SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 52
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
Giảng Viên Hướng Dẫn : Thầy VÕ ĐỖ THẮNG 
Sinh Viên Thực Hiện : HUỲNH VĂN TÂN 
1 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM 
Trung Tâm Đào Tạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA được 
thành lập từ năm 2004, là một tổ chức qui tụ nhiều trí thức trẻ Việt Nam đầy năng động, 
nhiệt huyết và kinh nghiệm trong lãnh vực CNTT, với tâm huyết góp phần vào công cuộc 
thúc đẩy tiến trình đưa công nghệ thông tin là ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần phát 
triển nước nhà. 
Lĩnh vực hoạt động chính: 
+Trung tâm ATHENA đã và đang tập trung chủ yếu vào đào tạo chuyên sâu quản 
trị mạng, an ninh mạng, thương mại điện tử theo các tiêu chuẩn quốc tế của các 
hãng nổi tiếng như Microsoft, Cisco, Oracle, Linux LPI , CEH,... Song song đó, 
trung tâm ATHENA còn có những chương trình đào tạo cao cấp dành riêng theo 
đơn đặt hàng của các đơn vị như Bộ Quốc Phòng, Bộ Công An , ngân hàng, doanh 
nghiệp, các cơ quan chính phủ, tổ chức tài chính. 
+Sau gần 10 năm hoạt động,nhiều học viên tốt nghiệp trung tâm ATHENA đã là 
chuyên gia đảm nhận công tác quản lý hệ thống mạng, an ninh mạng cho nhiều bộ 
ngành như Cục Công Nghệ Thông Tin - Bộ Quốc Phòng , Bộ Công An, Sở Thông 
Tin Truyền Thông các tỉnh, bưu điện các tỉnh,.,... 
+ Ngoài chương trình đào tạo, Trung tâm ATHENA còn có nhiều chương trình hợp 
tác và trao đổi công nghệ với nhiều đại học lớn như đại học Bách Khoa Thành Phố 
Hồ CHính Minh, Học Viện An Ninh Nhân Dân( Thủ Đức), Học Viện Bưu Chính 
Viễn Thông, Hiệp hội an toàn thông tin (VNISA), Viện Kỹ Thuật Quân Sự ,...... 
Đội ngũ giảng viên: 
+Tất cả các giảng viên trung tâm ATHENA có đều tốt nghiệp từ các trường đại học 
hàng đầu trong nước .... Tất cả giảng viên ATHENA đều phải có các chứng chỉ 
quốc tế như MCSA, MCSE, CCNA, CCNP, Security+, CEH, có bằng sư phạm 
Quốc tế (Microsoft Certified Trainer). Đây là các chứng chỉ chuyên môn bắt buộc 
để đủ điều kiện tham gia giảng dạy tại trung tâm ATHENA. 
+Bên cạnh đó,Các giảng viên ATHENA thường đi tu nghiệp và cập nhật kiến thức 
công nghệ mới từ các nước tiên tiến như Mỹ , Pháp, Hà Lan, Singapore,... và truyền 
đạt các công nghệ mới này trong các chương trình đào tạo tại trung tâm ATHENA 
Cơ sở vật chất: 
+Thiết bị đầy đủ và hiện đại 
+Chương trình cập nhật liên tục, học viên tiếp cận với những công nghệ mới nhất. 
+Phòng máy rộng rãi, thoáng mát. 
Dịch vụ hỗ trợ: 
+Đảm bảo việc làm cho học viên tốt nghiệp khoá dài hạn. 
+Giới thiệu việc làm cho mọi học viên 
+Thực tập có lương cho học viên khá giỏi 
+Ngoài giờ học chính thức, học viên được thực hành thêm miễn phí. 
+Hỗ trợ kỹ thuật không thời hạn trong tất cả các lĩnh vực liên quan đến máy tính, 
mạng máy tính, bảo mật mạng. 
+Hỗ trợ thi Chứng chỉ Quốc tế. 
2 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
LỜI CẢM ƠN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ KHOA 
ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG 
Em xin chân thành cảm ơn trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên TP.HCM và khoa 
Điện tử Viễn thông đã tạo điều kiện để em hoàn thành tốt đợt thực tập này. Trong đợt 
thực tập này đã cho em những kinh nghiệm quý báu. Những kinh nghiệm đó sẽ giúp em 
hoàn thiên hơn trong công việc và môi trường làm việc sau này. 
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô trong khoa đã tận tình giảng dạy và trang bị cho 
em những kiến thức cần thiết và hỗ trợ cho em rất nhiều để hoàn thành đề tài này. 
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành đề tài này với tất cả nỗ lực của bản thân, nhưng do 
trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên chắc chắn không thể tránh khỏi 
các sai sót, rất mong nhận được sự thông cảm, chia sẻ tận tình để em hoàn thành bài báo 
cáo tốt hơn. 
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn. 
TP. Hồ Chí Minh, Ngày 22, tháng 8, năm 2014 
Sinh viên thực tập 
Huỳnh Văn Tân 
3 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
LỜI CẢM ƠN 
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ AN NINH 
MẠNG QUỐC TẾ ATHENA 
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc trung tâm Quản trị mạng và An ninh mạng 
quốc tế Athena, thầy Võ Đỗ Thắng cùng toàn thể các anh chị trong trong trung tâm đã tận 
tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua, tạo điều kiện để em có thể thực tập tại 
trung tâm. 
Trong đợt thực tập này đã cho em những kinh nghiệm quý báu. Những kinh nghiệm 
đó sẽ giúp em hoàn thiên hơn trong công việc và môi trường làm việc sau này. 
Em cũng xin chân thành cảm ơn đến các anh, chị, bạn bè đã giúp đỡ em để em hoàn 
thành đề tài này. 
Trong quá trình thực hiện đề tài dù em đã cố gắng với nỗ lực của bản thân nhưng 
do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những 
sai sót, mong nhận được sự góp ý từ Trung tâm Athena để em rút kinh nghiệm trong quá 
trình tìm hiểu, phát triển sau này. 
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn. 
TP. Hồ Chí Minh, Ngày 22, tháng 8, năm 2014 
Sinh viên thực tập 
Huỳnh Văn Tân 
4 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
TRÍCH YẾU 
Sự phát triển của Internet cũng đồng nghĩa với việc tăng trưởng về quy mô và công 
nghệ nhiều loại mạng LAN, WAN… Và đặc biệt là lưu lượng thông tin trên mạng tăng 
đáng kể. Chính điều đó đã làm cho vấn đề chia sẻ thông tin trên mạng hay là vấn đề định 
tuyến trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Trong việc thiết kế mạng và lựa chọn giao thức 
định tuyến sao cho phù hợp với chi phí, tài nguyên của tổ chức là đặc biệt quan trọng. 
Internet phát triển càng mạnh, lượng người truy nhập càng tăng yêu cầu định tuyến 
càng phải tin cậy, tốc độ chuyển mạch nhanh và không gây ra lặp trên mạng. Hơn nữa khi 
nhiều tổ chức tham gia vào mạng thì nhiều giao thức được đưa vào sử dụng dẫn đến sự 
phức tạp về định tuyến cũng gia tăng, và số lượng các giao thức để phục vụ cho việc định 
tuyến cũng có rất nhiều. Do đó bên cạnh sự phát triển cấu trúc phần cứng thì việc tối ưu 
các giao thức định tuyến là vấn đề cần quan tâm trong giai đoạn bùng nổ Internet hiện 
nay. 
Trong thời gian 2 tháng thực tập tại đây (7/2014 – 9/2014) tôi đã làm việc tại bộ 
phận kỹ thuật để hoàn thành đề tài “Nghiên cứu các cơ chế Routing của Cisco mô phỏng 
trên nền GNS3”. Đây là 1 đề tài rất thú vị và mang tính thực tiễn cao, có áp dụng vào 
thực tế nhiều, tôi được tiếp xúc với nhiều kiến thức mới như: Server VPS, bộ IOS của 
Router...Quá trình thực tập tại đây giúp tôi được cọ sát thực tế, có nhiều kinh nghiệm 
cũng như thấy rõ các điểm yếu của mình. Hơn thế nữa, tối có cơ hội phát triển thêm các 
kỹ năng phù hợp với chuyên ngành mà mình đang theo học. 
Tôi cam kết kết quả đạt được do tôi tự thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của 
thầy Võ Đỗ Thắng ( Trung tâm Athena) không copy của người khác. Các quá trình thực 
hiện đã được tôi ghi lại theo từng tuần bằng video và có thuyết minh từng bước. Chi tiết 
các clip thực hiện được liệt kê bên dưới... 
Danh sách các clip: 
Tuần 1: Cài đặt GNS3 và hướng dẫn sử dụng phần mềm: 
https://www.youtube.com/watch?v=n9v7hKhIm7I 
Tuần 2: Nghiên cứu về cơ chế định tuyến tĩnh: 
https://www.youtube.com/watch?v=jC7XLwTYV2M 
Tuần 3: Nghiên cứu về cơ chế định tuyến động: 
OSPF: https://www.youtube.com/watch?v=da_kd7pzW00 
RIP: https://www.youtube.com/watch?v=TEvUDLZAY58 
EIGRP: https://www.youtube.com/watch?v=cB-yyKu9FPA 
Tuần 4: Nghiên cứu về Filter Router và VPN: 
Filter Router: https://www.youtube.com/watch?v=6AaxspdFHcI 
VPN: https://www.youtube.com/watch?v=6KUaQaUhUP8 
5 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
Mục lục: Báo cáo cuối khóa 
GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM ................................................................................................ 2 
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................. 3 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG .......... 3 
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................. 4 
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ AN NINH MẠNG QUỐC TẾ ATHENA 4 
TRÍCH YẾU ............................................................................................................................... 5 
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU VỀ ROUTER ................................................................................... 10 
I. Giới thiệu chung ................................................................................................................ 10 
II. Chức năng chính của Router ............................................................................................ 10 
III. Nguyên tắc chọn đường .................................................................................................. 10 
IV. Các thành phần phần cứng .............................................................................................. 11 
V. Phân loại ........................................................................................................................... 12 
CHƯƠNG 2: MÔ PHỎNG CƠ CHẾ ROUTING CỦA CISCO TRÊN NỀN GNS3 .............. 13 
I. GIỚI THIỆU GNS3 ........................................................................................................... 13 
II. Cài đặt GNS3 ................................................................................................................... 14 
CHƯƠNG 3: LÝ THUYẾT GIẢI THUẬT ĐỊNH TUYẾN .................................................... 18 
I. Chức năng của giải thuật định tuyến ................................................................................. 18 
II. Đại lượng đo lường (Metric): ........................................................................................... 18 
III. Mục tiêu thiết kế ............................................................................................................. 18 
IV. Phân loại giải thuật chọn đường ..................................................................................... 18 
V. Giải thuật vạch đường theo kiểu trạng thái nối kết – Link state ...................................... 19 
VI. Giải thuật chọn đường theo kiểu vectơ khoảng cách ...................................................... 19 
CHƯƠNG 4: CẤU HÌNH ĐỊNH TUYẾN CHO ROUTER CISCO ........................................ 20 
I. Các mode làm việc của Router – Mode config ................................................................. 20 
II. Các lệnh cơ bản trên Router ............................................................................................. 21 
1. Cấu hình đặt tên cho Router .......................................................................................... 21 
2. Cấu hình đặt mật khẩu cho Router ................................................................................ 21 
3. Kiểm tra cấu hình Router bằng các lệnh Show ............................................................. 23 
4. Cấu hình cổng Interface ................................................................................................ 24 
III. Cấu hình định tuyến tĩnh ................................................................................................. 24 
1. Demo Static Route ........................................................................................................ 24 
IV. Cấu hình Định tuyến RIP - Routing Information Protocol ............................................. 27 
6 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
1. Giới thiệu ...................................................................................................................... 27 
2. Đặc điểm của RIP ......................................................................................................... 27 
3. Demo RIPv1.................................................................................................................. 28 
4. Demo RIPv2.................................................................................................................. 29 
V. Cấu hình định tuyến OSPF............................................................................................... 31 
1. Tổng Quan Về OSPF .................................................................................................... 31 
2. So Sánh OSPF Với Giao Thức Định Tuyến Theo Distance Vector ............................. 31 
3. OSPF giải quyết được các vấn đề sau ........................................................................... 32 
4. Thuật Toán Chọn Đường Ngắn Nhất ............................................................................ 33 
5. Demo cấu hình định tuyến OSPF.................................................................................. 34 
VI. Cấu hình định tuyến EIGRP ........................................................................................... 36 
1. Tổng quan về EIGRP .................................................................................................... 36 
2. Xác thực MD5 với EIGRP ............................................................................................ 36 
3. Tính toán metric với EIGRP ......................................................................................... 37 
4. Demo định tuyến EIGRP .............................................................................................. 38 
VII. Filter Router - Access List ............................................................................................. 40 
1. Giới thiệu ...................................................................................................................... 40 
2. Định nghĩa danh sách danh sách truy cập ..................................................................... 40 
3. Nguyên tắc hoạt động của danh sách truy cập .............................................................. 41 
4. Demo Access List ......................................................................................................... 42 
VIII. Cấu hình VPN Client to Site ........................................................................................ 43 
1. VPN là gì? ..................................................................................................................... 43 
2. Các tình huống thông dụng của VPN ........................................................................... 43 
3. IPSEC (IP SECURITY PROTOCOL) .......................................................................... 44 
4. IPSec/VPN trên Windows Server 2003 ........................................................................ 44 
5. TUNNELING ............................................................................................................... 45 
6. Demo VPN Site-to-Site................................................................................................. 46 
KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 51 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 52 
7 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
NHẬN XÉT CỦA TRUNG TÂM ATHENA 
8 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
NHẬN XÉT CỦA KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG 
9 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU VỀ ROUTER 
I. Giới thiệu chung 
Router, hay thiết bị định tuyến hoặc bộ định tuyến, là một thiết bị liên mạng, có chức 
năng từ tầng 1 đến tầng 3 trong mô hình OSI, dùng để chuyển các gói dữ liệu qua một liên 
mạng và đến các đầu cuối, thông qua một tiến trình được gọi là định tuyến. 
Định tuyến xảy ra ở tầng 3 tầng mạng của mô hình OSI 7 tầng. Router cho phép nối 
hai hay nhiều nhánh mạng lại với nhau để tạo thành một liên mạng. 
Chuyển tiếp các gói tin từ mạng này đến mạng kia để có thể đến được máy nhận. 
Mỗi một router thường tham gia vào ít nhất là 2 mạng. Nó có thể là một thiết bị chuyên 
dùng hoặc có thể là một máy tính với nhiều card mạng và một phần mềm cài đặt giải thuật 
chọn đường cho router. 
II. Chức năng chính của Router 
Chức năng chính của Router là: 
+ Chọn đường đi đến đích với ‘chi phí’ (metric) thấp nhất cho một gói tin. 
+ Lưu và chuyển tiếp các gói tin từ nhánh mạng này sang nhánh mạng khác. 
III. Nguyên tắc chọn đường 
Các router duy trì một Bảng chọn đường (Routing table) chứa đường đi đến những 
điểm khác nhau trên toàn mạng. Hai trường quan trọng nhất trong bảng chọn đường 
của router là Đích đến (Destination) và Bước kế tiếp (Next Hop) cần phải chuyển gói 
tin để có thể đến được Đích đến 
10 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
Hình I-1.Bảng vạch đường 
Có ba hình thức cập nhật bảng chọn đường: 
+ Cập nhật thủ công. 
+ Cập nhật tự động. 
+ Cập nhật hỗn hợp. 
IV. Các thành phần phần cứng 
Cấu trúc chính xác của các router thì rất khác nhau tùy theo phiên bản của 
nó. Nhưng một router thì có các thành phần phần cứng cơ bản sau: 
+ CPU: Central Processing Unit, là đơn vị xử lý trung tâm, thực thi các câu lệnh của 
hệ điều hành để thực hiện các nhiệm vụ như: khởi động hệ thống, định tuyến, điều 
khiển các cổng giao tiếp mạng. CPU là một bộ vi xử lý, trong các router lớn có thể có 
nhiều CPU. 
+ RAM: được sử dụng để lưu bảng định tuyến, cung cấp bộ nhớ cho chuyển mạch 
nhanh, chạy tập tin cấu hình và cung cấp hàng đợi cho các gói dữ liệu. Trong đa số 
các router, hệ điều hành cisco IOS chạy trên RAM, RAM thường được chia 
làm hai phần: phần bộ nhớ xử lý chính và phần bộ nhớ chia sẻ nhập/xuất.Phần bộ 
nhớ nhập/xuất thường được chia cho các cổng giao tiếp làm nơi lưu trữ tạm cất gói 
dữ liệu. Toàn bộ nội dung trên RAM sẽ bị xóa khi tắt điện. Thông thường RAM 
trên router là loại RAM động DRAM. 
11 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
+ Flash: bộ nhớ flash thường dùng để lưu toàn bộ hệ điều hành Cisco IOS. 
+ NVRAM: Non-volative Random-access Memory là bộ nhớ không bị mất dữ liệu 
khi mất nguồn, dùng để lưu tập tin cấu hình. Trong một số thiết bị, thì flash và 
NVRAM có thể là hai thiết bị riêng, hoặc cả hai cùng một bộ nhớ. 
+ Bus: phần lớn các router đều có bus hệ thống và CPU bus. Bus hệ thống được sử 
dụng để thông tin liên lạc giữa CPU và các cổng giao tiếp và các khe mở rộng. Loại 
bus này vận chuyển các gói dữ liệu đi và đến cổng giao tiếp. CPU sử dụng CPU bus 
để truy xuất các thành phần của router thông qua bộ nhớ trên router. Loại bus này vận 
chuyển dữ liệu đi và đến các địa chỉ của ô nhớ tương ứng. 
+ ROM: Read Only Memory: là nơi lưu trữ đoạn mã của chương trình kiểm tra khi 
khởi động. Nhiệm vụ chính của ROM là kiểm tra phần cứng khi khởi động, sau đó 
chép phần mềm Ciso IOS từ flash vào RAM. Nội dung trong bộ nhớ ROM thì không 
thể xóa được. 
+ Các cổng giao tiếp (Interfaces): có ba loại cổng chính, LAN, WAN và 
console/AUX. Cổng giao tiếp LAN thường là Ethernet hoặc Token ring. Cổng WAN 
có thể là serial hoặc ISDN. Cổng console/AUX dùng để kết nối đến máy tính để thực 
hiện cấu hình router. 
+ Nguồn điện: để cung cấp nguồn cho router. 
V. Phân loại 
Router có nhiều cách phân loại khác nhau Tuy nhiên người ta thường có hai cách phân 
loại chủ yếu sau: 
+ Dựa theo công dụng của Router: theo cách phân loại này người ta chia 
router thành remote access router, ISDN router, Serial router, router/hub… 
+ Dựa theo cấu trúc của router: fixed configuration router, modular router. 
12 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
CHƯƠNG 2: MÔ PHỎNG CƠ CHẾ ROUTING CỦA CISCO 
TRÊN NỀN GNS3 
I. GIỚI THIỆU GNS3 
