SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 22
CỘNG ĐỒNG CHÍNH SÁCH


      Trình bày: Đoàn Tuấn Nghĩa
      Lớp: Cao học Quản lý Môi trường
1. ĐỊNH NGHĨA
   Thuật ngữ “cộng đồng chính sách” thường xuyên được
sử dụng để miêu tả mối quan hệ phức tạp trong quá trình
làm luật, tuy nhiên vẫn còn nhiều tranh luận và nhập nhằng
trong việc định nghĩa khái niệm “cộng đồng chính sách”.
   Có 2 nỗ lực được công nhận:
    Thứ nhất là việc sử dựng những khái niệm liên quan
(e.g. issue networks) làm nền móng để giải thích ý nghĩa
cũa thuật ngữ “cộng đồng chính sách”.
   Thứ hai là làm sáng tỏ những đặc điểm của thuật ngữ
“cộng đồng chính sách” như là thành viên, mức độ thống
nhất, các mối quan hệ đối lập và hợp tác, etc. (ví dụ như
Rhodes, 1997; Klijn, 1996).
Wilks và Wright (1987) đề ra một mô hình gồm 3 thành
phần:

                       Policy
                      universe




         Policy                     Policy
        network                   community
Policy universe     Policy community      Policy network



Là một tập hợp
                     Biểu thị một hệ
lớn các “actors”
                     thống       không
và      “potential
                     thống nhất bao
actors” có cùng
                     gồm “actors” và      Trở thành đầu nối
một mục đích
                     “potential actors”   giữa các “policy
chung trong chính
                     chia sẻ lợi ích      communities”.
sách công nghiệp,
                     trong một ngành
và có thể góp
                     cụ thể và tương
phần vào quá
                     tác với nhau trên
trình thành lập
                     cơ sở cùng có lợi.
chính sách
Rhode (1997) đối chiếu “policy communities” với
“issue networks” theo bốn đặc điểm: thành phần tham dự,
sự thống nhất, tiềm lực và quyền hạn.
    So với “issue networks”, số lượng người tham dự của
“policy communities” rất hạn chế và một số nhóm bị loại ra
một cách cố ý. Do đó, Atkinson và Coleman (1992) hướng
sự chú ý đến sự đối xử phân biệt trong “policy
communities”, trái ngược với “issue networks” nơi ai cũng
có thể là thành viên
Thuật ngữ cũng chỉ ra 1 số đặc điểm khác. Từ “community” ẩn dụ
con người, sự tương tác chặt chẽ và sự ràng buộc khăng khít (Atkinson
và Coleman, 1992). Stone et al. (2001) định nghĩa “policy
communities” như là những hệ thống vững chắc với những người hoạt
đông chính trị thuộc chính phủ và phi chính phủ. “Policy communities”
được dựa trên sự hiểu biết chung về vấn đề của một lĩnh vực chính
sách cụ thể. “Community” phản ánh sự quan trọng của mối quan hệ
gần gũi và mạnh mẽ giữa các thành viên. Mối quan hệ khăng khít này
được xậy dựng trên những nguyên tắc thống nhất bởi tất cả các thành
viên nhằm ngăn ngừa mâu thuẫn từ việc làm sai chức năng hoặc thiếu
quản lý. Theo nguyên lý trao đổi, bao gồm phân tích “transaction-cost”
(e.g. Hindmoor, 1998) cho rằng tất cả các thành viên đều có
“resources” và mối quan hệ cơ bản dựa trên việc trao đổi “resources”.
Mỗi thành viên đều có “resources” riêng mà các thành viên khác phụ
thuộc vào đó. Mặc dù có sự cân bằng giữa các thành viên, luôn có một
nhóm nổi trội hơn.
Một cộng đồng chính sách có thể bao gồm nhà báo,
và nhà phân tích chính sách, cũng như các nhà hoạt động
chính sách có tầm ảnh hưởng lớn và các quan chức.
    Niềm tin và tôn trọng lẫn nhau là đặc điểm mối quan
hệ trong “policy communities” và những mâu thuẫn
được giải quyết với sự đồng lòng (Jordan và Maloney,
1997). “Điểm quan trọng là policy communities cung
cấp cơ chế có tổ chức để giải quyết những mâu thuẫn về
lợi ích giữa những thành viên” (574). Do đó, policy
communities gắn liền với tính ổn định và chính trị thông
thường. Do tính thực tiễn cao và tính bền vững của
những quy tắc, policy community là nhắc đến nhiều nhất
trong số những khái niệm của policy network (Klijn,
1997).
“Policy community” khởi đầu bằng những cam kết
cho việc thay đổi trong tương lai, và nhiều ý tưởng mới
được phát triển, tuy nhiên các vấn đề và cách giải quyết
của “policy community” trở nên kém hấp dẫn. Đặc biệt
khi bị đe dọa từ bên ngoài, các thành viên càng tập trung
vào việc bảo vệ những gì họ đã đạt được và “policy
community” cuối cùng trở thành “cozy triangle”. Thắc
mắc quanh những ảnh hưởng đến tổ chức và cấu tạo của
policy communities được giải đáp bằng thuyết trao đổi.
2. LÝ THUYẾT NHẬP MÔN
     Khi đưa ra các thông báo, gia tăng vai trò của vận động hành lang
và các nhóm lợi ích đặc biệt trong các quá trình của chính phủ, sự
nghi ngờ đã chuyển sang quan hệ đôi khi không chính thức giữa việc
thuê những người vận động hành lang đại diện cho các nhóm lợi ích
đặc biệt tìm kiếm lợi nhuận, các quan chức dân cử và nhân viên của
họ tìm kiếm tái bầu cử, và các quan chức chính phủ từ các cơ quan
đặc biệt là tìm kiếm ngân sách lớn hơn.
     Trong mô hình dân chủ đại diện chính thức các cử tri-những
người được cho là đã có sự lựa chọn chính sách rõ ràng và sẵn sàng
để thực hiện quyền lực của họ thông qua sự tham gia trong cuộc bầu
cử lựa chọn trong số các ứng cử viên chính trị đang chạy đua cho các
vị trí lập pháp
     Cộng đồng chính sách có thể chia nhỏ thông qua các giả định
hoành tráng với giả định chủ quyền
Cộng đồng chính sách này có thể là một diễn đàn cho tập hợp
những người thạo việc của các vấn đề chính sách đổi mới trong
một lĩnh vực tương đối không có cạnh tranh.
   Vấn đề của cộng đồng chính sách chính là sự chiếm hữu về
chình trị - lấy đi chủ quyền của người dân. Lowi (1969) đã phát
triển một cơ sở lý thuyết cho những lời chỉ trích như vậy trong
The End of Liberalism. Ông phê bình nhóm lợi ích chủ nghĩa tự
do, mà ông xem như là một sản phẩm của hệ tư tưởng đa nguyên.
Theo Lowi, ý tưởng nhóm lợi ích đa nguyên và thực tiễn của
chính phủ thì gây ra nhiều hậu quả ảnh hưởng sâu rộng đối với lý
thuyết dân chủ.
   Khái niệm tam giác sắt là việc                           i của
Lowi. Nó làm giảm hoạch định chính sách của quá trình thương
lượng giữa các thành viên quốc hội, quan liêu công, và các nhóm
lợi ích hoạt động một cách khép kín và tự trị. Tuy nhiên, quá
trình hoạch định chính sách thực tế phức tạp hơn.
Tiêu chuẩn về quyền lực và sự kiểm soát không phù
hợp với vai trò bao quát đang nổi lên trong quản lý chính
trị ...
      Việc tham gia không nhất thiết phải dựa trên lợi ích
kinh tế nhỏ hẹp, và ranh giới của các mạng này không
phải là khép kín hoặc được xác định rõ mục đó là không
thể tiếp cận. Các sự mập mờ của những ranh giới này
ngoài việc gây ra sự khó khăn cho một bộ phận được
phân tích bởi các nhà nghiên cứu chính sách, mà nó còn
mở ra các ảnh hưởng dân chủ.
3. PHÊ PHÁN
    Nghiên cứu về “policy communities” đưa ra những đánh giá
