SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 108
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                              LỜI NÓI ĐẦU

       Đất nước ta đang trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trương định
hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển nền kinh tế thị trường và việc hội nhập
vào nền kinh tế thế giới là một tất yếu. Trải qua suốt chặng đường đổi mới
nền kinh tế nước ta đã và đang hình thành một thị trương kinh tế có sự cạnh
tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Thị trường quảng cáo của Việt Nam
được dự đoán trong năm 2006 có mức tăng trưởng 28%, một mức tăng trưởng
gấp 5 lần mức tăng trưởng trung bình của thị trường quảng cáo thế giới ( 5%),
sự cạnh tranh trên thị trương này sẽ trở nên gay gắt hơn bao giờ hết, sự xâm
nhập của các công ty quảng cáo nước ngoài sẽ càng làm thị trường này nóng
bỏng hơn. Điều này cũng cho thây những thay đổi trong nhận thức của các
doanh nghiệp Việt Nam đối với quảng cáo. Công cụ quảng cáo ngày càng
được khai thác mạnh mẽ, triệt để và trở thành công cụ quan trọng, hiệu quả để
các doanh nghiệp quảng bá cho thương hiệu của mình trên thị trường, tạo
dựng một chỗ đứng vững chắc cho thương hiệu của doanh nghiệp trong tâm
trí khách hàng. Mặt khác nhận thức của người tiêu dùng Việt Nam đối với các
thông tin quảng cáo cũng đã có những thay đổi rất lớn. Vì vậy yêu cầu đặt ra
cho các thông tin quảng cáo để có thể đạt được các mục tiêu của doanh
nghiệp càng khắt khe hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp khi xây dựng và thực
hiện các chương trình quảng cáo phải đầu tư có tính chiến lược và hợp lý
hơn.
       Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội là một doanh nghiệp
của nhà nước đã có bề giầy truyền thống phát triển trên 100 năm qua đã phần
nào có được chỗ đứng vững trên thị trường Việt Nam và dành được tình cảm
yêu mến của khách hàng. Quảng cáo đã đóng góp không nhỏ cho quá trình
phát triển đi lên, cho việc quảng bá sản phẩm- thương hiệu, lôi kéo và duy trì
lòng trung thành của khách hàng trong nhiều năm qua của Tổng công ty Bia -
Rượu - Nước giải Khát Hà Nội, chúng ta phải thừa nhận rằng quảng cáo luôn
http://luanvan.forumvi.com    email: luanvan84@gmail.com      1
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

mang lại giá trị lan truyền vô cùng to lớn cho doanh nghiệp. Tuy vậy các
chương trình quảng cáo của Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà
Nội vẫn chưa thực sự tạo được những ấn tượng sâu sắc cho khách hàng, chưa
có tính sáng tạo và còn nhiều điểm còn bất cập trong suốt quá trình xây dựng
và thực hiện các chương trình quảng cáo.
      Hơn nữa, sang năm 2006 này, khi mà quảng cáo càng bùng nổ hơn bao
giờ hết cả về số lượng và chất lượng, xu hướng tiêu dùng hàng hoá vì thương
hiệu là một tất yếu. Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội cũng
đang đưa ra sản phẩm mới là loại bia chai 330ml nên việc quảng cáo để quảng
bá cho sản phẩm này nhằm mục đích xâm nhập vào thị trường cao cấp và thị
trương miền Nam và suất khẩu càng đặt ra cấp thiêt nhất. Các chương trình
quảng cáo cần phải có chất lượng, độc đáo, sáng tạo, thu hút được sự chú ý
của khách hàng và cuối cùng là tạo niềm tin thôi thúc khác hàng uống bia của
Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội.
      Trong thời gian thực tập tại phòng tiêu thụ – thị trường của Tổng công
ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội, có sự hướng dẫn dìu dắt của anh Đạt
và tập thể phòng tiêu thụ và thấy giáo hướng dẫn GS.TS Trần Minh Đạo em
đã chọn đề tài “Hoàn thiện chiến lược quảng cáo của Tổng công ty Bia -
Rượu - Nước giải Khát Hà Nội “ làm chuyên đề thực tập. Trong chuyên đề
em chủ yếu tập trung nghiên cứu đến thực trạng hoạt động Quảng cáo của
Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội. Từ đó đưa ra một số giải
pháp giúp cho việc hoàn thiện chiến lược quảng cáo của Tổng công ty Bia -
Rượu - Nước giải Khát Hà Nội, để quảng cáo có thể có những đóng góp hơn
nữa trong việc quảng bá thương hiệu và phát triển của Tổng công ty Bia -
Rượu - Nước giải Khát Hà Nội. Chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết
luận được trình bày thành 3 phần như sau:
      Chương I: Thực trạng hoạt động marketing của Tổng công ty Bia -
Rượu - Nước giải Khát Hà Nội

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com        2
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       Chương II: Phân tích hoạt động quảng cáo của Tổng công ty Bia -
Rượu - Nước giải Khát Hà Nội
       Chương III: Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo của
Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội
       Do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không thể
tránh khỏi sai sót, thừa thiếu. Vậy nên kính mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của thầy giáo để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn.
       Em xin chân thành cảm ơn anh Đạt, tập thể phòng tiêu thụ Tổng công
ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội – thầy giáo hướng dần, GS.TS Trần
Minh Đạo trong thời gian qua đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề
này.
       Xin chân thành cảm ơn!




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com       3
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                                 CHƯƠNG 1

          THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA

   TỔNG CÔNG TY BIA- RƯỢU- NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI


I. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY BIA - RƯỢU - NGK HÀ NỘI
 1.1. Tổng quan về tổng công ty
   Tên giao dịch: Tổng Công Ty Bia- Rượu- Nước GiảI Khát Hà Nội
   Tên Tiếng Việt: HanoiBeer-Alcohol-Beverage Corporation.
   Tên viết tắt: HABECO
   Địa Chỉ: 183 Hoàng Hoa Thám- Ba Đình Hà Nội.
   Điện Thoại: (84.4) 8.453843
   Fax: (84.4) 8.464549
   Email: vinabeco@hn.vnn.vn
   Website: http://www.moi.gov.vn/Trang vang/
   Ngành: Bia – Rươu – Nước Giải Khát.
1.2. Hình thức sở hữu:
 Doanh nghiệp quốc doanh của nhà nước được thành lập theo quyết định số
75/2003/QĐ-BCN ngày 06/05/2003 của Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp và được
chuyển đổi tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con theo
Quyết định số 36/2004/QĐ - BCN ngày 11/05/2004 của Bộ Trưởng Bộ Công
Nghiệp.
   Tên Thương Hiệu: HABECO.
   Logo Và Slogan: Bí quyết duy nhất-Truyền thống trăm năm
Ý nghĩa logo:
   - Đặc trưng cho văn hoá Hà Nội với Chùa Một Cột.
   - Biểu tượng đẳng cấp với 5 ngôi sao.
   - Biểu tượng cho sức mạnh với 5 chú gấu.

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com      4
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   - Thông điệp gửi tới khách hàng là HABECO, since 1890.
Slogan : Truyền thống trăm năm.
1.3. Các giai đoạn phát triển:
      Tiền thân của Tổng công ty là Nhà máy Bia Hommel, Nhà máy Bia Hà
Nội, Công ty Bia Hà Nội, có truyền thống trên 100 năm xây dựng và phát
triển với những cột mốc lịch sử như:
- Năm 1890: nhà máy bia Hommel được xây dựng và sản xuất những mẻ bia
đầu tiên.
- Năm 1957: nhà máy bia Hommel được khôI phục, đổi tên thành Nhà máy
Bia Hà Nội.
- Năm 1993: nhà máy Bia Hà Nội đã được đổi tên thành Công ty Bia Hà Nội
và bắt đầu quá trình đầu tư mới thiết bị nâng công suất lên 50 triệu lít / năm.
-Năm 2003: Tổng Công ty Bia – Rượu – Nước giảI khát Hà Nội được thành
lập trên cơ sở sắp xếp lại Công ty Bia Hà Nội và một số đơn vị thành viên của
Tổng công ty Rượu – Bia – Nước giải khát Việt Nam.
- Năm 2004 dự án đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao công
suất bia Hà Nội lên 100 triệu lít/năm đã hoàn tất và đưa vào sử dụng, đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về cả số lượng và chất
lượng.
      Đến nay, Tổng công ty giữ vai trò Công ty mẹ với nhiều công ty con,
công ty liên kết, đơn vị phụ thuộc trải dài từ miền Trung Quảng Bình đến các
tỉnh, thành phía Bắc, đó là: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Rượu
Hà Nội, Công ty CP Bia Thanh Hoá, Công ty CP Bia Hà Nội – Hải Dương,
Công ty CP Bia Hà Nội – Quảng Bình, Công ty CP Bao bì Bia Rượu NGK,
Công ty TNHH Thuỷ tinh SanMiguel Yamamura Hải Phòng, Công ty CP Bia
Hà Nội – Thái Bình, Công ty CP Bia Hà Nội – Quảng Ninh, Công ty CP Bia
Hà Nội – Hải Phòng.
1.4. Lĩnh vực , ngành nghề kinh doanh.

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com          5
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

        Công ty mẹ được kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau:
a, Sản xuất, kinh doanh các loại: bia, rượu, nước giải khát, cồn, bao bì.
b, Xuất nhập khẩu các loại: sản phẩm bia, rượu, nước giải khát, cồn, bao bì,
vật tư nguyên liệu, các loại hương liệu, nước cốt để sản xuất bia rượu, nước
giải khát, các loại thiết bị chuyên ngành bia, rượu, nước giải khát,
c, Dịch vụ đầu tư, tư vấn , nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ, thiết
kế, chế tạo, xây, lắp đặt thiết bị công trình chuyên ngành bia, rượu, nước giải
khát.
d, Tạo nguồn vốn đầu tư, cho vay vốn, đầu tư vốn vào các công ty con, Công
ty liên kết.
đ, Kinh doanh khách sạn, du lịch, hội chợ triển lãm, thông tin quảng cáo và
các ngành nghề khác theo qui định của pháp luật
II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY BIA -
RƯỢU - NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI :
2. Đánh Giá Năng Lực Kinh Doanh Của Tổng Công Ty:
2.1. Khả năng tài chính:
        Nguồn vốn:
        Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập Tổng Công Ty năm 2003 la:
710.824.000.000VNĐ.
        Số đăng ký kinh doanh: 113641- DNNN.
        Tài khoản cũ: 431101.000006
        Tài khoản mới: 1500.311.000006
        Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
        Chi nnhánh Hà Nội: 77 Lạc Trung- Hai Bà trưng – Hà Nội.




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com            6
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




              Bảng 1: Bảng Cân Đối Kế Toán Từ Năm 2001 – 2004
                              (2005 chưa tổng kết)
               Tài sản            Năm 2001        Năm 2002     Năm 2003      Năm 2004
I. TSLĐ & đầu tư ngắn hạn        338.840,15      487.580,18   798.816,43    1.081.728,23
1. Tiền mặt                      278.131,76      400.222,74   657.292,76    889.651,28
2. Khoản phải thu                6.036,52        80686,36     13.561,07     18.544,68
3. Hàng tồn kho                  48.887,65       70.347,77    114.629,99    155.395,80
4. TSLĐ khác                     3.369,65        4.848,39     7.383,36      10.149,34
II TSLĐ & đầu tư dài hạn         146.416,5       210.688,67   339.732,57    461.522,49
1. TSLĐ hữu hình                 122.196,52      175.836,90   281.936,83    383.445,67
Nguyên giá                       356.005,47      512.280,52   843.094,41    1.140.659,73
Khấu hao                         -258.906,77     -372.558,5   -608.266,83   -824.261,20
                                                 8
2. TSCĐ vô hình                  2.931,39        4.218,18     6.383,54      9.279,99
Nguyên giá                       3.864,16        5.560,40     9.135,03      12.363,51
Khấu hao                         -932,77         -1.342,23    -2.296,49     -3.083,52
3. Đầu tư tài chính dài hạn      2.021,08        2.908,27     4.714,34      6.397,57
4. Chi phí XDCB dở dang          19.267,50       27.725,32    46.242,86     62.399,25
Tổng tài sản =I+II               485.256,65      698.268,85   1.138.549,0   1.543.250,73
                                                              0
Nguồn vốn
I. Nợ phải trả                   69.869,26       100.539,64   164.150,89    222.439,90
1. Nợ ngắn hạn                   67.972,70       97.810,54    159.734,02    216.444,09
2. Nợ dài hạn                    115,52          166,23       216,84        308,61
3. Nợ khác                       1.781,04        2.562,86     4.200,04      5.687,21
II. Nguồn vốn chính sách         415.387,39      597.929,22   974.398,11    1.320.810,83
Tổng nguồn vốn                   485.256,65      698.268,85   1.138.549,0   1.543.250,73
                                                              0


                                               ( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán)




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                 7
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     Bảng 2: Cơ cấu vốn của công ty bia Hà Nội(2003)
                                                Số lượng
 STT                 Loại vốn                                  Tỷ trọng (%)
                                                (tỷ đồng)
         * Vốn cố định                       187               100
1.       -Vốn ngân sách                      63                34
         -Vốn tự bổ xung                     16                10
         -Vốn vay                            66                35
         -Vốn chiếm dụng                     34                21
         * Vốn lưu động                     33                100
2.       -Vốn ngân sách cấp                 29                88
         -Vốn tự bổ xung                    4                 12
                                           (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
       Qua Bảng cân đối kế toán ta thấy nguồn vốn của Tổng công ty chủ yếu
là vốn ngân sách chiếm hơn 86% tổng vốn, vốn đi vay chiếm một tỷ lệ nhỏ và
chủ yếu là vay ngắn hạn.
       Tai sản lưu động chủ yếu là tiền mặt, Tổng công ty sử dụng phương
thức bán hàng trả tiền ngay ( hoặc trả chậm trong thời gian ngán và chỉ với số
lượng nhỏ) nên các khoản phải thu thấp, chỉ chiếm khoảng 1,5%.
       Tài sản cố định được đầu tư nhiều, năm său cao hơn năm trước đặc biệt
năm 2003 nguyên giá TSCĐ tăng hơn 331 tỷ so với năm 2002và năm 2004
tăng gần 300 tỷ so với năm 2003.

2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
             Thiết bị công nghệ (phần cứng) chủ yếu là nhập từ các nước châu
Âu và được giúp đỡ của các nước như Đức, Tiệp Khắc… Tuy nhiên, hệ thống
cán bộ kỹ thuật Tổng công ty đã từng bước trưởng thành về số lượng và chất
lượng, có thể đảm nhiệm cũng như cải tiến một số khâu – giai đoạn trong quá
trình sản xuất chế biến.
             Hiện tại Tổng công ty đang sở hữu một dây truyền trang thiết bị
tương đối hiện đại bao gồm:
       - Hệ thống thiết bị nấu và nhà nấu của Đức công suất 100 triệu lít/năm
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com         8
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      - Hệ thống lên men của CHLB Đức công suất 50 triệu lít/năm
      - Hệ thống thu hồi CO2 của Đan Mạch
      - Hệ thống chiết bia lon của CHLB Đức 7500 lon/h
      - Hệ thống chiết bia chai của CHLB Đức 150000 chai/h
      - Dây chuyền chiết chai hiện đại của Đức 30000 chai/h
      - Hệ thống lạnh của Nhật
      - Hệ thống lò dầu của Đài Loan 10 tấn hơi/h
      - Hệ thống xử lý nước hiện đại của Đức
      - Hệ thống xử lý nước thải chống ô nhiễm môi trường…
            Hệ thống trang thiết bị hiện có của Tổng công ty cho phép sản
xuất những sản phẩm có chất lượng cao tuy nhiên với công suất hiện tại chưa
thể đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Vì vậy nó có ảnh hưởng lớn
tới việc đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của Tổng công ty.




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com      9
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Bảng 3: Sơ Đồ Quy Trình Công Nghệ Sản Xuất Bia Của Công Ty
Bia Hà Nội.
       Gạo +           Malt                  Lắng
       malt                               trong ở nđ
                                                                           Men
     Làm sạch        Làm sạch                                              giống
                                           Lên men
       Xay            Ngâm                                                Khí sạch
                                           Lọc bão
      Hồ hoá           Xay                 hoà CO2

     Dịch hoá                                           Tăng chứa
                                                          áp lực
                     Đạm hoá
      Đun sôi
                                             Chai          Lon                 Keg
                     Đường hoá
                        1
                     Đường hoá             Rửa chai      Rửa lon               Rửa
                        2

      Bã bia           Lọc                Chiết chai     Chiết lon            Chiết


       Hoa                                Đóng nút       Ghép mí              Xuất
                     Đun hoa
      Đường
                                            Thanh         Thanh
                                            trùng         trùng
      Bã bia          Tách bã
                        bia                              Kiểm tra
                                          Đóng két       đầy vơi
                    Lắng
                    trong
                     Hạ nhiệt             Dán nhãn      Đóng hộp
                       độ
     Khí sạch
                     Lên men              Nhập kho      Nhập kho
       Men            sơ bộ
       giống
                                            Xuất           Xuất
      Thu hồi        Lên men
       CO2            chính

      Thu hồi
       men
                     Lên men
                       phụ


http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com          10
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2.3. Tình hình lao động của Tổng công ty
Bảng 4: Bảng cơ cấu nhân lực của Tổng công ty qua 3 năm (2002 – 2004)

                                2002                   2003                  2004
         Thời gian
                                         Tỷ                           Số
                        Số tuyệt               Số tuyệt   Tỷ trọng             Tỷ trọng
                                       trọng                         tuyệt
Cơ cấu                    đối                    đối         %                    %
                                         %                            đối
Tổng số lao động          688           100      672          100     649           100
Số lao động nữ            278           40,4     272          40,5    251           38,7
Số lao động nam           410          59,6      400          59,5   398            61,3
Lao động gián tiếp        118          17,2      110          16,4    99            15,3
Lao động trực tiếp        570          82,8      562          83,6   550            84,7
Trình độ đại học           70          10,2       72          10,7    93            14,3
Trình độ cao đẳng          10           1,4       12          1,8     14            2,1
Trình độ trung cấp         50           7,3       71          10,6    77            11,9
Trình độ sơ cấp           155          22,3      160          23,8   173            26,7
Trình độ phổ thông        403          58,5      357          53,1   292            45
                                                ( Nguồn: Phòng Tổ chức lao động)


         Qua bảng cơ cấu nói trên có thể thấy trình độ của cán bộ công nhân
viên ngày càng được nâng cao, đó là kết quả của công tác đào tạo cũng như
công tác tuyển dụng trong công ty. Bên cạnh số lao động trên, Tổng công ty
cũng sử dụng lao động mùa vụ để thực hiện các công việc đơn giản như sếp
chai bia vào hộp giấy, dọn dẹp,… Tuy là lao động mùa vụ nhưng Tổng công
ty cũng thực hiện đầy đủ các điều kiện về an toàn lao động, khen thưởng.
         Chất lượng lao động dần được nâng cao điều này được thể hiện qua chỉ
tiêu: Số lao động có trình độ đại học tăng 32,9% năm 2004 so với năm 2002
tương ứng là 23 người. Số lao động phổ thông giảm đáng kể 111 người năm
2004 so với năm 2002. Điều này là do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh
doanh được trang bị các thiết bị hiện đại, do vậy đòi hỏi đội ngũ lao động phải
qua đào tạo. Chính vì vậy mà lao động có trình độ ngày một tăng lên.
         Tình hình thu nhập của người lao động. Tổng công ty có chính sách đãi
ngộ nhân sự khá hợp lý, thông qua thu nhập của người lao động ở mức khá
http://luanvan.forumvi.com    email: luanvan84@gmail.com      11
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

cao so với mức thu nhập trung bình của người lao động trong cả nước. Không
những vậy chính sách đãi ngộ nhân sự của Tổng công ty còn được thể hiện
qua các đãi ngộ tài chính, như cho cán bộ công nhân viên của toàn công ty đi
tham quan nghỉ mát, tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao đảm bảo đời
sống văn hoá tinh thần cho người lao động, từ đó tạo bầu không khí làm việc
hăng say thoải mái cho người lào đông sau những ngày làm việc mệt nhọc,
đồng thời có chính sách quan tâm đến con em cán bộ, công nhân viên…
      Bảng 5: Bảng thu nhập bình quân của người lao động của Tổng
công ty
                                                               ĐV: Triệu đồng

                                        So sánh 2003/2002     So sánh 2004/2003
                  Năm    Năm    Năm
                  2002   2003   2004                          Chênh
                                       Chênh lệch   Tỷ lệ %                Tỷ lệ %
                                                               lệch
   Thu nhập
                   2,1    2,2    2,5      0,1         4,5       0,3         13,64
BQ1người/tháng
                                          ( Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
              Qua bảng số liệu ta thấy thu nhập bình quân của người lao động
trong Tổng công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2003 so với năm
2002 thu nhập bình quân đầu người tăng 0,1 triệu đồng tỷ lệ tăng 4,5%. Năm
2004 so với năm 2003 thu nhập bình quân đầu người tăng lên 0,3 triệu đồng
tỷ lệ tăng là 13,64%.
* Nhận xét về lực lượng lao động của Tổng công ty
      Với đặc điểm lao động như hiện nay, Tổng công ty có đủ điều kiện để
đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của minh. Đội ngũ lao động có tay nghề cao,
kinh nghiệm lâu năm và thường xuyên được nâng cao tay nghề, đội ngũ cán
bộ kỹ thuậ của Tổng công ty cũng thưỡng xuyên trau dồi kiến thức để có thể
làm chủ được các trang thiết bị hiện đại mua về. Vì vậy cho phép Tổng công
ty có thể sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao, giảm tỷ lệ phế phẩm,
tiết kiệm chi phí sản xuất… Hoạt động tieeu thụ của mọi doanh nghiệp chịu
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com            12
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

ảnh hưởng rất lớn bởi năng suất làm việc của đội ngũ cán bộ kinh doanh. Sản
phẩm sản xuất ra nhưng để đến tay người tiêu dùng thì cầu nối vô cùng quan
trọng là đội ngũ này. Hiện nay đội ngũ cán bộ kinh doanh của doanh nghiệp là
những người rất có năng lực và trình độ. Họ đã quản lý tốt hoạt động tiêu thụ
trong khu vực thị trường của mình. Tuy nhiên, do số lượng cán bộ kinh doanh
của Tổng công ty còn thiếu nên việc đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, mở rộng
khai thác thị trường tiêu thụ của Tổng công ty còn gặp nhiều khó khăn. Với
yêu cầu của việc đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá đòi hỏi Tổng công ty
cần có chính sách tuyển dụng thêm cán bộ kinh doanh trong thời gian tới. Tuy
nhiên, do số lượng công việc còn chưa cao, chưa phát huy được hết năng lực.
Vì vậy khiến cho việc thúc đẩy mạnh hoạt động tiêu thu, mở rộng khai thác
thị trường tiêu thụ của Tổng công ty còn gặp nhiều khó khăn.
      Những năm gần đây thu nhập của cán bộ nhân viên Tổng công ty liên
tục được nâng cao. Điều này cho thấy Tổng công ty luôn quan tâm tới đời
sống cán bộ nhân viên của minh. Với mức thu nhập ổn định, đủ đảm bảo đời
sống của lao động giúp họ có thể toàn tâm toàn ý cống hiến cho Tổng công ty.
Đây chính là một động lực quan trọng giúp Tổng công ty có thể thực hiện
được mục tiêu đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của minh trong tương lai.
2.4. Cơ cấu tổ chức




