Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Presentation4
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
E-LEARNING TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
CHỦ ĐỀ 2:
HỌC KẾT HỢP (BLENDED LEARNING)
MỘT MÔ HÌNH HỌC TẬP HIỆU QUẢ
PHÙ HỢP VỚI NGỮ CẢNH DẠY HỌC
Ở VIỆT NAM
GVHD: TS. Lê Đức Long
Nhóm 9
Nguyễn Trung Nhựt K38.103.113
Nguyễn Quý Sơn K38.103.125
Trần Thiên Trúc K38.103.153
2. 1. Các mô hình triển khai Elearning - mô hình học
kết hợp có những ưu điểm gì để áp dụng cho ngữ
cảnh dạy và học ở Việt Nam?
2. Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam: những thuận
lợi và hạn chế?
3. Vấn đề Social Science đối với người Việt Nam
khi tham gia dạy và học trực tuyến?
4. Mô hình sư phạm cho dạy học trực tuyến ở
nhiều góc nhìn khác nhau?
Nội dung tự nghiên cứu
3. Các mô hình triển khai Elearning:
- Mô hình CBT & WBT
- Mô hình online learning
- Mô hình Distance learning
- Mô hình LMS
- Mô hình Blended learning
- Mô hình của Cisco
- Mô hình của ADL
- Mô hình của IDL
1. Các mô hình triển khai Elearning - mô hình học
kết hợp có những ưu điểm gì để áp dụng cho ngữ
cảnh dạy và học ở Việt Nam?
4. Ưu điểm của mô hình kết hợp trong ngữ cảnh
dạy và học ở Việt Nam:
- Góc nhìn của nhà giáo dục:
+ Phù hợp cho nhiều đối tượng
+ Giảm chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng
+ Sinh viên có thể tự học và nghiên cứu bất cứ
đâu, chỉ đến lớp khi cần thiết.
+ Tránh được một số bất cập của e-Learing về
kiểm tra, đánh giá, sự nhàm chán của sinh viên
trong học tập…
5. Góc nhìn của giáo viên/giảng viên:
+ Kết hợp được các chiến lược học tập chủ động
vào các buổi thảo luận trong lớp
+ Biên soạn, cải tiến các tài liệu giảng chuyển
thành dạng dữ liệu điện tử cho sinh viên.
+ Giảm khối lượng giảng dạy và tăng cường trợ
giảng
+ Cung cấp dữ liệu điện tử cho tất cả giảng viên
để cập nhật chương trình đào tạo, chương trình
học và các tài liệu học tập liên quan.
6. Góc nhìn sinh viên/ học sinh:
+ Sinh viên được tiếp cận với công nghệ mới,
phát triển những kĩ năng và khả năng cần thiết
trong thế kỉ 21
+ Có môi trường hỗ trợ học tập tốt với nguồn tài
liệu phong phú , trao đổi thắc mắc với bạn bè,
hoặc tham khảo ý kiến hỗ trợ của thầy...
+ Ngoài ra sinh viên làm chủ được thời gian học
tập và tri thức mà mình muốn đạt được, giảm chi
phí học tập và đi lại.
7. 2. Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam: những thuận
lợi và hạn chế?
Thuận lợi:
- Quy mô giáo dục phát triển, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu học tập
- Chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ
đào tạo tiến bộ.
- Công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục được
cải thiện
- Công tác quản lý giáo dục có bước chuyển biến
tích cực
8. Thuận lợi:
- Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục và phát triển
các cấp học và trình độ đào tạo
- Ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục tăng
nhanh
- Giáo dục ngoài công lập phát triển, đặc biệt
trong giáo dục nghề nghiệp và đại học.
- Cơ sở vật chất nhà trường được cải thiện
- Truyền thống hiếu học của dân tộc được phát
huy mạnh mẽ
9. Hạn chế:
- Hệ thống giáo dục thiếu tính thống nhất, thiếu
liên thông. Mất cân đối trong cơ cấu ngành nghề
đào tạo, giữa các vùng miền, chưa đáp ứng được
nhu cầu nhân lực của xã hội.
- Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu
phát triển của đất nước trong thời kỳ mới. Năng
lực nghề nghiệp của học sinh, sinh viên tốt
nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc
- Quản lý giáo dục vẫn còn nhiều bất cập
10. Hạn chế:
- Một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý chưa
đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục trong
thời kỳ mới.
- Nội dung chương trình, phương pháp dạy và
học, công tác thi, kiểm tra, đánh giá chậm đổi
mới. Nội dung chương trình còn nặng về lý
thuyết, phương pháp dạy học lạc hậu, chưa chú
trọng giáo dục kỹ năng sống, phát huy tính sáng
tạo, năng lực thực hành của học sinh, sinh viên
11. 3. Vấn đề Social Science đối với người Việt Nam
khi tham gia dạy và học trực tuyến?
- Khá nhiều trường/viện đại học tại Việt Nam đã
triển khai mô hình đào tạo e-learning.
- Hình thức học tập trực tuyến vẫn chủ yếu tập
trung ở hoạt động upload/download nội dung,
cho tài liệu tham khảo, hoặc cho bài tập/đồ án
môn học để cá nhân người học tự học/tự nghiên
cứu
- Chưa thực sự chú trọng đến các hoạt động cá
nhân và cộng tác nhóm hoặc cộng đồng
12. - Sinh viên chưa nhận thức được những ích lợi
mà các hoạt động cộng tác đem lại <= số lượng
sinh viên chủ động tham gia e-learning tích cực
vẫn còn ít.
- Sinh viên vẫn chưa quen với các hoạt động tự
nghiên cứu, làm việc nhóm thông qua môi trường
máy tính và mạng Internet <= còn quen với cách
học thụ động thông qua mọi thứ đều được cung
cấp trực tiếp từ người giảng viên.
13. Các sinh viên đến từ nhiều vùng, miền khác nhau
trong cả nước (nông thôn, thành thị, vùng
sâu/vùng xa), có các điều kiện học tập và quá
trình lịch sử học tập rất chênh lệch, đặc biệt là
vấn đề ứng dụng và khai thác công nghệ thông
tin trong học tập, kể cả offline lẫn online, gây khó
khăn trong việc học trực tuyến.
-
14. Kết quả thử nghiệm với hệ thống ACeLS (2011) cũng cho
thấy các số liệu như sau:
- Tập trung ở hoạt động xem và download các tài liệu
(chiếm 95%);
- Tập trung ở một số hoạt động phổ biến như: diễn đàn
(forum) và nhật kí (blog/journal) (chiếm 70%);
- Tập trung ở đầu khóa học (chiếm 90%) và càng về cuối
khóa học thì càng thưa thớt (khoảng 5%);
- Đa số sinh viên tham gia hệ thống chỉ vì yêu cầu đánh
giá của giáo viên ở cuối khóa học (chiếm 80%); và
- Còn một số đông sinh viên vẫn cho rằng học với hệ
thống trực tuyến là không có hứng thú, hoặc không mang
lại lợi ích rõ ràng (chiếm 40%).
15. 4. Mô hình sư phạm cho dạy học trực tuyến ở
nhiều góc nhìn khác nhau?
- Góc nhìn của nhà quản lý giáo dục: