SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 22
Họ Tên: Võ Thị Hồng Nhung

Lớp: Truyền hình K29A1

---------------------------------------------------------------------

ĐỀ CƢƠNG ÔN TẬP

MÔN: TÂM LÝ HỌC BÁO CHÍ



Câu 1: Phân tích cơ chế hình thành tâm lý ở con người và bản chất, chức năng
của tâm lý. Bài học đối với nghiệp vụ báo chí.

Trả lời:

   Khái niệm Tâm lý:

 Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta vẫn thường sử dụng từ tâm lý để nói về
long người, ví dụ như: Cô giáo của bọn mình rất tâm lý, bố bạn tâm lý nhỉ?,..Trong
trường hợp này, từ tâm lý được sử dụng nhằm đánh giá những con người có hiểu
biết về lòng người, về tâm tư, nguyện vọng, tính tình của người khác. Đó chính là
cách hiểu tâm lý ở mức thông thường

Theo Từ điển Tiếng Việt Do Nguyễn Như Ý biên soạn, tâm lý là ý nghĩ, tình cảm
làm thành đời sống nội tâm, thế giới bên trong của con người.

Nói một cách khái quát nhất, tâm lý bao gồm tất cả các hiện tượng tinh thần xảy ra
trong đầu oc con người, gắn liền và điều hành mọi hành động, hoạt động của con
người. Các hiện tượng tâm lý đóng lai trò quan trọng đặc biệt trong đời sống của
con người, trong quan hệ giữa con người với con người trong xã hội loài người.
Cơ chế hình thành:

Tâm lý học là sự phản ánh của Hiện thực khách quan vào não. Tất cả các hình
ảnh tâm lý, các kinh nghiệm sống của bản thân đều tồn tại trong não bộ. Nhưng
không phải cứ có não là có tâm lý. Muốn có tâm lý phải có tồn tại khách quan
tác động vào não và não người phải tiếp nhận được tác động đấy.

Để tiếp nhận được tác động từ bên ngoài vào, não phải hoạt động, và hoạt động
theo cơ chế phản xạ. Chỉ có hệ thần kinh và não bộ của con người mới có khả
năng tiếp nhận những tác động của hiện thực khách quan, tạo ra trong não
những hình ảnh tâm lý.

Phản ánh tâm lý đó tạo ra những hình ảnh tâm lý- kết quả của quá trình phản
ánh thế giới khách quan vào não. Dựa vào đặc điểm cá nhân của mỗi người mà
sự phản ánh của thế giới khách quan sẽ cho những hình ảnh tâm lý khác nhau ở
những người khác nhau, và hình ảnh tâm lý của mối hiện tượng khách quan
cũng không giống nhau.

 Căn cứ vào cảm nhận, cảm nghiệm và cách thể hiện của mỗi người, trong mỗi
hoàn cảnh khác nhau thì sẽ có cách thể hiện hành vi đối với hiện thực khác
nhau:

                         Thế giới khách quan
   Phản ánh
                              Não (tạo vết)
         Đặc điểm cá nhân
                            Hình ảnh tâm lý
Cảm nhận, cảm nghiệm, thể hiện
                        Thể hiện hành vi đối với hiện thực


   Bản chất của Tâm lý:

Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khẳng định rằng tâm lý con người là sự phản ánh
của hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể, tâm lý người có bản
chất xã hội, lịch sử.

    Thứ nhất, bản chất của tâm lý là sự phản ánh của hiện thực khách quan vào
      não người thông qua chủ thể
   Tâm lý người không phải do thượng đế hay trời sinh ra,cũng không phải do não
   bộ tiết ra, mà tâm lý con người chính là sự phản ánh chân thực nhất của thế giới
   khách quan vào não người thông qua lăng kính chủ quan.
   Thế giới khách quan luôn luôn có sự vận động và thay đổi, tất cả những điều đó
   được phản ánh vào não người. Phản ánh tâm lý tạo ra hình ảnh tâm lý. Song
   hình ảnh tâm lý khác về chất so với hình ảnh cơ, hình ảnh sinh vật ở chỗ nó có
   2 thuộc tính, đó là: Tính sinh động và tính chủ thể.

+, Hình ảnh tâm lý mang tính sinh động, sáng tạo: Hình ảnh tâm lý về một cuốn
sách, một sự vật, đồ vật hay một con người được phản ánh thông qua não bộ người
sẽ sinh động hơn hình ảnh vật lý khô cứng của đồ vật, con người đó được phản
ánh qua gương.

+, Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể: Hình ảnh tâm lý mang đậm đà màu sắc cá
nhân (hay nhóm người) mang hỉnh ảnh tâm lý đó. Nói một cách dễ hiểu, tâm lý là
hình ảnh chủ quan về hiện thực khách quan. Điều này thể hiện ở chỗ mỗi chủ thể
trong khi tạo ra hình ảnh tâm lý về thế giới đã đưa vốn hiểu biết, kinh nghiệm, cái
riêng của mình, xu hướng, tính cánh, năng lực… vào trong hình ảnh đó, làm cho
nó có màu sắc chủ quan.
Cũng nhận sự tác động của thế giới về cùng một hiện thực khách quan nhưng
những chủ thể khác nhau cho ta những hình ảnh tâm lý với mức độ, sắc thái khác
nhau.

 Cũng có khi một hiện thực khách quan tác động vào một chủ thể duy nhất nhưng
ở những thời điểm khác nhau, với trạng thái cơ thể, tinh thần khác nhau có thể cho
ta thấy mức độ biểu hiện và các sắc thái tâm lý khác nhau ở chủ thể ấy.

 Vậy do đâu mà tâm lý người này lại khác với tâm lý của người kia? Điều này do
nhiều yếu tố chi phối. Trước hết, do mỗi con người có những đặc điểm riêng về cơ
thể, giác quan, hệ thần kinh và não bộ. Thứ 2, mỗi người có một hoàn cảnh sống
riêng, điều kiện giáo dục không giống nhau. Cuối cùng, mỗi cá nhân thể hiện thái
độ tích cực hoạt động, giao lưu khác nhau trong cuộc sống.

    Bản chất xã hội của Tâm lý con người.
  Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan, là chức năng của não, là kinh
nghiệm xã hội lích sử biến thành cái riêng của mỗi con người.
   Tâm lý con người có nguồn gốc là thế giới khách quan (thế giới tự nhiên và xã
   hội) trong đó nguồn gốc xã hội là cái quyết định. Thế giới xã hội quyết định
   tâm lý con người ở các quan hệ kinh tế xã hội, các mối quan hệ đạo đức, các
   mối quan hệ giữa con người với con người… Các mối quan hệ trên quyết định
   bản chất tâm lý của con người
   Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp của con người trong các mối
   quan hệ xã hội. Con người vừa là một thực thể tự nhiên, vừa là thực thể xã hội.
   Con người là chủ thể của nhận thức, của hoạt động, giao tiếp với tư cách là một
   chủ thể tích cực, sáng tạo. Tâm lý con người là sản phẩm của con người với tư
   cách là chủ thể xã hội, chính vì thế mà tâm lý mang bản chất xã hội, lịch sử.
Tâm lý cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu kinh nghiệm xã hội,
nền văn hóa xã hội thông qua thông qua hoạt động và giao tiếp, trong đó giáo
dục giữ vai trò chủ đạo, còn hoạt động và giao tiếp có tính chất quyết định.
Tâm lý con người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển của
lịch sử cá nhân, dân tộc và cộng đồng.


Chức năng của Tâm lý:

Hiện thực khách quan quyết định tâm lý con người, nhưng chính tâm lý con
người tác động trở lại hiện thực bằng tính năng động, sáng tạo của nó. Mỗi hành
động, hoạt động của con người đều do tâm lý điều hành. Chức năng của tâm lý
thể hiện ở những mặt sau:

Định hướng cho hoạt động của con người (động cơ, mục đích)
Tâm lý là động lực thôi thúc, lôi cuốn con người hoạt động khắc phục mọi khó
khăn vươn tới mục đích đã đề ra.
Tâm lý điều khiển, kiểm tra quá trình hoạt động bằng chương trình, kế hoạch,
phương pháp, phương thức tiến hành trong hoạt động làm cho hoạt động của
con người trở nên có ý thức, đem lại hiệu quả nhất định.
Tâm lý giúp con người điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục tiêu đã xác
định, phù hợp với hoàn cảnh thực tế cho phép.
Bài học đối với hoạt động nghiệp vụ báo chí.
Tâm lý có nguồn gốc, là thế giới khách quan. Nhà báo cần nắm được bản chất
này của tâm lý con người để khi hoạt động nghề nghiệp biết cách nghiên cứu
từng hoàn cảnh sống, hoạt động cụ thể. Tùy thuộc vào từng đối tượng, từng
hoàn cảnh khác nhau mà có cách ứng xử khác nhau. : (Khi phỏng vấn nhân vật,
cách giao tiếp, cách đặt câu hỏi....)
Tâm lý mang tính chủ thể, vậy nên trong hoạt động báo chí, những người làm
báo cần bám sát đối tượng công chúng của mình. Mỗi con người, mỗi nhóm
công chúng đều có tâm lý tiếp nhận riêng.
Tâm lý là sản phẩm của hoạt động giao tiếp, chính vì vậy mà muốn nắm bắt tâm
lý của công chúng, những người làm báo phải thường xuyên tổ chức các hình
thức tiếp cận với công chúng (gặp mặt, gửi thư, gửi bài, thiết kế các chuyên
mục kết nối, tăng tính tương tác)
Tâm lý có bản chất xã hội lịch sử, người làm báo phải nắm bắt được điều này.
Bởi lẽ muốn hoạt động tốt, những người làm báo phải nắm bắt được tâm lý
công chúng. Muốn nắm bắt tốt tâm lý công chúng thì cần hiểu rõ môi trường xã
hội, lịch sử, văn hóa cũng như các mối quan hệ xã hội. Đất nước khác nhau,
cộng đồng khác nhau, dân tộc khác nhau sẽ có văn hóa, môi trường sống khác
nhau, tâm lý con người vì thế cũng không giống nhau. Cần hiểu rõ bản chất này
để nắm bắt rõ tâm lý của từng đối tượng công chúng, từ đó mà đưa ra cách hoạt
động phù hợp (Cách thiết kế tờ báo, chuyên mục, lựa chọn ngôn ngữ, hình
ảnh…)
Tâm lý có chức năng chung là định hướng cho các hoạt động của con người.
Mà tất cả các sản phẩm báo chí ít hay nhiều đều có tác động đến tâm lý của đối
tượng tiếp nhận. Nội dung thông tin và tính định hướng của báo chí cũng chính
vì thế mà sẽ gián tiếp là động cơ, mục đích cho hành động của con người. Như
vậy, báo chí cần thông tin chính xác khách quan, định hướng tích cực…. (Đăng
tải nhiều tt tiêu cực sẽ khiến công chúng hoang mang, lo sợ, mất niềm tin…có
thể dẫn đến vô cảm, thờ ơ, lối sống thực dụng và thiếu trách nhiệm, hành động
liều lĩnh và tiêu cực)
Tâm lý thôi thúc con người vượt khó khăn… Chính vì thế, báo chí cuang cần có
nhiều bài viết khách quan, trung thực về những tấm gương vượt khó, người tốt
hay những triển vọng về một tương lai phát triển vững chắc, tươi sáng của đất
nước, những thành tựu…Tất nhiên điều này khác với tô hồng sự thật. Những
bài viết như thế sẽ tác động tích cực đến tâm lý công chúng, từ đó con người sẽ
hình thành ý chí vươn lên, vượt khó khăn. Như vậy là báo chí đã thực hiện
chức năng khai sáng, định hướng suy nghĩ và hành động tốt đẹp cho công
chúng.
Câu 2: Từ thang nhu cầu của Maslow sáng lập, hãy nêu bài học ứng dụng vào
hoạt động báo chí.

