ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
Tiêu hóa ca cua xanh
1. XÁC ĐỊNH ĐỘ TIÊU HÓA CỦA CUA XANH
(Scylla paramamosain) ĐỐI VỚI MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU
DÙNG PHỐI TRỘN THỨC ĂN
Th.S Lê Vịnh - Viện NCNTTS III
T.S Vũ Anh Tuấn - Viện NCNTTS II
Tóm tắt
Việc nghiên cứu xác định độ tiêu hóa của cua xanh đối với một số nguyên liệu
phối trộn khác nhau tạo cơ sở khoa học trong thiết lập các công thức thức ăn hiệu
quả của đề tài KC.CB.01.24 “ Nghiên cứu công nghệ sản xuất thức ăn công nghiệp
nuôi cua, ghẹ xuất khẩu”.
Bảy loại nguyên liệu khác nhau đã được kiểm tra độ tiêu hóa của cua S.
paramamosain bao gồm bột cá Kiên Giang, bột ruốc, bột đầu tôm, bánh dầu đậu
nành Ấn Độ, bột khoai mì, cám gạo, và bột mì. Kết quả nghiên cứu cho thấy các
nguyên liệu trong thử nghiệm đều có khả năng dùng làm thức ăn cho cua bởi vì độ
tiêu hóa của cua đều cao: trên 79% đối với chất khô, trên 79% đối với đạm thô, cao
hơn 67% đối với chất không chứa nitơ, và cao hơn 57% đối với lipid.
1 Đặt vấn đề
Ở nước ta, nghề nuôi cua đang được phát triển ở nhiều nơi như Cà Mau, Bạc
Liêu, Trà Vinh, Vũng Tàu, Khánh Hoà, Thừa Thiên - Huế, Thanh Hoá, Hải Phòng
với diện tích 124.268ha (Thạch, 2003).
Thức ăn dùng để nuôi cua hiện nay chủ yếu là cá tạp, chưa có thức ăn công
nghiệp cho cua bán trên thị trường. Sử dụng cá tạp để nuôi cua thường không chủ
động và dễ gây ô nhiễm môi trường nuôi.
Nghiên cứu độ tiêu hóa của đối tượng nuôi đối với các loại nguyên liệu khác
nhau dùng để phối trộn trong thức ăn là bước quan trọng đầu tiên trong công đoạn
sản xuất thức ăn viên (De Silva & Anderson, 1995). Những thông tin về độ tiêu hóa
sẽ giúp lựa chọn được những nguyên liệu tốt với giá thành thấp, khả năng tiêu hoá
cao và giảm chất thải ra môi trường nuôi (Cho & Bureau, 2001).
Việc nghiên cứu xác định độ tiêu hóa của cua xanh đối với một số nguyên liệu
phối trộn khác nhau tạo cơ sở khoa học trong thiết lập các công thức thức ăn hiệu
quả của đề tài KC.CB.01.24 “ Nghiên cứu công nghệ sản xuất thức ăn công nghiệp
nuôi cua, ghẹ xuất khẩu” và qua đó góp phần giải quyết nhu cầu cần thiết cung cấp
thức ăn nuôi cua dạng công nghiệp phục vụ cho nghề nuôi cua đang phát triển hiện
nay.
1
2. 2 Vật liệu & Phương pháp nghiên cứu
2.1 Cua thí nghiệm
Cua thí nghiệm có trọng lượng trung bình là 110±20,3g, được bắt từ ao nuôi của
Trại Thực Nghiệm Thuỷ Sản Bạc Liêu. Cua được đưa vào bể nuôi, mỗi bể nuôi 1
con. Tổng số cua dùng làm thí nghiệm là 480 con.
2.2 Hệ thống nuôi
Thí nghiệm được bố trí trong 240 bể có dung tích 60 Lít/bể. Nước được cấp vào
các bể bằng hệ thống lọc tuần hoàn với tốc độ nước cấp là 16 L/giờ.
Trong thời gian thí nghiệm, trung bình về nhiệt độ nước, độ mặn, pH và ôxy hoà
tan (DO) là 29,3 ± 0.6 oC, 25,6 ± 0,5‰, 8,0 ± 0,2 và 4,84 ± 0,43 mg L-1.
