SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 85
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN HÀNG HẢI – CHI NHÁNH HÀ NỘI
SINH VIÊN THỰC HIỆN : VŨ MINH TUẤN
MÃ SINH VIÊN : A18287
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN HÀNG HẢI – CHI NHÁNH HÀ NỘI
Giảng viên hƣớng dẫn : Th.s Phạm Thị Bảo Oanh
Sinh viên thực hiện : Vũ Minh Tuấn
Mã sinh viên : A18287
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Th.s Phạm Thị Bảo Oanh đã dành nhiều
thời gian, tâm huyết hướng dẫn, chỉ bảo những điểm còn thiếu sót để em có thể sửa
chữa kịp thời và giúp đỡ em hoàn thiện khóa luận này một cách tốt nhất.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu và các thầy cô giáo Khoa Kinh tế
- Quản lý Trường Đại học Thăng Long đã tận tình truyền dạy cho em những kiến thức
và kinh nghiệm vô cùng quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi để em thực hiện
khóa luận này.
Bên cạnh đó, em xin đặc biệt cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh chị đang
công tác tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội đã nhiệt
tình giúp đỡ, bảo ban em trong quá trình thực tập tại Chi nhánh để em hoàn thành tốt
đề tài này.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã ủng hộ và động
viên em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Sinh Viên
Vũ Minh Tuấn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ rang.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Vũ Minh Tuấn
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ
CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .1
1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại .................................1
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng...............................................................................1
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của cho vay tiêu dùng.........................................................2
1.1.2.1. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng........................................................................2
1.1.2.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng............................................................................3
1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng........................................................4
1.1.3.1. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng............................................................................4
1.1.3.2. Điều kiện cho vay tiêu dùng ..............................................................................6
1.1.4. Các phương pháp cho vay tiêu dùng ..................................................................7
1.1.5. Các biện pháp đảm bảo tiền vay .........................................................................8
1.1.5.1. Cho vay tiêu dùng có đảm bảo bằng tài sản .....................................................8
1.1.5.2. Cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản...........................................9
1.1.6. Quy trình cho vay tiêu dùng................................................................................9
1.1.7. Phân loại cho vay tiêu dùng..............................................................................13
1.1.7.1. Căn cứ theo phương thức hoàn trả .................................................................13
1.1.7.2. Căn cứ vào mục đích vay.................................................................................13
1.1.7.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ .............................................................. 13
1.1.7.4. Căn cứ theo thời gian cho vay.........................................................................14
1.1.7.5. Căn cứ theo loại tiền .......................................................................................14
1.1.7.6. Căn cứ theo nhóm nợ.......................................................................................14
1.2. Chất lƣợng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại.............................. 15
1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay tiêu dùng.....................................................15
1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng............................... 16
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng .......................................16
1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính............................................................................................. 16
1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng.......................................................................................... 18
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng............................ 22
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan..................................................................................22
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan......................................................................................23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ CHẤT LƢỢNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI –
CHI NHÁNH HÀ NỘI ............................................................................................... 25
2.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội
......................................................................................................................................25
2.2. Các quy định chung trong cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội.........................................................................26
2.2.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng......................................................26
2.2.2. Đối tượng cho vay tiêu dùng.............................................................................27
2.2.3. Phương pháp cho vay tiêu dùng .......................................................................27
2.2.4. Quy định về những biện pháp đảm bảo tiền vay..............................................27
2.2.5. Quy trình cho vay tiêu dùng..............................................................................28
2.2.6. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng ......................................................................29
2.3. Tình hình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải –
Chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2011 - 2013 ......................................................... 30
2.3.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng............................................................. 30
2.3.2. Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng...........................................31
2.3.3. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng ..................................................................32
2.4. Tình hình chất lƣợng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2011 - 2013.....................................46
2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2011 - 2013................46
2.4.1.1. Chỉ tiêu định tính............................................................................................. 46
2.4.1.2. Chỉ tiêu định lượng.......................................................................................... 48
2.4.2. Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2011 - 2013 .....................................53
2.4.2.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 53
2.4.2.2. Hạn chế còn tồn tại.......................................................................................... 54
2.4.2.3. Nguyên nhân của hạn chế................................................................................55
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI – CHI
NHÁNH HÀ NỘI........................................................................................................60
3.1. Định hƣớng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải
– Chi nhánh Hà Nội....................................................................................................60
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội ........................... 61
3.2.1. Nâng cao hiệu quả của chính sách cho vay.....................................................61
3.2.2. Tuân thủ nghiêm túc quy trình cho vay ........................................................... 61
3.2.3. Tăng cường tính xác thực trong công tác thẩm định, đánh giá tài sản đảm
bảo ................................................................................................................................ 62
3.2.4. Giám sát chặt chẽ hoạt động sau khi cho vay ..................................................63
Thang Long University Library
3.2.5. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát nội bộ..................................................64
3.2.6. Nâng cao chất lượng nhân sự...........................................................................65
3.2.7. Hạn chế rủi ro đến từ khách hàng ...................................................................65
3.3. Một số kiến nghị...................................................................................................66
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ...................................................................................66
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ................................................................ 67
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải.............................. 69
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CBTD Cán bộ tín dụng
CVTD Cho vay tiêu dùng
DPRR Dự phòng rủi ro
HMTD Hạn mức tín dụng
Maritime Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
TMCP Thương mại cổ phần
TSĐB Tài sản đảm bảo
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay tiêu dùng......................................................................... 10
Sơ đồ 2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà
Nội ................................................................................................................................. 28
Bảng 2.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2011 – 2013 ............. 30
Bảng 2.2. Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng......................................... 31
giai đoạn năm 2011 – 2013 ........................................................................................... 31
Bảng 2.3. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2011 – 2013 .................. 33
Bảng 2.4. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng phân loại theo mục đích sử dụng vốn giai
đoạn năm 2011 – 2013 .................................................................................................. 35
Bảng 2.5. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng phân loại theo thời hạn cho vay giai đoạn
năm 2011 – 2013 ........................................................................................................... 38
Bảng 2.6. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng phân loại theo phương thức đảm bảo tiền
vay giai đoạn năm 2011 – 2013..................................................................................... 40
Bảng 2.7. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng phân loại theo loại tiền cho vay giai đoạn
2011 – 2013 ................................................................................................................... 42
Bảng 2.8. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng phân loại theo nhóm nợ giai đoạn năm
2011 – 2013 ................................................................................................................... 44
Bảng 2.9 Các hệ số đo lường chất lượng CVTD giai đoạn năm 2011 – 2013.............. 48
Bảng 2.10 Vòng quay vốn CVTD giai đoạn năm 2011 – 2013 .................................... 50
Bảng 2.11. Tình hình thu lãi cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 – 2013 ....................... 52
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho vay là hoạt động mũi nhọn trong hoạt động kinh doanh, mang lại thu nhập
lớn nhất cho các ngân hàng thương mại. Song chất lượng cho vay của các NHTM Việt
Nam còn thấp. Theo báo cáo của Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia tỷ lệ nợ xấu của
NHTM là 11,8% tương ứng với 270.000 tỷ đồng vào năm 2012. Tuy tỷ lệ này có chiều
hướng giảm trong năm 2013 nhưng mức giảm còn khá thấp và việc giảm nợ xấu chưa
phải do các NHTM nâng cao được chất lượng cho vay mà một phần quan trọng là
thông qua việc điều chỉnh kỹ thuật như: cơ cấu lại nợ, sử dụng dự phòng rủi ro trong
cho vay để bù đắp… Điều này sẽ dẫn đến các tác động xấu trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng, mang lại các khoản tổn thất và gây mất an toàn trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Trong đó, chất lượng cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại
cũng có nhiều vấn đề bất cập còn tồn tại, mang lại nguy cơ rủi ro cao trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Sau một thời gian học tập trên ghế nhà trường cùng với khoảng thời gian thực
tập, tìm tòi và học hỏi tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội, em nhận
thấy ngân hàng đã bắt đầu có sự quan tâm đến hoạt động cho vay tiêu dùng nhưng chất
lượng của hoạt động cho vay này ở chi nhánh còn thấp, đòi hỏi cần có những giải pháp
đưa ra để nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng. Từ những lý do trên, em quyết định
lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp chương
trình đào tạo bậc đại học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận
Đề tài khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của
NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu
dùng của Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội, từ đó rút ra những hạn chế
còn tồn tại và những nguyên nhân của hạn chế trong cho vay tiêu dùng của đơn vị.
- Từ những hạn chế và nguyên nhân đó sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội từ năm 2011 đến năm 2013.
Thang Long University Library
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê mô tả: thu thập thông tin, số liệu về cho vay tiêu dùng
và chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội
và xem xét sự thay đổi của số liệu qua các năm cho thấy biến động tăng giảm của
chúng để thấy được tình hình cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng tại
đơn vị.
- Phương pháp so sánh: sử dụng các số liệu về tình hình cho vay tiêu dùng và
chất lượng cho vay tiêu dùng để so sánh với nhau nhằm xác định xu hướng, mức độ
biến động của các chỉ tiêu phân tích. Từ đó rút ra các nhận xét tình hình cho vay tiêu
dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà
Nội.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: là phương pháp tổng hợp phân tích, đánh
giá các thông tin và số liệu đưa ra, từ đó thấy được ý nghĩa, nguyên nhân của sự biến
động các con số để có sự hiểu biết cụ thể vấn đề, rút ra nhận xét và đưa ra các biện
pháp nhằm khắc phục, nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu và đồ
thị, kết cấu của khóa luận bao gồm ba chương với nội dung cơ bản như sau:
Chương 1: Một số cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay
tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội.
1
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ
CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Ngân hàng là một doanh nghiệp, tổ chức kinh tế với hoạt động chính là đi vay để
cho vay. Trong đó, cho vay được coi là một trong các nghiệp vụ truyền thống của
NHTM, nó được hình thành ngay từ buổi sơ khai của các ngân hàng. Nghiệp vụ cho
vay được đánh giá là hoạt động phức tạp nhất nhưng lại là hoạt động kinh doanh quan
trọng, tạo khả năng sinh lời cao nhất cho các NHTM.
Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 quy định: “cho vay là hình
thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Như vậy, có thể hiểu khái niệm cho vay của NHTM là quan hệ giữa một bên là
người cho vay (NHTM) và một bên là người đi vay (khách hàng vay) để sử dụng một
số vốn vay trong thời gian nhất định với cam kết của bên đi vay là hoàn trả cả gốc và
lãi khi đến hạn. Cho vay là quyền của NHTM, vì vậy NHTM có quyền yêu cầu khách
hàng phải tuân thủ những điều kiện mang tính pháp lý nhằm đảm bảo việc trả nợ.
Ngày nay ngoài các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đến vay vốn ngân hàng để
hoạt động kinh doanh còn có các cá nhân, hộ gia đình đến NHTM vay với mục đích
tiêu dùng. Có thể thấy, kinh tế ngày càng phát triển, mức sống xã hội ngày càng cao
thì nhu cầu chi tiêu mua sắm của khách hàng cũng ngày càng lớn hơn. Nắm bắt thời
thế, cơ hội đó, các NHTM đã đưa ra dịch vụ cho vay tiêu dùng đối với các khách hàng
cá nhân, hộ gia đình để đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của người dân, đồng thời đem
lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Cho vay tiêu dùng là một sản phẩm của cho vay nhằm
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, chỉ với mục đích chi
dùng mà không kinh doanh. Các khoản vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng
giúp người tiêu dùng có thể chi tiêu, trang trải các nhu cầu cho cuộc sống mà họ chưa
thể có ngay một khoản tài chính lớn, ví dụ như nhà ở, phương tiện đi lại, du học, du
lịch, y tế, các khoản chi tiêu lớn,…
Từ những khái niệm chung về cho vay và mục đích sử dụng vốn tiêu dùng của
khách hàng, ta có thể hiểu “cho vay tiêu dùng của NHTM là một trong các hình thức
cấp tín dụng qua đó ngân hàng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng (cá nhân hay
hộ gia đình) quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) nhất định trong một khoảng thời
gian đã xác định trước, với những thoả thuận mà hai bên đã ký kết (về số tiền vay,
thời gian vay, lãi suất phải trả…) với nguyên tắc hoản trả cả gốc và lãi nhằm giúp cho
Thang Long University Library
2
khách hàng có thể sử dụng những hàng hoá và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi
trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng chất lượng cuộc sống cao hơn”.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của cho vay tiêu dùng
1.1.2.1. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Chỉ phục vụ đối tượng khách hàng dân cư: Cho vay tiêu dùng là hoạt động tài
trợ, trong đó NHTM đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng để thực hiện các việc chi
tiêu, phục vụ nhu cầu cuộc sống, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của khách hàng
trước khi năng lực tài chính của khách hàng có thể thỏa mãn. Do đó, khác với hoạt
động cho vay kinh doanh, CVTD của NHTM chỉ hướng tới phục vụ một nhóm đối
tượng khách hàng duy nhất là dân cư bao gồm cá nhân và hộ gia đình trong nền kinh
tế.
Mục đích cho vay phục vụ tiêu dùng: Mục đích vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của cá nhân, hộ gia đình không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó
mục đích vay tiêu dùng chỉ để chi tiêu nhưng có phụ thuộc vào nhu cầu của từng đối
tượng khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay. Mức thu nhập và trình độ dân trí
tác động lớn đến nhu cầu vay tiêu dùng. Những người có thu nhập cao có xu hướng
vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình. Đối với những người có trình độ
học vấn cao, việc vay mượn là một công cụ để đạt được mức sống như mong muốn
chứ không phải một lựa chọn chi tiêu trong trường hợp khẩn cấp.
Thời gian cho vay đa dạng: Cho vay tiêu dùng có thời gian cho vay đa dạng,
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Cho vay tiêu dùng ngắn hạn là khoản cho vay có thời
gian nhỏ hơn hoặc bằng 12 tháng. Cho vay tiêu dùng trung hạn có thời gian cho vay từ
1 năm đến 5 năm. Trên 5 năm là cho vay tiêu dùng dài hạn. Việc ngân hàng cho khách
hàng vay vốn với thời gian ngắn, trung hay dài hạn phụ thuộc vào mục đích sử dụng
vốn của khách hàng cũng như khả năng trả nợ của họ.
Nguồn trả nợ từ thu nhập hàng tháng của khách hàng: Cho vay tiêu dùng là
khoản cho vay cá nhân, hộ gia đình với mục đích chi dùng không kinh doanh. Thế nên,
nguồn trả nợ của khách hàng không giống như cho vay kinh doanh phụ thuộc vào kết
quả hoạt động của công việc mà phụ thuộc vào thu nhập của cá nhân người vay. Vì
vậy, những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định và có trình độ học vấn là
những tiêu chí quan trọng để NHTM quyết định cho vay.
Rủi ro trong cho vay cao: Cho vay tiêu dùng rủi ro hơn cho vay kinh doanh do
những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Những nguyên nhân khách quan có thể
đưa đến rủi ro cho các khoản vay là tình hình kinh tế vĩ mô bất ổn, thiên tai, tình trạng
thất nghiệp gia tăng… tình trạng sức khoẻ, tình hình công việc, đạo đức của người vay
có ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro của món vay. Rủi ro của NHTM trong quá trình cho
vay tiêu dùng một phần cũng do tình hình công việc, cuộc sống của khách hàng. Nếu
3
khách hàng vay tiêu dùng gặp phải rủi ro trong công việc như bị mất việc làm, giảm
lương,… sẽ ảnh hưởng đến việc trả nợ cho NHTM. Hay như tình hình thu chi mất cân
đối của khách hàng cũng sẽ khiến NHTM gặp rủi ro trong việc thu nợ.
Quy mô khoản vay thường nhỏ: So với hoạt động cho vay kinh doanh, số tiền
cho vay tiêu dùng thường có quy mô nhỏ. Do các cá nhân, hộ gia đình vay nhằm mục
đích tiêu dùng nhưng giá trị hàng hóa dịch vụ tiêu dùng là không quá lớn. Hơn nữa, đa
số khách hàng vay tiêu dùng đã có sự tích lũy trước, ngân hàng chỉ là người hỗ trợ để
cho việc mua được sản phẩm là dễ dàng hơn khi việc tích lũy vẫn chưa đủ nên quy mô
các khoản CVTD thường nhỏ.
Số lượng món vay lớn: Tất cả các nhân đều có nhu cầu, kế hoạch chi tiêu tiêu
dùng cho bản thân, gia đình. Với mỗi cá nhân, họ không chỉ có một nhu cầu tiêu dùng
mà có thể có rất nhiều nhu cầu như mua nhà, ô tô, sắm vật dụng cá nhân, gia đình,…
Các cá nhân đó có thể chưa đủ tài chính ngay để chi tiêu, cần có thời gian tích lũy. Thế
nên việc đến ngân hàng vay vốn tiêu dùng là phương án hiệu quả nhất đáp ứng ngay
nhu cầu của họ. Việc nhu cầu con người ngày càng nhiều dẫn đến càng nhiều món vay
của họ đối với ngân hàng, từ đó làm cho số lượng món vay tiêu dùng tại NHTM lớn.
Chi phí cho vay lớn: Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí lớn và độ rủi ro
cao. Quy mô khoản cho vay tiêu dùng thường không lớn trong khi ngân hàng phải tốn
nhiều thời gian và nhân lực để điều tra, thu thập thông tin cá nhân, khả năng tài chính,
mức độ uy tín của chủ thể vay tiền cũng như chi phí quản lý các khoản cho vay, do vậy
mà chi phí CVTD là rất lớn. Những nguyên nhân này làm chi phí cho vay tiêu dùng
tăng lên khá nhiều mà không thể tránh khỏi.
Lãi suất tiền vay cao: Ngân hàng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau
để tính lãi suất thực tế đối với cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, hầu hết các NHTM đều
xác định lãi suất thực tế dựa trên lãi suất cơ bản cộng với phần lợi nhuận cận biên và
phần bù đắp rủi ro, công thức tổng quát như sau:
Lãi suất cho vay tiêu dùng = Chi phí huy động vốn + chi phí huy động khác +
Rủi ro tổn thất dự kiến + Phần bù kì hạn đối với các khoản cho vay dài hạn + Lợi
nhuận cận biên.
Cho vay tiêu dùng thường có chi phí cho vay lớn và độ rủi ro cao hơn so với các
loại cho vay trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thế nên lãi suất cho vay tiêu dùng
cũng thường cao hơn lãi suất cho vay trong các lĩnh vực khác.
1.1.2.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng
Đối với nền kinh tế
Khi các cá nhân, người tiêu dùng tăng thêm chi tiêu đồng nghĩa với việc đẩy
nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa, thúc đẩy sản xuất kinh doanh làm cho nền kinh tế
phát triển. Các nhà sản xuất kinh doanh sẽ có cơ hội mở rộng phát triển, nâng cao hiệu
Thang Long University Library
4
quả sử dụng vốn và khả năng cạnh tranh trong việc cung ứng sản phẩm.
Người dân tăng mức chi tiêu cũng giúp cho quá trình lưu thông tiền tệ tăng
nhanh, giúp cho đồng tiền được lưu chuyển liên tục, tránh tình trạng ứ đọng vốn trong
dân và tiền sẽ được đưa vào sử dụng để tăng lợi ích cho xã hội và người dân.