   Trả lời

   Thuyết nhu cầu do Abraham Maslow- nhà tâm lý học nổi tiếng của dòng Tâm
   lý học nhân văn là một trong những thuyết kinh điển trong Khoa học tâm lí con
   người. Theo thuyết A. Maslow, nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành
   các thang bậc khác nhau từ “đáy” lên tới “đỉnh”, phản ánh mức độ “cơ bản” của
   nó đối với sự tồn tại và phát triển của con người vừa là một sinh vật tự nhiên,
   vừa là một thực thể xã hội.Thang nhu cầu của Maslow có 5 mức:

   Nhu cầu sinh lý cơ bản
   Nhu cầu an toàn
   Nhu cầu về quan hệ xã hội
   Nhu cầu được kính nể, ngưỡng mộ
   Nhu cầu phát huy bản ngã, thành đạt

Thuyết nhu cầu của A. Maslow là thuyết đạt tới đỉnh cao trong việc nhận dạng các
nhu cầu tự nhiên của con người nói chung. Cho đến nay, chưa có thuyết nào thay
thế tốt hơn thuyết này mặc dù cũng có khá nhiều “ứng cử viên” có ý định thay thế.
Trong rất nhiều hoạt động, ngành nghề, người ta đã ứng dụng thuyết này một cách
hiệu quả như maketing, quản lý nhân sự, thăm dò ý kiến khách hàng, giáo dục, tư
vấn tâm lý-tình cảm…

Với hoạt động thực tiễn của báo chí, thang nhu cầu của Maslow có một vị trí quan
trọng đặc biệt. Nắm bắt được tâm lý, những nhu cầu cơ bản của công chúng, nguồn
tin, đồng nghiệp…sẽ giúp nhà báo, hay rộng hơn là những người hoạt động báo chí
làm tốt công việc của mình.

   Thứ nhất, nhu cầu sinh lý cơ bản:
Đây là nhu cầu cơ thể của con người bao gồm nhu cầu ăn, uống, ngủ, không
khí để thở, tình dục và các nhu cầu khác làm con người thoải mái. Đây là nhu
cầu cơ bản nhất và mạnh nhất của con người, các nhu cầu khác cao hơn chỉ xuất
hiện khi những nhu cầu này được đáp ứng.
Những người hoạt động báo chí phải nắm rõ nhu cầu cơ bản này để hoạt động
hiệu quả. Nguồn đề tài của báo chí xuất phát từ con người (nguồn tin), và đối
tượng hướng tới của báo chí cũng là con người (công chúng). Tất cả những vấn
đề, sự kiện, hiện tượng xung quanh nguồn tin chủ yếu liên quan đến nhu cầu
sinh lý cơ bản của con người, và đây cũng chính là những thông tin cần tiếp
nhận chính nhất của mọi đối tượng công chúng.
Công chúng báo chí quan tâm đến việc báo chí có đáp ứng đầy đủ các thông tin
liên quan đến đời sống dân sinh hang ngày trước khi yêu cầu báo chí làm chức
năng giải trí. Bởi lẽ, con người sinh ra ai cũng cần ăn, mặc, ngủ, nghỉ.     Hiểu
được nhu cầu này, không đơn giản chỉ là báo chí có những tờ báo, những
chương trình về ẩm thực, thời trang, sức khỏe, tư vấn tình dục…mà rộng hơn
thế, nhà báo cần phải sống trong dòng chảy thông tin của đời sống người dân,
tìm hiểu sâu rộng đến từng nhu cầu cơ bản của con người, giúp con người có
những thông tin bổ ích nhằm thỏa mãn những nhu cầu đó.
Tại sao báo chí lại đưa tin về các vụ tai nạn giao thông, tai nạn lao động, thiên
tai, dịch họa? Tại sao báo chí cũng tích cực thông tin về việc tăng giá, lạm phát?
Tại sao trên báo chí vẫn hàng ngày, hang giờ đưa tin về các bệnh dịch, bệnh
viện quá tải, người dân khốn khổ vì việc này hay việc kia…Tất nhiên điều này
một phần là do báo chí làm nhiệm vụ thông tin một cách trung thực và khách
quan tình hình đất nước, nhưng lý do chính ở đây đó là vì những sự kiện kia,
thông tin kia phản ánh đời sống dân sinh của con người, hay nói cách khác, đó
là những nhu cầu cơ bản nhất của con người.
Người dân vẫn đọc báo hàng ngày, đôi khi chỉ để xem giá xăng đã giảm được
đồng nào chưa, hay chỉ để biết thông tin rằng vụ tai nạn thảm khốc ở Tây
Nguyên có cứu sống thêm được người nào chưa, và đôi khi để lắng nghe xem
hàng cứu trợ đã đến được với người dân lũ lụt miền Trung chưa. Tất cả những
điều đó đều xoay quanh nhu cầu ăn mặc, nơi ở, sức khỏe….
Báo chí còn phải cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến các nhu cầu cơ bản
của công chúng. Chỉ khi đáp ứng được nhu cầu ăn no, mặc ấm thì con người
mới nghĩ đến chuyện ăn ngon, mặc đẹp. Báo chí thông tin đến công chúng
những sự kiện gần gũi với đời sống dân sinh hang ngày không chỉ để công
chúng biết mà còn là để công chũng có cách hành động phù hợp: Biết làm kinh
tế như thế nào cho phù hợp hoàn cảnh, biết chăm sóc sức khỏe bản thân…Có
nghĩa là công chúng sẽ được biết đến những kiến thức nhằm thỏa mãn một cách
tốt nhất nhu cầu của mình.
Một khi đã đáp ứng tốt những nhu cầu cơ bản đó thì công chúng mới nghĩ đến
việc được thỏa mãn những nhu cầu cáo hơn, và lúc này báo chí sẽ tiếp tục thực
hiện nhiệm vụ của mình.
Thứ 2 là nhu cầu an toàn:
Khi con người đã được đáp ứng các nhu cầu cơ bản, tức là khi những nhu cầu
đó không còn điều khiển suy nghĩ và hành động của họ nữa thì khi đó, các nhu
cầu về an toàn, an ninh bắt đầu được kích hoạt. Điều này được thể hiện trong cả
thể chất lẫn tinh thần. Con người luôn mong muốn cho mình tránh khỏi các mối
nguy hiểm diễn ra hàng ngày. Ai cũng đều có quyền đc bảo vệ sức khỏe, tính
mạng, của cải, nhân phẩm, danh dự.
Báo chí cần thực hiện tốt các chức năng dự báo, mang lại cho công chúng cảm
giác tin cậy, an toàn.
Có những chuyên mục tư vấn pháp luật, tư vấn tâm lý.
Báo chí cũng cần lên án những hành vi sai trái, tham nhũng, bóc lột…và bảo vệ
quyên chân chính của con người.
Bảo vệ nguồn tin và nhân vật trong tác phẩm của mình.
Tránh đưa quá nhiều hiện tượng tiêu cực với mức độ và cách khai thác không
phù hợp, điều này sẽ làm công chúng hoang mang, lo sợ mất niềm tin. Nhiều
bài báo, trang báo đã vi phạm điều này (phân tích ví dụ)
Tránh đưa thông tin sai lệch hoặc bóp méo (tô hồng hay bôi đen) sự thật làm
ảnh hưởng đến quyền lợi và vi phạm đến nhu cầu an toàn của công chúng.
=>Nhà báo phải có đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp
Ba là nhu cầu về quan hệ xã hội.
Nhu cầu này được gọi là nhu cầu mong muốn thuộc về một bộ phận, một tổ
chức nào đó, hoặc nhu cầu về tình cảm, tình thương. Nhu cầu này thể hiện qua
quá trình giao tiếp như tìm kiếm, kết bạn, tìm người yêu, lập gia đình, tham gia
một nhóm cộng đồng nào đó…
Báo chí thực hiện chức năng, nhiệm vụ là diễn đàn của nhân dân. Hệ thống báo
chí khẳng định rõ hơn vai trò là diễn đàn của nhân dân, phản biện xã hội, qua đó
tham mưu, đề xuất những giải pháp phát triển đất nước; tham gia tích cực, có
trách nhiệm và hiệu quả trong công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí,
quan liêu và các tệ nạn xã hội. Nhiều vụ việc tiêu cực đã được các cơ quan báo
chí phát hiện đưa ra ánh sáng.
Báo chí giúp con người mở rộng các mối quan hệ, sự hiểu biết rộng rãi bên
ngoài xã hội và vượt ra khỏi phạm vi đất nước.
Nhà báo cũng phải gần gũi, gắn kết với công chúng
Nhà báo không thể làm việc độc lập được mà phải đoàn kết, hỗ trợ và giúp đỡ
đồng nghiệp.
Bốn là nhu cầu đƣợc kính nể, ngƣỡng mộ:
Nhu cầu này được gọi là nhu cầu tự trọng vì nó thể hiện ở 2 cấp độ đó là: nhu
cầu được người khác yêu mến, kính trọng thông qua các thành quả của bản
thân, và nhu cầu cảm nhân, quý trọng chính bản thân, danh tiếng của mình, tự
tin vào khả năng mà mình có.
Đối tượng phục vụ của báo chí là ai? Đó là công chúng. Tất cả chức năng,
nhiệm vụ cuối cùng của báo chí đều hướng tới phục vụ nhu cầu của công
chúng. Và chính điều này đã thể hiện sự tôn trọng nhu cầu được kính nể,
ngưỡng mộ.
Báo chí nêu gương người tốt, việc tốt để khích lệ động viên họ cũng như những
con người khác
Khi nói về người mắc tội, tuy thái độ nghiêm khắc nhưng cũng không vì thế mà
biêu xấu con người, tổ chức đó. Cũng không nên một người mắc tội mà mổ xẻ
cả đời tư cá nhân của họ cũng như những người thân của họ.
Khi viết về những nạn nhân của các vụ đánh đập, bạo hành, cưỡng hiếp, tránh
nêu tên và địa chỉ cụ thể, ảnh cũng k đc nêu rõ mặt. Cách viết cũng tránh chạm
vào nỗi đau và xúc phạm đến họ.
Khi phỏng vấn những nhân vật có hoàn cảnh đặc biệt cũng cần đặt câu hỏi và
có cách giao tiếp hợp lý để không làm họ bị tổn thương về mặt tinh thần cũng
như nóng giận.
Cuối cùng là nhu cầu phát huy bản ngã, thành đạt
Đây là nhu cầu của con người được là chính mình, được làm những việc mà
mình sinh ra để làm. Nói một cách đơn giản, đây là nhu cầu được thể hiện hết
khả năng, tiềm năng để tự khẳng định mình, để làm việc và đạt các thành quả
trong xã hội.
Tăng tính tương tác, thu nhận những ý kiên có giá trị của công chúng
Tạo diễn đàn
Gương người tốt việc tốt.
Nhà báo cũng khẳng định cái chủ quan của mình thông qua các tác phẩm báo
  chí để tạo dấu ấn riêng
 Báo chí phải phát triển về số lượng, thường xuyên đổi mới, cải tiến về chất
  lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công chúng. Công chúng không ưa
  những thông tin trùng lặp, sáo rỗng, theo lối mòn, không gắn với thực tế. Do đó,
  để thu hút được công chúng, báo chí phải tự đổi mới cách thức sáng tạo sao cho
  hấp dẫn, linh hoạt.
  Tuy nhiên, nội dung và hình thức bao giờ cũng phải có sự tương ứng, có chung
  tiếng nói, tránh phô trương hình thức, gọt giũa câu chữ để che lấp đi nội dung
  thông tin tẻ nhạt,...
  Hoạt động báo chí phải đạt được mục đích là trang bị cho công chúng về nhận
  thức hiểu biết, hình thành và củng cố thế giới quan đúng đắn về cách mạng, chế
  độ, lợi ích của đất nước trong quan hệ quốc tế, giúp công chúng an tâm về tư
  tưởng, sống có ích. Đây là một công việc khó khăn vì nó rất dễ trở nên khô
  cứng, đơn điệu, đòi hỏi phương pháp giáo dục phải thường xuyên đổi mới, linh
  hoạt, sinh động, nội dung giáo dục phải phong phú, không áp đặt, tạo điều kiện
  cho công chúng tự tạo ra hình thức giáo dục phù hợp với đặc điểm của mình.
   Báo chí phải là người dẫn đường cho công chúng trước thực tế phức tạp, trước
  các vấn đề chính trị - xã hội nảy sinh. Bên cạnh việc thông tin, báo chí cần phải
  phân tích những quan điểm sai trái, phản động của các thế lực thù địch, những
  sai lầm, khuyết điểm. Phải giải đáp kịp thời những vướng mắc về tư tưởng của
  công chúng nhằm tạo ra môi trường giáo dục chính trị- tư tưởng lành mạnh,
  trang bị cho họ vốn kiến thức hiểu biết về mọi mặt. Cần thường xuyên mở các
  diễn đàn, các cuộc toạ đàm, trao đổi ý kiến,... để hiểu thêm về công chúng nhằm
  đáp ứng nhu cầu thiết yếu và chính đáng của họ.
Câu 3: Hiểu biết về tâm lý học báo chí có ý nghĩa thế nào đối với hoạt động
báo chí.
Trả lời:
Tâm lý học báo chí là môn khoa học ứng dụng, đối tượng nghiên cứu là các
hiện tượng tâm lý trong đời sống báo chí cũng như nguyên nhân và cách thức,
phương pháp tác động nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động báo chí.
 Vai trò của tâm lý học báo chí đối với hoạt động báo chí:
Đối với công chúng:
+, Hiểu biết tâm lý của công chúng để khai thác các nguồn đề tài, tâm lý và các
góc độ phản ánh.
+, Học cách khơi dậy, dẫn dắt sự chú ý của độc giả, công chúng đối với tác
phẩm của mình.
Đối với nguồn tin:
+, Cách thức tiếp cận, phỏng vấn, khai thác thông tin (phỏng vấn)
+, Cách bảo vệ nguồn tin
+, Xác thực nguồn tin để báo chí không bị biến thành thứ để lợi dụng
+, Cách thức thể hiện nguồn tin
Đối với đồng nghiệp, cơ quan báo chí: Tạo sự liên kết, gắn chặt hoạt động
Câu 4: Phân tích các đặc điểm và yêu cầu đối với tâm lý báo chí giao tiếp.

