SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 23
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA THƢƠNG MẠI- DU LỊCH – MARKETING
Bộ môn: HÀNH VI TỔ CHỨC
BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI
GVHD: TS Phan Thị Minh Châu
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
1. Nguyễn Thị Hồng Phương ( NT) KD3 31111023155
2. Võ Thị Anh Thư KD2 31111023079
3. Nguyễn Trần Diễm My KD3 31111023093
4. Võ Thị Mỹ Lộc KD2 31111021459
5. Nguyễn Thị Yến Nga KD3 31111021510
6. Lê Thảo Uyên KD3 31111022507
7. Ngô Thị Hồng Nhung MA1 31111023195
TPHCM, ngày 24 tháng 4 năm 2014
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
Họ tên Lớp Nội dung công việc
Mức độ
hoàn thành
Nguyễn Thị Hồng Phƣơng KD003 - Tổng hợp nội dung 100%
Võ Thị Anh Thƣ KD002
- Tìm thông tin về văn hóa
phƣơng Đông
100%
Nguyễn Trần Diễm My KD003
- Tìm thông tin về văn hóa
phƣơng Đông
100%
Võ Thị Mỹ Lộc KD002
- Tìm thông tin về văn hóa
phƣơng Tây
100%
KD003
- Tìm thông tin về văn hóa
phƣơng Tây
100%
KD003
- Chỉnh sửa Word
- Làm power point
100%
Ngô Thị Hồng Nhung MA001 - Viết lời mở, lời kết 100%
NỘI DUNG
................................................................................................................1
I. - PHƢƠNG TÂY: ........................2
1. :................................................2
2. : .....................................................2
II. Ủ –
PHƢƠNG TÂY:..........................................................................................................2
1. Chủ nghĩa cá nhân và tập thể:...........................................................................3
a. .........................................................3
b. .....................................................................................3
2. Rõ ràng và hàm ý ..............................................................................................5
a. Cách thể hiện cảm xúc...................................................................................5
b. Cách thể hiện ý kiến cá nhân.........................................................................5
c. ...................................................................................6
d. Các đặc điểm khác.........................................................................................6
3. Nhận thức về thời gian......................................................................................7
4. Nhận thức về không gian ..................................................................................8
5. Tầm quan trọng về đẳng cấp.............................................................................8
III. -
PHƢƠNG TÂY ĐẾN HÀNH VI CON NGƢỜI TRONG TỔ CHỨC: ...................10
1. :.........10
2. :....................................................................13
a. :............................................................................................13
b. :................................................................................14
c. :....................................................................................15
..................................................................................................................17
............................................................................................18
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
II.1.1: Cái tôi cá nhân .....................................................................................................5
.....................................................................................5
.........................................................................................5
.......................................................................................6
ề.........................................................................................6
.........................................................................................8
......................................................................................9
1HÀNH VI TỔ CHỨC
Trên con đƣờ ội nhậ
-
-
-
.
. Kính mong nhận đƣợc sự thông cảm và sự đóng
góp từ giảng viên hƣớng dẫn cũng nhƣ quý đọc giả để bài tiểu luận đƣợc hoàn thiện
hơn.
!
Nhóm sinh viên
-----***-----
2
–
I. - PHƢƠNG TÂY:
1. :
trọng những gắn kết truyền thống, cảm xúc con ngƣời và duy trì những mối quan hệ
dài lâu trong cộng đồng, nhƣ những giá trị về gia đình, sự khiêm nhƣờng, tôn trọng lẽ
phải và kính trọng những ngƣời lớn tuổi, sự hài hòa về tinh thần, ít ganh đua, tinh thần
hợp tác. Ngoài ra, họ quan niệm bản chất công việc là để phục vụ cho “thƣợng đế”,
không nhằm mục đích về kinh tế cá nhân mà để tăng trƣởng những giá trị về tinh thần.
Trong môi trƣờng làm việ ự đồng cảm, cảm xúc hơn là năng suất công việc.
Đối với họ, tầm quan trọng của tổ chức là để đáp ứng nhu cầu xã hội và bày tỏ sự tự
tôn trọng giữa các cá nhân với nhau.
Văn hóa phƣơng Đông dựa trên yếu tố tinh thần, những phƣơng diện thuộc về
con ngƣời và gắn với cộng đồng. Điểm mạnh của nó là sự phát triển đầy đủ các khía
cạnh thuộc về con ngƣời, bằng cách nuôi dƣỡng, chăm lo về tâm hồn, cảm xúc, tinh
thần và sự tự do của mỗi cá nhân, tuy nhiên điểm yếu chính là thiếu đi tính kỉ luật, tƣ
duy cụ thể, lạm dụng trực giác và kinh nghiệm chủ quan.
2. :
g Tây dựa trên nền tảng các giá trị “Châu Âu cổ đại”, thể hiện ở
các mặt của đời sống bao gồm các quy tắc xã hội, tục lệ truyền thống, niềm tin tôn
giáo, và hệ thống chính trị. Khái niệm truyền thống về văn hóa châu Âu gắn liền với
các đế chế châu Âu cổ đại với những “tiến bộ công nghệ và kinh tế vƣợt bậc” và hàng
loạt những “cuộc xung đột quốc tế đẫm máu” ở thế kỷ XX và trƣớc đó.
Phần nào đúng khi nói rằng, văn hóa phƣơng Tây có xu thế truyền bá và phổ
biến văn hóa theo kiểu định hƣớng nhà nƣớc. phƣơng Tây ộng lực
phát triển của xã hội châu Âu là kinh tế, định hƣớng thị trƣờng, và cạnh tranh khốc
liệt. Con ngƣời chỉ đƣợc đối xử và coi nhƣ những “cỗ máy vui vẻ” hay “đơn vị kinh
tế” để đáp ứng những mục đích kinh tế và chính trị. Tuy vậy,
ầu khác bên trong con ngƣời, cụ thể đó là những nhu cầu về
suy nghĩ, cảm xúc, và tâm hồn của họ.
II. CỦA PHƢƠNG ĐÔNG –
PHƢƠNG TÂY:
3HÀNH VI TỔ CHỨC
1. Chủ nghĩa cá nhân và tập thể:
a.
Chủ nghĩa cá nhân coi cá nhân là quan trọng và là hạt nhân cơ bản của xã hội,
mục tiêu của tập thể phải gắn liền với mục tiêu của cá nhân và có khi là lệ thuộc. Con
ngƣời cá nhân đƣợc khích lệ sống tự do, thẳng thắn, độc lập không chỉ trong suy nghĩ
mà còn trong hành động.
Chủ nghĩa tập thể trái ngƣợc hoàn toàn với chủ nghĩa cá nhân khi coi tập thể
mới là điều quan trọng nhất, mọi cá nhân đều phải chịu sự chi phối của mục tiêu tập
thể. Sống và hòa mình vào trong tập thể, có đức tính khiêm tốn, lịch sự, các cá nhân
không đƣợc tách rời khỏi tập thể, không đƣợc bộc lộ sự độc lập của bản thân.
b.
Ngƣời Phƣơng Tây .
: Theo Ronald Scollon, "ý tƣởng căn bả ủ
nghĩa nghĩa cá nhân " có thể tóm tắt nhƣ sau: 1. Cá nhân là cơ sở của tất cả các
thực tại và tất cả các xã hội. 2. Chủ nghĩa cá nhân Mỹ nhấn mạnh rằng cá nhân là
chủ thể không phụ thuộc vào bất kỳ một sự tài phán nào của pháp luật và là một
chủ thể không phụ thuộc tiền lệ hay truyền thống.
ất quan trọ
Tôi, tính cá nhân trong một số khía cạnh của đời số
...
: Họ đòi hỏi những ngƣời xung quanh phải tôn trọng những gì thuộc
về vấn đề
l
.
 Đối với phương Tây, chủ nghĩa cá nhân luôn luôn được tôn vinh là giá trị tinh
thần cao nhất. Nó tạo nên một nền văn hóa khác biệt với nhiều nền văn hóa ở các
châu lục khác. Mỗi nƣớc tƣ bản có những truyền thống riêng nên chủ nghĩa cá nhân ở
mỗi nƣớc cũng có thêm một màu sắc, nhƣng hạt nhân của nó vẫn là tính bền vững của
cá nhân, của nhân vị trong đời sống xã hội. Vì vậy, hiểu đƣợc chủ nghĩa cá nhân là có
4
–
thể có đƣợc chìa khóa quan trọng để mở cửa, bƣớc vào một nền văn hóa vừa lâu đời
vừa mới mẻ của loài ngƣời.Nhƣng đôi khi, chủ nghĩa cá nhân
cực trong một số xã hội và môi trƣờng nhất đị , những nơ
ủ nghĩa cá nhân gắn liền với chủ nghĩa vị kỷ.
Ngƣời Phƣơng Đông .
: Bốn trung tâm văn minh sớm nhất của nhân loại đó
là trung tâm văn minh Ai Cập, Lƣỡng Hà, Ấn Độ, Trung Hoa. con ngƣời tập
trung sinh sống ở những nơi nhƣ hạ lƣu các con sông lớn. Ai Cập nhờ có sông
Nin (Nile), Lƣỡng Hà nhờ có sông Ơphrat (Euphrates) Tigrơ (Tigris ), Ấn Độ
nhờ có sông Ấn và sông Hằng, Trung Hoa nhờ có Hoàng Hà và Trƣờng Giang.
Hạ lƣu của các con sông này đất rất màu mỡ, thuận lợi cho việc phát triển nông
nghiệp, tạo điều kiện cho cƣ dân ở đây sớm bƣớc vào xã hộ
, từ nhu cầu chống thiên tai, chống ngoại xâm và trị thủy,
tầm quan trọng của sự quần cƣ đoàn kết của các nhóm ngƣờ
; tƣ tƣởng quy tụ và “đại nhất thố ủ
nghĩa tập thể .
: Ƣu tiên tối cao của văn hóa
Phƣơng Đông là tập trung vào “toàn bộ con ngƣời” nhƣ “suy nghĩ, cơ thể, xúc
cảm và tinh thần” và các mối quan hệ của con ngƣời với cộng đồng xung quanh
hơn là những mục tiêu đơn thuần về lợi nhuận kinh tế. Họ gọi tên chúng rất khác
nhau, nhƣng đều xoay quanh những giá trị cốt lõi của con ngƣờ ý nghĩa về
cái tôi, cái bản thể trong đời sống xã hội.
 Đối với Phương Đông, chủ nghĩa cá nhân luôn đượ
, đức tính khiêm tốn, lịch sự, các cá nhân không đƣợc tách rời khỏi tập
thể, không đƣợc bộc lộ sự độc lập của bản thân.Đôi khi việc đề cao quyền tự do cá
nhân là thực sự cần thiết cho một xã hội hƣớng đến sự phát triển. Hiểu đƣợc tầm quan
trọng của quyền tự do cá nhân, chúng ta sẽ có cái nhìn khoan dung hơn đối với những
ý kiến và hành vi khác biệt; từ đó sẽ chấp nhận ý kiến phản biện và sự khác biệt với tƣ
duy cởi mở và thái độ ôn hòa.
5HÀNH VI TỔ CHỨC
II.1.1: Cái tôi cá nhân
II.1.
2. Rõ ràng và hàm ý
a. Cách thể hiện cảm xúc
Ngƣời Phƣơng Tây luôn luôn
- -
ối suy nghĩ của bản thân.
Ngƣời Phƣơng Đông, ,
.
b. Cách thể hiện ý kiến cá nhân
6
–
Ngƣời Phƣơng Tây bộc trực, thẳng thắn, không dấu giếm, không vòng vo khi
thể hiện suy nghĩ của mình sẽ luôn đi vào thẳng vấn đề, nói một cách thẳng thắn, rõ
ràng, không ngần ngại.
Trong khi ngƣời Phƣơng Đông đề cao sự khéo léo, mềm mỏng, dẫn dắt đủ thứ
hay còn gọi là lối nói “vòng vo tam quốc” sau mới dẫn vào đề ỗi một
ý kiến đƣợc đƣa ra cần có những câu “mở đầu” thật lịch sự, văn hoa, tránh mất lòng
ngƣời nghe.
c. .
Ngƣời Phƣơng Tây coi trọng kết quả sau cùng, vì vậy, họ luôn sẵn sàng
đƣơng đầu vớ ấn đề cản trở ạt đƣợc mục tiêu nhanh nhất.
Ngƣời Phƣơng Đông quan trọng quá trình thực hiện. Vốn không thích đối đầu,
xung đột, nên ngƣời phƣơng Đông có thể chấp nhận đi vòng một chút, tuy mất thời
gian hơn nhƣng vẫn đạt đƣợc kết quả sau cùng và không tổn hao quá nhiều sức lực.
II.2 ề
d. Các đặc điểm khác
Phƣơng Tây thì tinh thần đóng góp thiện nguyện rất cao. Còn
Phƣơng Đông ƣu tiên hàng đầu là thân nhân, bà con họ hàng mình trƣớc “Một
giọt máu đào hơn ao nước lã” hơn nữa là “Con ông cháu cha”.
7HÀNH VI TỔ CHỨC
Bên cạnh đó, ởPhƣơng Tây xấu xa cần
biết để , sửa chữa, . Hoàn toàn
ngƣợc lại, Phƣơng Đông : “Tốt khoe, xấu che”, “Sự thật mất
lòng” tố cáo cái xấu của ai trƣớc dƣ luận đôi khi bị coi là ác độc, nhỏ nhen, cho
nên đa số đều an phận thủ thƣờng.
Ngoài raPhƣơng Tây, động một chút là kiệ gì cũng có thể lôi nhau ra tòa
để trắng đen, để kẻ xấu không dám tái phạm, để làm đẹp xã hội, để công lý
sáng tỏ. CònPhƣơng Đông thì “Vô phúc đáo tụng đình” cho nên sợ, ngại kiện cáo để
tránh tốn kém, giữ hòa khí, đỡ nhức đầu vì thù oán, cho nên cái xấu cứ tồn tại mãi,
công lý không sáng tỏ và đặc biệt ƣu tiên giải quyết vấn đề dựa trên tình cảm.