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com        13
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                                                          Bảng 6: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Bia - Rượu
                                                                                            Nước giải Khát Hà Nội



                                                                                          Hội
                                                                                         đồng
                                                                                        quản trị
                                                                                                                       Ban
                                                                                                                       kiểm
                                                                                                    Tổng               soát
                                                                                                    giám
                                                                                                     đốc
                         Tài chính- Kế toán




                                                                                                                        Vật tư nguyên liệu
                                                                               P.kỹ thuật cơ điện




                                                                                                                                                         P. KT công nghệ
                        Phó tổng giám                                                        Phó tổng                                                     Phó tổng




                                                                                                                                                                            Phòng kế hoạch
 Tiêu thi –thị trường




                                               P. tổ chức- LĐ


                                                                Văn phòng




                        đốc Tài chính-                                                       giám đốc                                                     giám đốc



                                                                                                                                             P. đầu tư




                                                                                                                                                                                             Ban Y tế
                                                                                                             Bảo vệ

                         đổi mới DN                                                           KT-SX                                                      KHKT- Đầu




 Chi                                          XN                             XN                             XN
nhán                                                                                                                    XN cơ
                                              chế                           thành                          động          điện
  h                                           biến                          phẩm                            lực
                                                                                                                                                                             Bộ
                                                                                                                                                                            phận
                                                                                                                                                                            vật tư

                                                                                                                      (Nguồn: Phòng Tổ chức lao động)
                         http://luanvan.forumvi.com                                                    email: luanvan84@gmail.com                                          14
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Tổng công ty được quản lý bởi Hội đồng quản trị và được điều hành
bởi Tổng giám đốc. Hội đồng quản trị là đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà
nước tại Tổng công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền
lợi của Tổng công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của
chủ sở hữu phân cấp cho các cơ quan, tổ chức khác là đại diện chủ sở hữu
thực hiện.
      Tổng giám đốc do Bộ trưởng Bộ công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc là
đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị, trước Bộ trưởng Bộ công nghiệp và trước pháp luật về điều hành
hoạt động của Tổng công ty. Tổng giám đốc là người có quyền điều hành cao
nhất trong Tổng công ty.
      Phó Tổng giám đốc là người giúp việc Tổng giám đốc điều hành một
hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo phân công hoặc uỷ
quyền của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp
luật về nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công hoặc uỷ quyền.
      Phó tổng giám đốc sản xuất - kỹ thuật là người đươc tổng giám đốc
phân công chỉ đạo quá trình sản xuất – kỹ thuật theo kế hoạch của Tổng công
ty(công ty mẹ),chịu trắch nhiẹm trước tổng giám đốc về lĩnh vực được
giao.Thay mặt Tổng giám đốc khi Tổng giám đốc guỷ quyền.
      Phó Tổng giám đốc tài chính: là người được Tổng giám đốc phân
công tổ chưc quan lý công tác tai chính kế toán,đổi mới sắp sếp doanh nghiệp
trong toàn bộ tổng công ty.Thay mặt Tổng giám đốc khi Tổng giám đốc uỷ
quyền.
      Phó tổng giám đốc Khoa học kỹ thuật và Đầu tư: Là người được Tổng
giám đốc phân công chỉ đạo lĩnh vực khoa học kỹ thuật và phát triển của
Tổng công ty.Thay mặt Tổng giám đốc khi Tổng giám đôc uỷ quyền.

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com        15
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       Kế toán trưởng Tổng công ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức
thực hiện công tác tài chính kết toán, thống kê của Tổng công ty, có các
quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
       Văn phòng:
       Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trước Tổng giám đốc về lĩnh vực văn
phòng như : công tác hành chính, tỏng hợp, công tác quản trị,công tác thi đua
khen thưởng ,công tác y tế, công tác bảo vệ, an ninh trật tự và quân sự.
       Phòng tổ chức - lao động: Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trước Tổng
công ty về lĩnh vực tổ chức – lao động: Công tác tổ chức cán bộ và quản lý
lao động…và lĩnh vực quản lý các hệ thống chất lượng và môi trường.
       Phòng kế hoạch:
       Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về lĩnh vực quy
hoạch và kế hoạch kinh doanh của công ty mẹ và tổ hợp công ty mẹ – công ty
con.
       Phòng vật tư- nguyên liêu:
       Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trước Tổng công ty về lĩnh vực cung
cấp vật tư, nguyên liệu, kho tàng, vận chuyển… đáp ứng yêu cầu kinh doanh
của Tổng công ty.
       Phòng tiêu thụ – thị trường:
       Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trước Tổng công ty vê việc tiêu thụ sản
phẩm của công ty trong toàn Tổng công ty.
       Phòng kỹ thuật công nghệ – KCS:
       Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trước tổng công ty về lĩnh vực quản lý
kỹ thuật công nghệ và KCS trong Tông công ty.
       Phòng kỹ thuật – cơ điện:
       Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về lĩnh vực quản lý
cơ - điện trong Tổng công ty.
       Phòng đầu tư:

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com         16
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty vê lĩnh vực quản lý
đầu tư của Tổng công ty va các công ty con.
      Phòng nghiên cứu ứng dụng và phát triển sản phẩm mới:
      Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trước Tổng công ty về lĩnh vực quản lý
công tác nghiên cứu ứng dụng và phát triển sản phẩm mới của toàn Tổng
công ty và các công ty con.
      Các Xí Nghiệp Sản Xuất :
      Xí nghiệp chế biến: Thự hiện các công đoạn trong sản xuất gồm: Nấu,
lên men, lọc bia thành phẩm theo cac kế hoạch đảm bảo chất lượng, số lượng
cho toàn bộ quá trình sản xuất của Tổng công ty.
      Xí nghiệp thành phẩm: Thực hiện chiết bia các loại: bia chai, bia lon,
bia hơi theo kế hoạch đảm bảo chât lược, số lượng, mẫu mã của Tổng công ty.
      Xí nghiệp cơ điện: Cung cấp điện bảo dưỡng, sửa chữa toàn bộ máy
móc, thiết bị và phục vụ sản xuất của Tổng cổng công ty theo kế hoạch được
giao; lắp đặt, xây dựng và sửa chữa công trình nhỏ tại Tổng công ty.
      Xí nghiệp động Lực: Sản xuất và cung câp hơi nóng, lạnh, khí nén,
CO2, nước cho các qúa trính sản xuất và phục vụ sản xuất; xử lý nước thải
trong toàn Tổng công ty.
      Các công ty con:
            Công ty TNHH NN1thành viên Rượu Hà Nội.
            Công ty Cổ Phần Bia Thanh Hoá.
            Công ty Bao Bi Rượu – Bia – NGK
            Công ty Cổ Phần Bia Hà Nội - Hải Dương.
            Công ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Quảng Bình.
            Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Thái Bình.
            Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội - Quảng Ninh.
            Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Hải Phòng.



http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com        17
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Công ty liên kết: Công ty TNHH Thuỷ tinh SaMiguel Yamamura
HảiPhòng.
      Mô Hình Tổ Chức Tổ Hợp Công Ty Mẹ – Công Ty Con Của Tổng
Công Ty Bia – Rươu – Nước Giải Khát Hà Nội




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com        18
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

               Bảng 7: Mô hình tổ chức tổ hợp công ty mẹ – công ty con của Tổng
                              công ty bia – rượu – nước giải khát



                                                                            Công
                        TỔNG CTY BIA – RƯỢU-NGK
                                                                             ty
                                 HÀ NỘI
                                                                             mẹ
                               (HABECO)




  Cty
TNHH
1 thành                                      Cty CP                Cty cổ
           Cty CP     Cty                               Cty CP                   Công
 viên                                        Bia Hà                 phần                  Công
            Bia       Bao           Cty                 Bia Hà                   ty CP
 Rượu                                         Nội-                 Bia Hà                   ty
           Thanh      bì R-        CP Bia               Nội –                    Bia Hà
Hà Nội                                       Quảng                 Nội –                   con
            Hoá         B           Hà                  Quảng                    Nội -
                                              Bình                  Thái
                      NGK          Nội –                 Ninh                     Hải
                                                                    Bình
                                    Hải                                          Phòng
 Cty                               Dương
TNHH
  1                                Công                Công
thành                                         Công                 Công
            Công      Công         ty Cổ               ty Cổ                     Công
 viên                                         ty Cổ                ty Cổ
            ty Cổ     ty Cổ        phần                phần                      ty Cổ
                                              phần (Nguồn: Phòng tiêu thụ – thị trường)
                                                                   phần
            phần      phần                                                       phần
                Mô hình tổ chức của Tổng công ty là mô hình hỗn hợp, kết hợp giữa
          mô hình chức năng và trực tuyến nhưng trong đó mô hình chức năng là chủ
          yếu. Tổng giám đốc là người có quyết định sau cùng và có hiệu lực nhất, theo
          chế độ “một thủ trưởng”. Các phòng ban có nhiệm vụ tư vấn, giúp đỡ Tổng
          giám đốc trong phạm vi chức năng do phòng mình quản lý. Chỉ có phòng vật
          tư và phòng tiêu thụ thị trường là có thêm quyền ra quyết định các chi nhánh
          và các bộ phận vật tư.




          http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com      19
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2.2. Đánh giá thực trạng kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội
                                 Bảng 8: Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của
                        Tổng công ty Bia – Rượu –Nước giải khát Hà Nội ( 2002-2004)
Đơn vị tính: Nghìn đồng            (Nguồn: Phòng tiêu thụ – thị trường)
                                   Thực hiện(1000đ)                                            So sánh
      chỉ tiêu                                                               2003/2002                       2004/2003
                          2002           2003            2004
                                                                       Số tiền         Tỷ lệ            Số tiền         Tỷ lệ
Tổng doanh thu       587,768,800      732,174,000     942,433,500   144,405,200 24.57%              210,259,500      28.72%
Các khoản giảm trừ   367,022          435,186         513,889       68,164         18.57%           78,702           18.08%
Doanh thu thuần      587,401,778      731,738,814     941,919,611   144,337,036 24.57%              210,180,798      28.72%
GTSX hàng bán        427,981,000      543,793,000     697,255,000   115,812,000 27.06%              153,462,000      28.22%
Lợi nhuận gộp        159,420,778      187,954,814     244,664,611   28,525,036     17.89%           56,718,798       30.18%
Tỷ suất LN gộp/DTT   27.14%           25.68%          25.98%        -              -1.46%           -                0.29%
Chi phí kinh doanh   38,204,972       47,005,571      59,750,284    8,800,599      23.04%           12,744,713       27.11%
Tỷ suất CPKD/DTT     6.50%            6.42%           6.34%         -              -0.08%           -                -0.08%
LN trước thuế        121,215,806      140,940,243     184,914,327   19,724,437     16.27%           43,974,084       31.20%
Thuế TN phải nộp     33,940,426       39,463,268      51,776,012    5,522,842      16.27%           12,312,744       31.20%
LN sau thuế          87,275,380       133,138,316     133,138,316   14,201,595     16.27%           31,661,341       31.20%




http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com           20
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      * Nhận xét: Trong 3 năm 2002, 2003, 2004 Tổng công ty luôn tạo ra mức
lợi nhuận cao và vững mạnh theo từng năm. Năm 2002, lợi nhuận hoạt động sản
xuất kinh doanh của Tổng công ty đạt 87,257,380,180 đồng, năm 2003 lợi nhuận
tăng 16.27% so với năm 2002. Năm 2004 lợi nhuận đạt được tăng 31.2% so với
năm 2003 tương ứng với tiền là 31,661,340,810 đồng. Như vậy, ta thấy lợi nhuận
thu được của Tổng công ty liên tục tăng với mức tăng hàng năm là rất cao. Tỷ lệ
tăng lợi nhuận năm 2004 so với năm 2003 tăng gấp 2 lần tỷ lệ tăng lợi nhuận
năm 2003 so với năm 2002. Có được điều này là do nhiều nguyên nhân bao gồm
cả nguyên nhân khách quan và chủ qua. Tuy nhiên, để có thể đưa ra được những
nhận xét chính xác đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cần
xem xét các chỉ tiêu doanh thu và chi phí.

      Tổng doanh thu thuần của Tổng công ty tăng lên hàng năm với mức tăng
khá cao. Doanh thu thuần đạt được năm 2003 là 144,337,035,750 đồng, tăng
24.57% so với năm 2002. Năm 2004 so với năm 2003, doanh thu đạt được còn
mạnh hơn với tỷ lệ 28.72% tương ứng với số tiền 210,259,500,000 đồng. Mức
tăng doanh thu năm 2004 so với năm 2003 là rất cao. Điều này chủ yếu do Tổng
công ty tăng sản lượng tiêu thụ, bên cạnh đó do Tổng công ty tăng giá bán sản
phẩm bia chai từ 10,333 đồng/lít lên 11,367 đồng/lít. Mà sản phẩm bia chai của
Tổng công ty là sản phẩm mũi nhọn, chiếm tỷ trọng lớn (>70%) trong cơ cấu
mặt hàng kinh doanh của Tổng công ty.
      Tình hình chi phí kinh doanh của Tổng công ty cũng có xu hướng tăng
nhanh. Chi phí kinh doanh của Tổng công ty năm 2003 so với năm 2002 tăng
23.04% tương ứng số tiền 8,800,598,800 đồng. Năm 2004 so với năm 2003 chi
phí kinh doanh tăng 7.11% tương ứng số tiền 12,774,713,100 đồng.Chi phí tăng
nhanh là do giá cả ngày càng đắt đỏ khiến cho chi phí bán hàng (tiền lương nhân
viên bán hàng, tiền thuê mặt bằng kinh doanh….) tăng mạnh. Bên cạnh đó là
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com       21
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

việc Tổng công ty liên tục mở rộng mạng lưới tiêu thụ của minh làm chi phí
quản lý kênh tiêu thụ tăng. Tuy nhiên,thấy tỷ chi phí kinh doanh của Tổng công
ty là khá cao nhưng còn thấp hơn với tỷ lệ tăng doanh thu thuần của Tổng công
ty. Đây là một điều đáng mừng cho từng công ty, trong những năm tới Tổng
công ty cần có các biện pháp nhằm giảm tốc độ tăng chi phí kinh doanh cũng
nhu tăng tốc độ tăng doanh thu thuần của mình. Co như vậy Tổng công ty sẽ
đảm bảo được sự tăng trưởng và phát triển mạnh trong những năm tới.
2.2.1 Đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh
      Trong những năm vừa qua bên cạnh những lợi thế cơ bản Tổng công ty
cũng gặp không ít khó khăn như chi phí đầu vào cho sản xuất bao gồm giá malt,
giá lương thực, giá xăng dầu, chai thuỷ tinh, két nhựa, sắt, xi măng đều tăng từ
10-20%, chi phí đầu ra như quảng cáo, khuyến mãi, chiết khấu cũng phải tăng
nhằm đảm bảo tính cạnh tranh và thị phần cho sản phẩm.
      Tuy nhiên bức tranh kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm qua
của Tổng công ty có thể nói khá sáng sủa với một loạt các chỉ tiêu đều đạt và
tăng trưởng. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong 3 năm gần đây là 20%. Doanh
thu bình quân mỗi năm tăng 20%. Nộp ngân sách Nhà nước bình quân tăng 15%.
Lợi nhuận tăng bình quân mỗi năm tăng 12%. Việc khắc phục khó khăn bằng
phát huy nội lực, tính năng động, tính tiết kiệm, giảm hao phí nguyên liẹu cộng
thêm sự yêu mên của người tiêu dùng đối với sản phẩm bia, rượu truyền thống,
Tổng công ty đã tiếp tục phát triển sản xuất kinh doanh, đáp ứng đủ nhu cầu thị
trường những sản phẩm có chất lượng. Năm 2004, giá trị tổng sản lượng toàn
Tổng công ty đạt 1.047 tỷ đồng, đạt 110,6% so với kế hoạch, doanh thu đạt
111,13% , nộp ngân sách 665,48 tỷ đồng, đứng thứ 5 trong số 24 Tổng công ty
và công ty trực thuộc bộ công nghiệp. Sản lượng bia đạt 171,62 triệu lít, rượu đạt
4,624 triệu lít, cồn 2,26 triệu lít. Hiện nay, về sản lượng, Tổng công ty đứng thứ

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com         22
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

3 trong 10 doanh nghiệp sản xuất bia hàng đầu của Việt Nam chiếm 11,6% thị
phần trên tổng lượng bia tiêu thụ tại Việt Nam.
      10 tháng đầu năm 2005, giá trị sản xuất công nghiệp của Tổng công ty đạt
1089,6 tỷ đồng, tăng 27,5 % doanh thu đạt 1500 tỷ đồng, tăng 32,3%; nộp ngân
sách 678,2 tỷ đồng, tăng 40% so với cùng kỳ năm 2004. Dự tính năm 2005,
doanh thu toàn Tổng công ty đạt 1780 tỷ đồng ( Đó là chua tính đến hai công ty
con cổ phần chi phối mới gia nhập là công ty CP bia Hà Nội – Hải phòng và
công ty Bia Hà Nội – Thái Bình)
2.2.2 Đánh giá về đầu tư đổi mới
      Lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, triển khai Hiệp định khung
về Khu mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc, tiến tới thành lập một trục
thương mại, du lịch vận hành từ Trung Quốc đến Việt Nam nối dài với các nước
ASEAN, cũng như việc chuẩn bị các điều kiện để gia nhập WTO là những thách
thức và cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Tổng công ty
Bia rượu nước
giải khát Hà Nội nói riêng. Nhằm phát triển sản xuất kinh doanh, đón đầu những
cơ hội, biến những thách thức thành cơ hội. Tổng công ty đã xác định: Đầu tư
đổi mới – biện pháp quan trọng hàng đầu, năm 2004 dự án đầu tư chiều sâu đổi
mới thiết bị công nghệ, nâng công suất bia Hà Nội lên 100 triệu lít/năm đã hoàn
tất và đưa vào sử dụng, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng cả về số lượng và chất lượng. Hiện nay Tổng công ty đang gấp rút triển
khai các bước của dự án đầu tư nhà máy bia mới tại Vĩnh Phúc với công suất 100
triệu lít/năm, có khả năng mở rộng lên 200 triệu lít/năm và hàng loạt các dự án
đầu tư mở rộng, chiều sâu tại các công ty con nhằm nâng cao năng lực, cũng như
khả năng cạnh tranh của các công ty con trong xu thế hội nhập.



http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com       23
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2.2.3. Về công tác đổi mới sắp xếp doanh nghiệp:
      Trong thời gian qua, Tổng công ty đã hoàn thành nhanh và đúng tiến độ
việc sắp xếp củng cố tổ chức công ty mẹ với 9 phòng ban chuyên môn nghiệp vụ
và 4 xí nghiệp sản xuất trực thuộc. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công
ty theo mô hình công ty mẹ – công ty con và đã được Bộ công nghiệp phê duyệt.
Xây dựng xong quy chế quản lý tài chính. Tiếp nhận và hoàn thành việc chuyển
đổi các doanh nghiệp thành viên để trở thành các công ty con, công ty liên kết
như Cty TNHH Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội, Cty CP bia Thanh Hoá,
Cty CP Bia Hà Nội – Hải Dương, Cty CP bia Hà Nội – Quảng Bình, Cty CP bao
bì bia rượu NGK. Đồng thời bố trí kịp thời cán bộ tham gia HĐQT, Ban Kiểm
soát ở các Công ty cổ phần đểm làm người đại điện vốn góp của Tổng công ty,
tham gia góp vốn và cấp vốn điều lệ cho các công ty con, công ty liên kêt.
2.2.4. Đánh giá về công tác thị trường( công tác tìm kiếm khách hàng mới)
      Năm 2004, sản phẩm bia Hà Nội của Tổng công ty đã vinh dự được nhận
giải thưởng vàng quốc tế cho thương hiệu thương mại tốt nhất được tổ chức tại
Madrid Tây Ban Nha, đồng thời HABECO cũng được trao giải thưởng về quản
lý chất lượng toàn cầu.
      Tổng công ty ý thức được việc phát triển thị trường nội địa và xuất khẩu là
công tác trọng tâm, thời gian qua công tác thị trường của Tổng công ty đã đạt
được những kết quả:
      - Thứ nhất là sản lượng tiêu thụ năm 2004 và 8 tháng đầu năm 2005 đạt ở
mức cao nhất từ trước đến nay.
      - Thứ hai là lượng khách hàng cấp 2 (bao gồm các cửa hàng bán buôn,
bán lẻ, siêu thị, nhà hàng) tức là khách hàng gắn với người tiêu dùng cuối cùng
tăng lên đáng kể , trong khi đó Đại lý cấp 1 giảm xuống, gọn nhẹ và tập trung
vào những đại lý có năng lực thực sự.

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com       24
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      - Thứ ba: sự phát triển, vươn tới thị trường các vùng, các tỉnh mà trước
đây chưa có hoặc có rất it bia Hà Nội . Chẳng hạn như TP.Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng, Quảng Bình…. Các vùng miền Trung, Nam trung bộ, Tây Nguyên, Đồng
bằng sông cửu Long, hình ảnh về thương hiệu bia Hà Nội đã có mặt, thời gian
tới nếu tiếp tục tập trung công sức phát triển thị trường thì đây sẽ là những thị
trường tiềm năng, với một số lượng lớn người gốc bắc có truyền thống hướng tới
cội nguồn. Đồng thời sản phẩm bia Hà Nội cũng đã được xuất khẩu sang cộng
đồng EU.
      - Thứ tư: kênh phân phối đã được củng cố bởi các chi nhánh đã được đưa
vào hoạt động như: chi nhánh Phố Nối, chi nhánh Nghệ an.
      - Thứ năm: Việc gây dựng được những nhà hàng bia hơi đối chứng, sử
dụng 100% bia Hà Nội, có trang trí, thiết kế và dịch vụ phục khách hàng tôt , địa
điểm đẹp. Tạo nên sự tin tưởng đối với người tiêu dùng cũng như bước đầu thực
hiện tốt nhiệm vụ ngăn ngừa, chống lại các hiện tượng pha trộn các loại bia khác,
nhái thương hiệu bia hơi Hà Nội.
      Ngoài việc ổn định, nâng cao chất lượng sản phẩm, Tổng công ty luôn coi
trọng việc giảm và tiết kiệm chi phí, ngoài ra cũng chú trọng đến việc đầu tư cho
nguồn nhân lực, trình độ quản lý tay nghề, phát huy sáng tạo, gắn kết, hợp tác
giữa các doanh nghiệp thành viên về tài chính, công nghệ, giúp đỡ, chuyển giao
công nghệ cho các doanh nghiệp địa phương tháo gỡ khó khăn trong quá trình
sản xuất.
      Cùng với những biện pháp phát huy nội lực như trên, Tổng công ty đã có
yếu tố thuận lợi cho sự nâng cao khả năng cạnh tranh nhờ sự chỉ đạo sát sao của
Bộ Công nghiệp, sự phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Rượu bia nước giải
khát VIệt Nam của Thủ tướng chính phủ. Đây là hành lang cho sự phát triển của
cả ngành nói chung và Tổng công ty nói riêng.

