2. TỔNG QUAN
I. Giới thiệu chung về cây chè.
II.Đặc điểm sinh vật học của cây chè.
Điều kiện sinh thái của cây chè.
III.
IV.Các phương pháp trồng chè và bón
phân cho chè
V. Tình hình sản xuất chè trong nước,
trên thế giới và định hướng cho việc
phát triển chè.
3. I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY CHÈ
1.Tên gọi và công dụng của cây chè:
- Cây chè (Thea sinensis L)
- Chè là một cây công nghiệp lâu năm có đời sống
kinh tế lâu dài và mau cho sản phẩm.
* Công dụng
- Cafein và một số hợp chất ancaloit trong chè có tác
dụng kích thích hệ thần kinh trung ương là cho tinh
thần minh mẫn nâng cao hiệu quả làm việc
4. - Hỗn hợp tanin trong chè có khả năng giải
khát và chữa một số bệnh đường ruột như
tả, lị, thương hàn
- Chè còn chứa một số loại vitamin A, B1, B2,
B6 vitamin PP, và một số loại vitamin C
- Chè có tác dụng chống phóng xạ( chống
được chất stronti (Sr)90 là một trong những
đồng vị phóng xạ rất nguy hiểm).
5. 2.Phân loại chè:
Người ta phân loại chè dựa vào:
- Cơ quan sinh dưỡng
- Cơ quan sinh thực
- Đặc tính sinh hóa
6. * Phân loại của Cohen stuart(1919):
- Chè Trung Quốc lá nhỏ.
- Chè Trung Quốc lá to.
- Chè Shan
- Chè Ấn Độ.
Cả 4 loại chè này đều trồng ở Việt Nam
nhưng nhiều nhất là chè Shan và chè Trung
Quốc lá to.
7. 3. Sự phân bố
Chè hình thành ở ba vùng: ôn đới, nhiệt đới và vùng
á nhiệt đới. Trong đó vùng nhiệt đới là chè sinh
trưởng tốt nhất và có nhiều triển vọng cho sản
lượng cao nhất.
Ở Việt Nam có 7 vùng chè chủ yếu: Vùng Tây Bắc,
vùng chè Việt Bắc- Hoàng Liên Sơn, vùng chè trung
du bắc bộ, vùng chè bắc trung bộ, vùng Tây nguyên,
vùng Duyên hải miền trung, vùng chè cánh cung
Đông Bắc
8. II.ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC CỦA CÂY
CHÈ
1. Thân và cành:
- Chè chỉ có một thân chính và sau đó mới
phân ra các cấp cành.
- Do hình dạng phân cành khác nhau nên
người ta chia thân chè ra làm 3 loại:
Thân gỗ
Thân bán gỗ
Thân bụi
9. - Cành chè do mầm dinh dưỡng phát triển thành.Trên
cành chia làm nhiều đốt.
- Từ thân chính cành chè được chia ra làm nhiều cấp:
I, II,III.
- Thân và cành chè đã tạo nên khung tán của cây
chè.Số lượng cành thích hợp và cân đối trên khung
tán, chè sẽ cho sản lượng cao.
10. 2.Mầm chè
- Mầm sinh dưỡng: phát triển thành cành lá.
- Mầm sinh thực: nằm ở nách lá.Bình thường ở mỗi
nách lá có 2 mầm sinh thực hoặc nhiều hơn và khi
đó ở nách lá sẽ có một chùm hoa.
11. 3.Búp chè
- Là một đoạn non của 1 cành chè.
- Búp được hình thành từ các mầm dinh dưỡng
gồm có tôm và hai hoặc ba lá non.
- Kích thước của búp thay đổi tùy thuộc vào
giống, loại và liều lượng phân bón,các khâu
kỹ thuật canh tác như đốn, hái và điều kiện
địa lý nơi trồng trọt.
- Búp chè có hai loại: + búp bình thường
+búp mù
13. 4. Lá chè
- Lá chè mọc cách trên cành, mỗi đốt có một
lá.
- Lá chè có gân rất rõ, những gân chính của lá
chè thường không phát triển ra tận rìa lá.
- Rìa lá chè thường có răng cưa, hình dạng
răng cưa trên lá chè khác nhau tùy thuộc vào
giống,
- Người ta thường dựa vào số đôi gân lá để
phân biệt các giống chè.