.
 Ngƣ .
3. Nhận thức về thời gian
Một trong những khác biệt căn bản giữa văn hóa Phƣơng Đông và Phƣơng Tây
theo góc nhìn của kinh tế học là “sự đúng giờ”.
Phƣơng Tây: “đúng giờ” nhƣ là một đức tính cần thiết của mọi công dân.
Ngƣời Phƣơng Tây ý thức rất cao về giờ giấc và quả ý thời gian. Ngƣời này đúng
giờ ngƣời kia cũng cần bắt kịp và cả guồng máy đều vận hành theo khung thời gian
chuẩn mực. Ngƣời Phƣơng Tây coi thời gian là vàng là bạc, họ tiết kiệm thời gian
từng phút từng giây nên hẹ , họ ờ và kết
thúc đúng giờ; giờ nào nghỉ là nghỉ, giờ nào tái nhóm là tái nhóm, không có chuyện
lộn xộ ễ giờ, không tôn trọng giờ giấc là bày tỏ cho ngƣời khác
thấy tính không tin cậy của mình.
Tại Phƣơng Đông: hầu hết ngƣời châu Á (ngoại trừ Nhật Bản) đều không có
thói quen “đúng giờ” trong cả công việc lẫn đời sống hằng ngày. Ngƣời Phƣơng Đông
coi thời giờ thừa thãi và co dãn cho nên có danh từ “giờ cao-su”, họ thƣờng tìm mọi lý
do để tranh thủ làm việc cá nhân, có thể không tiếc thời gian cho những thứ vô ích và
nhàm chán. Con ngƣời Phƣơng Đông bị ảnh hƣởng rất lớn bởi nhịp điệu tự nhiên, điều
này có nguyên nhân ảnh hƣởng từ địa lý, khí hậu, phƣơng thức sản xuất của nền kinh
8
–
tế nông nghiệp. Hàng nghìn năm qua, họ không cần “đồng hồ” mà làm việc và sinh
hoạt dựa trên những thay đổi của tự nhiên hay thời tiết, của mặt trăng và mặt trời.
II.3.1:
Cách nhìn từ kinh tế học này lý giải vì sao ngƣời Phƣơng Đông thƣờng sử dụng
cảm xúc, tƣ duy trực giác và kinh nghiệm chủ quan trong khi ngƣời Phƣơng Tây
thƣờng sử dụng tƣ duy logic, luận chứng và thực nghiệm.
4. Nhận thức về không gian
Tại Phƣơng Tây:Khi quan một khung cảnh nào đó, ngƣời ta thƣờng tập
trung quan sát đối tƣợng ở chính giữa hơn là những vùng phụ cận phía ngoài. Khi tìm
kiếm một chủ thể thì họ thƣờng chỉ chú tâm đến chủ thể đó bất kể môi trƣờng xung
quanh nhƣ thế nào, họ trung hƣớng đến mục tiêu của họ.

.
Tại Phƣơng Đông: Khi quan sát một quang cảnh, họ thƣờng hƣớng chú ý đến
bối cả ứ không chỉ tập trung ở đối tƣợng chính.
Ví dụ, họ sẽ nhìn ngắm quang cảnh phía xa bao quanh chiếc xe BMW đậu trong công
viên hơn là chỉ tập vào chiếc xe.