2.3 Công thức thí nghiệm
Thí nghiệm có 8 công thức bao gồm 1 công thức thức ăn chuẩn (T1) và 7 công thức
kiểm tra nguyên liệu (T2-T8). Công thức T1 được xây dựng dựa trên kết quả nghiên
cứu về thức ăn cho cua của Viện Nghiên Cứu NTTS III. Các công thức T2, T3, T4,
T5, T6, T7 và T8 được tạo ra bằng cách thay 30% thức ăn chuẩn (T1) bằng nguyên
liệu cần xác định độ tiêu hóa. Chất đánh dấu dùng trong thí nghiệm là chromic
oxide Cr2O3 được trộn vào thức ăn với nồng độ là 1%.
Chi tiết về các công thức thí nghiệm được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1. Thành phần công thức thức ăn
Nguyên liệu T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8
Bột cá Peru 40,6 28,4 28,4 28,4 28,4 28,4 28,4 28,4
Bột ruốc 7,9 5,5 5,5 5,5 5,5 5,5 5,5 5,5
Bột mực 5,0 3,5 3,5 3,5 3,5 3,5 3,5 3,5
Bột đậu nành 14,9 10,4 10,4 10,4 10,4 10,4 10,4 10,4
Cám gạo 4,0 2,8 2,8 2,8 2,8 2,8 2,8 2,8
Bột mì 10,9 7,6 7,6 7,6 7,6 7,6 7,6 7,6
Dầu cá 3,0 2,1 2,1 2,1 2,1 2,1 2,1 2,1
Dầu mực 5,0 3,5 3,5 3,5 3,5 3,5 3,5 3,5
Cholesterol 1,0 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7
Dicalci-P 1,0 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7
Kết dính 3,0 2,1 2,1 2,1 2,1 2,1 2,1 2,1
Vitamin 3,0 2,1 2,1 2,1 2,1 2,1 2,1 2,1
Chromic oxide 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0
Bột cá - 29,7 - - - - - -
Bột ruốc - - 29,7 - - - - -
Đầu tôm - - - 29,7 - - - -
Đậu nành - - - - 29,7 - - -
Khoai mì - - - - - 29,7 - -
Cám - - - - - - 29,7 -
Bột mì - - - - - - - 29,7
2
3. 2.4 Cách cho ăn và thu phân
Cho ăn 2 lần mỗi ngày lúc 9h00 và lúc 18h. Sau khi cho ăn 2 giờ, toàn bộ thức ăn
dư được xi phông ra ngoài. Phân được thu trong các khoảng thời gian từ 7 đến 9
giờ, 11 đến 17 giờ, và 19 đến 24 giờ hàng ngày. Phân thu lên được xịt nhẹ nước cất
để rửa nước mặn. Phân được thu hàng ngày và cất giữ trong tủ đông sâu - 40 oC đến
khi đủ mẫu để phân tích.
2.5 Phân tích hoá sinh
Tất cả các chỉ tiêu phân tích hoá sinh như độ ẩm, đạm, lipid, tro, và chromic oxide
đều được phân tích tại Trung Tâm Công Nghệ Sau Thu Hoạch, Viện nghiên cứu
NTTS 2, Tp. HCM.
2.6 Xác định độ tiêu hóa
Chromic oxide trong thức ăn
- Độ tiêu hóa về chất khô (%) =100 x (1 – ...................................................)
Chromic oxide trong phân
- Độ tiêu hóa về chất dinh dưỡng (%) = 100-100 x (F)(D)-1 x (DCr)(FCr)-1
Trong đó: F là phần trăm chất dinh dưỡng trong phân, D là phần trăm chất dinh
dưỡng trong thức ăn, DCr là phần trăm Chromic oxide trong thức ăn, FCr là phần
trăm chromic oxide trong phân cua.
- Độ tiêu hóa của cua đối với nguyên liệu làm thức ăn (ADCingr) được xác định dựa
vào công thức đã được khuyến cáo bởi Forster (1999).
ADCsingr (%) = [(a + b) x ADCcom – a x ADCref]b-1
trong đó: a = phần trăm chất dinh dưỡng trong thức ăn chuẩn nhân tỷ lệ của thức ăn
chuẩn (100 – i); i là tỷ lệ thực liệu đưa vào thức ăn; b = phần trăm chất dinh dưỡng
trong thực liệu nhân với tỷ lệ của thực liệu đưa vào thức ăn (i); (a + b) là phần trăm
chất dinh dưỡng trong khẩu phần thức ăn hỗn hợp. ADCingr là độ giải tiêu đối thực
liệu, ADCcom là độ giải tiêu đối với thức ăn hỗn hợp, ADCref là độ giải tiêu đối với
thức ăn chuẩn.
