1. HUỲNH BÁ HỌC
1
Thủ tục đăng ký kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài
"Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn gồm: UBND
cấp tỉnh nơi thƣờng trú của công dân VN; cơ quan đại
diện ngoại giao (đại sứ quán, lãnh sứ quán VN) ở nƣớc
ngoài; UBND cấp xã khu vực vùng biên giới...", luật sƣ
Vũ Thị Hiên trả lời bạn Hoài Thu về thủ tục kết hôn với
ngƣời nƣớc ngoài.
Kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài cần thủ tục gì?
Tại điều 103 Luật Hôn nhân gia đình quy định: Trong
việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc
ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nƣớc mình
về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn đƣợc tiến hành
tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của Việt Nam thì
ngƣời nƣớc ngoài cũng phải tuân theo các quy định của
Luật này về điều kiện kết hôn.
Về thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài:
Theo quy định tại điều 102 Luật Hôn nhân gia đình; điều
3, điều 12 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP, cơ quan có
thẩm quyền đăng ký kết hôn gồm: UBND cấp tỉnh nơi
thƣờng trú của công dân Việt Nam; cơ quan đại diện
ngoại giao (đại sứ quán, lãnh sứ quán VN) ở nƣớc ngoài;
UBND cấp xã nơi khu vực vùng biên giới thực hiện đăng
ký kết hôn cho công dân thƣờng trú trong khu vực biên
giới kết hôn với công dân nƣớc láng giềng thƣờng trú ở
khu vực biên giới.
Nhƣ vậy nếu bạn muốn đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì
phải căn cứ vào việc bạn có hộ khẩu thƣờng trú tại tỉnh
nào thì UBND tỉnh đó sẽ có thẩm quyền thực hiện đăng
ký kết hôn cho bạn.
Về trình tự thủ tục:
- Thứ nhất hồ sơ đăng ký kết hôn:
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 69/2006/NĐ-CP, hồ
sơ đăng ký kết hôn bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;
b) Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên,
do cơ quan có thẩm quyền của nƣớc mà ngƣời xin kết
hôn là công dân cấp chƣa quá 6 tháng, tính đến ngày
nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đƣơng sự là ngƣời không
có vợ hoặc không có chồng. (Đối với đƣơng sự là ngƣời
nƣớc ngoài phải căn cứ vào quy định của nƣớc đó về
thẩm quyền cấp các loại giấy tờ trên)
Trong trƣờng hợp pháp luật của nƣớc mà ngƣời xin kết
hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về
tình trạng hôn nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ của
đƣơng sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có
chồng, phù hợp với pháp luật của nƣớc đó;
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của
Việt Nam hoặc nƣớc ngoài cấp chƣa quá 06 tháng, tính
đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại ngƣời đó không
mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà
không thể nhận thức, làm chủ đƣợc hành vi của mình;
d) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng
minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong
nƣớc), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế nhƣ giấy thông
hành hoặc thẻ cƣ trú (đối với ngƣời nƣớc ngoài và công
dân Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài);
đ) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu
hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác
nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt
Nam ở trong nƣớc), thẻ thƣờng trú hoặc thẻ tạm trú
hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với ngƣời nƣớc ngoài ở
Việt Nam).
Nếu công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực
lƣợng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp
đến bí mật Nhà nƣớc thì phải nộp giấy xác nhận của cơ
quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ƣơng hoặc cấp
tỉnh, xác nhận việc ngƣời đó kết hôn với ngƣời nƣớc
ngoài không ảnh hƣởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà
nƣớc hoặc không trái với quy định của ngành đó
Các Giấy tờ trên đƣợc lập thành 2 bộ hồ sơ và nộp tại
Sở Tƣ pháp.
- Thứ hai về thủ tục nộp hồ sơ: Theo quy định tại khoản
3 điều 13 và điều 14 Nghị định số 68 đối với trƣờng hợp
kết hôn tại của chị hồ sơ đăng ký kết hôn sẽ đƣợc nộp
tại Sở tƣ pháp, "khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, cả hai
bên đƣơng sự phải có mặt. Trong trƣờng hợp có lý do
khách quan mà một bên không thể có mặt đƣợc thì phải
có đơn xin vắng mặt và ủy quyền cho bên kia đến nộp
hồ sơ. Không chấp nhận việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn
qua ngƣời thứ ba”.
* Liên quan tới vấn đề xin cấp thẻ tạm trú của Ngƣời
nƣớc ngoài vào Việt Nam chúng tôi tƣ vấn nhƣ sau:
Căn cứ Thông tƣ liên tịch số 4/2002/TTLT-BCA-BNG
ngày 29/1/2002, việc đăng ký tạm trú cho ngƣời nƣớc
ngoài (bao gồm ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định
cƣ tại nƣớc ngoài, ngƣời không quốc tịch) đƣợc thực
hiện nhƣ sau:
- Chủ nhà nơi ngƣời nƣớc ngoài tạm trú làm thủ tục khai
báo tạm trú tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thành
phố Hà Nội. Nội dung khai báo: Xuất trình hộ chiếu, tờ
khai xuất nhập cảnh, chứng nhận tạm trú và thị thực
(nếu thuộc diện có thị thực); khai vào bản khai tạm trú
theo mẫu. Cụ thể trong trƣờng hợp này, ngƣời nƣớc
ngoài phải khai báo tạm trú thông qua chủ khách sạn tại
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại thành phố Hà Nội.