Trả Lời:

   Khái niệm giao tiếp và giao tiếp báo chí.

   Giao tiếp là mối quan hệ qua lại, giữa con người vơí con người, thể hiện sự tiếp
   xúc tâm lý giữa người cới người, thông qua đó mà con người trao đổi với nhau
   về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với
   nhau. Hay nói cách khác giao tiếp xac lập và vận hành các quan hệ người-
   người, hiện thực hoá các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác. Mối
   quan hệ giao tiếp giữa con người với con người có thể xẩy ra với các hình thức
   sau đây:

   +, Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân

   +, Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm

    +, Giao tiếp giữa nhóm với nhóm, giữa nhóm với cộng đồng

 Giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và của xã hội loài người, nhu cầu giao
tiếp là một trong những nhu xã hội cơ bản xuất hiện sớm nhất của con người. Nhờ
giao tiếp, con người gia nhập vào mối quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hoá xã hội,
quy tắc đạo đức, chuẩn mực xã hội, đồng thời nhận thức được chính bản thân
mình, tự đối chiếu so sánh với người khác vơí chuẩn mực xã hội, tự đánh giá bản
thân mình như một nhân cách để hình thành thái độ giá trị cảm xúc. Hay nói một
cách khá đi, qua giao tiếp con người hình thành năng lực tự ý thức.

   Giao tiếp báo chí là giao tiếp thể hiện mối quan hệ giữa nhà báo, công chúng và
   nguồn tin. 3 thành tố này luôn tác động qua lại và kích thích lẫn nhau.
+, Giao tiếp báo chí cũng chính là quá trình nhà báo tìm kiếm, thu thập thông
   tin, phương pháp giao tiếp chủ đạo là phương pháp phỏng vấn.

   +, Giao tiếp báo chí mang tính tương tác 2 chiều, nhà báo tác động đến nguồn
   tin và ngược lại, muốn vậy nhà báo phải kích thích nguồn tin.

   +, Giao tiếp báo chí cũng thực hiện thông qua tác phẩm báo chí, đó là cách anh
   nói với công chúng như thế nào thông qua tác phẩm của anh.

   Đặc điểm của giao tiếp trong hoạt động sáng tạo của nhà báo. (8 đặc điểm)
   Giao tiếp báo chí quyết định trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của một
   tác phẩm báo chí. Trong mối quan hệ giữa nhà báo-nguồn ti- công chúng thì cái
   cốt yếu chính là tâm lý con người.
   Đặc điểm thứ nhất: Giao tiếp báo chí phải dựa trên sự tôn trọng của đối bên.
   Nhà báo luôn phải đề cáo sự tôn trọng của mình đối với nguồn tin và với cống
   chúng. Đó cũng là điều kiện để nắm bắt khả năng cung cấp thông tin của nguồn
   tin cũng như nhu cầu tiếp nhận sản phẩm báo chí của công chúng.


   Đặc điểm thứ 2: Trong giao tiếp báo chí, chúng ta dung tất cả các phương thức
   có thể.
   Có nhiều cách phân loại các phương thức giao tiếp:

- Theo phương tiện giao tiếp, có thể có 3 loại giao tiếp sau

   +,Giao tiếp vật chất : giao tiếp thông qua hành động với vật thể. Ví dụ: Thông
   qua đồ chơi người lớn giao tiếp với trẻ em, người ta tặng cho nhau những vật kỷ
   niệm để nhớ nhau, để gửi gắm, tình cảm, suy nghĩ cho nhau

   +,Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ: Là giao tiếp bằng cử chỉ, điệu bộ, hành
   động, ánh mắt, nụ cười để biểu thị sự đồng tình hay phản đối
+, Giao tiếp bằng ngôn ngữ: Là thông qua tiếng nói, chữ viết

- Theo khoảng cách ta có :

   +, Giao tiếp trực tiếp:

   +, Giao tiếp gián tiếp: Được thực hiện qua phương tiện trung gian như thư từ,
   báo chí, điện thọai …

- Theo quy cách người ta phân thành 2 loại

   +. Giao tiếp chính thức: Nhằm thực hiện nhiệm vụ chung theo chức trách

  +, Giao tiếp không chính thức: giữa những người hiểu biết rõ về nhau, không
câu nệ thể thức mà theo kiểu thân tình.

 Áp dụng phù hợp và kết hợp linh hoạt các phương thức giao tiếp sẽ giúp hoạt
   động báo chí đạt kết quả cao.

   Đặc điểm thứ 3: Giao tiếp báo chí luôn là những giao tiếp có chủ đích

   Chủ đích ở đây chính là thu thập, tìm kiếm thông tin. Giao tiếp trong hoạt động
   sáng tạo báo chí luôn xoay quanh vấn đề về việc tìm kiếm và chuyển tải thông
   tin.

   Đặc điểm thứ 4: Giao tiếp trong hoạt động báo chí luôn giữ tính xác thực, chân
   thực, dù là chính thức hay không chính thức.
   Thứ 5, Giao tiếp báo chí luôn hướng tới mục tiêu lâu dài. Có nghĩa sau mỗi
   cuộc giao tiếp, nhà báo luôn giữ mối liên hệ lâu dài với nguồn tin và công
   chúng.
Đặc điểm thứ 6, giao tiếp báo chí là một nhu cầu của xã hội. Đây là đòi hỏi của
   tất cả mọi người, ai ai cũng có quyền được thông tin về mọi mặt của đời sống
   xã hội. Chính vì vậy giao tiếp trong hoạt động sáng tạo của nhà báo là tất yếu

   Đặc điểm thứ bảy là, thông tin giao tiếp trong giao tiếp báo chí phải đầy đủ,
   chọn lọc, kịp thời, chính xác, chất lượng, tạo thành dấu ấn riêng, cuốn hút. Có
   như vậy mới cuốn hút công chúng tiếp cận sâu hơn tác phẩm của mình cũng
   như dễ dàng khai thác thông tin.
   Đặc điểm cuối cùng, giao tiếp báo chí cũng có nhiều rào cản như bối cảnh,
   không gian, thời gian, ngôn ngữ, nhận thức, năng lực, quan điểm, chính kiến,
   hành vi, cử chỉ, trạng thái tâm lý, tư duy rập khuôn….

   Yêu cầu đối với giao tiếp báo chí. (8 yêu cầu)
- Loại hình giao tiếp phải đa dạng, phong phú. Cách thức giao tiếp phải thân mật,
   quảng đại.
- Phải chuyển tải được nhân cách trong quan hệ con người: sự tôn trọng, tin cật, ý
   thức hợp tác lẫn nhau. Có như vậy thì mới khiến cuộc noic chuyện cởi mở,
   thông tin dễ dàng được khai thác hơn.
- Phải đảm bảo được tính khách quan của thông tin, không bị chi phối bởi khách
   thể hay chủ thể giao tiếp.
- Nhà báo phải nghiên cứu, xem xét đặc điểm tâm lý của khách thể giao tiếp và
   tính chất của cuộc nói chuyện để đưa ra những phương thức, khoảng cáh giao
   tiếp đúng đắn và hợp lý.(tư thế, cách xưng hô, cách dặt câu hỏi, sự chuẩn bị…)
- Sự thành công trong giao tiếp phụ thuộc rất nhiều vào sự chuẩn bị trước đó,
   chính vì vậy nhà báo cần tìm hiểu kĩ nguồn tin và chủ đề của cuộc giao tiếp.
- Phải xác định rõ mục đích của cuộc giao tiếp. Điều chúng ta cần có thể là: Sự
   thật, cảm xúc, phân tích, giải thích, câu chuyện của người làm chứng, trách
   nhiệm, nội tâm nhân vật…
- Thông qua biểu hiện mà nhà báo cần đánh giá đúng tâm lý của nguồn tin. Việc
   này được thực hiện chủ yếu thông qua quan sát khuôn mặt, cử chỉ, nhịp thở,
   điệu bộ, thái đọ… Việc quan sát cần tỉnh táo, tránh chủ quan.
- Giao tiếp phải luôn mạch lạc, sáng ý. Tránh sự rườm rà, dài dòng. Nên đi thẳng
   vào vấn đề chính cần thông tin.
- Luôn phải tôn trọng sự thật, không bẻ cong hay tạo nên những giao tiếp có thể
   gây hiểu nhầm, hiểu sai thông tin.
Câu 5: Phân tích và chứng minh các đặc điểm của tâm lý tiếp nhận báo chí
của công chúng.

