1. QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU
Môn học
TÌM HIỂU VỀ THƯƠNG HIỆU VINAMILK
2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA
VIỆT NAM - VINAMILK
Công ty cổ phần sữa Việt
Nam có tên giao dịch
Quốc tế là : Vietnam Dairy
Products Joint Stock
Company.
Công ty đƣợc thành lập
năm 1976 trên cơ sở tiếp
quản 3 nhà máy Sữa của
chế độ cũ để lại .
3. Công ty có trụ sở chính tại
Số 10 phố Tân Trào, Phƣờng
Tân Phú, Quận 7, thành phố
Hồ Chí Minh.
Công ty có trụ sở chính tại
Số 10 phố Tân Trào, Phƣờng
Tân Phú, Quận 7, thành phố
Hồ Chí Minh.
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA
VIỆT NAM - VINAMILK
4. Tính theo doanh số và sản lƣợng, Vinamilk là nhà
sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam.
Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản
phẩm chủ lực là sữa nƣớc và sữa bột; sản phẩm có
giá trị cộng thêm nhƣ sữa đặc, sữa chua ăn và sữa
chua uống, kem và pho mát.
Vinamilk cung cấp cho thị trƣờng một những danh
mục các sản phẩm, hƣơng vị và qui cách bao bì có
nhiều lựa chọn.
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA
VIỆT NAM - VINAMILK
5. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA
VIỆT NAM - VINAMILK
6. Cơ Cấu
Doanh Thu
Sữa bột, ngũ cốc ăn liền 24%
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA
VIỆT NAM - VINAMILK
7. Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trƣờng dƣới
thƣơng hiệu “Vinamilk”, thƣơng hiệu này đƣợc bình chọn là
một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100
thƣơng hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thƣơng bình chọn năm
2006.
Vinamilk cũng đƣợc bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt
Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007.
Thành tựu của Công ty đã đóng góp tích cực vào sự phát triển
sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc. Với những thành tích nổi bật
đó, Công ty đã vinh dự nhận đƣợc các phần thƣởng cao quý :
Huân chƣơng Độc lập hạng Nhì ( 2010), Huân chƣơng Độc
lập hạng Ba ( 2005),…
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA
VIỆT NAM - VINAMILK
9. Thƣơng hiệu là phần hồn gắn liền với uy tín, hình
ảnh của VINAMILK, đƣợc VINAMILK xây dựng và
đƣợc khách hàng công nhận.
Bộ phận quản trị thƣơng hiệu và Marketing của
VINAMILK là đơn vị đảm nhận việc tạo danh tiếng,
sự cảm nhận, sự liên tƣởng tốt và trung thành của
khách hàng đối với thƣơng hiệu dựa trên hệ thống tổ
chức của công ty và các hoạt động Marketing của
VINAMILK.
I. WHAT?
10. I. WHAT?
Các nhận biết cơ bản của thƣơng hiệu VINAMILK
đó là hai màu trắng xanh hài hòa với nhau, dòng
chữ in VINAMILK, một logo hình tròn cách điệu của
chữ VNM, đi kèm với nó luôn là một câu slogan
của công ty thay đổi từng năm nhƣ:
CHẤT LƢỢNG QUỐC TẾ - CHẤT LƢỢNG
VINAMILK, TẬN HƢỞNG CUỘC SỐNG, VÌ THẾ
HỆ TƢƠNG LAI VƢỢT TRỘI, GIÁ TRỊ TỰ NHIÊN,
CHIA SẼ CỘNG ĐỒNG, CUỘC SỐNG TƢƠI ĐẸP,
VƢƠN CAO VIỆT NAM.
11. Logo của Vinamilk chỉ gồm hai màu
xanh dƣơng và trắng, hai màu sắc
nhẹ nhàng và thuần nhất. Màu
xanh thƣờng biểu hiện cho niềm hy
vọng, sự vững chãi, còn màu trắng
là màu thuần khiết và tinh khôi. Ở
đây nó còn là biểu hiện của sản
phẩm của công ty – màu của sữa,
màu của sức sống và sự tinh túy.
Bên ngoài là hình tròn nhƣ sự bảo
vệ, che chở. Còn bên trong là chữ
VNM viết cách điệu nối liền nhau
tạo thành dòng sữa.