quang c
.
5. Tầm quan trọng về đẳng cấp
Tại Phƣơng Tây:Ngƣời Phƣơng Tây không coi trọng địa vị, . Một ví dụ
nhỏ là, đối với trẻ em ở Hoa Kỳ, nếu bạn gặp chúng mà không chào chúng trƣớc thì
9HÀNH VI TỔ CHỨC
chúng cũng không chào bạn vì mọi ngƣời đều bình đẳng, con nít, ngƣời lớn, cụ già
đều đƣợc đối xử ngang nhau. Điều mà họ quan tâm là hiệu quả công việc nê
. Trong dịp lễ lớn
nhƣ năm mới, cấp chỉ huy, , chẳng hạn nhƣ hiệu trƣởng, gửi thiệp
chúc, kèm theo một món quà nho nhỏ cho thƣ ký, nhân viên toàn trƣờng…nhƣ một
hình thức cám ơn nhân viên dƣới quyền đã giúp đỡ mình chu toàn trách nhiệm trong
năm.
Tại Phƣơng Đông, họ thƣờng nghiêng về phía tôn trọng tuổi tác, thâm niên, địa
vị và quyền chức hơn. Ở Phƣơng Đông, cụ thể là Việt Nam, khi bạn gặp cô, dì, chú,
bác, cụ già, các bậc trƣởng thƣợng hay là các cấp chỉ huy, quản lí cao hơn mình,điều
bạn nên làm đó là lên tiếng chào hỏi trƣớc để chứng tỏ bạn là ngƣời biết lễ, nghĩa.
Việc thảo luận ở Phƣơng Tây rất thẳng thắn, già trẻ, lớn bé đều ngang nhau.
Trong khi Phƣơng Đông phải biết kính trên, nhƣờng dƣới. Đặc biệt trong lĩnh vực
kinh doanh, đối vớiPhƣơng Tây, sếp cũng là ngƣời đi làm kiếm sống nhƣ nhân viên,
chỉ có điều cấp bậc, tầm nhìn và lƣơng bổng của sếp cao hơn một chút. Ở Phƣơng
Đông, sếp đƣợc coi là “ngƣời khổng lồ”.
 Nguyên nhân của sự khác biệt này là do, ngƣời Phƣơng Đông chịu ảnh hƣởng
mạnh mẽ của triết lý khổng tử và một số nhà triết học Phƣơng Đông khác, những
ngƣời cho rằng ngƣời ta sinh ra vốn không bình đẳng “con vua thì vẫn làm vua”. Trái
lại ngƣời Phƣơng Tây, do ảnh hƣởng của những điều kiện lịch sử và kinh tế xã hội chi
phối(các học thuyết khai sáng và các cuộc di dân từ Châu Âu sang Châu Mỹ từ sau
thời kỳ phục Hƣng), họ quan niệm rằng: Mọi ngƣời sinh ra đều có quyền bình đẳng
nhƣ nhau, và vì thế địa vị không còn quan trọng trong giao tiếp.
10
–
III. -
PHƢƠNG TÂY ĐẾN HÀNH VI CON NGƢỜI TRONG TỔ CHỨC:
1. :
Văn hóa làđa tầng và không hề rõ ràng, ví dụ nhƣ tầm quan trọng của thời gian
hay mô hình giao tiếp phi ngôn ngữ. Do đó, tại nơi làm việ
ở ngại thông tin liên lạc và quản lý. Khó khăn thêm
tại nơi làm việc sẽ phát sinh từ sự thiếu kiến thức, cơ bản lo sợ và nghi ngờ là bình
thƣờng khi mọi ngƣời từ các nền văn hóa khác nhau làm việc cùng nhau. Những mối
quan tâm có thể nhanh chóng leo thang và trở thành vấn đề lớn hơn và nếu chƣa đƣợc
giải quyết, một tác động tiêu cực đáng kể đến năng suất và sự gắn kết của tổ chức.
Câu hỏi đặt ra là“Làm thế nào có thể tạo ra một môi trƣờng làm việc với sự đa dạng
văn hóa mà vẫn thành công?”
Có rất nhiều cách có thể tạo ra một môi trƣờng đa văn hóa làm việc hiệu quả và
một trong những cách tốt nhất chính là kỹ năng giao tiếp tốt. Thông tin liên lạc là cốt
lõi của bất kỳ doanh nghiệp nào. Nó là cách chúng ta chia sẻ thông tin, làm thế nào
chúng ta thiết lập đƣợc sự tin tƣởng, làm thế nào chúng ta phát triển các mối quan hệ
và duy trì mối quan hệ đó. Vấn đề là trong khi giao tiếp cơ bản rất dễ dàng thìđể giao
tiếp hiệu quả lại thực sự khá khó khăn. Đặc biệt trong môi trƣờng đa dạng văn hóa, nó
trở nên khó khăn hơn rất nhiều.
Sự khác biệt ngôn ngữ hay sự giới hạn ngôn ngữ là yếu tố đầu tiên gây ra khó
khăn trong việc chia sẻ thông tin trong một công ty. Giao tiếp bằng lời yêu cầu mã hóa
thông tin trong biểu tƣợng, gửi đi và sau đó tiếp nhận và giải mã các ký tự. Một trong
những vấn đề đầu tiên trong giao tiếp là quá trình sử dụng các ký hiệu đại diện cho
suy nghĩ của chúng ta, cảm xúc hoặc ý tƣởng thƣờng rất khóđể hiểu. Ngôn ngữ sử
dụng là cách phổ biến nhất của giao tiếp, nhƣng những gì chúng ta đang suy nghĩ
thƣờng là phức tạp hơn so với cách chúng ta dùng ngôn ngữ để thể hiện nó. Bạn đã
bao giờ phải vật lộn để tìm những từ thích hợp để mô tả hoặc thể hiện một cái gìđó?
Hiệu quả truyền thông của chúng ta bị hạn chế bởi khả năng sử dụng ngôn ngữ kém và
bởi khả năng chúng ta giải mã những suy nghĩ phức tạp thành các biểu tƣợng. Tƣơng
tự nhƣ vậy, khả năng ngôn ngữ của ngƣời mà chúng ta đang giao tiếp cũng giới hạn
dẫn đến thông tin liên lạc không hiệu quả. Ngoài ra, việc giao tiếp giữa một ngƣời đến
11HÀNH VI TỔ CHỨC
từ nền văn hóa phƣơng Đông và một ngƣời đến từ văn hóa phƣơng Tây rất khó khăn,
khi mà ngƣời phƣơng Đông luôn biểu hiện cảm xúc bên ngoài và bên trong hoàn toàn
trái ngƣợc nhau, rất khóđể hiểu tâm trạng và cảm xúc thực sự của họ. Đơn cữ nhƣ thật
sự trong lòng họ rất buồn, nhiều tâm sự nhƣng bên ngoài vẫn cƣời tƣơi nhƣ không có
chuyện gì, ngƣợc lại buồn - vui trong tâm trạng ngƣời phƣơng Tây rất rõ ràng. Sự khó
khăn tăng lên gấp bội khi ngƣời phƣơng Đông có thói quen rất hay sử dụng những câu
thành ngữ trong giao tiếp. Cho nên, đôi khi ý nghĩa chức năng của một câu nói hoặc
biểu hiện có thể không đƣợc suy ra từ dịch theo nghĩa đen của nó mà câu nói ấy của
ngƣời phƣơng Đông lại ẩn chứa những hàm ý sâu xa vàđầy uyên thâm. Việc giao tiếp
bình thƣờng đã khó thìđể hiểu đƣợc những hàm ý ẩn chứa bên trong quả là một điều
quá khóđối với một ngƣời đến từ nền văn hóa khác.
Không phải tất cả những thách thức trong truyền thông là giới hạn ngôn ngữ, khi
mà giao tiếp phi ngôn ngữ hoặc ngôn ngữ cơ thể cũng đƣợc coi là một đóng góp lớn
cho một sự cố thông tin liên lạc. Các hành vi phi ngôn ngữ dẫn đến hiểu lầm bởi vì
hầu hết mọi ngƣời không biết rằng mô hình phi ngôn ngữ đƣợc xác định bởi nền văn
hóa, và những ngƣời từ các nền văn hóa khác nhau có cách diễn giải hành vi khác
nhau trong một tình huống nhất định. Vì vậy, nhận thức về giao tiếp phi ngôn ngữ là
vô giá. Nó giúp chúng ta có phần nào ý thức của thông điệp mà chúng ta gửi đi khi
mặt đối mặt đối tác. Một thách thức hiện nay là ở thiết lập tổ chức đa dạng, ý nghĩa
của các thông báo có thể hoàn toàn thay đổi. Sau đây sẽ mô tả bốn thành phần của
giao tiếp phi ngôn ngữ: kinesics (sự vận động), proxemics (khoảng cách), intonation
(âm) và chronemics (thời gian):
- Kinesics: giải thích vận động cơ thể chẳng hạn nhƣ cử chỉ, giao tiếp bằng
mắt…. Ví dụ, ở một số nơi, giao tiếp bằng mắt đƣợc khuyến khích vì nó là một ký của
chúý hay quan tâm. Trong các môi trƣờng khác, ánh mắt không đƣợc khuyến khích, vì
nó là một dấu hiệu của sự xâm lƣợc. Ngay cả những cử chỉ đơn giản nhƣ chuyển động
đầu để hiển thị thỏa thuận hoặc bất đồng quan điểm có thể khác nhau. Ví dụ, lắc đầu ở
Ấn Độ từ bên này sang bên kia có nghĩa là có hay không hay tôi không biết. Trong
một ví dụ khác, một cách để thể hiện sự ủng hoặc khuyến khích cho một đồng nghiệp
có thể là một cái vỗ nhẹ vào lƣng. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp thì hoàn toàn
không phù hợp.
12
–
- Proxemics: cách mọi ngƣời sử dụng không gian cá nhân hoặc yêu cầu không
gian cá nhân của họ. Ở một số nơi, bạn nên lịch sự đứng cách ngƣời đối diện ít nhất
một bƣớc chân trong cuộc hội thoại. Đứng quá gần có thể gây hiểu nhầm là bạn đang
tán tỉnh hoặc muốn tấn công. Trong nền văn hóa khác có thể mọi ngƣời phổ biến đứng
hoặc ngồi ngay bên cạnh nhau trong một cuộc trò chuyện.
- Intonation: Ngữ điệu có thể chỉ là một câu hỏi của một nhóm ngƣời chỉ ra kích
thích hay tức giận đến một nhóm khác. Sự khác biệt đơn giản này có tiềm năng để tạo
ra rất lớn vấn đề thông tin liên lạc hoặc thách thức đối với một nhóm đa dạng.
- Cuối cùng, chronemics là nghiên cứu về cách mọi ngƣời sử dụng thời gian.
Trong cuộc trò chuyện nếu ai đó hỏi một câu hỏi, số lƣợng thời gian cần một ngƣời
nào đóđể đáp ứng có thể khác nhau rất nhiều. Một số nhóm sẽ trả lời cho một câu hỏi
gần nhƣ ngay lập tức (hoặc bắt đầu trả lời trong khi câu hỏi vẫn đang đƣợc đặt ra).
Trong những tình huống này, ngƣời đó có thể mong đợi để cóđƣợc một câu trả lời gần
ngay lập tức một câu hỏi đƣợc đặt ra. Tuy nhiên, trong các nền văn hóa khác, ngƣời
dân phổ biến để dành một khoảng thời gian của họ để trả lời cho một câu hỏi. Xung
đột có thể phát sinh khi một ngƣời có thể bị xúc phạm nếu họ nhận đƣợc một trả lời
ngay lập tức tuyên bố của họ khi họ tin rằng thời gian hơn nên cho xem xét những gì
họ vừa nói. Ngƣợc lại, những ngƣời hy vọng một trả lời ngay lập tức và không đƣợc ta
có thể nghĩ của mình hoặc đối tác đàm thoại của mình là không quan tâm đến chủ đề
hoặc không có gìđể thêm. Điều này cũng tạo nên một vấn đề khác, cần phải xem xét
thời gian cần cho mọi ngƣời xử lý thông tin bằng các ngôn ngữ không bản địa của họ.
Thậm chí nếu ai đó muốn trả lời ngay lập tức, ngƣời đó có thể không thể vì thời gian
cần thiết để giải mãđặt câu hỏi và xây dựng một câu trả lời. Trong một số môi trƣờng,
ngƣời ta thƣờng làm gián đoạn hoặc nói chuyện qua ngƣời khác, tuy nhiên trong một
nền văn hóa khác điều này đƣợc coi là vô cùng bất lịch sự hay thô lỗ và sẽ là nguồn
cơn của một cuộc xung đột.
Giao tiếp là một quá trình phức tạp vàđầy thách thức, đặc biệt trong một môi
trƣờng đa văn hóa. Sau đây là một số cách giúp chúng ta giao tiếp tốt trong môi
trƣờng làm việc đa văn hóa:
- Việc thừa nhận sự khác biệt trong phong cách giao tiếp giữa ta và những ngƣời
xung quanh ta làđiều cần thiết. Tuy nhiên, quá trình nhận dạng này không hề đơn giản
13HÀNH VI TỔ CHỨC
và diễn ra trong sáu giai đoạn: từ chối, đề phòng, giảm thiểu, chấp nhận, thích ứng và
hội nhập. Trong đó, chấp nhận sự khác biệt là bƣớc quan trọng nhất và quan trọng
nhất để giao tiếp hiệu quả.
- Khẳng định rằng truyền thông không chỉ là nghe và nói mà là một quá trình
toàn diện bao gồm cả không lời. Nhận thức về thông tin liên lạc không lời là rất quan
trọng, vì nó sẽ gửi tin nhắn đó sẽ củng cố hoặc làm mất hiệu lực những gì bạn nói
bằng lời nói.
- Làm rõ! Nếu chúng ta không rõ ràng hoặc thậm chí nghĩ rằng chúng ta có thể
không rõ ràng về những gìđang đƣợc thông báo, thì chúng ta phải yêu cầu làm rõ.
- Hãy kiên nhẫn, mọi thứ sẽ không chạy trơn tru trong một môi trƣờng đa văn
hóa. Cho phép mọi ngƣời thời gian để xử lý thông tin vàđáp ứng. Dành thời gian cho
quá trình giao tiếp để hoàn thiện hơn. Một chút kiên nhẫn có thể giảm thiểu rất nhiều
căng thẳng và nhức đầu.
- Ghi chép và tránh những từ không đƣợc nói trong tiếng mẹ đẻ của họ. Sử dụng
từ ngữ cẩn thận, cố gắng tránh sử dụng những từ khó hiểu và cố gắng kiềm chế không
sử dụng thành ngữ.
2. :
a. :
Cơ cấu tổ chức, phong cách lãnh đạo và triết lý ngƣời quả ở
phƣơng Đông và phƣơng Tây vì các hệ thố .
Văn hoá phƣơng Đông có xu hƣớng có một cấu trúc rất phân cấp và phong
cách lãnh đạo chủ yếu là độ , nên cấu
trúc tổ chức chủ yếu mở rộng theo chiều dọc và có hình kim tự tháp. Thông tin đƣợc
truyền xuống theo từng cấp quản lí với mục đích chính là có sự phối hợp của cả
ổ chức. Trong các công ty Nhật Bản chẳng hạn, nhân viên trẻ sẽ làm việc với
những ngƣời ở các vị trí cao hơn và không bao giờ đƣa ra ý kiến của họ trực tiếp với
ngƣời quản lý. Ở các nƣớc phƣơng Tây
, nên các tổ chức có cấu trúc phẳng hơn, bình đẳng
hơn, ít có sự phân cấp; các nhà lãnh đạ ớng dân chủ
hơn. Tổ chứ ử dụng cấu trúc ma trận là chủ yếu. Những ngƣời quản lí chỉ
14
–
trực tiếp làm việc với nhân viên cấp dƣới trực thuộc mình và việc giải quyết vấn đề
đƣợc thực hiện một các thẳng thắn và rõ ràng.
Phƣơng Đông: quyền lực phần lớn tập trung ở nhà lãnh đạo, có nghĩa là nhà
lãnh đạo sẽ quyết định cần làm cái gì, làm nhƣ thế . Trong khi
đó ở Phƣơng Tây, tổ chức thƣờng áp dụng theo phong cách làm việc có sự tham gia
của mọi ngƣời, mọi ngƣời có quyền bình đẳng nhƣ nhau, có nghĩa là khi nhà lãnh đạo
đƣa ra một vấn đề thì tất cả mọi ngƣời đều phải đƣa ra ý kiến đóng góp để giải quyết
vấn đề đó; đồng thời các nhân viên đều đƣợc trao quyền để thực hiện công việc của tổ
chức và sẽ tự chịu trách nhiệm cho công việc của mình.
Ở phƣơng Đông, có nền văn hóa tập thể đƣợc ƣu tiên hơn cá nhân nên các nhân
viên thƣờng đƣợc tổ chức thành các đội, nhóm tại nơi làm việc. Phƣơng Đông là nơi
mà những cái “của tôi” thƣờng xuyên đƣợc thay thế bằng “củ
ất cả mọi thứ
ủa tập thể và phụ thuộc lẫn nhau. Vì những cá nhân sẵn sàng đặt mục
tiêu để có thể trung thành, đoàn kết và phù hợp với nhóm nên những ý tƣởng thƣờng
đƣợc quyết định dựa trên số đông và trách nhiệm tập thể trở nên hoàn toàn tự nhiên.
Do đó, mô hình công ty ở các nƣớc phƣơng Đông chủ yếu là theo xu hƣớng “đối
nhân” hoặc gia đình trị. Chủ nghĩa cá nhân phƣơng Tây đƣợc đặc trƣng bởi quyền
của cá nhân đƣợc tự do giao ƣớc cũng các cá nhân tự trị, quyết định và chịu trách
nhiệm cho hành động của mình. Chủ nghĩa cá nhân mạnh mẽ này đã định hƣớng các
doanh nghiệp ở ển theo mô hình công ty cổ phần
là chủ yếu.
Trong các công ty đa quốc gia, sự khác biệt trong phong cách lãnh đạo đƣợc thể
hiện rất rõ ràng, đặc biệt là khi nhân viên và ngƣời quản lý không phải là từ cùng một
văn hoá. Một ngƣời quản lý Châu Á muốn các nhân viên trung thành với công ty và
với anh ta, mà không đƣa ra sáng kiến riêng, trong khi một quản lí phƣơng Tây muốn
có nhân viên biết thể hiển các kỹ năng của mình và thực hiện các công việc một cách
độc lập.
b. :
Các nƣớc phƣơng Tây và phƣơng Đông khác nhau về quan điểm của họ về
động lực.
15HÀNH VI TỔ CHỨC
Trong khi các nƣớc phƣơng Tây có xu hƣớng chú trọng nhiều hơn vào phần
thƣởng cá nhân và các gói bồi dƣỡng và phát triển sự nghiệp cá nhân,
; thì các nƣớc phƣơng Đông tập trung vào phần
thƣởng tập thể và sự thăng tiến đều đặn. Trong bối cảnh phƣơng Tây, ngƣời lao động
cá nhân nổi bật khi đƣa ra các sáng kiến cá nhân và sẽ đƣợc nhận phần thƣởng hợp lệ
thông qua thù lao và các cơ hội phát triển một cách cạnh tranh. Ngƣợc lại, ở các nƣớc
phƣơng Đông, do có sự ảnh hƣởng khác nhau bao gồm cả Nho giáo và Phật giáo,
nhấn mạnh định hƣớng lâu dài, tiết kiệm, tính cộng đồng hài hòa và tôn trọng truyền
thống; kết quả là, ngƣời lao động nhận đƣợc cơ hội phát triển và phần thƣởng trên cơ
sở thâm niên hoặc các thành tích đạt đƣợc theo đội, nhóm.
c. :
Trong một cộng đồng, ngƣời phƣơng Tây thƣờng có mối quan hệ theo nhóm
nhỏ hơn. Trong khi đó, mối quan hệ của ngƣời phƣơng Đông thì rắc rối và phức tạp
hơn. Có thể lấy ngƣời Trung Quốc làm ví dụ, họ thƣờng kinh doanh dựa trên mối
quan hệ và rất xem trọng chuyện giới thiệu . Ngƣời phƣơng Tây quan
niệm: “Tôi làm ăn với anh bất kể anh là ai và chúng ta rất sòng phẳng và rõ ràng trong
các hợp đồng”. Còn đối với ngƣời phƣơng Đông, “chữ tín” lại rất quan trọng. Có một
câu nói đùa là“Tôi chơi với anh vì anh là bạn của bạn ngƣời em rể tôi”
.
ộc họp của cô đồng nghiệp phải
cùng ngồi để bàn về kế hoạch sắp tới cho nhóm nhƣng đồng nghiệp của bạn lại là
ngƣời nói vô cùng nhiều và thƣờng các cuộc diễn thuyết về kế hoạch mới của anh ta
dài lê thê vô tận mà không biết bao giờ mới kết thúc trong khi thời gian cho cuộc họp
là có hạn. Bạn sẽ làm thế nào để ý
thức đƣợc thời gian của cuộc họp để anh ta nhanh chóng đi đến vấn đề chính cần nói.”
.
16
–