lại cách phân tích truyền thống vì những nghiên cứu trên vấp
phải nhiều sai phạm.
    Khái niệm về network và community bị áp dụng sai khi bỏ
qua các tổ chức lớn của chính phủ trong việc phân tích quá trình
chính sách
    Nếu cho rằng có những khu vực (lĩnh vực) được lấp đầy bởi
policy communities, câu hỏi đặt ra là phương thức nên đưa ra sử
dụng? Đâu là đơn vị phân tích phù hợp?
    Phân tích vi mô của các actors và các mối quan hệ (như
Dowding (2001) khuyến cáo) nguy cơ bỏ qua nội dung thực chất
của tác động chính trị lên cộng đồng chính sách. Sự tập trung
vào chế độ hoạt động và định mức trong cộng đồng chính sách
mang một nguy cơ tương tự.
Policy communities diễn ra trong khu vực chính trị đánh
dấu bởi các loại hình khác nhau và nhiều mâu thuẫn. Những
khu vực chính trị này thường không nhất thiết biểu thị lợi ích
kinh tế. Hầu như đó là những lĩnh vực mà những xung đột
chính trị tự bộc lộ hoặc bị lấp đi. Điều này có nghĩa những
thành viên của network cho là việc làm trước các hoạt động và
các tương tác giữa các thành viên là không cần thiết; các mối
tương tác sẽ nảy ra từ các tình huống. Quyết định, hành động,
mâu thuẫn nhóm, và thay đổi chính sách xảy ra như là hệ quả
của sự tương tác. Trong quá trình tương tác, các thành viên
trong policy community tham gia vào quá trình xây dựng ý
nghĩa, và từ đó củng cố tầm quan trọng của vấn đề trên nhận
thức của các thành viên khác.
    Cũng có trường hợp thành viên rời bỏ “game” khi các sự
kiện và vấn đề mất đi sự nổi bật và tầm quan trọng.
4. CÁC DẠNG CỦA XUNG ĐỘT CHÍNH TRỊ
DISTRIBUTIVE FIELD
    “Tất cả thành viên cùng chia sẻ những giá trị cơ bản và chấp nhận
tính chính đáng của hệ quả” (Whodes, 1997, 44).
    Cộng đồng chính sách thường xuất hiện ở những ngành chính của
chính phủ như nông nghiệp, năng lượng hay giao thông.
    Trong phạm vi này, các “actor” (nhân vật) tìm kiếm đặc ân và tài
trợ của chính phủ. Cá nhân và các nhà hoạt động hành lang thuyết
phục chính phủ thông qua các đặc ân như tài trợ chi phí, hợp đồng thu
mua, hợp đồng xây dựng, chi trả cho dịch vụ và những dịch vụ khác
(Ripley và Frankin, 1982:90).
    Ngay cả khi bị hạn chế bởi cộng đồng chính sách, lý do căn bản
để đặt distributive policy (chính sách phân phối) vào mục đích chung
thường được tìm thấy trong quá hình thành chính sách.
    Chính sách phân phối bao gồm chi phí của chính phủ và trợ cấp
cho các tổ chức gắn liền với cộng đồng chính sách. Và cũng lưu ý
rằng, nếu một cộng đồng chính sách có quyền lực không ủng hộ về
mặt chính trị cho chương trình thì chương trình sẽ không tồn tại.
REGULATORY FIELD
   Những vấn đề được cho là thuộc về chính sách quản lý
như thuế quan, sát lập chỉ số, cấp giấy phép đem đến lợi
ích cho cộng đồng chính sách nhất định.
   Tuy nhiên, diễn giải của Lowi (1964) cho thấy chính
sách về thuế quan không còn là phạm vi riêng của cộng
đồng chính sách bởi vì các nhóm khác nhau (nạn nhân của
việc áp dụng thuế quan bởi các nước khác lên những sản
phẩm không kiên quan) sẽ tái thiết lại cộng đồng chính
sách để phản đối các chính sách.
TRAGEDY OF THE COMMONS
   Trong môi trường này, không cần thiết phải
có một cộng đồng chính sách cạnh tranh. Tuy
nhiên, nếu có cộng đồng chính sách tại chỗ, ​xoay
quanh lợi ích của ngành công nghiệp, có được
theo cách của họ (ví dụ, không kiểm soát lượng
khí thải CO2 và các chất gây ô nhiễm khác)
chính sách phổ biến trong trường hợp này là đưa
ra một tài liệu tham khảo để hướng dẫn làm sạch
chất lượng không khí bị suy giảm gây thiệt hại
cho tất cả các mặt.
WELFARE OF THE COMMONS
     Phạm vi chính trị thứ 4 vượt quá đặc thù của policy
communities. Quốc phòng, an ninh xã hội và y tế là ví dụ. Lợi
ích của các chính sách là cho lợi ích của cộng đồng. Điều này
không có nghĩa rằng một số động lực của chính sách quốc
phòng (như các hợp đồng vũ khí) không hoạt động theo quan
điểm chính trị của distributive field, trong đó những thành viên
chủ chốt là nhà thầu trong lĩnh vực quân sự.
     Mục đích của việc nhắc đến bốn phạm vi chính sách đối lập
là để giải thích những hạn chế policy community. Policy
community có ảnh hưởng lớn, bên ngoài việc hình thành chính
sách, sự tranh cãi của các nhóm này có thể có ảnh hưởng rộng
lớn trong một vài trường hợp.
5. QUẢN LÝ CÔNG
     Quan niệm về nhân viên quản lý công như là người có quyền hạn
trung lập
     Các nhà quản lý công thường tham gia vào policy commuties
dạng network tùy theo kiến thức và kinh nghiệm trong một số vấn đề
về chính trị mà không liên quan đến địa vị chính trị.
     Thành viên của cộng đồng chính trị, quản lý công là những người
quản lý chính trị. Nhân viên quản lý công duy trì vai trò chính trị
trong quá trình hình thành chính sách mà họ có thể thoải mái sử dụng
kiến thức và kỹ năng để hoàn thành mục tiêu chính trị.
     Sự cam kết chủ động trong quá trình hoạch định chính
sách là phù hợp với những lý tưởng của các học giả quản lý công
(Harmon, 1981).
     Với chương trình nghị sự khác nhau, các học giả hành
chính     khác     lên    tiếng    thay     mặt     cho   một     lập
trường tích cực hơn trên một phần của quản trị viên.
Denhardt (2000) đề xuất việc thảo luận công cộng như là công
cụ quan trọng trong việc đưa các quản trị viên và công
dân với nhau để đưa ra giải pháp cho các vấn đề chính sách. Thường
thấy trong các mô hình này các nhà quản lý công thường được
khuyên nên đưa ra các câu hỏi “nên làm gì” hơn là “làm như thế
nào”. Họ huy động các thành viên chính và giúp làm cho chính
sách trở thành thực tế.
    Các mô hình cộng đồng chính sách, và các mô hình liên
quan, làm rõ ràng rằng sự tương tác chính trị là phổ biến trong thực tế
quản lý công.
    Những xung đột phát sinh trong quá trình này cung cấp một
phương tiện để mở rộng công luận và thành hình hành động công.
    Một số nhà khoa học chính trị tập trung sự chú ý về chức
năng tích hợp các tương tác ngoài chính thức, một tính năng mà
dường như làm cho các mối quan hệ lây lan bất chấp phản
đối mạnh mẽ chính thức của chính phủ.
Trong suốt bộ máy hoạch định chính sách của chính
phủ, các nhóm vấn đề ý thức ảnh hưởng
đến các sự kiện trong một hệ thống phức tạp của các mối
tương quan. Những người tham gia trong quá trình
này thường đại diện cho lợi ích kinh tế, nhưng họ
thường đóng góp chuyên môn và kiến thức chuyên
ngành cho các câu hỏi quan trọng của chính sách công.
    Cộng đồng chính sách (và mạng lưới chính
sách) đóng vai trò quan trọng trong các quá trình
chính sách công.
    Cộng đồng chính sách là hành chính vì chức năng
quản lý quan trọng như phối hợp, thông tin liên lạc, hội
nhập và được tạo điều kiện thông qua họ.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
   THẦY VÀ CÁC BẠN!!!