Do đó, thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng, các NHTM đã góp phần kích cầu
trong nền kinh tế, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước, từ đó hỗ trợ Nhà nước
đạt mục tiêu kinh tế như tăng GDP, tăng thu nhập bình quân đầu người…
Đối với ngân hàng thương mại
Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh giữa các NHTM, thu hút được
đối tượng khách hàng mới, từ đó mở rộng quan hệ với khách hàng. Với việc cung cấp
sản phẩm CVTD, NHTM đa dạng hóa được sản phẩm giúp phân tán rủi ro trong hoạt
động kinh doanh, góp phần quan trọng làm gia tăng tổng thu nhập cho đơn vị. Không
chỉ vậy, việc NHTM cung cấp sản phẩm CVTD còn giúp ngân hàng mở rộng mối quan
hệ với khách hàng, thu hút thêm khách hàng mới sử dụng sản phẩm cho vay của ngân
hàng cũng như các sản phẩm tài chính khác. Từ đó, ngân hàng có thể tăng thêm thị
phần, tạo sức mạnh cạnh tranh với các ngân hàng khác trên thị trường.
Cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ
biết tới ngân hàng. Thông qua đó, ngân hàng sẽ huy động được nguồn gửi tiền của dân
cư giúp gia tăng nguồn vốn kinh doanh cho chính ngân hàng.
Đối với khách hàng
Xã hội ngày càng phát triển, mức sống ngày càng tăng kéo theo nhu cầu về tiêu
dùng hàng hóa của con người cũng tăng lên theo. Ngày nay, con người không chỉ là ăn
no mặc ấm mà còn là ăn ngon mặc đẹp, vật dụng xung quanh phải nhiều tiện ích,…
làm cho chi phí tiêu dùng tăng lên rất nhiều. Điều này đặt ra cho con người nhu cầu
phải có nguồn tài chính đủ lớn để ít nhất là đáp ứng những nhu cầu tốt thiểu như nhà ở,
phương tiện đi lại,… thậm chí là tiêu dùng các hàng hóa xa xỉ hơn, tiện nghi hơn. Việc
tích lũy lượng tài chính đủ lớn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng sẽ tốn rất
nhiều thời gian, công sức khiến cho người tiêu dùng trở nên ái ngại hơn trong chi tiêu
của mình. Nhờ có cho vay tiêu dùng, con người có thể hưởng thụ các tiện ích trước khi
tích lũy đủ tiền và trong một số tình huống cấp bách có thể đủ kinh phí để trang trải
được nhu cầu về học tập, y tế. Không chỉ vậy, việc thỏa mãn nhu cầu, chi tiêu trước sẽ
tạo động lực thúc đẩy người tiêu dùng phấn đấu làm việc hơn để trả nợ và thực hiện
các dự định tiêu dùng tiếp theo.
1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng
1.1.3.1. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng
Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay tiêu dùng các NHTM luôn phải
tuân thủ những nguyên tắc:
5
- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cho
vay.
Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác định trước về mục
đích kinh tế. Mục đích sử dụng vốn vay tiêu dùng là cơ sở để ngân hàng xem xét cho
vay. Khi một khách hàng đến vay tiêu dùng cần được các nhân viên tín dụng kiểm tra,
xem xét mục đích sử dụng vốn có phù hợp với các quy định pháp luật hay không. Khi
những mục đích vay tiêu dùng này phù hợp với luật pháp quy định thì cần phải dựa
vào khả năng trả nợ của khách hàng thì ngân hàng mới có thể cho vay để đảm bảo khả
năng thu hồi nợ. Hơn nữa, mục đích sử dụng vốn vay còn là cơ sở để NHTM kiểm tra,
giám sát khoản vay, phát hiện rủi ro và đưa ra các biện pháp phòng ngừa nhằm ngăn
chặn và hạn chế tổn thất cho ngân hàng. Bởi vậy, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay
vốn, trước khi vay phải trình bày với ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho ngân hàng
kế hoạch, dự định tiêu dùng, các hợp đồng mua bán tiêu dùng đã kí kết để ngân hàng
xem xét, cho vay. Khi cho vay, ngân hàng cần phải lập hợp đồng cho vay và khách
hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng với mục đích đã dự thảo với ngân hàng và
phải được ghi trong hợp đồng.
Sau khi đã nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như đã
cam kết. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng. Nếu
khách hàng sử dụng sai mục đích đã kí kết trong hợp đồng thì cần có những biện pháp
chế tài xử lý phù hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.
- Tiền vay cần phải hoàn trả đúng thời hạn, đầy đủ cả gốc và lãi.
Hoàn trả là thuộc tính vốn có của quan hệ vay mượn, sự hoàn trả là mối quan tâm
hàng đầu của ngân hàng khi cho vay. Thu nợ cả gốc và lãi đúng thời hạn là cơ sở để
NHTM tồn tại và phát triển.
Hoạt động của ngân hàng là hoạt động đi vay để cho vay. Nguồn vốn của ngân
hàng chủ yếu là nguồn vốn từ huy động, vì vậy ngân hàng đóng vai trò là người đầu
tiên đi vay. Ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho người gửi khi họ có
nhu cầu cần rút tiền. Thế nên, khi đem nguồn vốn của mình đi cho vay, ngân hàng đòi
hỏi người vay vốn phải hoàn trả cho ngân hàng đúng hạn. Nếu như không thể thu hồi
hoặc thu hồi quá hạn các khoản cho vay thì ngân hàng có thể bị dẫn đến tình trạng mất
cân đối khả năng thanh khoản và phá sản.
Ngoài ra, trong quá trình kinh doanh, ngân hàng phải bù đắp các khoản chi phí
như trả lãi tiền gửi, đóng thuế, trích lập dự phòng, trả lương cán bộ nhân viên, chi phí
ấn chỉ, chi phí hoạt động,… Do đó, ngân hàng không chỉ phải thu đầy đủ vốn gốc mà
còn phải thu thêm một khoản chênh lệch ngoài số vốn gốc cho vay để trả những chi
phí trên và tiếp tục kinh doanh, đảm bảo lợi nhuận. CVTD là một trong những hình
thức cho vay của NHTM nên cũng phải tuân theo những nguyên tắc hoàn trả cả gốc và
Thang Long University Library
6
lãi này.
Để có thể thực hiện được nguyên tắc hoàn trả trong quản lý vốn vay ngân hàng
phải xác định thời hạn cho vay, các kì hạn nợ của từng khoản cho vay tiêu dùng, đồng
thời thường xuyên theo dõi đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ.
1.1.3.2. Điều kiện cho vay tiêu dùng
Khách hàng chỉ có thể vay vốn của ngân hàng khi họ thỏa mãn tất cả các điều
kiện vay vốn mà luật pháp đưa ra:
- Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý.
Quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo
vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó các chủ thể tham
gia quan hệ vay mượn phải đảm bảo có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế trong mối quan hệ
cho vay tiêu dùng sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản, do vậy cần có sự
xác nhận của bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật. Như vậy, khách hàng cần
có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch.
- Thứ hai, vốn vay phải được sử dụng hợp pháp.
Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm những điều cấm
được ghi trong văn bản luật và mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với nhu cầu tiêu
dùng, khả năng trả nợ của khách hàng. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp
pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc tịch thu từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu
hồi nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư
cách pháp lý của khách hàng có thể bị mất đi, do đó ảnh hưởng tới quan hệ vay mượn
hợp pháp giữa ngân hàng và khách hàng.
- Thứ ba, khách hàng phải đảm bảo năng lực tài chính lành mạnh đủ để hoàn trả
tiền vay đúng hạn cam kết
Lý do khách hàng phải có tài chính lành mạnh có thể được hiểu như sau: khách
hàng có tình hình tài chính lành mạnh tức là cá nhân, hộ gia đình đó có khả năng quản
lý tài chính tốt, cân đối thu chi, chứng minh các khoản thu nhập ổn định của bản thân
như tiền lương, một số các khoản thu nhập hàng tháng,… đảm bảo cho khách hàng đó
có cơ sở vững chắc về tài chính để hoàn trả tiền vay đúng hạn.
- Thứ tư, khách hàng phải có dự định, kế hoạch tiêu dùng cụ thể.
Đối với cá nhân, hộ gia đình vay tiêu dùng thì khách hàng cần có kế hoạch chi
tiêu cụ thể. Bởi đây là căn cứ để NHTM thẩm định, từ đó thấy được tính hợp pháp của
hoạt động chi tiêu, cũng như xem xét khả năng trả nợ của khách hàng. Trên những cơ
sở đó, ngân hàng mới có thể đưa ra quyết định cho vay đối với khách hàng. Không chỉ
vậy, khi cho vay ngân hàng cần có cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích ban đầu,
không sử dụng vốn vay sai mục đích gây nên những hậu quả khiến khách hàng không
thể chi trả vốn và lãi vay với ngân hàng.
7
- Thứ năm, khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định.
CVTD là hoạt động cho vay chứa đựng nhiều rủi ro, cả trong công việc và cuộc
sống ảnh hưởng đến nguồn thu nhập của khách hàng, hay như việc mất cân đối thu chi
của người đi vay. Từ đó dẫn đến nguồn thu nợ thứ nhất từ thu nhập hàng tháng của
khách hàng không được đảm bảo để có thể trả đầy đủ nợ gốc và lãi, khiến cho ngân
hàng gặp rủi ro, tổn thất.
Để giảm thiểu rủi ro và tổn thất, ngân hàng cần yêu cầu khách hàng vay vốn tiêu
dùng phải thực hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo tiền vay, tạo cơ sở cho ngân hàng
thu hồi nợ. Đặc biệt trong đó NHTM thường yêu cầu khách hàng vay vốn phải có tài
sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của chính khách hàng hoặc bên bảo
lãnh làm tài sản đảm bảo nghĩa vụ trả nợ. Mặc dù các tài sản này chỉ là nguồn thu nợ
bổ sung song nó lại là biện pháp giúp ngân hàng có thể ngăn ngừa và hạn chế tổn thất
hiệu quả khi các khoản CVTD xảy ra rủi ro do khách hàng không thể trả được đầy đủ
nợ cho ngân hàng từ thu nhập của mình.
1.1.4. Các phương pháp cho vay tiêu dùng
Phƣơng pháp cho vay tiêu dùng theo món: Phương pháp cho vay theo món
hay còn gọi là phương pháp cho vay từng lần là phương pháp mà mỗi lần vay, khách
hàng và ngân hàng đều phải làm thủ tục (lập kế hoạch vay vốn, ngân hàng xem xét,
duyệt cho vay) và ký hợp đồng cho vay tiêu dùng. Khi áp dụng cho vay theo món thì
khách hàng có bao nhiêu món vay thì phải lập bấy nhiêu hồ sơ cho vay. Đối với cho
vay theo món, ngân hàng chia nhỏ kỳ hạn trả nợ để khách hàng cá nhân, hộ gia đình có
thể dùng thu nhập cá nhân hàng tháng để trả nợ gốc và lãi. Ngân hàng thường áp dụng
cho vay tiêu dùng theo món đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình không có nhu
cầu sử dụng vốn thường xuyên hoặc chưa có nhiều uy tín với ngân hàng.
Phƣơng pháp cho vay tiêu dùng theo hạn mức tín dụng: là phương pháp cho
vay mà ngân hàng và khách hàng thỏa thuận, xác nhận một hạn mức cho vay duy trì
trong một thời gian nhất định. Trong đó, hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa
được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định, được thỏa thuận trong hợp đồng
cho vay. Khi khách hàng vay vốn tiêu dùng theo hạn mức tín dụng thì khách hàng chỉ
cần lập hồ sơ vay vốn một lần. Trong thời gian ngân hàng cam kết cho khách hàng
vay, khách hàng được quyền vay và trả nợ nhiều lần, chỉ cần đảm bảo số dư nợ tại mỗi
thời điểm không vượt quá HMTD mà ngân hàng đã cam kết cung cấp cho khách hàng.
Do trong thời gian ngân hàng cam kết cho vay, khách hàng được vay và trả nợ nhiều
lần nên doanh số cho vay có thể lớn hơn nhiều lần HMTD ngân hàng đã cam kết.
NHTM xác định HMTD cho vay tiêu dùng căn cứ vào uy tín và năng lực tài
chính của khách hàng. Càng những khách hàng có uy tín cao, khả năng tài chính vững
mạnh thì HMTD ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng càng lớn. Thông thường,
Thang Long University Library
8
trong CVTD, ngân hàng áp dụng hình thức cho vay này thông qua nghiệp vụ phát
hành và cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng.
1.1.5. Các biện pháp đảm bảo tiền vay
Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là việc các NHTM áp dụng
các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được
các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Hệ thống các biện pháp đảm bảo tiền vay trong
cho vay tiêu dùng gồm cho vay có đảm bảo bằng tài sản và cho vay không có đảm bảo
bằng tài sản (hay còn gọi là cho vay tín chấp).
1.1.5.1. Cho vay tiêu dùng có đảm bảo bằng tài sản
CVTD có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay có tài sản đảm bảo hoặc có sự
bảo lãnh của người thứ ba. Trên nguyên tắc không phải bất cứ một nghiệp vụ tín dụng
nào cũng phải có tài sản đảm bảo. Trong các nghiệp vụ đơn giản ít khi ngân hàng đòi
hỏi phải có đảm bảo đối với khách hàng quen thuộc và có tín nhiệm cao. Nhưng để
phòng ngừa rủi ro cho vay tiêu dùng, ngoài nguồn thu nợ thứ nhất, ngân hàng cần có
một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung. Bởi vậy trên thực tế, đảm bảo thường được coi là
điều kiện quan trọng trong mọi nghiệp vụ cho vay của NHTM, trong đó có cho vay
tiêu dùng.
Cho vay có tài sản đảm bảo của người vay là hình thức cho vay qua sự xác định
giá trị của tài sản mà khách hàng cầm cố hay thế chấp cho ngân hàng khi vay vốn. Tài
sản cầm cố, thế chấp có thể là động sản hoặc bất động sản. Các biện pháp cơ bản để
đảm bảo tiền vay bằng tài sản trong vay tiêu dùng bao gồm: cầm cố, thế chấp, bảo
lãnh,… cụ thể như sau:
Biện pháp cầm cố: Cầm cố là việc khách hàng dùng tài sản thuộc sở hữu của
mình là động sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên cho vay. Cầm cố
tài sản có hiệu lực từ thời điểm chuyển giao tài sản cho NHTM. Tài sản cầm cố chủ
yếu trong CVTD là công trái, trái phiếu kho bạc, cổ phiếu, trái phiếu,… Tùy theo tính
thanh khoản của mỗi loại tài sản mà ngân hàng có mức cho vay phù hợp với giá thị
trường của nó. Sau khi các loại tài sản được kiểm tra kỹ lưỡng và ngân hàng chấp
thuận, khách hàng lập giấy cầm cố tài sản có xác nhận của cơ quan công chứng và
chuyển giao tài sản cho ngân hàng lưu trữ trong thời gian vay vốn. Sau đó, ngân hàng
lập biên lai cho khách hàng và tổ chức quản lý tài sản.
Biện pháp thế chấp: Thế chấp là biện pháp bảo đảm trong đó khách hàng cá
nhân, hộ gia đình dùng tài sản thuộc sở hữu của mình hoặc quyền sử dụng đất hợp
pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với NHTM. Tuy nhiên, nếu như phương thức
đảm bảo tiền vay bằng biện pháp cầm cố, khách hàng chuyển giao tài sản cho ngân
hàng thì đối với những tài sản thế chấp, khách hàng giữ và có trách nhiệm quản lý.
Ngân hàng chỉ giữ hồ sơ xác nhận quyền sở hữu và giấy tờ thế chấp tài sản đó. Các tài
9
sản thường được dùng để đảm bảo cho một khoản vay tiêu dùng là: ô tô, đất đai, nhà
cửa,… Những tài sản này phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người vay vốn và có
thể bán bất cứ lúc nào với một mức giá tương đối ổn định.
Biện pháp bảo lãnh: Nếu người vay không có khả năng trả nợ khi đến hạn,
người bảo lãnh cam kết với ngân hàng sẽ trả nợ thay cho người đi vay. Trong CVTD,
người bảo lãnh thường là các cá nhân và phải có tài sản cầm cố, thế chấp của người
bảo lãnh. Sau khi thẩm định tư cách bảo lãnh, nếu ngân hàng chấp thuận thì sự bảo
lãnh phải được thực hiện dựa trên chứng thư bảo lãnh có chữ ký của người bảo lãnh
kèm theo công chứng. Bên cạnh đó, hợp đồng bảo lãnh sẽ được ký kết giữa ba bên là
ngân hàng, khách hàng và người bảo lãnh.
1.1.5.2. Cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản
Cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản là các khoản cho vay mà theo
đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng không được cam kết đảm bảo thực hiện bằng tài sản
thế chấp, cầm cố, hoặc không có bên thứ ba đứng ra bảo lãnh, chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng để xem xét cho vay. Khách hàng có uy tín là khách hàng có năng
lực tài chính lành mạnh, có thu nhập rõ ràng, ổn định, có tín nhiệm trong các khoản
vay tiêu dùng với các ngân hàng, hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Loại hình này là khá
rủi ro nên ngân hàng chỉ áp dụng đối với các khách hàng có uy tín, có năng lực tài
chính lành mạnh, được ngân hàng tín nhiệm cao và là khách hàng truyền thống, chiến
lược của ngân hàng.
1.1.6. Quy trình cho vay tiêu dùng
Quy trình CVTD là trình tự thực hiện các bước trong quá trình cấp vốn, thu nợ.
Nó được bắt đầu từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi thu hồi
được đầy đủ nợ và thanh lý hợp đồng cho vay. Hiệu quả và chất lượng CVTD tuỳ
thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp
nhàng giữa các bước trong quy trình cho vay.
Thang Long University Library
10
Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay tiêu dùng
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
(1) Tiếp nhận nhu cầu vay vốn và hƣớng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Khi khách hàng đến ngân hàng trình bày nhu cầu vay vốn và phía bên ngân hàng
sẽ cử cán bộ tín dụng tiếp nhận nhu cầu và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
Đối với khách hàng xin vay lần đầu, CBTD hướng dẫn khách hàng cung cấp những
thông tin về khách hàng, các quy định mà khách hàng phải đáp ứng về điều kiện vay
vốn và tư vấn lập hồ sơ cần thiết để được ngân hàng cho vay. Đối với khách hàng đã
có quan hệ cho vay, CBTD hướng dẫn khách hàng bổ sung thông tin còn thiếu hay cập
nhập thêm thông tin mới.
(2) Khách hàng lập hồ sơ vay vốn và nộp cho ngân hàng
Theo hướng dẫn của CBTD, khách hàng về chuẩn bị hồ sơ bao gồm những thông
tin về bản thân, mục đích vay vốn,… Khi khách hàng đã chuẩn bị đầy đủ thông tin hồ
sơ theo yêu cầu thì khách hàng nộp lại hồ sơ vay vốn cho ngân hàng.
(3) Ngân hàng thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau
Ngân hàng có thể thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để tạo cơ sở vững
chắc giúp ngân hàng có các bằng chứng đáng tin cậy về nhu cầu vay vốn, khả năng trả
nợ của khách hàng, từ đó đưa ra quyết định cho vay tiêu dùng. Cụ thể, ngân hàng có
thể thu thập thông tin từ các nguồn như:
- Thông tin do khách hàng cung cấp: Từ việc lập hồ sơ xin vay cho ngân hàng
là thông tin cơ sở, quan trọng cho ngân hàng thẩm định, đưa ra quyết định cho vay. Bộ
hồ sơ này thông thường gồm ba nhóm hồ sơ cơ bản sau:
Hồ sơ pháp lý: các giấy tờ chứng minh năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp
luật dân sự của khách hàng bao gồm: chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu, sổ hộ
Tiếp nhận nhu cầu
vay vốn và hướng
dẫn khách hàng
lập hồ sơ
Khách hàng lập hồ
sơ vay vốn và nộp
cho ngân hàng
Ngân hàng thu
thập thông tin từ
nhiều nguồn khác
nhau
Ngân hàng
thẩm định
và ra quyết
định cấp tín
dụng
Soạn thảo
hợp đồng
cho vay và
ký kết hợp
đồng CVTD
Ngân hàng
giải ngân
Kiểm tra,
giám sát
khoản vay
và thu nợ
11
khẩu, giấy đăng kí kết hôn (với khách hàng là cá nhân đã lập gia đình),…
Hồ sơ khoản vay: là các tài liệu chứng minh năng lực tài chính và nhu cầu vay
vốn của khách hàng như: hợp đồng lao động, bảng kê lương, quyết định tuyển dụng,
quyết định bổ nhiệm vị trí, hợp đồng mua bán tài sản,…
Hồ sơ tài sản đảm bảo: với các khoản vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo thì cần có
các tài liệu chứng minh về quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng hợp pháp của khách
hàng đối với tài sản mà khách hàng cam kết sử dụng làm tài sản đảm bảo trong khi đi
vay tiêu dùng tại ngân hàng, hoặc các giấy tờ liên quan đến bảo lãnh của bên thứ ba.
