Thuận đến Cà Mau dài 79 km.
  • 15. - QL 53: Từ Vĩnh Long - Long Toàn (Duyên Hải - Trà Vinh) dài 114 km. - QL 54: Từ phà Vàm Cống đến Trà Vinh dài 153 km. - Tuyến Cần Thơ - Tân Hiệp - Tri Tôn - Tịnh Biên nối vào N1 dài 142 km. Tất cả các tuyến đường nằm trong vùng đều được tính theo đỉnh lũ năm 1961 và làm đường tiêu chuẩn cấp III đồng bằng, còn ngoài vùng lũ thì theo mức triều năm 1994. Phát triển và mở rộng các đường chuyên dụng vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, đường vào các cảng, đường vào các khu kinh tế mới. Phát triển giao thông nông thôn: Nâng cấp huyện lộ, từng địa phương có kế hoạch thay thế dần hệ thống cầu khỉ bằng hệ thống cầu thép bán vĩnh cửu hoặc cầu bê tông, phấn đấu đến năm 2005, không còn cầu khỉ trên các đường liên xã (loại A) vầ đường liên ấp và nội ấp (loại B), 100% số xã có đường ô tô về tới tận xã (trừ các xã cù lao được qua sông bằng phà, còn phải xây dựng 2.300 km đường cho 314 xã), định hình hoá các loại cầu nhỏ qua sông lạch. Xây dựng sân bay Trà Nóc, làm sân bay trung tâm của Đồng bằng sông Cửu Long. Trước mắt tiếp nhận hành khách nội địa, sẽ phát triển để tiếp nhận máy bay nước ngoài. Những sân bay như Phú Quốc, Rạch Giá, Cà Mau: cần cải toạ và nâng cấp phục vụ sự đi lại cho hành khách và xuất khẩu hàng tươi sống. Mặt khác còn làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc phòng ở cửa ngõ phía Tây của khu vực và cả nước. Các sân bay khác trên Đồng bằng sông Cửu Long (Mỹ Tho, Long An, Vĩnh Long, Sóc Trăng, An Giang v...v...) cần quản lý, bảo quản, khi cần thiết sẽ đưa vào sử dụng. b. Bưu điện Hiện đại hoá bưu chính viễn thông vùng: tự động hoá, số hoá, di động hoá, công cộng hoá, đông bộ hoá mạng lưới thông tin và đa dạng hoá các dịch vụ. Hình thành trung tâm điện thoại hữu tuyến liên lạc qua hệ thống mặt đất - vệ tinh, hệ vi ba, hệ cáp quang. c. Cấp nước Cần phát triển hệ thống cấp nước trước ở các thành phố, thị xã phát triển công nghiệp và sau đó ở các thị xã, thị trấn huyện và các khu dân cư tập trung. ở nông thôn, phát triển các giếng bơm ngầm phân tán và các thiết bị lọc nước ở gia đình, đảm bảo nguồn nước sạch cho ăn uống. d. Cấp điện Năm 2010 phấn đấu điện thương phẩm 5.670 GWH, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 8% từ nay năm 2010. 12. Các vấn đề xã hội Nhu cầu việc làm cũng sẽ tăng nhanh từ nay tới năm 2000, khoảng 2,84% mỗi năm và giảm xuống 2,74% trong thời kỳ đầu. Tạo công ăn việc làm là một trong những thách thức lớn cần giải quyết. Theo kết quả tính toán, lao động nông nghiệp sẽ tăng chậm lại và giảm tuyệt đối vào sau năm 2000, có 5176,5 ngàn người, chiếm 51% lao động có việc làm năm 2010. Các ngành phi nông nghiệp sẽ cung cấp gần một nửa số công ăn việc làm trong nền kinh tế, tức là khoảng gần 5,0 triệu chỗ làm việc trong đó có trên 2 triệu chỗ làm trong công nghiệp và xây dựng. Dự tính nhu cầu lao động có đào tạo sẽ tăng vọt trong những năm tới, tương đương tối thiểu với 15% lực lượng lao động vầo năm 2000 và 30% lực lượng lao động vào năm 2010.
