SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 75
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com   luanvan84@gmail.com


                                  Lời nói đầu


   Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối lưu
thông hàng hoá, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của doanh
nghiệp thương mại diễn ra theo chu kì T-H-T’ hay nói cách khác nó bao gồm
hai giai đoạn mua và bán hàng hoá. Như vậy, trong hoạt động kinh doanh
thương mại, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, nó giữ vai trò chi phối
các nghiệp vụ khác. các chu kì kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục nhịp
nhàng khi khâu bán hàng được tổ chức tố nhằm quay vòng vốn nhanh, tăng
hiệu suất sinh lời.
   Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh là hiện tượng tất yếu. Nó vừa là cơ
hội vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trường cho phép
đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh
nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ
có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại doanh nghiệp tỏ ra non kém
trong tổ chức hoạt động kinh doanh thì chẳng bao lâu sẽ đi đến bờ vực phá
sản, thực tế của nền kinh tế nước ta đang chứng tỏ điều đó.
   Bước sang năm 2007, việc bán hàng hoá của các doanh nghiệp trên toàn
quốc phải đối mặt với không ít khó khăn thử thách. Một là, sự gia tăng ngày
càng nhiều của các doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh đa dạng làm
cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Thêm vào đó, cùng với chính
sách mở của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam còn phải đối mặt với sự
cạnh tranh của các hãng nước ngoài. Hai là, cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều
bất cập gây không ít khó khăn trở ngại cho các doanh nghiệp. Do vậy, để có
thể đứng vững trên thương trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác
bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động
thích ứng với môi trường nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực
hiện có và lâu dài để bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Gắn liền với công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giữ một vai trò hết sức quan


SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                               1
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com   luanvan84@gmail.com


trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng của doanh nghiệp cũng như
việc xác định kết quả kinh doanh cung cấp thông tin cho nhà quản lý về hiệu
quả, tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng hoá để từ đó có được
những quyết định kinh doanh chính xác kịp thời và có hiệu quả.
   Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty TNHH TM Hùng Tiến đã sử
dụng kế toán như một công cụ đắc lực trong điều hành hoạt động kinh doanh
và quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó Công ty đặc biệt
quan tâm đến công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Vì
vậy mà việc tổ chức công tác kế toán và xác định kết quả kinh doanh nói
riêng ở Công ty đã đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
   Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM Hùng Tiến thấy rõ được tầm
quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh,
cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng kế toán, em đã mạnh dạn đi
sâu tìm hiểu được thực tế qua đề tài:
   "Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH
TM Hùng Tiến “.
         Nội dung chuyên đề gồm ba phần:
   Phần I: Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
   Phần II: Tình hình thực tế công tác kế toán và xác định kết quả kinh
doanh ở Công ty TNHH TM Hùng Tiến
   Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh ở Công ty TNHH TM Hùng Tiến.




SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                             2
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com     luanvan84@gmail.com


                                      Phần I
   Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
                    doanh trong doanh nghiệp thương mại
I. Những vấn đề chung về bán hàng
1. Đặc điểm, chức năng, ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
   Trong nền kinh tế thị trường, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán
kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình thì bán hàng hoá có
ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự sống còn của các doanh nghiệp. Các
Mác đã từng khẳng định: Lưu thông vừa là tiền đề, vừa là điều kiện, vừa là
kết quả của sản xuất.Theo quan điểm này thì sản xuất và lưu thông gắn bó
chặt chẽ với nhau tạo nên một chu trình tái sản xuất xã hội. Các doanh nghiệp
thương mại thực hiện khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Quá
trình này bao gồm hai khâu mua và bán hàng hoá, là một tất yếu của quá trình
tái sản xuất.
   Quá trính bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là quá trình vận động
của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả
kinh doanh thương mại. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đac giao
cho người mua và đã thu đuợc tiền bán hàng.
   Chúng ta có thể khái quát đặc điểm cơ bản của quá trình bán hàng như sau:
   -Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng
đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
   -Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hoá và nhận được từ
khách hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ. Khoản tiền này được gọi là
doanh thu bán hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá
trình kinh doanh.
  - Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch
toán kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.




SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                              3
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com   luanvan84@gmail.com


  - Xét về mặt kinh tế học, bán hàng là một trong bốn khâu của quá trình tái
sản xuất xã hội. Đó là một quá trình lao động kĩ thuật nghiệp vụ phức tạp của
doanh nghiệp thương mại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Chỉ
có thông qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng hoá mới được thực hiện, tạo
điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội. Việc thúc đẩy bán hàng hoá ở
doanh nghiệp thương mại là cơ sở để thúc đẩy công tác ở doanh nghiệp
thương mại trong nền kinh tế quốc dân.
  - Xét về phương diện xã hội, bán hàng có vai trò quan trọng trong việc đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Thông qua công tác bán hàng, các đơn vị
kinh doanh có thể dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng
khu vực nói riêng với từng sản phẩm hàng hoá từ đó doanh nghiệp sẽ xây
dựng được các kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Chính qua đó, doanh nghiệp đã góp phần điều hoà giữa cung và cầu trong nền
kinh tế.
  - Ngoài những chức năng trên, công tác bán hàng là cơ sở để có kết quả
kinh doanh. Giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối liên hệ hết
sức mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Bán hàng là cơ sở để xác định kết
quả kinh doanh, quyết định kết quả kinh doanh là cao hay thấp còn kết quả
kinh doanh là căn cứ quan trọng để đưa ra các quyết địnhvà bán hàng hoá.
Như vậy, có thể khẳng định rằng kết quả kinh doanh là mục tiêu cuối cùng
của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện để thực hiện mục tiêu cuối
cùng đó.
  - Việc xác định kết quả kinh doanh chính là xác định phần chênh lệch giữa
một bên là doanh thu thuần với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra. Số chênh
lệch đó biểu hiện “lãi” hoặc “lỗ”. Xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở
để đánh giá hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì
nhất định của doanh nghiệp, các định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực
hiện đối với Nhà nước, lập các quĩ tạo điều kiện mở rộng sản xuất. Ngoài ra
việc xác định đúng kết quả kinh doanh còn là cơ sở để lập kế hoạch cho kì
kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các
đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các ngân hàng… Trong điều kiện

SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                               4
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com   luanvan84@gmail.com


hiện nay, khi mà các doanh nghiệp đang phải tiến hành kinh doanh trong điều
kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường, việc xác định
kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xử lý, cung cấp các
thông tin không những cho các nhà quản lí của doanh nghiệp để lựa chọn
phương án kinh doanh có hiệu qủa mà nó còn là căn cứ để các cơ quan quản
lý tài chính, cơ quan thuế... thực hiện việc giám sát việc chấp hành các chính
sách, chế độ tài chính...
  Với những đặc điểm và vai trò nêu trên, kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
  - Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ta,
      tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra và các chi phí nhằm xác
      định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
  - Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho
      lãnh đạo, điều hành hoạt động kinh doanh thương mại.
  -       Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, kỉ luật thanh toán và quản lí chặt chẽ tiền bán hàng, kỉ luật thu nộp
ngân sách.
  Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh phải chú ý những nội dung sau:
  Thứ nhất, xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là được bán để kịp
thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên, kịp
thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo giám sát chặt
chẽ hàng bán về số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian...Đôn đốc việc thu
tiền bán hàng về quĩ kịp thời, tránh hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền hạng cho
mục đích cá nhân.
  Thứ hai, tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lí.
Các chứng từ ban đầu phải đầyđủ hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lí
tránh trùng lặp, bỏ sót và không quả phức tạp nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu
hợp lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài



SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                               5
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com       luanvan84@gmail.com


khoản, hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của đơn vị.
  Thứ ba, xác định đúng và tập hợp đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng
phát sinh trong quá trình bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp,
phân bổ chi phí hợp lí cho hàng còn lại cuối kì và kết chuyển chi phí hợp lí
cho hàng trong kì để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
  Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực hiện tốt các nhiệm
vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và
cho hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nó giúp cho người sử
dụng những thông tin của kế toán nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, giúp cho người quản lý trong việc ra quyết định kịp thời
cũng như trong việc lập kế hoạch kinh doanh trong tương lai.
2. Phương pháp tính giá vốn của hàng bán.
  Để có số liệu hạch toán, cũng như xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp cần phải xác định phương pháp tính trị giá mua thực tế của hàng hoá
bán ra trong kì của doanh nghiệp để từ đó xác định giá vốn hàng bán. Ta có:

  Giá vốn hàng             Giá mua hàng          +           Chi phí mua phân bổ
       bán        =        hoá xác định là
                              tiêu thụ

  Tuỳ theo điều kiện của mình mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính
giá mua hàng hoá xác định là được bán cho phù hợp trên cơ sở tôn trọng
ngguyên tắc nhất quám trong kế toán, tức là sử dụng phương pháp nào thì
phải thống nhất trong niên độ kế toán. Thông thướng, có những phương pháp
tính giá mua hàng hoá như sau:
2.1. Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền.

    Giá mua của hàng hoá            Số lượng hàng hoá xuất               Đơn giá mua bình
                             =                                    x
    mua trong kì                         kho trong kì                     quân gia quyền

                                    Giá mua tực tế hàng               Giá mua thực tế Hàng
                                                              +
  Trong đó:                             tồn đầu kì                        nhập trong kì
   Đơn giá bình quân gia    =
          quyền

SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                        6
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com       luanvan84@gmail.com


                                   Số lượng hàng hoá tồn đầu      Số lượng hàng hoá
                                                             +
                                              kì                    nhập trong kì

  Theo phương pháp này, giá vốn của hàng hoá xuất kho để bán tính được
tương đối hợp lý nhưng không linh hoạt vì cuối tháng cuối tháng mới tính
được đơn giá bình quân.
2.2. Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
  Về bản chất, phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá bình
quân phải được tính lại sau mỗi lần nhập trên cơ sở giá mua của hàng tồn và
giá mua của lần nhập đó. Phương pháp này đảm bảo số liệu có độ chính xác
cao và kịp thời tuy nhiên khối lượng công việc tính toán lại tăng thêm do đó
chỉ nên áp dụng với các doanh nghiệp có số lần mua hàng hoá ít nhưng khối
lượng lớn.
2.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
  Theo phương pháp này hàng hoá xuất được tính giá mua trên cơ sở giả định
lô hàng nào nhập kho trước thì tính gía mua vào của cho hàng hoá xuất trước,
nhập sau thì tính sau.
  Kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng loại hàng về số lượng, đơn giá và
thành tiền về từng lần nhập xuất hàng hoá.
2.4. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
  Phương pháp này tính giá mua hàng hoá bán ra trên cơ sở giả định lô hàng
nào nhập kho sau thì được xuất trước, vì vậy việc tính giá mua sẽ ngược lại
với phương pháp nhập trước xuất trước.
2.5. Phương pháp ghi sổ theo giá hạch toán.
  Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp đặt ra, có thể lấy giá kế hoạch hoặc
giá cuối kì trước và được qui định thống nhất trong một kì hạch toán. Theo
phương pháp này, để tính được trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra trong
kì, kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết, phản ánh sự biến động của hàng hoá
nhập, xuất trong kì theo giá hạch toán. Hàng ngày, kế toán ghi sổ về các
nghiệp vụ xuất hàng hoá theo giá hạch toán:



SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                   7
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com                luanvan84@gmail.com




  Cuối kỳ, kế toán tiến hành xác định hệ số chênh lệch giá của từng loại hàng
hoá theo công thức:

      Trị giá hạch toán của                   Số lượng hàng                   Đơn giá hạch
                                    =                             x
          hàng xuất kho                        hoá xuất kho                      toán



                           Trị giá mua thực tế của              Trị giá mua thực tế
                                                          +    của hàng nhập trong
                               hàng tồn đầu kì
                                                                         kì
   Hệ số chênh lệch =
        tỷ giá
                        Trị giá hạch toán của hàng            Trị giá mua hạch toán của
                                                          +
                                 tồn đầu kì                      hàng nhập trong kì


  Trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra được xác định theo công thức:


      Trị giá mua thực          =       Giá hạch toán của         x Hệ số chênh lệch
      tế hàng bán ra                hàng bán ra trong kì                        giá
2.6. Phương pháp giá thực tế đích danh.
  Theo phương pháp này, trị giá mua của hàng hoá xuất kho bán thuộc lô
hàng nhập nào thì tính theo đơn giá của chính lô đó.
  Phương pháp này phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng xuất bán
nhưng công việc rất phức tạp phương pháp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi
tiết rừng lô hàng, phương pháp này được áp pháp dụng cho các loại hàng hoá
có giá trị cao, được bảo quản riêng theo từng lô của, mỗi lần nhập.
  Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bố chi phí thu mua của hàng còn lại đầu kỳ
và chi phí thu mua phát sinh trong kỳ này cho hán xuất kho và hàn còn lại
cuối kỳ theo công thức:
                            Chi phí mua hàng    Chi phí mua
                            phân bổ cho hàng + hàng phát sinh
   Chi phí thu mua              trong kì
   phân bổ của hàng =                             trong kì                      Trị giá mua
   bán ra trong kì                                                        x     của hàng bán
                                                                                ra trong kì
                         Trị giá mua của hàng tồn       Trị giá mua của
                                                    +     hàng nhập
                                  đầu kì
                                                            trong kì
SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                                  8
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com              luanvan84@gmail.com




Như vậy giá vốn của hàng bán ra được tính theo công thức sau:

 Trị giá vốn của hàng bán           Trị giá mua của               Chi phí thu mua phân bổ
                          =                             +
ra trong kì                         hàng xuất bán trong           cho hàng xuất bán trong kì
                                    kì


3. Các phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá.
   Kế toán chi tiết hàng hoá được thực hiện đối với từng loại hàng lưu chuyển
qua kho cả về chỉ tiêu giá trị và hiện vật.
   Để có thể quản lý tốt nhất hàng hoá có trong kho thì điều quan trọng là
doanh nghiệp phải lựa chọn vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết phù hợp
với yêu cầu và trình độ quản ký của đội ngũ kế toán của doanh nghiệp. Tuỳ
theo tình hình, đặc điểm riêng của mình mà doanh nghiệp có thể áp dụng một
trong ba phương pháp sau:
3.1. Phương pháp thẻ song song.
   * Điều kiện vận dụng:
   Những đơn vị thường xuyên áp dụng phương pháp hạch toán thẻ song song
thường có đặc trưng: chủng loại vật tư ít, mật độ nhập xuất nhiều cần giám sát
thường xuyên, hệ thống kho tàng tập trung kế toán có thể kiểm tra và đối
chiếu thường xuyên.
   * Đặc điểm tổ chức sổ và quy trình hạch toán :
     Chứng từ                      (2)
       nhập
                                            (3)                       (4)      Bảng tổng
                 (1)
                              Chứng từ              Sổ chi tiết                hợp xuất
                                nhập                hàng hoá                    nhập tồn
                                                                              luỹ kế xuất
     Chứng từ                      (2)
       xuất



                 Ghi hàng ngày hoặc định kỳ

                 Đối chiếu kiểm tra

              Ghi cuối tháng
SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                               9
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com       luanvan84@gmail.com




Tại kho: thực hiện bước (1). Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn do thủ kho
tiến hành trên thẻ kho hoặc sổ kho theo từng loại hàng, từng mặt hàng có
trong kho và ghi theo chỉ tiêu số lượng.
  -       Tại phòng kế toán thực hiện các bước (2), (3), (4). Kế toán mở thẻ
kế toán chi tiết cho từng loại hàng hoá tương ứng với thẻ kho nhưng khác là
được theo dõi trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ,
khi nhận được chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán
kiểm tra đối chiếu sau đó vào số chi tiết. Cuối tháng tiến hành cộng sổ và đối
chiếu với thẻ kho.
3.2. Phương pháp sổ số dư.
  *Điều kiện vận dụng:
  Phương pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp có đặc trưng: chủng
loại hàng hoá phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống kho tàng phân tán
và quản lý tổng hợp, thường sử dụng giá hạch toán để ghi chép, lao động kế
toán không đủ để thực hiện đối chiếu, kiểm tra thường xuyên nhưng đòi hỏi
phải có chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo số liệu
được ghi chép chính xác trung thực.
         Đặc điểm tổ chức số và quy trình hạch toán:
                      (2)                                        (4)
   Chứng từ                         Bảng kê kuỹ
     nhập                             kế nhập

         (1)
                      (3)                              (5)
                                                       (3)
                                       Sổ số dư                        Bảng kê tổng hợp
   Thẻ kho
                                                                       nhập - xuất - tồn

         (1)
                                                       )
                      (2)                                  (4)
   Chứng từ                         Bảng kê kuỹ
     xuất                             kế xuất


                        Ghi hàng ngày hoặc định kì

                      Đối chiếu kiểm tra

                      Ghi cuối tháng

SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                         10
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com    luanvan84@gmail.com