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com        25
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2.2.5. Những thành tích đạt được
        Trong chặng đường hình thành và phát triển, tập thể CBCNV Tổng công
ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội đã được Đảng và Nhà nước trao tặng:
        Huân chương lao động hạng Ba (1960 – 1962); Huân chương Lao dộng
hạng nhì (1960 – 1962); Huân chương chiến công hạng Ba (1997); Huân chương
Lao động hạng nhất (2000); chính phủ tặng cờ luân lưu ( 1992, 1993, 1996,
1998, 1999 , 2000, 2002, 2003); chính phủ tặng cờ thi đua đơn vị dẫn đầu năm
2004.
        Bộ công nghiệp tặng cờ thi đua (1998,1999, 2000, 2003, 2004)
        Đảng Bộ Tổng công ty 15 năm liên tục (1990 – 2004) được thành uỷ và
Đảng Bộ Khối Công nghiệp khen tặng cờ thi đua và công nhận Đảng bộ trong
sạch, vững mạnh
        Tổng liên đoàn Lao Động Việt Nam tặng cờ thi đua Công đoàn cơ sở vững
mạnh xuất sắc (1990, 2000, 2004)
        Danh hiệu doanh nhân Hà Nội giỏi 2004 do UBND thành phố trao tặng.
        Cúp vàng thương hiệu và nhãn hiệu 2005
        Tháng 9/2005 Tổng công ty vinh dự được nhận giải thưởng Sao Vàng đất
Việt cho thương hiệu Bia Hà Nội và tháng 11/2005 là giải thưởng vàng Châu Âu
về chất lượng và uy tín thương mại cho Tổng công ty, tổ chức tại Paris, Pháp.
        Ngoài ra, Tổng công ty Bia – Rượu- Nước giải khát Hà Nội đón nhận
nhiều bằng khen, giấy khen của các ngành, các cấp cho các mặt công tác sản
xuất, kinh doanh, xã hội, quốc phòng, đời sống…. Tại các kỳ hội chợ triển lãm,
sản phẩm của Tổng công ty luôn nhận được các giải thưởng, cúp vàng chất
lượng.
        Hưởng ứng phong trào thi đua toàn quốc, tập thể cán bộ công nhân viên
Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội sẽ cùng chung sức phấn đấu
vì sự phát triển, vững bước trong tương lai, thích ứng với bối cảnh hội nhập
AFTA, WTO và đóng góp tích cực cho nên kinh tế đất nước.
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com        26
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA TỔNG CÔNG TY BIA –
RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI.
3.1 Công tác nghiên cứu thị trường và khách hàng của Tổng công ty
3.1.1. Công tác nghiên cứu thị trường.
      Công tác nghiên cứu thị trường bao gồm các công việc sau:
      - Khảo sát thị trường ( theo tiêu chuẩn địa lý) cho phép xác định phạm vi
thị trường cho những sản phẩm hiện có và dự đoán nhu cầu của mỗi sản phẩm
mới, hướng bán hàng, nghiên cứu hướng phát triển của khối lượng và cơ cấu nhu
cầu xác định và đánh dấu những đặc thù của các khu vực và đoạn thị trường,
theo dõi tình hình cạnh tranh trên thị trường.
      - Nghiên cứu sản phẩm: chỉ ra hướng phát triển sản phẩm trong tương lai,
xác định khả năng tiêu thụ sản phẩm mới, đề xuất những kiến nghị về chế tạo sản
phẩm mới, đánh giá những sản phẩm đưa vào sản xuất, đánh giá công dụng của
sản phẩm hiện có, đánh giá và xác định thị trường cho sản phẩm mới, vạch ra
chính sách hợp lý hay không, theo dõi những hiện tượng không đáp ứng người
tiêu thụ, nghiên cứu hoàn thiện bao gói sản phẩm.
      - Nghiên cứu khách hàng (theo tiêu chuẩn nhân khẩu học) giúp doanh
nghiệp nắm bắt nhu cầu thị hiếu của khách hàng trong tương lai, những nhận xét
của người tiêu dùng về sản phẩm của doanh nghiệp. Qua đó có biện pháp hoàn
thiện sản phẩm theo hướng thoả mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng.
* Nhận xét: Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội cũng như các
công ty khác, việc xác định thị trường nào là thị trường chính, thị trường tiềm
năng cần khai thác luôn là vấn đề đặt ra đầu tiên khi đưa ra kế hoạch tiêu thụ
hàng hoá. Hiện nay, thị trường của Tổng công ty bao gồm nhiều đoạn thị trường
nhỏ bao gồm các tỉnh, thành phố trên toàn quốc nhưng thị trường chính của Tổng
công ty tập chung chủ yếu ở phía bắc, còn ở miền trung và miền nam thị trường

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com       27
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

của Tổng công ty còn rất nhỏ. Trong đó lớn nhất là thị trường Hà Nội, sau đó là
thị trường Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hà Tây….Đối với thị trường
miền trung và miền nam tuy còn nhỏ cũng đã có những bước tiến đáng kể trong
những năm gần đây và là thị trường đầy tiềm năng mà Tổng công ty cần tận
dụng khai thác trong tương lai.
      Tuy nhận thức được tầm quan trọng của công tác nghiên cứu thị trường
đối với hoạt động tiêu thụ hàng hoá nhưng trong thời gian qua các hoạt động
mang tính chất hoạt động marketing của Tổng công ty chủ yếu nằm ở các phòng
như: phòng kỹ thuật phụ trách vấn đề nghiên cứu thiết kế, chế thử sản phẩm mới,
Phòng tiêu thụ- thị trường…., phòng kế hoạch phụ trách vấn đề kế hoạch hoá,
phát triển sản phẩm mới, chính sách giá cả và tiêu thụ sản phẩm, cũng như tất cả
các doanh nghiệp của Việt Nam thì Tổng công ty cũng không thường xuyên tiến
hành nghiên cứu thị trường và cũng không năm bắt được các thông tin cập nhập
về người tiêu dùng, một điều nữa là mặc dù tổng công ty luôn có đội ngũ nhân
viên phụ trách riêng các mảng của hoạt động marketing nói chung và Quảng cáo
nói riêng nhưng khi thực hiện xong một chương trình Quảng cáo Tổng công ty
cũng thường không tiến hành điều tra đánh giá lại hiệu quả của các chương trình
Quảng cáo. Qua đó cho thấy các hoạt động nghiên cứu thị trường chưa được
Tổng công ty chú trọng đúng mức. Điều này có ảnh hưởng lớn tới việc phát triển
mở rộng thị trường tiêu thụ của Tổng công ty. Thực tế cho thấy thị trường hiện
tại của Tổng công ty tập chung ở 26 tỉnh, thành phố phía bắc. Còn ở khu vực
miền trung và miền nam thị trường của Tổng công ty còn rất nhỏ, với mục tiêu
tăng thị phần ở miền Trung và miền Nam thì Tổng công ty cần phải đầu tư hơn
nưa cho hoạt động nghiên cứu thị trường để có thể nắm bắt được đặc điểm của
thị trường này và xu hướng biến đổi của thị trường để có thể có những chính
sách marketing cũng như chính sách Quảng cáo hiệu quả .Bước sang năm 2006

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com     28
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

là một năm mà đất nước ta có nhiều biến đổi quan trọng trong lộ trình gia nhập
WTO khi đó xẽ có rất nhiều các lợi thế do chế độ bảo họ của nhà nước bị mất đi
các doanh nghiệp nói chung và Tổng công ty nói riêng xẽ phải cạnh tranh một
cách tự lập hơn và khi đó người thắng cuộc sẽ là người hiểu dõ khách hàng và
xu hướng biến đổi của thị trường nhiều hơn và đáp ứng được nhu cầu thị trường
tốt nhất. Vì vậy trong thời gian tới Tổng công ty cần phải có những chính sách
đầu tư hợp lý hơn cho hoạt động nghiên cứu thị trường để tìm khách hàng chứ
không phải để khách hàng tự tìm như hiện nay.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com        29
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                                                                                                                       So sánh
     Thị                2002                      2003                    2004
                                                                                                      2003/2002            2004/2003
 trường
                   DT           TT%         DT            TT%         DT          TT%         CL           TL      TT%    CL           TL      TT%
Hà Nội         242,503,906     54.93%   274,033,09       52.28%   376,564,20     53.00%   31,529,191     7.14%    -2.64   102,531,10   19.56   0.72%
                                        7                         0                                               %       3            %
Hải            13,388,685      3.03%    19,384,295       3.70%    29,296,963     4.12%    5,995,610      1.36%    0.67%   9,912,668    1.89%   0.43%
Dương
Hải            16,278,380      3.69%    28,280,318       5.40%    38,434,669     5.41%    12,001,938     2.72%    1.71%   10,154,351   1.94%   0.01%
Phòng
Quảng          32,710,579      7.41%    45,582,550       8.70%    61,808,150     8.70%    12,871,971     2.92%    1.29%   16,225,600   3.10%   0.00%
Ninh
Hà Tây         17,063,927      3.86%    23,230,857       4.43%    28,842,763     4.06%    6,166,930      1.40%    0.57%   5,612,906    1.07%   0.37%
Nghệ An        5,563,918       1.26%    9,773,985        1.86%    13,640,400     1.92%    4,210,067      0.95%    0.60%   3,866,415    0.74%   0.06%
Hà Tĩnh        1,426,853       0.32%    3,347,892        0.64%    4,759,931      0.67%    1,921,039      0.44%    0.32%   1,412,039    0.27%   0.03%
TP         Hồ 248,116          0.06%    920,670          0.18%    1,634,006      0.23%    672,554        0.15%    0.12%   713,336      0.14%   0.05%
Chí Minh
Các tỉnh, 112,314,436          25.44%   119,576,33       22.81%   155,455,41     21.88%   7,261,900      1.64%    -2.63   35,879,082   6.85%   -0.93
TP khác                                 6                         8                                               %                            %
Tổng số        441,498,800     100%     524,130,00       100%     710,437,50     100%     82,631,200     19%      0%      186,307,50   36%     0%
                                        0                         0                                                       0

                             Bảng 9: Bảng doanh thu tiêu thụ hàng hoá theo thị trường từ năm 2002 – 2004
                                                (Nguồn: Phòng tiêu thụ- thị trường)




http://luanvan.forumvi.com                  email: luanvan84@gmail.com               30
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      * Nhận xét: Qua bảng Bảng doanh thu tiêu thụ hàng hoá theo thị
trường từ năm 2002 – 2004. Ta có thể đưa ra những đánh giá tổng quát về thị
trường tiêu thụ của Tổng công ty và đánh giá mức độ tăng trưởng của thị
trường nói chung trong thời gian gần đây.
- Về tỷ trọng của thị trường.
      Năm 2002, thị trường Hà Nội chiếm tỷ trọng 54,93%, Hải Dương
3,03%; Hải Phòng 3,69%; Quảng Ninh 7,41%; Hà Tây 3,86%; Nghệ An
1,26%; Hà Tĩnh 0,32%; TP Hồ Chí Minh 0,06% và các tỉnh , TP khác là
25,44%.
      Năm 2003, thị trường Hà Nội chiếm 52,28% giảm 2,64% so với năm
2002. Các thị trường Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh tỷ trọng đều tăng từ
1,4 đến 3%. Đáng mừng là tỷ trọng ở các thị trường mới như: Nghệ An, hà
Tĩnh và TP Hồ Chí Minh đều tăng tuy còn ít. Đây là dấu hiệu thành công
bước đầu trong việc xâm nhập mở rộng thị trường mới của Tổng công ty. Thị
trường các tỉnh thành phố khác giảm 2,63%.
      Năm 2004, thị trường Hà Nội lại tăng 0,72% so với năm 2003. Các khu
vực thị trường chính phía bắc cũng tăng nhẹ. Đáng chú ý là tỷ trọng khu vực
miền trung và thị trường thành phố Hồ chí Minh vẫn tiếp tục tăng trong năm
2004. Điều này chứng tỏ sự đúng hướng của Tổng công ty trong việc phát
triển mở rộng thị trường xuống khu vực phía nam. Tuy nhiên mức tăng còn
nhỏ, Tổng công ty cần tiếp tục đẩy mạnh việc mở rộng thị trường trong đó vì
đó là khu vực thị trường có tiềm năng rất lớn. Thị trường các tỉnh thành phố
khác tiếp tục giảm 0,93 %.
      Ta thấy có sự biến động về tỷ trọng của các khu vực thị trường của
Tổng công ty là do Tổng công ty nằm trên địa bàn Hà Nội, nên thị trường Hà
Nội và các tỉnh lân cận như: Hà Tây, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh…
có thuận lợi trong việc vận chuyển và thực hiện các hoạt động xúc tiến bán tốt



http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com        31
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

hơn. Qua đó tiết kiệm được chi phí vận chuyển, chi phí quản lý và các hoạt
động marketing kịp thời.
- Về doanh thu từng khu vực thị trường
      Năm 2003 doanh thu tiêu thụ của thị trường Hà Nội đạt
274,033,097,000 đồng tăng 7,14% so với năm 2002. Các thị trường Hải
Dương, Hải phòng, Quảng Ninh doanh thu tiêu thụ đều tăng 1,4 đến 3% so
với năm trước, doanh thu tiêu thụ ở các khu vực thị trường mới như Nghệ An,
Hà Tĩnh và TP Hồ Chí Minh cũng đã tăng so với năm 2002. Điều này cho
thấy bia Hà Nội đang dần được khách hàng ở những khu vực thị trường mới
quan tâm. Thị trường các tỉnh thành phố khác tăng 1,64%.
      Năm 2004, doanh thu tiêu thụ của thị trường Hà Nội tăng 19,56% so
với năm 2003, các khu vực thị trường chính phía Bắc doanh thu tiêu thụ cũng
tăng đáng kể với tốc độ tăng doanh thu tiêu thụ từ 1,89 đến 3%. Doanh thu
tiêu thụ khu vực thị trường Miền Trung và thị trường TP Hồ Chí Minh vẫn
tiếp tục tăng trong năm 2004. Doanh thu tiêu thụ các thị trường khác cũng
tăng 6,85% ứng với số tiền 35,879,082,000 đồng. Điều này càng cho thấy
Tổng công ty đang có một chính sách Marketing cũng như tiêu thụ hàng hoá
hợp lý. Đó là không chỉ tập chung tiêu thụ ở khu vực Hà Nội mà còn tiến
hành các biện pháp Marketing hợp lý để có thể thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá ở
các khu vực thị trường các tỉnh phía Bắc và thị trường mới miền Trung và
miền Nam. Điều này sẽ giúp Tổng công ty củng cố chỗ đứng trên thị trường
và từng bước tăng thị phần trên thị trường bia Việt Nam.
3.1.2. Đối thủ cạnh tranh
      Bảng 10: Bảng công suất của một số công ty bia lớn ở Việt Nam
STT                                                Công suất (triệu lít/năm)
                     Tên công ty
                                                    Hiện nay     2006- 2010
1     TCT Bia – Rượu – NGK Sài Gòn                    450            1200
2     TCT Bia – Rượu – NGK Hà Nội                     100             300
3     Công ty Bia Việt Nam                            125             200
4     Công ty Bia Đông Nam á                           30
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com       32
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

5     Công ty Bia Việt Hà                              30             100
6     Công ty Bia Bến Thành                            72             150
7     Công ty FOSTER Đà Nẵng                           22             300
8     Công ty FOSTER Tiền Giang                        35             400

                                          ( Nguồn: www.vnconomy.com.vn)
Bảng 11: Bảng thị phần Bia Hà Nội
 Năm      Sản lượng Bia Hà Nội (lít)   Cả nước (lít) Thị phần Bia Hà Nội
2001              59,688,000           820,000,000           7,28%
2002              65,829,000           860,000,000           7,65%
2003              78,316,000           900,000,000            8,7%
2004             825,000,000           950,000,000           8,68%
                                       ( Nguồn: Phòng tiêu thụ – thị trường)
* Nhận xét :
       Qua bảng thị phần Bia Hà Nội và Bảng công suất một số công ty Bia
lớn ở Việt Nam ta thấy thị phần Bia Hà Nội còn thấp và có xu hướng giảm
dần. Trong thời gian tới với việc xây dựng thêm nhà máy bia mới ở Vĩnh
Phúc hy vọng Tổng công ty có thể nâng cao thị phần của mình trên thị trường
bia Việt Nam.
       Qua bảng công suất của một số công ty Bia lớn ở Việt Nam ta có thể
thấy mối tương quan giữa công suất và mức hấp dẫn của thị trường này đó là
một thị trường đầy tiềm năng và cũng từ mức lợi nhuận kỳ vọng rất cao đó
khiến cho những năm gần đây rất nhiều nhà máy Bia được thành lập từ các
thành phần kinh tế: Công ty Cổ phần, Các doanh nghiệp Nhà nước, các Cty
TNHH, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Điều này càng làm cho thị
trường Bia trở nên nóng bỏng với sự cạnh tranh gay gắt nhằm chiếm lĩnh thị
trường giữa các công ty Bia. Các doanh nghiệp khác tuy xuất hiện muộn hơn
nhưng với những thương hiệu nổi tiếng thế giới như: Carbesg, Tiger,
Heniken,…, những giây chuyền công nghệ hiện đại đặc biệt không bị giới hạn
nhiều bởi các dàng buộc bởi các cơ quan quản lý nhà nước…họ đã tung ra
nhiều chiêu thức Marketing đặc hiệu và ngày càng chiếm lĩnh thị trường một

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com        33
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

cách đáng kể. Trong khi đó sản phẩm Bia Hà Nội chỉ tập chung ở Hà Nội và
một số tỉnh lân cận và thị trường bình dân do vậy các đối thủ cạnh tranh vẫn
còn rất rộng chỗ trong việc chiếm lĩnh thị trường tầm cao.
3.2. Các biến số Marketing
3.2.1. Sản phẩm
      Hiện nay sản phẩm của riêng Tổng công ty (không tính các đơn vị
thành viên) bao gồm các sản phẩm bia như bia hơi, bia chai, bia lon đều mang
nhãn hiệu Hà Nội. Sản phẩm bia chai có hai loại là Bia chai loại 450ml và
chai 330ml (mới được sản xuất đầu tiên trong năm 2004), sản phẩm bia lon có
lon 330ml, còn bia hơi thì đựng trong keg 50 lít.
      Trong các sản phẩm thì Bia chai được coi là sản phẩm mang tính chiến
lược và mũi nhọn của Tổng công ty. Với vị trí đó, bia chai của Tổng công ty
bao gồm 2 loại để phục vụ cho từng đối tượng khác nhau.

      3.2.1.1.Bia chai: là sản phẩm mũi nhọn và mang lại nhiều lợi nhuận
cho Tổng công ty.
      Loại 450ml được đóng chai màu nâu, xếp trong két nhựa có in logo của
Tổng công ty và dòng chữ Habeco với số lượng 20 chai/két. Về chất lượng
bia chai thị không có điều gi phải phàn nàn. Lâu nay Bia chai Hà Nội luôn
được người tiêu dùng ưu chuộng ( đặc biệt ở khu vực miền Bắc) với hương vị
bia đạm đà. Tuy nhiên bao bì và vỏ chai còn chưa hấp dẫn đối với người tiêu
dùng. Do đó có ảnh hưởng không nhỏ với hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
Tổng công ty. Với yêu cầu cải tiến mẫu mã, bao bì trên một sản phẩm sản
xuất năm 2004 và mới được ra mắt trong quý 4 năm 2004 – Premium với
dung tích 330ml, kiểu dáng chai hiện đại, phù hợp với thị hiếu khách hàng
hiện nay. Việc Tổng công ty cho ra mắt loại bia chai mới này sẽ có tác động
tích cực tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty. Sản phẩm mới này
ra đời cho phép Tổng công ty đa dạng hoá sản phẩm từ đó tạo điều kiện để


http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com      34
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Tổng công ty có thể đáp ứng được nhu cầu của các tập khách hàng khác nhau,
nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường của mình.

      3.2.1.2.Bia hơi: được đóng trong thùng inox có dung tích 50lít, có tính
chất thời vụ do đặc tính của loại bia này là thời gian bảo quản ngắn khoảng
24h nên loại bia này chỉ tiêu thụ ở những nơi gần công ty, không vận chuyển
đi xa. Thị trường tiêu thụ bia hơi chủ yếu là Hà Nội và một số tỉnh lân cận.
Do đặc tính này nên doanh thu tiêu thụ luôn chỉ dữ một tỷ trọng nhỏ trong
tổng doanh thu tiêu thụ của tổng công ty. Tuy nhiên, với chất lượng và giá
thành hợp lý, nhu cầu tiêu thụ bia hơi sẽ còn tăng nhiều trong thời gian tới.
Đây có thể là yếu tố thúc đẩy cho tổng công ty trong thời gian tới.