I. WHAT?
12. Thông điệp mà logo mang lại đó
là sự “cam kết mang đến cho
công đồng nguồn dinh dƣỡng tốt
nhất, chất lƣợng nhất, bằng
chính sự trân trọng, tình yêu và
trách nhiệm cao của mình với
cuộc sống con ngƣời và xã hội”
của Vinamilk
I. WHAT?
14. Ngoài ra, hình ảnh của
thƣơng hiệu VINAMILK
còn đƣợc gắn với hình
ảnh những cánh đồng cỏ
xanh bát ngát, đầy
nắng…gắn liền với nó là
những chú bò vui vẻ nhảy
múa, hát ca, thể hiện sự
gần gũi với thiên nhiên.
I. WHAT?
15. I. WHAT?
3 chiến lƣợc thƣơng hiệu của VINAMILK:
Chiến lƣợc thƣơng hiệu gia đình: Cho các sản phẩm
sữa tƣơi, sữa chua uống, sữa chua ăn, phomat và kem
với một thƣơng hiệu chung đó là VINAMILK.
16. Việc phát triển thƣơng hiệu gia đình sẽ giúp
VINAMILK tránh đƣợc sự loãng thông tin bằng cách
tập trung vào một tên gọi duy nhất. Và chi phí cho cho
chiến dịch quảng bá những sản phẩm mới của thƣơng
hiệu VINAMILK không quá lớn.
I. WHAT?
17. Việc quảng bá về một thƣơng hiệu sẽ có ảnh
hƣởng domino đến tất cả các sản phẩm trong
nhóm.
Và đó cũng chính là nhƣợc điểm của thƣơng hiệu
nhóm, bởi nếu một thƣơng hiệu trong nhóm có vấn
đề sẽ ảnh hƣởng đến toàn bộ các thƣơng hiệu
khác trong nhóm.
Và việc thƣơng hiệu đƣợc mở rộng thì nó lại trở
nên mờ nhạt.
I. WHAT?
18. Chiến lƣợc thƣơng hiệu nguồn với một số dòng sản
phẩm nhƣ sữa tiệt trùng VINAMILK FLEX, SỮA CHUA
VINAMILK PROBI, SỮA CHUA ĂN VINAMILK SUSU, SỮA
CHUA ĂN VINAMILK PROBEAUTY, SỮA CHUA VINAMILK
NHA ĐAM, SỮA CHUA KHÔNG ĐƢỜNG KEFIR.
Mỗi sản phẩm có một tên riêng nhƣng phải chịu sự bó
buộc và chi phối bởi uy tín của thƣơng hiệu nguồn
I. WHAT?
19. Lợi ích của chiến lƣợc thƣơng hiệu nguồn nằm trong
khả năng tạo cảm giác khác biệt và sâu sắc cho
ngƣời tiêu dùng về sản phẩm mới.
Điều nguy hểm đối với một thƣơng hiệu nguồn, đó là
việc đi quá giới hạn những đặt tính cốt yếu của
thƣơng hiệu ban đầu.
I. WHAT?
20. Chiến lƣợc thƣơng hiệu sản phẩm cho các dòng sản
phẩm nhƣ: các dòng sản nƣớc giải khát VFRESH,
ICY, bột dinh dƣỡng trẻ em RIDIELAC, sữa bột
DIELAC, sữa đặc ÔNG THỌ, NGÔI SAO PHƢƠNG
NAM, sữa đậu nành GOLDSOY.
I. WHAT?
21. I. WHAT?
Những thƣơng hiệu theo chiến lƣợc thƣơng hiệu
sản phẩm thì mỗi dòng sản phẩm có một thƣơng
hiệu riêng với logo riêng, hình ảnh riêng,…
VFRESH với hình ảnh một logo đầy sức sống, định
vị hình ảnh nhãn hàng Vfresh với logo mới cùng
thông điệp “Nguồn sống từ đất mẹ”.
Các thƣơng hiệu khác cũng tƣơng tự nhƣ ICY với
slogan “ GIỮ LẠI HƢƠNG VỊ TỰ NHIÊN CỦA NƢỚC” với
hình ảnh hết sức tƣơi mát và đầy sức sống. Sữa
đặc ÔNG THỌ và NGÔI SAO PHƢƠNG NAM với slogan “
SỮA NGON, PHA CHẾ CÀNG NGON”,…
22. II. WHO?
Đối tượng khách hàng
Thƣơng hiệu VINAMILK có các sản phẩm chính
nhƣ: Sữa tƣơi, Sữa chua ăn và uống, Kem và Pho
mát. Do đó đối tƣợng khách hàng chính của
những sản phẩm mang thƣơng hiệu VINAMILK là
thiếu nhi và thiếu niên.
Thị trƣờng chính mà tập đoàn VINAMILK hƣớng
đến là thị trƣờng nội địa.
