SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 66
luanvan.forumvi.com    luanvan84@gmail.com       GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng


   PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ
                   THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
I. Những vấn đề chung về kiểm toán BCTC doanh nghiệp:
1. Khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính:
        “Kiểm toán là một quá trình mà qua đó một người độc lập, có thẩm quyền thu
thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin số lượng có liên quan đến một tổ
chức kinh tế cụ thể nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông
tin số lượng đó với các chuẩn mực đã được xác định”. Hoạt động kiểm toán có thể
được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, mà căn cứ theo đối tượng cụ thể có thể
phân thành kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), kiểm toán hoạt động và kiểm toán
tuân thủ. Trong đó, kiểm toán BCTC là hoạt động chủ yếu và phổ biến nhất.
        Theo chuẩn mực kiểm toán số 200: Kiểm toán tài chính là việc thu nhập và
đánh giá các bằng chứng kiểm toán của các KTV để nhằm xác tính trung thực và hợp
lý trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC.
        Mức độ trung thực, hợp lý, hợp pháp của các bản khai tài chính được xác minh
dựa trên chuẩn mực kế toán.
        Kiểm toán tài chính được thực hiện dựa trên hệ thống chuẩn mực kiểm toán.
        Kết quả xác minh các bản khai tài chính được trình bày trên báo cáo kiểm toán.
2. Đối tượng, khách thể, chủ thể của kiểm toán tài chính:
        Mục tiêu tổng quát của kiểm toán BCTC là xác minh tính trung thực, hợp lý và
hợp pháp của thông tin trên bản khai tài chính. Do đó, đối tượng trực tiếp của kiểm
toán BCTC là bản khai tài chính. Bộ phận quan trọng của những bản khai này là các
BCTC. Theo định nghĩa của VSA 200 – Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm
toán BCTC – “BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành (hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính của đơn
vị”. Ngoài ra, bản khai tài chính còn bao gồm những bản kê khai có tính chất pháp lý
khác như các bảng dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước, các bảng dự toán và
quyết toán các công trình xây dựng cơ bản, các bảng kê khai tài sản cá nhân…Ngoài
ra, đối tượng khác của kiểm toán tài chính khác còn có các tài liệu kế toán, các hoạt
động kinh doanh, tổ chức quản lý của đơn vị…
        Khách thể của kiểm toán tài chính là một thực thể kinh tế độc lập, có quan hệ
kinh tế với các bên liên quan- một bên có quyền kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể
đến bên kia trong quá trình quyết định về hoạt động và tài chính.
        Chủ thể của kiểm toán tài chính: Kiểm toán nội bộ, kiểm toán nhà nước, kiểm
toán độc lập.
3. Phương pháp kiểm toán:
        Cũng như mọi loại hình kiểm toán khác, để thực hiện chức năng xác minh và
bày tỏ ý kiến, kiểm toán BCTC cũng sử dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ
(kiểm tra cân đối, đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic) và phương pháp kiểm toán ngoài
chứng từ (kiểm kê, thực nghiệm, điều tra). Cách thức kết hợp các phương pháp này có
những đặc điểm riêng do chức năng cụ thể của kiểm toán BCTC, đặc điểm của đối
tượng kiểm toán BCTC , mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán BCTC quy
định.
        Tùy theo dựa vào hay không dựa vào hệ thống KSNB, hình thành hai phương
pháp kiểm toán tài chính:
     Phương pháp kiểm toán cơ bản: áp dụng trong trường hợp rủi ro kiểm soát
được đánh giá cao hoặc việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát tốn nhiều chi phí.
Phương pháp này sử dụng thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết.


SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3                                         1
luanvan.forumvi.com    luanvan84@gmail.com       GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng


    Phương pháp kiểm toán tuân thủ: áp dụng trong trường hợp rủi ro kiểm soát
thấp. Phương pháp này sử dụng cả thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
4. Mục tiêu kiểm toán tài chính:
        Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam 200, mục tiêu của kiểm toán BCTC là:
     Giúp cho KTV đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành, tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung
thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không.
     Giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục
nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.
        Mục tiêu tổng quát của kiểm toán tài chính là xác minh tính trung thực hợp lí,
hợp pháp của thông tin trên bảng khai tài chính.
        Các mục tiêu kiểm toán chung:
     Sự tồn tại và phát sinh: xác minh tính có thật của tài sản và nợ phải trả trên
BCĐKT, doanh thu và chi phí trên Báo cáo KQKD.
     Sự đầy đủ: xác minh tài sản, nguồn vốn và các nghiệp vụ được ghi chép đầy đủ
vào sổ kế toán và được phản ánh đầy đủ trên BCTC.
     Quyền kiểm soát và nghĩa vụ: xác minh quyền kiểm soát đối với tài sản và
nghĩa vụ pháp lý đối với nguồn vốn của đơn vị trên BCĐKT.
     Sự ghi chép chính xác: xác minh các nghiệp vụ kinh tế được ghi nhận đúng tài
khoản, đúng số tiền và đúng kỳ kế toán; sự đúng đắn của việc chuyển sổ, cộng số phát
sinh, tính số dư và lên BCTC.
     Sự đánh giá: xác minh các đối tượng kế toán được đánh giá phù hợp với
nguyên tắc kế toán.
     Sự trình bày và khai báo: xác minh tài sản, nợ phải trả, vốn CSH, doanh thu,
chi phí được trình bày và thuyết minh phù hợp với chuẩn mực kế toán.
        Mục tiêu kiểm toán cụ thể: là các mục tiêu kiểm toán riêng cho từng khoản mục
hoặc chu trình, được xác định trên cơ sở:
     Mục tiêu kiểm toán chung
     Đặc điểm của khoản mục hay chương trình
     Đặc điểm hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến khoản
mục hay chu trình đó
5. Cách thức tiến hành kiểm toán tài chính:
        Kiểm toán theo khoản mục là nhóm các khoản mục trên cùng BCTC thành các
phần hành và kiểm toán theo nhóm đó. Cách này đơn giản, không bỏ sót khoản mục
nào nhưng không tận dụng được mối quan hệ giữa các khoản mục trên báo cáo khác
nhau, dẫn đến công việc trùng lặp, mất thời gian.
        Kiểm toán theo chu trình là nhóm các khoản mục, các quá trình có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau thành một chu trình và thực hiện kiểm toán theo chu trình đó. Ưu
điểm của cách này là do thu gom được các đầu mối của các mối quan hệ nên sẽ tiết
kiệm thời gian kiểm toán. Nhưng nó cũng có hạn chế đó là khó sắp xếp hết các khoản
mục trên BCTC vào các chu trình nhất định và hiệu quả giảm nếu quy mô và tính phức
tạp của mỗi yếu tố trong chu trình quá lớn.
6. Quy trình kiểm toán tài chính:
        Qui trình Kiểm toán tài chính gồm 3 giai đoạn cơ bản:
         Chuẩn bị kiểm toán
         Thực hiện kiểm toán
         Kết thúc kiểm toán
                Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán:


SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3                                        2
luanvan.forumvi.com   luanvan84@gmail.com      GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng


                      Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán:
                        Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
                        Nhận diện các lý do kiểm toán của khách hàng.
                        Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
                        Hợp đồng kiểm toán.
                      Thu thập thông tin cơ sơ:
                        Tìm hiểu ngành nghề, hoạt động kinh doanh của khách hàng.
                        Nhận diện các bên liên quan.
                      Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
                      Thực hiện thủ tục phân tích
                      Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
                      Tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro
                        kiểm soát.
                      Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
                      Thiết kế chương trình kiểm toán.
                Giai đoạn thực hiện kiểm toán:
                      Thực hiện thử nghiệm kiểm soát ( nếu có)
                      Thực hiện thủ tục phân tích.
                      Thực hiện các thử nghiệm chi tiết.
                Giai đoạn kết thúc kiểm toán:
                      Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ
                      Xem xét giả thiết hoạt động liên tục của khách hàng
                      Đánh giá tổng quát kết quả kiểm toán
                      Lập báo cáo kiểm toán
II. Chu trình mua hàng và thanh toán trong quá trình sản xuất kinh doanh:
1. Đặc điểm, vị trí và nội dung của chu trình mua hàng và thanh toán trong quá
trình sản xuất kinh doanh:
        Đối với bất kì doanh nghiệp nào, điểm khởi đầu của quá trình sản xuất, kinh
doanh luôn là quá trình mua hàng. Đối với doanh nghiệp sản xuất, mua hàng ở đây là
mua các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…phục vụ cho quá trình sản xuất tạo ra
thành phẩm, còn đối với doanh nghiệp thương mại, mua hàng là mua các hàng hoá
phục vụ cho việc kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình mua hàng thì đi đôi với việc
thanh toán ( thanh toán bằng tiền hoặc nợ nhà cung cấp). Do vậy chu trình mua hàng-
thanh toán là một trong bốn chu trình kinh doanh quan trọng của doanh nghiệp. Kiểm
toán chu trình mua hàng- thanh toán là phần quan trọng trong kiểm toán BCTC. Chu
trình này còn liên quan đến nhiều tài khoản, cần nhiều thời gian kiểm tra trong một
cuộc kiểm toán.
        Chu trình mua hàng và thanh toán bao gồm các quyết định và các quá trình cần
thiết để có hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chu trình thường bắt đầu bằng sự khởi xướng của đơn đặt mua của người có
trách nhiệm cần hàng hoá hay dịch vụ đó và kết thúc bằng việc thanh toán cho nhà
cung cấp về hàng hoá hay dịch vụ nhận được.
2. Chức năng của chu trình mua hàng và thanh toán
        Chức năng của chu trình mua hàng và thanh toán được thể hiện qua sơ đồ:




SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3                                      3
luanvan.forumvi.com    luanvan84@gmail.com       GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng




Xác                   Nhận          Chấp           Chi tiền                Lập
            Đặt                                                Ghi sổ
định                  hàng và       nhận           thanh                   báo
            hàng                                               cái TK
nhu cầu               bảo quản      thanh toán     toán                    cáo




                      Chấp                         Theo
                      nhận                         dõi nợ
                      dịch vụ                      phải trả


- Chuẩn bị đơn đặt hàng:
    Đơn đặt hàng được lập bởi bộ phận cung ứng hoặc bộ phận có nhu cầu.
    Phê chuẩn yêu cầu mua hàng.
    Yêu cầu mua hàng được phê chuẩn được gửi tới bộ phận mua hàng để chuẩn bị
       đơn đặt hàng và gửi nhà cung cấp. Bộ phận mau hàng lựa chọn nhà cung cấp
       trên cơ sở đánh giá mức độ uy tín, so sánh đơn giá, thời gian giao hàng, khuyến
       mãi và các dịch vụ sau khi bán.
    Một bản sao của đơn đặt hàng được chuyển cho bộ phận nhận hàng để làm cơ
       sở cho việc kiểm tra hàng khi nhận hàng.
- Nhận hàng:
    Khi hàng được chuyển đến nơi giao hàng thì bộ phận nhận hàng có nhiệm vụ
       kiểm tra số lượng, chất lượng, đối chiếu với giấy chuyển hàng, đơn đặt hàng.
    Lập biên bản nhận hàng
    Bản sao của biên bản nhận hàng được chuyển tới bộ phận liên quan theo quy
       định.
    Hàng được chuyển từ bộ phận tiếp nhận qua kho hoặc bộ phận sử dụng.
    Nếu hàng được nhập kho thì phiếu nhập kho được lập.
- Ghi sổ nghiệp vụ mua hàng:
    Chức năng ghi sổ nghiệp vụ mua hàng được thực hiện ở phòng kế toán.
    Kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và tính toán trên hoá đơn mua hàng.
    Đối chiếu các thông tin trên hoá đơn với biên bản nhân hàng và phiếu nhập kho
    Hoá đơn và phiếu nhập kho là cơ sở để ghi vào tài khoản hàng tồn kho hoặc tài
       khoản tài sản cố định.
    Hoá đơn còn dùng để ghi vào tài khoản phải trả người bán ( nếu chưa thanh
       toán tiền)
- Thanh toán cho nhà cung cấp:
    Các doanh nghiệp có thể thanh toán bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt.
    Tuỳ theo phương thức thanh toán chứng từ chi được lập như: uỷ nhiệm chi hoặc
       phiếu chi.
    Người kí duyệt chứng từ chi phải kiểm tra các chứng từ như hoá đơn, biên bản
       nhận hàng và đơn đặt hàng.
    Những chứng từ sau khi đã được sử dụng để thanh toán cần được đóng dấu “ đã
       thanh toán”.
    Giấy báo Nợ của ngân hàng hoặc phiếu chi là chứng từ dùng để ghi sổ nghiệp
       vụ thanh toán.


SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3                                         4
luanvan.forumvi.com    luanvan84@gmail.com       GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng


3. Chứng từ, sổ sách và tài khoản sử dụng trong chu trình mua hàng và thanh
toán:
       Trong chu trình mua hàng và thanh toán, hầu hết các doanh nghiệp sử dụng các
loại chứng từ sổ sách sau:
     Giấy đề nghị mua hàng: Giấy này được lập bởi các bộ phận có nhu cầu sử dụng
       vật tư, hàng hóa, dịch vụ,… Giấy đề nghị này được gửi lên cấp trên (thủ trưởng,
       ban giám đốc, trưởng phòng) phê duyệt.
     Đơn đặt hàng (lệnh mua): Sau khi giấy đề nghị mua hàng được phê duyệt thì nó
       được bộ phận mua hàng chuyển thành đơn đặt hàng và gửi cho nhà cung cấp.
     Phiếu giao hàng (biên bản giao nhận hàng hóa hay nghiệm thu dịch vụ): Chứng
       từ này được lập bởi nhà cung cấp và chuyển cho người mua (bộ phận mua
       hàng) của DN ký nhận để chứng minh sự chuyển giao hàng hóa, dịch vụ thực
       tế.
     Phiếu nhận hàng: được lập bởi bộ phận nhận hàng sau khi đã nhận hàng và
       kiểm tra hàng
     Hóa đơn bán hàng: do nhà cung cấp lập để chứng minh hàng hóa, dịch vụ đã
       được chuyển giao quyền sở hữu cho người mua và là căn cứ để yêu cầu người
       mua phải thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ mà họ đã cung cấp.
     Nhật ký mua: đây là những ghi chép đầu tiên trong hệ thống kế toán để ghi lại
       các khoản mua. Nhật ký phải liệt kê danh sách các hóa đơn, từng cái một, cùng
       với việc chỉ ra tên nhà cung cấp hàng, ngày của hóa đơn và khoản tiền của các
       hóa đơn đó.
     Sổ cái phải trả người bán: danh sách các khoản tiền phải trả cho mỗi người bán.
       Tổng số của tài khoản phải trả người bán trong sổ cái phải bằng khoản tiền ghi
       ở dòng phải trả người bán trong sổ cái chung.
       Để ghi chép và phản ánh sự biến động của các thông tin trong chu trình này kế
toán sử dụng các tài khoản sau: Các tài khoản hàng tồn kho: TK 151, TK 152, TK 153,
TK 156, các tài khoản TSCĐ: TK 211, TK 213, TK 214, tài khoản phải trả người bán:
TK 311, các tài khoản tiền: 111, 112, 113…
III. Nội dung kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán:
1. Lập kế hoạch kiểm toán:
1.1. Xem xét chấp nhận khách hàng, lập và thảo luận hợp đồng kiểm toán, cử KTV
thực hiện kiểm toán:
1.1.1 Xem xét chấp nhận khách hàng:
       Đối với một nghề có tính cạnh tranh như kiểm toán độc lập thì Công ty kiểm
toán phải cân nhắc thận trọng trong quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng
nào. Nếu nhận kiểm toán cho những khách hàng thiếu trung thực, hoặc thường tranh
luận về phạm vi kiểm toán, hoặc nếu vi phạm đạo đức nghề nghiệp, KTV có thể sẽ gặp
phải những bất lợi nghiêm trọng trong tương lai…Theo VAS 220 – Kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán“…Trong quá trình duy trì khách hàng hiện có và đánh giá
khách hàng tiềm năng, Công ty kiểm toán phải cân nhắc đến tính độc lập, năng lực
phục vụ khách hàng của Công ty kiểm toán và tính chính trực của Ban quản lý của
khách hàng.”
       Việc chấp nhận nên ký hợp đồng kiểm toán hay không có thể được xem xét
dưới góc độ khách hàng:
       Đối với khách hàng mới: Đầu tiên KTV sẽ tìm hiểu lý do mời kiểm toán của
khách hàng, tìm hiểu các thông tin về các khía cạnh như lĩnh vực kinh doanh, tình hình
tài chính…thông qua các phương tiện thông tin như: sách báo, tạp chí chuyên ngành


SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3                                        5
luanvan.forumvi.com   luanvan84@gmail.com       GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng


hay từ các nguồn như: luật sư của khách hàng, ngân hàng hay các doanh nghiệp có
mối quan hệ với khách hàng.
       Ngoài ra có thể tìm hiểu thông qua KTV tiền nhiệm nếu khách hàng đó đã được
kiểm toán trước đó.
       Đối với khách hàng cũ: Hàng năm sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán thì KTV
sẽ cập nhật thông tin để đánh giá lại các khách hàng hiện hữu của mình để xem nên
tiếp tục kiểm toán cho họ hay không? Có cần thay đổi nội dung của hợp đồng kiểm
toán hay không?
1.1.2. Lập và thảo luận hợp đồng kiểm toán, cử KTV thực hiện kiểm toán:
       Theo VSA 220 – Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, yêu cầu “Công
việc kiểm toán phải được giao cho những cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp được đào
tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu cầu thực tế”. Đây
là một trong những yếu tố cần thiết nhất mà công ty kiểm toán cần lưu ý khi lựa chọn
đội ngũ nhân viên kiểm toán. Việc lựa chọn những KTV có kiến thức và kinh nghiệm
phù hợp với yêu cầu thực tế của từng đơn vị khách hàng sẽ là một công cụ đắc lực
giúp cuộc kiểm toán thành công. Cụ thể với kiểm toán chu trình mua hàng và thanh
toán, công ty kiểm toán sẽ lựa chọn những KTV có nhiều kinh nghiệm trong kiểm toán
chu trình mua hàng và thanh toán.
       Công việc cuối cùng của giai đoạn này là kí kết hợp đồng kiểm toán. Các điều
kiện phải được viết ra để giảm thiểu tối đa sự hiểu lầm. Đấy là mục đích của hợp đồng
kiểm toán. Theo VSA 210 - Hợp đồng kiểm toán “Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa
thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký kết (công ty kiểm toán, khách hàng) về
các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của khách hàng và công ty kiểm toán,
trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên,
hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều khoản về phí, về xử lý
tranh chấp hợp đồng”. Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để KTV thực hiện các
bước tiếp theo của cuộc kiểm toán và có thể ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lý của
KTV đối với khách hàng, nó đảm bảo cho một cuộc kiểm toán được thực thi.
1.2. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động:
       Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng: Việc tìm hiểu
ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp KTV nhận định về chủng
loại hàng mà doanh nghiệp mua vào cũng như cách thức thanh toán và mục đích sử
dụng đối với từng loại hàng hóa. Đồng thời, qua đây KTV cũng biết được cách thức tổ
chức hệ thống kế toán, các nguyên tắc kế toán ngành nghề kinh doanh của KH nói
chung và đặc thù của chu trình mua hàng thanh toán nói riêng.
       Tham quan nhà xưởng, nhà kho, phòng kế toán công nợ…: Điều này rất hữu ích
vì sẽ giúp KTV bước đầu hình dung về hoạt động của phân xưởng, tình trạng bảo
quản, nhập và xuất hàng tồn kho, công việc thực hiện của các kế toán… nhờ đó KTV
hiểu hơn về tình hình hoạt động thực tế của KH; từ đó đánh giá khả năng của bộ phận
mua hàng và những gian lận gian sai sót có thể xảy ra và cũng như sơ bộ đánh giá
KSNB và giúp cho KTV phân tích và xác định trọng tâm cuộc kiểm toán.
       Nhận diện các bên liên quan: Trong quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và
thanh toán các bên liên quan mà KTV quan tâm chủ yếu là nhà cung cấp, đại lý, các tổ
chức có ảnh hưởng đến quyết định mua của công ty khách hàng.
1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng:
       Việc thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp cho KTV
nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động
kinh doanh này đặc biệt là đối với nghiệp vụ mua hàng – thanh toán. Những thông tin


SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3                                       6
luanvan.forumvi.com    luanvan84@gmail.com       GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng


này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban Giám đốc công ty khách hàng bao
gồm:
- Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra
- Biên bản họp hội đồng cổ đông, HĐQT, BGĐ
- Các hợp đồng mua hàng dài hạn hoặc các cam kết khác.
- Các quy định chính sách về mua hàng và thanh toán
1.4. Tìm hiểu chu trình mua hàng và thanh toán:
        Theo VSA 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ “ KTV phải có một sự
hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng để lập kế
hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả.” Do đó
việc nghiên cứu hệ thống KSNB về chu trình mua hàng – thanh toán của khách hàng
và đánh giá rủi ro kiểm soát là phần việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện
trong giai đoạn lập kế hoạch.
        Để đưa ra đánh giá về rủi ro và hệ thống KSNB của khách hàng đối với chu
trình, KTV tìm hiểu đầy đủ hơn chu trình mua hàng – thanh toán về các khía cạnh kinh
doanh của khách hàng liên quan đến chu trình, chính sách kế toán áp dụng, các thủ tục
kiểm soát đối với chu trình này.
        KTV tìm hiểu khía cạnh kinh doanh liên quan đến chu trình mua hàng – thanh
toán như tìm hiểu các loại hàng hóa hoặc nguyên vật liệu chủ yếu mà DN thường mua,
các đặc thù của hàng DN mua (chủng loại, giá trị, hàng thời vụ, hàng dễ hư hỏng, hàng
có sẵn trên thị trường hay đặc thù riêng…); các phương thức mua hàng của DN, các
nhà cung cấp chủ yếu của DN; DN và các nhà quản lý chủ chốt có độc lập với các nhà
cung cấp chủ yếu hay không; các cam kết mua hàng và các hợp đồng mua dài hạn…
Việc tìm hiểu này có thể giúp KTV đánh giá được rủi ro tiềm tàng đối với chu trình từ
đặc điểm kinh doanh, môi trường kinh doanh của khách hàng.
        KTV tìm hiểu chính sách kế toán như thời điểm ghi nhận HTK, phải trả nhà
cung cấp; chính sách đối với việc đánh giá các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ, phân
loại các khoản nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn; so sánh chính sách kế toán áp
dụng có phù hợp với quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán. Để từ đó xem xét hệ
thống kế toán có hữu hiệu không? Nó có cung cấp những thông tin cần thiết cho quá
trình quản lý và có thể kiểm soát được chu trình mua hàng – thanh toán của đơn vị
không. Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đảm bảo các mục tiêu kiểm soát chi tiết
đối với chu trình mua hàng và thanh toán.
        Thủ tục kiểm soát là các quy chế và thủ tục do ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và
thực hiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể. Các thủ tục kiểm soát được thiết lập
dựa trên ba nguyên tắc: nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng; nguyên tắc bất
kiêm nhiệm và nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn. Căn cứ vào các thủ tục kiểm soát
của khách hàng, KTV qua điều tra hoặc phỏng vấn để đánh giá khả năng ngăn chặn sai
phạm của hệ thống KSNB đối với chu trình mua hàng và thanh toán. Xem xét những
hạn chế của hệ thống cũng như sự vắng mặt của các quá trình kiểm soát quan trọng mà
điều này sẽ làm tăng khả năng rủi ro của việc tồn tại các sai phạm trong chu trình.
        Qua tìm hiểu các vấn đề trên, KTV đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng có
hiệu quả không. Hệ thống KSNB đánh giá không hữu hiệu, rủi ro kiểm soát cao khi nó
không được thiết kế đầy đủ và không hiệu quả. Ngược lại, khi hệ thống KSNB đối với
chu trình được thiết kế có thể ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu
thì KTV đánh giá rủi ro kiểm soát là trung bình hoặc thấp, hệ thống KSNB hữu hiệu.


SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3                                         7
luanvan.forumvi.com    luanvan84@gmail.com       GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng


1.5. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ:
        Phân tích là một thủ tục quan trọng trong kiểm toán. Thủ tục phân tích, theo
định nghĩa của VSA 520 – Quy trình phân tích – “là việc phân tích các số liệu, thông
tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những
mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn
hơn so với giá trị đã dự kiến”. KTV phải áp dụng quy trình phân tích trong giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán để tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định những
vùng có thể có rủi ro. Trong giai đoạn này, chủ yếu KTV phân tích báo cái tài chính
của đơn vị khách hàng như so sánh các số liệu của năm nay so với năm trước đã được
kiểm toán để phát hiện những biến động bất thường từ đó giúp dự đoán về những khu
vực có rủi ro cao.
        Đối với chu trình mua hàng – thanh toán, thủ tục phân tích thường được thực
hiện như sau:
- So sánh khoản ứng trước người bán, phải trả người bán năm nay so với năm trước.
- Phân tích các tỷ suất liên quan đến khả năng thanh toán như hệ số thanh toán hiện
hành, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán bằng tiền.
1.6. Thiết lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận và rủi ro
tiềm tàng:
1.6.1. Đánh giá tính trọng yếu:
        “Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay độ lớn) và bản chất của các sai phạm
(kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong
bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác
hoặc sẽ rút ra kết luận sai lầm” (VSA 320 – Tính trọng yếu trong kiểm toán).
        Trong kiểm toán BCTC, do một số hạn chế nhất định nên KTV không thể phát
hiện được mọi sai lệch trong BCTC. Tuy nhiên, KTV phải đảm bảo hợp lý rằng sai
lệch nếu còn tồn tại trên BCTC đã kiểm toán sẽ không gây ảnh hưởng trọng yếu. Để
đạt được điều này, trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV cần phải xác lập mức trọng yếu.
Việc xác lập mức trọng yếu sẽ giúp KTV ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể
chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các
sai sót lên BCTC, từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi các thử nghiệm kiểm
toán.
        Để đánh giá mức độ trọng yếu, trước hết KTV cần ước lượng mức trọng yếu
cho toàn bộ BCTC, sau đó phân bổ mức đánh giá này cho từng khoản mục trên BCTC.
Cơ sở để tiến hành phân bổ là: bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với các khoản mục, kinh nghiệm của KTV và chi
phí kiểm toán đối với từng khoản mục.
        Đối với chu trình mua hàng – thanh toán, bản chất của các khoản mục trong chu
trình là:
- Các nghiệp vụ mua vào chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Bản thân các nghiệp vụ mua vào liên quan tới nhiều tài sản như: tài sản cố định, hàng
tồn kho, tiền... mà hầu hết chúng đều trọng yếu.
        Trên thực tế, việc ước lượng và phân bổ mức trọng yếu cho các tài khoản là vấn
đề hết sức phức tạp, đòi hỏi sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Thông thường ước
lượng và phân bổ mức trọng yếu do trưởng đoàn kiểm toán đảm trách.
1.6.2. Đánh giá rủi ro kiểm toán
        Theo VSA số 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, đoạn 07: "Rủi ro kiểm
toán là rủi ro do KTV và Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp


SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3                                         8
luanvan.forumvi.com    luanvan84@gmail.com       GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng


khi BCTC đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu". Theo đó trong giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định rủi ro kiểm toán mong muốn (DAR) cho
toàn bộ BCTC được kiểm toán để điều chỉnh các thủ tục kiểm toán một cách thích hợp
sao cho rủi ro này giảm xuống ở mức thấp nhất có thể thông qua việc đánh giá ba bộ
phận: rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR). Trong đó,
rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát sẽ được KTV đánh giá đối với từng khoản mục.
        Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và các thành phần của rủi ro kiểm toán được
thể hiện qua công thức sau:
AR = IR x CR x DR
Trong đó:      AR là rủi ro kiểm toán
               IR là rủi ro tiềm tàng
               CR là rủi ro kiểm soát
               DR là rủi ro phát hiện
      KTV có thể xác định được rủi ro phát hiện
DR = DAR / (IR x CR)
Trong đó:      DAR là rủi ro kiểm toán mong muốn.
1.7. Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán
        Đây là bước cuối cùng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán sau khi đã có
được những hiểu biết về hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng, đã xác định được
mức trọng yếu và rủi ro… KTV sẽ đánh giá tổng thể hoạt động của đơn vị, phân tích,
triển khai kế hoạch và soạn thảo chương trình kiểm toán cho chu trình.
        “Chương tình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho KTV và trợ lý kiểm toán
tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình
hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng
phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời
gian ước tính cần thiết cho từng phần hành” ( Theo VSA 300 – Lập kế hoạch kiểm
toán). Thực chất của việc soạn thảo chương trình kiểm toán chính là việc thiết kế các
thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản với 4 nội dung chính: xác định thủ tục
kiểm toán, quy mô mẫu chọn, khoản mục được chọn và thời gian thực hiện.
2. Thực hiện công việc kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
2.1. Thử nghiệm kiểm soát (TNKS) đối với chu trình mua hàng và thanh toán:
        KTV tiến hành thực hiện các TNKS khi rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ là
thấp hoặc trung bình. Mục đích thực hiện các TNKS nhằm thu thập bằng chứng về
thiết kế các thủ tục kiểm soát của khách hàng là thích hợp để ngăn ngừa, phát hiện các
sai phạm trọng yếu trên BCTC và hoạt động kiểm soát được triển khai trong thực tế
đúng yêu cầu của thiết kế thủ tục kiểm soát. Từ đó KTV nhận thấy rủi ro kiểm soát cần
được đánh giá lại ở mức cao ( thấp ) hơn thì KTV có thể giảm bớt ( tăng cường) mức
độ kiểm tra chi tiết so với kế hoạch.
        Tùy vào từng mục tiêu cụ thể và từng thủ tục kiểm soát cụ thể KTV sẽ thực
hiện các TNKS khác nhau. Trong kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán, các
TNKS thường được KTV thực hiện để kiểm tra việc thực hiện một số thủ tục kiểm
soát đối với các nghiệp vụ chính như nghiệp vụ mua hàng, nghiệp vụ thanh toán.
2.1.1. Thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ mua hàng:

Mục tiêu       Thủ tục kiểm soát              Thử nghiệm kiểm soát




SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3                                        9
luanvan.forumvi.com       luanvan84@gmail.com       GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng


Sự phát sinh:      - Đơn đặt hàng được lập dựa   - Chọn mẫu các nghiệp vụ mua hàng
Các nghiệp         trên yêu cầu mua hàng đã      trên nhật kí mua hàng, đối chiếu với các
vụ mua hàng        được phê duyệt.               thông tin trên hoá đơn và tài liệu liên
được     phê       - Người kí đơn đặt hàng đối   quan đến sự phát sinh của nghiệp vụ
chuẩn đúng         chiếu thông tin trên đơn đặt  như yêu cầu mua hàng, đơn đặt hàng,
đắn và liên        hàng và yêu cầu mua hàng      biên bản nhận hàng, đồng thời kiểm tra
quan đến số        đã được phê duyệt             dấu vết của sự phê duyệt trên các tài
hàng đã thực                                     liệu này.
nhận               - Người nhận hàng đếm, - Quan sát thủ tục nhận hàng thực tế
                   kiểm tra và đối chiếu số diễn ra tại đơn vị.
                   lượng, quy cách, mẫu mã…
                   của hàng thực nhận với đơn
                   đặt hàng và yêu cầu mua
                   hàng đã được phê chuẩn.
Sự đầy đủ: tất     - Các biên bản nhận hàng - Kiểm tra tính liên tục của số thứ tự
cả hàng đã         được đánh số thứ tự và đính trên các biên bản nhận hàng.
nhận trong kì      kèm với hoá đơn tương ứng.
đều được ghi       - Hóa đơn được sắp xếp theo - Chọn mẫu các biên bản nhận hàng và
sổ đầy đủ          số thứ tự của biên bản nhận đối chiếu với nhật kí mua hàng để kiểm
                   hàng và ghi sổ theo trình tự tra có lô hàng nào đơn vị nhận nhưng
                   này                           chưa ghi sổ không.
                   - Những hoá đơn liên quan - Phỏng vấn cách quản lý hàng mua
                   đến hàng đã mua nhưng đang đi đường của đơn vị.
                   đang trên đường vận chuyển - Kiểm tra hoá đơn của hàng đang đi
                   cần được quản lý riêng ở hồ đường có được quản lý riêng không và
                   sơ “hàng mua đang đi cuối kì có ghi tăng hàng mua đang đi
                   đường” để cuối kì ghi tăng đường không?
                   hàng tồn kho
Sự đo lường        - Lập bảng liệt kê các khoản - Kiểm tra bảng liệt kê các khoản chi
tin cậy: giá trị   chi phí được phép tính vào phí được tính vào giá gốc của hàng mua
hàng       mua     giá gốc của hàng mua vào vào có sự phê chuẩn của kế toán trưởng
vào được đo        theo quy định của chuẩn và phù hợp với nguyên tắc giá gốc
lường theo cơ      mực kế toán và có sự phê không.
sở giá gốc         chuẩn của kế toán trưởng.
                   - Kế toán kiểm tra tính hợp - Phỏng vấn kế toán về các thủ tục và
                   pháp của chứng từ làm cơ sở phương pháp tình giá hàng mua vào.
                   tính giá gốc hàng mua vào.
Ghi      chép      - Kiểm tra tính toán trên - Chọn mẫu các hóa đơn kiểm tra tính
chính     xác:     chứng từ trước khi ghi sổ.    đúng đắn của các định khoản, kỳ kế
các nghiệp vụ      - Ghi định khoản trên hoá toán và dấu hiệu của thủ tục kiểm tra
mua      hàng      đơn mua hàng                  chứng từ trước khi ghi sổ.
được       ghi     - Quy định định kì ghi sổ     - Phỏng vấn kế toán về định kì ghi sổ
đúng        tài                                  nghiệp vụ mua hàng.
khoản, đúng        - Đối chiếu số liệu về hàng - Kiểm tra dấu hiệu của việc đối chiếu
giá trị và         mua vào giữa thủ kho với kế số liệu liên quan đến hàng mua vào
đúng kì kế         toán chi tiết, giữa kế toán trong kỳ giữa thủ kho và kế toán chi
toán               tổng hợp và kế toán chi tiết. tiết, giữa kế toán chi tiết và kế toán
                                                 tổng hợp.


SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3                                          10
luanvan.forumvi.com     luanvan84@gmail.com       GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng


Sự khai báo:     - Mở tài khoản chi tiết theo   - Phỏng vấn bộ phận mua hàng về việc
Hàng     mua     dõi nghiệp vụ mua hàng từ      có mua hàng cả công ty mẹ, công ty
vào cần phải     các bên liên quan như công     con hoặc công ty liên kết không. Nếu
được     khai    ty mẹ, công ty con, công ty    có, kiểm tra kế toán có mở tài khoản
báo phù hợp      liên kết… theo yêu cầu của     chi tiết để theo dõi nghiệp vụ mua hàng
với quy định     VSA “ thông tin về các bên     từ các bên liên quan không.
của    chuẩn     liên quan”
mực kế toán.

2.1.2. Thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ thanh toán tiền mua hàng:

Mục tiêu         Thủ tục kiểm soát             Thử nghiệm kiểm soát
- Sự phát        - Người kí duyệt chi không    - Quan sát tính độc lập giữa các chức
sinh:    Các     được đồng thời là người lập   năng phê chuẩn việc mua hàng, lập
khoản      chi   chứng từ chi                  chứng từ chi, ký chứng từ chi và kế
tiền được ghi                                  toán.
sổ là thanh      - Thủ trưởng đơn vị không - Kiểm tra có chữ ký khống trên chứng
toán      cho    được kí khống trên chứng từ từ chưa sử dụng không.
hàng mua đã      chi.
được      phê    - Các hoá đơn mua hàng đã - Kiểm tra các hóa đơn liên quan đến
chuẩn và đã      được thanh toán được đóng các khoản chi có được đóng dấu “ đã
nhận.            dấu “ đã thanh toán”.         thanh toán” hay không.
                 - Các chứng từ chi chưa sử - Phỏng vấn nhân viên có liên quan về
                 dụng cần phải được bảo chứng từ chưa sử dụng được bảo quản
                 quản an toàn.                 như thế nào.
                 - Chứng từ chi chỉ được lập - Phỏng vấn nhân viên có liên quan về
                 khi có biên bản nhận hàng, chứng từ chi được lập và kí như thế nào
                 các chứng từ mua hàng đã - Từ nhật ký chi tiền, chọn mẫu các
                 được kiểm tra, đối chiếu, số nghiệp vụ chi tiền và tham chiếu đến
                 tiền trên hoá đơn đã được các chứng từ gốc liên quan, quan sát
                 tính lại và đã được duyệt chi dấu hiệu của sự kiểm tra và phê chuẩn
                 - Chứng từ chi tiền phải khoản chi trên các chứng từ liên quan
                 tham chiếu được đến các đến các khoản chi đó, sự phù hợp giữa
                 hoá đơn mua hàng tương các thông tin trên hoá đơn, phiếu chi.
                 ứng
                 - Thủ trưởng đơn vị trước
                 khi kí chứng từ chi, kiểm tra
                 các chứng từ liên quan đến
                 khoản chi




SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3                                        11
luanvan.forumvi.com    luanvan84@gmail.com         GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng


- Sự đầy đủ:    - Các chứng từ chi cần phải      - Kiểm tra số thứ tự của các chứng từ
Tất cả các      được đánh số trước và được       chi có liên tục không. Chọn mẫu các
khoản    chi    ghi sổ theo số thứ tự từ nhỏ     chứng từ chi và đối chiếu với nhật ký
tiền    mua     đến lớn                          chi tiền để kiểm tra các nghiệp vụ này
hàng    phải                                     có được ghi đầy đủ vào nhật ký chi tiền
được ghi sổ                                      chi tiền không.
đầy đủ.         - Cuối kì, đối chiếu các         - Kiểm tra dấu hiệu của việc đối chiếu
                khoản chi tiền gửi ngân hàng     các khoản chi tiền gửi ngân hàng trên
                trên sổ chi tiết của ngân        sổ chi tiết của ngân hàng với các khoản
                hàng với các khoản chi trên      chi trên sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
                sổ chi tiết tiền gửi nhân hàng   của đơn vị. Tiếp theo, kiểm tra các bút
                của đơn vị                       toán điều chỉnh trong trường hợp có
                                                 phát sinh chênh lệch không.
- Sự chính - Ghi định khoản trên chứng           - Chọn mẫu các chứng từ chi và đối
xác:Các         từ chi tiền. Khi kí duyệt        chiếu số tiền và ngày trên chứng từ với
khoản      chi chứng từ chi, kế toán trưởng      số tiền và ngày ghi trên sổ kế toán (nhật
thanh     toán kiểm tra định khoản trên          ký chi tiền).
tiền      mua chứng từ chi.
hàng     được - Bộ phận độc lập kiểm tra - Kiểm tra dấu hiệu của thủ tục kiểm
ghi đúng tài việc chuyển số liệu từ nhật soát chuyển số liệu vào sổ cái.
khoản, đúng kí chi tiền vào sổ cái các tài
số tiền và khoản liên quan
đúng kỳ kế - Quy định thời gian ghi sổ - Phỏng vấn về quy định ghi sổ của
toán            các chứng từ chi.               chứng từ chi.
       Không có một hệ thống KSNB nào hoàn chỉnh, bản thân hệ thống có những hạn
chế nhất định. Các thử nghiệm kiểm soát trên chỉ có thể áp dụng đối với những nghiệp
vụ thông thường. Trong trường hợp, có sự thông đồng giữa các nhân viên để chiếm
dụng tài sản của DN thì rất khó phát hiện vì hành vi gian lận thường được thực hiện
một cách có tổ chức và kín đáo. Do đó, khi tìm hiểu hệ thống KSNB đối với chu trình
mua hàng và thanh toán, KTV cần lưu ý những hành vi gian lận sau có thể xảy ra như:
- Nhân viên mua hàng đặt hàng với những nhà cung cấp quen thuộc nhưng không phải
nhà cung cấp tốt nhất để được hưởng hoa hồng, chiếm khoản chiết khấu thương mại.
- Nhân viên thông đồng với nhau để ghi sổ những nghiệp vụ mua hàng khống, lập
chứng từ giả để bỏ túi cá nhân số tiền mua hàng.
2.2. Thử nghiệm cơ bản đối với chu trình mua hàng và thanh toán
       Đối với chu trình mua hàng và thanh toán, KTV có thể áp dụng đầy đủ các thử
nghiệm cơ bản: thủ tục phân tích, kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và kiểm tra chi tiết số dư.
2.2.1. Thực hiện thủ tục phân tích:
       Đối với chu trình mua hàng và thanh toán, các thủ tục phân tích sau có thể được
áp dụng:
- So sánh đơn giá bình quân của hàng mua vào trong kỳ với đơn giá của một số nhà
cung cấp khác nhau. Nếu đơn giá mua của DN lớn hơn nhiều thì có thể có gian lận về
giá mua hàng.
- So sánh tỉ lệ (giá trị hàng mua vào trong kỳ)/ (số nợ phải trả người bán phát sinh
trong kỳ) giữa các kỳ. Nếu tỉ lệ này lớn hoặc nhỏ hơn nhiều so với các kỳ trước thì cần
phải được giải thích một cách thỏa đáng.
- So sánh lượng hàng mua vào với lượng hàng xuất ra trong kỳ. Nếu lượng hàng mua
vào quá nhiều so với lượng hàng xuất ra thì KTV cần hỏi DN vì sao lượng hàng mua


SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3                                           12
luanvan.forumvi.com    luanvan84@gmail.com       GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng


vào trong kỳ nhiều như vậy. Nếu giải thích của DN không thỏa đáng thì có thể nghi
ngờ có một số nghiệp vụ mua hàng được ghi vào sổ kế toán là không có thật.
- Tính số vòng quay nợ phải trả ( bằng ( trị giá vốn hàng mua vào + thuế GTGT đầu
vào)/ Nợ phải trả bình quân )rồi so sánh với năm trước hoặc với trung bình ngành. Nếu
có chênh lệch lớn có thể do khách hàng thay đổi nhà cung cấp, sai lệch trong số liệu kế
toán ví dụ do việc ghi chép trùng lắp hay bỏ sót các khoản phải trả...
2.2.2. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ mua hàng và thanh toán:
        Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tập trung vào các cơ sở dẫn
liệu: sự phát sinh, sự đầy đủ, sự đo lường, sự ghi chép chính xác.
        Mục tiêu về sự phát sinh: Các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán được ghi
chép trên sổ kế toán là thực tế phát sinh trong kỳ.
- Chọn mẫu các nghiệp vụ mua hàng được ghi chép trên nhật ký mua hàng và đối
chiếu đến các chứng từ chứng minh tính có thật của nghiệp vụ mua hàng như: Yêu cầu
mua hàng, Biên bản nhận hàng, Phiếu nhập kho.
- Chọn mẫu các nghiệp vụ chi tiền được ghi chép trên nhật ký chi tiền và đối chiếu đến
các phiếu chi tương ứng có hoá đơn đính kèm vì đây là bằng chứng chứng minh tính
có thật của nghiệp vụ chi tiền.
        Mục tiêu về sự đầy đủ: Các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán thực tế phát
sinh trong kỳ được ghi chép đầy đủ.
- Rà soát cột số hiệu chứng từ trên Nhật ký mua hàng và Nhật ký chi tiền để kiểm tra
xem số thứ tự các chứng từ đã sử dụng có liên tục không. Nếu thấy số thứ tự của
chứng từ bị gián đoạn cần phải điều tra nguyên nhân, trường hợp này có thể có nghiệp
vụ bị bỏ sót, chưa ghi sổ.
- Chọn mẫu các Biên bản nhận hàng hoặc Hóa đơn và đối chiếu với Nhật ký mua hàng
để kiểm tra có chứng từ nào chưa được ghi sổ không.
- Chọn mẫu các chứng từ chi và đối chiếu với Nhật ký chi tiền để kiểm tra tất cả các
chứng từ này có được ghi sổ đầy đủ không.
        Mục tiêu đo lường tin cậy: Hàng mua vào trong kỳ được ghi sổ theo giá gốc
- Chọn mẫu các nghiệp vụ mua hàng, kiểm tra việc tính giá gốc của hàng mua vào có
chính xác không. Hoặc KTV có thể thực hiện tính lại giá gốc của hàng mua vào trên
mẫu đã chọn và so sánh với số liệu tính toán của kế toán.
- Đối chiếu giá mua hàng của DN với bảng giá của nhà cung cấp. Nếu phát hiện có sự
chênh lệch đáng kể thì cần phải điều tra nguyên nhân.
- KTV cần tìm hiểu chính sách chiết khấu thương mại của nhà cung cấp của đơn vị để
xem xét các khoản chiết khấu thương mại có được phản ánh trên sổ kế toán khớp với
chính sách chiết khấu thương mại của nhà cung cấp không, và có được trừ vào giá gốc
của hàng mua vào không.
- Kiểm tra các Biên bản nhận hàng để phát hiện có trường hợp nào hàng không đúng
quy cách, chất lượng vẫn được nhận không. Nếu có, KTV phỏng vấn bộ phận mua
hàng về việc người bán có giảm giá cho số hàng không. Nếu câu trả lời là “Không” và
lượng hàng bị sai quy cách hoặc kém phẩm chất lớn thì cần điều tra thêm (có thể lấy
xác nhận từ người bán) vì có khả năng khoản giảm giá bị “Che đậy” nhằm chiếm đoạt
tiền của đơn vị. Nếu câu trả lời của bộ phận mua hàng là “Có” thì kiểm tra chứng từ
giảm giá và xem xét khoản giảm giá có được trừ vào giá gốc của hàng mua vào không.
        Mục tiêu về sự ghi chép chính xác: Các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán
được ghi vào đúng tài khoản, đúng số tiền và đúng kỳ kế toán .
- Chọn mẫu các nghiệp vụ thanh toán và đối chiếu số tiền thanh toán với hóa đơn mua
hàng tương ứng.


SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3                                        13
luanvan.forumvi.com    luanvan84@gmail.com       GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng


- Khi thực hiện kiểm tra cơ sở dẫn liệu về sự đầy đủ, KTV đồng thời kiểm tra tính
chính xác của số tiền và định khoản trên chứng từ, và đối chiếu đến định khoản trên
Nhật ký mua hàng và Nhật ký chi tiền. Kiểm tra việc chuyển số liệu từ Nhật ký mua
hàng và Nhật ký chi tiền vào các sổ cái liên quan.
- Kiểm tra các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán được ghi chép ngay trước và sau
ngày lập BCTC ( thủ tục cut-off) : đối chiếu ngày ghi chép trên sổ kế toán với ngày
phát sinh nghiệp vụ trên chứng từ để phát hiện những nghiệp vụ được ghi sổ không
đúng kỳ kế toán. Cần phải thực hiện thủ tục này vì có thể xảy ra trường hợp kế toán trì
hoãn việc ghi chép những nghiệp vụ phát sinh ở cuối kỳ báo cáo sang đầu kỳ sau, hoặc
những nghiệp vụ phát sinh ở đầu kỳ sau nhưng được ghi chép ở cuối kỳ báo cáo nhằm
thực hiện ý đồ gian lận nào đó.
 2.2.3. Kiểm tra chi tiết khoản nợ phải trả người bán
        Kiểm toán khoản nợ phải trả người bán là nội dung quan trọng trong kiểm toán
chu trình mua hàng và thanh toán. Kiểm tra chi tiết khoản phải trả người bán bao gồm
kiểm tra chi tiết số phát sinh và số dư của tài khoản phải trả người bán. Các thủ tục
kiểm tra chi tiết khoản phải trả người bán có thể được thực hiện như sau:
        Mục tiêu về sự tồn tại và nghĩa vụ: Khoản phải trả người bán được báo cáo
trên bảng cân đối kế toán là nghĩa vụ của DN đối với người bán có hiệu lực tại ngày
lập báo cáo tài chính.
- Đối chiếu tên người bán trên sổ chi tiết phải trả người bán với danh sách các nhà
cung cấp của đơn vị để phát hiện tên nhà cung cấp lạ. KTV sẽ chú ý đến những nhà
cung cấp lạ nhiều hơn.
- Gửi thư xác nhận cho nhà cung cấp của DN. Thủ tục này không chỉ liên quan đến cơ
sở dẫn liệu tồn tại và nghĩa vụ, mà còn liên quan đến cơ sở dẫn liệu về sự đo lường tin
cậy. KTV thường gửi thư xác nhận cho các nhà cung cấp mà DN có giao dịch lớn vì
khoản nợ đối với các nhà cung cấp này thường lớn. Cần lưu ý điều này không có nghĩa
là KTV chọn các nhà cung cấp có số dư lớn để gửi thư xác nhận, mà các nhà cung cấp
được chọn có thể có số dư được ghi chép trên sổ kế toán nhỏ hoặc bằng không nhưng
có số phát sinh lớn. Loại thư xác nhận thường được sử dụng là “khẳng định”, yêu cầu
nhà cung cấp của DN cho biết khoản nợ của DN phát sinh trong kỳ, đã thanh toán
trong kỳ và còn phải trả tại ngày kết thúc kỳ kế toán. Nếu số liệu do người bán cung
cấp không trùng với số dư trên sổ kế toán của DN thì KTV cần xác định rõ nguyên
nhân: có thể là DN đã thanh toán tiền cho nhà cung cấp bằng chuyển khoản nhưng đến
cuối kỳ kế toán nhà cung cấp vẫn chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng, có thể
do kế toán ghi sổ sai, có thể tồn tại mâu thuẫn giữa DN với nhà cung cấp, có thể DN
chưa nhận được hóa đơn hoặc đã nhận nhưng chưa ghi sổ,...Nếu có nhà cung cấp của
đơn vị không trả lời thư xác nhận của KTV thì KTV cần xác minh “sự tồn tại” của nhà
cung cấp này. Đối với các khoản nợ tồn đọng lâu ngày chưa thanh toán, KTV cũng cần
xác minh tính có thật của các khoản nợ này.
- Trong trường hợp nhà cung cấp định kỳ có gửi thông báo về số dư khoản nợ của DN
thì KTV có thể đối chiếu số dư nợ phải trả người bán trên sổ chi tiết của DN với số dư
theo báo cáo của người bán. Thủ tục này có thể thay thế cho thủ tục gửi thư xác nhận.
        Mục tiêu về sự phát sinh: Các nghiệp vụ liên quan đến khoản phải
trả người bán được ghi chép trên sổ kế toán trong kỳ là thực sự phát sinh trong kỳ.
- Thủ tục gửi thư xác nhận cho nhà cung cấp của đơn vị cũng giúp KTV xác minh cơ
sở dẫn liệu “sự phát sinh” của các nghiệp vụ liên quan đến khoản phải trả người bán.
- Chọn mẫu các nghiệp vụ làm tăng khoản phải trả người bán được ghi chép trên sổ chi
tiết phải trả người bán và đối chiếu với chứng từ gốc như Hóa đơn mua hàng.


SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3                                        14
luanvan.forumvi.com     luanvan84@gmail.com        GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng


- Chọn mẫu các nghiệp vụ thanh toán khoản phải trả người bán và đối chiếu với phiếu
Chi, giấy báo Nợ của ngân hàng và đối chiếu với hoá đơn mua hàng liên quan.
        Mục tiêu về sự đầy đủ: Các khoản phải trả người bán tại thời điểm lập báo
cáo được phản ánh đầy đủ trên bảng cân đối kế toán.
- Khi thực hiện thủ tục kiểm toán để xác minh cơ sở dẫn liệu “sự phát sinh” và “sự đầy
đủ” của các nghiệp vụ liên quan đến khoản phải trả người bán, KTV có thể kết hợp
kiểm tra tính chính xác của số tiền được ghi nhận.
- Chọn mẫu hoá đơn mua hàng chưa thanh toán và đối chiếu với sở chi tiết phải trả
người bán
        Mục tiêu về sự chính xác: Các khoản phải trả người bán được ghi nhận đúng
giá trị, đúng kì kế toán.
- Dùng thủ tục cut-off để kiểm tra các khoản phải trả người bán có được ghi sổ đúng
kỳ hay không.
- Kiểm tra việc cộng số phát sinh và tính số dư các khoản phải trả người bán trên sổ
chi tiết; kiểm tra chuyển số liệu từ sổ chi tiết sang bảng tổng hợp chi tiết; và đối chiếu
số tổng cộng trên bảng tổng hợp chi tiết với tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có
và số dư của TK 331.
        Mục tiêu về sự phân loại, trình bày và khai báo: Khoản phải trả người bán
được phân loại thành nợ ngắn hạn và dài hạn và được trình bày riêng biệt trên bảng
cân đối kế toán.
- KTV cần kiểm tra thời hạn thanh toán của các khoản phải trả người bán ở cuối năm
để xem xét các khoản nợ có được phân loại thành nợ ngắn hạn và dài hạn, và được
trình bày riêng biệt với số tiền chính xác trên bảng cân đối kế toán không.
3. Kết thúc kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán:
         Tại giai đoạn kết thúc kiểm toán, KTV trên cơ sở tổng hợp các bằng chứng thu
thập được sẽ đưa ra kết luận về chu trình mua hàng – thanh toán. Kết quả kiểm toán
chu trình mua hàng và thanh toán được đánh giá theo các khía cạnh:
- Việc hạch toán các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán là phù hợp với các thông lệ
quốc tế và tuân thủ các quy định về chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận.
- Các hoạt động của doanh nghiệp có liên quan đến chu trình mua hàng và thanh
toán phải phù hợp với các đặc điểm hoạt động kinh danh của doanh nghiệp.
- Các chứng từ, sổ sách liên quan đến chu trình mua hàng và thanh toán phải thể
hiện được sự vận động của nghiệp vụ mua hàng và thanh toán, và phải hợp lý.
- Các thông tin về nghiệp vụ mua hàng và thanh toán, các khoản nợ phải trả người bán
phải đảm bảo trung thực và hợp lý.
         KTV xem xét các khoản nợ tiềm tàng, xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập
BCTC và xem xét giả thiết hoạt đông liên tục. Cuối cùng, trưởng đoàn tổng hợp các
giấy làm việc, trao đổi với kế toán và ban lãnh đạo khách hàng các sai sót, yêu cầu
công ty điều chỉnh các sai sót (nếu có) và tiến hành lập báo cáo kiểm toán.

       Như vậy, trong phần này đã giới thiệu những vấn đề cơ bản nhất về kiểm toán
chu trình mua hàng và thanh toán. Việc vận dụng các phương pháp kiểm toán chu
trình mua hàng và thanh toán trong thực tế rất đa dạng và linh hoạt, mỗi công ty kiểm
toán đều xây dựng cho mình một hệ thống chương trình kiểm toán riêng và tuân thủ
theo hệ thống chương trình này tùy thuộc vào đặc thù của từng cuộc kiểm toán. Phần
II của chuyên đề sẽ tìm hiểu về kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện.



SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3                                           15
luanvan.forumvi.com    luanvan84@gmail.com       GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng




 Phần II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CHU TRÌNH
 MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ
                      TOÁN AAC THỰC HIỆN
     A. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN & KẾ TOÁN




       - Tên công ty: Công ty TNHH kiểm toán và kế toán
       - Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Auditing and Accounting Company, Ltd.
       - Tên viết tắt : AAC
       - Địa chỉ trụ sở chính: 217 Nguyễn Văn Linh, TP Đà Nẵng
       - Điện thoại: (84). 0511. 3655 886
       - Fax: (84). 0511. 3655 887
       - E-mail        : aac@dng.vnn.vn
       - Webside: http://www.aac.com.vn.
       I. Đặc điểm, tình hình về công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC:
       1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty kiểm toán và kế toán AAC:
        Trước đây, AAC là công ty Kiểm toán độc lập trực thuộc Bộ Tài chính, được
thành lập trên cơ sở Quyết định số 194/TC/TCCB ngày 01 tháng 4 năm 1993 và Quyết
định số 106/TC-BTC ngày 13 tháng 02 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. AAC
là một trong số rất ít các công ty kiểm toán đầu tiên ra đời và hoạt động tại Việt Nam.
       Từ ngày 07 tháng 5 năm 2007 đến nay, công ty kiểm toán và kế toán AAC
chuyển đổi hình thức sở hữu thành công ty TNHH kiểm toán và kế toán. Năm 2008,
AAC gia nhập hãng kiểm toán quốc tế Polaris Internation, nay là tổ chức kiểm toán
quốc tế IGAF Polaris có trụ sở chính tại Hoa Kỳ .
       AAC hoạt động trên phạm vi toàn quốc, mà thị trường trọng yếu của công ty là
khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
       Qua nhiều năm hoạt động, công ty đã đạt được nhiều giải thưởng cao quý. Năm
2008 và 2009, AAC đã được Bộ Công Thương bình chọn là một trong năm công ty
kiểm toán tốt nhất Việt Nam và được trao cúp “ Top trade services ”. Năm 2009, AAC
được đài tiếng nói Việt Nam, Bộ Công Thương, Bộ Thông Tin và Truyền Thông, Bộ
Văn Hoá, Thể Thao và Du Lịch… bình chọn và trao cúp vàng “ Doanh nghiệp Việt
Nam tiêu biểu”, được hiệp hội kinh doanh Chứng khoán Việt Nam (VASSB), tạp chí


SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3                                        16
luanvan.forumvi.com   luanvan84@gmail.com      GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng


Chứng khoán Việt Nam ( Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước), trung tâm Thông tin Tín
dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ( CIC)…trao tặng danh hiệu “ Tổ chức kiểm
toán niêm yết”…
       2. Mục tiêu và phương châm hoạt động của công ty Kiểm toán và kế toán:
       - AAC hoạt động theo phương châm “Chất lượng trong từng dịch vụ” và luôn
đề cao nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng
trong các giao kết dịch vụ.
       - Mục tiêu hoạt động của AAC là giúp khách hàng và những người quan tâm
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình; cung cấp những thông tin thiết thực và các giải
pháp tối ưu cho việc quản trị và điều hành doanh nghiệp. Hoạt động của AAC nhằm
góp phần phát hiện và ngăn ngừa những rủi ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
AAC thực hiện kiểm toán trên cơ sở thực hiện đúng các Nguyên tắc, Chuẩn mực Kiểm
toán Việt Nam và thông lệ kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy định hiện hành
về hoạt động kiểm toán của Nhà nước Việt Nam.
       3. Các dịch vụ của công ty Kiểm toán và kế toán:
     Dịch vụ kiểm toán:
       Các dịch vụ kiểm toán do AAC cung cấp bao gồm:
        Kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC)
        Kiểm toán BCTC vì mục đích thuế
        Kiểm toán hoạt động
        Kiểm toán nội bộ
        Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trước
        Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
        Kiểm toán báo cáo dự toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
     Dịch vụ tư vấn thuế:
        Các dịch vụ thuế do AAC cung cấp bao gồm:
        Đăng ký & kê khai thuế
        Tư vấn kế hoạch thuế
        Cung cấp các văn bản thuế có liên quan
     Dịch vụ hỗ trợ và tuyển dụng:
    Các dịch vụ tư vấn và đào tạo do AAC cung cấp bao gồm:
        Đăng ký chế độ kế toán doanh nghiệp
        Tư vấn thực hành kế toán
        Tư vấn đầu tư và thủ tục cấp phép
        Tư vấn thành lập doanh nghiệp
        Tư vấn xác định giá trị & cổ phần hóa doanh nghiệp
        Tư vấn tổ chức bộ máy kế toán
        Tư vấn tài chính
        Tổ chức lớp bồi dưỡng kế toán trưởng
        Tổ chức lớp thực hành kế toán
        Tổ chức lớp chuẩn mực kế toán & kế toán
        Tổ chức lớp kiểm toán nội bộ
        Tổ chức lớp ôn tập và cấp chứng chỉ hành nghề kế toán
        Tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức chứng khoán
       Trên đây là ba dịch vụ chính của AAC, tạo nên thế mạnh cho AAC. Ngoài ra,
AAC còn cung cấp một số dịch vụ khác để đáp ứng nhiều hơn nữa nhu cầu đa dạng
của khách hàng:


SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3                                    17
luanvan.forumvi.com   luanvan84@gmail.com      GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng


     Dịch vụ kế toán:
       Các dịch vụ kế toán do AAC cung cấp bao gồm:
        Dịch vụ ghi sổ và giữ sổ kế toán.
        Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán.
        Lập các Báo cáo tài chính định kỳ.
        Chuyển đổi các Báo cáo tài chính được lập theo VAS, IAS.
        Thiết kế và hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
     Dịch vụ Tài chính và quản lý:
       Các dịch vụ tài chính và quản lý do AAC cung cấp bao gồm:
        Tư vấn thành lập và quản lý doanh nghiệp
        Tư vấn thiết lập cơ chế tài chính nội bộ
        Tư vấn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán
        Soát xét báo cáo tài chính
        Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa hoặc phá sản doanh
           nghiệp
        Thẩm định tình hình tài chính và giá trị doanh nghiệp
     Dịch vụ tin học:
           Các dịch vụ tin học do AAC cung cấp bao gồm:
        Cung cấp và tư vấn việc lựa chọn các phần mềm tin học về kế toán và quản
           lý.
        Tư vấn việc lựa chọn trang bị các thiết bị tin học.
       4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự tại công ty Kiểm toán và kế toán AAC:
       AAC có đội ngũ hơn 150 nhân viên chuyên nghiệp, 100% đã tốt nghiệp đại học
và trên đại học, 15% đã được công nhận là chuyên gia kế toán, thạc sỹ kinh tế từ các
trường đại học trong và ngoài nước (như: Úc, Nhật Bản, Ai Len, Bỉ...).
       4.1. Cơ cấu tổ chức phòng ban tại AAC:




   • Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
    Tổng giám đốc: là người đại diện của công ty trước pháp luật về toàn bộ quá
     trình hoạt động của công ty.



SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3                                     18
luanvan.forumvi.com   luanvan84@gmail.com      GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng


       Đánh giá rủi ro của hợp đồng kinh tế liên quan đến hoạt động của công
         ty,duy trì mối quan hệ với các bộ cao cấp của công ty.
      Chịu trách nhiệm giải đáp các thắc mắc về kế toán và kiểm toán có tầm quan
         trọng.
      Chịu trách nhiệm đánh giá công việc kiểm toán đã thực hiện, ký báo cáo
         kiểm toán và thư quản lý
      Chịu trách nhiệm tham gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc cuộc
         kiểm toán hoặc ủy quyền lại.
    Phó Tổng Giám đốc: AAC có hai phó tổng làm việc trong lĩnh vực kiểm toán
     BCTC và xây dựng cơ bản.
      Được phân công uỷ quyền giải quyết cụ thể các vấn đề liên quan đến nhân
         lực, hành chính, kế hoạch và các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ.
      Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và pháp luật Việt Nam.
     4.2. Cơ cấu tổ chức tại các phòng kiểm toán:




    Trưởng, phó phòng: Mỗi lĩnh vực chuyên môn có một trưởng phòng và một
      phó phòng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và đóng vai
      trò quan trọng trong lĩnh vực hoạt động của công ty. Trưởng phòng giữ vai trò
      lãnh đạo trong ban quản lý của công ty, họ có chức năng như một cầu nối giữa
      Tổng Giám Đốc, ban quản lý và các nhân viên trong công ty, chịu trách nhiệm
      về các vấn đề liên quan đến nhân sự, phối hợp hoạt động và đảm nhận các vấn
      đề về công việc hành chính.
      Phó phòng là người tham mưu trực tiếp cho trưởng phòng, thay mặt trưởng
phòng điều hành toàn bộ công việc trong thời gian trưởng phòng đi vắng và thực hiện
các công việc do trưởng phòng uỷ quyền.
    Kiểm toán viên chính: Là người được cấp giấy phép hành nghề hoặc giấy
      chứng nhận hành nghề tương đương. Chịu trách nhiệm giám sát công việc của
      các trợ lý kiểm toán. báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách một số vụ
      việc kiểm toán.
       Xem xét giấy tờ làm việc sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, sắp xếp nhân sự
          cho các cuộc kiểm toán.


SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3                                    19
luanvan.forumvi.com    luanvan84@gmail.com       GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng


        Kiểm toán viên chính được ký vào báo cáo kiểm toán theo phân công của
           trưởng phòng.
        Có trách nhiệm cao khi làm kiểm toán, cách ứng xử linh hoạt, khéo léo
           trong công việc.
     Trợ lý kiểm toán viên: Là người tham gia thực hiện công tác kiểm toán nhưng
       chưa được công nhận trúng tuyển kỳ thi kiểm toán viên cấp quốc gia. Tuỳ theo
       năng lực và thâm niên công tác, trợ lý kiểm toán viên được chia thành ba loại:
        Trợ lý kiểm toán viên cấp 1: là người sau thời gian thử việc ba tháng, được
           trúng tuyển chính thức vào công ty cho đến một năm sau đó và chưa trúng
           tuyển kỳ thi kiểm toán viên cấp quốc gia. Theo thông lệ, những người mới
           tốt nghiệp các trường đại học và những người có trình độ, kinh nghiệm thực
           tiễn trong lĩnh vực kiểm toán và kế toán có thể làm việc cho công ty với tư
           cách là một trợ lý mới vào nghề. Trợ lý kiểm toán viên cấp 1 được phân
           công thực hiện các công việc dưới sự chỉ dẫn nghiệp vụ của một kiểm toán
           viên khác và hiếm khi chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty.
        Trợ lý kiểm toán viên cấp 2: Là người làm việc ở công ty kiểm toán được
           hai năm, chịu trách nhiệm về các công việc mà nhóm trưởng giao phó
        Trợ lý kiểm toán viên cấp 3: Là người làm việc ở công ty được 3 năm, có
           nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và có thể làm trưởng đoàn kiểm
           toán cho những công ty nhỏ.
II. Sơ lược về quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty Kiểm toán và kế
toán AAC:
       Sơ đồ quy trình kiểm toán mẫu của VACPA: xem phụ lục 1
       Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính ở công ty TNHH kiểm toán và kế toán
AAC gồm ba giai đoạn:
        Xây dựng kế hoạch kiểm toán
        Thực hiện kiểm toán
        Kết thúc cuộc kiểm toán.
       1. Giai đoạn xây dựng kế hoạch kiểm toán:
       Kế hoạch kiểm toán là những định hướng cơ bản của cuộc kiểm toán dựa trên
hiểu biết của KTV về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng và trọng tâm
cuộc kiểm toán. ( Chuẩn mực kế toán Việt Nam 300)
       Lập kế hoạch kiểm toán giúp KTV thu thập được bằng chứng đầy đủ và thích
hợp, cũng như giúp công ty kiểm toán tính toán chi phí hợp lý.
       Trình tự lập kế hoạch kiểm toán:
       1.1. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng:
       Khi nhận được thư mời kiểm toán, lãnh đạo công ty hoặc lãnh đạo khối kiểm
toán BCTC nghiên cứu thư mời kiểm toán, trực tiếp liên hệ trao đổi các yêu cầu cụ thể
của khách hàng, tìm hiểu nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp.Có 2 trường hợp:
       - Đối với khách hàng cũ, thông tin về khách hàng đã được công ty lưu vào hồ
sơ kiểm toán thường niên. Tuy nhiên, KTV cũng phải lưu ý đến những sự kiện thay
đổi có ảnh hưởng đến BCTC trong năm của khách hàng như thanh lý công ty con, hợp
nhất kinh doanh, hay việc thay đổi chính sách kế toán…
       - Đối với khách hàng mới, công ty xem xét, thu thập thông tin về tình hình kinh
doanh, hoạt động, tài chính, cơ cấu tổ chức,quản lý, xem xét lý do khách hàng thay đổi
công ty kiểm toán…để đánh giá rủi ro và xem xét có nên chấp nhận kiểm toán hay
không?
       1.2. Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán:


SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3                                       20
luanvan.forumvi.com   luanvan84@gmail.com      GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng


       - Trên cơ sở thoả thuận giữa hai bên, hợp đồng kiểm toán được kí kết.
       - Trên cơ sở những thông tin ban đầu về khách hàng, hợp đồng kí kết lựa chọn
những KTV có kiến thức, kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
       - AAC sẽ có thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán.
       - AAC yêu cầu khách hàng cung cấp những tài liệu cần thiết phục vụ cho quá
trình kiểm toán được tiến hành thuận lợi.
       - Cam kết tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán: các thành viên trong
đoàn kiểm toán phải độc lập với công ty khách hàng để cuộc kiểm toán được minh
bạch, kết quả chính xác.
       - Soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập và đạo đức nghề nghiệp của
kiểm toán viên.
       - Trao đổi với BGĐ đơn vị về kế hoạch kiểm toán.
       1.3. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động:
       Nội dung tìm hiểu chính:
       - Hiểu biết về môi trường hoạt động, các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến DN.
       - Hiểu biết về DN.
       - Các vấn đề khác.
       1.4. Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng:
       Thông qua việc tìm hiểu các giao dịch và sự kiện liên quan tới các chu trình
KD, các chính sách kế toán áp dụng, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với từng
chu trình từ đó KTV sẽ thiết kế các thủ tục kiểm tra phù hợp và hiệu quả.
       Các chu trình kinh doanh quan trọng:
          Chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền.
          Chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền.
          Chu trình hàng tồn kho, giá thành, giá vốn.
          Chu trình lương và trích theo lương.
          Chu trình TSCĐ và XDCB.
       1.5. Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính:
       Phân tích biến động số liệu 31/12/2010 trước kiểm toán với số liệu 31/12/2009
sau kiểm toán của các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh. KTV lập bảng tổng hợp phân tích hệ số ( hệ số thanh toán, hệ số đo
lường hiệu quả hoạt động, hệ số khả năng sinh lời, hệ số nợ)
       1.6. Đánh giá chung về hệ thống KSNB và rủi ro gian lận:
       KTV tiến hành đánh giá chung để xem hệ thống KSNB có kiểm soát hiệu quả
và xử lý thông tin tài chính tin cậy không và xác định các rủi ro gian lận.
       1.7. Xác định mức trọng yếu:
       KTV đánh giá mức trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp
nhận được, qua đó cũng xác định được phạm vi của cuộc kiểm toán, xác định bản chất,
phạm vi các thử nghiệm kiểm toán.
       1.8. Xác định phương pháp chọn mẫu- cỡ mẫu:
       Phương pháp chọn mẫu: Thống kê hoặc phi thống kê
       1.9. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán:
       Các thông tin tổng hợp:
          Phạm vi công việc và yêu cầu dịch vụ khách hàng.
          Mô tả DN, môi trường kinh doanh và các thay đổi lớn trong nội bộ DN.
          Phân tích sơ bộ và xác định sơ bộ khu vực rủi ro cao.
          Xác định ban đầu chiến lược kiểm toán dựa vào kiểm tra kiểm soát hay
            kiểm tra cơ bản.


SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3                                     21
luanvan.forumvi.com    luanvan84@gmail.com        GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng


           Mức trọng yếu tổng thể và mức trọng yếu thực hiện trong giai đoạn lập kế
             hoạch.
           Xem xét các vấn đề từ cuộc kiểm toán năm trước mang sang.
           Xem xét sự cần thiết phải sử dụng chuyên gia cho hợp đồng kiểm toán này.
           Tổng hợp các rủi ro trọng yếu bao gồm cả rủi ro gian lận được xác định
             trong giai đoạn lập kế hoạch.
        2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán:
        Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán
thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá
trình triển khai chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ
trung thực và hợp lý của BCTC trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin
cậy.
        Quá trình thực hiện kiểm toán gồm thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thực
hiện thử nghiệm cơ bản ( bao gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết các nghiệp
vụ, số dư).
        Chương trình kiểm toán bao gồm:
        - Mục tiêu kiểm toán: Đạt được bằng chứng kiểm toán có hiệu lực về một hay
nhiều cơ sở dẫn liệu về BCTC.
        - Cơ sở dẫn liệu BCTC: Tồn tại, phát sinh, đầy đủ, đánh giá, chính xác, sở hữu,
trình bày.
        - Các thủ tục thực hiện:
            Thủ tục chung
            Kiểm tra phân tích
            Kiểm tra chi tiết
            Thủ tục kiểm toán khác
        - Sau khi thực hiện các thủ tục, thu thập các bằng chứng cần thiết KTV kết luận
về các mục tiêu của khoản mục đó có đạt được hay không.
        KTV trình bày đầy đủ công việc thực hiện trong giai đoạn này cho từng chương
trình kiểm toán vào giấy làm việc.
        Nội dung và trình bày giấy làm việc của một khoản mục:
        - Tờ thứ nhất (tờ chủ đạo): Nội dụng trình bày trên tờ này là :
         Số liệu của đơn vị về số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ của
tài khoản mà kiểm toán viên kiểm toán.
         Kết luận, nhận xét và nêu ý kiển của kiểm toán viên:
        - Tờ giấy số 2: Nội dung của tờ thứ 2 là kiểm toán viên trình bày về phương
pháp kiểm toán đối với khoản mục, mục tiêu kiểm toán và phần thực hiện của kiểm
toán viên.tờ này được lập đồng thời với tờ 1 nhưng kết thúc trước tờ 1( vị tờ 1 là tờ kết
luận của tờ 2).
        - Các tờ giấy còn lại là các chứng từ kiểm toán kèm theo trong quá trình kiểm
toán mà KTV sử dụng để kiểm tra đối chiếu bao gồm: Sổ cái, bảng tổng hợp tài khoản
đối ứng, xác nhận công nợ, biên bản kiểm kê, thư xác nhận số dư… tùy từng tài khoản.
        Các chương trình kiểm toán chi tiết:
           Chương trình kiểm toán vốn bằng tiền
           Chương trình kiểm toán các khoản phải thu khách hàng
           Chương trình kiểm toán khoản ứng trước cho người bán
           Chương trình kiểm toán thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
           Chương trình kiểm toán các khoản phải thu khác
           Chương trình kiểm toán hàng tồn kho


SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3                                          22
luanvan.forumvi.com    luanvan84@gmail.com        GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng


          Chương trình kiểm toán khoản tạm ứng cho nhân viên
          Chương trình kiểm toán chi phí trả trước và chi phí chờ kết chuyển
          Chương trình kiểm toán tài khoản thế chấp, kí cược, ký quỹ ngắn dài hạn
          Chương trình kiểm toán tài sản cố định
          Chương trình kiểm toán đầu tư tài chính…
       3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán:
       Trong giai đoạn này cơ bản có các nội dung:
       - Trước khi kết thúc cuộc kiểm toán tại văn phòng công ty khách hàng, trưởng
nhóm họp các thành viên lại thảo luận và trao đổi những vấn đề được ghi trong giấy
làm việc đồng thời cùng kế toán khách hàng làm rõ những vấn đề còn khúc mắc cần
giải quyết.
       - Trưởng nhóm lập biên bản trao đổi, họp và trao đổi với ban giám đốc khách
hàng và những người có liên quan.
       - Sử dụng thủ tục phân tích để rà soát lại báo cáo tài chính lần cuối cùng, thống
nhất những bút toán điều chỉnh với khách hàng và tiến hành lập báo cáo tài chính (lưu
ý: lập BCTC là trách nhiệm của khách hàng, việc kiểm toán lập báo cáo tài chính của
đơn vị khách hàng vì mục đích dễ dàng theo dõi số liệu, thống nhất mẫu biểu với
khách hàng), báo cáo kiểm toán, đóng hồ sơ.
       - Nhóm trưởng kiểm toán gửi hồ sơ làm việc và bản thảo báo cáo kiểm toán lên
phòng kiểm soát, giám đốc kiểm tra phê duyệt và xin ý kiến lãnh đạo (nếu cần).
       - Phòng kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ nhằm cho cuộc kiểm toán
có chất lượng cao hơn, giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra.
       - Sau khi bản thảo được duyệt, nhóm trưởng lập báo cáo kiểm toán chính thức,
viết thư quản lý ký tên và trình lên ban soát xét và giám đốc ký duyệt. Sau đó gửi cho
hội đồng quản trị khách hàng.
       - Kết thúc kiểm toán và lưu hồ sơ
       - Xem xét các sự kiện phát sinh sau cuộc kiểm toán
       - Xem xét giả thiết hoạt động liên tục
       Các giấy tờ làm việc cụ thể trong giai đoạn này ở công ty TNHH kiểm toán
và kế toán AAC gồm:
       - Chỉ mục giấy làm việc
       - Xác nhận bản thảo báo cáo kiểm toán
       - Trang trình duyệt
       - Trao đổi với khách hàng khi kết thúc kiểm toán
       - Danh mục kiểm tra cuối cùng
       - Bàn luận về thư quản lý
       - Tổng kết của nhóm trưởng
       - Tổng kết của các thành viên trong nhóm
       - Kiểm tra khái niệm hoạt động liên tục
       - Kiểm tra sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ
       - Biên bản ghi nhận tiến độ làm việc
       - Bảng chấm công
       Tại AAC, hồ sơ kiểm toán được lưu thành 2 loại:
     Hồ sơ thường trực: là hồ sơ lưu trữ những thông tin, tài liệu về khách hàng mà
KTV sử dụng thường xuyên cho nhiều năm kiểm toán .Hồ sơ thường trực gồm các nội
dung sau:
          Các thông tin chung về khách hàng như giấy phép kinh doanh, điều lệ, báo
            cáo thành lập.


SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3                                         23
luanvan.forumvi.com    luanvan84@gmail.com       GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng


          Các thông tin pháp luật
          Các tài liệu về thuế
          Tài liệu về nhân sự như hợp đồng thuê nhân công, quy chế trả lương…
          Tài liệu liên quan tới kế toán
          Các hợp đồng quan trọng như hợp đồng mua bán, vay trung, dài hạn, thuê
           tài sản.
     Hồ sơ làm việc: được tổ chức theo từng năm, mỗi năm AAC kiểm toán một
khách hàng là có một hồ sơ làm việc mới. Các giai đoạn của cuộc kiểm toán sẽ được
trình bày đầy đủ trong hồ sơ. Hồ sơ làm việc chứa các giấy làm việc và các bằng
chứng kiểm toán khác thể hiện quá trình làm việc của các KTV và trợ lý kiểm toán.

B. THỰC TẾ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ
THANH TOÁN DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
THỰC HIỆN:
       Qua việc minh họa quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán do
AAC thực hiện tại công ty ABC- là công ty cổ phần chuyên sản xuất và kinh doanh
thép và công ty XYZ- là công ty cổ phần kinh doanh vật liệu xây dựng, sẽ hiểu rõ hơn
quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán do AAC thực hiện.
       Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm
toán, đồng thời để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho
kết luận của KTV về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên BCTC, quy trình kiểm
toán chu trình mua hàng và thanh toán do AAC thực hiện qua ba giai đoạn sau:
     Chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán.
     Thực hiện kế hoạch kiểm toán.
     Kết thúc kiểm toán.
       Dưới góc độ kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán thì liên quan đến
nhiều chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán (như tài khoản tiền, hàng tồn kho, trả trước
người bán, tài sản cố định, phải trả người bán…). Tại AAC, kiểm toán chu trình mua
hàng và thanh toán tập trung vào tài khoản hàng tồn kho và phải trả người bán mà chủ
yếu là tài khoản phải trả người bán.
       I.     Chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán chu trình mua hàng và thanh
              toán:
       1. Xem xét chấp nhận khách hàng, lập và thảo luận hợp đồng kiểm toán,
           cử KTV thực hiện kiểm toán:
       1.1 . Xem xét chấp nhận khách hàng:
       Là một trong những công ty kiểm toán ra đời sớm nhất ở khu vực miền Trung
và Tây Nguyên vì vậy nhiều công ty trong khu vực đã xem AAC là sự lựa chọn hàng
đầu. Hàng năm, AAC gửi thư chào hàng đến nhiều khách hàng mới có nhu cầu kiểm
toán và có thư hẹn kiểm toán, bày tỏ nguyện vọng muốn tiếp tục kiểm toán đối với
khách hàng cũ. Khi nhận thư mời thực hiện cuộc kiểm toán chu trình mua hàng- thanh
toán của đơn vị, lãnh đạo công ty hoặc lãnh đạo khối kiểm toán BCTC nghiên cứu thư
mời kiểm toán và xem xét việc chấp nhận cuộc kiểm toán. Tuỳ theo tính chất khách
hàng mà việc xem xét chấp nhận thư mời là khác nhau.
       Công ty ABC, XYZ đều là các công ty cổ phần nên theo Luật Doanh nghiệp,
hàng năm công ty phải công bố Báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Tuy nhiên, việc
xem xét chấp nhận kiểm toán đối với hai công ty có khác biệt:
       * Đối với công ty ABC: là khách hàng truyền thống nên mọi thông tin về hoạt
động kinh doanh của khách hàng được lưu trong hồ sơ kiểm toán thường niên. Tuy nhiên,


SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3                                       24
luanvan.forumvi.com     luanvan84@gmail.com         GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng


KTV phải cập nhật, bổ sung thông tin về khách hàng trong năm 2010 nếu khách hàng có sự
thay đổi hay mở rộng ngành nghề kinh doanh, áp dụng những chế độ, chính sách kế toán
mới…bởi những thay đổi này ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty cũng như cách thức hạch toán kế toán. Những thông tin này được KTV thu thập thông
qua một số phương pháp như: phỏng vấn Ban Giám đốc, Kế toán trưởng, các nhân viên của
khách hàng và quan sát thực tế.
        * Đối với công ty XYZ: là khách hàng năm đầu AAC kiểm toán nên việc thu thập
thông tin cần nhiều thời gian hơn, KTV tìm hiểu các thông tin tài chính chủ yếu như tổng tài
sản, doanh thu, lợi nhuận của XYZ 2 năm liền kề trước, xem xét lý do tại sao đơn vị thay
đổi công ty kiểm toán, KTV gửi thư đến KTV tiền nhiệm để biết lý do không tiếp tục làm
kiểm toán, xem xét các sự kiện của năm hiện tại… từ đó đánh giá rủi ro hợp đồng, xem xét
chấp nhận hay không.
        * Trích giấy làm việc của công ty XYZ: xem phụ lục 2.
        1.2 . Lập và thảo luận hợp đồng kiểm toán, cử KTV thực hiện kiểm toán:
        Sau khi chấp nhận thư mời của khách hàng, khách hàng và AAC sẽ thương lượng về
thời gian kiểm toán, giá phí, yêu cầu của KTV, yêu cầu công việc cần thực hiện và những
thông tin khác để đi đến việc ký kết hợp đồng kiểm toán. Việc ký hợp đồng được xem là
một thủ tục đánh dấu các quyền, nghĩa vụ của hai bên. Căn cứ vào những điều đã
thương lượng tại hợp đồng kiểm toán, AAC lập kế hoạch kiểm toán phù hợp với yêu cầu
kiểm toán. Trên cơ sở những thông tin ban đầu của khách hàng, AAC sẽ lựa chọn những
KTV chuyên môn, kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, số lượng KTV
phù hợp với quy mô hợp đồng.
        * Chọn nhóm KTV:
        Sau khi xem xét yêu cầu của khách hàng, AAC chọn nhóm kiểm toán gồm hai
người. Trong đó có một trưởng nhóm là KTV giám sát trực tiếp công việc, quản lý và
soát xét cuộc kiểm toán, cùng một trợ lý thực hiện kiểm toán một số khoản mục cụ thể.
        * Tài liệu cần khách hàng cung cấp cho cuộc kiểm toán chu trình mua
hàng- thanh toán:
        Để việc kiểm toán được tiến hành thuận lợi, đạt hiệu quả cao, AAC yêu cầu
khách hàng cung cấp các giấy tờ tài liệu cần thiết:
         Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
         Biên bản kiểm kê quỹ.
         Các quy định về tạm ứng tại công ty.
         Bảng cân đối phát sinh công nợ.
         Các biên bản đối chiếu công nợ.
         Sổ Cái và sổ chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng.
         Sổ chi tiết thanh toán vơi người bán
         Sổ cái tài khoản 331
         Các hoá đơn chứng từ có liên quan.
         Sổ nhật kí mua hàng…
        2. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động:
        Thu thập hiểu biết về KH và môi trường hoạt động giúp KTV xác định và hiểu
các sự kiện, giao dịch và thông lệ kinh doanh của KH có ảnh hưởng trọng yếu tới
BCTC, qua đó KTV xác định sơ bộ rủi ro do gian lận hoặc nhầm lẫn.
        Qua bảng tìm hiểu khách hàng KTV thấy được những điểm chung khái quát của
khách hàng như: doanh nghiệp do ai làm chủ sở hữu, kinh doanh trong lĩnh vực gì,
chính sách kế toán áp dụng, tình hình hoạt động kinh doanh như thế nào…Công ty
ABC khách hàng cũ của AAC nên KTV sẽ xem xét qua giấy tờ làm việc “ Tìm hiểu


SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3                                             25
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Chu trình hệ thống kiểm soát bán hàng
Chu trình hệ thống kiểm soát bán hàngChu trình hệ thống kiểm soát bán hàng
Chu trình hệ thống kiểm soát bán hàngDuyên Nguyễn
 
Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại Công ty cổ phần Dệt Hòa Kh...
Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại Công ty cổ phần Dệt Hòa Kh...Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại Công ty cổ phần Dệt Hòa Kh...
Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại Công ty cổ phần Dệt Hòa Kh...Nguyễn Công Huy
 
Kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
Kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bánKiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
Kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bántrungan88
 
Bài giải bài tập kiểm toán bctc
Bài giải bài tập kiểm toán bctcBài giải bài tập kiểm toán bctc
Bài giải bài tập kiểm toán bctclovesick0908
 
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN Nguyễn Công Huy
 
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Đề tài :  XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...Đề tài :  XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mụcPhân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mụcHong Minh
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...OnTimeVitThu
 
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.dockhoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.docNguyễn Công Huy
 
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...Sống Động
 

Mais procurados (20)

Chu trình hệ thống kiểm soát bán hàng
Chu trình hệ thống kiểm soát bán hàngChu trình hệ thống kiểm soát bán hàng
Chu trình hệ thống kiểm soát bán hàng
 
Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại Công ty cổ phần Dệt Hòa Kh...
Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại Công ty cổ phần Dệt Hòa Kh...Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại Công ty cổ phần Dệt Hòa Kh...
Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại Công ty cổ phần Dệt Hòa Kh...
 