14. * Các dạng lá chè:
- Lá vẩy ốc: có vẩy rất nhỏ,màu nâu, cứng.
- Lá cá: là lá thật thứ nhất nhưng không phát triển
bình thường.
- Lá thật: mọc trên cành chè theo các thế khác nhau.
15. 5.Rễ chè
- Hệ rễ chè gồm: rễ trụ, rễ bên và rễ hấp thu.
* Quá trình sinh trưởng và phát triển của bộ rễ có đặc
điểm:
- Khi hạt mới nảy mầm rễ trụ phát triển rất nhanh.
Khoảng 3-5 tháng sau rễ trụ phát triển chậm lại và rễ
bên phát triển.
- Sự phát triển của thân chè và rễ chè có hiện tượng
xen kẽ nhau. Khi thân lá phát triển mạnh thì rễ phát
triển chậm lại và ngược lại.
16. - Rễ trụ của chè thường ăn sâu xuống đất hơn 1m.Ở
những nơi đất tơi xốp thì rễ thường ăn sâu từ 2-3m.
- Rễ hấp thu phân bố tập trung ở lớp đất từ 10-40 cm
thời kì cây chè lớn rễ tập trung giữa hai hàng chè.
- Sự phân bố của rễ chè phụ thuộc vào giống, tuổi của
cây, điều kiện đất đai và chế độ canh tác.
- Lượng dinh dưỡng trong đất có ảnh hưởng lớn đến
sự phát triển của bộ rễ nhất là lượng đạm.
17. - Rễ chè kị vôi nên yêu cầu
đất có phản ứng chua .
- Canxi cần cho cây chè vì
thế nó có mặt ở những nơi
phân bào và sinh trưởng như
mút rễ, ngọn cây, là thành
phần của màng tế bào…
- Chè trồng ở những nơi đất
có phản ứng kiềm, dễ bị
hại và không sinh trưởng
được.
18. *** Chu kì phát dục của cá thể cây chè.
1. Tổng chu kì phát dục của cá thể chè:
- Giai đoạn phôi thai: là quá trình hình thành
hạt hoặc là quá trình phôi mầm phát dục
phân hóa cho đến khi thành một búp.
- Giai đoạn cây non: từ lúc hạt nảy mầm đến
khi cây ra hoa kết quả lần đầu tiên.
19. - Giai đoạn cây non: tính từ lúc cây ra hoa kết
quả lần đầu tiên cho đến lúc cây được định
hình (có bộ khung tán rõ)
- Giai đoạn cây chè lớn: Sự phát dục của các cá
khí quan trong cá thể chè đạt mức cao nhất
sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh
thực là mạnh nhất
- Giai đoạn cây chè già: các khí quan của cá thể
cây chè đã bắt đầu già yếu,cơ năng sinh lý
giảm sinh trưởng sinh dưỡng kém. Khả năng
sinh thực ở thời kì này cũng giảm sút.
20. 2. Chu kì phát dục hàng năm
Chu kì này bao gồm hai giai đoạn: sinh trưởng
và tạm ngừng sinh trưởng.
- Trong giai đoạn sinh trưởng: các loại mầm dinh
dưỡng sẽ phát triển thành búp, lá non và những đợt
búp chè mới; hệ rễ tiếp tục phát triển hình thành
các rễ bên và rễ hấp phụ.
- Sinh trưởng dinh dưỡng cũng như sinh trưởng thực
phụ thuộc vào giống, tuổi của cây, điều kiện ngoại
cảnh, trình độ quản lí chăm sóc.
21. III. Điều kiện sinh thái
1.Điều kiên khí hậu.
a. Lượng mưa và độ ẩm không khí:
- Hàm lượng nước biến động trong chè từ 75-80%( chè
trung du) .
- Chè sinh trưởng ở những nơi có lượng mưa từ 1000-
4000mm. Sản lượng chè cũng thay đổi theo lượng mưa
hàng tháng.
- Mưa ít nhưng phân bố đều trong tháng xen kẽ ngày
mưa và ngày nắng thì chè sinh trưởng tốt hơn mưa
nhiều nhưng tập trung thành những cơn mưa lớn tiếp
theo là nắng hạn kéo dài.
22. - Chè ưa nước nhưng rất sợ úng, nếu đất
trồng chè ở chỗ trũng mạch nước ngầm cao
hoặc là do mưa to bị úng thì rễ chè bị thối
nhanh, chè sinh trưởng chậm lại, thậm chí bị
chết cả vạt.
