SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 48
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                               LỜI NÓI ĐẦU

       Đất đai là tài nguyên vô cùng quí giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc
phòng. Đất là vật thể chịu tác động của các yếu tố ngoại cảnh trong đó có tác
động của con người. Độ phì nhiêu của đất, sự phân bổ không đồng nhất, đất
tốt lên hay xấu đi, được sử dụng có hiệu quả cao hay thấp tuỳ thuộc vào sự
quản lý Nhà nước và kế hoạch, biện pháp khai thác của người quản lý, sử
dụng đất.

       Công tác quy hoạch và kế hoạch phân bổ sử dụng đất đã được Hiến
pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 quy định: "Nhà nước thống nhất
quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích
và có hiệu quả" (Điều 18, Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992).

       Đất đai được tạo thành trong tự nhiên. Đất đai là một phần của vỏ Trái
Đất. Song về sở hữu quốc gia thì đất đai được gắn liền với chủ quyền lãnh
thổ.

       Đất đai là có hạn, con người không thể sản xuất được đất đai mà chỉ
có thể chuyển mục đích sử dụng từ mục đích này sang mục đích khác. Đất
đai có độ màu mỡ tự nhiên, nếu chúng ta biết sử dụng và cải tạo hợp lý thì
đất đai không bị thoái hoá mà ngược lại đất đai lại càng tốt hơn.

       Sử dụng đất đai phải kết hợp một cách đầy đủ, triệt để và có hiệu quả
cao nhất. Đất đai kết hợp với sức lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội
như Adam Smith đã nói: “Lao động là cha, đất là mẹ của mọi của cải”. Do
đó, đất đai vừa là yếu tố của lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố của quan hệ
sản xuất.



http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                       1
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Mặt khác, đất đai là cơ sở không gian để phân bổ các khu dân cư, các
công trình phục vụ sản xuất, văn hoá phúc lợi, xây dựng các ngành kinh tế
quốc dân khác trên toàn bộ lãnh thổ, xây dựng và củng cố an ninh quốc
phòng.

      Tỉnh Hải Dương là một tỉnh mới được tách từ tỉnh Hải Hưng với tổng
diện tích đất tự nhiên là 164.837,33 ha trong đó tổng diện tích đất nông
nghiệp là 105.690,53 ha chiếm 64% tổng diện tích.

      Xã Thanh Giang thuộc huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương là một xã
nông nghiệp của vùng Đồng bằng Bắc Bộ, địa hình tương đối bằng phẳng,
cơ cấu ngành chưa hợp lý, việc áp dụng các công thức luân canh tiên tiến
chưa được tốt do đó chưa phát huy được tiềm năng của lao động, của đất đai
nên vẫn còn nghèo nàn, lạc hậu.

      Nhận thức được vai trò của công tác quy hoạch sử dụng đất đai, em đã
chọn đề tài: “ Quy hoạch sử dụng đất đai Xã Thanh Giang - huyện Thanh
Miện - tỉnh Hải Dương ” theo chủ trương triển khai quy hoạch sử dụng đất
đai ở các xã làm cơ sở cho công tác quy hoạch đất đai toàn huyện trong
những năm tới của UBND tỉnh Hải Dương, Sở Địa Chính tỉnh Hải Dương,
UBND huyện Thanh Miện.

Mục đích của đề tài là:

      Nắm chắc quỹ đất hiện tại của xã, phân tích những điểm hợp lý, chưa
hợp lý trong việc quản lý và sử dụng đất đai. Từ đó dự tính phân bổ quỹ đất
cho những năm trước mắt, lâu dài nhằm phù hợp với mục tiêu phát triển kinh
tế, xã hội của xã.

      Nắm được tình hình phát triển của các ngành, các nhu cầu sử dụng đất
trong giai đoạn quy hoạch đồng thời định hướng bố trí cải tạo đất đai cho
phù hợp với xu thế phát triển của xã hội.

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
                                        2
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       Nắm được thực trạng cơ sở hạ tầng và đánh giá hiệu quả sử dụng của
người sử dụng trong giai đoạn quy hoạch.

       Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước trong công tác quản lý đất khu
nông thôn, nâng cao ý thức trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc
sử dụng đất và kết hợp hiệu quả sử dụng đất với hiệu quả môi trường.

Yêu cầu của đề tài:

       - Quy hoạch sử dụng đất mang tính chất bao trùm và đi trước một
bước vì vậy yêu cầu phải phản ánh đúng thực tiễn, thể hiện tính khoa học,
khách quan, dễ hiểu, dễ làm, dễ thực hiện và có tính xã hội cao.

       - Chấp hành nghiêm pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về quản lý và sử dụng đất đai.

       - Tài liệu, số liệu phải tiến hành điều tra, khảo sát, bổ sung và làm
mới.

       - Thể hiện tính khách quan khoa học chính xác đồng thời phải phù hợp
với phương hướng chung của huyện, tỉnh và phù hợp với các chính sách của
Nhà nước. Quy hoạch sử dụng đất nông thôn xã Thanh Giang - huyện Thanh
Miện - tỉnh Hải Dương phải phù hợp với các chiến lược, quy hoạch có liên
quan dưới đây:

       + Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của xã.

       + Chiến lược sử dụng đất đai của xã.

       + Quy hoạch các ngành trên địa bàn xã.

       + Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh.

       + Phù hợp với điều kiện tự nhiên của xã.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                     3
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

        + Tiết kiệm và bố trí hợp lý đất đai đặc biệt là đất nông nghiệp.

        + Đảm bảo yêu cầu về an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường.

        + Kết hợp cải tạo cũ và xây dựng mới, sử dụng triệt để những cơ sở đã
có.

        + Mục tiêu trong quy hoạch phải cụ thể, rõ ràng, dự án có tính khả thi.
Góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển chung của toàn huyện, toàn tỉnh.

Phương pháp nghiên cứu của báo cáo:

1. Phương pháp điều tra dã ngoại

        Sử dụng phương pháp điều tra để thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ hiện
trạng phản ánh tình hình phát triển kinh tế- xã hội và hiện trạng sử dụng đất
đai xã. Điều tra khả năng chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai.

2. Phương pháp cân đối

        Mục đích của phương pháp này là xác định các phương án cân đối và
lựa chọn phương án cân đối cho việc sử dụng các loại đất, lập các chỉ tiêu
khống chế các loại đất phi nông nghiệp, hướng dẫn phương án phân phối và
điều chỉnh sử dụng đất cấp dưới.

3. Phương pháp toán kinh tế

        Do đặc điểm của đất đai rất đa dạng với nhiều chức năng sử dụng, nên
việc áp dụng phương pháp này để dự báo quy hoạch sử dụng đất đai trở
thành hệ thống lượng phức tạp mang tính chất xác suất. Phương pháp này
nhằm dự báo các nhu cầu sử dụng đất của các ngành và các mục đích sử
dụng.

4. Phương pháp bản đồ


http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
                                       4
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Sử dụng bản đồ để thể hiện nội dung và các yếu tố trên bản đồ hiện
trạng tỉ lệ 1: 5.000 ( trong báo cáo là tỉ lệ 1: 15.000) cũng như bản đồ quy
hoạch sử dụng đất của xã Thanh Giang giai đoạn 2000-2010 trên cơ sở khoa
học, sát thực tế.

Đề tài được chia thành 3 chương:

- Lời nói đầu.

- Chương 1: Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất đai Nông thôn.

- Chương 2: Hiện trạng bố trí sử dụng đất đai tại xã Thanh Giang - Thanh
   Miện - Hải Dương.

- Chương 3: Phương án quy hoạch đất đai xã Thanh Giang - Thanh Miện -
   Hải Dương.

- Kết luận.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                     5
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                               CHƯƠNG 1

   CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
                              NÔNG THÔN

                I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ ĐẶC ĐIỂM

            QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI NÔNG THÔN

1. Khái niệm

        Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật
và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng, quản lý đất đai nói chung, đất
đai nông thôn nói riêng một cách đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả
cao nhất thông qua việc tính toán, phân bổ quỹ đất cho các ngành, cho các
mục đích sử dụng, cho các tổ chức và cá nhân sử dụng đất đai nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế- xã hội và tạo điều kiện bảo vệ đất đai, môi trường sinh
thái.

        Như vậy, tổ chức sử dụng đất đai đầy đủ có nghĩa là các loại đất đều
được đưa vào sử dụng theo các mục đích nhất định; sử dụng hợp lý đất đai
tức là các thuộc tính tự nhiên, vị trí, diện tích đất đai được sử dụng phù hợp
với yêu cầu và mục đích sử dụng; sử dụng đất đai khoa học là việc áp dụng
những thành tựu khoa học công nghệ trong quá trình sử dụng đất; hiệu quả
sử dụng đất đai được thể hiện ở hiệu quả kinh tế- xã hội và môi trường.

        Quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế- xã hội cho nên
phải đảm bảo tính kinh tế, tính kỹ thuật và tính pháp chế của Nhà nước. Tính
kinh tế thể hiện ở hiệu quả của việc sử dụng đất đai. Tính kỹ thuật thể hiện ở
các công tác chuyên môn kỹ thuật như điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ,



http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                      6
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

khoanh định, xử lý số liệu,... Tính pháp lý nghĩa là việc sử dụng và quản lý
đất đai phải tuân theo các quy định pháp luật của Nhà nước.

      Tóm lại, quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn là cơ sở quan trọng để
hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa các loại đất đai ở nông
thôn vào sử dụng bền vững và mang lại lợi ích kinh tế, xã hội cao nhất. Nó
thể hiện hai chức năng quan trọng: điều chỉnh các mối quan hệ về đất đai và
tổ chức sử dụng đất đai.

2. Ý nghĩa

      + Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn đảm bảo sự thống
nhất trong việc quản lý Nhà nước về các loại đất đai ở nông thôn, phát huy
tính tự chủ và nâng cao hiệu quả sử dụng đất của những tổ chức, cá nhân
được giao quyền sử dụng đất.

      + Quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn tạo ra sự ổn định về mặt pháp
lý cho việc quản lý Nhà nước đối với đất đai, làm cơ sở cho việc giao quyền
sử dụng đất, cho thuê đất, đầu tư phát triển kinh tế, xã hội, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và thực
hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Quy hoạch sử dụng
đất đai nông thôn tạo điều kiện xác lập cơ chế điều tiết một cách chủ động
việc phân bổ quỹ đất đai cho các mục đích sử dụng như phát triển nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, phát triển công nghiệp, đô thị, kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội.

      + Quy hoạch sử dụng đất đai là công cụ hữu hiệu giúp cho Nhà nước
nắm chắc quỹ đất đai và xây dựng chính sách sử dụng đất đai đồng bộ có
hiệu quả cao, hạn chế sự chồng chéo trong quản lý đất đai, ngăn chặn các
hiện tượng chuyển mục đích sử dụng tuỳ tiện, hiện tượng tiêu cực, tranh
chấp, lấn chiếm, huỷ hoại đất đai, phá vỡ cân bằng sinh thái.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                     7
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn không những có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trước mắt mà cả trong lâu dài.

3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn

      Quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn có những đặc điểm sau:

*0 Quy hoạch sử dụng đất đai là một công cụ quản lý khoa học của Nhà
nước. Ở nước ta, quy hoạch sử dụng đất đai nhằm phục vụ cho nhu cầu của
người sử dụng đất đai và quyền lợi của toàn xã hội, góp phần giải quyết tốt
các mối quan hệ trong quản lý và sử dụng đất đai, để sử dụng, bảo vệ đất và
nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, các mâu
thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nảy sinh trong
quá trình sử dụng đất ngày càng bộc lộ rõ rệt. Quy hoạch sử dụng đất đai
phải quán triệt luật pháp, chính sách và các quy định của Đảng và Nhà nước
liên quan đến đất đai.

*1 Quy hoạch sử dụng đất đai mang đặc điểm tổng hợp. Nó vận dụng kiến
thức tổng hợp của nhiều môn khoa học thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên,
khoa học kinh tế, khoa học xã hội. Mục đích của quy hoạch sử dụng đất đai
là nhằm khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất, bao gồm
sáu loại đất chính.

*2 Quy hoạch sử dụng đất đai có tính chất dài hạn và tính chiến lược. Thời
hạn của quy hoạch sử dụng đất đai thường từ 10 năm đến 20 năm hoặc lâu
hơn. Trên cơ sở dự báo xu thế biến động dài hạn của các yếu tố kinh tế- xã
hội quan trọng như tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, nhu cầu và khả năng phát triển của các ngành kinh tế, tình hình
phát triển đô thị, dân số và cơ cấu lao động, ... , xác định quy hoạch trung
hạn và dài hạn về sử dụng đất đai. Việc xây dựng quy hoạch phải phản ánh
được những vấn đề có tính chiến lược như: phương hướng, mục tiêu, chiến


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                     8
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

lược của việc sử dụng đất đai; cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất đai của
từng ngành; điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất đai và việc phân bố đất đai; phân
định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai; các biện pháp,
chính sách lớn. Quy hoạch sử dụng đất đai là cơ sở khoa học cho việc xây
dựng kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm.

*3 Quy hoạch sử dụng đất đai mang đặc điểm khả biến. Do quy hoạch sử
dụng đất đai trong khoảng một thời gian tương đối dài, dưới sự tác động của
nhiều nhân tố kinh tế- xã hội, kỹ thuật và công nghệ nên một số dự kiến ban
đầu của quy hoạch không còn phù hợp. Do vậy việc bổ sung, điều chỉnh và
hoàn thiện quy hoạch là việc làm hết sức cần thiết.

II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI NÔNG
                                   THÔN

      Trong điều kiện đất đai có hạn mà sự gia tăng dân số ngày cang nhiều,
nhu cầu về vật chất, văn hoá tinh thần, sinh hoạt ngày càng cao, do đó để
quản lý sử dụng triệt để và có hiệu quả nguồn tài nguyên này, đất đai cần
phải được quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng theo pháp luật. Đây là
một trong 7 nội dung quan trọng đã nêu ở Điều 13-Luật Đất đai 14/07/1993
trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đảm bảo cho mỗi tấc đất được
sử dụng hợp lý và có hiệu quả kinh tế cao nhằm không ngừng nâng cao đời
sống của nhân dân.

      Chính vì vậy, trong các Điều 16, 17 và 18 của Luật Đất đai, trong
Nghị định 30 HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ngày
23/03/1989, trong Chỉ thị 17 HĐBT ngày 09/03/1990 của Hội đồng Bộ
trưởng, trong Thông tư 106 QHKHRĐ ngày 15/04/1991 của Tổng cục quản
lý ruộng đất (nay là Tổng cục Địa Chính) đã khẳng định sự cần thiết phải
tiến hành quy hoạch đất đai nói chung và quy hoạch đất đai nông thôn nói
riêng từ cấp TW đến địa phương, đặc biệt là cấp xã, phường.

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                     9
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


III. CĂN CỨ XÂY DỰNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI NÔNG
                                   THÔN

- Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Luật Đất đai 1993 và bổ xung.

- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng quy hoạch.

- Các văn bản pháp luật quy định về xây dựng quy hoạch có liên quan.

- Hiện trạng quản lý, bố trí sử dụng đất của vùng.

- Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của vùng.

- Quỹ đất đai của vùng và khả năng mở rộng quỹ đất.

- Khả năng đầu tư và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến.

- Lực lượng lao động của vùng.

- Nhu cầu về các loại sản phẩm đầu ra.

- Dân số, phát triển đô thị và các điều kiện về kết cấu hạ tầng.

  IV. NỘI DUNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI NÔNG THÔN

      Nội dung của quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn bao gồm: quy
hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ; quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành
và quy hoạch sử dụng đất đai của xí nghiệp.

1. Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ

      Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ gồm các loại sau đây:

− Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                     10
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

− Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh.

− Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện.

− Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã.

      Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ gồm toàn bộ diện tích tự
nhiên của lãnh thổ, trong đó có cả đất nông thôn và đất đô thị. Nội dung cụ
thể của quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ là tuỳ thuộc vào cấp vị lãnh
thổ hành chính.

      Quy hoạch sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước là cơ sở cho quy
hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương. Việc
xây dựng quy hoạch căn cứ vào nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, kế hoạch
dài hạn phát triển kinh tế- xã hội của cả nước và hệ thống thông tin tư liệu về
điều kiện tự nhiên đất đai. Nội dung của quy hoạch sử dụng đất đai trên
phạm vi cả nước là xác định phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ sử dụng
đất đai của cả nước và các vùng kinh tế, nhằm điều hoà mối quan hệ sử dụng
đất đai giữa các ngành, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương. Đồng
thời đề xuất các chính sách, biện pháp, bước đi để thực hiện quy hoạch nhằm
khai thác, sử dụng, bảo vệ và nâng cao hệ số sử dụng đất đai, điều chỉnh cơ
cấu sử dụng đất đai.

      Xây dựng phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ sử dụng đất của tỉnh.

      Xác định nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành và điều hoà nhu cầu
đất. Xử lý mối quan hệ giữa khai thác sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất.

      Xác định định hướng, các chỉ tiêu, cơ cấu phân bố đất đai của tỉnh và
kiến nghị các biện pháp để thực hiện quy hoạch.

      Quy hoạch sử dụng đất đai lãnh thổ huyện được xây dựng căn cứ vào
quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh, những đặc điểm nguồn tài nguyên đất,
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                      11
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của huyện và các quan hệ trong sử dụng
đất: đất đô thị, đất xây dựng, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp ... Nội dung cơ
bản của quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện bao gồm:

      Xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và các biện pháp sử dụng
đất đai trên địa bàn huyện.

      Xác định quy mô, cơ cấu và phân bố sử dụng đất đai cho các ngành và
cho các loại đất trên địa bàn huyện như đất dùng cho nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ lợi, giao thông đô thị, các công trình hạ tầng, đất cho các xí
nghiệp (công nghiệp, du lịch,...), khu dân cư nông thôn...

      Quy hoạch sử dụng đất đai lãnh thổ xã. Xã là đơn vị hành chính cơ sở.
Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã là khâu cuối cùng của hệ thống quy hoạch
sử dụng đất đai lãnh thổ. Quy hoạch sử dụng cấp xã được tiến hành dựa trên
cơ sở khung định hướng là quy hoạch sử dụng đất đai của huyện và những
điều kiện cụ thể của xã như nguồn đất đai, khả năng của nguồn đất đai, nhu
cầu phát triển kinh tế- xã hội của xã. Nội dung chủ yếu của quy hoạch sử
dụng đất đai cấp xã gồm:

• Xác định mục tiêu cụ thể theo mục đích sử dụng các loại đất và các dự án.

• Xác định nhu cầu sử dụng đất đai và cân đối quỹ đất đai cho các mục đích
  sử dụng.