23. Các dòng sản phẩm của VINAMILK đƣợc phát triển
cho độ tuổi thiếu nhi và thiếu niên bởi độ tuổi này có
nhu cầu lớn về sữa và tiêu dùng các sản phẩm từ
sữa là lớn nhất. Bởi vậy, hình ảnh về bao bì, nhãn
hiệu, cũng quảng bá luôn sống động, tƣơi mới và vui
nhộn, đánh vào sở thích
Nhƣng mặc khác, các bậc cha mẹ lại mới là ngƣời
quyết định mua sản phẩm, nên bên cạnh việc quảng
bá cho đối tƣợng thiếu nhi và thiếu niên thì
VINAMILK luôn chú trong tới các bậc phụ huynh với
hình ảnh những bậc phụ huynh vui mừng và rạng rỡ
vì con cái họ có đƣợc nguồn dinh dƣỡng cũng nhƣ
những lợi ích mà VINAMILK mang lại.
II. WHO?
24. Việc quảng bá thương hiệu
II. WHO?
Bộ phận quản trị thƣơng hiệu và marketing của
VINAMILK chịu trách nhiệm về quá trình phát triển
của thƣơng hiệu VINAMILK. Những hoạt động của
các bộ phận này bao gồm các chiến lƣợc, các
thông điệp truyền thông phát trên các phƣơng tiện
truyền thông về thƣơng hiệu hay các hoạt động
PR hay những sự kiện có sự tham gia của
VINAMILK.
25. Hệ thống đại lý của tập đoàn VINAMILK mở rộng và
phủ khắp trung bình mỗi tỉnh có 1-2 đại lý chính
thức. Hơn nữa, tại mỗi tỉnh đều có nhân viên tiếp thị
cắm chốt, ngoài lƣơng chính còn đƣợc thƣởng theo
doanh số bán của đại lý.
Hệ thống đại lí rộng khắp của VINAMILK sẽ chính là
một kênh thông tin hữu hiệu mang hình ảnh về
thƣơng hiệu đến với khách hàng. VINAMILK luôn
khuyến khích nhân viên mở rộng thêm đại lý nhỏ,
bán lẻ đƣa thƣơng hiệu Vinamilk len lỏi khắp mọi
ngõ ngách.
II. WHO?
Việc quảng bá thương hiệu
27. Công ty thực hiện chiến lƣợc chiếm lĩnh 75% thị
phần toàn quốc ; mở rộng thị trƣờng ra nƣớc ngoài
nhƣng vẩn lấy thị trƣờng nội địa làm trung tâm.
Đẩy mạnh và phủ đều điểm bán lẻ trên tất cả mọi
vùng, địa bàn lãnh thổ của cả nƣớc với mạng lƣới rất
mạnh bao gồm 183 nhà phân phối, 94.000 điểm bán
hàng phủ đều 64/64 tỉnh, thành phố.
III. WHERE?
28. Đổi mới công tác tiếp thị và các hoạt động Marketing
có hiệu quả. Đối với thị trƣờng ngoài nƣớc, công ty
tích cực xúc tiến quan hệ đối ngoại, tìm kiếm thị
trƣờng mới để xuất khẩu đồng thời giữ vững thị
trƣờng truyền thống .
III. WHERE?
VINAMILK đã có mặt ở các thị trƣờng nƣớc ngoài
nhƣ Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ.
29. IV. WHEN?
Giai đoạn 1976 – 1986:
Sau khi tiếp quản 3 nhà máy Sữa do chế độ cũ để lại sau năm
1975 : nhà máy sữa Thống Nhất ( tiền thân là nhà máy
Foremost ); nhà máy sữa Trƣờng Thọ ( tiền thân là nhà máy
Cosuvina); và nhà máy sữa Bột Dielac ( Nestle ) tình hình sản
xuất gặp nhiều khó khăn phức tạp: máy móc thiết bị hƣ hại
nhiều, phụ tùng thiếu thốn, nguyên liệu trống không.
Trong điều kiện đó, công ty vẫn đảm bảo một lƣợng hàng nhất định
để phục vụ ngƣời tiêu dùng, đối tƣợng chủ yếu là ngƣời già, ngƣời
bệnh và trẻ em .
Thƣơng hiệu VINAMILK chính thức ra đời trong hoàn cảnh này
và dần khẳng định đƣợc vị trí của minh trên thị trƣờng.