   Công chúng và vai trò của công chúng đối với hoạt động báo chí.
- Công chúng là nhóm đối tượng (người) tiếp nhận thông điệp và chịu sự tác
   động của tác phẩm báo chí.
- Vai trò của công chúng:
   +, Công chúng là đối tượng đầu tiên quan trọng và quyết định nhất cho việc
   thiết kế thông điệp, cho việc sáng tạo báo chí.
   +, Công chúng là người nuôi dưỡng sản phẩm báo chí, là người đánh giá, thẩm
   định cuối cùng chất lượng của sản phẩm báo chí đó. Chính công chúng là
   người thẩm định vai trò, vị trí xã hội của nhà báo và cơ quan báo chí. Uy tín, uy
   lục của nhà báo và cơ quan báo chí do công chũng và dư luận xã hội thừa nhận
   và bảo vệ.
   +, Công chúng là nguôn sinh lực phong phú của báo chí.
     Với tư cách là đối tượng phản ánh, những tâm tư nguyện vọng, những vấn đề
   bức xúc, nhưng cái mới nảy sinh trong đời sống công chúng là nguồn đề tài
   phong phú, vô tận của báo chí. Đồng thời, chính những điều này cũng mang lại
   sự hấp dẫn, thiết thực cho báo chí.
    Công chúng cũng là những người trực tiếp tham gia vào hoạt động báo chí.
   Một bộ phận công chúng là cộng tác viên, thông tin viên của các cơ quan báo
   chí.
    Công chúng là người luôn giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhà báo hoạt động nghề
   nghiệp, đặc biệt là trong những tình huống có vấn đề.
   Đặc điểm tâm lý tiếp nhận của công chúng.
- Tiếp nhận theo thuyết nhu cầu của maslow
- Tiếp nhận theo quy luật xa gần
   +, Về mặt địa lý
+Về mặt tình cảm
   +, Về mặt không gian
   +, Về mặt xã hội
- Tiếp nhận cùng với sự liên tưởng
- Tiếp nhận và lựa chọn thông tin theo các bước, các cấp độ:
   + Nghe, xem lướt, dò tìm
   +, Nghe xem loáng thoáng, rơi vãi
   +, Nghe xem chi tiết
   +, Nghe xem định kì, sâu
- Tâm lý tiếp nhận của công chúng cũng phụ thuộc vào đặc điểm của các loại
   hình báo chí.
 Tâm lý tiếp nhận cần được phân biệt rõ với nhu cầu giải trí của công chúng vì
   đây là 2 vấn đề khác nhau. Tâm lý tiếp nhận của công chúng là yếu tố có ảnh
   hưởng đến quá trình sáng tạo của nhà báo. Dựa trên những đặc điểm tâm lý ấy,
   nhà báo sáng tạo ra những tác phẩm phù hợp, hấp dẫn đối với công chúng chứ k
   phải chạy theo thị hiếu tầm thường của một nhóm công chúng nào đó mà quên
   đi chức năng định hướng thông tin của mình.
   Ý nghĩa của việc nghiên cứu công chúng:
- Mỗi cơ quan báo chí, mỗi nhà báo có cách tiếp cận riêng với công chúng của
   mình thông qua các phương tiện, cách thức khác nhau để từ đó xây dựng nên
   lớp công chúng của riêng mình. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi sản
   phẩm báo chí đều phải dựa trên sự xác định công chúng và hiệu quả của nó tới
   công chúng.
- Cơ quan báo chí cũng như nhà báo sẽ kiểm tra, đnáh giá được hiệu quả hoạt
   động của mình thông qua việc nắm bắt được tâm lý công chúng. Từ đó mà có
   những điều chỉnh cho phù hợp hơn với thị hiếu của công chúng cả về nội dung
   lẫn hình thức trình bày.
- Việc nghiên cứu tâm lý công chúng sẽ giúp cơ quan báo chí và nhà báo hiểu
   được mong muốn thông tin của công chứng để từ đó tập trung vào loại thông tin
   mà công chúng yêu cầu và biết cách khai thác ở những khía cạnh phù hợp.
- Việc nghiên cứu này cũng sẽ góp phần làm cho công chúng có cảm tình với tác
   phẩm báo chí. Bởi vì liên tục thay đổi để đáp ứng nhu cầu của công chúng sẽ
   làm cho công chúng cảm thấy được tôn trọng hơn và nhanh chóng trở thành
   công chúng “ruột” của tờ báo (chương trình) đó.
- Một tác phẩm hay nhìn từ góc độ tiếp nhận của công chúng phải là tác phẩm có:
   +, Vấn đề dưa ra đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của số đông công chúng;
   +, Vấn đề đó được tiếp cận ở goc độ con người
   +, Cách trình bày, ngôn ngữ, thể loại phù hợp với đối tượng mà tác phẩm hướng
   tới;
   +, Thông điệp rõ ràng;
   +, Đầu đề và cách dẫn dắt gây sự chú ý và có khả năng hấp dẫn công chúng tiếp
   nhận được thông điệp của tác phẩm;
   +, Gây ấn tượng và bất ngờ với các chi tiết và lối phân tích của tác phẩm;
   +, Sự phối hợp chủ quan và khách quan đạt hiệu quả cao;
   +, Tác phẩm làm cho công chúng tin tưởng và tăng uy tín của tác giả, cơ quan
   báo chí đối với nhóm công chúng đó;
   +,Thỏa mãn những đòi hỏi đặc thù của loại hình báo chí và tác động hiệu quả
   đến cơ chế tiếp nhận thông tin của công chúng.

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)希夢 坂井
 
PTIT_Tam ly quan ly
PTIT_Tam ly quan lyPTIT_Tam ly quan ly
PTIT_Tam ly quan lyLinh Linpine
 
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồngLuận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU TUYẾN ĐIỂM DU LỊCH VIỆT NAM ƯA THÍCH CỦA KHÁCH N...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU TUYẾN ĐIỂM DU LỊCH VIỆT NAM ƯA THÍCH CỦA KHÁCH N...LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU TUYẾN ĐIỂM DU LỊCH VIỆT NAM ƯA THÍCH CỦA KHÁCH N...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU TUYẾN ĐIỂM DU LỊCH VIỆT NAM ƯA THÍCH CỦA KHÁCH N...ssuserc1c2711
 
sự vi phạm giả thiết của mô hình
sự vi phạm giả thiết của mô hìnhsự vi phạm giả thiết của mô hình
sự vi phạm giả thiết của mô hìnhCẩm Thu Ninh
 
Tài liệu giảng dạy môn hoạt náo trong du lịch
Tài liệu giảng dạy môn hoạt náo trong du lịchTài liệu giảng dạy môn hoạt náo trong du lịch
Tài liệu giảng dạy môn hoạt náo trong du lịchnataliej4
 
Nghiên cứu Marketing
Nghiên cứu MarketingNghiên cứu Marketing
Nghiên cứu MarketingZelda NGUYEN
 
Tam ly hoc qtkd (ns lam)
Tam ly hoc qtkd (ns lam)Tam ly hoc qtkd (ns lam)
Tam ly hoc qtkd (ns lam)marlsn
 
Tronj bộ câu hỏi tâm lý học chi tiết có đáp án - tincanban.com
Tronj bộ câu hỏi tâm lý học chi tiết có đáp án - tincanban.comTronj bộ câu hỏi tâm lý học chi tiết có đáp án - tincanban.com
Tronj bộ câu hỏi tâm lý học chi tiết có đáp án - tincanban.comThùy Linh
 
LỊCH SỬ TÂM LÝ HỌC
LỊCH SỬ TÂM LÝ HỌC LỊCH SỬ TÂM LÝ HỌC
LỊCH SỬ TÂM LÝ HỌC nataliej4
 
Quan Tri Hoc -Ch5 Ra Quyet Dinh
Quan Tri Hoc -Ch5 Ra Quyet DinhQuan Tri Hoc -Ch5 Ra Quyet Dinh
Quan Tri Hoc -Ch5 Ra Quyet DinhChuong Nguyen
 
Mô hình hổi qui đơn biến
Mô hình hổi qui đơn biếnMô hình hổi qui đơn biến
Mô hình hổi qui đơn biếnCẩm Thu Ninh
 
Chiến lược thích nghi của Tập đoàn Quốc tế Marriott tại Việt Nam trường hợp K...
Chiến lược thích nghi của Tập đoàn Quốc tế Marriott tại Việt Nam trường hợp K...Chiến lược thích nghi của Tập đoàn Quốc tế Marriott tại Việt Nam trường hợp K...
Chiến lược thích nghi của Tập đoàn Quốc tế Marriott tại Việt Nam trường hợp K...nataliej4
 
HÀNH VI CỦA CÁ NHÂN TRONG TỔ CHỨC
HÀNH VI CỦA CÁ NHÂN TRONG TỔ CHỨCHÀNH VI CỦA CÁ NHÂN TRONG TỔ CHỨC
HÀNH VI CỦA CÁ NHÂN TRONG TỔ CHỨCÁo Thun Store
 
saigontourist
saigontouristsaigontourist
saigontouristHuy Vu
 

Mais procurados (20)

Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
 
PTIT_Tam ly quan ly
PTIT_Tam ly quan lyPTIT_Tam ly quan ly
PTIT_Tam ly quan ly
 
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồngLuận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
 
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOTLuận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU TUYẾN ĐIỂM DU LỊCH VIỆT NAM ƯA THÍCH CỦA KHÁCH N...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU TUYẾN ĐIỂM DU LỊCH VIỆT NAM ƯA THÍCH CỦA KHÁCH N...LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU TUYẾN ĐIỂM DU LỊCH VIỆT NAM ƯA THÍCH CỦA KHÁCH N...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU TUYẾN ĐIỂM DU LỊCH VIỆT NAM ƯA THÍCH CỦA KHÁCH N...
 
sự vi phạm giả thiết của mô hình
sự vi phạm giả thiết của mô hìnhsự vi phạm giả thiết của mô hình
sự vi phạm giả thiết của mô hình
 
Tài liệu giảng dạy môn hoạt náo trong du lịch
Tài liệu giảng dạy môn hoạt náo trong du lịchTài liệu giảng dạy môn hoạt náo trong du lịch
Tài liệu giảng dạy môn hoạt náo trong du lịch
 
Nghiên cứu Marketing
Nghiên cứu MarketingNghiên cứu Marketing
Nghiên cứu Marketing
 
Tam ly hoc qtkd (ns lam)
Tam ly hoc qtkd (ns lam)Tam ly hoc qtkd (ns lam)
Tam ly hoc qtkd (ns lam)
 
Tronj bộ câu hỏi tâm lý học chi tiết có đáp án - tincanban.com
Tronj bộ câu hỏi tâm lý học chi tiết có đáp án - tincanban.comTronj bộ câu hỏi tâm lý học chi tiết có đáp án - tincanban.com
Tronj bộ câu hỏi tâm lý học chi tiết có đáp án - tincanban.com
 
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đLuận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
 
LỊCH SỬ TÂM LÝ HỌC
LỊCH SỬ TÂM LÝ HỌC LỊCH SỬ TÂM LÝ HỌC
LỊCH SỬ TÂM LÝ HỌC
 
Bài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAY
Bài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAYBài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAY
Bài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAY
 
Quan Tri Hoc -Ch5 Ra Quyet Dinh
Quan Tri Hoc -Ch5 Ra Quyet DinhQuan Tri Hoc -Ch5 Ra Quyet Dinh
Quan Tri Hoc -Ch5 Ra Quyet Dinh
 
Mô hình hổi qui đơn biến
Mô hình hổi qui đơn biếnMô hình hổi qui đơn biến
Mô hình hổi qui đơn biến
 
Chiến lược thích nghi của Tập đoàn Quốc tế Marriott tại Việt Nam trường hợp K...
Chiến lược thích nghi của Tập đoàn Quốc tế Marriott tại Việt Nam trường hợp K...Chiến lược thích nghi của Tập đoàn Quốc tế Marriott tại Việt Nam trường hợp K...
Chiến lược thích nghi của Tập đoàn Quốc tế Marriott tại Việt Nam trường hợp K...
 