• Phân bố quy mô, cơ cấu diện tích đất nói chung, và hệ thống kết cấu hạ
  tầng, các dự án và các công trình chuyên dùng khác.

2. Quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành

      Quy hoạch sử dụng theo ngành bao gồm các loại:

− Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
                                       12
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

− Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp.

− Quy hoạch sử dụng đất các khu dân cư nông thôn.

− Quy hoạch sử dụng đất đô thị.

− Quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng.

         Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ và quy hoạch sử dụng đất đai
theo ngành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Quy hoạch sử dụng đất đai
theo lãnh thổ là cơ sở, định hướng cho quy hoạch sử dụng đất đai theo
ngành. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ phải đi trước một
bước. Quy hoạch sử dụng đất đai từng ngành phải phối hợp chặt chẽ giữa các
ngành với nhau.

3. Quy hoạch sử dụng đất đai của xí nghiệp

         Tuỳ theo các loại hình doanh nghiệp trong nông thôn như các doanh
nghiệp lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp nông thôn, thương mại- dịch vụ
mà có nội dung quy hoạch sử dụng đất đai cho phù hợp, nhằm sử dụng đất
đai có hiệu quả. Nói chung, nội dung quy hoạch thường bao gồm:

− Quy hoạch ranh giới địa lý.

− Quy hoạch khu trung tâm.

− Quy hoạch đất trồng trọt.

− Quy hoạch thuỷ lợi.

− Quy hoạch giao thông.

− Quy hoạch rừng phòng hộ.

− .....................



http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                      13
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Quy hoạch sử dụng đất đai của xí nghiệp có thể nằm trong hoặc ngoài
vùng chuyên môn hoá.


                              CHƯƠNG 2

          HIỆN TRẠNG BỐ TRÍ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

 TẠI XÃ THANH GIANG - HUYỆN THANH MIỆN - TỈNH
                              HẢI DƯƠNG

             I/ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI

  XÃ THANH GIANG-HUYỆN THANH MIỆN-TỈNH HẢI DƯƠNG

     CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI.

A/ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:

      1. Vị trí địa lý:

      Xã Thanh Giang nằm ở phía nam huyện Thanh Miện có vị trí như sau:

      - Phía bắc giáp xã Chi Lăng Nam và xã Ngũ Hùng

      - Phía nam giáp xã Tiền Phong

      - Phía tây giáp xã Diên Hồng và một phần xã Chi Lăng Nam

      - Phía đông giáp huyện Ninh Giang

      2. Địa hình, địa mạo:

      Nằm ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ, đất đai được hình thành do sự bồi
lắng phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình theo hình thức pha
trộn. Địa hình đất đai tương đối bằng phẳng, độ dốc nghiêng dần từ tây bắc


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                    14
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

xuống đông nam. Tính chất đất đai mang đặc điểm điển hình của phù sa sông
Thái Bình, nghèo dinh dưỡng và chua.

      3. Quy mô xã:

      Là một xã trung bình của huyện Thanh Miện, tổng diện tích hành
chính là 650,49 ha bằng 5,32% diện tích của huyện. Dân cư được chia làm 4
thôn: Thôn Đông ích, thôn Tiên Sơn, thôn Phù Tải, và thôn Đan Giáp. Dân
cư sống tương đối tập trung tại khu vực trung tâm xã tạo nên một thị tứ sầm
uất và sôi động. Trên địa bàn xã có tuyến tỉnh lộ 20B và huyện lộ 192 chạy
qua nên rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội, giao lưu hàng hoá với
các vùng trong và ngoài huyện.

      4. Khí hậu thời tiết:

      Xã Thanh Giang mang đầy đủ tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Mùa hè nóng ẩm mưa nhiều và có gió bão. Mùa đông lạnh khô hanh nhưng
cuối mùa có mưa phùn, độ ẩm không khí cao.

      B/ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI GÂY ÁP LỰC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI:

      A. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ:

      Thanh Giang là xã trung bình của huyện Thanh Miện với 8217 nhân
khẩu, mật độ dân số 1260 người/km2. Trên địa bàn xã có tỉnh lộ 20B chạy
qua trung tâm xã cùng với sự cần cù chịu khó và nhanh nhạy trong phát triển
kinh tế nên từ lâu ở đây đã hình thành 1 thị tứ sầm uất với lưu lượng hàng
hoá trung chuyển qua đây rất lớn, là đầu mối thu mua và vận chuyển các loại
hàng hoá nông sản phẩm cho các xã khu vực phía Nam huyện Thanh Miện.
Nền kinh tế phát triển đa dạng, ngoài nông nghiệp là mũi nhọn chủ yếu thì
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển tương đối khá. Tổng thu nhập năm
2000 đạt 19,17 tỷ đồng với cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp, công nghiệp tiểu


http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                      15
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

thủ công nghiệp và dịch vụ là 5,6 - 1,9 - 2,5. Bình quân thu nhập đầu người
là 2,4 triệu đồng/năm.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                    16
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


1. Tình hình sản xuất nông nghiệp:

       Tổng thu nhập năm 2000 là 10,67 tỷ đồng chiếm 56% tổng thu nhập
toàn xã

       a) Trồng trọt:

       Năm 2000 tổng sản lượng luơng thực đạt 4408 tấn trong đó thóc đạt
4108 tấn, màu quy đạt 300 tấn. Năng suất lúa bình quân đạt 100tạ/ha, bình
quân lương thực là 549 kg/người/năm. Thu nhập của ngành trồng trọt chủ
yếu từ cây lúa và một số cây vụ đông khác còn thu từ cây lâu năm rất ít do
diện tích trồng cây lâu năm thấp có 2,13 ha là diện tích mới được chuyển
đổi. Trong những năm tới cần đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Nhìn chung thu nhập từ ngành trồng
trọt trong mấy năm gần đây có xu hướng tăng trong vòng 5 năm năng suất
tăng từ 20 - 22%. Giá trị ngành trồng trọt năm 2000 ước đạt 7,93 tỷ đồng
chiếm 74,32% thu nhập ngành nông nghiệp và chiếm tới 41,36% GDP.

       b) Chăn nuôi:

       Ngành chăn nuôi phát triển mạnh ở khu vực gia đình, đặc biệt là chăn
nuôi lợn, gia cầm, bò và thả cá.

       Năm 2000 tổng đàn trâu của xã có 20 con, đàn bò có 190 con, đàn gia
cầm có 40000 con, trung bình mỗi hộ gia đình có khoảng 18 con. Đàn lợn
năm 2000 có khoảng 3500 con. Thu nhập ngành chăn nuôi năm 2000 đạt
2,74 tỷ đồng chiếm 25,68% thu nhập ngành nông nghiệp và bằng 14,29%
GDP.

       2. Tình hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp:

       Giá trị thu nhập năm 2000 thu 3,5 tỷ đồng bằng 19% tổng thu nhập
toàn xã. Nhìn chung sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở đây khá phát triển nhất
http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com
                                        17
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

là ở khu vực trung tâm xã, ven đường 20B và trung tâm các thôn. Ngành
nghề chính là xay xát, chế biến lương thực, thực phẩm, mộc, nề, cơ khí nhỏ,
vật liệu xây dựng...; tiểu thủ công nghiệp thu hút một lực lượng lao động khá
lớn trong các thôn khoảng 310 người hình thành nên một cụm tiểu thủ công
nghiệp nhỏ, vừa giải quyết việc làm cho lao động dư thừa, vừa mang lại lợi
ích kinh tế không nhỏ cho xã.

      3. Dịch vụ thương nghiệp:

      Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế thị
trường, dịch vụ thương nghiệp cũng bắt đầu phát triển mạnh. Hiện tại xã có
chợ cùng với các hộ kinh doanh, buôn bán ven đường 20B tạo thành trung
tâm dịch vụ khá sầm uất nhất là dịch vụ vận chuyển hàng hoá, dịch vụ vật tư
nông nghiệp, nhu yếu phẩm cho đời sống hàng ngày của bà con nông dân.
Một số hộ dịch vụ đã liên kết kinh doanh trong và ngoài vùng nhằm tăng thu
nhập và tạo sự phát triển chung. Năm 2000 tổng thu từ dịch vụ đạt 5,0 tỷ
đồng chiếm 25% tổng thu GDP. Tổng số lao động làm dịch vụ thương
nghiệp hiện nay của xã là 160 người chiếm 4% tổng số lao động.

      B/ VĂN HOÁ XÃ HỘI:

      1. Dân số:

      Năm 2000 dân trong xã là 8217 người trong đó khẩu nông nghiệp là
7860 người, khẩu phi nông nghiệp là 357 người, hình thành nên 2169 hộ gia
đình. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2000 là 1% với tổng số lao động trong
độ tuổi là 3760 người. Trong đó lao động nông nghiệp là 3300 người, lao
động dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp là 470 người.




2. Văn hoá xã hội:


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                     18
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       Cùng với việc phát triển sản xuất; Đảng uỷ, Uỷ ban Nhân dân xã luôn
luôn quan tâm chăm lo đến đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân. Hoạt
động của các đoàn thể được đầu tư ngân sách và duy trì sinh hoạt thường
xuyên như đoàn thanh niên, thiếu niên nhi đồng, phụ nữ, hội cựu chiến
binh, ...

       C) XÂY DỰNG CƠ BẢN:

       Trong mấy năm gần đây công tác xây dựng cơ bản phát triển khá
mạnh mẽ, nhà ở của nhân dân được nâng cấp mái ngói và mái bằng hơn
80%. Các công trình công cộng của xã như nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, trụ
sở Uỷ ban Nhân dân xã, đường điện, đường giao thông ... được đầu tư cải tạo
làm mới. Một số công trình đã được đưa vào sử dụng như trụ sở UBND xã,
đường giao thông, trường học...

              II/ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2000.

       Tổng diện tích đất hành chính của xã là 650,49 ha bằng 5,32% diện
tích toàn huyện. Quỹ đất đang được sử dụng như sau:

       1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp:

       Diện tích đất nông nghiệp có 430,65 ha bằng 66,52% diện tích hành
chính, bình quân có 548m2/khẩu nông nghiệp trong khi đó bình quân chung
của tỉnh là 590m2/người. Chứng tỏ đây là một xã đất chật người đông, diện
tích đất nông nghiệp ít và trong các năm tới sẽ còn giảm do đáp ứng nhu cầu
cho phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng...

       a) Đất trồng cây hàng năm:

       Hiện nay diện tích đất trồng cây hàng năm có 403,36 ha chiếm
93,66% diện tích đất nông nghiệp và 62,01% diện tích đất hành chính. Trong
đất cây hàng năm chủ yếu là đất trồng 2 vụ lúa 327,74 ha chiếm 81,25% đất

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
                                       19
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

trồng cây hàng năm còn lại 70,16 ha đất 3 vụ và 5,46 ha đất 1 vụ. Nhìn
chung nhân dân ở đây đã chú ý thâm canh tăng vụ song diện tích trồng vụ
đông còn thấp chiếm 17,39% diện tích trồng cây hàng năm.

      b) Đất trồng cây lâu năm:

      Diện tích đất trồng cây lâu năm của xã rất thấp có 2,13 ha chiếm
0,49% diện tích đất nông nghiệp. Đây là diện tích mới được nhân dân trồng
khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo quyết định của UBND tỉnh.

      c) Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản:

      Diện tích 25,16 ha chiếm 5,84% diện tích đất nông nghiệp và 3,87%
diện tích đất hành chính. Một phần diện tích mặt nước do các hộ gia đình sử
dụng và chủ yếu nằm trong khu dân cư. Một phần (12,03 ha) do UBND xã
quản lý, đây là diện tích ao mà Uỷ ban xã cho dân đấu thầu thả cá, nuôi trồng
thuỷ sản khác. Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản thường xuyên bị biến
động do chuyển mục đích sử dụng.

      2. Đất chuyên dùng:

      Tổng diện tích đất chuyên dùng của xã năm 2000 là 139,08 ha chiếm
21,38% diện tích hành chính và đang được sử dụng như sau:

      a) Đất xây dựng:

      Diện tích đất xây dựng có 3,83 ha chiếm 2,75% diện tích đất chuyên
dùng và 0,59% diện tích hành chính. Bao gồm các công trình xây dựng công
cộng của xã và huyện như trụ sở UBND xã, trường học, trạm xá, nhà trẻ,
mẫu giáo, đình chùa, trạm bơm, chợ. Các công trình trên đã cơ bản ổn định
về mặt vị trí và diện tích. Trong các năm tới chỉ quy hoạch bổ sung thêm nhà
văn hoá thôn.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                    20
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

 BIỂU 1. HIỆN TRẠNG ĐẤT XÂY DỰNG ĐẾN 2010 XÃ THANH GIANG -
                           HUYỆN THANH MIỆN
                                      ---


                  HẠNG MỤC                     Diện tích hiện trạng 2000
        1. Trụ sở UBND , HTX xã                          0,34
        2. Chợ                                           0,26
        3. Trạm xá                                       0,15
        4. Trường học                                    1,07
        5. Sân vận động                                  0,77
        6. Hội trường thôn                               0,35
        7. Đình chùa                                     0,27
        8. Trạm bơm, biến thế                            0,08
        9. Công trình xây dựng khác                      0,34
        10. Nhà trẻ, mẫu giáo                            0,20
                      Cộng                               3,83

      b) Đất giao thông:

      Diện tích 28,74 ha bằng 20,66% diện tích đất chuyên dùng và bằng
4,42% diện tích đất hành chính. Bao gồm các tuyến đường sau:

      - Tuyến đường số 20B dài 2000m, rộng 8m, diện tích là 1,6 ha. Hiện
nay đã để hành lang bảo vệ đường được 10m (mỗi bên 5m) diện tích hành
lang bảo vệ đường 20 là: 2,0 ha trong đó có 0,9 ha vẫn thống kê vào đất thuỷ
lợi và canh tác, còn 1,1 ha thống kê vào đất chuyên dùng khác.

      - Tuyến đường 192 dài 2500 m, bề rộng không đồng đều có 800m hiện
nay rộng 6m, còn lại 1700m chỉ rộng 3m. Tuyến đường này vẫn chưa được
tu sửa, nâng cấp lần nào nên rất nhỏ và chất lượng bề mặt kém. Diện tích
chiếm đất của đường 192 hiện nay là 0,99 ha.

      - Đường trục thôn của 4 thôn dài tổng cộng 7000m, rộng 4m, diện tích
là 2,8 ha. Hiện nay đường trục thôn đã để được 2m hành lang bảo vệ đường



http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                     21
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

với diện tích 1,4 ha, trong đó thống kê vào đất chuyên dùng khác là 1,24 ha,
còn 0,16 ha thống kê vào mặt nước nuôi trồng thủy sản.

      - Đường xóm có tổng chiều dài là 11000m, rộng 2,5m, diện tích 2,75
ha

      - Các tuyến đường trục đồng của xã dài 14000m, rộng 4m, có diện tích
5,6 ha.

      - Diện tích các tuyến đường nội đồng của toàn xã là 15,0 ha. Những
năm gần đây đường giao thông từng bước được nâng cấp, cải tạo làm cho bộ
mặt nông thôn ngày càng đổi mới.

                 BIỂU 2. HIỆN TRẠNG ĐẤT GIAO THÔNG
                XÃ THANH GIANG - HUYỆN THANH MIỆN
                                       ---
                                            Hiện trạng năm 2000
                TÊN ĐƯỜNG       Dài     Rộng            Diện tích (ha)
                                 (m)     (m)
          Tỉnh lộ 20B           2000       8                 1,6
          Hành lang bảo vệ                10
          Huyện lộ 192          2500     3-6                 0,99
          Hành lang bảo vệ
          Đường trục thôn       7000         4               2,80
          Hành lang bảo vệ
          Đường xóm            11000     2,5                 2,75
          Trục đồng            14000      4                   5,6
          Nội đồng                                           15,00




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                    22
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      c) Đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng:

      Diện tích 90,08 ha chiếm 64,77% diện tích đất duyên dùng và 13,85%
diện tích đất hành chính. Bao gồm toàn bộ hệ thống kênh mương tưới tiêu
cấp 1,2,3, hệ thống sông trung thuỷ nông và diện tích mặt nước chuyên
dùng. Trong đó diện tích kênh mương là 15,50 ha; diện tích mặt nước
chuyên dùng là 74,58 ha. Với hệ thống kênh mương tưới tiêu dày đặc như
hiện nay đã đảm bảo tưới tiêu chủ động cho hầu hết đất canh tác của xã do
vậy trong những năm tới không phải quy hoạch thêm mà chỉ cần nạo vét, tu
sửa hàng năm.

      d) Đất nghĩa trang, nghĩa địa:

      Diện tích 10,44 ha chiếm 7,51% đất chuyên dùng và 1,6% diện tích
hành chính bao gồm cả gò đống cũ và nghĩa trang nhân dân, nghĩa trang liệt
sỹ. Bình quân cứ 1000 dân có 1,27 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa, so với tỷ lệ
chung toàn tỉnh thì đây là tỷ lệ lớn nên trong những năm tới không quy
hoạch thêm đất nghĩa trang, nghĩa địa nữa mà xã cần phải tuyên truyền để
nhân dân sử dụng quỹ đất này cho hợp lý, gọn gàng, tiết kiệm hơn.

      e) Đất chuyên dùng khác:

      Diện tích 5,99 ha bằng 4,31% đất chuyên dùng và 0,92% diện tích
hành chính. Đây chủ yếu là diện tích trại chăn nuôi cũ hiện nay không sử
dụng nữa, nhân dân đang cải tạo dần để đưa vào trồng cây lâu năm (3,65 ha).
Còn lại 2,34 ha là diện tích hành lang bảo vệ đường giao thông (đường 20B
và trục thôn).




