SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 81
Baixar para ler offline
www.kinhtehoc.net


               TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
          KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
              ------------------------ ---------------------




                    LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


                             BẢN NHÁP

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
        CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG




Giáo viên hướng dẫn:                                 Sinh viên thực hiện:
 NGUYỄN THÚY HẰNG                                    NGUYỄN VĂN THÀNH
                                                     MSSV: 4053629
                                                     LỚP: KT0520A1




                            Cần Thơ 2009




 http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

                                     Chương 1
                                   GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
  1.1.1.Sự cần thiết nghiên cứu
      Hiện nay, nước ta đang mở cửa giao lưu, hội nhập về kinh tế; đặc biệt là
Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO đã đưa các doanh
nghiệp vào một sân chơi mới đầy tính cạnh tranh và thử thách. Và đó cũng là cơ
hội tốt để các doanh nghiệp Việt Nam phát triển trên trường quốc tế.
      Tuy nhiên, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường mở cửa, cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp phải tạo được một chổ đứng trên
thương trường. Muốn làm được như vậy, các doanh nghiệp phải tự nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của mình và để thực hiện điều này mỗi doanh nghiệp
phải hiểu rõ về tình hình tài chính của mình như thế nào để từ đó điều chỉnh hoạt
động kinh doanh cho phù hợp. Do đó, việc phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp là rất cần thiết, nó sẽ làm cơ sở cho việc quyết định đúng đắn để
đưa ra những chính sách thích hợp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao
nâng lực tài chính của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho doanh nghiệp có thể phát
huy được điểm mạnh, khắc phục điểm yếu về tài chính của doanh nghiệp mình
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh để mang lại nhiều lợi nhuận cho
doanh nghiệp và phục vụ cho nhu cầu quản lý tài chính trong toàn bộ nền kinh tế
quốc gia.
      Vậy muốn tìm ra nguyên nhân để giải quyết đúng đắn thì việc phân tích
báo cáo tài chính là rất cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này
và từ các số liệu thực tế của Công ty cũng như sự hiểu biết của bản thân nên em
chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu
Giang”
  1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
      - Căn cứ khoa học: Dựa trên những kiến thức đã học ở trường trọng tâm là
môn Quản Trị Tài Chính, Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh và Kế Toán Tài
Chính. Thông qua các lý thuyết về phân tích báo cáo tài chính để tính được các tỷ




GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     1                SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

số tài chính, phương pháp phân tích sơ đồ Dupont… ngoài ra còn có một số tài
liệu tham khảo khác.
      - Căn cứ thực tiễn: Dựa trên các hoạt động tài chính của doanh nghiệp
trong thời gian 3 năm gần đây thông qua các bảng báo cáo tài chính được các kế
toán viên tổng hợp lại như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
  1.2.1. Mục tiêu chung
       Phân tích và đánh giá các báo cáo tài chính nhằm tìm ra những mặt mạnh
và cả những mặt yếu kém, từ đó đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng
đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng nguồn t ài chính của
doanh nghiệp.
  1.2.2. Mục tiêu cụ thể
      + Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
      + Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán.
      + Phân tích tình hình tài chính thông qua kết quả hoạt động kinh doanh.
      + Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính.
      + Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính.
      Trên cơ sở phân tích và đánh giá trên sẽ đề ra những biện pháp cải thiện
những mặt còn hạn chế góp phần làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp
được cũng cố và vững mạnh hơn.
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
  1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định
      Giả thuyết cho rằng khả năng tài chính của công ty luôn ổn định và có xu
hướng phát triển. Để kiểm định điều này, chúng ta tiến hành thực hiện một số
phương pháp phân tích dựa trên hệ thống báo cáo tài chính của công ty.
  1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
      + Sự biến động của nguồn tài chính như thế nào?
      + Cơ cấu nguồn tài chính có hợp lý hay không?
      + Vấn đề sử dụng tài chính có hiệu quả như thế nào?
      + Những thế mạnh và mặt yếu kém về tài chính của công ty là do đâu?


GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     2                SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
  1.4.1. Không gian
      Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang, số
184 Trần Hưng Đạo, Phường An Nghiệp, Quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ.
  1.4.2. Thời gian
      - Trực tiếp thâm nhập thực tế tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang trong
khoảng thời gian ngắn, bắt đầu từ ngày 02/02/2009 và kết thúc vào ngày
02/05/2009.
      - Thu thập số liệu về tình hình tài chính của công ty từ năm: 2006 – 2008.
  1.4.3. Đối tượng
      Là tình hình tài chính của công ty
1.5. LƯỢC KHẢO CÁC TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
      Trong quá trình thực hiện luận văn em đã tham khảo tiểu luận tốt nghiệp: “
Phân tích hình tài chính công ty cổ phần vật tư Hậu Giang” thời gian từ 2004 –
2006 của Đặng Hoàng Hiếu, lớp kế toán 2003.
      Trong bài tiểu luận, tác giả đã phân tích tình hình tài chính của công ty cổ
phần vật tư Hậu Giang thông qua những nội dung sau:
      - Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn.
      - Phân tích tình hình lợi nhuận.
      - Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu như: khả năng thanh toán, tỷ số hoạt
động, tỷ số sinh lời, tình hình đầu tư và các đòn bẩy hoạt động.
      Kết quả tác giả đã đánh giá tình hình tài chính của công ty như sau:
      + Tình hình tổng tài sản và nguồn vốn qua các năm điều tăng. Trong đó
nguồn vốn tăng là do nợ phải trả luôn tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn. Đây là
vấn đề không tốt vì sẽ dẫn đến tình trạng chi phí tài chính tăng.
      + Lợi nhuận có xu hướng tăng qua các năm, cho thấy tốc độ tăng doanh thu
nhanh hơn chi phí.
      + Tình hình khả năng thanh toán của công ty chỉ ở mức chấp nhận được
nhưng vẫn chưa cao. Đòi hỏi công ty cần phải cố gắng nổ lực hơn nữa trong việc
giải quyết vấn đề thanh toán của mình.




GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     3                SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

                                     Chương 2
     PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
  2.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
      Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình tổng hợp các phương pháp
phân tích cho phép kiểm tra, so sánh và đánh giá tình hình tài chính đã qua và
hiện tại, cũng như dự đoán tài chính trong tương lai, giúp nhà quản lý đưa ra các
quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được công ty, từ đó đề xuất những biện
pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả
sử dụng vốn.
  2.1.2. Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính
      Hệ thống báo cáo tài chính là tập hợp những văn bản đặc biệt của hệ thống
kế toán, được tiêu chuẩn hóa trên phạm vi quốc tế về nguyên tắc và chuẩn mực.
Người ta gọi các báo cáo tài chính là hệ thống vì người ta muốn nhấn mạnh đến
sự quan hệ chặt chẽ và hữu cơ giữa chúng. Mỗi báo cáo tài chính riêng biệt cung
cấp cho người đọc một khía cạnh hữu ích khác nhau, nhưng sẽ không thể nào có
được những kết quả mang tính khái quát về tình hình tài chính nếu không có sự
kế hợp giữa các báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân
đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
      2.1.2.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán
      Bảng cân đối kế toán còn được gọi là bảng tổng kết tài sản, là tài liệu quan
trọng đối với nhiều đối tượng sử dụng khác nhau: Bên ngoài và bên trong doanh
nghiệp. Nội dung bảng cân đối kế toán khái quát tình hình tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, thường là cuối kỳ kinh doanh. Cơ cấu
gồm hai phần luôn bằng nhau: Tài sản và nguồn vốn, tức nguồn hình thành nên
tài sản, gồm nợ phải trả cộng với vốn chủ sở hữu. Khi phân tích bảng cân đối kế
toán, chúng ta sẽ xem xét và nghiên cứu các vân đề cơ bản sau:
      + Xem xét sự biến động của tổng tài sản và của từng loại tài sản. Qua đó
thấy được quy mô kinh doanh và năng lực kinh doanh của công ty.




GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     4                SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

      + Xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không? Cơ cấu vốn có tác động như
thế nào đến quá trình kinh doanh.
      + Khái quát xác định mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của
doanh nghệp.
      + Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục.
      + Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán và cấu trúc tài chính.
      2.1.2.2. Phân tích Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
      Là báo cáo thu nhập hay còn gọi là báo cáo lợi tức – là báo cáo tài chính
tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh, phản ánh thu nhập của kết quả hoạt
động tài chính và các hoạt động khác qua một thời kỳ kinh doanh. Ngoài ra theo
quy định ở Việt Nam báo cáo thu nhập còn có thêm phần kê khai tình hình thực
hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước và tình hình thực
hiện thuế giá trị gia tăng – VAT. Khi phân tích báo cáo kết quả kinh doanh,
chúng ta sẽ xem xét các vấn đề sau:
      + Xem xét biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa năm nay với
năm trước. Đặc biệt chú ý đến tình hình doanh thu, doanh thu thuần, chi phí, lợi
nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế.
      + Tính toán phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi
phí, kết quả kinh doanh của công ty.
      2.1.2.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
      Còn gọi là báo cáo ngân lưu hay báo cáo lưu kim, là báo cáo tài chính cần
thiết không chỉ đối với nhà quản trị hoặc giám đốc tài chính mà còn là mối quan
tâm của nhiều đối tượng liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết
quả phân tích ngân lưu giúp doanh nghiệp điều phối được lượng tiền mặt một
cách cân đối giữa các lĩnh vực: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính. Nói cách khác, báo cáo ngân lưu chỉ ra các hoạt động nào tạo ra
tiền, lĩnh vực nào sử dụng tiền, khả năng thanh toán, lượng tiền thừa thiếu và thời
điểm cần sử dụng để đạt hiệu quả cao nhất, đồng thời tối thiểu hóa chi phí sử
dụng vốn.
      2.1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính




GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     5                SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

      Là báo cáo được trình bày bằng lời văn nhằm giải thích thêm chi tiết những
nội dung thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số trong các báo cáo
tài chính không thể hiện hết được
  2.1.3. Ý nghĩa, mục đích và nội dung phân tích tình hình tài chính
      2.1.3.1. Ý nghĩa
      a) Đối với doanh nghiệp
      Phân tích tình hình tài chính là công cụ đắc lực cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó cần thiết cho sự tạo vốn và chu chuyển vốn, đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Đồng thời giúp cho doanh nghiệp
thưc hiện tốt chức năng giám đốc và kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi
ích doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên. Qua đó, thúc đẩy
quá trình sản xuất kinh doanh phát triển và giúp quản trị tốt tiềm năng của doanh
nghiệp.
      b) Đối với các đối tượng bên ngoài
      Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có mối quan hệ với các
nhà cung cấp vật liệu, nhà đầu tư, ngân hàng v.v…Các tổ chức này thường dựa
và tình hình tài chính để đưa ra quyết định về cung cấp các yếu tố đầu vào cho
doanh nghiệp.
      2.1.3.2. Mục đích
      Mục đích chính của phân tích báo cáo tài chính là giúp các đối tượng sử
dụng thông tin đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng
của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà
họ cần quan tâm.
      2.1.3.3. Nội dung
      Nội dung phân tích gồm:
      + Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán.
      + Phân tích tình hình tài chính thông qua kết quả hoạt động kinh doanh
      + Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính
      + Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính.




GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     6                SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
  2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
       Các báo cáo tài chính của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
  2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
       Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của công ty cổ
phần vật tư Hậu Giang qua 3 năm ( 2006 – 2008 )
  2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
       2.2.3.1. Phương pháp so sánh
       Phương pháp so sánh được sử dụng để đánh giá kết quả và xác định xu
hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối.
Trong bài phân tích tình hình tài chính này, chủ yếu sử dụng phương pháp so
sánh để phân tích theo chiều dọc và phân tích theo chiều ngang.
       + Phân tích theo chiều dọc: Nhằm đánh giá quan hệ kết cấu và biến động
kết cấu của từng chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính.
       + Phân tích theo chiều ngang: Là việc so sánh cả về số tuyệt đối là số
tương đối trên cùng một hàng trên báo cáo tài chính. Qua đó thấy được sự biến
động của từng chỉ tiêu.
       2.2.3.2. Phương pháp cân đối
       Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong công tác lập kế hoạch và cả
công tác kế toán để nghiên cứu mối quan hệ cân đối về lượng của các yếu tố với
quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, xác định ảnh hưởng của các nhân tố.
       2.2.3.3. Phương pháp phân tích các tỷ số tài chính
       a) Nhóm tỷ số khả năng thanh toán
       - Vốn luân chuyển ( đồng)
       Là phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này
phản ảnh khả năng thanh toán của các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn trả. Vốn
luân chuyển càng lớn thì khả năng chi trả các khoản nợ của doanh nghiệp càng
cao.


         Vốn luân chuyển     =   Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn




GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     7                SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

      - Khả năng thanh toán vốn lưu động ( lần )
      Trong tổng tài sản ngắn hạn bao gồm nhiều khoản mục có tính thanh khoản
khác nhau, hệ số thanh toán vốn lưu động là tỷ lệ giữa tài sản có khả năng
chuyển hóa thành tiền để trả nợ.
                                                         Tiền & khoản tương đương tiền
    Khả năng thanh toán vốn lưu động             =
                                                              Tài sản ngắn hạn

      - Khả năng thanh toán hiện hành ( lần )
      Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp. Nếu tỷ số này xấp xỉ bằng hoặc lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có đủ khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
                                                              Tài sản ngắn hạn
        Khả năng thanh toán hiện hành                =
                                                                 Nợ ngắn hạn

      - Khả năng thanh toán nhanh ( lần )
      Hệ số này phản ảnh khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng các
tài sản ngắn hạn có thể chuyển hóa nhanh thành tiền. Hệ số này càng lớn thể hiện
khả năng thanh toán càng cao.

                                                 Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
       Khả năng thanh toán nhanh         =
                                                               Nợ ngắn hạn

      Tuy nhiên, hệ số này quá lớn sẽ gây mất cân đối trong quá trình sử dụng
vốn, khi tập trung quá nhiều vào vốn bằng tiền có thể không mang lại hiệu quả
trong kinh doanh. Thông thường tỷ lệ này >= 1 thì tình hình thanh toán của
doanh nghiệp khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán.
Nếu tỷ lệ < 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp gặp khó khăn. Tuy nhi ên,
nếu hệ số này cao do khoản phải thu khó đòi cao thì doanh nghiệp được đánh giá
là hoạt động không hiệu quả.
      - Khả năng thanh toán vốn bằng tiền ( lần)

                                                         Tiền & khoản tương đương tiền
   Khả năng thanh toán vốn bằng tiền         =
                                                                 Nợ ngắn hạn

GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                       8                   SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

      Tỷ lệ này > 0.5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp có hiệu quả,
ngược lại doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn. Tuy nhiên, tỷ lệ này quá cao lại là điều
không tốt vì điều này xảy ra tình trạng ứ động vốn, do đó hiệu quả sử dụng vốn
không cao.
      b) Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động
      - Số vòng quay hàng tồn kho ( vòng)

                                                         Giá vốn hàng bán
        Số vòng quay hàng tồn kho           =
                                                       Hàng tồn kho bình quân

      Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp, tỷ
số này càng lớn thì hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng cao. Vì hàng tồn kho
quay vòng nhanh sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí bảo quản, hao hụt và
vốn lưu động ở hàng tồn kho. Thông thường số vòng quay hàng tồn kho của
doanh nghiệp lớn hơn 6 là tốt.
      - Kỳ thu tiền bình quân ( ngày )
                                                  Các khoản phải thu bình quân
          Kỳ thu tiền bình quân          =
                                                    Doanh thu bình quân ngày

      Trong đó:
                                                       Tổng doanh thu thuần
         Doanh thu bình quân ngày           =
                                                                360

      Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu, tỷ số
này cho biết bình quân phải mất bao nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải thu.
      - Vòng quay tài sản cố định ( vòng )

                                                       Doanh thu thuần
     Số vòng quay tài sản cố định       =
                                                 Tổng tài sản cố định bình quân

      Chỉ tiêu này nhằm đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định, nó cho biết
một đồng giá trị tài sản cố định dùng để đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần. Tỷ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.


GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                       9               SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

      - Vòng quay tổng tài sản ( vòng )
                                                        Doanh thu thuần
        Số vòng quay tổng tài sản        =
                                                     Tổng tài sản bình quân

      Hệ số vòng quay tổng tài sản nói lên doanh thu được tạo ra từ tổng tài sản
hay nói cách khác: một đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.
      - Vòng quay khoản phải thu ( vòng )
                                                         Doanh thu thuần
           Vòng quay khoản phải thu       =
                                                   Các khoản phải thu bình quân

      Vòng quay các khoản phải thu đo lường tốc độ luân chuyển của các khoản
phải thu, số vòng quay ngày càng lớn thì hiệu quả của việc thu hồi vốn càng tăng.
      - Vòng quay vốn lưu động ( vòng )

                                                         Doanh thu thuần
           Vòng quay vốn lưu động         =
                                                    Tài sản ngắn hạn bình quân

      Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, việc tăng
vòng quay vốn lưu động có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với doanh nghiệp, có thể
giúp doanh nghiệp giảm một lượng vốn cần thiết trong kinh doanh trên cơ sở vốn
hiện có.
      c) Nhóm tỷ số quản trị nợ
      - Tỷ số nợ trên tổng tài sản (%)
      Phản ánh mức độ sử dụng các khoản nợ để tài trợ cho tài sản của doanh
nghiệp hay cho biết các khoản nợ của doanh nghiệp được đảm bảo bằng tài sản ở
mức độ nào.
                                                     Nợ phải trả x 100%
           Tỷ số nợ trên tổng tài sản     =
                                                            Tổng tài sản

      - Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu ( lần )
      Tỷ số này dùng để so sánh giữa nợ và vốn chủ sở hữu, cho biết cơ cấu tài
chính của doanh nghiệp rõ ràng nhất. Tỷ số này càng cao sẽ mang lại hiệu quả
cho chủ sở hữu càng lớn trong trường hợp ổn định khối lượng hoạt động và kinh


GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                       10             SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

doanh có lãi. Ngược lại, nếu tỷ số này càng thấp thì mức độ an toàn càng đảm
bảo trong trường hợp hoạt động kinh doanh giảm và bị thua lỗ.