  • 16. Dự kiến mức sống dân cư tăng rõ rệt, năm 2010 GDP/người đạt 7557 ngàn đồng, tương đương 678,2 USD. Ăn mặc, ở, học tập, đi lại, chữa bệnh có những cải thiện đáng kể. Cấp điện đạt 100% hộ, cấp nước sinh hoạt đạt 100% hộ, cơ bản phổ cập cấp II, 4 bác sĩ /10.000 dân, trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5%, không còn hộ đói nghèo. 13. Khoa học và công nghệ Lấy nghiên cứu ứng dụng và tiếp thu công nghệ nhập là chính trong thời kỳ 1996 - 2000, đồng thời chuẩn bị các điều kiện để có thể đủ năng lực cho những nghiên cứu cơ bản trong thời kỳ sau 2001 - 2010,nhất là trong lĩnh vực công nghệ sinh học. Đẩy mạnh quá trình chuyển giao công nghệ từ phòng thí nghiệm, cơ sở nghiên cứu khoa học tới sản xuất đại trà của các ngành kinh tế. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ và phổ biến nâng cao trình độ nhân dân về khoa học và công nghệ. 14. Bảo vệ môi trường Cần ngăn chặn và kiểm soát vấn đề ô nhiễm, cần duy trì các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các sự án phát triển phải bao gồm các biện pháp bảo vệ môi trường như một thành phần không thể thiếu được của dự án. Những lĩnh vực sau đây bắt buộc phải có đánh giá tác động môi trường: phát triển thuỷ lợi (tưới, tiêu, chống lũ, ngăn mặn và rửa phèn), phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (thâm canh tăng vụ), đô thị hoá, phát triển công nghiệp, giao thông đường thuỷ, bộ và phát triển du lịch. 15. Kết hợp kinh tế với quốc phòng Phát triển kinh tế vùng phải đi đôi với nâng cao tiềm lực quốc phòng. Nhà nước Trung ương và các tỉnh cần hướng hoạt động của các thành phần kinh tế, của lực lượng vũ trang vào mục tiêu vừa phát triển kinh tế vừa chăm lo củng cố và tăng cường tiềm lực quốc phòng. Xây dựng cơ cấu ngành vừa đảm bảo tăng trưởng kinh tế cao, vừa tạo điều kiện đẩy mạnh an ninh quốc phòng. Xây dựng cơ cấu vùng vừa đảm bảo mỗi địa phương phát huy thế mạnh của mình vừa không bỏ trống địa bàn các khu vực yếu về kinh tế, sơ hở về an ninh quốc phòng, phải tính đến các vị trí xung yếu, các tuyến giao thông, bố trí dân cư... [ Trở về | Đầu trang | In trang] H. Phát triển kinh tế - xã hội theo lãnh thổ Năm 2010 dân số vùng tăng đến 21,1 triệu người. Đến cuối thời kỳ quy hoạch,nông thôn vẫn là nơi cư trú của gần 2/3 dân số Đồng bằng sông Cửu Long, 13,7 triệu dân sống trên diện tích khoảng 142 ngàn ha đất thổ cư nông thôn, có 2,9 triệu ha đất nông nghiệp; 7,4 triệu dân sống tại các đô thị trên diện tích khoảng 60.000 ha đất đô thị. 1. Phát triển đô thị Phấn đấu đưa tỉ lệ đô thị hoá ở Đồng bằng sông Cửu Long đạt 19% năm 2000 có dân số khoảng 3,4 triệu người và đạt 35% năm 2010 có dân số khoảng 7,4 triệu người. Có 4 phương án phân bố hệ thống các đô thị trong thời kì đến năm 2010, phương án phát triển đồng đều, phương án phát triển tập trung cao, phương án phát triển theo khung hành lang và phương án ưu tiên phát triển 3 khu vực đô thị. Chọn phương án ưu tiên phát triển 3 khu vực đô thị có những lợi điểm so với 3 phương án trên: đảm bảo tương đối đồng đều giữa các tỉnh, giữa thành thị và nông thôn, kết hợp sự phát triển tương đối tập trung, đồng thời tránh được sự đầu tư phân tán theo hành lang quá dài. Phương án thứ 4 chủ trương trong thời kì đầu công nghiệp hoá của vùng Đồng bằng sông Cửu Long nên lựa chọn các khu vực có điều kiện thuận lợi về các mặt để tập trung đầu tư nhanh chóng mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Với mục tiêu này, phương án đề nghị chọn 3 trung tâm đô thị hoá phát triển tại vùng đồng bằng: Khu tứ giác trung tâm:
  • 17. Thành phố Cần Thơ (tỉnh Cần Thơ), thị xã Long Xuyên (tỉnh An Giang), thị xã Vĩnh Long (tỉnh Vĩnh Long) và thị xã Cao Lãnh (tỉnh Đồng Tháp). Tứ giác này có diện tích khoảng 2.200 km2 chiếm 5,5% diện tích ĐBSCL. Theo thống kê, tại tứ giác trung tâm hiện có 14 điểm đô thị (gồm 1 thành phố, 4 thị xã và 9 thị trấn) với tổng dân số đô thị 1.017.856 người chiếm 38% dân số đô thị vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tứ giác này có điều kiện giao thông thuỷ và bộ rất thuận lợi, có nguồn nước ngọt để cung cấp cho các đô thị và khu công nghiệp dồi dào. Phần lớn các trường đào tạo của Đồng bằng sông Cửu Long đều tập trung vào tứ giác này đặc biệt là ở Cần Thơ, Vĩnh Long và Long Xuyên. Hành lang Đông Nam: Hành lang này có thành phố Mỹ Tho, thị xã Tân An, thị trấn Thủ Thức và Tân Hiệp, thị trấn Bến Lức