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAYLuận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
 
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chínhĐề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
 
Kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
Kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bánKiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
Kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
 
Bài giải bài tập kiểm toán bctc
Bài giải bài tập kiểm toán bctcBài giải bài tập kiểm toán bctc
Bài giải bài tập kiểm toán bctc
 
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
 
Đề tài: 23 lưu đồ quy trình kế toán thường gặp, HAY
Đề tài: 23 lưu đồ quy trình kế toán thường gặp, HAYĐề tài: 23 lưu đồ quy trình kế toán thường gặp, HAY
Đề tài: 23 lưu đồ quy trình kế toán thường gặp, HAY
 
Bai giang kiem_toan
Bai giang kiem_toanBai giang kiem_toan
Bai giang kiem_toan
 
Đề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đĐề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đ
 
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Đề tài :  XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...Đề tài :  XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
 
Phân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mụcPhân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mục
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định  kết quả kinh doanh Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định  kết quả kinh doanh
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 
Đề tài: Sự hòa hợp chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế, 9đ
Đề tài: Sự hòa hợp chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế, 9đĐề tài: Sự hòa hợp chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế, 9đ
Đề tài: Sự hòa hợp chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế, 9đ
 
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFKĐề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
 
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.dockhoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
 
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
 
Giáo trình: Kế toán tài chính 1, HOT
Giáo trình: Kế toán tài chính 1, HOTGiáo trình: Kế toán tài chính 1, HOT
Giáo trình: Kế toán tài chính 1, HOT
 

Semelhante a VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC

Kiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiềnKiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiềnhuynhducnhut
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...Nguyễn Công Huy
 
Lap ke hoach_kiem_toan_deloitte
Lap ke hoach_kiem_toan_deloitteLap ke hoach_kiem_toan_deloitte
Lap ke hoach_kiem_toan_deloittePhuong Nt
 
Tailieu.vncty.com thuc trang cong tac kiem toan o viet nam
Tailieu.vncty.com   thuc trang cong tac kiem toan o viet namTailieu.vncty.com   thuc trang cong tac kiem toan o viet nam
Tailieu.vncty.com thuc trang cong tac kiem toan o viet namTrần Đức Anh
 
Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...
Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...
Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Công tác đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị kiểm ...
Luận văn tốt nghiệp: Công tác đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị  kiểm ...Luận văn tốt nghiệp: Công tác đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị  kiểm ...
Luận văn tốt nghiệp: Công tác đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị kiểm ...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Semelhante a VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC (20)

Kiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiềnKiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiền
 
Quy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAY
Quy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAYQuy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAY
Quy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAY
 
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đĐề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
 
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đKiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...
 
Lap ke hoach_kiem_toan_deloitte
Lap ke hoach_kiem_toan_deloitteLap ke hoach_kiem_toan_deloitte
Lap ke hoach_kiem_toan_deloitte
 
Kiemtoan
KiemtoanKiemtoan
Kiemtoan
 
Kiemtoan
KiemtoanKiemtoan
Kiemtoan
 
Tổng Quan Về Kiểm Toán
Tổng Quan Về Kiểm ToánTổng Quan Về Kiểm Toán
Tổng Quan Về Kiểm Toán
 
Tổng quan về kiểm toán
Tổng quan về kiểm toánTổng quan về kiểm toán
Tổng quan về kiểm toán
 
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán A&C
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán A&CKiểm toán các khoản phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán A&C
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán A&C
 
Tailieu.vncty.com thuc trang cong tac kiem toan o viet nam
Tailieu.vncty.com   thuc trang cong tac kiem toan o viet namTailieu.vncty.com   thuc trang cong tac kiem toan o viet nam
Tailieu.vncty.com thuc trang cong tac kiem toan o viet nam
 
Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...
Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...
Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...
 
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
 
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...
 
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
 
Luận văn tốt nghiệp: Công tác đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị kiểm ...
Luận văn tốt nghiệp: Công tác đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị  kiểm ...Luận văn tốt nghiệp: Công tác đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị  kiểm ...
Luận văn tốt nghiệp: Công tác đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị kiểm ...
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
 
Quy trình kiểm toán chu kỳ Bán hàng tại Công ty kiểm toán PNT
Quy trình kiểm toán chu kỳ Bán hàng tại Công ty kiểm toán PNTQuy trình kiểm toán chu kỳ Bán hàng tại Công ty kiểm toán PNT
Quy trình kiểm toán chu kỳ Bán hàng tại Công ty kiểm toán PNT
 

Mais de Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMNguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 

Mais de Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 

Último

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Último (20)