      3.2.13.Bia lon: Được đóng trong lon có dung tích 330ml đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm. Bia lon được đóng vào hộp giấy (24lon/hộp) không
cồng kềnh. Tời hạn sử dụng dài(1 năm) nên thuận lợi vận chuyển đi xa. Lợi
nhuận mang lại từ sản phẩm này lớn hơn nhiều so với bia hơi. Tuy nhiên sản
phẩm bia lon Hà Nội vẫn chưa được người tiêu dùng ưa chuộng do kiểu dáng
mẫu mã vẫn chưa hấp dẫn, ít có các cách thức khuyến khích tiêu dùng hợp lý
… điều này có ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm này nói
riêng và tổng doanh thu noi chung.
Chất Lượng Sản Phẩm:
      Tổng công ty luôn trọng chữ tín vì nhạn thức rằng: Uy tín với khách
hàng là nền tảng củ sự thịch vượng. Hiện nay, Tổng công ty đã đáp ứng thành
công hệ thống chỉ tiêu chất lượng ISO 9001: 2000 và đang pấn đấu đổi mới
công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng để được chứng nhận theo hệ thống ISO
14000 về mô trường.
Với chính sách chất lượng trên thì cả ba loại sản phẩm(bia lon, bia hơi, bia
chai) đều đạt huy trương vàng trong các hội chợ hàng công nghiệp tiêu dùng
Việt Nam, hội chợ quốc tế thương mại EXPO, liên tục được cơ quan kiểm tra

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com           35
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

chất lượng sản phẩm của Nhà nước công nhận sản phẩm đạt chất lượng trong
liên tục nhiều năm từ năm 1998 – 2003, được hội người tiêu dùng Việt Nam
bình chọn là hàng Việt Nam chât lượng cao, ba năm liên tục 1998 – 2000
được bộ khoa học công nghệ và môi trường tặng cúp vàng chất lượng Việt,
năm2003 được tặng giải “ Sao Vàng Đất Việt”. Với uy tín lâu năm được Tôn
công ty gây dựng và sự công nhận yêu mến của khách hàng trên thị trường ,
sản phẩm Bia Hà Nội sản xuất ra đến đâu tiêu thụ hết đến đó.
Nhãn Hiệu Sản Phẩm:
      Nhãn hiệu sản phẩm thể hiện triết lý kinh doanh cũng như mục tiêu
định vi sản phẩm của tất cả các công ty nói chung va với Tổng công ty nói
riêng trên thi trường. Nhãn hiệu sản phẩm đó là một yếu tố quan trọng, nó thể
hiện nhiều những thông điệp mà doanh nghiệp muốn truyền tải tới khách hàng
như những cam kết về chất lượng, uy tin, sự khác biệt… với khách hàng. Với
khách hàng trước hết đó là một dấu hiệu để khách hàng nhận biết và phân biệt
sản phẩm này với sản phẩm khác, một nhãn hiệu thành công là một nhãn hiệu
luôn xuất hiện trong bộ nhớ của khách hàng đầu tiên khi khách hàng có nhu
cầu về hàng hoá đó và sản phẩm luôn trong bộ sưu tập các sản phẩm được
khách hàng lựa chọn. Nhận thức được tầm quan trọng của việc đặt tên cho sản
phẩm trong những năm gần đây Tổng công ty mà cơ quan phụ trách chịu
trách nhiệm trực tiếp la sự liên kết giữa hai phòng là phòng Tiêu Thụ – Thị
Trường vá phòng kế hoạch để tìm ra những nhãn hiệu sản phẩm luôn thể hiện
được những mong muốn mà doanh nghiệp gửi tới khách hàng và khách hàng
dễ nhận biết nhất và được khách hàng chấp nhận cao nhất, đặc biệt đó là một
sự phân biệt rõ ràng cho sản phẩm của công ty vì hiện nay với khách hàng
Việt Nam nhìn chung đều nhìn nhận nhãn hiệu là cái tên đơn thuần để phân
biệt giữa sản phẩm này với sản phẩm khác. Tuy vậy, những sản phẩm có nhãn
hiễu của Tổng công ty vẫn mang nạng âm hưởng “uống nước nhớ nguôn” chứ
không có tính quốc tế.

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com        36
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Bao Bì Sản Phẩm:
        Hiện nay, bao bì của Tổng công ty về sản phẩm luôn đạt đầy đủ tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn chât lượng thực phẩm, không gây ô nhiễm môi trường,
có thể tái chế sử dụng lại, hình thức bao bi, mằu sắc đã tạo đựoc nét riêng cho
Bia Hà Nội( mằu nâu) … Tuy nhiên hình thức bao bì, mằu sắc của sản phẩm
Tổng công ty chưa được khách hàng đánh giá cao vì sự quá đơn giản về mằu
sắc và mằu vàng không thể hiện được nhiều giá trị gia tăng mà Bia đem lai
cho mọi người. Nếu đem so sánh Bia Hà Nội so sánh với Bia Việt Nam thì
với sự đa dạng về kiêu dáng của Bia Việt Nam luôn đem lại cái nhìn đổi mới
phù hợp với nhiều dạng nhu cầu hơn cua khách hàng, mằu sắc điển hình của
bia TiGer( mằu tím), hay mắu xanh của bia Heineken với dáng trai lịch sự
trang nhã luôn thể hiện đươc lối sống trẻ trung va thích thể hiện của người
Việt nói riêng va những người uống bia nói chung.
3.2.2 Giá Thành và giá bán Bia Hà Nội:
        Định giá cho sản phẩm luôn là một vấn đề quan trong ảnh hưởng trực
tiếp tới lợi nhuận của Tổng công ty va việc xác đinh khách hàng mục tiêu của
Tổng công ty. Quyết định về giá cả luôn phải đảm bảo sự hoà hợp giữa các
yếu tố bên trong doanh nghiệp như chi phí sản xuất kinh doanh, mục tiêu
doanh nghiệp, mục tiêu marketing…với các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
như nhu cầu thị trường, giá đối thủ cạnh tranh.Tổng công ty HABECO xác
đinh thị trường mục tiêu của mình là những người có thu nhập trung bình.
        Bảng 12: Kết cấu nguyên liệu chính theo sản lợng mẻ nấu của bia
Hà Nội.
 Loại     Sản lượng Malt Gạo         Đường       Hoa Houblon         Cao hoa
  bia      (1000 lít)   (kg) (kg)      (kg)      (khách hàng)           (kg)
Bia hơi       400       2900 200       800            20                 3
                                0
Bia           400       3100   200     800             20                5
chai                            0
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com         37
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Bia lon       400      3100    200      800             20               5
                                0
                                          ( Nguồn: Phòng tiêu thụ – thị trường)
Giá hiện tại của Bia Hà Nội:
           Bia chai: 102.300VNĐ/ket(loại 450ml)
           Bia lon: 132.000VNĐ/thùng
           Bia hơi: 5.500VNĐ/lit
           Hanoi Beer: 192000VNĐ/Ket
Giá của một số sản phẩm cạnh tranh:
           Bia chai Sài Gòn 450ml(đỏ): 96.800VNĐ/Ket.
           Bia chai Sài Gòn 450ml(xanh): 90.200 VNĐ/Ket.
           Bia Sài Gòn 333: 136.400 VNĐ/Ket.
           Bia chai Heineken: 238.000 VNĐ/Ket.
           Bia chai TiGer: 122.000 VNĐ/Ket.
           Bia chai Carlsberg: 125000 VNĐ/Ket.
       • Nhận Xét:
        Từ kết quả bảng so sánh ta thấy giá thành bia Hà Nội ở hạng trung bình
do vậy có thể cạnh tranh với các hãng bia khác trong ngành. So với các sản
phẩm bia khác thì giá thành bia Hà nội vẫn còn thấp và phù hợp với mức sống
trung bình của người dân lao động. Đây là điều kiện thuận lợi cho hoat đông
tiêu thụ hang hoá va marketing theo gia của Tông công ty tai thị trường bình
dân.
3.2.3. Các hoạt động truyền thông xúc tiến bán của Tổng công ty
        Xúc tiến bán là hoạt động truyền thông trong đó sử dụng nhiều phương
tiện tác động trực tiếp, tạo lợi ích vật chất bổ sung cho khách hàng như: phiếu
mua hàng, quà tặng khuyến mại, các cuộc thi có thưởng và xổ số…Các hoạt
động xúc tiến bán hàng chỉ có tác dụng trong một thời gian ngắn, khi có các
chương trình này số lượng người mua sản phẩm này thường tăng lên còn khi

http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com      38
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

hết chương trình thì số lượng người mua lại giảm xuống. Nhà máy Bia Đông
Nam á và nhà máy Bia Việt Nam thường xuyên có các cuộc thi rút thăm trúng
thưởng, quà tặng khi mua hàng… Đối với người tiêu dùng. Tổng công ty hiện
nay sử dụng nhiều biện pháp xúc tiến bán chủ yếu đối với các trung gian phân
phối như quà tặng mang biểu tưởng công ty như: vở , bút, bình đựng giá, các
đề can gián tại đại lý….Do chi phí cho các hoạt động xúc tiến có hạn nên
Tổng công ty không thể đáp ứng được các hoạt động đó cho người tiêu dùng
cuối cùng mà chi áp dụng cho các đại lý. Các chương trình này đã mang lại
hiệu quả như mong muốn cho Tổng công ty: nó vừa động viên và củng cố
lòng tin của đại lý đồng thời quảng cáo tại chỗ đại lý bán hàng của sản phẩm
công ty từ đó tạo nên hình ảnh rõ nét về sản phẩm Bia Hà Nội trong tâm trí
người tiêu dùng cuối cùng. Các hoạt động xúc tiến bán chủ yếu của Tổng
công ty gồm:
3.2.3.1. Các hoạt động tuyên truyền tài trợ:
      Song song với các hoạt động quảng cáo, đến hoạt động bán hàng Tổng
công ty còn thực hiện nhiều các hoạt động xã hội văn hoá mang lại hình ảnh
khác biệt cho Tổng công ty. Tổng công ty là đơn vị đóng góp tích cực cho
hoạt độngt hể thao , văn hoá nghệ thuật của ngành, của quận và của thành
phố. Ví dụ như: hàng năm nhân dịp kỷ niệm ngày sinh chủ tịch Hồ Chí Minh,
Tổng công ty đã tham gia biểu diễn văn nghệ quần chúng của quận Ba Đình,
tham gia tích cực chương trình của Tổng liên Đoàn Lao động Việt Nam…
Đặc biệt Tổng công ty đã tiến hành hàng loạt các công tác từ thiện: xây dựng
nhà tình nghĩa, nhận phụ dưỡng suốt đời nhiều bà mẹ Việt Nam anh hùng,
tặng quà động viên nhiều gia đình thương binh, liệt sỹ, ủng hộ đồng bào bão
lụt…..Phải nói rằng đây là những nghĩa cử cao đẹp mà Tổng công ty đã mang
lại cho xã hội, tạo nên cái nhìn sắc nét đó là một Tổng công ty mang đậm bản
sắc dân tộc uống nước nhớ nguồn.



http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com        39
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Thông qua quảng cáo và xúc tiến biến công ty có thể tạo ra hình ảnh
khác biệt của sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng trên mọi thị trường. Vì
vậy hầu hết các hãng bia đều đầu tư mạnh cho chính sách quảng cáo và xúc
tiến bán. Tuy nhiên Tổng công ty là một DNNN nên chi phí cho các hoạt
động này rất hạn chế, chỉ chiếm khoảng 5 đến 7% tổng chi phí trực tiếp. Do
đó Tổng công ty phải cân nhắc đầu tư để các hoạt động này mang lại hiệu quả
như mong muốn là tạo được một hình ảnh về Tổng công ty khác biệt rõ nét
trong tâm trí khách hàng.



3.2.3.2. Quảng cáo:
* Kinh phí quảng cáo: việc xác định kinh phí và sử dụng kinh phí quảng cáo
sẽ quyết định trực tiếp đến hiệu quả quảng cáo. Hiện nay Nhà nước cho phép
công ty trích 7% tổng chi phí thực tế hàng năm phục vụ cho các hoạt động
xúc tiến hỗn hợp trong đó có hoạt động quảng cáo. Như vậy chi phí cho
quảng cáo của Tổng công ty là tương đối nhỏ so với quy mô sản xuất và thị
trường nên Tổng công ty phải cân nhắc việc lựa chọn các phương tiện cách
thức quảng cáo….để đem lại hiệu quả tối đa đồng thời tiết kiệm chi phí.
* Hình thức và phương tiện quảng cáo: Tổng công ty đã lựa chọn các hình
thức quảng cáo khác nhau như: quảng cáo bằng các phương tiện thông tin đại
chúng, bằng hỗ trợ trung gian, bằng hỗ trợ triển lãm hay các hoạt động tài
trợ… Tổng công ty sử dụng hình thức quảng cáo chủ yếu là tham gia các hội
chợ triển lãm như: Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao, hội chợ đồ uống,
hội chợ hàng công nghiệp hàng năm….tuy nhiên do chi phí cho việc xuất hiện
ở các hội chợ triển lãm thường rất lớn do phải thuê mặt bằng, bố trí nhân
viên, chi phí phụ cho quảng cáo…trong khi đó hiệu quả mang lại từ hoạt động
này cho Tổng công ty thường không lớn. Điều này cho thấy đây chưa phải là
hình thức quảng cáo tối ưu cho Tổng công ty.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com       40
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Hầu hết mọi người cho rằng: Bia nước ngọt, nước giải khát thường
xuyên gắn liền với các hoạt động thể thao, ca nhạc, phim ảnh nên các công ty
thường sử dụng phương thức truyền thông, truyền hình và tài trợ như nhà máy
Bia Đông Nam á chọn hình thức tài trợ cho đội bóng Thanh Hoá để quảng
cáo Bia Halida mở rộng thị trường tiêu thụ cho miền Trung. Hay công ty Bia
Huda Huế tài trợ cho đội bóng đá Huế để quảng bá thương hiệu ra thị trường
cả nước. Bên cạnh đó các công ty Bia ở thị trường Hà Nội có thể sử dụng
phương tiện là vô tuyến truyền hình, panô, biển hiệu để quảng cáo hay các xe
lưu động có in hình quảng cáo của Tổng công ty. Quảng cáo trên truyền hình
sẽ tiếp xúc với người tiêu dùng cuối cùng hơn vì ngày nay vô tuyến trở thành
một phương tiện gia đình ở mọi nơi. Sử dụng các biển hiệu, các xe lưu động
có hình quảng cáo sẽ đem lại hiệu quả không kém do có thể tiếp cận trực tiếp
thường xuyên với người tiêu dùng, tạo nên ấn tượng khó quên với họ, bên
cạnh đó chi phí cho hoạt động cho hoạt động này lại rất thấp nên đây là một
công cụ quảng cáo mà công ty bia Hà Nội cần tận dụng.
      Các hình thức quảng cáo của Bia Hà Nội được thiết kế khá ấn tượng,
thu hút cái nhìn sâu sắc của người tiêu dùng, khiến họ có thể dễ ghi nhớ ngay
sau lần gập đầu tiên. Nội dung quảng cáo cô động dễ hiểu tập trung nêu lên
tính ưu việt về sản phẩm của Tổng công ty.
* Thời điểm quảng cáo: Đây là một yếu tố quan trọng đối với một công ty
quảng cáo ví dụ Tổng công ty sẽ thu hút được nhiều sự chú ý của người xem
hơn khi quảng cáo trên tivi vào thời điểm giữa các chương trình chiếu phim
hay các bữa ăn cơm….Bia là loại sản phẩm mang tính thời vụ ở miền Bắc nó
được tiêu thụ mạnh vào các dịp lễ tết, mùa nóng…chính vì vậy vào những
thời điểm này Bia Hà Nội đã tập chung tung ra các hoạt động quảng cáo
mạnh về sản phẩm của mình nhằm cung cấp quảng bá tới người tiêu dùng.
Bên cạnh đó Bia Hà Nội cũng thường xuyên duy trì quảng cáo trong suốt thời



http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com        41
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

gian dài để tạo sự quen thuộc đối với người tiêu dùng về sản phẩm của Tổng
công ty.
      Bia Hà Nội đã và đang áp dụng các hình thức quảng cáo chủ yếu:
      - Thiết kế và phát băng quảng cáo trên truyền hình.
      - Quảng cáo trên báo chí: Báo nhân dân, Báo văn hoá văn nghệ, Báo
           lao động…báo địa phương. Các tạp chí văn nghệ quân đội, tạp chí
           công an nhân dân và trên các đặc san của ngành bia rượu nước giải
           khát.
      - Biển quảng cáo
      - Panô áp phích trên sa lộ, bến cảng…kẻ biển đại lý cho các đại lý cấp
           1, cấp 2…thiết kế các hình ảnh quảng cáo về sản phẩm công ty trên
           các phương tiện vận chuyển
      - In ấn đề can, tờ rơi: đề can tròn đường kinh 25cm, túi đựng quà
           tranh ảnh áp phích dán tường. Quảng cáo thông qua việc tham gia
           các hoạt động tài

3.2.3.3. Xúc tiến bán.
      Bia Hà Nội đã tiến hành các đợt khuyến mãi tuy nhiên chưa được
thường xuyên dầm rộ. Một số chương trình khuyến mãi chủ yếu :
      Khuyến mại đại lý cấp 1: thông qua chương trình hỗ trợ vận chuyển
hoặc thưởng luỹ tiến.
      Khuyến mại cho các đại lý cấp 2: tặng quà khuyến mại bằng hiện vật
cho các đại lý cấp 2. Tổng công ty Bia Hà Nội đã lập những tờ thông báo
khuyến mại và nhân viên quản lý khu vực sẽ có trách nhiệm gửi tới toàn bộ
đại lý cấp 2. Các đại lý cấp 2 biết được chương trình khuyến mại sẽ yêu cầu
các đại lý cấp 1 giao đầy đủ số quà khuyến mại. Các đại lý cấp 2 nào chấp
hành đầy đủ các yêu cầu của Tổng công ty như không bán phá giá, tiêu thụ
lượng hàng đạt và vượt mức… được Tổng công ty tặng một khoản tiền
thưởng. Số tiền này các đại lý được nhận vào cuối đợt khuyến mại. Các quà
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com    42
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc
MAR46.doc

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀPhát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀQuý Phi Hoà
 
Lập kế hoạch marketing sản phẩm cà phê bột của công ty xuất nhập khẩu cà phê ...
Lập kế hoạch marketing sản phẩm cà phê bột của công ty xuất nhập khẩu cà phê ...Lập kế hoạch marketing sản phẩm cà phê bột của công ty xuất nhập khẩu cà phê ...
Lập kế hoạch marketing sản phẩm cà phê bột của công ty xuất nhập khẩu cà phê ...Cậu Ba
 
Beer for lady- Brand Strategy
Beer for lady-  Brand StrategyBeer for lady-  Brand Strategy
Beer for lady- Brand StrategyLinh Tran Vu
 
báo cáo thực tập công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
báo cáo thực tập công ty cổ phần bánh kẹo hải hàbáo cáo thực tập công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
báo cáo thực tập công ty cổ phần bánh kẹo hải hànataliej4
 
Tiểu Luận Môn Phát Triển Sản Phẩm Đề Tài Cốm Gạo Lứt
Tiểu Luận Môn Phát Triển Sản Phẩm Đề Tài Cốm Gạo Lứt Tiểu Luận Môn Phát Triển Sản Phẩm Đề Tài Cốm Gạo Lứt
Tiểu Luận Môn Phát Triển Sản Phẩm Đề Tài Cốm Gạo Lứt nataliej4
 
De tai kinh doanh canteen
De tai   kinh doanh canteenDe tai   kinh doanh canteen
De tai kinh doanh canteenNguyen Binh
 
[Marketing dịch vụ] Phân tích mô hình dịch vụ giáo dục
[Marketing dịch vụ] Phân tích mô hình dịch vụ giáo dục[Marketing dịch vụ] Phân tích mô hình dịch vụ giáo dục
[Marketing dịch vụ] Phân tích mô hình dịch vụ giáo dụcVu Huy
 
NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bà...
NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bà...NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bà...
NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bà...Khanh V. Nguyen
 
Chiến lược marketing bánh trung thu kinh đô
Chiến lược marketing bánh trung thu kinh đôChiến lược marketing bánh trung thu kinh đô
Chiến lược marketing bánh trung thu kinh đôHee Young Shin
 

Mais procurados (20)

Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀPhát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
 
Luận văn: Văn hóa doanh nghiệp của Công ty TNHH Nước giải khát Coca Cola Việt...
Luận văn: Văn hóa doanh nghiệp của Công ty TNHH Nước giải khát Coca Cola Việt...Luận văn: Văn hóa doanh nghiệp của Công ty TNHH Nước giải khát Coca Cola Việt...
Luận văn: Văn hóa doanh nghiệp của Công ty TNHH Nước giải khát Coca Cola Việt...
 
Lập kế hoạch marketing sản phẩm cà phê bột của công ty xuất nhập khẩu cà phê ...
Lập kế hoạch marketing sản phẩm cà phê bột của công ty xuất nhập khẩu cà phê ...Lập kế hoạch marketing sản phẩm cà phê bột của công ty xuất nhập khẩu cà phê ...
Lập kế hoạch marketing sản phẩm cà phê bột của công ty xuất nhập khẩu cà phê ...
 
Beer for lady- Brand Strategy
Beer for lady-  Brand StrategyBeer for lady-  Brand Strategy
Beer for lady- Brand Strategy
 
Đề tài quản trị kinh doanh marketing sản phẩm mới của công ty hay 2017
Đề tài quản trị kinh doanh marketing sản phẩm mới của công ty hay 2017Đề tài quản trị kinh doanh marketing sản phẩm mới của công ty hay 2017
Đề tài quản trị kinh doanh marketing sản phẩm mới của công ty hay 2017
 
báo cáo thực tập công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
báo cáo thực tập công ty cổ phần bánh kẹo hải hàbáo cáo thực tập công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
báo cáo thực tập công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
 
Luận văn: Xây dựng thương hiệu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nh...
Luận văn: Xây dựng thương hiệu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nh...Luận văn: Xây dựng thương hiệu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nh...
Luận văn: Xây dựng thương hiệu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nh...
 
Tiểu Luận Môn Phát Triển Sản Phẩm Đề Tài Cốm Gạo Lứt
Tiểu Luận Môn Phát Triển Sản Phẩm Đề Tài Cốm Gạo Lứt Tiểu Luận Môn Phát Triển Sản Phẩm Đề Tài Cốm Gạo Lứt
Tiểu Luận Môn Phát Triển Sản Phẩm Đề Tài Cốm Gạo Lứt
 
Luận văn: Phát triển thương hiệu cà phê Mêhycô của Công ty, 9đ
Luận văn: Phát triển thương hiệu cà phê Mêhycô của Công ty, 9đLuận văn: Phát triển thương hiệu cà phê Mêhycô của Công ty, 9đ
Luận văn: Phát triển thương hiệu cà phê Mêhycô của Công ty, 9đ
 
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
 
Đề tài: Hoàn thiện hoạt động Marketing tại Công ty DẦU NHỚT Đạt Minh Đồng
Đề tài: Hoàn thiện hoạt động Marketing tại Công ty DẦU NHỚT Đạt Minh ĐồngĐề tài: Hoàn thiện hoạt động Marketing tại Công ty DẦU NHỚT Đạt Minh Đồng
Đề tài: Hoàn thiện hoạt động Marketing tại Công ty DẦU NHỚT Đạt Minh Đồng
 
De tai kinh doanh canteen
De tai   kinh doanh canteenDe tai   kinh doanh canteen
De tai kinh doanh canteen
 
[Marketing dịch vụ] Phân tích mô hình dịch vụ giáo dục
[Marketing dịch vụ] Phân tích mô hình dịch vụ giáo dục[Marketing dịch vụ] Phân tích mô hình dịch vụ giáo dục
[Marketing dịch vụ] Phân tích mô hình dịch vụ giáo dục
 
NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bà...
NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bà...NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bà...
NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bà...
 