*Độ ẩm:
- Độ ẩm cần thiết : 75 - 90%
23. b. Nhiệt độ
- Nhiệt độ sinh vật học của cây chè là 10oC.
+ Búp chè gừng sinh trưởng khi khi nhiệt độ dưới
100C.
+ Từ 15 -180C búp chè sinh trưởng chậm. Từ 22 –
280C búp chè sinh trưởng mạnh.
+ Trên 300C búp chè sinh trưởng chậm lại.
+ Đến 400C chè bắt đầu bị xém ở những bộ phận non
- Biên độ giữa các tháng có nhiệt độ cao và
nhiệt độ thấp càng lớn thì thời gian hái chè càng
ngắn và ngược lại biên độ nhỏ thì thời gian hái chè
càng dài.
24. c. Ánh sáng
- Chè là cây trung tính vừa có thể sinh trưởng và phát
dục dưới ánh sáng đầy đủ lại có thể sinh trưởng và
phát dục tốt ở dưới bóng mát.
+ Trong giai đoạn cây con chè ưa bóng mát khi lớn lên
thì không cần thiết.Chính vì vậy mà ta có thể gieo
hạt hoặc trồng cây con ở nơi có cây che bóng.
+ Chất lượng ánh sáng cúng ảnh hưởng đến cây chè vì
nó ảnh hưởng đến sự hợp thành các chất cafein và
tannin.
25. d. Điều kiện không khí
Gió nhẹ và mưa rất có lợi cho sự sinh trưởng và
phát triển của cây. Ở những nơi có độ ẩm không
khí quá cao nước phát tán khó thì gió nhẹ có tác
dụng làm cho lượng CO2 trong không khí phân bố
đều, có lợi cho quá trình quang hợp.
Gió to không những làm cây bị tổn thương mà còn
phá vỡ cân bằng nước của cây.
→ Để giảm tác hại của gió, người ta chọn trồng
chè ở những nơi kín gió hoặc trồng rừng vành đai
phòng hộ.chọn giống chè thấp cây và trồng dày hợp
lý.
26. 2.Điều kiện đất đai
Đất trồng chè tốt phải đạt những yêu cầu sau đây:
- Đất tốt có nhiều mùn, có độ sâu, chua và thoát
nước.
- Độ PH thích hợp là 4,5 – 6
- Đất có độ sâu ít nhất là 60cm, mực nước ngầm
phải dưới 1m.
- Độ dốc thoai thoải, đất rộng liền khoảnh.
27. a. Độ chua
- PH là chỉ tiêu quan trọng quyết định đời sống của
cây chè. Ở đất trung tính và kiềm thì chè không phát
triển được.
- Đối với cây chè non thì độ chua thích hợp là từ 4,5-
6. Nếu PH< 3,5 lá xanh sẫm có cây chết; 4,5 cây tốt
lá xanh bóng láng, 7,5 cây ít lá và lá thường vàng.
- Che ưa đất chua nhưng không kị vôi.
- Chè là cây tích lũy nhiều nhôm trong đất. Nhôm có
tác dụng điều tiết cân bằng dinh dưỡng của cây chè
nhất là chống tác dụng ngộ độc của Mangan.
28. b. Tầng dầy, kết cấu, thành phần cơ giới và
chế độ nước
- Đất sâu 1m trồng chè là tốt nhất, giới hạn cuối cùng
là 50-60cm trồng chè mới có hiệu quả kinh tế.
- Thành phần cơ giới: chè ưa loại đất thịt pha cát cho
đến đất thịt nặng(phân loai quốc tế), đất thịt nhẹ
đến đất thịt nặng ( theo phân loại của Liên Xô).
- Kết cấu viên hạt đất tơi xốp, thấm nước nhanh giữ
lại nước được nhiều, lợi cho bộ rễ cây trồng và vi
sinh vật đất.
- Chè cần nhiều nước nhưng không chịu được úng,
mạch nước ngầm phải dưới 100cm.
29. c.Chất mùn và chất dinh dưỡng.
* Chất mùn:
- Là chỉ tiêu quan trọng đối với cây chè vừa là kho
thức ăn, vừa có tác dụng cải thiện thành phần cơ
giới và kết cấu đất, làm tăng khả năng hấp phụ giữ
được các chất dinh dưỡng và tăng tính đệm của đất.