Mais conteúdo relacionado

Destaque

How to read an article 09.03.2012
How to read an article 09.03.2012How to read an article 09.03.2012
How to read an article 09.03.2012nhóc Ngố
 
Chinh sach moi truong cua Ha Lan
Chinh sach moi truong cua Ha LanChinh sach moi truong cua Ha Lan
Chinh sach moi truong cua Ha Lannhóc Ngố
 
Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ tính tổn thương
Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ tính tổn thươngỨng dụng GIS xây dựng bản đồ tính tổn thương
Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ tính tổn thươngnhóc Ngố
 
Xây dựng hệ thống thông tin địa lý để hỗ trợ công tác tôn giáo
Xây dựng hệ thống thông tin địa lý để hỗ trợ công tác tôn giáoXây dựng hệ thống thông tin địa lý để hỗ trợ công tác tôn giáo
Xây dựng hệ thống thông tin địa lý để hỗ trợ công tác tôn giáonhóc Ngố
 
Hien trang thach thuc qlctrsh-vn (1)
Hien trang thach thuc qlctrsh-vn (1)Hien trang thach thuc qlctrsh-vn (1)
Hien trang thach thuc qlctrsh-vn (1)nhóc Ngố
 
Thực tập miền trung 2009
Thực tập miền trung 2009Thực tập miền trung 2009
Thực tập miền trung 2009nhóc Ngố
 
Báo cáo miền Trung nhóm Kiến Cam 06MT
Báo cáo miền Trung nhóm Kiến Cam 06MTBáo cáo miền Trung nhóm Kiến Cam 06MT
Báo cáo miền Trung nhóm Kiến Cam 06MTnhóc Ngố
 
Chinh sach nang luong tai Viet Nam
Chinh sach nang luong tai Viet NamChinh sach nang luong tai Viet Nam
Chinh sach nang luong tai Viet Namnhóc Ngố
 
Cảnh quan đồng bằng ven biển
Cảnh quan đồng bằng ven biểnCảnh quan đồng bằng ven biển
Cảnh quan đồng bằng ven biểnnhóc Ngố
 
Báo cáo thực địa miền trung của nhóm Lucky lớp 07MT
Báo cáo thực địa miền trung của nhóm Lucky lớp 07MTBáo cáo thực địa miền trung của nhóm Lucky lớp 07MT
Báo cáo thực địa miền trung của nhóm Lucky lớp 07MTnhóc Ngố
 
Bandotuduy mindmap 7029
Bandotuduy mindmap 7029Bandotuduy mindmap 7029
Bandotuduy mindmap 7029nhóc Ngố
 
quản lý tài nguyên nước và công trình thủy điện sông mekong
quản lý tài nguyên nước và công trình thủy điện sông mekongquản lý tài nguyên nước và công trình thủy điện sông mekong
quản lý tài nguyên nước và công trình thủy điện sông mekongnhóc Ngố
 
Pp luan phien tung bien
Pp luan phien tung bienPp luan phien tung bien
Pp luan phien tung biennhóc Ngố
 

Destaque (20)

How to read an article 09.03.2012
How to read an article 09.03.2012How to read an article 09.03.2012
How to read an article 09.03.2012
 
Mindmaps
MindmapsMindmaps
Mindmaps
 
Dautieng
DautiengDautieng
Dautieng
 
Bai09
Bai09Bai09
Bai09
 
Bai11
Bai11Bai11
Bai11
 
Chinh sach moi truong cua Ha Lan
Chinh sach moi truong cua Ha LanChinh sach moi truong cua Ha Lan
Chinh sach moi truong cua Ha Lan
 
Nhom
NhomNhom
Nhom
 
Bai08
Bai08Bai08
Bai08
 
Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ tính tổn thương
Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ tính tổn thươngỨng dụng GIS xây dựng bản đồ tính tổn thương
Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ tính tổn thương
 