có vị trí nằm ngay cạnh địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam, giáp với Bình Chánh - TP. HCM. Dân số đô thị của hành lang này sẽ chiếm khoảng 13% dân số đô thị vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Hành lang đô thị Tây Bắc - ven vịnh phía Tây. Thuộc tỉnh Kiên Giang nằm giữa kênh Rạch Giá - Hà Tiên và vịnh Thái Lan kéo dài từ thị xã Rạch Giá tới Hà Tiên. Mục tiêu phát triển của hành lang này là nhằm tạo một cực trên bờ biển phía Tây trong tương quan phát triển với các đô thị vùng vịnh Thái Lan. Hiện tại có một thị xã (Rạch Giá) và 2 thị trấn Hòn Đất và Hà Tiên. Dân số đô thị của hành lang Tây Bắc có thể chiếm 11% dân số đô thị vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Mô hình đô thị hoá của phương án ưu tiên phát triển 3 khu vực được thực hiện bằng việc quy hoạch sử dụng đất và bố trí địa điểm đầu tư kết cấu hạ tầng. 2. Phát triển vùng ven biển Vùng ven biển ĐBCSL gồm 8 tỉnh là: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Cà Mau, Bạc Liêu và Kiên Giang, có chiều dài trên 700 km, chiếm 23% chiều dài bờ biển của cả nước, với 25 cửa lạch lớn nhỏ, nhiều cửa khá sâu, kín gió cùng với hệ thống sông lớn ăn sâu vào nội đồng, thuận lợi cho tàu thuyền ra vào, trú đậu và lưu thông sâu vào đất liền. Ngoài biển có 50 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có những đảo lớn như Phú Quốc, Thổ Chu, Hòn Khoai, Hòn Tre,... có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển quản lý vùng biển, giữ gìn an ninh quốc phòng. Dân số vùng ven biển năm 1995 là 8,46 triệu người chiếm 52,2% dân số Đồng bằng sông Cửu Long, dân số thành thị 1,1 triệu người chiếm 13% dân số vùng ven biển. Dự báo đến năm 2010 dân số có 10,88 triệu người, tỉ lệ tăng tự nhiên 1,7%; dân số thành thị khoảng 3,3 triệu người đạt 30%. Lao động năm 1995 có khoảng 4,27 triệu người chiếm 50% dân số. Dự báo năm 2010 có khoảng 5,97 triệu người chiếm 55% dân số vùng, tỉ lệ tăng lao động trong độ tuổi thời kì 1996 - 2010 đạt 2,45%. Cơ cấu kinh tế vùng ven biển lạc hậu hơn so với vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Cơ cấu kinh tế năm 1995 Đơn vị: % Vùng ven biển ĐBSCL ĐBSCL Cả nước
  • 18. Tổng số 100 100 100 Nông lâm thuỷ 63 46,1 26 Công nghiệp và xây dựng 14 20,8 32,9 Dịch vụ 23 33,1 41,4 GDP ngành nông lâm thuỷ vùng ven biển chiếm trên 53% GDP ngành nông lâm thuỷ toàn Đồng bằng sông Cửu Long. Sự tăng trưởng kinh tế của vùng ven biển chủ yếu dựa vào sự gia tăng của sản xuất lúa gạo và thuỷ sản. GDP ngành công nghiệp và xây dựng cũng chiếm 51% giá trị gia tăng của ngành ở Đồng bằng sông Cửu Long. Nhìn chung tốc độ tăng trưởng của các tỉnh vùng ven biển cao hơn mức trung bình của vùng ĐBSCL. GDP ngành dịch vụ chiếm khoảng 35% GDP dịch vụ toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Cùng với sự đi lên của toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Vùng ven biển phải phấn đấu đạt được mục tiêu như sau: a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 10,3% thời kì 1996 - 2000 và 11,7% thời kì 2001 - 2010. Đưa mức GDP bình quân đầu người đạt 735 USD vào năm 2010. Mức này cao hơn toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm của ngành nông lâm thủy sản hàng năm 6% thời kì 1996 - 2000 và 2001 - 2010 là 5%. Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp và xây dựng tăng bình quân hàng năm thời kì 1996 - 2000 là 17% và 2001 - 2010 là 18%. Tốc độ tăng trưởng bình quân GDP của lĩnh vực dịch vụ tăng 16% thời kì 1996 - 2000 và 2001 - 2010 là 15%. b. Tạo nên bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế đáng kể: tỉ trọng GDP của ngành công nghiệp và xây dựng từ 14% năm 1995 lên 18% năm 2000 và 32% năm 2010, ngành dịch vụ từ 23% năm 1995 lên 30% năm 2000 và 40% năm 2010, ngành nông lâm thủy giảm từ 63% năm 1995 xuống 52% năm 2000 và 28% năm 2010. Mục tiêu lương thực rất quan trọng. Vùng này đạt 9 triệu tấn năm 2010 chiếm 50% sản lượng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Thuỷ sản là thế mạnh của vùng hầu hết sản lượng thủy sản tập trung ở vùng này kể cả khai thác và nuôi trồng. c. Tăng kim ngạch xuất khẩu năm 2000 lên 1033,5 triệu USD, tốc độ tăng 23%. Năm 2010 đạt trên 5642,8 triệu USD, tốc độ tăng 18,5%. d. Đáp ứng các nhu cầu cơ bản, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, nâng cao trình độ dân trí, tạo nguồn nhân lực có chất lượng để đảm bảo phát triển cho thời kì sau. e. Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền và an ninh biên giới, hải đảo, biển, giữ vững ổn định chính trị xã hội. Để đạt được các mục tiêu trên, ngoài các chính sách cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long như chính sách vốn, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ... cần đặc biệt nghiên cứu thêm chính sách kinh tế vùng ven biển nhằm đẩy mạnh sản xuất, xuất nhập khẩu và đầu tư nước ngoài. 3. Phát triển vùng nông thôn Xây dựng nông thôn trở thành vùng có nông nghiệp phát triển, đảm bảo tốt việc sản xuất lương thực - thực phẩm cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước, cung cấp nguyên liệu chế biến cho công nghiệp vùng và xuất khẩu. Từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
  • 19. Dự tính vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long năm 2010 sản xuất 18 triệu tấn lúa, xuất khẩu từ 3,5 - 4 triệu tấn/năm, 4 - 5 triệu tấn mía, 5 - 10 vạn tấn thịt các loại. Xây dựng các khu dân cư nông thôn đảm bảo đưa nông thôn hoà nhập vào tiến trình hiện đại hoá, từng bước hiện đại hoá nông thôn. Dân cư nông thôn cần có mô hình ổn định phù hợp với hệ thống sản xuất, phong tục tập quán. Đảm bảo tốt hơn các điều kiện về sinh hoạt đồng thời cải thiện hệ thống phúc lợi ở nông thôn. Nâng cấp, xây mới đường giao thông nông thôn, xoá bỏ cầu khỉ tạo các điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt và sản xuất ở nông thôn. 4. Phát triển vùng ngập lũ a. Vùng ngập lũ Đồng bằng sông Cửu Long rộng khoảng 1.828.000 ha bằng 47% diện tích tự nhiên và trên 50% dân số trong vùng gồm 8 tỉnh Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang và Bến Tre. Vùng ngập lũ là vùng đất trũng có tới 61% diện tích cao trình dưới 1m. Tình trạng ngập lũ bắt đầu từ tháng 7 và kết thúc vào tháng 12. Độ ngập thường từ 0,5 - 4m, trong đó diện tích ngập trên 1m vào năm lũ lớn trên 1 triệu ha. Vùng ngập lũ đóng góp khoảng 76% GDP vùng Đồng bằng sông Cửu Long; 75% GDP ngành nông lâm thủy sản; 79% GDP ngành công nghiệp và xây dựng; 80% GDP ngành dịch vụ, 80% sản lượng gạo xuất khẩu và trên 50% giá trị xuất khẩu thuỷ sản của cả nước. Mùa lũ về gây thiệt hại rất to lớn về người và của, phá hoại các công trình xây dựng nhà ở, giao thông, trường học, bệnh viện. Nhưng mặt khác lũ về cũng đem phù sa, phù du, ấu trùng, tôm cá cho Đồng bằng sông Cửu Long, cải tạo môi trường nước, nhất là nước chua phèn, cải tạo đất, vệ sinh đồng ruộng. Về mặt lâu dài muốn giải quyết vấn đề này phải nghiên cứu tổng hợp các yếu tố như lũ ở thượng nguồn, sự điều tiết của biền hồ, các vùng ngập lụt ở Campuchia, các chế độ thuỷ triều, mưa, đặc điểm địa hình, địa mạo vùng ngập lụt và tác động của con người trên toàn lưu vực. b. Phương hướng - Đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân, bảo đảm định cư lâu dài cho cộng đồng dân cư, tiến lên xây dựng xã hội văn minh hiện đại, giữ vững an ninh xã hội và bảo vệ vững chắc biên giới Tây Nam của Tổ quốc. Bảo vệ các công trình kết cấu hạ tầng. Bảo vệ ổn định cho sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường sinh thái bền vững trong vùng. - Xây dựng vùng này trở thành khu vực sản xuất lương thực - thực phẩm hàng hoá lớn trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ thích hợp với sinh thái vùng. Né tránh lũ lụt, chung sống với lũ đồng thời dần dần kiểm soát lũ đặc biệt đối với Tứ giác Long Xuyên và Đồng Tháp Mười. - Phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Không khuyến khích đầu tư xây dựng các nhà máy công nghiệp lớn vào khu vực ngập sâu trên 1m. Đối với các đô thị tỉnh lỵ lớn như thị xã Long Xuyên, thị xã Cao Lãnh và thị xã Sa Đéc năm trong vùng ngập sâu từ 1 - 2 m cần thiết chọn lựa các xí nghiệp có tính chất và quy mô thích hợp. Công nghiệp nên tập trung vào các khu vực ngập nông, thuận lợi về giao thông và hạ tầng kĩ thuật khác như thành phố Cần Thơ, thành phố Mỹ Tho, thị xã Vĩnh Long, Bến Tre, Tân An, Rạch Giá,... - Phát triển đô thị trên cơ sở cải tạo nâng cấp các đô thị hiện có, hình thành mới các đô thị ở các nơi còn trống vắng đô thị. Đối với vùng ngập lũ dưới 2m, tôn nền cao hơn mức ngập lũ năm 1961 khoảng 0,5m là chính. Một số đô thị tại các vùng ngập sâu trên 2, xây dựng theo hình thức bao đê. Đối với khu dân cư nông thôn, hình thành các vùng có đê bao chống lũ. Khuyến khích dân tôn nền cao hoặc làm nhà trên cọc.