                                                            Nợ phải trả
      Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu        =
                                                          Vốn chủ sở hữu



      - Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay ( lần )
      Đo lường khả năng thanh toán lãi vay của lợi nhuận trước thuế, chỉ tiêu này
được các nhà cung cấp tín dụng rất quan tâm.

                                                  Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
       Khả năng thanh toán lãi vay        =
                                                               Lãi vay


      d) Nhóm tỷ số sinh lời
      - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( ROS )
      Tỷ số này cho chúng ta biết một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
                                                   Lợi nhuận ròng x 100%
         Tỷ suất lợi nhuận trên
                                         =
                doanh thu                                Doanh thu thuần


      - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA )
      Tỷ số này cho chúng ta biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng. Hệ số này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản
càng hợp lý và hiệu quả.

                                                   Lợi nhuận ròng x 100%
         Tỷ suất lợi nhuận trên
                                         =
               tổng tài sản                          Tổng tài sản bình quân

      - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( ROE )
      Tỷ số này dùng để đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu, một đồng
vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ tao được bao nhiêu đồng lợi nhuận.




GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                       11             SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang



       Tỷ suất lợi nhuận trên                      Lợi nhuận ròng x 100%
                                        =
           vốn chủ sở hữu
                                                 Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân


      2.2.3.4. Phương pháp thay thế
      Đây là phương pháp dùng để đánh giá sự biến động của từng nhân tố được
cấu thành trong những khoản mục nhất định, khi chúng có mối quan hệ tác động
qua lại với nhau.
      2.2.3.5. Phương pháp Dupont
      Phương pháp phân tích tài chính Dupont cho thấy mối quan hệ tương quan
giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu. Theo phương pháp này, trước hết chúng ta xem
xét được mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu với hiệu
suất sử dụng vốn tài sản.



                             Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản




   Lợi nhuận ròng/Doanh thu thuần           X          Doanh thu thuần/Tổng tài sản



                             Hình 1: Sơ dồ Dupont




GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                      12              SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

                                     Chương 3
    KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG
3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
  3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển


         Tên đơn vị: Công ty cổ phần vật
tư Hậu Giang
         Tên   tiếng   anh:   Hau    Giang
Material Joint – Stock Company.
         Trụ sở chính: 184 Trần Hưng
Đạo, Phường An Nghiệp, TPCT.


        Công ty được thành lập theo quyết định số 245/VT – QĐ vào ngày
03/03/1976 do Bộ Vật Tư ký trên cơ sở sát nhập 5 đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật
TP Cần Thơ, công ty xăng dầu TP Cần Thơ, công ty vật tư tỉnh cần Thơ, công ty
xăng dầu tỉnh Cần Thơ và công ty xăng dầu tỉnh Sóc Trăng. Kể từ ngày thành lập
đến nay công ty đã trãi qua các giai đoạn khác nhau về tên gọi và đường lối hoạt
động.
        - Giai đoạn từ năm 1976 – 1986: Khi mới thành lập, trụ sở đặt tại số 135
đường Trần Hưng Đạo, Cần Thơ, với gần 500 cán bộ công nhân viên và mạng
lưới cung ứng đến tận 14 huyện thị trong tỉnh dưới sự chỉ đạo trực tiếp của tỉnh
Hậu Giang và Bộ Vật Tư. Trong giai đoạn này công ty đã hoàn thành nhiệm vụ
được giao và được nhà nước tặng Huân Chương lao động hạng ba năm 1984 và
nhiều bằng khen của Liên Hiệp cung ứng vật tư khu vực II, Bộ Vật Tư và UBND
tỉnh Hậu Giang.
        - Giai đoạn từ năm 1987 – 2002: Trong giai đoạn này nền kinh tế nước ta
chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Sau khi tách tỉnh Hậu
Giang thành tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Cần Thơ vào cuối năm 1991, công ty hoạt
động với tên gọi Công ty vật tư tỉnh Cần Thơ năm 1993 đổi thành công ty vật tư
tổng hợp hậu Giang, và đã sắp xếp lại tổ chức cho phù hợp với cơ chế mới, trong
quá trình chuyển đổi mặc dù có những khó khăn nhất định nhưng với sự quyết


GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     13               SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

tâm và nổ lực vươn lên, công ty đã không ngừng phát triển và đạt mức tăng
trưởng bình quân từ 15 – 20% / năm.
      - Giai đoạn từ năm 2003 đến nay: Trong giai đoạn này thực hiện chủ trương
cổ phần hóa, công ty đã chuyển đổi thành công ty cổ phần với tên gọi là công ty
cổ phần vật tư Hậu Giang theo quyết định số 0024/2003/QĐ – BT ngày
10/01/2003 của Bộ Trưởng Bộ Thương Mại và chính thức đi vào hoạt động theo
luật doanh nghiệp vào ngày 01/04/2003.
  3.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý và chức năng các phòng ban
      3.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty


                                         Giám Đốc




   Phó Giám Đốc                                                      Phó Giám Đốc
    Kinh Doanh                                                        Tài Chính



                                                   CN Thành Phố


                                                    CN Bạc Liêu
   Phòng          Phòng          Phòng                                      Phòng
                   Tổ                                                        Kế
    Kinh                          Kho
                  Chức                              CN Vị Thanh             Toán
   Doanh          Hành            Vận                                        Tài
                  Chánh                                                     Chính
                                XDCB
                                                   CH Gas, Nhớt




      Ghi chú:                                  : Quan hệ lãnh đạo
                                                : Quan hệ nghiệp vụ


                       Hình 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty




GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     14               SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

       Nhận xét về bộ máy tổ chức: Hiện nay công ty đang áp dụng cơ cấu tổ
chức theo dạng tham mưu – trực tuyến, cơ cấu tổ chức này được nhiều công ty áp
dụng vì nó có nhiều ưu điểm trong quản lý. Các bộ phận trực tuyến ( tài chính,
kinh doanh) có chức năng thực hiện các mục tiêu của công ty và được giám đốc
ủy quyền rộng rãi kể cả quyền ra chỉ thị, còn các bộ phận tham mưu ( các phòng
ban, chi nhánh, cửa hàng ) sẽ cung cấp những ý kiến, đề án thuộc về chuyên môn
của họ cho lãnh đạo cấp trên. Việc sử dụng cấu trúc này sẽ giúp cho công ty phát
huy hiệu quả các tài năng chuyên môn và quản lý, tạo ra sự hợp tác trong từng
chức năng.
      3.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
      Ban giam đốc
      + Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất của công ty và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc quản lý điều hành mọi lĩnh vực hoạt động của công ty,
đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước.
      + Các phó giám đốc: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc, giúp giám
đốc trong việc quản lý công ty, phụ trách đôn đốc kiểm tra các phòng ban.
      Phòng Kinh doanh: Là tham mưu cho giám đốc về việc lập các kế hoạch
kinh doanh, chiến lược phát triển của công ty. Tổ chức trực tiếp tìm nguồn hàng
để đáp ứng nhu cầu hàng hóa cho thị trường.
      Phòng tổ chức hành chính: Là phòng nghiệp vụ giúp giám đốc về quản
lý, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền l ương,
hành chính quản trị. Đồng thời quan tâm đến nhu cầu đời sống của cán bộ công
nhân viên, thực hiện công tác kiểm tra bảo vệ phòng cháy chữa cháy, giữ an toàn
lao động cho công ty. Ngoài ra đây là nơi tuyển chọn sắp xếp cán bộ và phân
công lực lượng lao động cho phù hợp.
      Phòng kho vận xây dựng cơ bản: Thường xuyên kiểm tra tình hình hàng
hóa và nguyên vật liệu có trong kho, để kịp thời cung cấp cho các cửa hàng phục
vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh.
      Phòng kế toán tài chính: Là phòng nghiệp vụ giúp giám đốc kiểm tra và
thực hiện chế độ kế toán thống kê quản lý tài chính theo pháp lệnh của nhà nước,
phòng kế toán còn có nhiệm vụ thống kê các thông tin kinh tế, các hoạt động có


GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     15               SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
 Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

 liên quan đến tài chính trong công ty để kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
 Đồng thời lập báo cáo gửi lên cấp trên.
          Các chi nhánh và cửa hàng: Có chức năng kinh doanh mua bán các loại
 mặt hàng được giao hàng tháng, tiến hành lập báo cáo theo quy định gửi lên công
 ty. Ngoài việc kinh doanh mua bán bộ phận này còn có nhiệm vụ nắm bắt thông
 tin theo nhu cầu thị trường để kịp thời phản ảnh lên ban lãnh đạo về tình hình
 thay đổi thị trường
 3.2. KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY ( 2006-
 2008 )
          Tình hình doanh thu và lợi nhuận sẽ cho chúng ta thấy khái quát về kết quả
 hoạt động của Công ty cổ phần vật tư Hậu Giang trong ba năm qua. Đây cũng là
 cơ sở để xác định nguyên nhân và mục tiêu của việc phân tích tài chính trong
 công ty.
          Bảng 1: TÓM TẮT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM
                                                                      ĐVT: Triệu đồng

                             Năm                     2007 / 2006          2008 / 2007
CHỈ TIÊU
                 2006        2007       2008       Số tiền      %       Số tiền    %

Doanh thu        821.209 1.009.210    1.330.841    188.001     22,89    321.631    31,87

Chi phí          814.954    998.857   1.312.541    183.903     22,57    313.684    31,40
LNTT               6.255     10.353      18.300      4.098     65,52      7.947    76,76
Thuế                 625      1.449       2.562        824    131,84      1.113    76,81
LNR                5.630      8.904      15.738      3.274     58,15      6.834    76,75
                     ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh )


          Qua bảng trên ta thấy, kết quả kinh doanh của công ty cổ phần vật tư Hậu
 Giang có xu hướng biến động tăng dần qua các năm, Trong đó:
          - Về doanh thu:
          Tổng doanh thu của công ty luôn tăng qua 3 năm. Năm 2007 với số tiền đạt
 hơn 1.009 tỷ đồng tăng gần 23% so với năm 2006. Đến năm 2008 doanh thu lại


 GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     16               SVTH: Nguyễn Văn Thành
 http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

tiếp tục tăng với số tiền đạt được hơn 1.330 tỷ đồng, tăng hơn 31% so với năm
2007. Khi đó, doanh thu thì chịu sự tác động của nhiều nguyên nhân, đồng thời
cũng được tạo nên từ nhiều nguồn thu khác nhau. Trong đó, nguồn thu quan
trọng nhất là thu từ hoạt động kinh doanh. Chính vì thế để tìm ra nguyên nhân
làm tăng doanh thu như vậy chúng ta sẽ nghiên cứu kỷ hơn ở phần phân tích tài
chính dựa vào kết quả kinh doanh.
      - Về chi phí:
      Tổng chi phí cũng biến đổi theo chiều hướng tăng dần. Năm 2007 tổng chi
phí tăng hơn 22% so với năm 2006 tương ứng tăng hơn 183 tỷ đồng. Khi đó, năm
2008 con số này đạt gần 1.313 tỷ đồng tăng hơn 31% tương ứng gần 313 tỷ đồng
so với năm 2007. Cũng như doanh thu, tổng chi phí được cấu thành từ nhiều
khoản mục khác nhau, như giá vốn hàng bán, chí phí bán hàng, chí phí quản lý
doanh nghiệp…Trong đó, yếu tố quan trọng nhất là giá vốn hàng bán đã góp
phần rất lớn tạo nên sự biến đổi của tổng chi phí, để hiểu rõ hơn chúng ta sẽ
nghiên cứu sâu ở phần phân tích chí phí của công ty.
      - Về lợi nhuận:
      Lợi nhuận công ty có xu hướng tăng nhanh qua các năm, nhưng điều đáng
lưu ý ở đây là lợi nhuận năm 2008 tăng hơn 76% tương ứng gần 7 tỷ đồng so với
năm 2007. Trong khi đó, lợi nhuận năm 2007 chỉ tăng hơn 58% tương ứng 3 tỷ
đồng so với năm 2006. Như vậy, mặc dù sự biến động của doanh thu và chi phí
trong 2 năm 2007 và 2008 tương đối như nhau, nhưng với tốc độ tăng lợi nhuận
lại cao hơn, nguyên nhân là do hệ thống kiểm soát các khoản mục chi phí có hiệu
quả hơn. Đây là một dấu hiệu khả quan của công ty, bởi vì mục đích cuối cùng
của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
      Tóm lại: Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm
là khá cao, khi đó lợi nhuận luôn biến động theo chiều hướng tăng. Điều này cho
thấy công ty đã có những chính sách và bước đi thích hợp nhằm tối đa hóa lợi
nhuận trong hoạt động kinh doanh của mình.
3.3. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
  3.3.1. Thuận lợi




GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     17               SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

        Công ty luôn được sự hỗ trợ của Bộ Thương Mại Ủy Ban Nhân Dân TPCT,
các cấp các ngành cùng với sự chỉ đạo của ban giám đốc và sự cố gắng của tập
thể công nhân viên.
        Tình hình chung của công ty khá ổn định, cơ sở vật chất kỹ thuật không
ngừng được nâng cấp, công ty được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp đây là yếu tố
quan trọng đem lại lợi nhuận cao cho công ty.
        Cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo là những người có nhiều kinh
nghiệm trong kinh doanh, có trình độ chuyên môn cao, năng lực quản lý giỏi
luôn phấn đấu để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
  3.3.2. Khó khăn
        Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay công ty không tránh khỏi sự
cạnh tranh gay gắt của các đơn vị khác trong cùng lĩnh vực hoạt động. Hiện nay
giá cả các loại nguyên vật liệu luôn biến động không ngừng, điều này đã gây ảnh
hưởng lớn đến lợi nhuận của công ty.
        Hoạt động trong công ty chưa được tiến triển như mong muốn và chưa phù
hợp với khả năng hiện có của công ty.
        Quản lý tài sản có những mặt chưa chặt chẽ, chưa có bộ phận marketing
nên việc nắm bắt thông tin thị trường để xây dựng chiến lược kinh doanh chưa
kịp thời.
3.4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN
TỚI
        - Mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
        - Tiếp tục khai thác khách hàng tiềm năng, năng động trong công tác tìm
kiếm thị trường.
        - Phân khúc thị trường, xây dựng hệ thống bán hàng, từ đó đưa ra chính
sách phù hợp để đáp ứng nhanh nhu cầu thực tế của thị trường.
        - Phấn đấu hoàn thành cơ sở vật chất, kinh doanh những sản phẩm chất
lượng tốt, tăng uy tín và tăng cường khả năng cạnh tranh của công ty.
        - Năng cao trình độ kiến thức chuyên môn cho công nhân và công nhân
viên, từng bước cải thiện đời sống vật chất của họ.


GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     18               SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

      - Phấn đấu tập trung kinh doanh các mặt hàng chủ lực nhằm tăng doanh
thu, ổn định giá trên địa bàn.
      - Phải chiếm lĩnh được thương trường cũng như khách hàng và đồng thời
phải nêu cao bản chất, tác dụng của mặt hàng mà công ty đang kinh doanh với
việc mở rộng thị phần cũng như khách hàng mới.
      - Với phương châm chăm sóc tốt nhu cầu của người tiêu dùng, cũng như
khẩu hiệu “Uy tín – chất lượng – hiệu quả”.




GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     19               SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
 Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

                                       Chương 4
   PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
                              VẬT TƯ HẬU GIANG
 4.1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
 TY
       Bước đầu tiên của quá trình phân tích tình hình tài chính là phải đánh giá
 khái quát về tình hình tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty, từ đó ta có cái
 nhìn tổng quát về vấn đề sử dụng vốn và huy động vốn, xem xét sự biến động
 của chúng.Trên cơ sở đó, có những nhận định chung về hiệu quả hoạt động kinh
 doanh cũng như sức mạnh tài chính của công ty.