- Thông tin đƣợc lƣu trữ tại ngân hàng: là những thông tin về tài khoản, số
tiền vay, số tiền gửi,… của khách hàng tại ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng
hay ngân hàng khác. Ngoài ra còn có những thông tin đã có trước đây về tình hình trả
nợ, mức độ uy tín của khách hàng trong các nghiệp vụ cho vay của ngân hàng đối với
khách hàng đó.
- Thông tin khác: là những thông tin liên quan đến các mối quan hệ của khách
hàng vay tiêu dùng đối với các doanh nghiệp, ngân hàng trong quá khứ,… hay những
thông tin liên quan đến quyết định cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
(4) Ngân hàng thẩm định và ra quyết định cấp tín dụng
Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng, ngân hàng cần phải thẩm
định và đưa ra quyết định cho vay tiêu dùng hay không. Ngân hàng phải xem xét về
khả năng tài chính cũng như những thông tin phi tài chính của khách hàng. Với các
tiêu chí về tài chính, ngân hàng cần dựa trên khả năng tài chính của khách hàng, thu
nhập hàng tháng, mức ổn định công việc của khách hàng,… Ngoài ra, khi cho vay tiêu
dùng, ngân hàng cũng phải tìm hiểu kĩ nhu cầu chi tiêu, mục đích vay tiêu dùng và khả
năng trả nợ của khách hàng và có những biện pháp đảm bảo tiền vay thích hợp với
từng nhóm đối tượng. Bên cạnh việc thẩm định về tình hình tài chính, CBTD của ngân
hàng cũng cần thẩm định những thông tin phi tài chính như mức độ uy tín của khách
hàng, tình hình vay nợ, trả nợ của khách hàng đối với ngân hàng của mình và các ngân
hàng khác có liên quan đến khách hàng.
Từ những thẩm định về tài chính và phi tài chính trên, lãnh đạo ngân hàng ra
quyết định cuối cùng có cấp tín dụng hay không. Nếu phát hiện thấy những rủi ro khi
cho vay, hay những bất ổn thì phía bên ngân hàng sẽ đưa ra quyết định không cho vay.
Khi đưa ra quyết định không cho khách hàng vay tiêu dùng thì cần phải có văn bản
giải thích lý do phía ngân hàng không cho khách hàng vay tiêu dùng. Nếu trường hợp
hồ sơ đầy đủ, ngân hàng chấp nhận cho vay thì bên ngân hàng cần làm tiếp các thủ tục
xác định số tiền vay, phương thức cho vay, phương thức trả nợ, thời gian cho vay,…
cụ thể và gửi văn bản cho khách hàng.
Thang Long University Library
12
(5) Soạn thảo hợp đồng cho vay và ký kết hợp đồng cho vay tiêu dùng
Trường hợp phê duyệt đồng ý cho vay, hợp đồng cho vay được soạn thảo theo
mẫu. Hợp đồng cho vay là văn bản được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng, ghi
nhận những thỏa thuận về đối tượng cho vay, điều kiện cho vay, hình thức cho vay, số
tiền cho vay, lãi suất, thời hạn cho vay (bao gồm thời gian giải ngân, thời hạn trả nợ,
thời gian ân hạn), các hình thức trả nợ và các cam kết khác. Ngoài ra, ngân hàng và
khách hàng vay cần thỏa thuận một số điều khoản về tài sản cầm cố, thế chấp cũng
như quyền sử dụng, lưu giữ giấy tờ sở hữu, bảo quản, tổng giá trị, thời hạn thế chấp,
cầm cố. Đối với những tài sản cầm cố, thế chấp phức tạp, giá trị lớn, giữa khách hàng
và ngân hàng phải ký hợp đồng cầm cố, thế chấp. Tiếp theo, khách hàng kiểm tra lại
các điều khoản hợp đồng cho vay và hợp đồng đảm bảo tiền vay đúng nội dung, điều
kiện đã được duyệt, đảm bảo chắc chắn các hợp đồng này tuân thủ các quy định hiện
hành của pháp luật và kí hợp đồng vay vốn, hợp đồng đảm bảo tài sản với ngân hàng.
Cuối cùng, thủ tục giao, nhận giấy tờ và TSĐB tiền vay từ khách hàng được tiến hành
một cách cẩn thận.
(6) Ngân hàng giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng theo mức đã ký kết trong hợp
đồng cho vay. Đối với cho vay tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình, ngân hàng và khách
hàng sẽ lựa chọn một trong hai cách giải ngân:
 Phát tiền vay trực tiếp cho khách hàng. Khách hàng sẽ trực tiếp nhận tiền
vay vào tài khoản của mình hoặc nhận tiền mặt trực tiếp tại ngân hàng.
 Chuyển tiền trả người cung cấp hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng cho khách
hàng. Số tiền vay tiêu dùng của khách hàng sẽ được ngân hàng trích chuyển
thẳng vào tài khoản của người bán.
(7) Kiểm tra, giám sát khoản vay, thu nợ
Sau quyết định cho vay và giải ngân số tiền vay tiêu dùng của khách hàng, ngân
hàng cần áp dụng các biện pháp nhằm giám sát khoản tiền vay đó, phòng ngừa rủi ro,
tổn thất cho phía ngân hàng.
Trường hợp trong quá trình cho vay, ngân hàng không phát hiện rủi ro, khách
hàng đã trả đầy đủ toàn bộ số nợ gốc và lãi thì ngân hàng sẽ thanh lý hết hợp đồng cho
vay tiêu dùng và lưu trữ lại hồ sơ.
Trường hợp ngân hàng phát hiện ra rủi ro thì cần phải cử ngay CBTD, nhân viên
kiểm tra nguyên nhân dẫn đến rủi ro và đưa ra những biện pháp khắc phục thích hợp
nhằm hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
Nếu phát hiện rủi ro không quá nghiêm trọng thì ngân hàng có thể đưa ra các
biện pháp khai thác nợ và tiếp tục quá trình cho vay tiêu dùng. Đến khi khách hàng trả
được toàn bộ nợ gốc và lãi sẽ thanh lý hợp đồng cho vay và lưu trữ lại thông tin.
13
Nếu trường hợp phát hiện ra rủi ro là nghiêm trọng trong quá trình cho vay
tiêu dùng mà rủi ro đó được đánh giá là nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu đến ngân
hàng thì ngân hàng yêu cầu khách hàng trả nợ trước hạn, xử lý TSĐB hoặc khởi kiện
khách hàng trước pháp luật.
1.1.7. Phân loại cho vay tiêu dùng
1.1.7.1. Căn cứ theo phương thức hoàn trả
Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức cho vay tiêu dùng mà trong đó
khách hàng vay vốn tiêu dùng trả nợ cho ngân hàng nhiều lần theo các quy định đã
thỏa thuận trong hợp đồng. Hình thức cho vay này thường áp dụng với các khoản
CVTD có quy mô vốn lớn, giúp hình thành nên những tài sản có giá trị cao của khách
hàng.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Đây là hình thức tài trợ mà theo đó, số tiền vay
của khách hàng sẽ được trả nợ một lần cả gốc và lãi khi đáo hạn. Ngân hàng áp dụng
hình thức này với các khoản CVTD có quy mô vốn nhỏ, thời gian trả nợ ngắn.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép
thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn được thỏa
thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng
được ngân hàng cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn
mức tín dụng.
1.1.7.2. Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tiêu dùng cƣ trú: Là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây
dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Đặc điểm của những món
vay này quy mô thường lớn, thời gian dài nên mức độ rủi ro cao.
Cho vay tiêu dùng không cƣ trú: Là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải
thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí,…
Đặc điểm của những khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời gian tài trợ ngắn,
do đó mà mức độ rủi ro đối với ngân hàng thấp hơn những khoản tín dụng tiêu dùng
cư trú.
1.1.7.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng của mình, thẩm định, đánh giá nhu cầu vay vốn
của khách hàng và cho khách hàng vay cũng như việc thu nợ cũng được tiến hành trực
tiếp với khách hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay
trong đó ngân hàng mua những khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán
chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng. Trong trường hợp này công ty bán lẻ
Thang Long University Library
14
và ngân hàng ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng, ngân hàng thường đưa ra
các điều kiện về đối tượng kỹ thuật được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài
sản bán chịu. Sau đó Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu
hàng hóa. Thông thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản. Công
ty bán lẻ sẽ giao tài sản cho người tiêu dùng và bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho
ngân hàng. Ngân hàng dựa trên bộ chứng từ đó sẽ thanh toán tiền cho vay cho công ty
bán lẻ. Cuối cùng người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
1.1.7.4. Căn cứ theo thời gian cho vay
Căn cứ vào thời hạn khoản vay được kí kết trong hợp đồng thì ngân hàng chia
CVTD ra làm 3 nhóm:
CVTD ngắn hạn: là các khoản vay tiêu dùng có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng 1
năm.
CVTD trung hạn: là các khoản vay tiêu dùng có thời hạn trên 1 năm tới 5 năm.
CVTD dài hạn: là các khoản vay tiêu dùng có thời hạn lớn hơn 5 năm.
1.1.7.5. Căn cứ theo loại tiền
Dựa trên loại tiền, CVTD có cho vay bằng nội tệ và cho vay bằng ngoại tệ.
CVTD bằng nội tệ là việc ngân hàng cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình vay
tiêu dùng bằng VNĐ.
CVTD bằng ngoại tệ là việc ngân hàng cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình vay
chi tiêu bằng các đồng tiền ngoại tệ, không phải VNĐ như USD, EUR, AUD, GBP,…
1.1.7.6. Căn cứ theo nhóm nợ
Ngân hàng thực hiện phân loại nhóm nợ cho các khoản CVTD theo phương pháp
định lượng dựa trên thời gian nợ quá hạn. Theo điều 6 Quyết định số 18/2007/QĐ-
NHNN, ngân hàng thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ trong hạn và ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả
gốc và lãi đúng hạn.
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và ngân hàng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng cho vay.
15
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn.
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
1.2. Chất lƣợng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay tiêu dùng
Trong sản xuất kinh doanh, yếu tố quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả của
quá trình sản xuất kinh doanh đó chính là chất lượng của sản phẩm, hàng hóa sản xuất
ra. Khi đem ra thị trường, sản phẩm chất lượng được nhiều người tiếp nhận, giá cả phù
hợp sẽ làm cho quá trình tiêu thụ hàng hóa một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, chất
lượng lại là cái vô hình, nó được đánh giá trên nhiều tiêu trí khác nhau.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm chất lượng. Trong cuốn sách
“Quality is free” của giáo sư Philip B Crosby xuất bản năm 1979, ông đưa ra khái
niệm “chất lượng là sự phù hợp các yêu cầu hay đặc tính nhất định”. Còn với giáo sư
Ishikawa, chuyên gia chất lượng Nhật Bản, cho rằng “chất lượng là sự thỏa mãn nhu
cầu thị trường với chi phí thấp nhất”. Trong mỗi lĩnh vực khác nhau thì quan điểm về
chất lượng lại khác nhau. Theo tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo
DIS 9000:2000: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm,
hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên
quan”. Mỗi tiêu trí cho ta cái nhìn khác nhau về sản phẩm đó giúp ta đánh giá được tốt
nhất sản phẩm mình đang sử dụng nó như thế nào? Hoạt động CVTD cũng không nằm
ngoài quy luật đó. Đây là hoạt động chứa nhiều rủi ro, nhưng sẽ mang lại lợi nhuận
cao cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng phải có cái nhìn tổng quát nhất về chất lượng
cho vay nói chung và chất lượng cho vay tiêu dùng để có những chính sách hợp lý.
Vậy chất lượng cho vay tiêu dùng là gì?
Từ những khái niệm về chất lượng ở trên cùng với khái niệm cho vay tiêu dùng,
ta có thể hiểu khái niệm “chất lƣợng CVTD là khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn
Thang Long University Library
16
tiêu dùng của khách hàng, từ đó giúp nâng cao chất lƣợng cuộc sống của khách
hàng. Bên cạnh đó, nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng cũng giúp ngân hàng
đạt đƣợc mục tiêu an toàn, lành mạnh và sinh lời, đảm bảo cho ngân hàng có thể
tồn tại và phát triển bền vững”.
1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng
Đối với nền kinh tế
CVTD kích thích quá trình chi tiêu của nền kinh tế. Chất lượng tốt giúp khách
hàng an tâm sử dụng dịch vụ CVTD của ngân hàng. Thông qua CVTD, ngân hàng có
thể đáp ứng nhu cầu về vốn cho cá nhân, hộ gia đình, từ đó giúp họ thỏa mãn nhu cầu
về chi tiêu. Với việc người tiêu dùng chi tiêu nhiều hơn thì cho vay tiêu dùng của ngân
hàng giúp đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế. Từ đó tạo động lực
thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển
kinh tế. Nền kinh tế phát triển thì mới có thể nâng cao điều kiện sống của người lao
động, tạo công ăn việc làm ổn định cho người dân.
Đối với khách hàng vay vốn
CVTD có chất lượng giúp người dân có thể thỏa mãn tối đa nhu cầu chi tiêu của
khách hàng, giúp khách hàng có thể tận hưởng ngay những giá trị mà họ phải mất
nhiều thời gian sau mới có thể tích lũy đủ tài chính. Đồng thời, việc thỏa mãn trước
những nhu cầu cá nhân sẽ tạo động lực cho khách hàng làm việc, nâng cao hiệu quả
công việc, gia tăng thu nhập để trả nợ và tiếp tục chi tiêu nhiều hơn khiến cuộc sống
của khách hàng sẽ ngày càng được nâng cao hơn.
Đối với ngân hàng
Nâng cao chất lượng CVTD giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả
kinh doanh, đem lại lợi nhuận lớn hơn.
Chất lượng CVTD được nâng cao, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng
càng làm tăng uy tín, mức độ nhận biết trên thị trường, gia tăng sức cạnh tranh với các
ngân hàng bạn.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng
1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính
Đối với ngân hàng thƣơng mại
Khả năng thỏa mãn nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng. Theo như
khái niệm về chất lượng CVTD đã nêu ở phần 1.2.1. thì chất lượng là sự thỏa mãn hơn
nhu cầu vay vốn của khách hàng cả về số tiền xin vay, thời gian vay và lãi suất cho
vay, giúp khách hàng hài lòng hơn về dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Khách
hàng khi vay vốn tiêu dùng là mong muốn được đáp ứng nhu cầu của bản thân, ngân
hàng càng thỏa mãn tốt nhu cầu, khách hàng càng hài lòng thì chất lượng CVTD của
ngân hàng đó càng được đánh giá cao.
17
Thời gian giải quyết thủ tục vay vốn của ngân hàng. Thời gian càng ngắn thì
khách hàng càng hài lòng hơn và sẽ tiếp tục vay vốn tiêu dùng của ngân hàng. Từ đó
có thể phán ánh được chất lượng cho vay tiêu dùng khi đem lại thuận tiện, sự hài lòng
cho khách hàng.
Thái độ phục vụ của CBTD. CBTD là nhân viên tuyến trước, là người trực tiếp
giao dịch, hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ CVTD. Chất lượng CVTD dù có tốt
đến đâu mà thái độ của nhân viên không tốt thì cũng sẽ gây mất thiện cảm với khách
hàng, khiến khách hàng không muốn vay vốn tiêu dùng tại ngân hàng. Điều này khiến
hạ uy tín của ngân hàng và khách hàng sẽ đánh giá không tốt về chất lượng CVTD của
ngân hàng.
Khả năng nâng cao uy tín của ngân hàng. Chất lượng CVTD của ngân hàng tốt
thì uy tín của ngân hàng trên thị trường mới được nâng cao. Uy tín của ngân hàng cũng
là một trong những yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn vay tiêu dùng của khách
hàng. Uy tín ngân hàng càng cao phản ánh chất lượng CVTD của ngân hàng càng cao.
Khả năng mở rộng quan hệ và bán chéo sản phẩm của ngân hàng. Khách hàng
vay tiêu dùng khi đánh giá chất lượng cho vay tốt sẽ tăng thêm nhu cầu vay tiêu dùng
và sử dụng thêm những sản phẩm, dịch vụ khác của ngân hàng. Như vậy, ngân hàng
càng có khả năng mở rộng mối quan hệ và bán chéo sản phẩm thì chất lượng CVTD
càng tốt và ngược lại.
Khả năng thu hút khách hàng mới đến vay vốn tiêu dùng Chất lượng CVTD
càng tốt, mức độ hài lòng của khách hàng vay vốn càng cao, uy tín của ngân hàng trên
thị trường càng được cải thiện, từ đó thu hút thêm nhiều khách hàng mới đến giao
dịch, đặc biệt là thu hút được các khách hàng đến vay vốn tiêu dùng. Do vậy, ngân
hàng càng có khả năng thu hút thêm nhiều khách hàng mới đến sử dụng dịch vụ
CVTD, hoạt động CVTD của ngân hàng càng được mở rộng thì cho thấy chất lượng
CVTD của ngân hàng càng tốt và ngược lại.
Đối với khách hàng
Mức độ hài lòng của khách hàng. Khách hàng là thượng đế, mọi ngân hàng đều
muốn đem lại nhiều hơn sự hài lòng cho khách hàng của mình khi sử dụng bất kì dịch
vụ nào, trong đó có CVTD. Từ sự hài lòng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng có thể
phản ánh được chất lượng CVTD của ngân hàng đó ra sao. Mức độ hài lòng của khách
hàng càng lớn phản ánh chất lượng CVTD càng tốt và ngược lại.
Mức độ cải thiện, nâng cao cuộc sống của khách hàng sau khi sử dụng dịch
vụ CVTD của ngân hàng. CVTD đem lại cho khách hàng sự thỏa mãn mong muốn,
đáp ứng nhu cầu chi tiêu, nâng cao chất lượng cuộc sống của khách hàng. Nếu như sau
khi vay vốn chi tiêu, cuộc sống của khách hàng không được cải thiện mà còn gặp khó
khăn nhiều hơn thì chất lượng CVTD không đạt được ý nghĩa đối với khách hàng.
Thang Long University Library
18
Thêm vào nữa, nếu cuộc sống của khách hàng rơi vào tình trạng khó khăn hơn sau khi
sử dụng dịch vụ CVTD thì họ sẽ mất niềm tin và không muốn vay vốn tiêu dùng thêm
bất kì lần nào nữa. Còn ngược lại, nếu sau khi sử dụng dịch vụ CVTD của ngân hàng
mà cuộc sống của khách hàng được cải thiện hơn thì cũng phản ánh chất lượng CVTD
của ngân hàng càng tốt.