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                     23
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                   BIỂU 3: DIỆN TÍCH ĐẤT CHUYÊN DÙNG
                  XÃ THANG GIANG - HUYỆN THANH MIỆN
                                         ---


                                                                 Trong đó
               LOẠI ĐẤT                        Diện tích    Các tổ    UBND xã
                                                           chức kinh   quản lý
                                                              tế
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT CHUYÊN DÙNG                 139,08        0,08       139,00
I- Đất xây dựng                                  3,83        0,08        3,75
1. Đất công nghiệp                               0,08        0,08
2. Đất dịch vụ                                   0,26                    0,26
3. Đất trụ sở cơ quan                            0,34                    0,34
4. Đất y tế                                      0,15                    0,15
5. Đất trường học                                1,07                    1,07
6. Đất thể dục - thể thao                        0,77                    0,77
7. Đất công trình xây dựng khác                  1,16                    1,16
II- Đất giao thông                              28,74                   28,74
III- Đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng       90,08                   90,08
1. Kênh mương                                    15,5                    15,5
2. Mặt nước chuyên dùng                         74,58                   74,58
IV- Đất nghĩa trang, nghĩa địa                  10,44                   10,44
V- Đất chuyên dùng khác                          5,99                    5,99


           3. Đất ở nông thôn:

           Toàn xã có 4 thôn bao gồm 8217 nhân khẩu, 2169 hộ gia đình. Tổng
     diện tích toàn khu dân cư là 120,62 ha trong đó đất nông nghiệp có 21,61 ha
     chiếm 17,90% diện tích khuôn viên, đất chuyên dùng có 39,15 ha chiếm
     32,42%, diện tích khuôn viên, đất ở nông thôn có 59,86 ha chiếm 49,58%
     diện tích toàn khuôn viên và 9,2% diện tích hành chính. Bình quân 1 hộ có
     diện tích là 275m2/hộ. Một số tụ điểm dân cư thôn Phù Tải, Tiêu Sơn và Đan
     Giáp ven đường 20B đã mang dáng dấp đô thị, hình thành nên trung tâm kinh
     tế xã hội của xã. Trong toàn khuôn viên 120,62 ha thì hộ gia đình quản lý


     http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                        24
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

71,81 ha chiếm 59,53%, các tổ chức kinh tế quản lý 0,08 ha chiếm 0,07% và
UBND xã quản lý 48,73 ha chiếm 40,4% diện tích toàn khuôn viên.

      4. Đất chưa sử dụng:

      Diện tích đất chưa sử dụng là 20,90 ha chiếm 3,22% diện tích đất hành
chính gồm:

      - Đất có mặt nước chưa sử dụng 11,21 ha là các mặt nước nhỏ như ao
thùng nằm rải rác ngoài đồng, ven đường giao thông...

      - Sông ngòi tự nhiên có 9,69 ha.

      5. Hiện trạng đất công điền, công thổ:

      Toàn xã có 43,31 ha đất công điền và 159,9 ha đất công thổ.

      Trong đó:

      * Đất công điền: 43,31 ha chiếm 6,66% diện tích hành chính

      - Đất cây hàng năm có 29,78 ha chiếm 7,38% diện tích đất cây hàng
năm của xã và 6,9% diện tích đất nông nghiệp

      - Đất cây lâu năm có 1,5 ha

      - Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản có 12,03 ha chiếm 47,81% diện
tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản của xã và 2,79% diện tích đất nông
nghiệp.

      * Đất công thổ:

      - Đất chuyên dùng có 139 ha chiếm 86,93% diện tích đất công thổ

      - Đất khác có 20,9 ha chiếm 13,07% diện tích đất công thổ.



http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                    25
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                  III/ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI:

      - Từ khi có luật đất đai năm 1993 công tác quản lý đất đai đã dần dần
từng bước đi vào nề nếp và thu được kết quả bước dầu.

      - Hoàn thành việc xác lập địa giới hành chính theo Chỉ thị 364 của
Chính phủ.

      - Đã triển khai việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp và đất thổ cư cho nhân dân trong xã.

      - Tổ chức nghiên cứu, quán triệt Luật Đất đai và các chỉ thị nghị quyết
của tỉnh, của huyện cho cán bộ và nhân dân trong xã.

      Tuy nhiên công tác quản lý đất đai vẫn còn một số tồn tại

      + Tình hình vi phạm luật đất đai vẫn còn xảy ra ở một số hộ gia đình
ví dụ như: lấn chiếm, tranh chấp...

      + Hệ thống quản lý sổ sách, hồ sơ địa chính chưa được hoàn chỉnh, cơ
sở vật chất và kinh phí giành cho công tác quản lý đất đai còn nghèo nàn.




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                      26
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


 IV/ NHẬN XÉT VỀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2000 CỦA
                                     XÃ:

      Thanh Giang là một xã trung bình của huyện Thanh Miện có địa hình
đất đai tương đối bằng phẳng, có vị trí thuận lợi cho phát triển, giao lưu kinh
tế giữa các vùng trong và ngoài huyện.

      Đất đai được người dân sử dụng hợp lý và có hiệu quả hơn. Tuy trong
mấy năm vừa qua diện tích đất nông nghiệp có giảm do chuyển sang các loại
đất khác song diện tích trồng lúa còn tương đối nhiều, việc chuyển đổi cơ
cấu cây trồng còn e dè, chưa mạnh dạn, chưa hình thành các khu chuyên
canh, diện tích đất thâm canh còn hạn chế. Các loại đất trong đất chuyên
dùng trong mấy năm qua đều tăng, các công trình xây dựng công cộng đã ổn
định về mặt vị trí và diện tích, song diện tích đất giao thông còn thấp, đường
xá chưa được mở rộng theo đúng quy định của Nhà nước gây khó khăn cho
việc đi lại của nhân dân và việc vận chuyển giao lưu hàng hoá. Trong khi đó
diện tích đất thuỷ lợi và đất nghĩa trang, nghĩa địa lại cao, gây ra sự lãng phí
trong sử dụng đất.

      Trong khuôn viên dân cư, đất ở tuy đã tập trung gọn trong các thôn
song việc sử dụng đất của một số hộ gia đình còn bất hợp lý, hộ ở quá rộng,
hộ ở quá chật, nhà cửa chưa được quy hoạch gọn gàng nên việc sử dụng đất
đạt hiệu quả thấp.




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                      27
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       BIỂU 4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2000
             XÃ THANH GIANG - HUYỆN THANH MIỆN
                                     ---


               CHỈ TIÊU                    Đơn vị tính         Năm
                                                               2000
   1. Tổng số khẩu                     Người                   8217
   - Khẩu nông nghiệp                  Người                   7860
   - Khẩu phi nông nghiệp              Người                    357
   2. Tổng số hộ                       Hộ                      2169
   + Hộ nông nghiệp                    Hộ                      2050
   + Hộ phi nông nghiệp                Hộ                       119
   3. Tổng số lao động                 Người                   3770
   + Lao động nông nghiệp              Người                   3300
   + Lao động dịch vụ                  Người                    160
   + Lao động tiểu thủ công nghiệp     Người                    310
   4. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên       %                          1
   5. Tổng thu nhập                    Tỷ đồng                 19,17
   + Thu từ nông nghiệp                Tỷ đồng                 10,67
   - Thu từ trồng trọt                 Tỷ đồng                  7,93
   - Thu từ chăn nuôi                  Tỷ đồng                  2,14
   + Thu từ tiểu thủ công nghiệp       Tỷ đồng                   3,5
   + Thu từ dịch vụ thương mại         Tỷ đồng                   5,0
   6. Tổng sản lượng lương thực        Tấn                     4408
   + Thóc                              Tấn                     4108
   + Màu quy                           Tấn                      300
   7. Bình quân lương thực             kg/người/năm             549
   8. Bình quân thu nhập               Triệuđồng/người/năm       2,4
   9. Cơ cấu kinh tế                                         5,6-1,9-2,5
   10. Đàn trâu                        Con                       20
   11. Đàn bò                          Con                      190
   12. Đàn lợn                         Con                     3500
   13. Đàn gia cầm                     1000 con                  40
   14. Diện tích thả cá                Ha                        16
   15. Hệ số sử dụng đất               Lần                     2,26
   16. Diện tích chuyển đổi cây        Ha                        24
   trồng
   17. Năng suất lúa bình quân         Tạ/ha                    100




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                    28
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                 CHƯƠNG 3

               PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI

   XÃ THANH GIANG HUYỆN THANH MIỆN TỈNH HẢI
                                  DƯƠNG

           I/ NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG QUY HOẠCH:

        - Điều 18 Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992

        - Luật Đất đai năm 1993 và các văn bản sau luật của nhà nước về đất
đai có liên quan.

        - Định hướng phát triển kinh tế, xã hội của xã và của huyện đến năm
2005 và 2010.

        - Quy hoạch sử dụng đất của huyện Thanh Miện đến năm 2010 và
phương hướng, kế hoạch chuyển đất nông nghiệp sử dụng vào các mục đích
khác.

        - Hướng dẫn của Tổng cục Địa chính và Sở Địa chính về nội dung
phương pháp lập quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất

        - Quyết định số 2183/QĐ-UB của UBND tỉnh về việc xây dựng quy
hoạch - kế hoạch sử dụng đất các cấp.

  II/ DỰ BÁO NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI XÃ THANH GIANG
                                  2000-2001

A. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2010.

        1. Mục tiêu tổng quát:


http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                      29
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       - Phát triển kinh tế với nhịp độ cao, giảm dần và tiến tới xoá nghèo,
thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh.

       - Phát triển kinh tế xã hội của xã đặt trong mối quan hệ gắn bó với các
xã trong và ngoài huyện.

       - Phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá với
nhiều thành phần kinh tế, đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững trật tự kỷ
cương và an toàn xã hội.

       - Phát triển kinh tế gắn liền với tiến bộ xã hội , bảo vệ môi trường sinh
thái, bảo vệ các di tích lịch sử văn hoá.

       2. Mục tiêu cụ thể:

       - Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế từ nay đến năm 2010 là
10%/năm

       - Tổng thu nhập trong toàn xã đến năm 2010 dự tính là 46,58 tỷ đồng.

       - Bình quân thu nhập 5,5 triệu đồng/người/năm.

       - Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2010 là 0,65%

       - Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ là: 4,5 -
3,0 - 2,5.

       a) Ngành nông nghiệp:

       + Ổn định diện tích canh tác khoảng 400 ha, trong đó diện tích cây vụ
đông vào khoảng 100 ha

       + Năng suất lúa bình quân đạt 13 tấn/ha/năm

       + Tổng sản lượng lương thực đạt 5356 tấn


http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
                                      30
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      + Diện tích chuyển đổi cơ cấu cây trồng 22,0 ha




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                    31
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

            BIỂU 5. MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2010
                     XÃ THANH GIANG - HUYỆN THANH MIỆN
                                             ---


          CHỈ TIÊU                    Đơn vị tính         Năm          Năm         Năm
                                                          2000         2005        2010
1. Tổng số khẩu                   Người                   8217         8550        8840
- Khẩu nông nghiệp                Người                   7860         7670        7322
- Khẩu phi nông nghiệp            Người                    357          880        1518
2. Tổng số hộ                     Hộ                      2169         2262        2338
+ Hộ nông nghiệp                  Hộ                      2050         2002        1778
+ Hộ phi nông nghiệp              Hộ                       119          260         460
3. Tổng số lao động               Người                   3770         3810        3900
+ Lao động nông nghiệp            Người                   3300         3200        3100
+ Lao động dịch vụ                Người                    160          176         250
+ Lao động tiểu thủ công nghiệp   Người                    310          434         550
4. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên     %                          1          0,75        0,65
5. Tổng thu nhập                  Tỷ đồng                 19,17       39,450       46,58
+ Thu từ nông nghiệp              Tỷ đồng                 10,67        19,45      120,96
- Thu từ trồng trọt               Tỷ đồng                  7,93        13,38       13,62
- Thu từ chăn nuôi                Tỷ đồng                  2,14         6,07        7,34
+ Thu từ tiểu thủ công nghiệp     Tỷ đồng                   3,5          10        13,97
+ Thu từ dịch vụ thương mại       Tỷ đồng                   5,0          10        11,65
6. Tổng sản lượng lương thực      Tấn                     4408         4902        5356
+ Thóc                            Tấn                     4108         4542        4921
+ Màu quy                         Tấn                      300          360         435
7. Bình quân lương thực           kg/người/năm             549          587         632
8. Bình quân thu nhập             Triệuđồng/người/năm       2,4          4,7         5,5
9. Cơ cấu kinh tế                                       5,6-1,9-2,5   5-2,5-2,5   4,4-3-3,5
10. Đàn trâu                      Con                       20           20          20
11. Đàn bò                        Con                      190          250         300
12. Đàn lợn                       Con                     3500         4000        4500
13. Đàn gia cầm                   1000 con                  40           45          50
14. Diện tích thả cá              Ha                        16          25,0        29,0
15. Hệ số sử dụng đất             lần                     2,26           2,3         2,5
16. Diện tích chuyển đổi cây      Ha                        24         22,67       22,67
trồng
17. Năng suất lúa bình quân       Tạ/ha                    100          120         130

             + Hệ số sử dụng đất 2,5 lần/năm


       http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                            32
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      + Bình quân lương thực 632kg/người/năm

      + Phát triển mạnh ngành chăn nuôi nhất là chăn nuôi lợn, gia cầm và
bò.

      + Diện tích thả cá 27,20 ha.

      Phấn đấu đến năm 2010 thu từ sản xuất nông nghiệp đạt 20,96 tỷ đồng
bằng 45% tổng thu nhập toàn xã.

      b) Ngành tiểu thủ công nghiệp:

       Đầu tư phát triển nâng cao sản xuất các ngành nghề phụ đã có và mở
thêm một số ngành mới. Dự tính năm 2010 thu nhập từ tiểu thủ công nghiệp
đạt 13,97 tỷ đồng bằng 30% tổng thu nhập của xã. Thu hút khoảng 550 lao
động dư thừa.

      c) Dịch vụ thương mại:

      Dự kiến đến năm 2010 thu nhập từ dịch vụ đạt khoảng 11,65 tỷ đồng
bằng 25% tổng thu nhập của xã, thu hút khoảng 250 lao động sang làm dịch
vụ. Tạo điều kiện để nhân dân có thể mở rộng buôn bán, phát triển dịch vụ
tạo mối liên kết giữa các trung tâm kinh tế xã hội trong và ngoài vùng.

B. QUỸ ĐẤT ĐAI CỦA XÃ

      Như đã phân tích, quỹ đất đai ở xã không có khả năng mở rộng mà chỉ
có thể chuyển đổi mục đích sử dụng sao cho phù hợp và đưa đất chưa sử
dụng vào mục đích sử dụng nông nghiệp, làm nhà ở và chuyên dùng.

      Đất trồng cây hàng năm không cần diện tích lớn như trước mà có thể
chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác như: trồng cây lâu năm, nuôi trồng
thuỷ sản, xây nhà ở, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, chuyên dùng
khác, ... do năng suất cây lương thực có xu hướng tăng. Năm 1995 năng suất

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                    33
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

bình quân là 80 tạ/ha, năm 1996: 82 tạ/ha, năm 1997: 83 tạ/ha, năm 1998: 90
tạ/ha, năm 2000: 100 tạ/ha.

C. TÌNH HÌNH DÂN SỐ XÃ

1. Dự báo tình hình dân số

      Trong những năm gần đây, nền kinh tế xã Thanh Giang đã có nhiều
tiến bộ nhưng đời sống nhân dân vẫn còn thấp, điều kiện chính trị chưa đi
vào ổn định do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó nguyên nhân dân số
và nhà ở cũng có ảnh hưởng không nhỏ.

      Do vậy, vấn đề kế hoạch giảm tỉ lệ gia tăng dân số đã được UBND xã
quan tâm từ nhiều năm nay, tỉ lệ tăng dân số đã thực sự giảm và đang ở mức
trung bình là 1% năm 2000 ( tỉ lệ tăng dân số trung bình của toàn tỉnh Hải
Dương năm 2000 là 0,9%).

          Năm                  95    96      97       98    99    2000

Tỷ lệ phát triển dân số (%) 1,35     1,3     1,25     1,2   1,1    1

      Trong những năm tới, song song với việc phát triển kinh tế, xã cần
giảm tỉ lệ tăng dân số hơn nữa để góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
và công tác quản lý xã hội.

      Theo số liệu thống kê năm 2000, dân số toàn xã là 8.217 người với số
hộ là 2.169 hộ, quy mô hộ là 3.8 người/hộ.

      Dự báo dân số xã trong giai đoạn quy hoạch 2000-2010 được tính theo
công thức sau:

                                                  t
                                       P ±V 
                              N = N 1+      
                               t   0   100 

      Trong đó:    Nt    : Số dân dự báo sau t năm.

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                     34
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                         N0       : Số dân ở thời điểm quy hoạch.

                         P        : Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên.

                         V        : Tỉ lệ tăng dân số cơ học.

                         t        : Số năm dự báo.

               Áp dụng công thức trên ta được kết quả dự báo thể hiện ở biểu sau:


                  BIỂU 6. DỰ BÁO DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2000 - 2010
                                              ---


          CHỈ TIÊU                      Đơn vị tính          Năm      Năm      Năm
                                                             2000     2005     2010
1. Tổng số khẩu                    Người                     8217     8550     8840
- Khẩu nông nghiệp                 Người                     7860     7670     7322
- Khẩu phi nông nghiệp             Người                      357      880     1518
2. Tổng số hộ                      Hộ                        2169     2262     2338
+ Hộ nông nghiệp                   Hộ                        2050     2002     1778
+ Hộ phi nông nghiệp               Hộ                         119      260      460
3. Tổng số lao động                Người                     3770     3810     3900
+ Lao động nông nghiệp             Người                     3300     3200     3100
+ Lao động dịch vụ                 Người                      160      176      250
+ Lao động tiểu thủ công nghiệp    Người                      310      434      550
4. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên      %                           1      0,75     0,65




       http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
                                              35
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      2. Dự báo nhu cầu diện tích đất khu dân cư


            BIỂU 7. DỰ KIẾN SỐ HỘ CẦN ĐẤT Ở MỚI ĐẾN NĂM 2010
                      XÃ THANH GIANG - HUYỆN THANH MIỆN
                                                         ---

                    Số       Số hộ          Số       Số hộ       Só hộ  Số hộ                Số hộ Tổng số
     NĂM           khẩu                   khẩu       phát         cần  còn tồn                tăng  hộ cần
                                           tăng      sinh        đất ở đọng có               do cơ   đất ở
                                          thêm                   mới nhu cầu                  học    mới
                                                                        đất ở
  2000             8217      2169
  2001             8290      2193          73         24             16            2           1      19
  2002             8360      2211          70         18             11            2           1      14
  2003             8426      2229          66         18             11            2           1      14
  2004             8489      2245          63         16             10            2           1      13
  2005             8550      2262          71         17             10            2           1      13
2006-2010          8840      2338         290         76             52            8           5      65
                                          633        169            110           18          10     138


       BIỂU 8. VỊ TRÍ, DIỆN TÍCH, LOẠI ĐẤT QUY HOẠCH KHU DÂN CƯ MỚI

                          XÃ THANH GIANG - HUYỆN THANH MIỆN

                                                         ---

 Số                   Tổng       Loại đất hiện trạng                   Loại đất quy hoạch            Số     Tiêu

TT      TÊN THÔN          diện    Đất        Mặt nước           Đất        Giao     Lưu      Mương    hộ    chuẩn
                          tích               chưa sử                      thông    không      tiêu   đượ
                          (m2)      lúa       dụng              ở                                      c    m2/hộ
                                                                                                     cấp
                                                                                                     (hộ)

 1      Tiêu Sơn          8460   5920             2540         4600       980      2400       480    46      100

 2      Phù Tải           8912   8912                          6900       716          716    580    34      200

 3      Đan Giáp          7440   7440                          6200                    620    620    31      200

 4      Phù Tải           4320                    4320         2700                1350       270    27      100

           Cộng       29132      22272            6860         20400      1696     5086       1950   138


      http://luanvan.forumvi.com                  email: luanvan84@gmail.com
                                                      36
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



      Trong thời kỳ quy hoạch, diện tích đất ở tăng thêm được xác định dựa
vào số hộ có nhu cầu cấp đất ở mới:

                             H = HPS + HTĐ + HCH

      Trong đó:    H      : Tổng số hộ cần đất.