.
.

.
17HÀNH VI TỔ CHỨC
Văn hóa phƣơng Đông – phƣơng Tây có sự khác biệt nhau khá rõ rệt và điều này
ảnh hƣởng khá lớn đến hành vi của con ngƣời trong tổ chức.
– giúp nhà quản trị có thể
... đ họ
.
-----***-----
18
–
2007
http://dangbo.hcmute.edu.vn/news/Sinh-hoat-Tu-tuong/Su-khac-biet-trong-van-
hoa-Dong-Tay-va-nhung-suy-nghi-doi-voi-viec-phat-trien-van-hoa-Viet-Nam-hien-
nay-154/#.U1W6GPl_tvl
http://dantri.com.vn/van-hoa/bo-anh-thu-vi-ve-su-khac-biet-giua-phuong-dong-
va-phuong-tay-808370.htm
http://vi.wikipedia.org/wiki/Chu-nghia-ca-nhan
http://socolakem.wordpress.com/2012/02/22/s%E1%BB%B1-khac-
bi%E1%BB%87t-gi%E1%BB%AFa-van-hoa-ph%C6%B0%C6%A1ng-dong-va-
ph%C6%B0%C6%A1ng-tay/
http://www.danchimviet.info/archives/17433/ch%E1%BB%A7-nghia-
t%E1%BA%ADp-th%E1%BB%83-va-t%E1%BB%B1-do-ca-nhan/2010/09
http://www.tournghiduong.com/2013/09/su-khac-biet-giua-phuong-dong-va-
phuong-tay.html
http://www.vanhoahoc.vn/nghien-cuu/van-hoa-the-gioi/quan-he-van-hoa-dong-
tay/2294-dinh-cong-hoang-van-hoa-quan-ly-phuong-dong-va-phuong-tay.html

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Văn hóa việt nam thống nhất trong đa dạng
Văn hóa việt nam thống nhất trong đa dạngVăn hóa việt nam thống nhất trong đa dạng
Văn hóa việt nam thống nhất trong đa dạngPham Van Tam
 
Đề cương chi tiết môn Văn Hóa Doanh Nghiệp
Đề cương chi tiết môn Văn Hóa Doanh NghiệpĐề cương chi tiết môn Văn Hóa Doanh Nghiệp
Đề cương chi tiết môn Văn Hóa Doanh NghiệpTrinh Tu
 
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN  TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN    TS. BÙI QUANG XUÂNĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN    TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN  TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
 
Chuong 7 chính sách phân phối. marketing căn bản
Chuong 7   chính sách phân phối. marketing căn bảnChuong 7   chính sách phân phối. marketing căn bản
Chuong 7 chính sách phân phối. marketing căn bảnKhanh Duy Kd
 
Tổng kết công thức kinh tế lượng ( kinh te luong)
Tổng kết công thức kinh tế lượng ( kinh te luong)Tổng kết công thức kinh tế lượng ( kinh te luong)
Tổng kết công thức kinh tế lượng ( kinh te luong)Quynh Anh Nguyen
 
Đề tài: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay, 9 ĐIỂM!Đề tài: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Vùng văn hóa châu thổ Bắc Bộ
Vùng văn hóa châu thổ Bắc BộVùng văn hóa châu thổ Bắc Bộ
Vùng văn hóa châu thổ Bắc BộHoàng Mai
 
QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU - DỰ ÁN KINH DOANH SON GẤC
QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU - DỰ ÁN KINH DOANH SON GẤCQUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU - DỰ ÁN KINH DOANH SON GẤC
QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU - DỰ ÁN KINH DOANH SON GẤCVisla Team
 
giáo trình lịch sử đảng cộng sản việt nam
giáo trình lịch sử đảng cộng sản việt namgiáo trình lịch sử đảng cộng sản việt nam
giáo trình lịch sử đảng cộng sản việt namhainguyen01011993
 
Mật thư trò chơi lớn (tóm tắt)
Mật thư trò chơi lớn (tóm tắt)Mật thư trò chơi lớn (tóm tắt)
Mật thư trò chơi lớn (tóm tắt)Tan Tran
 
Bảng các thông số trong hồi quy eview
Bảng các thông số trong hồi quy eviewBảng các thông số trong hồi quy eview
Bảng các thông số trong hồi quy eviewthewindcold
 
Câu hỏi quản trị chiến lược moi
Câu hỏi quản trị chiến lược moiCâu hỏi quản trị chiến lược moi
Câu hỏi quản trị chiến lược moiThao Vy
 
Tam ly hoc dai cuong
Tam ly hoc dai cuongTam ly hoc dai cuong
Tam ly hoc dai cuongforeman
 
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính tiền tệ (vb2)
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính   tiền tệ (vb2)Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính   tiền tệ (vb2)
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính tiền tệ (vb2)Tạ Đình Chương
 
Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắm
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắmPhân đoạn thị trường thị trường xà bông tắm
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắmGiang Coffee
 

Mais procurados (20)

Đề tài: xây dựng chiến lược markeiting cho sản phẩm bánh mì, 9 điểm!
Đề tài: xây dựng chiến lược markeiting cho sản phẩm bánh mì, 9 điểm!Đề tài: xây dựng chiến lược markeiting cho sản phẩm bánh mì, 9 điểm!
Đề tài: xây dựng chiến lược markeiting cho sản phẩm bánh mì, 9 điểm!
 
Văn hóa việt nam thống nhất trong đa dạng
Văn hóa việt nam thống nhất trong đa dạngVăn hóa việt nam thống nhất trong đa dạng
Văn hóa việt nam thống nhất trong đa dạng
 
Đề cương chi tiết môn Văn Hóa Doanh Nghiệp
Đề cương chi tiết môn Văn Hóa Doanh NghiệpĐề cương chi tiết môn Văn Hóa Doanh Nghiệp
Đề cương chi tiết môn Văn Hóa Doanh Nghiệp
 
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN  TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN    TS. BÙI QUANG XUÂNĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN    TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN  TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Chuong 7 chính sách phân phối. marketing căn bản
Chuong 7   chính sách phân phối. marketing căn bảnChuong 7   chính sách phân phối. marketing căn bản
Chuong 7 chính sách phân phối. marketing căn bản
 
Tổng kết công thức kinh tế lượng ( kinh te luong)
Tổng kết công thức kinh tế lượng ( kinh te luong)Tổng kết công thức kinh tế lượng ( kinh te luong)
Tổng kết công thức kinh tế lượng ( kinh te luong)
 
Đề tài: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay, 9 ĐIỂM!Đề tài: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay, 9 ĐIỂM!
 
Vùng văn hóa châu thổ Bắc Bộ
Vùng văn hóa châu thổ Bắc BộVùng văn hóa châu thổ Bắc Bộ
Vùng văn hóa châu thổ Bắc Bộ
 
Tiểu luận Khởi tạo doanh nghiệp - Lập kế hoạch kinh doanh quà tặng!
Tiểu luận Khởi tạo doanh nghiệp - Lập kế hoạch kinh doanh quà tặng!Tiểu luận Khởi tạo doanh nghiệp - Lập kế hoạch kinh doanh quà tặng!
Tiểu luận Khởi tạo doanh nghiệp - Lập kế hoạch kinh doanh quà tặng!
 
QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU - DỰ ÁN KINH DOANH SON GẤC
QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU - DỰ ÁN KINH DOANH SON GẤCQUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU - DỰ ÁN KINH DOANH SON GẤC
QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU - DỰ ÁN KINH DOANH SON GẤC
 
giáo trình lịch sử đảng cộng sản việt nam
giáo trình lịch sử đảng cộng sản việt namgiáo trình lịch sử đảng cộng sản việt nam
giáo trình lịch sử đảng cộng sản việt nam
 
Mật thư trò chơi lớn (tóm tắt)
Mật thư trò chơi lớn (tóm tắt)Mật thư trò chơi lớn (tóm tắt)
Mật thư trò chơi lớn (tóm tắt)
 
Bảng các thông số trong hồi quy eview
Bảng các thông số trong hồi quy eviewBảng các thông số trong hồi quy eview
Bảng các thông số trong hồi quy eview
 
Câu hỏi quản trị chiến lược moi
Câu hỏi quản trị chiến lược moiCâu hỏi quản trị chiến lược moi
Câu hỏi quản trị chiến lược moi
 
Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh nhà hàng CHAY ZEN!
Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh nhà hàng CHAY ZEN!Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh nhà hàng CHAY ZEN!
Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh nhà hàng CHAY ZEN!
 
Marketing trắc nghiệm
Marketing trắc nghiệmMarketing trắc nghiệm
Marketing trắc nghiệm
 
Tam ly hoc dai cuong
Tam ly hoc dai cuongTam ly hoc dai cuong
Tam ly hoc dai cuong
 
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính tiền tệ (vb2)
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính   tiền tệ (vb2)Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính   tiền tệ (vb2)
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính tiền tệ (vb2)
 
Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!
 
