Khoá Luận Tốt Nghiệp Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Khu Công Nghiệp, Khu Chế...
Mô hình Tập đoàn Kinh tế Chaebol
1. Mô hình tập đoàn
kinh tế Chaebol
Bài tập nhóm môn: Kinh tế học Kinh doanh
2. Giới thiệu
Đây là đề tài nghiên cứu mô hình tập đoàn Chaebol của Hàn Quốc của nhóm. Ở đây chúng
tôi tập trung phân tích những yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của
tập đoàn, đồng thời có sự phân tích mô hình này tại Việt Nam. Qua đó, nhóm có đưa ra một
số ý kiến và giải pháp cơ bản.
Theo đánh giá của nhóm, bài báo cáo này thật sự chưa sâu, hy vọng Thầy và các bạn sẽ có
cái nhìn tổng quan về mô hình Chaebol, những cơ chế, điểm mạnh, điểm yếu cũng như
những bài học kinh nghiệm cần biết khi học hỏi và áp dụng tại Việt Nam.
4. CHAEBOL
“chae” nghĩa là sở hữu
“bol” là gia đình quyền quý
Mô hình tập đoàn được sở hữu và điều
hành bởi các thành viên trong gia đình
Những đoàn công nghiệp lớn mang tầm
vóc của một gia đình
5. Chaebol mang hình thức là một công ty mẹ với
nhiều công ty con hoạt động
Công
ty mẹ
Công
ty
con B
Công
ty
con
C
Công
ty
con
D
Công
ty
con A
6. Các tập đoàn Chaebol lớn
(theo thống kê của UNSTAD năm 1998)
CHAEBOL
TỔNG THU
NHẬP (TRIỆU
USD)
LỢI NHUẬN
(TRIỆU USD)
TỔNG TÀI SẢN
(TRIỆU USD)
TỔNG LAO
ĐỘNG (NGƯỜI)
Daewoo 65.160,2 468,3 73091,6 186.314
Sunkyong 44.031,0 313,0 30.170,0 33.299
Samsung 34.286,5 64,7 11.211,8 11.94
Huyndai 27.278,5 7,7 1693,1 707
Samsung
Electronics
24.710,3 135,3 25.937,1 37,5
Samsung Life
Insurrance
17.530,0 52,2 33.941,1 9.853
LG International 17.311,1 26,9 1644,8 3.836
LG Electronics 14.765,5 36,5 16.662,1 65.284
Huyndai Motor 14.491,2 65,8 10.131,1 47.174
7. Quá trình hình thành các Chaebol
Sau
1945
• Một số doanh nghiệp Hàn Quốc sở hữu tài sản của
doanh nghiệp nhật và phát triển
• Các doanh nghiệp này là tiền thân của Chaebol
1962
• Chính phủ hỗ trợ cho các công ty lớn có sẵn (Chaebol)
• Các Chaebol vực dậy nền kinh tế Hàn Quốc
1980
đến nay
• Các Chaebol trở thành đầu tàu của nền kinh tế Hàn
Quốc
8.
9. Mục tiêu
Mục tiêu hàng đầu của các Cheabol, đó là tập trung vào xuất
khẩu nhằm chiếm lĩnh các thị trường mới, đưa trọng tâm nền kinh
tế từ công nghiệp nhẹ sang công nghiệp nặng, đồng thời thay thế
nhập khẩu.
Cuối 1980, các Cheabol của Hàn Quốc đã nổi tiếng trên thị trường thế giới về
lĩnh vực sản xuất, thương mại cũng như công nghiệp nặng. Đến những năm
90, chỉ riêng 5 Cheabol lớn nhất (Samsung, Hyundai, LG, Daewoo, SK) đã
đóng góp đến 50% GDP của Hàn Quốc.
10. Mục tiêu
Các Cheabol phát triển đóng góp rất lớn vào sự phát triển của
Hàn Quốc biến đất nước từ một nước nông nghiệp, nhập khẩu
lớn thành một nước công nghiệp phát triển, xuất khẩu mạnh.