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC

  • 1. luanvan.forumvi.com luanvan84@gmail.com GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC I. Những vấn đề chung về kiểm toán BCTC doanh nghiệp: 1. Khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính: “Kiểm toán là một quá trình mà qua đó một người độc lập, có thẩm quyền thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin số lượng có liên quan đến một tổ chức kinh tế cụ thể nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin số lượng đó với các chuẩn mực đã được xác định”. Hoạt động kiểm toán có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, mà căn cứ theo đối tượng cụ thể có thể phân thành kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ. Trong đó, kiểm toán BCTC là hoạt động chủ yếu và phổ biến nhất. Theo chuẩn mực kiểm toán số 200: Kiểm toán tài chính là việc thu nhập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán của các KTV để nhằm xác tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC. Mức độ trung thực, hợp lý, hợp pháp của các bản khai tài chính được xác minh dựa trên chuẩn mực kế toán. Kiểm toán tài chính được thực hiện dựa trên hệ thống chuẩn mực kiểm toán. Kết quả xác minh các bản khai tài chính được trình bày trên báo cáo kiểm toán. 2. Đối tượng, khách thể, chủ thể của kiểm toán tài chính: Mục tiêu tổng quát của kiểm toán BCTC là xác minh tính trung thực, hợp lý và hợp pháp của thông tin trên bản khai tài chính. Do đó, đối tượng trực tiếp của kiểm toán BCTC là bản khai tài chính. Bộ phận quan trọng của những bản khai này là các BCTC. Theo định nghĩa của VSA 200 – Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC – “BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị”. Ngoài ra, bản khai tài chính còn bao gồm những bản kê khai có tính chất pháp lý khác như các bảng dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước, các bảng dự toán và quyết toán các công trình xây dựng cơ bản, các bảng kê khai tài sản cá nhân…Ngoài ra, đối tượng khác của kiểm toán tài chính khác còn có các tài liệu kế toán, các hoạt động kinh doanh, tổ chức quản lý của đơn vị… Khách thể của kiểm toán tài chính là một thực thể kinh tế độc lập, có quan hệ kinh tế với các bên liên quan- một bên có quyền kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể đến bên kia trong quá trình quyết định về hoạt động và tài chính. Chủ thể của kiểm toán tài chính: Kiểm toán nội bộ, kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập. 3. Phương pháp kiểm toán: Cũng như mọi loại hình kiểm toán khác, để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm toán BCTC cũng sử dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ (kiểm tra cân đối, đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic) và phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ (kiểm kê, thực nghiệm, điều tra). Cách thức kết hợp các phương pháp này có những đặc điểm riêng do chức năng cụ thể của kiểm toán BCTC, đặc điểm của đối tượng kiểm toán BCTC , mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán BCTC quy định. Tùy theo dựa vào hay không dựa vào hệ thống KSNB, hình thành hai phương pháp kiểm toán tài chính:  Phương pháp kiểm toán cơ bản: áp dụng trong trường hợp rủi ro kiểm soát được đánh giá cao hoặc việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát tốn nhiều chi phí. Phương pháp này sử dụng thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết. SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3 1
  • 2. luanvan.forumvi.com luanvan84@gmail.com GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng  Phương pháp kiểm toán tuân thủ: áp dụng trong trường hợp rủi ro kiểm soát thấp. Phương pháp này sử dụng cả thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. 4. Mục tiêu kiểm toán tài chính: Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam 200, mục tiêu của kiểm toán BCTC là:  Giúp cho KTV đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không.  Giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị. Mục tiêu tổng quát của kiểm toán tài chính là xác minh tính trung thực hợp lí, hợp pháp của thông tin trên bảng khai tài chính. Các mục tiêu kiểm toán chung:  Sự tồn tại và phát sinh: xác minh tính có thật của tài sản và nợ phải trả trên BCĐKT, doanh thu và chi phí trên Báo cáo KQKD.  Sự đầy đủ: xác minh tài sản, nguồn vốn và các nghiệp vụ được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và được phản ánh đầy đủ trên BCTC.  Quyền kiểm soát và nghĩa vụ: xác minh quyền kiểm soát đối với tài sản và nghĩa vụ pháp lý đối với nguồn vốn của đơn vị trên BCĐKT.  Sự ghi chép chính xác: xác minh các nghiệp vụ kinh tế được ghi nhận đúng tài khoản, đúng số tiền và đúng kỳ kế toán; sự đúng đắn của việc chuyển sổ, cộng số phát sinh, tính số dư và lên BCTC.  Sự đánh giá: xác minh các đối tượng kế toán được đánh giá phù hợp với nguyên tắc kế toán.  Sự trình bày và khai báo: xác minh tài sản, nợ phải trả, vốn CSH, doanh thu, chi phí được trình bày và thuyết minh phù hợp với chuẩn mực kế toán. Mục tiêu kiểm toán cụ thể: là các mục tiêu kiểm toán riêng cho từng khoản mục hoặc chu trình, được xác định trên cơ sở:  Mục tiêu kiểm toán chung  Đặc điểm của khoản mục hay chương trình  Đặc điểm hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến khoản mục hay chu trình đó 5. Cách thức tiến hành kiểm toán tài chính: Kiểm toán theo khoản mục là nhóm các khoản mục trên cùng BCTC thành các phần hành và kiểm toán theo nhóm đó. Cách này đơn giản, không bỏ sót khoản mục nào nhưng không tận dụng được mối quan hệ giữa các khoản mục trên báo cáo khác nhau, dẫn đến công việc trùng lặp, mất thời gian. Kiểm toán theo chu trình là nhóm các khoản mục, các quá trình có mối quan hệ chặt chẽ với nhau thành một chu trình và thực hiện kiểm toán theo chu trình đó. Ưu điểm của cách này là do thu gom được các đầu mối của các mối quan hệ nên sẽ tiết kiệm thời gian kiểm toán. Nhưng nó cũng có hạn chế đó là khó sắp xếp hết các khoản mục trên BCTC vào các chu trình nhất định và hiệu quả giảm nếu quy mô và tính phức tạp của mỗi yếu tố trong chu trình quá lớn. 6. Quy trình kiểm toán tài chính: Qui trình Kiểm toán tài chính gồm 3 giai đoạn cơ bản:  Chuẩn bị kiểm toán  Thực hiện kiểm toán  Kết thúc kiểm toán  Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3 2
  • 3. luanvan.forumvi.com luanvan84@gmail.com GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng  Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Nhận diện các lý do kiểm toán của khách hàng. Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán Hợp đồng kiểm toán.  Thu thập thông tin cơ sơ: Tìm hiểu ngành nghề, hoạt động kinh doanh của khách hàng. Nhận diện các bên liên quan.  Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng  Thực hiện thủ tục phân tích  Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro  Tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát.  Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát  Thiết kế chương trình kiểm toán.  Giai đoạn thực hiện kiểm toán:  Thực hiện thử nghiệm kiểm soát ( nếu có)  Thực hiện thủ tục phân tích.  Thực hiện các thử nghiệm chi tiết.  Giai đoạn kết thúc kiểm toán:  Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ  Xem xét giả thiết hoạt động liên tục của khách hàng  Đánh giá tổng quát kết quả kiểm toán  Lập báo cáo kiểm toán II. Chu trình mua hàng và thanh toán trong quá trình sản xuất kinh doanh: 1. Đặc điểm, vị trí và nội dung của chu trình mua hàng và thanh toán trong quá trình sản xuất kinh doanh: Đối với bất kì doanh nghiệp nào, điểm khởi đầu của quá trình sản xuất, kinh doanh luôn là quá trình mua hàng. Đối với doanh nghiệp sản xuất, mua hàng ở đây là mua các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…phục vụ cho quá trình sản xuất tạo ra thành phẩm, còn đối với doanh nghiệp thương mại, mua hàng là mua các hàng hoá phục vụ cho việc kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình mua hàng thì đi đôi với việc thanh toán ( thanh toán bằng tiền hoặc nợ nhà cung cấp). Do vậy chu trình mua hàng- thanh toán là một trong bốn chu trình kinh doanh quan trọng của doanh nghiệp. Kiểm toán chu trình mua hàng- thanh toán là phần quan trọng trong kiểm toán BCTC. Chu trình này còn liên quan đến nhiều tài khoản, cần nhiều thời gian kiểm tra trong một cuộc kiểm toán. Chu trình mua hàng và thanh toán bao gồm các quyết định và các quá trình cần thiết để có hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chu trình thường bắt đầu bằng sự khởi xướng của đơn đặt mua của người có trách nhiệm cần hàng hoá hay dịch vụ đó và kết thúc bằng việc thanh toán cho nhà cung cấp về hàng hoá hay dịch vụ nhận được. 2. Chức năng của chu trình mua hàng và thanh toán Chức năng của chu trình mua hàng và thanh toán được thể hiện qua sơ đồ: SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3 3
  • 4. luanvan.forumvi.com luanvan84@gmail.com GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng Xác Nhận Chấp Chi tiền Lập Đặt Ghi sổ định hàng và nhận thanh báo hàng cái TK nhu cầu bảo quản thanh toán toán cáo Chấp Theo nhận dõi nợ dịch vụ phải trả - Chuẩn bị đơn đặt hàng:  Đơn đặt hàng được lập bởi bộ phận cung ứng hoặc bộ phận có nhu cầu.  Phê chuẩn yêu cầu mua hàng.  Yêu cầu mua hàng được phê chuẩn được gửi tới bộ phận mua hàng để chuẩn bị đơn đặt hàng và gửi nhà cung cấp. Bộ phận mau hàng lựa chọn nhà cung cấp trên cơ sở đánh giá mức độ uy tín, so sánh đơn giá, thời gian giao hàng, khuyến mãi và các dịch vụ sau khi bán.  Một bản sao của đơn đặt hàng được chuyển cho bộ phận nhận hàng để làm cơ sở cho việc kiểm tra hàng khi nhận hàng. - Nhận hàng:  Khi hàng được chuyển đến nơi giao hàng thì bộ phận nhận hàng có nhiệm vụ kiểm tra số lượng, chất lượng, đối chiếu với giấy chuyển hàng, đơn đặt hàng.  Lập biên bản nhận hàng  Bản sao của biên bản nhận hàng được chuyển tới bộ phận liên quan theo quy định.  Hàng được chuyển từ bộ phận tiếp nhận qua kho hoặc bộ phận sử dụng.  Nếu hàng được nhập kho thì phiếu nhập kho được lập. - Ghi sổ nghiệp vụ mua hàng:  Chức năng ghi sổ nghiệp vụ mua hàng được thực hiện ở phòng kế toán.  Kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và tính toán trên hoá đơn mua hàng.  Đối chiếu các thông tin trên hoá đơn với biên bản nhân hàng và phiếu nhập kho  Hoá đơn và phiếu nhập kho là cơ sở để ghi vào tài khoản hàng tồn kho hoặc tài khoản tài sản cố định.  Hoá đơn còn dùng để ghi vào tài khoản phải trả người bán ( nếu chưa thanh toán tiền) - Thanh toán cho nhà cung cấp:  Các doanh nghiệp có thể thanh toán bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt.  Tuỳ theo phương thức thanh toán chứng từ chi được lập như: uỷ nhiệm chi hoặc phiếu chi.  Người kí duyệt chứng từ chi phải kiểm tra các chứng từ như hoá đơn, biên bản nhận hàng và đơn đặt hàng.  Những chứng từ sau khi đã được sử dụng để thanh toán cần được đóng dấu “ đã thanh toán”.  Giấy báo Nợ của ngân hàng hoặc phiếu chi là chứng từ dùng để ghi sổ nghiệp vụ thanh toán. SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3 4
  • 5. luanvan.forumvi.com luanvan84@gmail.com GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng 3. Chứng từ, sổ sách và tài khoản sử dụng trong chu trình mua hàng và thanh toán: Trong chu trình mua hàng và thanh toán, hầu hết các doanh nghiệp sử dụng các loại chứng từ sổ sách sau:  Giấy đề nghị mua hàng: Giấy này được lập bởi các bộ phận có nhu cầu sử dụng vật tư, hàng hóa, dịch vụ,… Giấy đề nghị này được gửi lên cấp trên (thủ trưởng, ban giám đốc, trưởng phòng) phê duyệt.  Đơn đặt hàng (lệnh mua): Sau khi giấy đề nghị mua hàng được phê duyệt thì nó được bộ phận mua hàng chuyển thành đơn đặt hàng và gửi cho nhà cung cấp.  Phiếu giao hàng (biên bản giao nhận hàng hóa hay nghiệm thu dịch vụ): Chứng từ này được lập bởi nhà cung cấp và chuyển cho người mua (bộ phận mua hàng) của DN ký nhận để chứng minh sự chuyển giao hàng hóa, dịch vụ thực tế.  Phiếu nhận hàng: được lập bởi bộ phận nhận hàng sau khi đã nhận hàng và kiểm tra hàng  Hóa đơn bán hàng: do nhà cung cấp lập để chứng minh hàng hóa, dịch vụ đã được chuyển giao quyền sở hữu cho người mua và là căn cứ để yêu cầu người mua phải thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ mà họ đã cung cấp.  Nhật ký mua: đây là những ghi chép đầu tiên trong hệ thống kế toán để ghi lại các khoản mua. Nhật ký phải liệt kê danh sách các hóa đơn, từng cái một, cùng với việc chỉ ra tên nhà cung cấp hàng, ngày của hóa đơn và khoản tiền của các hóa đơn đó.  Sổ cái phải trả người bán: danh sách các khoản tiền phải trả cho mỗi người bán. Tổng số của tài khoản phải trả người bán trong sổ cái phải bằng khoản tiền ghi ở dòng phải trả người bán trong sổ cái chung. Để ghi chép và phản ánh sự biến động của các thông tin trong chu trình này kế toán sử dụng các tài khoản sau: Các tài khoản hàng tồn kho: TK 151, TK 152, TK 153, TK 156, các tài khoản TSCĐ: TK 211, TK 213, TK 214, tài khoản phải trả người bán: TK 311, các tài khoản tiền: 111, 112, 113… III. Nội dung kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán: 1. Lập kế hoạch kiểm toán: 1.1. Xem xét chấp nhận khách hàng, lập và thảo luận hợp đồng kiểm toán, cử KTV thực hiện kiểm toán: 1.1.1 Xem xét chấp nhận khách hàng: Đối với một nghề có tính cạnh tranh như kiểm toán độc lập thì Công ty kiểm toán phải cân nhắc thận trọng trong quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng nào. Nếu nhận kiểm toán cho những khách hàng thiếu trung thực, hoặc thường tranh luận về phạm vi kiểm toán, hoặc nếu vi phạm đạo đức nghề nghiệp, KTV có thể sẽ gặp phải những bất lợi nghiêm trọng trong tương lai…Theo VAS 220 – Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán“…Trong quá trình duy trì khách hàng hiện có và đánh giá khách hàng tiềm năng, Công ty kiểm toán phải cân nhắc đến tính độc lập, năng lực phục vụ khách hàng của Công ty kiểm toán và tính chính trực của Ban quản lý của khách hàng.” Việc chấp nhận nên ký hợp đồng kiểm toán hay không có thể được xem xét dưới góc độ khách hàng: Đối với khách hàng mới: Đầu tiên KTV sẽ tìm hiểu lý do mời kiểm toán của khách hàng, tìm hiểu các thông tin về các khía cạnh như lĩnh vực kinh doanh, tình hình tài chính…thông qua các phương tiện thông tin như: sách báo, tạp chí chuyên ngành SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3 5
  • 6. luanvan.forumvi.com luanvan84@gmail.com GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng hay từ các nguồn như: luật sư của khách hàng, ngân hàng hay các doanh nghiệp có mối quan hệ với khách hàng. Ngoài ra có thể tìm hiểu thông qua KTV tiền nhiệm nếu khách hàng đó đã được kiểm toán trước đó. Đối với khách hàng cũ: Hàng năm sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán thì KTV sẽ cập nhật thông tin để đánh giá lại các khách hàng hiện hữu của mình để xem nên tiếp tục kiểm toán cho họ hay không? Có cần thay đổi nội dung của hợp đồng kiểm toán hay không? 1.1.2. Lập và thảo luận hợp đồng kiểm toán, cử KTV thực hiện kiểm toán: Theo VSA 220 – Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, yêu cầu “Công việc kiểm toán phải được giao cho những cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu cầu thực tế”. Đây là một trong những yếu tố cần thiết nhất mà công ty kiểm toán cần lưu ý khi lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán. Việc lựa chọn những KTV có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu thực tế của từng đơn vị khách hàng sẽ là một công cụ đắc lực giúp cuộc kiểm toán thành công. Cụ thể với kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán, công ty kiểm toán sẽ lựa chọn những KTV có nhiều kinh nghiệm trong kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán. Công việc cuối cùng của giai đoạn này là kí kết hợp đồng kiểm toán. Các điều kiện phải được viết ra để giảm thiểu tối đa sự hiểu lầm. Đấy là mục đích của hợp đồng kiểm toán. Theo VSA 210 - Hợp đồng kiểm toán “Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký kết (công ty kiểm toán, khách hàng) về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của khách hàng và công ty kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều khoản về phí, về xử lý tranh chấp hợp đồng”. Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để KTV thực hiện các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán và có thể ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lý của KTV đối với khách hàng, nó đảm bảo cho một cuộc kiểm toán được thực thi. 1.2. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động: Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng: Việc tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp KTV nhận định về chủng loại hàng mà doanh nghiệp mua vào cũng như cách thức thanh toán và mục đích sử dụng đối với từng loại hàng hóa. Đồng thời, qua đây KTV cũng biết được cách thức tổ chức hệ thống kế toán, các nguyên tắc kế toán ngành nghề kinh doanh của KH nói chung và đặc thù của chu trình mua hàng thanh toán nói riêng. Tham quan nhà xưởng, nhà kho, phòng kế toán công nợ…: Điều này rất hữu ích vì sẽ giúp KTV bước đầu hình dung về hoạt động của phân xưởng, tình trạng bảo quản, nhập và xuất hàng tồn kho, công việc thực hiện của các kế toán… nhờ đó KTV hiểu hơn về tình hình hoạt động thực tế của KH; từ đó đánh giá khả năng của bộ phận mua hàng và những gian lận gian sai sót có thể xảy ra và cũng như sơ bộ đánh giá KSNB và giúp cho KTV phân tích và xác định trọng tâm cuộc kiểm toán. Nhận diện các bên liên quan: Trong quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán các bên liên quan mà KTV quan tâm chủ yếu là nhà cung cấp, đại lý, các tổ chức có ảnh hưởng đến quyết định mua của công ty khách hàng. 1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: Việc thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp cho KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này đặc biệt là đối với nghiệp vụ mua hàng – thanh toán. Những thông tin SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3 6
  • 7. luanvan.forumvi.com luanvan84@gmail.com GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban Giám đốc công ty khách hàng bao gồm: - Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty - Báo cáo tài chính - Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra - Biên bản họp hội đồng cổ đông, HĐQT, BGĐ - Các hợp đồng mua hàng dài hạn hoặc các cam kết khác. - Các quy định chính sách về mua hàng và thanh toán 1.4. Tìm hiểu chu trình mua hàng và thanh toán: Theo VSA 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ “ KTV phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả.” Do đó việc nghiên cứu hệ thống KSNB về chu trình mua hàng – thanh toán của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát là phần việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch. Để đưa ra đánh giá về rủi ro và hệ thống KSNB của khách hàng đối với chu trình, KTV tìm hiểu đầy đủ hơn chu trình mua hàng – thanh toán về các khía cạnh kinh doanh của khách hàng liên quan đến chu trình, chính sách kế toán áp dụng, các thủ tục kiểm soát đối với chu trình này. KTV tìm hiểu khía cạnh kinh doanh liên quan đến chu trình mua hàng – thanh toán như tìm hiểu các loại hàng hóa hoặc nguyên vật liệu chủ yếu mà DN thường mua, các đặc thù của hàng DN mua (chủng loại, giá trị, hàng thời vụ, hàng dễ hư hỏng, hàng có sẵn trên thị trường hay đặc thù riêng…); các phương thức mua hàng của DN, các nhà cung cấp chủ yếu của DN; DN và các nhà quản lý chủ chốt có độc lập với các nhà cung cấp chủ yếu hay không; các cam kết mua hàng và các hợp đồng mua dài hạn… Việc tìm hiểu này có thể giúp KTV đánh giá được rủi ro tiềm tàng đối với chu trình từ đặc điểm kinh doanh, môi trường kinh doanh của khách hàng. KTV tìm hiểu chính sách kế toán như thời điểm ghi nhận HTK, phải trả nhà cung cấp; chính sách đối với việc đánh giá các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ, phân loại các khoản nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn; so sánh chính sách kế toán áp dụng có phù hợp với quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán. Để từ đó xem xét hệ thống kế toán có hữu hiệu không? Nó có cung cấp những thông tin cần thiết cho quá trình quản lý và có thể kiểm soát được chu trình mua hàng – thanh toán của đơn vị không. Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đảm bảo các mục tiêu kiểm soát chi tiết đối với chu trình mua hàng và thanh toán. Thủ tục kiểm soát là các quy chế và thủ tục do ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và thực hiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể. Các thủ tục kiểm soát được thiết lập dựa trên ba nguyên tắc: nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng; nguyên tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn. Căn cứ vào các thủ tục kiểm soát của khách hàng, KTV qua điều tra hoặc phỏng vấn để đánh giá khả năng ngăn chặn sai phạm của hệ thống KSNB đối với chu trình mua hàng và thanh toán. Xem xét những hạn chế của hệ thống cũng như sự vắng mặt của các quá trình kiểm soát quan trọng mà điều này sẽ làm tăng khả năng rủi ro của việc tồn tại các sai phạm trong chu trình. Qua tìm hiểu các vấn đề trên, KTV đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng có hiệu quả không. Hệ thống KSNB đánh giá không hữu hiệu, rủi ro kiểm soát cao khi nó không được thiết kế đầy đủ và không hiệu quả. Ngược lại, khi hệ thống KSNB đối với chu trình được thiết kế có thể ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu thì KTV đánh giá rủi ro kiểm soát là trung bình hoặc thấp, hệ thống KSNB hữu hiệu. SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3 7
  • 8. luanvan.forumvi.com luanvan84@gmail.com GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng 1.5. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ: Phân tích là một thủ tục quan trọng trong kiểm toán. Thủ tục phân tích, theo định nghĩa của VSA 520 – Quy trình phân tích – “là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn hơn so với giá trị đã dự kiến”. KTV phải áp dụng quy trình phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán để tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng có thể có rủi ro. Trong giai đoạn này, chủ yếu KTV phân tích báo cái tài chính của đơn vị khách hàng như so sánh các số liệu của năm nay so với năm trước đã được kiểm toán để phát hiện những biến động bất thường từ đó giúp dự đoán về những khu vực có rủi ro cao. Đối với chu trình mua hàng – thanh toán, thủ tục phân tích thường được thực hiện như sau: - So sánh khoản ứng trước người bán, phải trả người bán năm nay so với năm trước. - Phân tích các tỷ suất liên quan đến khả năng thanh toán như hệ số thanh toán hiện hành, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán bằng tiền. 1.6. Thiết lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận và rủi ro tiềm tàng: 1.6.1. Đánh giá tính trọng yếu: “Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay độ lớn) và bản chất của các sai phạm (kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc sẽ rút ra kết luận sai lầm” (VSA 320 – Tính trọng yếu trong kiểm toán). Trong kiểm toán BCTC, do một số hạn chế nhất định nên KTV không thể phát hiện được mọi sai lệch trong BCTC. Tuy nhiên, KTV phải đảm bảo hợp lý rằng sai lệch nếu còn tồn tại trên BCTC đã kiểm toán sẽ không gây ảnh hưởng trọng yếu. Để đạt được điều này, trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV cần phải xác lập mức trọng yếu. Việc xác lập mức trọng yếu sẽ giúp KTV ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC, từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi các thử nghiệm kiểm toán. Để đánh giá mức độ trọng yếu, trước hết KTV cần ước lượng mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, sau đó phân bổ mức đánh giá này cho từng khoản mục trên BCTC. Cơ sở để tiến hành phân bổ là: bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với các khoản mục, kinh nghiệm của KTV và chi phí kiểm toán đối với từng khoản mục. Đối với chu trình mua hàng – thanh toán, bản chất của các khoản mục trong chu trình là: - Các nghiệp vụ mua vào chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. - Bản thân các nghiệp vụ mua vào liên quan tới nhiều tài sản như: tài sản cố định, hàng tồn kho, tiền... mà hầu hết chúng đều trọng yếu. Trên thực tế, việc ước lượng và phân bổ mức trọng yếu cho các tài khoản là vấn đề hết sức phức tạp, đòi hỏi sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Thông thường ước lượng và phân bổ mức trọng yếu do trưởng đoàn kiểm toán đảm trách. 1.6.2. Đánh giá rủi ro kiểm toán Theo VSA số 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, đoạn 07: "Rủi ro kiểm toán là rủi ro do KTV và Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3 8