GNS3 là một phần mềm giả lập mạng dạng đồ họa, nó cho phép chúng ta mô 
phỏng với các mạng phức tạp. Chúng ta đã quá quen thuộc với các phần mềm như 
VMware hoặc PC virtual để chạy các hệ điều hành khác nhau như là Windows XP 
Professional hoặc Ubuntu Linux trong môi trường ảo trên chính PC cá nhân của 
mình. GNS3 cũng tương tự như vậy, nó sử dụng hệ điều hành mạng Cisco. Nó cho phép 
chúng ta chạy một Cisco IOS trong một môi trường ảo trên máy tính cá nhân. GNS3 là 
“phần mặt trước” (front to end) của một sản phẩm được gọi là Dynagen. Dynamip 
là một chương trình lõi cho phép mô phỏng các IOS. Dynagen chạy trên dynamip để tạo 
ra sự gần gũi hơn với môi trường dạng văn bản. Một người sử dụng có thể tạo ra một 
topo mạng chỉ đơn giản là sử dụng Windows ini-type files với dynagen. GNS3 thực hiện 
những điều này một cách đơn giản bằng một môi trường đồ họa. 
GNS3 cho phép mô phỏng Cisco IOS trên Windows hoặc Linux, nó có khả năng mô 
phỏng nhiều dạng router và PIX. Sử dụng card EthernetSwitch trong một router, nó cũng 
có thể mô phỏng đến mức độ mà chức năng card hỗ trợ. Điều đó có nghĩa GNS3 là một 
công cụ hữu ích cho các học viên tham gia các khóa học chứng chỉ Cisco như CCNA và 
CCNP. Trên thị trường cũng có khá nhiều các phần mềm mô phỏng router nhưng 
chúng bị giới hạn các câu lệnh do người phát triển thiết kế. Nó thường xuyên có các lệnh 
hoặc các tham số không được hỗ trợ khi mà thực hành trong môi trường thực tế. Trong 
những phần mềm giả lập này chúng ta chỉ có thể nhìn thấy những thông tin ra của một 
router được giả lập. 
Chính vì vậy mà sự chính xác của nó cũng chỉ ở mức mà người phát triển thiết kế ra. 
Với GNS3 thì chúng ta coi như đang chạy trên một Cisco IOS thực vì vậy mà có thể xem 
được chính xác những thông tin mà IOS thực cung cấp và cũng có thể truy cập tới bất cứ 
lệnh hoặc tham số nào mà Cisco IOS hỗ trợ. Thêm nữa, GNS3 là một phần mềm mã nguồn 
mở, là một chương trình miễn phí sử dụng. Tuy nhiên chúng ta sẽ phải cung cấp chính 
13 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
Cisco IOS của mình để làm việc với GNS3. GNS3 có thông lượng là 1000 packets 
trên giây trong môi trường ảo. Một router thông thường có thể cung cấp thông lượng gấp 
trăm, nghìn lần như vậy. 
GNS3 còn có vpcs (Virtual PC Simular) giúp cho chúng ta có thể giả lập máy tính 
(host) tối giản chỉ để test các chức năng về mạng. Ngoài ra liên kết chặt chẽ với các 
chương trình hỗ trợ khác như Qemu - giả lập máy tính (nguồn mở) và VirtualBox - phần 
mềm ảo hóa mạnh mẽ và miễn phí giúp cho chúng ta có thể giả lập PC với các hệ điều 
hành thật. Phần mềm này không thực sự thay thế được thiết bị thật của Cisco mà nó được 
viết ra nhằm mục đích: 
+ Giúp mọi người làm quen với thiết bị Cisco. 
+ Kiểm tra và thử nghiệm những tính năng trong cisco IOS. 
+ Test các mô hình mạng trước khi đi vào cấu hình thực tế. 
II. Cài đặt GNS3 
Tải phần mềm về từ địa chỉ: http://www.gns3.net/download/. Hiện tại phiên bản ở đây 
là GNS3 v0.8.3.1 all-in-one 
Kích đúp vào file vừa download về và tiến hành cài đặt theo chế độ mặc định. 
Nhấn next 
Hình II-1.GNS3 Setup 
14 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
Nhấn I Agree 
Hình II-2.GNS3 License Agreement 
Nhấn Next 
Hình II-3.GNS3 Choose Start Menu Folder 
15 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
Nhấn Next 
Hình II-4.GNS3 Choose Components 
Nhấn Install, có thể chọn cài WinCap và WireShark (nếu chưa cài đặt trước đó) 
Hình II-5.GNS3 Choose Install Location 
16 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
Nhấn next 
Hình II-6.Install Wincap bổ sung 
Nhấn finish và hoàn tất quá trình cài đặt 
Hình II-8.Complete Setup 
17 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
CHƯƠNG 3: LÝ THUYẾT GIẢI THUẬT ĐỊNH TUYẾN 
I. Chức năng của giải thuật định tuyến 
Tìm ra đường đi đến những điểm khác nhau trên mạng. Giải thuật chọn đường chỉ cập 
nhật vào bảng chọn đường đường đi đến một đích đến mới hoặc đường đi mới tốt hơn 
đường đi đã có trong bảng chọn đường. 
II. Đại lượng đo lường (Metric): 
+ Chiều dài đường đi (length path): Là số lượng router phải đi qua trên đường đi. 
+ Độ tin cậy (reliable) của đường truyền. 
+ Độ trì hoãn (delay) của đường truyền. 
+ Băng thông (bandwidth) kênh truyền. 
+ Tải (load) của các router. 
+ Cước phí (cost) kênh truyền 
III. Mục tiêu thiết kế 
Tối ưu (optimality): Đường đi do giải thuật tìm được phải là đường đi tối ưu trong số 
các đường đi đến một đích đến nào đó 
Đơn giản, ít tốn kém (Simplicity and overhead): Giải thuật được thiết kế hiệu quảvề 
mặt xử lý, ít đòi hỏi về mặt tài nguyên như bộ nhớ, tốc độ xử lý của router. 
Tính ổn định (stability): Giải thuật có khả năng ứng phó được với các sự cố về đường 
truyền. 
Hội tụ nhanh (rapid convergence): Quá trình thống nhất giữa các router về một 
đường đi tốt phải nhanh chóng. 
Tính linh hoạt (Flexibility): Đáp ứng được mọi thay đổi về môi trường vận hành của 
giải thuật như băng thông, kích bộ nhớ, độ trì hoãn của đường truyền. 
IV. Phân loại giải thuật chọn đường 
Giải thuật chọn đường tĩnh - Giải thuật chọn đường động 
Giải thuật chọn đường bên trong - Giải thuật chọn đường bên ngoài khu vực 
Giải thuật chọn đường trạng thái nối kết - Giải thuật véctơ khoảng cách. 
18 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
Ghi chú: Một vùng (khu vực - autonomous system) là một tập hợp các mạng 
và các router chịu sự quản lý duy nhất của một nhà quản trị mạng. 
Một số giải thuật chọn đường bên trong vùng: 
+ RIP: Routing Information Protocol. 
+ OSPF: Open Shortest Path First. 
+ IGRP: Interior Gateway Routing Protocol 
Một số giải thuật chọn đường liên vùng: 
+ EGP: Exterior Gateway Protocol 
+ BGP: Boder Gateway Protocol 
V. Giải thuật vạch đường theo kiểu trạng thái nối kết – Link state 
Mỗi router sẽ gởi thông tin về trạng thái nối kết của mình (các mạng nối kết trực tiếp 
và các router láng giềng) cho tất cả các router trên toàn mạng. 
Các router sẽ thu thập thông tin về trạng thái nối kết của các router khác, từ đó xây 
dựng lại hình trạng mạng, chạy các giải thuật tìm đường đi ngắn nhất trên hình trạng 
mạng có được. Từ đó xây dựng bảng chọn đường cho mình. 
Khi một router phát hiện trạng thái nối kết của mình bị thay đổi, nó sẽ gởi một thông 
điệp yêu cầu cập nhật trạng thái nối kết cho tất các các router trên toàn mạng. Nhận được 
thông điệp này, các router sẽ xây dựng lại hình trạng mạng, tính toán lại đường đi tối ưu 
và cập nhật lại bảng chọn đường của mình. Giải thuật chọn đường trạng thái nối kết tạo ra 
ít thông tin trên mạng. Tuy nhiên nó đòi hỏi router phải có bộ nhớ lớn, tốc độ tính toán của 
CPU phải cao. 
VI. Giải thuật chọn đường theo kiểu vectơ khoảng cách 
Đầu tiên mỗi router sẽ cập nhật đường đi đến các mạng nối kết trực tiếp với mình vào 
bảng chọn đường.Theo định kỳ, một router phải gởi bảng chọn đường của mình cho các 
router láng giềng. Khi nhận được bảng chọn đường của một láng giềng gởi sang, router sẽ 
tìm xem láng giềng của mình có đường đi đến một mạng nào mà mình chưa có hay một 
đường đi nào tốt hơn đường đi mình đã có hay không. Nếu có sẽ đưa đường đi mới này 
vào bảng chọn đường của mình với Next hop để đến đích chính là láng giềng này. 
19 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
CHƯƠNG 4: CẤU HÌNH ĐỊNH TUYẾN CHO ROUTER 
CISCO 
I. Các mode làm việc của Router – Mode config 
Khi bắt đầu session, ấn Enter đến khi nhận được response của router. 
Các mode cấu hình: 
+ Exec mode: Router> Đây là mode đầu tiên khi bạn bắt đầu một phiên làm việc với 
router (qua Console hay Telnet). Ở mode này bạn chỉ có thể thực hiện được một số 
lệnh thông thường của router. Các lệnh này sẽ không được ghi vào file cấu hình 
của router và do đó không gây ảnh hưởng đến các lần khởi động sau của router. 
+ Privileged exec mode: Router# Privileged EXEC Mode cung cấp các lệnh quan 
trọng để theo dõi hoạt động của router, truy cập vào các file cấu hình, IOS, đặt 
password... Privileged EXEC Mode là chìa khóa để vào Configuration Mode. 
+ Configuration mode: Router(config)# Configuration mode cho phép cấu hình tất 
cả các chức năng của Cisco router bao gồm các interface, các routing protocol, 
các line console, vty (telnet), tty (async connection). Các lệnh trong configuration 
mode sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cấu hình hiện hành của router chứa trong 
RAM (running-configuration). Nếu cấu hình này được ghi lại vào NVRAM, các 
lệnh này sẽ có tác dụng trong những lần khởi động sau của router. Configuration 
mode có nhiều mode nhỏ, ngoài cùng là global configuration mode, sau đó là 
các interface configuration mode, line configuration mode. 
20 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
Hình IV-1.Các Mode làm việc của Router 
II. Các lệnh cơ bản trên Router 
1. Cấu hình đặt tên cho Router 
Công việc đầu tiên khi cấu hình router là đặt tên cho router. 
Ngay sau khi nhấn phím Enter để thực thi câu lệnh, dấu nhắc sẽ đổi từ tên mặc định 
(Router) sang tên vừa mới đặt. 
2. Cấu hình đặt mật khẩu cho Router 
Đặt mật khẩu cho đường console: 
Chúng ta cũng cần đặt mật khẩu cho một hoặc nhiều đương vty để kiểm soát các user 
truy nhập từ xa vào router và Telnet. Thông thường Cisco router có 5 đường vty với thứ tự 
từ 0 đến 4. Chúng ta thường sử dụng một mật khẩu cho tất cả các đường vty, nhưng 
đôi khi chúng ta nên đặt thêm mật khẩu riêng cho một đường để dự phòng khi cả 4 đường 
21 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
kia đều đang được sủ dụng. Sau đây là các lệnh cần sử dụng để đặt mật khẩu cho đường 
vty: 
Mật khẩu enable và enable secret được sử dụng để hạn chế việc truy cập vào chế độ 
EXEC đặc quyền. Mật khẩu enable chỉ được sử dụng khi chúng ta cài đặt mật khẩu enable 
secret vì mật khẩu này được mã hoá còn mật khẩu enable thì không. Sau đây là các lệnh 
dùng để đặt mật khẩu enable secret: 
Đôi khi bạn sẽ thấy là rất không an toàn khi mật khẩu được hiển thị rõ ràng khi sử 
dụng lệnh show running-config hoặc show startup-config. Để tránh điều này bạn 
nên dùng lệnh sau để mã hoá tất cả các mật khẩu hiển thị trên tập tin cấu hình của router: 
22 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
3. Kiểm tra cấu hình Router bằng các lệnh Show 
Chúng ta có rất nhiều lệnh show được dùng để kiểm tra nội dung các tập tin trên router 
và để tìm ra sự cố. Trong cả hai chế độ EXEC đặc quyền và EXEC người dùng, khi gõ « 
show? » ta sẽ xem được danh sách các lệnh show. Đương nhiên là số lệnh show dùng được 
trong chế độ EXEC đặc quyền sẽ nhiều hơn trong chế độ EXEC người dùng. Show 
interface - hiển thị trạng thái của tất cả các cổng giao tiếp trên router. Để xem trạng thái 
của một cổng nào đó thì ta thêm tên và số thứ tự của cổng đó sau lệnh show 
interface. Ví dụ như: 
Router#show interface serial 0/1 
Ngoài ra còn các lệnh “show” khác: 
+ Hiển thị tập tin cấu hình trên RAM 
Router#show startup-configuration 
+ Hiển thị tập tin cấu hình đang chạy 
Router#show running-configuration 
+ Hiển thị bảng định tuyến 
Router#show ip route 
+ Hiển thị thông tin cơ bản về các interface 
Router#show ip interface brief 
+ Hiển thị ARP 
Router#show ARP 
23 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
+ Hiển thị trạng thái toàn cục và trạng thái của các cổng giao tiếp đã được cấu hình 
giao thức lớp 3 
AthenaR1#show protocol 
4. Cấu hình cổng Interface 
Chúng ta có thẻ cấu hình cổng interface bằng đường console hoặc vty. 
Mỗi một cổng đều phải có một địa chỉ IP và subnet mask để chúng có thể định tuyến các 
gói IP. Để cấu hình địa chỉ IP chúng ta dùng lệnh sau: 
Mặc định thì các cổng giao tiếp trên router đều đóng. Nếu bạn muốn mở hay khởi 
AthenaR1(config)#interface s0/0 
AthenaR1(config)#ip add 192.168.1.1 255.255.255.0 
động các cổng này thì bạn phải dùng lệnh no shutdown. Nếu bạn muốn đóng cổng lại để 
bảo trì hoặc xử lý sự cố thì bạn dùng lệnh shutdown. 
AthenaR1(config)#interface serial 0/0 
AthenaR1(config-if)#clock rate 56000 
AthenaR1(config-if)#no shutdown 
III. Cấu hình định tuyến tĩnh 
Là quá trình người quản trị mạng phải cấu hình các thông tin đến các mạng khác cho 
router. 
Đặc điểm: 
+ Đối với định tuyến tĩnh ,các thông tin về đường đi phải do người quản trị mạng 
nhập cho router. 
+Khi cấu trúc mạng có bất kỳ thay đổi nào thì chính người quản trị mạng phải xoá 
hoặc thêm các thông tin về đường đi cho router. 
Hoạt động: 
+ Đầu tiên ,người quản trị mạng cấu hình các đường cố định cho router. 
+ Router cài đặt các đường đi này vào bảng định tuyến. 
+ Gói dữ liệu được định tuyến theo các đường cố định này. 
Cấu hình định tuyến tĩnh: 
Router(config)# ip router | network | subnet-mask | outgoinginterface 
+ Network: địa chỉ mạng cần đi tới. 
+ Subnet-mask: là subnet-mask của network. 
+ Outgoinginterface: cổng gói tin đi ra. 
Vd: R1(config)# ip router 172.16.1.0 255.255.255.0 f0/0 
1. Demo Static Route 
Topology: 
24 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
Hình IV-2.Topology Static Route 
25 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
Cấu hình 
Trên Router R1, vào mode cofig và cấu hình như sau : 
Trên Router R2, ta cũng vào mode cofig và cấu hình như sau : 
Như vậy việc định tuyến cho router đã hoàn tất. Tuy nhiên, do đây là một topology 
đơn giản, chỉ có 3 nhánh mạng trong đó có 2 nhánh mạng cần định tuyến trên 2 router trong 
khi thực tế, các hệ thống mạng rất nhiều nhánh mạng. Vì vậy mà việc định tuyến tĩnh sẽ 
không thể đáp ứng được mà người ta phải dùng đến các kỹ thuật định tuyến động. 
26 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
IV. Cấu hình Định tuyến RIP - Routing Information Protocol 
1. Giới thiệu 
RIP là giải thuật chọn đường động theo kiểu véctơ khoảng cách, được định nghĩa 
trong hai tài liệu là RFC 1058 và Internet Standard 56 và được cập nhật bởi IETF 
– (Internet Engineering Task Force). 
Phiên bản thứ 2 của RIP được định nghĩa trong RFC 1723 vào tháng 10 năm 1994. 
RIP v.2 cho phép các thông điệp của RIP mang nhiều thông tin hơn để sử dụng cơ 
chế chứng thực đơn giản hơn đảm bảo tính bảo mật khi cập nhật bảng chọn đường. RIP v.2 
cung cấp các mặt nạ mạng con, cái quan trọng lại thiếu trong RIP ban đầu. 
2. Đặc điểm của RIP 
RIP là một giao thức distance – vector điển hình. Mỗi router sẽ gửi toàn bộ bảng định 
tuyến của nó cho router láng giềng theo định kỳ 30s/lần. Thông tin này lại tiếp tục được 
láng giềng lan truyền tiếp cho các láng giềng khác và cứ thế lan truyền ra mọi router trên 
toàn mạng. Kiểu trao đổi thông tin như thế còn được gọi là “lan truyền theo tin đồn”. (Ở 
đây, ta có thể hiểu router láng giềng là router kết nối trực tiếp với router đang xét). Metric 
trong RIP được tính theo hop count – số node lớp 3 (router) phải đi qua trên đường đi để 
đến đích. Với RIP, giá trị metric tối đa là 15, giá trị metric = 16 được gọi là infinity metric 
(“metric vô hạn”), có nghĩa là một mạng chỉ được phép cách nguồn tin 15 router là tối đa, 
nếu nó cách nguồn tin từ 16 router trở lên, nó không thể nhận được nguồn tin này và được 
nguồn tin xem là không thể đi đến được. 
RIP chạy trên nền UDP – port 520. 
RIPv2 là một giao thức classless còn RIPv1 lại là một giao thức classful. 
Cách hoạt động của RIP có thể dẫn đến loop nên một số quy tắc chống loop và một số 
timer được đưa ra. Các quy tắc và các timer này có thể làm giảm tốc độ hội tụ của 
RIP. AD của RIP là 120. 
27 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
3. Demo RIPv1 
Topology 
Hình IV-3. RIPv1 Topology 
Cấu hình 
Các Router và PC đã đặt IP như hình trên. 
Trên router R1, ta vào mode config và cấu hình như sau: 
Trên Router R2, ta cấu hình tương tự như sau : 
28 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
4. Demo RIPv2 
Topology 
Cấu hình 
Sau khi đã cấu hình các Interface cho các Router ta tiến hành định tuyến cho các 
Router. 
Trên Router R1, ta cấu hình như sau : 
29 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
Router R2 
Router R3 
30 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
V. Cấu hình định tuyến OSPF 
1. Tổng Quan Về OSPF 
OSPF – Open Shortest Path First là một giao thức định tuyến link – state điển hình. 
Đây là một giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết được sử dụng rộng rãi 
trong các mạng doanh nghiệp có kích thước lớn. 
Đặc điểm: 
+ OSPF là một giao thức link – state điển hình. Mỗi router khi chạy giao thức sẽ gửi 
các trạng thái đường link của nó cho tất cả các router trong vùng (area). Sau một 
thời gian trao đổi, các router sẽ đồng nhất được bảng cơ sở dữ liệu trạng thái đường 
link (Link State Database – LSDB) với nhau, mỗi router đều có được “bản đồ 
mạng” của cả vùng. Từ đó mỗi router sẽ chạy giải thuật Dijkstra tính toán ra một 
cây đường đi ngắn nhất (Shortest Path Tree) và dựa vào cây này để xây dựng nên 
bảng định tuyến. 
+ OSPF có AD = 110. 
+ Metric của OSPF còn gọi là cost, được tính theo bandwidth trên cổng chạy OSPF. 
+ OSPF chạy trực tiếp trên nền IP, có protocol – id là 89. 
+ OSPF là một giao thức chuẩn quốc tế, được định nghĩa trong RFC – 2328. 
+ Sử dụng thuật toán SPF ( sử dụng băng thông của interface ) để tính toán chọn 
đường đi tốt nhất. 
+ Chỉ cập nhật khi cấu trúc mạng có sự thay đổi. 
+ Hội tụ nhanh hơn RIP, có khả năng mở rộng, phù hợp với các hệ thống mạng hiện 
đại. 
2. So Sánh OSPF Với Giao Thức Định Tuyến Theo Distance Vector 
Router định tuyến theo trạng thái đường liên kết có một cơ sở đầy đủ về cấu trúc hệ 
thống mạng. Chúng chỉ thực hiện trao đổi thông tin về trạng thái đường liên kết lúc khởi 
động và khi hệ thống mạng có sự thay đổi. Chúng không phát quảng bá bảng định tuyến 
theo định kỳ như các router định tuyến theo distance vector. Do đó, các router định tuyến 
theo trạng thái đường liên kết sử dụng ít băng thông hơn cho hoạt động duy trì 
bảng định tuyến. RIP phù hợp với các mạng nhỏ và đường tốt nhất đối với RIP là đường 
có số hop ít nhất. OSPF thì phù hợp với mạng lớn, có khả năng mở rộng, đường đi tốt 
nhất của OSPF được xác định dựa trên tốc độ của đường truyền. RIP cũng như các giao 
thức định tuyến theo distance vector khác đều sử dụng thuật toán chọn đường đơn giản. 
Còn thuật toán SPF thì phức tạp. Do đó, nếu router chạy theo giao thức định tuyến theo 
distance vector thì sẽ ít tốn bộ nhớ và cần năng lực xử lý thấp hơn so với khi chạy OSPF. 
OSPF chọn đường dựa trên chi phí được tính từ tốc độ của đường truyền. Đường truyền có 
tốc độ càng cao thì chi phí OSPF tương ứng càng thấp. OSPF chọn đường tốt nhất từ cây 
31 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
SPF. OSPF bảo đảm không bị định tuyến lặp vòng. Còn giao thức định tuyến theo 
distance vector vẫn có thể bị loop. Nếu một kết nối không ổn định, chập chờn, việc 
phát liên tục các thông tin về trạng thái của đường kiên kết này sẽ dẫn đén tình trạng 
các thông tin quảng cáo không đồng bộ làm cho kết quả chọn đường của các router bị đảo 
lộn. 
3. OSPF giải quyết được các vấn đề sau 
+ Tốc độ hội tụ. 
+ Hỗ trợ VLSM (Variable Length Subnet Mask). 
+ Kích cỡ mạng. 
+ Chọn đường. 
+ Nhóm các thành viên. 
Trong một hệ thống mạng lớn, RIP phải mất ít nhất vài phút mới có thể hội 
tụ được vì mỗi router chỉ trao đổi bảng định tuyến với các router láng giềng kết nối trực 
tiếp với mình mà thôi. Còn đối với OSPF sau khi đã hội tụ vào lúc khởi động, khi có thay 
đổi thì việc hội tụ sẽ rất nhanh vì chỉ có thông tin về sự thay đổi được phát ra cho mọi 
router trong vùng. OSPF có hỗ trợ VLSM nên nó được xem là một giao thức định tuyến 
không theo lớp địa chỉ. RIPv1 không hỗ trợ VLSM, nhưng RIPv2 thì có. 
Đối với RIP, một mạng đích cách xa hơn 15 router xem như không thể đến được vì 