- Lập danh sách ngƣời nƣớc ngoài khai báo tạm trú và
nộp tại công an phƣờng xã sở tại và thông báo số lƣợng
ngƣời nƣớc ngoài tạm trú cho công an phƣờng xã sở tại
biết;
- Cán bộ quản lý xuất nhập cả
:
nhậ ầu nộp lệ phí cho cán
bộ thu lệ phí. Cán bộ thu lệ phí nhận tiền, viết biên lai
thu tiền và giao giấy biên nhận cùng biên lai thu tiền
cho ngƣời nộp hồ sơ.
ộ
.
- Nhận thẻ tạm trú tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an thành phố Hà
Nội.
- Ngƣời nhận đƣa giấy biên nhận, biên lai thu tiền để đối
chiếu. Cán bộ ết quả ,
trả thẻ tạm ết quả.
Theo quy định tại Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2000 về quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly
hôn thì: “Vợ, chồng hoặc cả hai ngƣời có quyền yêu cầu
tòa án giải quyết việc ly hôn. Trong trƣờng hợp vợ có
thai hoặc đang nuôi con dƣới 12 tháng tuổi thì chồng
không có quyền yêu cầu xin ly hôn”.
Nhƣ vậy, với quy định trên thì pháp luật không hạn chế
ngƣời vợ xin ly hôn khi họ đang có thai hoặc đang nuôi
con dƣới 12 tháng tuổi.
2. HUỲNH BÁ HỌC
2
Khi giải quyết những vụ việc này, tòa án cũng hết sức
thận trọng và thƣờng tìm hiểu kỹ nguyên nhân mẫu
thuẫn để hƣớng dẫn, hòa giải, hàn gắn hạnh phúc cho
đƣơng sự. Chỉ khi đã hòa giải nhiều lần nhƣng không
thành và “xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không
đạt đƣợc” (Điều 89 Luật HN&GĐ) thì tòa án mới quyết
định xử cho ly hôn.
Theo hƣớng dẫn tại Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì
đƣợc coi là tình trạng trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt đƣợc khi:
- Vợ, chồng không thƣơng yêu, quý trọng, chăm sóc,
giúp đỡ nhau nhƣ ngƣời nào chỉ biết bổn phận ngƣời đó,
bỏ mặc ngƣời vợ hoặc ngƣời chồng muốn sống ra sao
thì sống, đã đƣợc bà con thân thích của họ hoặc cơ
quan, tổ chức, nhắc nhở, hòa giải nhiều lần.
- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngƣợc đãi, hành hạ
nhau, nhƣ thƣờng xuyên đánh đập, hoặc có hành vi
khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của
nhau, đã đƣợc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan,
tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hòa giải nhiều lần.
- Vợ chồng không chung thủy với nhau nhƣ có quan hệ
ngoại tình, đã đƣợc ngƣời vợ hoặc ngƣời chồng hoặc bà
con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở,
khuyên bảo nhƣng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình.
Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng
không thể kéo dài đƣợc, thì phải căn cứ vào tình trạng
hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng chƣa. Nếu
thực tế cho thấy đã đƣợc nhắc nhở, hòa giải nhiều lần,
nhƣng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp
tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có
hành vi ngƣợc đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn
cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng
không thể kéo dài đƣợc.
Mục đích của hôn nhân không đạt đƣợc là không có tình
nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền
giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm,
uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín
ngƣỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo
điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt...
Về việc bị chồng đe dọa, bạn cần trình báo với cơ quan
công an sở tại để có biện pháp bảo vệ thích hợp cũng
nhƣ xử lý hành vi trái pháp luật của anh ấy theo quy
định của pháp luật.
Về việc bạn không có bản chính giấy chứng nhận đăng
ký kết hôn thì bạn cần liên hệ và đề nghị với Ủy ban
nhân dân xã, phƣờng nơi bạn đã đăng ký để đƣợc cấp
lại bản chính.
LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
(Luật số 22/2000/QH10 ngày 9/6/2000)
Chƣơng IV
QUAN HỆ GIỮA CHA MẸ VÀ CON
Điều 34. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ
1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền thƣơng yêu, trông
nom, nuôi dƣỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của con; tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc
học tập và giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể
chất, trí tuệ và đạo đức, trở thành ngƣời con hiếu thảo
của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
2. Cha mẹ không đƣợc phân biệt đối xử giữa các con,
ngƣợc đãi, hành hạ, xúc phạm con; không đƣợc lạm
dụng sức lao động của con chƣa thành niên; không đƣợc
xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái
đạo đức xã hội.
Điều 35. Nghĩa vụ và quyền của con
Con có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo
với cha mẹ, lắng nghe những lời khuyên bảo đúng đắn
của cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của
gia đình. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi
dƣỡng cha mẹ. Nghiêm cấm con có hành vi ngƣợc đãi,
hành hạ, xúc phạm cha mẹ.
Điều 36. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dƣỡng
1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền cùng nhau chăm sóc,
nuôi dƣỡng con chƣa thành niên hoặc con đã thành niên
bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không
có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi
mình.
2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dƣỡng cha
mẹ, đặc biệt khi cha mẹ ốm đau, già yếu, tàn tật; trong
trƣờng hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng
nhau chăm sóc, nuôi dƣỡng cha mẹ.