Luận văn: hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm của Công ty sữa Vinamilk
Luận văn: hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm của Công ty sữa VinamilkLuận văn: hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm của Công ty sữa Vinamilk
Luận văn: hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm của Công ty sữa Vinamilk
 
Đề tài tốt nghiệp quản trị Marketing tại công ty DOWNLOAD FREE !
Đề tài tốt nghiệp quản trị Marketing tại công ty DOWNLOAD FREE !Đề tài tốt nghiệp quản trị Marketing tại công ty DOWNLOAD FREE !
Đề tài tốt nghiệp quản trị Marketing tại công ty DOWNLOAD FREE !
 
Đề tài công tác quản trị thương hiệu, ĐIỂM CAO 2018
Đề tài công tác quản trị thương hiệu, ĐIỂM CAO 2018Đề tài công tác quản trị thương hiệu, ĐIỂM CAO 2018
Đề tài công tác quản trị thương hiệu, ĐIỂM CAO 2018
 
Chiến lược marketing bánh trung thu kinh đô
Chiến lược marketing bánh trung thu kinh đôChiến lược marketing bánh trung thu kinh đô
Chiến lược marketing bánh trung thu kinh đô
 
ôNg vũ
ôNg vũôNg vũ
ôNg vũ
 
Bai phan tich hdkd
Bai phan tich hdkdBai phan tich hdkd
Bai phan tich hdkd
 

Destaque

bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfLuanvan84
 
82269796 bao-cao-ve-bia-vinaken-hoan-chinh-6927
82269796 bao-cao-ve-bia-vinaken-hoan-chinh-692782269796 bao-cao-ve-bia-vinaken-hoan-chinh-6927
82269796 bao-cao-ve-bia-vinaken-hoan-chinh-6927Phúc Trần Thị Minh
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfLuanvan84
 

Destaque (10)

bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
82269796 bao-cao-ve-bia-vinaken-hoan-chinh-6927
82269796 bao-cao-ve-bia-vinaken-hoan-chinh-692782269796 bao-cao-ve-bia-vinaken-hoan-chinh-6927
82269796 bao-cao-ve-bia-vinaken-hoan-chinh-6927
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
 
bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdf
 

Semelhante a MAR46.doc

Đồ án môn Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing ...
Đồ án môn Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing ...Đồ án môn Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing ...
Đồ án môn Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NEU: PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM RƯỢU VODKA Ở CÔNG TY
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NEU: PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM RƯỢU VODKA Ở CÔNG TYCHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NEU: PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM RƯỢU VODKA Ở CÔNG TY
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NEU: PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM RƯỢU VODKA Ở CÔNG TYOnTimeVitThu
 
Duankinhdoanhruou 140224220211-phpapp01
Duankinhdoanhruou 140224220211-phpapp01Duankinhdoanhruou 140224220211-phpapp01
Duankinhdoanhruou 140224220211-phpapp01nguyenthanh sang
 
đạI học quốc gia thành phố hồ chí minh
đạI học quốc gia thành phố hồ chí minhđạI học quốc gia thành phố hồ chí minh
đạI học quốc gia thành phố hồ chí minhPhuong Nguyen
 
XÂY DỰNG CHIẾN lược KINH DOANH cà PHÊ TRUNG NGUYÊN
XÂY DỰNG CHIẾN lược KINH DOANH cà PHÊ TRUNG NGUYÊN XÂY DỰNG CHIẾN lược KINH DOANH cà PHÊ TRUNG NGUYÊN
XÂY DỰNG CHIẾN lược KINH DOANH cà PHÊ TRUNG NGUYÊN nataliej4
 
ChiếN LượC BàI HoàN ChỉNh
ChiếN LượC BàI HoàN ChỉNhChiếN LượC BàI HoàN ChỉNh
ChiếN LượC BàI HoàN ChỉNhguest2a6f47ef
 
hoach-dinh-chien-luoc-cua-doanh-nghiep-vinamilk.doc
hoach-dinh-chien-luoc-cua-doanh-nghiep-vinamilk.dochoach-dinh-chien-luoc-cua-doanh-nghiep-vinamilk.doc
hoach-dinh-chien-luoc-cua-doanh-nghiep-vinamilk.docMinhTrnNht7
 
Tân Hiệp Phát và thị trường xuất khẩu tiềm năng trong tương lai
Tân Hiệp Phát và thị trường xuất khẩu tiềm năng trong tương laiTân Hiệp Phát và thị trường xuất khẩu tiềm năng trong tương lai
Tân Hiệp Phát và thị trường xuất khẩu tiềm năng trong tương laiLngNgcT2
 
Lập kế hoạch kinh doanh rượu
Lập kế hoạch kinh doanh rượuLập kế hoạch kinh doanh rượu
Lập kế hoạch kinh doanh rượuThuan Kim
 
Tiểu luận Nghiên cứu Marketing Sabeco
Tiểu luận Nghiên cứu Marketing SabecoTiểu luận Nghiên cứu Marketing Sabeco
Tiểu luận Nghiên cứu Marketing SabecoAthena Kuhlman
 
Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp
Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa HợpTổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp
Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợpluanvantrust
 
Báo cáo kế toán tổng hợp tại Công ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki
Báo cáo kế toán tổng hợp tại Công   ty liên doanh TNHH Hải Hà - KotobukiBáo cáo kế toán tổng hợp tại Công   ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki
Báo cáo kế toán tổng hợp tại Công ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobukiluanvantrust
 
THỰC TRẠNG BỘ PHẬN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VÀ XNK TÂN THỊNH
THỰC TRẠNG BỘ PHẬN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VÀ XNK TÂN THỊNHTHỰC TRẠNG BỘ PHẬN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VÀ XNK TÂN THỊNH
THỰC TRẠNG BỘ PHẬN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VÀ XNK TÂN THỊNHThùy Linh
 
Nghiên cứu hoạt động truyền thông Marketing cho thương hiệu bia Tiger tại thị...
Nghiên cứu hoạt động truyền thông Marketing cho thương hiệu bia Tiger tại thị...Nghiên cứu hoạt động truyền thông Marketing cho thương hiệu bia Tiger tại thị...
Nghiên cứu hoạt động truyền thông Marketing cho thương hiệu bia Tiger tại thị...luanvantrust
 
Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn  Thái HoàThực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn  Thái Hoà
Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoàluanvantrust
 

Semelhante a MAR46.doc (20)

Đồ án môn Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing ...
Đồ án môn Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing ...Đồ án môn Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing ...
Đồ án môn Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing ...
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NEU: PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM RƯỢU VODKA Ở CÔNG TY
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NEU: PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM RƯỢU VODKA Ở CÔNG TYCHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NEU: PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM RƯỢU VODKA Ở CÔNG TY
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NEU: PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM RƯỢU VODKA Ở CÔNG TY
 
Du an kinh doanh ruou
Du an kinh doanh ruouDu an kinh doanh ruou
Du an kinh doanh ruou
 
Duankinhdoanhruou 140224220211-phpapp01
Duankinhdoanhruou 140224220211-phpapp01Duankinhdoanhruou 140224220211-phpapp01
Duankinhdoanhruou 140224220211-phpapp01
 
đạI học quốc gia thành phố hồ chí minh
đạI học quốc gia thành phố hồ chí minhđạI học quốc gia thành phố hồ chí minh
đạI học quốc gia thành phố hồ chí minh
 
Đẩy Mạnh Hoạt Động Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Starbucks.docx
Đẩy Mạnh Hoạt Động Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại  Starbucks.docxĐẩy Mạnh Hoạt Động Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại  Starbucks.docx
Đẩy Mạnh Hoạt Động Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Starbucks.docx
 
XÂY DỰNG CHIẾN lược KINH DOANH cà PHÊ TRUNG NGUYÊN
XÂY DỰNG CHIẾN lược KINH DOANH cà PHÊ TRUNG NGUYÊN XÂY DỰNG CHIẾN lược KINH DOANH cà PHÊ TRUNG NGUYÊN
XÂY DỰNG CHIẾN lược KINH DOANH cà PHÊ TRUNG NGUYÊN
 
ChiếN LượC BàI HoàN ChỉNh
ChiếN LượC BàI HoàN ChỉNhChiếN LượC BàI HoàN ChỉNh
ChiếN LượC BàI HoàN ChỉNh
 
hoach-dinh-chien-luoc-cua-doanh-nghiep-vinamilk.doc
hoach-dinh-chien-luoc-cua-doanh-nghiep-vinamilk.dochoach-dinh-chien-luoc-cua-doanh-nghiep-vinamilk.doc
hoach-dinh-chien-luoc-cua-doanh-nghiep-vinamilk.doc
 
QT166.doc
QT166.docQT166.doc
QT166.doc
 
Tân Hiệp Phát và thị trường xuất khẩu tiềm năng trong tương lai
Tân Hiệp Phát và thị trường xuất khẩu tiềm năng trong tương laiTân Hiệp Phát và thị trường xuất khẩu tiềm năng trong tương lai
Tân Hiệp Phát và thị trường xuất khẩu tiềm năng trong tương lai
 
sabeco.docx
sabeco.docxsabeco.docx
sabeco.docx
 
Lập kế hoạch kinh doanh rượu
Lập kế hoạch kinh doanh rượuLập kế hoạch kinh doanh rượu
Lập kế hoạch kinh doanh rượu
 
QT028.Doc
QT028.DocQT028.Doc
QT028.Doc
 
Tiểu luận Nghiên cứu Marketing Sabeco
Tiểu luận Nghiên cứu Marketing SabecoTiểu luận Nghiên cứu Marketing Sabeco
Tiểu luận Nghiên cứu Marketing Sabeco
 
Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp
Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa HợpTổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp
Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp
 
Báo cáo kế toán tổng hợp tại Công ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki
Báo cáo kế toán tổng hợp tại Công   ty liên doanh TNHH Hải Hà - KotobukiBáo cáo kế toán tổng hợp tại Công   ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki
Báo cáo kế toán tổng hợp tại Công ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki
 
THỰC TRẠNG BỘ PHẬN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VÀ XNK TÂN THỊNH
THỰC TRẠNG BỘ PHẬN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VÀ XNK TÂN THỊNHTHỰC TRẠNG BỘ PHẬN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VÀ XNK TÂN THỊNH
THỰC TRẠNG BỘ PHẬN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VÀ XNK TÂN THỊNH
 
Nghiên cứu hoạt động truyền thông Marketing cho thương hiệu bia Tiger tại thị...
Nghiên cứu hoạt động truyền thông Marketing cho thương hiệu bia Tiger tại thị...Nghiên cứu hoạt động truyền thông Marketing cho thương hiệu bia Tiger tại thị...
Nghiên cứu hoạt động truyền thông Marketing cho thương hiệu bia Tiger tại thị...
 
Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn  Thái HoàThực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn  Thái Hoà
Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
 

Mais de Luanvan84

bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfbctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdfbctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdfbctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdfbctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdfbctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (54).pdf
bctntlvn (54).pdfbctntlvn (54).pdf
bctntlvn (54).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (53).pdf
bctntlvn (53).pdfbctntlvn (53).pdf
bctntlvn (53).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (52).pdf
bctntlvn (52).pdfbctntlvn (52).pdf
bctntlvn (52).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (51).pdf
bctntlvn (51).pdfbctntlvn (51).pdf
bctntlvn (51).pdfLuanvan84
 

Mais de Luanvan84 (20)

bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 
bctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfbctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdf
 
bctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdfbctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdf
 
bctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdfbctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdf
 
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdfbctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
 
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdfbctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
 
