7. Tổ chức bộ máy
Mô hình tổ chức bộ máy: tổ chức và quản lý tập
trung thống nhất
Khối tham mưu: Văn phòng, Vụ TCCB, Vụ Tổng
hợp, Vụ Pháp chế, Vụ Chế độ và KSCLKT, Vụ
Quan hệ quốc tế
Khối KTNN chuyên ngành: 8 KTNN chuyên
ngành
Khối KTNN khu vực: 13 KTNN khu vực
Khối sự nghiệp: Trung tâm Khoa học và BDCB,
Trung tâm Tin học, Tạp chí Kiểm toán
8. Quy trình kiểm toán
1 2 3 4
Chuẩn Thực Lập Kiểm
bị Hiện và tra
kiểm Kiểm Gửi thực
toán toán Báo cáo hiện
kiểm kết luận,
toán kiến nghị
8
9. Chuẩn bị kiểm toán
Quyết định kiểm toán
Khảo sát, thu thập thông tin
Đánh giá hệ thống KSNB và các thông tin
Xác định trọng yếu, rủi ro
Lập và xét duyệt Kế hoạch của đoàn kiểm toán
Xét duyệt ban hành kế hoạch của đoàn kiểm toán
Phổ biến QĐ, Kế hoạch kiểm toán
9
10. Thực hiện kiểm toán
Công bố Quyết định kiểm toán
• Tổ chức công bố tại đơn vị được kiểm toán
Tiến hành kiểm toán:
• Đánh giá hệ thống KSNB; các thông tin tài chính
• Lập và xét duyệt KH kiểm toán chi tiết
• Áp dụng các phương pháp kiểm toán
• Kiểm tra, soát xét các phần việc của KTV
• KTV ký BB xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán
Lập BCKT và thông báo kết quả kiểm toán
• Lập biên bản kiểm toán
• KTV bảo vệ kết quả với Trưởng Đoàn kiểm toán.
• Tổ chức thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị. 10
11. Lập và gửi Báo cáo kiểm toán
Lập Báo cáo kiểm toán
Kiểm toán trưởng xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán
Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế thẩm định Báo cáo kiểm toán
Lãnh đạo KTNN tổ chức họp xét duyệt BCKT
Hoàn thiện BCKT, lấy ý kiến tham gia của đơn vị được
kiểm toán
Trưởng đoàn tổ chức thông báo kết quả kiểm toán cho
đơn vị
Hoàn thiện dự thảo BCKT theo kết luận của Lãnh đạo
KTNN
Lãnh đạo KTNN ký phát hành BCKT
11
12. Kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị
Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện
Lập, phê duyệt và thông báo kế hoạch kiểm tra
(hoàn thành trước ¼ hàng năm)
Tiến hành kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị
kiểm toán (Tổng hợp báo cáo Tổng KTNN trước
ngày 31/12 hàng năm)
12
13. Giá trị và lợi ích của KTNN
Tạo dựng và củng cố lòng tin của XH, của công chúng đối với nền
tài chính quốc gia lành mạnh, công khai, minh bạch, được quản lý và
kiểm soát chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, hiệu quả.
Cung cấp thông tin có tính pháp lý cho thảo luận, đánh giá, giám sát
và quyết định của QH, HĐND về kinh tế, tài chính , NSNN.
Xác nhận và chỉ ra thực trạng về quy mô, về nền tài chính quốc gia,
cũng như từng tổ chức, đơn vị.
Đưa ra những cảnh báo, phát hiện và ngăn ngừa rủi ro, răn đe
những sai phạm.
Nâng cao chất lượng, độ tin cậy thông tin tài chính, kế toán.
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực quốc gia, ngân sách, ngân
quỹ NN.
Hoàn thiện thể chế, cơ chế quản lý kinh tế, tài chính.
Phát hiện và kiến nghị tăng thu, giảm chi và đưa vào quản lý qua
NSNN mỗi năm hàng chục ngàn tỷ đồng.
13
14. Trợ giúp cho các đơn vị được kiểm toán
Đề xuất, tham vấn xây dựng, sửa đổi, bổ sung
hoàn thiện các quy định, quy chế tổ chức, quản
lý của đơn vị cho đúng, đầy đủ.
Đề xuất, tham vấn để nâng cao năng lực, hiệu
quả công tác tổ chức, quản lý tài chính, kế toán,
hệ thống KSNB, kiểm toán nội bộ.
Giúp củng cố công tác TCKT, quản lý đơn vị
thông qua phát hiện, uốn nắn sai sót…
Giúp giải toả trách nhiệm của đơn vị, người
đứng đầu, người phụ trách TCKT.
14
15. Các đơn vị hành chính, sự nghiệp
Khái niệm: Là đơn vị nhận ngân sách của Nhà
nước để phục vụ các nhiệm vụ của Nhà nước,
chủ yếu là các hoạt động chính trị xã hội.
Cơ quan HCNN:
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP
VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước
TAND các cấp, Viện KSND các cấp
VP HĐND, VP UBND các cấp và các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện
15
16. Phân loại đơn vị sự nghiệp
theo khả năng tự đảm bảo kinh phí
16
17. Phát hiện kiểm toán trong lĩnh vực HCSN
Trong công tác lập và giao dự toán
Việc lập dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách
còn mang tính hình thức, chưa đầy đủ căn cứ, chưa
sát thực tế;
Giao dự toán cho một số đơn vị còn chậm và không
giao hết kinh phí ngay từ đầu năm
Phân bổ dự toán nhiều lần, kéo dài
Một số khoản chi lập chưa sát yêu cầu nhiệm vụ nên
trong năm không thực hiện được phải chuyển nguồn
sang năm sau
Chưa bao quát đầy đủ các nguồn thu phát sinh.