Mức độ sẵn sàng sử dụng thêm các dịch vụ khác của ngân hàng. Khi khách
hàng hài lòng với chất lượng CVTD của ngân hàng thì họ sẽ tin tưởng nhiều hơn vào
ngân hàng và có thể sẵn sàng chi tiêu nhiều hơn, sử dụng dịch vụ, sản phẩm của ngân
hàng nhiều hơn. Nếu mức độ hài lòng, sẵn sàng sử dụng thêm dịch vụ ngân hàng càng
lớn cho thấy chất lượng CVTD của ngân hàng càng cao và ngược lại.
1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng
Tỷ lệ nợ quá hạn.
Theo quy định hiện nay, nợ quá hạn là các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5, các
khoản nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên, các khoản nợ điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu.
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng CVTD của ngân hàng thương
mại. Nó được đo bằng tỉ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn CVTD trên tổng dư nợ CVTD.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi 100 đơn vị tiền tệ cho vay thì có bao nhiêu đơn vị không có
khả năng thu hồi đúng hạn tại thời điểm xác định. Tỷ lệ này thấp thì phản ánh được
chất lượng CVTD của ngân hàng càng cao. Nếu tỷ lệ này quá cao thì bản thân ngân
hàng sẽ có thể phải đối mặt với những vấn đề bất lợi như bị kiểm soát chặt chẽ từ
NHTW hay tăng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Hơn nữa, tỷ lệ này càng cao thì
mức độ rủi ro của ngân hàng càng lớn, chi phí ngân hàng phải gánh chịu càng nhiều.
Tỷ lệ nợ quá
hạn
=
Nợ quá hạn CVTD
x 100%
Tổng dư nợ CVTD
Theo quy định của NHNN, chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn nhỏ hơn hoặc bằng 5% thì
chất lượng CVTD của ngân hàng nằm trong giới hạn an toàn. Nếu chỉ tiêu này vượt
quá 5% thì đã vượt quá mức an toàn và cần những biện pháp kiểm soát từ NHTW.
Xét về mặt thời gian, nếu hệ số này có xu hướng tăng lên thì có thể thấy chất
lượng CVTD của ngân hàng đang xấu đi, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ của
ngân hàng tăng lên dẫn đến ngân hàng phải đối mặt với rủi ro không thu hồi được nợ.
Ngược lại, nếu hệ số này giảm đi qua các năm thì chất lượng CVTD có thể tốt dần lên.
Nếu tỷ lệ nợ quá hạn quá cao thì chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém hiệu quả và
ngược lại. Một khi khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng tín dụng, để xuất hiện
nợ quá hạn có nghĩa là chất lượng CVTD đó có vấn đề, xảy ra nguy cơ có khả năng
mất vốn. Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc vào phương thức hoạt động của ngân hàng.
19
Tỷ lệ nợ xấu.
Nhóm nợ xấu bao gồm nợ nhóm 3 đến nợ nhóm 5, là nợ quá hạn mang lại nhiều
rủi ro cao cho ngân hàng. Do đó, tỷ lệ nợ xấu cũng là chỉ tiêu đánh giá chất lượng
CVTD của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu CVTD
x 100%
Tổng dư nợ CVTD
Tỷ lệ nợ xấu CVTD trên tổng dư nợ CVTD cho biết trong 100 đồng nợ CVTD có
bao nhiêu đồng nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ CVTD càng cao thì phản ánh
chất lượng CVTD càng thấp, khả năng xảy ra rủi ro trong CVTD càng cao. Chỉ tiêu
này càng nhỏ càng tốt cho ngân hàng. Theo quy định của NHNN, tỷ lệ này nhỏ hơn
hoặc bằng 3% thì chất lượng CVTD nằm trong mức cho phép. Nếu vượt quá 3% thì
chất lượng CVTD của ngân hàng sẽ bị đánh giá xấu, rủi ro trong CVTD của ngân hàng
cao.
Tỷ lệ nợ xấu
trên nợ quá hạn
=
Nợ xấu CVTD
x 100%
Nợ quá hạn CVTD
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng nợ quá hạn CVTD có bao nhiêu đồng nợ
xấu CVTD, hay nợ xấu trong CVTD chiếm bao nhiêu phần trăm nợ quá hạn CVTD.
Nếu hệ số này tăng qua các năm, tỷ lệ nợ xấu tăng lên thì chất lượng CVTD của ngân
hàng đang xấu đi và ngược lại, vì vậy chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất lượng CVTD của
ngân hàng càng tốt.
Tỷ lệ nợ quá hạn có
khả năng thu hồi cao
=
Nợ nhóm 2 CVTD
x 100%
Nợ quá hạn CVTD
Chỉ tiêu này cho biết với 100 đồng CVTD đã quá hạn thì có bao nhiêu đồng ngân
hàng có khả năng thu hồi cao. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng CVTD của có tốt hay
không. Hệ số này càng cao thì phản ánh chất lượng CVTD càng tốt, khả năng thu hồi
được nợ của ngân hàng càng cao.
Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng.
Là tỷ lệ doanh số thu nợ CVTD và dư nợ CVTD bình quân. Nó cho biết trong
một chu kỳ trung bình một đồng vốn được quay vòng bao nhiêu lần, tức là nó tham gia
vào quá trình lưu thông và hoạt động cho vay nhiều hay ít.
Vòng quay vốn
tín dụng
=
Doanh số thu nợ CVTD
x 100%
Mức dư nợ CVTD bình quân
Thang Long University Library
20
Dư nợ CVTD
bình quân
=
Dư nợ CVTD đầu kỳ + Dư nợ CVTD cuối kỳ
2
Vòng quay vốn tín dụng càng cao, tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn càng cao, chất lượng CVTD được nâng cao. Tuy nhiên vòng
quay vốn tín dụng quá nhanh ở kì này so với kì trước có thể là biểu hiện dư nợ giảm
trong kì quy mô tín dụng bị thu hẹp, hiệu quả CVTD bị giảm sút.
Tỷ lệ trích lập DPRR trong CVTD/ DPRR tín dụng
Tỷ lệ trích lập DPRR trong
CVTD trên DPRR tín dụng
=
DPRR CVTD
x 100%
DPRR tín dụng
Tỷ lệ này cho biết với dịch vụ CVTD cần phải trích lập DPRR chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng DPRR tín dụng của toàn ngân hàng. Tỷ lệ này cũng một phần
phản ánh chất lượng CVTD của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này càng cao thì có thể thấy
ngân hàng đang phải trích lập DPRR nhiều hơn cho dịch vụ CVTD của mình. Tỷ lệ
này nếu thấp cũng chưa thực sự phản ánh chất lượng CVTD được nâng cao nhưng
cũng thể hiện được phần nào dịch vụ CVTD có rủi ro thấp hơn so với các hoạt động
cho vay khác của ngân hàng.
Chi phí dự phòng rủi ro CVTD/ Tổng dƣ nợ CVTD.
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có
thể xảy ra do khách hàng của NHTM không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Chi phí dự phòng rủi ro CVTD
trên tổng dư nợ CVTD
=
Chi phí dự phòng rủi ro CVTD
Tổng dư nợ CVTD
Hệ số này cho biết trên tổng số dư nợ CVTD, NHTM phải chi trả bao nhiêu cho
chi phí dự phòng rủi ro cho tổng số dư nợ ấy. Nếu hệ số này càng cao có nghĩa là ngân
hàng phải trích lập chi phí dự phòng rủi ro CVTD càng nhiều để bù đắp lại những tổn
thất trong CVTD, từ đó có thể thấy chất lượng CVTD của ngân hàng càng thấp và
ngược lại.
Dự phòng rủi ro được hạch toán theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt
động của NHTM. Theo quyết định 18/2007/QĐ-NHNN, dự phòng rủi ro bao gồm:
- Dự phòng chung: Là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể.
Số tiền trích lập dự phòng chung = Tổng giá trị nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 *0,75%
21
- Dự phòng cụ thể: Là khoản tiền được trích lập trên cơ sở đã phân loại cụ thể
các khoản nợ quy định tại điều 6 để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.
Số tiền trích lập dự phòng cụ thể phải trích lập được tính theo công thức sau:
Số tiền trích lập dự phòng cụ thể = max{0,(Giá trị các khoản nợ - Giá trị của tài
sản đảm bảo được khấu trừ)} x tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể:
Nhóm 1: 0%
Nhóm 2: 5%
Nhóm 3: 20%
Nhóm 4: 50%
Nhóm 5: 100%
Riêng các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lí được trích lập dự phòng theo
khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
Tổng dự phòng rủi ro tín dụng = Dự phòng chung + Dự phòng cụ thể
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chống đỡ suy giảm chất lượng CVTD của từng
ngân hàng thương mại. Để chỉ tiêu này được chính xác thì các NHTM phải thực hiện
tốt việc phân loại nợ để trích lập dự phòng đầy đủ.
Thu lãi CVTD
Tỷ lệ thu lãi CVTD trên tổng
thu lãi
=
Thu lãi CVTD
x 100%
Tổng thu lãi
Hệ số này phản ánh mức đóng góp của CVTD vào tổng thu lãi của ngân hàng. Hệ
số này càng lớn thì càng chứng tỏ tầm quan trọng của CVTD đối với NHTM càng cao.
Nếu chất lượng CVTD được đảm bảo sẽ giúp NHTM có khoản thu lãi tốt để trang trải
cho các chi phí trong hoạt động kinh doanh của mình cũng như đảm bảo lợi nhuận.
Ngược lại nếu hệ số này lớn song chất lượng CVTD không được đảm bảo thì cũng
không đảm bảo cho ngân hàng có được nguồn thu tốt để trang trải các chi phí kinh
doanh của mình.
Tỷ lệ lãi thực thu CVTD trên
tổng thu lãi CVTD
=
Lãi thực thu CVTD
x 100%
Tổng thu lãi CVTD
Hệ số này cho biết trong 100 đồng thu lãi CVTD của ngân hàng thì có bao nhiêu
đồng là ngân hàng thực thu về. Đây là thu nhập thực tế của ngân hàng, giúp ngân hàng
trang trải chi phí và mang lại lãi thực tế. Hệ số này cao khi khách hàng vay vốn tiêu
dùng trả lãi cho ngân hàng, từ đó có thể thấy chất lượng CVTD của ngân hàng tốt và
ngược lại.
Thang Long University Library
22
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế có tác động rất lớn đến chất lượng CVTD của ngân hàng.
Thực trạng nền kinh tế có ảnh hưởng không nhỏ đến CVTD của ngân hàng thương
mại. Môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ thể tham gia vào nền kinh tế
đang hoạt động có hiệu quả, nền kinh tế càng phát triển thì càng thúc đẩy nhu cầu vay
tiêu dùng của khách hàng. Nền kinh tế phát triển, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho
người dân, mức sống, mức thu nhập của người dân cũng nhờ đó mà tăng lên. Khi đó
người dân đi vay vốn tiêu dùng tại các NHTM cũng sẽ tăng lên. Thu nhập của khách
hàng ổn định nhờ nền kinh tế phát triển sẽ giúp đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân
hàng. Từ đó giúp cho chất lượng CVTD của ngân hàng trở nên tốt hơn và ngày càng
được nâng cao.
Môi trường pháp lý.
Yếu tố thuộc về môi trường pháp lý cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng
CVTD. Thực vậy, NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, nó cũng chịu sự điều tiết
chi phối bởi hệ thống luật pháp, những quy định pháp lý của Ngân hàng Nhà nước.
Một hệ thống pháp luật thiếu tính đồng bộ, chưa hoàn thiện sẽ là một cản trở cho hoạt
động của các thành phần kinh tế trong đó có NHTM. Bất kỳ những thay đổi nào trong
hệ thống pháp lý đều rất khó đoán trước nó có thể gây ra những tác động rất không tốt
đến chất lượng CVTD của ngân hàng. Một tác động thường dễ nhận thấy nhất là việc
Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt cũng sẽ khiến hoạt động
huy động vốn và cho vay gặp nhiều khó khăn hơn. Lãi suất CVTD cao hơn tạo ra gánh
nặng trả nợ đối với khách hàng càng lớn hơn. Khi mà thu nhập của người dân không
tăng lên thì sẽ không thể đảm bảo được khả năng trả nợ cho ngân hàng. Từ đó gây ra
tổn thất cho ngân hàng và chất lượng CVTD đi xuống.
Môi trường chính trị - xã hội.
Môi trường chính trị xã hội thuận lợi cũng tạo điều kiện cho mở rộng đầu tư,
nâng cao chất lượng CVTD. Sự bất ổn trong đời sống chính trị xã hội sẽ kéo theo sự
bất ổn về hàng loạt các yếu tố mà dễ nhận thấy nhất là sự bất ổn về kinh tế. Một môi
trường chính trị xã hội không ổn định sẽ dẫn đến môi trường kinh tế kém hấp dẫn, khó
thu hút đầu tư. Sản xuất kém thì việc tiêu dùng của người dân sẽ giảm mạnh, ảnh
hưởng đến CVTD của khách hàng. Thêm vào đó, thu nhập của khách hàng sẽ bị ảnh
hưởng xấu, giảm đi hoặc là mất đi do tình trạng thất nghiệp tăng lên do bất ổn chính
trị. Thu nhập giảm đi khiến người dân ít có nhu cầu chi tiêu, tiêu dùng, hoặc nếu có thì
cũng không đảm bảo việc trả nợ vay vốn tiêu dùng tại các ngân hàng. Khi đó ngân
hàng sẽ giảm đi những yêu cầu, đòi hỏi đối với khách hàng vay vốn tiêu dùng từ đó
23
dẫn đến việc thẩm định, đánh giá chất lượng CVTD giảm xuống. Điều này nếu kéo dài
sẽ ảnh hưởng không tốt đến ngân hàng và tăng mức độ rủi ro trong CVTD của ngân
hàng.
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan
Trong quá trình hoạt động các nhân tố chủ quan thuộc về bản thân NHTM cũng
có tác động lớn tới chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Chính sách tín dụng.
Các NHTM thường xây dựng cho mình chính sách riêng để bảo đảm quá trình
CVTD có độ rủi ro thấp nhất. Thông thường một chính sách phải chỉ ra được các loại
hình CVTD, đối tượng được phép vay vốn, thời gian, hạn mức CVTD, kỳ hạn trả nợ…
áp dụng thống nhất cho toàn hệ thống. Một chính sách CVTD tốt phải đảm bảo sự tuân
thủ về pháp luật hiện hành, phù hợp với mục tiêu định hướng của ngân hàng và phát
huy được mọi tiềm năng của ngân hàng. Chất lượng CVTD tốt nếu ngân hàng xây
dựng được chính sách đúng đắn, phù hợp. Ngược lại, chất lượng CVTD sẽ chịu tác
động không tốt từ những sai sót trong việc xây dựng chính sách đó.
Chất lượng công tác thẩm định CVTD
Thẩm định CVTD là một khâu quan trọng trước khi ngân hàng quyết định cho
khách hàng vay vốn tiêu dùng hay không. Việc thẩm định giúp cho ngân hàng xem xét
toàn diện về mục đích vay vốn, nhu cầu tiêu dùng của khách hàng,… từ đó xác định
rủi ro, khả năng trả nợ của khách hàng. Chất lượng của công tác thẩm định càng cao
thì kéo theo chất lượng của CVTD càng được nâng cao và ngược lại.
Công tác tổ chức CVTD.
Công tác tổ chức CVTD của ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô
ngân hàng, chính sách cho vay, quy mô vốn vay, loại hình,… CVTD của ngân hàng
càng được tổ chức bài bản thì chất lượng CVTD càng được nâng cao. Thực vậy, việc
tổ chức CVTD một cách khoa học giúp ngân hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí,
phát huy được năng lực của nhân viên, nâng cao hiệu quả làm việc do đó nâng cao
chất lượng CVTD.
Chất lượng của đội ngũ nhân sự.
Yếu tố quyết định chất lượng CVTD suy cho cùng vẫn là đội ngũ nhân lực của
ngân hàng. Chính yếu tố con người sẽ tác động trực tiếp lên chất lượng CVTD của
ngân hàng. Đội ngũ cán bộ tín dụng là những con người trực tiếp thực hiện các nghiệp
vụ CVTD, là người tiến hành thẩm định nghiên cứu khách hàng, kiểm tra giám sát các
khoản cho vay… Vì nguồn nhân lực có vai trò quan trọng như vậy nên chất lượng
nguồn nhân lực có ảnh hưởng tới chất lượng của CVTD.
Thang Long University Library
24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 đã làm rõ được các vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng cũng như chất
lượng CVTD. Trên cơ sở này, ta có cái nhìn tổng quan về lý thuyết, tạo cơ sở cho khóa
luận làm rõ thực trạng CVTD và chất lượng CVTD tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội tại chương 2.
25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ CHẤT LƢỢNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI –
CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng TMCP Hàng Hải thành lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày
08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngày 12/07/1991,
Maritime Bank chính thức đi vào hoạt động tại TP Hải Phòng, là một trong những
ngân hàng TMCP đầu tiên của nước ta. Maritime Bank xuất phát điểm là một ngân
hàng nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó khăn của đất nước với số vốn điều lệ ban đầu 40
tỷ đồng và chỉ hoạt động chủ yếu tại Thành phố Hải Phòng. Qua hơn 20 năm hình
thành và phát triển, trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, Maritime Bank đã khẳng định
vị thế là một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với quy mô tổng tài
sản đạt trên 110 ngàn tỷ đồng; vốn chủ sở hữu đạt gần 8 ngàn tỷ đồng và đặc biệt là
quy mô về mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch với gần 230 điểm giao dịch trải rộng
các tỉnh, thành Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội được chính thức thành lập vào
ngày 14/02/2008, được đặt trụ sở tại số 71 Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Từ đó đến nay, Chi nhánh đã từng bước mở rộng mạng lưới, thành lập và quản lý thêm
4 phòng giao dịch trên địa bàn.
Hiện nay, Chi nhánh cũng đang trong thời gian tích cực liên hệ, đàm phán thuê
địa điểm để mở rộng thêm phòng giao dịch, phủ khắp địa bàn để cung cấp các dịch vụ,
sản phẩm của Maritime Bank đến khách hàng nhanh và chuyên nghiệp nhất, đồng thời
hoàn thành được các mục tiêu đã đề ra, phấn đấu là Chi nhánh xuất sắc nhất trong toàn
hệ thống. Tại Chi nhánh Hà Nội, Maritime Bank đã triển khai tất cả các dịch vụ ngân
hàng truyền thống và hiện đại như huy động vốn, cấp tín dụng đa dạng, chuyển tiền
nhanh, thanh toán quốc tế, bao thanh toán, bảo lãnh, phát hành thẻ...
Tuy mới hoạt động được khoảng hơn 5 năm nhưng Chi nhánh Hà Nội đã liên tục
giành nhiều giải thưởng, được đánh giá cao trong khu vực cũng như toàn hệ thống. Chi
nhánh cũng góp phần vào sự phát triển lớn mạnh của Maritime Bank tại Hà Nội nói
riêng và trên cả nước nói chung.
Hiện nay, Chi nhánh đã và đang từng bước khẳng định và nâng cao vị thế của
mình với hệ thống Maritime Bank. Đồng thời, góp phần xây dựng mục tiêu hàng đầu
của ngân hàng TMCP Hàng Hải trở thành một trong năm ngân hàng TMCP hàng đầu
Việt Nam, trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại và đa năng hàng đầu ở Việt Nam và khu
vực.
Thang Long University Library
26
2.2. Các quy định chung trong cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội
2.2.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng
Những nguyên tắc trong hoạt động CVTD của Maritime Bank:
Maritime Bank có quyền tự chủ và chịu trách nhiệm về quyết định trong hoạt
động CVTD của mình. Không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật
vào quyền tự chủ trong quá trình CVTD của Maritime Bank.
Việc phân tích và quyết định CVTD trước hết phải dựa trên cơ sở khả năng quản
lý, khả năng phát triển trong tương lai, tình hình tài chính và khả năng trả nợ của
khách hàng, sau đó mới dựa vào các TSĐB của khách hàng.