Số liệu thống kê từ Hiệp hội Công nghiệp Hàn Quốc, lượng hàng xuất
khẩu của 30 Chaebol lớn nhất chiếm 84% lượng xuất khẩu của Hàn Quốc
trong năm 2010.
11. Mục tiêu
Ngoài ra, với sự tham gia vào hầu hết các lĩnh vực kinh tế kể cả
lĩnh vực công đã góp phần chia sẽ các gánh nặng của nhà nước
về y tế, giáo dục, cơ sở hạ tầng,…
Góp phần thúc đẩy sự phát triển của các nền kinh tế phụ trợ đi
kèm phục vụ cho việc sản xuất, dịch vụ của các Cheabol.
12. Thuận lợi và ưu điểm của Chaebol
Chính phủ bảo trợ vay vốn
Ngân hàng quốc doanh bảo lãnh vay nợ nước ngoài
Chính phủ giảm thuế
Bảo vệ các sản phẩm Chaebol thông qua kiểm soát hàng xuất nhập khẩu.
Ưu đãi tiếp cận khoa học công nghệ
Quyền lực tập trung ở chủ sở hữu
Giảm sự cạnh tranh từ tập đoàn nhỏ
Độc quyền -> tích lũy vốn nhanh
13. Nhược điểm
Hưởng nhiều ưu ái -> lạm quyền
Quyền lực tập trung -> mâu thuẫn
Không sử dụng hết năng lực nhà QL
Chưa đầu tư phát triển công nghệ (chú trọng mở rộng, không quan tâm
chiều sâu)
14. Thất bại của mô hình Chaebol
Khủng hoảng tài chính châu Á (1997)
Được sự ưu ái của chính phủ trong việc vay vốn ngân hàng
Sử dụng vốn vay không hợp lí: mở rộng quy mô và thị trường nhưng không
đầu tư nâng cao kỹ thuật công nghệ.
Nhiều Chaebol mắc nợ chồng chất, các ngân hàng không thể thu nợ,
xóa nợ xấu.
15. Thành tựu
Đưa Hàn Quốc
thoát khỏi nghèo
đói
Đóng góp vào sự
phat triển thần kì
của Hàn Quốc
Tạo lượng lớn
công việc cho
người lao động
• Cách đây 30 năm, GDP Hàn Quốc chỉ đứng ngang với các
nước nghèo ở Châu Phi và Châu Á.
• Đến năm 2005, GDP của Hàn Quốc là 789 tỷ USD và thu nhập
bình quân đầu người là 16270 USD (xếp thứ 33 thế giới).
• Kim ngạch xuất khẩu tăng từ 100 triệu USD (1965) lên 100 tỷ USD
(1995).
• Năm 2006, số lượng nhân viên của Samsung lên đến 138000
người.
16. Câu chuyện của Daewoo
Cuối 1990, Daewoo muốn phát triển với quy mô toàn cầu → Daewoo đã vay 20 tỷ
USD, đầu tư mạnh vào các thị trường mới nổi: Ba Lan, Ukraine, Iran, Việt Nam, Ấn
Độ, Uzbekistan v.v…
Khủng hoảng tài chính năm 97-98 khiến cho Daewoo không thể thu lợi nhuận từ
việc đầu tư trên.
Chủ tịch HĐQT Kim Woo Choong đã khai khống tài sản của Daewoo lên 30 tỷ
USD để vay ngân hàng.
26/8/1999, Chính phủ Hàn Quốc đứng ra kiểm soát số nợ của Daewoo-một
hình thức quốc hữu hóa gián tiếp đã làm tan rã tập đoàn này.