 Tại kho: Thủ kho thực hiện các bước (1), (3). ở phương pháp này ngoài việc
ghi chép giống phương pháp trên thủ kho còn sử dụng sổ số dư để ghi chép
chỉ tiêu số lượng của hàng hoá. Sổ này do kế toán lập cho từng thủ kho và sử
dụng cả năm. Hàng tháng, vào ngày cuối tháng kế toán chuyển sổ dư cho thủ
kho. Thủ kho sau khi cộng số liệu nhập xuất trong tháng và tính ra số tồn cuối
tháng của từng loại hàng trên thẻ kho và vào sổ số dư theo từng loại hàng hoá.
  Cũng vào cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên thì
kế toán căn cứ vào số lượng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn kho để
tính ra chỉ tiêu giá trị của số dư và ghi vào cột “thành tiền” trên sổ số dư. Số
liệu này được đối chiếu với số liệu cột tồn kho trên Bảng tổng hợp và chúng
phải trùng nhau.
3.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
  *Điều kiện vận dụng:
  Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có quy mô họat động vừa,
chủng loại nguyên vật liệu không nhiều, khối lượng chứng từ nhập xuất
không quá nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu do vậy không
có điều kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày.
  * Đặc điểm tổ chức và quy trình hạch toán.
                               (2)
        Chứng từ                                       Bảng kê nhập
          nhập

              (1)                                      (3)
                               (4)
        Thẻ kho                                    Sổ đối chiếu luân chuyển

              (1)                                      (3)
                               (2)
        Chứng từ                                       Bảng kê xuất
          xuất


                          Ghi hàng ngày

                          Đối chiếu kiểm tra

                               Ghi cuối kỳ




SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                 11
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com    luanvan84@gmail.com


  - Tại kho: Thủ kho thực hiện bước (2), (3), (4). Kế toán mở sổ đối chiếu
luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tốn kho của từng loại hàng hoá
theo cả 2 chỉ tiêu : số lượng, giá trị ở từng kho cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi
một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào số đối chiếu luân chuyển, kế
toán lập bảng kê nhập, xuất, cuối tháng tiến hành kiểm tra số liệu giữa số đối
chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
4. Các phương thức bán hàng hoá.
  Trong nền kinh tế thị trường, việc bán sản phẩm, hàng hoá của các doanh
nghiệp được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, theo đó các sản
phẩm hàng hoá vận động từ doanh nghiệp đến tay các hộ tiêu dùng cuối cùng.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản phẩm hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể
sử dụng một trong các phương thức sau:
4.1. Bán buôn qua kho.
  Đây là hình thức bán buôn mà hàng hoá bán được xuất ra từ kho của doanh
nghiệp. Theo phương thức này có 2 hình thức bán buôn:
  * Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: theo hình thức này, bên
mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh
nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua ký nhận đủ
hàng, bên mua đã thanh toán hoặc chập nhận thanh toán, hàng hoá được xác
nhận là tiêu thụ.
  * Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: Theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá
bằng phương tiện vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên
mua tại một địa điểm đã được thoả thuận giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, số hàng này được xác
nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hay chấp nhận
thanh toán.




SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                               12
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com   luanvan84@gmail.com


4.2. Bán buôn vận chuyển thẳng.
  Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp thương mại sau khi mua
hàng, nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua.
Phương thức này được thực hiện theo các hình thức:
   * Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
  Theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền
mua hàng bán hàng với người mua, người bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện
việc môi giới: sau khi tìm được nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lượng (dựa
trên cơ sở giá cả số lượng trong đơn đặt hàng của người mua) doanh nghiệp
tiến hành bàn giao hàng ngày tại kho hay địa điểm giao hàng của người bán
và người mua có trách nhiệm thanh toán với người bán chứ không phải với
doanh nghiệp. Như vậy, hàng hoá trong trường hợp này không thuộc sở hữu
của doanh nghiệp, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng môi giới.
  *Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
  Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng chuyển
hàng đi bán thẳng cho bên mua tại một địa diểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc
này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc khi
doanh nghiệp nhận được giấy biên nhận hàng và bên mua chấpnhận thanh
toán thì hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ. Trong trương hợp này, doanh
nghiệp tham gia thanh toán với cả hai bên: Thu tiền bán hàng của người mua
và trả tiền mua hàng cho người bán.
4.3. Phương thức bán lẻ:
  Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
  *Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
  Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của người mua và giao hàng cho
người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua hàng
của khách hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách để khách hàng
đến nhận ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng,
nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để



SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                           13
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com   luanvan84@gmail.com


xác định số lượng hàng hoá bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
Nhân viên thu tiền và nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
  *Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
  Theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khác và giao
hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho
thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê
hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập
báo cáo bán hàng.
  *Hình thức bán hàng trả góp:
  Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng còn thu thêm ở
người mua một khoản tiền lãi vì trả chậm.
4.4. Phương thức bán hàng qua đại lý.
   - Đối với bên giao đại lý:
  Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và
chưa xác dịnh là đã bán. Doanh nghiệp chỉo hạch toán vào doanh thu khi nhận
được tiền toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh toán.
  Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu
có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa
hồng đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi như
là phần chi phí bán hàng được hạch toán vào tài khoản 641.
  *Đối với bên nhận đại lý:
  Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng
doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số hoa hồng
được hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.
4.5. Phương thức hàng đổi hàng.
  Trường hợp này khác với các phương thức bán hàng trên là người mua
không trả bằng tiền mà trả bằng vật tư, hàng hoá. Việc trao đổi hàng hoá




SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                            14
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com    luanvan84@gmail.com


thường có lợi cho cả hai bên vì nó tránh được việc thanh toán bằng tiền, tiết
kiệm được vốn lưu động, đồng thời vẫn tiêu thụ được hàng hoá.
  Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp
đã ký kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau
trên cơ sở ngang giá. Trong trường hợp này hàng gửi đi coi như bán và hàng
nhận về coi như mua.
II. Kế toán bán hàng hoá.
  * Nguyên tắc xác định hàng được bán.
  Theo chế độ kế toán mới ban hành của Việt Nam, những điều kiện để được
xác định là đã bán và có doanh thu là:
      -    Hàng hoá đó phải thông qua mua bán và thanh toán bằng tiền theo
   một phương thức thanh toán nhất định.
      -    Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó, người mua đã
   trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
      -    Hàng hoá thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do doanh nghiệp
   mua vào hoặc sản xuất chế biến.
  Ngoài ra còn có một số trường hợp ngoại lệ được hạch toán vào doanh thu
như sau:
      -    Hàng hoá xuất để đổi lấy một hàng hoá khác gọi là hàng đối lưu.
      -    Hàng hoá để thanh toán tiền lương cho công nhân viên, thanh toán
   thu nhập, chia cho các bên tham gia kinh doanh, thanh toán các khoản
   chiết khấu bán hàng giảm giá hàng hoá cho bên mua.
      -    Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong klhâu bán hàng theo hợp đồng bên
   mua chịu.
1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
ở đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ bán hàng.




SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                15
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com         luanvan84@gmail.com


  Chứng từ dùng trong kế toán bán hàng hoá gồm có hoá đơn GTGT, hps
đpưm kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu phiếu chi tiền mặt,giấy báo có, báo nợ
ngân hàng...Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng như sau:

           Đơn đặt hàng            Bộ phận bán hàng              Bộ phận tài vụ


         Kế toán bán hàng                 Kho                  Bộ phận vận chuyển
          và thanh toán



                                    Kế toán hàng hoá

  Đầu tiên bộ phận bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, sau đó
chuyển đơn đặt hàng này cho phòng tài vụ để xác định phương thức thanh
toán. Khi chấp nhận bán hàng, bộ phận bán hàng sẽ lập hoá đơn bán hàng.
Thủ kho căn cứ vàp hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tiến hành xuất kho, ghi thẻ
kho sau đó chuyển hoá đơn kiêm phiếu xuấtkho tiến hành xuất kho, ghi thẻ
kho sau đó chuyển hoá đơn nàycho kế toán. Căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi
sổ tiêu thụ và sổ theo dõi thanh toán với người mua.
1.2. Tài khoản sử dụng.
  Trong hạch toán bán hàng kế toán sử dụng một số tài khoản sau:
       TK 156 : “Hàng hoá “
  Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình nhập xuát- tồn kho hàng hoá.
  Kết cấu phản ánh nội dung của TK 156
                             TK 156 “Hàng hoá”

 Dư ĐK: Trị giá vốn hàng tồn đầu kỳ      -Trị giá xuất kho của hàng hoá bán
 -Trị giá mua của hàng hoá nhập kho      và hàng trả lại người bán (KKTX)
 trong kỳ( theo phương pháp KKTX)        -Giảm giá được hưởng(KKTX)
 -Trị giá thuê gia công chế biến nhập    Trị giá hàng thiếu hụt coi như
 kho(KKTX)                               xuất(KKTX)
 -Chi phí thu mua (KKTX)                 -Trị giá tồn kho đầu kỳ đã kết
 -Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ (Theo     chuyển (KKĐK)
 phương pháp KKĐK)
   Dư CK: Trị giá vốn hàng tồn cuối kỳ




SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                       16
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com         luanvan84@gmail.com


Tài khoản 156 – “Hàng hoá” được chi tiết thành 2 tài khoản:
      -   TK 1561 : Giá mua của hàng hoá
      -   TK 1562 : Chi phí mua hàng
       Tài khoản 157- “Hàng gửi bán” : sử dụng trong trường hợp hàng
   bán theo phương thức gửi bán, TK này phản ánh số hàng gửi đi tiêu thụ và
   tình hình tiêu thụ hàng gửi trong kỳ. Nội dung, kết cấu của TK này như
   sau:
                          TK 157- “Hàng gửi bán”

    Trj giá hàng hoá gửi bán đầu kỳ        Trị giá hàng hoá gửi bán đã bán
    -Trị giá hàng hoá gửi bán trong kỳ     trong kỳ
                                           -Trị gái hàng hoá, thành phẩm gửi đi
                                           bán bị trả lại
   Dư CK: Trị giá hàng hoá gửi bán
   cuối kỳ
   * TK 511 : “ Doanh thu bán hàng”
  Tài khoản này sử dụng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp. Nội dung kết cấu của tài khoản này như sau:
                         TK 511 “Doanh thu bán hàng”

    -Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất     -Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm
    khẩu phải nộp                          (doanh thu chưa có thuế đối với
    -Doanh thu bị triết khấu giảm giá và   doanh nghiệp áp dụng phương pháp
    hàng bán bị trả lại trong kỳ           thuế khấu trừ và doanh thu có thuế
    -kết chuyển doanh thu thuần vào TK     đối với đơn vị tính thuế GTGT theo
    911 để xác định kết quả                phương pháp trực tiếp) trong kỳ

Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu
khoản như sau:
      -   TK5111 : Doanh thu bán hàng hoá
      -   TK5112 : Doanh thu bán thành phẩm
      -   TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
      -   TK5114 :Doanh thu trợ cấp trợ giá
       TK 512 – “ Doanh thu bán hàng nội bộ” TK này phản ánh doanh thu
   về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ giữa các đơn vị trong cùng công ty,
   tổng Công ty ( là các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc). TK này cũng



SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                     17
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com                   luanvan84@gmail.com


   có kết cấu như TK511 và được chi tiết thành 3 TK cấp 2 : 5121, 5122,
   5123.
       Tài khoản 531 – “Hàng bán bị trả lại”.
  Tài khoản này phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại.
  TK này cuối kỳ không có số dư.
       TK 532 – “ Giảm giá hàng bán”
  Tài khoản này phản ánh số tiền giảm giá hàng bán do kém phẩm chất, sai
qui cách hay khách hàng mua với khối lượng lớn.
  Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
       TK 632- “ Giá vốn hàng bán”
  Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng hoá thành phẩm đã bán
trong kỳ. TK 632 cuối kỳ không có số dư.

  1.3. Phương pháp hạch toán.

       1.3.1. Kế toán các trường hợp bán buôn qua kho (Đối với đơn vị tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
                Sơ đồ 1: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho

    TK 156          TK 632         TK 911                        TK 511
                                                                                 TK 111, 112, 131

              (1)            (2)                                          (3)
                                        TK 111, 112, 131
                                                                          TK 3331
              (7)
                                                   TK 531, 532
                                                                                    (4)

                                                     (5)

                                                                           TK 152, 153, 156

                                                                          (8)
                                                 (10)

                                                                                    TK 331

                                                                           (9)




SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                                   18
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com                       luanvan84@gmail.com


      (1) Giá vốn hàng bán.
      (2) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
      (3) Doanh thu bán hàng.
      (4) Thuế GTGT đầu ra.
      (5) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
      (6) Kết chuyển, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
      (7) Kết chuyển giá vốn hàng bán bị trả lại.
      (8) Doanh thu hàng đổi hàng (khi 2 bên giao nhận đồng thời).
      (9) Doanh thu hàng đổi hàng khi khách hàng chưa giao hàng cho doanh
   nghiệp.
      (10)    Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
    1.3.2.Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng ( Đối với đơn vị tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ).
       Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh
   toán.
   Sơ đồ 2 : Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia
                                              thanh toán.

       TK 111, 112, 331       TK 632         TK 911                        TK 511         TK 111, 112, 131

                                                                                    (4)
                      (1)              (2)
                                                  TK 111, 112, 131
                                                                                TK331
                      TK157
                                                          TK 531, 532
                              (2b                                                          (5)
               (2a)           )                           (6)        (7)

                        TK 133
                                                          (8)

                  (3)




SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                                                19
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com           luanvan84@gmail.com


  (1)       Giá vốn hàng bán (trườnghợp giao nhận trực tiếp tay ba với nhà
cung cấp và khách hàng)
  (2a) Hàng gửi bán (trường hợp doanh nghiệp phải chuyển hàng đến cho
khách hàng)
  (2b) Giá vốn hàng gửi bán đã xác định tiêu thụ
  (3) Thuế GTGT đầu vào
  (4) Doanh thu bán hàng
  (5)Thuế GTGT đầu ra của cửa hàng
  (6) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
  (7) Kết chuyển giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
  (8) Kết chuyển doanh thu bán hàng
  (9) Kết chuyển giá vốn hàng bán
         Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia
   thanh toán.
  Sơ đồ 3 : Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham
                                       gia thanh toán
          TK 111, 112                                 TK511              TK 111, 112
                        TK 641                                 (1)
                 (3)
                                        TK911                   TK3331
                                 (4)            (5)                   (2)




        (1) Hoa hồng được hưởng từ nghiệp vụ môi giới
        (2) Thuế GTGT của nghiệp vụ môi giới
        (3) Chi phí liên quan đến nghiệp vụ môi giới
        (4) Kết chuyển chi phí môi giới bán hàng
        (5) Két chuyển hoa hồng được hưởng




SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                          20
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com        luanvan84@gmail.com


    1.3.3.Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá (Đôi với đơn vị tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ).
                  Sơ đồ 4 : Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá


      TK156 Kho         TK156 quầy         TK632   TK 511, 512                 TK111, 112
                  (1)              (2)                           (4)


                        TK911                                TK 3331
                                         (8)                             (5)
                                (3)
                                                                                TK1381
                         TK 3381                                       (7)
                                         (6)




     (1) Xuất hàng từ kho cho quầy
     (2) Giá vốn hàng bán
     (3) Kết chuyển gái vốn
     (4) Doanh thu bán hàng
     (5) Thuế GTGT đầu ra
     (6) Tiền bán hàng thừa chưa xử lý
     (7) Tiền bán hàng thiếu chưa xử lý
     (8) Kết chuyển doanh thu bán hàng
  1.3.4.Kế toán bán hàng qua đại lý ký gửi (Đối với đơn vị tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ)
       Trường hợp doanh nghiệp có hàng giao đại lý:




SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                               21
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com                    luanvan84@gmail.com


        Sơ đồ 5 : Hạch toán trường hợp doanh nghiệp có hàng giao đại lý
        TK156 TK157              TK 632    TK 911     TK 511                     TK 111, 112, 131
               (1)         (2)       (6)            (7)                  (3)
                                                                     TK 3331
                                                                                     (4)


                                                                                           TK 641
                                                                     (5)

        (1) Trị giá hàng gửi bán
        (2) Giá vốn hàng bán
        (3) Doanh thu của hàng gửi bán đại lý
        (4) Thuế GTGT đầu ra của hàn tiêu thụ
        (5) Tiền hoa hống đại lý ký gửi
        (6) Kết chuyển giá vốn hàng bán
        (7) Kết chuyển doanh thu bán hàng
         Trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý
    Sơ đồ 6 : Hạch toán trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý
        TK 003                    TK511                                    TK 111, 112, 131
         (1)    (2)                                       (3a)


          TK911                                           TK331
  (6)                (5)                                          (3b)


                                                                               (4)

  (1) Ghi nhận hàng gửi bán đại lý.
  (2) Số hàng nhận gửi bán đã bán được.
  (3a) Hoa hồng bán hàng được hưởng.
  (3b) số tiền hàng phải trả cho bên giao đại lý.
  (3) Thanh toán tiền hàng cho bên giao đại lý.


SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                                       22
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com         luanvan84@gmail.com


  (4) Kết chuyển doanh thu.
  1.3.5. Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp (Đối với đơn vị tính thuế
  GTGT theo phương pháp khấu trừ).