Điều 37. Nghĩa vụ và quyền giáo dục con
1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo
và tạo điều kiện cho con học tập.
Cha mẹ tạo điều kiện cho con đƣợc sống trong môi
trƣờng gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gƣơng tốt cho
con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trƣờng và
các tổ chức xã hội trong việc giáo dục con.
2. Cha mẹ hƣớng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền
chọn nghề, quyền tham gia hoạt động xã hội của con.
3. Khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết đƣợc, cha
mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để
thực hiện việc giáo dục con.
Điều 38. Nghĩa vụ và quyền của bố dƣợng, mẹ kế và
con riêng của vợhoặc của chồng
1. Bố dƣợng, mẹ kế có nghĩa vụ và quyền trông nom,
nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục con riêng cùng sống
chung với mình theo quy định tại các điều 34, 36 và 37
của Luật này.
2. Con riêng có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi
dƣỡng bố dƣợng, mẹ kếcùng sống chung với mình theo
quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Luật này.
3. Bố dƣợng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng
không đƣợc ngƣợc đãi, hành hạ, xúc phạm nhau.
Điều 39. Đại diện cho con
Cha mẹ là ngƣời đại diện theo pháp luật của con chƣa
thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân
sự, trừ trƣờng hợp con có ngƣời khác làm giám hộ hoặc
có ngƣời khác đại diện theo pháp luật.
Điều 40. Bồi thƣờng thiệt hại do con gây ra
Cha mẹ phải bồi thƣờng thiệt hại do con chƣa thành
niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự
gây ra theo quy định tại Điều 611 của Bộ luật dân sự.
Điều 41. Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chƣa
thành niên
Khi cha, mẹ đã bị kết án về một trong các tội cố ý xâm
phạm sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con hoặc có
hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom,
chăm sóc, nuôi dƣỡng, giáo dục con; phá tán tài sản của
con; có lối sống đồi truỵ, xúi giục, ép buộc con làm
những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội thì tùy
từng trƣờng hợp cụ thể Tòa án có thể tự mình hoặc theo
yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều
42 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông
nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của
con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn
3. HUỲNH BÁ HỌC
3
từ một năm đến năm năm. Tòa án có thểxem xét việc
rút ngắn thời hạn này.
Điều 42. Ngƣời có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền
của cha, mẹđối với con chƣa thành niên
1. Cha, mẹ, ngƣời thân thích của con chƣa thành niên
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền
tự mình yêu cầu Tòa án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu
cầu Tòa án hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với
con chƣa thành niên.
2. Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế một số quyền
của cha, mẹ đối với con chƣa thành niên.
3. Cơ quan, tổ chức sau đây theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sựcó quyền tự mình yêu cầu Tòa án
hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án hạn chế một
số quyền của cha, mẹ đối với con chƣa thành niên:
a) ủy ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
b) Hội liên hiệp phụ nữ.
4. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền đề nghị
Viện kiểm sát xem xét, yêu cầu Tòa án hạn chế quyền
của cha, mẹ đối với con chƣa thành niên.
Điều 43. Hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ bị hạn chế
quyền đối với con chƣa thành niên
1. Trong trƣờng hợp một trong hai ngƣời là cha hoặc mẹ
bị Tòa án hạn chếmột số quyền đối với con chƣa thành
niên thì ngƣời kia thực hiện quyền trông nom, nuôi
dƣỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng
của con và đại diện theo pháp luật cho con.
2. Trong trƣờng hợp cha mẹ đều bị Tòa án hạn chế
quyền đối với con chƣa thành niên thì việc trông nom,
chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng của con
chƣa thành niên đƣợc giao cho ngƣời giám hộ theo quy
định của Bộ luật dânsự và Luật này.
3. Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chƣa
thành niên vẫn
phải thực hiện nghĩa vụ nuôi dƣỡng con.
Điều 44. Quyền có tài sản riêng của con
1. Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con
bao gồm tài sản
đƣợc thừa kế riêng, đƣợc tặng cho riêng, thu nhập do
lao động của con, hoa lợi, lợi
tức phát sinh từ tài sản riêng của con và các thu nhập
hợp pháp khác.
2. Con từ đủ mƣời lăm tuổi trở lên còn sống chung với
cha mẹ có nghĩa vụ
chăm lo đời sống chung của gia đình; nếu có thu nhập
thì đóng góp vào các nhu
cầu thiết yếu của gia đình.
Điều 45. Quản lý tài sản riêng của con
1. Con từ đủ mƣời lăm tuổi trở lên có thể tự mình quản
lý tài sản riêng hoặc
nhờ cha mẹ quản lý.
2. Tài sản riêng của con dƣới mƣời lăm tuổi, con mất
năng lực hành vi dân
sự thì do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho
ngƣời khác quản lý tài sản
riêng của con.
3. Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong
trƣờng hợp ngƣời tặng
cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho
ngƣời con đã chỉ định ngƣời khác quản lý tài sản đó
hoặc những trƣờng hợp khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 46. Định đoạt tài sản riêng của con chƣa thành
niên
1. Trong trƣờng hợp cha mẹ quản lý tài sản riêng của
con dƣới mƣời lăm tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó
vì lợi ích của con, có tính đến nguyện vọng của con, nếu
con từ đủ chín tuổi trở lên.