30. IV. WHEN?
Giai đoạn 1986 – 2005:
Đặc biệt từ năm 1991, nhận thức rõ tầm quan trọng chủ trƣơng
của Đảng về “ Phát triển Nông – Lâm - Ngƣ nghiệp gắn với Công
nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu để ổn định tình hình Kinh tế - Xã hội “, công ty đã
tạo lập vùng nguyên liệu nội địa, đầu tƣ phát triển chăn nuôi bò
sữa trong nông thôn, thực hiện chủ trƣơng của Đảng về liên minh
Công – Nông, làm cơ sở cho chuyển dịch cơ cấu Công – Nông
nghiệp theo đƣờng lối kinh tế mới của Đảng. Cuộc “ cách mạng
trắng “ đã đƣợc hình thành.
Công ty đã phát triển thƣơng hiệu VINAMILK với nhiều dòng sản
phẩm đáp nhu cầu rất đa dạng của ngƣời têu dùng
31. Giai đoạn 2006 – nay:
Đây là giai đoạn công ty tiến hành cổ phần hóa, đã
có các cổ đông nƣớc ngoài góp vốn vào công ty và
chính họ đã thổi một lồng gió mới cho công ty.
Trong giai đoạn này, những chiến lƣợc marketing và
truyền thông của VINAMILK trở nên khởi sắc và chuyên
nghiệ hơn cũng nhƣ hiệu quả hơn. Thƣơng hiệu
VINAMILK đƣợc biết đên nhều hơn, những thông điệp
mà mà VINAMILK đem đến cho khách hàng rất ý nghĩa
và cuốn hút.
IV. WHEN?
32. VINAMILK đã thành lập các trung tâm tƣ vấn dinh
dƣỡng sức khoẻ trên cả nƣớc, khám và cung cấp
sữa miễn phí hàng năm cho hàng ngàn lƣợt trẻ em,
học sinh tiểu học và đối tƣợng suy dinh dƣỡng.
Công tác khoa học công nghệ luôn đƣợc VINAMILK
coi là mũi nhọn đột phá làm tăng dần chủng loại qua
từng năm.
VINAMILK đƣợc biết đến nhƣ là một thƣơng hiệu
Việt hoạt động và làm ăn hiệu quả. Một thƣơng hiệu
thân thiện vì cộng đồng với rất nhiều hoạt động xã
hội và nhân đạo.
IV. WHEN?
Giai đoạn 2006 – nay:
33. V. WHY?
Tại sao vinamilk luôn khẳng định được niềm tin
trong lòng khách hàng?
• Liên tục đạt Top 5 DN tư nhân lớn nhất nhờ một tập thể
lãnh đạo có tầm nhìn và kỹ năng lãnh đạo xuất sắc. Với việc
luôn tìm sự đổi mới, cải tiến trong quản lý, tập thể lãnh đạo
đã góp phần mang đến cho Vinamilk nhiều thành công trong
thời kỳ đổi mới. Vinamilk đã luôn không ngừng sáng tạo, đột
phá trong kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh với các
thƣơng hiệu sữa hàng đầu thế giới đang có mặt tạiViệt Nam.
• Đầu tư công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, trong bối
cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế
thế giới, Vinamilk đã đầu tƣ thiết bị công nghệ, nâng cao
năng lực sản xuất trên cơ sở tăng cƣờng lƣợng và chất
nguồn sữa tƣơi nguyên liệu.
34. • Với triết lý kinh doanh mong muốn trở thành sản
phẩm đƣợc yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ.
Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lƣợng và sáng
tạo là ngƣời bạn đồng hành
của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung
tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách
hàng.
• Chính sách chất lƣợng của công ty là luôn thỏa mãn
và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng
hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lƣợng, an
toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn
trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.
V. WHY?
35. Tại sao vinamilk luôn đứng vững trên thị trường
sữa trong và ngoài nước ?
• Lãnh đạo xuất sắc – chìa khoá để thành
công thành công của Vinamilk trong suốt chặng
đƣờng phát triển của mình đó chính là Vinamilk đã
may mắn có đƣợc một tập thể lãnh đạo có tâm, có
tầm nhìn và có những kĩ năng lãnh đạo xuất sắc.
• Tháng 3-2012, lần đầu tiên khảo sát và đánh giá
các nữ lãnh đạo doanh nghiệp ở châu Á, Tạp chí
Forbes đã chọn Bà Mai Kiều Liên – Chủ tịch HĐQT
kiêm Tổng Giám Đốc Vinamilk vào danh sách 50
nữ doanh nhân có quyền lực nhất châu Á.