           Sơ đồ 7: Hạch toán bán hàng theo phương thức trả góp.

 TK 156 TK 632            TK 911              TK 511           TK 111,112, 131

    (1)             (5)                (6)               (2)


                                                       TK 3331
                                                                  (3)


                                                       TK711
                                             (7)                 (4)




      (1) Giá vốn hàng bán
      (2) Doanh thu bán hàng trả góp
      (3) Thuế GTGT của hàng bán ra
      (4) Lãi tính trên khoản phải trả về hàng bán trả góp do chậm tả
      (5) Kết chuyển giá vốn hàng bán
      (6) Kết chuyển doanh thu bán hàng
      (7) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính

2. Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên ở doanh
nghiệp tính thuế GTGT bằng phương pháp trực tiếp hoặc đối với mặt
hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).

  Trong những doanh nghiệp này việc hạch toán doanh thu và thuế GTGT
khác so với doanh nghiệp áp dụng việc tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ. Doanh thu bán hàng được ghi nhận ở TK 511 bao gồm cả thuế



SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                    23
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com           luanvan84@gmail.com


GTGT ( hoặc thuế TTĐB) phải nộp. Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp được
ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp, còn thuế TTĐB trừ vào doanh thu
bán hàng để tính doanh thu thuần.
    Sơ đồ 8 : Hạch toán bán hàng ở doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng
phương pháp trực tiếp hoặc đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
                                            (TTĐB).


      TK156, 157            TK632         TK911         TK511      TK 111, 112, 131
                (1)                 (5)           (6)             (2)




          TK3331            TK 641, 642           TK3333
                      (3)                                (4)




  (1) Giá vốn hàng bán (Gồm cả thuế GTGT và TTĐB)
  (2) Doanh thu bán hàng (Gồm cả thuế GTGT và TTĐB)
  (3) Cuối kỳ xác định thuế GTGT phải nộp
  (4) Thuế TTĐB phải nộp
  (5) Kết chuyển giá vốn hàng bán
  (6) Kết chuyển doanh thu bán hàng




SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                     24
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com           luanvan84@gmail.com


3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng hóa theo phương thức kiểm kê định kỳ.

  Khác với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong
các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ phát
sinh liên quan đến hàng hoá tồn kho không được ghi sổ kiên tục. Bởi vậy
phương pháp kiểm kê định kỳ không cho biết tình hình hiện có tăng giảm
hàng hoá tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ mà muốn xác định giá trị hàng hoá
xuất bán trong kỳ phải dựa vào kết quả kiểm kê.
  Kế toán nghiệp vụ bán hàng hoá theo phương thức kiểm kê điịnh kỳ chỉ
khác phương thức kê khai thường xuyên trong việc hạch toán giá vốn hàng
bán và nhập xuất kho hàng hoá còn các bước khác thì tương tự. Sơ đồ hạch
toán bán hàng hoá ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ như
sau:
  Sơ đồ 9 :Hạch toán nghiệp vụ bán hàng hoá theo phương thức kiểm kê
định kỳ.
  TK 151, 156, 157 TK611 TK632          TK911            TK511 TK111, 112, 131
             (1)            (6)   (7)            (8)              (2)


           (5)                                                                   TK 531,
       531         TK3331
                                                       (4)              (3)



  (1) Đầu kỳ kết chuyển giá trị hàng mua của hàng hoá tồn đầu kỳ
  (2) Doanh thu bán hàng
  (3) Thuế GTGT đầu ra
  (4) Cuối kỳ kết chuyển giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
  (5) Cuối kỳ căn cứ vàokết quả kiểm kê hàng tồn kho, xác định gía trị mua
của hàng đang đi đường, hàng hoá tồn kho, hàng đã gửi đi bán nhưng cưa
được coi là tiêu thụ và kết chuyển
  (6) Giá trị hàng hoá xác định là tiêu thụ
  (7) Kết chuyển giá vốn hàng bán


SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                        25
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com     luanvan84@gmail.com


  (8) Kết chuyển doanh thu bán hàng

III. Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh.

1.Nội dung.

  Trong quá trình kinh doanh thương mại, các doanh nghiệp phải hao phí một
lượng lao động xã hội nhất định dùng để mua, bán và dự trữ hàng hoá. Kế
toán giữ chức năng giám đốc và thông tin mọi mặt hoạt động của quá trình
kinh doanh cần phải ghi chép đầy đủ chíng xác kịp thời các khoản chi phí bỏ
ra. Theo quy định của hệ thống kế toán hiện hành, toán bộ chi phí của khâu
mua được tính vào giá vốn của hàng nhập kho còn chi phí của quá trình chuẩn
bị bán hàng và chi phí của quá trình bán hàng được ghi chép ở tài khoản riêng
(TK chi phí bán hàng ). Ngoài ra, các khoản chi phí quản ký doanh nghiệp
cũng được tập hợp ở tài khoản “ chi phí quản lý doanh nghiệp”.
   - Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
   sống và lao động vật hoá cần thiết để phục vụ trực tiếp cho quá trình bán
   hàng hoá như chi phí bao gói, quảng cáo, bảo hành, nhân viên bán hàng...
   - Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí có liên quan chung
   đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất cứ
   hoạt động nào như chi phí quản lý, chi phí hành chính.
  Kế toán phải có nhiệm vụ giám sát kiểm tra chặt chẽ chi phí bán hàng chi
phí quản lý doanh nghiệp để làm cơ sở cho việc tính toán chính xác kết quả
kinh doanh.
  Kết quả hoạt động kinh doanh thương mại là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả
hoạt động lưu chuyển hàng hoá. Nó chính là phần chênh lệch giữa doanh thu
thuần với tổng chi phí kinh doanh bao gồm: chi phí về giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Như vậy bản chất kế toán xác định kết quả kinh doanh là lãi hay lỗ.
  Kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ được phản ánh bằng một số chỉ tiêu
sau:
                                                    Doanh thu
Doanh thu         Doanh thu          Thuế TTĐB                        Giảm giá
              =                 -              -    hàng bán bị   -
  thuần            bán hàng           phải nộp                        hàng bán
                                                      trả lại


SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                               26
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com          luanvan84@gmail.com




  Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán.
       Lợi nhuận         Lợi nhuận               Chi phí        Chi phí quản lý
                    =                  -                    -
       trước thuế           gộp                  bán hàng       doanh nghiệp

    Lợi nhuận sau thuế = Thu nhập trước thuế – Thuế thu nhập.
  Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tính vào cuối kỳ hạch toán
( thường là cuối tháng, cuối quý). Kết quả kinh doanh phải được phân phối
công bằng hợp lý đúng chế độ quy định hiện hành của Nhà nước và phù hợp
với đặc điểm của ngành kinh doanh.

2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

2.1. Hạch toán chi phí bán hàng.

       Nguyên tắc hạch toán.
  Chỉ hạch toán vào chi phí bán hàng các chi phí sau:
  _ Chi phí nhân viên bán hàng: là các khoản phải trả nhân viên bán hàng,
nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản hàng hoá và các khoản tiền công
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm Y tế và các khoản phụ cấp khác.
   _Chi phí vật liệu bao bì: là giá trị bằng tiền của các loại bao bì, vật đóng
   gói dùng cho việc bảo quản và bán hàng hoa như chi phí vật bao gói, chi
   phí sửa cữa tài sản cố định ở bộ phận bán hàng.
   _Chi phí khấu hao tài sản cố định : là biểu hiện bằng tiền của phần hao
   mòn tài sản cố định, kể cả tài sản hữu hình và tài sản cố định vô hình
   trong quá trình bảo quản hàng hoá và quá trình bán hàng hoá như khấu hao
   của nhà kho, cửa hàng, các phương tiện bốc xếp, phương tiện tính toán
   kiểm nghiệm...
   _Chi phí dụng cụ đồ dùng : là giá trị bằng tiền của các công cụ dụng cụ, đồ
   dùng phục vụ cho quá trình chuẩn bị bán hàng và quá trình và quá trình
   bán hàng như phương tiện tính toán, dụng cụ đo lường, các phương tiện
   làm việc ở khâu bán hàng.



SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                     27
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com       luanvan84@gmail.com


   _Chi phí dịch vụ mua ngoài : là số tiền dùng để trả cho các đơn vị và cá
   nhân bên ngoài do cung cấp các dịch vụ, lao vụ cho doanh nghiệp, phục vụ
   cho quá trình bán hàng như tiền thuê kho, vận chuyển, tiền sửa chữa tài
   sản cố định thuê ngoài, tiền hoa hồng cho các đại lý bán hàng, cho đơn vị
   nhận uỷ thác...
   _Chi phí bằng tiền khác : là những khoản chi phí chưa ghi vào các khoản
   đã trình bày ở trên như chi phí quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm,
   bảo hành sản phẩm, chi tiếp khách ở bộ phận bán hàng.
   _Ngoài ra khoản chi cho bán hàng đã nêu trên, doanh nghiệp còn phải ghi
   vào chi phí bán hàng khoản chi phí liên quan tới việc tiếp nhận lại số hàng
   bị từ chối sau khi bán.
  Theo quy định các khoản chi sau đây không được hạch toán vào chi phí
bán hàng.
      - Chi phí thực hiện quá trình mua hàng
      - Chi từ sử dụng các quỹ của doanh nghiệp
      - Các khoản chi quản lý chung ngoài quá trình bán hàng
      - Các thiệt hại hàng hoá, phương tiện, phí tổn thiệt hại khác do sự cố
   thiên tai, tai nạn giao thông, hoả hoạn, khách hàng huỷ bỏ hợp
   đồng...không được hạch toán nếu không có quyết định xử lý đưa vào chi
   phí bán hàng.
       Tài khoản sử dụng: Tài khoản- 641 “ Chi phí bán hàng” dùng để
   phản ánh các cơ phát sinh trong quá trính bán hàng hóa, thành phẩm. Nội
   dung kết cấu của TK này như sau:
                      TK 641- “ Chi phí bán hàng”
  -Chi phí bán hàng thực tế phát sinh -Các khoản ghi giảm chi phí
  trong quá kỳ.                          bán hàng.
                                        - Kết chuyển chi phí bán hàng
                                         vào TK 911 để xác định kết
                                           quả trong kỳ.




SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                              28
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com        luanvan84@gmail.com


  TK 641 không có số dư cuối kỳ được mở chi tiết theo các yếu tố chi phí
sau:
  + TK6411 : Chi phí nhân viên.
  + TK6412 : Chi phí vật liệu bao bì.
  + TK6413 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
  + TK 6414 : Chi phí khấu hao tài sản cố đình.
  + TK 6415 : Chi phí bảo hành.
  + TK 6415 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
  + TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác.

2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.

        Nguyên tắc hạch toán.
  Chi phí quản lý doanh nghiệp là một loại chi phí thời kỳ, được tính đến khi
hạch toán lợi tức thuần của kỳ báo cáo. Cũng giống chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp chỉ liên quan tới khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ đã bán trong kỳ xác định kết quả. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
cũng bao gồm các yếu tố chi phí như chi phí bán hàng, tuy vậy công dụng chi
phí của các yếu tố có khác biệt. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều
loại chi phí như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chínhvà chi phí
chung khác.
  -TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” dùng để tập hợp các chi phí quản
lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.


                       TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp”
   Chi phí quản lý doanh nghiệp thực        - Các khoản giảm chi phí quản lý
  tế phát sinh trong kỳ.                   doanh nghiệp .
                                           -Kết chuyển chi phí quản lý
                                           doanh nghiệp vàoTK 911để xác
                                           định kết quả.
  TK 642 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành các tiểu khoản sau:

SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                  29
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com                   luanvan84@gmail.com


      - TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý
      - TK 6422 : Chi phí vật liệu quản lý
      - TK 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng
      - TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ
      - TK 6425 : Thuế, phí và lệ phí
      - TK 6426 : Chi phí dự phòng
      - TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
      - TK 6428 : Chi phí bằng tiền khác
       Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
              Sơ đồ 11 : Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
     TK 334, 338                          TK 642                           TK 111, 112, 138
             Chi phí nhân viên quản lý         Các khoản ghi giảm chi phí quản lý


       TK 152, 153                                                                TK 911
               Chi phí vật liệu công cụ              Kết chuyển chi phí quản lý
                   dụng cụ
         TK 214
                  Khấu hao TSCĐ
       TK 333, 111, 112                                          TK 1422
                     Thuế, phí, lệ phí             Chi phí chờ        Kết chuyển
                                                   kết chuyển          ở kỳ sau
     TK 139, 159
                     Chi phí dự phòng
    TK 331, 111, 112
              Chi phí khác có liên quan




  Việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng
đã bán và chưa bán vào cuối kỳ phụ thuộc vào từng doanh nghiệp cụ thể.
Những doanh nghiệp kinh doanh mà dự trữ hàng hoá giữa các kỳ có biến
động lớn thì cần phải phân bổ một phần chi phí bảo quản cho hàng còn lại. Số
chi phí phân bổ cho hàng còn lại được kết chuyển cuối kỳ sng bên nợ TK 142

SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                                 30
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com                       luanvan84@gmail.com


    – “Chi phí trả trước”. Đến kỳ kinh doanh sau số chi phí phân bổ cho hàng còn
    lại cuối kỳ trước được kết chuyển từ TK 142- “Chi phí trả trước sang TK 911-
    “Xác định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả kinh doanh kỳ này.
       Trước hết, tính các khoản mục chi phí cho hàng còn lại chưa bán theo công
    thức:
                                  Chi phí phân bổ                   Chi phí phát sinh
                                 cho hàng tồn kho      +           trong kỳ cần phân
                                      đầu kỳ                              bổ
Chi phí phân bổ
                                                                                                  Trị giá hàng tồn
cho hàng bán ra     =                                                                         x
                                                                                                       cuối kỳ
                                 Trị giá hàng tồn                   Trị giá hàng xuất
                                                       +
                                      cuối kỳ                            trong kỳ
       Chi phí phân bổ cho hàng bán ra tính theo công thức sau:

 Chi phí phân bổ                   Chi phí phân bổ                  Tổng chi phí                    Chi phí phân bổ
 cho hàng bán ra        =         cho hàng tồn kho         +       phát sinh trong        -        cho hàng tồn cuối
                                       đầu kỳ                            kỳ                               kỳ


    3. Phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán trong kỳ.

       Cuối kỳ để có thể xác định kết quả kinh doanh kế toán tiến hành phân bổ
    chi phí thu mua cho hàng bán trong kỳ. Tuỳ theo điều kiện thực tế của
    từndoanh nghiệp mà có thể phân bổ chi phí thu mua theo từng loại hàng,
    nhóm hàng hay toàn bộ hàng hoá.

                                    Chi phí phân bổ
                                                                      Chi phí phát sinh
                                   cho hàng tồn kho            +
                                                                         trong kỳ
  Chi phí thu mua                       đầu kỳ
                                                                                                     Trị giá mua của
   phân bổ cho
                            =                                                                     x hàng bán ra trong
   hàng bán ra
                                                                                                            kỳ
     trong kỳ                   Trị giá mua của hàng                  Trị giá mua của hàng
                                                               +
                                      tồn đầu kỳ                          nhập trong kỳ




       Sau đó kế toán tiến hành hạch toán như sau:
                   Nợ TK 632
                        Có TK 1562



    SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                                          31
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com          luanvan84@gmail.com


4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.

4.1.Tài khoản sử dụng

       TK911 : “Kết quả kinh doanh” : dùng để phản ánh xác định kết quả
       kinh doanh sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh
   nghiệp trong một kỳ hạch toán. Nội dung, kết cấu TK này như sau:
  TK 911- Kết quả kinh doanh”
  - Trị giá vốn hàng hoá thành phẩm        - Doanh thu thuần trong kỳ.
  đã bán.
  - Chi phí bán hàng và chi phí quản       - Thu nhập hoạt động tài chính.
  lý doanh nghiệp.
  - Chi phí hoạt động tài chính.           - Thu nhập bất thường.
  - Chi phí bất thường.                          -Kết chuyển thực lỗ.
  -Kết chuyển thực lãi.
  Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết theo từng nhóm
hàng hoá, sản phẩm, từng cửa hàng củ thể.
       TK421 “Lãi chưa phân phối” : Tài khoản này dung để phản ánh kết
   quả kinh doanh (lãi, lỗ)và tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
   Nội dung kết cấu của TK này như sau:
  TK 421 –“Lãi chưa phân phối”
  -Phán ánh số lỗ về hoạt động          -Phản ánh số thực lãi về hoạt động
  kinh doanh của doanh nghiệp           kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
  trong kỳ.                            -Số tiền lãi cấp dưới nộp, số lỗ được bù lỗ
  -Phân phối các khoản lãi.            -Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh
  Dư CK: Số lỗ chưa xử lý          Dư CK : Lãi chưa phân phối hoặc - chưa sử
                                   dụng
TK 421 có 2 tài khoản cấp 2.
  -TK 4211 – “Lợi nhuận năm trước” : phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh, tình hình phân phối kết quả và lãi chưa phân phối thuộc về năm trước.



SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                        32
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com            luanvan84@gmail.com


  TK 4212 – “Lợi nhuận năm nay” : phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình
phân phối lãi và số lãi chưa phân phối của năm nay.
  4.2 Trình tự hạch toán.
                     Sơ đồ 12 : Hạch toán kết quả kinh doanh
          TK 632                                     TK 911                      TK 511
                Kết chuyển giá vốn hàng bán               Kết chuyển doanh thu
                                                              bán hàng thuần
         TK 641
                Kết chuyển chi phí bán hàng (CPBH)
          TK 642
                     Kết chuyển chi phí quản lý
                   doanh nghiệp (CPQLDN)TK
        1422
            Kết chuyển CPBH và CPQLDN còn lại của
            kỳ trước vào kết quả kỳ này
       TK 421
                      Kết chuyển lãi




SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                             33
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com   luanvan84@gmail.com


                                     Phần II
  Tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả

                bán hàng ở công ty TNHH TM Hùng Tiến


I-Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty

1. Giới thiệu chung .

  Về mặt pháp lý, công ty TNHH TM Hùng Tiến được cấp giấy phép thành
lập số 299-UB của UBND thành phố Hà Nội ngày 30/12/1994 đã được kinh
doanh ngày 25/1/1995.
  Vốn pháp định :3.789.000.000 VND
  Trụ sở : KM 9 quốc lộ 1A hoàng liệt-Hoàng Mai-HN
  Công ty TNHH TM Hùng Tiến là công ty thương mại chuyên kinh doanh
các sản phẩm về gạch lát, vật liệu cho các ngành công nghiệp, hàng tiêu
dùng ...

2. Đặc điểm và hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty.

  Công ty TNHH TM Hùng Tiến hiện có tổng số 19 cán bộ công nhân viên
  Trong đó đội ngũ lãnh đạo gồm :
    -Ban giám đốc :1 người
    -Trợ lí giám đốc :1 người
    -Cán bộ lãnh đạo phòng: 4 trưởng phòng , 3 phó phòng.
  Qui mô tổ chức nhân sự và tổ chức và tổ chức kinh doanh như sau:
  Văn phòng làm việc có diện tích: 150 m″ tại Km 9 quốc lộ 1A Hoàng liệt-
Hoàng mai-HN
  Kho chứa hàng tại Km 9 quốc lộ 1A Hoàng liệt-Hoàng mai-HN
  Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ đại học chiếm 70% trong đó
80% đạt trình độ đại học và cử nhân kinh tế.

3.Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán


SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                          34
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com              luanvan84@gmail.com


3.1. Bộ máy quản lý

  Bộ máy quản lý của Công ty đươc bố trí theo sơ đồ sau:

                                   Ban giám đốc




       Phòng               Phòng                  Phòng                Phòng
       Hành                 Kinh                  Kế toán              Nghiên
       chính               doanh                                        Cứu
                                                                        Phát
                                                                        Triển




  Như vậy ta thấy bộ máy của công ty có bốn phòng chức năng trong đó :
  - Ban giám đốc là người chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung về mọi mặt
  hoạt động kinh doanh và quản lí của công ty.
   - Phòng kế toán chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán của
   công ty.
   - Phòng hành chính chiu trách nhiệm về quản lý lực lượng cán bộ công
   nhân viên của công ty và vấn đề hành chính khác .
   - Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về giao dịch lập kế hoạch và tổ chức
   hoạt động kinh doanh của công ty.
   - Phòng nghiên cứu phát triển nghiên cứu phát triển thị trường của công ty.

3.2. Tổ chức công tác kế toán của công ty

    3.2.1.Cơ cấu tổ chức
  Tổ chức bộ máy kế toán của công ty THHH TM Hùng Tiến là bộ máy kế
toán hoạt động trực tuyến với công ty.
  Hình thức sổ kế toán của công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ.



SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                     35
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com        luanvan84@gmail.com


  Phòng kế toán của công ty có 5 người , tất cả đều có trình độ đại học các
nhân viên kế toán đảm nhận phần công việc phù hợp với bản thân.
  Nhiệm vụ phòng kế toán của Công ty là bám sát quá trình kinh doanh phản
ánh và đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời chính xác phục vụ cho
công tác quản lí và chỉ đạo kinh doanh. Đồng thời ghi chép sổ kế toán và trực
tiếp các nghiệp vụ phát sinh toàn công ty.
  Với nhiệm vụ như vậy bộ máy kế toán của công ty được tổ chức bố trí theo
sơ đồ sau:
                                     Kế toán trưởng




              Kế               Kế                      Kế
             Toán             Toán                    toán            Quỹ
             Hàng           Thanh toán                tổng
             Hoá                                      hợp



  Với sơ đồ như trên , nhiệm vụ của mỗi bộ phận kế toán như sau .
  Kế toán trưởng :Là người tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán tổ chức
kiểm tra công tác hạch toán kế toán ở văn phòng công ty, là trợ thủ cho giám
đốc trong kinh doanh và chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi mặt tổ chức
kế toán trong công ty.
   - Kế toán tổng hợp có nhiêm vụ tổng hợp và sổ cái và lập báo cáo kế toán.
   - Kế toán thanh toán có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả với
   người mua, người bán và các khoản tạm ứng trong công ty.
   - Kế toán hàng hoá theo dõi chi tiết về hàng hoá về tình hình biến động của
   hàng hoá trong doanh nghiệp .
   - Thủ quĩ có nhiệm vụ quản lí tiền thực trong quĩ và trực tiếp thu chi quĩ
   tiền mặt của công ty. Căn cứ vào các chứng từ phát sinh của kế toán để
   thu, chi tiền vào vào sổ quĩ. Sổ quĩ được khoá vào cuối mỗi ngày. Hàng
   tháng thủ quĩ còn căn cứ và số công nợ để ghi chép sổ sách, lên bảng số dư
   để theo dõi thu hoàn tạm ứng của từng người .


SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                               36
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com         luanvan84@gmail.com


    3.2.1 Tổ chức công tác kế toán
  *Hệ thống tài khoản sử dụng.
  Hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng được vận dụng phù hợp và tuân thủ
theo nguyên tắc được qui định ở quyết định 10/TC-QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995
và thông tư 10/TC-C ĐKT của bộ tài chính.
   *Hình thức kế toán áp dụng
   - Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ .
                 Sơ đồ 15 . Trình tự ghi sổ kế toán của công ty


       Sổ quỹ                                    Chứng từ gốc


                                             Sổ chi tiết tài khoản


                                        Phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ
                                        gốc


                                                      Sổ cái


                                             Bảng đối số phát sinh


                                                 Báo cáo kế toán


II. Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty
TNHH TM Hùng Tiến.

1. Đặc điểm hàng hoá của công ty và yêu cầu quản lý .

  Các mặt hàng mà công ty kinh doanh rất đa dạng bao gồm nhiều chủng
loại, mẫu mã khác nhau trong đó mặt hàng kinh doanh chủ yếu là các sản
phẩm về gạch lát sàn các sản phẩm tiêu dùng của các nhà sản xuất trong nước
và là nhà phân phối sản phẩm của Red star, Viglacera , Ceramic... Ngoài ra
công ty còn cung cấp những sản phẩm như két sắt điện tử, trang thiết bị, hoá
chất trong xây dựng, gốm sứ... thực phẩm công nghệ, thuốc thú y hoá chất


SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                    37
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com   luanvan84@gmail.com


công nghiệp. Việc quản lí hàng hoá được áp dụng theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Hàng hoá xuất kho được tính theo phương pháp thực tế đích
danh, hàng xuất thuộc lô hàng nhập nào thì tính theo giá nhập của lô đó. Do
sự đa dạng về chủng loại (có tới hàng trăm loại hàng khác nhau ) và số lượng
hàng tồn kho rất lớn nên công ty cũng không có điều kiện để lập báo cáo nhập
xuất tồn kho hàng tháng. Tuy nhiên để đảm bảo yêu cầu quản lí hàng hoá chặt
chẽ cứ 6 tháng 1 lần công ty tiến hành kiểm kê lại toàn bộ hàng hoá, đánh giá
lại chất lượng hàng tồn cũng như điều chỉnh lại giá trị hàng tồn theo giá thị
trường và lập báo cáo kiểm kê hàng hoá.

2. Các phương pháp bán hàng ở công ty .

       Công ty áp dụng hai phương thức bán hàng chủ yếu sau:
   - Phương thức bán buôn qua kho bên mua nhận hàng trực tiếp tại kho của
   công ty hoặc tại kho của bên mua, tuỳ theo hợp đồng thoả thuận của hai
   bên.
   - Phương pháp bán buôn vận chuyển thẳng, sau khi hàng nhập về cảng
   công ty tiến hành giao nhận cho bên mua tại cảng hoặc tại một địa điểm đã
   thoả thuận trong hợp đồng...
  Tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty luôn được chú trọng những mặt
sau:
   - Về qui cách phẩm chất hàng hoá tiêu thụ: hàng hoá trước khi nhập xuất
   phải được kiểm tra kĩ lưỡng về chất lượng cũng như qui cách. Chính vì
   vậy ở công ty không có trường hợp hàng hoá bị trả lại, hay giảm giá hàng
   do sản phẩm kém chất lượng.
   - Về giá bán hàng hoá: hệ thống giá bán được xác định trên giá mua thực
   tế công phí thu mua bảo quản... và gắn liền với sự vận động gia cả thị
   trường. Giá bán hàng hoá thường được thoả thuận với người mua cho nên
   các mặt hàng của công ty không có giá trị cố định như các mặt hàng của
   các công ty thương mại khác.

3. Tài khoản sử dụng .



SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                             38
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com   luanvan84@gmail.com


  Việc hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty mang tính độc lập. Phần lớn các tài khoản công ty sử dụng có nội dung
phản ánh đúng chế độ.
  Một số tài khoản mà công ty sử dụng trong việc hạch toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh như sau:
  - TK 156 “hàng hoá “
  TK này được chi tiêt thành hai TK cấp hai
  + TK 1561 “Trị giá mua của hàng hoá”
      - TK 1561 Phản ánh giá mua của hàng bán qua kho
      - TK 1561A- GT phản ánh giá mua hàng bán chuyển thẳng không qua
   kho
      - TK 1561B- UT phản ánh hàng nhân uỷ thác
  + TK 1562 Phản ánh chi phí thu mua hàng hoá
      - TK 131 “Phải thu khách hàng”
      - TK 511 “Doanh thu bán hàng”
      - TK 632 “Giá vốn hàng bán”
      - TK 641 “Chi phí bán hàng”
      - TK 642 “Chi phí quản lí doanh nghiệp”
      - TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
  Như đã trình bày ở trên, do công ty không có giá bán xác định từ trước và
việc hàng hoá nhập xuất luôn được kiểm tra kĩ lưỡng về chất lượng quy cách
nên tại công ty không có trường hợp hàng bán trả lại do kém chất lượng hoặc
giảm giá hàng bán nếu công ty không sử dụng TK 531 và TK 532 .

4. Kế toán hàng hoá.

  4.1 Trình tự ghi số.
  Công ty sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, tuy nhiên công tác kế
toán thực hiên có những điểm rất biệt so với phương pháp này.




SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                           39
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com       luanvan84@gmail.com


  Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty diễn ra như sau:

        Sổ theo dõi hoá đơn                           Hoá đơn bán hàng


                                                     Sổ chi tiết tài khoản
                                                 156,632....511


                                                 Phiếu ghi số kiêm luân chuyển
                                                 chứng từ gốc


                                                 Sổ cái TK 156,632,...511



4.2 Kế toán bán hàng qua kho.

  Trước khi xuất kho, giao hàng cho bên mua phòng kinh doanh lập hóa đơn
GTGT thành 5 liên, một liên lưu lại phòng kinh doanh, bốn liên còn lại
chuyển cho khách hàng. Khách hàng cầm hoá đơn này sang phòng kế toán trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Lúc này kế toán căn cứ vào hoá đơn để vào sổ
theo dõi hoá đơn bán hàng. Sau đó kế toán đưa lại hoá đơn cho người mua.
Người mua cầm 4 liên của hoá đơn xuống kho để làm thủ tục nhận hàng. Sau
khi kiểm tra hoá đơn, thủ kho lưu lại một liên để ghi sổ kho sau đó xuất hàng
cho người mua. Người mua giữ lại một liên (liên đỏ). Thủ kho chuyển hai liên
còn lại lên phòng kế toán để vào sổ kế toán.
  Mẫu hoá đơn mà doanh nghiệp đang sử dụng như sau:




SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                    40
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com        luanvan84@gmail.com


  Mẫu 1:



                                 Hoá đơn (GTGT)         Mẫu số:01 GTKT
                                 Liên                           BH /99-B
                                 Ngày 08 tháng 01 năm 2007      N0 :46212


           Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM Hùng Tiến
           Địa chỉ:km9 quốc lộ 1A-Hoàng Liệt-Hoàng Mai-Hà nội
           Số tài khoản:0101456215
           Điện thoại: 046812022


           Tên người mua hàng:
           Đơn vị: Công ty thương mại Bình Minh
           Địa chỉ: 108 Phương Mai- Đống Đa- Hà Nội            Số tài khoản
           Hình thức thanh toán: trả chậm


            ST Tên hàng hoá dịch Đơn vị Số lượng Đơn giá          Thành tiền
            T           vụ        tính
            A           B          C        1      2                3=1x2
              1 Gạch Viglacera   Hộp      1200    62.700           75.240.000
                                   Cộng tiền hàng                  75.240.000



           Thuế xuất GTGT: 10%   Tiền thuế GTGT              7.524.000
           Người mua hàng      Kế toáncộng tiền thanh toánThủ trưởng đơn vị
                                Tổng toán trưởng           82.764.000

          (Ký, ghi rõ họ tên)    (Ký, ghi rõ họ tên)         (Ký, đõng dấu ghi
           Số tiền bằng chữ: Tám mươi hai triệu, bảy trăm sáu mươirõ họ tên )
                                                                   tư
           ngàn đồng chẵn.


  Tại phòng kế toán của công ty khi khách hàng mang hoá đơn sang để thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán vào sổ theo dõi hoá đơn. Sổ này có
tác dụng quản lý toàn bộ hoá đơn bán hàng viết ra trong kì, tránh trường hợp
bỏ sót hoá đơn. Mẫu này như sau:




SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                    41
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com            luanvan84@gmail.com


     Mẫu 2:
                              Sổ theo dõi hoá đơn <Trích>
                                      Tháng 1 năm 2007
                                                                    Đơn vị tính: đồng

  Hoá đơn                     Thuế    Giá bán
                                                 Thuế
Số      Ngày     Diễn giải    suất    chưa có                         Ghi chú
                                                 GTGT
                              %      thuế GTGT
46205 4/1/07 Gạch Red Star 10 130.864.000 13.864.000          Công ty TNHH Phú Thái
                BY-30076MM                                       (trả chậm 10 ngày)




46209 5/1/07     Bàn chải      10 15.400.000 1.540.000        Công ty TNHH Nam Sơn
                 Jodan Flex                                      (trả chậm 12 ngày)


46212 8/1/07 Gach Ceramic 10 75.240.000 7.524.000             Công ty thương mại Bình
                  Bp-7809                                              Minh
                                                                ( trả chậm 15 ngày)


 ...      ...       ....       ...      .....      ....                ........


     Sau khi giao hàng thủ kho chuyển hàng hoá lên phòng kế toán lúc này kế
toán vào sổ theo dõi hoá đơn khi hoá đơn quay về. Sổ này có mẫu tương tự
như trên.
       4.2.1 Kế toán hàng hoá.
     Công ty quản lý hàng hoá theo phương pháp thẻ song song. Hàng ngày căn
cứ vào các chứng từ nhập xuất hàng hoá thủ kho vào sổ kho (theo dõi về số
lượng hàng hoá ) sau đó chuyển chứng từ lên phòng kế toán để ghi sổ kế toán.
     Đối với nghiệp vụ bán hàng, tại phòng kế toán khi nhận được hoá đơn bán
hàng do thủ kho chuyển đến, kế toán hàng hoá vào sổ chi tiết hàng hoá. Sổ
này giống như sổ kho nhưng theo dõi chỉ tiêu giá trị hàng hoá. Công ty quản



SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                         42
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com             luanvan84@gmail.com


lý hàng hoá theo từng lô hàng, hàng xuất thuộc lô nào thì lấy đơn giá của lô
đó để tính giá xuất.
  Xem mẫu 3 (trang sau)
  Ngoài việc quản lí hàng hoá theo từng loại hàng trên thẻ chi tiết hàng hoá,
kế toán còn theo giá mua của hàng hoá nhập, xuất trên sổ theo dõi giá mua
hàng nhập kho và sổ theo dõi hàng xuất kho theo đơn giá.
  Mẫu 4:
                       Sổ theo dõi giá mua của hàng xuất kho
                                       Tháng 1 năm 2007
                                                                         Đơn vị tính: đồng

    Chứng từ           Tên hàng hoá        Đơn vị
                                                    Số lượng   Đơn giá     Thành tiền
 Ngày       Số                              tính
  4/1/07    46205      Gạch Red star        Hộp      1800       62.000      111.600.000
                          Ac-107
  5/1/07    46209 Bàn chải Jodan Flex      Chiếc     1000       11.000       11.000.000
  8/1/07    46212      Gạch Red star        Hộp      1200       51.000       61.000.000
                          A-0018
   ...      ....           .......           ...      ......     .....        .......