2. Con từ đủ mƣời lăm tuổi đến dƣới mƣời tám tuổi có
quyền định đoạt tài sản riêng; nếu định đoạt tài sản có
giá trị lớn hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có
sự đồng ý của cha mẹ.
PHÁP LỆNH
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH 2002
Chƣơng II
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính
và biện pháp khắc phục hậu quả
Điều 12. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và
các biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi
phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính
sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức
vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
b) Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi
phạm hành chính.
3. Ngoài các hình thức xử phạt đƣợc quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp
khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi
do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dì công
trình xây dựng trái phép;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trƣờng, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành
chính gây ra;
c) Buộc đƣa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái
xuất hàng hoá, vật phẩm, phƣơng tiện;
d) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khỏe con
ngƣời, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại;
đ) Các biện pháp khác do Chính phủ quy định.
4. Ngƣời nƣớc ngoài vi phạm hành chính còn có thể bị
xử phạt trục xuất. Trục xuất đƣợc áp dụng là hình thức
xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung trong từng trƣờng
hợp cụ thể.
Điều 13. Cảnh cáo
Cảnh cáo đƣợc áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ
hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do ngƣời
chƣa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi thực
hiện. Cảnh cáo đƣợc quyết định bằng văn bản.
Điều 14. Phạt tiền
1. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính là từ
5.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
2. Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, mức phạt tiền
tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc đƣợc quy
định nhƣ sau:
a) Phạt tiền tối đa đến 20.000.000 đồng đƣợc áp dụng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực:
trật tự, an toàn xã hội; quản lý và bảo vệ các công trình
giao thông; quản lý và bảo vệ công trình thuỷ lợi; lao
4. HUỲNH BÁ HỌC
4
động; đo lƣờng và chất lƣợng hàng hoá; kế toán; thống
kê; tƣ pháp; bảo hiểm xã hội;
b) Phạt tiền tối đa đến 30.000.000 đồng đƣợc áp dụng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực:
trật tự, an toàn giao thông đƣờng bộ, đƣờng thủy; văn
hoá - thông tin; du lịch; phòng, chống tệ nạn xã hội;
đất đai; đê Điều và phòng chống lụt, bão; y tế; giá;
điện lực; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; bảo vệ nguồn lợi
thuỷ sản; thú y; quản lý, bảo vệ rõng, lâm sản; quốc
phòng; an ninh;
c) Phạt tiền tối đa đến 70.000.000 đồng đƣợc áp dụng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực:
thƣơng mại; hải quan; bảo vệ môi trƣờng; an toàn và
kiểm soát bức xạ; trật tự, an toàn giao thông đƣờng
sắt; xây dựng; bƣu chính, viễn thông và tần số vô tuyến
điện; chứng khoán; ngân hàng; chuyển giao công nghệ;
d) Phạt tiền tối đa đến 100.000.000 đồng đƣợc áp dụng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực:
khoáng sản; sở hữu trí tuệ; hàng hải; hàng không dân
dụng; thuế (trõ trƣờng hợp các luật về thuế có quy định
khác);
đ) Phạt tiền tối đa đến 500.000.000 đồng đƣợc áp dụng
đối với hành vi xâm phạm vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp
lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của
nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm nghiên
cứu, thăm dò, khai thác nguồn lợi hải sản, dầu khí, các
tài nguyên thiên nhiên khác.
3. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong những lĩnh
vực quản lý nhà nƣớc chƣa đƣợc quy định tại khoản 2
Điều này thì Chính phủ quy định mức phạt tiền, nhƣng
tối đa không vƣợt quá 100.000.000 đồng.
Điều 15. Trục xuất
Trục xuất là buộc ngƣời nƣớc ngoài có hành vi vi phạm
pháp luật Việt Nam phải rêi khỏi lãnh thổ nƣớc Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chính phủ quy định thủ tục trục xuất.
Điều 16. Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề
Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có
thời hạn hoặc không thời hạn đƣợc áp dụng đối với cá
nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng quy định sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tƣớc
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá
nhân, tổ chức không đƣợc tiến hành các hoạt động ghi
trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Điều 17. Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng
để vi phạm hành chính
1. Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi
phạm hành chính là việc sung vào quỹ nhà nƣớc vật,
tiền, hàng hoá, phƣơng tiện có liên quan trực tiếp đến vi
phạm hành chính.
2. Không tịch thu tang vật, phƣơng tiện bị cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính chiếm đoạt, sử dụng trái phép
mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc ngƣời quản lý, ngƣời sử
dụng hợp pháp.
Điều 18. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị
thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo
dì công trình xây dựng trái phép
Cá nhân, tổ chức phải khôi phục lại tình trạng ban đầu
đã bị thay đổi do vi phạm hành chính của mình gây ra
hoặc phải tháo dì công trình xây dựng trái phép; nếu cá
nhân, tổ chức vi phạm không tự nguyện thực hiện thì bị
áp dụng các biện pháp cƣìng chế. Cá nhân, tổ chức vi
phạm phải chịu mọi chi phí cho việc áp dụng các biện
pháp cƣìng chế.