“Tôi đã ra sức thực hiện trong 5 năm những điều thường phải mất từ 10 đến
15 năm. Đó là sai lầm của tôi“ – Kim Woo Choong
17. Sai lầm ở Việt Nam
Việc học tập mô hình tập đoàn kinh tế của nước khác là điều đáng tuyên
dương, nhưng cần phải chú ý đến nhiều yếu tố khác quyết định đến sự thành
công hay thất bại.
Ở Hàn Quốc, Chaebol thành công nhờ 3 yếu tố chủ chốt: thiên thời, địa
lợi, nhân hòa.
18. Sai lầm ở Việt Nam
Ở HÀN QUỐC
Thiên thời: thời kỳ đầu thành lập (1945-1961), nền
kinh tế Trung Quốc chưa phát triển mạnh mẽ như
bây giờ, thị trường nội địa ít bị cạnh tranh.
Địa lợi: Với vị trí địa lý gần Nhật Bản, Hàn Quốc có
nhiều cơ hội học hỏi về khoa học kỹ thuật. Các yếu
tố khác lại khá rẻ so với Nhật, tạo thế mạnh cạnh
tranh.
Nhân hòa: Con người Hàn Quốc ham học hỏi. Du
học sinh Hàn Quốc tại Mỹ chiếm số lượng rất lớn
thời bấy giờ.
Ở VIỆT NAM
Chịu sức cạnh tranh mạnh mẽ từ nền kinh tế
bên ngoài.
Việc điều hành các tập đoàn còn yếu kém, vì
ở Hàn Quốc, các Chaebol do chủ sở hữu
quản lý và điều hành, nhà nước chỉ hỗ trợ về
vốn. Trong khi ở Việt Nam, Chaebol do các
nhân viên nhà nước điều hành, động lực
không bền vững, dễ dẫn đến việc tham nhũng.
Một điều cần lưu ý, bản thân LG, Samsung đã
là một tập đoàn tư nhân hùng mạnh trước khi
được sự hỗ trợ vốn từ nhà nước.
19. Sai lầm ở Việt Nam
Thất bại của Vinashin
2005, Vinashin đã có đơn hàng đến 2009, giá trị khoảng 1 tỷ USD. Phát
hành 750 triệu USD trái phiếu quốc tế.
2006, vay nước ngoài 600 triệu USD, huy động hàng ngàn tỷ vốn trong
nước.
2007, chi 1500 tỷ VND (~ 90 triệu USD) để mua cổ phần tập đoàn Bảo Việt.
Cuối 2008, đầu 2009, khủng hoảng tài chính gây khó khaw cho Vinashin
Dự án Thép Cà Nà thất bại, Vinashin mất 80 tỷ VND.
2009, Vinashin thoái vốn tại Bảo Việt, lỗ một nửa tiền đầu tư
Hàng trăm hợp đồng bị hủy gây thiệt hại lớn cho Vinashin
20. Bài học rút ra
Đối với nhà nước
Đưa chính sách, xây dựng phương
án phù hợp
Khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư đan xen
Để các TĐKT độc lập phát triển và
cạnh tranh.
Xóa bỏ chế độ quan liêu, bao cấp
Chính phủ không can thiệp quá
sâu.
Đối với các TĐKT và Doanh
nghiệp
Chủ động tìm kiếm máy móc, công nghệ
Sản xuất theo chất lượng, không chạy
theo số lượng
Đầu tư cho nguồn nhân lực chất lượng
cao
Tập trung xuất khẩu, sản xuất công
nghiệp nặng để hạn chế nhập khẩu.
Văn hóa doanh nghiệp, vấn đề xã hội-môi
trường và quảng bá thương hiệu.
21. Nhóm thực
hiện
Cám ơn Thầy và các
bạn đã lắng nghe Phạm Ngô Ngân Hà
7120092
3
Nguyễn Hữu Phi
Trường
7120421
3
Nguyễn Thành
Công
7120039
7
Lê Văn Mẫn 71202113
Nguyễn Trọng Tín
7120387
5
Trịnh Quốc Khánh
7120165
5