1. Bài phân tích các vấn đề
BÀI 17. CẤU TRÚC DI TRUYỀN CỦA QUẦN THỂ (tt)
----------
CẤU TRÚC LOGIC CỦA BÀI
III. Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối
1. Quần thể ngẫu phối
- Khái niệm: quần thể được gọi là ngẫu phối khi các cá thể trong quần thể lựa
chọn bạn tình để giao phối một cách hoàn toàn ngẫu nhiên.
- Đặc điểm di truyền: quần thể ngẫu phối tạo ra nhiều biến dị tổ hợp, do vậy
duy trì được sự đa dạng di truyền của quần thể, tạo nguồn nguyên liệu cho
quá trình tiến hóa.
2. Trạng thái cân bằng di truyền của quần thể
2.1. Định luật Hacđi- Vanbec
“ Trong một quần thể lớn, ngẫu phối, nếu không có các yếu tố làm thay đổi
tần số alen thì thành phần kiểu gen của quần thể sẽ duy trì không đổi từ
thế hệ này sang thế hệ khác theo đẳng thức : p2 + 2pq + q2 = 1”
2.2. Công thức
Quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền khi tỉ lệ các loại gen (hay thành
phần kiểu gen) của quần thể tuân theo công thức:
p2 + 2pq + q2 = 1
p là tần số alen trội
q là tần số alen lặn
p + q = 1 ( trong quần thể gen chỉ có 2 loại alen)
p2 là tần số kiểu gen đồng hợp trội
q2 là tần số kiểu gen đồng hợp lặn
2pq là tần số kiểu gen dị hợp
2.3. Điều kiện nghiệm đúng
- Quần thể phải có kích thước lớn.
2. - Các cá thể trong quần thể phải giao phối với nhau một cách ngẫu nhiên.
- Các cá thể có kiểu gen khác nhau phải có sức sống và khả năng sinh sản
như nhau (không có chọn lọc tự nhiên).
- Đột biến không xảy ra hay xảy ra thì tần số đột biến thuận bằng tần số đột
biến nghịch.
- Quần thể phải được cách li với các quần thể khác (không có sự di – nhập
gen giữa các quần thể).
2.4. Vận dụng và ý nghĩa
- Phản ánh trạng thái cân bằng của quần thể. Giải thích vì sao trong tự nhiên
có những quần thể giữ vững trạng thái ổn định trong thời gian dài.
- Tiến hóa không đơn thuần là sự biến đổi mà còn thể hiện ở việc giữ vững
sựổn định.
- Từ tần số các cá thể có kiểu hình lặn, có thể tính được tần số của alen lặn,
trội cũng như tần số của các loại kiểu gen trong quần thể.
TRỌNG TÂM CỦA BÀI
Phần 2.Trạng thái cân bằng di truyền của quần thể và định luật Hacđi- Vanbec. Vì
phần này giúp phân biệt quần thể ngẫu phối với quần thể giao phối gần hoặc tự thụ
phấn thông qua trạng thái biến đổi tần số alen và tần số kiểu gen. đồng thời, qua đó
học sinh biết cách đánh giá trạng thái của một quần thể và vận dụng để giải được
các bài tập liên quan đến mảng kiến thức này. Đặc biệt, dựa vào công thức của định
luật có thể tính được xác xuất xuất hiện bệnh.
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CÁC THÀNH PHẦN KIẾN THỨC
GV:hôm trước chúng ta đã xét quần thể giao phối gần và tự thụ phấn thì tần số alen
và thành phần kiểu gen của nó như thế nào? (thay đổi qua các thế hệ). Hôm nay
chúng ta tìm hiểu thêm một loại quần thể nữa để xem tần số alen và thành phần kiểu
gen của nó biến đổi như thế nào?
III. Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối
Phương pháp SGK- hỏi đáp
3. 1. Quần thể ngẫu phối
Khái niệm
(?) Quần thể ngẫu phối là gì?
(?) Quần thể người là quần thể ngẫu phối hay giao phối có lựa chọn? (lúc này
trong lớp sẽ chia thành 2 nhóm với 2 ý kiến)
(?) Khi nào quần thể người là quần thể giao phối có lựa chọn?
(?) Trong trường hợp nào, quần thể người được xem là ngẫu phối?
Đặc điểm di truyền
GV: Để hiểu rõ hơn về đặc điểm của quần thể ngẫu phối, chúng ta cùng xét ví dụ
sau: Gen quy định nhóm máu có 3 alen IA, IB, IO. Mỗi tế bào trong cơ thể chỉ chứa 2
alen. Từ 3 alen đó có thể hình thành những loại kiểu gen nào?
Alen IA IB IO
IA IA IA IA IB IA IO
IB IA IB IB IB IB IO
IO IA IO IB IO IO IO
GV: Vì sao quần thể ngẫu phối có thể cung cấp nhiều biến dị tổ hợp?
GV:Qua bài tập trên hãy cho biết quần thể ngẫu phối có đặc điểm di truyền gì nổi
bật?