                   HPS    : Số hộ phát sinh trong kỳ.

                   HTĐ    : Số hộ còn tồn đọng có nhu cầu đất ở.

                   HCH    : Số hộ tăng do cơ học.

      Qua biểu trên cho ta thấy trong giai đoạn quy hoạch 2000-2010, tổng
số hộ phát sinh HPS =169 hộ, 138 hộ cần đất ở mới trong đó 110 hộ cần cấp
mới + 18 hộ tồn đọng + 10 hộ tăng lên do cơ học.

      Dự kiến sau khi cấp đất ở mới cho các hộ thì mỗi hộ được tiêu chuẩn
từ 100 m2 - 200 m2.

             III/ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH

1. Quan điểm chung:

      - Sử dụng đất đai phải đảm bảo ưu tiên cho phát triển nông nghiệp, sử
dụng đi đôi với cải tạo đất, nâng cao hệ số sử dụng đất.

      - Đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Đối với các khu dân
cư phải coi trọng tính dân tộc, từng bước xây dựng theo hướng đô thị hoá
gắn với cải tạo môi trường sống trong sạch.

      - Giải quyết mối quan hệ giữa sản xuất nông nghiệp với việc mở rộng
các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp theo truyền thống của từng vùng quê,


http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                     37
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

mở thêm ngành nghề mới để thu hút lao động góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, nâng cao thu nhập cho nhân dân.

      - Giành quỹ đất hợp lý đất phát triển cơ sở hạ tầng như giao thông, các
công trình công cộng...

      - Chấp hành nghiêm chỉnh những quy định về hành lang bảo vệ đường
điện, đường giao thông, đê điều, đường ống dầu...

      2. Quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2010:

      Căn cứ vào các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của xã đến năm
2010 và quan điểm chung về quy hoạch sử dụng đất, UBND xã Thanh Giang
tiến hành quy hoạch các loại đất trong địa giới hành chính như sau:

      a) Đất nông nghiệp:

      * Đất trồng cây hàng năm:

      Để đảm bảo an toàn lương thực quốc gia đến năm 2010 và cân đối các
loại quỹ đất hiện có, hiện trạng đất trồng cây hàng năm có 403,36 ha, dự kiến
sẽ chuyển sang đất trồng cây lâu năm 13,60 ha, chuyển sang đất giao thông
là 1,7 ha và chuyển sang đất ở là 1,52 ha. Đồng thời khi kiên cố hoá kênh
mương dự kiến sẽ dôi ra 1,08 ha chuyển sang trồng lúa. Như vậy đến năm
2010 đất trồng cây hàng năm có 378,55 ha giảm 24,81 ha so với hiện trạng.
Trong đó: Đất 3 vụ có 94,74 ha, đất 2 vụ có 283,81 ha, đất 1 vụ không còn.

      * Đất trồng cây lâu năm:

      Hiện trạng có 2,13 ha là diện tích mới hình thành do chuyển đổi cơ
cấu cây trồng theo quyết định của UBND tỉnh và một phần diện tích vườn
trong khu dân cư. Trong 10 năm tới đất trồng cây lâu năm sẽ giảm 0,38 ha
do chuyển sang đất giao thông. Nhưng cũng tăng lên 16,87 ha do chuyển từ


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                    38
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

đất chuyển dùng khác sang 3,65 ha, chuyển từ đất lúa sang 13,60 ha. Như
vậy đến năm 2010 diện tích đất cây lâu năm của xã có 19,00 ha tăng 16,87
ha so với hiện trạng.

      * Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản:

       Hiện trạng có 25,16 ha, sẽ giảm 0,06 ha để xây dựng sân vận động
thôn Đan Giáp, 1,7 ha mở rộng đường giao thông và 0,1 ha xây dựng bãi đỗ
xe ven đường 20B. Đồng thời cũng tăng thêm 12,87 ha do cải tạo mặt nước
chuyên dùng sang là 1,0 ha, cải tạo mặt nước hoang là 2,8 ha, đất lúa chuyển
sang 9,07 ha đến năm 2010 diện tích đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản là
36,17 ha tăng 11,01 ha so với hiện trạng.

      Như vậy đến năm 2010 tổng diện tích đất nông nghiệp của toàn xã có
433,72 ha tăng 3,07 ha.

      b) Đất chuyên dùng:

       Hiện trạng có 139,08 ha bằng 21,38% đất hành chính, dự kiến đến
năm 2010 có 139,12 ha bằng 21,39% đất hành chính, tăng so với hiện trạng
0,04 ha. Cụ thể:

      * Đất xây dựng:

      Hiện nay, các công trình xây dựng công cộng của xã đã tương đối đầy
đủ và ổn định về mặt vị trí và diện tích. Trong các năm tới chỉ cần xây dựng
nâng cấp cho khang trang, sạch đẹp như chợ, trạm y tế, dịch vụ... Riêng thôn
Đan Giáp chưa có sân vận động mi ni thì hướng tới sẽ phân bổ 600m2 đất ao
nông nghiệp để xây dựng và 200m2 để làm trạm bơm tiêu nước cho toàn bộ
ruộng canh tác phía bắc xã, phần đất này lấy vào đất thủy lợi.




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                    39
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

             Như vậy đến năm 2010 đất xây dựng của xã có 3,91 ha tăng 0,08 ha.
      Trong đó có 0,08 ha đất công nghiệp do các tổ chức kinh tế quản lý và 3,83
      ha do UBND xã quản lý.

       BIỂU 9. HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH ĐẤT XÂY DỰNG ĐẾN 2010 XÃ
                      THANH GIANG - HUYỆN THANH MIỆN
                                              ---


        HẠNG MỤC                 Diện tích          Diện tích   Diện tích   Loại ruộng đất
                                 hiện trạng     quy hoạch       tăng lên     dùng để xây
                                   2000              2010                       dựng
1. Trụ sở UBND , HTX xã            0,34              0,34
2. Chợ                             0,26              0,26
3. Trạm xá                         0,15              0,15
4. Trường học                      1,07              1,07
5. Sân vận động                    0,77              0,77
6. Hội trường thôn                 0,35              0,41        +0,06      M.nước NTTS
7. Đình chùa                       0,27              0,27
8. Trạm bơm, biến thế              0,08              0,10        +0,02      Thuỷ lợi
9. Công trình xây dựng khác        0,34              0,34
10. Nhà trẻ, mẫu giáo              0,20              0,20
             Cộng                  3,83              3,83



             * Đất giao thông:

             Tuy trong mấy năm gần đây UBND xã đã chú trọng tới việc tu sửa
      nâng cấp các tuyến đường trên địa bàn xã song bề rộng mặt đường và hành
      lang bảo vệ vẫn chưa đảm bảo đúng theo quy định của Nhà nước như đường
      tỉnh lộ 20B bề rộng mặt đường mới để được 8m, hành lang bảo vệ 10m mà
      theo quy định thì bề rộng mặt đường phải là 12m và hành lang bảo vệ phải là
      20m.

             Để đáp ứng nhu cầu đi lại, giao lưu kinh tế, vận chuyển hàng hoá
      trong các năm tới thì hệ thống giao thông trong xã cần mở rộng thêm 6,26 ha

      http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                          40
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

           trong đó: Lấy vào đất lúa là 1,7 ha, đất trồng cây lâu năm là 0,38 ha, mặt
           nước nuôi trồng thủy sản là 1,7 ha, đất thuỷ lợi là 0,65 ha, đất ở là 1,59 ha và
           mặt nước chưa sử dụng là 0,24 ha. Như vậy đến năm 2010 diện tích giao
           thông có 35,00 ha bằng 5,38% diện tích hành chính và tăng 6,26 ha so với
           hiện trạng.



           BIỂU 10. HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH ĐẤT GIAO THÔNG ĐẾN 2010

                             XÃ THANH GIANG - HUYỆN THANH MIỆN
                                                         ---
                     Hiện trạng năm       Quy hoạch năm 2010     Diện                 Lấy vào loại đất
                           2000
 TÊN ĐƯỜNG          Dài    Rộng   Diện     Dài    Rộng    Diện   tích   Cây    Thuỷ   Cây     Mặt        Đất    Mặt
                   (m)     (m)    tích     (m)    (m)     tích   tăng   hàng   lợi     lâu   nước         ở     nước
                                  (ha)                    (ha)   thêm   năm           năm    NTT                hoang
                                                                                               S
Tỉnh lộ 20B        2000     8     1,6     2000     12     2,40   0,80          0,24                      0,39   0,13
Hành lang bảo vệ           10                      20     4,00
Huyện lộ 192       2500    3-6    0,99    2500      8     2,00   1,01   0,4    0,26   0,08               0,25   0,02
Hành lang bảo vệ                                   10      2,5
Đường trục thôn    7000     4     2,80    7000      6     4,20   1,40          0,10    0,1    0,9        0,3
Hành lang bảo vệ                                    4     2,80
Đường xóm          11000    2,5   2,75    11000     4     4,40   1,65                 0,20    0,8        0,65
Trục đồng          14000     4     5,6    14000     5      7,0   1,40   1,30   0,05
Nội đồng                          15,00                  15,00
                                                                 6,26   1,70   0,65   0,38    1,70       1,59   0,24

                   * Đất thủy lợi:

                   Mạng lưới thuỷ lợi của xã nhìn chung đã được quy hoạch khá hoàn
           chỉnh, đảm bảo tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác của xã nên trong quy hoạch
           không phải phân bổ thêm nữa. Theo kế hoạch kiên cố hoá kênh mương, xã
           Thanh Giang dự kiến làm được khoảng 4600m kênh tưới cấp 1 và 2, diện tích
           dôi dư là 1,08 ha chuyển sang đất canh tác, việc mở rộng đường giao thông
           cũng lấy mất 0,65 ha, cải tạo mặt nước chuyên dùng chuyển sang mặt nước
           nông nghiệp 1,0 ha, xây dựng trạm bơm mất 0,02 ha. Như vậy đất thuỷ lợi
           chuyển sang cho các loại đất khác mất khoảng 2,75 ha, còn 87,33 ha.

           http://luanvan.forumvi.com              email: luanvan84@gmail.com
                                                        41
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      * Đất chuyên dùng khác:

       Hiện tại có 5,99 ha chủ yếu là diện tích trại lợn cũ hướng tới sẽ cải tạo
3,65 ha để trồng cây lâu năm. Còn lại 2,34 ha là diện tích lưu không đường
giữ nguyên. Ngoài ra xã còn dự kiến xây dựng một bãi đỗ xe ven đường 20B
với diện tích 0,1 ha lấy vào loại đất mặt nước nông nghiêpị. Như vậy đến
năm 2010 diện tích đất chuyên dùng khác là 2,44 ha giảm 3,55 ha so với
hiện trạng.

      c) Đất ở nông thôn:

      Nhu cầu đất đai ngày một tăng lên nhất là đất ở trong khi tổng diện
tích đất đai không tăng. Để giải quyết tốt mâu thuẫn này cần phải quan tâm
đến vấn đề gia tăng dân số, kế hoạch hoá gia đình. Xã Thanh Giang dự kiến
ổn định dân số vào năm 2010, tỷ lệ tăng dân số ở mức thấp (0,65%).

      Đến năm 2010 dự kiến dân số của xã là: 8.840 người, 2338 hộ gia
đình và 3900 lao động. So với năm 2000 tăng 633 người 169 hộ. Dự kiến số
hộ cần đất ở bằng 65% số hộ phát sinh thì số hộ cần đất ở sẽ là 110 hộ, số hộ
cần đất ở còn tồn đọng do các năm trước chưa cấp là 18 hộ. Ngoài ra do vị
trí thuận lợi cho phát triển kinh tế nên phải dự kiến số hộ từ nơi khác chuyển
đến trong vòng 10 năm tới là 10 hộ. Như vậy tổng số hộ cần đất ở mới đến
năm 2010 là 138 hộ (Biểu 11).

      Việc phát triển đất khu dân cư mới phải đảm bảo nguyên tắc đáp ứng
được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của xã trong mối tương quan với việc
phát triển kinh tế xã hội của toàn huyện và của vùng. Đảm bảo đô thị hoá,
hiện đại hoá nông thôn, tiết kiệm đất, tôn trọng triệt để hành lang giao thông.
Trên cơ sở các nguyên tắc vừa nêu và dựa vào tình hình thực tế của địa
phương xã dự kiến bố trí cho 138 hộ dân cư trên 4 điểm quy hoạch với tổng
diện tích 29.132m2 trong đó:


http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                     42
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

           - Đất ở là                     : 20400m2

           - Đất giao thông               : 1696m2

           - Lưu không đường                       : 5086m2

           - Mương tiêu sau dân cư : 1950m2

           Trong 20400m2 đất ở mới có 6200m2 đất 3 vụ, 9000m2 đất 2 vụ và
     5200m2 đất có mặt nước chưa sử dụng.

           Tất cả các điểm quy hoạch dân cư được thể hiện trên bản đồ quy
     hoạch sử dụng đất tỷ lệ 1/5000 (Trong báo cáo thực tập này là tỉ lệ
     1:15.000). Về kích thước hộ, đường đi, hành lang đường, mương tiêu được
     thể hiện chi tiết trên bản vẽ thiết kế mặt bằng đất khu dân cư mới tỷ lệ 1/500
     (Trong báo cáo thực tập này là tỉ lệ 1:15.000).

        BIỂU 11. VỊ TRÍ, DIỆN TÍCH, LOẠI ĐẤT QUY HOẠCH KHU DÂN CƯ MỚI
                        XÃ THANH GIANG - HUYỆN THANH MIỆN
                                                 ---


Số                  Tổng       Loại đất hiện trạng          Loại đất quy hoạch        Số      Tiêu
TT     TÊN THÔN      diện       Đất     Mặt nước        Đất   Giao     Lưu Mương      hộ     chuẩn
                        tích    lúa      chưa sử        ở      thông   không   tiêu   đượ    m2/hộ
                     (m2)                 dụng                                         c
                                                                                      cấp
                                                                                      (hộ)
1      Tiêu Sơn      8460      5920       2540          4600   980     2400     480    46     100
2      Phù Tải I     8912      8912                     6900   716      716     580    34     200
3      Đan Giáp      7440      7440                     6200            620     620    31     200
4      Phù Tải II    4320                 4320          2700           1350     270    27     100
          Cộng      29132      22272      6860         20400   1696    5086    1950   138
               (Thôn Đông ích không quy hoạch do diện tích đất rộng)

           d) Đất chưa sử dụng:



     http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com
                                              43
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

          Diện tích đất chưa sử dụng có 20,90 ha, qua khảo sát và định hướng
   sử dụng đất sẽ cải tạo 2,8 ha thành mặt nước nông nghiệp, 0,24 ha sang đất
   giao thông, 0,52 ha sang đất ở nông thôn. Như vậy đến năm 2010 diện tích
   đất chưa sử dụng còn 17,34 ha, trong đó: Mặt nước chưa sử dụng có 7,65 ha,
   diện tích sông tự nhiên có 9,69 ha.

      BIỂU 12. CÂN ĐỐI DIỆN TÍCH GIỮA HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH
                 XÃ THANH GIANG - HUYỆN THANH MIỆN
                                         ---


                                 Diện tích     Tỷ lệ    Diện tích Tỷ lệ     So sánh
         LOẠI ĐẤT               hiện trạng      %      quy hoạch   %       Tăng (+)
                                năm 2000               năm 2010            Giảm (-)
                                   (ha)                    (ha)              (ha)
       TỔNG DIỆN TÍCH            650,49                  650,49
I- Đất nông nghiệp:              430,65        66,20     433,72   66,68    +3,07
1. Đất trồng cây hàng năm        403,36        93,66     378,55   87,28    -24,81
 a) Ruộng 3 vụ                    70,16        17,39      94,74   25,03    +24,58
b) Ruộng 2 vụ                    327,74        81,25     283,81   74,97    -43,93
c) Ruộng 1 vụ                      5,46         1,36                        -5,46
2. đất trồng cây lâu năm           2,13         0,50     19,00     4,38    +16,87
3. Mặt nước nuôi trồng thuỷ sản   25,16         5,84     36,17     8,34    +11,01
II- Đất chuyên dùng:             139,08        21,38    139,12    21,39    +0,04
1. Đất xây dựng                    3,83         2,75      3,91     2,81    +0,08
2. Đất giao thông                 28,74        20,66     35,00    25,16    +6,26
3. Đất thuỷ lợi                   90,08        64,77     87,33    62,77     -2,75
4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa     10,44         7,51     10,44      7,5       0
5. Đất chuyên dùng khác            5,99         4,31      2,44     1,75     -3,55
III- Đất ở nông thôn:             59,86         9,20     60,31     9,27    +0,45
IV- Đất chưa sử dụng:             20,90         3,22     17,34     2,66     -3,56
1. Mặt nước chưa sử dụng          11,21        53,64      7,65    44,12     -3,56
2. Sông suối                       9,69        46,36      9,69    55,88       0




   http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                       44
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                     IV/ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT.

      Căn cứ vào phương hướng sử dụng đất của cả thời kỳ từ 2000 đến
2010 sẽ phân ra 2 giai đoạn:

         * Giai đoạn 1:

      Từ năm 2000 đến năm 2005. Đây là những năm đầu của niên hạn quy
hoạch.

      - Hoàn thành phân bổ đất canh tác.

      - Hoàn thành chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

      - Hoàn thành phân bổ đất xây dựng.

      - Nâng cấp, mở rộng 1 phần mạng lưới giao thông.

      - Kiên cố hoá 50% mương tưới cấp 1,2.

      - Phân bổ một phần đất dân cư.

      - Cải tạo mặt nước hoang đưa vào sản xuất nông nghiệp.

      * Giai đoạn 2:

      Giai đoạn này cơ bản các loại đất đã ổn định và đi vào nề nếp. Chỉ còn
tiếp tục phân bổ đất giao thông, thuỷ lợi, đất ở nông thôn.




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                     45
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                        KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

      Quy hoạch sử dụng đất đai thời kỳ 2000 - 2010 của xã Thanh Giang
được xây dựng trên cơ sở điều kiện cụ thể của xã. Căn cứ vào mục tiêu
phương hướng phát triển kinh tế xã hội của xã và huyện.

