1. Phần 2: Thực trạng tài chính của công ty TNHH Thành Lương
I. Lý thuyết về bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1. Bảng cân đối kế toán
1.1. Khái niệm:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá
trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định.
1.2. Đặc điểm:
Số liệu chỉ phản ánh tình trạng tài chính tại thời điểm lập báo cáo.
Có tính tổng kết toàn bộ giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản sau một quá trình sản
xuất kinh doanh.
1.3. Kết cấu:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Hay: Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
- Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần:
Phần tài sản:
Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ
cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Về mặt kinh tế, số liệu ở phần này thể hiện số vốn và kết cấu các loại vốn hiện có của
đơn vị đến thời điểm lập báo cáo. Về mặt pháp lý, nó thể hiện số vốn đang thuộc quyền
quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn:
Phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập
báo cáo.
Về mặt kinh tế, số liệu phần này thể hiện quy mô, nội dung và tính chất kinh tế của các
nguồn vốn đó. Về mặt pháp lý, nó thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với
số tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.
1.4. Ý nghĩa:
- Thấy được toàn bộ giá trị tài sản hiện có, hình thái vật chất của tài sản, nguồn hình
thành tài sản đó.
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính, sự biến động tăng giảm của nguồn vốn chủ sở
hữu.
2. 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2.1. Khái niệm:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tóm tắt các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một
thời kỳ nhất định, bao gồm kết quả kinh doanh từ hoạt động bán hàng và hoạt động
khác.
2.2. Kết cấu
Gồm 3 phần:
- Phần 1: Lãi lỗ: Các chỉ tiêu cần thiết về tình hình hoạt động của doanh nghiệp (doanh
thu, chi phí, lợi nhuận) từ:
Hoạt động sản xuất kinh doanh: Là hoạt động cơ bản, chính chủ yếu trong doanh nghiệp:
sản xuất, thương mại, dịch vụ.
Hoạt động tài chính: Là hoạt động góp phần sử dụng hiệu quả đồng vốn như đầu tư mua
bán chứng khoán, góp vốn, cho vay, kinh doanh bất động sản.
Hoạt động bất thường: Là những hoạt động không xảy ra thường xuyên như: thanh lý,
nhượng bán tài sản, thu được các khoản nợ khó đòi….
- Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước:
Thuế, phí, lệ phí và khoản phải nộp khác…, tổng số thuế của năm trước chuyển sang.
- Phần 3: Thuế VAT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
2.3. Ý nghĩa:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp số liệu về doanh thu, chi phí, lợi
nhuận, nghĩa vụ doanh nghiệp đối với nhà nước….
- Thông qua các số liệu từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy được quy mô
tăng trưởng của các khoản doanh thu, chi phí, lợi nhuận, kết quả của doanh nghiệp,
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Tình hình tài chính của công ty TNHH Thành Lương
1. Giá trị hiện tại thuần (NPV – Net Present Vaule)
a,Khái niệm:
Giá trị hiện tại thuần hay giá trị hiện tại ròng là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của
các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra được thực
3. hiện tại hóa ở mức 0. NPV có thể mang giá trị dương, âm hoặc bằng không. Đây là chỉ
tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định tài chính dự án.
b, Cách xác định
Trong đó: NPV: giá trị hiện tại ròng
CF0: vốn đầu tư bỏ ra ban đầu, giả định vốn đầu tư được bỏ ra một lần,
vào đầu năm thứ t của dự án.
CFt dòng tiền suất hiện tại năm thứ t của dự án, t chạy từ 1 đến n.
n: số năm thực hiện dự án.
r: lãi xuất chiết khấu, giả định không đổi qua các năm.
c, Tiêu chuẩn lựa chọn dự án
Đối với chủ đầu tư, dự án chỉ được chấp nhận khi NPV>0, nếu phải lựa chọn giữa nhiều
dự án thì dự án có NPV dương và lớn nhất sẽ được ưu tiên lựa chọn.
Nếu NPV>0, chứng tỏ dự án có lãi.