  Bảng 2: TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY QUA 3
                                 NĂM ( 2006 – 2008 )
                                                                      ĐVT: Triệu đồng

                                         Năm                   2007/2006      2008/2007
       Chỉ tiêu
                              2006       2007       2008     Số tiền    %    Số tiền   %

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN         108.975     121.099    187.692    12.124    11   66.593    55

B. TÀI SẢN DÀI HẠN            15.014     15.647     26.932       633     4   11.285    72

TỔNG TÀI SẢN                123.989     136.746    214.624    12.757    10   77.878    57

A. NỢ PHẢI TRẢ              100.537     107.491    172.759     6.954     7   65.268    61

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU             23.452     29.255     41.865     5.803    25   12.610    43

TỔNG NGUỒN VỐN              123.989     136.746    214.624    12.757    10   77.878    57

                           ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán )


       Qua bảng trên ta có thể đánh giá khái quát về sự biến động của tài sản và
 nguồn vốn như sau:


 GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     20               SVTH: Nguyễn Văn Thành
 http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

  4.1.1. Tình hình tổng tài sản
      Tình hình tổng tài sản của công ty có sự biến động tăng dần qua 3 năm.
Năm 2007 tổng tài sản đạt 123.989 triệu đồng tăng 12.757 triệu đồng, tương ứng
tăng 10% so với năm 2006. Năm 2008 tình hình tài sản lại tiếp tục tăng nhưng
với tốc độ nhanh hơn, và tăng 77.787 triệu đồng tương ứng 57% so với năm
2007. Nguyên nhân làm cho tình hình tổng tài sản của công ty biến động theo xu
hướng tăng nhanh là do tác động chủ yếu của tài sản ngắn hạn đã chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng tài sản của công ty.
  4.1.2. Tình hình tổng nguồn vốn
      Do tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán nên sự thay đổi trong tổng tài
sản của công ty cũng chính là sự thay đổi tương ứng bên phần tổng nguồn vốn.
Tuy nhiên, nguyên nhân chính làm cho nguồn vốn bị tác động chủ yếu là do phần
nợ phải trả. Cụ thể, năm 2007 nợ phải trả của công ty đạt 107.491 triệu đồng tăng
6.954 triệu đồng, tương ứng tăng 7% so với năm 2006, nhưng sang năm 2008
tổng nợ phải trả đã tăng lên đáng kể và tăng 65.268 triệu đồng, tương ứng 61%
so với năm 2007, do chính điều này đã làm cho cơ cấu tăng trưởng của tổng
nguồn vốn cũng biến đổi theo.
      - Tóm lại: Qua 3 năm hoạt động, tình hình biến động tổng tài sản của công
ty luôn tăng. Mặc dù đang đứng trước với hàng loạt những thánh thức là phải đối
phó với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng năm 2008 công ty vẫn giử
được mức tăng tổng tài sản cũng như tổng nguồn vốn 57% so với năm 2007, đây
là bước tiến thành công trong tiến trình xây dựng chiến lược hoạt động của ban
lãnh đạo cũng như hiệu quả sử dụng nguồn tài chính hợp lý của công ty.
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA BẢNG CÂN
ĐỐI KẾ TOÁN
      Bảng cân đối kế toán là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của công
ty tại thời điểm lập báo cáo. Phân tích bảng cân đối kế toán chúng ta thấy được
tổng quát về tình hình tài chính cũng như trình độ quản lý và hiệu quả sử dụng
vốn. Để giải quyết vấn đề này được cụ thể hơn, chúng ta cần phải đi sâu nghiên
cứu các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.




GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     21               SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

  4.2.1. Phân tích tình hình tài sản

 100%
                88%                      89%                         87%
  90%
  80%
  70%
  60%
  50%
  40%
  30%
  20%                  12%                                                 13%
                                                 11%
  10%
   0%
                   2006                      2007                      2008

                                     Tài sản ngắn hạn
                                     Tài sản dài hạn



         Hình 3: Cơ cấu tài sản của công ty qua 3 năm ( 2006 – 2008 )


      Qua biểu đồ trên ta thấy tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong
cơ cấu tài sản gần 90%, trong khi đó tài sản dài hạn lại chiếm tỷ trọng rất thấp chỉ
có hơn 10%, để hiểu được điều này chúng ta cần đi vào xem xét từng khoản mục
cấu thành nên tài sản. Từ đó đưa ra biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của đơn vị.
      4.2.1.1. Tài sản ngắn hạn
      Đây là phần tài sản mà trong quá trình hoạt động kinh doanh chúng không
ngừng quay vòng và thay đổi hình thái của mình. Đồng thời, đây cũng là một
phần trong cơ cấu đầu tư và việc thay đổi của tài sản ngắn hạn sẽ có ảnh hưởng
đáng kể đến lợi nhuận cũng như tình hình tài chính của công ty.




GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     22               SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
Bảng 3: TÌNH HÌNH TÀI SẢN QUA 3 NĂM 2006 - 2008                            ĐVT: Triệu đồng


                                                                                                                                                  Chênh lệch        Chênh lệch
                                                                                           Năm 2006            Năm 2007          Năm 2008
                                                                                                                                                  2007/2006         2008/2007
                                                                 CHỈ TIÊU
                                                                                          Số tiền     %      Số tiền     %      Số tiền     %     Số tiền   %     Số tiền    %

                                                          TÀI SẢN NGẮN HẠN                108.975     88     121.099     89     187.692     87     12.124   11     66.593    55




                           GVHD: Nguyễn Thúy Hằng
http://www.kinhtehoc.net
                                                    1. Tiền & khoản tương đương tiền        8.912      7       8.258     6       15.219      7       -654   -7      6.961    84

                                                    2. Khoản phải thu                      78.679     63      73.464     54     104.555     49     -5.215   -7     31.091    42

                                                    3. Hàng tồn kho                        20.534     17      33.409     24      67.010     31     12.875   63     33.601    101




                           23
                                                    4. Tài sản ngắn hạn khác                  850      1       5.968     5            908    -      5.118 602      -5.060    -85

                                                            TÀI SẢN DÀI HẠN                15.014     12      15.647     11      26.932     13        633   4      11.285    72

                                                    1. Tài sản cố định                     14.299     12      15.079     11      15.087      7        780   5           8     -
                                                                                                                                                                                     Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang




                                                    2. Đầu tư tài chính dài hạn                26      -          26      -      11.426      5          -    -     11.400   43.846

                                                    3.Chi phí trả trước dài hạn               689      1         542      -           419    -       -147   -21      -123    -23

                                                             TỔNG TÀI SẢN                 123.989    100     136.746    100     214.624     100    12.757   10     77.878    57
                                                                                                                                                                                                                                                          www.kinhtehoc.net




                           SVTH: Nguyễn Văn Thành
                                                                                                    ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán )
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

       Qua bảng 3 ta thấy tài sản ngắn hạn của công ty qua 3 năm có xu hướng
tăng. Cụ thể, năm 2006 là 108.975 triệu đồng đến năm 2007 là 121.099 triệu
đồng đã tăng thêm 12.124 triệu đồng tương ứng 11% và đến năm 2008 đã là
187.692 triệu đồng tăng thêm 66.593 triệu đồng tương ứng 55% so với năm
2007. Tài sản ngắn hạn tăng lên cho thấy công ty đang mở rộng quy mô kinh
doanh của mình. Sở dĩ có sự thay đổi về kết cấu của tài sản ngắn hạn như vậy là
do sự ảnh hưởng và biến động của các nhân tố sau:
       a) Vốn bằng tiền
       Vốn bằng tiền được xem là khoản mục tài sản quan trọng đối với hoạt động
của doanh nghiệp, vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các
khoản tương đương tiền…Đây là loại tài sản giúp doanh nghiệp thực hiện ngay
việc thanh toán trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Do đó, phân tích
cơ cấu và sự biến động của khoản mục vốn bằng tiền là hết sức cần thiết.
       Ta thấy vốn bằng tiền của công ty có mức độ giảm trong năm 2007 và tăng
nhanh trong năm 2008, cụ thể:
       Năm 2006 vốn bằng tiền của công ty là 8.912 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
7% trên tổng tài sản.
       Năm 2007 vốn bằng tiền đã giảm xuống chỉ còn 8.258 triệu đồng, đồng
thời giảm 654 triệu đồng tương ứng 7% so với năm 2006. Bên cạnh việc giảm
với tốc độ đó, tỷ trọng vốn bằng tiền cũng giảm theo và chỉ đạt 6% trên tổng tài
sản.
       Năm 2008 nhìn chung khoản mục này đã tăng lên đáng kể với giá trị đạt
gần 15.29 triệu đồng, tăng 6.961 triệu đồng với tốc độ tăng là 84% so với năm
2007. Sự gia tăng này đã kéo tỷ trọng của vốn bằng tiền lên 7% trên tổng tài sản.
       Tóm lại: Qua 3 năm hoạt động thì khoản mục vốn bằng tiền của công ty có
xu hướng tăng về mặt giá trị và cao nhất là năm 2008. Vì đây là thời điểm công
ty muốn tăng khả năng thanh toán của mình lên, do chính sách mở rộng quy mô
kinh doanh, nên đòi hỏi công ty cần phải có một lượng tiền nhất định để đáp ứng
đủ nhu cầu mua hàng hóa. Do đó, đã làm cho khoản mục vốn bằng tiền tăng lên
đáng kể.




GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     24               SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
  Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

        b) Các khoản phải thu
        Là những khoản tiền mà công ty bị khách hàng chiếm dụng, tùy vào tình
  hình cụ thể và chiến lược kinh doanh mà công ty có chính sách thu tiền hợp lý ở
  mổi giai đoạn khác nhau.
        Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá lớn trên tổng tài sản, đồng thời sự
  biến động của chúng qua từng năm cũng theo chiều hướng tăng giảm khác nhau,
  cụ thể:
        Năm 2006 khoản phải thu là 78.679 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 63% trên
  tổng tài sản.
        Năm 2007 khoản phải thu đã giảm xuống chỉ còn 73.464 triệu đồng, giảm
  5.215 triệu đồng, tương ứng với tốc độ giảm là 7% so với năm 2006. Bên cạnh
  đó tỷ trọng trong năm cũng giảm xuống chỉ còn chiếm 54% trên tổng tài sản.
        Năm 2008 khoản phải thu đã tăng lên về mặt giá trị đạt 104.555 triệu đồng,
  tăng 31.091 triệu đồng tương ứng 42% so với năm 2007. Khi đó tỷ trọng thì giảm
  rất đáng kể chỉ còn chiếm 49% trên tổng tài sản.
        Để hiểu rõ hơn nguyên nhân làm cho khoản phải thu biến động như vậy ta
  tiến hành đi sâu phân tích các khoản mục cấu thành nên khoản phải thu như sau:

     Bảng 4: CƠ CẤU CÁC KHOẢN PHẢI THU QUA 3 NĂM 2006 - 2008


                                     Năm 2006            Năm 2007           Năm 2008
             Chỉ tiêu
                                  Số tiền      %      Số tiền      %      Số tiền    %

1. Phải thu khách hàng             77.647 98,70        78.592 106,98 105.673 101,07

2. Trả trước cho người bán            145     0,18          91     0,12     1.554   1,49

3. Các khoản phải thu khác          6.187     7,86      1.281      1,74     3.742   3,58

4. Dự phòng phải thu khó đòi        -5.300 -6,74       -6.500     -8,84    -6.414   -6,14

            Tổng cộng              78.679     100      73.464      100    104.555   100
                             ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán )


            + Phải thu khách hàng: Qua bảng trên ta thấy khoản mục này chiếm tỷ
  trọng rất lớn trong tổng khoản phải thu, cụ thể: Năm 2006 khoản phải thu khách

  GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     25                 SVTH: Nguyễn Văn Thành
  http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

hàng đạt 77.647 triệu đồng chiếm 98,70% trong tổng khoản phải thu. Năm 2007
là 78.592 triệu đồng tăng 945 triệu đồng tương ứng 1% so với năm 2006 và
chiếm 106,98%. Nhưng đến năm 2008 con số này đã tăng lên đáng kể là 105.673
triệu đồng tăng 27.081 triệu đồng ứng với tốc độ tăng là 34% so với năm 2007.
Nguyên nhân chủ yếu làm cho khoản phải thu khách hàng tăng nhanh trong năm
2008 là do công ty đã tập trung bán sĩ cho các cửa hàng và những công trình với
số lượng lớn.
      + Khoản trả trước cho người bán: Qua 3 năm có sự tăng giảm về mặt giá
trị. Khoản mục này chủ yếu là các khoản ứng trước tiền để mua trang thiết bị cho
các chi nhánh và kho hàng của công ty. Nhìn chung thì chúng chiếm tỷ lệ rất thấp
và có ảnh hưởng không đáng kể đến tổng khoản phải thu.
      + Các khoản phải thu khác: Đây là khoản mục mang tính chất bất thường
chủ yếu là các khoản tạm ứng, tiền ký quỹ mua hàng và các khoản thu hộ. Qua
bảng trên ta thấy khoản trả trước cho người bán có sự tăng giảm trong 3 năm, cao
nhất là năm 2006 đạt 6.187 triệu đồng chiếm tỷ trọng 7,86% so với tổng khoản
phải thu, năm 2007 khoản mục này giảm xuống còn 1.281 triệu đồng và chỉ
chiếm 1,74% so với tổng khoản phải thu. Nhưng đến năm 2008 khoản mục này
tăng trở lại đạt 3.742 triệu đồng tăng 2.461 triệu đồng ứng với tốc độ tăng là
192% so với năm 2007 và chiếm 3,58% so với tổng khoản phải thu.
      + Dự phòng phải thu khó đòi: Đây là khoản mục mang số âm và làm giảm
khoản phải thu, khoản mục này cũng có sự tăng giảm qua 3 năm và đạt cao nhất
là năm 2007 với số tiền là 6.500 triệu đồng, đến năm 2008 thì giảm xuống chỉ
còn 6.414 triệu đồng. Nguyên nhân là cho dự phòng phải thu kho đòi tăng nhanh
trong năm 2007 là do sự biến động của nền kinh tế rất lớn làm cho một số khách
hàng mất khả năng thanh toán với công ty.
      Tóm lại: Khoản phải thu giảm trong năm 2007 là do khoản mục dự phòng
phải thu khó đòi tăng và với tốc độ nhanh hơn so với tốc độ tăng của khoản mục
phải thu khách hàng. Nhưng đến năm 2008 thì khoản phải thu lại tăng lên do
công ty đã tăng nhanh khoản phải thu khách hàng. Như vậy, với tình hình khoản
phải thu có xu hướng tăng, điều này cho thấy công ty cần phải có những chính
sách hợp lý trong việc thu hồi những khoản vốn bị chiếm dụng.


GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     26               SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

      c) Hàng tồn kho
      Hàng tồn kho phản ánh khả năng cung cấp cho thị trường cũng như tình
hình tiêu thụ hàng hóa của công ty. Việc phân tích chỉ tiêu hàng tồn kho có vai
trò quan trọng cho việc điều chỉnh chiến lược bán hàng của công ty.
      Lượng hàng tồn kho có sự tăng nhanh qua 3 năm về mặt giá trị, cụ thể:
      Năm 2007 hàng tồn kho đã tăng và đạt 33.409 triệu đồng, tăng 12.875 triệu
đồng so với năm 2006, tương ứng với tốc độ tăng là 63%.
      Năm 2008 hàng tồn kho đã tăng lên rất nhanh, về mặt giá trị tổng số đạt
được là 67.010 triệu đồng, tăng 33.601 triệu đồng tương ứng 101% so với năm
2007. về tỷ trọng hàng tồn kho cũng tăng từ 24% lên 31%.
      Qua bảng 5 ta thấy nguyên nhân chủ yếu làm tăng hàng tồn kho là do 2 mặt
hàng thép và gas luôn chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng dần, đặc biệt trong
năm 2008 mặt hàng thép đạt 57.564 triệu đồng chiếm tỷ trọng 84,12% so với
tổng hàng tồn kho. Điều này cho thấy thép là một trong những mặt hàng chủ lực
của công ty, với sự biến động của giá thép rất phức tạp trên thị trường như năm
2008 vừa qua thì việc tăng hàng tồn kho của mặt hàng này cũng phù hợp với thực
trạng hoạt động của công ty.




GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     27               SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

          Bảng 5: CƠ CẤU HÀNG TỒN KHO QUA 3 NĂM 2006 - 2008
                                                                     ĐVT: Triệu đồng

                      Năm 2006                  Năm 2007               Năm 2008
   Chỉ tiêu
                   Số tiền        %       Số tiền        %           Số tiền     %

 1. Xi măng             624      2,86            576    1,66            1.997   2,92

 2. Thép             13.672      62,61      25.144      72,31          57.564   84,12

 3. Đá                  108      0,49            270    0,78              263   0,38

 4. Cát                  17      0,08             18    0,05               19   0,03

 5. Gạch                     4   0,02               7   0,02               12   0,02

 6. Gas               3.664      16,78          5.591   16,08           6.807   9,95

 7. Bếp gas             333      1,53            406    1,17              439   0,64

 8. Nhớt              1.519      6,96           1.224   3,52              822   1,20

 9. Khác              1.895      8,67           1.535   1,61              509   0,74

  Tổng cộng        21.836        100      34.771        100          68.432     100
                                   ( Nguồn: Phòng kế toán )
      Tóm lại: Do đặc điểm của công ty là loại hình kinh doanh thương mại, đối
tượng kinh doanh của công ty hàng hóa nên tỷ trọng hàng tồn kho là khá lớn,
nhằm kịp thời cung cấp hàng hóa cho khách hàng một cách nhanh chóng. Ta thấy
năm 2008 lượng hàng tồn kho là khá cao so với năm 2006 và 2007, do công ty
đang mở rộng quy mô kinh doanh. Vì thế việc gia tăng tỷ trọng hàng tồn kho là
mục tiêu chiến lược nhằm chiếm lĩnh thị trường đang trong giai đoạn phát triển
này. Tuy nhiên, vấn đề ở đây lượng hàng tồn kho là bao nhiêu sẽ có ảnh hưởng
lớn đến nhiều khoản mục khác như: Chi phí tồn kho, chi phí lãi vay…vì thế
chúng ta xem xét tính hợp lý của hàng tồn kho trong phần phân tích tỷ số hàng
tồn kho.
      d) Tài sản ngắn hạn khác
      Tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng không cao trong cơ cấu tổng tài sản,
thông qua bảng 3 ta thấy khoản mục này có xu hướng tăng giảm qua các năm,
đặc biệt là tăng mạnh vào năm 2007. Năm 2006 tài sản ngắn hạn khác chỉ có 850


GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     28                 SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

triệu đồng, chiếm 1% trong tổng tài sản, nhưng đến năm 2007 con số này là
5.969 triệu đồng, tăng 5.119 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 602% so với
năm 2006, bên cạnh việc tăng về mặt giá trị đã kéo tỷ trọng của khoản mục này
lên chiếm 5% trong tổng tài sản. Năm 2008 thì tài sản ngắn hạn khác lại giảm
xuống chỉ còn 908 triệu đồng, giảm 5.060 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm
85% so với năm 2007. Nguyên nhân làm cho tài sản ngắn hạn khác tăng cao
trong năm 2007, là do các khoản tạm ứng, ký qủy ký cược ngắn hạn tăng nhanh
nên làm cho tài sản ngắn khác cũng tăng theo.
      4.2.1.2. Tài sản dài hạn
      Tài sản dài hạn tăng dần qua các năm về mặt giá trị. Tuy nhiên, về tỷ trọng
thì có sự tăng giảm khác nhau so với tổng tài sản, cụ thể:
      Năm 2007 tổng tài sản dài hạn là 15.647 triệu đồng, tăng 633 triệu đồng
tương đương 4% so với năm 2006. Trong khi đó tỷ trọng thì lại giảm chỉ còn
11% so với tổng tài sản.
      Năm 2008 khoản mục này lại tiếp tục tăng với tốc độ nhanh hơn, tăng
11.285 triệu đồng ứng với tốc độ tăng là 72% so với năm 2007. Với tỷ trọng
chiếm 13% trong tổng tài sản.
      Tài sản dài hạn của công ty trong 3 năm qua tăng luôn tăng về mặt giá trị,
nguyên nhân là do:
      + Tài sản cố định: Năm 2006 đến năm 2007 tăng 780 triệu đồng, năm 2007
đến năm 2008 tăng 8 triệu đồng. Nguyên nhân làm tăng tài sản cố định là vì
trong những năm gần đây công ty đã mở thêm các cửa hàng đại diện, các chi
nhánh mới và thuê thêm kho bãi lưu trữ hàng, để mở rộng mạng lưới phân phối
của mình nhằm thực hiện chính sách mở rộng quy mô kinh doanh.
      + Ngoài yếu tố trên còn có yếu tố đầu tư tài chính dài hạn và yếu tố chí phí
trả trước dài hạn. Nhưng điều đáng lưu ý ở đây là yếu tố đầu tư tài chính dài hạn,
đã góp phần tăng lên đáng kể của tổng tài sản dài hạn. Năm 2008 yếu tố này đạt
11.426 triệu đồng, tăng 11.400 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 43.846% so
với năm 2007. Đây là dấu hiệu khả quan trong bước triển khai hoạt động tài
chính của công ty, vì nghiệp vụ này sẽ tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho công ty.




GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     29               SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

        4.2.1.3. Đánh giá chung về tình hình tài sản của công ty
        Qua những phân tích trên ta có thể đánh giá chung như sau: Tài sản ngắn
hạn tương đối tốt, khoản mục tiền mặc dù có sự tăng giảm qua các năm nhưng
vẫn nằm trong mức ổn định và hợp lý. Khoản mục khoản phải thu giảm trong
năm 2007, đến năm 2008 thì lại tăng lên điều này cho thấy khả năng thu tiền của
công ty vẫn còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn, do đó đòi hỏi công ty cần phải
nổ lực hơn nữa khi thực hiện biện pháp thu tiền khách hàng. Khoản mục hàng tồn
kho tăng cao trong năm 2008, do công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh, điều
này cũng không có gì là khó hiểu. Tuy nhiên phân tích kết cấu trên chúng ta chỉ
biết được sự hợp lý trong việc tăng giảm của từng khoản mục, để biết được mức
độ hiệu quả của các biến động trên ta cần kết hợp với những phân tích chỉ số tài
chính ở phần sau để có cái nhìn chính xác hơn về tình hình tài chính của công ty.
  4.2.2. Phân tích tình hình nguồn vốn
        Bên cạnh việc xem xét tình hình sử dụng vốn thì việc tìm hiểu về nguồn
vốn cũng không kém phần quan trọng. Điều này sẽ giúp cho nhà đầu tư, ban quản
trị và những đối tượng khác thấy được khả năng tài trợ về mặt tài chính, mức độ
tự chủ, chủ động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những
khó khăn mà doanh nghiệp sẽ gặp phải để có những biện pháp điều chỉnh kịp
thời.




GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     30               SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang


   90%
                81%                      79%                         80%
   80%
   70%
   60%
   50%
   40%
   30%
                       19%                      21%                        20%
   20%
   10%
    0%
                 Năm 2006                 Năm 2007                   Năm 2008


                                        Nợ phải trả
                                        Vốn chủ sở hữu



         Hình 4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2006–2008)


      Sự biến động của phần tài sản qua 3 năm như phân tích trên cũng kéo theo
sự thay đổi bên phần nguồn vốn do tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán.
Thông qua hình 4 ta thấy rằng nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng lớn có khi hơn
80%, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp hơn gần 20% trong
cơ cấu tổng nguồn vốn. Để hiểu rõ nguyên nhân nào làm cho nguồn vốn biến
động như vậy chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu chi tiết cơ cấu nguồn vốn thông qua
phân tích sự thay đổi của các chỉ tiêu sau:
4.2.2.1. Nợ phải trả
      Là nguồn vốn quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn đối
với cả nền kinh tế. Trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp tất yếu phát
sinh nhu cầu về nợ bao gồm cả nợ vay ngân hàng và tín dụng thương mại, nhưng
tùy theo đặc điểm của từng ngành và chi phí sử dụng mà tỷ lệ này cao hay thấp
khác nhau.




GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     31               SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
Bảng 6: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN QUA 3 NĂM 2006 - 2008
                                                                                                                                                                ĐVT: Triệu đồng


                                                                                                                                                Chênh lệch        Chênh lệch
                                                                                         Năm 2006           Năm 2007          Năm 2008
                                                                                                                                                2007/2006         2008/2007
                                                                   CHỈ TIÊU
                                                                                        Số tiền     %      Số tiền    %      Số tiền      %     Số tiền   %      Số tiền   %




                           GVHD: Nguyễn Thúy Hằng
http://www.kinhtehoc.net
                                                             NỢ PHẢI TRẢ                100.537     81     107.491    79     172.759      80      6.954   7       65.268   61

                                                    1. Nợ ngắn hạn                      100.492     81     107.406    79     172.623      80      6.914   7       65.217   61




                           32
                                                    2.Nợ dài hạn                             45      0           85    0            136    0         40   89          51   60

                                                      NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU               23.452     19      29.255    21      41.865      20      5.803   25      12.610   43

                                                    1. Vốn chủ sở hữu                    22.695     18      28.753    21      41.050      19      6.058   27      12.297   43
                                                                                                                                                                                  Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang




                                                    2. Nguồn vốn kinh phí và các quỷ        757      1         502     0            815    1       -255   -34        313   62

                                                          TỔNG NGUỒN VỐN                123.989 100        136.746 100       214.624      100    12.757   10      77.878   57


                                                                                                  ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán )
                                                                                                                                                                                                                                                       www.kinhtehoc.net




                           SVTH: Nguyễn Văn Thành
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

        Thông qua bảng 6 ta thấy rằng nợ phải trả có chiều hướng tăng về mặt giá
trị, nhưng xét về mặt tỷ trọng so với tổng nguồn vốn thì lại có sự tăng giảm trong
3 năm gần đây.
        Năm 2006 là 100.537 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 81% trên tổng nguồn vốn.
        Đến năm 2007 tăng lên 107.491 triệu đồng đã tăng thêm 6.954 triệu đồng
tương ứng 7% so với năm 2006, nhưng về tỷ trọng thì lại giảm chỉ còn 79% trên
tổng nguồn vốn.
        Từ năm 2007 đến năm 2008 tăng thêm 65.268 triệu đồng tương ứng 61%
nâng tổng số nợ phải trả trong năm 2008 lên 172.759 triệu đồng, nhưng so về mặt
tỷ trọng thì khoản mục này tăng không đáng kể chỉ chiếm 80% trên tổng nguồn
vốn. Nguyên nhân làm cho tổng nợ phải trả tăng qua 3 năm chủ yếu là do sự thay
đổi của các yếu tố sau:
        a) Nợ ngắn hạn
        Đây là nguồn tài trợ nhanh nhất cho công ty khi nguồn vốn không đủ để
đáp ứng nhu cầu tức thời, tuy nhiên khi sử dụng nợ ngắn hạn nhiều sẽ dẫn đến
tình trạng làm mất an toàn trong hoạt động của công ty khi các khoản nợ này đến
hạn mà vẫn không thanh toán được.
        Nhìn chung ta thấy nợ ngắn hạn chiếm gần như toàn bộ số nợ phải trả và có
xu hướng tăng dần qua 3 năm. Năm 2007 khoản mục này đạt 107.406 triệu đồng
tăng 6.914 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng gần 7% so với năm 2006, đến
năm 2008 con số này là 172.623 triệu đồng và tăng 65.217 triệu đồng so với năm
2007.
        Nợ ngắn hạn thì chịu tác động của nhiều mục khác nhau như vay và nợ
ngắn hạn, phải trả người bán, người mua trả tiền trước… Để biết được nguyên
nhân làm cho nợ ngắn hạn tăng nhanh như vậy ta sẽ tiếp tục phần phân tích các
khoản mục cấu thành nên yếu tố nợ ngắn hạn.




GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     33               SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
  Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

  Bảng 7: CƠ CẤU CÁC KHOẢN NỢ NGẮN HẠN QUA 3 NĂM 2006 – 2008
                                                                       ĐVT: Triệu đồng

                                       Năm 2006              Năm 2007           Năm 2008
            Chỉ tiêu
                                     Số tiền        %      Số tiền     %      Số tiền    %

1. Vay và nợ ngắn hạn                 39.407 39,21           4.328     4,03    41.537 24,06

2. Phải trả người bán                 43.528 43,31          78.640 73,22       86.913 50,35

3. Người mua trả tiền trước            2.710        2,70     3.102     2,89     7.664    4,44

4. Thuế & khoản nộp nhà nước             553        0,55      771      0,72     2.029    1,18

5. Phải trả người lao động             4.654        4,63     2.735     2,55     7.699    4,46

6. Phải trả nội bộ                     2.009        2,01     2.004     1,86     8.711    5,04

7. Khoản phải trả ngắn hạn khác        7.631        7,59    15.826 14,73       18.070 10,47

           Tổng cộng                100.492         100    107.406     100    172.623   100
                              ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán )


        + Vay và nợ ngắn hạn: Qua bảng trên ta thấy khoản mục này có sự biến
  động rất lớn trong 3 năm gần đây, cụ thể: Năm 2006 là 39.407 triệu đồng chiếm
  39,21% trong tổng số nợ ngắn hạn. Năm 2007 vay và nợ ngắn hạn đã giảm
  xuống chỉ còn 4.238 triệu đồng giảm 35.079 triệu đồng tướng ứng với tốc độ
  giảm là 89% so với năm 2006 và chỉ chiếm 4,03% so với số nợ ngắn hạn. Đến
  năm 2008 con số này đã tăng lên trở lại và với tốc độ rất nhanh đạt 41.537 triệu
  đồng tăng 37.209 triệu đồng tương ứng 860% so với năm 2007. Nguyên nhân
  làm cho khoản vay và nợ ngắn hạn biến động lớn như vậy là do trong năm 2007
  với sự thay đổi theo chiều hướng tăng của lãi suất ngân hàng nên công ty đã cắt
  giảm khoản nợ vay này để tiết kiệm chi phí và đảm bảo khả năng trong thanh
  toán, còn năm 2008 do chính sách ưu đãi về lãi suất của nhà nước để khuyến
  khích đầu tư khi nước ta đang trên đà hội nhập với nền kinh tế thế giới, yếu tố
  này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty bổ sung nguồn tài sản của mình để mở
  rông quy mô hoạt động kinh doanh, do đó đã làm cho khoản vay và nợ ngắn hạn
  trong năm 2008 tăng lên nhanh chóng.



  GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                       34               SVTH: Nguyễn Văn Thành
  http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

      + Phải trả người bán: Ta thấy khoản mục này chiếm tỷ trọng tương đối lớn
trong tổng nợ ngắn hạn và có xu hướng tăng về mặt giá trị qua 3 năm, trong đó
đặc biệt là năm 2008 với số tiền là 86.913 triệu đồng tăng 8.273 triệu đồng ứng
với 11% so với năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu làm cho khoản phải trả người
bán tăng dần qua 2 năm 2007 và 2008 là do công ty đẩy mạnh việc mua hàng hóa
với số lượng lớn để tăng việc đáp ứng nhu cầu kịp thời cho khách hàng.
      + Người mua trả tiền trước: Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển
cùng với sự biến động ngày càng phức tạp của thị trường, điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có những lựa chọn thật sáng suốt khi quyết định cách mua
hàng của mình sao cho tiết kiệm được chi phí là thấp nhất. Năm 2008 thị trường
nhà đất đã tăng trưởng rất lớn, các công trình xây dựng mộc lên như nấm làm cho
nhu cầu vật liệu xây dựng tăng cao. Do đó, trước sự biến động về giá cả như thế
một số khách hàng lớn nhất là những công ty xây dựng đã thay đổi phương thức
thanh toán của mình bằng hình thức trả trước để giảm được khoản chi phí nhất
định do sự tăng giá. Chính vì thế đã làm cho khoản người mua trả tiền trước của
công ty tăng cao trong năm 2008 đạt 7.664 triệu đồng tăng 4.562 triệu đồng
tương ứng với tốc độ tăng là 147% so với năm 2007, đồng thời chiếm 4,44% so
với nợ ngắn hạn.
      + Thuế và khoản phải nộp nhà nước: Đây là khoản mục mang tính chất bất
buộc, nhìn chung thì thuế và các khoản phải nộp nhà nước có xu hướng tăng,
trong đó cao nhất là năm 2008 đạt 2.029 triệu đồng và tăng 1.258 triệu đồng so
với năm 2007, nguyên nhân là do các khoản thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp của công ty đều tăng.
      + Phải trả người lao động: Khoản mục này có sự tăng giảm qua 3 năm như
sau: Năm 2006 với số tiền là 4.654 triệu đồng chiếm 4,63% so với tổng nợ ngắn
hạn. Năm 2007 giảm xuống còn 2.735 triệu đồng giảm 1.919 triệu đồng tương
ứng 41% so với năm 2006. Đến năm 2008 thi khoản mục này tăng trở lại đạt
7.699 triệu đồng tăng 4.964 triệu đồng ứng với tốc độ tăng là 181% so với năm
2007. Nguyên nhân làm cho phải trả người lao động tăng cao trong năm 2008 là
do chính sách tăng lương của nhà nước, đồng thời công ty đã tăng số lượng công
nhân viên ở các đại lý chi nhánh để phục vụ cho việc bán hàng có hiệu quả hơn.


GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     35               SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

        + Phải trả nội bộ: Ta thấy khoản phải trả nội bộ cũng tăng giảm trong 3
năm gần đây, năm 2007 khoản mục này giảm xuống nhưng vợi mức biến động là
không lớn, đến năm 2008 thì lại tăng lên rất nhanh chóng và đạt 8.711 triệu đồng
tăng 6.707 triệu đồng ứng với 335% so với năm 2007. Nguyên nhân là do trong
năm 2008 công ty đã xây dựng thêm nhiều nhà kho mới ở các chi nhánh nên làm
lượng hàng hóa gửi tại các chi nhánh tăng vì thế khoản phải trả nội bộ cũng tăng
theo.
        + Phải trả ngắn hạn khác: Cũng như những khoản mục trên phải trả ngắn
hạn khác có xu hướng biến động tăng dần trong 3 năm qua. Năm 2006 là 7.631
triệu đồng chiếm 7,59% so với tổng nợ ngắn hạn. Năm 2007 khoản m ục này tăng
lên 15.826 triệu đồng tăng 8.195 triệu đồng tương ứng 107% so với năm 2006.
Và đến năm 2008 con số này là 18.070 triệu đồng tăng 2.244 triệu đồng ứng với
14% so với năm 2007, đồng thời chiếm tỷ trọng 10,47% so với tổng nợ ngắn hạn.
Nguyên nhân làm cho khoản mục này tăng trong năm 2007 và 2008 chủ yếu là
do các khoản phải đóng bảo hiểm điều tăng.
        b) Nợ dài hạn
        Đây là nguồn tài trợ cho công ty khi thiếu hụt vốn và có tính an toàn cao
hơn khoản nợ ngắn hạn, công ty có thể sử dụng nguồn vốn này để tài trợ cho tài
sản cố định. Nợ dài hạn của công ty tăng dần qua 3 năm như sau: Năm 2006 là
45 triệu đồng, đến năm 2007 nợ dài hạn tăng lên 85 triệu đồng tăng 40 triệu đồng
ứng với 89% so với năm 2006, sang năm 2008 khoản mục này lại tiếp tục tăng và
đạt 136 triệu đồng tăng 51 triệu đồng ứng với 60% so với năm 2007.
        Tóm lại: Qua 3 năm hoạt động gần đây, ta thấy nợ ngắn hạn là nguồn tài trợ
chủ yếu của công ty khi thiếu vốn, nhưng trong khoản mục này chiếm tỷ trọng
cao nhất là khoản phải trả người bán đây là phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và
linh hoạt trong kinh doanh hơn nữa nó còn tạo mối quan hệ hợp tác một cách lâu
bền. Bên cạnh đó khoản vay và nợ ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng tương đối cao,
đây là khoản tài trợ làm tăng khả năng phát sinh thêm chi phí nên công ty cần
phải hạn chế bớt vay nợ để đảm bảo khả năng thanh toán và giảm rủi ro cho
mình. Còn nợ dài hạn cũng có xu hướng tăng qua từng năm nhưng chỉ chiếm với
tỷ lệ rất thấp và không ảnh hưởng nhiều đến sự biến động của tổng nợ phải trả.


GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     36               SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

      4.2.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu
      Đây là nguồn tài trợ quan trọng và an toàn nhất quyết định tính tự chủ của
đơn vị trong hoạt động kinh doanh. Đặc biệt đối với lĩnh vực kinh doanh thương
mại thì việc có được một nguồn tài trợ an toàn và vững chắc sẽ đảm bảo được
tính canh tranh, khi phải đối mặt với cơ chế thị trường ngày nay. Do đó, qua số
liệu ở bảng 6 ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của công ty được bổ sung ngày càng
tăng, cụ thể:
      Năm 2006 nguồn vốn chủ sở hữu là 23.452 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 19%
trên tổng nguồn vốn.
      Năm 2007 nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 29.255 triệu đồng, tăng 5.803
triệu đồng ứng với tốc độ tăng là 25% so với năm 2006. Bên cạnh đó tỷ trọng
cũng tăng theo và chiếm 21% trên tổng nguồn vốn.
      Năm 2008 nguồn vốn chủ sở hữu lại tiếp tục tăng lên về mặt giá trị đạt
41.865 triệu đồng, tăng 12.610 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng với tốc độ
tăng là 43%. Tuy nhiên, do chiếm tỷ trọng và với tốc độ tăng thấp hơn so với
khoản mục nợ phải trả, nên tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu có phần giảm
xuống chỉ chiếm 20% trong tổng nguồn vốn.
      Tóm lại: Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu tăng qua các năm về mặt giá trị
là biểu hiện tốt, giúp cho công ty ngày một chủ động hơn trong nguồn vốn của
mình. Về nguyên nhân làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu là do các yếu tố sau:
      + Vốn chủ sở hữu: Đây là yếu tố rất quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến
sự biến động của nguồn vốn chủ sở hữu. Về mặt giá trị thì khoản mục này có sự
biến đổi tăng dần qua các. Năm 2006 đạt 22.695 triệu đồng chiếm 18% trong
tổng nguồn vốn, đến năm 2007 vốn chủ sở hữu là 28.753 triệu đồng, tăng lên
6.058 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 27% so với năm 2006. Bên cạnh việc
tăng về mặt giá trị đã nâng tỷ trọng vốn chủ sở hữu lên 21% trên tổng nguồn vốn.
Năm 2008 vốn chủ sở hữu lại tiếp tục tăng và đạt 41.050 triệu đồng, tăng 12.297
triệu đồng tương ứng 43% so với năm 2007. Điều này cho thấy việc mở rộng quy
mô kinh doanh của công ty là rất hợp lý và phù hợp với thực trạng hiện có do
công ty đạt được trong những năm gần đây.




GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     37               SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

       + Nguồn vốn kinh phí và qũy khác: Qua bảng 4 ta thấy khoản mục này có
sự biến đổi tăng giảm trong 3 năm gần đây và có sự ảnh hưởng không đáng kể do
chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn của công ty. Năm 2006 khoản mục
này đạt 757 triệu đồng chiếm 1% trong tổng nguồn vốn. Năm 2007 thì lại giảm
xuống chỉ còn 502 triệu đồng, giảm 255 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm
34% so với năm 2006. Đến năm 2008 khoản mục này tăng trở lại và đạt 815 triệu
đồng, tăng 313 triệu đồng ứng với 62% so với năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu
góp phần tạo nên sư biến đổi của khoản mục này là do sự thay đổi của yếu tố quỹ
khen thưởng, phúc lợi.
       4.2.2.4. Đánh giá chung về tình hình nguồn vốn của công ty
       Qua phân tích trên ta thấy, nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng dần qua
3 năm gần đây. Nguyên nhân chủ yếu là do nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu
điều tăng về giá trị. Năm 2008 do tốc độ nhu cầu vốn tăng quá cao đã làm cho nợ
phải trả tăng theo mà chủ yếu là do sự tác động của khoản mục nợ ngắn hạn, khi
khoản mục này tăng quá cao đồng nghĩa với việc công ty sẽ vay nợ càng nhiều
điều này là không tốt vì sẽ dẫn đến chi phí tài chính cũng tăng, do đó công ty cần
phải có chính sách hợp lý nhằm hạn chế việc vay nợ để tăng hiệu quả hoạt động
của mình. Tuy nhiên, bên cạnh việc tăng đó thì nguồn vốn chủ sở hữu qua các
năm cũng tăng tương đối cao về mặt giá trị và có xu hướng chiếm tỷ trọng tương
đối lớn, điều này cho thấy công ty vẫn kiểm soát được tính tự chủ về tình hình tài
chính của mình. Đây là một dấu hiệu khả quan cho thấy vấn đề sử dụng nguồn
vốn và quá trình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm qua là có hiệu
quả.
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THÔNG QUA
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
       Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là việc làm có vai trò rất quan
trọng, nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, để từ đó phát hiện
những mặt còn hạn chế và kịp thời điều chỉnh, góp phần giúp đơn vị hoạt động
có hiệu quả hơn.




GVHD: Nguyễn Thúy Hằng                     38               SVTH: Nguyễn Văn Thành
http://www.kinhtehoc.net
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TN...
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TN...Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TN...
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TN...Luận Văn 1800
 
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Các bước phân tích Báo Cáo Tài Chính
Các bước phân tích Báo Cáo Tài ChínhCác bước phân tích Báo Cáo Tài Chính
Các bước phân tích Báo Cáo Tài ChínhTới Nguyễn
 
Tai chinh doanh nghiep
Tai chinh doanh nghiepTai chinh doanh nghiep
Tai chinh doanh nghiepbimatlathutinh
 
Đầu tư và phân tích cơ bản thị trường chứng khoán
Đầu tư và phân tích cơ bản thị trường chứng khoánĐầu tư và phân tích cơ bản thị trường chứng khoán
Đầu tư và phân tích cơ bản thị trường chứng khoánOanh MJ
 
Đề tài: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần x...
Đề tài: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần x...Đề tài: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần x...
Đề tài: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần x...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanhNgọc Hà
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Quản trị nguồn tài trợ tại công ty cổ phần fpt thực trạng vàgiải pháp
Quản trị nguồn tài trợ tại công ty cổ phần fpt  thực trạng vàgiải phápQuản trị nguồn tài trợ tại công ty cổ phần fpt  thực trạng vàgiải pháp
Quản trị nguồn tài trợ tại công ty cổ phần fpt thực trạng vàgiải phápThanh Hoa
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Cơ sở quản trị tài chính
Cơ sở quản trị tài chínhCơ sở quản trị tài chính
Cơ sở quản trị tài chínhanhtuan24
 

Mais procurados (19)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TN...
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TN...Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TN...
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TN...
 
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
 
Chương 1
Chương 1Chương 1
Chương 1
 
Quan tri tai chinh
Quan tri tai chinhQuan tri tai chinh
Quan tri tai chinh
 
Các bước phân tích Báo Cáo Tài Chính
Các bước phân tích Báo Cáo Tài ChínhCác bước phân tích Báo Cáo Tài Chính
Các bước phân tích Báo Cáo Tài Chính
 
Lv (25)
Lv (25)Lv (25)
Lv (25)
 
Đề tài: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần x...
Đề tài: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần x...Đề tài: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần x...
Đề tài: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần x...
 
Tai chinh doanh nghiep
Tai chinh doanh nghiepTai chinh doanh nghiep
Tai chinh doanh nghiep
 
1 282
1 2821 282
1 282
 
Đầu tư và phân tích cơ bản thị trường chứng khoán
Đầu tư và phân tích cơ bản thị trường chứng khoánĐầu tư và phân tích cơ bản thị trường chứng khoán
Đầu tư và phân tích cơ bản thị trường chứng khoán
 
Đề tài: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần x...
Đề tài: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần x...Đề tài: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần x...
Đề tài: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần x...
 
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
 
Quản trị nguồn tài trợ tại công ty cổ phần fpt thực trạng vàgiải pháp
Quản trị nguồn tài trợ tại công ty cổ phần fpt  thực trạng vàgiải phápQuản trị nguồn tài trợ tại công ty cổ phần fpt  thực trạng vàgiải pháp
Quản trị nguồn tài trợ tại công ty cổ phần fpt thực trạng vàgiải pháp
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
 
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
 
Cơ sở quản trị tài chính
Cơ sở quản trị tài chínhCơ sở quản trị tài chính
Cơ sở quản trị tài chính
 

Destaque

phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh haiha91
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCNguyễn Công Huy
 
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphacodonewenlong
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái NguyênPhân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái NguyênTùng Tử Tế
 
Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán
Phương pháp tổng hợp cân đối kế toánPhương pháp tổng hợp cân đối kế toán
Phương pháp tổng hợp cân đối kế toánHọc Huỳnh Bá
 
Luan van tot nghiep ke toan (31)
Luan van tot nghiep ke toan (31)Luan van tot nghiep ke toan (31)
Luan van tot nghiep ke toan (31)Nguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep ke toan (32)
Luan van tot nghiep ke toan (32)Luan van tot nghiep ke toan (32)
Luan van tot nghiep ke toan (32)Nguyễn Công Huy
 
NGUYEN VAN VIET_QUAN TRI RUI RO.pdf
NGUYEN VAN VIET_QUAN TRI RUI RO.pdfNGUYEN VAN VIET_QUAN TRI RUI RO.pdf
NGUYEN VAN VIET_QUAN TRI RUI RO.pdfthanhechip99
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP xây dựng 179
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP xây dựng 179Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP xây dựng 179
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP xây dựng 179Loan Nguyen
 
Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng tại công ty cổ phần tập đoàn hoà phát
Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng tại công ty cổ phần tập đoàn hoà phátHoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng tại công ty cổ phần tập đoàn hoà phát
Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng tại công ty cổ phần tập đoàn hoà phátThanh Hoa
 
Đề tài: PHÂN TÍCH RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG
Đề tài: PHÂN TÍCH RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG Đề tài: PHÂN TÍCH RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG
Đề tài: PHÂN TÍCH RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhBáo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhCông ty kế toán hà nội
 
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...Đức Khôi Phạm
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố đinh mới nhất 2016
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố đinh mới nhất 2016Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố đinh mới nhất 2016
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố đinh mới nhất 2016tuan nguyen
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilkhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Thuyết trình tgdđ
Thuyết trình tgdđThuyết trình tgdđ
Thuyết trình tgdđVân Võ
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhBáo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhHọc kế toán thực tế
 

Destaque (19)

phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
 
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái NguyênPhân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
 
Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán
Phương pháp tổng hợp cân đối kế toánPhương pháp tổng hợp cân đối kế toán
Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán
 
Luan van tot nghiep ke toan (31)
Luan van tot nghiep ke toan (31)Luan van tot nghiep ke toan (31)
Luan van tot nghiep ke toan (31)
 
Luan van tot nghiep ke toan (32)
Luan van tot nghiep ke toan (32)Luan van tot nghiep ke toan (32)
Luan van tot nghiep ke toan (32)
 
NGUYEN VAN VIET_QUAN TRI RUI RO.pdf
NGUYEN VAN VIET_QUAN TRI RUI RO.pdfNGUYEN VAN VIET_QUAN TRI RUI RO.pdf
NGUYEN VAN VIET_QUAN TRI RUI RO.pdf
 
Luan van tot nghiep ke toan
Luan van tot nghiep ke toanLuan van tot nghiep ke toan
Luan van tot nghiep ke toan
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP xây dựng 179
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP xây dựng 179Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP xây dựng 179
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP xây dựng 179
 
Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng tại công ty cổ phần tập đoàn hoà phát
Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng tại công ty cổ phần tập đoàn hoà phátHoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng tại công ty cổ phần tập đoàn hoà phát
Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng tại công ty cổ phần tập đoàn hoà phát
 
Đề tài: PHÂN TÍCH RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG
Đề tài: PHÂN TÍCH RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG Đề tài: PHÂN TÍCH RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG
Đề tài: PHÂN TÍCH RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhBáo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
 
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố đinh mới nhất 2016
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố đinh mới nhất 2016Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố đinh mới nhất 2016
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố đinh mới nhất 2016
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
 
Thuyết trình tgdđ
Thuyết trình tgdđThuyết trình tgdđ
Thuyết trình tgdđ
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhBáo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
 

Semelhante a luan van tot nghiep ke toan (43).pdf

Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak
Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak LakTìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak
Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak LakRoyal Scent
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...Quynhon Tjeugja
 
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phan tich cac_ty_so_tai_chinh_chu_yeu_va_bien_phap_cai_thien_v_ve_rpbw7j7_201...
Phan tich cac_ty_so_tai_chinh_chu_yeu_va_bien_phap_cai_thien_v_ve_rpbw7j7_201...Phan tich cac_ty_so_tai_chinh_chu_yeu_va_bien_phap_cai_thien_v_ve_rpbw7j7_201...
Phan tich cac_ty_so_tai_chinh_chu_yeu_va_bien_phap_cai_thien_v_ve_rpbw7j7_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thươngPhân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thươngDương Hà
 
bctntlvn (106).pdf
bctntlvn (106).pdfbctntlvn (106).pdf
bctntlvn (106).pdfLuanvan84
 
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hà
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hàPhan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hà
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hàLan Te
 
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệpduongle0
 
Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...
Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...
Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...Dương Hà
 
5 bài hoàn chỉnh
5 bài hoàn chỉnh5 bài hoàn chỉnh
5 bài hoàn chỉnhThao Nguyen
 

Semelhante a luan van tot nghiep ke toan (43).pdf (20)

Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak
Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak LakTìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak
Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
 
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
 
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
 
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
 
Phan tich cac_ty_so_tai_chinh_chu_yeu_va_bien_phap_cai_thien_v_ve_rpbw7j7_201...
Phan tich cac_ty_so_tai_chinh_chu_yeu_va_bien_phap_cai_thien_v_ve_rpbw7j7_201...Phan tich cac_ty_so_tai_chinh_chu_yeu_va_bien_phap_cai_thien_v_ve_rpbw7j7_201...
Phan tich cac_ty_so_tai_chinh_chu_yeu_va_bien_phap_cai_thien_v_ve_rpbw7j7_201...
 
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh BiênĐề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
 
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
 
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
 
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
 
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
 
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thươngPhân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
 
bctntlvn (106).pdf
bctntlvn (106).pdfbctntlvn (106).pdf
bctntlvn (106).pdf
 
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hà
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hàPhan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hà
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hà
 
QT111.doc
QT111.docQT111.doc
QT111.doc
 
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng GiaPhân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
 
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
 
Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...
Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...
Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...
 
5 bài hoàn chỉnh
5 bài hoàn chỉnh5 bài hoàn chỉnh
5 bài hoàn chỉnh
 
Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệpKhoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp
 

Mais de Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMNguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Nguyễn Công Huy
 