Điều 19. Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trƣờng,
lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải đình chỉ ngay
các hành vi vi phạm gây ô nhiễm môi trƣờng, lây lan
dịch bệnh và phải thực hiện các biện pháp để khắc
phục; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không tự nguyện
thực hiện thì bị áp dụng các biện pháp cƣìng chế. Cá
nhân, tổ chức vi phạm phải chịu mọi chi phí cho việc áp
dụng các biện pháp cƣìng chế.
Điều 20. Buộc đƣa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc
tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phƣơng tiện
Hàng hoá, vật phẩm, phƣơng tiện đƣợc đƣa vào lãnh
thổ Việt Nam, nhập khẩu trái với quy định của pháp luật
hoặc hàng tạm nhập tái xuất nhƣng không tái xuất theo
đóng quy định của pháp luật thì bị buộc đƣa ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất. Cá nhân, tổ chức vi
phạm phải chịu mọi chi phí để thực hiện biện pháp này.
Điều 21. Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ
con ngƣời, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại
Vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con ngƣời, vật nuôi và
cây trồng, văn hoá phẩm độc hại là tang vật vi phạm
hành chính phải bị tiêu huỷ. Nếu cá nhân, tổ chức vi
phạm không tự nguyện thực hiện thì bị áp dụng các biện
pháp cƣìng chế. Cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu mọi
chi phí cho việc áp dụng các biện pháp cƣìng chế.
BỘ LUẬT LAO ĐỘNG
CHƢƠNG IV
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 26
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa ngƣời lao động
và ngƣời sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều
kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong
quan hệ lao động.
Điều 27
1- Hợp đồng lao động phải đƣợc giao kết theo một trong
các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một năm đến
ba năm;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định mà
thời hạn dƣới một năm.
2- Không đƣợc giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ
hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dƣới
một năm để làm những công việc có tính chất thƣờng
xuyên từ một năm trở lên, trừ trƣờng hợp phải tạm thời
thay thế ngƣời lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ
theo chế độ thai sản hoặc nghỉ việc có tính chất tạm
thời khác.
Điều 28
Hợp đồng lao động đƣợc ký kết bằng văn bản và phải
đƣợc làm thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Đối với
một số công việc có tính chất tạm thời mà thời hạn dƣới
ba tháng hoặc đối với lao động giúp việc gia đình thì các
bên có thể giao kết bằng miệng. Trong trƣờng hợp giao
kết bằng miệng, thì các bên đƣơng nhiên phải tuân theo
các quy định của pháp luật lao động.
Điều 29
1- Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu
sau đây: công việc phải làm, thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi, tiền lƣơng, địa điểm làm việc, thời hạn hợp
5. HUỲNH BÁ HỌC
5
đồng, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động
và bảo hiểm xã hội đối với ngƣời lao động.
2- Trong trƣờng hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung
của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của ngƣời lao
động thấp hơn mức đƣợc quy định trong pháp luật lao
động, thoả ƣớc lao động tập thể, nội quy lao động đang
áp dụng trong doanh nghiệp hoặc hạn chế các quyền
khác của ngƣời lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội
dung đó phải đƣợc sửa đổi, bổ sung.
3- Trong trƣờng hợp phát hiện hợp đồng lao động có nội
dung nói tại khoản 2 Điều này, thì Thanh tra lao động
hƣớng dẫn cho các bên sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Nếu các bên không sửa đổi, bổ sung thì Thanh tra lao
động có quyền buộc huỷ bỏ các nội dung đó.
Điều 30
1- Hợp đồng lao động đƣợc giao kết trực tiếp giữa ngƣời
lao động với ngƣời sử dụng lao động.
2- Hợp đồng lao động có thể đƣợc ký kết giữa ngƣời sử
dụng lao động với ngƣời đƣợc uỷ quyền hợp pháp thay
mặt cho nhóm ngƣời lao động; trong trƣờng hợp này
hợp đồng có hiệu lực nhƣ ký kết với từng ngƣời.
3- Ngƣời lao động có thể giao kết một hoặc nhiều hợp
đồng lao động, với một hoặc nhiều ngƣời sử dụng lao
động, nhƣng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các hợp
đồng đã giao kết.
4- Công việc theo hợp đồng lao động phải do ngƣời giao
kết thực hiện, không đƣợc giao cho ngƣời khác, nếu
không có sự đồng ý của ngƣời sử dụng lao động.
Điều 31
Trong trƣờng hợp sáp nhập, phân chia doanh nghiệp,
chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử
dụng tài sản của doanh nghiệp thì ngƣời sử dụng lao
động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện
hợp đồng lao động với ngƣời lao động cho tới khi hai
bên thoả thuận sửa đổi, chấm dứt hợp đồng lao động
hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
Điều 32
Ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động thoả thuận
về việc làm thử, thời gian thử việc, về quyền, nghĩa vụ
của hai bên. Tiền lƣơng của ngƣời lao động trong thời
gian thử việc ít nhất phải bằng 70% mức lƣơng cấp bậc
của công việc đó. Thời gian thử việc không đƣợc quá 60
ngày đối với lao động chuyên môn kỹ thuật cao và
không đƣợc quá 30 ngày đối với lao động khác.
Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả
thuận làm thử mà không cần báo trƣớc và không phải
bồi thƣờng nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai
bên đã thoả thuận. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì
ngƣời sử dụng lao động phải nhận ngƣời lao động vào
làm việc chính thức nhƣ đã thoả thuận.