- Cần có những biện pháp gieo trồng cây phân xanh
bóng mát, bón lót phân hữu cơ với số lượng lớn( 20-
30tấn/ha) khi gieo trồng và làm tốt công tác chống
xói mòn để có thể nâng cao năng suất chè một cách
vững chắc.
30. * Chất dinh dưỡng
Theo phân tích thổ nhưỡng tại các nông trường chè
Việt Nam thì:
- Nitơ: có từ 0,128% ( nông trường chè Bắc Sơn) đến
0,346%(nông trường chè Việt Lâm), từ 0,144- 0,122
( Phú Hộ).
- Kali: theo Liên Xô nếu trong đất Kali di động có 10-
15mg trong 100g đất khô thì coi là đủ Kali cho
chè.Theo phân tích ở Việt Nam tại một số nông
trường chè thì kali tổng số trong đất rất nghèo từ
0,01-0,054%, trung bình chỉ đạt 0,2% ngay cả trên
đất phiến Mica.
31. - Phốtpho: Trong 100g đất khô có từ 30-32mg P2O5
là đủ, từ 10-12mg là thiếu. Ở Phú Hộ lân rất nghèo
thường loại đất này ở vùng trung du chỉ có 0,06%.
Tóm lại đối với đất chè các đặc tính lí học và
độ chua là rất quan trọng. Về chất dinh dưỡng
N,P,K là 3 yếu tố cần thiết nhưng có thể bổ sung
được bằng hệ thống phân bón. Khi đi khảo sát
ngoài đồng thì nên quan sát phẫu diện và những cây
chỉ thị của đất chua như Sim, mua, cỏ tế...
32. d. Độ cao và địa hình
* Độ cao:
- Có ảnh hưởng đến phẩm chất và sản lượng của
chè.Chè trồng trên núi cao lúc nào cũng có chất
lượng tốt hơn những vùng trung du.
- Nguyên nhân: do độ cao ảnh hưởng lớn tới tiểu khí
hậu như: nhiệt độ thấp,độ ẩm không khí cao,sương
mù nhiều, thay đổi về ánh sáng...
33. * Địa hình
Độ dốc cao, địa hình chia cắt nhiều ảnh hưởng
tới chế độ nước, sườn dốc không giữ được nước
nhưng lại có sông, suối, hồ, ao để đắp đập giữ
nước.
Đất dốc gây xói mòn đất, nếu canh tác không tốt
sẽ làm mất hết tầng đất mặt.
Độ dốc cũng gây ảnh hưởng tới tình hình sử
dụng máy cơ giới.Ở vùng trung du miền núi rất
khó dùng máy kéo và di chuyển chúng từ vùng
này sang vùng khác.
34. IV.CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỒNG CHÈ VÀ CHẾ
ĐỘ BÓN PHÂN CHO CHÈ.
A. Một số tiêu chuẩn để chọn giống chè
1.Chỉ tiêu sinh trưởng.
- Chọn giống có khả năng phân cành mạnh ,tán cây
thấp, cây sinh trưởng khỏe có khả năng thích ứng
với điều kiện ngoại cảnh.
- Về hình thái lá: lá to mềm, có nhiều gợn sóng màu
xanh sáng, mật độ búp trên tán và trọng lượng búp
cao.
- Thời gian sinh trưởng hàng năm của cây dài.
35. 2. Chỉ tiêu sản lượng
- Các giống chè đều có sự sai khác rất rõ về
sản lượng.
- Một giống chè tốt phải có sản lượng thật cao
và ổn định.
- Năng suất của giống mới phải cao hơn giống
địa phương 15%.
36. 3. Tiêu chuẩn về phẩm chất.
Phẩm chất được phản ánh rất rõ ở giống. Một
giống chè được lựa chọn tốt phải có hàm lượng
tanin cao hơn đối chứng từ 1-3%. Hàm lượng chất
hòa tan cao hơn mẫu đối chứng từ 2-3%.
4. Chỉ tiêu về tính chống chịu.
Giống chè tốt phải có khả năng thích ứng với
điều kiện ngoại cảnh, phải có khả năng chống chịu
sâu bệnh tốt và chống hạn chống rét tốt.