  • 20. - Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở, trước hết là mạng lưới giao thông, đảm bảo giao thông thông suốt để thực hiện nhiệm vụ giao lưu, cứu nạn, cứu hộ và an ninh, quốc phòng, đồng thời đảm bảo thoát lũ. c. Giải pháp Vùng ngập lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long chia làm 2 vùng: vùng ngập nông và vùng ngập sâu ranh giới bởi kênh Nguyễn Văn Tiếp - Cái Tàu Thượng - Cái Sắn. Do vậy giải pháp cũng được tính theo nguyên tắc cho 2 vùng và 2 giai đoạn ngắn hạn và dài hạn. c.1. Giải pháp chính dài hạn là: - Kiểm soát lũ cả năm cho vùng nước ngập nông để đảm bảo sản xuất chủ động, cả năm phát triển sản xuất ở mức cao, phát triển kinh tế - xã hội toàn diện. - Đối với vùng nước ngập sâu cần có các biện pháp theo các hướng cụ thể: + Hạn chế lượng nước lũ mang ít phù sa tràn từ Campuchia vào Đồng Tháp Mười và tứ giác Long Xuyên và tìm cách cho thoát một phần nước này ra sông Vàm Cỏ, ra biển Tây, làm hạ thấp mức nước ngập và có điều kiện lấy thêm phù sa từ dòng sông Tiền, sông Hậu. + Kiểm soát lũ theo thời gian để ngăn lũ đầu vụ, nhằm thu hoạch an toàn và tạo điều kiện để cơ giới hoá việc thu hoạch lúa hè thu, tăng cường khả năng thoát lũ, giảm độ sâu ngập lụt, ngăn lũ cuối vụ để tiêu thoát nhanh nhằm xuống giống đông xuân kịp thời vụ. Điều đó đảm bảo ăn chắc 2 vụ đông xuân và hè thu. Về lâu dài không đặt vấn đề sản xuất 3 vụ ở vùng ngập sâu. + Tiêu thoát lũ cuối vụ từ đồng bằng ra sông Tiền, sông Hậu, sông Vàm Cỏ và phía biển Tây để chủ động xuống giống Đông Xuân đúng thời vụ. Các công trình này bảo đảm tưới tiêu cho 2 triệu ha, trong đó mở rộng diện tích gieo trồng lúa do tăng vụ và khai hoang thêm khoảng 600.000 - 700.000 ha. c.2. Các giải pháp ngắn hạn là Đối với vùng ngập nông: Đắp đê bao, xây dựng các cống bọng để kiểm soát lũ cả năm. Quy mô đê bao phủ chủ yếu là kênh cấp 2 và các vùng thích hợp để chống ngập bảo vệ các khu dân cư và sản xuất, các vùng cây ăn trái và cây công nghiệp ngắn ngày, chủ động kiểm soát mức nước để sản xuất nông nghiệp, chủ động lấy nước giàu phù sa để cải tạo và vệ sinh đồng ruộng, nạo vét các kênh trục để tiêu thoát nước. Như vậy có thể giải quyết các mục tiêu dài hạn trong giai đoạn ngắn hạn. Đối với vùng ngập sâu: - Với dân cư: chọn các khu đất cao để làm khu an toàn, đào ao, hồ lấy đất tôn cao nền theo cụm, đào kênh lấy đất tôn nền dọc bờ kênh, đắp bờ bao khu dân cư, hoặc làm nhà trên cọc, kết hợp với bố trí hợp lý các công trình phúc lợi công cộng. Ngay trong giai đoạn 1996 - 2000 xây dựng các trung tâm cụm xã có địa thế cao để phát triển và là trung tâm cứu hộ. Những biện pháp này bảo đảm an toàn cho 6 triệu dân trong vùng ngập lụt. Xây dựng các đô thị, thị xã, thị trấn, hệ thống cơ sở hạ tầng thích hợp, tránh bị lũ tàn phá. Trước mắt xây dựng 26 trung tâm với diện tích bình quân 300 ha. - Với sản xuất: tiến hành các biện pháp bảo đảm sản xuất 2 vụ đông xuân và hè thu theo những hình thức thích hợp: + Ở Đồng Tháp Mười: phát triển hệ thống bờ bao, đào kênh để thoát lũ,... + Ở Tứ giác Long Xuyên: đào các kênh thoát lũ thông ra biển Tây, kết hợp ngăn mặn. Với các biện pháp này có thể bảo đảm sản lượng lương thực ít nhất 10 triệu tấn vào năm 2000, bảo vệ trên 100 nghìn ha cây trái và cây công nghiệp ở vùng ngập nông.