bctntlvn (54).pdf
bctntlvn (54).pdfbctntlvn (54).pdf
bctntlvn (54).pdf
 
bctntlvn (53).pdf
bctntlvn (53).pdfbctntlvn (53).pdf
bctntlvn (53).pdf
 
bctntlvn (52).pdf
bctntlvn (52).pdfbctntlvn (52).pdf
bctntlvn (52).pdf
 
bctntlvn (51).pdf
bctntlvn (51).pdfbctntlvn (51).pdf
bctntlvn (51).pdf
 

MAR46.doc

  • 1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI NÓI ĐẦU Đất nước ta đang trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trương định hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển nền kinh tế thị trường và việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới là một tất yếu. Trải qua suốt chặng đường đổi mới nền kinh tế nước ta đã và đang hình thành một thị trương kinh tế có sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Thị trường quảng cáo của Việt Nam được dự đoán trong năm 2006 có mức tăng trưởng 28%, một mức tăng trưởng gấp 5 lần mức tăng trưởng trung bình của thị trường quảng cáo thế giới ( 5%), sự cạnh tranh trên thị trương này sẽ trở nên gay gắt hơn bao giờ hết, sự xâm nhập của các công ty quảng cáo nước ngoài sẽ càng làm thị trường này nóng bỏng hơn. Điều này cũng cho thây những thay đổi trong nhận thức của các doanh nghiệp Việt Nam đối với quảng cáo. Công cụ quảng cáo ngày càng được khai thác mạnh mẽ, triệt để và trở thành công cụ quan trọng, hiệu quả để các doanh nghiệp quảng bá cho thương hiệu của mình trên thị trường, tạo dựng một chỗ đứng vững chắc cho thương hiệu của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng. Mặt khác nhận thức của người tiêu dùng Việt Nam đối với các thông tin quảng cáo cũng đã có những thay đổi rất lớn. Vì vậy yêu cầu đặt ra cho các thông tin quảng cáo để có thể đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp càng khắt khe hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp khi xây dựng và thực hiện các chương trình quảng cáo phải đầu tư có tính chiến lược và hợp lý hơn. Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội là một doanh nghiệp của nhà nước đã có bề giầy truyền thống phát triển trên 100 năm qua đã phần nào có được chỗ đứng vững trên thị trường Việt Nam và dành được tình cảm yêu mến của khách hàng. Quảng cáo đã đóng góp không nhỏ cho quá trình phát triển đi lên, cho việc quảng bá sản phẩm- thương hiệu, lôi kéo và duy trì lòng trung thành của khách hàng trong nhiều năm qua của Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội, chúng ta phải thừa nhận rằng quảng cáo luôn http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1
  • 2. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com mang lại giá trị lan truyền vô cùng to lớn cho doanh nghiệp. Tuy vậy các chương trình quảng cáo của Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội vẫn chưa thực sự tạo được những ấn tượng sâu sắc cho khách hàng, chưa có tính sáng tạo và còn nhiều điểm còn bất cập trong suốt quá trình xây dựng và thực hiện các chương trình quảng cáo. Hơn nữa, sang năm 2006 này, khi mà quảng cáo càng bùng nổ hơn bao giờ hết cả về số lượng và chất lượng, xu hướng tiêu dùng hàng hoá vì thương hiệu là một tất yếu. Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội cũng đang đưa ra sản phẩm mới là loại bia chai 330ml nên việc quảng cáo để quảng bá cho sản phẩm này nhằm mục đích xâm nhập vào thị trường cao cấp và thị trương miền Nam và suất khẩu càng đặt ra cấp thiêt nhất. Các chương trình quảng cáo cần phải có chất lượng, độc đáo, sáng tạo, thu hút được sự chú ý của khách hàng và cuối cùng là tạo niềm tin thôi thúc khác hàng uống bia của Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội. Trong thời gian thực tập tại phòng tiêu thụ – thị trường của Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội, có sự hướng dẫn dìu dắt của anh Đạt và tập thể phòng tiêu thụ và thấy giáo hướng dẫn GS.TS Trần Minh Đạo em đã chọn đề tài “Hoàn thiện chiến lược quảng cáo của Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội “ làm chuyên đề thực tập. Trong chuyên đề em chủ yếu tập trung nghiên cứu đến thực trạng hoạt động Quảng cáo của Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội. Từ đó đưa ra một số giải pháp giúp cho việc hoàn thiện chiến lược quảng cáo của Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội, để quảng cáo có thể có những đóng góp hơn nữa trong việc quảng bá thương hiệu và phát triển của Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội. Chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết luận được trình bày thành 3 phần như sau: Chương I: Thực trạng hoạt động marketing của Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 2
  • 3. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Chương II: Phân tích hoạt động quảng cáo của Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội Chương III: Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo của Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội Do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không thể tránh khỏi sai sót, thừa thiếu. Vậy nên kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn anh Đạt, tập thể phòng tiêu thụ Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội – thầy giáo hướng dần, GS.TS Trần Minh Đạo trong thời gian qua đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Xin chân thành cảm ơn! http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 3
  • 4. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG 1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA TỔNG CÔNG TY BIA- RƯỢU- NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI I. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY BIA - RƯỢU - NGK HÀ NỘI 1.1. Tổng quan về tổng công ty Tên giao dịch: Tổng Công Ty Bia- Rượu- Nước GiảI Khát Hà Nội Tên Tiếng Việt: HanoiBeer-Alcohol-Beverage Corporation. Tên viết tắt: HABECO Địa Chỉ: 183 Hoàng Hoa Thám- Ba Đình Hà Nội. Điện Thoại: (84.4) 8.453843 Fax: (84.4) 8.464549 Email: vinabeco@hn.vnn.vn Website: http://www.moi.gov.vn/Trang vang/ Ngành: Bia – Rươu – Nước Giải Khát. 1.2. Hình thức sở hữu: Doanh nghiệp quốc doanh của nhà nước được thành lập theo quyết định số 75/2003/QĐ-BCN ngày 06/05/2003 của Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp và được chuyển đổi tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con theo Quyết định số 36/2004/QĐ - BCN ngày 11/05/2004 của Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp. Tên Thương Hiệu: HABECO. Logo Và Slogan: Bí quyết duy nhất-Truyền thống trăm năm Ý nghĩa logo: - Đặc trưng cho văn hoá Hà Nội với Chùa Một Cột. - Biểu tượng đẳng cấp với 5 ngôi sao. - Biểu tượng cho sức mạnh với 5 chú gấu. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 4
  • 5. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Thông điệp gửi tới khách hàng là HABECO, since 1890. Slogan : Truyền thống trăm năm. 1.3. Các giai đoạn phát triển: Tiền thân của Tổng công ty là Nhà máy Bia Hommel, Nhà máy Bia Hà Nội, Công ty Bia Hà Nội, có truyền thống trên 100 năm xây dựng và phát triển với những cột mốc lịch sử như: - Năm 1890: nhà máy bia Hommel được xây dựng và sản xuất những mẻ bia đầu tiên. - Năm 1957: nhà máy bia Hommel được khôI phục, đổi tên thành Nhà máy Bia Hà Nội. - Năm 1993: nhà máy Bia Hà Nội đã được đổi tên thành Công ty Bia Hà Nội và bắt đầu quá trình đầu tư mới thiết bị nâng công suất lên 50 triệu lít / năm. -Năm 2003: Tổng Công ty Bia – Rượu – Nước giảI khát Hà Nội được thành lập trên cơ sở sắp xếp lại Công ty Bia Hà Nội và một số đơn vị thành viên của Tổng công ty Rượu – Bia – Nước giải khát Việt Nam. - Năm 2004 dự án đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao công suất bia Hà Nội lên 100 triệu lít/năm đã hoàn tất và đưa vào sử dụng, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về cả số lượng và chất lượng. Đến nay, Tổng công ty giữ vai trò Công ty mẹ với nhiều công ty con, công ty liên kết, đơn vị phụ thuộc trải dài từ miền Trung Quảng Bình đến các tỉnh, thành phía Bắc, đó là: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội, Công ty CP Bia Thanh Hoá, Công ty CP Bia Hà Nội – Hải Dương, Công ty CP Bia Hà Nội – Quảng Bình, Công ty CP Bao bì Bia Rượu NGK, Công ty TNHH Thuỷ tinh SanMiguel Yamamura Hải Phòng, Công ty CP Bia Hà Nội – Thái Bình, Công ty CP Bia Hà Nội – Quảng Ninh, Công ty CP Bia Hà Nội – Hải Phòng. 1.4. Lĩnh vực , ngành nghề kinh doanh. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 5
  • 6. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Công ty mẹ được kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau: a, Sản xuất, kinh doanh các loại: bia, rượu, nước giải khát, cồn, bao bì. b, Xuất nhập khẩu các loại: sản phẩm bia, rượu, nước giải khát, cồn, bao bì, vật tư nguyên liệu, các loại hương liệu, nước cốt để sản xuất bia rượu, nước giải khát, các loại thiết bị chuyên ngành bia, rượu, nước giải khát, c, Dịch vụ đầu tư, tư vấn , nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ, thiết kế, chế tạo, xây, lắp đặt thiết bị công trình chuyên ngành bia, rượu, nước giải khát. d, Tạo nguồn vốn đầu tư, cho vay vốn, đầu tư vốn vào các công ty con, Công ty liên kết. đ, Kinh doanh khách sạn, du lịch, hội chợ triển lãm, thông tin quảng cáo và các ngành nghề khác theo qui định của pháp luật II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY BIA - RƯỢU - NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI : 2. Đánh Giá Năng Lực Kinh Doanh Của Tổng Công Ty: 2.1. Khả năng tài chính: Nguồn vốn: Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập Tổng Công Ty năm 2003 la: 710.824.000.000VNĐ. Số đăng ký kinh doanh: 113641- DNNN. Tài khoản cũ: 431101.000006 Tài khoản mới: 1500.311.000006 Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn. Chi nnhánh Hà Nội: 77 Lạc Trung- Hai Bà trưng – Hà Nội. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 6
  • 7. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bảng 1: Bảng Cân Đối Kế Toán Từ Năm 2001 – 2004 (2005 chưa tổng kết) Tài sản Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 I. TSLĐ & đầu tư ngắn hạn 338.840,15 487.580,18 798.816,43 1.081.728,23 1. Tiền mặt 278.131,76 400.222,74 657.292,76 889.651,28 2. Khoản phải thu 6.036,52 80686,36 13.561,07 18.544,68 3. Hàng tồn kho 48.887,65 70.347,77 114.629,99 155.395,80 4. TSLĐ khác 3.369,65 4.848,39 7.383,36 10.149,34 II TSLĐ & đầu tư dài hạn 146.416,5 210.688,67 339.732,57 461.522,49 1. TSLĐ hữu hình 122.196,52 175.836,90 281.936,83 383.445,67 Nguyên giá 356.005,47 512.280,52 843.094,41 1.140.659,73 Khấu hao -258.906,77 -372.558,5 -608.266,83 -824.261,20 8 2. TSCĐ vô hình 2.931,39 4.218,18 6.383,54 9.279,99 Nguyên giá 3.864,16 5.560,40 9.135,03 12.363,51 Khấu hao -932,77 -1.342,23 -2.296,49 -3.083,52 3. Đầu tư tài chính dài hạn 2.021,08 2.908,27 4.714,34 6.397,57 4. Chi phí XDCB dở dang 19.267,50 27.725,32 46.242,86 62.399,25 Tổng tài sản =I+II 485.256,65 698.268,85 1.138.549,0 1.543.250,73 0 Nguồn vốn I. Nợ phải trả 69.869,26 100.539,64 164.150,89 222.439,90 1. Nợ ngắn hạn 67.972,70 97.810,54 159.734,02 216.444,09 2. Nợ dài hạn 115,52 166,23 216,84 308,61 3. Nợ khác 1.781,04 2.562,86 4.200,04 5.687,21 II. Nguồn vốn chính sách 415.387,39 597.929,22 974.398,11 1.320.810,83 Tổng nguồn vốn 485.256,65 698.268,85 1.138.549,0 1.543.250,73 0 ( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán) http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 7
  • 8. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bảng 2: Cơ cấu vốn của công ty bia Hà Nội(2003) Số lượng STT Loại vốn Tỷ trọng (%) (tỷ đồng) * Vốn cố định 187 100 1. -Vốn ngân sách 63 34 -Vốn tự bổ xung 16 10 -Vốn vay 66 35 -Vốn chiếm dụng 34 21 * Vốn lưu động 33 100 2. -Vốn ngân sách cấp 29 88 -Vốn tự bổ xung 4 12 (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán) Qua Bảng cân đối kế toán ta thấy nguồn vốn của Tổng công ty chủ yếu là vốn ngân sách chiếm hơn 86% tổng vốn, vốn đi vay chiếm một tỷ lệ nhỏ và chủ yếu là vay ngắn hạn. Tai sản lưu động chủ yếu là tiền mặt, Tổng công ty sử dụng phương thức bán hàng trả tiền ngay ( hoặc trả chậm trong thời gian ngán và chỉ với số lượng nhỏ) nên các khoản phải thu thấp, chỉ chiếm khoảng 1,5%. Tài sản cố định được đầu tư nhiều, năm său cao hơn năm trước đặc biệt năm 2003 nguyên giá TSCĐ tăng hơn 331 tỷ so với năm 2002và năm 2004 tăng gần 300 tỷ so với năm 2003. 2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật. Thiết bị công nghệ (phần cứng) chủ yếu là nhập từ các nước châu Âu và được giúp đỡ của các nước như Đức, Tiệp Khắc… Tuy nhiên, hệ thống cán bộ kỹ thuật Tổng công ty đã từng bước trưởng thành về số lượng và chất lượng, có thể đảm nhiệm cũng như cải tiến một số khâu – giai đoạn trong quá trình sản xuất chế biến. Hiện tại Tổng công ty đang sở hữu một dây truyền trang thiết bị tương đối hiện đại bao gồm: - Hệ thống thiết bị nấu và nhà nấu của Đức công suất 100 triệu lít/năm http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 8
  • 9. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Hệ thống lên men của CHLB Đức công suất 50 triệu lít/năm - Hệ thống thu hồi CO2 của Đan Mạch - Hệ thống chiết bia lon của CHLB Đức 7500 lon/h - Hệ thống chiết bia chai của CHLB Đức 150000 chai/h - Dây chuyền chiết chai hiện đại của Đức 30000 chai/h - Hệ thống lạnh của Nhật - Hệ thống lò dầu của Đài Loan 10 tấn hơi/h - Hệ thống xử lý nước hiện đại của Đức - Hệ thống xử lý nước thải chống ô nhiễm môi trường… Hệ thống trang thiết bị hiện có của Tổng công ty cho phép sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao tuy nhiên với công suất hiện tại chưa thể đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Vì vậy nó có ảnh hưởng lớn tới việc đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của Tổng công ty. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 9
  • 10. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bảng 3: Sơ Đồ Quy Trình Công Nghệ Sản Xuất Bia Của Công Ty Bia Hà Nội. Gạo + Malt Lắng malt trong ở nđ Men Làm sạch Làm sạch giống Lên men Xay Ngâm Khí sạch Lọc bão Hồ hoá Xay hoà CO2 Dịch hoá Tăng chứa áp lực Đạm hoá Đun sôi Chai Lon Keg Đường hoá 1 Đường hoá Rửa chai Rửa lon Rửa 2 Bã bia Lọc Chiết chai Chiết lon Chiết Hoa Đóng nút Ghép mí Xuất Đun hoa Đường Thanh Thanh trùng trùng Bã bia Tách bã bia Kiểm tra Đóng két đầy vơi Lắng trong Hạ nhiệt Dán nhãn Đóng hộp độ Khí sạch Lên men Nhập kho Nhập kho Men sơ bộ giống Xuất Xuất Thu hồi Lên men CO2 chính Thu hồi men Lên men phụ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 10
  • 11. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 2.3. Tình hình lao động của Tổng công ty Bảng 4: Bảng cơ cấu nhân lực của Tổng công ty qua 3 năm (2002 – 2004) 2002 2003 2004 Thời gian Tỷ Số Số tuyệt Số tuyệt Tỷ trọng Tỷ trọng trọng tuyệt Cơ cấu đối đối % % % đối Tổng số lao động 688 100 672 100 649 100 Số lao động nữ 278 40,4 272 40,5 251 38,7 Số lao động nam 410 59,6 400 59,5 398 61,3 Lao động gián tiếp 118 17,2 110 16,4 99 15,3 Lao động trực tiếp 570 82,8 562 83,6 550 84,7 Trình độ đại học 70 10,2 72 10,7 93 14,3 Trình độ cao đẳng 10 1,4 12 1,8 14 2,1 Trình độ trung cấp 50 7,3 71 10,6 77 11,9 Trình độ sơ cấp 155 22,3 160 23,8 173 26,7 Trình độ phổ thông 403 58,5 357 53,1 292 45 ( Nguồn: Phòng Tổ chức lao động) Qua bảng cơ cấu nói trên có thể thấy trình độ của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao, đó là kết quả của công tác đào tạo cũng như công tác tuyển dụng trong công ty. Bên cạnh số lao động trên, Tổng công ty cũng sử dụng lao động mùa vụ để thực hiện các công việc đơn giản như sếp chai bia vào hộp giấy, dọn dẹp,… Tuy là lao động mùa vụ nhưng Tổng công ty cũng thực hiện đầy đủ các điều kiện về an toàn lao động, khen thưởng. Chất lượng lao động dần được nâng cao điều này được thể hiện qua chỉ tiêu: Số lao động có trình độ đại học tăng 32,9% năm 2004 so với năm 2002 tương ứng là 23 người. Số lao động phổ thông giảm đáng kể 111 người năm 2004 so với năm 2002. Điều này là do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh được trang bị các thiết bị hiện đại, do vậy đòi hỏi đội ngũ lao động phải qua đào tạo. Chính vì vậy mà lao động có trình độ ngày một tăng lên. Tình hình thu nhập của người lao động. Tổng công ty có chính sách đãi ngộ nhân sự khá hợp lý, thông qua thu nhập của người lao động ở mức khá http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 11
  • 12. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com cao so với mức thu nhập trung bình của người lao động trong cả nước. Không những vậy chính sách đãi ngộ nhân sự của Tổng công ty còn được thể hiện qua các đãi ngộ tài chính, như cho cán bộ công nhân viên của toàn công ty đi tham quan nghỉ mát, tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao đảm bảo đời sống văn hoá tinh thần cho người lao động, từ đó tạo bầu không khí làm việc hăng say thoải mái cho người lào đông sau những ngày làm việc mệt nhọc, đồng thời có chính sách quan tâm đến con em cán bộ, công nhân viên… Bảng 5: Bảng thu nhập bình quân của người lao động của Tổng công ty ĐV: Triệu đồng So sánh 2003/2002 So sánh 2004/2003 Năm Năm Năm 2002 2003 2004 Chênh Chênh lệch Tỷ lệ % Tỷ lệ % lệch Thu nhập 2,1 2,2 2,5 0,1 4,5 0,3 13,64 BQ1người/tháng ( Nguồn: Phòng tài chính – kế toán) Qua bảng số liệu ta thấy thu nhập bình quân của người lao động trong Tổng công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2003 so với năm 2002 thu nhập bình quân đầu người tăng 0,1 triệu đồng tỷ lệ tăng 4,5%. Năm 2004 so với năm 2003 thu nhập bình quân đầu người tăng lên 0,3 triệu đồng tỷ lệ tăng là 13,64%. * Nhận xét về lực lượng lao động của Tổng công ty Với đặc điểm lao động như hiện nay, Tổng công ty có đủ điều kiện để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của minh. Đội ngũ lao động có tay nghề cao, kinh nghiệm lâu năm và thường xuyên được nâng cao tay nghề, đội ngũ cán bộ kỹ thuậ của Tổng công ty cũng thưỡng xuyên trau dồi kiến thức để có thể làm chủ được các trang thiết bị hiện đại mua về. Vì vậy cho phép Tổng công ty có thể sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao, giảm tỷ lệ phế phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất… Hoạt động tieeu thụ của mọi doanh nghiệp chịu http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 12
  • 13. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ảnh hưởng rất lớn bởi năng suất làm việc của đội ngũ cán bộ kinh doanh. Sản phẩm sản xuất ra nhưng để đến tay người tiêu dùng thì cầu nối vô cùng quan trọng là đội ngũ này. Hiện nay đội ngũ cán bộ kinh doanh của doanh nghiệp là những người rất có năng lực và trình độ. Họ đã quản lý tốt hoạt động tiêu thụ trong khu vực thị trường của mình. Tuy nhiên, do số lượng cán bộ kinh doanh của Tổng công ty còn thiếu nên việc đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, mở rộng khai thác thị trường tiêu thụ của Tổng công ty còn gặp nhiều khó khăn. Với yêu cầu của việc đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá đòi hỏi Tổng công ty cần có chính sách tuyển dụng thêm cán bộ kinh doanh trong thời gian tới. Tuy nhiên, do số lượng công việc còn chưa cao, chưa phát huy được hết năng lực. Vì vậy khiến cho việc thúc đẩy mạnh hoạt động tiêu thu, mở rộng khai thác thị trường tiêu thụ của Tổng công ty còn gặp nhiều khó khăn. Những năm gần đây thu nhập của cán bộ nhân viên Tổng công ty liên tục được nâng cao. Điều này cho thấy Tổng công ty luôn quan tâm tới đời sống cán bộ nhân viên của minh. Với mức thu nhập ổn định, đủ đảm bảo đời sống của lao động giúp họ có thể toàn tâm toàn ý cống hiến cho Tổng công ty. Đây chính là một động lực quan trọng giúp Tổng công ty có thể thực hiện được mục tiêu đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của minh trong tương lai. 2.4. Cơ cấu tổ chức http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 13
  • 14. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bảng 6: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Bia - Rượu Nước giải Khát Hà Nội Hội đồng quản trị Ban kiểm Tổng soát giám đốc Tài chính- Kế toán Vật tư nguyên liệu P.kỹ thuật cơ điện P. KT công nghệ Phó tổng giám Phó tổng Phó tổng Phòng kế hoạch Tiêu thi –thị trường P. tổ chức- LĐ Văn phòng đốc Tài chính- giám đốc giám đốc P. đầu tư Ban Y tế Bảo vệ đổi mới DN KT-SX KHKT- Đầu Chi XN XN XN nhán XN cơ chế thành động điện h biến phẩm lực Bộ phận vật tư (Nguồn: Phòng Tổ chức lao động) http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 14
  • 15. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Tổng công ty được quản lý bởi Hội đồng quản trị và được điều hành bởi Tổng giám đốc. Hội đồng quản trị là đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của Tổng công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu phân cấp cho các cơ quan, tổ chức khác là đại diện chủ sở hữu thực hiện. Tổng giám đốc do Bộ trưởng Bộ công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước Bộ trưởng Bộ công nghiệp và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng công ty. Tổng giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty. Phó Tổng giám đốc là người giúp việc Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo phân công hoặc uỷ quyền của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công hoặc uỷ quyền. Phó tổng giám đốc sản xuất - kỹ thuật là người đươc tổng giám đốc phân công chỉ đạo quá trình sản xuất – kỹ thuật theo kế hoạch của Tổng công ty(công ty mẹ),chịu trắch nhiẹm trước tổng giám đốc về lĩnh vực được giao.Thay mặt Tổng giám đốc khi Tổng giám đốc guỷ quyền. Phó Tổng giám đốc tài chính: là người được Tổng giám đốc phân công tổ chưc quan lý công tác tai chính kế toán,đổi mới sắp sếp doanh nghiệp trong toàn bộ tổng công ty.Thay mặt Tổng giám đốc khi Tổng giám đốc uỷ quyền. Phó tổng giám đốc Khoa học kỹ thuật và Đầu tư: Là người được Tổng giám đốc phân công chỉ đạo lĩnh vực khoa học kỹ thuật và phát triển của Tổng công ty.Thay mặt Tổng giám đốc khi Tổng giám đôc uỷ quyền. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 15
  • 16. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Kế toán trưởng Tổng công ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tài chính kết toán, thống kê của Tổng công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Văn phòng: Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trước Tổng giám đốc về lĩnh vực văn phòng như : công tác hành chính, tỏng hợp, công tác quản trị,công tác thi đua khen thưởng ,công tác y tế, công tác bảo vệ, an ninh trật tự và quân sự. Phòng tổ chức - lao động: Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trước Tổng công ty về lĩnh vực tổ chức – lao động: Công tác tổ chức cán bộ và quản lý lao động…và lĩnh vực quản lý các hệ thống chất lượng và môi trường. Phòng kế hoạch: Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về lĩnh vực quy hoạch và kế hoạch kinh doanh của công ty mẹ và tổ hợp công ty mẹ – công ty con. Phòng vật tư- nguyên liêu: Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trước Tổng công ty về lĩnh vực cung cấp vật tư, nguyên liệu, kho tàng, vận chuyển… đáp ứng yêu cầu kinh doanh của Tổng công ty. Phòng tiêu thụ – thị trường: Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trước Tổng công ty vê việc tiêu thụ sản phẩm của công ty trong toàn Tổng công ty. Phòng kỹ thuật công nghệ – KCS: Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trước tổng công ty về lĩnh vực quản lý kỹ thuật công nghệ và KCS trong Tông công ty. Phòng kỹ thuật – cơ điện: Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về lĩnh vực quản lý cơ - điện trong Tổng công ty. Phòng đầu tư: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 16