37. B. Phương pháp trồng chè
1. Trồng chè bằng hạt
* Các phương pháp:
Gieo hạt ra vườn ươm rồi bưng cây con ra đồng.
Gieo thẳng hạt ra ruộng sản xuất.
Gieo hạt bầu vào túi ni lông để tiện quản lí, chăm
sóc cây con ở những nơi có điều kiện tự nhiên khó
khăn.
38. * Ưu nhược điểm của trồng chè bằng hạt
- Chè qua giai đoạn vườn ươm sẽ tiết kiệm được hạt
giống tiện lơi cho chăm sóc và quản lí.Tuy nhiên nó
đòi hỏi kỹ thuật chăm bón cao, giá thành cây con
cao, công vận chuyển lớn.
- Phương pháp gieo thẳng hạt ra ruộng dễ làm, tốn ít
công, kỹ thuật chăm sóc sau khi gieo hạt cũng dễ
làm giá thành kinh tế thấp, ít tốn kém.
39. 2. Trồng chè bằng cành.
- Là phương pháp vô tính tức là dùng các cơ quan dinh dưỡng để gây
ra thành cây con để đem trồng.
- Ưu điểm:
Trồng chè bằng cành giải quyết được nhu cầu về giống vì hệ số
nhân giống bằng cành lớn.
Phương pháp thụ phấn của chè chủ yếu là thụ phấn khác hoa do đó
hạt chè thường bị tạp giao, những đặc tính tốt của cây mẹ không
được giữ. Chính vì vậy kĩ thuật bằng trồng bằng cành sẽ khắc
phục được vấn đề này
- Nhược điểm: kỹ thuật dâm cành phải chăm sóc tỉ mỉ tốn nhiều
công giá thành sản xuất cây giống cao, khối lượng vận chuyển lớn
40. 3. Trồng xen.
Trong những năm đầu cây chè chưa giao tán, khoảng
cách giữa hai hàng khá rộng nên trồng xen một số cây công
nghiệp ngắn ngày hoặc cây phân xanh.khi đó ta sẽ lợi dụng
được khoảng đất trống, chống được cỏ dại, phủ đất
chống được xói mòn nhất là đối với đất dốc ngoài ra nó
cũng có thể tăng được độ ẩm và nước dự trữ. Hơn nữa
trồng xen ta có thể cải tạo được kết cấu đất, tăng nguồn
chất xanh cho đất, những cây thuộc bộ đậu còn có khả
năng tăng nguồn đạm cho đất.
41. 4. Bón phân cho chè
- Sản phẩm của chè là búp chè chỉ chiếm 8- 13% sinh
khối của cây, lại phải thu hái nhiều lần trong một
năm nên so với những cây lâu năm khác nhu cầu dinh
dưỡng của chè không lớn.
- Với năng suất 2 tấn búp khô trên 1ha/năm. Chè lấy
đi trung bình từ đất là 80kg N, 23kg P2O5, 48kg K2O,
16 kg CaO.
- Tuy nhiên hàng năm chè còn bị đốn cành, chặt cây và
mang đi khỏi vườn cho nên tổng lượng dinh dưỡng
các chất dinh dưỡng lấy đi khỏi đất là 144 kgN,
71kg P2O5 , 62kg K2O, 24kg MgO, 40kg CaO.
42. - Lượng phân đạm bón cho chè trong những
năm đầu thường cao hơn, thay đổi trong
khoảng từ 120- 240kgN/ha. Tỷ lệ N:K2O là
1:0,5. Vào thời kì thu hoạch tỉ lệ này là 1:1,
với lượng bón là 240-300kgN và 240-300kg
K2O. Liều lượng lân thường không cao như
đạm và kali, mức bón vào khoảng 60-80kg
P2O5 cho 1 ha chè.
43. * Ý nghĩa của việc bón phân.
- Bón phân cho chè cân đối đúng tỷ lệ và liều lượng làm
cho năng suất chè tăng từ 14-20%, hệ số lãi suất là 2,8-
3,9 lần.
- Bón phân đúng còn làm tăng hàm lượng tanin thêm từ 2-
6,5%, chất hòa tan tăng 1,5-3,5%,hương vị chè được cải
thiện.
- Bón Mg với hàm lượng 10-20kg/ha làm tăng chất lượng
và phẩm chất búp chè,ta có thể bón phân thermophotphat
có thể xem như nguồn cung cấp Mg cho chè.