RIP có số lượng hop giới hạn là 15. Điều này làm kích thước mạng của RIP bị giới hạn 
trong phạm vi nhỏ. OSPF thì không giới hạn về kích thước mạng, nó hoàn toàn có thể phù 
hợp với mạng vừa và lớn. Khi nhận được từ router láng giềng các báo cáo về số lượng hop 
đến mạng đích, 
RIP sẽ cộng thêm 1 vào thông số hop này và dựa vào số lượng hop đó để chọn đường 
đến mạng đích. Đường nào có khoảng cách ngắn nhất hay nói cách khác là có số lương hop 
ít nhất sẽ là đường tốt nhất đối với RIP. Nhận xét thấy thuật toán chọn đường như vậy là 
rất đơn giản và không đòi hỏi nhiều bộ nhớ và năng lực xử lý của router. RIP không hề 
quan tâm đến băng thông đường truyền khi quyết định chọn đường. OSPF thì chọn đường 
dựa vào chi phí được tính từ băng thông của đường truyền. Mọi OSPF đều có thông tin đầy 
đủ về cấu trúc của hệ thống mạng và dựa vào đó để chọn đường đi tốt nhất. Do đó, thuật 
32 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
toán chọn đường này rất phức tạp, đòi hỏi nhiều bộ nhớ và năng lực xử lý của router cao 
hơn so với RIP. RIP sử dụng cấu trúc mạng dạng ngang hàng. Thông tin định tuyến được 
truyền lần lượt cho mọi router trong cùng một hệ thống RIP. Còn OSPF sử dụng khái niệm 
về phân vùng. Một mạng OSPF có thể chia các router thành nhiều nhóm. Bằng cách này, 
OSPF có thể giới hạn lưu thông trong từng vùng. Thay đổi trong vùng này không ảnh 
hưởng đến hoạt động của các vùng khác. Cấu trúc phân lớp như vậy cho phép hệ thống 
mạng có khả năng mở rộng một cách hiệu quả. 
4. Thuật Toán Chọn Đường Ngắn Nhất 
Theo thuật toán này, đường tốt nhất là đường có chi phí thấp nhất. Thuật 
toán được sử dụng là Dijkstra, thuật toán này xem hệ thống mạng là mọt tập hợp các nodes 
được kết nối với nhau bằng kết nối point-to-point. Mỗi kết nối này có một chi phí. Mỗi 
nodes có một tên. Mỗi nodes có đầy đủ cơ sở dữ liệu về trạng thái của các đường liên kết. 
Do đó, chúng có đầy đủ thông tin về cấu trúc vật lý của hệ thống mạng. Tất cả các cơ sở 
dữ liệu này điều giống nhau cho mọi router trong cùng một vùng. Giao Thức OSPF Hello 
Khi router bắt đầu khởi động tiến trình định tuyến OSPF trên một cổng nào đó thì nó sẽ 
gởi một gói hello ra cổng đó và tiếp tục gởi hello theo định kỳ. Giao thức hello đưa ra các 
nguyên tắc quản lý việc trao đổi các gói OSPF hello. Ở lớp 3 của mô hình OSI, gói 
hello mang địa chỉ multicast 224.0.5.0 địa chỉ này chỉ đến tất cả các OSPF router. OSPF 
router sử dụng gói hello để thiết lập một quan hệ lánggiềng thân mật mới và để xác 
định là router láng giềng có còn hoạt động hay không. Mặcđịnh hello được gởi đi 10 giây 
một lần trong mạng quảng bá đa truy cập và mạng Pointto-Point. Trên cổng nói vào mạng 
NBMA, ví dụ như Frame Relay, chu trình mặc địnhcủa hello là 30 giây. 
Trong mạng đa truy cập, giao thức hello tiến hành bầu DR và BDR. 
Mặc dù gói hello rất nhỏ nhưng nó cũng bao gồm cả phần header của gói OSPF. Cấu trúc 
của phần header trong gói OSPF được thể hiện như hình sau. Nếu gói hello thì trường Type 
sẽ có giá trị là một. Gói hello mang những thông tin để thống nhất giữa mọi láng giềng với 
nhau trước khi có thể thiết lập mối quan hệ láng giềng thân mật và trao đổi thông tin về 
trạng thái đường liên kết. 
33 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
5. Demo cấu hình định tuyến OSPF 
Topology 
Sau khi cấu hình IP cho các interface trên của router và các PC giả lập. Ta cấu hình 
định tuyến cho các Router như sau : 
Trên router R1: 
34 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
Trên router R2 : 
Trên router R3 : 
35 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
VI. Cấu hình định tuyến EIGRP 
1. Tổng quan về EIGRP 
EIGRP là một giao thức định tuyến do Cisco phát triển, chỉ chạy trên các sản phẩm 
của Cisco. Đây là điểm khác biệt của EIGRP so với các giao thức khác. 
EIGRP là một giao thức dạng Distance – vector được cải tiến (Advanced Distance 
vector). EIGRP không sử dụng thuật toán truyền thống cho Distance – vector là thuật toán 
Bellman – Ford mà sử dụng một thuật toán riêng được phát triển bởi J.J. Garcia Luna 
Aceves – thuật toán DUAL. Cách thức hoạt động của EIGRP cũng khác biệt so với RIP và 
vay mượn một số cấu trúc và khái niệm của OSPF như: xây dựng quan hệ láng giềng, sử 
dụng bộ 3 bảng dữ liệu (bảng neighbor, bảng topology và bảng định tuyến). Chính vì điều 
này mà EIGRP thường được gọi là dạng giao thức lai ghép (hybrid). Tuy nhiên, về bản 
chất thì EIGRP thuần túy hoạt động theo kiểu Distance – vector: gửi thông tin định tuyến 
là các route cho láng giềng (chỉ gửi cho láng giềng) và tin tưởng tuyệt đối vào thông tin 
nhận được từ láng giềng. 
Việc sử dụng bảng topology và thuật toán DUAL khiến cho EIGRP có tốc độ hội tụ 
rất nhanh. 
EIGRP sử dụng một công thức tính metric rất phức tạp dựa trên nhiều thông số: 
Bandwidth, delay, load và reliability. 
Chỉ số AD của EIGRP là 90 cho các route internal và 170 cho các route external. 
EIGRP chạy trực tiếp trên nền IP và có số protocol – id là 88. 
2. Xác thực MD5 với EIGRP 
EIGRP chỉ hỗ trợ một kiểu xác thực duy nhất là MD5. Với kiểu xác thực này, các 
password xác thực sẽ không được gửi đi mà thay vào đó là các bản hash được gửi đi. Các 
router sẽ xác thực lẫn nhau dựa trên bản hash này. Ta có thủ tục cấu hình xác thực trên 
EIGRP sẽ gồm các bước như sau: 
Trên các router sẽ khai báo một key – chain dùng cho xác thực. Key – chain là một 
tập hợp các key được sử dụng để xác thực. Câu lệnh : 
R(config)#key chain tên của key-chain 
R(config-keychain)# 
R(config-keychain)#key key-id 
36 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
R(config-keychain-key)#key-string password 
R(config-if)#ip authentication mode eigrp AS md5 
R(config-if)#ip authentication key-chain eigrp AS tên-key-chain 
3. Tính toán metric với EIGRP 
Metric của EIGRP được tính theo một công thức rất phức tạp với đầu vào là 04 tham 
số: Bandwidth min trên toàn tuyến, Delay tích lũy trên toàn tuyến (trong công thức sẽ ghi 
ngắn gọn là Delay), Load và Reliabily cùng với sự tham gia của các trọng số K: 
Metric = [K1*10^7/Bandwidth min + (K2*10^7/Bandwidth min)/(256 – Load) + K3* 
Delay]*256*[K5/(Reliabilty + K4)] 
Ta lưu ý về đơn vị sử dụng cho các tham số trong công thức ở trên: 
+ Bandwidth: đơn vị là Kbps. 
+ Delay: đơn vị là 10 micro second. 
+ Load và Reliability là các đại lượng vô hướng. 
Nếu K5 = 0, công thức trở thành: 
Metric = [K1*10^7/Bandwidth min + (K2*10^7/Bandwidth min)/(256 – Load) + K3* 
Delay]*256 
Mặc định bộ tham số K được thiết lập là: K1 = K3 = 1; K2 = K4 = K5 = 0 nên công 
thức dạng đơn giản nhất ở mặc định sẽ là: Metric = [10^7/Bandwidth min + Delay]*256. 
37 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
4. Demo định tuyến EIGRP 
Topology 
Sau khi cấu hình IP cho các interface trên của router và các PC giả lập. Ta cấu hình 
định tuyến cho các Router như sau : 
Trên router R1 : 
38 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
Trên router R2 : 
Trên router R3 : 
39 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
VII. Filter Router - Access List 
1. Giới thiệu 
Danh sách truy cập (Access list) hay còn gọi Danh sách điều khiển truy 
cập(Access Control List) cung cấp một công cụ mạnh cho việc điều khiển mạng. 
Những danh sách này đưa vào cơ chế mềm dẽo trong việc lọc dòng các gói tin 
màchúng đi ra, vào các giao diện của các router. 
Các danh sách này giúp mở rộng việc bảo vệ các tài nguyên mạng mà không làmảnh 
hưởng đến những dòng giao tiếp hợp lệ. Danh sách truy cập phân biệt giaothông của các 
gói tin ra thành nhiều chủng loại mà chúng được phép hay bị từ chối. Danh sách liên 
kết có thể được sử dụng để: 
+ Nhận dạng các gói tin cho việc xếp thứ tự ưu tiên hay sắp xếp trong hàng đợi. 
+ Hạn chế hoặc giảm nội dung của thông tin cập nhật chọn đường. 
+ Danh sách truy cập cũng xử lý các gói tin cho các tính năng an toàn khác như: 
Cung cấp cơ chế điều khiển truy cập động đối các gói tin. 
Nhận dạng các gói tin cho việc mã hóa. 
Nhận dạng các truy cập bằng dịch vụ Telnet được cho phép để cấu hình 
router. 
2. Định nghĩa danh sách danh sách truy cập 
Danh sách truy cập là những phát biểu dùng để đặc tả những điều kiện mà một nhà 
quản trị muốn thiết đặt nhờ đó cho router sẽ xử lý các cuộc truyền tải đã được mô tả trong 
danh danh truy cập theo một cách thức không bình thường. 
Danh sách truy cập đưa vào những điều khiển cho việc xử lý các gói tin đặc biệt theo 
một cách thức duy nhất. Có hai loại danh sách truy cập chính là: 
+ Danh sách truy cập chuẩn (standard access list): Danh sách này sử dụng cho việc 
kiểm tra địa chỉ gởi của các gói tin được chọn đường. Kết quả cho phép hay từ chối 
gởi đi cho một bộ giao thức dựa trên địa chỉ mạng/mạng con hay địa chỉ máy. 
+ Danh sách mở rộng (Extended access list): Danh sách mở rộng kiểm tra cho cả địa 
chỉ gởi và nhận của gói tin. Nó cũng kiểm tra cho các giao thức cụ thể, số hiệu cổng 
và các tham số khác. Các gói tin được phép hoặc từ chối gởi đi hoặc nhận tùy thuộc 
vào gói tin đó được xuất phát từ đâu và đi đến đâu 
40 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
3. Nguyên tắc hoạt động của danh sách truy cập 
Danh sách truy cập diễn tả một danh sách các qui luật mà nó cho phép thêm vào các 
điều khiển các gói tin đi vào một giao diện của router, các gói tin lưu lại tạm thời ở router 
và các gói tin gởi ra một giao diện của router. 
Danh sách truy cập không có tác dụng trên các gói tin xuất phát từ router đang xét. 
Các chỉ thị trong danh sách truy cập hoạt động một cách tuần tự. Chúng đánh giá các gói 
tin từ trên xuống. Nếu tiêu đề của một gói tin và một lệnh trong danh sách truy cập khớp 
với nhau, gói tin sẽ bỏ qua các lệnh còn lại. Nếu một điều kiện được thỏa mãn, gói tin sẽ 
41 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
được cấp phép hay bị từ chối. Chỉ cho phép một danh sách trên một giao thức trên một giao 
diện. 
4. Demo Access List 
Topology 
Cấu hình cho router 
Ở đây ta cấu hình cho router R2 với Access-list Extended cấm C1 truy cập website 
giadinh.edu.vn các website khác thì truy cập bình thường. 
R2#conf t 
R2#(config)access-list 101 deny tcp any host 115.78.162.114 eq www 
R2#(config)access-list 101 permit tcp any any eq www 
R2#(config)access-list 101 permit ip any any 
R2#(config-if)int f2/0 
R2#(config-if)ip access-group 101 out 
42 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
VIII. Cấu hình VPN Client to Site 
1. VPN là gì? 
VPN (virtual private network) là công nghệ xây dựng hệ thống mạng riêng ảo 
nhằm đáp ứng nhu cầu chia sẻ thông tin, truy cập từ xa và tiết kiệm chi phí. Trước đây, để 
truy cập từ xa vào hệ thống mạng, người ta thường sử dụng phương thức Remote 
Access quay số dựa trên mạng điện thoại. Phương thức này vừa tốn kém vừa không an 
toàn. VPN cho phép các máy tính truyền thông với nhau thông qua một môi trường chia sẻ 
như mạng Internet nhưng vẫn đảm bảo được tính riêng tư và bảo mật dữ liệu. Để cung cấp 
kết nối giữa các máy tính, các gói thông tin được bao bọc bằng một header có chứa những 
thông tin định tuyến, cho phép dữ liệu có thể gửi từ máy truyền qua môi trường mạng chia 
sẻ và đến được máy nhận, như truyền trên các đường ống riêng được gọi là tunnel. Để bảo 
đảm tính riêng tư và bảo mật trên môi trường chia sẻ này, các gói tin được mã hoá và chỉ 
có thể giải mã với những khóa thích hợp, ngăn ngừa trường hợp "trộm" gói tin trên đường 
truyền. 
2. Các tình huống thông dụng của VPN 
+ Remote Access: Đáp ứng nhu cầu truy cập dữ liệu và ứng dụng cho người dùng ở 
xa, bên ngoài công ty thông qua Internet. Ví dụ khi người dùng muốn truy cập vào cơ sở 
dữ liệu hay các file server, gửi nhận email từ các mail server nội bộ của công ty. 
+ Site To Site: Áp dụng cho các tổ chức có nhiều văn phòng chi nhánh, giữa các văn 
phòng cần trao đổi dữ liệu với nhau. Ví dụ một công ty đa quốc gia có nhu cầu chia sẻ 
thông tin giữa các chi nhánh đặt tại Singapore và Việt Nam, có thể xây dựng một hệ thống 
VPN Site-to-Site kết nối hai site Việt Nam và Singapore tạo một đường truyền 
riêng trên mạng Internet phục vụ quá trình truyền thông an toàn, hiệu quả. 
+ Intranet/ Internal VPN: Trong một số tổ chức, quá trình truyền dữ liệu giữa một 
số bộ phận cần bảo đảm tính riêng tư, không cho phép những bộ phận khác truy cập. Hệ 
thống Intranet VPN có thể đáp ứng tình huống này. Để triển khai một hệ thống VPN chúng 
ta cần có những thành phần cơ bản sau đây: 
User Authentication: cung cấp cơ chế chứng thực người dùng, chỉ cho phép 
người dùng hợp lệ kết nối và truy cập hệ thống VPN. 
43 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
Address Management: cung cấp địa chỉ IP hợp lệ cho người dùng sau khi gia nhập 
hệ thống VPN để có thể truy cập tài nguyên trên mạng nội bộ. 
Data Encryption: cung cấp giải pháp mã hoá dữ liệu trong quá trình truyền nhằm 
bảo đảm tính riêng tư và toàn vẹn dữ liệu. 
Key Management: cung cấp giải pháp quản lý các khoá dùng cho quá trình mã hoá 
và giải mã dữ liệu. 
3. IPSEC (IP SECURITY PROTOCOL) 
Như chúng ta biết, để các máy tính trên hệ thống mạng LAN/WAN hay Internet truyền 
thông với nhau, chúng phải sử dụng cùng một giao thức (giống như ngôn ngữ giao tiếp 
trong thế giới con người) và giao thức phổ biến hiện nay là TCP/IP. Khi truyền các gói tin, 
chúng ta cần phải áp dụng các cơ chế mã hóa và chứng thực để bảo mật. Có nhiều giải 
pháp để thực hiện việc này, trong đó cơ chế mã hóa IPSEC hoạt động trên giao thức 
TCP/IP tỏ ra hiệu quả và tiết kiệm chi phí trong quá trình triển khai. 
Trong quá trình chứng thực hay mã hóa dữ liệu, IPSEC có thể sử dụng một hoặc cả hai 
giao thức bảo mật sau: 
+ AH (Authentication Header): header của gói tin được mã hóa và bảo vệ phòng 
chống các trường hợp "ip spoofing" hay "man in the midle attack", tuy nhiên 
trong trường hợp này phần nội dung thông tin chính không được bảo vệ 
+ ESP (Encapsulating Security Payload): Nội dung thông tin được mã hóa, ngăn 
chặn các trường hợp hacker đặt chương trình nghe lén và chặn bắt dữ liệu trong quá 
trình truyền. Phương thức này rất hay được áp dụng, nhưng nếu muốn bảo vệ luôn 
cả phần header của gói tin thì phải kết hợp cả 2 giao thức AH và ESP. 
4. IPSec/VPN trên Windows Server 2003 
Chúng ta tham khảo tình huống thực tế của công ty Green Lizard Books, một công ty 
chuyên xuất bản và phân phối văn hoá phẩm. Nhằm đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh, bộ 
phận quản lý muốn các nhân viên kinh doanh trong quá trình công tác ở bên ngoài có thể 
truy cập báo cáo bán hàng (Sale Reports) chia sẻ trên File Server và có thể tương tác với 
máy tính của họ trong văn phòng khi cần thiết. Ngoài ra, đối với các dữ liệu mật, nhạy cảm 
44 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
như báo cáo doanh số, trong quá trình truyền có thể áp dụng các cơ chế mã hóa chặt chẽ 
để nâng cao độ an toàn của dữ liệu. 
5. TUNNELING 
Tunneling là kỹ thuật sử dụng một hệ thống mạng trung gian (thường là mạng 
Internet) để truyền dữ liệu từ mạng máy tính này đến một mạng máy tính khác nhưng vẫn 
duy trì được tính riêng tư và toàn vẹn dữ liệu. Dữ liệu truyền sau khi được chia nhỏ thành 
những frame hay packet (gói tin) theo các giao thức truyền thông sẽ được bọc thêm 1 lớp 
header chứa những thông tin định tuyến giúp các packet có thể truyền qua các hệ thống 
mạng trung gian theo những đường riêng (tunnel). Khi packet được truyền đến 
đích, chúng được tách lớp header và chuyển đến các máy trạm cuối cùng cần nhận dữ liệu. 
Để thiết lập kết nối tunnel, máy client và server phải sử dụng chung một giao thức (tunnel 
protocol). 
+ PPTP (Point-to-Point Tunneling Protocol): PPTP có thể sử dụng cho Remote 
Access hay Site-to-Site VPN. Những thuận lợi khi áp dụng PPTP cho VPN là không 
yêu cầu certificate cho quá trình chứng thực và client có thể đặt phía sau NAT Router. 
+ L2TP ( Layer 2 Tunneling Protocol): L2TP là sự kết hợp của PPTP và Layer 2 
Forwading (L2F, giao thức được phát triển bởi Cisco System). So với PPTP thì L2TP 
có nhiều đặc tính mạnh và an toàn hơn. Trên hệ thống Microsoft, L2TP được kết 
hợp với IPSec Encapsulating Security Payload (ESP) cho quá trình mã hóa dữ liệu, 
gọi là L2TP/IPSec. Sự kết hợp này không chỉ cho phép chứng thực đối với người 
dùng PPTP mà còn cho phép chứng thực đối với các máy tính thông qua các chứng 
chỉ, nâng cao hơn độ an toàn của dữ liệu khi truyền, và quá trình tunnel có thể diễn ra 
trên nhiều hệ thống mạng khác nhau. Tuy nhiên trong môi trường L2TP/IPSec các 
VPN Client không thể đặt phía sau NAT Router. Trong trường hợp này chúng ta cần 
phải có VPN Server và VPN Client hỗ trợ IPSec NAT-T. 
45 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
6. Demo VPN Site-to-Site 
Topology 
Cấu hình VPN Site-to-site 
Trên R1: chỉ cấu hình hostname và IP của các interface. 
46 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
Trên R2: cấu hình hostname và ip theo mô hình, sau đó cấu hình default route. 
Tạo Internet Key Exchange (IKE) key policy. 
47 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
Tạo shared key để sử dụng cho kết nối VPN(IP của Router R3) 
Quy định lifetime 
Cấu hình ACL dãy IP có thể VPN. 
48 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
Xác định những biến đổi thiết lập được sử dụng cho kết nối VPN 
Tạo cypto-map cho các transform, setname 
Gán vào interface 
49 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
Tương tự như vậy ta tiến hành cấu hình trên R3: 
Kết quả: Ta ping từ PC1 sang PC3 để kiểm tra: 
50 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
KẾT LUẬN 
Routing chỉ ra hướng, sự di chuyển của các gói (dữ liệu) được đánh địa chỉ từ mạng 
nguồn của chúng, hướng đến đích cuối thông qua các node trung gian; thiết bị phần cứng 
chuyên dùng được gọi là router (bộ định tuyến). Tiến trình định tuyến thường chỉ hướng 
đi dựa vào bảng định tuyến, đó là bảng chứa những lộ trình tốt nhất đến các đích khác 
nhau trên mạng. Vì vậy việc xây dựng bảng định tuyến, được tổ chức trong bộ nhớ của 
router, trở nên vô cùng quan trọng cho việc định tuyến hiệu quả. 
Vấn đề hoàn thiện và mở rộng một liên mạng phụ thuộc rất lớn vào việc cải thiện 
và phát huy các bộ định tuyến. Để đạt được tốc độ định tuyến nhanh, cần có một bộ xử lý 
tốc độ cao và dung lượng bộ nhớ lớn, điều đó đồng nghĩa với giá thành cao. Các mạch 
tích hợp ứng dụng đặc biệt ASIC cùng với các công nghệ bộ nhớ đã được triển khai nhằm 
cải thiện hiệu năng của các bộ định tuyến. Bên cạnh sự phát triển cấu trúc phần cứng thì 
việc tối ưu các giao thức định tuyến là vấn đề cần quan tâm trong giai đoạn bùng nổ 
Internet hiện nay. 
Thông qua đề tài “Nghiên Cứu Cơ Chế Routing của CISCO, Mô Phỏng Trên Nền 
GNS3” hy vọng đã cung cấp những kiến thức cơ bản về vấn đề định tuyến, một số giao 
thức định tuyến tĩnh và định tuyến động đang được sử dụng hiện nay. Đồng thời cung 
cấp cho các bạn một phương pháp dùng để giả lập các giao thức định tuyến trước khi 
tiến hành cấu hình thực tế. 
51 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Các trang web, diễn đàn: 
1. http://vnpro.org/forum/ 
2.http://www.nhatnghe.com/forum/ 
3.http://forum.athena.edu.vn/forum.php 
4.http://ciscodocuments.blogspot.com 
5.http://www.ciscopress.com/ 
Các sách tham khảo: 
1.Sách CCNP ROUTE 642-902 Cert Kit (Tác giả: Kevin Wallace, DeniseDonohue, 
Jerold Swan) 
2. Sách CCNP LABPRO ROUTE (Tác giả: Phạm Đình Thông, Trịnh Anh Luân) 
3.Sách The Complete Cisco VPN Configuration Guide (Tác giả: RichardDeal) 
52 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Báo cáo thực tập Athena
Báo cáo thực tập AthenaBáo cáo thực tập Athena
Báo cáo thực tập AthenaKhánh Trung Lý
 