      Là một xã có điều kiện vị trí địa lý thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ
cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ, cần phải chú trọng đến
việc chuyển đổi cơ cấu nền nông nghiệp cho phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương.

      Tuyên truyền vận động để nhân dân thấy rõ hiệu quả tích cực của việc
thực hiện đề án quy hoạch. Cần phân định càng sớm càng tốt ranh giới các
loại đất, nhất là đất công điền, công thổ, đất hành lang đường, hành lang đê.
Tránh gây chồng chéo, lãng phí đất.

      Quy hoạch sử dụng đất là một quy hoạch chuyên ngành có tính định
hướng về mặt sử dụng đất đai. Do đó trong quá trình thực hiện cần phải bổ
sung chỉnh lý cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của từng
giai đoạn để đảm bảo sử dụng đúng mục đích và tiết kiệm đất.

      Hàng năm, căn cứ vào đề án quy hoạch sử dụng đất cả thời kỳ, UBND
xã xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm, đề nghị chuyển một số loại đất
theo đúng yêu cầu trình UBND huyện xem xét. Trên cơ sở đó UBND tỉnh ra
quyết định. Nếu chưa có quyết định của các cấp có thẩm quyền thì UBND xã
chưa được phép chuyển mục đích sử dụng.




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                    46
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                        TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn - PGS-TSKH Lê Đình Thắng
(Chủ biên) - Bộ môn KTQL Địa Chính - Trường ĐH. Kinh tế quốc dân -
NXB Chính trị Quốc Gia.

2. Giáo trình Kinh tế tài nguyên đất - Trường ĐH. Kinh tế quốc dân.

3. Luật Đất đai 14/07/1993 (Có sửa đổi và bổ xung).

4. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan.

5. Các số liệu của UBND xã Thanh Giang, huyện Thanh Miện và Sở Địa
Chính Hải Dương.

6. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Thanh Giang.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                   47
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                MỤC LỤC




                                                                     Trang
Lời nói đầu                                                              1
Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn           6
I. Khái niệm, ý nghĩa, đặc điểm                                          6
II. Sự cần thiết phải quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn                9
III. Căn cứ xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn                10
IV. Nội dung quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn                        10
Chương II: Hiện trạng bố trí sử dụng đất đai                            14
tại xã Thanh Giang - Thanh Miện - Hải Dương
I. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Thanh Giang có ảnh hưởng       14
đến quy hoạch sử dụng đất đai
II. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2000                                 18
III. Tình hình quản lý đất đai                                          25
IV. Nhận xét về hiện trạng sử dụng đất năm 2000 của xã Thanh Giang      26
Chương III: Phương án quy hoạch đất đai xã Thanh Giang                  28
I. Những căn cứ để xây dựng quy hoạch                                   29
II. Dự báo nhu cầu sử dụng đất đai xã Thanh Giang                       29
III. Xây dựng phương án quy hoạch                                       35
IV. Kế hoạch sử dụng đất                                                43
Kết luận                                                                44
Tài liệu tham khảo                                                      45




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                    48

Mais conteúdo relacionado

Mais de Luanvan84

bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfbctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdfbctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdfbctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdfbctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdfbctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
Luanvan84
 

Mais de Luanvan84 (20)

bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 
bctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfbctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdf
 
bctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdfbctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdf
 
bctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdfbctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdf
 
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdfbctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
 
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdfbctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
 