+ Trường hợp dự án đầu tư thuộc loại độc lập thì tất cả các DAĐT đều có thể
chấp nhận đầu tư.
+ Trường hợp dự án đầu tư thuộc loại xung khắc thì DAĐT nào có NPV lớn
nhất sẽ là dự án đầu tư tối ưu và được lựa chọn.
Nếu NPV=0, Tùy thuộc vào tính chất quan trọng và tình hình của dự án mà doanh
nghiệp có thế chấp nhận hay loại bỏ dự án.
Nếu NPV<0, Chứng tỏ DAĐT bị lỗ => dự án bị loại bỏ
d, Ý nghĩa:
- NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. NPV mang lại giá trị dương ý nghĩa
là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư; hay nói cách khác,
dự án không những bù đắp đủ vốn đầu tư bỏ ra, mà còn tạo ra lợi nhuận; không
những thế lợi nhuận này còn được xem xét trên cơ sở giá trị thời gian của tiền.
Ngược lại, nếu NPV aamcos nghĩa là dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại
thua lỗ cho chủ đầu tư.
4. - Tuy nhiên, NPV chỉ mang ý nghĩa về tài chính. Việc tính toán NPV cho các dự án
xã hội, môi trường phức tạp hơn nhiều, phải lượng hóa các tác động xã hội hay môi
trường lên dòng tiền của dự án. Khi đó, NPV mới phản ánh lợi ích tăng thêm từ việc
thực hiện dự án xã hội đó.
e. Ưu, nhược điểm của NPV:
Ưu điểm
- Phương pháp này đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án có tính đến yếu tố giá trị
thời gian của tiền.
- Cho phép đo lường trực tiếp giá trị tăng thêm do vốn đầu tư tạo ra, từ đó giúp
cho việc đánh giá và lựa chọn phù hợp với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của
doanh nghiệp.
- Có thể tính NPV của dự án đầu tư kết hợp bằng cách cộng giá trị hiện tại thuần
của các dự án với nhau. Nghĩa là:
NPV(A+B) =
Nhược điểm:
- Phương pháp này không phản ánh mức sinh lời của đồng vốn đầu tư.
- Phương pháp này không cho thấy mối quan hệ giữa mức sinh lời của dự án đầu
tư với chi phí sử dụng vốn.
- Không thể đưa ra kết quả lựa chọn khi các dự án không đồng nhất về mặt thời
gian cũng như xếp hạng ưu tiên trong việc lựa chọn các dự án đầu tư khi có
nguồn vốn của doanh nghiện bị giưới hạn.
2. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR - Internal Rate of Return )
a,Khái niệm:
Tỷ suất vốn nội bộ hay còn gọi là lãi suất hoàn vốn nội bộ là một lãi suất mà chiết khấu
với mức lãi suất đó làm cho giá trị hiện tại của các khoản tiền thuần hàng năm trong
tương lai do đầu tư mang lại bằng với vốn đầu tư ban đầu. Hay nói cách khác, tỷ suất
doanh lợi nội bộ là một lãi suất mà chiết khấu với mức lãi suất dố làm cho giá trị hiện tại
thuần (NPV) của khoản đầu tư bằng không (=0).
b, Cách xác định
Thông thường IRR được xác định bằng phương pháp nội suy, theo phương pháp này,
việc xác định tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án được thực hiện theo các bước sau:
5. + Bước 1: chọn một mức lãi suất chiết khấu tùy ý sau đó tính giá trị hiện tại thuần
của dự án( ) theo lãi suất .
+ Bước 2: chọn tiếp mức lãi suất thỏa mãn điều kiện:
Nếu giá trị hiện tại thuần là một số dương ( >0) thì chọn lãi suất >
sao cho với sẽ làm cho giá trị hiện tại thuần của dự án là một số âm (
) và ngược lại.
Để đảm bảo mức độ chính xác hơn thì chênh lệch giữa và trong khoảng 5%.