V. WHY?
36. VI. HOW?
Để đƣa thƣơng hiệu VINAMILK đến với ngƣời tiêu dùng, công
ty VINAMILK đã thực hiện rất nhiều những chính sách nhƣ sau:
• Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các
thƣơng hiệu cực mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu
cầu và tâm lý tiêu dùng của ngƣời tiêu dùng Việt
Nam.
• Phát triển thƣơng hiệu Vinamilk thành thƣơng hiệu
dinh dƣỡng có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất
với mọi ngƣời dân Việt Nam thông qua chiến lƣợc
áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh
dƣỡng đặc thù của ngƣời Việt Nam để phát triển ra
những dòng sản phẩm tối ƣu nhất cho ngƣời tiêu
dùng Việt Nam.
37. • Đầu tƣ mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trƣờng
của các mặt hàng nƣớc giải khát tốt cho sức khỏe
của ngƣời tiêu dùng thông qua thƣơng hiệu chủ lực
VFresh nhằm đáp ứng xu hƣớng tiêu dùng tăng
nhanh đối với các mặt hàng nƣớc giải khát đến từ
thiên nhiên và tốt cho sức khỏe con ngƣời.
VI. HOW?
38. • Khai thác sức mạnh và uy tín của thƣơng hiệu
Vinamilk là một thƣơng hiệu dinh dƣỡng có “uy tín
khoa học và đáng tin cậy nhất của ngƣời Việt Nam”
để chiếm lĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị trƣờng
sữa bột trong vòng 2 năm tới.
• Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa
và từ sữa nhằm hƣớng tới một lƣợng khách hàng
tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản
phẩm giá trị cộng thêm có giá bán cao nhằm nâng
cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn Công ty
VI. HOW?
39. • Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý hệ thống cung
cấp và tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân
phối chủ động, vững mạnh và hiệu quả.
• Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn
cung sữa tƣơi ổn định, chất lƣợng cao với giá cạnh
tranh và đáng tin cậy.
VI. HOW?
40. Để quáng bá về thƣơng hiệu công ty VINAMILK đã
tham gia rất nhiều chƣơng trình PR và những hoạt
động cộng đồng nhƣ CHIẾN DỊCH “VINAMILK-NIỀM TIN
VIỆT NAM”, QUỸ HỌC BỔNG VINAMILK-ƢƠM MẦM TÀI
NĂNG TRẺ VIỆT NAM, QU Ỹ 6 TRIỆU LY SỮA, CHIẾN DỊCH
VIỆT NAM XANH, CUỘC THI ÂM NHẠC ĐỒ RÊ MÍ, TRIỆU
CÂY XANH VIỆT NAM, GÓP ĐÁ XÂY DỰNG HOÀNG SA,…
VI. HOW?
41. Năm 2012, Vinamilk đã khởi xƣớng Quỹ 1 triệu cây xanh
cho Việt Nam để trồng thêm nhiều cây xanh tại các
thành phố, khu đô thị, với mong muốn cải thiện môi
trƣờng sống của các cƣ dân đô thị Việt Nam. Đến nay,
Vinamilk đã trồng đƣợc cây xanh tại 8 tỉnh/ thành phố.
VI. HOW?
Vinamilk cũng ủng hộ 500 triệu đồng cho chƣơng
trình “Vì học sinh Trƣờng Sa thân yêu”; hơn 1,4 tỷ
đồng ủng hộ chƣơng trình “Góp đá xây Trƣờng Sa”;
Vinamilk và Quỹ Hỗ trợ phòng tránh thiên tai miền
Trung cũng đã trực tiếp đến 7 tỉnh miền Trung trao
tặng 70 thuyền cứu hộ, cứu nạn cho đội xung kích
tại các địa phƣơng với tổng giá trị gần 600 triệu
đồng…
42. VI. HOW?
Bên cạnh đó là các chiến lƣợc
quảng cáo và truyền thông trên
các phƣơng tiện truyền thông với
câu slogan rất ý nghĩa là VƢƠN
CAO VIỆT NAM thể hiện một khác
vọng để trẻ em Việt Nam đƣợc
uống sữa và vƣơn cao, và vẩn có
những hình ảnh hài hƣớc về
những con bò, những cánh đồng
xanh bất tận, gần gủi với thiên
nhiên.
43. Những thông điệp này đƣợc
phát rất định kì trên các
phƣơng tiện truyền thông
với tần suất rất nhiêu.
Những chiến lƣợc này thay
đổi liên tục và rất sáng tạo.
Luôn có các cuộc điều tra
thăm dò về hiệu quả của
các chiến lƣợc này.
VI. HOW?