  • 21. - Về giao thông: hình thành một hệ thống giao thông hợp lý, tạo điều kiện bảo đảm giao thông thông suốt, vừa đảm bảo thông thoát lũ nhanh bằng các hệ thống cầu cống, vừa tham gia điều tiết bằng cửa van đóng mở để giữ phù sa và tránh tình trạng thoát lũ gây ra thiếu nước ngọt tưới cho cây trồng. Dự án đã đề xuất các công trình cho giai đoạn 1996 - 2000 và 1996 - 2010. Đặc biệt đối với giai đoạn 1996 - 2000 đã được thể hiện ở Quyết định 99 TTg ngày 17/01/1996. Dưới đây là các công trình cấp bách về thuỷ lợi, giao thông và xây dựng khu dân cư của vùng ngập lũ Đồng bằng sông Cửu Long năm 1997 thực hiện theo Quyết định 159 TTg ngày 14/03/1997 của Thủ tướng Chính phủ: A. Các công trình thuỷ lợi 1. Kênh Tân Thành - Lò Gạch (Đồng Tháp - Long An): Nhiệm vụ chủ yếu là cấp nước ngọt và tiêu nước về sông Vàm Cỏ Tây và tạo nền đường giao thông và nền khu dân cư. 2. Kênh Hưng Điền (Vĩnh Hưng - Long An): Nhiệm vụ tạo nguồn, tiêu úng, xổ phèn, tham gia thoát lũ. 3. Đê bao thị trấn Sa Rài (Tân Hồng - Đồng Tháp) 4. Công trình KH 6 (Cần Thơ - Kiên Giang) thuộc vùng ngập nông 5. Kênh Xả Tầu - Sóc Tro (Vĩnh Long) vùng ngập nông 6. Công trình bảo vệ bờ sông Sa Đéc (Đồng Tháp): Ngăn chặn xói lở bờ hữu sông Sa Đéc. 7. Công trình T 6 (An Giang - Kiên Giang): Tạo nguồn, rửa phèn và tham gia thoát lũ ra biển Tây. 8. Công trình Tuần Thống - T 5 (An Giang - Kiên Giang): Tạo nguồn, rửa phèn và tham gia thoát lũ ra biển Tây. 9. Công trình Luỳnh Khuỳnh (Kiên Giang): Tạo nguồn và thoát lũ ra biển Tây. 10. Kênh Mỹ Long - Ba Kỳ (Cai Lậy - Tiền Giang): Thoát lũ ra sông Tiền. 11. Kênh Cái Cỏ - Long Khốt (Đồng Tháp - Long An): Thoát lũ ra sông Vàm Cỏ. B. Các công trình giao thông 1. Các công trình thoát lũ qua quốc lộ 80 kết hợp với công trình thoát lũ T 5 và T 6 cắt qua quốc lộ 80 đổ ra biển Tây. Vì vậy kết hợp làm cầu, làm đoạn đường tràn 200m thay 3 cống bằng 3 cầu dài 18 - 24 m. 2. Các công trình thoát lũ qua quốc lộ 1 thuộc tỉnh Tiền Giang gồm 5 cầu nhỏ: Mỹ Quý (km 1956), Cầu Rựu (km 1973), Cầu Sao (km 1982), Cầu Trại Giống (km 1984), Cầu Phú Nhuận (km 1998). Tất cả các cầu xong trước mùa lũ 1997. 3. Nâng cao quốc lộ 62 và xây dựng các công trình thoát lũ qua quốc lộ 62 (từ Tân An - Tân Thạnh - Long An) dài 62 km nằm trong vùng ngập lũ, do vậy phải nâng cấp tôn cao nền, xây dựng các cầu, cống đảm bảo yêu cầu phòng chống lũ. 4. Cầu Bình Châu (Long An). Để thoát lũ cần phá bỏ đập Bình Châu và thay bằng cầu. Cầu dài 60 - 80 m làm dầm thép tạm kịp đảm bảo giao thông trước mùa lũ. C. Các công trình xây dựng cụm dân cư Bộ Xây dựng đã thống nhất với các tỉnh lựa chọn 5 thị xã thí điểm như sau: - Xã Nhơn Hưng Tịnh Biên - An Giang
  • 22. - Xã Nam Thái Sơn Hòn Đất - Kiên Giang - Xã Khánh Hưng Long An - Xã Giồng Găng Đồng Tháp - Xã Hưng Thạnh Tiền Giang Dự kiến mỗi cụm dân cư khoảng 400 hộ gia đình, diện tích khoảng 20 - 30 ha. [ Trở về | Đầu trang | In trang] Một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu I. Chính sách vốn Để thực hiện các mục tiêu như Quy hoạch tổng thể đã đặt ra dự tính yêu cầu gắn 6 tỉ đô la cho giai đoạn 1995 - 2000 và 28,1 tỉ đô la cho giai đoạn 2001 - 2010. Nhu cầu đầu tư (giá 1994) Đơn vị 1995 - 2000 2001 - 2010 1995 - 2010 Tổng nhu cầu đầu tư tỷ đồng 64545 309251 373796 - Công nghiệp “ 17934 94627 112561 - Xây dựng “ 3790 23682 27472 - Nông lâm nghiệp “ 12136 23394 35530 - Dịch vụ “ 30684 167547 198232 Đầu tư sẽ được ưu tiên cho các dự án có ý nghĩa then chốt... Riêng giai đoạn 1995 - 2000 vốn dành cho các dự án cần ưu tiên chiếm khoảng 35% tổng nhu cầu đầu tư của giai đoạn. Đầu tư từ ngân sách sẽ tài trợ cho khoảng 13% nhu cầu đầu tư từ nay đến năm 2010. Để đạt được mục tiêu nêu trên, cần gia tăng nhanh chóng nguồn thu của Nhà nước trên cơ sở luật ngân sách Nhà nước. Cụ thể là: Tăng huy động ngân sách từ 9% GDP hiện nay lên 15% GDP vào năm 2000 và khoảng 20% GDP vào năm 2010. Tỉ lệ chi ngân sách cho tích luỹ đầu tư sẽ phải đạt khoảng 17% từ nay đến năm 2010. Đầu tư từ nhân dân và doanh nghiệp sẽ khoảng 41% nhu cầu đầu tư trong thời