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắm
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắmPhân đoạn thị trường thị trường xà bông tắm
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắm
 

Semelhante a SỰ KHÁC BIỆT TRONG VĂN HÓA PHƯƠNG ĐÔNG VÀ VĂN HÓA PHƯƠNG TÂY VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÚNG ĐẾN HÀNH VI CON NGƯỜI TRONG TỔ CHỨC

ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA VIỆT NAM (CẤP ĐỘ CÁ NHÂN) ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOAN...
ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA VIỆT NAM  (CẤP ĐỘ CÁ NHÂN) ĐẾN HOẠT ĐỘNG  CỦA CÁC  DOAN...ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA VIỆT NAM  (CẤP ĐỘ CÁ NHÂN) ĐẾN HOẠT ĐỘNG  CỦA CÁC  DOAN...
ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA VIỆT NAM (CẤP ĐỘ CÁ NHÂN) ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOAN...Visla Team
 
Giáo Trình Xã Hội Học Văn Hóa - Ts. Mai Thị Kim Thanh
Giáo Trình Xã Hội Học Văn Hóa - Ts. Mai Thị Kim Thanh Giáo Trình Xã Hội Học Văn Hóa - Ts. Mai Thị Kim Thanh
Giáo Trình Xã Hội Học Văn Hóa - Ts. Mai Thị Kim Thanh nataliej4
 
Văn Hóa Chính Trị Và Việc Nâng Cao Văn Hóa Chính Trị Ở Nước Ta Hiện Nay
Văn Hóa Chính Trị Và Việc Nâng Cao Văn Hóa Chính Trị Ở Nước Ta Hiện Nay Văn Hóa Chính Trị Và Việc Nâng Cao Văn Hóa Chính Trị Ở Nước Ta Hiện Nay
Văn Hóa Chính Trị Và Việc Nâng Cao Văn Hóa Chính Trị Ở Nước Ta Hiện Nay nataliej4
 
Luận Văn Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá và về vấn đề xây dựng nền văn hoá ti...
Luận Văn Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá và về vấn đề xây dựng nền văn hoá ti...Luận Văn Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá và về vấn đề xây dựng nền văn hoá ti...
Luận Văn Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá và về vấn đề xây dựng nền văn hoá ti...sividocz
 
Xahoikhoahoc.tieuluan.docx
Xahoikhoahoc.tieuluan.docxXahoikhoahoc.tieuluan.docx
Xahoikhoahoc.tieuluan.docxHongThNh76
 
Tư tưởng triết học của nguyễn trãi đặc điểm và giá trị lịch sử
Tư tưởng triết học của nguyễn trãi   đặc điểm và giá trị lịch sửTư tưởng triết học của nguyễn trãi   đặc điểm và giá trị lịch sử
Tư tưởng triết học của nguyễn trãi đặc điểm và giá trị lịch sửMan_Ebook
 
Mon tu tuong hcm
Mon tu tuong hcmMon tu tuong hcm
Mon tu tuong hcmLinh Duong
 
Luận văn thạc sĩ triết học: Chữ hiếu trong đạo Phật và ý nghĩa
Luận văn thạc sĩ triết học: Chữ hiếu trong đạo Phật và ý nghĩaLuận văn thạc sĩ triết học: Chữ hiếu trong đạo Phật và ý nghĩa
Luận văn thạc sĩ triết học: Chữ hiếu trong đạo Phật và ý nghĩaDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Giáo dục chính trị nhóm 1
Giáo dục chính trị nhóm 1Giáo dục chính trị nhóm 1
Giáo dục chính trị nhóm 1hoanglhsb01621
 
đề Cương tư tưởng
đề Cương tư tưởngđề Cương tư tưởng
đề Cương tư tưởngTan Nguyen
 
2. tt hcm ve dao duc cach mang[1]
2. tt hcm ve dao duc cach mang[1]2. tt hcm ve dao duc cach mang[1]
2. tt hcm ve dao duc cach mang[1]heolovelyymy
 
Chương 7 đường lối văn hóa Đường lối CMĐ ĐHNT-bookbooming
Chương 7 đường lối văn hóa Đường lối CMĐ ĐHNT-bookboomingChương 7 đường lối văn hóa Đường lối CMĐ ĐHNT-bookbooming
Chương 7 đường lối văn hóa Đường lối CMĐ ĐHNT-bookboomingbookbooming
 
Văn hóa phật giáo, số 270, ngày 01 04 2017
Văn hóa phật giáo, số 270, ngày 01 04 2017Văn hóa phật giáo, số 270, ngày 01 04 2017
Văn hóa phật giáo, số 270, ngày 01 04 2017Venerable Thich Nguyen Tang
 
Chương VII tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
Chương VII  tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóaChương VII  tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
Chương VII tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóale hue
 

Semelhante a SỰ KHÁC BIỆT TRONG VĂN HÓA PHƯƠNG ĐÔNG VÀ VĂN HÓA PHƯƠNG TÂY VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÚNG ĐẾN HÀNH VI CON NGƯỜI TRONG TỔ CHỨC (20)

ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA VIỆT NAM (CẤP ĐỘ CÁ NHÂN) ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOAN...
ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA VIỆT NAM  (CẤP ĐỘ CÁ NHÂN) ĐẾN HOẠT ĐỘNG  CỦA CÁC  DOAN...ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA VIỆT NAM  (CẤP ĐỘ CÁ NHÂN) ĐẾN HOẠT ĐỘNG  CỦA CÁC  DOAN...
ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA VIỆT NAM (CẤP ĐỘ CÁ NHÂN) ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOAN...
 
Giáo Trình Xã Hội Học Văn Hóa - Ts. Mai Thị Kim Thanh
Giáo Trình Xã Hội Học Văn Hóa - Ts. Mai Thị Kim Thanh Giáo Trình Xã Hội Học Văn Hóa - Ts. Mai Thị Kim Thanh
Giáo Trình Xã Hội Học Văn Hóa - Ts. Mai Thị Kim Thanh
 
Văn Hóa Chính Trị Và Việc Nâng Cao Văn Hóa Chính Trị Ở Nước Ta Hiện Nay
Văn Hóa Chính Trị Và Việc Nâng Cao Văn Hóa Chính Trị Ở Nước Ta Hiện Nay Văn Hóa Chính Trị Và Việc Nâng Cao Văn Hóa Chính Trị Ở Nước Ta Hiện Nay
Văn Hóa Chính Trị Và Việc Nâng Cao Văn Hóa Chính Trị Ở Nước Ta Hiện Nay
 
Luận Văn Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá và về vấn đề xây dựng nền văn hoá ti...
Luận Văn Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá và về vấn đề xây dựng nền văn hoá ti...Luận Văn Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá và về vấn đề xây dựng nền văn hoá ti...
Luận Văn Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá và về vấn đề xây dựng nền văn hoá ti...
 
Xahoikhoahoc.tieuluan.docx
Xahoikhoahoc.tieuluan.docxXahoikhoahoc.tieuluan.docx
Xahoikhoahoc.tieuluan.docx
 
Luận văn: Phát huy giá trị văn hóa dân tộc Xơ Đăng tỉnh Kon Tum
Luận văn: Phát huy giá trị văn hóa dân tộc Xơ Đăng tỉnh Kon TumLuận văn: Phát huy giá trị văn hóa dân tộc Xơ Đăng tỉnh Kon Tum
Luận văn: Phát huy giá trị văn hóa dân tộc Xơ Đăng tỉnh Kon Tum
 
Tư tưởng triết học của nguyễn trãi đặc điểm và giá trị lịch sử
Tư tưởng triết học của nguyễn trãi   đặc điểm và giá trị lịch sửTư tưởng triết học của nguyễn trãi   đặc điểm và giá trị lịch sử
Tư tưởng triết học của nguyễn trãi đặc điểm và giá trị lịch sử
 
Mon tu tuong hcm
Mon tu tuong hcmMon tu tuong hcm
Mon tu tuong hcm
 
6.pdf
6.pdf6.pdf
6.pdf
 
Luận văn thạc sĩ triết học: Chữ hiếu trong đạo Phật và ý nghĩa
Luận văn thạc sĩ triết học: Chữ hiếu trong đạo Phật và ý nghĩaLuận văn thạc sĩ triết học: Chữ hiếu trong đạo Phật và ý nghĩa
Luận văn thạc sĩ triết học: Chữ hiếu trong đạo Phật và ý nghĩa
 
BÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ TÔN GIÁO, HAY
BÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ TÔN GIÁO, HAYBÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ TÔN GIÁO, HAY
BÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ TÔN GIÁO, HAY
 
Chuong 1(s a)
Chuong 1(s a)Chuong 1(s a)
Chuong 1(s a)
 
Chuong 1(s a)
Chuong 1(s a)Chuong 1(s a)
Chuong 1(s a)
 
Giáo dục chính trị nhóm 1
Giáo dục chính trị nhóm 1Giáo dục chính trị nhóm 1
Giáo dục chính trị nhóm 1
 
đề Cương tư tưởng
đề Cương tư tưởngđề Cương tư tưởng
đề Cương tư tưởng
 
2. tt hcm ve dao duc cach mang[1]
2. tt hcm ve dao duc cach mang[1]2. tt hcm ve dao duc cach mang[1]
2. tt hcm ve dao duc cach mang[1]
 
Chương 7 đường lối văn hóa Đường lối CMĐ ĐHNT-bookbooming
Chương 7 đường lối văn hóa Đường lối CMĐ ĐHNT-bookboomingChương 7 đường lối văn hóa Đường lối CMĐ ĐHNT-bookbooming
Chương 7 đường lối văn hóa Đường lối CMĐ ĐHNT-bookbooming
 
Văn hóa phật giáo, số 270, ngày 01 04 2017
Văn hóa phật giáo, số 270, ngày 01 04 2017Văn hóa phật giáo, số 270, ngày 01 04 2017
Văn hóa phật giáo, số 270, ngày 01 04 2017
 
Chương VII tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
Chương VII  tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóaChương VII  tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
Chương VII tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
 
Tu tuong
Tu tuongTu tuong
Tu tuong
 

SỰ KHÁC BIỆT TRONG VĂN HÓA PHƯƠNG ĐÔNG VÀ VĂN HÓA PHƯƠNG TÂY VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÚNG ĐẾN HÀNH VI CON NGƯỜI TRONG TỔ CHỨC