Bao cao thuc tap ck
Bao cao thuc tap ckBao cao thuc tap ck
Bao cao thuc tap ckice_eyes
 
Báo cáo cuối kỳ
Báo cáo cuối kỳBáo cáo cuối kỳ
Báo cáo cuối kỳcabietbay
 
Bao cao thuc tap athena - Phạm Thành Phước
Bao cao thuc tap athena - Phạm Thành PhướcBao cao thuc tap athena - Phạm Thành Phước
Bao cao thuc tap athena - Phạm Thành Phướcthanhphuocbt
 
Trieu van phubaocao
Trieu van phubaocaoTrieu van phubaocao
Trieu van phubaocaohoainhan1501
 
Dao tao tu_xa_net
Dao tao tu_xa_netDao tao tu_xa_net
Dao tao tu_xa_netViet Nam
 
Baocaocuoiky athena
Baocaocuoiky athenaBaocaocuoiky athena
Baocaocuoiky athenaLy ND
 
Báo Cáo Cuối Khóa
Báo Cáo Cuối KhóaBáo Cáo Cuối Khóa
Báo Cáo Cuối KhóaLy ND
 
Báo Cáo Cuối Kỳ
Báo Cáo Cuối KỳBáo Cáo Cuối Kỳ
Báo Cáo Cuối KỳLy ND
 
Baocao pham nguyendanghoang
Baocao pham nguyendanghoangBaocao pham nguyendanghoang
Baocao pham nguyendanghoangHoàng Phạm
 
Báo cáo thực tập công ty ATHENA.
Báo cáo thực tập công ty ATHENA.Báo cáo thực tập công ty ATHENA.
Báo cáo thực tập công ty ATHENA.Tân Duy
 
Bao cao cuoi ki
Bao cao cuoi kiBao cao cuoi ki
Bao cao cuoi kithach28
 
Bao cao cuoi ki [Athena]
Bao cao cuoi ki [Athena]Bao cao cuoi ki [Athena]
Bao cao cuoi ki [Athena]thach28
 
[Athena]Bao cao cuoi ki
[Athena]Bao cao cuoi ki[Athena]Bao cao cuoi ki
[Athena]Bao cao cuoi kithach28
 
Bao cao cuoi ky
Bao cao cuoi kyBao cao cuoi ky
Bao cao cuoi kylehuyvinh
 
Báo cáo cuối kì (nguyễn phượng nhung)
Báo cáo cuối kì (nguyễn phượng nhung)Báo cáo cuối kì (nguyễn phượng nhung)
Báo cáo cuối kì (nguyễn phượng nhung)Nhung Nguyễn
 
Báo cáo cuối kì
Báo cáo cuối kìBáo cáo cuối kì
Báo cáo cuối kìDaewoo Han
 

Mais procurados (19)

Báo cáo thực tập Athena
Báo cáo thực tập AthenaBáo cáo thực tập Athena
Báo cáo thực tập Athena
 
Bao cao thuc tap ck
Bao cao thuc tap ckBao cao thuc tap ck
Bao cao thuc tap ck
 
Báo cáo cuối kỳ
Báo cáo cuối kỳBáo cáo cuối kỳ
Báo cáo cuối kỳ
 
Bao cao thuc tap athena - Phạm Thành Phước
Bao cao thuc tap athena - Phạm Thành PhướcBao cao thuc tap athena - Phạm Thành Phước
Bao cao thuc tap athena - Phạm Thành Phước
 
Trieu van phubaocao
Trieu van phubaocaoTrieu van phubaocao
Trieu van phubaocao
 
Dao tao tu_xa_net
Dao tao tu_xa_netDao tao tu_xa_net
Dao tao tu_xa_net
 
Baocaocuoiky athena
Baocaocuoiky athenaBaocaocuoiky athena
Baocaocuoiky athena
 
Báo Cáo Cuối Khóa
Báo Cáo Cuối KhóaBáo Cáo Cuối Khóa
Báo Cáo Cuối Khóa
 
Báo Cáo Cuối Kỳ
Báo Cáo Cuối KỳBáo Cáo Cuối Kỳ
Báo Cáo Cuối Kỳ
 
Baocao pham nguyendanghoang
Baocao pham nguyendanghoangBaocao pham nguyendanghoang
Baocao pham nguyendanghoang
 
Báo cáo thực tập công ty ATHENA.
Báo cáo thực tập công ty ATHENA.Báo cáo thực tập công ty ATHENA.
Báo cáo thực tập công ty ATHENA.
 