+ Bước 3: tìm tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án: tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) của
dự án nằm trong khoảng và và được xác định theo công thức:
=>IRR là chỉ tiêu cơ bản trong phân tích tài chính dự án. Chỉ tiêu này phản ánh tỷ
suất hoàn vốn của dự án, với giả định các dòng tiền thu được trong các năm được tái đầu
tư với lãi suất bằng lãi suất chiết khấu.
c. Tiêu chuẩn lựa chọn dự án
Trường hợp 1: Tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án nhỏ hơn chi phí sử dụng vốn ( IRR<r)
thì loại bỏ dự án.
Trường hợp 2: Tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án bằng chi phí sử dụng vốn (IRR=r) thì
tùy theo điều kiện cụ thể và sự cần thiết của dự án mà doanh nghiệp có
thể chấp nhận hoặc loại bỏ dự án.
Trường hợp 3: Tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án lớn hơn chi phí sử dụng vốn (IRR>r)
thì chấp nhận dự án. Nếu là dự án thuộc loại loại trừ nhau thì chọn dự án
có tỷ suất doanh lợi nội bộ cao nhất.
d. Ý nghĩa:
- IRR phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án, dựa trên giả định các dòng tiền thu được
trong các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất chiết khấu. Tuy nhiên, việc
giả ddingj các dòng tiền tái đầu tư với lãi suất chiết khấu là không thuyết phục, vì
lãi suất chiết khấu sẽ thay đổi trong các năm, thể hiện chi phí cơ hội của chủ đầu
tư trong từng năm thay đổi. Do vậy, chỉ tiêu MIRR, tỷ suất hoàn vốn nội bộ có
6. điều chỉnh được sử dụng để khắc phục nhược điểm này của IRR. Để tính MIRR,
người ta tương lai hóa các dòng tiền ròng xuất hiện tại các mốc thời gian của dự án
mốc n, sau đó tính tổng của toàn bộ các giá trị tương lai. Bước tiếp theo là hiện tại
hóa giá trị tổng thu được thông qua một lãi suất để cân bằng với vốn đầu tư bỏ ra ở
mốc 0; mức lãi suất đó chính là MIRR.
e. Ưu, nhược điểm của IRR:
Ưu điểm
+ Phương pháp này cho phép đánh giá được mức sinh lời của dự án có tính đến
giá trị thời gian của tiền.
+ Cho phép dễ dàng so sánh mức sinh lời với chi phí sử dụng vốn, thấy được
mối liên hệ giữ việc huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong thực hiện dự
án đầu tư.
+ Cho phép đánh giá khả năng bù đắp chi phí sử dụng vốn của dự án đầu tư so
với tính rủi ro của nó (trong khi phương pháp NPV không cung cấp cho ban
lãnh đạo doanh nghiệp những thông tin như vậy)
Nhược điểm
+ Trong phương pháp TSDLNB thu nhập của dự án được giả định tái đầu tư với
lãi suất bằng với TSDLNB của dự án. Điều đó không thật phù hợp với thực tế
nhất là đối với dự án có tỷ suất doanh lợi nội bộ ở mức cao.
+ Phương pháp này không chú trọng đến quy mô vốn đầu tư nên có thể dẫn đến
trường hợp kết luận chưa thỏa đáng khi đán giá dự án, vì tỷ suất doanh lợi nội
bộ luôn luôn cao đối với những dự án có quy mô nhỏ.
+ Áp dụng phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ sẽ rất khó khăn trong đánh giá
lựa chọn dự án có nhiều tỷ suất doanh lợi nội bộ và có thể dẫn đến sai lầm
trong việc lựa chọn phương án.
3. Phương pháp chỉ số sinh lời (PI – Profitability Index)
a. Khái niệm
Chỉ số sinh lời (PI): là chỉ số phản ánh khả năng sinh lời của dự án được xác định
bằng tỷ lệ giữa tổng giá trị thiện tại của các khoản thu nhập từ dự án và vốn đầu tư
ban đầu của dự án.