  • 1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM KHOA THƢƠNG MẠI- DU LỊCH – MARKETING Bộ môn: HÀNH VI TỔ CHỨC BÀI TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI GVHD: TS Phan Thị Minh Châu SINH VIÊN THỰC HIỆN: 1. Nguyễn Thị Hồng Phương ( NT) KD3 31111023155 2. Võ Thị Anh Thư KD2 31111023079 3. Nguyễn Trần Diễm My KD3 31111023093 4. Võ Thị Mỹ Lộc KD2 31111021459 5. Nguyễn Thị Yến Nga KD3 31111021510 6. Lê Thảo Uyên KD3 31111022507 7. Ngô Thị Hồng Nhung MA1 31111023195 TPHCM, ngày 24 tháng 4 năm 2014
  • 2. BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC Họ tên Lớp Nội dung công việc Mức độ hoàn thành Nguyễn Thị Hồng Phƣơng KD003 - Tổng hợp nội dung 100% Võ Thị Anh Thƣ KD002 - Tìm thông tin về văn hóa phƣơng Đông 100% Nguyễn Trần Diễm My KD003 - Tìm thông tin về văn hóa phƣơng Đông 100% Võ Thị Mỹ Lộc KD002 - Tìm thông tin về văn hóa phƣơng Tây 100% KD003 - Tìm thông tin về văn hóa phƣơng Tây 100% KD003 - Chỉnh sửa Word - Làm power point 100% Ngô Thị Hồng Nhung MA001 - Viết lời mở, lời kết 100%
  • 3. NỘI DUNG ................................................................................................................1 I. - PHƢƠNG TÂY: ........................2 1. :................................................2 2. : .....................................................2 II. Ủ – PHƢƠNG TÂY:..........................................................................................................2 1. Chủ nghĩa cá nhân và tập thể:...........................................................................3 a. .........................................................3 b. .....................................................................................3 2. Rõ ràng và hàm ý ..............................................................................................5 a. Cách thể hiện cảm xúc...................................................................................5 b. Cách thể hiện ý kiến cá nhân.........................................................................5 c. ...................................................................................6 d. Các đặc điểm khác.........................................................................................6 3. Nhận thức về thời gian......................................................................................7 4. Nhận thức về không gian ..................................................................................8 5. Tầm quan trọng về đẳng cấp.............................................................................8 III. - PHƢƠNG TÂY ĐẾN HÀNH VI CON NGƢỜI TRONG TỔ CHỨC: ...................10 1. :.........10 2. :....................................................................13 a. :............................................................................................13 b. :................................................................................14 c. :....................................................................................15 ..................................................................................................................17
  • 4. ............................................................................................18 MỤC LỤC HÌNH ẢNH II.1.1: Cái tôi cá nhân .....................................................................................................5 .....................................................................................5 .........................................................................................5 .......................................................................................6 ề.........................................................................................6 .........................................................................................8 ......................................................................................9
  • 5.
  • 6. 1HÀNH VI TỔ CHỨC Trên con đƣờ ội nhậ - - - . . Kính mong nhận đƣợc sự thông cảm và sự đóng góp từ giảng viên hƣớng dẫn cũng nhƣ quý đọc giả để bài tiểu luận đƣợc hoàn thiện hơn. ! Nhóm sinh viên -----***-----
  • 7. 2 – I. - PHƢƠNG TÂY: 1. : trọng những gắn kết truyền thống, cảm xúc con ngƣời và duy trì những mối quan hệ dài lâu trong cộng đồng, nhƣ những giá trị về gia đình, sự khiêm nhƣờng, tôn trọng lẽ phải và kính trọng những ngƣời lớn tuổi, sự hài hòa về tinh thần, ít ganh đua, tinh thần hợp tác. Ngoài ra, họ quan niệm bản chất công việc là để phục vụ cho “thƣợng đế”, không nhằm mục đích về kinh tế cá nhân mà để tăng trƣởng những giá trị về tinh thần. Trong môi trƣờng làm việ ự đồng cảm, cảm xúc hơn là năng suất công việc. Đối với họ, tầm quan trọng của tổ chức là để đáp ứng nhu cầu xã hội và bày tỏ sự tự tôn trọng giữa các cá nhân với nhau. Văn hóa phƣơng Đông dựa trên yếu tố tinh thần, những phƣơng diện thuộc về con ngƣời và gắn với cộng đồng. Điểm mạnh của nó là sự phát triển đầy đủ các khía cạnh thuộc về con ngƣời, bằng cách nuôi dƣỡng, chăm lo về tâm hồn, cảm xúc, tinh thần và sự tự do của mỗi cá nhân, tuy nhiên điểm yếu chính là thiếu đi tính kỉ luật, tƣ duy cụ thể, lạm dụng trực giác và kinh nghiệm chủ quan. 2. : g Tây dựa trên nền tảng các giá trị “Châu Âu cổ đại”, thể hiện ở các mặt của đời sống bao gồm các quy tắc xã hội, tục lệ truyền thống, niềm tin tôn giáo, và hệ thống chính trị. Khái niệm truyền thống về văn hóa châu Âu gắn liền với các đế chế châu Âu cổ đại với những “tiến bộ công nghệ và kinh tế vƣợt bậc” và hàng loạt những “cuộc xung đột quốc tế đẫm máu” ở thế kỷ XX và trƣớc đó. Phần nào đúng khi nói rằng, văn hóa phƣơng Tây có xu thế truyền bá và phổ biến văn hóa theo kiểu định hƣớng nhà nƣớc. phƣơng Tây ộng lực phát triển của xã hội châu Âu là kinh tế, định hƣớng thị trƣờng, và cạnh tranh khốc liệt. Con ngƣời chỉ đƣợc đối xử và coi nhƣ những “cỗ máy vui vẻ” hay “đơn vị kinh tế” để đáp ứng những mục đích kinh tế và chính trị. Tuy vậy, ầu khác bên trong con ngƣời, cụ thể đó là những nhu cầu về suy nghĩ, cảm xúc, và tâm hồn của họ. II. CỦA PHƢƠNG ĐÔNG – PHƢƠNG TÂY:
  • 8. 3HÀNH VI TỔ CHỨC 1. Chủ nghĩa cá nhân và tập thể: a. Chủ nghĩa cá nhân coi cá nhân là quan trọng và là hạt nhân cơ bản của xã hội, mục tiêu của tập thể phải gắn liền với mục tiêu của cá nhân và có khi là lệ thuộc. Con ngƣời cá nhân đƣợc khích lệ sống tự do, thẳng thắn, độc lập không chỉ trong suy nghĩ mà còn trong hành động. Chủ nghĩa tập thể trái ngƣợc hoàn toàn với chủ nghĩa cá nhân khi coi tập thể mới là điều quan trọng nhất, mọi cá nhân đều phải chịu sự chi phối của mục tiêu tập thể. Sống và hòa mình vào trong tập thể, có đức tính khiêm tốn, lịch sự, các cá nhân không đƣợc tách rời khỏi tập thể, không đƣợc bộc lộ sự độc lập của bản thân. b. Ngƣời Phƣơng Tây . : Theo Ronald Scollon, "ý tƣởng căn bả ủ nghĩa nghĩa cá nhân " có thể tóm tắt nhƣ sau: 1. Cá nhân là cơ sở của tất cả các thực tại và tất cả các xã hội. 2. Chủ nghĩa cá nhân Mỹ nhấn mạnh rằng cá nhân là chủ thể không phụ thuộc vào bất kỳ một sự tài phán nào của pháp luật và là một chủ thể không phụ thuộc tiền lệ hay truyền thống. ất quan trọ Tôi, tính cá nhân trong một số khía cạnh của đời số ... : Họ đòi hỏi những ngƣời xung quanh phải tôn trọng những gì thuộc về vấn đề l .  Đối với phương Tây, chủ nghĩa cá nhân luôn luôn được tôn vinh là giá trị tinh thần cao nhất. Nó tạo nên một nền văn hóa khác biệt với nhiều nền văn hóa ở các châu lục khác. Mỗi nƣớc tƣ bản có những truyền thống riêng nên chủ nghĩa cá nhân ở mỗi nƣớc cũng có thêm một màu sắc, nhƣng hạt nhân của nó vẫn là tính bền vững của cá nhân, của nhân vị trong đời sống xã hội. Vì vậy, hiểu đƣợc chủ nghĩa cá nhân là có
  • 9. 4 – thể có đƣợc chìa khóa quan trọng để mở cửa, bƣớc vào một nền văn hóa vừa lâu đời vừa mới mẻ của loài ngƣời.Nhƣng đôi khi, chủ nghĩa cá nhân cực trong một số xã hội và môi trƣờng nhất đị , những nơ ủ nghĩa cá nhân gắn liền với chủ nghĩa vị kỷ. Ngƣời Phƣơng Đông . : Bốn trung tâm văn minh sớm nhất của nhân loại đó là trung tâm văn minh Ai Cập, Lƣỡng Hà, Ấn Độ, Trung Hoa. con ngƣời tập trung sinh sống ở những nơi nhƣ hạ lƣu các con sông lớn. Ai Cập nhờ có sông Nin (Nile), Lƣỡng Hà nhờ có sông Ơphrat (Euphrates) Tigrơ (Tigris ), Ấn Độ nhờ có sông Ấn và sông Hằng, Trung Hoa nhờ có Hoàng Hà và Trƣờng Giang. Hạ lƣu của các con sông này đất rất màu mỡ, thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, tạo điều kiện cho cƣ dân ở đây sớm bƣớc vào xã hộ , từ nhu cầu chống thiên tai, chống ngoại xâm và trị thủy, tầm quan trọng của sự quần cƣ đoàn kết của các nhóm ngƣờ ; tƣ tƣởng quy tụ và “đại nhất thố ủ nghĩa tập thể . : Ƣu tiên tối cao của văn hóa Phƣơng Đông là tập trung vào “toàn bộ con ngƣời” nhƣ “suy nghĩ, cơ thể, xúc cảm và tinh thần” và các mối quan hệ của con ngƣời với cộng đồng xung quanh hơn là những mục tiêu đơn thuần về lợi nhuận kinh tế. Họ gọi tên chúng rất khác nhau, nhƣng đều xoay quanh những giá trị cốt lõi của con ngƣờ ý nghĩa về cái tôi, cái bản thể trong đời sống xã hội.  Đối với Phương Đông, chủ nghĩa cá nhân luôn đượ , đức tính khiêm tốn, lịch sự, các cá nhân không đƣợc tách rời khỏi tập thể, không đƣợc bộc lộ sự độc lập của bản thân.Đôi khi việc đề cao quyền tự do cá nhân là thực sự cần thiết cho một xã hội hƣớng đến sự phát triển. Hiểu đƣợc tầm quan trọng của quyền tự do cá nhân, chúng ta sẽ có cái nhìn khoan dung hơn đối với những ý kiến và hành vi khác biệt; từ đó sẽ chấp nhận ý kiến phản biện và sự khác biệt với tƣ duy cởi mở và thái độ ôn hòa.
  • 10. 5HÀNH VI TỔ CHỨC II.1.1: Cái tôi cá nhân II.1. 2. Rõ ràng và hàm ý a. Cách thể hiện cảm xúc Ngƣời Phƣơng Tây luôn luôn - - ối suy nghĩ của bản thân. Ngƣời Phƣơng Đông, , . b. Cách thể hiện ý kiến cá nhân