QT191.doc

  • 1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI NÓI ĐẦU Đất đai là tài nguyên vô cùng quí giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất là vật thể chịu tác động của các yếu tố ngoại cảnh trong đó có tác động của con người. Độ phì nhiêu của đất, sự phân bổ không đồng nhất, đất tốt lên hay xấu đi, được sử dụng có hiệu quả cao hay thấp tuỳ thuộc vào sự quản lý Nhà nước và kế hoạch, biện pháp khai thác của người quản lý, sử dụng đất. Công tác quy hoạch và kế hoạch phân bổ sử dụng đất đã được Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 quy định: "Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả" (Điều 18, Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992). Đất đai được tạo thành trong tự nhiên. Đất đai là một phần của vỏ Trái Đất. Song về sở hữu quốc gia thì đất đai được gắn liền với chủ quyền lãnh thổ. Đất đai là có hạn, con người không thể sản xuất được đất đai mà chỉ có thể chuyển mục đích sử dụng từ mục đích này sang mục đích khác. Đất đai có độ màu mỡ tự nhiên, nếu chúng ta biết sử dụng và cải tạo hợp lý thì đất đai không bị thoái hoá mà ngược lại đất đai lại càng tốt hơn. Sử dụng đất đai phải kết hợp một cách đầy đủ, triệt để và có hiệu quả cao nhất. Đất đai kết hợp với sức lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội như Adam Smith đã nói: “Lao động là cha, đất là mẹ của mọi của cải”. Do đó, đất đai vừa là yếu tố của lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố của quan hệ sản xuất. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1
  • 2. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Mặt khác, đất đai là cơ sở không gian để phân bổ các khu dân cư, các công trình phục vụ sản xuất, văn hoá phúc lợi, xây dựng các ngành kinh tế quốc dân khác trên toàn bộ lãnh thổ, xây dựng và củng cố an ninh quốc phòng. Tỉnh Hải Dương là một tỉnh mới được tách từ tỉnh Hải Hưng với tổng diện tích đất tự nhiên là 164.837,33 ha trong đó tổng diện tích đất nông nghiệp là 105.690,53 ha chiếm 64% tổng diện tích. Xã Thanh Giang thuộc huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương là một xã nông nghiệp của vùng Đồng bằng Bắc Bộ, địa hình tương đối bằng phẳng, cơ cấu ngành chưa hợp lý, việc áp dụng các công thức luân canh tiên tiến chưa được tốt do đó chưa phát huy được tiềm năng của lao động, của đất đai nên vẫn còn nghèo nàn, lạc hậu. Nhận thức được vai trò của công tác quy hoạch sử dụng đất đai, em đã chọn đề tài: “ Quy hoạch sử dụng đất đai Xã Thanh Giang - huyện Thanh Miện - tỉnh Hải Dương ” theo chủ trương triển khai quy hoạch sử dụng đất đai ở các xã làm cơ sở cho công tác quy hoạch đất đai toàn huyện trong những năm tới của UBND tỉnh Hải Dương, Sở Địa Chính tỉnh Hải Dương, UBND huyện Thanh Miện. Mục đích của đề tài là: Nắm chắc quỹ đất hiện tại của xã, phân tích những điểm hợp lý, chưa hợp lý trong việc quản lý và sử dụng đất đai. Từ đó dự tính phân bổ quỹ đất cho những năm trước mắt, lâu dài nhằm phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của xã. Nắm được tình hình phát triển của các ngành, các nhu cầu sử dụng đất trong giai đoạn quy hoạch đồng thời định hướng bố trí cải tạo đất đai cho phù hợp với xu thế phát triển của xã hội. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 2
  • 3. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Nắm được thực trạng cơ sở hạ tầng và đánh giá hiệu quả sử dụng của người sử dụng trong giai đoạn quy hoạch. Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước trong công tác quản lý đất khu nông thôn, nâng cao ý thức trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng đất và kết hợp hiệu quả sử dụng đất với hiệu quả môi trường. Yêu cầu của đề tài: - Quy hoạch sử dụng đất mang tính chất bao trùm và đi trước một bước vì vậy yêu cầu phải phản ánh đúng thực tiễn, thể hiện tính khoa học, khách quan, dễ hiểu, dễ làm, dễ thực hiện và có tính xã hội cao. - Chấp hành nghiêm pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý và sử dụng đất đai. - Tài liệu, số liệu phải tiến hành điều tra, khảo sát, bổ sung và làm mới. - Thể hiện tính khách quan khoa học chính xác đồng thời phải phù hợp với phương hướng chung của huyện, tỉnh và phù hợp với các chính sách của Nhà nước. Quy hoạch sử dụng đất nông thôn xã Thanh Giang - huyện Thanh Miện - tỉnh Hải Dương phải phù hợp với các chiến lược, quy hoạch có liên quan dưới đây: + Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của xã. + Chiến lược sử dụng đất đai của xã. + Quy hoạch các ngành trên địa bàn xã. + Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh. + Phù hợp với điều kiện tự nhiên của xã. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 3
  • 4. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Tiết kiệm và bố trí hợp lý đất đai đặc biệt là đất nông nghiệp. + Đảm bảo yêu cầu về an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường. + Kết hợp cải tạo cũ và xây dựng mới, sử dụng triệt để những cơ sở đã có. + Mục tiêu trong quy hoạch phải cụ thể, rõ ràng, dự án có tính khả thi. Góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển chung của toàn huyện, toàn tỉnh. Phương pháp nghiên cứu của báo cáo: 1. Phương pháp điều tra dã ngoại Sử dụng phương pháp điều tra để thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ hiện trạng phản ánh tình hình phát triển kinh tế- xã hội và hiện trạng sử dụng đất đai xã. Điều tra khả năng chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai. 2. Phương pháp cân đối Mục đích của phương pháp này là xác định các phương án cân đối và lựa chọn phương án cân đối cho việc sử dụng các loại đất, lập các chỉ tiêu khống chế các loại đất phi nông nghiệp, hướng dẫn phương án phân phối và điều chỉnh sử dụng đất cấp dưới. 3. Phương pháp toán kinh tế Do đặc điểm của đất đai rất đa dạng với nhiều chức năng sử dụng, nên việc áp dụng phương pháp này để dự báo quy hoạch sử dụng đất đai trở thành hệ thống lượng phức tạp mang tính chất xác suất. Phương pháp này nhằm dự báo các nhu cầu sử dụng đất của các ngành và các mục đích sử dụng. 4. Phương pháp bản đồ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 4
  • 5. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Sử dụng bản đồ để thể hiện nội dung và các yếu tố trên bản đồ hiện trạng tỉ lệ 1: 5.000 ( trong báo cáo là tỉ lệ 1: 15.000) cũng như bản đồ quy hoạch sử dụng đất của xã Thanh Giang giai đoạn 2000-2010 trên cơ sở khoa học, sát thực tế. Đề tài được chia thành 3 chương: - Lời nói đầu. - Chương 1: Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất đai Nông thôn. - Chương 2: Hiện trạng bố trí sử dụng đất đai tại xã Thanh Giang - Thanh Miện - Hải Dương. - Chương 3: Phương án quy hoạch đất đai xã Thanh Giang - Thanh Miện - Hải Dương. - Kết luận. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 5
  • 6. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI NÔNG THÔN I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ ĐẶC ĐIỂM QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI NÔNG THÔN 1. Khái niệm Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng, quản lý đất đai nói chung, đất đai nông thôn nói riêng một cách đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc tính toán, phân bổ quỹ đất cho các ngành, cho các mục đích sử dụng, cho các tổ chức và cá nhân sử dụng đất đai nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội và tạo điều kiện bảo vệ đất đai, môi trường sinh thái. Như vậy, tổ chức sử dụng đất đai đầy đủ có nghĩa là các loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích nhất định; sử dụng hợp lý đất đai tức là các thuộc tính tự nhiên, vị trí, diện tích đất đai được sử dụng phù hợp với yêu cầu và mục đích sử dụng; sử dụng đất đai khoa học là việc áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ trong quá trình sử dụng đất; hiệu quả sử dụng đất đai được thể hiện ở hiệu quả kinh tế- xã hội và môi trường. Quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế- xã hội cho nên phải đảm bảo tính kinh tế, tính kỹ thuật và tính pháp chế của Nhà nước. Tính kinh tế thể hiện ở hiệu quả của việc sử dụng đất đai. Tính kỹ thuật thể hiện ở các công tác chuyên môn kỹ thuật như điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 6
  • 7. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com khoanh định, xử lý số liệu,... Tính pháp lý nghĩa là việc sử dụng và quản lý đất đai phải tuân theo các quy định pháp luật của Nhà nước. Tóm lại, quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn là cơ sở quan trọng để hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa các loại đất đai ở nông thôn vào sử dụng bền vững và mang lại lợi ích kinh tế, xã hội cao nhất. Nó thể hiện hai chức năng quan trọng: điều chỉnh các mối quan hệ về đất đai và tổ chức sử dụng đất đai. 2. Ý nghĩa + Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn đảm bảo sự thống nhất trong việc quản lý Nhà nước về các loại đất đai ở nông thôn, phát huy tính tự chủ và nâng cao hiệu quả sử dụng đất của những tổ chức, cá nhân được giao quyền sử dụng đất. + Quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn tạo ra sự ổn định về mặt pháp lý cho việc quản lý Nhà nước đối với đất đai, làm cơ sở cho việc giao quyền sử dụng đất, cho thuê đất, đầu tư phát triển kinh tế, xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn tạo điều kiện xác lập cơ chế điều tiết một cách chủ động việc phân bổ quỹ đất đai cho các mục đích sử dụng như phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, phát triển công nghiệp, đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. + Quy hoạch sử dụng đất đai là công cụ hữu hiệu giúp cho Nhà nước nắm chắc quỹ đất đai và xây dựng chính sách sử dụng đất đai đồng bộ có hiệu quả cao, hạn chế sự chồng chéo trong quản lý đất đai, ngăn chặn các hiện tượng chuyển mục đích sử dụng tuỳ tiện, hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm, huỷ hoại đất đai, phá vỡ cân bằng sinh thái. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 7
  • 8. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn không những có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trước mắt mà cả trong lâu dài. 3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn Quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn có những đặc điểm sau: *0 Quy hoạch sử dụng đất đai là một công cụ quản lý khoa học của Nhà nước. Ở nước ta, quy hoạch sử dụng đất đai nhằm phục vụ cho nhu cầu của người sử dụng đất đai và quyền lợi của toàn xã hội, góp phần giải quyết tốt các mối quan hệ trong quản lý và sử dụng đất đai, để sử dụng, bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, các mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng đất ngày càng bộc lộ rõ rệt. Quy hoạch sử dụng đất đai phải quán triệt luật pháp, chính sách và các quy định của Đảng và Nhà nước liên quan đến đất đai. *1 Quy hoạch sử dụng đất đai mang đặc điểm tổng hợp. Nó vận dụng kiến thức tổng hợp của nhiều môn khoa học thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học kinh tế, khoa học xã hội. Mục đích của quy hoạch sử dụng đất đai là nhằm khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất, bao gồm sáu loại đất chính. *2 Quy hoạch sử dụng đất đai có tính chất dài hạn và tính chiến lược. Thời hạn của quy hoạch sử dụng đất đai thường từ 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn. Trên cơ sở dự báo xu thế biến động dài hạn của các yếu tố kinh tế- xã hội quan trọng như tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhu cầu và khả năng phát triển của các ngành kinh tế, tình hình phát triển đô thị, dân số và cơ cấu lao động, ... , xác định quy hoạch trung hạn và dài hạn về sử dụng đất đai. Việc xây dựng quy hoạch phải phản ánh được những vấn đề có tính chiến lược như: phương hướng, mục tiêu, chiến http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 8
  • 9. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com lược của việc sử dụng đất đai; cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất đai của từng ngành; điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất đai và việc phân bố đất đai; phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai; các biện pháp, chính sách lớn. Quy hoạch sử dụng đất đai là cơ sở khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm. *3 Quy hoạch sử dụng đất đai mang đặc điểm khả biến. Do quy hoạch sử dụng đất đai trong khoảng một thời gian tương đối dài, dưới sự tác động của nhiều nhân tố kinh tế- xã hội, kỹ thuật và công nghệ nên một số dự kiến ban đầu của quy hoạch không còn phù hợp. Do vậy việc bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện quy hoạch là việc làm hết sức cần thiết. II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI NÔNG THÔN Trong điều kiện đất đai có hạn mà sự gia tăng dân số ngày cang nhiều, nhu cầu về vật chất, văn hoá tinh thần, sinh hoạt ngày càng cao, do đó để quản lý sử dụng triệt để và có hiệu quả nguồn tài nguyên này, đất đai cần phải được quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng theo pháp luật. Đây là một trong 7 nội dung quan trọng đã nêu ở Điều 13-Luật Đất đai 14/07/1993 trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đảm bảo cho mỗi tấc đất được sử dụng hợp lý và có hiệu quả kinh tế cao nhằm không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân. Chính vì vậy, trong các Điều 16, 17 và 18 của Luật Đất đai, trong Nghị định 30 HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ngày 23/03/1989, trong Chỉ thị 17 HĐBT ngày 09/03/1990 của Hội đồng Bộ trưởng, trong Thông tư 106 QHKHRĐ ngày 15/04/1991 của Tổng cục quản lý ruộng đất (nay là Tổng cục Địa Chính) đã khẳng định sự cần thiết phải tiến hành quy hoạch đất đai nói chung và quy hoạch đất đai nông thôn nói riêng từ cấp TW đến địa phương, đặc biệt là cấp xã, phường. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 9
  • 10. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com III. CĂN CỨ XÂY DỰNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI NÔNG THÔN - Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Luật Đất đai 1993 và bổ xung. - Định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng quy hoạch. - Các văn bản pháp luật quy định về xây dựng quy hoạch có liên quan. - Hiện trạng quản lý, bố trí sử dụng đất của vùng. - Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của vùng. - Quỹ đất đai của vùng và khả năng mở rộng quỹ đất. - Khả năng đầu tư và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến. - Lực lượng lao động của vùng. - Nhu cầu về các loại sản phẩm đầu ra. - Dân số, phát triển đô thị và các điều kiện về kết cấu hạ tầng. IV. NỘI DUNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI NÔNG THÔN Nội dung của quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn bao gồm: quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ; quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành và quy hoạch sử dụng đất đai của xí nghiệp. 1. Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ gồm các loại sau đây: − Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 10
  • 11. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com − Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh. − Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện. − Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã. Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ gồm toàn bộ diện tích tự nhiên của lãnh thổ, trong đó có cả đất nông thôn và đất đô thị. Nội dung cụ thể của quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ là tuỳ thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính. Quy hoạch sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước là cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương. Việc xây dựng quy hoạch căn cứ vào nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế- xã hội của cả nước và hệ thống thông tin tư liệu về điều kiện tự nhiên đất đai. Nội dung của quy hoạch sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước là xác định phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ sử dụng đất đai của cả nước và các vùng kinh tế, nhằm điều hoà mối quan hệ sử dụng đất đai giữa các ngành, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương. Đồng thời đề xuất các chính sách, biện pháp, bước đi để thực hiện quy hoạch nhằm khai thác, sử dụng, bảo vệ và nâng cao hệ số sử dụng đất đai, điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất đai. Xây dựng phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ sử dụng đất của tỉnh. Xác định nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành và điều hoà nhu cầu đất. Xử lý mối quan hệ giữa khai thác sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất. Xác định định hướng, các chỉ tiêu, cơ cấu phân bố đất đai của tỉnh và kiến nghị các biện pháp để thực hiện quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất đai lãnh thổ huyện được xây dựng căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh, những đặc điểm nguồn tài nguyên đất, http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 11
  • 12. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của huyện và các quan hệ trong sử dụng đất: đất đô thị, đất xây dựng, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp ... Nội dung cơ bản của quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện bao gồm: Xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và các biện pháp sử dụng đất đai trên địa bàn huyện. Xác định quy mô, cơ cấu và phân bố sử dụng đất đai cho các ngành và cho các loại đất trên địa bàn huyện như đất dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, giao thông đô thị, các công trình hạ tầng, đất cho các xí nghiệp (công nghiệp, du lịch,...), khu dân cư nông thôn... Quy hoạch sử dụng đất đai lãnh thổ xã. Xã là đơn vị hành chính cơ sở. Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã là khâu cuối cùng của hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai lãnh thổ. Quy hoạch sử dụng cấp xã được tiến hành dựa trên cơ sở khung định hướng là quy hoạch sử dụng đất đai của huyện và những điều kiện cụ thể của xã như nguồn đất đai, khả năng của nguồn đất đai, nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của xã. Nội dung chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã gồm: • Xác định mục tiêu cụ thể theo mục đích sử dụng các loại đất và các dự án. • Xác định nhu cầu sử dụng đất đai và cân đối quỹ đất đai cho các mục đích sử dụng. • Phân bố quy mô, cơ cấu diện tích đất nói chung, và hệ thống kết cấu hạ tầng, các dự án và các công trình chuyên dùng khác. 2. Quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành Quy hoạch sử dụng theo ngành bao gồm các loại: − Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 12
  • 13. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com − Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp. − Quy hoạch sử dụng đất các khu dân cư nông thôn. − Quy hoạch sử dụng đất đô thị. − Quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng. Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ và quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ là cơ sở, định hướng cho quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ phải đi trước một bước. Quy hoạch sử dụng đất đai từng ngành phải phối hợp chặt chẽ giữa các ngành với nhau. 3. Quy hoạch sử dụng đất đai của xí nghiệp Tuỳ theo các loại hình doanh nghiệp trong nông thôn như các doanh nghiệp lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp nông thôn, thương mại- dịch vụ mà có nội dung quy hoạch sử dụng đất đai cho phù hợp, nhằm sử dụng đất đai có hiệu quả. Nói chung, nội dung quy hoạch thường bao gồm: − Quy hoạch ranh giới địa lý. − Quy hoạch khu trung tâm. − Quy hoạch đất trồng trọt. − Quy hoạch thuỷ lợi. − Quy hoạch giao thông. − Quy hoạch rừng phòng hộ. − ..................... http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 13
  • 14. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Quy hoạch sử dụng đất đai của xí nghiệp có thể nằm trong hoặc ngoài vùng chuyên môn hoá. CHƯƠNG 2 HIỆN TRẠNG BỐ TRÍ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TẠI XÃ THANH GIANG - HUYỆN THANH MIỆN - TỈNH HẢI DƯƠNG I/ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI XÃ THANH GIANG-HUYỆN THANH MIỆN-TỈNH HẢI DƯƠNG CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI. A/ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN: 1. Vị trí địa lý: Xã Thanh Giang nằm ở phía nam huyện Thanh Miện có vị trí như sau: - Phía bắc giáp xã Chi Lăng Nam và xã Ngũ Hùng - Phía nam giáp xã Tiền Phong - Phía tây giáp xã Diên Hồng và một phần xã Chi Lăng Nam - Phía đông giáp huyện Ninh Giang 2. Địa hình, địa mạo: Nằm ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ, đất đai được hình thành do sự bồi lắng phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình theo hình thức pha trộn. Địa hình đất đai tương đối bằng phẳng, độ dốc nghiêng dần từ tây bắc http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 14