kì 1995 - 2010. Đầu tư nước ngoài. Nhu cầu đầu tư nước ngoài bao gồm nguồn ODA và FDI được ước lượng khoảng 40% nhu cầu đầu tư trong thời kì 1995 - 2010. Cần có chính sách, cơ chế để có thể khai thác nguồn vốn trong và ngoài vùng cũng như thu hút vốn đầu tư nước ngoài: - Tiếp tục đổi mới công tác thuế, mở rộng diện đánh thuế, không chỉ dựa vào sự đóng góp của xí nghiệp quốc doanh và thuế thương mại. Đẩy mạnh thu lệ phí, phụ phí. - Huy động vốn từ quỹ đất đai, tiến hành giao đất, cho thuê đất, thu tiền sử dụng đất. Xây dựng khung giá cho thuê đất theo từng khu vực nhỏ và theo mục đích sử dụng thực hiện chế độ “đấu thầu quyền sử dụng đất”. - Tạo vốn thông qua thuê mua tài chính
  • 23. - Tạo vốn thông qua liên doanh hợp tác - Huy động vốn từ phát hành xổ số, trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu. Tranh thủ nguồn vốn ODA, tài trợ quốc tế hỗ trợ vốn cho các công ty vừa và nhỏ, tài trợ quốc tế cho các đô thị kém phát triển bằng cách xây dựng các dự án có sức thuyết phục hiệu quả sử dụng và khả năng hoàn vốn cao của dự án. Xây dựng thị trường tài chính và thiết lập định chế “Quỹ phát triển vùng” II. Chính sách phát triển nguồn nhân lực - Cần có những chính sách và quy định cụ thể về đãi ngộ đối với lực lượng lao động có tay nghề cao, chuyên viên khoa học kĩ thuật, các nhà quản lý giỏi. Mở nhiều trường hệ đại học cộng đồng, đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long. - Cần xây dựng đề án việc làm, chú trọng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh, quan tâm đến kinh tế hộ gia đình có thuê 2 - 3 lao động... - Xây dựng chương trình giáo dục - đào tạo cho tỉnh, để thực hiện mục tiêu cơ bản phổ cập cấp II sau năm 2005, nâng tỷ lệ lao động được đào tạo lên 30% lực lượng lao động vào năm 2010. Lập quỹ đào tạo nhân tài và hỗ trợ học sinh giỏi, tín dụng trong đào tạo. - Đối với đội ngũ công chức bất kể cấp nào, cần sàng lọc, sử dụng theo các tiêu chuẩn quốc gia. III. Chính sách khoa học và công nghệ - Xây dựng chương trình chuyển giao công nghệ mới, tăng đầu tư cho các chương trình dự án sản phẩm mới, công nghệ mới. - Miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị, cho phần vốn nghiên cứu và đổi mới công nghệ, cho thời hạn sản xuất thử, cho các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng thay thế hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu. - Mua và liên doanh để nhập công nghệ mới. IV. Chính sách thị trường - Lấy thị trường trong nước là chủ yếu, đồng thời chú trọng thị trường nước ngoài, tăng thị phần Mỹ, Châu Âu, quan tâm thị trường truyền thống Đông Âu và SNG. - Tăng cường nghiên cứu thị trường, xây dựng chính sách xâm nhập thị trường đối với từng thị trường (loại sản phẩm, giá cả, kênh phân phối, cách phân phối, thông tin quảng cáo). Đổi mới, hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý hoạt động xuất nhập khẩu theo hướng tự do hoá trong hoạt động ngoại thương. Miễn giảm thuế xuất khẩu. Mở rộng chế độ trợ cấp xuất khẩu, đặc biệt đối với nông sản xuất khẩu (huỷ bỏ chế độ hạn ngạch...). Kết hợp hợp lý trong từng thời kì tự do hoá thương mại và bảo hộ. V. Thiết lập định chế ưu đãi hướng về xuất khẩu, ưu đãi vùng ven biển phát triển kinh tế biển Xây dựng khu chế xuất và kho hàng ngoại quan, khu thương mại tự do. VI. Chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, vùng ngập lũ Để tiếp tục nâng cao đời sống vùng đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa hơn nữa trong những thời kì tới, cần có những biện pháp tích cực như sau: Nâng tỉ lệ vốn tín dụng, đầu tư hạ tầng cơ sở, nâng cao trình độ dân trí... VII. Chính sách nông nghiệp và nông thôn