Maritime Bank xem xét cho vay khi khách hàng hội đủ các điều kiện theo quy
định của Maritime Bank, cung cấp các thông tin tối thiểu theo yêu cầu của Maritime
Bank và không thuộc diện không được cho vay theo quy định của Nhà nước.
Khách hàng phải sử dụng vốn đúng mục đích và hoàn trả vốn gốc và tiền lãi
đúng kỳ hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng CVTD.
Khi cho vay bằng ngoại tệ, Maritime Bank và khách hàng phải thực hiện đúng
quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam về quản lý ngoại tệ.
Xếp hạng tín dụng: Maritime Bank sử dụng mô hình chấm điểm, xếp hạng tín
dụng để đảm bảo tính khách quan trong quá trình cho vay, đo lường rủi ro trong hoạt
động cho vay và để trích lập dự phòng rủi ro cho vay theo quy định của NHNN Việt
Nam. Việc chấm điểm, xếp hạng khách hàng được Maritime Bank thực hiện khi khách
hàng đến thiết lập quan hệ vay mượn lần đầu và được xem xét lại theo định kỳ.
Để việc CVTD được an toàn và hiệu quả, người có thẩm quyền quyết định cho
vay phải tuân thủ các quy định trong chính sách cho vay của Maritime Bank.
Chất lượng của việc ra quyết định CVTD phải được đảm bảo trong mọi trường
hợp kể cả trường hợp người có thẩm quyền cho vay bị áp lực về thời gian giải quyết
hồ sơ hoặc bị áp lực về thời gian giải quyết hồ sơ hoặc bị áp lực cạnh tranh mạnh mẽ
của các ngân hàng khác. Ngoài ra, người không có thẩm quyền không được ra quyết
định cho vay nếu chưa hiểu rõ về các khoản cho vay do khách hàng đề nghị.
Trường hợp khoản vay được trình cho cấp có thẩm quyền cao hơn giải quyết thì
tất cả thông tin liên quan đến khoản vay cũng phải được cung cấp đầy đủ để đảm bảo
rằng cấp có thẩm quyền này có thể ra quyết định một cách độc lập.
Maritime Bank xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ những
điều kiện sau:
Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội

Mais conteúdo relacionado

Mais de https://www.facebook.com/garmentspace

Mais de https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Último

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Último (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI – CHI NHÁNH HÀ NỘI SINH VIÊN THỰC HIỆN : VŨ MINH TUẤN MÃ SINH VIÊN : A18287 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI – CHI NHÁNH HÀ NỘI Giảng viên hƣớng dẫn : Th.s Phạm Thị Bảo Oanh Sinh viên thực hiện : Vũ Minh Tuấn Mã sinh viên : A18287 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Th.s Phạm Thị Bảo Oanh đã dành nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn, chỉ bảo những điểm còn thiếu sót để em có thể sửa chữa kịp thời và giúp đỡ em hoàn thiện khóa luận này một cách tốt nhất. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu và các thầy cô giáo Khoa Kinh tế - Quản lý Trường Đại học Thăng Long đã tận tình truyền dạy cho em những kiến thức và kinh nghiệm vô cùng quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi để em thực hiện khóa luận này. Bên cạnh đó, em xin đặc biệt cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh chị đang công tác tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, bảo ban em trong quá trình thực tập tại Chi nhánh để em hoàn thành tốt đề tài này. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã ủng hộ và động viên em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Sinh Viên Vũ Minh Tuấn
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ rang. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Vũ Minh Tuấn Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .1 1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại .................................1 1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng...............................................................................1 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của cho vay tiêu dùng.........................................................2 1.1.2.1. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng........................................................................2 1.1.2.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng............................................................................3 1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng........................................................4 1.1.3.1. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng............................................................................4 1.1.3.2. Điều kiện cho vay tiêu dùng ..............................................................................6 1.1.4. Các phương pháp cho vay tiêu dùng ..................................................................7 1.1.5. Các biện pháp đảm bảo tiền vay .........................................................................8 1.1.5.1. Cho vay tiêu dùng có đảm bảo bằng tài sản .....................................................8 1.1.5.2. Cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản...........................................9 1.1.6. Quy trình cho vay tiêu dùng................................................................................9 1.1.7. Phân loại cho vay tiêu dùng..............................................................................13 1.1.7.1. Căn cứ theo phương thức hoàn trả .................................................................13 1.1.7.2. Căn cứ vào mục đích vay.................................................................................13 1.1.7.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ .............................................................. 13 1.1.7.4. Căn cứ theo thời gian cho vay.........................................................................14 1.1.7.5. Căn cứ theo loại tiền .......................................................................................14 1.1.7.6. Căn cứ theo nhóm nợ.......................................................................................14 1.2. Chất lƣợng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại.............................. 15 1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay tiêu dùng.....................................................15 1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng............................... 16 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng .......................................16 1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính............................................................................................. 16 1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng.......................................................................................... 18 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng............................ 22 1.2.4.1. Các nhân tố khách quan..................................................................................22 1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan......................................................................................23 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI – CHI NHÁNH HÀ NỘI ............................................................................................... 25 2.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội
  • 6. ......................................................................................................................................25 2.2. Các quy định chung trong cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội.........................................................................26 2.2.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng......................................................26 2.2.2. Đối tượng cho vay tiêu dùng.............................................................................27 2.2.3. Phương pháp cho vay tiêu dùng .......................................................................27 2.2.4. Quy định về những biện pháp đảm bảo tiền vay..............................................27 2.2.5. Quy trình cho vay tiêu dùng..............................................................................28 2.2.6. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng ......................................................................29 2.3. Tình hình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2011 - 2013 ......................................................... 30 2.3.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng............................................................. 30 2.3.2. Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng...........................................31 2.3.3. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng ..................................................................32 2.4. Tình hình chất lƣợng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2011 - 2013.....................................46 2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2011 - 2013................46 2.4.1.1. Chỉ tiêu định tính............................................................................................. 46 2.4.1.2. Chỉ tiêu định lượng.......................................................................................... 48 2.4.2. Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2011 - 2013 .....................................53 2.4.2.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 53 2.4.2.2. Hạn chế còn tồn tại.......................................................................................... 54 2.4.2.3. Nguyên nhân của hạn chế................................................................................55 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI – CHI NHÁNH HÀ NỘI........................................................................................................60 3.1. Định hƣớng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội....................................................................................................60 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội ........................... 61 3.2.1. Nâng cao hiệu quả của chính sách cho vay.....................................................61 3.2.2. Tuân thủ nghiêm túc quy trình cho vay ........................................................... 61 3.2.3. Tăng cường tính xác thực trong công tác thẩm định, đánh giá tài sản đảm bảo ................................................................................................................................ 62 3.2.4. Giám sát chặt chẽ hoạt động sau khi cho vay ..................................................63 Thang Long University Library
  • 7. 3.2.5. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát nội bộ..................................................64 3.2.6. Nâng cao chất lượng nhân sự...........................................................................65 3.2.7. Hạn chế rủi ro đến từ khách hàng ...................................................................65 3.3. Một số kiến nghị...................................................................................................66 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ...................................................................................66 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ................................................................ 67 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải.............................. 69
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CBTD Cán bộ tín dụng CVTD Cho vay tiêu dùng DPRR Dự phòng rủi ro HMTD Hạn mức tín dụng Maritime Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương TMCP Thương mại cổ phần TSĐB Tài sản đảm bảo Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay tiêu dùng......................................................................... 10 Sơ đồ 2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội ................................................................................................................................. 28 Bảng 2.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2011 – 2013 ............. 30 Bảng 2.2. Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng......................................... 31 giai đoạn năm 2011 – 2013 ........................................................................................... 31 Bảng 2.3. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2011 – 2013 .................. 33 Bảng 2.4. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng phân loại theo mục đích sử dụng vốn giai đoạn năm 2011 – 2013 .................................................................................................. 35 Bảng 2.5. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng phân loại theo thời hạn cho vay giai đoạn năm 2011 – 2013 ........................................................................................................... 38 Bảng 2.6. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng phân loại theo phương thức đảm bảo tiền vay giai đoạn năm 2011 – 2013..................................................................................... 40 Bảng 2.7. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng phân loại theo loại tiền cho vay giai đoạn 2011 – 2013 ................................................................................................................... 42 Bảng 2.8. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng phân loại theo nhóm nợ giai đoạn năm 2011 – 2013 ................................................................................................................... 44 Bảng 2.9 Các hệ số đo lường chất lượng CVTD giai đoạn năm 2011 – 2013.............. 48 Bảng 2.10 Vòng quay vốn CVTD giai đoạn năm 2011 – 2013 .................................... 50 Bảng 2.11. Tình hình thu lãi cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 – 2013 ....................... 52
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cho vay là hoạt động mũi nhọn trong hoạt động kinh doanh, mang lại thu nhập lớn nhất cho các ngân hàng thương mại. Song chất lượng cho vay của các NHTM Việt Nam còn thấp. Theo báo cáo của Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia tỷ lệ nợ xấu của NHTM là 11,8% tương ứng với 270.000 tỷ đồng vào năm 2012. Tuy tỷ lệ này có chiều hướng giảm trong năm 2013 nhưng mức giảm còn khá thấp và việc giảm nợ xấu chưa phải do các NHTM nâng cao được chất lượng cho vay mà một phần quan trọng là thông qua việc điều chỉnh kỹ thuật như: cơ cấu lại nợ, sử dụng dự phòng rủi ro trong cho vay để bù đắp… Điều này sẽ dẫn đến các tác động xấu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, mang lại các khoản tổn thất và gây mất an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong đó, chất lượng cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại cũng có nhiều vấn đề bất cập còn tồn tại, mang lại nguy cơ rủi ro cao trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Sau một thời gian học tập trên ghế nhà trường cùng với khoảng thời gian thực tập, tìm tòi và học hỏi tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội, em nhận thấy ngân hàng đã bắt đầu có sự quan tâm đến hoạt động cho vay tiêu dùng nhưng chất lượng của hoạt động cho vay này ở chi nhánh còn thấp, đòi hỏi cần có những giải pháp đưa ra để nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng. Từ những lý do trên, em quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc đại học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận Đề tài khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau: - Làm rõ cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM. - Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội, từ đó rút ra những hạn chế còn tồn tại và những nguyên nhân của hạn chế trong cho vay tiêu dùng của đơn vị. - Từ những hạn chế và nguyên nhân đó sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu: Cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội từ năm 2011 đến năm 2013. Thang Long University Library
  • 11. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thống kê mô tả: thu thập thông tin, số liệu về cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội và xem xét sự thay đổi của số liệu qua các năm cho thấy biến động tăng giảm của chúng để thấy được tình hình cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng tại đơn vị. - Phương pháp so sánh: sử dụng các số liệu về tình hình cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng để so sánh với nhau nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Từ đó rút ra các nhận xét tình hình cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội. - Phương pháp tổng hợp, phân tích: là phương pháp tổng hợp phân tích, đánh giá các thông tin và số liệu đưa ra, từ đó thấy được ý nghĩa, nguyên nhân của sự biến động các con số để có sự hiểu biết cụ thể vấn đề, rút ra nhận xét và đưa ra các biện pháp nhằm khắc phục, nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu và đồ thị, kết cấu của khóa luận bao gồm ba chương với nội dung cơ bản như sau: Chương 1: Một số cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội.
  • 12. 1 CHƢƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng Ngân hàng là một doanh nghiệp, tổ chức kinh tế với hoạt động chính là đi vay để cho vay. Trong đó, cho vay được coi là một trong các nghiệp vụ truyền thống của NHTM, nó được hình thành ngay từ buổi sơ khai của các ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay được đánh giá là hoạt động phức tạp nhất nhưng lại là hoạt động kinh doanh quan trọng, tạo khả năng sinh lời cao nhất cho các NHTM. Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 quy định: “cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” Như vậy, có thể hiểu khái niệm cho vay của NHTM là quan hệ giữa một bên là người cho vay (NHTM) và một bên là người đi vay (khách hàng vay) để sử dụng một số vốn vay trong thời gian nhất định với cam kết của bên đi vay là hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Cho vay là quyền của NHTM, vì vậy NHTM có quyền yêu cầu khách hàng phải tuân thủ những điều kiện mang tính pháp lý nhằm đảm bảo việc trả nợ. Ngày nay ngoài các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đến vay vốn ngân hàng để hoạt động kinh doanh còn có các cá nhân, hộ gia đình đến NHTM vay với mục đích tiêu dùng. Có thể thấy, kinh tế ngày càng phát triển, mức sống xã hội ngày càng cao thì nhu cầu chi tiêu mua sắm của khách hàng cũng ngày càng lớn hơn. Nắm bắt thời thế, cơ hội đó, các NHTM đã đưa ra dịch vụ cho vay tiêu dùng đối với các khách hàng cá nhân, hộ gia đình để đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của người dân, đồng thời đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Cho vay tiêu dùng là một sản phẩm của cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, chỉ với mục đích chi dùng mà không kinh doanh. Các khoản vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể chi tiêu, trang trải các nhu cầu cho cuộc sống mà họ chưa thể có ngay một khoản tài chính lớn, ví dụ như nhà ở, phương tiện đi lại, du học, du lịch, y tế, các khoản chi tiêu lớn,… Từ những khái niệm chung về cho vay và mục đích sử dụng vốn tiêu dùng của khách hàng, ta có thể hiểu “cho vay tiêu dùng của NHTM là một trong các hình thức cấp tín dụng qua đó ngân hàng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình) quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) nhất định trong một khoảng thời gian đã xác định trước, với những thoả thuận mà hai bên đã ký kết (về số tiền vay, thời gian vay, lãi suất phải trả…) với nguyên tắc hoản trả cả gốc và lãi nhằm giúp cho Thang Long University Library