Nhom 9 de tai 3
Nhom 9 de tai 3Nhom 9 de tai 3
Nhom 9 de tai 3
 
HÀNH VI CỦA CÁ NHÂN TRONG TỔ CHỨC
HÀNH VI CỦA CÁ NHÂN TRONG TỔ CHỨCHÀNH VI CỦA CÁ NHÂN TRONG TỔ CHỨC
HÀNH VI CỦA CÁ NHÂN TRONG TỔ CHỨC
 
Đề tài: Phân tích môi trường kinh doanh của Tập đoàn viễn thông Quân Đội Viettel
Đề tài: Phân tích môi trường kinh doanh của Tập đoàn viễn thông Quân Đội ViettelĐề tài: Phân tích môi trường kinh doanh của Tập đoàn viễn thông Quân Đội Viettel
Đề tài: Phân tích môi trường kinh doanh của Tập đoàn viễn thông Quân Đội Viettel
 
saigontourist
saigontouristsaigontourist
saigontourist
 

Semelhante a Tâm lý Báo chí

Tâm lý học dạy học đại học
Tâm lý học dạy học đại họcTâm lý học dạy học đại học
Tâm lý học dạy học đại họcNguynNgcChnFPLHCM
 
Tam ly hoc_dai_cuong
Tam ly hoc_dai_cuongTam ly hoc_dai_cuong
Tam ly hoc_dai_cuongQuoc Nguyen
 
Bài giảng tâm lý học đại cương
Bài giảng tâm lý học đại cươngBài giảng tâm lý học đại cương
Bài giảng tâm lý học đại cươngjackjohn45
 
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1Sùng A Tô
 
Bản chất hiện tượng tâm lý người
Bản chất hiện tượng tâm lý ngườiBản chất hiện tượng tâm lý người
Bản chất hiện tượng tâm lý ngườiNgoc Tran Bich
 
Tài liệu Tâm lý học
Tài liệu Tâm lý họcTài liệu Tâm lý học
Tài liệu Tâm lý họcĐiều Dưỡng
 
Tieu luan hoc phan chu nghia mac lenin
Tieu luan hoc phan chu nghia mac leninTieu luan hoc phan chu nghia mac lenin
Tieu luan hoc phan chu nghia mac leninThành Võ
 
Tiểu luận triết
Tiểu luận triếtTiểu luận triết
Tiểu luận triếtXaNganGiang
 
Tiểu luận: Tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ quan
 Tiểu luận: Tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ quan  Tiểu luận: Tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ quan
Tiểu luận: Tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ quan luanvantrust
 
CHỦ ĐỀ 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÂM LÍ NGƯỜI.pdf
CHỦ ĐỀ 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÂM LÍ NGƯỜI.pdfCHỦ ĐỀ 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÂM LÍ NGƯỜI.pdf
CHỦ ĐỀ 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÂM LÍ NGƯỜI.pdfLKimThoa4
 
322 tam ly quan ly
322 tam ly quan ly322 tam ly quan ly
322 tam ly quan lyQuoc Nguyen
 
tiểu luận: tôn trọng khách quan phát huy tính năng động chủ quan
tiểu luận: tôn trọng khách quan phát huy tính năng động chủ quantiểu luận: tôn trọng khách quan phát huy tính năng động chủ quan
tiểu luận: tôn trọng khách quan phát huy tính năng động chủ quanhieu anh
 
Mô hình trí tuệ theo quan điểm mới
Mô hình trí tuệ theo quan điểm mớiMô hình trí tuệ theo quan điểm mới
Mô hình trí tuệ theo quan điểm mớiLenam711.tk@gmail.com
 
BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN.docx
BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN.docxBÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN.docx
BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN.docxducd2415
 
BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN.docxgi
BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN.docxgiBÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN.docxgi
BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN.docxgiTRNGAN84
 

Semelhante a Tâm lý Báo chí (20)

Tâm lý học dạy học đại học
Tâm lý học dạy học đại họcTâm lý học dạy học đại học
Tâm lý học dạy học đại học
 
Tam ly hoc_dai_cuong
Tam ly hoc_dai_cuongTam ly hoc_dai_cuong
Tam ly hoc_dai_cuong
 
Chuong 1
Chuong 1Chuong 1
Chuong 1
 
Bài giảng tâm lý học đại cương
Bài giảng tâm lý học đại cươngBài giảng tâm lý học đại cương
Bài giảng tâm lý học đại cương
 
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
 
Bản chất hiện tượng tâm lý người
Bản chất hiện tượng tâm lý ngườiBản chất hiện tượng tâm lý người
Bản chất hiện tượng tâm lý người
 
Tâm lý y học
Tâm lý y họcTâm lý y học
Tâm lý y học
 
Tài liệu Tâm lý học
Tài liệu Tâm lý họcTài liệu Tâm lý học
Tài liệu Tâm lý học
 
Tieu luan hoc phan chu nghia mac lenin
Tieu luan hoc phan chu nghia mac leninTieu luan hoc phan chu nghia mac lenin
Tieu luan hoc phan chu nghia mac lenin
 
Tiểu luận triết
Tiểu luận triếtTiểu luận triết
Tiểu luận triết
 
Tiểu luận: Tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ quan
 Tiểu luận: Tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ quan  Tiểu luận: Tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ quan
Tiểu luận: Tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ quan
 
CHỦ ĐỀ 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÂM LÍ NGƯỜI.pdf
CHỦ ĐỀ 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÂM LÍ NGƯỜI.pdfCHỦ ĐỀ 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÂM LÍ NGƯỜI.pdf
CHỦ ĐỀ 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÂM LÍ NGƯỜI.pdf
 
322 tam ly quan ly
322 tam ly quan ly322 tam ly quan ly
322 tam ly quan ly
 
Thoi gian
Thoi gianThoi gian
Thoi gian
 
triet nhom 2.pptx
triet nhom 2.pptxtriet nhom 2.pptx
triet nhom 2.pptx
 
TIỂU Luận: Tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ quan, HAY!
TIỂU Luận: Tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ quan, HAY!TIỂU Luận: Tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ quan, HAY!
TIỂU Luận: Tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ quan, HAY!
 
tiểu luận: tôn trọng khách quan phát huy tính năng động chủ quan
tiểu luận: tôn trọng khách quan phát huy tính năng động chủ quantiểu luận: tôn trọng khách quan phát huy tính năng động chủ quan
tiểu luận: tôn trọng khách quan phát huy tính năng động chủ quan
 
Mô hình trí tuệ theo quan điểm mới
Mô hình trí tuệ theo quan điểm mớiMô hình trí tuệ theo quan điểm mới
Mô hình trí tuệ theo quan điểm mới
 
BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN.docx
BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN.docxBÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN.docx
BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN.docx
 
BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN.docxgi
BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN.docxgiBÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN.docxgi
BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN.docxgi
 

Mais de Hồng Nhung (Ỉn con)

Mais de Hồng Nhung (Ỉn con) (7)

Kinh nghiệm rút ra từ hoạt động báo chí trước cách mạng
Kinh nghiệm rút ra từ hoạt động báo chí trước cách mạngKinh nghiệm rút ra từ hoạt động báo chí trước cách mạng
Kinh nghiệm rút ra từ hoạt động báo chí trước cách mạng
 
báo chí với dư luận xã hội
báo chí với dư luận xã hộibáo chí với dư luận xã hội
báo chí với dư luận xã hội
 
Tac pham bao chi
Tac pham bao chiTac pham bao chi
Tac pham bao chi
 
Kich ban phong su
Kich ban phong suKich ban phong su
Kich ban phong su
 
Thuyết trình vô cảm
Thuyết trình vô cảmThuyết trình vô cảm
Thuyết trình vô cảm
 
bệnh Vô cảm
bệnh Vô cảmbệnh Vô cảm
bệnh Vô cảm
 
Báo mạng với chiến dịch Truyền thông Phòng chống Bạo lực gia đình
Báo mạng với chiến dịch Truyền thông Phòng chống Bạo lực gia đìnhBáo mạng với chiến dịch Truyền thông Phòng chống Bạo lực gia đình
Báo mạng với chiến dịch Truyền thông Phòng chống Bạo lực gia đình
 

Último

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem Số Mệnh
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Xem Số Mệnh
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hardBookoTime
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ haoBookoTime
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 