  • 24. Cần có chính sách đối với vùng sản xuất nông nghiệp về các mặt kinh tế - xã hội để nông dân yên tâm sản xuất đảm bảo an toàn lương thực cho cả nước, đảm bảo vùng sản xuất lương thực không bị thua thiệt so với vùng sản xuất công nghiệp. Cần quan tâm một số chính sách sau đây: 1. Chính sách hỗ trợ nông dân sản xuất như giống tốt. máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp phù hợp Đồng bằng sông Cửu Long, xây dựng các hệ thống công trình thuỷ lợi, cung ứng vật tư nông nghiệp với giá cả ổn định, hợp lý, phù hợp cơ chế thị trường cho nông dân vay vốn. Nghiên cứu chuyển thuế sử dụng đất nông nghiệp thành thuế xuất nhập khẩu và giảm dần khi điều kiện cho phép. 2. Chính sách tiêu thụ lúa gạo hàng hoá của nông dân làm sao để nông dân yên tâm đầu tư cho sản xuất, có sản phẩm không bị tư thương ép giá. 3. Tăng cường công tác thông tin về thị trường trong và ngoài nước để nông dân và các nhà kinh doanh có cơ sở định hướng trong sản xuất và kinh doanh. 4. Khuyến khích phát triển nông nghiệp theo hình thức trang trại gắn với xây dựng hợp tác xã. ở Đồng bằng sông Cửu Long sản xuất lúa phải được hiện đại hoá nhanh hơn các vùng sản xuất lúa khác của nước ta trên cơ sở chuyên môn hoá và hiện đại hoá nhằm nâng cao nhanh năng suất lao động, tăng nhanh khả năng cạnh tranh lúa gạo của ta trên thị trường, nâng cao đời sống nông dân. Những vùng đất rộng, mật độ dân số thấp như vùng Đồng Tháp Mười, Nhà nước cần khuyến khích nông dân và các thành phần kinh tế đầu tư phát triển nông nghiệp theo hướng trang trại có quy mô hợp lý. VIII. Chính sách môi trường Cần có biện pháp và quy định bảo vệ môi trường Để thực hiện quy hoạch môi trường chi tiết việc triển khai một dự án do Nhà nước hoặc quốc tế đầu tư là cần thiết. IX. Xây dựng các kế hoạch phát triển liên tỉnh Phối hợp phát triển các tuyến trục giao thông huyết mạch và các tuyến hành lang kinh tế. Phối hợp khai thác vùng trũng, phối hợp phát triển du lịch, phối hợp xuất nhập khẩu, phối hợp phát triển giáo dục đào tạo giữa các tỉnh trong vùng cần thông tin trao đổi phối hợp với nhau trong quá trình phát triển kinh tế. X. Tổ chức thực hiện quy hoạch - Cần thiết nên thành lập Hội đồng tư vấn giúp Chính phủ điều hành thực hiện quy hoạch. Hội đồng này có đại diện của các Bộ và địa phương. Công bố rộng rãi quy hoạch tổng thể, từ quy hoạch này sẽ tiến hành quy hoạch ngành và tỉnh làm sao phù hợp với quy hoạch tổng thể. Trước mắt đề nghị Nhà nước cho lập Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội vùng Đồng Tháp Mười giai đoạn 1997 - 2010. - Cần xác định vùng Đồng bằng sông Cửu Long được coi như một vùng kinh tế trọng điểm như các vùng trọng điểm khác mà khởi đầu tư thế mạnh toàn diện nông lâm ngư nghiệp. [ Trở về | Đầu trang | In trang] Tổng hợp và nhận định chung Theo phương hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long ở trên sẽ có những chuyển biến quan trọng:
  • 25. 1. Nền kinh tế có sự chuyển biến đáng kể theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch: công nghiệp, dịch vụ tăng dần. Nông nghiệp giảm dần. Đảm bảo mục tiêu 18 triệu tấn lương thực năm 2010, đảm bảo an toàn lương thực quốc gia. Dự báo GDP 1996 - 2010 Thực hiện 2000 2010 1995 1996 Tổng GDP (tỷ đồng) 36976 40341 57206 159673 % trong GDP 100.00 100.00 100.00 100.00 - Công nghiệp 6212 7019 11453 41978 % trong GDP 16.80 17.40 20.02 26.29 - Xây dựng 1464 1690 2918 12391 % trong GDP 3.96 4019 5.10 7.76 Nông nghiệp 17046 17952 22219 33916 % trong GDP 46.10 44.50 38.84 21.24 Dịch vụ 12154 13680 20616 71388 % trong GDP 33.14 33.91 36.04 44.71 Dân số (người) 16184 16507 17850 21128 *GDP bình quân (1000 đ) 2285 2444 3205 7557 -Quy USD 207 221 291 687 Dự báo nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân 1996 - 2000 2001 - 2010 1996 - 2010 GDP % 9.12 10.81 10.88 Công nghiệp 13.02 13.87 14.54 Xây dựng 14.79 15.56 16.40 Nông nghiệp 5.44 4.32 5.07 Dịch vụ 10.97 13.22 13.26 2. Nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế tương đối nhanh vượt xa so với mức tăng của các năm trước. 3. GDP/người năm 2000 đạt khoảng 3.205 ngàn đồng tương đương 291 USD, năm 2010 đạt khoảng 7557 ngàn đồng tương đương 687 USD. Xuất khẩu bình quân đầu người năm 2000 đạt 83 USD, năm 2010 tăng lên đạt 407 USD. 4. Tỷ lệ huy động ngân sách từ GDP năm 2000 đạt 15% và năm 2010 là 20%. 5. Tỷ lệ tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế giai đoạn 1995 - 2000 là 16,2% và giai đoạn 2001 - 2010 là 15,2%.