- Ngoài ra ta còn có thể phun thêm dung dịch kẽm lên lá có
tác dụng làm tăng năng suất và phẩm chất búp chè.
- Nếu năng suất búp chè cao hơn 3 tấn/ha búp khô thì cần
bón thêm cả Bo và Molipden.
44. V. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHÈ TRONG NƯỚC, TRÊN THẾ GiỚI
VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHO VIỆC PHÁT TRIỂN CHÈ Ở VIỆT NAM
1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới.
- Trên thế giới có khoảng 40 nước trồng chè. Châu
Á trồng chè nhiều nhất sau đó đến Châu Phi.
- Theo con số thống kê của cơ quan Nông nghiệp và
Lương thực thế giới (FAO năm 1971 và 1975) thì
diện tích trồng chè của thế giới năm 1948 - 1952
là 985.000 ha, năm 1971 là 1.357.000 ha và năm
1974 là 1.531ha. phân là 1.531.000 ha.
45. Theo số liệu của FAO (1997), những nước xuất nhập
khẩu chè nhiều nhất trên thế giới năm 1976 như
sau:
- Xuất khẩu: Ấn Độ 237.000 tấn, Xrilanca:
199.700tấn, Kênia: 63.000tấn; Inđônêxia:
47.500tấn; Bănglađet: 30.700tấn.
- Nhập khẩu: Anh: 224.600tấn, Mỹ: 82.200t,
Pakixtan: 49.100tấn, Ai Cập: 24.900tấn, Canađa:
24.700t
46. 2.Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè tại Việt
Nam
- Năm 1890 một số đồn điền chè đầu tiên được thành
lập ở Vĩnh Phú, Quảng Nam Đà Nẵng, Quảng Ngãi.
- Đến năm 1938 nước ta có 13405 ha với sản lượng
6100 tấn chè khô.
- Trong kháng chiến chống Pháp hầu hết các vườn
chè bị bỏ hoang.Sau 1954 miền Bắc đẩy mạnh sản
xuất chè, thành lập các nông trường chè.
- Tính đến năm 1994 cả nước có 73000 ha, năng suất
trung bình đạt khoảng 8 tấn khô/ha.
47. - Tính đến năm 2004 toàn quốc có 108.000 ha chè.
Đứng thứ 5 về diện tích trồng chè và đứng thứ 7 về
sản lượng.
- Sản phẩm chè Việt Nam đã có mặt trên 92 nước trên
thế giới. Thị trường chủ yếu của Việt Nam là: Trung
Đông, Nga, Đông Âu, Đài Loan.
- Chè Việt Nam được đánh giá là chưa tương xứng với
tiềm năng vì thị trường chè thế giới là 1,2 triệu tấn
trong khi đó Việt Nam chỉ chiếm từ 3-4%.
- Trên thị trường Quốc tế chè Việt Nam còn yếu kém
về giống, công nghệ , chất lượng sản phẩm và khả
năng tiếp cận thị trường→ chè Việt Nam bị chèn ép
vì giá
48. * Nguyên nhân
- Năng suất chất lượng chè Việt Nam còn thấp do tuy
có diện tích trồng chè lớn nhưng hiện nay vẫn có
85% diên tích trồng bằng các giống chè địa phương.
- Tình trạng chế biến thủ công, phương tiện vận
chuyển cũ kĩ và lạc hậu gây nhiều khuyết tật cho
chè cũng là nguyên nhân làm hạn chế số lượng và
chất lượng chè xuất khẩu.
- Hiện nay ở nước ta đang xảy ra tình trạng lạm
dụng thuốc trừ sâu gây tâm lí cho người tiêu dùng
làm giảm lượng tiêu thụ trong nước và quốc tế.
49. * Định hướng cho việc phát triển chè.
- Cần có quy hoạch và phát triển vùng chè: việc quy
hoạch vùng nguyên liệu nên gắn liền với hệ thống
quy hoạch các cơ sở chế biến để tránh tình trạng
thiếu nguyên liệu dẫn tới tình trạng tranh mua tranh
bán.
- Đổi mới giống chè đi đôi với việc tạo vốn cho
người sản xuất.
- Khuyến khích trồng chè an toàn.
- Từng bước đổi mới công nghệ chế biến, giảm
thiểu lượng chè khuyết tật.
- Ổn định thị trường trong nước và mở rộng thị
trường ngoài nước.