17
18. Phát hiện kiểm toán trong lĩnh vực HCSN
Trong chấp hành ngân sách
1. Thu ngân sách
Cơ quan chủ quản buông lỏng quản lý đối với các
hoạt động sự nghiệp có thu của các đơn vị cấp dưới
Một số đơn vị sự nghiệp có thu tổ chức thu nhiều
khoản vượt quy định, thậm chí thu ngoài quy định
Chậm nộp các khoản thu (phí, lệ phí) vào KBNN
Chưa thực hiện nghiêm túc việc kê khai, nộp thuế
đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ
Không sử dụng biên lai do cơ quan tài chính phát
hành để thu phí, hoặc sử dụng chứng từ thu phí tự in
nhưng không đăng ký với cơ quan tài chính
18
19. Phát hiện kiểm toán trong lĩnh vực HCSN
Trong chấp hành ngân sách
2. Chi đầu tư phát triển
Việc lập và thẩm định dự án đầu tư còn nhiều thiếu
sót, quá trình thực hiện phải điều chỉnh nhiều lần làm
kéo dài thời gian và tăng tổng mức đầu tư
Quyết định đầu tư sai mục đích, vượt thẩm quyền,
vượt tiêu chuẩn, định mức; Quyết định đầu tư không
phù hợp nhu cầu thực tế gây lãng phí NSNN
Bố trí và tạm ứng vốn cho các dự án có nhiều sai
sót: đầu tư phân tán, dàn trải; tạm ứng vốn cho các
dự án vượt chế độ quy định, hoàn ứng không kịp
thời; sử dụng vốn sai mục đích,…
19
20. Phát hiện kiểm toán trong lĩnh vực HCSN
Trong chấp hành ngân sách
2. Chi đầu tư phát triển
Công tác lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ
thuật và tổng dự toán chưa cao, còn nhiều sai sót
không được phát hiện và khắc phục kịp thời
Công tác đấu thầu thực hiện chưa tốt: đấu thầu bị lộ
thông tin; có dấu hiệu thông thầu, dàn xếp thầu giữa
các nhà thầu; kéo dài thời gian xét thầu, phê duyệt
kết quả trúng thầu
Đền bù, giải phóng mặt bằng thực hiện chậm, xẩy ra
nhiều sai sót như đền bù sai chế độ, kiểm kê diện
tích và tài sản chưa chính xác
20
21. Phát hiện kiểm toán trong lĩnh vực HCSN
Trong chấp hành ngân sách
2. Chi đầu tư phát triển (tiếp)
Năng lực của các Ban quản lý dự án còn nhiều hạn
chế dẫn tới tiến độ thực hiện chậm, nghiệm thu
thanh toán khối lượng còn nhiều sai sót
Chất lượng giám sát thi công một số dự án chưa đạt
yêu cầu
Hầu hết các dự án, công trình được kiểm toán, giá trị
khối lượng nghiệm thu thanh toán cho các nhà thầu
đều phải giảm trừ
Công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán chưa đảm
bảo thời gian theo quy định
21
22. Phát hiện kiểm toán trong lĩnh vực HCSN
Trong chấp hành ngân sách
3. Chi thường xuyên
Một số đơn vị chi vượt dự toán tương đối lớn
Còn nhiều trường hợp chi sai chế độ, không đúng
tiêu chuẩn, vượt định mức
Quản lý, theo dõi nợ phải thu ở một số đơn vị còn
hạn chế, nhiều khoản nợ chưa được đối chiếu xác
nhận; các khoản nợ kéo dài từ những năm trước vẫn
chưa được xử lý triệt để
Mua sắm tài sản có giá trị lớn không thực hiện đấu
thầu, sử dụng tài sản không đúng mục đích
22
23. Phát hiện kiểm toán trong lĩnh vực HCSN
Cơ chế khoán chi và tự chủ tài chính
Việc tiết kiệm chi chưa thật sự có ý nghĩa và hiệu quả
vì: biên chế thực ít hơn biên chế được giao, dự toán
kinh phí khoán bao gồm cả những mục không thuộc
kinh phí khoán, một số chỉ tiêu giao dự toán ngoài
định mức,…
Xây dựng quy chế chưa phù hợp với các quy định
hiện hành
Không đối chiếu công nợ khi kết thúc năm tài chính
Trích lập và sử dụng các quỹ chưa đúng mục đích
23
24. Kiến nghị kiểm toán trong lĩnh vực HCSN
1. Đề xuất với Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan quản
lý chức năng liên quan sửa đổi, bổ sung chế độ, chính
sách
2. Đối với các Bộ, ngành, địa phương được kiểm toán:
Chấn chỉnh công tác lập, phân bổ và giao dự toán
Tập trung chỉ đạo điều hành các đơn vị trực thuộc
triển khai nhiệm vụ theo đúng kế hoạch
Chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư và xây dựng
Chỉ đạo cơ quan tài chính tăng cường công tác kiểm
tra, soát xét và phê duyệt quyết toán
Chỉ đạo các đơn vị xây dựng và phê duyệt mức giá,
phí hoạt động dịch vụ, mức thưởng vượt thu
24
25. Kiến nghị kiểm toán trong lĩnh vực HCSN
1. Đối với các đơn vị trực thuộc được kiểm toán:
Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị
Chấn chỉnh công tác thu hoạt động sự nghiệp, không
được thu các khoản thu sai quy định
Tăng cường công tác kiểm soát chi
Chấn chỉnh công tác quản lý tài sản đảm bảo tài sản
công được sử dụng đúng quy định
Rà soát và xử lý các khoản nợ tồn đọng
25