2. Nhóm:1
1. Phạm Thị Diễm Kiều
2. Dương Thị Kim Huệ
3. Nguyễn Thị Hồng Ý
4. Trần Thị Trường
5. Huỳnh Thị Lệ Huyền
6. Hồ Thị Cẩm Tiên
7. Đoàn Thị Mộng Thu
8. Lê Thị Hồng Hà
9. Lê Thị Phương Trang
10. Trương Thị Phương Anh
11. Hồ Thị Ngọc Thanh
12. Nguyễn Thị Tú Uyên
13. Trần Thị Diễu Trinh
3. Phần I: mở đầu
Mỗi chúng ta đều nhận thức được rằng để một nước
giàu mạnh và phát triển, sánh vai cùng các cường quốc
năm châu thì trước hết nước đó phải có nền giáo dục tốt.
Nền giáo dục ấy đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nó
ảnh hưởng đến sự phát triển của mỗi quốc gia.
Như chúng ta đã biết, toán học đóng một vai trò vô cùng
quant trọng trong cuộc sông hằng ngày của con người.
Ngay từ khi còn nhỏ, chúng ta đã được làm quen với toán
học, việc hướng dẫn trẻ làm quen với toán học ngay từ tuổi
mầm non, là một cơ hội giúp trẻ sớm hình thành ởn trẻ khả
năng quan sát, tư duy, so sánh, tìm tòi
4. Giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh, về các mối
quan hệ số lượng, kích thước, hình dạng, vị trí trong
không gian giữa các vật so với nhau, đồng thời làm tăng
cường thêm vốn hiểu biết và phát triển ngôn ngữ tư duy
cho trẻ.
Dạy trẻ học những môn cơ bản như: hát, thể dục, tạo
hình, toán…đặc biệt là môn toán vì nó là môn khoa học là
nền tảng và cơ sở cho nhiều môn khác. Chính vì vậy việc
hình thành biểu tượng toán cho trẻ ở lứa tuổi mầm non sẽ
giúp cho trẻ có khái niệm sơ đẳng về toán và làm nền tảng
cho cho trẻ chuẩn bị bước vào lớp một.
5. Phần II: nội dung hình thành biểu
tương toán cho trẻ mầm non
1. hình thành biểu tượng toán cho trẻ mẫu giáo bé
( 3 đến 4 tuổi )
Tâp hợp, số lượng, số, phép đếm
‐ Nhận biết các dấu hiệu chung của các nhóm đồ vật.
‐ Tạo các nhóm đồ vật, so sánh diễn đạt: một, nhiều, ít,
không có.
‐ Phát triển kỹ năng tìm dấu hiệu chung, riêng của nhóm
đồ vật.
6. - Dạy các biện pháp xếp tương ứng 1-1, xếp chồng, xếp
cạnh, diễn đạt quan hệ bằng lời nói.
Kích thước
‐ Phân biệt nhận biết tên gọi bằng chiều đo: dài, rộng, cao,
độ lớn.
‐ Nhận biết sự khác biệt rõ nét hai đối tượng về dài, rộng,
cao, độ lớn.
‐ Phản ánh bằng lời quant hệ kích thước giữa hai vật: to
hơn- bé hơn; dài hơn- ngắn hơn; cao hơn- thấp hơn; rộng
hơn- hẹp hơn.
7. Hình dạng
‐ Nhận biết hình tròn, hình vuông, tam giác và hình chữ
nhật theo mẫu và theo tên gọi.
‐ Khảo sát đường bao quanh hình.
‐ Tìm các đồ vật xung quanh có hình dạng: tròn…
Không gian
‐ Phân biệt vị trí sắp đặt các bộ phận trên cơ thể trẻ.
‐ Xác định tay phải, tay trái của bản thân trẻ.
‐ Xác định phía trên, phía dưới, phía trước, phía sau (lấy
mình làm chuẩn).
‐ Biết định hướng trên mặt phẳng.
8. 2. Hình thành biểu tượng toán cho trẻ mẫu giáo nhỡ
( 4 đến 5 tuổi )
Tập hợp, số lượng, số, phép đếm.