  • 15. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com xuống đông nam. Tính chất đất đai mang đặc điểm điển hình của phù sa sông Thái Bình, nghèo dinh dưỡng và chua. 3. Quy mô xã: Là một xã trung bình của huyện Thanh Miện, tổng diện tích hành chính là 650,49 ha bằng 5,32% diện tích của huyện. Dân cư được chia làm 4 thôn: Thôn Đông ích, thôn Tiên Sơn, thôn Phù Tải, và thôn Đan Giáp. Dân cư sống tương đối tập trung tại khu vực trung tâm xã tạo nên một thị tứ sầm uất và sôi động. Trên địa bàn xã có tuyến tỉnh lộ 20B và huyện lộ 192 chạy qua nên rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội, giao lưu hàng hoá với các vùng trong và ngoài huyện. 4. Khí hậu thời tiết: Xã Thanh Giang mang đầy đủ tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa hè nóng ẩm mưa nhiều và có gió bão. Mùa đông lạnh khô hanh nhưng cuối mùa có mưa phùn, độ ẩm không khí cao. B/ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI GÂY ÁP LỰC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI: A. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ: Thanh Giang là xã trung bình của huyện Thanh Miện với 8217 nhân khẩu, mật độ dân số 1260 người/km2. Trên địa bàn xã có tỉnh lộ 20B chạy qua trung tâm xã cùng với sự cần cù chịu khó và nhanh nhạy trong phát triển kinh tế nên từ lâu ở đây đã hình thành 1 thị tứ sầm uất với lưu lượng hàng hoá trung chuyển qua đây rất lớn, là đầu mối thu mua và vận chuyển các loại hàng hoá nông sản phẩm cho các xã khu vực phía Nam huyện Thanh Miện. Nền kinh tế phát triển đa dạng, ngoài nông nghiệp là mũi nhọn chủ yếu thì tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển tương đối khá. Tổng thu nhập năm 2000 đạt 19,17 tỷ đồng với cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp, công nghiệp tiểu http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 15
  • 16. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com thủ công nghiệp và dịch vụ là 5,6 - 1,9 - 2,5. Bình quân thu nhập đầu người là 2,4 triệu đồng/năm. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 16
  • 17. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 1. Tình hình sản xuất nông nghiệp: Tổng thu nhập năm 2000 là 10,67 tỷ đồng chiếm 56% tổng thu nhập toàn xã a) Trồng trọt: Năm 2000 tổng sản lượng luơng thực đạt 4408 tấn trong đó thóc đạt 4108 tấn, màu quy đạt 300 tấn. Năng suất lúa bình quân đạt 100tạ/ha, bình quân lương thực là 549 kg/người/năm. Thu nhập của ngành trồng trọt chủ yếu từ cây lúa và một số cây vụ đông khác còn thu từ cây lâu năm rất ít do diện tích trồng cây lâu năm thấp có 2,13 ha là diện tích mới được chuyển đổi. Trong những năm tới cần đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Nhìn chung thu nhập từ ngành trồng trọt trong mấy năm gần đây có xu hướng tăng trong vòng 5 năm năng suất tăng từ 20 - 22%. Giá trị ngành trồng trọt năm 2000 ước đạt 7,93 tỷ đồng chiếm 74,32% thu nhập ngành nông nghiệp và chiếm tới 41,36% GDP. b) Chăn nuôi: Ngành chăn nuôi phát triển mạnh ở khu vực gia đình, đặc biệt là chăn nuôi lợn, gia cầm, bò và thả cá. Năm 2000 tổng đàn trâu của xã có 20 con, đàn bò có 190 con, đàn gia cầm có 40000 con, trung bình mỗi hộ gia đình có khoảng 18 con. Đàn lợn năm 2000 có khoảng 3500 con. Thu nhập ngành chăn nuôi năm 2000 đạt 2,74 tỷ đồng chiếm 25,68% thu nhập ngành nông nghiệp và bằng 14,29% GDP. 2. Tình hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp: Giá trị thu nhập năm 2000 thu 3,5 tỷ đồng bằng 19% tổng thu nhập toàn xã. Nhìn chung sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở đây khá phát triển nhất http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 17
  • 18. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com là ở khu vực trung tâm xã, ven đường 20B và trung tâm các thôn. Ngành nghề chính là xay xát, chế biến lương thực, thực phẩm, mộc, nề, cơ khí nhỏ, vật liệu xây dựng...; tiểu thủ công nghiệp thu hút một lực lượng lao động khá lớn trong các thôn khoảng 310 người hình thành nên một cụm tiểu thủ công nghiệp nhỏ, vừa giải quyết việc làm cho lao động dư thừa, vừa mang lại lợi ích kinh tế không nhỏ cho xã. 3. Dịch vụ thương nghiệp: Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, dịch vụ thương nghiệp cũng bắt đầu phát triển mạnh. Hiện tại xã có chợ cùng với các hộ kinh doanh, buôn bán ven đường 20B tạo thành trung tâm dịch vụ khá sầm uất nhất là dịch vụ vận chuyển hàng hoá, dịch vụ vật tư nông nghiệp, nhu yếu phẩm cho đời sống hàng ngày của bà con nông dân. Một số hộ dịch vụ đã liên kết kinh doanh trong và ngoài vùng nhằm tăng thu nhập và tạo sự phát triển chung. Năm 2000 tổng thu từ dịch vụ đạt 5,0 tỷ đồng chiếm 25% tổng thu GDP. Tổng số lao động làm dịch vụ thương nghiệp hiện nay của xã là 160 người chiếm 4% tổng số lao động. B/ VĂN HOÁ XÃ HỘI: 1. Dân số: Năm 2000 dân trong xã là 8217 người trong đó khẩu nông nghiệp là 7860 người, khẩu phi nông nghiệp là 357 người, hình thành nên 2169 hộ gia đình. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2000 là 1% với tổng số lao động trong độ tuổi là 3760 người. Trong đó lao động nông nghiệp là 3300 người, lao động dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp là 470 người. 2. Văn hoá xã hội: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 18
  • 19. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Cùng với việc phát triển sản xuất; Đảng uỷ, Uỷ ban Nhân dân xã luôn luôn quan tâm chăm lo đến đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân. Hoạt động của các đoàn thể được đầu tư ngân sách và duy trì sinh hoạt thường xuyên như đoàn thanh niên, thiếu niên nhi đồng, phụ nữ, hội cựu chiến binh, ... C) XÂY DỰNG CƠ BẢN: Trong mấy năm gần đây công tác xây dựng cơ bản phát triển khá mạnh mẽ, nhà ở của nhân dân được nâng cấp mái ngói và mái bằng hơn 80%. Các công trình công cộng của xã như nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, trụ sở Uỷ ban Nhân dân xã, đường điện, đường giao thông ... được đầu tư cải tạo làm mới. Một số công trình đã được đưa vào sử dụng như trụ sở UBND xã, đường giao thông, trường học... II/ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2000. Tổng diện tích đất hành chính của xã là 650,49 ha bằng 5,32% diện tích toàn huyện. Quỹ đất đang được sử dụng như sau: 1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp có 430,65 ha bằng 66,52% diện tích hành chính, bình quân có 548m2/khẩu nông nghiệp trong khi đó bình quân chung của tỉnh là 590m2/người. Chứng tỏ đây là một xã đất chật người đông, diện tích đất nông nghiệp ít và trong các năm tới sẽ còn giảm do đáp ứng nhu cầu cho phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng... a) Đất trồng cây hàng năm: Hiện nay diện tích đất trồng cây hàng năm có 403,36 ha chiếm 93,66% diện tích đất nông nghiệp và 62,01% diện tích đất hành chính. Trong đất cây hàng năm chủ yếu là đất trồng 2 vụ lúa 327,74 ha chiếm 81,25% đất http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 19
  • 20. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com trồng cây hàng năm còn lại 70,16 ha đất 3 vụ và 5,46 ha đất 1 vụ. Nhìn chung nhân dân ở đây đã chú ý thâm canh tăng vụ song diện tích trồng vụ đông còn thấp chiếm 17,39% diện tích trồng cây hàng năm. b) Đất trồng cây lâu năm: Diện tích đất trồng cây lâu năm của xã rất thấp có 2,13 ha chiếm 0,49% diện tích đất nông nghiệp. Đây là diện tích mới được nhân dân trồng khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo quyết định của UBND tỉnh. c) Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản: Diện tích 25,16 ha chiếm 5,84% diện tích đất nông nghiệp và 3,87% diện tích đất hành chính. Một phần diện tích mặt nước do các hộ gia đình sử dụng và chủ yếu nằm trong khu dân cư. Một phần (12,03 ha) do UBND xã quản lý, đây là diện tích ao mà Uỷ ban xã cho dân đấu thầu thả cá, nuôi trồng thuỷ sản khác. Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản thường xuyên bị biến động do chuyển mục đích sử dụng. 2. Đất chuyên dùng: Tổng diện tích đất chuyên dùng của xã năm 2000 là 139,08 ha chiếm 21,38% diện tích hành chính và đang được sử dụng như sau: a) Đất xây dựng: Diện tích đất xây dựng có 3,83 ha chiếm 2,75% diện tích đất chuyên dùng và 0,59% diện tích hành chính. Bao gồm các công trình xây dựng công cộng của xã và huyện như trụ sở UBND xã, trường học, trạm xá, nhà trẻ, mẫu giáo, đình chùa, trạm bơm, chợ. Các công trình trên đã cơ bản ổn định về mặt vị trí và diện tích. Trong các năm tới chỉ quy hoạch bổ sung thêm nhà văn hoá thôn. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 20
  • 21. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com BIỂU 1. HIỆN TRẠNG ĐẤT XÂY DỰNG ĐẾN 2010 XÃ THANH GIANG - HUYỆN THANH MIỆN --- HẠNG MỤC Diện tích hiện trạng 2000 1. Trụ sở UBND , HTX xã 0,34 2. Chợ 0,26 3. Trạm xá 0,15 4. Trường học 1,07 5. Sân vận động 0,77 6. Hội trường thôn 0,35 7. Đình chùa 0,27 8. Trạm bơm, biến thế 0,08 9. Công trình xây dựng khác 0,34 10. Nhà trẻ, mẫu giáo 0,20 Cộng 3,83 b) Đất giao thông: Diện tích 28,74 ha bằng 20,66% diện tích đất chuyên dùng và bằng 4,42% diện tích đất hành chính. Bao gồm các tuyến đường sau: - Tuyến đường số 20B dài 2000m, rộng 8m, diện tích là 1,6 ha. Hiện nay đã để hành lang bảo vệ đường được 10m (mỗi bên 5m) diện tích hành lang bảo vệ đường 20 là: 2,0 ha trong đó có 0,9 ha vẫn thống kê vào đất thuỷ lợi và canh tác, còn 1,1 ha thống kê vào đất chuyên dùng khác. - Tuyến đường 192 dài 2500 m, bề rộng không đồng đều có 800m hiện nay rộng 6m, còn lại 1700m chỉ rộng 3m. Tuyến đường này vẫn chưa được tu sửa, nâng cấp lần nào nên rất nhỏ và chất lượng bề mặt kém. Diện tích chiếm đất của đường 192 hiện nay là 0,99 ha. - Đường trục thôn của 4 thôn dài tổng cộng 7000m, rộng 4m, diện tích là 2,8 ha. Hiện nay đường trục thôn đã để được 2m hành lang bảo vệ đường http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 21
  • 22. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com với diện tích 1,4 ha, trong đó thống kê vào đất chuyên dùng khác là 1,24 ha, còn 0,16 ha thống kê vào mặt nước nuôi trồng thủy sản. - Đường xóm có tổng chiều dài là 11000m, rộng 2,5m, diện tích 2,75 ha - Các tuyến đường trục đồng của xã dài 14000m, rộng 4m, có diện tích 5,6 ha. - Diện tích các tuyến đường nội đồng của toàn xã là 15,0 ha. Những năm gần đây đường giao thông từng bước được nâng cấp, cải tạo làm cho bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới. BIỂU 2. HIỆN TRẠNG ĐẤT GIAO THÔNG XÃ THANH GIANG - HUYỆN THANH MIỆN --- Hiện trạng năm 2000 TÊN ĐƯỜNG Dài Rộng Diện tích (ha) (m) (m) Tỉnh lộ 20B 2000 8 1,6 Hành lang bảo vệ 10 Huyện lộ 192 2500 3-6 0,99 Hành lang bảo vệ Đường trục thôn 7000 4 2,80 Hành lang bảo vệ Đường xóm 11000 2,5 2,75 Trục đồng 14000 4 5,6 Nội đồng 15,00 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 22
  • 23. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com c) Đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng: Diện tích 90,08 ha chiếm 64,77% diện tích đất duyên dùng và 13,85% diện tích đất hành chính. Bao gồm toàn bộ hệ thống kênh mương tưới tiêu cấp 1,2,3, hệ thống sông trung thuỷ nông và diện tích mặt nước chuyên dùng. Trong đó diện tích kênh mương là 15,50 ha; diện tích mặt nước chuyên dùng là 74,58 ha. Với hệ thống kênh mương tưới tiêu dày đặc như hiện nay đã đảm bảo tưới tiêu chủ động cho hầu hết đất canh tác của xã do vậy trong những năm tới không phải quy hoạch thêm mà chỉ cần nạo vét, tu sửa hàng năm. d) Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Diện tích 10,44 ha chiếm 7,51% đất chuyên dùng và 1,6% diện tích hành chính bao gồm cả gò đống cũ và nghĩa trang nhân dân, nghĩa trang liệt sỹ. Bình quân cứ 1000 dân có 1,27 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa, so với tỷ lệ chung toàn tỉnh thì đây là tỷ lệ lớn nên trong những năm tới không quy hoạch thêm đất nghĩa trang, nghĩa địa nữa mà xã cần phải tuyên truyền để nhân dân sử dụng quỹ đất này cho hợp lý, gọn gàng, tiết kiệm hơn. e) Đất chuyên dùng khác: Diện tích 5,99 ha bằng 4,31% đất chuyên dùng và 0,92% diện tích hành chính. Đây chủ yếu là diện tích trại chăn nuôi cũ hiện nay không sử dụng nữa, nhân dân đang cải tạo dần để đưa vào trồng cây lâu năm (3,65 ha). Còn lại 2,34 ha là diện tích hành lang bảo vệ đường giao thông (đường 20B và trục thôn). http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 23
  • 24. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com BIỂU 3: DIỆN TÍCH ĐẤT CHUYÊN DÙNG XÃ THANG GIANG - HUYỆN THANH MIỆN --- Trong đó LOẠI ĐẤT Diện tích Các tổ UBND xã chức kinh quản lý tế TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT CHUYÊN DÙNG 139,08 0,08 139,00 I- Đất xây dựng 3,83 0,08 3,75 1. Đất công nghiệp 0,08 0,08 2. Đất dịch vụ 0,26 0,26 3. Đất trụ sở cơ quan 0,34 0,34 4. Đất y tế 0,15 0,15 5. Đất trường học 1,07 1,07 6. Đất thể dục - thể thao 0,77 0,77 7. Đất công trình xây dựng khác 1,16 1,16 II- Đất giao thông 28,74 28,74 III- Đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng 90,08 90,08 1. Kênh mương 15,5 15,5 2. Mặt nước chuyên dùng 74,58 74,58 IV- Đất nghĩa trang, nghĩa địa 10,44 10,44 V- Đất chuyên dùng khác 5,99 5,99 3. Đất ở nông thôn: Toàn xã có 4 thôn bao gồm 8217 nhân khẩu, 2169 hộ gia đình. Tổng diện tích toàn khu dân cư là 120,62 ha trong đó đất nông nghiệp có 21,61 ha chiếm 17,90% diện tích khuôn viên, đất chuyên dùng có 39,15 ha chiếm 32,42%, diện tích khuôn viên, đất ở nông thôn có 59,86 ha chiếm 49,58% diện tích toàn khuôn viên và 9,2% diện tích hành chính. Bình quân 1 hộ có diện tích là 275m2/hộ. Một số tụ điểm dân cư thôn Phù Tải, Tiêu Sơn và Đan Giáp ven đường 20B đã mang dáng dấp đô thị, hình thành nên trung tâm kinh tế xã hội của xã. Trong toàn khuôn viên 120,62 ha thì hộ gia đình quản lý http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 24
  • 25. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 71,81 ha chiếm 59,53%, các tổ chức kinh tế quản lý 0,08 ha chiếm 0,07% và UBND xã quản lý 48,73 ha chiếm 40,4% diện tích toàn khuôn viên. 4. Đất chưa sử dụng: Diện tích đất chưa sử dụng là 20,90 ha chiếm 3,22% diện tích đất hành chính gồm: - Đất có mặt nước chưa sử dụng 11,21 ha là các mặt nước nhỏ như ao thùng nằm rải rác ngoài đồng, ven đường giao thông... - Sông ngòi tự nhiên có 9,69 ha. 5. Hiện trạng đất công điền, công thổ: Toàn xã có 43,31 ha đất công điền và 159,9 ha đất công thổ. Trong đó: * Đất công điền: 43,31 ha chiếm 6,66% diện tích hành chính - Đất cây hàng năm có 29,78 ha chiếm 7,38% diện tích đất cây hàng năm của xã và 6,9% diện tích đất nông nghiệp - Đất cây lâu năm có 1,5 ha - Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản có 12,03 ha chiếm 47,81% diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản của xã và 2,79% diện tích đất nông nghiệp. * Đất công thổ: - Đất chuyên dùng có 139 ha chiếm 86,93% diện tích đất công thổ - Đất khác có 20,9 ha chiếm 13,07% diện tích đất công thổ. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 25
  • 26. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com III/ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI: - Từ khi có luật đất đai năm 1993 công tác quản lý đất đai đã dần dần từng bước đi vào nề nếp và thu được kết quả bước dầu. - Hoàn thành việc xác lập địa giới hành chính theo Chỉ thị 364 của Chính phủ. - Đã triển khai việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp và đất thổ cư cho nhân dân trong xã. - Tổ chức nghiên cứu, quán triệt Luật Đất đai và các chỉ thị nghị quyết của tỉnh, của huyện cho cán bộ và nhân dân trong xã. Tuy nhiên công tác quản lý đất đai vẫn còn một số tồn tại + Tình hình vi phạm luật đất đai vẫn còn xảy ra ở một số hộ gia đình ví dụ như: lấn chiếm, tranh chấp... + Hệ thống quản lý sổ sách, hồ sơ địa chính chưa được hoàn chỉnh, cơ sở vật chất và kinh phí giành cho công tác quản lý đất đai còn nghèo nàn. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 26
  • 27. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com IV/ NHẬN XÉT VỀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2000 CỦA XÃ: Thanh Giang là một xã trung bình của huyện Thanh Miện có địa hình đất đai tương đối bằng phẳng, có vị trí thuận lợi cho phát triển, giao lưu kinh tế giữa các vùng trong và ngoài huyện. Đất đai được người dân sử dụng hợp lý và có hiệu quả hơn. Tuy trong mấy năm vừa qua diện tích đất nông nghiệp có giảm do chuyển sang các loại đất khác song diện tích trồng lúa còn tương đối nhiều, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng còn e dè, chưa mạnh dạn, chưa hình thành các khu chuyên canh, diện tích đất thâm canh còn hạn chế. Các loại đất trong đất chuyên dùng trong mấy năm qua đều tăng, các công trình xây dựng công cộng đã ổn định về mặt vị trí và diện tích, song diện tích đất giao thông còn thấp, đường xá chưa được mở rộng theo đúng quy định của Nhà nước gây khó khăn cho việc đi lại của nhân dân và việc vận chuyển giao lưu hàng hoá. Trong khi đó diện tích đất thuỷ lợi và đất nghĩa trang, nghĩa địa lại cao, gây ra sự lãng phí trong sử dụng đất. Trong khuôn viên dân cư, đất ở tuy đã tập trung gọn trong các thôn song việc sử dụng đất của một số hộ gia đình còn bất hợp lý, hộ ở quá rộng, hộ ở quá chật, nhà cửa chưa được quy hoạch gọn gàng nên việc sử dụng đất đạt hiệu quả thấp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 27
  • 28. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com BIỂU 4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2000 XÃ THANH GIANG - HUYỆN THANH MIỆN --- CHỈ TIÊU Đơn vị tính Năm 2000 1. Tổng số khẩu Người 8217 - Khẩu nông nghiệp Người 7860 - Khẩu phi nông nghiệp Người 357 2. Tổng số hộ Hộ 2169 + Hộ nông nghiệp Hộ 2050 + Hộ phi nông nghiệp Hộ 119 3. Tổng số lao động Người 3770 + Lao động nông nghiệp Người 3300 + Lao động dịch vụ Người 160 + Lao động tiểu thủ công nghiệp Người 310 4. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 1 5. Tổng thu nhập Tỷ đồng 19,17 + Thu từ nông nghiệp Tỷ đồng 10,67 - Thu từ trồng trọt Tỷ đồng 7,93 - Thu từ chăn nuôi Tỷ đồng 2,14 + Thu từ tiểu thủ công nghiệp Tỷ đồng 3,5 + Thu từ dịch vụ thương mại Tỷ đồng 5,0 6. Tổng sản lượng lương thực Tấn 4408 + Thóc Tấn 4108 + Màu quy Tấn 300 7. Bình quân lương thực kg/người/năm 549 8. Bình quân thu nhập Triệuđồng/người/năm 2,4 9. Cơ cấu kinh tế 5,6-1,9-2,5 10. Đàn trâu Con 20 11. Đàn bò Con 190 12. Đàn lợn Con 3500 13. Đàn gia cầm 1000 con 40 14. Diện tích thả cá Ha 16 15. Hệ số sử dụng đất Lần 2,26 16. Diện tích chuyển đổi cây Ha 24 trồng 17. Năng suất lúa bình quân Tạ/ha 100 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 28
  • 29. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG 3 PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI XÃ THANH GIANG HUYỆN THANH MIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG I/ NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG QUY HOẠCH: - Điều 18 Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 - Luật Đất đai năm 1993 và các văn bản sau luật của nhà nước về đất đai có liên quan. - Định hướng phát triển kinh tế, xã hội của xã và của huyện đến năm 2005 và 2010. - Quy hoạch sử dụng đất của huyện Thanh Miện đến năm 2010 và phương hướng, kế hoạch chuyển đất nông nghiệp sử dụng vào các mục đích khác. - Hướng dẫn của Tổng cục Địa chính và Sở Địa chính về nội dung phương pháp lập quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất - Quyết định số 2183/QĐ-UB của UBND tỉnh về việc xây dựng quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất các cấp. II/ DỰ BÁO NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI XÃ THANH GIANG 2000-2001 A. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2010. 1. Mục tiêu tổng quát: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 29
  • 30. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Phát triển kinh tế với nhịp độ cao, giảm dần và tiến tới xoá nghèo, thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh. - Phát triển kinh tế xã hội của xã đặt trong mối quan hệ gắn bó với các xã trong và ngoài huyện. - Phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá với nhiều thành phần kinh tế, đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững trật tự kỷ cương và an toàn xã hội. - Phát triển kinh tế gắn liền với tiến bộ xã hội , bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ các di tích lịch sử văn hoá. 2. Mục tiêu cụ thể: - Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế từ nay đến năm 2010 là 10%/năm - Tổng thu nhập trong toàn xã đến năm 2010 dự tính là 46,58 tỷ đồng. - Bình quân thu nhập 5,5 triệu đồng/người/năm. - Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2010 là 0,65% - Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ là: 4,5 - 3,0 - 2,5. a) Ngành nông nghiệp: + Ổn định diện tích canh tác khoảng 400 ha, trong đó diện tích cây vụ đông vào khoảng 100 ha + Năng suất lúa bình quân đạt 13 tấn/ha/năm + Tổng sản lượng lương thực đạt 5356 tấn http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 30
  • 31. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Diện tích chuyển đổi cơ cấu cây trồng 22,0 ha http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 31
  • 32. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com BIỂU 5. MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2010 XÃ THANH GIANG - HUYỆN THANH MIỆN --- CHỈ TIÊU Đơn vị tính Năm Năm Năm 2000 2005 2010 1. Tổng số khẩu Người 8217 8550 8840 - Khẩu nông nghiệp Người 7860 7670 7322 - Khẩu phi nông nghiệp Người 357 880 1518 2. Tổng số hộ Hộ 2169 2262 2338 + Hộ nông nghiệp Hộ 2050 2002 1778 + Hộ phi nông nghiệp Hộ 119 260 460 3. Tổng số lao động Người 3770 3810 3900 + Lao động nông nghiệp Người 3300 3200 3100 + Lao động dịch vụ Người 160 176 250 + Lao động tiểu thủ công nghiệp Người 310 434 550 4. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 1 0,75 0,65 5. Tổng thu nhập Tỷ đồng 19,17 39,450 46,58 + Thu từ nông nghiệp Tỷ đồng 10,67 19,45 120,96 - Thu từ trồng trọt Tỷ đồng 7,93 13,38 13,62 - Thu từ chăn nuôi Tỷ đồng 2,14 6,07 7,34 + Thu từ tiểu thủ công nghiệp Tỷ đồng 3,5 10 13,97 + Thu từ dịch vụ thương mại Tỷ đồng 5,0 10 11,65 6. Tổng sản lượng lương thực Tấn 4408 4902 5356 + Thóc Tấn 4108 4542 4921 + Màu quy Tấn 300 360 435 7. Bình quân lương thực kg/người/năm 549 587 632 8. Bình quân thu nhập Triệuđồng/người/năm 2,4 4,7 5,5 9. Cơ cấu kinh tế 5,6-1,9-2,5 5-2,5-2,5 4,4-3-3,5 10. Đàn trâu Con 20 20 20 11. Đàn bò Con 190 250 300 12. Đàn lợn Con 3500 4000 4500 13. Đàn gia cầm 1000 con 40 45 50 14. Diện tích thả cá Ha 16 25,0 29,0 15. Hệ số sử dụng đất lần 2,26 2,3 2,5 16. Diện tích chuyển đổi cây Ha 24 22,67 22,67 trồng 17. Năng suất lúa bình quân Tạ/ha 100 120 130 + Hệ số sử dụng đất 2,5 lần/năm http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 32