  • 11. 6 – Ngƣời Phƣơng Tây bộc trực, thẳng thắn, không dấu giếm, không vòng vo khi thể hiện suy nghĩ của mình sẽ luôn đi vào thẳng vấn đề, nói một cách thẳng thắn, rõ ràng, không ngần ngại. Trong khi ngƣời Phƣơng Đông đề cao sự khéo léo, mềm mỏng, dẫn dắt đủ thứ hay còn gọi là lối nói “vòng vo tam quốc” sau mới dẫn vào đề ỗi một ý kiến đƣợc đƣa ra cần có những câu “mở đầu” thật lịch sự, văn hoa, tránh mất lòng ngƣời nghe. c. . Ngƣời Phƣơng Tây coi trọng kết quả sau cùng, vì vậy, họ luôn sẵn sàng đƣơng đầu vớ ấn đề cản trở ạt đƣợc mục tiêu nhanh nhất. Ngƣời Phƣơng Đông quan trọng quá trình thực hiện. Vốn không thích đối đầu, xung đột, nên ngƣời phƣơng Đông có thể chấp nhận đi vòng một chút, tuy mất thời gian hơn nhƣng vẫn đạt đƣợc kết quả sau cùng và không tổn hao quá nhiều sức lực. II.2 ề d. Các đặc điểm khác Phƣơng Tây thì tinh thần đóng góp thiện nguyện rất cao. Còn Phƣơng Đông ƣu tiên hàng đầu là thân nhân, bà con họ hàng mình trƣớc “Một giọt máu đào hơn ao nước lã” hơn nữa là “Con ông cháu cha”.
  • 12. 7HÀNH VI TỔ CHỨC Bên cạnh đó, ởPhƣơng Tây xấu xa cần biết để , sửa chữa, . Hoàn toàn ngƣợc lại, Phƣơng Đông : “Tốt khoe, xấu che”, “Sự thật mất lòng” tố cáo cái xấu của ai trƣớc dƣ luận đôi khi bị coi là ác độc, nhỏ nhen, cho nên đa số đều an phận thủ thƣờng. Ngoài raPhƣơng Tây, động một chút là kiệ gì cũng có thể lôi nhau ra tòa để trắng đen, để kẻ xấu không dám tái phạm, để làm đẹp xã hội, để công lý sáng tỏ. CònPhƣơng Đông thì “Vô phúc đáo tụng đình” cho nên sợ, ngại kiện cáo để tránh tốn kém, giữ hòa khí, đỡ nhức đầu vì thù oán, cho nên cái xấu cứ tồn tại mãi, công lý không sáng tỏ và đặc biệt ƣu tiên giải quyết vấn đề dựa trên tình cảm.  .  Ngƣ . 3. Nhận thức về thời gian Một trong những khác biệt căn bản giữa văn hóa Phƣơng Đông và Phƣơng Tây theo góc nhìn của kinh tế học là “sự đúng giờ”. Phƣơng Tây: “đúng giờ” nhƣ là một đức tính cần thiết của mọi công dân. Ngƣời Phƣơng Tây ý thức rất cao về giờ giấc và quả ý thời gian. Ngƣời này đúng giờ ngƣời kia cũng cần bắt kịp và cả guồng máy đều vận hành theo khung thời gian chuẩn mực. Ngƣời Phƣơng Tây coi thời gian là vàng là bạc, họ tiết kiệm thời gian từng phút từng giây nên hẹ , họ ờ và kết thúc đúng giờ; giờ nào nghỉ là nghỉ, giờ nào tái nhóm là tái nhóm, không có chuyện lộn xộ ễ giờ, không tôn trọng giờ giấc là bày tỏ cho ngƣời khác thấy tính không tin cậy của mình. Tại Phƣơng Đông: hầu hết ngƣời châu Á (ngoại trừ Nhật Bản) đều không có thói quen “đúng giờ” trong cả công việc lẫn đời sống hằng ngày. Ngƣời Phƣơng Đông coi thời giờ thừa thãi và co dãn cho nên có danh từ “giờ cao-su”, họ thƣờng tìm mọi lý do để tranh thủ làm việc cá nhân, có thể không tiếc thời gian cho những thứ vô ích và nhàm chán. Con ngƣời Phƣơng Đông bị ảnh hƣởng rất lớn bởi nhịp điệu tự nhiên, điều này có nguyên nhân ảnh hƣởng từ địa lý, khí hậu, phƣơng thức sản xuất của nền kinh
  • 13. 8 – tế nông nghiệp. Hàng nghìn năm qua, họ không cần “đồng hồ” mà làm việc và sinh hoạt dựa trên những thay đổi của tự nhiên hay thời tiết, của mặt trăng và mặt trời. II.3.1: Cách nhìn từ kinh tế học này lý giải vì sao ngƣời Phƣơng Đông thƣờng sử dụng cảm xúc, tƣ duy trực giác và kinh nghiệm chủ quan trong khi ngƣời Phƣơng Tây thƣờng sử dụng tƣ duy logic, luận chứng và thực nghiệm. 4. Nhận thức về không gian Tại Phƣơng Tây:Khi quan một khung cảnh nào đó, ngƣời ta thƣờng tập trung quan sát đối tƣợng ở chính giữa hơn là những vùng phụ cận phía ngoài. Khi tìm kiếm một chủ thể thì họ thƣờng chỉ chú tâm đến chủ thể đó bất kể môi trƣờng xung quanh nhƣ thế nào, họ trung hƣớng đến mục tiêu của họ.  . Tại Phƣơng Đông: Khi quan sát một quang cảnh, họ thƣờng hƣớng chú ý đến bối cả ứ không chỉ tập trung ở đối tƣợng chính. Ví dụ, họ sẽ nhìn ngắm quang cảnh phía xa bao quanh chiếc xe BMW đậu trong công viên hơn là chỉ tập vào chiếc xe.  quang c . 5. Tầm quan trọng về đẳng cấp Tại Phƣơng Tây:Ngƣời Phƣơng Tây không coi trọng địa vị, . Một ví dụ nhỏ là, đối với trẻ em ở Hoa Kỳ, nếu bạn gặp chúng mà không chào chúng trƣớc thì
  • 14. 9HÀNH VI TỔ CHỨC chúng cũng không chào bạn vì mọi ngƣời đều bình đẳng, con nít, ngƣời lớn, cụ già đều đƣợc đối xử ngang nhau. Điều mà họ quan tâm là hiệu quả công việc nê . Trong dịp lễ lớn nhƣ năm mới, cấp chỉ huy, , chẳng hạn nhƣ hiệu trƣởng, gửi thiệp chúc, kèm theo một món quà nho nhỏ cho thƣ ký, nhân viên toàn trƣờng…nhƣ một hình thức cám ơn nhân viên dƣới quyền đã giúp đỡ mình chu toàn trách nhiệm trong năm. Tại Phƣơng Đông, họ thƣờng nghiêng về phía tôn trọng tuổi tác, thâm niên, địa vị và quyền chức hơn. Ở Phƣơng Đông, cụ thể là Việt Nam, khi bạn gặp cô, dì, chú, bác, cụ già, các bậc trƣởng thƣợng hay là các cấp chỉ huy, quản lí cao hơn mình,điều bạn nên làm đó là lên tiếng chào hỏi trƣớc để chứng tỏ bạn là ngƣời biết lễ, nghĩa. Việc thảo luận ở Phƣơng Tây rất thẳng thắn, già trẻ, lớn bé đều ngang nhau. Trong khi Phƣơng Đông phải biết kính trên, nhƣờng dƣới. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh, đối vớiPhƣơng Tây, sếp cũng là ngƣời đi làm kiếm sống nhƣ nhân viên, chỉ có điều cấp bậc, tầm nhìn và lƣơng bổng của sếp cao hơn một chút. Ở Phƣơng Đông, sếp đƣợc coi là “ngƣời khổng lồ”.  Nguyên nhân của sự khác biệt này là do, ngƣời Phƣơng Đông chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ của triết lý khổng tử và một số nhà triết học Phƣơng Đông khác, những ngƣời cho rằng ngƣời ta sinh ra vốn không bình đẳng “con vua thì vẫn làm vua”. Trái lại ngƣời Phƣơng Tây, do ảnh hƣởng của những điều kiện lịch sử và kinh tế xã hội chi phối(các học thuyết khai sáng và các cuộc di dân từ Châu Âu sang Châu Mỹ từ sau thời kỳ phục Hƣng), họ quan niệm rằng: Mọi ngƣời sinh ra đều có quyền bình đẳng nhƣ nhau, và vì thế địa vị không còn quan trọng trong giao tiếp.
  • 15. 10 – III. - PHƢƠNG TÂY ĐẾN HÀNH VI CON NGƢỜI TRONG TỔ CHỨC: 1. : Văn hóa làđa tầng và không hề rõ ràng, ví dụ nhƣ tầm quan trọng của thời gian hay mô hình giao tiếp phi ngôn ngữ. Do đó, tại nơi làm việ ở ngại thông tin liên lạc và quản lý. Khó khăn thêm tại nơi làm việc sẽ phát sinh từ sự thiếu kiến thức, cơ bản lo sợ và nghi ngờ là bình thƣờng khi mọi ngƣời từ các nền văn hóa khác nhau làm việc cùng nhau. Những mối quan tâm có thể nhanh chóng leo thang và trở thành vấn đề lớn hơn và nếu chƣa đƣợc giải quyết, một tác động tiêu cực đáng kể đến năng suất và sự gắn kết của tổ chức. Câu hỏi đặt ra là“Làm thế nào có thể tạo ra một môi trƣờng làm việc với sự đa dạng văn hóa mà vẫn thành công?” Có rất nhiều cách có thể tạo ra một môi trƣờng đa văn hóa làm việc hiệu quả và một trong những cách tốt nhất chính là kỹ năng giao tiếp tốt. Thông tin liên lạc là cốt lõi của bất kỳ doanh nghiệp nào. Nó là cách chúng ta chia sẻ thông tin, làm thế nào chúng ta thiết lập đƣợc sự tin tƣởng, làm thế nào chúng ta phát triển các mối quan hệ và duy trì mối quan hệ đó. Vấn đề là trong khi giao tiếp cơ bản rất dễ dàng thìđể giao tiếp hiệu quả lại thực sự khá khó khăn. Đặc biệt trong môi trƣờng đa dạng văn hóa, nó trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Sự khác biệt ngôn ngữ hay sự giới hạn ngôn ngữ là yếu tố đầu tiên gây ra khó khăn trong việc chia sẻ thông tin trong một công ty. Giao tiếp bằng lời yêu cầu mã hóa thông tin trong biểu tƣợng, gửi đi và sau đó tiếp nhận và giải mã các ký tự. Một trong những vấn đề đầu tiên trong giao tiếp là quá trình sử dụng các ký hiệu đại diện cho suy nghĩ của chúng ta, cảm xúc hoặc ý tƣởng thƣờng rất khóđể hiểu. Ngôn ngữ sử dụng là cách phổ biến nhất của giao tiếp, nhƣng những gì chúng ta đang suy nghĩ thƣờng là phức tạp hơn so với cách chúng ta dùng ngôn ngữ để thể hiện nó. Bạn đã bao giờ phải vật lộn để tìm những từ thích hợp để mô tả hoặc thể hiện một cái gìđó? Hiệu quả truyền thông của chúng ta bị hạn chế bởi khả năng sử dụng ngôn ngữ kém và bởi khả năng chúng ta giải mã những suy nghĩ phức tạp thành các biểu tƣợng. Tƣơng tự nhƣ vậy, khả năng ngôn ngữ của ngƣời mà chúng ta đang giao tiếp cũng giới hạn dẫn đến thông tin liên lạc không hiệu quả. Ngoài ra, việc giao tiếp giữa một ngƣời đến
  • 16. 11HÀNH VI TỔ CHỨC từ nền văn hóa phƣơng Đông và một ngƣời đến từ văn hóa phƣơng Tây rất khó khăn, khi mà ngƣời phƣơng Đông luôn biểu hiện cảm xúc bên ngoài và bên trong hoàn toàn trái ngƣợc nhau, rất khóđể hiểu tâm trạng và cảm xúc thực sự của họ. Đơn cữ nhƣ thật sự trong lòng họ rất buồn, nhiều tâm sự nhƣng bên ngoài vẫn cƣời tƣơi nhƣ không có chuyện gì, ngƣợc lại buồn - vui trong tâm trạng ngƣời phƣơng Tây rất rõ ràng. Sự khó khăn tăng lên gấp bội khi ngƣời phƣơng Đông có thói quen rất hay sử dụng những câu thành ngữ trong giao tiếp. Cho nên, đôi khi ý nghĩa chức năng của một câu nói hoặc biểu hiện có thể không đƣợc suy ra từ dịch theo nghĩa đen của nó mà câu nói ấy của ngƣời phƣơng Đông lại ẩn chứa những hàm ý sâu xa vàđầy uyên thâm. Việc giao tiếp bình thƣờng đã khó thìđể hiểu đƣợc những hàm ý ẩn chứa bên trong quả là một điều quá khóđối với một ngƣời đến từ nền văn hóa khác. Không phải tất cả những thách thức trong truyền thông là giới hạn ngôn ngữ, khi mà giao tiếp phi ngôn ngữ hoặc ngôn ngữ cơ thể cũng đƣợc coi là một đóng góp lớn cho một sự cố thông tin liên lạc. Các hành vi phi ngôn ngữ dẫn đến hiểu lầm bởi vì hầu hết mọi ngƣời không biết rằng mô hình phi ngôn ngữ đƣợc xác định bởi nền văn hóa, và những ngƣời từ các nền văn hóa khác nhau có cách diễn giải hành vi khác nhau trong một tình huống nhất định. Vì vậy, nhận thức về giao tiếp phi ngôn ngữ là vô giá. Nó giúp chúng ta có phần nào ý thức của thông điệp mà chúng ta gửi đi khi mặt đối mặt đối tác. Một thách thức hiện nay là ở thiết lập tổ chức đa dạng, ý nghĩa của các thông báo có thể hoàn toàn thay đổi. Sau đây sẽ mô tả bốn thành phần của giao tiếp phi ngôn ngữ: kinesics (sự vận động), proxemics (khoảng cách), intonation (âm) và chronemics (thời gian): - Kinesics: giải thích vận động cơ thể chẳng hạn nhƣ cử chỉ, giao tiếp bằng mắt…. Ví dụ, ở một số nơi, giao tiếp bằng mắt đƣợc khuyến khích vì nó là một ký của chúý hay quan tâm. Trong các môi trƣờng khác, ánh mắt không đƣợc khuyến khích, vì nó là một dấu hiệu của sự xâm lƣợc. Ngay cả những cử chỉ đơn giản nhƣ chuyển động đầu để hiển thị thỏa thuận hoặc bất đồng quan điểm có thể khác nhau. Ví dụ, lắc đầu ở Ấn Độ từ bên này sang bên kia có nghĩa là có hay không hay tôi không biết. Trong một ví dụ khác, một cách để thể hiện sự ủng hoặc khuyến khích cho một đồng nghiệp có thể là một cái vỗ nhẹ vào lƣng. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp thì hoàn toàn không phù hợp.