  • 13. 2 khách hàng có thể sử dụng những hàng hoá và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng chất lượng cuộc sống cao hơn”. 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của cho vay tiêu dùng 1.1.2.1. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng Chỉ phục vụ đối tượng khách hàng dân cư: Cho vay tiêu dùng là hoạt động tài trợ, trong đó NHTM đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng để thực hiện các việc chi tiêu, phục vụ nhu cầu cuộc sống, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của khách hàng trước khi năng lực tài chính của khách hàng có thể thỏa mãn. Do đó, khác với hoạt động cho vay kinh doanh, CVTD của NHTM chỉ hướng tới phục vụ một nhóm đối tượng khách hàng duy nhất là dân cư bao gồm cá nhân và hộ gia đình trong nền kinh tế. Mục đích cho vay phục vụ tiêu dùng: Mục đích vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó mục đích vay tiêu dùng chỉ để chi tiêu nhưng có phụ thuộc vào nhu cầu của từng đối tượng khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay. Mức thu nhập và trình độ dân trí tác động lớn đến nhu cầu vay tiêu dùng. Những người có thu nhập cao có xu hướng vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình. Đối với những người có trình độ học vấn cao, việc vay mượn là một công cụ để đạt được mức sống như mong muốn chứ không phải một lựa chọn chi tiêu trong trường hợp khẩn cấp. Thời gian cho vay đa dạng: Cho vay tiêu dùng có thời gian cho vay đa dạng, ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Cho vay tiêu dùng ngắn hạn là khoản cho vay có thời gian nhỏ hơn hoặc bằng 12 tháng. Cho vay tiêu dùng trung hạn có thời gian cho vay từ 1 năm đến 5 năm. Trên 5 năm là cho vay tiêu dùng dài hạn. Việc ngân hàng cho khách hàng vay vốn với thời gian ngắn, trung hay dài hạn phụ thuộc vào mục đích sử dụng vốn của khách hàng cũng như khả năng trả nợ của họ. Nguồn trả nợ từ thu nhập hàng tháng của khách hàng: Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay cá nhân, hộ gia đình với mục đích chi dùng không kinh doanh. Thế nên, nguồn trả nợ của khách hàng không giống như cho vay kinh doanh phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công việc mà phụ thuộc vào thu nhập của cá nhân người vay. Vì vậy, những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định và có trình độ học vấn là những tiêu chí quan trọng để NHTM quyết định cho vay. Rủi ro trong cho vay cao: Cho vay tiêu dùng rủi ro hơn cho vay kinh doanh do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Những nguyên nhân khách quan có thể đưa đến rủi ro cho các khoản vay là tình hình kinh tế vĩ mô bất ổn, thiên tai, tình trạng thất nghiệp gia tăng… tình trạng sức khoẻ, tình hình công việc, đạo đức của người vay có ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro của món vay. Rủi ro của NHTM trong quá trình cho vay tiêu dùng một phần cũng do tình hình công việc, cuộc sống của khách hàng. Nếu
  • 14. 3 khách hàng vay tiêu dùng gặp phải rủi ro trong công việc như bị mất việc làm, giảm lương,… sẽ ảnh hưởng đến việc trả nợ cho NHTM. Hay như tình hình thu chi mất cân đối của khách hàng cũng sẽ khiến NHTM gặp rủi ro trong việc thu nợ. Quy mô khoản vay thường nhỏ: So với hoạt động cho vay kinh doanh, số tiền cho vay tiêu dùng thường có quy mô nhỏ. Do các cá nhân, hộ gia đình vay nhằm mục đích tiêu dùng nhưng giá trị hàng hóa dịch vụ tiêu dùng là không quá lớn. Hơn nữa, đa số khách hàng vay tiêu dùng đã có sự tích lũy trước, ngân hàng chỉ là người hỗ trợ để cho việc mua được sản phẩm là dễ dàng hơn khi việc tích lũy vẫn chưa đủ nên quy mô các khoản CVTD thường nhỏ. Số lượng món vay lớn: Tất cả các nhân đều có nhu cầu, kế hoạch chi tiêu tiêu dùng cho bản thân, gia đình. Với mỗi cá nhân, họ không chỉ có một nhu cầu tiêu dùng mà có thể có rất nhiều nhu cầu như mua nhà, ô tô, sắm vật dụng cá nhân, gia đình,… Các cá nhân đó có thể chưa đủ tài chính ngay để chi tiêu, cần có thời gian tích lũy. Thế nên việc đến ngân hàng vay vốn tiêu dùng là phương án hiệu quả nhất đáp ứng ngay nhu cầu của họ. Việc nhu cầu con người ngày càng nhiều dẫn đến càng nhiều món vay của họ đối với ngân hàng, từ đó làm cho số lượng món vay tiêu dùng tại NHTM lớn. Chi phí cho vay lớn: Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí lớn và độ rủi ro cao. Quy mô khoản cho vay tiêu dùng thường không lớn trong khi ngân hàng phải tốn nhiều thời gian và nhân lực để điều tra, thu thập thông tin cá nhân, khả năng tài chính, mức độ uy tín của chủ thể vay tiền cũng như chi phí quản lý các khoản cho vay, do vậy mà chi phí CVTD là rất lớn. Những nguyên nhân này làm chi phí cho vay tiêu dùng tăng lên khá nhiều mà không thể tránh khỏi. Lãi suất tiền vay cao: Ngân hàng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để tính lãi suất thực tế đối với cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, hầu hết các NHTM đều xác định lãi suất thực tế dựa trên lãi suất cơ bản cộng với phần lợi nhuận cận biên và phần bù đắp rủi ro, công thức tổng quát như sau: Lãi suất cho vay tiêu dùng = Chi phí huy động vốn + chi phí huy động khác + Rủi ro tổn thất dự kiến + Phần bù kì hạn đối với các khoản cho vay dài hạn + Lợi nhuận cận biên. Cho vay tiêu dùng thường có chi phí cho vay lớn và độ rủi ro cao hơn so với các loại cho vay trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thế nên lãi suất cho vay tiêu dùng cũng thường cao hơn lãi suất cho vay trong các lĩnh vực khác. 1.1.2.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng Đối với nền kinh tế Khi các cá nhân, người tiêu dùng tăng thêm chi tiêu đồng nghĩa với việc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa, thúc đẩy sản xuất kinh doanh làm cho nền kinh tế phát triển. Các nhà sản xuất kinh doanh sẽ có cơ hội mở rộng phát triển, nâng cao hiệu Thang Long University Library
  • 15. 4 quả sử dụng vốn và khả năng cạnh tranh trong việc cung ứng sản phẩm. Người dân tăng mức chi tiêu cũng giúp cho quá trình lưu thông tiền tệ tăng nhanh, giúp cho đồng tiền được lưu chuyển liên tục, tránh tình trạng ứ đọng vốn trong dân và tiền sẽ được đưa vào sử dụng để tăng lợi ích cho xã hội và người dân. Do đó, thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng, các NHTM đã góp phần kích cầu trong nền kinh tế, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước, từ đó hỗ trợ Nhà nước đạt mục tiêu kinh tế như tăng GDP, tăng thu nhập bình quân đầu người… Đối với ngân hàng thương mại Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh giữa các NHTM, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó mở rộng quan hệ với khách hàng. Với việc cung cấp sản phẩm CVTD, NHTM đa dạng hóa được sản phẩm giúp phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh, góp phần quan trọng làm gia tăng tổng thu nhập cho đơn vị. Không chỉ vậy, việc NHTM cung cấp sản phẩm CVTD còn giúp ngân hàng mở rộng mối quan hệ với khách hàng, thu hút thêm khách hàng mới sử dụng sản phẩm cho vay của ngân hàng cũng như các sản phẩm tài chính khác. Từ đó, ngân hàng có thể tăng thêm thị phần, tạo sức mạnh cạnh tranh với các ngân hàng khác trên thị trường. Cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ biết tới ngân hàng. Thông qua đó, ngân hàng sẽ huy động được nguồn gửi tiền của dân cư giúp gia tăng nguồn vốn kinh doanh cho chính ngân hàng. Đối với khách hàng Xã hội ngày càng phát triển, mức sống ngày càng tăng kéo theo nhu cầu về tiêu dùng hàng hóa của con người cũng tăng lên theo. Ngày nay, con người không chỉ là ăn no mặc ấm mà còn là ăn ngon mặc đẹp, vật dụng xung quanh phải nhiều tiện ích,… làm cho chi phí tiêu dùng tăng lên rất nhiều. Điều này đặt ra cho con người nhu cầu phải có nguồn tài chính đủ lớn để ít nhất là đáp ứng những nhu cầu tốt thiểu như nhà ở, phương tiện đi lại,… thậm chí là tiêu dùng các hàng hóa xa xỉ hơn, tiện nghi hơn. Việc tích lũy lượng tài chính đủ lớn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng sẽ tốn rất nhiều thời gian, công sức khiến cho người tiêu dùng trở nên ái ngại hơn trong chi tiêu của mình. Nhờ có cho vay tiêu dùng, con người có thể hưởng thụ các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và trong một số tình huống cấp bách có thể đủ kinh phí để trang trải được nhu cầu về học tập, y tế. Không chỉ vậy, việc thỏa mãn nhu cầu, chi tiêu trước sẽ tạo động lực thúc đẩy người tiêu dùng phấn đấu làm việc hơn để trả nợ và thực hiện các dự định tiêu dùng tiếp theo. 1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng 1.1.3.1. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay tiêu dùng các NHTM luôn phải tuân thủ những nguyên tắc:
  • 16. 5 - Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay. Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác định trước về mục đích kinh tế. Mục đích sử dụng vốn vay tiêu dùng là cơ sở để ngân hàng xem xét cho vay. Khi một khách hàng đến vay tiêu dùng cần được các nhân viên tín dụng kiểm tra, xem xét mục đích sử dụng vốn có phù hợp với các quy định pháp luật hay không. Khi những mục đích vay tiêu dùng này phù hợp với luật pháp quy định thì cần phải dựa vào khả năng trả nợ của khách hàng thì ngân hàng mới có thể cho vay để đảm bảo khả năng thu hồi nợ. Hơn nữa, mục đích sử dụng vốn vay còn là cơ sở để NHTM kiểm tra, giám sát khoản vay, phát hiện rủi ro và đưa ra các biện pháp phòng ngừa nhằm ngăn chặn và hạn chế tổn thất cho ngân hàng. Bởi vậy, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay vốn, trước khi vay phải trình bày với ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho ngân hàng kế hoạch, dự định tiêu dùng, các hợp đồng mua bán tiêu dùng đã kí kết để ngân hàng xem xét, cho vay. Khi cho vay, ngân hàng cần phải lập hợp đồng cho vay và khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng với mục đích đã dự thảo với ngân hàng và phải được ghi trong hợp đồng. Sau khi đã nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như đã cam kết. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng. Nếu khách hàng sử dụng sai mục đích đã kí kết trong hợp đồng thì cần có những biện pháp chế tài xử lý phù hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng. - Tiền vay cần phải hoàn trả đúng thời hạn, đầy đủ cả gốc và lãi. Hoàn trả là thuộc tính vốn có của quan hệ vay mượn, sự hoàn trả là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng khi cho vay. Thu nợ cả gốc và lãi đúng thời hạn là cơ sở để NHTM tồn tại và phát triển. Hoạt động của ngân hàng là hoạt động đi vay để cho vay. Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn từ huy động, vì vậy ngân hàng đóng vai trò là người đầu tiên đi vay. Ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho người gửi khi họ có nhu cầu cần rút tiền. Thế nên, khi đem nguồn vốn của mình đi cho vay, ngân hàng đòi hỏi người vay vốn phải hoàn trả cho ngân hàng đúng hạn. Nếu như không thể thu hồi hoặc thu hồi quá hạn các khoản cho vay thì ngân hàng có thể bị dẫn đến tình trạng mất cân đối khả năng thanh khoản và phá sản. Ngoài ra, trong quá trình kinh doanh, ngân hàng phải bù đắp các khoản chi phí như trả lãi tiền gửi, đóng thuế, trích lập dự phòng, trả lương cán bộ nhân viên, chi phí ấn chỉ, chi phí hoạt động,… Do đó, ngân hàng không chỉ phải thu đầy đủ vốn gốc mà còn phải thu thêm một khoản chênh lệch ngoài số vốn gốc cho vay để trả những chi phí trên và tiếp tục kinh doanh, đảm bảo lợi nhuận. CVTD là một trong những hình thức cho vay của NHTM nên cũng phải tuân theo những nguyên tắc hoàn trả cả gốc và Thang Long University Library
  • 17. 6 lãi này. Để có thể thực hiện được nguyên tắc hoàn trả trong quản lý vốn vay ngân hàng phải xác định thời hạn cho vay, các kì hạn nợ của từng khoản cho vay tiêu dùng, đồng thời thường xuyên theo dõi đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ. 1.1.3.2. Điều kiện cho vay tiêu dùng Khách hàng chỉ có thể vay vốn của ngân hàng khi họ thỏa mãn tất cả các điều kiện vay vốn mà luật pháp đưa ra: - Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý. Quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó các chủ thể tham gia quan hệ vay mượn phải đảm bảo có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế trong mối quan hệ cho vay tiêu dùng sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản, do vậy cần có sự xác nhận của bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật. Như vậy, khách hàng cần có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch. - Thứ hai, vốn vay phải được sử dụng hợp pháp. Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm những điều cấm được ghi trong văn bản luật và mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với nhu cầu tiêu dùng, khả năng trả nợ của khách hàng. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc tịch thu từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của khách hàng có thể bị mất đi, do đó ảnh hưởng tới quan hệ vay mượn hợp pháp giữa ngân hàng và khách hàng. - Thứ ba, khách hàng phải đảm bảo năng lực tài chính lành mạnh đủ để hoàn trả tiền vay đúng hạn cam kết Lý do khách hàng phải có tài chính lành mạnh có thể được hiểu như sau: khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh tức là cá nhân, hộ gia đình đó có khả năng quản lý tài chính tốt, cân đối thu chi, chứng minh các khoản thu nhập ổn định của bản thân như tiền lương, một số các khoản thu nhập hàng tháng,… đảm bảo cho khách hàng đó có cơ sở vững chắc về tài chính để hoàn trả tiền vay đúng hạn. - Thứ tư, khách hàng phải có dự định, kế hoạch tiêu dùng cụ thể. Đối với cá nhân, hộ gia đình vay tiêu dùng thì khách hàng cần có kế hoạch chi tiêu cụ thể. Bởi đây là căn cứ để NHTM thẩm định, từ đó thấy được tính hợp pháp của hoạt động chi tiêu, cũng như xem xét khả năng trả nợ của khách hàng. Trên những cơ sở đó, ngân hàng mới có thể đưa ra quyết định cho vay đối với khách hàng. Không chỉ vậy, khi cho vay ngân hàng cần có cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích ban đầu, không sử dụng vốn vay sai mục đích gây nên những hậu quả khiến khách hàng không thể chi trả vốn và lãi vay với ngân hàng.
  • 18. 7 - Thứ năm, khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định. CVTD là hoạt động cho vay chứa đựng nhiều rủi ro, cả trong công việc và cuộc sống ảnh hưởng đến nguồn thu nhập của khách hàng, hay như việc mất cân đối thu chi của người đi vay. Từ đó dẫn đến nguồn thu nợ thứ nhất từ thu nhập hàng tháng của khách hàng không được đảm bảo để có thể trả đầy đủ nợ gốc và lãi, khiến cho ngân hàng gặp rủi ro, tổn thất. Để giảm thiểu rủi ro và tổn thất, ngân hàng cần yêu cầu khách hàng vay vốn tiêu dùng phải thực hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo tiền vay, tạo cơ sở cho ngân hàng thu hồi nợ. Đặc biệt trong đó NHTM thường yêu cầu khách hàng vay vốn phải có tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của chính khách hàng hoặc bên bảo lãnh làm tài sản đảm bảo nghĩa vụ trả nợ. Mặc dù các tài sản này chỉ là nguồn thu nợ bổ sung song nó lại là biện pháp giúp ngân hàng có thể ngăn ngừa và hạn chế tổn thất hiệu quả khi các khoản CVTD xảy ra rủi ro do khách hàng không thể trả được đầy đủ nợ cho ngân hàng từ thu nhập của mình. 1.1.4. Các phương pháp cho vay tiêu dùng Phƣơng pháp cho vay tiêu dùng theo món: Phương pháp cho vay theo món hay còn gọi là phương pháp cho vay từng lần là phương pháp mà mỗi lần vay, khách hàng và ngân hàng đều phải làm thủ tục (lập kế hoạch vay vốn, ngân hàng xem xét, duyệt cho vay) và ký hợp đồng cho vay tiêu dùng. Khi áp dụng cho vay theo món thì khách hàng có bao nhiêu món vay thì phải lập bấy nhiêu hồ sơ cho vay. Đối với cho vay theo món, ngân hàng chia nhỏ kỳ hạn trả nợ để khách hàng cá nhân, hộ gia đình có thể dùng thu nhập cá nhân hàng tháng để trả nợ gốc và lãi. Ngân hàng thường áp dụng cho vay tiêu dùng theo món đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình không có nhu cầu sử dụng vốn thường xuyên hoặc chưa có nhiều uy tín với ngân hàng. Phƣơng pháp cho vay tiêu dùng theo hạn mức tín dụng: là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách hàng thỏa thuận, xác nhận một hạn mức cho vay duy trì trong một thời gian nhất định. Trong đó, hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định, được thỏa thuận trong hợp đồng cho vay. Khi khách hàng vay vốn tiêu dùng theo hạn mức tín dụng thì khách hàng chỉ cần lập hồ sơ vay vốn một lần. Trong thời gian ngân hàng cam kết cho khách hàng vay, khách hàng được quyền vay và trả nợ nhiều lần, chỉ cần đảm bảo số dư nợ tại mỗi thời điểm không vượt quá HMTD mà ngân hàng đã cam kết cung cấp cho khách hàng. Do trong thời gian ngân hàng cam kết cho vay, khách hàng được vay và trả nợ nhiều lần nên doanh số cho vay có thể lớn hơn nhiều lần HMTD ngân hàng đã cam kết. NHTM xác định HMTD cho vay tiêu dùng căn cứ vào uy tín và năng lực tài chính của khách hàng. Càng những khách hàng có uy tín cao, khả năng tài chính vững mạnh thì HMTD ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng càng lớn. Thông thường, Thang Long University Library
  • 19. 8 trong CVTD, ngân hàng áp dụng hình thức cho vay này thông qua nghiệp vụ phát hành và cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. 1.1.5. Các biện pháp đảm bảo tiền vay Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là việc các NHTM áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Hệ thống các biện pháp đảm bảo tiền vay trong cho vay tiêu dùng gồm cho vay có đảm bảo bằng tài sản và cho vay không có đảm bảo bằng tài sản (hay còn gọi là cho vay tín chấp). 1.1.5.1. Cho vay tiêu dùng có đảm bảo bằng tài sản CVTD có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay có tài sản đảm bảo hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Trên nguyên tắc không phải bất cứ một nghiệp vụ tín dụng nào cũng phải có tài sản đảm bảo. Trong các nghiệp vụ đơn giản ít khi ngân hàng đòi hỏi phải có đảm bảo đối với khách hàng quen thuộc và có tín nhiệm cao. Nhưng để phòng ngừa rủi ro cho vay tiêu dùng, ngoài nguồn thu nợ thứ nhất, ngân hàng cần có một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung. Bởi vậy trên thực tế, đảm bảo thường được coi là điều kiện quan trọng trong mọi nghiệp vụ cho vay của NHTM, trong đó có cho vay tiêu dùng. Cho vay có tài sản đảm bảo của người vay là hình thức cho vay qua sự xác định giá trị của tài sản mà khách hàng cầm cố hay thế chấp cho ngân hàng khi vay vốn. Tài sản cầm cố, thế chấp có thể là động sản hoặc bất động sản. Các biện pháp cơ bản để đảm bảo tiền vay bằng tài sản trong vay tiêu dùng bao gồm: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh,… cụ thể như sau: Biện pháp cầm cố: Cầm cố là việc khách hàng dùng tài sản thuộc sở hữu của mình là động sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên cho vay. Cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm chuyển giao tài sản cho NHTM. Tài sản cầm cố chủ yếu trong CVTD là công trái, trái phiếu kho bạc, cổ phiếu, trái phiếu,… Tùy theo tính thanh khoản của mỗi loại tài sản mà ngân hàng có mức cho vay phù hợp với giá thị trường của nó. Sau khi các loại tài sản được kiểm tra kỹ lưỡng và ngân hàng chấp thuận, khách hàng lập giấy cầm cố tài sản có xác nhận của cơ quan công chứng và chuyển giao tài sản cho ngân hàng lưu trữ trong thời gian vay vốn. Sau đó, ngân hàng lập biên lai cho khách hàng và tổ chức quản lý tài sản. Biện pháp thế chấp: Thế chấp là biện pháp bảo đảm trong đó khách hàng cá nhân, hộ gia đình dùng tài sản thuộc sở hữu của mình hoặc quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với NHTM. Tuy nhiên, nếu như phương thức đảm bảo tiền vay bằng biện pháp cầm cố, khách hàng chuyển giao tài sản cho ngân hàng thì đối với những tài sản thế chấp, khách hàng giữ và có trách nhiệm quản lý. Ngân hàng chỉ giữ hồ sơ xác nhận quyền sở hữu và giấy tờ thế chấp tài sản đó. Các tài
  • 20. 9 sản thường được dùng để đảm bảo cho một khoản vay tiêu dùng là: ô tô, đất đai, nhà cửa,… Những tài sản này phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người vay vốn và có thể bán bất cứ lúc nào với một mức giá tương đối ổn định. Biện pháp bảo lãnh: Nếu người vay không có khả năng trả nợ khi đến hạn, người bảo lãnh cam kết với ngân hàng sẽ trả nợ thay cho người đi vay. Trong CVTD, người bảo lãnh thường là các cá nhân và phải có tài sản cầm cố, thế chấp của người bảo lãnh. Sau khi thẩm định tư cách bảo lãnh, nếu ngân hàng chấp thuận thì sự bảo lãnh phải được thực hiện dựa trên chứng thư bảo lãnh có chữ ký của người bảo lãnh kèm theo công chứng. Bên cạnh đó, hợp đồng bảo lãnh sẽ được ký kết giữa ba bên là ngân hàng, khách hàng và người bảo lãnh. 1.1.5.2. Cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản Cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản là các khoản cho vay mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng không được cam kết đảm bảo thực hiện bằng tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc không có bên thứ ba đứng ra bảo lãnh, chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng để xem xét cho vay. Khách hàng có uy tín là khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, có thu nhập rõ ràng, ổn định, có tín nhiệm trong các khoản vay tiêu dùng với các ngân hàng, hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Loại hình này là khá rủi ro nên ngân hàng chỉ áp dụng đối với các khách hàng có uy tín, có năng lực tài chính lành mạnh, được ngân hàng tín nhiệm cao và là khách hàng truyền thống, chiến lược của ngân hàng. 1.1.6. Quy trình cho vay tiêu dùng Quy trình CVTD là trình tự thực hiện các bước trong quá trình cấp vốn, thu nợ. Nó được bắt đầu từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi thu hồi được đầy đủ nợ và thanh lý hợp đồng cho vay. Hiệu quả và chất lượng CVTD tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình cho vay. Thang Long University Library