                          Cộng                                              696.601.940



   Cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu giưa thẻ kho của thủ kho với thẻ
theo dõi hàng hoá của mình để đảm bảo chính xác đồng thời kế toán lập
"phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc” chuyển cho kế toán tổng hợp
để vào sổ cái. Căn cứ vào phiếu ghi sổ là tổng cộng hàng tháng trên sổ theo
dõi giá mua hàng nhập kho và theo dõi giá mua hàng hàng xuất kho.




SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                           43
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com            luanvan84@gmail.com


  Mẫu 5:
                               Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
                                       Độc lập_ Tự do_ Hạnh phúc
                                              _ _ _o0o_ _ _

  Số: ......../CUTTB                          Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2007
               Phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc
                                        TK Số 1561

     ST                           TK                      Số tiền             Ghi
            Diễn giải
    T                     Nợ       Có           Nợ             Có             chú
        1   Nhập kho      1561          331     867.200.000
        2   Xuất kho        632        1561                    696.601.940




  Người lập biểu                                                    Kế toán trưởng
        (Ký)                                                           (Ký)
  Trên phiếu ghi sổ phải có đầy đủ chữ kí của những người quản lí tài khoản
có liên quan (ở phần ghi chú ). Trước khi ký những người này phải kiểm tra
tính khớp đúng của số liệu trên phiếu ghi sổ với số liệu trên sổ kế toán của
mình. Công việc này giúp cho kế toán của doanh nghiệp thường xuyên kiểm
tra đối chiếu số liệu hạn chế và sửa chữa những sai sót có thể xảy ra.
    4.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng.
  Khi nhận được hoá đơn bán hàng do thủ kho chuyển đến kế toán vào sổ
doanh thu bán hàng theo dõi từng khối hàng. Chỉ tiêu “giá mua “ được lấy từ
sổ theo dõi mua hàng xuất kho.




SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                        44
Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com            luanvan84@gmail.com


         Mẫu 6:
                          Sổ theo dõi doanh thu bán hàng <Trích>

                                        Tháng 1 năm 2007
                                            Đơn vị tính: Đồng
  Chứng từ
                         Diễn giải              Giá vốn            Giá bán        Thuế GTGT
Số hiệu Ngày
46205     4/1/07 Công ty TNHH Phú Thái          114.948.000        130.864.000       13.086.400
46209     5/1/07 Công ty TNHH Nam Sơn            11.330.000         15.400.000        1.540.000
46212     8/1/07 Công ty TM Bình Minh            63.036.000         75.240.000        7.524.000
  ....      ....           ..........                ......          ........         .......




                           Cộng                 717.500.000       1.025.000.000     102.500.000


         Cuối tháng căn cứ vào sổ tổng hợp trên sổ và các phiếu ghi sổ cái tài khoản
    có quan hệ đối ứng với tài khoản 511 do các kế toán khác chuyển đến, kế toán
    phụ trách về doanh thu sẽ lập phiếu ghi sổ cho tài khoản 511 để chuyển cho kế
    toán xác định kết quả và kế toán tổng hợp vào sổ cái.




    SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A                                                               45
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh
Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh

Mais conteúdo relacionado

Destaque

Mobile Networking and Ad hoc routing protocols validation
Mobile Networking and Ad hoc routing protocols validationMobile Networking and Ad hoc routing protocols validation
Mobile Networking and Ad hoc routing protocols validationIOSR Journals
 
литературный клуб «пушкинец»
литературный клуб «пушкинец»литературный клуб «пушкинец»
литературный клуб «пушкинец»Natalya Dyrda
 
International Medical Careers Forum Oct 15 2016 Sharing My Own Trip Dr Ameed ...
International Medical Careers Forum Oct 15 2016 Sharing My Own Trip Dr Ameed ...International Medical Careers Forum Oct 15 2016 Sharing My Own Trip Dr Ameed ...
International Medical Careers Forum Oct 15 2016 Sharing My Own Trip Dr Ameed ...Odyssey Recruitment
 
Творческое чтение и развитие одарённости
Творческое чтение и развитие одарённостиТворческое чтение и развитие одарённости
Творческое чтение и развитие одарённостиNatalya Dyrda
 
Making Use of the Linked Data Cloud: The Role of Index Structures
Making Use of the Linked Data Cloud: The Role of Index StructuresMaking Use of the Linked Data Cloud: The Role of Index Structures
Making Use of the Linked Data Cloud: The Role of Index StructuresThomas Gottron
 
Performance Analysis of New Light Weight Cryptographic Algorithms
Performance Analysis of New Light Weight Cryptographic  AlgorithmsPerformance Analysis of New Light Weight Cryptographic  Algorithms
Performance Analysis of New Light Weight Cryptographic AlgorithmsIOSR Journals
 
Lcftuhcmc bestfinanceaward-140704110326-phpapp02
Lcftuhcmc bestfinanceaward-140704110326-phpapp02Lcftuhcmc bestfinanceaward-140704110326-phpapp02
Lcftuhcmc bestfinanceaward-140704110326-phpapp02Manh Cuong Chau
 
A middleware approach for high level overlay network
A middleware approach for high level overlay networkA middleware approach for high level overlay network
A middleware approach for high level overlay networkIOSR Journals
 
5 tips for perfect presentations
5 tips for perfect presentations5 tips for perfect presentations
5 tips for perfect presentationsBernd Allgeier
 
Performance analysis of Data Mining algorithms in Weka
Performance analysis of Data Mining algorithms in WekaPerformance analysis of Data Mining algorithms in Weka
Performance analysis of Data Mining algorithms in WekaIOSR Journals
 
Security in MANET based on PKI using fuzzy function
Security in MANET based on PKI using fuzzy functionSecurity in MANET based on PKI using fuzzy function
Security in MANET based on PKI using fuzzy functionIOSR Journals
 
Immigration and Visas for International Medics
Immigration and Visas for International MedicsImmigration and Visas for International Medics
Immigration and Visas for International MedicsOdyssey Recruitment
 

Destaque (15)

Mobile Networking and Ad hoc routing protocols validation
Mobile Networking and Ad hoc routing protocols validationMobile Networking and Ad hoc routing protocols validation
Mobile Networking and Ad hoc routing protocols validation
 
литературный клуб «пушкинец»
литературный клуб «пушкинец»литературный клуб «пушкинец»
литературный клуб «пушкинец»
 
International Medical Careers Forum Oct 15 2016 Sharing My Own Trip Dr Ameed ...
International Medical Careers Forum Oct 15 2016 Sharing My Own Trip Dr Ameed ...International Medical Careers Forum Oct 15 2016 Sharing My Own Trip Dr Ameed ...
International Medical Careers Forum Oct 15 2016 Sharing My Own Trip Dr Ameed ...
 
A01060107
A01060107A01060107
A01060107
 
Творческое чтение и развитие одарённости
Творческое чтение и развитие одарённостиТворческое чтение и развитие одарённости
Творческое чтение и развитие одарённости
 
Making Use of the Linked Data Cloud: The Role of Index Structures
Making Use of the Linked Data Cloud: The Role of Index StructuresMaking Use of the Linked Data Cloud: The Role of Index Structures
Making Use of the Linked Data Cloud: The Role of Index Structures
 
A0360105
A0360105A0360105
A0360105
 
K0347480 copy
K0347480   copyK0347480   copy
K0347480 copy
 
Performance Analysis of New Light Weight Cryptographic Algorithms
Performance Analysis of New Light Weight Cryptographic  AlgorithmsPerformance Analysis of New Light Weight Cryptographic  Algorithms
Performance Analysis of New Light Weight Cryptographic Algorithms
 
Lcftuhcmc bestfinanceaward-140704110326-phpapp02
Lcftuhcmc bestfinanceaward-140704110326-phpapp02Lcftuhcmc bestfinanceaward-140704110326-phpapp02
Lcftuhcmc bestfinanceaward-140704110326-phpapp02
 
A middleware approach for high level overlay network
A middleware approach for high level overlay networkA middleware approach for high level overlay network
A middleware approach for high level overlay network
 
5 tips for perfect presentations
5 tips for perfect presentations5 tips for perfect presentations
5 tips for perfect presentations
 
Performance analysis of Data Mining algorithms in Weka
Performance analysis of Data Mining algorithms in WekaPerformance analysis of Data Mining algorithms in Weka
Performance analysis of Data Mining algorithms in Weka
 
Security in MANET based on PKI using fuzzy function
Security in MANET based on PKI using fuzzy functionSecurity in MANET based on PKI using fuzzy function
Security in MANET based on PKI using fuzzy function
 
Immigration and Visas for International Medics
Immigration and Visas for International MedicsImmigration and Visas for International Medics
Immigration and Visas for International Medics
 