‐ Dạy trẻ tìm và tạo các tập hợp theo các dấu hiệu khác nhau.
‐ Cũng cố và phát triển kỹ năng so sánh số lượng bằng xếp
tương ứng 1-1.
‐ Dạy đếm, xác định số lượng trong phạm vi 5.
‐ Tìm và tạo các nhóm đồ vật theo mẫu và theo con số cho
trước.
Kích thước.
‐ Phát triển khả năng nhận biết về dai, rộng, cao, độ lớn trên cơ
sở ước lượng.
9. ‐ Dạy các biện pháp xếp chồng giữa hai vật bằng lời nói:
dài hơn-ngắn hơn, dài bằng nhau…
‐ So sánh độ lớn, chiều dài, chiều rộng, chiều cao ba đối
tượng, diễn đạt được: bé nhất - to hơn - to nhất…
Hình dạng
‐ Mở rộng phong phú các biểu tượng về các hình: tròn,…
‐ Khảo sát hình bằng: đường bao, số cạnh, góc, độ dài cạnh.
‐ Phân biệt so sánh các hình tròn, hình vuông, hình chữ nhật
và hình tam giác.
‐ Làm quen, phân biệt, nhận biết khối cầu, khối vuông, khối
trụ và khối chữ nhật.
10. ‐ Xác định hình dạng của các vật xung quanh so sánh với
các hình đã học.
Không gian
‐ Cũng cố trẻ nhận biết vị trí sắp đặt các bộ phận trên cơ thể
trẻ.
‐ Dạy xác định phía phải, phía trái của bản thân trẻ.
‐ Xác định trên - dưới, trước – sau (của bạn khác).
‐ Định hướng trên mặt phẳng và định hướng khi di chuyển.
11. 3. Hình thành biểu tượng toán cho trẻ mẫu giáo lớn
( 5 đến 6 tuổi )
Tập hợp, số lượng, số, phép đếm
‐ Phát triển biểu tượng về tập hợp.
‐ Dạy đếm, xác định số lượng trong phạm vi 10, cũng cố,
phát triển kỹ năng đếm.
‐ Thêm bớt, phân chia các nhóm đồ vật trong phạm vi 10.
‐ Làm quen với các chữ số từ 1 đến 10, sử dụng các con
số biểu diển các nhóm đối tượng
12. Kích thước
‐ Củng cố phát triển kỹ năng so sánh kích thước bằng các
biện pháp xếp chồng, xếp cạnh, ước lượng bằng mắt.
‐ Củng cố phát triển kỹ năng xếp các vật theo trình tự tăng
dần, phản ánh bằng lời…
‐ Dạy phép đo lường, sử dụng phép đo để đo độ dài.
Hình dạng
‐ Mở rộng và làm phong phú hơn các biểu tượng về các
hình hình học.
13. ‐ Khảo sát khối cầu, khối vuông, khối trụ và khối chữ nhật
dựa trên bề mặt bao quanh, số lượng, hình dạng mặt.
‐ So sánh khối cầu, khối trụ, khối vuông, khối chữ nhật.
‐ Xác định hình dạng các vật trong môi trường xung quanh,
so sánh với các hình đã học.
Không gian
‐ Định hướng trong không gian khi lấy mình và bạn khác
làm chuẩn.
‐ Xác định phía phải, phía trái của bạn khác
14. ‐ Xác định mối quan hệ trong không gian của các vật.
‐ Phát triẻn khả năng định hướng trong mặt phẳng và định
hướng trong di chuyển.
15. Phần III: kết luận
Trẻ mầm non hiểu biết của trẻ vẫn còn hạn chế, vì vậy
những biểu tượng ban đầu mới chỉ là dạng sơ khai mới
mẻ. Vì thế để hình thành biểu tượng về toán cho trẻ vần
phải đưa vào vốn tích lũy của bản thân, vốn từ, ngôn ngữ
nhất định hướng dẫn cho trẻ những biểu tượng toán để trẻ
làm quen.
Qua đó giáo viên đóng vai trò quant trọng trong khi
hướng dẫn trẻ nhận thức các biểu tượng sơ đẳng về toán
làm tăng thêm vốn hiểu biết của trẻ