3 Kết quả và thảo luận
3.1 Thành phần sinh hoá của nguyên liệu
Kết quả về thành phần sinh hoá (chất khô, đạm, lipid, tro, và carbohydrate (NFE)
của thức ăn và nguyên liệu được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2. Thành phần sinh hóa của thức ăn và nguyên liệu
3
4. Độ ẩm Protein Tro (%) Lipid NFE Cr2O3
Thức ăn
T1 8,84 41,29 15,28 16,89 25,39 1,15
T2 7,05 44,05 17,68 14,43 22,74 1,10
T3 7,49 42,23 24,52 13,56 18,48 1,21
T4 7,01 38,14 28,97 12,98 18,74 1,17
T5 8,42 43,48 13,19 12,82 29,43 1,09
T6 9,29 30,94 12,04 12,76 43,20 1,07
T7 8,33 32,35 13,82 14,42 38,34 1,08
T8 9,43 32,61 11,45 12,10 42,74 1,09
Nguyên liệu
Bột cá 8,07 50,48 23,28 8,70 16,56 -
Bột ruốc 4,73 44,43 46,07 5,79 2,36 -
Đầu tôm 2,72 30,79 60,90 3,86 3,23 -
Đậu nành 2,41 48,59 8,30 3,30 38,85 -
Khoai mì 9,42 6,78 4,47 3,12 84,75 -
Cám 6,69 11,50 10,40 8,64 68,55 -
Bột mì 8,62 12,36 2,51 0,93 83,24 -
Bảng 2 cho thấy, hàm lượng protein, lipid, carbohydrate và tro của các nguyên
liêu dao động theo thứ tự là 6,8%- 50,5%, 0,9- 8,7%, 2,4-83,2%, và 2,5-60,9%.
Nhìn chung thì độ đạm của bột cá địa phương trong thí nghiệm này thấp so với bột
cá khác. Ví dụ, độ đạm của bột cá của Úc 73-76%( Allen & ctv,2000). Bột ruốc và
bột đầu tôm cũng có hàm lượng đạm thấp. Kết quả này tương tự như các báo cáo
của Catacutan &ctv,2003). Độ đạm của bột đậu nành tương đối cao (48.6%) so với
kết quả phân tích trong nghiên cứu trước đây.Tuy nhiên sự khác biệt này không
nhiều. Kết quả phân tích hàm lượng đạm, lipid, carbohydrate, tro của các nguyên
liệu như cám, bột mì, khoai mì đều tương tự như các nghiên cứu của các tác giả
trước (Catacutan &ctv,2003)
3.2 Độ tiêu hóa
Kết quả đánh giá khả năng tiêu hóa biểu kiến của cua đối với chất khô, đạm, lipid,
tro, và carbohydrate của nguyên liệu 7 nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.
Bảng 3. Tiêu hóa chất khô (ADMD), đạm (APD), lipid (ALD), tro (AAD), và
carbohydrate (ANFED) của cua đối với nguyên liệu
Nguyên liệu ADMD (%) APD (%) ADA (%) ACFD (%) ADN (%)
Thức ăn 78.08±0.30c 90.37±0.43c 47.80±1.64b 90.06±0.35ab 71.90±0.63ab
chuẩn
Bột cá 82.31±2.20b 92.85±0.86b 71.29±3.46a 88.55±0.74ab 67.28±5.47b
Bột ruốc 79.23±1.22c 92.37±0.57bc 71.40±1.79a 59.60±2.73cd 70.29±14.31ab
Bột đầu tôm 79.00±0.18c 90.60±0.07bc 75.50±0.81a 57.19±3.24d 84.23±16.33ab
4
5. BDĐN 87.38±0.13a 97.46±0.02a 77.78±0.37a 94.67±1.80a 77.83±0.41ab
Bột khoai mì 86.39±0.41a 79.51±1.08f 51.62±2.48b 91.92±2.62a 89.24±0.28ab
Cám gạo 80.66±1.28bc 84.24±1.74e 55.68±3.88b 85.33±2.53ab 84.32±0.70ab
Bột mì 87.45±0.31a 87.12±0.57d 15.70±5.21c 74.50±14.52bc 90.81±0.29ab
*Giá trị trong cùng một cột có ký hiệu mũ giống nhau không khác biệt có ý nghĩa (P>0.05)
( đơn vị tính: trung bình ± độ lệch chuẩn với 3 lần lặp lại)
Bảng 3 cho thấy, cua Scylla paramamosain đã tiêu hoá tốt các nguyên liệu bao gồm
bột cá địa phương, bột ruốc, bột đầu tôm, bánh dầu đậu nành, bột khoai mì, cám
gạo, và bột mì. Độ tiêu hóa về chất khô đã cao hơn 78%. Kết quả này tương tự như
kết quả trước đây đã nghiên cứu trên cua Scylla serrata (Catacutan &ctv., 2003) và