  • 33. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Bình quân lương thực 632kg/người/năm + Phát triển mạnh ngành chăn nuôi nhất là chăn nuôi lợn, gia cầm và bò. + Diện tích thả cá 27,20 ha. Phấn đấu đến năm 2010 thu từ sản xuất nông nghiệp đạt 20,96 tỷ đồng bằng 45% tổng thu nhập toàn xã. b) Ngành tiểu thủ công nghiệp: Đầu tư phát triển nâng cao sản xuất các ngành nghề phụ đã có và mở thêm một số ngành mới. Dự tính năm 2010 thu nhập từ tiểu thủ công nghiệp đạt 13,97 tỷ đồng bằng 30% tổng thu nhập của xã. Thu hút khoảng 550 lao động dư thừa. c) Dịch vụ thương mại: Dự kiến đến năm 2010 thu nhập từ dịch vụ đạt khoảng 11,65 tỷ đồng bằng 25% tổng thu nhập của xã, thu hút khoảng 250 lao động sang làm dịch vụ. Tạo điều kiện để nhân dân có thể mở rộng buôn bán, phát triển dịch vụ tạo mối liên kết giữa các trung tâm kinh tế xã hội trong và ngoài vùng. B. QUỸ ĐẤT ĐAI CỦA XÃ Như đã phân tích, quỹ đất đai ở xã không có khả năng mở rộng mà chỉ có thể chuyển đổi mục đích sử dụng sao cho phù hợp và đưa đất chưa sử dụng vào mục đích sử dụng nông nghiệp, làm nhà ở và chuyên dùng. Đất trồng cây hàng năm không cần diện tích lớn như trước mà có thể chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác như: trồng cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản, xây nhà ở, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, chuyên dùng khác, ... do năng suất cây lương thực có xu hướng tăng. Năm 1995 năng suất http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 33
  • 34. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com bình quân là 80 tạ/ha, năm 1996: 82 tạ/ha, năm 1997: 83 tạ/ha, năm 1998: 90 tạ/ha, năm 2000: 100 tạ/ha. C. TÌNH HÌNH DÂN SỐ XÃ 1. Dự báo tình hình dân số Trong những năm gần đây, nền kinh tế xã Thanh Giang đã có nhiều tiến bộ nhưng đời sống nhân dân vẫn còn thấp, điều kiện chính trị chưa đi vào ổn định do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó nguyên nhân dân số và nhà ở cũng có ảnh hưởng không nhỏ. Do vậy, vấn đề kế hoạch giảm tỉ lệ gia tăng dân số đã được UBND xã quan tâm từ nhiều năm nay, tỉ lệ tăng dân số đã thực sự giảm và đang ở mức trung bình là 1% năm 2000 ( tỉ lệ tăng dân số trung bình của toàn tỉnh Hải Dương năm 2000 là 0,9%). Năm 95 96 97 98 99 2000 Tỷ lệ phát triển dân số (%) 1,35 1,3 1,25 1,2 1,1 1 Trong những năm tới, song song với việc phát triển kinh tế, xã cần giảm tỉ lệ tăng dân số hơn nữa để góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và công tác quản lý xã hội. Theo số liệu thống kê năm 2000, dân số toàn xã là 8.217 người với số hộ là 2.169 hộ, quy mô hộ là 3.8 người/hộ. Dự báo dân số xã trong giai đoạn quy hoạch 2000-2010 được tính theo công thức sau: t  P ±V  N = N 1+  t 0 100  Trong đó: Nt : Số dân dự báo sau t năm. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 34
  • 35. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com N0 : Số dân ở thời điểm quy hoạch. P : Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên. V : Tỉ lệ tăng dân số cơ học. t : Số năm dự báo. Áp dụng công thức trên ta được kết quả dự báo thể hiện ở biểu sau: BIỂU 6. DỰ BÁO DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2000 - 2010 --- CHỈ TIÊU Đơn vị tính Năm Năm Năm 2000 2005 2010 1. Tổng số khẩu Người 8217 8550 8840 - Khẩu nông nghiệp Người 7860 7670 7322 - Khẩu phi nông nghiệp Người 357 880 1518 2. Tổng số hộ Hộ 2169 2262 2338 + Hộ nông nghiệp Hộ 2050 2002 1778 + Hộ phi nông nghiệp Hộ 119 260 460 3. Tổng số lao động Người 3770 3810 3900 + Lao động nông nghiệp Người 3300 3200 3100 + Lao động dịch vụ Người 160 176 250 + Lao động tiểu thủ công nghiệp Người 310 434 550 4. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 1 0,75 0,65 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 35
  • 36. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 2. Dự báo nhu cầu diện tích đất khu dân cư BIỂU 7. DỰ KIẾN SỐ HỘ CẦN ĐẤT Ở MỚI ĐẾN NĂM 2010 XÃ THANH GIANG - HUYỆN THANH MIỆN --- Số Số hộ Số Số hộ Só hộ Số hộ Số hộ Tổng số NĂM khẩu khẩu phát cần còn tồn tăng hộ cần tăng sinh đất ở đọng có do cơ đất ở thêm mới nhu cầu học mới đất ở 2000 8217 2169 2001 8290 2193 73 24 16 2 1 19 2002 8360 2211 70 18 11 2 1 14 2003 8426 2229 66 18 11 2 1 14 2004 8489 2245 63 16 10 2 1 13 2005 8550 2262 71 17 10 2 1 13 2006-2010 8840 2338 290 76 52 8 5 65 633 169 110 18 10 138 BIỂU 8. VỊ TRÍ, DIỆN TÍCH, LOẠI ĐẤT QUY HOẠCH KHU DÂN CƯ MỚI XÃ THANH GIANG - HUYỆN THANH MIỆN --- Số Tổng Loại đất hiện trạng Loại đất quy hoạch Số Tiêu TT TÊN THÔN diện Đất Mặt nước Đất Giao Lưu Mương hộ chuẩn tích chưa sử thông không tiêu đượ (m2) lúa dụng ở c m2/hộ cấp (hộ) 1 Tiêu Sơn 8460 5920 2540 4600 980 2400 480 46 100 2 Phù Tải 8912 8912 6900 716 716 580 34 200 3 Đan Giáp 7440 7440 6200 620 620 31 200 4 Phù Tải 4320 4320 2700 1350 270 27 100 Cộng 29132 22272 6860 20400 1696 5086 1950 138 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 36
  • 37. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Trong thời kỳ quy hoạch, diện tích đất ở tăng thêm được xác định dựa vào số hộ có nhu cầu cấp đất ở mới: H = HPS + HTĐ + HCH Trong đó: H : Tổng số hộ cần đất. HPS : Số hộ phát sinh trong kỳ. HTĐ : Số hộ còn tồn đọng có nhu cầu đất ở. HCH : Số hộ tăng do cơ học. Qua biểu trên cho ta thấy trong giai đoạn quy hoạch 2000-2010, tổng số hộ phát sinh HPS =169 hộ, 138 hộ cần đất ở mới trong đó 110 hộ cần cấp mới + 18 hộ tồn đọng + 10 hộ tăng lên do cơ học. Dự kiến sau khi cấp đất ở mới cho các hộ thì mỗi hộ được tiêu chuẩn từ 100 m2 - 200 m2. III/ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH 1. Quan điểm chung: - Sử dụng đất đai phải đảm bảo ưu tiên cho phát triển nông nghiệp, sử dụng đi đôi với cải tạo đất, nâng cao hệ số sử dụng đất. - Đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Đối với các khu dân cư phải coi trọng tính dân tộc, từng bước xây dựng theo hướng đô thị hoá gắn với cải tạo môi trường sống trong sạch. - Giải quyết mối quan hệ giữa sản xuất nông nghiệp với việc mở rộng các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp theo truyền thống của từng vùng quê, http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 37
  • 38. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com mở thêm ngành nghề mới để thu hút lao động góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập cho nhân dân. - Giành quỹ đất hợp lý đất phát triển cơ sở hạ tầng như giao thông, các công trình công cộng... - Chấp hành nghiêm chỉnh những quy định về hành lang bảo vệ đường điện, đường giao thông, đê điều, đường ống dầu... 2. Quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2010: Căn cứ vào các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của xã đến năm 2010 và quan điểm chung về quy hoạch sử dụng đất, UBND xã Thanh Giang tiến hành quy hoạch các loại đất trong địa giới hành chính như sau: a) Đất nông nghiệp: * Đất trồng cây hàng năm: Để đảm bảo an toàn lương thực quốc gia đến năm 2010 và cân đối các loại quỹ đất hiện có, hiện trạng đất trồng cây hàng năm có 403,36 ha, dự kiến sẽ chuyển sang đất trồng cây lâu năm 13,60 ha, chuyển sang đất giao thông là 1,7 ha và chuyển sang đất ở là 1,52 ha. Đồng thời khi kiên cố hoá kênh mương dự kiến sẽ dôi ra 1,08 ha chuyển sang trồng lúa. Như vậy đến năm 2010 đất trồng cây hàng năm có 378,55 ha giảm 24,81 ha so với hiện trạng. Trong đó: Đất 3 vụ có 94,74 ha, đất 2 vụ có 283,81 ha, đất 1 vụ không còn. * Đất trồng cây lâu năm: Hiện trạng có 2,13 ha là diện tích mới hình thành do chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo quyết định của UBND tỉnh và một phần diện tích vườn trong khu dân cư. Trong 10 năm tới đất trồng cây lâu năm sẽ giảm 0,38 ha do chuyển sang đất giao thông. Nhưng cũng tăng lên 16,87 ha do chuyển từ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 38
  • 39. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đất chuyển dùng khác sang 3,65 ha, chuyển từ đất lúa sang 13,60 ha. Như vậy đến năm 2010 diện tích đất cây lâu năm của xã có 19,00 ha tăng 16,87 ha so với hiện trạng. * Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản: Hiện trạng có 25,16 ha, sẽ giảm 0,06 ha để xây dựng sân vận động thôn Đan Giáp, 1,7 ha mở rộng đường giao thông và 0,1 ha xây dựng bãi đỗ xe ven đường 20B. Đồng thời cũng tăng thêm 12,87 ha do cải tạo mặt nước chuyên dùng sang là 1,0 ha, cải tạo mặt nước hoang là 2,8 ha, đất lúa chuyển sang 9,07 ha đến năm 2010 diện tích đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản là 36,17 ha tăng 11,01 ha so với hiện trạng. Như vậy đến năm 2010 tổng diện tích đất nông nghiệp của toàn xã có 433,72 ha tăng 3,07 ha. b) Đất chuyên dùng: Hiện trạng có 139,08 ha bằng 21,38% đất hành chính, dự kiến đến năm 2010 có 139,12 ha bằng 21,39% đất hành chính, tăng so với hiện trạng 0,04 ha. Cụ thể: * Đất xây dựng: Hiện nay, các công trình xây dựng công cộng của xã đã tương đối đầy đủ và ổn định về mặt vị trí và diện tích. Trong các năm tới chỉ cần xây dựng nâng cấp cho khang trang, sạch đẹp như chợ, trạm y tế, dịch vụ... Riêng thôn Đan Giáp chưa có sân vận động mi ni thì hướng tới sẽ phân bổ 600m2 đất ao nông nghiệp để xây dựng và 200m2 để làm trạm bơm tiêu nước cho toàn bộ ruộng canh tác phía bắc xã, phần đất này lấy vào đất thủy lợi. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 39
  • 40. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Như vậy đến năm 2010 đất xây dựng của xã có 3,91 ha tăng 0,08 ha. Trong đó có 0,08 ha đất công nghiệp do các tổ chức kinh tế quản lý và 3,83 ha do UBND xã quản lý. BIỂU 9. HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH ĐẤT XÂY DỰNG ĐẾN 2010 XÃ THANH GIANG - HUYỆN THANH MIỆN --- HẠNG MỤC Diện tích Diện tích Diện tích Loại ruộng đất hiện trạng quy hoạch tăng lên dùng để xây 2000 2010 dựng 1. Trụ sở UBND , HTX xã 0,34 0,34 2. Chợ 0,26 0,26 3. Trạm xá 0,15 0,15 4. Trường học 1,07 1,07 5. Sân vận động 0,77 0,77 6. Hội trường thôn 0,35 0,41 +0,06 M.nước NTTS 7. Đình chùa 0,27 0,27 8. Trạm bơm, biến thế 0,08 0,10 +0,02 Thuỷ lợi 9. Công trình xây dựng khác 0,34 0,34 10. Nhà trẻ, mẫu giáo 0,20 0,20 Cộng 3,83 3,83 * Đất giao thông: Tuy trong mấy năm gần đây UBND xã đã chú trọng tới việc tu sửa nâng cấp các tuyến đường trên địa bàn xã song bề rộng mặt đường và hành lang bảo vệ vẫn chưa đảm bảo đúng theo quy định của Nhà nước như đường tỉnh lộ 20B bề rộng mặt đường mới để được 8m, hành lang bảo vệ 10m mà theo quy định thì bề rộng mặt đường phải là 12m và hành lang bảo vệ phải là 20m. Để đáp ứng nhu cầu đi lại, giao lưu kinh tế, vận chuyển hàng hoá trong các năm tới thì hệ thống giao thông trong xã cần mở rộng thêm 6,26 ha http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 40
  • 41. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com trong đó: Lấy vào đất lúa là 1,7 ha, đất trồng cây lâu năm là 0,38 ha, mặt nước nuôi trồng thủy sản là 1,7 ha, đất thuỷ lợi là 0,65 ha, đất ở là 1,59 ha và mặt nước chưa sử dụng là 0,24 ha. Như vậy đến năm 2010 diện tích giao thông có 35,00 ha bằng 5,38% diện tích hành chính và tăng 6,26 ha so với hiện trạng. BIỂU 10. HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH ĐẤT GIAO THÔNG ĐẾN 2010 XÃ THANH GIANG - HUYỆN THANH MIỆN --- Hiện trạng năm Quy hoạch năm 2010 Diện Lấy vào loại đất 2000 TÊN ĐƯỜNG Dài Rộng Diện Dài Rộng Diện tích Cây Thuỷ Cây Mặt Đất Mặt (m) (m) tích (m) (m) tích tăng hàng lợi lâu nước ở nước (ha) (ha) thêm năm năm NTT hoang S Tỉnh lộ 20B 2000 8 1,6 2000 12 2,40 0,80 0,24 0,39 0,13 Hành lang bảo vệ 10 20 4,00 Huyện lộ 192 2500 3-6 0,99 2500 8 2,00 1,01 0,4 0,26 0,08 0,25 0,02 Hành lang bảo vệ 10 2,5 Đường trục thôn 7000 4 2,80 7000 6 4,20 1,40 0,10 0,1 0,9 0,3 Hành lang bảo vệ 4 2,80 Đường xóm 11000 2,5 2,75 11000 4 4,40 1,65 0,20 0,8 0,65 Trục đồng 14000 4 5,6 14000 5 7,0 1,40 1,30 0,05 Nội đồng 15,00 15,00 6,26 1,70 0,65 0,38 1,70 1,59 0,24 * Đất thủy lợi: Mạng lưới thuỷ lợi của xã nhìn chung đã được quy hoạch khá hoàn chỉnh, đảm bảo tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác của xã nên trong quy hoạch không phải phân bổ thêm nữa. Theo kế hoạch kiên cố hoá kênh mương, xã Thanh Giang dự kiến làm được khoảng 4600m kênh tưới cấp 1 và 2, diện tích dôi dư là 1,08 ha chuyển sang đất canh tác, việc mở rộng đường giao thông cũng lấy mất 0,65 ha, cải tạo mặt nước chuyên dùng chuyển sang mặt nước nông nghiệp 1,0 ha, xây dựng trạm bơm mất 0,02 ha. Như vậy đất thuỷ lợi chuyển sang cho các loại đất khác mất khoảng 2,75 ha, còn 87,33 ha. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 41
  • 42. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com * Đất chuyên dùng khác: Hiện tại có 5,99 ha chủ yếu là diện tích trại lợn cũ hướng tới sẽ cải tạo 3,65 ha để trồng cây lâu năm. Còn lại 2,34 ha là diện tích lưu không đường giữ nguyên. Ngoài ra xã còn dự kiến xây dựng một bãi đỗ xe ven đường 20B với diện tích 0,1 ha lấy vào loại đất mặt nước nông nghiêpị. Như vậy đến năm 2010 diện tích đất chuyên dùng khác là 2,44 ha giảm 3,55 ha so với hiện trạng. c) Đất ở nông thôn: Nhu cầu đất đai ngày một tăng lên nhất là đất ở trong khi tổng diện tích đất đai không tăng. Để giải quyết tốt mâu thuẫn này cần phải quan tâm đến vấn đề gia tăng dân số, kế hoạch hoá gia đình. Xã Thanh Giang dự kiến ổn định dân số vào năm 2010, tỷ lệ tăng dân số ở mức thấp (0,65%). Đến năm 2010 dự kiến dân số của xã là: 8.840 người, 2338 hộ gia đình và 3900 lao động. So với năm 2000 tăng 633 người 169 hộ. Dự kiến số hộ cần đất ở bằng 65% số hộ phát sinh thì số hộ cần đất ở sẽ là 110 hộ, số hộ cần đất ở còn tồn đọng do các năm trước chưa cấp là 18 hộ. Ngoài ra do vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế nên phải dự kiến số hộ từ nơi khác chuyển đến trong vòng 10 năm tới là 10 hộ. Như vậy tổng số hộ cần đất ở mới đến năm 2010 là 138 hộ (Biểu 11). Việc phát triển đất khu dân cư mới phải đảm bảo nguyên tắc đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của xã trong mối tương quan với việc phát triển kinh tế xã hội của toàn huyện và của vùng. Đảm bảo đô thị hoá, hiện đại hoá nông thôn, tiết kiệm đất, tôn trọng triệt để hành lang giao thông. Trên cơ sở các nguyên tắc vừa nêu và dựa vào tình hình thực tế của địa phương xã dự kiến bố trí cho 138 hộ dân cư trên 4 điểm quy hoạch với tổng diện tích 29.132m2 trong đó: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 42
  • 43. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Đất ở là : 20400m2 - Đất giao thông : 1696m2 - Lưu không đường : 5086m2 - Mương tiêu sau dân cư : 1950m2 Trong 20400m2 đất ở mới có 6200m2 đất 3 vụ, 9000m2 đất 2 vụ và 5200m2 đất có mặt nước chưa sử dụng. Tất cả các điểm quy hoạch dân cư được thể hiện trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất tỷ lệ 1/5000 (Trong báo cáo thực tập này là tỉ lệ 1:15.000). Về kích thước hộ, đường đi, hành lang đường, mương tiêu được thể hiện chi tiết trên bản vẽ thiết kế mặt bằng đất khu dân cư mới tỷ lệ 1/500 (Trong báo cáo thực tập này là tỉ lệ 1:15.000). BIỂU 11. VỊ TRÍ, DIỆN TÍCH, LOẠI ĐẤT QUY HOẠCH KHU DÂN CƯ MỚI XÃ THANH GIANG - HUYỆN THANH MIỆN --- Số Tổng Loại đất hiện trạng Loại đất quy hoạch Số Tiêu TT TÊN THÔN diện Đất Mặt nước Đất Giao Lưu Mương hộ chuẩn tích lúa chưa sử ở thông không tiêu đượ m2/hộ (m2) dụng c cấp (hộ) 1 Tiêu Sơn 8460 5920 2540 4600 980 2400 480 46 100 2 Phù Tải I 8912 8912 6900 716 716 580 34 200 3 Đan Giáp 7440 7440 6200 620 620 31 200 4 Phù Tải II 4320 4320 2700 1350 270 27 100 Cộng 29132 22272 6860 20400 1696 5086 1950 138 (Thôn Đông ích không quy hoạch do diện tích đất rộng) d) Đất chưa sử dụng: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 43
  • 44. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Diện tích đất chưa sử dụng có 20,90 ha, qua khảo sát và định hướng sử dụng đất sẽ cải tạo 2,8 ha thành mặt nước nông nghiệp, 0,24 ha sang đất giao thông, 0,52 ha sang đất ở nông thôn. Như vậy đến năm 2010 diện tích đất chưa sử dụng còn 17,34 ha, trong đó: Mặt nước chưa sử dụng có 7,65 ha, diện tích sông tự nhiên có 9,69 ha. BIỂU 12. CÂN ĐỐI DIỆN TÍCH GIỮA HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH XÃ THANH GIANG - HUYỆN THANH MIỆN --- Diện tích Tỷ lệ Diện tích Tỷ lệ So sánh LOẠI ĐẤT hiện trạng % quy hoạch % Tăng (+) năm 2000 năm 2010 Giảm (-) (ha) (ha) (ha) TỔNG DIỆN TÍCH 650,49 650,49 I- Đất nông nghiệp: 430,65 66,20 433,72 66,68 +3,07 1. Đất trồng cây hàng năm 403,36 93,66 378,55 87,28 -24,81 a) Ruộng 3 vụ 70,16 17,39 94,74 25,03 +24,58 b) Ruộng 2 vụ 327,74 81,25 283,81 74,97 -43,93 c) Ruộng 1 vụ 5,46 1,36 -5,46 2. đất trồng cây lâu năm 2,13 0,50 19,00 4,38 +16,87 3. Mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 25,16 5,84 36,17 8,34 +11,01 II- Đất chuyên dùng: 139,08 21,38 139,12 21,39 +0,04 1. Đất xây dựng 3,83 2,75 3,91 2,81 +0,08 2. Đất giao thông 28,74 20,66 35,00 25,16 +6,26 3. Đất thuỷ lợi 90,08 64,77 87,33 62,77 -2,75 4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 10,44 7,51 10,44 7,5 0 5. Đất chuyên dùng khác 5,99 4,31 2,44 1,75 -3,55 III- Đất ở nông thôn: 59,86 9,20 60,31 9,27 +0,45 IV- Đất chưa sử dụng: 20,90 3,22 17,34 2,66 -3,56 1. Mặt nước chưa sử dụng 11,21 53,64 7,65 44,12 -3,56 2. Sông suối 9,69 46,36 9,69 55,88 0 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 44
  • 45. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com IV/ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT. Căn cứ vào phương hướng sử dụng đất của cả thời kỳ từ 2000 đến 2010 sẽ phân ra 2 giai đoạn: * Giai đoạn 1: Từ năm 2000 đến năm 2005. Đây là những năm đầu của niên hạn quy hoạch. - Hoàn thành phân bổ đất canh tác. - Hoàn thành chuyển đổi cơ cấu cây trồng. - Hoàn thành phân bổ đất xây dựng. - Nâng cấp, mở rộng 1 phần mạng lưới giao thông. - Kiên cố hoá 50% mương tưới cấp 1,2. - Phân bổ một phần đất dân cư. - Cải tạo mặt nước hoang đưa vào sản xuất nông nghiệp. * Giai đoạn 2: Giai đoạn này cơ bản các loại đất đã ổn định và đi vào nề nếp. Chỉ còn tiếp tục phân bổ đất giao thông, thuỷ lợi, đất ở nông thôn. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 45
  • 46. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Quy hoạch sử dụng đất đai thời kỳ 2000 - 2010 của xã Thanh Giang được xây dựng trên cơ sở điều kiện cụ thể của xã. Căn cứ vào mục tiêu phương hướng phát triển kinh tế xã hội của xã và huyện. Là một xã có điều kiện vị trí địa lý thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ, cần phải chú trọng đến việc chuyển đổi cơ cấu nền nông nghiệp cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Tuyên truyền vận động để nhân dân thấy rõ hiệu quả tích cực của việc thực hiện đề án quy hoạch. Cần phân định càng sớm càng tốt ranh giới các loại đất, nhất là đất công điền, công thổ, đất hành lang đường, hành lang đê. Tránh gây chồng chéo, lãng phí đất. Quy hoạch sử dụng đất là một quy hoạch chuyên ngành có tính định hướng về mặt sử dụng đất đai. Do đó trong quá trình thực hiện cần phải bổ sung chỉnh lý cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của từng giai đoạn để đảm bảo sử dụng đúng mục đích và tiết kiệm đất. Hàng năm, căn cứ vào đề án quy hoạch sử dụng đất cả thời kỳ, UBND xã xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm, đề nghị chuyển một số loại đất theo đúng yêu cầu trình UBND huyện xem xét. Trên cơ sở đó UBND tỉnh ra quyết định. Nếu chưa có quyết định của các cấp có thẩm quyền thì UBND xã chưa được phép chuyển mục đích sử dụng. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 46
  • 47. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn - PGS-TSKH Lê Đình Thắng (Chủ biên) - Bộ môn KTQL Địa Chính - Trường ĐH. Kinh tế quốc dân - NXB Chính trị Quốc Gia. 2. Giáo trình Kinh tế tài nguyên đất - Trường ĐH. Kinh tế quốc dân. 3. Luật Đất đai 14/07/1993 (Có sửa đổi và bổ xung). 4. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan. 5. Các số liệu của UBND xã Thanh Giang, huyện Thanh Miện và Sở Địa Chính Hải Dương. 6. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Thanh Giang. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 47
  • 48. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com MỤC LỤC Trang Lời nói đầu 1 Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn 6 I. Khái niệm, ý nghĩa, đặc điểm 6 II. Sự cần thiết phải quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn 9 III. Căn cứ xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn 10 IV. Nội dung quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn 10 Chương II: Hiện trạng bố trí sử dụng đất đai 14 tại xã Thanh Giang - Thanh Miện - Hải Dương I. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Thanh Giang có ảnh hưởng 14 đến quy hoạch sử dụng đất đai II. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2000 18 III. Tình hình quản lý đất đai 25 IV. Nhận xét về hiện trạng sử dụng đất năm 2000 của xã Thanh Giang 26 Chương III: Phương án quy hoạch đất đai xã Thanh Giang 28 I. Những căn cứ để xây dựng quy hoạch 29 II. Dự báo nhu cầu sử dụng đất đai xã Thanh Giang 29 III. Xây dựng phương án quy hoạch 35 IV. Kế hoạch sử dụng đất 43 Kết luận 44 Tài liệu tham khảo 45 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 48