Último (20)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 

Tâm lý Báo chí

  • 1. Họ Tên: Võ Thị Hồng Nhung Lớp: Truyền hình K29A1 --------------------------------------------------------------------- ĐỀ CƢƠNG ÔN TẬP MÔN: TÂM LÝ HỌC BÁO CHÍ Câu 1: Phân tích cơ chế hình thành tâm lý ở con người và bản chất, chức năng của tâm lý. Bài học đối với nghiệp vụ báo chí. Trả lời: Khái niệm Tâm lý: Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta vẫn thường sử dụng từ tâm lý để nói về long người, ví dụ như: Cô giáo của bọn mình rất tâm lý, bố bạn tâm lý nhỉ?,..Trong trường hợp này, từ tâm lý được sử dụng nhằm đánh giá những con người có hiểu biết về lòng người, về tâm tư, nguyện vọng, tính tình của người khác. Đó chính là cách hiểu tâm lý ở mức thông thường Theo Từ điển Tiếng Việt Do Nguyễn Như Ý biên soạn, tâm lý là ý nghĩ, tình cảm làm thành đời sống nội tâm, thế giới bên trong của con người. Nói một cách khái quát nhất, tâm lý bao gồm tất cả các hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu oc con người, gắn liền và điều hành mọi hành động, hoạt động của con người. Các hiện tượng tâm lý đóng lai trò quan trọng đặc biệt trong đời sống của con người, trong quan hệ giữa con người với con người trong xã hội loài người.
  • 2. Cơ chế hình thành: Tâm lý học là sự phản ánh của Hiện thực khách quan vào não. Tất cả các hình ảnh tâm lý, các kinh nghiệm sống của bản thân đều tồn tại trong não bộ. Nhưng không phải cứ có não là có tâm lý. Muốn có tâm lý phải có tồn tại khách quan tác động vào não và não người phải tiếp nhận được tác động đấy. Để tiếp nhận được tác động từ bên ngoài vào, não phải hoạt động, và hoạt động theo cơ chế phản xạ. Chỉ có hệ thần kinh và não bộ của con người mới có khả năng tiếp nhận những tác động của hiện thực khách quan, tạo ra trong não những hình ảnh tâm lý. Phản ánh tâm lý đó tạo ra những hình ảnh tâm lý- kết quả của quá trình phản ánh thế giới khách quan vào não. Dựa vào đặc điểm cá nhân của mỗi người mà sự phản ánh của thế giới khách quan sẽ cho những hình ảnh tâm lý khác nhau ở những người khác nhau, và hình ảnh tâm lý của mối hiện tượng khách quan cũng không giống nhau. Căn cứ vào cảm nhận, cảm nghiệm và cách thể hiện của mỗi người, trong mỗi hoàn cảnh khác nhau thì sẽ có cách thể hiện hành vi đối với hiện thực khác nhau: Thế giới khách quan Phản ánh Não (tạo vết) Đặc điểm cá nhân Hình ảnh tâm lý
  • 3. Cảm nhận, cảm nghiệm, thể hiện Thể hiện hành vi đối với hiện thực Bản chất của Tâm lý: Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khẳng định rằng tâm lý con người là sự phản ánh của hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể, tâm lý người có bản chất xã hội, lịch sử.  Thứ nhất, bản chất của tâm lý là sự phản ánh của hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể Tâm lý người không phải do thượng đế hay trời sinh ra,cũng không phải do não bộ tiết ra, mà tâm lý con người chính là sự phản ánh chân thực nhất của thế giới khách quan vào não người thông qua lăng kính chủ quan. Thế giới khách quan luôn luôn có sự vận động và thay đổi, tất cả những điều đó được phản ánh vào não người. Phản ánh tâm lý tạo ra hình ảnh tâm lý. Song hình ảnh tâm lý khác về chất so với hình ảnh cơ, hình ảnh sinh vật ở chỗ nó có 2 thuộc tính, đó là: Tính sinh động và tính chủ thể. +, Hình ảnh tâm lý mang tính sinh động, sáng tạo: Hình ảnh tâm lý về một cuốn sách, một sự vật, đồ vật hay một con người được phản ánh thông qua não bộ người sẽ sinh động hơn hình ảnh vật lý khô cứng của đồ vật, con người đó được phản ánh qua gương. +, Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể: Hình ảnh tâm lý mang đậm đà màu sắc cá nhân (hay nhóm người) mang hỉnh ảnh tâm lý đó. Nói một cách dễ hiểu, tâm lý là hình ảnh chủ quan về hiện thực khách quan. Điều này thể hiện ở chỗ mỗi chủ thể trong khi tạo ra hình ảnh tâm lý về thế giới đã đưa vốn hiểu biết, kinh nghiệm, cái riêng của mình, xu hướng, tính cánh, năng lực… vào trong hình ảnh đó, làm cho nó có màu sắc chủ quan.
  • 4. Cũng nhận sự tác động của thế giới về cùng một hiện thực khách quan nhưng những chủ thể khác nhau cho ta những hình ảnh tâm lý với mức độ, sắc thái khác nhau. Cũng có khi một hiện thực khách quan tác động vào một chủ thể duy nhất nhưng ở những thời điểm khác nhau, với trạng thái cơ thể, tinh thần khác nhau có thể cho ta thấy mức độ biểu hiện và các sắc thái tâm lý khác nhau ở chủ thể ấy. Vậy do đâu mà tâm lý người này lại khác với tâm lý của người kia? Điều này do nhiều yếu tố chi phối. Trước hết, do mỗi con người có những đặc điểm riêng về cơ thể, giác quan, hệ thần kinh và não bộ. Thứ 2, mỗi người có một hoàn cảnh sống riêng, điều kiện giáo dục không giống nhau. Cuối cùng, mỗi cá nhân thể hiện thái độ tích cực hoạt động, giao lưu khác nhau trong cuộc sống.  Bản chất xã hội của Tâm lý con người. Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan, là chức năng của não, là kinh nghiệm xã hội lích sử biến thành cái riêng của mỗi con người. Tâm lý con người có nguồn gốc là thế giới khách quan (thế giới tự nhiên và xã hội) trong đó nguồn gốc xã hội là cái quyết định. Thế giới xã hội quyết định tâm lý con người ở các quan hệ kinh tế xã hội, các mối quan hệ đạo đức, các mối quan hệ giữa con người với con người… Các mối quan hệ trên quyết định bản chất tâm lý của con người Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp của con người trong các mối quan hệ xã hội. Con người vừa là một thực thể tự nhiên, vừa là thực thể xã hội. Con người là chủ thể của nhận thức, của hoạt động, giao tiếp với tư cách là một chủ thể tích cực, sáng tạo. Tâm lý con người là sản phẩm của con người với tư cách là chủ thể xã hội, chính vì thế mà tâm lý mang bản chất xã hội, lịch sử.
  • 5. Tâm lý cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu kinh nghiệm xã hội, nền văn hóa xã hội thông qua thông qua hoạt động và giao tiếp, trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo, còn hoạt động và giao tiếp có tính chất quyết định. Tâm lý con người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển của lịch sử cá nhân, dân tộc và cộng đồng. Chức năng của Tâm lý: Hiện thực khách quan quyết định tâm lý con người, nhưng chính tâm lý con người tác động trở lại hiện thực bằng tính năng động, sáng tạo của nó. Mỗi hành động, hoạt động của con người đều do tâm lý điều hành. Chức năng của tâm lý thể hiện ở những mặt sau: Định hướng cho hoạt động của con người (động cơ, mục đích) Tâm lý là động lực thôi thúc, lôi cuốn con người hoạt động khắc phục mọi khó khăn vươn tới mục đích đã đề ra. Tâm lý điều khiển, kiểm tra quá trình hoạt động bằng chương trình, kế hoạch, phương pháp, phương thức tiến hành trong hoạt động làm cho hoạt động của con người trở nên có ý thức, đem lại hiệu quả nhất định. Tâm lý giúp con người điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục tiêu đã xác định, phù hợp với hoàn cảnh thực tế cho phép. Bài học đối với hoạt động nghiệp vụ báo chí. Tâm lý có nguồn gốc, là thế giới khách quan. Nhà báo cần nắm được bản chất này của tâm lý con người để khi hoạt động nghề nghiệp biết cách nghiên cứu từng hoàn cảnh sống, hoạt động cụ thể. Tùy thuộc vào từng đối tượng, từng hoàn cảnh khác nhau mà có cách ứng xử khác nhau. : (Khi phỏng vấn nhân vật, cách giao tiếp, cách đặt câu hỏi....)
  • 6. Tâm lý mang tính chủ thể, vậy nên trong hoạt động báo chí, những người làm báo cần bám sát đối tượng công chúng của mình. Mỗi con người, mỗi nhóm công chúng đều có tâm lý tiếp nhận riêng. Tâm lý là sản phẩm của hoạt động giao tiếp, chính vì vậy mà muốn nắm bắt tâm lý của công chúng, những người làm báo phải thường xuyên tổ chức các hình thức tiếp cận với công chúng (gặp mặt, gửi thư, gửi bài, thiết kế các chuyên mục kết nối, tăng tính tương tác) Tâm lý có bản chất xã hội lịch sử, người làm báo phải nắm bắt được điều này. Bởi lẽ muốn hoạt động tốt, những người làm báo phải nắm bắt được tâm lý công chúng. Muốn nắm bắt tốt tâm lý công chúng thì cần hiểu rõ môi trường xã hội, lịch sử, văn hóa cũng như các mối quan hệ xã hội. Đất nước khác nhau, cộng đồng khác nhau, dân tộc khác nhau sẽ có văn hóa, môi trường sống khác nhau, tâm lý con người vì thế cũng không giống nhau. Cần hiểu rõ bản chất này để nắm bắt rõ tâm lý của từng đối tượng công chúng, từ đó mà đưa ra cách hoạt động phù hợp (Cách thiết kế tờ báo, chuyên mục, lựa chọn ngôn ngữ, hình ảnh…) Tâm lý có chức năng chung là định hướng cho các hoạt động của con người. Mà tất cả các sản phẩm báo chí ít hay nhiều đều có tác động đến tâm lý của đối tượng tiếp nhận. Nội dung thông tin và tính định hướng của báo chí cũng chính vì thế mà sẽ gián tiếp là động cơ, mục đích cho hành động của con người. Như vậy, báo chí cần thông tin chính xác khách quan, định hướng tích cực…. (Đăng tải nhiều tt tiêu cực sẽ khiến công chúng hoang mang, lo sợ, mất niềm tin…có thể dẫn đến vô cảm, thờ ơ, lối sống thực dụng và thiếu trách nhiệm, hành động liều lĩnh và tiêu cực) Tâm lý thôi thúc con người vượt khó khăn… Chính vì thế, báo chí cuang cần có nhiều bài viết khách quan, trung thực về những tấm gương vượt khó, người tốt hay những triển vọng về một tương lai phát triển vững chắc, tươi sáng của đất
  • 7. nước, những thành tựu…Tất nhiên điều này khác với tô hồng sự thật. Những bài viết như thế sẽ tác động tích cực đến tâm lý công chúng, từ đó con người sẽ hình thành ý chí vươn lên, vượt khó khăn. Như vậy là báo chí đã thực hiện chức năng khai sáng, định hướng suy nghĩ và hành động tốt đẹp cho công chúng.
  • 8. Câu 2: Từ thang nhu cầu của Maslow sáng lập, hãy nêu bài học ứng dụng vào hoạt động báo chí. Trả lời Thuyết nhu cầu do Abraham Maslow- nhà tâm lý học nổi tiếng của dòng Tâm lý học nhân văn là một trong những thuyết kinh điển trong Khoa học tâm lí con người. Theo thuyết A. Maslow, nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành các thang bậc khác nhau từ “đáy” lên tới “đỉnh”, phản ánh mức độ “cơ bản” của nó đối với sự tồn tại và phát triển của con người vừa là một sinh vật tự nhiên, vừa là một thực thể xã hội.Thang nhu cầu của Maslow có 5 mức: Nhu cầu sinh lý cơ bản Nhu cầu an toàn Nhu cầu về quan hệ xã hội Nhu cầu được kính nể, ngưỡng mộ Nhu cầu phát huy bản ngã, thành đạt Thuyết nhu cầu của A. Maslow là thuyết đạt tới đỉnh cao trong việc nhận dạng các nhu cầu tự nhiên của con người nói chung. Cho đến nay, chưa có thuyết nào thay thế tốt hơn thuyết này mặc dù cũng có khá nhiều “ứng cử viên” có ý định thay thế. Trong rất nhiều hoạt động, ngành nghề, người ta đã ứng dụng thuyết này một cách hiệu quả như maketing, quản lý nhân sự, thăm dò ý kiến khách hàng, giáo dục, tư vấn tâm lý-tình cảm… Với hoạt động thực tiễn của báo chí, thang nhu cầu của Maslow có một vị trí quan trọng đặc biệt. Nắm bắt được tâm lý, những nhu cầu cơ bản của công chúng, nguồn tin, đồng nghiệp…sẽ giúp nhà báo, hay rộng hơn là những người hoạt động báo chí làm tốt công việc của mình. Thứ nhất, nhu cầu sinh lý cơ bản:
  • 9. Đây là nhu cầu cơ thể của con người bao gồm nhu cầu ăn, uống, ngủ, không khí để thở, tình dục và các nhu cầu khác làm con người thoải mái. Đây là nhu cầu cơ bản nhất và mạnh nhất của con người, các nhu cầu khác cao hơn chỉ xuất hiện khi những nhu cầu này được đáp ứng. Những người hoạt động báo chí phải nắm rõ nhu cầu cơ bản này để hoạt động hiệu quả. Nguồn đề tài của báo chí xuất phát từ con người (nguồn tin), và đối tượng hướng tới của báo chí cũng là con người (công chúng). Tất cả những vấn đề, sự kiện, hiện tượng xung quanh nguồn tin chủ yếu liên quan đến nhu cầu sinh lý cơ bản của con người, và đây cũng chính là những thông tin cần tiếp nhận chính nhất của mọi đối tượng công chúng. Công chúng báo chí quan tâm đến việc báo chí có đáp ứng đầy đủ các thông tin liên quan đến đời sống dân sinh hang ngày trước khi yêu cầu báo chí làm chức năng giải trí. Bởi lẽ, con người sinh ra ai cũng cần ăn, mặc, ngủ, nghỉ. Hiểu được nhu cầu này, không đơn giản chỉ là báo chí có những tờ báo, những chương trình về ẩm thực, thời trang, sức khỏe, tư vấn tình dục…mà rộng hơn thế, nhà báo cần phải sống trong dòng chảy thông tin của đời sống người dân, tìm hiểu sâu rộng đến từng nhu cầu cơ bản của con người, giúp con người có những thông tin bổ ích nhằm thỏa mãn những nhu cầu đó. Tại sao báo chí lại đưa tin về các vụ tai nạn giao thông, tai nạn lao động, thiên tai, dịch họa? Tại sao báo chí cũng tích cực thông tin về việc tăng giá, lạm phát? Tại sao trên báo chí vẫn hàng ngày, hang giờ đưa tin về các bệnh dịch, bệnh viện quá tải, người dân khốn khổ vì việc này hay việc kia…Tất nhiên điều này một phần là do báo chí làm nhiệm vụ thông tin một cách trung thực và khách quan tình hình đất nước, nhưng lý do chính ở đây đó là vì những sự kiện kia, thông tin kia phản ánh đời sống dân sinh của con người, hay nói cách khác, đó là những nhu cầu cơ bản nhất của con người.
  • 10. Người dân vẫn đọc báo hàng ngày, đôi khi chỉ để xem giá xăng đã giảm được đồng nào chưa, hay chỉ để biết thông tin rằng vụ tai nạn thảm khốc ở Tây Nguyên có cứu sống thêm được người nào chưa, và đôi khi để lắng nghe xem hàng cứu trợ đã đến được với người dân lũ lụt miền Trung chưa. Tất cả những điều đó đều xoay quanh nhu cầu ăn mặc, nơi ở, sức khỏe…. Báo chí còn phải cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến các nhu cầu cơ bản của công chúng. Chỉ khi đáp ứng được nhu cầu ăn no, mặc ấm thì con người mới nghĩ đến chuyện ăn ngon, mặc đẹp. Báo chí thông tin đến công chúng những sự kiện gần gũi với đời sống dân sinh hang ngày không chỉ để công chúng biết mà còn là để công chũng có cách hành động phù hợp: Biết làm kinh tế như thế nào cho phù hợp hoàn cảnh, biết chăm sóc sức khỏe bản thân…Có nghĩa là công chúng sẽ được biết đến những kiến thức nhằm thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu của mình. Một khi đã đáp ứng tốt những nhu cầu cơ bản đó thì công chúng mới nghĩ đến việc được thỏa mãn những nhu cầu cáo hơn, và lúc này báo chí sẽ tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của mình. Thứ 2 là nhu cầu an toàn: Khi con người đã được đáp ứng các nhu cầu cơ bản, tức là khi những nhu cầu đó không còn điều khiển suy nghĩ và hành động của họ nữa thì khi đó, các nhu cầu về an toàn, an ninh bắt đầu được kích hoạt. Điều này được thể hiện trong cả thể chất lẫn tinh thần. Con người luôn mong muốn cho mình tránh khỏi các mối nguy hiểm diễn ra hàng ngày. Ai cũng đều có quyền đc bảo vệ sức khỏe, tính mạng, của cải, nhân phẩm, danh dự. Báo chí cần thực hiện tốt các chức năng dự báo, mang lại cho công chúng cảm giác tin cậy, an toàn. Có những chuyên mục tư vấn pháp luật, tư vấn tâm lý.
  • 11. Báo chí cũng cần lên án những hành vi sai trái, tham nhũng, bóc lột…và bảo vệ quyên chân chính của con người. Bảo vệ nguồn tin và nhân vật trong tác phẩm của mình. Tránh đưa quá nhiều hiện tượng tiêu cực với mức độ và cách khai thác không phù hợp, điều này sẽ làm công chúng hoang mang, lo sợ mất niềm tin. Nhiều bài báo, trang báo đã vi phạm điều này (phân tích ví dụ) Tránh đưa thông tin sai lệch hoặc bóp méo (tô hồng hay bôi đen) sự thật làm ảnh hưởng đến quyền lợi và vi phạm đến nhu cầu an toàn của công chúng. =>Nhà báo phải có đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp Ba là nhu cầu về quan hệ xã hội. Nhu cầu này được gọi là nhu cầu mong muốn thuộc về một bộ phận, một tổ chức nào đó, hoặc nhu cầu về tình cảm, tình thương. Nhu cầu này thể hiện qua quá trình giao tiếp như tìm kiếm, kết bạn, tìm người yêu, lập gia đình, tham gia một nhóm cộng đồng nào đó… Báo chí thực hiện chức năng, nhiệm vụ là diễn đàn của nhân dân. Hệ thống báo chí khẳng định rõ hơn vai trò là diễn đàn của nhân dân, phản biện xã hội, qua đó tham mưu, đề xuất những giải pháp phát triển đất nước; tham gia tích cực, có trách nhiệm và hiệu quả trong công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu và các tệ nạn xã hội. Nhiều vụ việc tiêu cực đã được các cơ quan báo chí phát hiện đưa ra ánh sáng. Báo chí giúp con người mở rộng các mối quan hệ, sự hiểu biết rộng rãi bên ngoài xã hội và vượt ra khỏi phạm vi đất nước. Nhà báo cũng phải gần gũi, gắn kết với công chúng Nhà báo không thể làm việc độc lập được mà phải đoàn kết, hỗ trợ và giúp đỡ đồng nghiệp. Bốn là nhu cầu đƣợc kính nể, ngƣỡng mộ:
  • 12. Nhu cầu này được gọi là nhu cầu tự trọng vì nó thể hiện ở 2 cấp độ đó là: nhu cầu được người khác yêu mến, kính trọng thông qua các thành quả của bản thân, và nhu cầu cảm nhân, quý trọng chính bản thân, danh tiếng của mình, tự tin vào khả năng mà mình có. Đối tượng phục vụ của báo chí là ai? Đó là công chúng. Tất cả chức năng, nhiệm vụ cuối cùng của báo chí đều hướng tới phục vụ nhu cầu của công chúng. Và chính điều này đã thể hiện sự tôn trọng nhu cầu được kính nể, ngưỡng mộ. Báo chí nêu gương người tốt, việc tốt để khích lệ động viên họ cũng như những con người khác Khi nói về người mắc tội, tuy thái độ nghiêm khắc nhưng cũng không vì thế mà biêu xấu con người, tổ chức đó. Cũng không nên một người mắc tội mà mổ xẻ cả đời tư cá nhân của họ cũng như những người thân của họ. Khi viết về những nạn nhân của các vụ đánh đập, bạo hành, cưỡng hiếp, tránh nêu tên và địa chỉ cụ thể, ảnh cũng k đc nêu rõ mặt. Cách viết cũng tránh chạm vào nỗi đau và xúc phạm đến họ. Khi phỏng vấn những nhân vật có hoàn cảnh đặc biệt cũng cần đặt câu hỏi và có cách giao tiếp hợp lý để không làm họ bị tổn thương về mặt tinh thần cũng như nóng giận. Cuối cùng là nhu cầu phát huy bản ngã, thành đạt Đây là nhu cầu của con người được là chính mình, được làm những việc mà mình sinh ra để làm. Nói một cách đơn giản, đây là nhu cầu được thể hiện hết khả năng, tiềm năng để tự khẳng định mình, để làm việc và đạt các thành quả trong xã hội. Tăng tính tương tác, thu nhận những ý kiên có giá trị của công chúng Tạo diễn đàn Gương người tốt việc tốt.
  • 13. Nhà báo cũng khẳng định cái chủ quan của mình thông qua các tác phẩm báo chí để tạo dấu ấn riêng  Báo chí phải phát triển về số lượng, thường xuyên đổi mới, cải tiến về chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công chúng. Công chúng không ưa những thông tin trùng lặp, sáo rỗng, theo lối mòn, không gắn với thực tế. Do đó, để thu hút được công chúng, báo chí phải tự đổi mới cách thức sáng tạo sao cho hấp dẫn, linh hoạt. Tuy nhiên, nội dung và hình thức bao giờ cũng phải có sự tương ứng, có chung tiếng nói, tránh phô trương hình thức, gọt giũa câu chữ để che lấp đi nội dung thông tin tẻ nhạt,... Hoạt động báo chí phải đạt được mục đích là trang bị cho công chúng về nhận thức hiểu biết, hình thành và củng cố thế giới quan đúng đắn về cách mạng, chế độ, lợi ích của đất nước trong quan hệ quốc tế, giúp công chúng an tâm về tư tưởng, sống có ích. Đây là một công việc khó khăn vì nó rất dễ trở nên khô cứng, đơn điệu, đòi hỏi phương pháp giáo dục phải thường xuyên đổi mới, linh hoạt, sinh động, nội dung giáo dục phải phong phú, không áp đặt, tạo điều kiện cho công chúng tự tạo ra hình thức giáo dục phù hợp với đặc điểm của mình. Báo chí phải là người dẫn đường cho công chúng trước thực tế phức tạp, trước các vấn đề chính trị - xã hội nảy sinh. Bên cạnh việc thông tin, báo chí cần phải phân tích những quan điểm sai trái, phản động của các thế lực thù địch, những sai lầm, khuyết điểm. Phải giải đáp kịp thời những vướng mắc về tư tưởng của công chúng nhằm tạo ra môi trường giáo dục chính trị- tư tưởng lành mạnh, trang bị cho họ vốn kiến thức hiểu biết về mọi mặt. Cần thường xuyên mở các diễn đàn, các cuộc toạ đàm, trao đổi ý kiến,... để hiểu thêm về công chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu và chính đáng của họ.
  • 14. Câu 3: Hiểu biết về tâm lý học báo chí có ý nghĩa thế nào đối với hoạt động báo chí. Trả lời: Tâm lý học báo chí là môn khoa học ứng dụng, đối tượng nghiên cứu là các hiện tượng tâm lý trong đời sống báo chí cũng như nguyên nhân và cách thức, phương pháp tác động nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động báo chí. Vai trò của tâm lý học báo chí đối với hoạt động báo chí: Đối với công chúng: +, Hiểu biết tâm lý của công chúng để khai thác các nguồn đề tài, tâm lý và các góc độ phản ánh. +, Học cách khơi dậy, dẫn dắt sự chú ý của độc giả, công chúng đối với tác phẩm của mình. Đối với nguồn tin: +, Cách thức tiếp cận, phỏng vấn, khai thác thông tin (phỏng vấn) +, Cách bảo vệ nguồn tin +, Xác thực nguồn tin để báo chí không bị biến thành thứ để lợi dụng +, Cách thức thể hiện nguồn tin Đối với đồng nghiệp, cơ quan báo chí: Tạo sự liên kết, gắn chặt hoạt động