7. b. Cách xác định
Công thức tính:
CF t
t
PI
(1 r )
CF 0
Trong đó:
PI: Chỉ số sinh lời của dự án
CFt: Dòng tiền thuần của dự án đầu tư ở năm t
CF0: Vốn đầu tư ban đầu của dự án (CF 0 IC )t
t
(1 r)
n: Vòng đời của dự án
r: Tỷ lệ chiết khấu
c. Tiêu chuẩn lựa chọn dự án
PI càng cao thì dự án càng dễ được chấp nhận, nhưng tối thiểu phải bằng lãi suất chiết
khấu.
Thực chất chỉ tiêu này là chỉ tiêu mở rộng của NPV:
Nếu: PI < 1, tức NPV < 0 : Loại bỏ dự án.
PI = 1, tức NPV = 0 : Tùy thuộc vào dự án có thể chấp thuận hay loại bỏ dự án.
PI > 1, tức NPV > 0 : Nếu đây là dự án độc lập thì lựa chọn tất cả.
Nếu đây là dự án xung khắc thì thông thường dự án có
PI cao nhất sẽ được lựa chọn.
8. d. Ưu nhược điểm của phương pháp chỉ số sinh lời
Ưu điểm:
Phương pháp này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của dự án đầu tư có
tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền.
Cho thấy mối quan hệ giữa các khoản thu nhập do dự án đưa lại với số vốn
đầu tư bỏ ra để thực hiện dự án.
Có thể sử dụng chỉ số sinh lời trong việc so sánh các dự án có số vốn đầu tư
khác nhau để thấy được mức sinh lời giữa các dự án.
Trong trường hợp nguồn vốn bị giới hạn, nếu phải ưu tiên lựa chọn một số
dự án trong nhiều dự án khác nhau thì phương pháp chỉ số sinh lời tỏ ra hữu
hiệu hơn.
Nhược điểm:
Phải biết lãi suất chiết khấu trước mới tính được PI
Cũng giống như phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ, phương pháp chỉ số
sinh lời không phản ánh trược tiếp giá trị tăng thêm của dự án đầu tư.
4. Phương pháp thời gian hoàn vốn đầu tư (PP – Payback Period)
a. Khái niệm
Thời gian hoàn vốn đầu tư (PP): là khoảng thời gian cần thiết mà dự án tạo ra dòng tiền
thuần bằng chính số vốn đầu tư ban đầu để thực hiện dự án.
b. Cách xác định
Trường hợp 1: Nếu DADT tạo ra dòng tiền thuần đều đặn hàng năm thì thời gian thu hồi
vốn đầu tư được xác định như sau
Thời gian thu hồi Vốn đầu tư ban đầu
=
VĐT (năm) Dòng tiền thuần hàng năm của đầu tư
Trường hợp 2: Nếu DADT tạo ra dòng tiền thuần không ổn định ở các năm. Thời gian
thu hồi vốn đầu tư được xác định như sau:
Xác định số năm thu hồi vốn đầu tư bằng cách tính số vốn đầu tư còn phải thu hồi ở
cuối năm lần lượt theo thứ tự
VĐT còn phải Số vốn ĐT chưa
Dòng tiền thuần
thu hồi ở cuối = thu hồi ở cuối năm -
của đầu tư năm t
năm t (t-1)
9. Khi số VĐT còn phải thu hồi ở cuối năm nào đó nhỏ hơn dòng tiền thuần của đầu tư
năm kế tiếp thì cần xác định thời gian (số tháng) thu hồi nốt VĐT trong năm kế tiếp:
Số VĐT chưa thu hồi cuối năm
Số tháng thu hồi
= (t-1) x 12
VĐT trong năm t
Dòng tiền thuần của năm t
Tổng hợp số năm và số tháng thu hồi VĐT chính là thời gian thu hồi VĐT của dự
án.
c. Ý nghĩa
PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án, nó cho biết sau bao lâu
thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư. Do vậy, PP cho biết khả năng tạo thu nhập
của dự án từ khi thực hiện cho đến khi thu hồi đủ vốn.
PP giúp cho người thẩm định có một cái nhìn tương đối chính xác về mức
độ rủi ro của dự án.
d. Ưu, nhược điểm
Ưu điểm:
Đơn giản, dễ tính toán.
Phương pháp này rất phù hợp với việc xem xét các dự án đầu tư quy mô
vừa và nhỏ hoặc với chiến lược thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay vốn.