Điều 33
Hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày giao kết hoặc từ
ngày do hai bên thoả thuận.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên
nào có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng thì phải báo
cho bên kia biết trƣớc ít nhất ba ngày. Việc thay đổi nội
dung hợp đồng lao động có thể đƣợc tiến hành bằng
cách sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đã giao kết
hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
Điều 34
1- Khi gặp khó khăn đột xuất hoặc do nhu cầu sản xuất,
kinh doanh, ngƣời sử dụng lao động đƣợc quyền tạm
thời chuyển ngƣời lao động làm công việc khác trái
nghề, nhƣng không đƣợc quá 60 ngày trong một năm.
2- Khi tạm thời chuyển ngƣời lao động làm việc khác
trái nghề, ngƣời sử dụng lao động phải báo cho ngƣời
lao động biết trƣớc ít nhất ba ngày, phải báo rõ thời hạn
làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ
và giới tính của ngƣời lao động.
3- Ngƣời lao động tạm thời làm công việc khác theo quy
định tại khoản 1 Điều này, đƣợc trả lƣơng theo công
việc mới; nếu tiền lƣơng của công việc mới thấp hơn
tiền lƣơng cũ thì đƣợc giữ nguyên mức tiền lƣơng cũ
trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lƣơng theo công
việc mới ít nhất phải bằng 70% mức tiền lƣơng cũ
nhƣng không đƣợc thấp hơn mức lƣơng tối thiểu do Nhà
nƣớc quy định.
Điều 35
1- Hợp đồng lao động đƣợc tạm hoãn thực hiện trong
những trƣờng hợp sau đây:
a) Ngƣời lao động đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc các
nghĩa vụ công dân khác do pháp luật quy định;
b) Ngƣời lao động bị tạm giữ, tạm giam;
c) Các trƣờng hợp khác do hai bên thoả thuận.
2- Hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các
trƣờng hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều
này, ngƣời sử dụng lao động phải nhận ngƣời lao động
trở lại làm việc.
3- Việc nhận lại ngƣời lao động bị tạm giữ, tạm giam khi
hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động do Chính phủ
quy định.
Điều 36
Hợp đồng lao động chấm dứt trong những trƣờng hợp
sau đây:
1- Hết hạn hợp đồng;
2- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;
3- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng;
4- Ngƣời lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm
công việc cũ theo quyết định của Toà án;
5- Ngƣời lao động chết; mất tích theo tuyên bố của Toà
án.
Điều 37
1- Ngƣời lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác
định thời hạn từ một năm đến ba năm, hợp đồng lao
động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định
mà thời hạn dƣới một năm có quyền đơn phƣơng chấm
dứt hợp đồng trƣớc thời hạn trong những trƣờng hợp
sau đây:
a) Không đƣợc bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm
việc hoặc không đƣợc bảo đảm các điều kiện làm việc
đã thoả thuận trong hợp đồng;
b) Không đƣợc trả công đầy đủ hoặc trả công không
đúng thời hạn theo hợp đồng;
c) Bị ngƣợc đãi; bị cƣỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó
khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
đ) Đƣợc bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan
dân cử hoặc đƣợc bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy
Nhà nƣớc;
e) Ngƣời lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định
của thầy thuốc.
2- Khi đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động theo
quy định tại khoản 1 Điều này, ngƣời lao động phải báo
cho ngƣời sử dụng lao động biết trƣớc:
a) Đối với các trƣờng hợp quy định tại các điểm a, b và
c: ít nhất ba ngày;
b) Đối với các trƣờng hợp quy định tại điểm d và điểm
đ: ít nhất ba mƣơi ngày nếu là hợp đồng xác định thời
6. HUỲNH BÁ HỌC
6
hạn từ một năm đến ba năm; ít nhất ba ngày nếu là hợp
đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định
mà thời hạn dƣới một năm;
c) Đối với trƣờng hợp quy định tại điểm e: theo thời hạn
quy định tại Điều 112 của Bộ luật này.
3- Ngƣời lao động làm theo hợp đồng lao động không
xác định thời hạn có quyền đơn phƣơng chấm dứt hợp
đồng lao động, nhƣng phải báo cho ngƣời sử dụng lao
động biết trƣớc ít nhất 45 ngày.
Điều 38
1- Ngƣời sử dụng lao động có quyền đơn phƣơng chấm
dứt hợp đồng lao động trong những trƣờng hợp sau đây:
a) Ngƣời lao động thƣờng xuyên không hoàn thành công
việc theo hợp đồng;
b) Ngƣời lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định
tại Điều 85 của Bộ luật này;
c) Ngƣời lao động làm theo hợp đồng lao động không
xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 12 tháng liền,
ngƣời lao động làm theo hợp đồng lao động xác định
thời hạn ốm đau đã điều trị sáu tháng liền và ngƣời lao
động làm theo hợp đồng lao động dƣới một năm ốm đau
đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động, mà khả
năng lao động chƣa hồi phục. Khi sức khoẻ của ngƣời
lao động bình phục, thì đƣợc xem xét để giao kết tiếp
hợp đồng lao động;
d) Do thiên tai, hoả hoạn hoặc những lý do bất khả
kháng khác mà ngƣời sử dụng lao động đã tìm mọi biện
pháp khắc phục nhƣng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất,
giảm chỗ làm việc;
đ) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.