  • 17. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty vê lĩnh vực quản lý đầu tư của Tổng công ty va các công ty con. Phòng nghiên cứu ứng dụng và phát triển sản phẩm mới: Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trước Tổng công ty về lĩnh vực quản lý công tác nghiên cứu ứng dụng và phát triển sản phẩm mới của toàn Tổng công ty và các công ty con. Các Xí Nghiệp Sản Xuất : Xí nghiệp chế biến: Thự hiện các công đoạn trong sản xuất gồm: Nấu, lên men, lọc bia thành phẩm theo cac kế hoạch đảm bảo chất lượng, số lượng cho toàn bộ quá trình sản xuất của Tổng công ty. Xí nghiệp thành phẩm: Thực hiện chiết bia các loại: bia chai, bia lon, bia hơi theo kế hoạch đảm bảo chât lược, số lượng, mẫu mã của Tổng công ty. Xí nghiệp cơ điện: Cung cấp điện bảo dưỡng, sửa chữa toàn bộ máy móc, thiết bị và phục vụ sản xuất của Tổng cổng công ty theo kế hoạch được giao; lắp đặt, xây dựng và sửa chữa công trình nhỏ tại Tổng công ty. Xí nghiệp động Lực: Sản xuất và cung câp hơi nóng, lạnh, khí nén, CO2, nước cho các qúa trính sản xuất và phục vụ sản xuất; xử lý nước thải trong toàn Tổng công ty. Các công ty con: Công ty TNHH NN1thành viên Rượu Hà Nội. Công ty Cổ Phần Bia Thanh Hoá. Công ty Bao Bi Rượu – Bia – NGK Công ty Cổ Phần Bia Hà Nội - Hải Dương. Công ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Quảng Bình. Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Thái Bình. Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội - Quảng Ninh. Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Hải Phòng. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 17
  • 18. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Công ty liên kết: Công ty TNHH Thuỷ tinh SaMiguel Yamamura HảiPhòng. Mô Hình Tổ Chức Tổ Hợp Công Ty Mẹ – Công Ty Con Của Tổng Công Ty Bia – Rươu – Nước Giải Khát Hà Nội http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 18
  • 19. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bảng 7: Mô hình tổ chức tổ hợp công ty mẹ – công ty con của Tổng công ty bia – rượu – nước giải khát Công TỔNG CTY BIA – RƯỢU-NGK ty HÀ NỘI mẹ (HABECO) Cty TNHH 1 thành Cty CP Cty cổ Cty CP Cty Cty CP Công viên Bia Hà phần Công Bia Bao Cty Bia Hà ty CP Rượu Nội- Bia Hà ty Thanh bì R- CP Bia Nội – Bia Hà Hà Nội Quảng Nội – con Hoá B Hà Quảng Nội - Bình Thái NGK Nội – Ninh Hải Bình Hải Phòng Cty Dương TNHH 1 Công Công thành Công Công Công Công ty Cổ ty Cổ Công viên ty Cổ ty Cổ ty Cổ ty Cổ phần phần ty Cổ phần (Nguồn: Phòng tiêu thụ – thị trường) phần phần phần phần Mô hình tổ chức của Tổng công ty là mô hình hỗn hợp, kết hợp giữa mô hình chức năng và trực tuyến nhưng trong đó mô hình chức năng là chủ yếu. Tổng giám đốc là người có quyết định sau cùng và có hiệu lực nhất, theo chế độ “một thủ trưởng”. Các phòng ban có nhiệm vụ tư vấn, giúp đỡ Tổng giám đốc trong phạm vi chức năng do phòng mình quản lý. Chỉ có phòng vật tư và phòng tiêu thụ thị trường là có thêm quyền ra quyết định các chi nhánh và các bộ phận vật tư. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 19
  • 20. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 2.2. Đánh giá thực trạng kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội Bảng 8: Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Bia – Rượu –Nước giải khát Hà Nội ( 2002-2004) Đơn vị tính: Nghìn đồng (Nguồn: Phòng tiêu thụ – thị trường) Thực hiện(1000đ) So sánh chỉ tiêu 2003/2002 2004/2003 2002 2003 2004 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Tổng doanh thu 587,768,800 732,174,000 942,433,500 144,405,200 24.57% 210,259,500 28.72% Các khoản giảm trừ 367,022 435,186 513,889 68,164 18.57% 78,702 18.08% Doanh thu thuần 587,401,778 731,738,814 941,919,611 144,337,036 24.57% 210,180,798 28.72% GTSX hàng bán 427,981,000 543,793,000 697,255,000 115,812,000 27.06% 153,462,000 28.22% Lợi nhuận gộp 159,420,778 187,954,814 244,664,611 28,525,036 17.89% 56,718,798 30.18% Tỷ suất LN gộp/DTT 27.14% 25.68% 25.98% - -1.46% - 0.29% Chi phí kinh doanh 38,204,972 47,005,571 59,750,284 8,800,599 23.04% 12,744,713 27.11% Tỷ suất CPKD/DTT 6.50% 6.42% 6.34% - -0.08% - -0.08% LN trước thuế 121,215,806 140,940,243 184,914,327 19,724,437 16.27% 43,974,084 31.20% Thuế TN phải nộp 33,940,426 39,463,268 51,776,012 5,522,842 16.27% 12,312,744 31.20% LN sau thuế 87,275,380 133,138,316 133,138,316 14,201,595 16.27% 31,661,341 31.20% http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 20
  • 21. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com * Nhận xét: Trong 3 năm 2002, 2003, 2004 Tổng công ty luôn tạo ra mức lợi nhuận cao và vững mạnh theo từng năm. Năm 2002, lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đạt 87,257,380,180 đồng, năm 2003 lợi nhuận tăng 16.27% so với năm 2002. Năm 2004 lợi nhuận đạt được tăng 31.2% so với năm 2003 tương ứng với tiền là 31,661,340,810 đồng. Như vậy, ta thấy lợi nhuận thu được của Tổng công ty liên tục tăng với mức tăng hàng năm là rất cao. Tỷ lệ tăng lợi nhuận năm 2004 so với năm 2003 tăng gấp 2 lần tỷ lệ tăng lợi nhuận năm 2003 so với năm 2002. Có được điều này là do nhiều nguyên nhân bao gồm cả nguyên nhân khách quan và chủ qua. Tuy nhiên, để có thể đưa ra được những nhận xét chính xác đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cần xem xét các chỉ tiêu doanh thu và chi phí. Tổng doanh thu thuần của Tổng công ty tăng lên hàng năm với mức tăng khá cao. Doanh thu thuần đạt được năm 2003 là 144,337,035,750 đồng, tăng 24.57% so với năm 2002. Năm 2004 so với năm 2003, doanh thu đạt được còn mạnh hơn với tỷ lệ 28.72% tương ứng với số tiền 210,259,500,000 đồng. Mức tăng doanh thu năm 2004 so với năm 2003 là rất cao. Điều này chủ yếu do Tổng công ty tăng sản lượng tiêu thụ, bên cạnh đó do Tổng công ty tăng giá bán sản phẩm bia chai từ 10,333 đồng/lít lên 11,367 đồng/lít. Mà sản phẩm bia chai của Tổng công ty là sản phẩm mũi nhọn, chiếm tỷ trọng lớn (>70%) trong cơ cấu mặt hàng kinh doanh của Tổng công ty. Tình hình chi phí kinh doanh của Tổng công ty cũng có xu hướng tăng nhanh. Chi phí kinh doanh của Tổng công ty năm 2003 so với năm 2002 tăng 23.04% tương ứng số tiền 8,800,598,800 đồng. Năm 2004 so với năm 2003 chi phí kinh doanh tăng 7.11% tương ứng số tiền 12,774,713,100 đồng.Chi phí tăng nhanh là do giá cả ngày càng đắt đỏ khiến cho chi phí bán hàng (tiền lương nhân viên bán hàng, tiền thuê mặt bằng kinh doanh….) tăng mạnh. Bên cạnh đó là http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 21
  • 22. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com việc Tổng công ty liên tục mở rộng mạng lưới tiêu thụ của minh làm chi phí quản lý kênh tiêu thụ tăng. Tuy nhiên,thấy tỷ chi phí kinh doanh của Tổng công ty là khá cao nhưng còn thấp hơn với tỷ lệ tăng doanh thu thuần của Tổng công ty. Đây là một điều đáng mừng cho từng công ty, trong những năm tới Tổng công ty cần có các biện pháp nhằm giảm tốc độ tăng chi phí kinh doanh cũng nhu tăng tốc độ tăng doanh thu thuần của mình. Co như vậy Tổng công ty sẽ đảm bảo được sự tăng trưởng và phát triển mạnh trong những năm tới. 2.2.1 Đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh Trong những năm vừa qua bên cạnh những lợi thế cơ bản Tổng công ty cũng gặp không ít khó khăn như chi phí đầu vào cho sản xuất bao gồm giá malt, giá lương thực, giá xăng dầu, chai thuỷ tinh, két nhựa, sắt, xi măng đều tăng từ 10-20%, chi phí đầu ra như quảng cáo, khuyến mãi, chiết khấu cũng phải tăng nhằm đảm bảo tính cạnh tranh và thị phần cho sản phẩm. Tuy nhiên bức tranh kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm qua của Tổng công ty có thể nói khá sáng sủa với một loạt các chỉ tiêu đều đạt và tăng trưởng. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong 3 năm gần đây là 20%. Doanh thu bình quân mỗi năm tăng 20%. Nộp ngân sách Nhà nước bình quân tăng 15%. Lợi nhuận tăng bình quân mỗi năm tăng 12%. Việc khắc phục khó khăn bằng phát huy nội lực, tính năng động, tính tiết kiệm, giảm hao phí nguyên liẹu cộng thêm sự yêu mên của người tiêu dùng đối với sản phẩm bia, rượu truyền thống, Tổng công ty đã tiếp tục phát triển sản xuất kinh doanh, đáp ứng đủ nhu cầu thị trường những sản phẩm có chất lượng. Năm 2004, giá trị tổng sản lượng toàn Tổng công ty đạt 1.047 tỷ đồng, đạt 110,6% so với kế hoạch, doanh thu đạt 111,13% , nộp ngân sách 665,48 tỷ đồng, đứng thứ 5 trong số 24 Tổng công ty và công ty trực thuộc bộ công nghiệp. Sản lượng bia đạt 171,62 triệu lít, rượu đạt 4,624 triệu lít, cồn 2,26 triệu lít. Hiện nay, về sản lượng, Tổng công ty đứng thứ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 22
  • 23. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 3 trong 10 doanh nghiệp sản xuất bia hàng đầu của Việt Nam chiếm 11,6% thị phần trên tổng lượng bia tiêu thụ tại Việt Nam. 10 tháng đầu năm 2005, giá trị sản xuất công nghiệp của Tổng công ty đạt 1089,6 tỷ đồng, tăng 27,5 % doanh thu đạt 1500 tỷ đồng, tăng 32,3%; nộp ngân sách 678,2 tỷ đồng, tăng 40% so với cùng kỳ năm 2004. Dự tính năm 2005, doanh thu toàn Tổng công ty đạt 1780 tỷ đồng ( Đó là chua tính đến hai công ty con cổ phần chi phối mới gia nhập là công ty CP bia Hà Nội – Hải phòng và công ty Bia Hà Nội – Thái Bình) 2.2.2 Đánh giá về đầu tư đổi mới Lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, triển khai Hiệp định khung về Khu mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc, tiến tới thành lập một trục thương mại, du lịch vận hành từ Trung Quốc đến Việt Nam nối dài với các nước ASEAN, cũng như việc chuẩn bị các điều kiện để gia nhập WTO là những thách thức và cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Tổng công ty Bia rượu nước giải khát Hà Nội nói riêng. Nhằm phát triển sản xuất kinh doanh, đón đầu những cơ hội, biến những thách thức thành cơ hội. Tổng công ty đã xác định: Đầu tư đổi mới – biện pháp quan trọng hàng đầu, năm 2004 dự án đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị công nghệ, nâng công suất bia Hà Nội lên 100 triệu lít/năm đã hoàn tất và đưa vào sử dụng, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng cả về số lượng và chất lượng. Hiện nay Tổng công ty đang gấp rút triển khai các bước của dự án đầu tư nhà máy bia mới tại Vĩnh Phúc với công suất 100 triệu lít/năm, có khả năng mở rộng lên 200 triệu lít/năm và hàng loạt các dự án đầu tư mở rộng, chiều sâu tại các công ty con nhằm nâng cao năng lực, cũng như khả năng cạnh tranh của các công ty con trong xu thế hội nhập. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 23
  • 24. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 2.2.3. Về công tác đổi mới sắp xếp doanh nghiệp: Trong thời gian qua, Tổng công ty đã hoàn thành nhanh và đúng tiến độ việc sắp xếp củng cố tổ chức công ty mẹ với 9 phòng ban chuyên môn nghiệp vụ và 4 xí nghiệp sản xuất trực thuộc. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ – công ty con và đã được Bộ công nghiệp phê duyệt. Xây dựng xong quy chế quản lý tài chính. Tiếp nhận và hoàn thành việc chuyển đổi các doanh nghiệp thành viên để trở thành các công ty con, công ty liên kết như Cty TNHH Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội, Cty CP bia Thanh Hoá, Cty CP Bia Hà Nội – Hải Dương, Cty CP bia Hà Nội – Quảng Bình, Cty CP bao bì bia rượu NGK. Đồng thời bố trí kịp thời cán bộ tham gia HĐQT, Ban Kiểm soát ở các Công ty cổ phần đểm làm người đại điện vốn góp của Tổng công ty, tham gia góp vốn và cấp vốn điều lệ cho các công ty con, công ty liên kêt. 2.2.4. Đánh giá về công tác thị trường( công tác tìm kiếm khách hàng mới) Năm 2004, sản phẩm bia Hà Nội của Tổng công ty đã vinh dự được nhận giải thưởng vàng quốc tế cho thương hiệu thương mại tốt nhất được tổ chức tại Madrid Tây Ban Nha, đồng thời HABECO cũng được trao giải thưởng về quản lý chất lượng toàn cầu. Tổng công ty ý thức được việc phát triển thị trường nội địa và xuất khẩu là công tác trọng tâm, thời gian qua công tác thị trường của Tổng công ty đã đạt được những kết quả: - Thứ nhất là sản lượng tiêu thụ năm 2004 và 8 tháng đầu năm 2005 đạt ở mức cao nhất từ trước đến nay. - Thứ hai là lượng khách hàng cấp 2 (bao gồm các cửa hàng bán buôn, bán lẻ, siêu thị, nhà hàng) tức là khách hàng gắn với người tiêu dùng cuối cùng tăng lên đáng kể , trong khi đó Đại lý cấp 1 giảm xuống, gọn nhẹ và tập trung vào những đại lý có năng lực thực sự. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 24
  • 25. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Thứ ba: sự phát triển, vươn tới thị trường các vùng, các tỉnh mà trước đây chưa có hoặc có rất it bia Hà Nội . Chẳng hạn như TP.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quảng Bình…. Các vùng miền Trung, Nam trung bộ, Tây Nguyên, Đồng bằng sông cửu Long, hình ảnh về thương hiệu bia Hà Nội đã có mặt, thời gian tới nếu tiếp tục tập trung công sức phát triển thị trường thì đây sẽ là những thị trường tiềm năng, với một số lượng lớn người gốc bắc có truyền thống hướng tới cội nguồn. Đồng thời sản phẩm bia Hà Nội cũng đã được xuất khẩu sang cộng đồng EU. - Thứ tư: kênh phân phối đã được củng cố bởi các chi nhánh đã được đưa vào hoạt động như: chi nhánh Phố Nối, chi nhánh Nghệ an. - Thứ năm: Việc gây dựng được những nhà hàng bia hơi đối chứng, sử dụng 100% bia Hà Nội, có trang trí, thiết kế và dịch vụ phục khách hàng tôt , địa điểm đẹp. Tạo nên sự tin tưởng đối với người tiêu dùng cũng như bước đầu thực hiện tốt nhiệm vụ ngăn ngừa, chống lại các hiện tượng pha trộn các loại bia khác, nhái thương hiệu bia hơi Hà Nội. Ngoài việc ổn định, nâng cao chất lượng sản phẩm, Tổng công ty luôn coi trọng việc giảm và tiết kiệm chi phí, ngoài ra cũng chú trọng đến việc đầu tư cho nguồn nhân lực, trình độ quản lý tay nghề, phát huy sáng tạo, gắn kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp thành viên về tài chính, công nghệ, giúp đỡ, chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp địa phương tháo gỡ khó khăn trong quá trình sản xuất. Cùng với những biện pháp phát huy nội lực như trên, Tổng công ty đã có yếu tố thuận lợi cho sự nâng cao khả năng cạnh tranh nhờ sự chỉ đạo sát sao của Bộ Công nghiệp, sự phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Rượu bia nước giải khát VIệt Nam của Thủ tướng chính phủ. Đây là hành lang cho sự phát triển của cả ngành nói chung và Tổng công ty nói riêng. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 25
  • 26. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 2.2.5. Những thành tích đạt được Trong chặng đường hình thành và phát triển, tập thể CBCNV Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội đã được Đảng và Nhà nước trao tặng: Huân chương lao động hạng Ba (1960 – 1962); Huân chương Lao dộng hạng nhì (1960 – 1962); Huân chương chiến công hạng Ba (1997); Huân chương Lao động hạng nhất (2000); chính phủ tặng cờ luân lưu ( 1992, 1993, 1996, 1998, 1999 , 2000, 2002, 2003); chính phủ tặng cờ thi đua đơn vị dẫn đầu năm 2004. Bộ công nghiệp tặng cờ thi đua (1998,1999, 2000, 2003, 2004) Đảng Bộ Tổng công ty 15 năm liên tục (1990 – 2004) được thành uỷ và Đảng Bộ Khối Công nghiệp khen tặng cờ thi đua và công nhận Đảng bộ trong sạch, vững mạnh Tổng liên đoàn Lao Động Việt Nam tặng cờ thi đua Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc (1990, 2000, 2004) Danh hiệu doanh nhân Hà Nội giỏi 2004 do UBND thành phố trao tặng. Cúp vàng thương hiệu và nhãn hiệu 2005 Tháng 9/2005 Tổng công ty vinh dự được nhận giải thưởng Sao Vàng đất Việt cho thương hiệu Bia Hà Nội và tháng 11/2005 là giải thưởng vàng Châu Âu về chất lượng và uy tín thương mại cho Tổng công ty, tổ chức tại Paris, Pháp. Ngoài ra, Tổng công ty Bia – Rượu- Nước giải khát Hà Nội đón nhận nhiều bằng khen, giấy khen của các ngành, các cấp cho các mặt công tác sản xuất, kinh doanh, xã hội, quốc phòng, đời sống…. Tại các kỳ hội chợ triển lãm, sản phẩm của Tổng công ty luôn nhận được các giải thưởng, cúp vàng chất lượng. Hưởng ứng phong trào thi đua toàn quốc, tập thể cán bộ công nhân viên Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội sẽ cùng chung sức phấn đấu vì sự phát triển, vững bước trong tương lai, thích ứng với bối cảnh hội nhập AFTA, WTO và đóng góp tích cực cho nên kinh tế đất nước. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 26
  • 27. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA TỔNG CÔNG TY BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI. 3.1 Công tác nghiên cứu thị trường và khách hàng của Tổng công ty 3.1.1. Công tác nghiên cứu thị trường. Công tác nghiên cứu thị trường bao gồm các công việc sau: - Khảo sát thị trường ( theo tiêu chuẩn địa lý) cho phép xác định phạm vi thị trường cho những sản phẩm hiện có và dự đoán nhu cầu của mỗi sản phẩm mới, hướng bán hàng, nghiên cứu hướng phát triển của khối lượng và cơ cấu nhu cầu xác định và đánh dấu những đặc thù của các khu vực và đoạn thị trường, theo dõi tình hình cạnh tranh trên thị trường. - Nghiên cứu sản phẩm: chỉ ra hướng phát triển sản phẩm trong tương lai, xác định khả năng tiêu thụ sản phẩm mới, đề xuất những kiến nghị về chế tạo sản phẩm mới, đánh giá những sản phẩm đưa vào sản xuất, đánh giá công dụng của sản phẩm hiện có, đánh giá và xác định thị trường cho sản phẩm mới, vạch ra chính sách hợp lý hay không, theo dõi những hiện tượng không đáp ứng người tiêu thụ, nghiên cứu hoàn thiện bao gói sản phẩm. - Nghiên cứu khách hàng (theo tiêu chuẩn nhân khẩu học) giúp doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu thị hiếu của khách hàng trong tương lai, những nhận xét của người tiêu dùng về sản phẩm của doanh nghiệp. Qua đó có biện pháp hoàn thiện sản phẩm theo hướng thoả mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng. * Nhận xét: Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội cũng như các công ty khác, việc xác định thị trường nào là thị trường chính, thị trường tiềm năng cần khai thác luôn là vấn đề đặt ra đầu tiên khi đưa ra kế hoạch tiêu thụ hàng hoá. Hiện nay, thị trường của Tổng công ty bao gồm nhiều đoạn thị trường nhỏ bao gồm các tỉnh, thành phố trên toàn quốc nhưng thị trường chính của Tổng công ty tập chung chủ yếu ở phía bắc, còn ở miền trung và miền nam thị trường http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 27
  • 28. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com của Tổng công ty còn rất nhỏ. Trong đó lớn nhất là thị trường Hà Nội, sau đó là thị trường Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hà Tây….Đối với thị trường miền trung và miền nam tuy còn nhỏ cũng đã có những bước tiến đáng kể trong những năm gần đây và là thị trường đầy tiềm năng mà Tổng công ty cần tận dụng khai thác trong tương lai. Tuy nhận thức được tầm quan trọng của công tác nghiên cứu thị trường đối với hoạt động tiêu thụ hàng hoá nhưng trong thời gian qua các hoạt động mang tính chất hoạt động marketing của Tổng công ty chủ yếu nằm ở các phòng như: phòng kỹ thuật phụ trách vấn đề nghiên cứu thiết kế, chế thử sản phẩm mới, Phòng tiêu thụ- thị trường…., phòng kế hoạch phụ trách vấn đề kế hoạch hoá, phát triển sản phẩm mới, chính sách giá cả và tiêu thụ sản phẩm, cũng như tất cả các doanh nghiệp của Việt Nam thì Tổng công ty cũng không thường xuyên tiến hành nghiên cứu thị trường và cũng không năm bắt được các thông tin cập nhập về người tiêu dùng, một điều nữa là mặc dù tổng công ty luôn có đội ngũ nhân viên phụ trách riêng các mảng của hoạt động marketing nói chung và Quảng cáo nói riêng nhưng khi thực hiện xong một chương trình Quảng cáo Tổng công ty cũng thường không tiến hành điều tra đánh giá lại hiệu quả của các chương trình Quảng cáo. Qua đó cho thấy các hoạt động nghiên cứu thị trường chưa được Tổng công ty chú trọng đúng mức. Điều này có ảnh hưởng lớn tới việc phát triển mở rộng thị trường tiêu thụ của Tổng công ty. Thực tế cho thấy thị trường hiện tại của Tổng công ty tập chung ở 26 tỉnh, thành phố phía bắc. Còn ở khu vực miền trung và miền nam thị trường của Tổng công ty còn rất nhỏ, với mục tiêu tăng thị phần ở miền Trung và miền Nam thì Tổng công ty cần phải đầu tư hơn nưa cho hoạt động nghiên cứu thị trường để có thể nắm bắt được đặc điểm của thị trường này và xu hướng biến đổi của thị trường để có thể có những chính sách marketing cũng như chính sách Quảng cáo hiệu quả .Bước sang năm 2006 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 28
  • 29. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com là một năm mà đất nước ta có nhiều biến đổi quan trọng trong lộ trình gia nhập WTO khi đó xẽ có rất nhiều các lợi thế do chế độ bảo họ của nhà nước bị mất đi các doanh nghiệp nói chung và Tổng công ty nói riêng xẽ phải cạnh tranh một cách tự lập hơn và khi đó người thắng cuộc sẽ là người hiểu dõ khách hàng và xu hướng biến đổi của thị trường nhiều hơn và đáp ứng được nhu cầu thị trường tốt nhất. Vì vậy trong thời gian tới Tổng công ty cần phải có những chính sách đầu tư hợp lý hơn cho hoạt động nghiên cứu thị trường để tìm khách hàng chứ không phải để khách hàng tự tìm như hiện nay. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 29
  • 30. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com So sánh Thị 2002 2003 2004 2003/2002 2004/2003 trường DT TT% DT TT% DT TT% CL TL TT% CL TL TT% Hà Nội 242,503,906 54.93% 274,033,09 52.28% 376,564,20 53.00% 31,529,191 7.14% -2.64 102,531,10 19.56 0.72% 7 0 % 3 % Hải 13,388,685 3.03% 19,384,295 3.70% 29,296,963 4.12% 5,995,610 1.36% 0.67% 9,912,668 1.89% 0.43% Dương Hải 16,278,380 3.69% 28,280,318 5.40% 38,434,669 5.41% 12,001,938 2.72% 1.71% 10,154,351 1.94% 0.01% Phòng Quảng 32,710,579 7.41% 45,582,550 8.70% 61,808,150 8.70% 12,871,971 2.92% 1.29% 16,225,600 3.10% 0.00% Ninh Hà Tây 17,063,927 3.86% 23,230,857 4.43% 28,842,763 4.06% 6,166,930 1.40% 0.57% 5,612,906 1.07% 0.37% Nghệ An 5,563,918 1.26% 9,773,985 1.86% 13,640,400 1.92% 4,210,067 0.95% 0.60% 3,866,415 0.74% 0.06% Hà Tĩnh 1,426,853 0.32% 3,347,892 0.64% 4,759,931 0.67% 1,921,039 0.44% 0.32% 1,412,039 0.27% 0.03% TP Hồ 248,116 0.06% 920,670 0.18% 1,634,006 0.23% 672,554 0.15% 0.12% 713,336 0.14% 0.05% Chí Minh Các tỉnh, 112,314,436 25.44% 119,576,33 22.81% 155,455,41 21.88% 7,261,900 1.64% -2.63 35,879,082 6.85% -0.93 TP khác 6 8 % % Tổng số 441,498,800 100% 524,130,00 100% 710,437,50 100% 82,631,200 19% 0% 186,307,50 36% 0% 0 0 0 Bảng 9: Bảng doanh thu tiêu thụ hàng hoá theo thị trường từ năm 2002 – 2004 (Nguồn: Phòng tiêu thụ- thị trường) http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 30