Nhược điểm:
Phương pháp này chú trọng xem xét lợi ích ngắn hạn hơn là lợi ích dài hạn,
nó ít chú trọng đến việc xem xét các khoản thu sau thời gian hoàn vốn. Do
đó kỳ hoàn vốn ngắn chưa chắc là một sự hướng dẫn chính xác để lựa chọn
dự án này hơn dự án kia, đặc biệt là đối với các dự án có mức sinh lời chậm
như dự án sản xuất sản phẩm mới hay xâm nhập vào thị trường mới... thì
phương pháp lựa chọn này không thích hợp.
Phương pháp thời gian hoàn VĐT cũng không chú trọng tới yếu tố giá trị
thời gian của tiền tệ, nói cách khác nó không chú ý tới thời điểm phát sinh
của các khoản thu, các đồng tiền thu được ở các thời điểm khác nhau được
đánh giá như nhau. Để khắc phục hạn chế này, người ta có thể áp dụng
phương pháp thời gian thu hồi vốn có chiết khấu bằng cách đưa tất cả các
khoản thu và chi của một dự án về giá trị hiện tại để tính thời gian hoàn
vốn.
Phương pháp thời gian hoàn vốn có chiết khấu (DPP): Là khoảng
thời gian cần thiết để tổng giá trị hiện tại tất cả các khoản tiền thuần
hàng năm của dự án vừa đủ bù đắp số vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
10. Công thức tính:
n
NCF t
t
DPP n
t 0
(1 r )
NCF t 1
t 1
(1 r )
Trong đó: DPP : Thời gian hoàn vốn có chiết khấu
n : Năm ngay trước năm thu hồi vốn đầu tư
NCFt : Ngân lưu dòng năm t
NCFt+1: Ngân lưu dòng năm (t+1)
r : Lãi suất chiết khấu
Ưu điểm của DPP:
Đơn giản, dễ tính toán.
Không phân biệt các dự án có tuổi đời khác nhau
Đã tính đến giá trị thời gian của tiền
Nhược điểm của DPP:
Không xét đến toàn bộ dòng tiền của dự án
Dễ dẫn đến sai lầm khi quyết định đầu tư nếu không được kết
hợp chặt chẽ với các chỉ tiêu khác.
Thời gian hoàn vốn yêu cầu mang tính chất chủ quan, không có cơ sở nào
xác định.
5. Điểm hòa vốn (BP – Break Event Point )
a. Khái niệm
Điểm hòa vốn (BP): là mức sản lượng mà tại đó nhà đầu tư thu hồi đủ vốn đầu tư.
b. Cách xác định
11. Căn cứ vào chi phí cố định, chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm, người ta xác định
mức sản lượng hòa vốn như sau:
Công thức:
F
Q hv (g v)
Trong đó: Qhv: Sản lượng hòa vốn
F : Tổng chi phí cố định
g : Giá bán sản phẩm
v : Chi phí biến đổi tính trên một đơn vị sản phẩm
c. Ý nghĩa
Thông qua chỉ tiêu BP, nhà thẩm định biết được khả năng hòa vốn của dự án
trong doanh nghiệp là như thế nào (biết được sản lượng tiêu thụ là bao nhiêu
thì có lãi).
d. Ưu, nhược điểm của BP
Ưu điểm:
Giúp cho người thẩm định có được cái nhìn trực quan về khả năng hòa vốn
của dự án. Chỉ cần tiêu thụ vượt quá mức sản lượng hòa vốn thì chủ đâu tư
sẽ có lãi
Nhược điểm:
Giống như PP, BP không quan tâm đến khả năng tiêu thụ sản phẩm sau khi
thu hồi vốn đầu tư. Do vậy khó có thể so sánh những dự án có thời gian
khác nhau, vốn đầu tư khác nhau bằng chỉ tiêu BP.
BP cũng không tính đến giá trị tương lai của tiền đối với chi phí cố định
(F), chi phí biến đổi (v) nên sẽ không chính xác như những phương pháp
khác.