Bao cao cuoi ki
Bao cao cuoi kiBao cao cuoi ki
Bao cao cuoi ki
 
Bao cao cuoi ki [Athena]
Bao cao cuoi ki [Athena]Bao cao cuoi ki [Athena]
Bao cao cuoi ki [Athena]
 
[Athena]Bao cao cuoi ki
[Athena]Bao cao cuoi ki[Athena]Bao cao cuoi ki
[Athena]Bao cao cuoi ki
 
Bao cao cuoi ky
Bao cao cuoi kyBao cao cuoi ky
Bao cao cuoi ky
 
Báo cáo cuối kì (nguyễn phượng nhung)
Báo cáo cuối kì (nguyễn phượng nhung)Báo cáo cuối kì (nguyễn phượng nhung)
Báo cáo cuối kì (nguyễn phượng nhung)
 
Báo cáo cuối kì
Báo cáo cuối kìBáo cáo cuối kì
Báo cáo cuối kì
 
Bao caothuctap nguyenthanhlam
Bao caothuctap nguyenthanhlamBao caothuctap nguyenthanhlam
Bao caothuctap nguyenthanhlam
 
Ok
OkOk
Ok
 

Destaque (6)

Proexport - Marina de Cartagena de Indias
Proexport - Marina de Cartagena de IndiasProexport - Marina de Cartagena de Indias
Proexport - Marina de Cartagena de Indias
 
Encontro Mba Turma 5 Ipe Jan10
Encontro Mba Turma 5 Ipe Jan10Encontro Mba Turma 5 Ipe Jan10
Encontro Mba Turma 5 Ipe Jan10
 
Feps
FepsFeps
Feps
 
Acuerdo GANE
Acuerdo GANEAcuerdo GANE
Acuerdo GANE
 
UVOD U KOMPJUTERSKU ETIKU, dr Dragana M. Ćorić, docent
UVOD U KOMPJUTERSKU ETIKU,  dr Dragana M. Ćorić, docentUVOD U KOMPJUTERSKU ETIKU,  dr Dragana M. Ćorić, docent
UVOD U KOMPJUTERSKU ETIKU, dr Dragana M. Ćorić, docent
 
Practica Con Menu Imagen
Practica Con Menu ImagenPractica Con Menu Imagen
Practica Con Menu Imagen
 

Semelhante a Bao cao cuoi khoa

[Báo cáo Thực tập Athena] Nghiên cứu cơ chế routing của Cisco, mô phỏng trên ...
[Báo cáo Thực tập Athena] Nghiên cứu cơ chế routing của Cisco, mô phỏng trên ...[Báo cáo Thực tập Athena] Nghiên cứu cơ chế routing của Cisco, mô phỏng trên ...
[Báo cáo Thực tập Athena] Nghiên cứu cơ chế routing của Cisco, mô phỏng trên ...Phan Hữu Linh
 
Bao cao thuc tap
Bao cao thuc tapBao cao thuc tap
Bao cao thuc tapLeo Aurico
 
Báo cáo System hacking
Báo cáo System hackingBáo cáo System hacking
Báo cáo System hackingHuynh Khang
 
Báo cáo cho athena
Báo cáo cho athenaBáo cáo cho athena
Báo cáo cho athenalehuyvinh
 
Bao cao gk
Bao cao gkBao cao gk
Bao cao gkice_eyes
 
Bao cao gk
Bao cao gkBao cao gk
Bao cao gkice_eyes
 
Bao cao giua ky
Bao cao giua kyBao cao giua ky
Bao cao giua kyice_eyes
 
Báo cáo nghiên cứu và triển khai SMAC vào doanh nghiệp- Võ Lương Tàu
Báo cáo nghiên cứu và triển khai SMAC vào doanh nghiệp- Võ Lương TàuBáo cáo nghiên cứu và triển khai SMAC vào doanh nghiệp- Võ Lương Tàu
Báo cáo nghiên cứu và triển khai SMAC vào doanh nghiệp- Võ Lương TàuTàu Hành
 
[Athena] Báo cáo thực tập - Mai Hoàng Phong
[Athena] Báo cáo thực tập - Mai Hoàng Phong[Athena] Báo cáo thực tập - Mai Hoàng Phong
[Athena] Báo cáo thực tập - Mai Hoàng PhongPhong Hoang
 
BÁO CÁO THỰC TẬP - TRẦN VĂN ANH
BÁO CÁO THỰC TẬP - TRẦN VĂN ANHBÁO CÁO THỰC TẬP - TRẦN VĂN ANH
BÁO CÁO THỰC TẬP - TRẦN VĂN ANHtranvananh2407
 
Bao cao thuc tap gk
Bao cao thuc tap gkBao cao thuc tap gk
Bao cao thuc tap gkice_eyes
 
Bao cao ck update final
Bao cao ck update finalBao cao ck update final
Bao cao ck update finalDuy Nguyen
 
Bctt
BcttBctt
BcttLIL55
 
Lehoangphi bacaocuoiky
Lehoangphi bacaocuoikyLehoangphi bacaocuoiky
Lehoangphi bacaocuoikyLehoangphi581
 

Semelhante a Bao cao cuoi khoa (20)

[Báo cáo Thực tập Athena] Nghiên cứu cơ chế routing của Cisco, mô phỏng trên ...
[Báo cáo Thực tập Athena] Nghiên cứu cơ chế routing của Cisco, mô phỏng trên ...[Báo cáo Thực tập Athena] Nghiên cứu cơ chế routing của Cisco, mô phỏng trên ...
[Báo cáo Thực tập Athena] Nghiên cứu cơ chế routing của Cisco, mô phỏng trên ...
 
Bao cao thuc tap
Bao cao thuc tapBao cao thuc tap
Bao cao thuc tap
 
bao cao cuoi ki
bao cao cuoi kibao cao cuoi ki
bao cao cuoi ki
 
Báo cáo System hacking
Báo cáo System hackingBáo cáo System hacking
Báo cáo System hacking
 
Báo cáo cho athena
Báo cáo cho athenaBáo cáo cho athena
Báo cáo cho athena
 
Bao cao gk
Bao cao gkBao cao gk
Bao cao gk
 
Bao cao gk
Bao cao gkBao cao gk
Bao cao gk
 
Bao cao giua ky
Bao cao giua kyBao cao giua ky
Bao cao giua ky
 
Báo cáo nghiên cứu và triển khai SMAC vào doanh nghiệp- Võ Lương Tàu
Báo cáo nghiên cứu và triển khai SMAC vào doanh nghiệp- Võ Lương TàuBáo cáo nghiên cứu và triển khai SMAC vào doanh nghiệp- Võ Lương Tàu
Báo cáo nghiên cứu và triển khai SMAC vào doanh nghiệp- Võ Lương Tàu
 
[Athena] Báo cáo thực tập - Mai Hoàng Phong
[Athena] Báo cáo thực tập - Mai Hoàng Phong[Athena] Báo cáo thực tập - Mai Hoàng Phong
[Athena] Báo cáo thực tập - Mai Hoàng Phong
 
BÁO CÁO THỰC TẬP - TRẦN VĂN ANH
BÁO CÁO THỰC TẬP - TRẦN VĂN ANHBÁO CÁO THỰC TẬP - TRẦN VĂN ANH
BÁO CÁO THỰC TẬP - TRẦN VĂN ANH
 
Baocao athena
Baocao athenaBaocao athena
Baocao athena
 
Bao cao thuc tap gk
Bao cao thuc tap gkBao cao thuc tap gk
Bao cao thuc tap gk
 
đồ áN
đồ áNđồ áN
đồ áN
 
Đồ Án
Đồ ÁnĐồ Án
Đồ Án
 
Bao cao ck update final
Bao cao ck update finalBao cao ck update final
Bao cao ck update final
 
báo cáo cuối kì
báo cáo cuối kìbáo cáo cuối kì
báo cáo cuối kì
 
System Hacking
System HackingSystem Hacking
System Hacking
 
Bctt
BcttBctt
Bctt
 
Lehoangphi bacaocuoiky
Lehoangphi bacaocuoikyLehoangphi bacaocuoiky
Lehoangphi bacaocuoiky
 