  • 21. 10 Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay tiêu dùng (Nguồn: tác giả tự tổng hợp) (1) Tiếp nhận nhu cầu vay vốn và hƣớng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn Khi khách hàng đến ngân hàng trình bày nhu cầu vay vốn và phía bên ngân hàng sẽ cử cán bộ tín dụng tiếp nhận nhu cầu và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Đối với khách hàng xin vay lần đầu, CBTD hướng dẫn khách hàng cung cấp những thông tin về khách hàng, các quy định mà khách hàng phải đáp ứng về điều kiện vay vốn và tư vấn lập hồ sơ cần thiết để được ngân hàng cho vay. Đối với khách hàng đã có quan hệ cho vay, CBTD hướng dẫn khách hàng bổ sung thông tin còn thiếu hay cập nhập thêm thông tin mới. (2) Khách hàng lập hồ sơ vay vốn và nộp cho ngân hàng Theo hướng dẫn của CBTD, khách hàng về chuẩn bị hồ sơ bao gồm những thông tin về bản thân, mục đích vay vốn,… Khi khách hàng đã chuẩn bị đầy đủ thông tin hồ sơ theo yêu cầu thì khách hàng nộp lại hồ sơ vay vốn cho ngân hàng. (3) Ngân hàng thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau Ngân hàng có thể thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để tạo cơ sở vững chắc giúp ngân hàng có các bằng chứng đáng tin cậy về nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó đưa ra quyết định cho vay tiêu dùng. Cụ thể, ngân hàng có thể thu thập thông tin từ các nguồn như: - Thông tin do khách hàng cung cấp: Từ việc lập hồ sơ xin vay cho ngân hàng là thông tin cơ sở, quan trọng cho ngân hàng thẩm định, đưa ra quyết định cho vay. Bộ hồ sơ này thông thường gồm ba nhóm hồ sơ cơ bản sau: Hồ sơ pháp lý: các giấy tờ chứng minh năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự của khách hàng bao gồm: chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu, sổ hộ Tiếp nhận nhu cầu vay vốn và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ Khách hàng lập hồ sơ vay vốn và nộp cho ngân hàng Ngân hàng thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau Ngân hàng thẩm định và ra quyết định cấp tín dụng Soạn thảo hợp đồng cho vay và ký kết hợp đồng CVTD Ngân hàng giải ngân Kiểm tra, giám sát khoản vay và thu nợ
  • 22. 11 khẩu, giấy đăng kí kết hôn (với khách hàng là cá nhân đã lập gia đình),… Hồ sơ khoản vay: là các tài liệu chứng minh năng lực tài chính và nhu cầu vay vốn của khách hàng như: hợp đồng lao động, bảng kê lương, quyết định tuyển dụng, quyết định bổ nhiệm vị trí, hợp đồng mua bán tài sản,… Hồ sơ tài sản đảm bảo: với các khoản vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo thì cần có các tài liệu chứng minh về quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng hợp pháp của khách hàng đối với tài sản mà khách hàng cam kết sử dụng làm tài sản đảm bảo trong khi đi vay tiêu dùng tại ngân hàng, hoặc các giấy tờ liên quan đến bảo lãnh của bên thứ ba. - Thông tin đƣợc lƣu trữ tại ngân hàng: là những thông tin về tài khoản, số tiền vay, số tiền gửi,… của khách hàng tại ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng hay ngân hàng khác. Ngoài ra còn có những thông tin đã có trước đây về tình hình trả nợ, mức độ uy tín của khách hàng trong các nghiệp vụ cho vay của ngân hàng đối với khách hàng đó. - Thông tin khác: là những thông tin liên quan đến các mối quan hệ của khách hàng vay tiêu dùng đối với các doanh nghiệp, ngân hàng trong quá khứ,… hay những thông tin liên quan đến quyết định cho vay tiêu dùng của ngân hàng. (4) Ngân hàng thẩm định và ra quyết định cấp tín dụng Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng, ngân hàng cần phải thẩm định và đưa ra quyết định cho vay tiêu dùng hay không. Ngân hàng phải xem xét về khả năng tài chính cũng như những thông tin phi tài chính của khách hàng. Với các tiêu chí về tài chính, ngân hàng cần dựa trên khả năng tài chính của khách hàng, thu nhập hàng tháng, mức ổn định công việc của khách hàng,… Ngoài ra, khi cho vay tiêu dùng, ngân hàng cũng phải tìm hiểu kĩ nhu cầu chi tiêu, mục đích vay tiêu dùng và khả năng trả nợ của khách hàng và có những biện pháp đảm bảo tiền vay thích hợp với từng nhóm đối tượng. Bên cạnh việc thẩm định về tình hình tài chính, CBTD của ngân hàng cũng cần thẩm định những thông tin phi tài chính như mức độ uy tín của khách hàng, tình hình vay nợ, trả nợ của khách hàng đối với ngân hàng của mình và các ngân hàng khác có liên quan đến khách hàng. Từ những thẩm định về tài chính và phi tài chính trên, lãnh đạo ngân hàng ra quyết định cuối cùng có cấp tín dụng hay không. Nếu phát hiện thấy những rủi ro khi cho vay, hay những bất ổn thì phía bên ngân hàng sẽ đưa ra quyết định không cho vay. Khi đưa ra quyết định không cho khách hàng vay tiêu dùng thì cần phải có văn bản giải thích lý do phía ngân hàng không cho khách hàng vay tiêu dùng. Nếu trường hợp hồ sơ đầy đủ, ngân hàng chấp nhận cho vay thì bên ngân hàng cần làm tiếp các thủ tục xác định số tiền vay, phương thức cho vay, phương thức trả nợ, thời gian cho vay,… cụ thể và gửi văn bản cho khách hàng. Thang Long University Library
  • 23. 12 (5) Soạn thảo hợp đồng cho vay và ký kết hợp đồng cho vay tiêu dùng Trường hợp phê duyệt đồng ý cho vay, hợp đồng cho vay được soạn thảo theo mẫu. Hợp đồng cho vay là văn bản được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng, ghi nhận những thỏa thuận về đối tượng cho vay, điều kiện cho vay, hình thức cho vay, số tiền cho vay, lãi suất, thời hạn cho vay (bao gồm thời gian giải ngân, thời hạn trả nợ, thời gian ân hạn), các hình thức trả nợ và các cam kết khác. Ngoài ra, ngân hàng và khách hàng vay cần thỏa thuận một số điều khoản về tài sản cầm cố, thế chấp cũng như quyền sử dụng, lưu giữ giấy tờ sở hữu, bảo quản, tổng giá trị, thời hạn thế chấp, cầm cố. Đối với những tài sản cầm cố, thế chấp phức tạp, giá trị lớn, giữa khách hàng và ngân hàng phải ký hợp đồng cầm cố, thế chấp. Tiếp theo, khách hàng kiểm tra lại các điều khoản hợp đồng cho vay và hợp đồng đảm bảo tiền vay đúng nội dung, điều kiện đã được duyệt, đảm bảo chắc chắn các hợp đồng này tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật và kí hợp đồng vay vốn, hợp đồng đảm bảo tài sản với ngân hàng. Cuối cùng, thủ tục giao, nhận giấy tờ và TSĐB tiền vay từ khách hàng được tiến hành một cách cẩn thận. (6) Ngân hàng giải ngân Ở bước này, ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng theo mức đã ký kết trong hợp đồng cho vay. Đối với cho vay tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình, ngân hàng và khách hàng sẽ lựa chọn một trong hai cách giải ngân:  Phát tiền vay trực tiếp cho khách hàng. Khách hàng sẽ trực tiếp nhận tiền vay vào tài khoản của mình hoặc nhận tiền mặt trực tiếp tại ngân hàng.  Chuyển tiền trả người cung cấp hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng cho khách hàng. Số tiền vay tiêu dùng của khách hàng sẽ được ngân hàng trích chuyển thẳng vào tài khoản của người bán. (7) Kiểm tra, giám sát khoản vay, thu nợ Sau quyết định cho vay và giải ngân số tiền vay tiêu dùng của khách hàng, ngân hàng cần áp dụng các biện pháp nhằm giám sát khoản tiền vay đó, phòng ngừa rủi ro, tổn thất cho phía ngân hàng. Trường hợp trong quá trình cho vay, ngân hàng không phát hiện rủi ro, khách hàng đã trả đầy đủ toàn bộ số nợ gốc và lãi thì ngân hàng sẽ thanh lý hết hợp đồng cho vay tiêu dùng và lưu trữ lại hồ sơ. Trường hợp ngân hàng phát hiện ra rủi ro thì cần phải cử ngay CBTD, nhân viên kiểm tra nguyên nhân dẫn đến rủi ro và đưa ra những biện pháp khắc phục thích hợp nhằm hạn chế tổn thất cho ngân hàng. Nếu phát hiện rủi ro không quá nghiêm trọng thì ngân hàng có thể đưa ra các biện pháp khai thác nợ và tiếp tục quá trình cho vay tiêu dùng. Đến khi khách hàng trả được toàn bộ nợ gốc và lãi sẽ thanh lý hợp đồng cho vay và lưu trữ lại thông tin.
  • 24. 13 Nếu trường hợp phát hiện ra rủi ro là nghiêm trọng trong quá trình cho vay tiêu dùng mà rủi ro đó được đánh giá là nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu đến ngân hàng thì ngân hàng yêu cầu khách hàng trả nợ trước hạn, xử lý TSĐB hoặc khởi kiện khách hàng trước pháp luật. 1.1.7. Phân loại cho vay tiêu dùng 1.1.7.1. Căn cứ theo phương thức hoàn trả Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức cho vay tiêu dùng mà trong đó khách hàng vay vốn tiêu dùng trả nợ cho ngân hàng nhiều lần theo các quy định đã thỏa thuận trong hợp đồng. Hình thức cho vay này thường áp dụng với các khoản CVTD có quy mô vốn lớn, giúp hình thành nên những tài sản có giá trị cao của khách hàng. Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Đây là hình thức tài trợ mà theo đó, số tiền vay của khách hàng sẽ được trả nợ một lần cả gốc và lãi khi đáo hạn. Ngân hàng áp dụng hình thức này với các khoản CVTD có quy mô vốn nhỏ, thời gian trả nợ ngắn. Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng. 1.1.7.2. Căn cứ vào mục đích vay Cho vay tiêu dùng cƣ trú: Là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Đặc điểm của những món vay này quy mô thường lớn, thời gian dài nên mức độ rủi ro cao. Cho vay tiêu dùng không cƣ trú: Là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí,… Đặc điểm của những khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời gian tài trợ ngắn, do đó mà mức độ rủi ro đối với ngân hàng thấp hơn những khoản tín dụng tiêu dùng cư trú. 1.1.7.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng của mình, thẩm định, đánh giá nhu cầu vay vốn của khách hàng và cho khách hàng vay cũng như việc thu nợ cũng được tiến hành trực tiếp với khách hàng. Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua những khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng. Trong trường hợp này công ty bán lẻ Thang Long University Library
  • 25. 14 và ngân hàng ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng kỹ thuật được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu. Sau đó Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa. Thông thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản. Công ty bán lẻ sẽ giao tài sản cho người tiêu dùng và bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng. Ngân hàng dựa trên bộ chứng từ đó sẽ thanh toán tiền cho vay cho công ty bán lẻ. Cuối cùng người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng. 1.1.7.4. Căn cứ theo thời gian cho vay Căn cứ vào thời hạn khoản vay được kí kết trong hợp đồng thì ngân hàng chia CVTD ra làm 3 nhóm: CVTD ngắn hạn: là các khoản vay tiêu dùng có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng 1 năm. CVTD trung hạn: là các khoản vay tiêu dùng có thời hạn trên 1 năm tới 5 năm. CVTD dài hạn: là các khoản vay tiêu dùng có thời hạn lớn hơn 5 năm. 1.1.7.5. Căn cứ theo loại tiền Dựa trên loại tiền, CVTD có cho vay bằng nội tệ và cho vay bằng ngoại tệ. CVTD bằng nội tệ là việc ngân hàng cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình vay tiêu dùng bằng VNĐ. CVTD bằng ngoại tệ là việc ngân hàng cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình vay chi tiêu bằng các đồng tiền ngoại tệ, không phải VNĐ như USD, EUR, AUD, GBP,… 1.1.7.6. Căn cứ theo nhóm nợ Ngân hàng thực hiện phân loại nhóm nợ cho các khoản CVTD theo phương pháp định lượng dựa trên thời gian nợ quá hạn. Theo điều 6 Quyết định số 18/2007/QĐ- NHNN, ngân hàng thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm như sau: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn và ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại. Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày. Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu. Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu. Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng cho vay.
  • 26. 15 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý. 1.2. Chất lƣợng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay tiêu dùng Trong sản xuất kinh doanh, yếu tố quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh đó chính là chất lượng của sản phẩm, hàng hóa sản xuất ra. Khi đem ra thị trường, sản phẩm chất lượng được nhiều người tiếp nhận, giá cả phù hợp sẽ làm cho quá trình tiêu thụ hàng hóa một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, chất lượng lại là cái vô hình, nó được đánh giá trên nhiều tiêu trí khác nhau. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm chất lượng. Trong cuốn sách “Quality is free” của giáo sư Philip B Crosby xuất bản năm 1979, ông đưa ra khái niệm “chất lượng là sự phù hợp các yêu cầu hay đặc tính nhất định”. Còn với giáo sư Ishikawa, chuyên gia chất lượng Nhật Bản, cho rằng “chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất”. Trong mỗi lĩnh vực khác nhau thì quan điểm về chất lượng lại khác nhau. Theo tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”. Mỗi tiêu trí cho ta cái nhìn khác nhau về sản phẩm đó giúp ta đánh giá được tốt nhất sản phẩm mình đang sử dụng nó như thế nào? Hoạt động CVTD cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đây là hoạt động chứa nhiều rủi ro, nhưng sẽ mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng phải có cái nhìn tổng quát nhất về chất lượng cho vay nói chung và chất lượng cho vay tiêu dùng để có những chính sách hợp lý. Vậy chất lượng cho vay tiêu dùng là gì? Từ những khái niệm về chất lượng ở trên cùng với khái niệm cho vay tiêu dùng, ta có thể hiểu khái niệm “chất lƣợng CVTD là khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn Thang Long University Library
  • 27. 16 tiêu dùng của khách hàng, từ đó giúp nâng cao chất lƣợng cuộc sống của khách hàng. Bên cạnh đó, nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng cũng giúp ngân hàng đạt đƣợc mục tiêu an toàn, lành mạnh và sinh lời, đảm bảo cho ngân hàng có thể tồn tại và phát triển bền vững”. 1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng Đối với nền kinh tế CVTD kích thích quá trình chi tiêu của nền kinh tế. Chất lượng tốt giúp khách hàng an tâm sử dụng dịch vụ CVTD của ngân hàng. Thông qua CVTD, ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu về vốn cho cá nhân, hộ gia đình, từ đó giúp họ thỏa mãn nhu cầu về chi tiêu. Với việc người tiêu dùng chi tiêu nhiều hơn thì cho vay tiêu dùng của ngân hàng giúp đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế. Từ đó tạo động lực thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế. Nền kinh tế phát triển thì mới có thể nâng cao điều kiện sống của người lao động, tạo công ăn việc làm ổn định cho người dân. Đối với khách hàng vay vốn CVTD có chất lượng giúp người dân có thể thỏa mãn tối đa nhu cầu chi tiêu của khách hàng, giúp khách hàng có thể tận hưởng ngay những giá trị mà họ phải mất nhiều thời gian sau mới có thể tích lũy đủ tài chính. Đồng thời, việc thỏa mãn trước những nhu cầu cá nhân sẽ tạo động lực cho khách hàng làm việc, nâng cao hiệu quả công việc, gia tăng thu nhập để trả nợ và tiếp tục chi tiêu nhiều hơn khiến cuộc sống của khách hàng sẽ ngày càng được nâng cao hơn. Đối với ngân hàng Nâng cao chất lượng CVTD giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh, đem lại lợi nhuận lớn hơn. Chất lượng CVTD được nâng cao, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng càng làm tăng uy tín, mức độ nhận biết trên thị trường, gia tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng bạn. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng 1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính Đối với ngân hàng thƣơng mại Khả năng thỏa mãn nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng. Theo như khái niệm về chất lượng CVTD đã nêu ở phần 1.2.1. thì chất lượng là sự thỏa mãn hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng cả về số tiền xin vay, thời gian vay và lãi suất cho vay, giúp khách hàng hài lòng hơn về dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Khách hàng khi vay vốn tiêu dùng là mong muốn được đáp ứng nhu cầu của bản thân, ngân hàng càng thỏa mãn tốt nhu cầu, khách hàng càng hài lòng thì chất lượng CVTD của ngân hàng đó càng được đánh giá cao.
  • 28. 17 Thời gian giải quyết thủ tục vay vốn của ngân hàng. Thời gian càng ngắn thì khách hàng càng hài lòng hơn và sẽ tiếp tục vay vốn tiêu dùng của ngân hàng. Từ đó có thể phán ánh được chất lượng cho vay tiêu dùng khi đem lại thuận tiện, sự hài lòng cho khách hàng. Thái độ phục vụ của CBTD. CBTD là nhân viên tuyến trước, là người trực tiếp giao dịch, hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ CVTD. Chất lượng CVTD dù có tốt đến đâu mà thái độ của nhân viên không tốt thì cũng sẽ gây mất thiện cảm với khách hàng, khiến khách hàng không muốn vay vốn tiêu dùng tại ngân hàng. Điều này khiến hạ uy tín của ngân hàng và khách hàng sẽ đánh giá không tốt về chất lượng CVTD của ngân hàng. Khả năng nâng cao uy tín của ngân hàng. Chất lượng CVTD của ngân hàng tốt thì uy tín của ngân hàng trên thị trường mới được nâng cao. Uy tín của ngân hàng cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn vay tiêu dùng của khách hàng. Uy tín ngân hàng càng cao phản ánh chất lượng CVTD của ngân hàng càng cao. Khả năng mở rộng quan hệ và bán chéo sản phẩm của ngân hàng. Khách hàng vay tiêu dùng khi đánh giá chất lượng cho vay tốt sẽ tăng thêm nhu cầu vay tiêu dùng và sử dụng thêm những sản phẩm, dịch vụ khác của ngân hàng. Như vậy, ngân hàng càng có khả năng mở rộng mối quan hệ và bán chéo sản phẩm thì chất lượng CVTD càng tốt và ngược lại. Khả năng thu hút khách hàng mới đến vay vốn tiêu dùng Chất lượng CVTD càng tốt, mức độ hài lòng của khách hàng vay vốn càng cao, uy tín của ngân hàng trên thị trường càng được cải thiện, từ đó thu hút thêm nhiều khách hàng mới đến giao dịch, đặc biệt là thu hút được các khách hàng đến vay vốn tiêu dùng. Do vậy, ngân hàng càng có khả năng thu hút thêm nhiều khách hàng mới đến sử dụng dịch vụ CVTD, hoạt động CVTD của ngân hàng càng được mở rộng thì cho thấy chất lượng CVTD của ngân hàng càng tốt và ngược lại. Đối với khách hàng Mức độ hài lòng của khách hàng. Khách hàng là thượng đế, mọi ngân hàng đều muốn đem lại nhiều hơn sự hài lòng cho khách hàng của mình khi sử dụng bất kì dịch vụ nào, trong đó có CVTD. Từ sự hài lòng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng có thể phản ánh được chất lượng CVTD của ngân hàng đó ra sao. Mức độ hài lòng của khách hàng càng lớn phản ánh chất lượng CVTD càng tốt và ngược lại. Mức độ cải thiện, nâng cao cuộc sống của khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ CVTD của ngân hàng. CVTD đem lại cho khách hàng sự thỏa mãn mong muốn, đáp ứng nhu cầu chi tiêu, nâng cao chất lượng cuộc sống của khách hàng. Nếu như sau khi vay vốn chi tiêu, cuộc sống của khách hàng không được cải thiện mà còn gặp khó khăn nhiều hơn thì chất lượng CVTD không đạt được ý nghĩa đối với khách hàng. Thang Long University Library
  • 29. 18 Thêm vào nữa, nếu cuộc sống của khách hàng rơi vào tình trạng khó khăn hơn sau khi sử dụng dịch vụ CVTD thì họ sẽ mất niềm tin và không muốn vay vốn tiêu dùng thêm bất kì lần nào nữa. Còn ngược lại, nếu sau khi sử dụng dịch vụ CVTD của ngân hàng mà cuộc sống của khách hàng được cải thiện hơn thì cũng phản ánh chất lượng CVTD của ngân hàng càng tốt. Mức độ sẵn sàng sử dụng thêm các dịch vụ khác của ngân hàng. Khi khách hàng hài lòng với chất lượng CVTD của ngân hàng thì họ sẽ tin tưởng nhiều hơn vào ngân hàng và có thể sẵn sàng chi tiêu nhiều hơn, sử dụng dịch vụ, sản phẩm của ngân hàng nhiều hơn. Nếu mức độ hài lòng, sẵn sàng sử dụng thêm dịch vụ ngân hàng càng lớn cho thấy chất lượng CVTD của ngân hàng càng cao và ngược lại. 1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng Tỷ lệ nợ quá hạn. Theo quy định hiện nay, nợ quá hạn là các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5, các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên, các khoản nợ điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng CVTD của ngân hàng thương mại. Nó được đo bằng tỉ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn CVTD trên tổng dư nợ CVTD. Chỉ tiêu này cho biết mỗi 100 đơn vị tiền tệ cho vay thì có bao nhiêu đơn vị không có khả năng thu hồi đúng hạn tại thời điểm xác định. Tỷ lệ này thấp thì phản ánh được chất lượng CVTD của ngân hàng càng cao. Nếu tỷ lệ này quá cao thì bản thân ngân hàng sẽ có thể phải đối mặt với những vấn đề bất lợi như bị kiểm soát chặt chẽ từ NHTW hay tăng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Hơn nữa, tỷ lệ này càng cao thì mức độ rủi ro của ngân hàng càng lớn, chi phí ngân hàng phải gánh chịu càng nhiều. Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn CVTD x 100% Tổng dư nợ CVTD Theo quy định của NHNN, chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn nhỏ hơn hoặc bằng 5% thì chất lượng CVTD của ngân hàng nằm trong giới hạn an toàn. Nếu chỉ tiêu này vượt quá 5% thì đã vượt quá mức an toàn và cần những biện pháp kiểm soát từ NHTW. Xét về mặt thời gian, nếu hệ số này có xu hướng tăng lên thì có thể thấy chất lượng CVTD của ngân hàng đang xấu đi, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ của ngân hàng tăng lên dẫn đến ngân hàng phải đối mặt với rủi ro không thu hồi được nợ. Ngược lại, nếu hệ số này giảm đi qua các năm thì chất lượng CVTD có thể tốt dần lên. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn quá cao thì chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém hiệu quả và ngược lại. Một khi khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng tín dụng, để xuất hiện nợ quá hạn có nghĩa là chất lượng CVTD đó có vấn đề, xảy ra nguy cơ có khả năng mất vốn. Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc vào phương thức hoạt động của ngân hàng.