2- Trƣớc khi đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động
theo các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, ngƣời sử
dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành
công đoàn cơ sở. Trong trƣờng hợp không nhất trí, hai
bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan lao động biết,
ngƣời sử dụng lao động mới có quyền quyết định và
phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trƣờng
hợp không nhất trí với quyết định của ngƣời sử dụng lao
động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và ngƣời lao động
có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo
trình tự do pháp luật quy định.
3- Khi đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động, trừ
trƣờng hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, ngƣời
sử dụng lao động phải báo cho ngƣời lao động biết
trƣớc:
a) ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác
định thời hạn;
b) ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định
thời hạn từ một năm đến ba năm;
c) ít nhất ba ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa
vụ, theo một công việc nhất định mà thời hạn dƣới một
năm.
Điều 39
Ngƣời sử dụng lao động không đƣợc đơn phƣơng chấm
dứt hợp đồng lao động trong những trƣờng hợp sau đây:
1- Ngƣời lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dƣỡng theo quyết
định của thầy thuốc, trừ trƣờng hợp quy định tại điểm c
và điểm đ khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này;
2- Ngƣời lao động đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc
riêng và những trƣờng hợp nghỉ khác đƣợc ngƣời sử
dụng lao động cho phép;
3- Ngƣời lao động là nữ trong các trƣờng hợp quy định
tại khoản 3 Điều 111 của Bộ luật này.
Điều 40
Mỗi bên có thể từ bỏ việc đơn phƣơng chấm dứt hợp
đồng lao động trƣớc khi hết thời hạn báo trƣớc. Khi hết
thời hạn báo trƣớc, mỗi bên đều có quyền chấm dứt hợp
đồng lao động.
Điều 41
1- Trong trƣờng hợp ngƣời sử dụng lao động đơn
phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì
phải nhận ngƣời lao động trở lại làm việc và phải bồi
thƣờng một khoản tiền tƣơng ứng với tiền lƣơng trong
những ngày ngƣời lao động không đƣợc làm việc. Trong
trƣờng hợp ngƣời lao động không muốn trở lại làm việc,
thì ngoài khoản tiền đƣợc bồi thƣờng tƣơng ứng với tiền
lƣơng trong những ngày không đƣợc làm việc, ngƣời lao
động còn đƣợc trợ cấp theo quy định tại khoản 1 Điều
42 của Bộ luật này.
2- Trong trƣờng hợp ngƣời lao động đơn phƣơng chấm
dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì không đƣợc trợ
cấp thôi việc.
3- Trong trƣờng hợp ngƣời lao động đơn phƣơng chấm
dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thƣờng phí đào tạo
nếu có, theo quy định của Chính phủ.
4- Trong trƣờng hợp đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao
động nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trƣớc, bên
vi phạm phải bồi thƣờng cho bên kia một khoản tiền
tƣơng ứng với tiền lƣơng của ngƣời lao động trong
những ngày không báo trƣớc.
Điều 42
1- Khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với ngƣời lao
động đã làm việc thƣờng xuyên trong doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức từ một năm trở lên, ngƣời sử dụng lao
động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm
việc là nửa tháng lƣơng, cộng với phụ cấp lƣơng, nếu
có.
2- Khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều 85 của Bộ luật này,
ngƣời lao động không đƣợc trợ cấp thôi việc.
Điều 43
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng
lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các
khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trƣờng
hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhƣng không đƣợc quá 30
ngày.
Trong trƣờng hợp doanh nghiệp bị phá sản thì các khoản
có liên quan đến quyền lợi của ngƣời lao động đƣợc
thanh toán theo quy định của Luật phá sản doanh
nghiệp.
Ngƣời sử dụng lao động ghi lý do chấm dứt hợp đồng
lao động vào sổ lao động và có trách nhiệm trả lại sổ
cho ngƣời lao động. Ngoài các quy định trong sổ lao
động, ngƣời sử dụng lao động không đƣợc nhận xét
thêm điều gì trở ngại cho ngƣời lao động tìm việc làm
mới.
CHƢƠNG III
TỘI PHẠM
Điều 8. Khái niệm tội phạm
1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy
định trong Bộ luật hình sự, do ngƣời có năng lực trách
nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm
phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế,
7. HUỲNH BÁ HỌC
7
nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản,
các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm
phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội
chủ nghĩa.
2. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
của hành vi đƣợc quy định trong Bộ luật này, tội phạm
đƣợc phân thành tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm
nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng.
3. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại
không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình
phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm
trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức
cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy
năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây
nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung
hình phạt đối với tội ấy là đến mƣời lăm năm tù; tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại
đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình
phạt đối với tội ấy là trên mƣời lăm năm tù, tù chung
thân hoặc tử hình.
4. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm, nhƣng
tính chất nguy hiểm cho xã hội
không đáng kể, thì không phải là tội phạm và đƣợc xử lý
bằng các biện pháp khác.
SO SÁNH TỘI PHẠM HÌNH SỰ VỚI VI PHẠM PHÁP LUẬT
KHÁC
Giống nhau
- Đều là những hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy
định trong Bộ luật, luật và các văn bản quy phạm pháp
luật khác.
- Đều phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật.
- Có tính chất cƣỡng chế để đảm bảo thi hành.