2. Trạng thái cân bằng di truyền của quần thể
2.1. Định luật Hacđi- Vanbec
Xét quần thể P có CTDT: 0.25AA + 0.5Aa+0.25aa= 1.
(?) Tính tần số alen của quần thể.
(?) Nếu quần thể ngẫu phối thì tần số alen của thế hệ tiếp theo là bao nhiêu?
Tần số alen A: p = 0.25 + 0.5/2 = 0.5
Tần số alen a: q = 0.25 + 0.5/2 = 0.5
Ở thế hệ tiếp theo sẽ là:
4. Cấu trúc di truyền của quần thể
F1: 0.25AA+ 0.5Aa+ 0.25aa= 1
(?) Hãy nhận xét về tần số alen và tần số kiểu gen của quần thể.
Tần số alen A và a không đổi. Lúc này quần thể đạt trạng thái cân bằng
GV giới thiệu: Trạng thái cân bằng di truyền trong quần thể ngẫu phối như
trên do nhà Toán học người Anh là Hacđi và bác sĩ người Đức là Vanbec phát hiện.
Họ cùng đưa ra định luật gọi là định luật Hacđi – Vanbec.
(?) Hãy N/c SGK và phát biểu định luật Hacđi – Vanbec.
2.2. Công thức
GV hướng dẫn học sinh hình thành công thức của định luật Hacđi- Vanbec.
Xét 1 tính trạng bất kì trong quần thể chỉ có 2 alen A và a
- Gọi tần số của alen A là p
- Gọi tần số của alen a là q
Khi đó: p + q = 100% = 1
(?) Khi quần thể xảy ra ngẫu phối thì tạo tối đa bao nhiêu kiểu gen?
(?) Xác định tần số của từng kiểu gen AA, Aa, aa?
Sơ đồ lai
Alen A(p) A(q)
A(p) AA(p2) Aa(pq)
a(q) Aa(pq) aa(q2)
5. Tần số kiểu gen AA là p2
Tần số kiểu gen Aa là 2pqp2 + 2pq + q2 = 100% = 1
Tần số kiểu gen aa là q2
Khi đó quần thể đạt trạng thái cân bằng
2.3. Điều kiện nghiệm đúng
(?) N/c SGK và nêu điều kiện để quần thể đạt trạng thái cân bằng?
2.4. Vận dụng
GV cho HS làm bài tập áp dụng:
Một quần thể bao gồm 120 cá thể có kiểu gen AA, 400 cá thể có kiểu gen Aa,
680 cá thể có kiểu gen aa. Hãy tính tần số của alen A và a trong quần thể. Quần thể
có cân bằng về kiểu gen hay không?
GV cho Hs thực hiện lệnh
Một quần thể người có tần số bị bệnh bạch tạng là 1/10000. Giả sử quần thể
này cân bằng di truyền.
- Hãy tính thành phần các alen và thành phần kiểu gen của quần thể. Biết rằng,
bệnh bạch tạng là do gen lăn nằm trên NST thường quy định.
- Hãy tính xác suất để hai người bình thường trong quần thể này lấy nhau sinh
ra con đầu lòng bị bệnh bạch tạng.
(?) Nêu ý nghĩa của định luật Hacđi- Vanbec.
KĨ NĂNG RÈN LUYỆN QUA BÀI
- Kĩ năng khái quát hóa.
- Kĩ năng liên hệ thực tiễn: tính được xác xuất xuất hiện bệnh.
BÀI TẬP GIÁO VIÊN ĐỂ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
HỆ THỐNG KHÁI NIỆM CÙNG ĐỊNH NGHĨA
6. - Quần thể ngẫu phối: quần thể sinh vật được gọi là ngẫu phối khi các cá
thể trong quần thể lựa chọn bạn tình để giao phối một cách hoàn toàn
ngẫu nhiên
- Trạng thái cân bằng di truyền: một quần thể được gọi là đang ở trong
trạng thái cân bằng di truyền khi tỉ lệ các kiểu gen(còn gọi là thành phần
kiểu gen) của quần thể tuân theo công thức sau: p2+2pq+p2=1
- Đột biến thuận: là đột biến theo hướng từ kiểu hình hoang dại thành kiểu
hình khác thường.
- Đột biến nghịch: là đột biến theo hướng từ kiểu hình khác thường thành
kiểu hình hoang dại. (Thường kiểu hình hoang dại do gen trội quy định)
PHÂN TÍCH HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “ Hiệu suất nhóm”
Trong bầy đàn , các cá thể có nhiều đặc điểm sinh lí và tập tính sinh thái có lợi
như: giảm tiêu hao oxi, tăng cường dinh dưỡng, chống lại các tác động bất lợi…
VD: Khả năng lọc nước của loài Sphaerium corneum thay đổi theo số lượng cá thể
trong nhóm
Số lượng (con) 1 5 10 15 20
Tốc độ lọc nước (ml/giờ) 3,4 6,9 7,5 5,2 3,8