Xây dựng hệ thống thông tin địa lý để hỗ trợ công tác tôn giáo
Xây dựng hệ thống thông tin địa lý để hỗ trợ công tác tôn giáoXây dựng hệ thống thông tin địa lý để hỗ trợ công tác tôn giáo
Xây dựng hệ thống thông tin địa lý để hỗ trợ công tác tôn giáo
 
Bai05
Bai05Bai05
Bai05
 
Hien trang thach thuc qlctrsh-vn (1)
Hien trang thach thuc qlctrsh-vn (1)Hien trang thach thuc qlctrsh-vn (1)
Hien trang thach thuc qlctrsh-vn (1)
 
Thực tập miền trung 2009
Thực tập miền trung 2009Thực tập miền trung 2009
Thực tập miền trung 2009
 
Báo cáo miền Trung nhóm Kiến Cam 06MT
Báo cáo miền Trung nhóm Kiến Cam 06MTBáo cáo miền Trung nhóm Kiến Cam 06MT
Báo cáo miền Trung nhóm Kiến Cam 06MT
 
Chinh sach nang luong tai Viet Nam
Chinh sach nang luong tai Viet NamChinh sach nang luong tai Viet Nam
Chinh sach nang luong tai Viet Nam
 
Cảnh quan đồng bằng ven biển
Cảnh quan đồng bằng ven biểnCảnh quan đồng bằng ven biển
Cảnh quan đồng bằng ven biển
 
Báo cáo thực địa miền trung của nhóm Lucky lớp 07MT
Báo cáo thực địa miền trung của nhóm Lucky lớp 07MTBáo cáo thực địa miền trung của nhóm Lucky lớp 07MT
Báo cáo thực địa miền trung của nhóm Lucky lớp 07MT
 
Bandotuduy mindmap 7029
Bandotuduy mindmap 7029Bandotuduy mindmap 7029
Bandotuduy mindmap 7029
 
quản lý tài nguyên nước và công trình thủy điện sông mekong
quản lý tài nguyên nước và công trình thủy điện sông mekongquản lý tài nguyên nước và công trình thủy điện sông mekong
quản lý tài nguyên nước và công trình thủy điện sông mekong
 
Pp luan phien tung bien
Pp luan phien tung bienPp luan phien tung bien
Pp luan phien tung bien
 

Semelhante a Cong dong chinh sach

57 article text-187-1-10-20170220
57 article text-187-1-10-2017022057 article text-187-1-10-20170220
57 article text-187-1-10-20170220Trần Hiệp
 
BÙI QUANG XUÂN 3. QUẢN LÝ CÔNG TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN.docx
BÙI QUANG XUÂN   3. QUẢN LÝ CÔNG TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN.docxBÙI QUANG XUÂN   3. QUẢN LÝ CÔNG TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN.docx
BÙI QUANG XUÂN 3. QUẢN LÝ CÔNG TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN.docxBùi Quang Xuân
 
Chính Trị Học So Sánh Cách Tiếp Cận Và So Sánh Các Hệ Thống Chính Trị Trên Th...
Chính Trị Học So Sánh Cách Tiếp Cận Và So Sánh Các Hệ Thống Chính Trị Trên Th...Chính Trị Học So Sánh Cách Tiếp Cận Và So Sánh Các Hệ Thống Chính Trị Trên Th...
Chính Trị Học So Sánh Cách Tiếp Cận Và So Sánh Các Hệ Thống Chính Trị Trên Th...nataliej4
 
Chính Sách Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Xanh Ở Trung Quốc Và Bài Học C...
Chính Sách Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Xanh Ở Trung Quốc Và Bài Học C...Chính Sách Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Xanh Ở Trung Quốc Và Bài Học C...
Chính Sách Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Xanh Ở Trung Quốc Và Bài Học C...hanhha12
 
Luận án: Giải quyết quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội - Gửi miễn...
Luận án: Giải quyết quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội - Gửi miễn...Luận án: Giải quyết quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội - Gửi miễn...
Luận án: Giải quyết quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
moi-quan-he-bien-chung-giua-co-so-ha-tang-csht-va-kien-truc-thuong-tang-kttt-...
moi-quan-he-bien-chung-giua-co-so-ha-tang-csht-va-kien-truc-thuong-tang-kttt-...moi-quan-he-bien-chung-giua-co-so-ha-tang-csht-va-kien-truc-thuong-tang-kttt-...
moi-quan-he-bien-chung-giua-co-so-ha-tang-csht-va-kien-truc-thuong-tang-kttt-...TunKhangT1
 
Lý Thuyết Và Mô Hình Hành Chính Nhà Nước.pdf
Lý Thuyết Và Mô Hình Hành Chính Nhà Nước.pdfLý Thuyết Và Mô Hình Hành Chính Nhà Nước.pdf
Lý Thuyết Và Mô Hình Hành Chính Nhà Nước.pdfNuioKila
 
2015 suphattrienl tvamhctxh_hamychovn_revised
2015 suphattrienl tvamhctxh_hamychovn_revised2015 suphattrienl tvamhctxh_hamychovn_revised
2015 suphattrienl tvamhctxh_hamychovn_revisedMinh Hòa Lê
 
TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC (Chương trình chuyên viên)_1029...
TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC (Chương trình chuyên viên)_1029...TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC (Chương trình chuyên viên)_1029...
TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC (Chương trình chuyên viên)_1029...phamhieu56
 
He thong doi moi quoc gia tren tg
He thong doi moi quoc gia tren tgHe thong doi moi quoc gia tren tg
He thong doi moi quoc gia tren tghai le minh
 
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt HươngBài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hươngcuonganh247
 
SA 8000_ISO 26000.pdf
SA 8000_ISO 26000.pdfSA 8000_ISO 26000.pdf
SA 8000_ISO 26000.pdfMinh Ton
 

Semelhante a Cong dong chinh sach (20)

57 article text-187-1-10-20170220
57 article text-187-1-10-2017022057 article text-187-1-10-20170220
57 article text-187-1-10-20170220
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách xã hội hóa y tế.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách xã hội hóa y tế.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách xã hội hóa y tế.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách xã hội hóa y tế.docx
 
BÙI QUANG XUÂN 3. QUẢN LÝ CÔNG TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN.docx
BÙI QUANG XUÂN   3. QUẢN LÝ CÔNG TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN.docxBÙI QUANG XUÂN   3. QUẢN LÝ CÔNG TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN.docx
BÙI QUANG XUÂN 3. QUẢN LÝ CÔNG TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN.docx
 
Luận văn: Mối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền
Luận văn: Mối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyềnLuận văn: Mối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền
Luận văn: Mối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền
 
Chính Trị Học So Sánh Cách Tiếp Cận Và So Sánh Các Hệ Thống Chính Trị Trên Th...
Chính Trị Học So Sánh Cách Tiếp Cận Và So Sánh Các Hệ Thống Chính Trị Trên Th...Chính Trị Học So Sánh Cách Tiếp Cận Và So Sánh Các Hệ Thống Chính Trị Trên Th...
Chính Trị Học So Sánh Cách Tiếp Cận Và So Sánh Các Hệ Thống Chính Trị Trên Th...
 