Luan van ban hang va xac dinh ket qua kinh doanh

  • 1. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com Lời nói đầu Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối lưu thông hàng hoá, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của doanh nghiệp thương mại diễn ra theo chu kì T-H-T’ hay nói cách khác nó bao gồm hai giai đoạn mua và bán hàng hoá. Như vậy, trong hoạt động kinh doanh thương mại, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, nó giữ vai trò chi phối các nghiệp vụ khác. các chu kì kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng khi khâu bán hàng được tổ chức tố nhằm quay vòng vốn nhanh, tăng hiệu suất sinh lời. Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh là hiện tượng tất yếu. Nó vừa là cơ hội vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trường cho phép đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại doanh nghiệp tỏ ra non kém trong tổ chức hoạt động kinh doanh thì chẳng bao lâu sẽ đi đến bờ vực phá sản, thực tế của nền kinh tế nước ta đang chứng tỏ điều đó. Bước sang năm 2007, việc bán hàng hoá của các doanh nghiệp trên toàn quốc phải đối mặt với không ít khó khăn thử thách. Một là, sự gia tăng ngày càng nhiều của các doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh đa dạng làm cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Thêm vào đó, cùng với chính sách mở của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam còn phải đối mặt với sự cạnh tranh của các hãng nước ngoài. Hai là, cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều bất cập gây không ít khó khăn trở ngại cho các doanh nghiệp. Do vậy, để có thể đứng vững trên thương trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có và lâu dài để bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Gắn liền với công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giữ một vai trò hết sức quan SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 1
  • 2. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng của doanh nghiệp cũng như việc xác định kết quả kinh doanh cung cấp thông tin cho nhà quản lý về hiệu quả, tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng hoá để từ đó có được những quyết định kinh doanh chính xác kịp thời và có hiệu quả. Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty TNHH TM Hùng Tiến đã sử dụng kế toán như một công cụ đắc lực trong điều hành hoạt động kinh doanh và quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó Công ty đặc biệt quan tâm đến công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Vì vậy mà việc tổ chức công tác kế toán và xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở Công ty đã đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM Hùng Tiến thấy rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng kế toán, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu được thực tế qua đề tài: "Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH TM Hùng Tiến “. Nội dung chuyên đề gồm ba phần: Phần I: Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Phần II: Tình hình thực tế công tác kế toán và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH TM Hùng Tiến Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH TM Hùng Tiến. SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 2
  • 3. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com Phần I Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại I. Những vấn đề chung về bán hàng 1. Đặc điểm, chức năng, ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình thì bán hàng hoá có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự sống còn của các doanh nghiệp. Các Mác đã từng khẳng định: Lưu thông vừa là tiền đề, vừa là điều kiện, vừa là kết quả của sản xuất.Theo quan điểm này thì sản xuất và lưu thông gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên một chu trình tái sản xuất xã hội. Các doanh nghiệp thương mại thực hiện khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Quá trình này bao gồm hai khâu mua và bán hàng hoá, là một tất yếu của quá trình tái sản xuất. Quá trính bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh thương mại. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đac giao cho người mua và đã thu đuợc tiền bán hàng. Chúng ta có thể khái quát đặc điểm cơ bản của quá trình bán hàng như sau: -Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. -Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hoá và nhận được từ khách hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh. - Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch toán kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp. SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 3
  • 4. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com - Xét về mặt kinh tế học, bán hàng là một trong bốn khâu của quá trình tái sản xuất xã hội. Đó là một quá trình lao động kĩ thuật nghiệp vụ phức tạp của doanh nghiệp thương mại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Chỉ có thông qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng hoá mới được thực hiện, tạo điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội. Việc thúc đẩy bán hàng hoá ở doanh nghiệp thương mại là cơ sở để thúc đẩy công tác ở doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế quốc dân. - Xét về phương diện xã hội, bán hàng có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Thông qua công tác bán hàng, các đơn vị kinh doanh có thể dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng với từng sản phẩm hàng hoá từ đó doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Chính qua đó, doanh nghiệp đã góp phần điều hoà giữa cung và cầu trong nền kinh tế. - Ngoài những chức năng trên, công tác bán hàng là cơ sở để có kết quả kinh doanh. Giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối liên hệ hết sức mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, quyết định kết quả kinh doanh là cao hay thấp còn kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đưa ra các quyết địnhvà bán hàng hoá. Như vậy, có thể khẳng định rằng kết quả kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện để thực hiện mục tiêu cuối cùng đó. - Việc xác định kết quả kinh doanh chính là xác định phần chênh lệch giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra. Số chênh lệch đó biểu hiện “lãi” hoặc “lỗ”. Xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định của doanh nghiệp, các định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện đối với Nhà nước, lập các quĩ tạo điều kiện mở rộng sản xuất. Ngoài ra việc xác định đúng kết quả kinh doanh còn là cơ sở để lập kế hoạch cho kì kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các ngân hàng… Trong điều kiện SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 4
  • 5. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com hiện nay, khi mà các doanh nghiệp đang phải tiến hành kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường, việc xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xử lý, cung cấp các thông tin không những cho các nhà quản lí của doanh nghiệp để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu qủa mà nó còn là căn cứ để các cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế... thực hiện việc giám sát việc chấp hành các chính sách, chế độ tài chính... Với những đặc điểm và vai trò nêu trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có những nhiệm vụ sau: - Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ta, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra và các chi phí nhằm xác định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp - Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo, điều hành hoạt động kinh doanh thương mại. - Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỉ luật thanh toán và quản lí chặt chẽ tiền bán hàng, kỉ luật thu nộp ngân sách. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phải chú ý những nội dung sau: Thứ nhất, xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là được bán để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo giám sát chặt chẽ hàng bán về số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian...Đôn đốc việc thu tiền bán hàng về quĩ kịp thời, tránh hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền hạng cho mục đích cá nhân. Thứ hai, tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lí. Các chứng từ ban đầu phải đầyđủ hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lí tránh trùng lặp, bỏ sót và không quả phức tạp nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu hợp lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 5
  • 6. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com khoản, hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. Thứ ba, xác định đúng và tập hợp đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ chi phí hợp lí cho hàng còn lại cuối kì và kết chuyển chi phí hợp lí cho hàng trong kì để xác định kết quả kinh doanh chính xác. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nó giúp cho người sử dụng những thông tin của kế toán nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho người quản lý trong việc ra quyết định kịp thời cũng như trong việc lập kế hoạch kinh doanh trong tương lai. 2. Phương pháp tính giá vốn của hàng bán. Để có số liệu hạch toán, cũng như xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xác định phương pháp tính trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra trong kì của doanh nghiệp để từ đó xác định giá vốn hàng bán. Ta có: Giá vốn hàng Giá mua hàng + Chi phí mua phân bổ bán = hoá xác định là tiêu thụ Tuỳ theo điều kiện của mình mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá mua hàng hoá xác định là được bán cho phù hợp trên cơ sở tôn trọng ngguyên tắc nhất quám trong kế toán, tức là sử dụng phương pháp nào thì phải thống nhất trong niên độ kế toán. Thông thướng, có những phương pháp tính giá mua hàng hoá như sau: 2.1. Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền. Giá mua của hàng hoá Số lượng hàng hoá xuất Đơn giá mua bình = x mua trong kì kho trong kì quân gia quyền Giá mua tực tế hàng Giá mua thực tế Hàng + Trong đó: tồn đầu kì nhập trong kì Đơn giá bình quân gia = quyền SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 6
  • 7. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com Số lượng hàng hoá tồn đầu Số lượng hàng hoá + kì nhập trong kì Theo phương pháp này, giá vốn của hàng hoá xuất kho để bán tính được tương đối hợp lý nhưng không linh hoạt vì cuối tháng cuối tháng mới tính được đơn giá bình quân. 2.2. Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập. Về bản chất, phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá bình quân phải được tính lại sau mỗi lần nhập trên cơ sở giá mua của hàng tồn và giá mua của lần nhập đó. Phương pháp này đảm bảo số liệu có độ chính xác cao và kịp thời tuy nhiên khối lượng công việc tính toán lại tăng thêm do đó chỉ nên áp dụng với các doanh nghiệp có số lần mua hàng hoá ít nhưng khối lượng lớn. 2.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này hàng hoá xuất được tính giá mua trên cơ sở giả định lô hàng nào nhập kho trước thì tính gía mua vào của cho hàng hoá xuất trước, nhập sau thì tính sau. Kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng loại hàng về số lượng, đơn giá và thành tiền về từng lần nhập xuất hàng hoá. 2.4. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) Phương pháp này tính giá mua hàng hoá bán ra trên cơ sở giả định lô hàng nào nhập kho sau thì được xuất trước, vì vậy việc tính giá mua sẽ ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước. 2.5. Phương pháp ghi sổ theo giá hạch toán. Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp đặt ra, có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá cuối kì trước và được qui định thống nhất trong một kì hạch toán. Theo phương pháp này, để tính được trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra trong kì, kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết, phản ánh sự biến động của hàng hoá nhập, xuất trong kì theo giá hạch toán. Hàng ngày, kế toán ghi sổ về các nghiệp vụ xuất hàng hoá theo giá hạch toán: SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 7
  • 8. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com Cuối kỳ, kế toán tiến hành xác định hệ số chênh lệch giá của từng loại hàng hoá theo công thức: Trị giá hạch toán của Số lượng hàng Đơn giá hạch = x hàng xuất kho hoá xuất kho toán Trị giá mua thực tế của Trị giá mua thực tế + của hàng nhập trong hàng tồn đầu kì kì Hệ số chênh lệch = tỷ giá Trị giá hạch toán của hàng Trị giá mua hạch toán của + tồn đầu kì hàng nhập trong kì Trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra được xác định theo công thức: Trị giá mua thực = Giá hạch toán của x Hệ số chênh lệch tế hàng bán ra hàng bán ra trong kì giá 2.6. Phương pháp giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này, trị giá mua của hàng hoá xuất kho bán thuộc lô hàng nhập nào thì tính theo đơn giá của chính lô đó. Phương pháp này phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng xuất bán nhưng công việc rất phức tạp phương pháp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết rừng lô hàng, phương pháp này được áp pháp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao, được bảo quản riêng theo từng lô của, mỗi lần nhập. Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bố chi phí thu mua của hàng còn lại đầu kỳ và chi phí thu mua phát sinh trong kỳ này cho hán xuất kho và hàn còn lại cuối kỳ theo công thức: Chi phí mua hàng Chi phí mua phân bổ cho hàng + hàng phát sinh Chi phí thu mua trong kì phân bổ của hàng = trong kì Trị giá mua bán ra trong kì x của hàng bán ra trong kì Trị giá mua của hàng tồn Trị giá mua của + hàng nhập đầu kì trong kì SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 8
  • 9. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com Như vậy giá vốn của hàng bán ra được tính theo công thức sau: Trị giá vốn của hàng bán Trị giá mua của Chi phí thu mua phân bổ = + ra trong kì hàng xuất bán trong cho hàng xuất bán trong kì kì 3. Các phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá. Kế toán chi tiết hàng hoá được thực hiện đối với từng loại hàng lưu chuyển qua kho cả về chỉ tiêu giá trị và hiện vật. Để có thể quản lý tốt nhất hàng hoá có trong kho thì điều quan trọng là doanh nghiệp phải lựa chọn vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết phù hợp với yêu cầu và trình độ quản ký của đội ngũ kế toán của doanh nghiệp. Tuỳ theo tình hình, đặc điểm riêng của mình mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp sau: 3.1. Phương pháp thẻ song song. * Điều kiện vận dụng: Những đơn vị thường xuyên áp dụng phương pháp hạch toán thẻ song song thường có đặc trưng: chủng loại vật tư ít, mật độ nhập xuất nhiều cần giám sát thường xuyên, hệ thống kho tàng tập trung kế toán có thể kiểm tra và đối chiếu thường xuyên. * Đặc điểm tổ chức sổ và quy trình hạch toán : Chứng từ (2) nhập (3) (4) Bảng tổng (1) Chứng từ Sổ chi tiết hợp xuất nhập hàng hoá nhập tồn luỹ kế xuất Chứng từ (2) xuất Ghi hàng ngày hoặc định kỳ Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 9
  • 10. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com Tại kho: thực hiện bước (1). Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn do thủ kho tiến hành trên thẻ kho hoặc sổ kho theo từng loại hàng, từng mặt hàng có trong kho và ghi theo chỉ tiêu số lượng. - Tại phòng kế toán thực hiện các bước (2), (3), (4). Kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng loại hàng hoá tương ứng với thẻ kho nhưng khác là được theo dõi trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán kiểm tra đối chiếu sau đó vào số chi tiết. Cuối tháng tiến hành cộng sổ và đối chiếu với thẻ kho. 3.2. Phương pháp sổ số dư. *Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp có đặc trưng: chủng loại hàng hoá phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống kho tàng phân tán và quản lý tổng hợp, thường sử dụng giá hạch toán để ghi chép, lao động kế toán không đủ để thực hiện đối chiếu, kiểm tra thường xuyên nhưng đòi hỏi phải có chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo số liệu được ghi chép chính xác trung thực.  Đặc điểm tổ chức số và quy trình hạch toán: (2) (4) Chứng từ Bảng kê kuỹ nhập kế nhập (1) (3) (5) (3) Sổ số dư Bảng kê tổng hợp Thẻ kho nhập - xuất - tồn (1) ) (2) (4) Chứng từ Bảng kê kuỹ xuất kế xuất Ghi hàng ngày hoặc định kì Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 10
  • 11. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com Tại kho: Thủ kho thực hiện các bước (1), (3). ở phương pháp này ngoài việc ghi chép giống phương pháp trên thủ kho còn sử dụng sổ số dư để ghi chép chỉ tiêu số lượng của hàng hoá. Sổ này do kế toán lập cho từng thủ kho và sử dụng cả năm. Hàng tháng, vào ngày cuối tháng kế toán chuyển sổ dư cho thủ kho. Thủ kho sau khi cộng số liệu nhập xuất trong tháng và tính ra số tồn cuối tháng của từng loại hàng trên thẻ kho và vào sổ số dư theo từng loại hàng hoá. Cũng vào cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên thì kế toán căn cứ vào số lượng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn kho để tính ra chỉ tiêu giá trị của số dư và ghi vào cột “thành tiền” trên sổ số dư. Số liệu này được đối chiếu với số liệu cột tồn kho trên Bảng tổng hợp và chúng phải trùng nhau. 3.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. *Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có quy mô họat động vừa, chủng loại nguyên vật liệu không nhiều, khối lượng chứng từ nhập xuất không quá nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày. * Đặc điểm tổ chức và quy trình hạch toán. (2) Chứng từ Bảng kê nhập nhập (1) (3) (4) Thẻ kho Sổ đối chiếu luân chuyển (1) (3) (2) Chứng từ Bảng kê xuất xuất Ghi hàng ngày Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối kỳ SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 11
  • 12. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com - Tại kho: Thủ kho thực hiện bước (2), (3), (4). Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tốn kho của từng loại hàng hoá theo cả 2 chỉ tiêu : số lượng, giá trị ở từng kho cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào số đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập, xuất, cuối tháng tiến hành kiểm tra số liệu giữa số đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. 4. Các phương thức bán hàng hoá. Trong nền kinh tế thị trường, việc bán sản phẩm, hàng hoá của các doanh nghiệp được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, theo đó các sản phẩm hàng hoá vận động từ doanh nghiệp đến tay các hộ tiêu dùng cuối cùng. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản phẩm hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương thức sau: 4.1. Bán buôn qua kho. Đây là hình thức bán buôn mà hàng hoá bán được xuất ra từ kho của doanh nghiệp. Theo phương thức này có 2 hình thức bán buôn: * Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán hoặc chập nhận thanh toán, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ. * Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá bằng phương tiện vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua tại một địa điểm đã được thoả thuận giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán. SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 12
  • 13. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com 4.2. Bán buôn vận chuyển thẳng. Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức này được thực hiện theo các hình thức: * Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. Theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền mua hàng bán hàng với người mua, người bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc môi giới: sau khi tìm được nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lượng (dựa trên cơ sở giá cả số lượng trong đơn đặt hàng của người mua) doanh nghiệp tiến hành bàn giao hàng ngày tại kho hay địa điểm giao hàng của người bán và người mua có trách nhiệm thanh toán với người bán chứ không phải với doanh nghiệp. Như vậy, hàng hoá trong trường hợp này không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng môi giới. *Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán. Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng chuyển hàng đi bán thẳng cho bên mua tại một địa diểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc khi doanh nghiệp nhận được giấy biên nhận hàng và bên mua chấpnhận thanh toán thì hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ. Trong trương hợp này, doanh nghiệp tham gia thanh toán với cả hai bên: Thu tiền bán hàng của người mua và trả tiền mua hàng cho người bán. 4.3. Phương thức bán lẻ: Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. *Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua hàng của khách hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách để khách hàng đến nhận ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 13