Bao cao cuoi khoa

  • 1. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng Giảng Viên Hướng Dẫn : Thầy VÕ ĐỖ THẮNG Sinh Viên Thực Hiện : HUỲNH VĂN TÂN 1 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 2. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM Trung Tâm Đào Tạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA được thành lập từ năm 2004, là một tổ chức qui tụ nhiều trí thức trẻ Việt Nam đầy năng động, nhiệt huyết và kinh nghiệm trong lãnh vực CNTT, với tâm huyết góp phần vào công cuộc thúc đẩy tiến trình đưa công nghệ thông tin là ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần phát triển nước nhà. Lĩnh vực hoạt động chính: +Trung tâm ATHENA đã và đang tập trung chủ yếu vào đào tạo chuyên sâu quản trị mạng, an ninh mạng, thương mại điện tử theo các tiêu chuẩn quốc tế của các hãng nổi tiếng như Microsoft, Cisco, Oracle, Linux LPI , CEH,... Song song đó, trung tâm ATHENA còn có những chương trình đào tạo cao cấp dành riêng theo đơn đặt hàng của các đơn vị như Bộ Quốc Phòng, Bộ Công An , ngân hàng, doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ, tổ chức tài chính. +Sau gần 10 năm hoạt động,nhiều học viên tốt nghiệp trung tâm ATHENA đã là chuyên gia đảm nhận công tác quản lý hệ thống mạng, an ninh mạng cho nhiều bộ ngành như Cục Công Nghệ Thông Tin - Bộ Quốc Phòng , Bộ Công An, Sở Thông Tin Truyền Thông các tỉnh, bưu điện các tỉnh,.,... + Ngoài chương trình đào tạo, Trung tâm ATHENA còn có nhiều chương trình hợp tác và trao đổi công nghệ với nhiều đại học lớn như đại học Bách Khoa Thành Phố Hồ CHính Minh, Học Viện An Ninh Nhân Dân( Thủ Đức), Học Viện Bưu Chính Viễn Thông, Hiệp hội an toàn thông tin (VNISA), Viện Kỹ Thuật Quân Sự ,...... Đội ngũ giảng viên: +Tất cả các giảng viên trung tâm ATHENA có đều tốt nghiệp từ các trường đại học hàng đầu trong nước .... Tất cả giảng viên ATHENA đều phải có các chứng chỉ quốc tế như MCSA, MCSE, CCNA, CCNP, Security+, CEH, có bằng sư phạm Quốc tế (Microsoft Certified Trainer). Đây là các chứng chỉ chuyên môn bắt buộc để đủ điều kiện tham gia giảng dạy tại trung tâm ATHENA. +Bên cạnh đó,Các giảng viên ATHENA thường đi tu nghiệp và cập nhật kiến thức công nghệ mới từ các nước tiên tiến như Mỹ , Pháp, Hà Lan, Singapore,... và truyền đạt các công nghệ mới này trong các chương trình đào tạo tại trung tâm ATHENA Cơ sở vật chất: +Thiết bị đầy đủ và hiện đại +Chương trình cập nhật liên tục, học viên tiếp cận với những công nghệ mới nhất. +Phòng máy rộng rãi, thoáng mát. Dịch vụ hỗ trợ: +Đảm bảo việc làm cho học viên tốt nghiệp khoá dài hạn. +Giới thiệu việc làm cho mọi học viên +Thực tập có lương cho học viên khá giỏi +Ngoài giờ học chính thức, học viên được thực hành thêm miễn phí. +Hỗ trợ kỹ thuật không thời hạn trong tất cả các lĩnh vực liên quan đến máy tính, mạng máy tính, bảo mật mạng. +Hỗ trợ thi Chứng chỉ Quốc tế. 2 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 3. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng LỜI CẢM ƠN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG Em xin chân thành cảm ơn trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên TP.HCM và khoa Điện tử Viễn thông đã tạo điều kiện để em hoàn thành tốt đợt thực tập này. Trong đợt thực tập này đã cho em những kinh nghiệm quý báu. Những kinh nghiệm đó sẽ giúp em hoàn thiên hơn trong công việc và môi trường làm việc sau này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô trong khoa đã tận tình giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức cần thiết và hỗ trợ cho em rất nhiều để hoàn thành đề tài này. Mặc dù đã cố gắng hoàn thành đề tài này với tất cả nỗ lực của bản thân, nhưng do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên chắc chắn không thể tránh khỏi các sai sót, rất mong nhận được sự thông cảm, chia sẻ tận tình để em hoàn thành bài báo cáo tốt hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn. TP. Hồ Chí Minh, Ngày 22, tháng 8, năm 2014 Sinh viên thực tập Huỳnh Văn Tân 3 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 4. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng LỜI CẢM ƠN TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ AN NINH MẠNG QUỐC TẾ ATHENA Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc trung tâm Quản trị mạng và An ninh mạng quốc tế Athena, thầy Võ Đỗ Thắng cùng toàn thể các anh chị trong trong trung tâm đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua, tạo điều kiện để em có thể thực tập tại trung tâm. Trong đợt thực tập này đã cho em những kinh nghiệm quý báu. Những kinh nghiệm đó sẽ giúp em hoàn thiên hơn trong công việc và môi trường làm việc sau này. Em cũng xin chân thành cảm ơn đến các anh, chị, bạn bè đã giúp đỡ em để em hoàn thành đề tài này. Trong quá trình thực hiện đề tài dù em đã cố gắng với nỗ lực của bản thân nhưng do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót, mong nhận được sự góp ý từ Trung tâm Athena để em rút kinh nghiệm trong quá trình tìm hiểu, phát triển sau này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn. TP. Hồ Chí Minh, Ngày 22, tháng 8, năm 2014 Sinh viên thực tập Huỳnh Văn Tân 4 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 5. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng TRÍCH YẾU Sự phát triển của Internet cũng đồng nghĩa với việc tăng trưởng về quy mô và công nghệ nhiều loại mạng LAN, WAN… Và đặc biệt là lưu lượng thông tin trên mạng tăng đáng kể. Chính điều đó đã làm cho vấn đề chia sẻ thông tin trên mạng hay là vấn đề định tuyến trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Trong việc thiết kế mạng và lựa chọn giao thức định tuyến sao cho phù hợp với chi phí, tài nguyên của tổ chức là đặc biệt quan trọng. Internet phát triển càng mạnh, lượng người truy nhập càng tăng yêu cầu định tuyến càng phải tin cậy, tốc độ chuyển mạch nhanh và không gây ra lặp trên mạng. Hơn nữa khi nhiều tổ chức tham gia vào mạng thì nhiều giao thức được đưa vào sử dụng dẫn đến sự phức tạp về định tuyến cũng gia tăng, và số lượng các giao thức để phục vụ cho việc định tuyến cũng có rất nhiều. Do đó bên cạnh sự phát triển cấu trúc phần cứng thì việc tối ưu các giao thức định tuyến là vấn đề cần quan tâm trong giai đoạn bùng nổ Internet hiện nay. Trong thời gian 2 tháng thực tập tại đây (7/2014 – 9/2014) tôi đã làm việc tại bộ phận kỹ thuật để hoàn thành đề tài “Nghiên cứu các cơ chế Routing của Cisco mô phỏng trên nền GNS3”. Đây là 1 đề tài rất thú vị và mang tính thực tiễn cao, có áp dụng vào thực tế nhiều, tôi được tiếp xúc với nhiều kiến thức mới như: Server VPS, bộ IOS của Router...Quá trình thực tập tại đây giúp tôi được cọ sát thực tế, có nhiều kinh nghiệm cũng như thấy rõ các điểm yếu của mình. Hơn thế nữa, tối có cơ hội phát triển thêm các kỹ năng phù hợp với chuyên ngành mà mình đang theo học. Tôi cam kết kết quả đạt được do tôi tự thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy Võ Đỗ Thắng ( Trung tâm Athena) không copy của người khác. Các quá trình thực hiện đã được tôi ghi lại theo từng tuần bằng video và có thuyết minh từng bước. Chi tiết các clip thực hiện được liệt kê bên dưới... Danh sách các clip: Tuần 1: Cài đặt GNS3 và hướng dẫn sử dụng phần mềm: https://www.youtube.com/watch?v=n9v7hKhIm7I Tuần 2: Nghiên cứu về cơ chế định tuyến tĩnh: https://www.youtube.com/watch?v=jC7XLwTYV2M Tuần 3: Nghiên cứu về cơ chế định tuyến động: OSPF: https://www.youtube.com/watch?v=da_kd7pzW00 RIP: https://www.youtube.com/watch?v=TEvUDLZAY58 EIGRP: https://www.youtube.com/watch?v=cB-yyKu9FPA Tuần 4: Nghiên cứu về Filter Router và VPN: Filter Router: https://www.youtube.com/watch?v=6AaxspdFHcI VPN: https://www.youtube.com/watch?v=6KUaQaUhUP8 5 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 6. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng Mục lục: Báo cáo cuối khóa GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM ................................................................................................ 2 LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................. 3 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG .......... 3 LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................. 4 TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ AN NINH MẠNG QUỐC TẾ ATHENA 4 TRÍCH YẾU ............................................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU VỀ ROUTER ................................................................................... 10 I. Giới thiệu chung ................................................................................................................ 10 II. Chức năng chính của Router ............................................................................................ 10 III. Nguyên tắc chọn đường .................................................................................................. 10 IV. Các thành phần phần cứng .............................................................................................. 11 V. Phân loại ........................................................................................................................... 12 CHƯƠNG 2: MÔ PHỎNG CƠ CHẾ ROUTING CỦA CISCO TRÊN NỀN GNS3 .............. 13 I. GIỚI THIỆU GNS3 ........................................................................................................... 13 II. Cài đặt GNS3 ................................................................................................................... 14 CHƯƠNG 3: LÝ THUYẾT GIẢI THUẬT ĐỊNH TUYẾN .................................................... 18 I. Chức năng của giải thuật định tuyến ................................................................................. 18 II. Đại lượng đo lường (Metric): ........................................................................................... 18 III. Mục tiêu thiết kế ............................................................................................................. 18 IV. Phân loại giải thuật chọn đường ..................................................................................... 18 V. Giải thuật vạch đường theo kiểu trạng thái nối kết – Link state ...................................... 19 VI. Giải thuật chọn đường theo kiểu vectơ khoảng cách ...................................................... 19 CHƯƠNG 4: CẤU HÌNH ĐỊNH TUYẾN CHO ROUTER CISCO ........................................ 20 I. Các mode làm việc của Router – Mode config ................................................................. 20 II. Các lệnh cơ bản trên Router ............................................................................................. 21 1. Cấu hình đặt tên cho Router .......................................................................................... 21 2. Cấu hình đặt mật khẩu cho Router ................................................................................ 21 3. Kiểm tra cấu hình Router bằng các lệnh Show ............................................................. 23 4. Cấu hình cổng Interface ................................................................................................ 24 III. Cấu hình định tuyến tĩnh ................................................................................................. 24 1. Demo Static Route ........................................................................................................ 24 IV. Cấu hình Định tuyến RIP - Routing Information Protocol ............................................. 27 6 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 7. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 1. Giới thiệu ...................................................................................................................... 27 2. Đặc điểm của RIP ......................................................................................................... 27 3. Demo RIPv1.................................................................................................................. 28 4. Demo RIPv2.................................................................................................................. 29 V. Cấu hình định tuyến OSPF............................................................................................... 31 1. Tổng Quan Về OSPF .................................................................................................... 31 2. So Sánh OSPF Với Giao Thức Định Tuyến Theo Distance Vector ............................. 31 3. OSPF giải quyết được các vấn đề sau ........................................................................... 32 4. Thuật Toán Chọn Đường Ngắn Nhất ............................................................................ 33 5. Demo cấu hình định tuyến OSPF.................................................................................. 34 VI. Cấu hình định tuyến EIGRP ........................................................................................... 36 1. Tổng quan về EIGRP .................................................................................................... 36 2. Xác thực MD5 với EIGRP ............................................................................................ 36 3. Tính toán metric với EIGRP ......................................................................................... 37 4. Demo định tuyến EIGRP .............................................................................................. 38 VII. Filter Router - Access List ............................................................................................. 40 1. Giới thiệu ...................................................................................................................... 40 2. Định nghĩa danh sách danh sách truy cập ..................................................................... 40 3. Nguyên tắc hoạt động của danh sách truy cập .............................................................. 41 4. Demo Access List ......................................................................................................... 42 VIII. Cấu hình VPN Client to Site ........................................................................................ 43 1. VPN là gì? ..................................................................................................................... 43 2. Các tình huống thông dụng của VPN ........................................................................... 43 3. IPSEC (IP SECURITY PROTOCOL) .......................................................................... 44 4. IPSec/VPN trên Windows Server 2003 ........................................................................ 44 5. TUNNELING ............................................................................................................... 45 6. Demo VPN Site-to-Site................................................................................................. 46 KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 52 7 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 8. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng NHẬN XÉT CỦA TRUNG TÂM ATHENA 8 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 9. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng NHẬN XÉT CỦA KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG 9 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 10. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU VỀ ROUTER I. Giới thiệu chung Router, hay thiết bị định tuyến hoặc bộ định tuyến, là một thiết bị liên mạng, có chức năng từ tầng 1 đến tầng 3 trong mô hình OSI, dùng để chuyển các gói dữ liệu qua một liên mạng và đến các đầu cuối, thông qua một tiến trình được gọi là định tuyến. Định tuyến xảy ra ở tầng 3 tầng mạng của mô hình OSI 7 tầng. Router cho phép nối hai hay nhiều nhánh mạng lại với nhau để tạo thành một liên mạng. Chuyển tiếp các gói tin từ mạng này đến mạng kia để có thể đến được máy nhận. Mỗi một router thường tham gia vào ít nhất là 2 mạng. Nó có thể là một thiết bị chuyên dùng hoặc có thể là một máy tính với nhiều card mạng và một phần mềm cài đặt giải thuật chọn đường cho router. II. Chức năng chính của Router Chức năng chính của Router là: + Chọn đường đi đến đích với ‘chi phí’ (metric) thấp nhất cho một gói tin. + Lưu và chuyển tiếp các gói tin từ nhánh mạng này sang nhánh mạng khác. III. Nguyên tắc chọn đường Các router duy trì một Bảng chọn đường (Routing table) chứa đường đi đến những điểm khác nhau trên toàn mạng. Hai trường quan trọng nhất trong bảng chọn đường của router là Đích đến (Destination) và Bước kế tiếp (Next Hop) cần phải chuyển gói tin để có thể đến được Đích đến 10 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 11. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng Hình I-1.Bảng vạch đường Có ba hình thức cập nhật bảng chọn đường: + Cập nhật thủ công. + Cập nhật tự động. + Cập nhật hỗn hợp. IV. Các thành phần phần cứng Cấu trúc chính xác của các router thì rất khác nhau tùy theo phiên bản của nó. Nhưng một router thì có các thành phần phần cứng cơ bản sau: + CPU: Central Processing Unit, là đơn vị xử lý trung tâm, thực thi các câu lệnh của hệ điều hành để thực hiện các nhiệm vụ như: khởi động hệ thống, định tuyến, điều khiển các cổng giao tiếp mạng. CPU là một bộ vi xử lý, trong các router lớn có thể có nhiều CPU. + RAM: được sử dụng để lưu bảng định tuyến, cung cấp bộ nhớ cho chuyển mạch nhanh, chạy tập tin cấu hình và cung cấp hàng đợi cho các gói dữ liệu. Trong đa số các router, hệ điều hành cisco IOS chạy trên RAM, RAM thường được chia làm hai phần: phần bộ nhớ xử lý chính và phần bộ nhớ chia sẻ nhập/xuất.Phần bộ nhớ nhập/xuất thường được chia cho các cổng giao tiếp làm nơi lưu trữ tạm cất gói dữ liệu. Toàn bộ nội dung trên RAM sẽ bị xóa khi tắt điện. Thông thường RAM trên router là loại RAM động DRAM. 11 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 12. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng + Flash: bộ nhớ flash thường dùng để lưu toàn bộ hệ điều hành Cisco IOS. + NVRAM: Non-volative Random-access Memory là bộ nhớ không bị mất dữ liệu khi mất nguồn, dùng để lưu tập tin cấu hình. Trong một số thiết bị, thì flash và NVRAM có thể là hai thiết bị riêng, hoặc cả hai cùng một bộ nhớ. + Bus: phần lớn các router đều có bus hệ thống và CPU bus. Bus hệ thống được sử dụng để thông tin liên lạc giữa CPU và các cổng giao tiếp và các khe mở rộng. Loại bus này vận chuyển các gói dữ liệu đi và đến cổng giao tiếp. CPU sử dụng CPU bus để truy xuất các thành phần của router thông qua bộ nhớ trên router. Loại bus này vận chuyển dữ liệu đi và đến các địa chỉ của ô nhớ tương ứng. + ROM: Read Only Memory: là nơi lưu trữ đoạn mã của chương trình kiểm tra khi khởi động. Nhiệm vụ chính của ROM là kiểm tra phần cứng khi khởi động, sau đó chép phần mềm Ciso IOS từ flash vào RAM. Nội dung trong bộ nhớ ROM thì không thể xóa được. + Các cổng giao tiếp (Interfaces): có ba loại cổng chính, LAN, WAN và console/AUX. Cổng giao tiếp LAN thường là Ethernet hoặc Token ring. Cổng WAN có thể là serial hoặc ISDN. Cổng console/AUX dùng để kết nối đến máy tính để thực hiện cấu hình router. + Nguồn điện: để cung cấp nguồn cho router. V. Phân loại Router có nhiều cách phân loại khác nhau Tuy nhiên người ta thường có hai cách phân loại chủ yếu sau: + Dựa theo công dụng của Router: theo cách phân loại này người ta chia router thành remote access router, ISDN router, Serial router, router/hub… + Dựa theo cấu trúc của router: fixed configuration router, modular router. 12 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 13. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng CHƯƠNG 2: MÔ PHỎNG CƠ CHẾ ROUTING CỦA CISCO TRÊN NỀN GNS3 I. GIỚI THIỆU GNS3 GNS3 là một phần mềm giả lập mạng dạng đồ họa, nó cho phép chúng ta mô phỏng với các mạng phức tạp. Chúng ta đã quá quen thuộc với các phần mềm như VMware hoặc PC virtual để chạy các hệ điều hành khác nhau như là Windows XP Professional hoặc Ubuntu Linux trong môi trường ảo trên chính PC cá nhân của mình. GNS3 cũng tương tự như vậy, nó sử dụng hệ điều hành mạng Cisco. Nó cho phép chúng ta chạy một Cisco IOS trong một môi trường ảo trên máy tính cá nhân. GNS3 là “phần mặt trước” (front to end) của một sản phẩm được gọi là Dynagen. Dynamip là một chương trình lõi cho phép mô phỏng các IOS. Dynagen chạy trên dynamip để tạo ra sự gần gũi hơn với môi trường dạng văn bản. Một người sử dụng có thể tạo ra một topo mạng chỉ đơn giản là sử dụng Windows ini-type files với dynagen. GNS3 thực hiện những điều này một cách đơn giản bằng một môi trường đồ họa. GNS3 cho phép mô phỏng Cisco IOS trên Windows hoặc Linux, nó có khả năng mô phỏng nhiều dạng router và PIX. Sử dụng card EthernetSwitch trong một router, nó cũng có thể mô phỏng đến mức độ mà chức năng card hỗ trợ. Điều đó có nghĩa GNS3 là một công cụ hữu ích cho các học viên tham gia các khóa học chứng chỉ Cisco như CCNA và CCNP. Trên thị trường cũng có khá nhiều các phần mềm mô phỏng router nhưng chúng bị giới hạn các câu lệnh do người phát triển thiết kế. Nó thường xuyên có các lệnh hoặc các tham số không được hỗ trợ khi mà thực hành trong môi trường thực tế. Trong những phần mềm giả lập này chúng ta chỉ có thể nhìn thấy những thông tin ra của một router được giả lập. Chính vì vậy mà sự chính xác của nó cũng chỉ ở mức mà người phát triển thiết kế ra. Với GNS3 thì chúng ta coi như đang chạy trên một Cisco IOS thực vì vậy mà có thể xem được chính xác những thông tin mà IOS thực cung cấp và cũng có thể truy cập tới bất cứ lệnh hoặc tham số nào mà Cisco IOS hỗ trợ. Thêm nữa, GNS3 là một phần mềm mã nguồn mở, là một chương trình miễn phí sử dụng. Tuy nhiên chúng ta sẽ phải cung cấp chính 13 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 14. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng Cisco IOS của mình để làm việc với GNS3. GNS3 có thông lượng là 1000 packets trên giây trong môi trường ảo. Một router thông thường có thể cung cấp thông lượng gấp trăm, nghìn lần như vậy. GNS3 còn có vpcs (Virtual PC Simular) giúp cho chúng ta có thể giả lập máy tính (host) tối giản chỉ để test các chức năng về mạng. Ngoài ra liên kết chặt chẽ với các chương trình hỗ trợ khác như Qemu - giả lập máy tính (nguồn mở) và VirtualBox - phần mềm ảo hóa mạnh mẽ và miễn phí giúp cho chúng ta có thể giả lập PC với các hệ điều hành thật. Phần mềm này không thực sự thay thế được thiết bị thật của Cisco mà nó được viết ra nhằm mục đích: + Giúp mọi người làm quen với thiết bị Cisco. + Kiểm tra và thử nghiệm những tính năng trong cisco IOS. + Test các mô hình mạng trước khi đi vào cấu hình thực tế. II. Cài đặt GNS3 Tải phần mềm về từ địa chỉ: http://www.gns3.net/download/. Hiện tại phiên bản ở đây là GNS3 v0.8.3.1 all-in-one Kích đúp vào file vừa download về và tiến hành cài đặt theo chế độ mặc định. Nhấn next Hình II-1.GNS3 Setup 14 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 15. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng Nhấn I Agree Hình II-2.GNS3 License Agreement Nhấn Next Hình II-3.GNS3 Choose Start Menu Folder 15 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 16. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng Nhấn Next Hình II-4.GNS3 Choose Components Nhấn Install, có thể chọn cài WinCap và WireShark (nếu chưa cài đặt trước đó) Hình II-5.GNS3 Choose Install Location 16 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 17. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng Nhấn next Hình II-6.Install Wincap bổ sung Nhấn finish và hoàn tất quá trình cài đặt Hình II-8.Complete Setup 17 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 18. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng CHƯƠNG 3: LÝ THUYẾT GIẢI THUẬT ĐỊNH TUYẾN I. Chức năng của giải thuật định tuyến Tìm ra đường đi đến những điểm khác nhau trên mạng. Giải thuật chọn đường chỉ cập nhật vào bảng chọn đường đường đi đến một đích đến mới hoặc đường đi mới tốt hơn đường đi đã có trong bảng chọn đường. II. Đại lượng đo lường (Metric): + Chiều dài đường đi (length path): Là số lượng router phải đi qua trên đường đi. + Độ tin cậy (reliable) của đường truyền. + Độ trì hoãn (delay) của đường truyền. + Băng thông (bandwidth) kênh truyền. + Tải (load) của các router. + Cước phí (cost) kênh truyền III. Mục tiêu thiết kế Tối ưu (optimality): Đường đi do giải thuật tìm được phải là đường đi tối ưu trong số các đường đi đến một đích đến nào đó Đơn giản, ít tốn kém (Simplicity and overhead): Giải thuật được thiết kế hiệu quảvề mặt xử lý, ít đòi hỏi về mặt tài nguyên như bộ nhớ, tốc độ xử lý của router. Tính ổn định (stability): Giải thuật có khả năng ứng phó được với các sự cố về đường truyền. Hội tụ nhanh (rapid convergence): Quá trình thống nhất giữa các router về một đường đi tốt phải nhanh chóng. Tính linh hoạt (Flexibility): Đáp ứng được mọi thay đổi về môi trường vận hành của giải thuật như băng thông, kích bộ nhớ, độ trì hoãn của đường truyền. IV. Phân loại giải thuật chọn đường Giải thuật chọn đường tĩnh - Giải thuật chọn đường động Giải thuật chọn đường bên trong - Giải thuật chọn đường bên ngoài khu vực Giải thuật chọn đường trạng thái nối kết - Giải thuật véctơ khoảng cách. 18 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 19. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng Ghi chú: Một vùng (khu vực - autonomous system) là một tập hợp các mạng và các router chịu sự quản lý duy nhất của một nhà quản trị mạng. Một số giải thuật chọn đường bên trong vùng: + RIP: Routing Information Protocol. + OSPF: Open Shortest Path First. + IGRP: Interior Gateway Routing Protocol Một số giải thuật chọn đường liên vùng: + EGP: Exterior Gateway Protocol + BGP: Boder Gateway Protocol V. Giải thuật vạch đường theo kiểu trạng thái nối kết – Link state Mỗi router sẽ gởi thông tin về trạng thái nối kết của mình (các mạng nối kết trực tiếp và các router láng giềng) cho tất cả các router trên toàn mạng. Các router sẽ thu thập thông tin về trạng thái nối kết của các router khác, từ đó xây dựng lại hình trạng mạng, chạy các giải thuật tìm đường đi ngắn nhất trên hình trạng mạng có được. Từ đó xây dựng bảng chọn đường cho mình. Khi một router phát hiện trạng thái nối kết của mình bị thay đổi, nó sẽ gởi một thông điệp yêu cầu cập nhật trạng thái nối kết cho tất các các router trên toàn mạng. Nhận được thông điệp này, các router sẽ xây dựng lại hình trạng mạng, tính toán lại đường đi tối ưu và cập nhật lại bảng chọn đường của mình. Giải thuật chọn đường trạng thái nối kết tạo ra ít thông tin trên mạng. Tuy nhiên nó đòi hỏi router phải có bộ nhớ lớn, tốc độ tính toán của CPU phải cao. VI. Giải thuật chọn đường theo kiểu vectơ khoảng cách Đầu tiên mỗi router sẽ cập nhật đường đi đến các mạng nối kết trực tiếp với mình vào bảng chọn đường.Theo định kỳ, một router phải gởi bảng chọn đường của mình cho các router láng giềng. Khi nhận được bảng chọn đường của một láng giềng gởi sang, router sẽ tìm xem láng giềng của mình có đường đi đến một mạng nào mà mình chưa có hay một đường đi nào tốt hơn đường đi mình đã có hay không. Nếu có sẽ đưa đường đi mới này vào bảng chọn đường của mình với Next hop để đến đích chính là láng giềng này. 19 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 20. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng CHƯƠNG 4: CẤU HÌNH ĐỊNH TUYẾN CHO ROUTER CISCO I. Các mode làm việc của Router – Mode config Khi bắt đầu session, ấn Enter đến khi nhận được response của router. Các mode cấu hình: + Exec mode: Router> Đây là mode đầu tiên khi bạn bắt đầu một phiên làm việc với router (qua Console hay Telnet). Ở mode này bạn chỉ có thể thực hiện được một số lệnh thông thường của router. Các lệnh này sẽ không được ghi vào file cấu hình của router và do đó không gây ảnh hưởng đến các lần khởi động sau của router. + Privileged exec mode: Router# Privileged EXEC Mode cung cấp các lệnh quan trọng để theo dõi hoạt động của router, truy cập vào các file cấu hình, IOS, đặt password... Privileged EXEC Mode là chìa khóa để vào Configuration Mode. + Configuration mode: Router(config)# Configuration mode cho phép cấu hình tất cả các chức năng của Cisco router bao gồm các interface, các routing protocol, các line console, vty (telnet), tty (async connection). Các lệnh trong configuration mode sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cấu hình hiện hành của router chứa trong RAM (running-configuration). Nếu cấu hình này được ghi lại vào NVRAM, các lệnh này sẽ có tác dụng trong những lần khởi động sau của router. Configuration mode có nhiều mode nhỏ, ngoài cùng là global configuration mode, sau đó là các interface configuration mode, line configuration mode. 20 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 21. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng Hình IV-1.Các Mode làm việc của Router II. Các lệnh cơ bản trên Router 1. Cấu hình đặt tên cho Router Công việc đầu tiên khi cấu hình router là đặt tên cho router. Ngay sau khi nhấn phím Enter để thực thi câu lệnh, dấu nhắc sẽ đổi từ tên mặc định (Router) sang tên vừa mới đặt. 2. Cấu hình đặt mật khẩu cho Router Đặt mật khẩu cho đường console: Chúng ta cũng cần đặt mật khẩu cho một hoặc nhiều đương vty để kiểm soát các user truy nhập từ xa vào router và Telnet. Thông thường Cisco router có 5 đường vty với thứ tự từ 0 đến 4. Chúng ta thường sử dụng một mật khẩu cho tất cả các đường vty, nhưng đôi khi chúng ta nên đặt thêm mật khẩu riêng cho một đường để dự phòng khi cả 4 đường 21 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 22. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng kia đều đang được sủ dụng. Sau đây là các lệnh cần sử dụng để đặt mật khẩu cho đường vty: Mật khẩu enable và enable secret được sử dụng để hạn chế việc truy cập vào chế độ EXEC đặc quyền. Mật khẩu enable chỉ được sử dụng khi chúng ta cài đặt mật khẩu enable secret vì mật khẩu này được mã hoá còn mật khẩu enable thì không. Sau đây là các lệnh dùng để đặt mật khẩu enable secret: Đôi khi bạn sẽ thấy là rất không an toàn khi mật khẩu được hiển thị rõ ràng khi sử dụng lệnh show running-config hoặc show startup-config. Để tránh điều này bạn nên dùng lệnh sau để mã hoá tất cả các mật khẩu hiển thị trên tập tin cấu hình của router: 22 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 23. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 3. Kiểm tra cấu hình Router bằng các lệnh Show Chúng ta có rất nhiều lệnh show được dùng để kiểm tra nội dung các tập tin trên router và để tìm ra sự cố. Trong cả hai chế độ EXEC đặc quyền và EXEC người dùng, khi gõ « show? » ta sẽ xem được danh sách các lệnh show. Đương nhiên là số lệnh show dùng được trong chế độ EXEC đặc quyền sẽ nhiều hơn trong chế độ EXEC người dùng. Show interface - hiển thị trạng thái của tất cả các cổng giao tiếp trên router. Để xem trạng thái của một cổng nào đó thì ta thêm tên và số thứ tự của cổng đó sau lệnh show interface. Ví dụ như: Router#show interface serial 0/1 Ngoài ra còn các lệnh “show” khác: + Hiển thị tập tin cấu hình trên RAM Router#show startup-configuration + Hiển thị tập tin cấu hình đang chạy Router#show running-configuration + Hiển thị bảng định tuyến Router#show ip route + Hiển thị thông tin cơ bản về các interface Router#show ip interface brief + Hiển thị ARP Router#show ARP 23 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 24. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng + Hiển thị trạng thái toàn cục và trạng thái của các cổng giao tiếp đã được cấu hình giao thức lớp 3 AthenaR1#show protocol 4. Cấu hình cổng Interface Chúng ta có thẻ cấu hình cổng interface bằng đường console hoặc vty. Mỗi một cổng đều phải có một địa chỉ IP và subnet mask để chúng có thể định tuyến các gói IP. Để cấu hình địa chỉ IP chúng ta dùng lệnh sau: Mặc định thì các cổng giao tiếp trên router đều đóng. Nếu bạn muốn mở hay khởi AthenaR1(config)#interface s0/0 AthenaR1(config)#ip add 192.168.1.1 255.255.255.0 động các cổng này thì bạn phải dùng lệnh no shutdown. Nếu bạn muốn đóng cổng lại để bảo trì hoặc xử lý sự cố thì bạn dùng lệnh shutdown. AthenaR1(config)#interface serial 0/0 AthenaR1(config-if)#clock rate 56000 AthenaR1(config-if)#no shutdown III. Cấu hình định tuyến tĩnh Là quá trình người quản trị mạng phải cấu hình các thông tin đến các mạng khác cho router. Đặc điểm: + Đối với định tuyến tĩnh ,các thông tin về đường đi phải do người quản trị mạng nhập cho router. +Khi cấu trúc mạng có bất kỳ thay đổi nào thì chính người quản trị mạng phải xoá hoặc thêm các thông tin về đường đi cho router. Hoạt động: + Đầu tiên ,người quản trị mạng cấu hình các đường cố định cho router. + Router cài đặt các đường đi này vào bảng định tuyến. + Gói dữ liệu được định tuyến theo các đường cố định này. Cấu hình định tuyến tĩnh: Router(config)# ip router | network | subnet-mask | outgoinginterface + Network: địa chỉ mạng cần đi tới. + Subnet-mask: là subnet-mask của network. + Outgoinginterface: cổng gói tin đi ra. Vd: R1(config)# ip router 172.16.1.0 255.255.255.0 f0/0 1. Demo Static Route Topology: 24 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 25. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng Hình IV-2.Topology Static Route 25 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 26. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng Cấu hình Trên Router R1, vào mode cofig và cấu hình như sau : Trên Router R2, ta cũng vào mode cofig và cấu hình như sau : Như vậy việc định tuyến cho router đã hoàn tất. Tuy nhiên, do đây là một topology đơn giản, chỉ có 3 nhánh mạng trong đó có 2 nhánh mạng cần định tuyến trên 2 router trong khi thực tế, các hệ thống mạng rất nhiều nhánh mạng. Vì vậy mà việc định tuyến tĩnh sẽ không thể đáp ứng được mà người ta phải dùng đến các kỹ thuật định tuyến động. 26 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 27. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng IV. Cấu hình Định tuyến RIP - Routing Information Protocol 1. Giới thiệu RIP là giải thuật chọn đường động theo kiểu véctơ khoảng cách, được định nghĩa trong hai tài liệu là RFC 1058 và Internet Standard 56 và được cập nhật bởi IETF – (Internet Engineering Task Force). Phiên bản thứ 2 của RIP được định nghĩa trong RFC 1723 vào tháng 10 năm 1994. RIP v.2 cho phép các thông điệp của RIP mang nhiều thông tin hơn để sử dụng cơ chế chứng thực đơn giản hơn đảm bảo tính bảo mật khi cập nhật bảng chọn đường. RIP v.2 cung cấp các mặt nạ mạng con, cái quan trọng lại thiếu trong RIP ban đầu. 2. Đặc điểm của RIP RIP là một giao thức distance – vector điển hình. Mỗi router sẽ gửi toàn bộ bảng định tuyến của nó cho router láng giềng theo định kỳ 30s/lần. Thông tin này lại tiếp tục được láng giềng lan truyền tiếp cho các láng giềng khác và cứ thế lan truyền ra mọi router trên toàn mạng. Kiểu trao đổi thông tin như thế còn được gọi là “lan truyền theo tin đồn”. (Ở đây, ta có thể hiểu router láng giềng là router kết nối trực tiếp với router đang xét). Metric trong RIP được tính theo hop count – số node lớp 3 (router) phải đi qua trên đường đi để đến đích. Với RIP, giá trị metric tối đa là 15, giá trị metric = 16 được gọi là infinity metric (“metric vô hạn”), có nghĩa là một mạng chỉ được phép cách nguồn tin 15 router là tối đa, nếu nó cách nguồn tin từ 16 router trở lên, nó không thể nhận được nguồn tin này và được nguồn tin xem là không thể đi đến được. RIP chạy trên nền UDP – port 520. RIPv2 là một giao thức classless còn RIPv1 lại là một giao thức classful. Cách hoạt động của RIP có thể dẫn đến loop nên một số quy tắc chống loop và một số timer được đưa ra. Các quy tắc và các timer này có thể làm giảm tốc độ hội tụ của RIP. AD của RIP là 120. 27 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 28. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 3. Demo RIPv1 Topology Hình IV-3. RIPv1 Topology Cấu hình Các Router và PC đã đặt IP như hình trên. Trên router R1, ta vào mode config và cấu hình như sau: Trên Router R2, ta cấu hình tương tự như sau : 28 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 29. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 4. Demo RIPv2 Topology Cấu hình Sau khi đã cấu hình các Interface cho các Router ta tiến hành định tuyến cho các Router. Trên Router R1, ta cấu hình như sau : 29 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 30. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng Router R2 Router R3 30 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 31. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng V. Cấu hình định tuyến OSPF 1. Tổng Quan Về OSPF OSPF – Open Shortest Path First là một giao thức định tuyến link – state điển hình. Đây là một giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết được sử dụng rộng rãi trong các mạng doanh nghiệp có kích thước lớn. Đặc điểm: + OSPF là một giao thức link – state điển hình. Mỗi router khi chạy giao thức sẽ gửi các trạng thái đường link của nó cho tất cả các router trong vùng (area). Sau một thời gian trao đổi, các router sẽ đồng nhất được bảng cơ sở dữ liệu trạng thái đường link (Link State Database – LSDB) với nhau, mỗi router đều có được “bản đồ mạng” của cả vùng. Từ đó mỗi router sẽ chạy giải thuật Dijkstra tính toán ra một cây đường đi ngắn nhất (Shortest Path Tree) và dựa vào cây này để xây dựng nên bảng định tuyến. + OSPF có AD = 110. + Metric của OSPF còn gọi là cost, được tính theo bandwidth trên cổng chạy OSPF. + OSPF chạy trực tiếp trên nền IP, có protocol – id là 89. + OSPF là một giao thức chuẩn quốc tế, được định nghĩa trong RFC – 2328. + Sử dụng thuật toán SPF ( sử dụng băng thông của interface ) để tính toán chọn đường đi tốt nhất. + Chỉ cập nhật khi cấu trúc mạng có sự thay đổi. + Hội tụ nhanh hơn RIP, có khả năng mở rộng, phù hợp với các hệ thống mạng hiện đại. 2. So Sánh OSPF Với Giao Thức Định Tuyến Theo Distance Vector Router định tuyến theo trạng thái đường liên kết có một cơ sở đầy đủ về cấu trúc hệ thống mạng. Chúng chỉ thực hiện trao đổi thông tin về trạng thái đường liên kết lúc khởi động và khi hệ thống mạng có sự thay đổi. Chúng không phát quảng bá bảng định tuyến theo định kỳ như các router định tuyến theo distance vector. Do đó, các router định tuyến theo trạng thái đường liên kết sử dụng ít băng thông hơn cho hoạt động duy trì bảng định tuyến. RIP phù hợp với các mạng nhỏ và đường tốt nhất đối với RIP là đường có số hop ít nhất. OSPF thì phù hợp với mạng lớn, có khả năng mở rộng, đường đi tốt nhất của OSPF được xác định dựa trên tốc độ của đường truyền. RIP cũng như các giao thức định tuyến theo distance vector khác đều sử dụng thuật toán chọn đường đơn giản. Còn thuật toán SPF thì phức tạp. Do đó, nếu router chạy theo giao thức định tuyến theo distance vector thì sẽ ít tốn bộ nhớ và cần năng lực xử lý thấp hơn so với khi chạy OSPF. OSPF chọn đường dựa trên chi phí được tính từ tốc độ của đường truyền. Đường truyền có tốc độ càng cao thì chi phí OSPF tương ứng càng thấp. OSPF chọn đường tốt nhất từ cây 31 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 32. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng SPF. OSPF bảo đảm không bị định tuyến lặp vòng. Còn giao thức định tuyến theo distance vector vẫn có thể bị loop. Nếu một kết nối không ổn định, chập chờn, việc phát liên tục các thông tin về trạng thái của đường kiên kết này sẽ dẫn đén tình trạng các thông tin quảng cáo không đồng bộ làm cho kết quả chọn đường của các router bị đảo lộn. 3. OSPF giải quyết được các vấn đề sau + Tốc độ hội tụ. + Hỗ trợ VLSM (Variable Length Subnet Mask). + Kích cỡ mạng. + Chọn đường. + Nhóm các thành viên. Trong một hệ thống mạng lớn, RIP phải mất ít nhất vài phút mới có thể hội tụ được vì mỗi router chỉ trao đổi bảng định tuyến với các router láng giềng kết nối trực tiếp với mình mà thôi. Còn đối với OSPF sau khi đã hội tụ vào lúc khởi động, khi có thay đổi thì việc hội tụ sẽ rất nhanh vì chỉ có thông tin về sự thay đổi được phát ra cho mọi router trong vùng. OSPF có hỗ trợ VLSM nên nó được xem là một giao thức định tuyến không theo lớp địa chỉ. RIPv1 không hỗ trợ VLSM, nhưng RIPv2 thì có. Đối với RIP, một mạng đích cách xa hơn 15 router xem như không thể đến được vì RIP có số lượng hop giới hạn là 15. Điều này làm kích thước mạng của RIP bị giới hạn trong phạm vi nhỏ. OSPF thì không giới hạn về kích thước mạng, nó hoàn toàn có thể phù hợp với mạng vừa và lớn. Khi nhận được từ router láng giềng các báo cáo về số lượng hop đến mạng đích, RIP sẽ cộng thêm 1 vào thông số hop này và dựa vào số lượng hop đó để chọn đường đến mạng đích. Đường nào có khoảng cách ngắn nhất hay nói cách khác là có số lương hop ít nhất sẽ là đường tốt nhất đối với RIP. Nhận xét thấy thuật toán chọn đường như vậy là rất đơn giản và không đòi hỏi nhiều bộ nhớ và năng lực xử lý của router. RIP không hề quan tâm đến băng thông đường truyền khi quyết định chọn đường. OSPF thì chọn đường dựa vào chi phí được tính từ băng thông của đường truyền. Mọi OSPF đều có thông tin đầy đủ về cấu trúc của hệ thống mạng và dựa vào đó để chọn đường đi tốt nhất. Do đó, thuật 32 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 33. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng toán chọn đường này rất phức tạp, đòi hỏi nhiều bộ nhớ và năng lực xử lý của router cao hơn so với RIP. RIP sử dụng cấu trúc mạng dạng ngang hàng. Thông tin định tuyến được truyền lần lượt cho mọi router trong cùng một hệ thống RIP. Còn OSPF sử dụng khái niệm về phân vùng. Một mạng OSPF có thể chia các router thành nhiều nhóm. Bằng cách này, OSPF có thể giới hạn lưu thông trong từng vùng. Thay đổi trong vùng này không ảnh hưởng đến hoạt động của các vùng khác. Cấu trúc phân lớp như vậy cho phép hệ thống mạng có khả năng mở rộng một cách hiệu quả. 4. Thuật Toán Chọn Đường Ngắn Nhất Theo thuật toán này, đường tốt nhất là đường có chi phí thấp nhất. Thuật toán được sử dụng là Dijkstra, thuật toán này xem hệ thống mạng là mọt tập hợp các nodes được kết nối với nhau bằng kết nối point-to-point. Mỗi kết nối này có một chi phí. Mỗi nodes có một tên. Mỗi nodes có đầy đủ cơ sở dữ liệu về trạng thái của các đường liên kết. Do đó, chúng có đầy đủ thông tin về cấu trúc vật lý của hệ thống mạng. Tất cả các cơ sở dữ liệu này điều giống nhau cho mọi router trong cùng một vùng. Giao Thức OSPF Hello Khi router bắt đầu khởi động tiến trình định tuyến OSPF trên một cổng nào đó thì nó sẽ gởi một gói hello ra cổng đó và tiếp tục gởi hello theo định kỳ. Giao thức hello đưa ra các nguyên tắc quản lý việc trao đổi các gói OSPF hello. Ở lớp 3 của mô hình OSI, gói hello mang địa chỉ multicast 224.0.5.0 địa chỉ này chỉ đến tất cả các OSPF router. OSPF router sử dụng gói hello để thiết lập một quan hệ lánggiềng thân mật mới và để xác định là router láng giềng có còn hoạt động hay không. Mặcđịnh hello được gởi đi 10 giây một lần trong mạng quảng bá đa truy cập và mạng Pointto-Point. Trên cổng nói vào mạng NBMA, ví dụ như Frame Relay, chu trình mặc địnhcủa hello là 30 giây. Trong mạng đa truy cập, giao thức hello tiến hành bầu DR và BDR. Mặc dù gói hello rất nhỏ nhưng nó cũng bao gồm cả phần header của gói OSPF. Cấu trúc của phần header trong gói OSPF được thể hiện như hình sau. Nếu gói hello thì trường Type sẽ có giá trị là một. Gói hello mang những thông tin để thống nhất giữa mọi láng giềng với nhau trước khi có thể thiết lập mối quan hệ láng giềng thân mật và trao đổi thông tin về trạng thái đường liên kết. 33 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 34. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 5. Demo cấu hình định tuyến OSPF Topology Sau khi cấu hình IP cho các interface trên của router và các PC giả lập. Ta cấu hình định tuyến cho các Router như sau : Trên router R1: 34 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 35. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng Trên router R2 : Trên router R3 : 35 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 36. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng VI. Cấu hình định tuyến EIGRP 1. Tổng quan về EIGRP EIGRP là một giao thức định tuyến do Cisco phát triển, chỉ chạy trên các sản phẩm của Cisco. Đây là điểm khác biệt của EIGRP so với các giao thức khác. EIGRP là một giao thức dạng Distance – vector được cải tiến (Advanced Distance vector). EIGRP không sử dụng thuật toán truyền thống cho Distance – vector là thuật toán Bellman – Ford mà sử dụng một thuật toán riêng được phát triển bởi J.J. Garcia Luna Aceves – thuật toán DUAL. Cách thức hoạt động của EIGRP cũng khác biệt so với RIP và vay mượn một số cấu trúc và khái niệm của OSPF như: xây dựng quan hệ láng giềng, sử dụng bộ 3 bảng dữ liệu (bảng neighbor, bảng topology và bảng định tuyến). Chính vì điều này mà EIGRP thường được gọi là dạng giao thức lai ghép (hybrid). Tuy nhiên, về bản chất thì EIGRP thuần túy hoạt động theo kiểu Distance – vector: gửi thông tin định tuyến là các route cho láng giềng (chỉ gửi cho láng giềng) và tin tưởng tuyệt đối vào thông tin nhận được từ láng giềng. Việc sử dụng bảng topology và thuật toán DUAL khiến cho EIGRP có tốc độ hội tụ rất nhanh. EIGRP sử dụng một công thức tính metric rất phức tạp dựa trên nhiều thông số: Bandwidth, delay, load và reliability. Chỉ số AD của EIGRP là 90 cho các route internal và 170 cho các route external. EIGRP chạy trực tiếp trên nền IP và có số protocol – id là 88. 2. Xác thực MD5 với EIGRP EIGRP chỉ hỗ trợ một kiểu xác thực duy nhất là MD5. Với kiểu xác thực này, các password xác thực sẽ không được gửi đi mà thay vào đó là các bản hash được gửi đi. Các router sẽ xác thực lẫn nhau dựa trên bản hash này. Ta có thủ tục cấu hình xác thực trên EIGRP sẽ gồm các bước như sau: Trên các router sẽ khai báo một key – chain dùng cho xác thực. Key – chain là một tập hợp các key được sử dụng để xác thực. Câu lệnh : R(config)#key chain tên của key-chain R(config-keychain)# R(config-keychain)#key key-id 36 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 37. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng R(config-keychain-key)#key-string password R(config-if)#ip authentication mode eigrp AS md5 R(config-if)#ip authentication key-chain eigrp AS tên-key-chain 3. Tính toán metric với EIGRP Metric của EIGRP được tính theo một công thức rất phức tạp với đầu vào là 04 tham số: Bandwidth min trên toàn tuyến, Delay tích lũy trên toàn tuyến (trong công thức sẽ ghi ngắn gọn là Delay), Load và Reliabily cùng với sự tham gia của các trọng số K: Metric = [K1*10^7/Bandwidth min + (K2*10^7/Bandwidth min)/(256 – Load) + K3* Delay]*256*[K5/(Reliabilty + K4)] Ta lưu ý về đơn vị sử dụng cho các tham số trong công thức ở trên: + Bandwidth: đơn vị là Kbps. + Delay: đơn vị là 10 micro second. + Load và Reliability là các đại lượng vô hướng. Nếu K5 = 0, công thức trở thành: Metric = [K1*10^7/Bandwidth min + (K2*10^7/Bandwidth min)/(256 – Load) + K3* Delay]*256 Mặc định bộ tham số K được thiết lập là: K1 = K3 = 1; K2 = K4 = K5 = 0 nên công thức dạng đơn giản nhất ở mặc định sẽ là: Metric = [10^7/Bandwidth min + Delay]*256. 37 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 38. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 4. Demo định tuyến EIGRP Topology Sau khi cấu hình IP cho các interface trên của router và các PC giả lập. Ta cấu hình định tuyến cho các Router như sau : Trên router R1 : 38 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 39. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng Trên router R2 : Trên router R3 : 39 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 40. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng VII. Filter Router - Access List 1. Giới thiệu Danh sách truy cập (Access list) hay còn gọi Danh sách điều khiển truy cập(Access Control List) cung cấp một công cụ mạnh cho việc điều khiển mạng. Những danh sách này đưa vào cơ chế mềm dẽo trong việc lọc dòng các gói tin màchúng đi ra, vào các giao diện của các router. Các danh sách này giúp mở rộng việc bảo vệ các tài nguyên mạng mà không làmảnh hưởng đến những dòng giao tiếp hợp lệ. Danh sách truy cập phân biệt giaothông của các gói tin ra thành nhiều chủng loại mà chúng được phép hay bị từ chối. Danh sách liên kết có thể được sử dụng để: + Nhận dạng các gói tin cho việc xếp thứ tự ưu tiên hay sắp xếp trong hàng đợi. + Hạn chế hoặc giảm nội dung của thông tin cập nhật chọn đường. + Danh sách truy cập cũng xử lý các gói tin cho các tính năng an toàn khác như: Cung cấp cơ chế điều khiển truy cập động đối các gói tin. Nhận dạng các gói tin cho việc mã hóa. Nhận dạng các truy cập bằng dịch vụ Telnet được cho phép để cấu hình router. 2. Định nghĩa danh sách danh sách truy cập Danh sách truy cập là những phát biểu dùng để đặc tả những điều kiện mà một nhà quản trị muốn thiết đặt nhờ đó cho router sẽ xử lý các cuộc truyền tải đã được mô tả trong danh danh truy cập theo một cách thức không bình thường. Danh sách truy cập đưa vào những điều khiển cho việc xử lý các gói tin đặc biệt theo một cách thức duy nhất. Có hai loại danh sách truy cập chính là: + Danh sách truy cập chuẩn (standard access list): Danh sách này sử dụng cho việc kiểm tra địa chỉ gởi của các gói tin được chọn đường. Kết quả cho phép hay từ chối gởi đi cho một bộ giao thức dựa trên địa chỉ mạng/mạng con hay địa chỉ máy. + Danh sách mở rộng (Extended access list): Danh sách mở rộng kiểm tra cho cả địa chỉ gởi và nhận của gói tin. Nó cũng kiểm tra cho các giao thức cụ thể, số hiệu cổng và các tham số khác. Các gói tin được phép hoặc từ chối gởi đi hoặc nhận tùy thuộc vào gói tin đó được xuất phát từ đâu và đi đến đâu 40 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 41. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 3. Nguyên tắc hoạt động của danh sách truy cập Danh sách truy cập diễn tả một danh sách các qui luật mà nó cho phép thêm vào các điều khiển các gói tin đi vào một giao diện của router, các gói tin lưu lại tạm thời ở router và các gói tin gởi ra một giao diện của router. Danh sách truy cập không có tác dụng trên các gói tin xuất phát từ router đang xét. Các chỉ thị trong danh sách truy cập hoạt động một cách tuần tự. Chúng đánh giá các gói tin từ trên xuống. Nếu tiêu đề của một gói tin và một lệnh trong danh sách truy cập khớp với nhau, gói tin sẽ bỏ qua các lệnh còn lại. Nếu một điều kiện được thỏa mãn, gói tin sẽ 41 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 42. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng được cấp phép hay bị từ chối. Chỉ cho phép một danh sách trên một giao thức trên một giao diện. 4. Demo Access List Topology Cấu hình cho router Ở đây ta cấu hình cho router R2 với Access-list Extended cấm C1 truy cập website giadinh.edu.vn các website khác thì truy cập bình thường. R2#conf t R2#(config)access-list 101 deny tcp any host 115.78.162.114 eq www R2#(config)access-list 101 permit tcp any any eq www R2#(config)access-list 101 permit ip any any R2#(config-if)int f2/0 R2#(config-if)ip access-group 101 out 42 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 43. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng VIII. Cấu hình VPN Client to Site 1. VPN là gì? VPN (virtual private network) là công nghệ xây dựng hệ thống mạng riêng ảo nhằm đáp ứng nhu cầu chia sẻ thông tin, truy cập từ xa và tiết kiệm chi phí. Trước đây, để truy cập từ xa vào hệ thống mạng, người ta thường sử dụng phương thức Remote Access quay số dựa trên mạng điện thoại. Phương thức này vừa tốn kém vừa không an toàn. VPN cho phép các máy tính truyền thông với nhau thông qua một môi trường chia sẻ như mạng Internet nhưng vẫn đảm bảo được tính riêng tư và bảo mật dữ liệu. Để cung cấp kết nối giữa các máy tính, các gói thông tin được bao bọc bằng một header có chứa những thông tin định tuyến, cho phép dữ liệu có thể gửi từ máy truyền qua môi trường mạng chia sẻ và đến được máy nhận, như truyền trên các đường ống riêng được gọi là tunnel. Để bảo đảm tính riêng tư và bảo mật trên môi trường chia sẻ này, các gói tin được mã hoá và chỉ có thể giải mã với những khóa thích hợp, ngăn ngừa trường hợp "trộm" gói tin trên đường truyền. 2. Các tình huống thông dụng của VPN + Remote Access: Đáp ứng nhu cầu truy cập dữ liệu và ứng dụng cho người dùng ở xa, bên ngoài công ty thông qua Internet. Ví dụ khi người dùng muốn truy cập vào cơ sở dữ liệu hay các file server, gửi nhận email từ các mail server nội bộ của công ty. + Site To Site: Áp dụng cho các tổ chức có nhiều văn phòng chi nhánh, giữa các văn phòng cần trao đổi dữ liệu với nhau. Ví dụ một công ty đa quốc gia có nhu cầu chia sẻ thông tin giữa các chi nhánh đặt tại Singapore và Việt Nam, có thể xây dựng một hệ thống VPN Site-to-Site kết nối hai site Việt Nam và Singapore tạo một đường truyền riêng trên mạng Internet phục vụ quá trình truyền thông an toàn, hiệu quả. + Intranet/ Internal VPN: Trong một số tổ chức, quá trình truyền dữ liệu giữa một số bộ phận cần bảo đảm tính riêng tư, không cho phép những bộ phận khác truy cập. Hệ thống Intranet VPN có thể đáp ứng tình huống này. Để triển khai một hệ thống VPN chúng ta cần có những thành phần cơ bản sau đây: User Authentication: cung cấp cơ chế chứng thực người dùng, chỉ cho phép người dùng hợp lệ kết nối và truy cập hệ thống VPN. 43 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 44. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng Address Management: cung cấp địa chỉ IP hợp lệ cho người dùng sau khi gia nhập hệ thống VPN để có thể truy cập tài nguyên trên mạng nội bộ. Data Encryption: cung cấp giải pháp mã hoá dữ liệu trong quá trình truyền nhằm bảo đảm tính riêng tư và toàn vẹn dữ liệu. Key Management: cung cấp giải pháp quản lý các khoá dùng cho quá trình mã hoá và giải mã dữ liệu. 3. IPSEC (IP SECURITY PROTOCOL) Như chúng ta biết, để các máy tính trên hệ thống mạng LAN/WAN hay Internet truyền thông với nhau, chúng phải sử dụng cùng một giao thức (giống như ngôn ngữ giao tiếp trong thế giới con người) và giao thức phổ biến hiện nay là TCP/IP. Khi truyền các gói tin, chúng ta cần phải áp dụng các cơ chế mã hóa và chứng thực để bảo mật. Có nhiều giải pháp để thực hiện việc này, trong đó cơ chế mã hóa IPSEC hoạt động trên giao thức TCP/IP tỏ ra hiệu quả và tiết kiệm chi phí trong quá trình triển khai. Trong quá trình chứng thực hay mã hóa dữ liệu, IPSEC có thể sử dụng một hoặc cả hai giao thức bảo mật sau: + AH (Authentication Header): header của gói tin được mã hóa và bảo vệ phòng chống các trường hợp "ip spoofing" hay "man in the midle attack", tuy nhiên trong trường hợp này phần nội dung thông tin chính không được bảo vệ + ESP (Encapsulating Security Payload): Nội dung thông tin được mã hóa, ngăn chặn các trường hợp hacker đặt chương trình nghe lén và chặn bắt dữ liệu trong quá trình truyền. Phương thức này rất hay được áp dụng, nhưng nếu muốn bảo vệ luôn cả phần header của gói tin thì phải kết hợp cả 2 giao thức AH và ESP. 4. IPSec/VPN trên Windows Server 2003 Chúng ta tham khảo tình huống thực tế của công ty Green Lizard Books, một công ty chuyên xuất bản và phân phối văn hoá phẩm. Nhằm đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh, bộ phận quản lý muốn các nhân viên kinh doanh trong quá trình công tác ở bên ngoài có thể truy cập báo cáo bán hàng (Sale Reports) chia sẻ trên File Server và có thể tương tác với máy tính của họ trong văn phòng khi cần thiết. Ngoài ra, đối với các dữ liệu mật, nhạy cảm 44 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 45. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng như báo cáo doanh số, trong quá trình truyền có thể áp dụng các cơ chế mã hóa chặt chẽ để nâng cao độ an toàn của dữ liệu. 5. TUNNELING Tunneling là kỹ thuật sử dụng một hệ thống mạng trung gian (thường là mạng Internet) để truyền dữ liệu từ mạng máy tính này đến một mạng máy tính khác nhưng vẫn duy trì được tính riêng tư và toàn vẹn dữ liệu. Dữ liệu truyền sau khi được chia nhỏ thành những frame hay packet (gói tin) theo các giao thức truyền thông sẽ được bọc thêm 1 lớp header chứa những thông tin định tuyến giúp các packet có thể truyền qua các hệ thống mạng trung gian theo những đường riêng (tunnel). Khi packet được truyền đến đích, chúng được tách lớp header và chuyển đến các máy trạm cuối cùng cần nhận dữ liệu. Để thiết lập kết nối tunnel, máy client và server phải sử dụng chung một giao thức (tunnel protocol). + PPTP (Point-to-Point Tunneling Protocol): PPTP có thể sử dụng cho Remote Access hay Site-to-Site VPN. Những thuận lợi khi áp dụng PPTP cho VPN là không yêu cầu certificate cho quá trình chứng thực và client có thể đặt phía sau NAT Router. + L2TP ( Layer 2 Tunneling Protocol): L2TP là sự kết hợp của PPTP và Layer 2 Forwading (L2F, giao thức được phát triển bởi Cisco System). So với PPTP thì L2TP có nhiều đặc tính mạnh và an toàn hơn. Trên hệ thống Microsoft, L2TP được kết hợp với IPSec Encapsulating Security Payload (ESP) cho quá trình mã hóa dữ liệu, gọi là L2TP/IPSec. Sự kết hợp này không chỉ cho phép chứng thực đối với người dùng PPTP mà còn cho phép chứng thực đối với các máy tính thông qua các chứng chỉ, nâng cao hơn độ an toàn của dữ liệu khi truyền, và quá trình tunnel có thể diễn ra trên nhiều hệ thống mạng khác nhau. Tuy nhiên trong môi trường L2TP/IPSec các VPN Client không thể đặt phía sau NAT Router. Trong trường hợp này chúng ta cần phải có VPN Server và VPN Client hỗ trợ IPSec NAT-T. 45 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 46. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng 6. Demo VPN Site-to-Site Topology Cấu hình VPN Site-to-site Trên R1: chỉ cấu hình hostname và IP của các interface. 46 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 47. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng Trên R2: cấu hình hostname và ip theo mô hình, sau đó cấu hình default route. Tạo Internet Key Exchange (IKE) key policy. 47 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 48. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng Tạo shared key để sử dụng cho kết nối VPN(IP của Router R3) Quy định lifetime Cấu hình ACL dãy IP có thể VPN. 48 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 49. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng Xác định những biến đổi thiết lập được sử dụng cho kết nối VPN Tạo cypto-map cho các transform, setname Gán vào interface 49 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 50. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng Tương tự như vậy ta tiến hành cấu hình trên R3: Kết quả: Ta ping từ PC1 sang PC3 để kiểm tra: 50 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 51. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng KẾT LUẬN Routing chỉ ra hướng, sự di chuyển của các gói (dữ liệu) được đánh địa chỉ từ mạng nguồn của chúng, hướng đến đích cuối thông qua các node trung gian; thiết bị phần cứng chuyên dùng được gọi là router (bộ định tuyến). Tiến trình định tuyến thường chỉ hướng đi dựa vào bảng định tuyến, đó là bảng chứa những lộ trình tốt nhất đến các đích khác nhau trên mạng. Vì vậy việc xây dựng bảng định tuyến, được tổ chức trong bộ nhớ của router, trở nên vô cùng quan trọng cho việc định tuyến hiệu quả. Vấn đề hoàn thiện và mở rộng một liên mạng phụ thuộc rất lớn vào việc cải thiện và phát huy các bộ định tuyến. Để đạt được tốc độ định tuyến nhanh, cần có một bộ xử lý tốc độ cao và dung lượng bộ nhớ lớn, điều đó đồng nghĩa với giá thành cao. Các mạch tích hợp ứng dụng đặc biệt ASIC cùng với các công nghệ bộ nhớ đã được triển khai nhằm cải thiện hiệu năng của các bộ định tuyến. Bên cạnh sự phát triển cấu trúc phần cứng thì việc tối ưu các giao thức định tuyến là vấn đề cần quan tâm trong giai đoạn bùng nổ Internet hiện nay. Thông qua đề tài “Nghiên Cứu Cơ Chế Routing của CISCO, Mô Phỏng Trên Nền GNS3” hy vọng đã cung cấp những kiến thức cơ bản về vấn đề định tuyến, một số giao thức định tuyến tĩnh và định tuyến động đang được sử dụng hiện nay. Đồng thời cung cấp cho các bạn một phương pháp dùng để giả lập các giao thức định tuyến trước khi tiến hành cấu hình thực tế. 51 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )
  • 52. SVTH: Huỳnh Văn Tân GVHD: Võ Đỗ Thắng TÀI LIỆU THAM KHẢO Các trang web, diễn đàn: 1. http://vnpro.org/forum/ 2.http://www.nhatnghe.com/forum/ 3.http://forum.athena.edu.vn/forum.php 4.http://ciscodocuments.blogspot.com 5.http://www.ciscopress.com/ Các sách tham khảo: 1.Sách CCNP ROUTE 642-902 Cert Kit (Tác giả: Kevin Wallace, DeniseDonohue, Jerold Swan) 2. Sách CCNP LABPRO ROUTE (Tác giả: Phạm Đình Thông, Trịnh Anh Luân) 3.Sách The Complete Cisco VPN Configuration Guide (Tác giả: RichardDeal) 52 | P a g e B á o c á o t h ự c t ậ p ( 2 1 / 7 – 1 / 9 )