* Khác nhau
=> Tội phạm:
- Mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi cấu thành
tội phạm cao
- Tội phạm đƣợc quy định trong bộ luật hình sự
- Tội phạm có tính chịu hình phạt, hình phạt đƣợc quy
định trong Bộ luật hình sự.
- Độ tuổi chịu trách nhiệm từ đủ 14 tuổi trở lên có thể
phải chịu hình phạt.
- Chủ thể xây dựng các hành vi đƣợc coi là tội phạm là
cơ quan quyền lực cao nhất đó là Quốc Hội.
=> Vi phạm pháp luật khác
- Mức độ nguy hiểm thấp hơn so với tội phạm.
- Hành vi không đƣợc quy định trong Bộ luật hình sự mà
quy định trong các luật, VBPL khác
- Không phải chịu hình phạt, (trừ trƣờng hợp vi phạm
hành chính bị xử phạt)
- Độ tuổi chịu trách nhiệm cao hơn.
- Chủ thể xây dựng các hành vi vi pham pháp luật khác
ngoài cơ quan quyền lực cao nhất đó là Quốc Hội còn có
các cơ quan khác nhƣ UBTV Quốc Hội, Chính phủ...
Điều 27. Mục đích của hình phạt
Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị ngƣời phạm tội mà
còn giáo dục họ trở thành ngƣời có ích cho xã hội, có ý
thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống
xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt
còn nhằm giáo dục ngƣời khác tôn trọng pháp luật, đấu
tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Điều 28. Các hình phạt
Hình phạt bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ
sung.
1. Hình phạt chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Cải tạo không giam giữ;
d) Trục xuất;
đ) Tù có thời hạn;
e) Tù chung thân;
g) Tử hình.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định;
b) Cấm cƣ trú;
c) Quản chế;
d) Tƣớc một số quyền công dân;
đ) Tịch thu tài sản;
e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
g) Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm, ngƣời phạm tội chỉ bị áp dụng
một hình phạt chính và có thể bị
áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
BỘ LUẬT DÂN SỰ
NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ,
NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN
Điều 14. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng
của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự nhƣ
nhau.
3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi
ngƣời đó sinh ra và chấm dứt khi ngƣời đó chết.
Điều 15. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá
nhân
Cá nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự sau đây:
1. Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền
nhân thân gắn với tài sản;
2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối
với tài sản;
3. Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát
sinh từ quan hệ đó.
Điều 16. Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của
cá nhân
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn
chế, trừ trƣờng hợp do pháp luật quy định.
Điều 17. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá
nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền,
nghĩa vụ dân sự.
Điều 18. Ngƣời thành niên, ngƣời chƣa thành niên
Ngƣời từ đủ mƣời tám tuổi trở lên là ngƣời thành niên.
Ngƣời chƣa đủ mƣời tám tuổi là ngƣời chƣa thành niên.
Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của ngƣời thành niên
Ngƣời thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ
trƣờng hợp quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Bộ luật
này.
Điều 20. Năng lực hành vi dân sự của ngƣời chƣa thành
niên từ đủ sáu tuổi đến chƣa đủ mƣời tám tuổi
1. Ngƣời từ đủ sáu tuổi đến chƣa đủ mƣời tám tuổi khi
xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải đƣợc ngƣời đại
diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ
8. HUỲNH BÁ HỌC
8
nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc
pháp luật có quy định khác.
2. Trong trƣờng hợp ngƣời từ đủ mƣời lăm tuổi đến chƣa
đủ mƣời tám tuổi có tài sản riêng bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của ngƣời đại
diện theo pháp luật, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy
định khác.
Điều 21. Ngƣời không có năng lực hành vi dân sự
Ngƣời chƣa đủ sáu tuổi không có năng lực hành vi dân
sự. Giao dịch dân sự của ngƣời chƣa đủ sáu tuổi phải do
ngƣời đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một ngƣời do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh
khác mà không thể nhận thức, làm chủ đƣợc hành vi
của mình thì theo yêu cầu của ngƣời có quyền, lợi ích
liên quan, Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám
định.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một ngƣời mất năng lực
hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính ngƣời đó hoặc
của ngƣời có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết
định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi
dân sự.
2. Giao dịch dân sự của ngƣời mất năng lực hành vi dân
sự phải do ngƣời đại diện theo pháp luật xác lập, thực
hiện.
Điều 23. Hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Ngƣời nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác
dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu
của ngƣời có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức
hữu quan, Toà án có thể ra quyết định tuyên bố là ngƣời
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Ngƣời đại diện theo pháp luật của ngƣời bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện do Toà án
quyết định. Giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của
ngƣời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự
đồng ý của ngƣời đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch
nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một ngƣời bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính
ngƣời đó hoặc của ngƣời có quyền, lợi ích liên quan, cơ
quan, tổ chức hữu quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ
quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân.
Quan hệ tài sản là quan hệ giữa ngƣời với ngƣời bởi lý
do tài sản
Đặc điểm của quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh:
-Mang tính hàng hóa tiền tệ.
-Tài sản phải mang tính chất đền bù ngang giá.
Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa ngƣời với ngƣời về
những giá trị nhân thân.
Đặc điểm của quan hệ nhân thân:
-Quan hệ nhân thân gắn liền với 1 chủ thể nhất định và
không thể chuyển giao cho ngƣời khác trừ trƣờng hợp
pháp luật cho phép.
-Quan hệ nhân thân không xác định thành tiền.