  • 30. 19 Tỷ lệ nợ xấu. Nhóm nợ xấu bao gồm nợ nhóm 3 đến nợ nhóm 5, là nợ quá hạn mang lại nhiều rủi ro cao cho ngân hàng. Do đó, tỷ lệ nợ xấu cũng là chỉ tiêu đánh giá chất lượng CVTD của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu CVTD x 100% Tổng dư nợ CVTD Tỷ lệ nợ xấu CVTD trên tổng dư nợ CVTD cho biết trong 100 đồng nợ CVTD có bao nhiêu đồng nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ CVTD càng cao thì phản ánh chất lượng CVTD càng thấp, khả năng xảy ra rủi ro trong CVTD càng cao. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt cho ngân hàng. Theo quy định của NHNN, tỷ lệ này nhỏ hơn hoặc bằng 3% thì chất lượng CVTD nằm trong mức cho phép. Nếu vượt quá 3% thì chất lượng CVTD của ngân hàng sẽ bị đánh giá xấu, rủi ro trong CVTD của ngân hàng cao. Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn = Nợ xấu CVTD x 100% Nợ quá hạn CVTD Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng nợ quá hạn CVTD có bao nhiêu đồng nợ xấu CVTD, hay nợ xấu trong CVTD chiếm bao nhiêu phần trăm nợ quá hạn CVTD. Nếu hệ số này tăng qua các năm, tỷ lệ nợ xấu tăng lên thì chất lượng CVTD của ngân hàng đang xấu đi và ngược lại, vì vậy chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất lượng CVTD của ngân hàng càng tốt. Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi cao = Nợ nhóm 2 CVTD x 100% Nợ quá hạn CVTD Chỉ tiêu này cho biết với 100 đồng CVTD đã quá hạn thì có bao nhiêu đồng ngân hàng có khả năng thu hồi cao. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng CVTD của có tốt hay không. Hệ số này càng cao thì phản ánh chất lượng CVTD càng tốt, khả năng thu hồi được nợ của ngân hàng càng cao. Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng. Là tỷ lệ doanh số thu nợ CVTD và dư nợ CVTD bình quân. Nó cho biết trong một chu kỳ trung bình một đồng vốn được quay vòng bao nhiêu lần, tức là nó tham gia vào quá trình lưu thông và hoạt động cho vay nhiều hay ít. Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ CVTD x 100% Mức dư nợ CVTD bình quân Thang Long University Library
  • 31. 20 Dư nợ CVTD bình quân = Dư nợ CVTD đầu kỳ + Dư nợ CVTD cuối kỳ 2 Vòng quay vốn tín dụng càng cao, tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, chất lượng CVTD được nâng cao. Tuy nhiên vòng quay vốn tín dụng quá nhanh ở kì này so với kì trước có thể là biểu hiện dư nợ giảm trong kì quy mô tín dụng bị thu hẹp, hiệu quả CVTD bị giảm sút. Tỷ lệ trích lập DPRR trong CVTD/ DPRR tín dụng Tỷ lệ trích lập DPRR trong CVTD trên DPRR tín dụng = DPRR CVTD x 100% DPRR tín dụng Tỷ lệ này cho biết với dịch vụ CVTD cần phải trích lập DPRR chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng DPRR tín dụng của toàn ngân hàng. Tỷ lệ này cũng một phần phản ánh chất lượng CVTD của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này càng cao thì có thể thấy ngân hàng đang phải trích lập DPRR nhiều hơn cho dịch vụ CVTD của mình. Tỷ lệ này nếu thấp cũng chưa thực sự phản ánh chất lượng CVTD được nâng cao nhưng cũng thể hiện được phần nào dịch vụ CVTD có rủi ro thấp hơn so với các hoạt động cho vay khác của ngân hàng. Chi phí dự phòng rủi ro CVTD/ Tổng dƣ nợ CVTD. Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của NHTM không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Chi phí dự phòng rủi ro CVTD trên tổng dư nợ CVTD = Chi phí dự phòng rủi ro CVTD Tổng dư nợ CVTD Hệ số này cho biết trên tổng số dư nợ CVTD, NHTM phải chi trả bao nhiêu cho chi phí dự phòng rủi ro cho tổng số dư nợ ấy. Nếu hệ số này càng cao có nghĩa là ngân hàng phải trích lập chi phí dự phòng rủi ro CVTD càng nhiều để bù đắp lại những tổn thất trong CVTD, từ đó có thể thấy chất lượng CVTD của ngân hàng càng thấp và ngược lại. Dự phòng rủi ro được hạch toán theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của NHTM. Theo quyết định 18/2007/QĐ-NHNN, dự phòng rủi ro bao gồm: - Dự phòng chung: Là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể. Số tiền trích lập dự phòng chung = Tổng giá trị nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 *0,75%
  • 32. 21 - Dự phòng cụ thể: Là khoản tiền được trích lập trên cơ sở đã phân loại cụ thể các khoản nợ quy định tại điều 6 để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra. Số tiền trích lập dự phòng cụ thể phải trích lập được tính theo công thức sau: Số tiền trích lập dự phòng cụ thể = max{0,(Giá trị các khoản nợ - Giá trị của tài sản đảm bảo được khấu trừ)} x tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể: Nhóm 1: 0% Nhóm 2: 5% Nhóm 3: 20% Nhóm 4: 50% Nhóm 5: 100% Riêng các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lí được trích lập dự phòng theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng. Tổng dự phòng rủi ro tín dụng = Dự phòng chung + Dự phòng cụ thể Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chống đỡ suy giảm chất lượng CVTD của từng ngân hàng thương mại. Để chỉ tiêu này được chính xác thì các NHTM phải thực hiện tốt việc phân loại nợ để trích lập dự phòng đầy đủ. Thu lãi CVTD Tỷ lệ thu lãi CVTD trên tổng thu lãi = Thu lãi CVTD x 100% Tổng thu lãi Hệ số này phản ánh mức đóng góp của CVTD vào tổng thu lãi của ngân hàng. Hệ số này càng lớn thì càng chứng tỏ tầm quan trọng của CVTD đối với NHTM càng cao. Nếu chất lượng CVTD được đảm bảo sẽ giúp NHTM có khoản thu lãi tốt để trang trải cho các chi phí trong hoạt động kinh doanh của mình cũng như đảm bảo lợi nhuận. Ngược lại nếu hệ số này lớn song chất lượng CVTD không được đảm bảo thì cũng không đảm bảo cho ngân hàng có được nguồn thu tốt để trang trải các chi phí kinh doanh của mình. Tỷ lệ lãi thực thu CVTD trên tổng thu lãi CVTD = Lãi thực thu CVTD x 100% Tổng thu lãi CVTD Hệ số này cho biết trong 100 đồng thu lãi CVTD của ngân hàng thì có bao nhiêu đồng là ngân hàng thực thu về. Đây là thu nhập thực tế của ngân hàng, giúp ngân hàng trang trải chi phí và mang lại lãi thực tế. Hệ số này cao khi khách hàng vay vốn tiêu dùng trả lãi cho ngân hàng, từ đó có thể thấy chất lượng CVTD của ngân hàng tốt và ngược lại. Thang Long University Library
  • 33. 22 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng 1.2.4.1. Các nhân tố khách quan Môi trường kinh tế. Môi trường kinh tế có tác động rất lớn đến chất lượng CVTD của ngân hàng. Thực trạng nền kinh tế có ảnh hưởng không nhỏ đến CVTD của ngân hàng thương mại. Môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ thể tham gia vào nền kinh tế đang hoạt động có hiệu quả, nền kinh tế càng phát triển thì càng thúc đẩy nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng. Nền kinh tế phát triển, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người dân, mức sống, mức thu nhập của người dân cũng nhờ đó mà tăng lên. Khi đó người dân đi vay vốn tiêu dùng tại các NHTM cũng sẽ tăng lên. Thu nhập của khách hàng ổn định nhờ nền kinh tế phát triển sẽ giúp đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Từ đó giúp cho chất lượng CVTD của ngân hàng trở nên tốt hơn và ngày càng được nâng cao. Môi trường pháp lý. Yếu tố thuộc về môi trường pháp lý cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng CVTD. Thực vậy, NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, nó cũng chịu sự điều tiết chi phối bởi hệ thống luật pháp, những quy định pháp lý của Ngân hàng Nhà nước. Một hệ thống pháp luật thiếu tính đồng bộ, chưa hoàn thiện sẽ là một cản trở cho hoạt động của các thành phần kinh tế trong đó có NHTM. Bất kỳ những thay đổi nào trong hệ thống pháp lý đều rất khó đoán trước nó có thể gây ra những tác động rất không tốt đến chất lượng CVTD của ngân hàng. Một tác động thường dễ nhận thấy nhất là việc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt cũng sẽ khiến hoạt động huy động vốn và cho vay gặp nhiều khó khăn hơn. Lãi suất CVTD cao hơn tạo ra gánh nặng trả nợ đối với khách hàng càng lớn hơn. Khi mà thu nhập của người dân không tăng lên thì sẽ không thể đảm bảo được khả năng trả nợ cho ngân hàng. Từ đó gây ra tổn thất cho ngân hàng và chất lượng CVTD đi xuống. Môi trường chính trị - xã hội. Môi trường chính trị xã hội thuận lợi cũng tạo điều kiện cho mở rộng đầu tư, nâng cao chất lượng CVTD. Sự bất ổn trong đời sống chính trị xã hội sẽ kéo theo sự bất ổn về hàng loạt các yếu tố mà dễ nhận thấy nhất là sự bất ổn về kinh tế. Một môi trường chính trị xã hội không ổn định sẽ dẫn đến môi trường kinh tế kém hấp dẫn, khó thu hút đầu tư. Sản xuất kém thì việc tiêu dùng của người dân sẽ giảm mạnh, ảnh hưởng đến CVTD của khách hàng. Thêm vào đó, thu nhập của khách hàng sẽ bị ảnh hưởng xấu, giảm đi hoặc là mất đi do tình trạng thất nghiệp tăng lên do bất ổn chính trị. Thu nhập giảm đi khiến người dân ít có nhu cầu chi tiêu, tiêu dùng, hoặc nếu có thì cũng không đảm bảo việc trả nợ vay vốn tiêu dùng tại các ngân hàng. Khi đó ngân hàng sẽ giảm đi những yêu cầu, đòi hỏi đối với khách hàng vay vốn tiêu dùng từ đó
  • 34. 23 dẫn đến việc thẩm định, đánh giá chất lượng CVTD giảm xuống. Điều này nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng không tốt đến ngân hàng và tăng mức độ rủi ro trong CVTD của ngân hàng. 1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan Trong quá trình hoạt động các nhân tố chủ quan thuộc về bản thân NHTM cũng có tác động lớn tới chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Chính sách tín dụng. Các NHTM thường xây dựng cho mình chính sách riêng để bảo đảm quá trình CVTD có độ rủi ro thấp nhất. Thông thường một chính sách phải chỉ ra được các loại hình CVTD, đối tượng được phép vay vốn, thời gian, hạn mức CVTD, kỳ hạn trả nợ… áp dụng thống nhất cho toàn hệ thống. Một chính sách CVTD tốt phải đảm bảo sự tuân thủ về pháp luật hiện hành, phù hợp với mục tiêu định hướng của ngân hàng và phát huy được mọi tiềm năng của ngân hàng. Chất lượng CVTD tốt nếu ngân hàng xây dựng được chính sách đúng đắn, phù hợp. Ngược lại, chất lượng CVTD sẽ chịu tác động không tốt từ những sai sót trong việc xây dựng chính sách đó. Chất lượng công tác thẩm định CVTD Thẩm định CVTD là một khâu quan trọng trước khi ngân hàng quyết định cho khách hàng vay vốn tiêu dùng hay không. Việc thẩm định giúp cho ngân hàng xem xét toàn diện về mục đích vay vốn, nhu cầu tiêu dùng của khách hàng,… từ đó xác định rủi ro, khả năng trả nợ của khách hàng. Chất lượng của công tác thẩm định càng cao thì kéo theo chất lượng của CVTD càng được nâng cao và ngược lại. Công tác tổ chức CVTD. Công tác tổ chức CVTD của ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô ngân hàng, chính sách cho vay, quy mô vốn vay, loại hình,… CVTD của ngân hàng càng được tổ chức bài bản thì chất lượng CVTD càng được nâng cao. Thực vậy, việc tổ chức CVTD một cách khoa học giúp ngân hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí, phát huy được năng lực của nhân viên, nâng cao hiệu quả làm việc do đó nâng cao chất lượng CVTD. Chất lượng của đội ngũ nhân sự. Yếu tố quyết định chất lượng CVTD suy cho cùng vẫn là đội ngũ nhân lực của ngân hàng. Chính yếu tố con người sẽ tác động trực tiếp lên chất lượng CVTD của ngân hàng. Đội ngũ cán bộ tín dụng là những con người trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ CVTD, là người tiến hành thẩm định nghiên cứu khách hàng, kiểm tra giám sát các khoản cho vay… Vì nguồn nhân lực có vai trò quan trọng như vậy nên chất lượng nguồn nhân lực có ảnh hưởng tới chất lượng của CVTD. Thang Long University Library
  • 35. 24 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương 1 đã làm rõ được các vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng cũng như chất lượng CVTD. Trên cơ sở này, ta có cái nhìn tổng quan về lý thuyết, tạo cơ sở cho khóa luận làm rõ thực trạng CVTD và chất lượng CVTD tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội tại chương 2.
  • 36. 25 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI – CHI NHÁNH HÀ NỘI 2.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội Ngân hàng TMCP Hàng Hải thành lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngày 12/07/1991, Maritime Bank chính thức đi vào hoạt động tại TP Hải Phòng, là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên của nước ta. Maritime Bank xuất phát điểm là một ngân hàng nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó khăn của đất nước với số vốn điều lệ ban đầu 40 tỷ đồng và chỉ hoạt động chủ yếu tại Thành phố Hải Phòng. Qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, Maritime Bank đã khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với quy mô tổng tài sản đạt trên 110 ngàn tỷ đồng; vốn chủ sở hữu đạt gần 8 ngàn tỷ đồng và đặc biệt là quy mô về mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch với gần 230 điểm giao dịch trải rộng các tỉnh, thành Việt Nam. Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội được chính thức thành lập vào ngày 14/02/2008, được đặt trụ sở tại số 71 Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Từ đó đến nay, Chi nhánh đã từng bước mở rộng mạng lưới, thành lập và quản lý thêm 4 phòng giao dịch trên địa bàn. Hiện nay, Chi nhánh cũng đang trong thời gian tích cực liên hệ, đàm phán thuê địa điểm để mở rộng thêm phòng giao dịch, phủ khắp địa bàn để cung cấp các dịch vụ, sản phẩm của Maritime Bank đến khách hàng nhanh và chuyên nghiệp nhất, đồng thời hoàn thành được các mục tiêu đã đề ra, phấn đấu là Chi nhánh xuất sắc nhất trong toàn hệ thống. Tại Chi nhánh Hà Nội, Maritime Bank đã triển khai tất cả các dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại như huy động vốn, cấp tín dụng đa dạng, chuyển tiền nhanh, thanh toán quốc tế, bao thanh toán, bảo lãnh, phát hành thẻ... Tuy mới hoạt động được khoảng hơn 5 năm nhưng Chi nhánh Hà Nội đã liên tục giành nhiều giải thưởng, được đánh giá cao trong khu vực cũng như toàn hệ thống. Chi nhánh cũng góp phần vào sự phát triển lớn mạnh của Maritime Bank tại Hà Nội nói riêng và trên cả nước nói chung. Hiện nay, Chi nhánh đã và đang từng bước khẳng định và nâng cao vị thế của mình với hệ thống Maritime Bank. Đồng thời, góp phần xây dựng mục tiêu hàng đầu của ngân hàng TMCP Hàng Hải trở thành một trong năm ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam, trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại và đa năng hàng đầu ở Việt Nam và khu vực. Thang Long University Library
  • 37. 26 2.2. Các quy định chung trong cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội 2.2.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng Những nguyên tắc trong hoạt động CVTD của Maritime Bank: Maritime Bank có quyền tự chủ và chịu trách nhiệm về quyết định trong hoạt động CVTD của mình. Không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình CVTD của Maritime Bank. Việc phân tích và quyết định CVTD trước hết phải dựa trên cơ sở khả năng quản lý, khả năng phát triển trong tương lai, tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng, sau đó mới dựa vào các TSĐB của khách hàng. Maritime Bank xem xét cho vay khi khách hàng hội đủ các điều kiện theo quy định của Maritime Bank, cung cấp các thông tin tối thiểu theo yêu cầu của Maritime Bank và không thuộc diện không được cho vay theo quy định của Nhà nước. Khách hàng phải sử dụng vốn đúng mục đích và hoàn trả vốn gốc và tiền lãi đúng kỳ hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng CVTD. Khi cho vay bằng ngoại tệ, Maritime Bank và khách hàng phải thực hiện đúng quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam về quản lý ngoại tệ. Xếp hạng tín dụng: Maritime Bank sử dụng mô hình chấm điểm, xếp hạng tín dụng để đảm bảo tính khách quan trong quá trình cho vay, đo lường rủi ro trong hoạt động cho vay và để trích lập dự phòng rủi ro cho vay theo quy định của NHNN Việt Nam. Việc chấm điểm, xếp hạng khách hàng được Maritime Bank thực hiện khi khách hàng đến thiết lập quan hệ vay mượn lần đầu và được xem xét lại theo định kỳ. Để việc CVTD được an toàn và hiệu quả, người có thẩm quyền quyết định cho vay phải tuân thủ các quy định trong chính sách cho vay của Maritime Bank. Chất lượng của việc ra quyết định CVTD phải được đảm bảo trong mọi trường hợp kể cả trường hợp người có thẩm quyền cho vay bị áp lực về thời gian giải quyết hồ sơ hoặc bị áp lực về thời gian giải quyết hồ sơ hoặc bị áp lực cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng khác. Ngoài ra, người không có thẩm quyền không được ra quyết định cho vay nếu chưa hiểu rõ về các khoản cho vay do khách hàng đề nghị. Trường hợp khoản vay được trình cho cấp có thẩm quyền cao hơn giải quyết thì tất cả thông tin liên quan đến khoản vay cũng phải được cung cấp đầy đủ để đảm bảo rằng cấp có thẩm quyền này có thể ra quyết định một cách độc lập. Maritime Bank xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ những điều kiện sau: Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.