  • 14. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com xác định số lượng hàng hoá bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền và nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền. *Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khác và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. *Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng còn thu thêm ở người mua một khoản tiền lãi vì trả chậm. 4.4. Phương thức bán hàng qua đại lý. - Đối với bên giao đại lý: Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa xác dịnh là đã bán. Doanh nghiệp chỉo hạch toán vào doanh thu khi nhận được tiền toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh toán. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi như là phần chi phí bán hàng được hạch toán vào tài khoản 641. *Đối với bên nhận đại lý: Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số hoa hồng được hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp. 4.5. Phương thức hàng đổi hàng. Trường hợp này khác với các phương thức bán hàng trên là người mua không trả bằng tiền mà trả bằng vật tư, hàng hoá. Việc trao đổi hàng hoá SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 14
  • 15. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com thường có lợi cho cả hai bên vì nó tránh được việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn lưu động, đồng thời vẫn tiêu thụ được hàng hoá. Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp đã ký kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau trên cơ sở ngang giá. Trong trường hợp này hàng gửi đi coi như bán và hàng nhận về coi như mua. II. Kế toán bán hàng hoá. * Nguyên tắc xác định hàng được bán. Theo chế độ kế toán mới ban hành của Việt Nam, những điều kiện để được xác định là đã bán và có doanh thu là: - Hàng hoá đó phải thông qua mua bán và thanh toán bằng tiền theo một phương thức thanh toán nhất định. - Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó, người mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. - Hàng hoá thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do doanh nghiệp mua vào hoặc sản xuất chế biến. Ngoài ra còn có một số trường hợp ngoại lệ được hạch toán vào doanh thu như sau: - Hàng hoá xuất để đổi lấy một hàng hoá khác gọi là hàng đối lưu. - Hàng hoá để thanh toán tiền lương cho công nhân viên, thanh toán thu nhập, chia cho các bên tham gia kinh doanh, thanh toán các khoản chiết khấu bán hàng giảm giá hàng hoá cho bên mua. - Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong klhâu bán hàng theo hợp đồng bên mua chịu. 1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên ở đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 1.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ bán hàng. SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 15
  • 16. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com Chứng từ dùng trong kế toán bán hàng hoá gồm có hoá đơn GTGT, hps đpưm kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu phiếu chi tiền mặt,giấy báo có, báo nợ ngân hàng...Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng như sau: Đơn đặt hàng Bộ phận bán hàng Bộ phận tài vụ Kế toán bán hàng Kho Bộ phận vận chuyển và thanh toán Kế toán hàng hoá Đầu tiên bộ phận bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, sau đó chuyển đơn đặt hàng này cho phòng tài vụ để xác định phương thức thanh toán. Khi chấp nhận bán hàng, bộ phận bán hàng sẽ lập hoá đơn bán hàng. Thủ kho căn cứ vàp hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tiến hành xuất kho, ghi thẻ kho sau đó chuyển hoá đơn kiêm phiếu xuấtkho tiến hành xuất kho, ghi thẻ kho sau đó chuyển hoá đơn nàycho kế toán. Căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi sổ tiêu thụ và sổ theo dõi thanh toán với người mua. 1.2. Tài khoản sử dụng. Trong hạch toán bán hàng kế toán sử dụng một số tài khoản sau:  TK 156 : “Hàng hoá “ Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình nhập xuát- tồn kho hàng hoá. Kết cấu phản ánh nội dung của TK 156 TK 156 “Hàng hoá” Dư ĐK: Trị giá vốn hàng tồn đầu kỳ -Trị giá xuất kho của hàng hoá bán -Trị giá mua của hàng hoá nhập kho và hàng trả lại người bán (KKTX) trong kỳ( theo phương pháp KKTX) -Giảm giá được hưởng(KKTX) -Trị giá thuê gia công chế biến nhập Trị giá hàng thiếu hụt coi như kho(KKTX) xuất(KKTX) -Chi phí thu mua (KKTX) -Trị giá tồn kho đầu kỳ đã kết -Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ (Theo chuyển (KKĐK) phương pháp KKĐK) Dư CK: Trị giá vốn hàng tồn cuối kỳ SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 16
  • 17. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com Tài khoản 156 – “Hàng hoá” được chi tiết thành 2 tài khoản: - TK 1561 : Giá mua của hàng hoá - TK 1562 : Chi phí mua hàng  Tài khoản 157- “Hàng gửi bán” : sử dụng trong trường hợp hàng bán theo phương thức gửi bán, TK này phản ánh số hàng gửi đi tiêu thụ và tình hình tiêu thụ hàng gửi trong kỳ. Nội dung, kết cấu của TK này như sau: TK 157- “Hàng gửi bán” Trj giá hàng hoá gửi bán đầu kỳ Trị giá hàng hoá gửi bán đã bán -Trị giá hàng hoá gửi bán trong kỳ trong kỳ -Trị gái hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán bị trả lại Dư CK: Trị giá hàng hoá gửi bán cuối kỳ * TK 511 : “ Doanh thu bán hàng” Tài khoản này sử dụng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp. Nội dung kết cấu của tài khoản này như sau: TK 511 “Doanh thu bán hàng” -Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất -Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm khẩu phải nộp (doanh thu chưa có thuế đối với -Doanh thu bị triết khấu giảm giá và doanh nghiệp áp dụng phương pháp hàng bán bị trả lại trong kỳ thuế khấu trừ và doanh thu có thuế -kết chuyển doanh thu thuần vào TK đối với đơn vị tính thuế GTGT theo 911 để xác định kết quả phương pháp trực tiếp) trong kỳ Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản như sau: - TK5111 : Doanh thu bán hàng hoá - TK5112 : Doanh thu bán thành phẩm - TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ - TK5114 :Doanh thu trợ cấp trợ giá  TK 512 – “ Doanh thu bán hàng nội bộ” TK này phản ánh doanh thu về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ giữa các đơn vị trong cùng công ty, tổng Công ty ( là các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc). TK này cũng SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 17
  • 18. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com có kết cấu như TK511 và được chi tiết thành 3 TK cấp 2 : 5121, 5122, 5123.  Tài khoản 531 – “Hàng bán bị trả lại”. Tài khoản này phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại. TK này cuối kỳ không có số dư.  TK 532 – “ Giảm giá hàng bán” Tài khoản này phản ánh số tiền giảm giá hàng bán do kém phẩm chất, sai qui cách hay khách hàng mua với khối lượng lớn. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ  TK 632- “ Giá vốn hàng bán” Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng hoá thành phẩm đã bán trong kỳ. TK 632 cuối kỳ không có số dư. 1.3. Phương pháp hạch toán. 1.3.1. Kế toán các trường hợp bán buôn qua kho (Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Sơ đồ 1: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 (1) (2) (3) TK 111, 112, 131 TK 3331 (7) TK 531, 532 (4) (5) TK 152, 153, 156 (8) (10) TK 331 (9) SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 18
  • 19. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com (1) Giá vốn hàng bán. (2) Kết chuyển giá vốn hàng bán. (3) Doanh thu bán hàng. (4) Thuế GTGT đầu ra. (5) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại (6) Kết chuyển, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại. (7) Kết chuyển giá vốn hàng bán bị trả lại. (8) Doanh thu hàng đổi hàng (khi 2 bên giao nhận đồng thời). (9) Doanh thu hàng đổi hàng khi khách hàng chưa giao hàng cho doanh nghiệp. (10) Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần. 1.3.2.Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng ( Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ).  Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán. Sơ đồ 2 : Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán. TK 111, 112, 331 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 (4) (1) (2) TK 111, 112, 131 TK331 TK157 TK 531, 532 (2b (5) (2a) ) (6) (7) TK 133 (8) (3) SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 19
  • 20. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com (1) Giá vốn hàng bán (trườnghợp giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và khách hàng) (2a) Hàng gửi bán (trường hợp doanh nghiệp phải chuyển hàng đến cho khách hàng) (2b) Giá vốn hàng gửi bán đã xác định tiêu thụ (3) Thuế GTGT đầu vào (4) Doanh thu bán hàng (5)Thuế GTGT đầu ra của cửa hàng (6) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại (7) Kết chuyển giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại (8) Kết chuyển doanh thu bán hàng (9) Kết chuyển giá vốn hàng bán  Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. Sơ đồ 3 : Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán TK 111, 112 TK511 TK 111, 112 TK 641 (1) (3) TK911 TK3331 (4) (5) (2) (1) Hoa hồng được hưởng từ nghiệp vụ môi giới (2) Thuế GTGT của nghiệp vụ môi giới (3) Chi phí liên quan đến nghiệp vụ môi giới (4) Kết chuyển chi phí môi giới bán hàng (5) Két chuyển hoa hồng được hưởng SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 20
  • 21. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com 1.3.3.Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá (Đôi với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Sơ đồ 4 : Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá TK156 Kho TK156 quầy TK632 TK 511, 512 TK111, 112 (1) (2) (4) TK911 TK 3331 (8) (5) (3) TK1381 TK 3381 (7) (6) (1) Xuất hàng từ kho cho quầy (2) Giá vốn hàng bán (3) Kết chuyển gái vốn (4) Doanh thu bán hàng (5) Thuế GTGT đầu ra (6) Tiền bán hàng thừa chưa xử lý (7) Tiền bán hàng thiếu chưa xử lý (8) Kết chuyển doanh thu bán hàng 1.3.4.Kế toán bán hàng qua đại lý ký gửi (Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)  Trường hợp doanh nghiệp có hàng giao đại lý: SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 21
  • 22. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com Sơ đồ 5 : Hạch toán trường hợp doanh nghiệp có hàng giao đại lý TK156 TK157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 (1) (2) (6) (7) (3) TK 3331 (4) TK 641 (5) (1) Trị giá hàng gửi bán (2) Giá vốn hàng bán (3) Doanh thu của hàng gửi bán đại lý (4) Thuế GTGT đầu ra của hàn tiêu thụ (5) Tiền hoa hống đại lý ký gửi (6) Kết chuyển giá vốn hàng bán (7) Kết chuyển doanh thu bán hàng  Trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý Sơ đồ 6 : Hạch toán trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý TK 003 TK511 TK 111, 112, 131 (1) (2) (3a) TK911 TK331 (6) (5) (3b) (4) (1) Ghi nhận hàng gửi bán đại lý. (2) Số hàng nhận gửi bán đã bán được. (3a) Hoa hồng bán hàng được hưởng. (3b) số tiền hàng phải trả cho bên giao đại lý. (3) Thanh toán tiền hàng cho bên giao đại lý. SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 22
  • 23. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com (4) Kết chuyển doanh thu. 1.3.5. Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp (Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Sơ đồ 7: Hạch toán bán hàng theo phương thức trả góp. TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112, 131 (1) (5) (6) (2) TK 3331 (3) TK711 (7) (4) (1) Giá vốn hàng bán (2) Doanh thu bán hàng trả góp (3) Thuế GTGT của hàng bán ra (4) Lãi tính trên khoản phải trả về hàng bán trả góp do chậm tả (5) Kết chuyển giá vốn hàng bán (6) Kết chuyển doanh thu bán hàng (7) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính 2. Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên ở doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng phương pháp trực tiếp hoặc đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB). Trong những doanh nghiệp này việc hạch toán doanh thu và thuế GTGT khác so với doanh nghiệp áp dụng việc tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Doanh thu bán hàng được ghi nhận ở TK 511 bao gồm cả thuế SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 23
  • 24. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com GTGT ( hoặc thuế TTĐB) phải nộp. Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp, còn thuế TTĐB trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần. Sơ đồ 8 : Hạch toán bán hàng ở doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng phương pháp trực tiếp hoặc đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB). TK156, 157 TK632 TK911 TK511 TK 111, 112, 131 (1) (5) (6) (2) TK3331 TK 641, 642 TK3333 (3) (4) (1) Giá vốn hàng bán (Gồm cả thuế GTGT và TTĐB) (2) Doanh thu bán hàng (Gồm cả thuế GTGT và TTĐB) (3) Cuối kỳ xác định thuế GTGT phải nộp (4) Thuế TTĐB phải nộp (5) Kết chuyển giá vốn hàng bán (6) Kết chuyển doanh thu bán hàng SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 24
  • 25. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com 3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng hóa theo phương thức kiểm kê định kỳ. Khác với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng hoá tồn kho không được ghi sổ kiên tục. Bởi vậy phương pháp kiểm kê định kỳ không cho biết tình hình hiện có tăng giảm hàng hoá tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ mà muốn xác định giá trị hàng hoá xuất bán trong kỳ phải dựa vào kết quả kiểm kê. Kế toán nghiệp vụ bán hàng hoá theo phương thức kiểm kê điịnh kỳ chỉ khác phương thức kê khai thường xuyên trong việc hạch toán giá vốn hàng bán và nhập xuất kho hàng hoá còn các bước khác thì tương tự. Sơ đồ hạch toán bán hàng hoá ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ như sau: Sơ đồ 9 :Hạch toán nghiệp vụ bán hàng hoá theo phương thức kiểm kê định kỳ. TK 151, 156, 157 TK611 TK632 TK911 TK511 TK111, 112, 131 (1) (6) (7) (8) (2) (5) TK 531, 531 TK3331 (4) (3) (1) Đầu kỳ kết chuyển giá trị hàng mua của hàng hoá tồn đầu kỳ (2) Doanh thu bán hàng (3) Thuế GTGT đầu ra (4) Cuối kỳ kết chuyển giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại (5) Cuối kỳ căn cứ vàokết quả kiểm kê hàng tồn kho, xác định gía trị mua của hàng đang đi đường, hàng hoá tồn kho, hàng đã gửi đi bán nhưng cưa được coi là tiêu thụ và kết chuyển (6) Giá trị hàng hoá xác định là tiêu thụ (7) Kết chuyển giá vốn hàng bán SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 25
  • 26. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com (8) Kết chuyển doanh thu bán hàng III. Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh. 1.Nội dung. Trong quá trình kinh doanh thương mại, các doanh nghiệp phải hao phí một lượng lao động xã hội nhất định dùng để mua, bán và dự trữ hàng hoá. Kế toán giữ chức năng giám đốc và thông tin mọi mặt hoạt động của quá trình kinh doanh cần phải ghi chép đầy đủ chíng xác kịp thời các khoản chi phí bỏ ra. Theo quy định của hệ thống kế toán hiện hành, toán bộ chi phí của khâu mua được tính vào giá vốn của hàng nhập kho còn chi phí của quá trình chuẩn bị bán hàng và chi phí của quá trình bán hàng được ghi chép ở tài khoản riêng (TK chi phí bán hàng ). Ngoài ra, các khoản chi phí quản ký doanh nghiệp cũng được tập hợp ở tài khoản “ chi phí quản lý doanh nghiệp”. - Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết để phục vụ trực tiếp cho quá trình bán hàng hoá như chi phí bao gói, quảng cáo, bảo hành, nhân viên bán hàng... - Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất cứ hoạt động nào như chi phí quản lý, chi phí hành chính. Kế toán phải có nhiệm vụ giám sát kiểm tra chặt chẽ chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp để làm cơ sở cho việc tính toán chính xác kết quả kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh thương mại là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả hoạt động lưu chuyển hàng hoá. Nó chính là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với tổng chi phí kinh doanh bao gồm: chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Như vậy bản chất kế toán xác định kết quả kinh doanh là lãi hay lỗ. Kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ được phản ánh bằng một số chỉ tiêu sau: Doanh thu Doanh thu Doanh thu Thuế TTĐB Giảm giá = - - hàng bán bị - thuần bán hàng phải nộp hàng bán trả lại SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 26
  • 27. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán. Lợi nhuận Lợi nhuận Chi phí Chi phí quản lý = - - trước thuế gộp bán hàng doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế = Thu nhập trước thuế – Thuế thu nhập. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tính vào cuối kỳ hạch toán ( thường là cuối tháng, cuối quý). Kết quả kinh doanh phải được phân phối công bằng hợp lý đúng chế độ quy định hiện hành của Nhà nước và phù hợp với đặc điểm của ngành kinh doanh. 2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.1. Hạch toán chi phí bán hàng.  Nguyên tắc hạch toán. Chỉ hạch toán vào chi phí bán hàng các chi phí sau: _ Chi phí nhân viên bán hàng: là các khoản phải trả nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản hàng hoá và các khoản tiền công bảo hiểm xã hội, bảo hiểm Y tế và các khoản phụ cấp khác. _Chi phí vật liệu bao bì: là giá trị bằng tiền của các loại bao bì, vật đóng gói dùng cho việc bảo quản và bán hàng hoa như chi phí vật bao gói, chi phí sửa cữa tài sản cố định ở bộ phận bán hàng. _Chi phí khấu hao tài sản cố định : là biểu hiện bằng tiền của phần hao mòn tài sản cố định, kể cả tài sản hữu hình và tài sản cố định vô hình trong quá trình bảo quản hàng hoá và quá trình bán hàng hoá như khấu hao của nhà kho, cửa hàng, các phương tiện bốc xếp, phương tiện tính toán kiểm nghiệm... _Chi phí dụng cụ đồ dùng : là giá trị bằng tiền của các công cụ dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho quá trình chuẩn bị bán hàng và quá trình và quá trình bán hàng như phương tiện tính toán, dụng cụ đo lường, các phương tiện làm việc ở khâu bán hàng. SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 27
  • 28. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com _Chi phí dịch vụ mua ngoài : là số tiền dùng để trả cho các đơn vị và cá nhân bên ngoài do cung cấp các dịch vụ, lao vụ cho doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình bán hàng như tiền thuê kho, vận chuyển, tiền sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài, tiền hoa hồng cho các đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác... _Chi phí bằng tiền khác : là những khoản chi phí chưa ghi vào các khoản đã trình bày ở trên như chi phí quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, bảo hành sản phẩm, chi tiếp khách ở bộ phận bán hàng. _Ngoài ra khoản chi cho bán hàng đã nêu trên, doanh nghiệp còn phải ghi vào chi phí bán hàng khoản chi phí liên quan tới việc tiếp nhận lại số hàng bị từ chối sau khi bán. Theo quy định các khoản chi sau đây không được hạch toán vào chi phí bán hàng. - Chi phí thực hiện quá trình mua hàng - Chi từ sử dụng các quỹ của doanh nghiệp - Các khoản chi quản lý chung ngoài quá trình bán hàng - Các thiệt hại hàng hoá, phương tiện, phí tổn thiệt hại khác do sự cố thiên tai, tai nạn giao thông, hoả hoạn, khách hàng huỷ bỏ hợp đồng...không được hạch toán nếu không có quyết định xử lý đưa vào chi phí bán hàng.  Tài khoản sử dụng: Tài khoản- 641 “ Chi phí bán hàng” dùng để phản ánh các cơ phát sinh trong quá trính bán hàng hóa, thành phẩm. Nội dung kết cấu của TK này như sau: TK 641- “ Chi phí bán hàng” -Chi phí bán hàng thực tế phát sinh -Các khoản ghi giảm chi phí trong quá kỳ. bán hàng. - Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả trong kỳ. SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 28
  • 29. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com TK 641 không có số dư cuối kỳ được mở chi tiết theo các yếu tố chi phí sau: + TK6411 : Chi phí nhân viên. + TK6412 : Chi phí vật liệu bao bì. + TK6413 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng. + TK 6414 : Chi phí khấu hao tài sản cố đình. + TK 6415 : Chi phí bảo hành. + TK 6415 : Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác. 2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.  Nguyên tắc hạch toán. Chi phí quản lý doanh nghiệp là một loại chi phí thời kỳ, được tính đến khi hạch toán lợi tức thuần của kỳ báo cáo. Cũng giống chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chỉ liên quan tới khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ xác định kết quả. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp cũng bao gồm các yếu tố chi phí như chi phí bán hàng, tuy vậy công dụng chi phí của các yếu tố có khác biệt. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại chi phí như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chínhvà chi phí chung khác. -TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” dùng để tập hợp các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp” Chi phí quản lý doanh nghiệp thực - Các khoản giảm chi phí quản lý tế phát sinh trong kỳ. doanh nghiệp . -Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vàoTK 911để xác định kết quả. TK 642 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành các tiểu khoản sau: SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 29