S. paramamosain (Tuấn, 2006).
Độ tiêu hóa của cua đối với đạm thô trong bột cá, bột ruốc, bột đầu tôm, bánh dầu
đậu nành, bột khoai mì, cám gạo, và bột mì đều cao (trên 79.5%) (Bảng 3). Kết quả
này tương tự như kết quả đã được báo cáo cho loài S. serrata (Catacutan &ctv.,
2003)(Catacutan et al., 2003; Tuấn và ctv., 2006) và S. paramamosain (Tuấn,
2006).
Tương tự như vậy, độ tiêu hóa lipid của cua đối với một số nguyên liệu như bột
ruốc, bột đầu tôm, bột khoai mì cũng thấp như các nghiên cứu trước đây (Tuấn,
2006).
Độ tiêu hóa của cua đối với carbohydrate của các nguyên liệu này lại cao hơn kết
quả đã được báo cáo trước đây (Tuấn, 2006). Kết quả đánh giá tiêu hóa lipid và
carbohydrate của cua đối với bột cá, bột đậu nành, bột mì, bột khoai mì, và cám gạo
đều cho kết quả cao tương tự như những nghiên cứu trước đây trên loài S. serrata
(Catacutan & ctv., 2003) và S. paramamosain (Tuấn, 2006).
Tuy nhiên, kết quả tiêu hóa chất tro trong nghiên cứu này tương đối thấp đối với
thức ăn chuẩn (48%), bột khoai mì (52%), cám gạo (56%) và bột mì (16%). Kết quả
này cho thấy một số khoáng chất chứa trong các thực liệu này đã được tiêu hoá
kém.
Kết luận và đề xuất
Các nguyên liệu trong nghiên cứu này bao gồm: bột cá địa phương, bột ruốc, bột
đầu tôm, bột đậu nành, bột khoai mì, cám gạo, và bột mì đều có khả năng dùng làm
thức ăn cho cua bởi vì độ tiêu hóa của cua đều cao: trên 79% đối với chất khô, trên
79% đối với đạm thô, cao hơn 67% đối với chất không chứa nitơ, và cao hơn 57%
đối với lipid.
Tuy nhiên, cần có những nghiên cứu tiếp theo về độ tiêu hóa của cua đối với tro
(các khoáng chất) và với các acid amin thiết yếu.
5
6. 4 Tài liệu tham khảo
Allan, G. L., Parkinson, S., Booth, M. A., Stone, D. A. J., Rowland, S. J., Frances, J. &
Smith, W. R. (2000). Replacement of fish meal in diets for Australian silver perch,
Bidyanus bidyanus: I. Digestibility of alternative ingredients. Aquaculture, 186,
293-310.
Catacutan, M. R., Eusebio, P. S. & Teshima, S. (2003). Apparent digestibility of selected
feedstuffs by mud crab, Scylla serrata. Aquaculture, 216(1-4), 253-261.
Cho, C. Y. & Bureau, D. P. (2001). A review of diet formulation strategies and feeding
systems to reduce excretory and wastes in aquaculture. Aquaculture Research, 32,
349-360.
De Silva, S. S. & Anderson, T. A. (1995). Digestion and absorption. In Fish nutrition in
Aquaculture, eds. S. S. De Silva & T. A. Anderson, Chapman & Hall, pp. 102-142.
Forster, I. (1999). A note on the method of calculating digestibility coefficients of nutrients
provided by single ingredients to feeds of aquatic animals. Aquaculture nutrition, 5,
143-145.
Thach, N. C. (2003). Status of marine crab aquaculture in Vietnam. Mud crab aquaculture
in Australia and Southeast Asia. Proceedings of the ACIAR crab aquaculture
scoping study and workshop 28-29 April 2003, Bribie Island, Brisbane, QLD,
Australia. Australian Centre for International Argriculture Research. 45-46.
Tuan, V. A. (2006). Study on development of formulated feed on grow out phase of mud
crab, Scylla serrata and S. paramamosain. In School of Sicence and Primary
Industries, Charles Darwin University. Darwin, Australia, pp. 200.
Tuan, V. A., Anderson, A., Luong-van, J., Shelley, C. & Allan, G. (2006). Apparent
digestibility of some nutrient sources by juvenile mud crab, Scylla serrata (Forskal
1775). Aquaculture Research, 37(4), 359-365.
6