Chính Sách Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Xanh Ở Trung Quốc Và Bài Học C...
Chính Sách Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Xanh Ở Trung Quốc Và Bài Học C...Chính Sách Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Xanh Ở Trung Quốc Và Bài Học C...
Chính Sách Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Xanh Ở Trung Quốc Và Bài Học C...
 
Luận án: Giải quyết quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội - Gửi miễn...
Luận án: Giải quyết quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội - Gửi miễn...Luận án: Giải quyết quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội - Gửi miễn...
Luận án: Giải quyết quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội - Gửi miễn...
 
Mối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền Việt Nam
Mối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền Việt NamMối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền Việt Nam
Mối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền Việt Nam
 
Quan điểm của C.Mác về quan hệ sản xuất và quan hệ phân phối. Ý nghĩa.doc
Quan điểm của C.Mác về quan hệ sản xuất và quan hệ phân phối. Ý nghĩa.docQuan điểm của C.Mác về quan hệ sản xuất và quan hệ phân phối. Ý nghĩa.doc
Quan điểm của C.Mác về quan hệ sản xuất và quan hệ phân phối. Ý nghĩa.doc
 
Luận án: Vận động chính sách công ở Anh, Pháp, Mỹ, HAY
Luận án: Vận động chính sách công ở Anh, Pháp, Mỹ, HAYLuận án: Vận động chính sách công ở Anh, Pháp, Mỹ, HAY
Luận án: Vận động chính sách công ở Anh, Pháp, Mỹ, HAY
 
moi-quan-he-bien-chung-giua-co-so-ha-tang-csht-va-kien-truc-thuong-tang-kttt-...
moi-quan-he-bien-chung-giua-co-so-ha-tang-csht-va-kien-truc-thuong-tang-kttt-...moi-quan-he-bien-chung-giua-co-so-ha-tang-csht-va-kien-truc-thuong-tang-kttt-...
moi-quan-he-bien-chung-giua-co-so-ha-tang-csht-va-kien-truc-thuong-tang-kttt-...
 
Lý Thuyết Và Mô Hình Hành Chính Nhà Nước.pdf
Lý Thuyết Và Mô Hình Hành Chính Nhà Nước.pdfLý Thuyết Và Mô Hình Hành Chính Nhà Nước.pdf
Lý Thuyết Và Mô Hình Hành Chính Nhà Nước.pdf
 
Cơ sở lý luận về cung ứng dịch vụ công theo mô hình “một cửa” tại các đơn vị ...
Cơ sở lý luận về cung ứng dịch vụ công theo mô hình “một cửa” tại các đơn vị ...Cơ sở lý luận về cung ứng dịch vụ công theo mô hình “một cửa” tại các đơn vị ...
Cơ sở lý luận về cung ứng dịch vụ công theo mô hình “một cửa” tại các đơn vị ...
 
2015 suphattrienl tvamhctxh_hamychovn_revised
2015 suphattrienl tvamhctxh_hamychovn_revised2015 suphattrienl tvamhctxh_hamychovn_revised
2015 suphattrienl tvamhctxh_hamychovn_revised
 
TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC (Chương trình chuyên viên)_1029...
TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC (Chương trình chuyên viên)_1029...TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC (Chương trình chuyên viên)_1029...
TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC (Chương trình chuyên viên)_1029...
 
Cơ sở lý luận về doanh nghiệp xã hội và pháp luật về doanh nghiệp xã hội.docx
Cơ sở lý luận về doanh nghiệp xã hội và pháp luật về doanh nghiệp xã hội.docxCơ sở lý luận về doanh nghiệp xã hội và pháp luật về doanh nghiệp xã hội.docx
Cơ sở lý luận về doanh nghiệp xã hội và pháp luật về doanh nghiệp xã hội.docx
 
He thong doi moi quoc gia tren tg
He thong doi moi quoc gia tren tgHe thong doi moi quoc gia tren tg
He thong doi moi quoc gia tren tg
 
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt HươngBài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
 
SA 8000_ISO 26000.pdf
SA 8000_ISO 26000.pdfSA 8000_ISO 26000.pdf
SA 8000_ISO 26000.pdf
 
Luận văn: Mối quan hệ giữa dân chủ và pháp luật, HOT
Luận văn: Mối quan hệ giữa dân chủ và pháp luật, HOTLuận văn: Mối quan hệ giữa dân chủ và pháp luật, HOT
Luận văn: Mối quan hệ giữa dân chủ và pháp luật, HOT
 

Mais de nhóc Ngố

Quản lý chất thải nhựa
Quản lý chất thải nhựaQuản lý chất thải nhựa
Quản lý chất thải nhựanhóc Ngố
 
vấn đề ngập lụt ở TPHCM
vấn đề ngập lụt ở TPHCMvấn đề ngập lụt ở TPHCM
vấn đề ngập lụt ở TPHCMnhóc Ngố
 
năng lượng gió
năng lượng giónăng lượng gió
năng lượng giónhóc Ngố
 
tài nguyên than bùn ở khu vực U Minh Hạ
tài nguyên than bùn ở khu vực U Minh Hạtài nguyên than bùn ở khu vực U Minh Hạ
tài nguyên than bùn ở khu vực U Minh Hạnhóc Ngố
 
quản lý các nguồn thải tại nhà máy bia việt nam
 quản lý các nguồn thải tại nhà máy bia việt nam quản lý các nguồn thải tại nhà máy bia việt nam
quản lý các nguồn thải tại nhà máy bia việt namnhóc Ngố
 
Nang luong mat troi
Nang luong mat troiNang luong mat troi
Nang luong mat troinhóc Ngố
 
tìm hiểu nhà này điện hạt nhân
 tìm hiểu nhà này điện hạt nhân tìm hiểu nhà này điện hạt nhân
tìm hiểu nhà này điện hạt nhânnhóc Ngố
 
quy trình sản xuất giấy
quy trình sản xuất giấyquy trình sản xuất giấy
quy trình sản xuất giấynhóc Ngố
 
Ứng dụng gis và viễn thám nghiên cứu nguy cơ trượt lở đất ở Đà Nẵng
Ứng dụng gis và viễn thám nghiên cứu nguy cơ trượt lở đất ở Đà NẵngỨng dụng gis và viễn thám nghiên cứu nguy cơ trượt lở đất ở Đà Nẵng
Ứng dụng gis và viễn thám nghiên cứu nguy cơ trượt lở đất ở Đà Nẵngnhóc Ngố
 
xác định vị trí bãi chôn lấp cho quận thủ đức
xác định vị trí bãi chôn lấp cho quận thủ đức xác định vị trí bãi chôn lấp cho quận thủ đức
xác định vị trí bãi chôn lấp cho quận thủ đức nhóc Ngố
 
Vận tải thế vị - pp giá trị nhỏ nhất
Vận tải thế vị - pp giá trị nhỏ nhấtVận tải thế vị - pp giá trị nhỏ nhất
Vận tải thế vị - pp giá trị nhỏ nhấtnhóc Ngố
 
Pp vận tải thế vị
Pp vận tải thế vịPp vận tải thế vị
Pp vận tải thế vịnhóc Ngố
 
Pp do thi va truc giao cap 2
Pp do thi va truc giao cap 2Pp do thi va truc giao cap 2
Pp do thi va truc giao cap 2nhóc Ngố
 
quy hoach truc giao cap 1
quy hoach truc giao cap 1quy hoach truc giao cap 1
quy hoach truc giao cap 1nhóc Ngố
 

Mais de nhóc Ngố (19)

Quản lý chất thải nhựa
Quản lý chất thải nhựaQuản lý chất thải nhựa
Quản lý chất thải nhựa
 
vấn đề ngập lụt ở TPHCM
vấn đề ngập lụt ở TPHCMvấn đề ngập lụt ở TPHCM
vấn đề ngập lụt ở TPHCM
 
năng lượng gió
năng lượng giónăng lượng gió
năng lượng gió
 
tài nguyên than bùn ở khu vực U Minh Hạ
tài nguyên than bùn ở khu vực U Minh Hạtài nguyên than bùn ở khu vực U Minh Hạ
tài nguyên than bùn ở khu vực U Minh Hạ
 
quản lý các nguồn thải tại nhà máy bia việt nam
 quản lý các nguồn thải tại nhà máy bia việt nam quản lý các nguồn thải tại nhà máy bia việt nam
quản lý các nguồn thải tại nhà máy bia việt nam
 
Nang luong mat troi
Nang luong mat troiNang luong mat troi
Nang luong mat troi
 
tìm hiểu nhà này điện hạt nhân
 tìm hiểu nhà này điện hạt nhân tìm hiểu nhà này điện hạt nhân
tìm hiểu nhà này điện hạt nhân
 
Bßo cßo khmt
Bßo cßo khmtBßo cßo khmt
Bßo cßo khmt
 
quy trình sản xuất giấy
quy trình sản xuất giấyquy trình sản xuất giấy
quy trình sản xuất giấy
 
Ứng dụng gis và viễn thám nghiên cứu nguy cơ trượt lở đất ở Đà Nẵng
Ứng dụng gis và viễn thám nghiên cứu nguy cơ trượt lở đất ở Đà NẵngỨng dụng gis và viễn thám nghiên cứu nguy cơ trượt lở đất ở Đà Nẵng
Ứng dụng gis và viễn thám nghiên cứu nguy cơ trượt lở đất ở Đà Nẵng
 
xác định vị trí bãi chôn lấp cho quận thủ đức
xác định vị trí bãi chôn lấp cho quận thủ đức xác định vị trí bãi chôn lấp cho quận thủ đức
xác định vị trí bãi chôn lấp cho quận thủ đức
 
Vận tải thế vị - pp giá trị nhỏ nhất
Vận tải thế vị - pp giá trị nhỏ nhấtVận tải thế vị - pp giá trị nhỏ nhất
Vận tải thế vị - pp giá trị nhỏ nhất
 
Pp vận tải thế vị
Pp vận tải thế vịPp vận tải thế vị
Pp vận tải thế vị
 
Pp leo dốc
Pp leo dốcPp leo dốc
Pp leo dốc
 
Pp do thi va truc giao cap 2
Pp do thi va truc giao cap 2Pp do thi va truc giao cap 2
Pp do thi va truc giao cap 2
 
quy hoach truc giao cap 1
quy hoach truc giao cap 1quy hoach truc giao cap 1
quy hoach truc giao cap 1
 