  • 15. Câu 4: Phân tích các đặc điểm và yêu cầu đối với tâm lý báo chí giao tiếp. Trả Lời: Khái niệm giao tiếp và giao tiếp báo chí. Giao tiếp là mối quan hệ qua lại, giữa con người vơí con người, thể hiện sự tiếp xúc tâm lý giữa người cới người, thông qua đó mà con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau. Hay nói cách khác giao tiếp xac lập và vận hành các quan hệ người- người, hiện thực hoá các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác. Mối quan hệ giao tiếp giữa con người với con người có thể xẩy ra với các hình thức sau đây: +, Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân +, Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm +, Giao tiếp giữa nhóm với nhóm, giữa nhóm với cộng đồng Giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và của xã hội loài người, nhu cầu giao tiếp là một trong những nhu xã hội cơ bản xuất hiện sớm nhất của con người. Nhờ giao tiếp, con người gia nhập vào mối quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hoá xã hội, quy tắc đạo đức, chuẩn mực xã hội, đồng thời nhận thức được chính bản thân mình, tự đối chiếu so sánh với người khác vơí chuẩn mực xã hội, tự đánh giá bản thân mình như một nhân cách để hình thành thái độ giá trị cảm xúc. Hay nói một cách khá đi, qua giao tiếp con người hình thành năng lực tự ý thức. Giao tiếp báo chí là giao tiếp thể hiện mối quan hệ giữa nhà báo, công chúng và nguồn tin. 3 thành tố này luôn tác động qua lại và kích thích lẫn nhau.
  • 16. +, Giao tiếp báo chí cũng chính là quá trình nhà báo tìm kiếm, thu thập thông tin, phương pháp giao tiếp chủ đạo là phương pháp phỏng vấn. +, Giao tiếp báo chí mang tính tương tác 2 chiều, nhà báo tác động đến nguồn tin và ngược lại, muốn vậy nhà báo phải kích thích nguồn tin. +, Giao tiếp báo chí cũng thực hiện thông qua tác phẩm báo chí, đó là cách anh nói với công chúng như thế nào thông qua tác phẩm của anh. Đặc điểm của giao tiếp trong hoạt động sáng tạo của nhà báo. (8 đặc điểm) Giao tiếp báo chí quyết định trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của một tác phẩm báo chí. Trong mối quan hệ giữa nhà báo-nguồn ti- công chúng thì cái cốt yếu chính là tâm lý con người. Đặc điểm thứ nhất: Giao tiếp báo chí phải dựa trên sự tôn trọng của đối bên. Nhà báo luôn phải đề cáo sự tôn trọng của mình đối với nguồn tin và với cống chúng. Đó cũng là điều kiện để nắm bắt khả năng cung cấp thông tin của nguồn tin cũng như nhu cầu tiếp nhận sản phẩm báo chí của công chúng. Đặc điểm thứ 2: Trong giao tiếp báo chí, chúng ta dung tất cả các phương thức có thể. Có nhiều cách phân loại các phương thức giao tiếp: - Theo phương tiện giao tiếp, có thể có 3 loại giao tiếp sau +,Giao tiếp vật chất : giao tiếp thông qua hành động với vật thể. Ví dụ: Thông qua đồ chơi người lớn giao tiếp với trẻ em, người ta tặng cho nhau những vật kỷ niệm để nhớ nhau, để gửi gắm, tình cảm, suy nghĩ cho nhau +,Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ: Là giao tiếp bằng cử chỉ, điệu bộ, hành động, ánh mắt, nụ cười để biểu thị sự đồng tình hay phản đối
  • 17. +, Giao tiếp bằng ngôn ngữ: Là thông qua tiếng nói, chữ viết - Theo khoảng cách ta có : +, Giao tiếp trực tiếp: +, Giao tiếp gián tiếp: Được thực hiện qua phương tiện trung gian như thư từ, báo chí, điện thọai … - Theo quy cách người ta phân thành 2 loại +. Giao tiếp chính thức: Nhằm thực hiện nhiệm vụ chung theo chức trách +, Giao tiếp không chính thức: giữa những người hiểu biết rõ về nhau, không câu nệ thể thức mà theo kiểu thân tình.  Áp dụng phù hợp và kết hợp linh hoạt các phương thức giao tiếp sẽ giúp hoạt động báo chí đạt kết quả cao. Đặc điểm thứ 3: Giao tiếp báo chí luôn là những giao tiếp có chủ đích Chủ đích ở đây chính là thu thập, tìm kiếm thông tin. Giao tiếp trong hoạt động sáng tạo báo chí luôn xoay quanh vấn đề về việc tìm kiếm và chuyển tải thông tin. Đặc điểm thứ 4: Giao tiếp trong hoạt động báo chí luôn giữ tính xác thực, chân thực, dù là chính thức hay không chính thức. Thứ 5, Giao tiếp báo chí luôn hướng tới mục tiêu lâu dài. Có nghĩa sau mỗi cuộc giao tiếp, nhà báo luôn giữ mối liên hệ lâu dài với nguồn tin và công chúng.
  • 18. Đặc điểm thứ 6, giao tiếp báo chí là một nhu cầu của xã hội. Đây là đòi hỏi của tất cả mọi người, ai ai cũng có quyền được thông tin về mọi mặt của đời sống xã hội. Chính vì vậy giao tiếp trong hoạt động sáng tạo của nhà báo là tất yếu Đặc điểm thứ bảy là, thông tin giao tiếp trong giao tiếp báo chí phải đầy đủ, chọn lọc, kịp thời, chính xác, chất lượng, tạo thành dấu ấn riêng, cuốn hút. Có như vậy mới cuốn hút công chúng tiếp cận sâu hơn tác phẩm của mình cũng như dễ dàng khai thác thông tin. Đặc điểm cuối cùng, giao tiếp báo chí cũng có nhiều rào cản như bối cảnh, không gian, thời gian, ngôn ngữ, nhận thức, năng lực, quan điểm, chính kiến, hành vi, cử chỉ, trạng thái tâm lý, tư duy rập khuôn…. Yêu cầu đối với giao tiếp báo chí. (8 yêu cầu) - Loại hình giao tiếp phải đa dạng, phong phú. Cách thức giao tiếp phải thân mật, quảng đại. - Phải chuyển tải được nhân cách trong quan hệ con người: sự tôn trọng, tin cật, ý thức hợp tác lẫn nhau. Có như vậy thì mới khiến cuộc noic chuyện cởi mở, thông tin dễ dàng được khai thác hơn. - Phải đảm bảo được tính khách quan của thông tin, không bị chi phối bởi khách thể hay chủ thể giao tiếp. - Nhà báo phải nghiên cứu, xem xét đặc điểm tâm lý của khách thể giao tiếp và tính chất của cuộc nói chuyện để đưa ra những phương thức, khoảng cáh giao tiếp đúng đắn và hợp lý.(tư thế, cách xưng hô, cách dặt câu hỏi, sự chuẩn bị…) - Sự thành công trong giao tiếp phụ thuộc rất nhiều vào sự chuẩn bị trước đó, chính vì vậy nhà báo cần tìm hiểu kĩ nguồn tin và chủ đề của cuộc giao tiếp. - Phải xác định rõ mục đích của cuộc giao tiếp. Điều chúng ta cần có thể là: Sự thật, cảm xúc, phân tích, giải thích, câu chuyện của người làm chứng, trách nhiệm, nội tâm nhân vật…
  • 19. - Thông qua biểu hiện mà nhà báo cần đánh giá đúng tâm lý của nguồn tin. Việc này được thực hiện chủ yếu thông qua quan sát khuôn mặt, cử chỉ, nhịp thở, điệu bộ, thái đọ… Việc quan sát cần tỉnh táo, tránh chủ quan. - Giao tiếp phải luôn mạch lạc, sáng ý. Tránh sự rườm rà, dài dòng. Nên đi thẳng vào vấn đề chính cần thông tin. - Luôn phải tôn trọng sự thật, không bẻ cong hay tạo nên những giao tiếp có thể gây hiểu nhầm, hiểu sai thông tin.
  • 20. Câu 5: Phân tích và chứng minh các đặc điểm của tâm lý tiếp nhận báo chí của công chúng. Công chúng và vai trò của công chúng đối với hoạt động báo chí. - Công chúng là nhóm đối tượng (người) tiếp nhận thông điệp và chịu sự tác động của tác phẩm báo chí. - Vai trò của công chúng: +, Công chúng là đối tượng đầu tiên quan trọng và quyết định nhất cho việc thiết kế thông điệp, cho việc sáng tạo báo chí. +, Công chúng là người nuôi dưỡng sản phẩm báo chí, là người đánh giá, thẩm định cuối cùng chất lượng của sản phẩm báo chí đó. Chính công chúng là người thẩm định vai trò, vị trí xã hội của nhà báo và cơ quan báo chí. Uy tín, uy lục của nhà báo và cơ quan báo chí do công chũng và dư luận xã hội thừa nhận và bảo vệ. +, Công chúng là nguôn sinh lực phong phú của báo chí. Với tư cách là đối tượng phản ánh, những tâm tư nguyện vọng, những vấn đề bức xúc, nhưng cái mới nảy sinh trong đời sống công chúng là nguồn đề tài phong phú, vô tận của báo chí. Đồng thời, chính những điều này cũng mang lại sự hấp dẫn, thiết thực cho báo chí. Công chúng cũng là những người trực tiếp tham gia vào hoạt động báo chí. Một bộ phận công chúng là cộng tác viên, thông tin viên của các cơ quan báo chí. Công chúng là người luôn giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhà báo hoạt động nghề nghiệp, đặc biệt là trong những tình huống có vấn đề. Đặc điểm tâm lý tiếp nhận của công chúng. - Tiếp nhận theo thuyết nhu cầu của maslow - Tiếp nhận theo quy luật xa gần +, Về mặt địa lý
  • 21. +Về mặt tình cảm +, Về mặt không gian +, Về mặt xã hội - Tiếp nhận cùng với sự liên tưởng - Tiếp nhận và lựa chọn thông tin theo các bước, các cấp độ: + Nghe, xem lướt, dò tìm +, Nghe xem loáng thoáng, rơi vãi +, Nghe xem chi tiết +, Nghe xem định kì, sâu - Tâm lý tiếp nhận của công chúng cũng phụ thuộc vào đặc điểm của các loại hình báo chí.  Tâm lý tiếp nhận cần được phân biệt rõ với nhu cầu giải trí của công chúng vì đây là 2 vấn đề khác nhau. Tâm lý tiếp nhận của công chúng là yếu tố có ảnh hưởng đến quá trình sáng tạo của nhà báo. Dựa trên những đặc điểm tâm lý ấy, nhà báo sáng tạo ra những tác phẩm phù hợp, hấp dẫn đối với công chúng chứ k phải chạy theo thị hiếu tầm thường của một nhóm công chúng nào đó mà quên đi chức năng định hướng thông tin của mình. Ý nghĩa của việc nghiên cứu công chúng: - Mỗi cơ quan báo chí, mỗi nhà báo có cách tiếp cận riêng với công chúng của mình thông qua các phương tiện, cách thức khác nhau để từ đó xây dựng nên lớp công chúng của riêng mình. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi sản phẩm báo chí đều phải dựa trên sự xác định công chúng và hiệu quả của nó tới công chúng. - Cơ quan báo chí cũng như nhà báo sẽ kiểm tra, đnáh giá được hiệu quả hoạt động của mình thông qua việc nắm bắt được tâm lý công chúng. Từ đó mà có những điều chỉnh cho phù hợp hơn với thị hiếu của công chúng cả về nội dung lẫn hình thức trình bày.
  • 22. - Việc nghiên cứu tâm lý công chúng sẽ giúp cơ quan báo chí và nhà báo hiểu được mong muốn thông tin của công chứng để từ đó tập trung vào loại thông tin mà công chúng yêu cầu và biết cách khai thác ở những khía cạnh phù hợp. - Việc nghiên cứu này cũng sẽ góp phần làm cho công chúng có cảm tình với tác phẩm báo chí. Bởi vì liên tục thay đổi để đáp ứng nhu cầu của công chúng sẽ làm cho công chúng cảm thấy được tôn trọng hơn và nhanh chóng trở thành công chúng “ruột” của tờ báo (chương trình) đó. - Một tác phẩm hay nhìn từ góc độ tiếp nhận của công chúng phải là tác phẩm có: +, Vấn đề dưa ra đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của số đông công chúng; +, Vấn đề đó được tiếp cận ở goc độ con người +, Cách trình bày, ngôn ngữ, thể loại phù hợp với đối tượng mà tác phẩm hướng tới; +, Thông điệp rõ ràng; +, Đầu đề và cách dẫn dắt gây sự chú ý và có khả năng hấp dẫn công chúng tiếp nhận được thông điệp của tác phẩm; +, Gây ấn tượng và bất ngờ với các chi tiết và lối phân tích của tác phẩm; +, Sự phối hợp chủ quan và khách quan đạt hiệu quả cao; +, Tác phẩm làm cho công chúng tin tưởng và tăng uy tín của tác giả, cơ quan báo chí đối với nhóm công chúng đó; +,Thỏa mãn những đòi hỏi đặc thù của loại hình báo chí và tác động hiệu quả đến cơ chế tiếp nhận thông tin của công chúng.