  • 17. 12 – - Proxemics: cách mọi ngƣời sử dụng không gian cá nhân hoặc yêu cầu không gian cá nhân của họ. Ở một số nơi, bạn nên lịch sự đứng cách ngƣời đối diện ít nhất một bƣớc chân trong cuộc hội thoại. Đứng quá gần có thể gây hiểu nhầm là bạn đang tán tỉnh hoặc muốn tấn công. Trong nền văn hóa khác có thể mọi ngƣời phổ biến đứng hoặc ngồi ngay bên cạnh nhau trong một cuộc trò chuyện. - Intonation: Ngữ điệu có thể chỉ là một câu hỏi của một nhóm ngƣời chỉ ra kích thích hay tức giận đến một nhóm khác. Sự khác biệt đơn giản này có tiềm năng để tạo ra rất lớn vấn đề thông tin liên lạc hoặc thách thức đối với một nhóm đa dạng. - Cuối cùng, chronemics là nghiên cứu về cách mọi ngƣời sử dụng thời gian. Trong cuộc trò chuyện nếu ai đó hỏi một câu hỏi, số lƣợng thời gian cần một ngƣời nào đóđể đáp ứng có thể khác nhau rất nhiều. Một số nhóm sẽ trả lời cho một câu hỏi gần nhƣ ngay lập tức (hoặc bắt đầu trả lời trong khi câu hỏi vẫn đang đƣợc đặt ra). Trong những tình huống này, ngƣời đó có thể mong đợi để cóđƣợc một câu trả lời gần ngay lập tức một câu hỏi đƣợc đặt ra. Tuy nhiên, trong các nền văn hóa khác, ngƣời dân phổ biến để dành một khoảng thời gian của họ để trả lời cho một câu hỏi. Xung đột có thể phát sinh khi một ngƣời có thể bị xúc phạm nếu họ nhận đƣợc một trả lời ngay lập tức tuyên bố của họ khi họ tin rằng thời gian hơn nên cho xem xét những gì họ vừa nói. Ngƣợc lại, những ngƣời hy vọng một trả lời ngay lập tức và không đƣợc ta có thể nghĩ của mình hoặc đối tác đàm thoại của mình là không quan tâm đến chủ đề hoặc không có gìđể thêm. Điều này cũng tạo nên một vấn đề khác, cần phải xem xét thời gian cần cho mọi ngƣời xử lý thông tin bằng các ngôn ngữ không bản địa của họ. Thậm chí nếu ai đó muốn trả lời ngay lập tức, ngƣời đó có thể không thể vì thời gian cần thiết để giải mãđặt câu hỏi và xây dựng một câu trả lời. Trong một số môi trƣờng, ngƣời ta thƣờng làm gián đoạn hoặc nói chuyện qua ngƣời khác, tuy nhiên trong một nền văn hóa khác điều này đƣợc coi là vô cùng bất lịch sự hay thô lỗ và sẽ là nguồn cơn của một cuộc xung đột. Giao tiếp là một quá trình phức tạp vàđầy thách thức, đặc biệt trong một môi trƣờng đa văn hóa. Sau đây là một số cách giúp chúng ta giao tiếp tốt trong môi trƣờng làm việc đa văn hóa: - Việc thừa nhận sự khác biệt trong phong cách giao tiếp giữa ta và những ngƣời xung quanh ta làđiều cần thiết. Tuy nhiên, quá trình nhận dạng này không hề đơn giản
  • 18. 13HÀNH VI TỔ CHỨC và diễn ra trong sáu giai đoạn: từ chối, đề phòng, giảm thiểu, chấp nhận, thích ứng và hội nhập. Trong đó, chấp nhận sự khác biệt là bƣớc quan trọng nhất và quan trọng nhất để giao tiếp hiệu quả. - Khẳng định rằng truyền thông không chỉ là nghe và nói mà là một quá trình toàn diện bao gồm cả không lời. Nhận thức về thông tin liên lạc không lời là rất quan trọng, vì nó sẽ gửi tin nhắn đó sẽ củng cố hoặc làm mất hiệu lực những gì bạn nói bằng lời nói. - Làm rõ! Nếu chúng ta không rõ ràng hoặc thậm chí nghĩ rằng chúng ta có thể không rõ ràng về những gìđang đƣợc thông báo, thì chúng ta phải yêu cầu làm rõ. - Hãy kiên nhẫn, mọi thứ sẽ không chạy trơn tru trong một môi trƣờng đa văn hóa. Cho phép mọi ngƣời thời gian để xử lý thông tin vàđáp ứng. Dành thời gian cho quá trình giao tiếp để hoàn thiện hơn. Một chút kiên nhẫn có thể giảm thiểu rất nhiều căng thẳng và nhức đầu. - Ghi chép và tránh những từ không đƣợc nói trong tiếng mẹ đẻ của họ. Sử dụng từ ngữ cẩn thận, cố gắng tránh sử dụng những từ khó hiểu và cố gắng kiềm chế không sử dụng thành ngữ. 2. : a. : Cơ cấu tổ chức, phong cách lãnh đạo và triết lý ngƣời quả ở phƣơng Đông và phƣơng Tây vì các hệ thố . Văn hoá phƣơng Đông có xu hƣớng có một cấu trúc rất phân cấp và phong cách lãnh đạo chủ yếu là độ , nên cấu trúc tổ chức chủ yếu mở rộng theo chiều dọc và có hình kim tự tháp. Thông tin đƣợc truyền xuống theo từng cấp quản lí với mục đích chính là có sự phối hợp của cả ổ chức. Trong các công ty Nhật Bản chẳng hạn, nhân viên trẻ sẽ làm việc với những ngƣời ở các vị trí cao hơn và không bao giờ đƣa ra ý kiến của họ trực tiếp với ngƣời quản lý. Ở các nƣớc phƣơng Tây , nên các tổ chức có cấu trúc phẳng hơn, bình đẳng hơn, ít có sự phân cấp; các nhà lãnh đạ ớng dân chủ hơn. Tổ chứ ử dụng cấu trúc ma trận là chủ yếu. Những ngƣời quản lí chỉ
  • 19. 14 – trực tiếp làm việc với nhân viên cấp dƣới trực thuộc mình và việc giải quyết vấn đề đƣợc thực hiện một các thẳng thắn và rõ ràng. Phƣơng Đông: quyền lực phần lớn tập trung ở nhà lãnh đạo, có nghĩa là nhà lãnh đạo sẽ quyết định cần làm cái gì, làm nhƣ thế . Trong khi đó ở Phƣơng Tây, tổ chức thƣờng áp dụng theo phong cách làm việc có sự tham gia của mọi ngƣời, mọi ngƣời có quyền bình đẳng nhƣ nhau, có nghĩa là khi nhà lãnh đạo đƣa ra một vấn đề thì tất cả mọi ngƣời đều phải đƣa ra ý kiến đóng góp để giải quyết vấn đề đó; đồng thời các nhân viên đều đƣợc trao quyền để thực hiện công việc của tổ chức và sẽ tự chịu trách nhiệm cho công việc của mình. Ở phƣơng Đông, có nền văn hóa tập thể đƣợc ƣu tiên hơn cá nhân nên các nhân viên thƣờng đƣợc tổ chức thành các đội, nhóm tại nơi làm việc. Phƣơng Đông là nơi mà những cái “của tôi” thƣờng xuyên đƣợc thay thế bằng “củ ất cả mọi thứ ủa tập thể và phụ thuộc lẫn nhau. Vì những cá nhân sẵn sàng đặt mục tiêu để có thể trung thành, đoàn kết và phù hợp với nhóm nên những ý tƣởng thƣờng đƣợc quyết định dựa trên số đông và trách nhiệm tập thể trở nên hoàn toàn tự nhiên. Do đó, mô hình công ty ở các nƣớc phƣơng Đông chủ yếu là theo xu hƣớng “đối nhân” hoặc gia đình trị. Chủ nghĩa cá nhân phƣơng Tây đƣợc đặc trƣng bởi quyền của cá nhân đƣợc tự do giao ƣớc cũng các cá nhân tự trị, quyết định và chịu trách nhiệm cho hành động của mình. Chủ nghĩa cá nhân mạnh mẽ này đã định hƣớng các doanh nghiệp ở ển theo mô hình công ty cổ phần là chủ yếu. Trong các công ty đa quốc gia, sự khác biệt trong phong cách lãnh đạo đƣợc thể hiện rất rõ ràng, đặc biệt là khi nhân viên và ngƣời quản lý không phải là từ cùng một văn hoá. Một ngƣời quản lý Châu Á muốn các nhân viên trung thành với công ty và với anh ta, mà không đƣa ra sáng kiến riêng, trong khi một quản lí phƣơng Tây muốn có nhân viên biết thể hiển các kỹ năng của mình và thực hiện các công việc một cách độc lập. b. : Các nƣớc phƣơng Tây và phƣơng Đông khác nhau về quan điểm của họ về động lực.
  • 20. 15HÀNH VI TỔ CHỨC Trong khi các nƣớc phƣơng Tây có xu hƣớng chú trọng nhiều hơn vào phần thƣởng cá nhân và các gói bồi dƣỡng và phát triển sự nghiệp cá nhân, ; thì các nƣớc phƣơng Đông tập trung vào phần thƣởng tập thể và sự thăng tiến đều đặn. Trong bối cảnh phƣơng Tây, ngƣời lao động cá nhân nổi bật khi đƣa ra các sáng kiến cá nhân và sẽ đƣợc nhận phần thƣởng hợp lệ thông qua thù lao và các cơ hội phát triển một cách cạnh tranh. Ngƣợc lại, ở các nƣớc phƣơng Đông, do có sự ảnh hƣởng khác nhau bao gồm cả Nho giáo và Phật giáo, nhấn mạnh định hƣớng lâu dài, tiết kiệm, tính cộng đồng hài hòa và tôn trọng truyền thống; kết quả là, ngƣời lao động nhận đƣợc cơ hội phát triển và phần thƣởng trên cơ sở thâm niên hoặc các thành tích đạt đƣợc theo đội, nhóm. c. : Trong một cộng đồng, ngƣời phƣơng Tây thƣờng có mối quan hệ theo nhóm nhỏ hơn. Trong khi đó, mối quan hệ của ngƣời phƣơng Đông thì rắc rối và phức tạp hơn. Có thể lấy ngƣời Trung Quốc làm ví dụ, họ thƣờng kinh doanh dựa trên mối quan hệ và rất xem trọng chuyện giới thiệu . Ngƣời phƣơng Tây quan niệm: “Tôi làm ăn với anh bất kể anh là ai và chúng ta rất sòng phẳng và rõ ràng trong các hợp đồng”. Còn đối với ngƣời phƣơng Đông, “chữ tín” lại rất quan trọng. Có một câu nói đùa là“Tôi chơi với anh vì anh là bạn của bạn ngƣời em rể tôi” . ộc họp của cô đồng nghiệp phải cùng ngồi để bàn về kế hoạch sắp tới cho nhóm nhƣng đồng nghiệp của bạn lại là ngƣời nói vô cùng nhiều và thƣờng các cuộc diễn thuyết về kế hoạch mới của anh ta dài lê thê vô tận mà không biết bao giờ mới kết thúc trong khi thời gian cho cuộc họp là có hạn. Bạn sẽ làm thế nào để ý thức đƣợc thời gian của cuộc họp để anh ta nhanh chóng đi đến vấn đề chính cần nói.” .
  • 22. 17HÀNH VI TỔ CHỨC Văn hóa phƣơng Đông – phƣơng Tây có sự khác biệt nhau khá rõ rệt và điều này ảnh hƣởng khá lớn đến hành vi của con ngƣời trong tổ chức. – giúp nhà quản trị có thể ... đ họ . -----***-----
  • 23. 18 – 2007 http://dangbo.hcmute.edu.vn/news/Sinh-hoat-Tu-tuong/Su-khac-biet-trong-van- hoa-Dong-Tay-va-nhung-suy-nghi-doi-voi-viec-phat-trien-van-hoa-Viet-Nam-hien- nay-154/#.U1W6GPl_tvl http://dantri.com.vn/van-hoa/bo-anh-thu-vi-ve-su-khac-biet-giua-phuong-dong- va-phuong-tay-808370.htm http://vi.wikipedia.org/wiki/Chu-nghia-ca-nhan http://socolakem.wordpress.com/2012/02/22/s%E1%BB%B1-khac- bi%E1%BB%87t-gi%E1%BB%AFa-van-hoa-ph%C6%B0%C6%A1ng-dong-va- ph%C6%B0%C6%A1ng-tay/ http://www.danchimviet.info/archives/17433/ch%E1%BB%A7-nghia- t%E1%BA%ADp-th%E1%BB%83-va-t%E1%BB%B1-do-ca-nhan/2010/09 http://www.tournghiduong.com/2013/09/su-khac-biet-giua-phuong-dong-va- phuong-tay.html http://www.vanhoahoc.vn/nghien-cuu/van-hoa-the-gioi/quan-he-van-hoa-dong- tay/2294-dinh-cong-hoang-van-hoa-quan-ly-phuong-dong-va-phuong-tay.html