  • 9. luanvan.forumvi.com luanvan84@gmail.com GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng khi BCTC đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu". Theo đó trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định rủi ro kiểm toán mong muốn (DAR) cho toàn bộ BCTC được kiểm toán để điều chỉnh các thủ tục kiểm toán một cách thích hợp sao cho rủi ro này giảm xuống ở mức thấp nhất có thể thông qua việc đánh giá ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR). Trong đó, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát sẽ được KTV đánh giá đối với từng khoản mục. Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và các thành phần của rủi ro kiểm toán được thể hiện qua công thức sau: AR = IR x CR x DR Trong đó: AR là rủi ro kiểm toán IR là rủi ro tiềm tàng CR là rủi ro kiểm soát DR là rủi ro phát hiện KTV có thể xác định được rủi ro phát hiện DR = DAR / (IR x CR) Trong đó: DAR là rủi ro kiểm toán mong muốn. 1.7. Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán Đây là bước cuối cùng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán sau khi đã có được những hiểu biết về hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng, đã xác định được mức trọng yếu và rủi ro… KTV sẽ đánh giá tổng thể hoạt động của đơn vị, phân tích, triển khai kế hoạch và soạn thảo chương trình kiểm toán cho chu trình. “Chương tình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho KTV và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành” ( Theo VSA 300 – Lập kế hoạch kiểm toán). Thực chất của việc soạn thảo chương trình kiểm toán chính là việc thiết kế các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản với 4 nội dung chính: xác định thủ tục kiểm toán, quy mô mẫu chọn, khoản mục được chọn và thời gian thực hiện. 2. Thực hiện công việc kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán 2.1. Thử nghiệm kiểm soát (TNKS) đối với chu trình mua hàng và thanh toán: KTV tiến hành thực hiện các TNKS khi rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ là thấp hoặc trung bình. Mục đích thực hiện các TNKS nhằm thu thập bằng chứng về thiết kế các thủ tục kiểm soát của khách hàng là thích hợp để ngăn ngừa, phát hiện các sai phạm trọng yếu trên BCTC và hoạt động kiểm soát được triển khai trong thực tế đúng yêu cầu của thiết kế thủ tục kiểm soát. Từ đó KTV nhận thấy rủi ro kiểm soát cần được đánh giá lại ở mức cao ( thấp ) hơn thì KTV có thể giảm bớt ( tăng cường) mức độ kiểm tra chi tiết so với kế hoạch. Tùy vào từng mục tiêu cụ thể và từng thủ tục kiểm soát cụ thể KTV sẽ thực hiện các TNKS khác nhau. Trong kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán, các TNKS thường được KTV thực hiện để kiểm tra việc thực hiện một số thủ tục kiểm soát đối với các nghiệp vụ chính như nghiệp vụ mua hàng, nghiệp vụ thanh toán. 2.1.1. Thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ mua hàng: Mục tiêu Thủ tục kiểm soát Thử nghiệm kiểm soát SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3 9
  • 10. luanvan.forumvi.com luanvan84@gmail.com GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng Sự phát sinh: - Đơn đặt hàng được lập dựa - Chọn mẫu các nghiệp vụ mua hàng Các nghiệp trên yêu cầu mua hàng đã trên nhật kí mua hàng, đối chiếu với các vụ mua hàng được phê duyệt. thông tin trên hoá đơn và tài liệu liên được phê - Người kí đơn đặt hàng đối quan đến sự phát sinh của nghiệp vụ chuẩn đúng chiếu thông tin trên đơn đặt như yêu cầu mua hàng, đơn đặt hàng, đắn và liên hàng và yêu cầu mua hàng biên bản nhận hàng, đồng thời kiểm tra quan đến số đã được phê duyệt dấu vết của sự phê duyệt trên các tài hàng đã thực liệu này. nhận - Người nhận hàng đếm, - Quan sát thủ tục nhận hàng thực tế kiểm tra và đối chiếu số diễn ra tại đơn vị. lượng, quy cách, mẫu mã… của hàng thực nhận với đơn đặt hàng và yêu cầu mua hàng đã được phê chuẩn. Sự đầy đủ: tất - Các biên bản nhận hàng - Kiểm tra tính liên tục của số thứ tự cả hàng đã được đánh số thứ tự và đính trên các biên bản nhận hàng. nhận trong kì kèm với hoá đơn tương ứng. đều được ghi - Hóa đơn được sắp xếp theo - Chọn mẫu các biên bản nhận hàng và sổ đầy đủ số thứ tự của biên bản nhận đối chiếu với nhật kí mua hàng để kiểm hàng và ghi sổ theo trình tự tra có lô hàng nào đơn vị nhận nhưng này chưa ghi sổ không. - Những hoá đơn liên quan - Phỏng vấn cách quản lý hàng mua đến hàng đã mua nhưng đang đi đường của đơn vị. đang trên đường vận chuyển - Kiểm tra hoá đơn của hàng đang đi cần được quản lý riêng ở hồ đường có được quản lý riêng không và sơ “hàng mua đang đi cuối kì có ghi tăng hàng mua đang đi đường” để cuối kì ghi tăng đường không? hàng tồn kho Sự đo lường - Lập bảng liệt kê các khoản - Kiểm tra bảng liệt kê các khoản chi tin cậy: giá trị chi phí được phép tính vào phí được tính vào giá gốc của hàng mua hàng mua giá gốc của hàng mua vào vào có sự phê chuẩn của kế toán trưởng vào được đo theo quy định của chuẩn và phù hợp với nguyên tắc giá gốc lường theo cơ mực kế toán và có sự phê không. sở giá gốc chuẩn của kế toán trưởng. - Kế toán kiểm tra tính hợp - Phỏng vấn kế toán về các thủ tục và pháp của chứng từ làm cơ sở phương pháp tình giá hàng mua vào. tính giá gốc hàng mua vào. Ghi chép - Kiểm tra tính toán trên - Chọn mẫu các hóa đơn kiểm tra tính chính xác: chứng từ trước khi ghi sổ. đúng đắn của các định khoản, kỳ kế các nghiệp vụ - Ghi định khoản trên hoá toán và dấu hiệu của thủ tục kiểm tra mua hàng đơn mua hàng chứng từ trước khi ghi sổ. được ghi - Quy định định kì ghi sổ - Phỏng vấn kế toán về định kì ghi sổ đúng tài nghiệp vụ mua hàng. khoản, đúng - Đối chiếu số liệu về hàng - Kiểm tra dấu hiệu của việc đối chiếu giá trị và mua vào giữa thủ kho với kế số liệu liên quan đến hàng mua vào đúng kì kế toán chi tiết, giữa kế toán trong kỳ giữa thủ kho và kế toán chi toán tổng hợp và kế toán chi tiết. tiết, giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp. SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3 10
  • 11. luanvan.forumvi.com luanvan84@gmail.com GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng Sự khai báo: - Mở tài khoản chi tiết theo - Phỏng vấn bộ phận mua hàng về việc Hàng mua dõi nghiệp vụ mua hàng từ có mua hàng cả công ty mẹ, công ty vào cần phải các bên liên quan như công con hoặc công ty liên kết không. Nếu được khai ty mẹ, công ty con, công ty có, kiểm tra kế toán có mở tài khoản báo phù hợp liên kết… theo yêu cầu của chi tiết để theo dõi nghiệp vụ mua hàng với quy định VSA “ thông tin về các bên từ các bên liên quan không. của chuẩn liên quan” mực kế toán. 2.1.2. Thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ thanh toán tiền mua hàng: Mục tiêu Thủ tục kiểm soát Thử nghiệm kiểm soát - Sự phát - Người kí duyệt chi không - Quan sát tính độc lập giữa các chức sinh: Các được đồng thời là người lập năng phê chuẩn việc mua hàng, lập khoản chi chứng từ chi chứng từ chi, ký chứng từ chi và kế tiền được ghi toán. sổ là thanh - Thủ trưởng đơn vị không - Kiểm tra có chữ ký khống trên chứng toán cho được kí khống trên chứng từ từ chưa sử dụng không. hàng mua đã chi. được phê - Các hoá đơn mua hàng đã - Kiểm tra các hóa đơn liên quan đến chuẩn và đã được thanh toán được đóng các khoản chi có được đóng dấu “ đã nhận. dấu “ đã thanh toán”. thanh toán” hay không. - Các chứng từ chi chưa sử - Phỏng vấn nhân viên có liên quan về dụng cần phải được bảo chứng từ chưa sử dụng được bảo quản quản an toàn. như thế nào. - Chứng từ chi chỉ được lập - Phỏng vấn nhân viên có liên quan về khi có biên bản nhận hàng, chứng từ chi được lập và kí như thế nào các chứng từ mua hàng đã - Từ nhật ký chi tiền, chọn mẫu các được kiểm tra, đối chiếu, số nghiệp vụ chi tiền và tham chiếu đến tiền trên hoá đơn đã được các chứng từ gốc liên quan, quan sát tính lại và đã được duyệt chi dấu hiệu của sự kiểm tra và phê chuẩn - Chứng từ chi tiền phải khoản chi trên các chứng từ liên quan tham chiếu được đến các đến các khoản chi đó, sự phù hợp giữa hoá đơn mua hàng tương các thông tin trên hoá đơn, phiếu chi. ứng - Thủ trưởng đơn vị trước khi kí chứng từ chi, kiểm tra các chứng từ liên quan đến khoản chi SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3 11
  • 12. luanvan.forumvi.com luanvan84@gmail.com GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng - Sự đầy đủ: - Các chứng từ chi cần phải - Kiểm tra số thứ tự của các chứng từ Tất cả các được đánh số trước và được chi có liên tục không. Chọn mẫu các khoản chi ghi sổ theo số thứ tự từ nhỏ chứng từ chi và đối chiếu với nhật ký tiền mua đến lớn chi tiền để kiểm tra các nghiệp vụ này hàng phải có được ghi đầy đủ vào nhật ký chi tiền được ghi sổ chi tiền không. đầy đủ. - Cuối kì, đối chiếu các - Kiểm tra dấu hiệu của việc đối chiếu khoản chi tiền gửi ngân hàng các khoản chi tiền gửi ngân hàng trên trên sổ chi tiết của ngân sổ chi tiết của ngân hàng với các khoản hàng với các khoản chi trên chi trên sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng sổ chi tiết tiền gửi nhân hàng của đơn vị. Tiếp theo, kiểm tra các bút của đơn vị toán điều chỉnh trong trường hợp có phát sinh chênh lệch không. - Sự chính - Ghi định khoản trên chứng - Chọn mẫu các chứng từ chi và đối xác:Các từ chi tiền. Khi kí duyệt chiếu số tiền và ngày trên chứng từ với khoản chi chứng từ chi, kế toán trưởng số tiền và ngày ghi trên sổ kế toán (nhật thanh toán kiểm tra định khoản trên ký chi tiền). tiền mua chứng từ chi. hàng được - Bộ phận độc lập kiểm tra - Kiểm tra dấu hiệu của thủ tục kiểm ghi đúng tài việc chuyển số liệu từ nhật soát chuyển số liệu vào sổ cái. khoản, đúng kí chi tiền vào sổ cái các tài số tiền và khoản liên quan đúng kỳ kế - Quy định thời gian ghi sổ - Phỏng vấn về quy định ghi sổ của toán các chứng từ chi. chứng từ chi. Không có một hệ thống KSNB nào hoàn chỉnh, bản thân hệ thống có những hạn chế nhất định. Các thử nghiệm kiểm soát trên chỉ có thể áp dụng đối với những nghiệp vụ thông thường. Trong trường hợp, có sự thông đồng giữa các nhân viên để chiếm dụng tài sản của DN thì rất khó phát hiện vì hành vi gian lận thường được thực hiện một cách có tổ chức và kín đáo. Do đó, khi tìm hiểu hệ thống KSNB đối với chu trình mua hàng và thanh toán, KTV cần lưu ý những hành vi gian lận sau có thể xảy ra như: - Nhân viên mua hàng đặt hàng với những nhà cung cấp quen thuộc nhưng không phải nhà cung cấp tốt nhất để được hưởng hoa hồng, chiếm khoản chiết khấu thương mại. - Nhân viên thông đồng với nhau để ghi sổ những nghiệp vụ mua hàng khống, lập chứng từ giả để bỏ túi cá nhân số tiền mua hàng. 2.2. Thử nghiệm cơ bản đối với chu trình mua hàng và thanh toán Đối với chu trình mua hàng và thanh toán, KTV có thể áp dụng đầy đủ các thử nghiệm cơ bản: thủ tục phân tích, kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và kiểm tra chi tiết số dư. 2.2.1. Thực hiện thủ tục phân tích: Đối với chu trình mua hàng và thanh toán, các thủ tục phân tích sau có thể được áp dụng: - So sánh đơn giá bình quân của hàng mua vào trong kỳ với đơn giá của một số nhà cung cấp khác nhau. Nếu đơn giá mua của DN lớn hơn nhiều thì có thể có gian lận về giá mua hàng. - So sánh tỉ lệ (giá trị hàng mua vào trong kỳ)/ (số nợ phải trả người bán phát sinh trong kỳ) giữa các kỳ. Nếu tỉ lệ này lớn hoặc nhỏ hơn nhiều so với các kỳ trước thì cần phải được giải thích một cách thỏa đáng. - So sánh lượng hàng mua vào với lượng hàng xuất ra trong kỳ. Nếu lượng hàng mua vào quá nhiều so với lượng hàng xuất ra thì KTV cần hỏi DN vì sao lượng hàng mua SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3 12
  • 13. luanvan.forumvi.com luanvan84@gmail.com GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng vào trong kỳ nhiều như vậy. Nếu giải thích của DN không thỏa đáng thì có thể nghi ngờ có một số nghiệp vụ mua hàng được ghi vào sổ kế toán là không có thật. - Tính số vòng quay nợ phải trả ( bằng ( trị giá vốn hàng mua vào + thuế GTGT đầu vào)/ Nợ phải trả bình quân )rồi so sánh với năm trước hoặc với trung bình ngành. Nếu có chênh lệch lớn có thể do khách hàng thay đổi nhà cung cấp, sai lệch trong số liệu kế toán ví dụ do việc ghi chép trùng lắp hay bỏ sót các khoản phải trả... 2.2.2. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ mua hàng và thanh toán: Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tập trung vào các cơ sở dẫn liệu: sự phát sinh, sự đầy đủ, sự đo lường, sự ghi chép chính xác.  Mục tiêu về sự phát sinh: Các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán được ghi chép trên sổ kế toán là thực tế phát sinh trong kỳ. - Chọn mẫu các nghiệp vụ mua hàng được ghi chép trên nhật ký mua hàng và đối chiếu đến các chứng từ chứng minh tính có thật của nghiệp vụ mua hàng như: Yêu cầu mua hàng, Biên bản nhận hàng, Phiếu nhập kho. - Chọn mẫu các nghiệp vụ chi tiền được ghi chép trên nhật ký chi tiền và đối chiếu đến các phiếu chi tương ứng có hoá đơn đính kèm vì đây là bằng chứng chứng minh tính có thật của nghiệp vụ chi tiền.  Mục tiêu về sự đầy đủ: Các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán thực tế phát sinh trong kỳ được ghi chép đầy đủ. - Rà soát cột số hiệu chứng từ trên Nhật ký mua hàng và Nhật ký chi tiền để kiểm tra xem số thứ tự các chứng từ đã sử dụng có liên tục không. Nếu thấy số thứ tự của chứng từ bị gián đoạn cần phải điều tra nguyên nhân, trường hợp này có thể có nghiệp vụ bị bỏ sót, chưa ghi sổ. - Chọn mẫu các Biên bản nhận hàng hoặc Hóa đơn và đối chiếu với Nhật ký mua hàng để kiểm tra có chứng từ nào chưa được ghi sổ không. - Chọn mẫu các chứng từ chi và đối chiếu với Nhật ký chi tiền để kiểm tra tất cả các chứng từ này có được ghi sổ đầy đủ không.  Mục tiêu đo lường tin cậy: Hàng mua vào trong kỳ được ghi sổ theo giá gốc - Chọn mẫu các nghiệp vụ mua hàng, kiểm tra việc tính giá gốc của hàng mua vào có chính xác không. Hoặc KTV có thể thực hiện tính lại giá gốc của hàng mua vào trên mẫu đã chọn và so sánh với số liệu tính toán của kế toán. - Đối chiếu giá mua hàng của DN với bảng giá của nhà cung cấp. Nếu phát hiện có sự chênh lệch đáng kể thì cần phải điều tra nguyên nhân. - KTV cần tìm hiểu chính sách chiết khấu thương mại của nhà cung cấp của đơn vị để xem xét các khoản chiết khấu thương mại có được phản ánh trên sổ kế toán khớp với chính sách chiết khấu thương mại của nhà cung cấp không, và có được trừ vào giá gốc của hàng mua vào không. - Kiểm tra các Biên bản nhận hàng để phát hiện có trường hợp nào hàng không đúng quy cách, chất lượng vẫn được nhận không. Nếu có, KTV phỏng vấn bộ phận mua hàng về việc người bán có giảm giá cho số hàng không. Nếu câu trả lời là “Không” và lượng hàng bị sai quy cách hoặc kém phẩm chất lớn thì cần điều tra thêm (có thể lấy xác nhận từ người bán) vì có khả năng khoản giảm giá bị “Che đậy” nhằm chiếm đoạt tiền của đơn vị. Nếu câu trả lời của bộ phận mua hàng là “Có” thì kiểm tra chứng từ giảm giá và xem xét khoản giảm giá có được trừ vào giá gốc của hàng mua vào không.  Mục tiêu về sự ghi chép chính xác: Các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán được ghi vào đúng tài khoản, đúng số tiền và đúng kỳ kế toán . - Chọn mẫu các nghiệp vụ thanh toán và đối chiếu số tiền thanh toán với hóa đơn mua hàng tương ứng. SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3 13
  • 14. luanvan.forumvi.com luanvan84@gmail.com GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng - Khi thực hiện kiểm tra cơ sở dẫn liệu về sự đầy đủ, KTV đồng thời kiểm tra tính chính xác của số tiền và định khoản trên chứng từ, và đối chiếu đến định khoản trên Nhật ký mua hàng và Nhật ký chi tiền. Kiểm tra việc chuyển số liệu từ Nhật ký mua hàng và Nhật ký chi tiền vào các sổ cái liên quan. - Kiểm tra các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán được ghi chép ngay trước và sau ngày lập BCTC ( thủ tục cut-off) : đối chiếu ngày ghi chép trên sổ kế toán với ngày phát sinh nghiệp vụ trên chứng từ để phát hiện những nghiệp vụ được ghi sổ không đúng kỳ kế toán. Cần phải thực hiện thủ tục này vì có thể xảy ra trường hợp kế toán trì hoãn việc ghi chép những nghiệp vụ phát sinh ở cuối kỳ báo cáo sang đầu kỳ sau, hoặc những nghiệp vụ phát sinh ở đầu kỳ sau nhưng được ghi chép ở cuối kỳ báo cáo nhằm thực hiện ý đồ gian lận nào đó. 2.2.3. Kiểm tra chi tiết khoản nợ phải trả người bán Kiểm toán khoản nợ phải trả người bán là nội dung quan trọng trong kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán. Kiểm tra chi tiết khoản phải trả người bán bao gồm kiểm tra chi tiết số phát sinh và số dư của tài khoản phải trả người bán. Các thủ tục kiểm tra chi tiết khoản phải trả người bán có thể được thực hiện như sau:  Mục tiêu về sự tồn tại và nghĩa vụ: Khoản phải trả người bán được báo cáo trên bảng cân đối kế toán là nghĩa vụ của DN đối với người bán có hiệu lực tại ngày lập báo cáo tài chính. - Đối chiếu tên người bán trên sổ chi tiết phải trả người bán với danh sách các nhà cung cấp của đơn vị để phát hiện tên nhà cung cấp lạ. KTV sẽ chú ý đến những nhà cung cấp lạ nhiều hơn. - Gửi thư xác nhận cho nhà cung cấp của DN. Thủ tục này không chỉ liên quan đến cơ sở dẫn liệu tồn tại và nghĩa vụ, mà còn liên quan đến cơ sở dẫn liệu về sự đo lường tin cậy. KTV thường gửi thư xác nhận cho các nhà cung cấp mà DN có giao dịch lớn vì khoản nợ đối với các nhà cung cấp này thường lớn. Cần lưu ý điều này không có nghĩa là KTV chọn các nhà cung cấp có số dư lớn để gửi thư xác nhận, mà các nhà cung cấp được chọn có thể có số dư được ghi chép trên sổ kế toán nhỏ hoặc bằng không nhưng có số phát sinh lớn. Loại thư xác nhận thường được sử dụng là “khẳng định”, yêu cầu nhà cung cấp của DN cho biết khoản nợ của DN phát sinh trong kỳ, đã thanh toán trong kỳ và còn phải trả tại ngày kết thúc kỳ kế toán. Nếu số liệu do người bán cung cấp không trùng với số dư trên sổ kế toán của DN thì KTV cần xác định rõ nguyên nhân: có thể là DN đã thanh toán tiền cho nhà cung cấp bằng chuyển khoản nhưng đến cuối kỳ kế toán nhà cung cấp vẫn chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng, có thể do kế toán ghi sổ sai, có thể tồn tại mâu thuẫn giữa DN với nhà cung cấp, có thể DN chưa nhận được hóa đơn hoặc đã nhận nhưng chưa ghi sổ,...Nếu có nhà cung cấp của đơn vị không trả lời thư xác nhận của KTV thì KTV cần xác minh “sự tồn tại” của nhà cung cấp này. Đối với các khoản nợ tồn đọng lâu ngày chưa thanh toán, KTV cũng cần xác minh tính có thật của các khoản nợ này. - Trong trường hợp nhà cung cấp định kỳ có gửi thông báo về số dư khoản nợ của DN thì KTV có thể đối chiếu số dư nợ phải trả người bán trên sổ chi tiết của DN với số dư theo báo cáo của người bán. Thủ tục này có thể thay thế cho thủ tục gửi thư xác nhận.  Mục tiêu về sự phát sinh: Các nghiệp vụ liên quan đến khoản phải trả người bán được ghi chép trên sổ kế toán trong kỳ là thực sự phát sinh trong kỳ. - Thủ tục gửi thư xác nhận cho nhà cung cấp của đơn vị cũng giúp KTV xác minh cơ sở dẫn liệu “sự phát sinh” của các nghiệp vụ liên quan đến khoản phải trả người bán. - Chọn mẫu các nghiệp vụ làm tăng khoản phải trả người bán được ghi chép trên sổ chi tiết phải trả người bán và đối chiếu với chứng từ gốc như Hóa đơn mua hàng. SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3 14
  • 15. luanvan.forumvi.com luanvan84@gmail.com GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng - Chọn mẫu các nghiệp vụ thanh toán khoản phải trả người bán và đối chiếu với phiếu Chi, giấy báo Nợ của ngân hàng và đối chiếu với hoá đơn mua hàng liên quan.  Mục tiêu về sự đầy đủ: Các khoản phải trả người bán tại thời điểm lập báo cáo được phản ánh đầy đủ trên bảng cân đối kế toán. - Khi thực hiện thủ tục kiểm toán để xác minh cơ sở dẫn liệu “sự phát sinh” và “sự đầy đủ” của các nghiệp vụ liên quan đến khoản phải trả người bán, KTV có thể kết hợp kiểm tra tính chính xác của số tiền được ghi nhận. - Chọn mẫu hoá đơn mua hàng chưa thanh toán và đối chiếu với sở chi tiết phải trả người bán  Mục tiêu về sự chính xác: Các khoản phải trả người bán được ghi nhận đúng giá trị, đúng kì kế toán. - Dùng thủ tục cut-off để kiểm tra các khoản phải trả người bán có được ghi sổ đúng kỳ hay không. - Kiểm tra việc cộng số phát sinh và tính số dư các khoản phải trả người bán trên sổ chi tiết; kiểm tra chuyển số liệu từ sổ chi tiết sang bảng tổng hợp chi tiết; và đối chiếu số tổng cộng trên bảng tổng hợp chi tiết với tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của TK 331.  Mục tiêu về sự phân loại, trình bày và khai báo: Khoản phải trả người bán được phân loại thành nợ ngắn hạn và dài hạn và được trình bày riêng biệt trên bảng cân đối kế toán. - KTV cần kiểm tra thời hạn thanh toán của các khoản phải trả người bán ở cuối năm để xem xét các khoản nợ có được phân loại thành nợ ngắn hạn và dài hạn, và được trình bày riêng biệt với số tiền chính xác trên bảng cân đối kế toán không. 3. Kết thúc kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán: Tại giai đoạn kết thúc kiểm toán, KTV trên cơ sở tổng hợp các bằng chứng thu thập được sẽ đưa ra kết luận về chu trình mua hàng – thanh toán. Kết quả kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán được đánh giá theo các khía cạnh: - Việc hạch toán các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán là phù hợp với các thông lệ quốc tế và tuân thủ các quy định về chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận. - Các hoạt động của doanh nghiệp có liên quan đến chu trình mua hàng và thanh toán phải phù hợp với các đặc điểm hoạt động kinh danh của doanh nghiệp. - Các chứng từ, sổ sách liên quan đến chu trình mua hàng và thanh toán phải thể hiện được sự vận động của nghiệp vụ mua hàng và thanh toán, và phải hợp lý. - Các thông tin về nghiệp vụ mua hàng và thanh toán, các khoản nợ phải trả người bán phải đảm bảo trung thực và hợp lý. KTV xem xét các khoản nợ tiềm tàng, xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập BCTC và xem xét giả thiết hoạt đông liên tục. Cuối cùng, trưởng đoàn tổng hợp các giấy làm việc, trao đổi với kế toán và ban lãnh đạo khách hàng các sai sót, yêu cầu công ty điều chỉnh các sai sót (nếu có) và tiến hành lập báo cáo kiểm toán. Như vậy, trong phần này đã giới thiệu những vấn đề cơ bản nhất về kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán. Việc vận dụng các phương pháp kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong thực tế rất đa dạng và linh hoạt, mỗi công ty kiểm toán đều xây dựng cho mình một hệ thống chương trình kiểm toán riêng và tuân thủ theo hệ thống chương trình này tùy thuộc vào đặc thù của từng cuộc kiểm toán. Phần II của chuyên đề sẽ tìm hiểu về kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện. SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3 15
  • 16. luanvan.forumvi.com luanvan84@gmail.com GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng Phần II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN A. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & KẾ TOÁN - Tên công ty: Công ty TNHH kiểm toán và kế toán - Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Auditing and Accounting Company, Ltd. - Tên viết tắt : AAC - Địa chỉ trụ sở chính: 217 Nguyễn Văn Linh, TP Đà Nẵng - Điện thoại: (84). 0511. 3655 886 - Fax: (84). 0511. 3655 887 - E-mail : aac@dng.vnn.vn - Webside: http://www.aac.com.vn. I. Đặc điểm, tình hình về công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC: 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty kiểm toán và kế toán AAC: Trước đây, AAC là công ty Kiểm toán độc lập trực thuộc Bộ Tài chính, được thành lập trên cơ sở Quyết định số 194/TC/TCCB ngày 01 tháng 4 năm 1993 và Quyết định số 106/TC-BTC ngày 13 tháng 02 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. AAC là một trong số rất ít các công ty kiểm toán đầu tiên ra đời và hoạt động tại Việt Nam. Từ ngày 07 tháng 5 năm 2007 đến nay, công ty kiểm toán và kế toán AAC chuyển đổi hình thức sở hữu thành công ty TNHH kiểm toán và kế toán. Năm 2008, AAC gia nhập hãng kiểm toán quốc tế Polaris Internation, nay là tổ chức kiểm toán quốc tế IGAF Polaris có trụ sở chính tại Hoa Kỳ . AAC hoạt động trên phạm vi toàn quốc, mà thị trường trọng yếu của công ty là khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Qua nhiều năm hoạt động, công ty đã đạt được nhiều giải thưởng cao quý. Năm 2008 và 2009, AAC đã được Bộ Công Thương bình chọn là một trong năm công ty kiểm toán tốt nhất Việt Nam và được trao cúp “ Top trade services ”. Năm 2009, AAC được đài tiếng nói Việt Nam, Bộ Công Thương, Bộ Thông Tin và Truyền Thông, Bộ Văn Hoá, Thể Thao và Du Lịch… bình chọn và trao cúp vàng “ Doanh nghiệp Việt Nam tiêu biểu”, được hiệp hội kinh doanh Chứng khoán Việt Nam (VASSB), tạp chí SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3 16