Bai07
Bai07Bai07
Bai07
 
Bai06
Bai06Bai06
Bai06
 
Bai02
Bai02Bai02
Bai02
 

Cong dong chinh sach

  • 1. CỘNG ĐỒNG CHÍNH SÁCH Trình bày: Đoàn Tuấn Nghĩa Lớp: Cao học Quản lý Môi trường
  • 2. 1. ĐỊNH NGHĨA Thuật ngữ “cộng đồng chính sách” thường xuyên được sử dụng để miêu tả mối quan hệ phức tạp trong quá trình làm luật, tuy nhiên vẫn còn nhiều tranh luận và nhập nhằng trong việc định nghĩa khái niệm “cộng đồng chính sách”. Có 2 nỗ lực được công nhận: Thứ nhất là việc sử dựng những khái niệm liên quan (e.g. issue networks) làm nền móng để giải thích ý nghĩa cũa thuật ngữ “cộng đồng chính sách”. Thứ hai là làm sáng tỏ những đặc điểm của thuật ngữ “cộng đồng chính sách” như là thành viên, mức độ thống nhất, các mối quan hệ đối lập và hợp tác, etc. (ví dụ như Rhodes, 1997; Klijn, 1996).
  • 3. Wilks và Wright (1987) đề ra một mô hình gồm 3 thành phần: Policy universe Policy Policy network community
  • 4. Policy universe Policy community Policy network Là một tập hợp Biểu thị một hệ lớn các “actors” thống không và “potential thống nhất bao actors” có cùng gồm “actors” và Trở thành đầu nối một mục đích “potential actors” giữa các “policy chung trong chính chia sẻ lợi ích communities”. sách công nghiệp, trong một ngành và có thể góp cụ thể và tương phần vào quá tác với nhau trên trình thành lập cơ sở cùng có lợi. chính sách
  • 5. Rhode (1997) đối chiếu “policy communities” với “issue networks” theo bốn đặc điểm: thành phần tham dự, sự thống nhất, tiềm lực và quyền hạn. So với “issue networks”, số lượng người tham dự của “policy communities” rất hạn chế và một số nhóm bị loại ra một cách cố ý. Do đó, Atkinson và Coleman (1992) hướng sự chú ý đến sự đối xử phân biệt trong “policy communities”, trái ngược với “issue networks” nơi ai cũng có thể là thành viên
  • 6. Thuật ngữ cũng chỉ ra 1 số đặc điểm khác. Từ “community” ẩn dụ con người, sự tương tác chặt chẽ và sự ràng buộc khăng khít (Atkinson và Coleman, 1992). Stone et al. (2001) định nghĩa “policy communities” như là những hệ thống vững chắc với những người hoạt đông chính trị thuộc chính phủ và phi chính phủ. “Policy communities” được dựa trên sự hiểu biết chung về vấn đề của một lĩnh vực chính sách cụ thể. “Community” phản ánh sự quan trọng của mối quan hệ gần gũi và mạnh mẽ giữa các thành viên. Mối quan hệ khăng khít này được xậy dựng trên những nguyên tắc thống nhất bởi tất cả các thành viên nhằm ngăn ngừa mâu thuẫn từ việc làm sai chức năng hoặc thiếu quản lý. Theo nguyên lý trao đổi, bao gồm phân tích “transaction-cost” (e.g. Hindmoor, 1998) cho rằng tất cả các thành viên đều có “resources” và mối quan hệ cơ bản dựa trên việc trao đổi “resources”. Mỗi thành viên đều có “resources” riêng mà các thành viên khác phụ thuộc vào đó. Mặc dù có sự cân bằng giữa các thành viên, luôn có một nhóm nổi trội hơn.
  • 7. Một cộng đồng chính sách có thể bao gồm nhà báo, và nhà phân tích chính sách, cũng như các nhà hoạt động chính sách có tầm ảnh hưởng lớn và các quan chức. Niềm tin và tôn trọng lẫn nhau là đặc điểm mối quan hệ trong “policy communities” và những mâu thuẫn được giải quyết với sự đồng lòng (Jordan và Maloney, 1997). “Điểm quan trọng là policy communities cung cấp cơ chế có tổ chức để giải quyết những mâu thuẫn về lợi ích giữa những thành viên” (574). Do đó, policy communities gắn liền với tính ổn định và chính trị thông thường. Do tính thực tiễn cao và tính bền vững của những quy tắc, policy community là nhắc đến nhiều nhất trong số những khái niệm của policy network (Klijn, 1997).
  • 8. “Policy community” khởi đầu bằng những cam kết cho việc thay đổi trong tương lai, và nhiều ý tưởng mới được phát triển, tuy nhiên các vấn đề và cách giải quyết của “policy community” trở nên kém hấp dẫn. Đặc biệt khi bị đe dọa từ bên ngoài, các thành viên càng tập trung vào việc bảo vệ những gì họ đã đạt được và “policy community” cuối cùng trở thành “cozy triangle”. Thắc mắc quanh những ảnh hưởng đến tổ chức và cấu tạo của policy communities được giải đáp bằng thuyết trao đổi.
  • 9. 2. LÝ THUYẾT NHẬP MÔN Khi đưa ra các thông báo, gia tăng vai trò của vận động hành lang và các nhóm lợi ích đặc biệt trong các quá trình của chính phủ, sự nghi ngờ đã chuyển sang quan hệ đôi khi không chính thức giữa việc thuê những người vận động hành lang đại diện cho các nhóm lợi ích đặc biệt tìm kiếm lợi nhuận, các quan chức dân cử và nhân viên của họ tìm kiếm tái bầu cử, và các quan chức chính phủ từ các cơ quan đặc biệt là tìm kiếm ngân sách lớn hơn. Trong mô hình dân chủ đại diện chính thức các cử tri-những người được cho là đã có sự lựa chọn chính sách rõ ràng và sẵn sàng để thực hiện quyền lực của họ thông qua sự tham gia trong cuộc bầu cử lựa chọn trong số các ứng cử viên chính trị đang chạy đua cho các vị trí lập pháp Cộng đồng chính sách có thể chia nhỏ thông qua các giả định hoành tráng với giả định chủ quyền
  • 10. Cộng đồng chính sách này có thể là một diễn đàn cho tập hợp những người thạo việc của các vấn đề chính sách đổi mới trong một lĩnh vực tương đối không có cạnh tranh. Vấn đề của cộng đồng chính sách chính là sự chiếm hữu về chình trị - lấy đi chủ quyền của người dân. Lowi (1969) đã phát triển một cơ sở lý thuyết cho những lời chỉ trích như vậy trong The End of Liberalism. Ông phê bình nhóm lợi ích chủ nghĩa tự do, mà ông xem như là một sản phẩm của hệ tư tưởng đa nguyên. Theo Lowi, ý tưởng nhóm lợi ích đa nguyên và thực tiễn của chính phủ thì gây ra nhiều hậu quả ảnh hưởng sâu rộng đối với lý thuyết dân chủ. Khái niệm tam giác sắt là việc i của Lowi. Nó làm giảm hoạch định chính sách của quá trình thương lượng giữa các thành viên quốc hội, quan liêu công, và các nhóm lợi ích hoạt động một cách khép kín và tự trị. Tuy nhiên, quá trình hoạch định chính sách thực tế phức tạp hơn.
  • 11. Tiêu chuẩn về quyền lực và sự kiểm soát không phù hợp với vai trò bao quát đang nổi lên trong quản lý chính trị ... Việc tham gia không nhất thiết phải dựa trên lợi ích kinh tế nhỏ hẹp, và ranh giới của các mạng này không phải là khép kín hoặc được xác định rõ mục đó là không thể tiếp cận. Các sự mập mờ của những ranh giới này ngoài việc gây ra sự khó khăn cho một bộ phận được phân tích bởi các nhà nghiên cứu chính sách, mà nó còn mở ra các ảnh hưởng dân chủ.