  • 30. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com - TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý - TK 6422 : Chi phí vật liệu quản lý - TK 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng - TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6425 : Thuế, phí và lệ phí - TK 6426 : Chi phí dự phòng - TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6428 : Chi phí bằng tiền khác  Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Sơ đồ 11 : Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 334, 338 TK 642 TK 111, 112, 138 Chi phí nhân viên quản lý Các khoản ghi giảm chi phí quản lý TK 152, 153 TK 911 Chi phí vật liệu công cụ Kết chuyển chi phí quản lý dụng cụ TK 214 Khấu hao TSCĐ TK 333, 111, 112 TK 1422 Thuế, phí, lệ phí Chi phí chờ Kết chuyển kết chuyển ở kỳ sau TK 139, 159 Chi phí dự phòng TK 331, 111, 112 Chi phí khác có liên quan Việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng đã bán và chưa bán vào cuối kỳ phụ thuộc vào từng doanh nghiệp cụ thể. Những doanh nghiệp kinh doanh mà dự trữ hàng hoá giữa các kỳ có biến động lớn thì cần phải phân bổ một phần chi phí bảo quản cho hàng còn lại. Số chi phí phân bổ cho hàng còn lại được kết chuyển cuối kỳ sng bên nợ TK 142 SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 30
  • 31. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com – “Chi phí trả trước”. Đến kỳ kinh doanh sau số chi phí phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ trước được kết chuyển từ TK 142- “Chi phí trả trước sang TK 911- “Xác định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả kinh doanh kỳ này. Trước hết, tính các khoản mục chi phí cho hàng còn lại chưa bán theo công thức: Chi phí phân bổ Chi phí phát sinh cho hàng tồn kho + trong kỳ cần phân đầu kỳ bổ Chi phí phân bổ Trị giá hàng tồn cho hàng bán ra = x cuối kỳ Trị giá hàng tồn Trị giá hàng xuất + cuối kỳ trong kỳ Chi phí phân bổ cho hàng bán ra tính theo công thức sau: Chi phí phân bổ Chi phí phân bổ Tổng chi phí Chi phí phân bổ cho hàng bán ra = cho hàng tồn kho + phát sinh trong - cho hàng tồn cuối đầu kỳ kỳ kỳ 3. Phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán trong kỳ. Cuối kỳ để có thể xác định kết quả kinh doanh kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán trong kỳ. Tuỳ theo điều kiện thực tế của từndoanh nghiệp mà có thể phân bổ chi phí thu mua theo từng loại hàng, nhóm hàng hay toàn bộ hàng hoá. Chi phí phân bổ Chi phí phát sinh cho hàng tồn kho + trong kỳ Chi phí thu mua đầu kỳ Trị giá mua của phân bổ cho = x hàng bán ra trong hàng bán ra kỳ trong kỳ Trị giá mua của hàng Trị giá mua của hàng + tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Sau đó kế toán tiến hành hạch toán như sau: Nợ TK 632 Có TK 1562 SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 31
  • 32. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com 4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 4.1.Tài khoản sử dụng  TK911 : “Kết quả kinh doanh” : dùng để phản ánh xác định kết quả  kinh doanh sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Nội dung, kết cấu TK này như sau: TK 911- Kết quả kinh doanh” - Trị giá vốn hàng hoá thành phẩm - Doanh thu thuần trong kỳ. đã bán. - Chi phí bán hàng và chi phí quản - Thu nhập hoạt động tài chính. lý doanh nghiệp. - Chi phí hoạt động tài chính. - Thu nhập bất thường. - Chi phí bất thường. -Kết chuyển thực lỗ. -Kết chuyển thực lãi. Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết theo từng nhóm hàng hoá, sản phẩm, từng cửa hàng củ thể.  TK421 “Lãi chưa phân phối” : Tài khoản này dung để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ)và tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Nội dung kết cấu của TK này như sau: TK 421 –“Lãi chưa phân phối” -Phán ánh số lỗ về hoạt động -Phản ánh số thực lãi về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp trong kỳ. -Số tiền lãi cấp dưới nộp, số lỗ được bù lỗ -Phân phối các khoản lãi. -Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh Dư CK: Số lỗ chưa xử lý Dư CK : Lãi chưa phân phối hoặc - chưa sử dụng TK 421 có 2 tài khoản cấp 2. -TK 4211 – “Lợi nhuận năm trước” : phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân phối kết quả và lãi chưa phân phối thuộc về năm trước. SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 32
  • 33. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com TK 4212 – “Lợi nhuận năm nay” : phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân phối lãi và số lãi chưa phân phối của năm nay. 4.2 Trình tự hạch toán. Sơ đồ 12 : Hạch toán kết quả kinh doanh TK 632 TK 911 TK 511 Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần TK 641 Kết chuyển chi phí bán hàng (CPBH) TK 642 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN)TK 1422 Kết chuyển CPBH và CPQLDN còn lại của kỳ trước vào kết quả kỳ này TK 421 Kết chuyển lãi SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 33
  • 34. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com Phần II Tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH TM Hùng Tiến I-Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty 1. Giới thiệu chung . Về mặt pháp lý, công ty TNHH TM Hùng Tiến được cấp giấy phép thành lập số 299-UB của UBND thành phố Hà Nội ngày 30/12/1994 đã được kinh doanh ngày 25/1/1995. Vốn pháp định :3.789.000.000 VND Trụ sở : KM 9 quốc lộ 1A hoàng liệt-Hoàng Mai-HN Công ty TNHH TM Hùng Tiến là công ty thương mại chuyên kinh doanh các sản phẩm về gạch lát, vật liệu cho các ngành công nghiệp, hàng tiêu dùng ... 2. Đặc điểm và hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty. Công ty TNHH TM Hùng Tiến hiện có tổng số 19 cán bộ công nhân viên Trong đó đội ngũ lãnh đạo gồm : -Ban giám đốc :1 người -Trợ lí giám đốc :1 người -Cán bộ lãnh đạo phòng: 4 trưởng phòng , 3 phó phòng. Qui mô tổ chức nhân sự và tổ chức và tổ chức kinh doanh như sau: Văn phòng làm việc có diện tích: 150 m″ tại Km 9 quốc lộ 1A Hoàng liệt- Hoàng mai-HN Kho chứa hàng tại Km 9 quốc lộ 1A Hoàng liệt-Hoàng mai-HN Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ đại học chiếm 70% trong đó 80% đạt trình độ đại học và cử nhân kinh tế. 3.Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 34
  • 35. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com 3.1. Bộ máy quản lý Bộ máy quản lý của Công ty đươc bố trí theo sơ đồ sau: Ban giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Hành Kinh Kế toán Nghiên chính doanh Cứu Phát Triển Như vậy ta thấy bộ máy của công ty có bốn phòng chức năng trong đó : - Ban giám đốc là người chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động kinh doanh và quản lí của công ty. - Phòng kế toán chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán của công ty. - Phòng hành chính chiu trách nhiệm về quản lý lực lượng cán bộ công nhân viên của công ty và vấn đề hành chính khác . - Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về giao dịch lập kế hoạch và tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty. - Phòng nghiên cứu phát triển nghiên cứu phát triển thị trường của công ty. 3.2. Tổ chức công tác kế toán của công ty 3.2.1.Cơ cấu tổ chức Tổ chức bộ máy kế toán của công ty THHH TM Hùng Tiến là bộ máy kế toán hoạt động trực tuyến với công ty. Hình thức sổ kế toán của công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 35
  • 36. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com Phòng kế toán của công ty có 5 người , tất cả đều có trình độ đại học các nhân viên kế toán đảm nhận phần công việc phù hợp với bản thân. Nhiệm vụ phòng kế toán của Công ty là bám sát quá trình kinh doanh phản ánh và đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời chính xác phục vụ cho công tác quản lí và chỉ đạo kinh doanh. Đồng thời ghi chép sổ kế toán và trực tiếp các nghiệp vụ phát sinh toàn công ty. Với nhiệm vụ như vậy bộ máy kế toán của công ty được tổ chức bố trí theo sơ đồ sau: Kế toán trưởng Kế Kế Kế Toán Toán toán Quỹ Hàng Thanh toán tổng Hoá hợp Với sơ đồ như trên , nhiệm vụ của mỗi bộ phận kế toán như sau . Kế toán trưởng :Là người tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán tổ chức kiểm tra công tác hạch toán kế toán ở văn phòng công ty, là trợ thủ cho giám đốc trong kinh doanh và chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi mặt tổ chức kế toán trong công ty. - Kế toán tổng hợp có nhiêm vụ tổng hợp và sổ cái và lập báo cáo kế toán. - Kế toán thanh toán có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả với người mua, người bán và các khoản tạm ứng trong công ty. - Kế toán hàng hoá theo dõi chi tiết về hàng hoá về tình hình biến động của hàng hoá trong doanh nghiệp . - Thủ quĩ có nhiệm vụ quản lí tiền thực trong quĩ và trực tiếp thu chi quĩ tiền mặt của công ty. Căn cứ vào các chứng từ phát sinh của kế toán để thu, chi tiền vào vào sổ quĩ. Sổ quĩ được khoá vào cuối mỗi ngày. Hàng tháng thủ quĩ còn căn cứ và số công nợ để ghi chép sổ sách, lên bảng số dư để theo dõi thu hoàn tạm ứng của từng người . SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 36
  • 37. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com 3.2.1 Tổ chức công tác kế toán *Hệ thống tài khoản sử dụng. Hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng được vận dụng phù hợp và tuân thủ theo nguyên tắc được qui định ở quyết định 10/TC-QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 và thông tư 10/TC-C ĐKT của bộ tài chính. *Hình thức kế toán áp dụng - Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ . Sơ đồ 15 . Trình tự ghi sổ kế toán của công ty Sổ quỹ Chứng từ gốc Sổ chi tiết tài khoản Phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc Sổ cái Bảng đối số phát sinh Báo cáo kế toán II. Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH TM Hùng Tiến. 1. Đặc điểm hàng hoá của công ty và yêu cầu quản lý . Các mặt hàng mà công ty kinh doanh rất đa dạng bao gồm nhiều chủng loại, mẫu mã khác nhau trong đó mặt hàng kinh doanh chủ yếu là các sản phẩm về gạch lát sàn các sản phẩm tiêu dùng của các nhà sản xuất trong nước và là nhà phân phối sản phẩm của Red star, Viglacera , Ceramic... Ngoài ra công ty còn cung cấp những sản phẩm như két sắt điện tử, trang thiết bị, hoá chất trong xây dựng, gốm sứ... thực phẩm công nghệ, thuốc thú y hoá chất SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 37
  • 38. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com công nghiệp. Việc quản lí hàng hoá được áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hàng hoá xuất kho được tính theo phương pháp thực tế đích danh, hàng xuất thuộc lô hàng nhập nào thì tính theo giá nhập của lô đó. Do sự đa dạng về chủng loại (có tới hàng trăm loại hàng khác nhau ) và số lượng hàng tồn kho rất lớn nên công ty cũng không có điều kiện để lập báo cáo nhập xuất tồn kho hàng tháng. Tuy nhiên để đảm bảo yêu cầu quản lí hàng hoá chặt chẽ cứ 6 tháng 1 lần công ty tiến hành kiểm kê lại toàn bộ hàng hoá, đánh giá lại chất lượng hàng tồn cũng như điều chỉnh lại giá trị hàng tồn theo giá thị trường và lập báo cáo kiểm kê hàng hoá. 2. Các phương pháp bán hàng ở công ty . Công ty áp dụng hai phương thức bán hàng chủ yếu sau: - Phương thức bán buôn qua kho bên mua nhận hàng trực tiếp tại kho của công ty hoặc tại kho của bên mua, tuỳ theo hợp đồng thoả thuận của hai bên. - Phương pháp bán buôn vận chuyển thẳng, sau khi hàng nhập về cảng công ty tiến hành giao nhận cho bên mua tại cảng hoặc tại một địa điểm đã thoả thuận trong hợp đồng... Tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty luôn được chú trọng những mặt sau: - Về qui cách phẩm chất hàng hoá tiêu thụ: hàng hoá trước khi nhập xuất phải được kiểm tra kĩ lưỡng về chất lượng cũng như qui cách. Chính vì vậy ở công ty không có trường hợp hàng hoá bị trả lại, hay giảm giá hàng do sản phẩm kém chất lượng. - Về giá bán hàng hoá: hệ thống giá bán được xác định trên giá mua thực tế công phí thu mua bảo quản... và gắn liền với sự vận động gia cả thị trường. Giá bán hàng hoá thường được thoả thuận với người mua cho nên các mặt hàng của công ty không có giá trị cố định như các mặt hàng của các công ty thương mại khác. 3. Tài khoản sử dụng . SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 38
  • 39. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com Việc hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty mang tính độc lập. Phần lớn các tài khoản công ty sử dụng có nội dung phản ánh đúng chế độ. Một số tài khoản mà công ty sử dụng trong việc hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh như sau: - TK 156 “hàng hoá “ TK này được chi tiêt thành hai TK cấp hai + TK 1561 “Trị giá mua của hàng hoá” - TK 1561 Phản ánh giá mua của hàng bán qua kho - TK 1561A- GT phản ánh giá mua hàng bán chuyển thẳng không qua kho - TK 1561B- UT phản ánh hàng nhân uỷ thác + TK 1562 Phản ánh chi phí thu mua hàng hoá - TK 131 “Phải thu khách hàng” - TK 511 “Doanh thu bán hàng” - TK 632 “Giá vốn hàng bán” - TK 641 “Chi phí bán hàng” - TK 642 “Chi phí quản lí doanh nghiệp” - TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Như đã trình bày ở trên, do công ty không có giá bán xác định từ trước và việc hàng hoá nhập xuất luôn được kiểm tra kĩ lưỡng về chất lượng quy cách nên tại công ty không có trường hợp hàng bán trả lại do kém chất lượng hoặc giảm giá hàng bán nếu công ty không sử dụng TK 531 và TK 532 . 4. Kế toán hàng hoá. 4.1 Trình tự ghi số. Công ty sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, tuy nhiên công tác kế toán thực hiên có những điểm rất biệt so với phương pháp này. SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 39
  • 40. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty diễn ra như sau: Sổ theo dõi hoá đơn Hoá đơn bán hàng Sổ chi tiết tài khoản 156,632....511 Phiếu ghi số kiêm luân chuyển chứng từ gốc Sổ cái TK 156,632,...511 4.2 Kế toán bán hàng qua kho. Trước khi xuất kho, giao hàng cho bên mua phòng kinh doanh lập hóa đơn GTGT thành 5 liên, một liên lưu lại phòng kinh doanh, bốn liên còn lại chuyển cho khách hàng. Khách hàng cầm hoá đơn này sang phòng kế toán trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Lúc này kế toán căn cứ vào hoá đơn để vào sổ theo dõi hoá đơn bán hàng. Sau đó kế toán đưa lại hoá đơn cho người mua. Người mua cầm 4 liên của hoá đơn xuống kho để làm thủ tục nhận hàng. Sau khi kiểm tra hoá đơn, thủ kho lưu lại một liên để ghi sổ kho sau đó xuất hàng cho người mua. Người mua giữ lại một liên (liên đỏ). Thủ kho chuyển hai liên còn lại lên phòng kế toán để vào sổ kế toán. Mẫu hoá đơn mà doanh nghiệp đang sử dụng như sau: SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 40
  • 41. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com Mẫu 1: Hoá đơn (GTGT) Mẫu số:01 GTKT Liên BH /99-B Ngày 08 tháng 01 năm 2007 N0 :46212 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM Hùng Tiến Địa chỉ:km9 quốc lộ 1A-Hoàng Liệt-Hoàng Mai-Hà nội Số tài khoản:0101456215 Điện thoại: 046812022 Tên người mua hàng: Đơn vị: Công ty thương mại Bình Minh Địa chỉ: 108 Phương Mai- Đống Đa- Hà Nội Số tài khoản Hình thức thanh toán: trả chậm ST Tên hàng hoá dịch Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền T vụ tính A B C 1 2 3=1x2 1 Gạch Viglacera Hộp 1200 62.700 75.240.000 Cộng tiền hàng 75.240.000 Thuế xuất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 7.524.000 Người mua hàng Kế toáncộng tiền thanh toánThủ trưởng đơn vị Tổng toán trưởng 82.764.000 (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đõng dấu ghi Số tiền bằng chữ: Tám mươi hai triệu, bảy trăm sáu mươirõ họ tên ) tư ngàn đồng chẵn. Tại phòng kế toán của công ty khi khách hàng mang hoá đơn sang để thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán vào sổ theo dõi hoá đơn. Sổ này có tác dụng quản lý toàn bộ hoá đơn bán hàng viết ra trong kì, tránh trường hợp bỏ sót hoá đơn. Mẫu này như sau: SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 41
  • 42. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com Mẫu 2: Sổ theo dõi hoá đơn <Trích> Tháng 1 năm 2007 Đơn vị tính: đồng Hoá đơn Thuế Giá bán Thuế Số Ngày Diễn giải suất chưa có Ghi chú GTGT % thuế GTGT 46205 4/1/07 Gạch Red Star 10 130.864.000 13.864.000 Công ty TNHH Phú Thái BY-30076MM (trả chậm 10 ngày) 46209 5/1/07 Bàn chải 10 15.400.000 1.540.000 Công ty TNHH Nam Sơn Jodan Flex (trả chậm 12 ngày) 46212 8/1/07 Gach Ceramic 10 75.240.000 7.524.000 Công ty thương mại Bình Bp-7809 Minh ( trả chậm 15 ngày) ... ... .... ... ..... .... ........ Sau khi giao hàng thủ kho chuyển hàng hoá lên phòng kế toán lúc này kế toán vào sổ theo dõi hoá đơn khi hoá đơn quay về. Sổ này có mẫu tương tự như trên. 4.2.1 Kế toán hàng hoá. Công ty quản lý hàng hoá theo phương pháp thẻ song song. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập xuất hàng hoá thủ kho vào sổ kho (theo dõi về số lượng hàng hoá ) sau đó chuyển chứng từ lên phòng kế toán để ghi sổ kế toán. Đối với nghiệp vụ bán hàng, tại phòng kế toán khi nhận được hoá đơn bán hàng do thủ kho chuyển đến, kế toán hàng hoá vào sổ chi tiết hàng hoá. Sổ này giống như sổ kho nhưng theo dõi chỉ tiêu giá trị hàng hoá. Công ty quản SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 42
  • 43. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com lý hàng hoá theo từng lô hàng, hàng xuất thuộc lô nào thì lấy đơn giá của lô đó để tính giá xuất. Xem mẫu 3 (trang sau) Ngoài việc quản lí hàng hoá theo từng loại hàng trên thẻ chi tiết hàng hoá, kế toán còn theo giá mua của hàng hoá nhập, xuất trên sổ theo dõi giá mua hàng nhập kho và sổ theo dõi hàng xuất kho theo đơn giá. Mẫu 4: Sổ theo dõi giá mua của hàng xuất kho Tháng 1 năm 2007 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Tên hàng hoá Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Ngày Số tính 4/1/07 46205 Gạch Red star Hộp 1800 62.000 111.600.000 Ac-107 5/1/07 46209 Bàn chải Jodan Flex Chiếc 1000 11.000 11.000.000 8/1/07 46212 Gạch Red star Hộp 1200 51.000 61.000.000 A-0018 ... .... ....... ... ...... ..... ....... Cộng 696.601.940 Cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu giưa thẻ kho của thủ kho với thẻ theo dõi hàng hoá của mình để đảm bảo chính xác đồng thời kế toán lập "phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc” chuyển cho kế toán tổng hợp để vào sổ cái. Căn cứ vào phiếu ghi sổ là tổng cộng hàng tháng trên sổ theo dõi giá mua hàng nhập kho và theo dõi giá mua hàng hàng xuất kho. SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 43
  • 44. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com Mẫu 5: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập_ Tự do_ Hạnh phúc _ _ _o0o_ _ _ Số: ......../CUTTB Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2007 Phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc TK Số 1561 ST TK Số tiền Ghi Diễn giải T Nợ Có Nợ Có chú 1 Nhập kho 1561 331 867.200.000 2 Xuất kho 632 1561 696.601.940 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký) (Ký) Trên phiếu ghi sổ phải có đầy đủ chữ kí của những người quản lí tài khoản có liên quan (ở phần ghi chú ). Trước khi ký những người này phải kiểm tra tính khớp đúng của số liệu trên phiếu ghi sổ với số liệu trên sổ kế toán của mình. Công việc này giúp cho kế toán của doanh nghiệp thường xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu hạn chế và sửa chữa những sai sót có thể xảy ra. 4.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng. Khi nhận được hoá đơn bán hàng do thủ kho chuyển đến kế toán vào sổ doanh thu bán hàng theo dõi từng khối hàng. Chỉ tiêu “giá mua “ được lấy từ sổ theo dõi mua hàng xuất kho. SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 44
  • 45. Download luận văn tốt nghiệp tại luanvan84.com luanvan84@gmail.com Mẫu 6: Sổ theo dõi doanh thu bán hàng <Trích> Tháng 1 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải Giá vốn Giá bán Thuế GTGT Số hiệu Ngày 46205 4/1/07 Công ty TNHH Phú Thái 114.948.000 130.864.000 13.086.400 46209 5/1/07 Công ty TNHH Nam Sơn 11.330.000 15.400.000 1.540.000 46212 8/1/07 Công ty TM Bình Minh 63.036.000 75.240.000 7.524.000 .... .... .......... ...... ........ ....... Cộng 717.500.000 1.025.000.000 102.500.000 Cuối tháng căn cứ vào sổ tổng hợp trên sổ và các phiếu ghi sổ cái tài khoản có quan hệ đối ứng với tài khoản 511 do các kế toán khác chuyển đến, kế toán phụ trách về doanh thu sẽ lập phiếu ghi sổ cho tài khoản 511 để chuyển cho kế toán xác định kết quả và kế toán tổng hợp vào sổ cái. SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A 45