  • 17. luanvan.forumvi.com luanvan84@gmail.com GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng Chứng khoán Việt Nam ( Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước), trung tâm Thông tin Tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ( CIC)…trao tặng danh hiệu “ Tổ chức kiểm toán niêm yết”… 2. Mục tiêu và phương châm hoạt động của công ty Kiểm toán và kế toán: - AAC hoạt động theo phương châm “Chất lượng trong từng dịch vụ” và luôn đề cao nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng trong các giao kết dịch vụ. - Mục tiêu hoạt động của AAC là giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình; cung cấp những thông tin thiết thực và các giải pháp tối ưu cho việc quản trị và điều hành doanh nghiệp. Hoạt động của AAC nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa những rủi ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. AAC thực hiện kiểm toán trên cơ sở thực hiện đúng các Nguyên tắc, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và thông lệ kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy định hiện hành về hoạt động kiểm toán của Nhà nước Việt Nam. 3. Các dịch vụ của công ty Kiểm toán và kế toán:  Dịch vụ kiểm toán: Các dịch vụ kiểm toán do AAC cung cấp bao gồm:  Kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC)  Kiểm toán BCTC vì mục đích thuế  Kiểm toán hoạt động  Kiểm toán nội bộ  Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trước  Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản  Kiểm toán báo cáo dự toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản  Dịch vụ tư vấn thuế: Các dịch vụ thuế do AAC cung cấp bao gồm:  Đăng ký & kê khai thuế  Tư vấn kế hoạch thuế  Cung cấp các văn bản thuế có liên quan  Dịch vụ hỗ trợ và tuyển dụng: Các dịch vụ tư vấn và đào tạo do AAC cung cấp bao gồm:  Đăng ký chế độ kế toán doanh nghiệp  Tư vấn thực hành kế toán  Tư vấn đầu tư và thủ tục cấp phép  Tư vấn thành lập doanh nghiệp  Tư vấn xác định giá trị & cổ phần hóa doanh nghiệp  Tư vấn tổ chức bộ máy kế toán  Tư vấn tài chính  Tổ chức lớp bồi dưỡng kế toán trưởng  Tổ chức lớp thực hành kế toán  Tổ chức lớp chuẩn mực kế toán & kế toán  Tổ chức lớp kiểm toán nội bộ  Tổ chức lớp ôn tập và cấp chứng chỉ hành nghề kế toán  Tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức chứng khoán Trên đây là ba dịch vụ chính của AAC, tạo nên thế mạnh cho AAC. Ngoài ra, AAC còn cung cấp một số dịch vụ khác để đáp ứng nhiều hơn nữa nhu cầu đa dạng của khách hàng: SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3 17
  • 18. luanvan.forumvi.com luanvan84@gmail.com GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng  Dịch vụ kế toán: Các dịch vụ kế toán do AAC cung cấp bao gồm:  Dịch vụ ghi sổ và giữ sổ kế toán.  Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán.  Lập các Báo cáo tài chính định kỳ.  Chuyển đổi các Báo cáo tài chính được lập theo VAS, IAS.  Thiết kế và hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán.  Dịch vụ Tài chính và quản lý: Các dịch vụ tài chính và quản lý do AAC cung cấp bao gồm:  Tư vấn thành lập và quản lý doanh nghiệp  Tư vấn thiết lập cơ chế tài chính nội bộ  Tư vấn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán  Soát xét báo cáo tài chính  Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa hoặc phá sản doanh nghiệp  Thẩm định tình hình tài chính và giá trị doanh nghiệp  Dịch vụ tin học: Các dịch vụ tin học do AAC cung cấp bao gồm:  Cung cấp và tư vấn việc lựa chọn các phần mềm tin học về kế toán và quản lý.  Tư vấn việc lựa chọn trang bị các thiết bị tin học. 4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự tại công ty Kiểm toán và kế toán AAC: AAC có đội ngũ hơn 150 nhân viên chuyên nghiệp, 100% đã tốt nghiệp đại học và trên đại học, 15% đã được công nhận là chuyên gia kế toán, thạc sỹ kinh tế từ các trường đại học trong và ngoài nước (như: Úc, Nhật Bản, Ai Len, Bỉ...). 4.1. Cơ cấu tổ chức phòng ban tại AAC: • Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:  Tổng giám đốc: là người đại diện của công ty trước pháp luật về toàn bộ quá trình hoạt động của công ty. SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3 18
  • 19. luanvan.forumvi.com luanvan84@gmail.com GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng  Đánh giá rủi ro của hợp đồng kinh tế liên quan đến hoạt động của công ty,duy trì mối quan hệ với các bộ cao cấp của công ty.  Chịu trách nhiệm giải đáp các thắc mắc về kế toán và kiểm toán có tầm quan trọng.  Chịu trách nhiệm đánh giá công việc kiểm toán đã thực hiện, ký báo cáo kiểm toán và thư quản lý  Chịu trách nhiệm tham gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc cuộc kiểm toán hoặc ủy quyền lại.  Phó Tổng Giám đốc: AAC có hai phó tổng làm việc trong lĩnh vực kiểm toán BCTC và xây dựng cơ bản.  Được phân công uỷ quyền giải quyết cụ thể các vấn đề liên quan đến nhân lực, hành chính, kế hoạch và các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ.  Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và pháp luật Việt Nam. 4.2. Cơ cấu tổ chức tại các phòng kiểm toán:  Trưởng, phó phòng: Mỗi lĩnh vực chuyên môn có một trưởng phòng và một phó phòng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực hoạt động của công ty. Trưởng phòng giữ vai trò lãnh đạo trong ban quản lý của công ty, họ có chức năng như một cầu nối giữa Tổng Giám Đốc, ban quản lý và các nhân viên trong công ty, chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến nhân sự, phối hợp hoạt động và đảm nhận các vấn đề về công việc hành chính. Phó phòng là người tham mưu trực tiếp cho trưởng phòng, thay mặt trưởng phòng điều hành toàn bộ công việc trong thời gian trưởng phòng đi vắng và thực hiện các công việc do trưởng phòng uỷ quyền.  Kiểm toán viên chính: Là người được cấp giấy phép hành nghề hoặc giấy chứng nhận hành nghề tương đương. Chịu trách nhiệm giám sát công việc của các trợ lý kiểm toán. báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách một số vụ việc kiểm toán.  Xem xét giấy tờ làm việc sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, sắp xếp nhân sự cho các cuộc kiểm toán. SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3 19
  • 20. luanvan.forumvi.com luanvan84@gmail.com GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng  Kiểm toán viên chính được ký vào báo cáo kiểm toán theo phân công của trưởng phòng.  Có trách nhiệm cao khi làm kiểm toán, cách ứng xử linh hoạt, khéo léo trong công việc.  Trợ lý kiểm toán viên: Là người tham gia thực hiện công tác kiểm toán nhưng chưa được công nhận trúng tuyển kỳ thi kiểm toán viên cấp quốc gia. Tuỳ theo năng lực và thâm niên công tác, trợ lý kiểm toán viên được chia thành ba loại:  Trợ lý kiểm toán viên cấp 1: là người sau thời gian thử việc ba tháng, được trúng tuyển chính thức vào công ty cho đến một năm sau đó và chưa trúng tuyển kỳ thi kiểm toán viên cấp quốc gia. Theo thông lệ, những người mới tốt nghiệp các trường đại học và những người có trình độ, kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực kiểm toán và kế toán có thể làm việc cho công ty với tư cách là một trợ lý mới vào nghề. Trợ lý kiểm toán viên cấp 1 được phân công thực hiện các công việc dưới sự chỉ dẫn nghiệp vụ của một kiểm toán viên khác và hiếm khi chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty.  Trợ lý kiểm toán viên cấp 2: Là người làm việc ở công ty kiểm toán được hai năm, chịu trách nhiệm về các công việc mà nhóm trưởng giao phó  Trợ lý kiểm toán viên cấp 3: Là người làm việc ở công ty được 3 năm, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và có thể làm trưởng đoàn kiểm toán cho những công ty nhỏ. II. Sơ lược về quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty Kiểm toán và kế toán AAC: Sơ đồ quy trình kiểm toán mẫu của VACPA: xem phụ lục 1 Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính ở công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC gồm ba giai đoạn:  Xây dựng kế hoạch kiểm toán  Thực hiện kiểm toán  Kết thúc cuộc kiểm toán. 1. Giai đoạn xây dựng kế hoạch kiểm toán: Kế hoạch kiểm toán là những định hướng cơ bản của cuộc kiểm toán dựa trên hiểu biết của KTV về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng và trọng tâm cuộc kiểm toán. ( Chuẩn mực kế toán Việt Nam 300) Lập kế hoạch kiểm toán giúp KTV thu thập được bằng chứng đầy đủ và thích hợp, cũng như giúp công ty kiểm toán tính toán chi phí hợp lý. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán: 1.1. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng: Khi nhận được thư mời kiểm toán, lãnh đạo công ty hoặc lãnh đạo khối kiểm toán BCTC nghiên cứu thư mời kiểm toán, trực tiếp liên hệ trao đổi các yêu cầu cụ thể của khách hàng, tìm hiểu nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp.Có 2 trường hợp: - Đối với khách hàng cũ, thông tin về khách hàng đã được công ty lưu vào hồ sơ kiểm toán thường niên. Tuy nhiên, KTV cũng phải lưu ý đến những sự kiện thay đổi có ảnh hưởng đến BCTC trong năm của khách hàng như thanh lý công ty con, hợp nhất kinh doanh, hay việc thay đổi chính sách kế toán… - Đối với khách hàng mới, công ty xem xét, thu thập thông tin về tình hình kinh doanh, hoạt động, tài chính, cơ cấu tổ chức,quản lý, xem xét lý do khách hàng thay đổi công ty kiểm toán…để đánh giá rủi ro và xem xét có nên chấp nhận kiểm toán hay không? 1.2. Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán: SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3 20
  • 21. luanvan.forumvi.com luanvan84@gmail.com GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng - Trên cơ sở thoả thuận giữa hai bên, hợp đồng kiểm toán được kí kết. - Trên cơ sở những thông tin ban đầu về khách hàng, hợp đồng kí kết lựa chọn những KTV có kiến thức, kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách hàng. - AAC sẽ có thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán. - AAC yêu cầu khách hàng cung cấp những tài liệu cần thiết phục vụ cho quá trình kiểm toán được tiến hành thuận lợi. - Cam kết tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán: các thành viên trong đoàn kiểm toán phải độc lập với công ty khách hàng để cuộc kiểm toán được minh bạch, kết quả chính xác. - Soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập và đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên. - Trao đổi với BGĐ đơn vị về kế hoạch kiểm toán. 1.3. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động: Nội dung tìm hiểu chính: - Hiểu biết về môi trường hoạt động, các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến DN. - Hiểu biết về DN. - Các vấn đề khác. 1.4. Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng: Thông qua việc tìm hiểu các giao dịch và sự kiện liên quan tới các chu trình KD, các chính sách kế toán áp dụng, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với từng chu trình từ đó KTV sẽ thiết kế các thủ tục kiểm tra phù hợp và hiệu quả. Các chu trình kinh doanh quan trọng:  Chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền.  Chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền.  Chu trình hàng tồn kho, giá thành, giá vốn.  Chu trình lương và trích theo lương.  Chu trình TSCĐ và XDCB. 1.5. Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính: Phân tích biến động số liệu 31/12/2010 trước kiểm toán với số liệu 31/12/2009 sau kiểm toán của các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. KTV lập bảng tổng hợp phân tích hệ số ( hệ số thanh toán, hệ số đo lường hiệu quả hoạt động, hệ số khả năng sinh lời, hệ số nợ) 1.6. Đánh giá chung về hệ thống KSNB và rủi ro gian lận: KTV tiến hành đánh giá chung để xem hệ thống KSNB có kiểm soát hiệu quả và xử lý thông tin tài chính tin cậy không và xác định các rủi ro gian lận. 1.7. Xác định mức trọng yếu: KTV đánh giá mức trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, qua đó cũng xác định được phạm vi của cuộc kiểm toán, xác định bản chất, phạm vi các thử nghiệm kiểm toán. 1.8. Xác định phương pháp chọn mẫu- cỡ mẫu: Phương pháp chọn mẫu: Thống kê hoặc phi thống kê 1.9. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán: Các thông tin tổng hợp:  Phạm vi công việc và yêu cầu dịch vụ khách hàng.  Mô tả DN, môi trường kinh doanh và các thay đổi lớn trong nội bộ DN.  Phân tích sơ bộ và xác định sơ bộ khu vực rủi ro cao.  Xác định ban đầu chiến lược kiểm toán dựa vào kiểm tra kiểm soát hay kiểm tra cơ bản. SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3 21
  • 22. luanvan.forumvi.com luanvan84@gmail.com GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng  Mức trọng yếu tổng thể và mức trọng yếu thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch.  Xem xét các vấn đề từ cuộc kiểm toán năm trước mang sang.  Xem xét sự cần thiết phải sử dụng chuyên gia cho hợp đồng kiểm toán này.  Tổng hợp các rủi ro trọng yếu bao gồm cả rủi ro gian lận được xác định trong giai đoạn lập kế hoạch. 2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá trình triển khai chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Quá trình thực hiện kiểm toán gồm thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thực hiện thử nghiệm cơ bản ( bao gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ, số dư). Chương trình kiểm toán bao gồm: - Mục tiêu kiểm toán: Đạt được bằng chứng kiểm toán có hiệu lực về một hay nhiều cơ sở dẫn liệu về BCTC. - Cơ sở dẫn liệu BCTC: Tồn tại, phát sinh, đầy đủ, đánh giá, chính xác, sở hữu, trình bày. - Các thủ tục thực hiện:  Thủ tục chung  Kiểm tra phân tích  Kiểm tra chi tiết  Thủ tục kiểm toán khác - Sau khi thực hiện các thủ tục, thu thập các bằng chứng cần thiết KTV kết luận về các mục tiêu của khoản mục đó có đạt được hay không. KTV trình bày đầy đủ công việc thực hiện trong giai đoạn này cho từng chương trình kiểm toán vào giấy làm việc. Nội dung và trình bày giấy làm việc của một khoản mục: - Tờ thứ nhất (tờ chủ đạo): Nội dụng trình bày trên tờ này là :  Số liệu của đơn vị về số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ của tài khoản mà kiểm toán viên kiểm toán.  Kết luận, nhận xét và nêu ý kiển của kiểm toán viên: - Tờ giấy số 2: Nội dung của tờ thứ 2 là kiểm toán viên trình bày về phương pháp kiểm toán đối với khoản mục, mục tiêu kiểm toán và phần thực hiện của kiểm toán viên.tờ này được lập đồng thời với tờ 1 nhưng kết thúc trước tờ 1( vị tờ 1 là tờ kết luận của tờ 2). - Các tờ giấy còn lại là các chứng từ kiểm toán kèm theo trong quá trình kiểm toán mà KTV sử dụng để kiểm tra đối chiếu bao gồm: Sổ cái, bảng tổng hợp tài khoản đối ứng, xác nhận công nợ, biên bản kiểm kê, thư xác nhận số dư… tùy từng tài khoản. Các chương trình kiểm toán chi tiết:  Chương trình kiểm toán vốn bằng tiền  Chương trình kiểm toán các khoản phải thu khách hàng  Chương trình kiểm toán khoản ứng trước cho người bán  Chương trình kiểm toán thuế giá trị gia tăng được khấu trừ  Chương trình kiểm toán các khoản phải thu khác  Chương trình kiểm toán hàng tồn kho SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3 22
  • 23. luanvan.forumvi.com luanvan84@gmail.com GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng  Chương trình kiểm toán khoản tạm ứng cho nhân viên  Chương trình kiểm toán chi phí trả trước và chi phí chờ kết chuyển  Chương trình kiểm toán tài khoản thế chấp, kí cược, ký quỹ ngắn dài hạn  Chương trình kiểm toán tài sản cố định  Chương trình kiểm toán đầu tư tài chính… 3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán: Trong giai đoạn này cơ bản có các nội dung: - Trước khi kết thúc cuộc kiểm toán tại văn phòng công ty khách hàng, trưởng nhóm họp các thành viên lại thảo luận và trao đổi những vấn đề được ghi trong giấy làm việc đồng thời cùng kế toán khách hàng làm rõ những vấn đề còn khúc mắc cần giải quyết. - Trưởng nhóm lập biên bản trao đổi, họp và trao đổi với ban giám đốc khách hàng và những người có liên quan. - Sử dụng thủ tục phân tích để rà soát lại báo cáo tài chính lần cuối cùng, thống nhất những bút toán điều chỉnh với khách hàng và tiến hành lập báo cáo tài chính (lưu ý: lập BCTC là trách nhiệm của khách hàng, việc kiểm toán lập báo cáo tài chính của đơn vị khách hàng vì mục đích dễ dàng theo dõi số liệu, thống nhất mẫu biểu với khách hàng), báo cáo kiểm toán, đóng hồ sơ. - Nhóm trưởng kiểm toán gửi hồ sơ làm việc và bản thảo báo cáo kiểm toán lên phòng kiểm soát, giám đốc kiểm tra phê duyệt và xin ý kiến lãnh đạo (nếu cần). - Phòng kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ nhằm cho cuộc kiểm toán có chất lượng cao hơn, giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra. - Sau khi bản thảo được duyệt, nhóm trưởng lập báo cáo kiểm toán chính thức, viết thư quản lý ký tên và trình lên ban soát xét và giám đốc ký duyệt. Sau đó gửi cho hội đồng quản trị khách hàng. - Kết thúc kiểm toán và lưu hồ sơ - Xem xét các sự kiện phát sinh sau cuộc kiểm toán - Xem xét giả thiết hoạt động liên tục Các giấy tờ làm việc cụ thể trong giai đoạn này ở công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC gồm: - Chỉ mục giấy làm việc - Xác nhận bản thảo báo cáo kiểm toán - Trang trình duyệt - Trao đổi với khách hàng khi kết thúc kiểm toán - Danh mục kiểm tra cuối cùng - Bàn luận về thư quản lý - Tổng kết của nhóm trưởng - Tổng kết của các thành viên trong nhóm - Kiểm tra khái niệm hoạt động liên tục - Kiểm tra sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ - Biên bản ghi nhận tiến độ làm việc - Bảng chấm công Tại AAC, hồ sơ kiểm toán được lưu thành 2 loại:  Hồ sơ thường trực: là hồ sơ lưu trữ những thông tin, tài liệu về khách hàng mà KTV sử dụng thường xuyên cho nhiều năm kiểm toán .Hồ sơ thường trực gồm các nội dung sau:  Các thông tin chung về khách hàng như giấy phép kinh doanh, điều lệ, báo cáo thành lập. SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3 23
  • 24. luanvan.forumvi.com luanvan84@gmail.com GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng  Các thông tin pháp luật  Các tài liệu về thuế  Tài liệu về nhân sự như hợp đồng thuê nhân công, quy chế trả lương…  Tài liệu liên quan tới kế toán  Các hợp đồng quan trọng như hợp đồng mua bán, vay trung, dài hạn, thuê tài sản.  Hồ sơ làm việc: được tổ chức theo từng năm, mỗi năm AAC kiểm toán một khách hàng là có một hồ sơ làm việc mới. Các giai đoạn của cuộc kiểm toán sẽ được trình bày đầy đủ trong hồ sơ. Hồ sơ làm việc chứa các giấy làm việc và các bằng chứng kiểm toán khác thể hiện quá trình làm việc của các KTV và trợ lý kiểm toán. B. THỰC TẾ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN: Qua việc minh họa quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán do AAC thực hiện tại công ty ABC- là công ty cổ phần chuyên sản xuất và kinh doanh thép và công ty XYZ- là công ty cổ phần kinh doanh vật liệu xây dựng, sẽ hiểu rõ hơn quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán do AAC thực hiện. Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán, đồng thời để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của KTV về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên BCTC, quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán do AAC thực hiện qua ba giai đoạn sau:  Chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán.  Thực hiện kế hoạch kiểm toán.  Kết thúc kiểm toán. Dưới góc độ kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán thì liên quan đến nhiều chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán (như tài khoản tiền, hàng tồn kho, trả trước người bán, tài sản cố định, phải trả người bán…). Tại AAC, kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán tập trung vào tài khoản hàng tồn kho và phải trả người bán mà chủ yếu là tài khoản phải trả người bán. I. Chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán: 1. Xem xét chấp nhận khách hàng, lập và thảo luận hợp đồng kiểm toán, cử KTV thực hiện kiểm toán: 1.1 . Xem xét chấp nhận khách hàng: Là một trong những công ty kiểm toán ra đời sớm nhất ở khu vực miền Trung và Tây Nguyên vì vậy nhiều công ty trong khu vực đã xem AAC là sự lựa chọn hàng đầu. Hàng năm, AAC gửi thư chào hàng đến nhiều khách hàng mới có nhu cầu kiểm toán và có thư hẹn kiểm toán, bày tỏ nguyện vọng muốn tiếp tục kiểm toán đối với khách hàng cũ. Khi nhận thư mời thực hiện cuộc kiểm toán chu trình mua hàng- thanh toán của đơn vị, lãnh đạo công ty hoặc lãnh đạo khối kiểm toán BCTC nghiên cứu thư mời kiểm toán và xem xét việc chấp nhận cuộc kiểm toán. Tuỳ theo tính chất khách hàng mà việc xem xét chấp nhận thư mời là khác nhau. Công ty ABC, XYZ đều là các công ty cổ phần nên theo Luật Doanh nghiệp, hàng năm công ty phải công bố Báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Tuy nhiên, việc xem xét chấp nhận kiểm toán đối với hai công ty có khác biệt: * Đối với công ty ABC: là khách hàng truyền thống nên mọi thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng được lưu trong hồ sơ kiểm toán thường niên. Tuy nhiên, SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3 24
  • 25. luanvan.forumvi.com luanvan84@gmail.com GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng KTV phải cập nhật, bổ sung thông tin về khách hàng trong năm 2010 nếu khách hàng có sự thay đổi hay mở rộng ngành nghề kinh doanh, áp dụng những chế độ, chính sách kế toán mới…bởi những thay đổi này ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như cách thức hạch toán kế toán. Những thông tin này được KTV thu thập thông qua một số phương pháp như: phỏng vấn Ban Giám đốc, Kế toán trưởng, các nhân viên của khách hàng và quan sát thực tế. * Đối với công ty XYZ: là khách hàng năm đầu AAC kiểm toán nên việc thu thập thông tin cần nhiều thời gian hơn, KTV tìm hiểu các thông tin tài chính chủ yếu như tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận của XYZ 2 năm liền kề trước, xem xét lý do tại sao đơn vị thay đổi công ty kiểm toán, KTV gửi thư đến KTV tiền nhiệm để biết lý do không tiếp tục làm kiểm toán, xem xét các sự kiện của năm hiện tại… từ đó đánh giá rủi ro hợp đồng, xem xét chấp nhận hay không. * Trích giấy làm việc của công ty XYZ: xem phụ lục 2. 1.2 . Lập và thảo luận hợp đồng kiểm toán, cử KTV thực hiện kiểm toán: Sau khi chấp nhận thư mời của khách hàng, khách hàng và AAC sẽ thương lượng về thời gian kiểm toán, giá phí, yêu cầu của KTV, yêu cầu công việc cần thực hiện và những thông tin khác để đi đến việc ký kết hợp đồng kiểm toán. Việc ký hợp đồng được xem là một thủ tục đánh dấu các quyền, nghĩa vụ của hai bên. Căn cứ vào những điều đã thương lượng tại hợp đồng kiểm toán, AAC lập kế hoạch kiểm toán phù hợp với yêu cầu kiểm toán. Trên cơ sở những thông tin ban đầu của khách hàng, AAC sẽ lựa chọn những KTV chuyên môn, kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, số lượng KTV phù hợp với quy mô hợp đồng. * Chọn nhóm KTV: Sau khi xem xét yêu cầu của khách hàng, AAC chọn nhóm kiểm toán gồm hai người. Trong đó có một trưởng nhóm là KTV giám sát trực tiếp công việc, quản lý và soát xét cuộc kiểm toán, cùng một trợ lý thực hiện kiểm toán một số khoản mục cụ thể. * Tài liệu cần khách hàng cung cấp cho cuộc kiểm toán chu trình mua hàng- thanh toán: Để việc kiểm toán được tiến hành thuận lợi, đạt hiệu quả cao, AAC yêu cầu khách hàng cung cấp các giấy tờ tài liệu cần thiết:  Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.  Biên bản kiểm kê quỹ.  Các quy định về tạm ứng tại công ty.  Bảng cân đối phát sinh công nợ.  Các biên bản đối chiếu công nợ.  Sổ Cái và sổ chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng.  Sổ chi tiết thanh toán vơi người bán  Sổ cái tài khoản 331  Các hoá đơn chứng từ có liên quan.  Sổ nhật kí mua hàng… 2. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động: Thu thập hiểu biết về KH và môi trường hoạt động giúp KTV xác định và hiểu các sự kiện, giao dịch và thông lệ kinh doanh của KH có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC, qua đó KTV xác định sơ bộ rủi ro do gian lận hoặc nhầm lẫn. Qua bảng tìm hiểu khách hàng KTV thấy được những điểm chung khái quát của khách hàng như: doanh nghiệp do ai làm chủ sở hữu, kinh doanh trong lĩnh vực gì, chính sách kế toán áp dụng, tình hình hoạt động kinh doanh như thế nào…Công ty ABC khách hàng cũ của AAC nên KTV sẽ xem xét qua giấy tờ làm việc “ Tìm hiểu SVTH: Doãn Thị Thuỳ Trang _ Lớp 34 K06.3 25