  • 12. 3. PHÊ PHÁN Nghiên cứu về “policy communities” đưa ra những đánh giá lại cách phân tích truyền thống vì những nghiên cứu trên vấp phải nhiều sai phạm. Khái niệm về network và community bị áp dụng sai khi bỏ qua các tổ chức lớn của chính phủ trong việc phân tích quá trình chính sách Nếu cho rằng có những khu vực (lĩnh vực) được lấp đầy bởi policy communities, câu hỏi đặt ra là phương thức nên đưa ra sử dụng? Đâu là đơn vị phân tích phù hợp? Phân tích vi mô của các actors và các mối quan hệ (như Dowding (2001) khuyến cáo) nguy cơ bỏ qua nội dung thực chất của tác động chính trị lên cộng đồng chính sách. Sự tập trung vào chế độ hoạt động và định mức trong cộng đồng chính sách mang một nguy cơ tương tự.
  • 13. Policy communities diễn ra trong khu vực chính trị đánh dấu bởi các loại hình khác nhau và nhiều mâu thuẫn. Những khu vực chính trị này thường không nhất thiết biểu thị lợi ích kinh tế. Hầu như đó là những lĩnh vực mà những xung đột chính trị tự bộc lộ hoặc bị lấp đi. Điều này có nghĩa những thành viên của network cho là việc làm trước các hoạt động và các tương tác giữa các thành viên là không cần thiết; các mối tương tác sẽ nảy ra từ các tình huống. Quyết định, hành động, mâu thuẫn nhóm, và thay đổi chính sách xảy ra như là hệ quả của sự tương tác. Trong quá trình tương tác, các thành viên trong policy community tham gia vào quá trình xây dựng ý nghĩa, và từ đó củng cố tầm quan trọng của vấn đề trên nhận thức của các thành viên khác. Cũng có trường hợp thành viên rời bỏ “game” khi các sự kiện và vấn đề mất đi sự nổi bật và tầm quan trọng.
  • 14. 4. CÁC DẠNG CỦA XUNG ĐỘT CHÍNH TRỊ
  • 15. DISTRIBUTIVE FIELD “Tất cả thành viên cùng chia sẻ những giá trị cơ bản và chấp nhận tính chính đáng của hệ quả” (Whodes, 1997, 44). Cộng đồng chính sách thường xuất hiện ở những ngành chính của chính phủ như nông nghiệp, năng lượng hay giao thông. Trong phạm vi này, các “actor” (nhân vật) tìm kiếm đặc ân và tài trợ của chính phủ. Cá nhân và các nhà hoạt động hành lang thuyết phục chính phủ thông qua các đặc ân như tài trợ chi phí, hợp đồng thu mua, hợp đồng xây dựng, chi trả cho dịch vụ và những dịch vụ khác (Ripley và Frankin, 1982:90). Ngay cả khi bị hạn chế bởi cộng đồng chính sách, lý do căn bản để đặt distributive policy (chính sách phân phối) vào mục đích chung thường được tìm thấy trong quá hình thành chính sách. Chính sách phân phối bao gồm chi phí của chính phủ và trợ cấp cho các tổ chức gắn liền với cộng đồng chính sách. Và cũng lưu ý rằng, nếu một cộng đồng chính sách có quyền lực không ủng hộ về mặt chính trị cho chương trình thì chương trình sẽ không tồn tại.
  • 16. REGULATORY FIELD Những vấn đề được cho là thuộc về chính sách quản lý như thuế quan, sát lập chỉ số, cấp giấy phép đem đến lợi ích cho cộng đồng chính sách nhất định. Tuy nhiên, diễn giải của Lowi (1964) cho thấy chính sách về thuế quan không còn là phạm vi riêng của cộng đồng chính sách bởi vì các nhóm khác nhau (nạn nhân của việc áp dụng thuế quan bởi các nước khác lên những sản phẩm không kiên quan) sẽ tái thiết lại cộng đồng chính sách để phản đối các chính sách.
  • 17. TRAGEDY OF THE COMMONS Trong môi trường này, không cần thiết phải có một cộng đồng chính sách cạnh tranh. Tuy nhiên, nếu có cộng đồng chính sách tại chỗ, ​xoay quanh lợi ích của ngành công nghiệp, có được theo cách của họ (ví dụ, không kiểm soát lượng khí thải CO2 và các chất gây ô nhiễm khác) chính sách phổ biến trong trường hợp này là đưa ra một tài liệu tham khảo để hướng dẫn làm sạch chất lượng không khí bị suy giảm gây thiệt hại cho tất cả các mặt.
  • 18. WELFARE OF THE COMMONS Phạm vi chính trị thứ 4 vượt quá đặc thù của policy communities. Quốc phòng, an ninh xã hội và y tế là ví dụ. Lợi ích của các chính sách là cho lợi ích của cộng đồng. Điều này không có nghĩa rằng một số động lực của chính sách quốc phòng (như các hợp đồng vũ khí) không hoạt động theo quan điểm chính trị của distributive field, trong đó những thành viên chủ chốt là nhà thầu trong lĩnh vực quân sự. Mục đích của việc nhắc đến bốn phạm vi chính sách đối lập là để giải thích những hạn chế policy community. Policy community có ảnh hưởng lớn, bên ngoài việc hình thành chính sách, sự tranh cãi của các nhóm này có thể có ảnh hưởng rộng lớn trong một vài trường hợp.
  • 19. 5. QUẢN LÝ CÔNG Quan niệm về nhân viên quản lý công như là người có quyền hạn trung lập Các nhà quản lý công thường tham gia vào policy commuties dạng network tùy theo kiến thức và kinh nghiệm trong một số vấn đề về chính trị mà không liên quan đến địa vị chính trị. Thành viên của cộng đồng chính trị, quản lý công là những người quản lý chính trị. Nhân viên quản lý công duy trì vai trò chính trị trong quá trình hình thành chính sách mà họ có thể thoải mái sử dụng kiến thức và kỹ năng để hoàn thành mục tiêu chính trị. Sự cam kết chủ động trong quá trình hoạch định chính sách là phù hợp với những lý tưởng của các học giả quản lý công (Harmon, 1981). Với chương trình nghị sự khác nhau, các học giả hành chính khác lên tiếng thay mặt cho một lập trường tích cực hơn trên một phần của quản trị viên.
  • 20. Denhardt (2000) đề xuất việc thảo luận công cộng như là công cụ quan trọng trong việc đưa các quản trị viên và công dân với nhau để đưa ra giải pháp cho các vấn đề chính sách. Thường thấy trong các mô hình này các nhà quản lý công thường được khuyên nên đưa ra các câu hỏi “nên làm gì” hơn là “làm như thế nào”. Họ huy động các thành viên chính và giúp làm cho chính sách trở thành thực tế. Các mô hình cộng đồng chính sách, và các mô hình liên quan, làm rõ ràng rằng sự tương tác chính trị là phổ biến trong thực tế quản lý công. Những xung đột phát sinh trong quá trình này cung cấp một phương tiện để mở rộng công luận và thành hình hành động công. Một số nhà khoa học chính trị tập trung sự chú ý về chức năng tích hợp các tương tác ngoài chính thức, một tính năng mà dường như làm cho các mối quan hệ lây lan bất chấp phản đối mạnh mẽ chính thức của chính phủ.
  • 21. Trong suốt bộ máy hoạch định chính sách của chính phủ, các nhóm vấn đề ý thức ảnh hưởng đến các sự kiện trong một hệ thống phức tạp của các mối tương quan. Những người tham gia trong quá trình này thường đại diện cho lợi ích kinh tế, nhưng họ thường đóng góp chuyên môn và kiến thức chuyên ngành cho các câu hỏi quan trọng của chính sách công. Cộng đồng chính sách (và mạng lưới chính sách) đóng vai trò quan trọng trong các quá trình chính sách công. Cộng đồng chính sách là hành chính vì chức năng quản lý quan trọng như phối hợp, thông tin liên lạc, hội nhập và được tạo điều kiện thông qua họ.
  • 22. XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN!!!