  • 31. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com * Nhận xét: Qua bảng Bảng doanh thu tiêu thụ hàng hoá theo thị trường từ năm 2002 – 2004. Ta có thể đưa ra những đánh giá tổng quát về thị trường tiêu thụ của Tổng công ty và đánh giá mức độ tăng trưởng của thị trường nói chung trong thời gian gần đây. - Về tỷ trọng của thị trường. Năm 2002, thị trường Hà Nội chiếm tỷ trọng 54,93%, Hải Dương 3,03%; Hải Phòng 3,69%; Quảng Ninh 7,41%; Hà Tây 3,86%; Nghệ An 1,26%; Hà Tĩnh 0,32%; TP Hồ Chí Minh 0,06% và các tỉnh , TP khác là 25,44%. Năm 2003, thị trường Hà Nội chiếm 52,28% giảm 2,64% so với năm 2002. Các thị trường Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh tỷ trọng đều tăng từ 1,4 đến 3%. Đáng mừng là tỷ trọng ở các thị trường mới như: Nghệ An, hà Tĩnh và TP Hồ Chí Minh đều tăng tuy còn ít. Đây là dấu hiệu thành công bước đầu trong việc xâm nhập mở rộng thị trường mới của Tổng công ty. Thị trường các tỉnh thành phố khác giảm 2,63%. Năm 2004, thị trường Hà Nội lại tăng 0,72% so với năm 2003. Các khu vực thị trường chính phía bắc cũng tăng nhẹ. Đáng chú ý là tỷ trọng khu vực miền trung và thị trường thành phố Hồ chí Minh vẫn tiếp tục tăng trong năm 2004. Điều này chứng tỏ sự đúng hướng của Tổng công ty trong việc phát triển mở rộng thị trường xuống khu vực phía nam. Tuy nhiên mức tăng còn nhỏ, Tổng công ty cần tiếp tục đẩy mạnh việc mở rộng thị trường trong đó vì đó là khu vực thị trường có tiềm năng rất lớn. Thị trường các tỉnh thành phố khác tiếp tục giảm 0,93 %. Ta thấy có sự biến động về tỷ trọng của các khu vực thị trường của Tổng công ty là do Tổng công ty nằm trên địa bàn Hà Nội, nên thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận như: Hà Tây, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh… có thuận lợi trong việc vận chuyển và thực hiện các hoạt động xúc tiến bán tốt http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 31
  • 32. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hơn. Qua đó tiết kiệm được chi phí vận chuyển, chi phí quản lý và các hoạt động marketing kịp thời. - Về doanh thu từng khu vực thị trường Năm 2003 doanh thu tiêu thụ của thị trường Hà Nội đạt 274,033,097,000 đồng tăng 7,14% so với năm 2002. Các thị trường Hải Dương, Hải phòng, Quảng Ninh doanh thu tiêu thụ đều tăng 1,4 đến 3% so với năm trước, doanh thu tiêu thụ ở các khu vực thị trường mới như Nghệ An, Hà Tĩnh và TP Hồ Chí Minh cũng đã tăng so với năm 2002. Điều này cho thấy bia Hà Nội đang dần được khách hàng ở những khu vực thị trường mới quan tâm. Thị trường các tỉnh thành phố khác tăng 1,64%. Năm 2004, doanh thu tiêu thụ của thị trường Hà Nội tăng 19,56% so với năm 2003, các khu vực thị trường chính phía Bắc doanh thu tiêu thụ cũng tăng đáng kể với tốc độ tăng doanh thu tiêu thụ từ 1,89 đến 3%. Doanh thu tiêu thụ khu vực thị trường Miền Trung và thị trường TP Hồ Chí Minh vẫn tiếp tục tăng trong năm 2004. Doanh thu tiêu thụ các thị trường khác cũng tăng 6,85% ứng với số tiền 35,879,082,000 đồng. Điều này càng cho thấy Tổng công ty đang có một chính sách Marketing cũng như tiêu thụ hàng hoá hợp lý. Đó là không chỉ tập chung tiêu thụ ở khu vực Hà Nội mà còn tiến hành các biện pháp Marketing hợp lý để có thể thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá ở các khu vực thị trường các tỉnh phía Bắc và thị trường mới miền Trung và miền Nam. Điều này sẽ giúp Tổng công ty củng cố chỗ đứng trên thị trường và từng bước tăng thị phần trên thị trường bia Việt Nam. 3.1.2. Đối thủ cạnh tranh Bảng 10: Bảng công suất của một số công ty bia lớn ở Việt Nam STT Công suất (triệu lít/năm) Tên công ty Hiện nay 2006- 2010 1 TCT Bia – Rượu – NGK Sài Gòn 450 1200 2 TCT Bia – Rượu – NGK Hà Nội 100 300 3 Công ty Bia Việt Nam 125 200 4 Công ty Bia Đông Nam á 30 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 32
  • 33. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 5 Công ty Bia Việt Hà 30 100 6 Công ty Bia Bến Thành 72 150 7 Công ty FOSTER Đà Nẵng 22 300 8 Công ty FOSTER Tiền Giang 35 400 ( Nguồn: www.vnconomy.com.vn) Bảng 11: Bảng thị phần Bia Hà Nội Năm Sản lượng Bia Hà Nội (lít) Cả nước (lít) Thị phần Bia Hà Nội 2001 59,688,000 820,000,000 7,28% 2002 65,829,000 860,000,000 7,65% 2003 78,316,000 900,000,000 8,7% 2004 825,000,000 950,000,000 8,68% ( Nguồn: Phòng tiêu thụ – thị trường) * Nhận xét : Qua bảng thị phần Bia Hà Nội và Bảng công suất một số công ty Bia lớn ở Việt Nam ta thấy thị phần Bia Hà Nội còn thấp và có xu hướng giảm dần. Trong thời gian tới với việc xây dựng thêm nhà máy bia mới ở Vĩnh Phúc hy vọng Tổng công ty có thể nâng cao thị phần của mình trên thị trường bia Việt Nam. Qua bảng công suất của một số công ty Bia lớn ở Việt Nam ta có thể thấy mối tương quan giữa công suất và mức hấp dẫn của thị trường này đó là một thị trường đầy tiềm năng và cũng từ mức lợi nhuận kỳ vọng rất cao đó khiến cho những năm gần đây rất nhiều nhà máy Bia được thành lập từ các thành phần kinh tế: Công ty Cổ phần, Các doanh nghiệp Nhà nước, các Cty TNHH, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Điều này càng làm cho thị trường Bia trở nên nóng bỏng với sự cạnh tranh gay gắt nhằm chiếm lĩnh thị trường giữa các công ty Bia. Các doanh nghiệp khác tuy xuất hiện muộn hơn nhưng với những thương hiệu nổi tiếng thế giới như: Carbesg, Tiger, Heniken,…, những giây chuyền công nghệ hiện đại đặc biệt không bị giới hạn nhiều bởi các dàng buộc bởi các cơ quan quản lý nhà nước…họ đã tung ra nhiều chiêu thức Marketing đặc hiệu và ngày càng chiếm lĩnh thị trường một http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 33
  • 34. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com cách đáng kể. Trong khi đó sản phẩm Bia Hà Nội chỉ tập chung ở Hà Nội và một số tỉnh lân cận và thị trường bình dân do vậy các đối thủ cạnh tranh vẫn còn rất rộng chỗ trong việc chiếm lĩnh thị trường tầm cao. 3.2. Các biến số Marketing 3.2.1. Sản phẩm Hiện nay sản phẩm của riêng Tổng công ty (không tính các đơn vị thành viên) bao gồm các sản phẩm bia như bia hơi, bia chai, bia lon đều mang nhãn hiệu Hà Nội. Sản phẩm bia chai có hai loại là Bia chai loại 450ml và chai 330ml (mới được sản xuất đầu tiên trong năm 2004), sản phẩm bia lon có lon 330ml, còn bia hơi thì đựng trong keg 50 lít. Trong các sản phẩm thì Bia chai được coi là sản phẩm mang tính chiến lược và mũi nhọn của Tổng công ty. Với vị trí đó, bia chai của Tổng công ty bao gồm 2 loại để phục vụ cho từng đối tượng khác nhau. 3.2.1.1.Bia chai: là sản phẩm mũi nhọn và mang lại nhiều lợi nhuận cho Tổng công ty. Loại 450ml được đóng chai màu nâu, xếp trong két nhựa có in logo của Tổng công ty và dòng chữ Habeco với số lượng 20 chai/két. Về chất lượng bia chai thị không có điều gi phải phàn nàn. Lâu nay Bia chai Hà Nội luôn được người tiêu dùng ưu chuộng ( đặc biệt ở khu vực miền Bắc) với hương vị bia đạm đà. Tuy nhiên bao bì và vỏ chai còn chưa hấp dẫn đối với người tiêu dùng. Do đó có ảnh hưởng không nhỏ với hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty. Với yêu cầu cải tiến mẫu mã, bao bì trên một sản phẩm sản xuất năm 2004 và mới được ra mắt trong quý 4 năm 2004 – Premium với dung tích 330ml, kiểu dáng chai hiện đại, phù hợp với thị hiếu khách hàng hiện nay. Việc Tổng công ty cho ra mắt loại bia chai mới này sẽ có tác động tích cực tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty. Sản phẩm mới này ra đời cho phép Tổng công ty đa dạng hoá sản phẩm từ đó tạo điều kiện để http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 34
  • 35. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Tổng công ty có thể đáp ứng được nhu cầu của các tập khách hàng khác nhau, nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường của mình. 3.2.1.2.Bia hơi: được đóng trong thùng inox có dung tích 50lít, có tính chất thời vụ do đặc tính của loại bia này là thời gian bảo quản ngắn khoảng 24h nên loại bia này chỉ tiêu thụ ở những nơi gần công ty, không vận chuyển đi xa. Thị trường tiêu thụ bia hơi chủ yếu là Hà Nội và một số tỉnh lân cận. Do đặc tính này nên doanh thu tiêu thụ luôn chỉ dữ một tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu tiêu thụ của tổng công ty. Tuy nhiên, với chất lượng và giá thành hợp lý, nhu cầu tiêu thụ bia hơi sẽ còn tăng nhiều trong thời gian tới. Đây có thể là yếu tố thúc đẩy cho tổng công ty trong thời gian tới. 3.2.13.Bia lon: Được đóng trong lon có dung tích 330ml đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Bia lon được đóng vào hộp giấy (24lon/hộp) không cồng kềnh. Tời hạn sử dụng dài(1 năm) nên thuận lợi vận chuyển đi xa. Lợi nhuận mang lại từ sản phẩm này lớn hơn nhiều so với bia hơi. Tuy nhiên sản phẩm bia lon Hà Nội vẫn chưa được người tiêu dùng ưa chuộng do kiểu dáng mẫu mã vẫn chưa hấp dẫn, ít có các cách thức khuyến khích tiêu dùng hợp lý … điều này có ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm này nói riêng và tổng doanh thu noi chung. Chất Lượng Sản Phẩm: Tổng công ty luôn trọng chữ tín vì nhạn thức rằng: Uy tín với khách hàng là nền tảng củ sự thịch vượng. Hiện nay, Tổng công ty đã đáp ứng thành công hệ thống chỉ tiêu chất lượng ISO 9001: 2000 và đang pấn đấu đổi mới công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng để được chứng nhận theo hệ thống ISO 14000 về mô trường. Với chính sách chất lượng trên thì cả ba loại sản phẩm(bia lon, bia hơi, bia chai) đều đạt huy trương vàng trong các hội chợ hàng công nghiệp tiêu dùng Việt Nam, hội chợ quốc tế thương mại EXPO, liên tục được cơ quan kiểm tra http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 35
  • 36. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com chất lượng sản phẩm của Nhà nước công nhận sản phẩm đạt chất lượng trong liên tục nhiều năm từ năm 1998 – 2003, được hội người tiêu dùng Việt Nam bình chọn là hàng Việt Nam chât lượng cao, ba năm liên tục 1998 – 2000 được bộ khoa học công nghệ và môi trường tặng cúp vàng chất lượng Việt, năm2003 được tặng giải “ Sao Vàng Đất Việt”. Với uy tín lâu năm được Tôn công ty gây dựng và sự công nhận yêu mến của khách hàng trên thị trường , sản phẩm Bia Hà Nội sản xuất ra đến đâu tiêu thụ hết đến đó. Nhãn Hiệu Sản Phẩm: Nhãn hiệu sản phẩm thể hiện triết lý kinh doanh cũng như mục tiêu định vi sản phẩm của tất cả các công ty nói chung va với Tổng công ty nói riêng trên thi trường. Nhãn hiệu sản phẩm đó là một yếu tố quan trọng, nó thể hiện nhiều những thông điệp mà doanh nghiệp muốn truyền tải tới khách hàng như những cam kết về chất lượng, uy tin, sự khác biệt… với khách hàng. Với khách hàng trước hết đó là một dấu hiệu để khách hàng nhận biết và phân biệt sản phẩm này với sản phẩm khác, một nhãn hiệu thành công là một nhãn hiệu luôn xuất hiện trong bộ nhớ của khách hàng đầu tiên khi khách hàng có nhu cầu về hàng hoá đó và sản phẩm luôn trong bộ sưu tập các sản phẩm được khách hàng lựa chọn. Nhận thức được tầm quan trọng của việc đặt tên cho sản phẩm trong những năm gần đây Tổng công ty mà cơ quan phụ trách chịu trách nhiệm trực tiếp la sự liên kết giữa hai phòng là phòng Tiêu Thụ – Thị Trường vá phòng kế hoạch để tìm ra những nhãn hiệu sản phẩm luôn thể hiện được những mong muốn mà doanh nghiệp gửi tới khách hàng và khách hàng dễ nhận biết nhất và được khách hàng chấp nhận cao nhất, đặc biệt đó là một sự phân biệt rõ ràng cho sản phẩm của công ty vì hiện nay với khách hàng Việt Nam nhìn chung đều nhìn nhận nhãn hiệu là cái tên đơn thuần để phân biệt giữa sản phẩm này với sản phẩm khác. Tuy vậy, những sản phẩm có nhãn hiễu của Tổng công ty vẫn mang nạng âm hưởng “uống nước nhớ nguôn” chứ không có tính quốc tế. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 36
  • 37. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bao Bì Sản Phẩm: Hiện nay, bao bì của Tổng công ty về sản phẩm luôn đạt đầy đủ tiêu chuẩn vệ sinh an toàn chât lượng thực phẩm, không gây ô nhiễm môi trường, có thể tái chế sử dụng lại, hình thức bao bi, mằu sắc đã tạo đựoc nét riêng cho Bia Hà Nội( mằu nâu) … Tuy nhiên hình thức bao bì, mằu sắc của sản phẩm Tổng công ty chưa được khách hàng đánh giá cao vì sự quá đơn giản về mằu sắc và mằu vàng không thể hiện được nhiều giá trị gia tăng mà Bia đem lai cho mọi người. Nếu đem so sánh Bia Hà Nội so sánh với Bia Việt Nam thì với sự đa dạng về kiêu dáng của Bia Việt Nam luôn đem lại cái nhìn đổi mới phù hợp với nhiều dạng nhu cầu hơn cua khách hàng, mằu sắc điển hình của bia TiGer( mằu tím), hay mắu xanh của bia Heineken với dáng trai lịch sự trang nhã luôn thể hiện đươc lối sống trẻ trung va thích thể hiện của người Việt nói riêng va những người uống bia nói chung. 3.2.2 Giá Thành và giá bán Bia Hà Nội: Định giá cho sản phẩm luôn là một vấn đề quan trong ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của Tổng công ty va việc xác đinh khách hàng mục tiêu của Tổng công ty. Quyết định về giá cả luôn phải đảm bảo sự hoà hợp giữa các yếu tố bên trong doanh nghiệp như chi phí sản xuất kinh doanh, mục tiêu doanh nghiệp, mục tiêu marketing…với các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp như nhu cầu thị trường, giá đối thủ cạnh tranh.Tổng công ty HABECO xác đinh thị trường mục tiêu của mình là những người có thu nhập trung bình. Bảng 12: Kết cấu nguyên liệu chính theo sản lợng mẻ nấu của bia Hà Nội. Loại Sản lượng Malt Gạo Đường Hoa Houblon Cao hoa bia (1000 lít) (kg) (kg) (kg) (khách hàng) (kg) Bia hơi 400 2900 200 800 20 3 0 Bia 400 3100 200 800 20 5 chai 0 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 37
  • 38. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bia lon 400 3100 200 800 20 5 0 ( Nguồn: Phòng tiêu thụ – thị trường) Giá hiện tại của Bia Hà Nội: Bia chai: 102.300VNĐ/ket(loại 450ml) Bia lon: 132.000VNĐ/thùng Bia hơi: 5.500VNĐ/lit Hanoi Beer: 192000VNĐ/Ket Giá của một số sản phẩm cạnh tranh: Bia chai Sài Gòn 450ml(đỏ): 96.800VNĐ/Ket. Bia chai Sài Gòn 450ml(xanh): 90.200 VNĐ/Ket. Bia Sài Gòn 333: 136.400 VNĐ/Ket. Bia chai Heineken: 238.000 VNĐ/Ket. Bia chai TiGer: 122.000 VNĐ/Ket. Bia chai Carlsberg: 125000 VNĐ/Ket. • Nhận Xét: Từ kết quả bảng so sánh ta thấy giá thành bia Hà Nội ở hạng trung bình do vậy có thể cạnh tranh với các hãng bia khác trong ngành. So với các sản phẩm bia khác thì giá thành bia Hà nội vẫn còn thấp và phù hợp với mức sống trung bình của người dân lao động. Đây là điều kiện thuận lợi cho hoat đông tiêu thụ hang hoá va marketing theo gia của Tông công ty tai thị trường bình dân. 3.2.3. Các hoạt động truyền thông xúc tiến bán của Tổng công ty Xúc tiến bán là hoạt động truyền thông trong đó sử dụng nhiều phương tiện tác động trực tiếp, tạo lợi ích vật chất bổ sung cho khách hàng như: phiếu mua hàng, quà tặng khuyến mại, các cuộc thi có thưởng và xổ số…Các hoạt động xúc tiến bán hàng chỉ có tác dụng trong một thời gian ngắn, khi có các chương trình này số lượng người mua sản phẩm này thường tăng lên còn khi http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 38
  • 39. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hết chương trình thì số lượng người mua lại giảm xuống. Nhà máy Bia Đông Nam á và nhà máy Bia Việt Nam thường xuyên có các cuộc thi rút thăm trúng thưởng, quà tặng khi mua hàng… Đối với người tiêu dùng. Tổng công ty hiện nay sử dụng nhiều biện pháp xúc tiến bán chủ yếu đối với các trung gian phân phối như quà tặng mang biểu tưởng công ty như: vở , bút, bình đựng giá, các đề can gián tại đại lý….Do chi phí cho các hoạt động xúc tiến có hạn nên Tổng công ty không thể đáp ứng được các hoạt động đó cho người tiêu dùng cuối cùng mà chi áp dụng cho các đại lý. Các chương trình này đã mang lại hiệu quả như mong muốn cho Tổng công ty: nó vừa động viên và củng cố lòng tin của đại lý đồng thời quảng cáo tại chỗ đại lý bán hàng của sản phẩm công ty từ đó tạo nên hình ảnh rõ nét về sản phẩm Bia Hà Nội trong tâm trí người tiêu dùng cuối cùng. Các hoạt động xúc tiến bán chủ yếu của Tổng công ty gồm: 3.2.3.1. Các hoạt động tuyên truyền tài trợ: Song song với các hoạt động quảng cáo, đến hoạt động bán hàng Tổng công ty còn thực hiện nhiều các hoạt động xã hội văn hoá mang lại hình ảnh khác biệt cho Tổng công ty. Tổng công ty là đơn vị đóng góp tích cực cho hoạt độngt hể thao , văn hoá nghệ thuật của ngành, của quận và của thành phố. Ví dụ như: hàng năm nhân dịp kỷ niệm ngày sinh chủ tịch Hồ Chí Minh, Tổng công ty đã tham gia biểu diễn văn nghệ quần chúng của quận Ba Đình, tham gia tích cực chương trình của Tổng liên Đoàn Lao động Việt Nam… Đặc biệt Tổng công ty đã tiến hành hàng loạt các công tác từ thiện: xây dựng nhà tình nghĩa, nhận phụ dưỡng suốt đời nhiều bà mẹ Việt Nam anh hùng, tặng quà động viên nhiều gia đình thương binh, liệt sỹ, ủng hộ đồng bào bão lụt…..Phải nói rằng đây là những nghĩa cử cao đẹp mà Tổng công ty đã mang lại cho xã hội, tạo nên cái nhìn sắc nét đó là một Tổng công ty mang đậm bản sắc dân tộc uống nước nhớ nguồn. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 39
  • 40. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Thông qua quảng cáo và xúc tiến biến công ty có thể tạo ra hình ảnh khác biệt của sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng trên mọi thị trường. Vì vậy hầu hết các hãng bia đều đầu tư mạnh cho chính sách quảng cáo và xúc tiến bán. Tuy nhiên Tổng công ty là một DNNN nên chi phí cho các hoạt động này rất hạn chế, chỉ chiếm khoảng 5 đến 7% tổng chi phí trực tiếp. Do đó Tổng công ty phải cân nhắc đầu tư để các hoạt động này mang lại hiệu quả như mong muốn là tạo được một hình ảnh về Tổng công ty khác biệt rõ nét trong tâm trí khách hàng. 3.2.3.2. Quảng cáo: * Kinh phí quảng cáo: việc xác định kinh phí và sử dụng kinh phí quảng cáo sẽ quyết định trực tiếp đến hiệu quả quảng cáo. Hiện nay Nhà nước cho phép công ty trích 7% tổng chi phí thực tế hàng năm phục vụ cho các hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong đó có hoạt động quảng cáo. Như vậy chi phí cho quảng cáo của Tổng công ty là tương đối nhỏ so với quy mô sản xuất và thị trường nên Tổng công ty phải cân nhắc việc lựa chọn các phương tiện cách thức quảng cáo….để đem lại hiệu quả tối đa đồng thời tiết kiệm chi phí. * Hình thức và phương tiện quảng cáo: Tổng công ty đã lựa chọn các hình thức quảng cáo khác nhau như: quảng cáo bằng các phương tiện thông tin đại chúng, bằng hỗ trợ trung gian, bằng hỗ trợ triển lãm hay các hoạt động tài trợ… Tổng công ty sử dụng hình thức quảng cáo chủ yếu là tham gia các hội chợ triển lãm như: Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao, hội chợ đồ uống, hội chợ hàng công nghiệp hàng năm….tuy nhiên do chi phí cho việc xuất hiện ở các hội chợ triển lãm thường rất lớn do phải thuê mặt bằng, bố trí nhân viên, chi phí phụ cho quảng cáo…trong khi đó hiệu quả mang lại từ hoạt động này cho Tổng công ty thường không lớn. Điều này cho thấy đây chưa phải là hình thức quảng cáo tối ưu cho Tổng công ty. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 40
  • 41. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Hầu hết mọi người cho rằng: Bia nước ngọt, nước giải khát thường xuyên gắn liền với các hoạt động thể thao, ca nhạc, phim ảnh nên các công ty thường sử dụng phương thức truyền thông, truyền hình và tài trợ như nhà máy Bia Đông Nam á chọn hình thức tài trợ cho đội bóng Thanh Hoá để quảng cáo Bia Halida mở rộng thị trường tiêu thụ cho miền Trung. Hay công ty Bia Huda Huế tài trợ cho đội bóng đá Huế để quảng bá thương hiệu ra thị trường cả nước. Bên cạnh đó các công ty Bia ở thị trường Hà Nội có thể sử dụng phương tiện là vô tuyến truyền hình, panô, biển hiệu để quảng cáo hay các xe lưu động có in hình quảng cáo của Tổng công ty. Quảng cáo trên truyền hình sẽ tiếp xúc với người tiêu dùng cuối cùng hơn vì ngày nay vô tuyến trở thành một phương tiện gia đình ở mọi nơi. Sử dụng các biển hiệu, các xe lưu động có hình quảng cáo sẽ đem lại hiệu quả không kém do có thể tiếp cận trực tiếp thường xuyên với người tiêu dùng, tạo nên ấn tượng khó quên với họ, bên cạnh đó chi phí cho hoạt động cho hoạt động này lại rất thấp nên đây là một công cụ quảng cáo mà công ty bia Hà Nội cần tận dụng. Các hình thức quảng cáo của Bia Hà Nội được thiết kế khá ấn tượng, thu hút cái nhìn sâu sắc của người tiêu dùng, khiến họ có thể dễ ghi nhớ ngay sau lần gập đầu tiên. Nội dung quảng cáo cô động dễ hiểu tập trung nêu lên tính ưu việt về sản phẩm của Tổng công ty. * Thời điểm quảng cáo: Đây là một yếu tố quan trọng đối với một công ty quảng cáo ví dụ Tổng công ty sẽ thu hút được nhiều sự chú ý của người xem hơn khi quảng cáo trên tivi vào thời điểm giữa các chương trình chiếu phim hay các bữa ăn cơm….Bia là loại sản phẩm mang tính thời vụ ở miền Bắc nó được tiêu thụ mạnh vào các dịp lễ tết, mùa nóng…chính vì vậy vào những thời điểm này Bia Hà Nội đã tập chung tung ra các hoạt động quảng cáo mạnh về sản phẩm của mình nhằm cung cấp quảng bá tới người tiêu dùng. Bên cạnh đó Bia Hà Nội cũng thường xuyên duy trì quảng cáo trong suốt thời http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 41
  • 42. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com gian dài để tạo sự quen thuộc đối với người tiêu dùng về sản phẩm của Tổng công ty. Bia Hà Nội đã và đang áp dụng các hình thức quảng cáo chủ yếu: - Thiết kế và phát băng quảng cáo trên truyền hình. - Quảng cáo trên báo chí: Báo nhân dân, Báo văn hoá văn nghệ, Báo lao động…báo địa phương. Các tạp chí văn nghệ quân đội, tạp chí công an nhân dân và trên các đặc san của ngành bia rượu nước giải khát. - Biển quảng cáo - Panô áp phích trên sa lộ, bến cảng…kẻ biển đại lý cho các đại lý cấp 1, cấp 2…thiết kế các hình ảnh quảng cáo về sản phẩm công ty trên các phương tiện vận chuyển - In ấn đề can, tờ rơi: đề can tròn đường kinh 25cm, túi đựng quà tranh ảnh áp phích dán tường. Quảng cáo thông qua việc tham gia các hoạt động tài 3.2.3.3. Xúc tiến bán. Bia Hà Nội đã tiến hành các đợt khuyến mãi tuy nhiên chưa được thường xuyên dầm rộ. Một số chương trình khuyến mãi chủ yếu : Khuyến mại đại lý cấp 1: thông qua chương trình hỗ trợ vận chuyển hoặc thưởng luỹ tiến. Khuyến mại cho các đại lý cấp 2: tặng quà khuyến mại bằng hiện vật cho các đại lý cấp 2. Tổng công ty Bia Hà Nội đã lập những tờ thông báo khuyến mại và nhân viên quản lý khu vực sẽ có trách nhiệm gửi tới toàn bộ đại lý cấp 2. Các đại lý cấp 2 biết được chương trình khuyến mại sẽ yêu cầu các đại lý cấp 1 giao đầy đủ số quà khuyến mại. Các đại lý cấp 2 nào chấp hành đầy đủ các yêu cầu của Tổng công ty như không bán phá giá, tiêu thụ lượng hàng đạt và vượt mức… được Tổng công ty tặng một khoản tiền thưởng. Số tiền này các đại lý được nhận vào cuối đợt khuyến mại. Các quà http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 42