Mais de Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
 

luan van tot nghiep ke toan (43).pdf

  • 1. www.kinhtehoc.net TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------------ --------------------- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BẢN NHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THÚY HẰNG NGUYỄN VĂN THÀNH MSSV: 4053629 LỚP: KT0520A1 Cần Thơ 2009 http://www.kinhtehoc.net
  • 2. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1.Sự cần thiết nghiên cứu Hiện nay, nước ta đang mở cửa giao lưu, hội nhập về kinh tế; đặc biệt là Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO đã đưa các doanh nghiệp vào một sân chơi mới đầy tính cạnh tranh và thử thách. Và đó cũng là cơ hội tốt để các doanh nghiệp Việt Nam phát triển trên trường quốc tế. Tuy nhiên, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường mở cửa, cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp phải tạo được một chổ đứng trên thương trường. Muốn làm được như vậy, các doanh nghiệp phải tự nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình và để thực hiện điều này mỗi doanh nghiệp phải hiểu rõ về tình hình tài chính của mình như thế nào để từ đó điều chỉnh hoạt động kinh doanh cho phù hợp. Do đó, việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là rất cần thiết, nó sẽ làm cơ sở cho việc quyết định đúng đắn để đưa ra những chính sách thích hợp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao nâng lực tài chính của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho doanh nghiệp có thể phát huy được điểm mạnh, khắc phục điểm yếu về tài chính của doanh nghiệp mình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh để mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp và phục vụ cho nhu cầu quản lý tài chính trong toàn bộ nền kinh tế quốc gia. Vậy muốn tìm ra nguyên nhân để giải quyết đúng đắn thì việc phân tích báo cáo tài chính là rất cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này và từ các số liệu thực tế của Công ty cũng như sự hiểu biết của bản thân nên em chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang” 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn - Căn cứ khoa học: Dựa trên những kiến thức đã học ở trường trọng tâm là môn Quản Trị Tài Chính, Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh và Kế Toán Tài Chính. Thông qua các lý thuyết về phân tích báo cáo tài chính để tính được các tỷ GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 1 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 3. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang số tài chính, phương pháp phân tích sơ đồ Dupont… ngoài ra còn có một số tài liệu tham khảo khác. - Căn cứ thực tiễn: Dựa trên các hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong thời gian 3 năm gần đây thông qua các bảng báo cáo tài chính được các kế toán viên tổng hợp lại như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích và đánh giá các báo cáo tài chính nhằm tìm ra những mặt mạnh và cả những mặt yếu kém, từ đó đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng nguồn t ài chính của doanh nghiệp. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể + Đánh giá khái quát tình hình tài chính. + Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán. + Phân tích tình hình tài chính thông qua kết quả hoạt động kinh doanh. + Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính. + Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính. Trên cơ sở phân tích và đánh giá trên sẽ đề ra những biện pháp cải thiện những mặt còn hạn chế góp phần làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được cũng cố và vững mạnh hơn. 1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định Giả thuyết cho rằng khả năng tài chính của công ty luôn ổn định và có xu hướng phát triển. Để kiểm định điều này, chúng ta tiến hành thực hiện một số phương pháp phân tích dựa trên hệ thống báo cáo tài chính của công ty. 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu + Sự biến động của nguồn tài chính như thế nào? + Cơ cấu nguồn tài chính có hợp lý hay không? + Vấn đề sử dụng tài chính có hiệu quả như thế nào? + Những thế mạnh và mặt yếu kém về tài chính của công ty là do đâu? GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 2 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 4. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Không gian Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang, số 184 Trần Hưng Đạo, Phường An Nghiệp, Quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ. 1.4.2. Thời gian - Trực tiếp thâm nhập thực tế tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang trong khoảng thời gian ngắn, bắt đầu từ ngày 02/02/2009 và kết thúc vào ngày 02/05/2009. - Thu thập số liệu về tình hình tài chính của công ty từ năm: 2006 – 2008. 1.4.3. Đối tượng Là tình hình tài chính của công ty 1.5. LƯỢC KHẢO CÁC TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Trong quá trình thực hiện luận văn em đã tham khảo tiểu luận tốt nghiệp: “ Phân tích hình tài chính công ty cổ phần vật tư Hậu Giang” thời gian từ 2004 – 2006 của Đặng Hoàng Hiếu, lớp kế toán 2003. Trong bài tiểu luận, tác giả đã phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang thông qua những nội dung sau: - Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn. - Phân tích tình hình lợi nhuận. - Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu như: khả năng thanh toán, tỷ số hoạt động, tỷ số sinh lời, tình hình đầu tư và các đòn bẩy hoạt động. Kết quả tác giả đã đánh giá tình hình tài chính của công ty như sau: + Tình hình tổng tài sản và nguồn vốn qua các năm điều tăng. Trong đó nguồn vốn tăng là do nợ phải trả luôn tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn. Đây là vấn đề không tốt vì sẽ dẫn đến tình trạng chi phí tài chính tăng. + Lợi nhuận có xu hướng tăng qua các năm, cho thấy tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn chi phí. + Tình hình khả năng thanh toán của công ty chỉ ở mức chấp nhận được nhưng vẫn chưa cao. Đòi hỏi công ty cần phải cố gắng nổ lực hơn nữa trong việc giải quyết vấn đề thanh toán của mình. GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 3 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 5. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình tổng hợp các phương pháp phân tích cho phép kiểm tra, so sánh và đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện tại, cũng như dự đoán tài chính trong tương lai, giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được công ty, từ đó đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn. 2.1.2. Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính Hệ thống báo cáo tài chính là tập hợp những văn bản đặc biệt của hệ thống kế toán, được tiêu chuẩn hóa trên phạm vi quốc tế về nguyên tắc và chuẩn mực. Người ta gọi các báo cáo tài chính là hệ thống vì người ta muốn nhấn mạnh đến sự quan hệ chặt chẽ và hữu cơ giữa chúng. Mỗi báo cáo tài chính riêng biệt cung cấp cho người đọc một khía cạnh hữu ích khác nhau, nhưng sẽ không thể nào có được những kết quả mang tính khái quát về tình hình tài chính nếu không có sự kế hợp giữa các báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. 2.1.2.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán còn được gọi là bảng tổng kết tài sản, là tài liệu quan trọng đối với nhiều đối tượng sử dụng khác nhau: Bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. Nội dung bảng cân đối kế toán khái quát tình hình tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, thường là cuối kỳ kinh doanh. Cơ cấu gồm hai phần luôn bằng nhau: Tài sản và nguồn vốn, tức nguồn hình thành nên tài sản, gồm nợ phải trả cộng với vốn chủ sở hữu. Khi phân tích bảng cân đối kế toán, chúng ta sẽ xem xét và nghiên cứu các vân đề cơ bản sau: + Xem xét sự biến động của tổng tài sản và của từng loại tài sản. Qua đó thấy được quy mô kinh doanh và năng lực kinh doanh của công ty. GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 4 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 6. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang + Xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không? Cơ cấu vốn có tác động như thế nào đến quá trình kinh doanh. + Khái quát xác định mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghệp. + Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục. + Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán và cấu trúc tài chính. 2.1.2.2. Phân tích Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Là báo cáo thu nhập hay còn gọi là báo cáo lợi tức – là báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh, phản ánh thu nhập của kết quả hoạt động tài chính và các hoạt động khác qua một thời kỳ kinh doanh. Ngoài ra theo quy định ở Việt Nam báo cáo thu nhập còn có thêm phần kê khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước và tình hình thực hiện thuế giá trị gia tăng – VAT. Khi phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, chúng ta sẽ xem xét các vấn đề sau: + Xem xét biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa năm nay với năm trước. Đặc biệt chú ý đến tình hình doanh thu, doanh thu thuần, chi phí, lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế. + Tính toán phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả kinh doanh của công ty. 2.1.2.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Còn gọi là báo cáo ngân lưu hay báo cáo lưu kim, là báo cáo tài chính cần thiết không chỉ đối với nhà quản trị hoặc giám đốc tài chính mà còn là mối quan tâm của nhiều đối tượng liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết quả phân tích ngân lưu giúp doanh nghiệp điều phối được lượng tiền mặt một cách cân đối giữa các lĩnh vực: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Nói cách khác, báo cáo ngân lưu chỉ ra các hoạt động nào tạo ra tiền, lĩnh vực nào sử dụng tiền, khả năng thanh toán, lượng tiền thừa thiếu và thời điểm cần sử dụng để đạt hiệu quả cao nhất, đồng thời tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn. 2.1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 5 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 7. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang Là báo cáo được trình bày bằng lời văn nhằm giải thích thêm chi tiết những nội dung thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số trong các báo cáo tài chính không thể hiện hết được 2.1.3. Ý nghĩa, mục đích và nội dung phân tích tình hình tài chính 2.1.3.1. Ý nghĩa a) Đối với doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính là công cụ đắc lực cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cần thiết cho sự tạo vốn và chu chuyển vốn, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Đồng thời giúp cho doanh nghiệp thưc hiện tốt chức năng giám đốc và kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên. Qua đó, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển và giúp quản trị tốt tiềm năng của doanh nghiệp. b) Đối với các đối tượng bên ngoài Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có mối quan hệ với các nhà cung cấp vật liệu, nhà đầu tư, ngân hàng v.v…Các tổ chức này thường dựa và tình hình tài chính để đưa ra quyết định về cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp. 2.1.3.2. Mục đích Mục đích chính của phân tích báo cáo tài chính là giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà họ cần quan tâm. 2.1.3.3. Nội dung Nội dung phân tích gồm: + Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán. + Phân tích tình hình tài chính thông qua kết quả hoạt động kinh doanh + Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính + Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính. GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 6 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 8. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu Các báo cáo tài chính của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang qua 3 năm ( 2006 – 2008 ) 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 2.2.3.1. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh được sử dụng để đánh giá kết quả và xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Trong bài phân tích tình hình tài chính này, chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh để phân tích theo chiều dọc và phân tích theo chiều ngang. + Phân tích theo chiều dọc: Nhằm đánh giá quan hệ kết cấu và biến động kết cấu của từng chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính. + Phân tích theo chiều ngang: Là việc so sánh cả về số tuyệt đối là số tương đối trên cùng một hàng trên báo cáo tài chính. Qua đó thấy được sự biến động của từng chỉ tiêu. 2.2.3.2. Phương pháp cân đối Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong công tác lập kế hoạch và cả công tác kế toán để nghiên cứu mối quan hệ cân đối về lượng của các yếu tố với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, xác định ảnh hưởng của các nhân tố. 2.2.3.3. Phương pháp phân tích các tỷ số tài chính a) Nhóm tỷ số khả năng thanh toán - Vốn luân chuyển ( đồng) Là phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng thanh toán của các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn trả. Vốn luân chuyển càng lớn thì khả năng chi trả các khoản nợ của doanh nghiệp càng cao. Vốn luân chuyển = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 7 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 9. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang - Khả năng thanh toán vốn lưu động ( lần ) Trong tổng tài sản ngắn hạn bao gồm nhiều khoản mục có tính thanh khoản khác nhau, hệ số thanh toán vốn lưu động là tỷ lệ giữa tài sản có khả năng chuyển hóa thành tiền để trả nợ. Tiền & khoản tương đương tiền Khả năng thanh toán vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn - Khả năng thanh toán hiện hành ( lần ) Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này xấp xỉ bằng hoặc lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn - Khả năng thanh toán nhanh ( lần ) Hệ số này phản ảnh khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng các tài sản ngắn hạn có thể chuyển hóa nhanh thành tiền. Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán càng cao. Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Tuy nhiên, hệ số này quá lớn sẽ gây mất cân đối trong quá trình sử dụng vốn, khi tập trung quá nhiều vào vốn bằng tiền có thể không mang lại hiệu quả trong kinh doanh. Thông thường tỷ lệ này >= 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán. Nếu tỷ lệ < 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp gặp khó khăn. Tuy nhi ên, nếu hệ số này cao do khoản phải thu khó đòi cao thì doanh nghiệp được đánh giá là hoạt động không hiệu quả. - Khả năng thanh toán vốn bằng tiền ( lần) Tiền & khoản tương đương tiền Khả năng thanh toán vốn bằng tiền = Nợ ngắn hạn GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 8 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 10. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang Tỷ lệ này > 0.5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp có hiệu quả, ngược lại doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn. Tuy nhiên, tỷ lệ này quá cao lại là điều không tốt vì điều này xảy ra tình trạng ứ động vốn, do đó hiệu quả sử dụng vốn không cao. b) Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động - Số vòng quay hàng tồn kho ( vòng) Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp, tỷ số này càng lớn thì hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng cao. Vì hàng tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí bảo quản, hao hụt và vốn lưu động ở hàng tồn kho. Thông thường số vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp lớn hơn 6 là tốt. - Kỳ thu tiền bình quân ( ngày ) Các khoản phải thu bình quân Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu bình quân ngày Trong đó: Tổng doanh thu thuần Doanh thu bình quân ngày = 360 Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu, tỷ số này cho biết bình quân phải mất bao nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải thu. - Vòng quay tài sản cố định ( vòng ) Doanh thu thuần Số vòng quay tài sản cố định = Tổng tài sản cố định bình quân Chỉ tiêu này nhằm đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định, nó cho biết một đồng giá trị tài sản cố định dùng để đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao. GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 9 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 11. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang - Vòng quay tổng tài sản ( vòng ) Doanh thu thuần Số vòng quay tổng tài sản = Tổng tài sản bình quân Hệ số vòng quay tổng tài sản nói lên doanh thu được tạo ra từ tổng tài sản hay nói cách khác: một đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. - Vòng quay khoản phải thu ( vòng ) Doanh thu thuần Vòng quay khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân Vòng quay các khoản phải thu đo lường tốc độ luân chuyển của các khoản phải thu, số vòng quay ngày càng lớn thì hiệu quả của việc thu hồi vốn càng tăng. - Vòng quay vốn lưu động ( vòng ) Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn bình quân Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, việc tăng vòng quay vốn lưu động có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với doanh nghiệp, có thể giúp doanh nghiệp giảm một lượng vốn cần thiết trong kinh doanh trên cơ sở vốn hiện có. c) Nhóm tỷ số quản trị nợ - Tỷ số nợ trên tổng tài sản (%) Phản ánh mức độ sử dụng các khoản nợ để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp hay cho biết các khoản nợ của doanh nghiệp được đảm bảo bằng tài sản ở mức độ nào. Nợ phải trả x 100% Tỷ số nợ trên tổng tài sản = Tổng tài sản - Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu ( lần ) Tỷ số này dùng để so sánh giữa nợ và vốn chủ sở hữu, cho biết cơ cấu tài chính của doanh nghiệp rõ ràng nhất. Tỷ số này càng cao sẽ mang lại hiệu quả cho chủ sở hữu càng lớn trong trường hợp ổn định khối lượng hoạt động và kinh GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 10 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 12. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang doanh có lãi. Ngược lại, nếu tỷ số này càng thấp thì mức độ an toàn càng đảm bảo trong trường hợp hoạt động kinh doanh giảm và bị thua lỗ. Nợ phải trả Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu - Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay ( lần ) Đo lường khả năng thanh toán lãi vay của lợi nhuận trước thuế, chỉ tiêu này được các nhà cung cấp tín dụng rất quan tâm. Lợi nhuận trước thuế + lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay d) Nhóm tỷ số sinh lời - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( ROS ) Tỷ số này cho chúng ta biết một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận ròng x 100% Tỷ suất lợi nhuận trên = doanh thu Doanh thu thuần - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA ) Tỷ số này cho chúng ta biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả. Lợi nhuận ròng x 100% Tỷ suất lợi nhuận trên = tổng tài sản Tổng tài sản bình quân - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( ROE ) Tỷ số này dùng để đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu, một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ tao được bao nhiêu đồng lợi nhuận. GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 11 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 13. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang Tỷ suất lợi nhuận trên Lợi nhuận ròng x 100% = vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân 2.2.3.4. Phương pháp thay thế Đây là phương pháp dùng để đánh giá sự biến động của từng nhân tố được cấu thành trong những khoản mục nhất định, khi chúng có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. 2.2.3.5. Phương pháp Dupont Phương pháp phân tích tài chính Dupont cho thấy mối quan hệ tương quan giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu. Theo phương pháp này, trước hết chúng ta xem xét được mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu với hiệu suất sử dụng vốn tài sản. Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản Lợi nhuận ròng/Doanh thu thuần X Doanh thu thuần/Tổng tài sản Hình 1: Sơ dồ Dupont GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 12 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 14. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang Chương 3 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG 3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Tên đơn vị: Công ty cổ phần vật tư Hậu Giang Tên tiếng anh: Hau Giang Material Joint – Stock Company. Trụ sở chính: 184 Trần Hưng Đạo, Phường An Nghiệp, TPCT. Công ty được thành lập theo quyết định số 245/VT – QĐ vào ngày 03/03/1976 do Bộ Vật Tư ký trên cơ sở sát nhập 5 đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật TP Cần Thơ, công ty xăng dầu TP Cần Thơ, công ty vật tư tỉnh cần Thơ, công ty xăng dầu tỉnh Cần Thơ và công ty xăng dầu tỉnh Sóc Trăng. Kể từ ngày thành lập đến nay công ty đã trãi qua các giai đoạn khác nhau về tên gọi và đường lối hoạt động. - Giai đoạn từ năm 1976 – 1986: Khi mới thành lập, trụ sở đặt tại số 135 đường Trần Hưng Đạo, Cần Thơ, với gần 500 cán bộ công nhân viên và mạng lưới cung ứng đến tận 14 huyện thị trong tỉnh dưới sự chỉ đạo trực tiếp của tỉnh Hậu Giang và Bộ Vật Tư. Trong giai đoạn này công ty đã hoàn thành nhiệm vụ được giao và được nhà nước tặng Huân Chương lao động hạng ba năm 1984 và nhiều bằng khen của Liên Hiệp cung ứng vật tư khu vực II, Bộ Vật Tư và UBND tỉnh Hậu Giang. - Giai đoạn từ năm 1987 – 2002: Trong giai đoạn này nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Sau khi tách tỉnh Hậu Giang thành tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Cần Thơ vào cuối năm 1991, công ty hoạt động với tên gọi Công ty vật tư tỉnh Cần Thơ năm 1993 đổi thành công ty vật tư tổng hợp hậu Giang, và đã sắp xếp lại tổ chức cho phù hợp với cơ chế mới, trong quá trình chuyển đổi mặc dù có những khó khăn nhất định nhưng với sự quyết GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 13 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 15. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang tâm và nổ lực vươn lên, công ty đã không ngừng phát triển và đạt mức tăng trưởng bình quân từ 15 – 20% / năm. - Giai đoạn từ năm 2003 đến nay: Trong giai đoạn này thực hiện chủ trương cổ phần hóa, công ty đã chuyển đổi thành công ty cổ phần với tên gọi là công ty cổ phần vật tư Hậu Giang theo quyết định số 0024/2003/QĐ – BT ngày 10/01/2003 của Bộ Trưởng Bộ Thương Mại và chính thức đi vào hoạt động theo luật doanh nghiệp vào ngày 01/04/2003. 3.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý và chức năng các phòng ban 3.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Giám Đốc Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc Kinh Doanh Tài Chính CN Thành Phố CN Bạc Liêu Phòng Phòng Phòng Phòng Tổ Kế Kinh Kho Chức CN Vị Thanh Toán Doanh Hành Vận Tài Chánh Chính XDCB CH Gas, Nhớt Ghi chú: : Quan hệ lãnh đạo : Quan hệ nghiệp vụ Hình 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 14 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 16. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang Nhận xét về bộ máy tổ chức: Hiện nay công ty đang áp dụng cơ cấu tổ chức theo dạng tham mưu – trực tuyến, cơ cấu tổ chức này được nhiều công ty áp dụng vì nó có nhiều ưu điểm trong quản lý. Các bộ phận trực tuyến ( tài chính, kinh doanh) có chức năng thực hiện các mục tiêu của công ty và được giám đốc ủy quyền rộng rãi kể cả quyền ra chỉ thị, còn các bộ phận tham mưu ( các phòng ban, chi nhánh, cửa hàng ) sẽ cung cấp những ý kiến, đề án thuộc về chuyên môn của họ cho lãnh đạo cấp trên. Việc sử dụng cấu trúc này sẽ giúp cho công ty phát huy hiệu quả các tài năng chuyên môn và quản lý, tạo ra sự hợp tác trong từng chức năng. 3.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban Ban giam đốc + Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý điều hành mọi lĩnh vực hoạt động của công ty, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước. + Các phó giám đốc: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc, giúp giám đốc trong việc quản lý công ty, phụ trách đôn đốc kiểm tra các phòng ban. Phòng Kinh doanh: Là tham mưu cho giám đốc về việc lập các kế hoạch kinh doanh, chiến lược phát triển của công ty. Tổ chức trực tiếp tìm nguồn hàng để đáp ứng nhu cầu hàng hóa cho thị trường. Phòng tổ chức hành chính: Là phòng nghiệp vụ giúp giám đốc về quản lý, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền l ương, hành chính quản trị. Đồng thời quan tâm đến nhu cầu đời sống của cán bộ công nhân viên, thực hiện công tác kiểm tra bảo vệ phòng cháy chữa cháy, giữ an toàn lao động cho công ty. Ngoài ra đây là nơi tuyển chọn sắp xếp cán bộ và phân công lực lượng lao động cho phù hợp. Phòng kho vận xây dựng cơ bản: Thường xuyên kiểm tra tình hình hàng hóa và nguyên vật liệu có trong kho, để kịp thời cung cấp cho các cửa hàng phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh. Phòng kế toán tài chính: Là phòng nghiệp vụ giúp giám đốc kiểm tra và thực hiện chế độ kế toán thống kê quản lý tài chính theo pháp lệnh của nhà nước, phòng kế toán còn có nhiệm vụ thống kê các thông tin kinh tế, các hoạt động có GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 15 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 17. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang liên quan đến tài chính trong công ty để kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Đồng thời lập báo cáo gửi lên cấp trên. Các chi nhánh và cửa hàng: Có chức năng kinh doanh mua bán các loại mặt hàng được giao hàng tháng, tiến hành lập báo cáo theo quy định gửi lên công ty. Ngoài việc kinh doanh mua bán bộ phận này còn có nhiệm vụ nắm bắt thông tin theo nhu cầu thị trường để kịp thời phản ảnh lên ban lãnh đạo về tình hình thay đổi thị trường 3.2. KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY ( 2006- 2008 ) Tình hình doanh thu và lợi nhuận sẽ cho chúng ta thấy khái quát về kết quả hoạt động của Công ty cổ phần vật tư Hậu Giang trong ba năm qua. Đây cũng là cơ sở để xác định nguyên nhân và mục tiêu của việc phân tích tài chính trong công ty. Bảng 1: TÓM TẮT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM ĐVT: Triệu đồng Năm 2007 / 2006 2008 / 2007 CHỈ TIÊU 2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền % Doanh thu 821.209 1.009.210 1.330.841 188.001 22,89 321.631 31,87 Chi phí 814.954 998.857 1.312.541 183.903 22,57 313.684 31,40 LNTT 6.255 10.353 18.300 4.098 65,52 7.947 76,76 Thuế 625 1.449 2.562 824 131,84 1.113 76,81 LNR 5.630 8.904 15.738 3.274 58,15 6.834 76,75 ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ) Qua bảng trên ta thấy, kết quả kinh doanh của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang có xu hướng biến động tăng dần qua các năm, Trong đó: - Về doanh thu: Tổng doanh thu của công ty luôn tăng qua 3 năm. Năm 2007 với số tiền đạt hơn 1.009 tỷ đồng tăng gần 23% so với năm 2006. Đến năm 2008 doanh thu lại GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 16 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 18. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang tiếp tục tăng với số tiền đạt được hơn 1.330 tỷ đồng, tăng hơn 31% so với năm 2007. Khi đó, doanh thu thì chịu sự tác động của nhiều nguyên nhân, đồng thời cũng được tạo nên từ nhiều nguồn thu khác nhau. Trong đó, nguồn thu quan trọng nhất là thu từ hoạt động kinh doanh. Chính vì thế để tìm ra nguyên nhân làm tăng doanh thu như vậy chúng ta sẽ nghiên cứu kỷ hơn ở phần phân tích tài chính dựa vào kết quả kinh doanh. - Về chi phí: Tổng chi phí cũng biến đổi theo chiều hướng tăng dần. Năm 2007 tổng chi phí tăng hơn 22% so với năm 2006 tương ứng tăng hơn 183 tỷ đồng. Khi đó, năm 2008 con số này đạt gần 1.313 tỷ đồng tăng hơn 31% tương ứng gần 313 tỷ đồng so với năm 2007. Cũng như doanh thu, tổng chi phí được cấu thành từ nhiều khoản mục khác nhau, như giá vốn hàng bán, chí phí bán hàng, chí phí quản lý doanh nghiệp…Trong đó, yếu tố quan trọng nhất là giá vốn hàng bán đã góp phần rất lớn tạo nên sự biến đổi của tổng chi phí, để hiểu rõ hơn chúng ta sẽ nghiên cứu sâu ở phần phân tích chí phí của công ty. - Về lợi nhuận: Lợi nhuận công ty có xu hướng tăng nhanh qua các năm, nhưng điều đáng lưu ý ở đây là lợi nhuận năm 2008 tăng hơn 76% tương ứng gần 7 tỷ đồng so với năm 2007. Trong khi đó, lợi nhuận năm 2007 chỉ tăng hơn 58% tương ứng 3 tỷ đồng so với năm 2006. Như vậy, mặc dù sự biến động của doanh thu và chi phí trong 2 năm 2007 và 2008 tương đối như nhau, nhưng với tốc độ tăng lợi nhuận lại cao hơn, nguyên nhân là do hệ thống kiểm soát các khoản mục chi phí có hiệu quả hơn. Đây là một dấu hiệu khả quan của công ty, bởi vì mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận. Tóm lại: Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm là khá cao, khi đó lợi nhuận luôn biến động theo chiều hướng tăng. Điều này cho thấy công ty đã có những chính sách và bước đi thích hợp nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của mình. 3.3. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 3.3.1. Thuận lợi GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 17 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 19. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang Công ty luôn được sự hỗ trợ của Bộ Thương Mại Ủy Ban Nhân Dân TPCT, các cấp các ngành cùng với sự chỉ đạo của ban giám đốc và sự cố gắng của tập thể công nhân viên. Tình hình chung của công ty khá ổn định, cơ sở vật chất kỹ thuật không ngừng được nâng cấp, công ty được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp đây là yếu tố quan trọng đem lại lợi nhuận cao cho công ty. Cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo là những người có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh, có trình độ chuyên môn cao, năng lực quản lý giỏi luôn phấn đấu để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 3.3.2. Khó khăn Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay công ty không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị khác trong cùng lĩnh vực hoạt động. Hiện nay giá cả các loại nguyên vật liệu luôn biến động không ngừng, điều này đã gây ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của công ty. Hoạt động trong công ty chưa được tiến triển như mong muốn và chưa phù hợp với khả năng hiện có của công ty. Quản lý tài sản có những mặt chưa chặt chẽ, chưa có bộ phận marketing nên việc nắm bắt thông tin thị trường để xây dựng chiến lược kinh doanh chưa kịp thời. 3.4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI - Mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Tiếp tục khai thác khách hàng tiềm năng, năng động trong công tác tìm kiếm thị trường. - Phân khúc thị trường, xây dựng hệ thống bán hàng, từ đó đưa ra chính sách phù hợp để đáp ứng nhanh nhu cầu thực tế của thị trường. - Phấn đấu hoàn thành cơ sở vật chất, kinh doanh những sản phẩm chất lượng tốt, tăng uy tín và tăng cường khả năng cạnh tranh của công ty. - Năng cao trình độ kiến thức chuyên môn cho công nhân và công nhân viên, từng bước cải thiện đời sống vật chất của họ. GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 18 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 20. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang - Phấn đấu tập trung kinh doanh các mặt hàng chủ lực nhằm tăng doanh thu, ổn định giá trên địa bàn. - Phải chiếm lĩnh được thương trường cũng như khách hàng và đồng thời phải nêu cao bản chất, tác dụng của mặt hàng mà công ty đang kinh doanh với việc mở rộng thị phần cũng như khách hàng mới. - Với phương châm chăm sóc tốt nhu cầu của người tiêu dùng, cũng như khẩu hiệu “Uy tín – chất lượng – hiệu quả”. GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 19 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 21. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang Chương 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG 4.1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY Bước đầu tiên của quá trình phân tích tình hình tài chính là phải đánh giá khái quát về tình hình tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty, từ đó ta có cái nhìn tổng quát về vấn đề sử dụng vốn và huy động vốn, xem xét sự biến động của chúng.Trên cơ sở đó, có những nhận định chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như sức mạnh tài chính của công ty. Bảng 2: TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM ( 2006 – 2008 ) ĐVT: Triệu đồng Năm 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền % A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 108.975 121.099 187.692 12.124 11 66.593 55 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 15.014 15.647 26.932 633 4 11.285 72 TỔNG TÀI SẢN 123.989 136.746 214.624 12.757 10 77.878 57 A. NỢ PHẢI TRẢ 100.537 107.491 172.759 6.954 7 65.268 61 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 23.452 29.255 41.865 5.803 25 12.610 43 TỔNG NGUỒN VỐN 123.989 136.746 214.624 12.757 10 77.878 57 ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán ) Qua bảng trên ta có thể đánh giá khái quát về sự biến động của tài sản và nguồn vốn như sau: GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 20 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 22. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang 4.1.1. Tình hình tổng tài sản Tình hình tổng tài sản của công ty có sự biến động tăng dần qua 3 năm. Năm 2007 tổng tài sản đạt 123.989 triệu đồng tăng 12.757 triệu đồng, tương ứng tăng 10% so với năm 2006. Năm 2008 tình hình tài sản lại tiếp tục tăng nhưng với tốc độ nhanh hơn, và tăng 77.787 triệu đồng tương ứng 57% so với năm 2007. Nguyên nhân làm cho tình hình tổng tài sản của công ty biến động theo xu hướng tăng nhanh là do tác động chủ yếu của tài sản ngắn hạn đã chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty. 4.1.2. Tình hình tổng nguồn vốn Do tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán nên sự thay đổi trong tổng tài sản của công ty cũng chính là sự thay đổi tương ứng bên phần tổng nguồn vốn. Tuy nhiên, nguyên nhân chính làm cho nguồn vốn bị tác động chủ yếu là do phần nợ phải trả. Cụ thể, năm 2007 nợ phải trả của công ty đạt 107.491 triệu đồng tăng 6.954 triệu đồng, tương ứng tăng 7% so với năm 2006, nhưng sang năm 2008 tổng nợ phải trả đã tăng lên đáng kể và tăng 65.268 triệu đồng, tương ứng 61% so với năm 2007, do chính điều này đã làm cho cơ cấu tăng trưởng của tổng nguồn vốn cũng biến đổi theo. - Tóm lại: Qua 3 năm hoạt động, tình hình biến động tổng tài sản của công ty luôn tăng. Mặc dù đang đứng trước với hàng loạt những thánh thức là phải đối phó với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng năm 2008 công ty vẫn giử được mức tăng tổng tài sản cũng như tổng nguồn vốn 57% so với năm 2007, đây là bước tiến thành công trong tiến trình xây dựng chiến lược hoạt động của ban lãnh đạo cũng như hiệu quả sử dụng nguồn tài chính hợp lý của công ty. 4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Bảng cân đối kế toán là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của công ty tại thời điểm lập báo cáo. Phân tích bảng cân đối kế toán chúng ta thấy được tổng quát về tình hình tài chính cũng như trình độ quản lý và hiệu quả sử dụng vốn. Để giải quyết vấn đề này được cụ thể hơn, chúng ta cần phải đi sâu nghiên cứu các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 21 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 23. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang 4.2.1. Phân tích tình hình tài sản 100% 88% 89% 87% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 12% 13% 11% 10% 0% 2006 2007 2008 Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Hình 3: Cơ cấu tài sản của công ty qua 3 năm ( 2006 – 2008 ) Qua biểu đồ trên ta thấy tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu tài sản gần 90%, trong khi đó tài sản dài hạn lại chiếm tỷ trọng rất thấp chỉ có hơn 10%, để hiểu được điều này chúng ta cần đi vào xem xét từng khoản mục cấu thành nên tài sản. Từ đó đưa ra biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của đơn vị. 4.2.1.1. Tài sản ngắn hạn Đây là phần tài sản mà trong quá trình hoạt động kinh doanh chúng không ngừng quay vòng và thay đổi hình thái của mình. Đồng thời, đây cũng là một phần trong cơ cấu đầu tư và việc thay đổi của tài sản ngắn hạn sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận cũng như tình hình tài chính của công ty. GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 22 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 24. Bảng 3: TÌNH HÌNH TÀI SẢN QUA 3 NĂM 2006 - 2008 ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007 CHỈ TIÊU Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % TÀI SẢN NGẮN HẠN 108.975 88 121.099 89 187.692 87 12.124 11 66.593 55 GVHD: Nguyễn Thúy Hằng http://www.kinhtehoc.net 1. Tiền & khoản tương đương tiền 8.912 7 8.258 6 15.219 7 -654 -7 6.961 84 2. Khoản phải thu 78.679 63 73.464 54 104.555 49 -5.215 -7 31.091 42 3. Hàng tồn kho 20.534 17 33.409 24 67.010 31 12.875 63 33.601 101 23 4. Tài sản ngắn hạn khác 850 1 5.968 5 908 - 5.118 602 -5.060 -85 TÀI SẢN DÀI HẠN 15.014 12 15.647 11 26.932 13 633 4 11.285 72 1. Tài sản cố định 14.299 12 15.079 11 15.087 7 780 5 8 - Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang 2. Đầu tư tài chính dài hạn 26 - 26 - 11.426 5 - - 11.400 43.846 3.Chi phí trả trước dài hạn 689 1 542 - 419 - -147 -21 -123 -23 TỔNG TÀI SẢN 123.989 100 136.746 100 214.624 100 12.757 10 77.878 57 www.kinhtehoc.net SVTH: Nguyễn Văn Thành ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán )
  • 25. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang Qua bảng 3 ta thấy tài sản ngắn hạn của công ty qua 3 năm có xu hướng tăng. Cụ thể, năm 2006 là 108.975 triệu đồng đến năm 2007 là 121.099 triệu đồng đã tăng thêm 12.124 triệu đồng tương ứng 11% và đến năm 2008 đã là 187.692 triệu đồng tăng thêm 66.593 triệu đồng tương ứng 55% so với năm 2007. Tài sản ngắn hạn tăng lên cho thấy công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh của mình. Sở dĩ có sự thay đổi về kết cấu của tài sản ngắn hạn như vậy là do sự ảnh hưởng và biến động của các nhân tố sau: a) Vốn bằng tiền Vốn bằng tiền được xem là khoản mục tài sản quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tương đương tiền…Đây là loại tài sản giúp doanh nghiệp thực hiện ngay việc thanh toán trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Do đó, phân tích cơ cấu và sự biến động của khoản mục vốn bằng tiền là hết sức cần thiết. Ta thấy vốn bằng tiền của công ty có mức độ giảm trong năm 2007 và tăng nhanh trong năm 2008, cụ thể: Năm 2006 vốn bằng tiền của công ty là 8.912 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 7% trên tổng tài sản. Năm 2007 vốn bằng tiền đã giảm xuống chỉ còn 8.258 triệu đồng, đồng thời giảm 654 triệu đồng tương ứng 7% so với năm 2006. Bên cạnh việc giảm với tốc độ đó, tỷ trọng vốn bằng tiền cũng giảm theo và chỉ đạt 6% trên tổng tài sản. Năm 2008 nhìn chung khoản mục này đã tăng lên đáng kể với giá trị đạt gần 15.29 triệu đồng, tăng 6.961 triệu đồng với tốc độ tăng là 84% so với năm 2007. Sự gia tăng này đã kéo tỷ trọng của vốn bằng tiền lên 7% trên tổng tài sản. Tóm lại: Qua 3 năm hoạt động thì khoản mục vốn bằng tiền của công ty có xu hướng tăng về mặt giá trị và cao nhất là năm 2008. Vì đây là thời điểm công ty muốn tăng khả năng thanh toán của mình lên, do chính sách mở rộng quy mô kinh doanh, nên đòi hỏi công ty cần phải có một lượng tiền nhất định để đáp ứng đủ nhu cầu mua hàng hóa. Do đó, đã làm cho khoản mục vốn bằng tiền tăng lên đáng kể. GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 24 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 26. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang b) Các khoản phải thu Là những khoản tiền mà công ty bị khách hàng chiếm dụng, tùy vào tình hình cụ thể và chiến lược kinh doanh mà công ty có chính sách thu tiền hợp lý ở mổi giai đoạn khác nhau. Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá lớn trên tổng tài sản, đồng thời sự biến động của chúng qua từng năm cũng theo chiều hướng tăng giảm khác nhau, cụ thể: Năm 2006 khoản phải thu là 78.679 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 63% trên tổng tài sản. Năm 2007 khoản phải thu đã giảm xuống chỉ còn 73.464 triệu đồng, giảm 5.215 triệu đồng, tương ứng với tốc độ giảm là 7% so với năm 2006. Bên cạnh đó tỷ trọng trong năm cũng giảm xuống chỉ còn chiếm 54% trên tổng tài sản. Năm 2008 khoản phải thu đã tăng lên về mặt giá trị đạt 104.555 triệu đồng, tăng 31.091 triệu đồng tương ứng 42% so với năm 2007. Khi đó tỷ trọng thì giảm rất đáng kể chỉ còn chiếm 49% trên tổng tài sản. Để hiểu rõ hơn nguyên nhân làm cho khoản phải thu biến động như vậy ta tiến hành đi sâu phân tích các khoản mục cấu thành nên khoản phải thu như sau: Bảng 4: CƠ CẤU CÁC KHOẢN PHẢI THU QUA 3 NĂM 2006 - 2008 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Phải thu khách hàng 77.647 98,70 78.592 106,98 105.673 101,07 2. Trả trước cho người bán 145 0,18 91 0,12 1.554 1,49 3. Các khoản phải thu khác 6.187 7,86 1.281 1,74 3.742 3,58 4. Dự phòng phải thu khó đòi -5.300 -6,74 -6.500 -8,84 -6.414 -6,14 Tổng cộng 78.679 100 73.464 100 104.555 100 ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán ) + Phải thu khách hàng: Qua bảng trên ta thấy khoản mục này chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng khoản phải thu, cụ thể: Năm 2006 khoản phải thu khách GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 25 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 27. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang hàng đạt 77.647 triệu đồng chiếm 98,70% trong tổng khoản phải thu. Năm 2007 là 78.592 triệu đồng tăng 945 triệu đồng tương ứng 1% so với năm 2006 và chiếm 106,98%. Nhưng đến năm 2008 con số này đã tăng lên đáng kể là 105.673 triệu đồng tăng 27.081 triệu đồng ứng với tốc độ tăng là 34% so với năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu làm cho khoản phải thu khách hàng tăng nhanh trong năm 2008 là do công ty đã tập trung bán sĩ cho các cửa hàng và những công trình với số lượng lớn. + Khoản trả trước cho người bán: Qua 3 năm có sự tăng giảm về mặt giá trị. Khoản mục này chủ yếu là các khoản ứng trước tiền để mua trang thiết bị cho các chi nhánh và kho hàng của công ty. Nhìn chung thì chúng chiếm tỷ lệ rất thấp và có ảnh hưởng không đáng kể đến tổng khoản phải thu. + Các khoản phải thu khác: Đây là khoản mục mang tính chất bất thường chủ yếu là các khoản tạm ứng, tiền ký quỹ mua hàng và các khoản thu hộ. Qua bảng trên ta thấy khoản trả trước cho người bán có sự tăng giảm trong 3 năm, cao nhất là năm 2006 đạt 6.187 triệu đồng chiếm tỷ trọng 7,86% so với tổng khoản phải thu, năm 2007 khoản mục này giảm xuống còn 1.281 triệu đồng và chỉ chiếm 1,74% so với tổng khoản phải thu. Nhưng đến năm 2008 khoản mục này tăng trở lại đạt 3.742 triệu đồng tăng 2.461 triệu đồng ứng với tốc độ tăng là 192% so với năm 2007 và chiếm 3,58% so với tổng khoản phải thu. + Dự phòng phải thu khó đòi: Đây là khoản mục mang số âm và làm giảm khoản phải thu, khoản mục này cũng có sự tăng giảm qua 3 năm và đạt cao nhất là năm 2007 với số tiền là 6.500 triệu đồng, đến năm 2008 thì giảm xuống chỉ còn 6.414 triệu đồng. Nguyên nhân là cho dự phòng phải thu kho đòi tăng nhanh trong năm 2007 là do sự biến động của nền kinh tế rất lớn làm cho một số khách hàng mất khả năng thanh toán với công ty. Tóm lại: Khoản phải thu giảm trong năm 2007 là do khoản mục dự phòng phải thu khó đòi tăng và với tốc độ nhanh hơn so với tốc độ tăng của khoản mục phải thu khách hàng. Nhưng đến năm 2008 thì khoản phải thu lại tăng lên do công ty đã tăng nhanh khoản phải thu khách hàng. Như vậy, với tình hình khoản phải thu có xu hướng tăng, điều này cho thấy công ty cần phải có những chính sách hợp lý trong việc thu hồi những khoản vốn bị chiếm dụng. GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 26 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 28. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang c) Hàng tồn kho Hàng tồn kho phản ánh khả năng cung cấp cho thị trường cũng như tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty. Việc phân tích chỉ tiêu hàng tồn kho có vai trò quan trọng cho việc điều chỉnh chiến lược bán hàng của công ty. Lượng hàng tồn kho có sự tăng nhanh qua 3 năm về mặt giá trị, cụ thể: Năm 2007 hàng tồn kho đã tăng và đạt 33.409 triệu đồng, tăng 12.875 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với tốc độ tăng là 63%. Năm 2008 hàng tồn kho đã tăng lên rất nhanh, về mặt giá trị tổng số đạt được là 67.010 triệu đồng, tăng 33.601 triệu đồng tương ứng 101% so với năm 2007. về tỷ trọng hàng tồn kho cũng tăng từ 24% lên 31%. Qua bảng 5 ta thấy nguyên nhân chủ yếu làm tăng hàng tồn kho là do 2 mặt hàng thép và gas luôn chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng dần, đặc biệt trong năm 2008 mặt hàng thép đạt 57.564 triệu đồng chiếm tỷ trọng 84,12% so với tổng hàng tồn kho. Điều này cho thấy thép là một trong những mặt hàng chủ lực của công ty, với sự biến động của giá thép rất phức tạp trên thị trường như năm 2008 vừa qua thì việc tăng hàng tồn kho của mặt hàng này cũng phù hợp với thực trạng hoạt động của công ty. GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 27 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 29. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang Bảng 5: CƠ CẤU HÀNG TỒN KHO QUA 3 NĂM 2006 - 2008 ĐVT: Triệu đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Xi măng 624 2,86 576 1,66 1.997 2,92 2. Thép 13.672 62,61 25.144 72,31 57.564 84,12 3. Đá 108 0,49 270 0,78 263 0,38 4. Cát 17 0,08 18 0,05 19 0,03 5. Gạch 4 0,02 7 0,02 12 0,02 6. Gas 3.664 16,78 5.591 16,08 6.807 9,95 7. Bếp gas 333 1,53 406 1,17 439 0,64 8. Nhớt 1.519 6,96 1.224 3,52 822 1,20 9. Khác 1.895 8,67 1.535 1,61 509 0,74 Tổng cộng 21.836 100 34.771 100 68.432 100 ( Nguồn: Phòng kế toán ) Tóm lại: Do đặc điểm của công ty là loại hình kinh doanh thương mại, đối tượng kinh doanh của công ty hàng hóa nên tỷ trọng hàng tồn kho là khá lớn, nhằm kịp thời cung cấp hàng hóa cho khách hàng một cách nhanh chóng. Ta thấy năm 2008 lượng hàng tồn kho là khá cao so với năm 2006 và 2007, do công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh. Vì thế việc gia tăng tỷ trọng hàng tồn kho là mục tiêu chiến lược nhằm chiếm lĩnh thị trường đang trong giai đoạn phát triển này. Tuy nhiên, vấn đề ở đây lượng hàng tồn kho là bao nhiêu sẽ có ảnh hưởng lớn đến nhiều khoản mục khác như: Chi phí tồn kho, chi phí lãi vay…vì thế chúng ta xem xét tính hợp lý của hàng tồn kho trong phần phân tích tỷ số hàng tồn kho. d) Tài sản ngắn hạn khác Tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng không cao trong cơ cấu tổng tài sản, thông qua bảng 3 ta thấy khoản mục này có xu hướng tăng giảm qua các năm, đặc biệt là tăng mạnh vào năm 2007. Năm 2006 tài sản ngắn hạn khác chỉ có 850 GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 28 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 30. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang triệu đồng, chiếm 1% trong tổng tài sản, nhưng đến năm 2007 con số này là 5.969 triệu đồng, tăng 5.119 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 602% so với năm 2006, bên cạnh việc tăng về mặt giá trị đã kéo tỷ trọng của khoản mục này lên chiếm 5% trong tổng tài sản. Năm 2008 thì tài sản ngắn hạn khác lại giảm xuống chỉ còn 908 triệu đồng, giảm 5.060 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm 85% so với năm 2007. Nguyên nhân làm cho tài sản ngắn hạn khác tăng cao trong năm 2007, là do các khoản tạm ứng, ký qủy ký cược ngắn hạn tăng nhanh nên làm cho tài sản ngắn khác cũng tăng theo. 4.2.1.2. Tài sản dài hạn Tài sản dài hạn tăng dần qua các năm về mặt giá trị. Tuy nhiên, về tỷ trọng thì có sự tăng giảm khác nhau so với tổng tài sản, cụ thể: Năm 2007 tổng tài sản dài hạn là 15.647 triệu đồng, tăng 633 triệu đồng tương đương 4% so với năm 2006. Trong khi đó tỷ trọng thì lại giảm chỉ còn 11% so với tổng tài sản. Năm 2008 khoản mục này lại tiếp tục tăng với tốc độ nhanh hơn, tăng 11.285 triệu đồng ứng với tốc độ tăng là 72% so với năm 2007. Với tỷ trọng chiếm 13% trong tổng tài sản. Tài sản dài hạn của công ty trong 3 năm qua tăng luôn tăng về mặt giá trị, nguyên nhân là do: + Tài sản cố định: Năm 2006 đến năm 2007 tăng 780 triệu đồng, năm 2007 đến năm 2008 tăng 8 triệu đồng. Nguyên nhân làm tăng tài sản cố định là vì trong những năm gần đây công ty đã mở thêm các cửa hàng đại diện, các chi nhánh mới và thuê thêm kho bãi lưu trữ hàng, để mở rộng mạng lưới phân phối của mình nhằm thực hiện chính sách mở rộng quy mô kinh doanh. + Ngoài yếu tố trên còn có yếu tố đầu tư tài chính dài hạn và yếu tố chí phí trả trước dài hạn. Nhưng điều đáng lưu ý ở đây là yếu tố đầu tư tài chính dài hạn, đã góp phần tăng lên đáng kể của tổng tài sản dài hạn. Năm 2008 yếu tố này đạt 11.426 triệu đồng, tăng 11.400 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 43.846% so với năm 2007. Đây là dấu hiệu khả quan trong bước triển khai hoạt động tài chính của công ty, vì nghiệp vụ này sẽ tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho công ty. GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 29 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 31. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang 4.2.1.3. Đánh giá chung về tình hình tài sản của công ty Qua những phân tích trên ta có thể đánh giá chung như sau: Tài sản ngắn hạn tương đối tốt, khoản mục tiền mặc dù có sự tăng giảm qua các năm nhưng vẫn nằm trong mức ổn định và hợp lý. Khoản mục khoản phải thu giảm trong năm 2007, đến năm 2008 thì lại tăng lên điều này cho thấy khả năng thu tiền của công ty vẫn còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn, do đó đòi hỏi công ty cần phải nổ lực hơn nữa khi thực hiện biện pháp thu tiền khách hàng. Khoản mục hàng tồn kho tăng cao trong năm 2008, do công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh, điều này cũng không có gì là khó hiểu. Tuy nhiên phân tích kết cấu trên chúng ta chỉ biết được sự hợp lý trong việc tăng giảm của từng khoản mục, để biết được mức độ hiệu quả của các biến động trên ta cần kết hợp với những phân tích chỉ số tài chính ở phần sau để có cái nhìn chính xác hơn về tình hình tài chính của công ty. 4.2.2. Phân tích tình hình nguồn vốn Bên cạnh việc xem xét tình hình sử dụng vốn thì việc tìm hiểu về nguồn vốn cũng không kém phần quan trọng. Điều này sẽ giúp cho nhà đầu tư, ban quản trị và những đối tượng khác thấy được khả năng tài trợ về mặt tài chính, mức độ tự chủ, chủ động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những khó khăn mà doanh nghiệp sẽ gặp phải để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời. GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 30 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 32. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang 90% 81% 79% 80% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 19% 21% 20% 20% 10% 0% Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Hình 4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2006–2008) Sự biến động của phần tài sản qua 3 năm như phân tích trên cũng kéo theo sự thay đổi bên phần nguồn vốn do tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán. Thông qua hình 4 ta thấy rằng nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng lớn có khi hơn 80%, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp hơn gần 20% trong cơ cấu tổng nguồn vốn. Để hiểu rõ nguyên nhân nào làm cho nguồn vốn biến động như vậy chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu chi tiết cơ cấu nguồn vốn thông qua phân tích sự thay đổi của các chỉ tiêu sau: 4.2.2.1. Nợ phải trả Là nguồn vốn quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn đối với cả nền kinh tế. Trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp tất yếu phát sinh nhu cầu về nợ bao gồm cả nợ vay ngân hàng và tín dụng thương mại, nhưng tùy theo đặc điểm của từng ngành và chi phí sử dụng mà tỷ lệ này cao hay thấp khác nhau. GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 31 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 33. Bảng 6: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN QUA 3 NĂM 2006 - 2008 ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007 CHỈ TIÊU Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % GVHD: Nguyễn Thúy Hằng http://www.kinhtehoc.net NỢ PHẢI TRẢ 100.537 81 107.491 79 172.759 80 6.954 7 65.268 61 1. Nợ ngắn hạn 100.492 81 107.406 79 172.623 80 6.914 7 65.217 61 32 2.Nợ dài hạn 45 0 85 0 136 0 40 89 51 60 NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 23.452 19 29.255 21 41.865 20 5.803 25 12.610 43 1. Vốn chủ sở hữu 22.695 18 28.753 21 41.050 19 6.058 27 12.297 43 Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang 2. Nguồn vốn kinh phí và các quỷ 757 1 502 0 815 1 -255 -34 313 62 TỔNG NGUỒN VỐN 123.989 100 136.746 100 214.624 100 12.757 10 77.878 57 ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán ) www.kinhtehoc.net SVTH: Nguyễn Văn Thành
  • 34. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang Thông qua bảng 6 ta thấy rằng nợ phải trả có chiều hướng tăng về mặt giá trị, nhưng xét về mặt tỷ trọng so với tổng nguồn vốn thì lại có sự tăng giảm trong 3 năm gần đây. Năm 2006 là 100.537 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 81% trên tổng nguồn vốn. Đến năm 2007 tăng lên 107.491 triệu đồng đã tăng thêm 6.954 triệu đồng tương ứng 7% so với năm 2006, nhưng về tỷ trọng thì lại giảm chỉ còn 79% trên tổng nguồn vốn. Từ năm 2007 đến năm 2008 tăng thêm 65.268 triệu đồng tương ứng 61% nâng tổng số nợ phải trả trong năm 2008 lên 172.759 triệu đồng, nhưng so về mặt tỷ trọng thì khoản mục này tăng không đáng kể chỉ chiếm 80% trên tổng nguồn vốn. Nguyên nhân làm cho tổng nợ phải trả tăng qua 3 năm chủ yếu là do sự thay đổi của các yếu tố sau: a) Nợ ngắn hạn Đây là nguồn tài trợ nhanh nhất cho công ty khi nguồn vốn không đủ để đáp ứng nhu cầu tức thời, tuy nhiên khi sử dụng nợ ngắn hạn nhiều sẽ dẫn đến tình trạng làm mất an toàn trong hoạt động của công ty khi các khoản nợ này đến hạn mà vẫn không thanh toán được. Nhìn chung ta thấy nợ ngắn hạn chiếm gần như toàn bộ số nợ phải trả và có xu hướng tăng dần qua 3 năm. Năm 2007 khoản mục này đạt 107.406 triệu đồng tăng 6.914 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng gần 7% so với năm 2006, đến năm 2008 con số này là 172.623 triệu đồng và tăng 65.217 triệu đồng so với năm 2007. Nợ ngắn hạn thì chịu tác động của nhiều mục khác nhau như vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán, người mua trả tiền trước… Để biết được nguyên nhân làm cho nợ ngắn hạn tăng nhanh như vậy ta sẽ tiếp tục phần phân tích các khoản mục cấu thành nên yếu tố nợ ngắn hạn. GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 33 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 35. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang Bảng 7: CƠ CẤU CÁC KHOẢN NỢ NGẮN HẠN QUA 3 NĂM 2006 – 2008 ĐVT: Triệu đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Vay và nợ ngắn hạn 39.407 39,21 4.328 4,03 41.537 24,06 2. Phải trả người bán 43.528 43,31 78.640 73,22 86.913 50,35 3. Người mua trả tiền trước 2.710 2,70 3.102 2,89 7.664 4,44 4. Thuế & khoản nộp nhà nước 553 0,55 771 0,72 2.029 1,18 5. Phải trả người lao động 4.654 4,63 2.735 2,55 7.699 4,46 6. Phải trả nội bộ 2.009 2,01 2.004 1,86 8.711 5,04 7. Khoản phải trả ngắn hạn khác 7.631 7,59 15.826 14,73 18.070 10,47 Tổng cộng 100.492 100 107.406 100 172.623 100 ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán ) + Vay và nợ ngắn hạn: Qua bảng trên ta thấy khoản mục này có sự biến động rất lớn trong 3 năm gần đây, cụ thể: Năm 2006 là 39.407 triệu đồng chiếm 39,21% trong tổng số nợ ngắn hạn. Năm 2007 vay và nợ ngắn hạn đã giảm xuống chỉ còn 4.238 triệu đồng giảm 35.079 triệu đồng tướng ứng với tốc độ giảm là 89% so với năm 2006 và chỉ chiếm 4,03% so với số nợ ngắn hạn. Đến năm 2008 con số này đã tăng lên trở lại và với tốc độ rất nhanh đạt 41.537 triệu đồng tăng 37.209 triệu đồng tương ứng 860% so với năm 2007. Nguyên nhân làm cho khoản vay và nợ ngắn hạn biến động lớn như vậy là do trong năm 2007 với sự thay đổi theo chiều hướng tăng của lãi suất ngân hàng nên công ty đã cắt giảm khoản nợ vay này để tiết kiệm chi phí và đảm bảo khả năng trong thanh toán, còn năm 2008 do chính sách ưu đãi về lãi suất của nhà nước để khuyến khích đầu tư khi nước ta đang trên đà hội nhập với nền kinh tế thế giới, yếu tố này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty bổ sung nguồn tài sản của mình để mở rông quy mô hoạt động kinh doanh, do đó đã làm cho khoản vay và nợ ngắn hạn trong năm 2008 tăng lên nhanh chóng. GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 34 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 36. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang + Phải trả người bán: Ta thấy khoản mục này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng nợ ngắn hạn và có xu hướng tăng về mặt giá trị qua 3 năm, trong đó đặc biệt là năm 2008 với số tiền là 86.913 triệu đồng tăng 8.273 triệu đồng ứng với 11% so với năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu làm cho khoản phải trả người bán tăng dần qua 2 năm 2007 và 2008 là do công ty đẩy mạnh việc mua hàng hóa với số lượng lớn để tăng việc đáp ứng nhu cầu kịp thời cho khách hàng. + Người mua trả tiền trước: Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển cùng với sự biến động ngày càng phức tạp của thị trường, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những lựa chọn thật sáng suốt khi quyết định cách mua hàng của mình sao cho tiết kiệm được chi phí là thấp nhất. Năm 2008 thị trường nhà đất đã tăng trưởng rất lớn, các công trình xây dựng mộc lên như nấm làm cho nhu cầu vật liệu xây dựng tăng cao. Do đó, trước sự biến động về giá cả như thế một số khách hàng lớn nhất là những công ty xây dựng đã thay đổi phương thức thanh toán của mình bằng hình thức trả trước để giảm được khoản chi phí nhất định do sự tăng giá. Chính vì thế đã làm cho khoản người mua trả tiền trước của công ty tăng cao trong năm 2008 đạt 7.664 triệu đồng tăng 4.562 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 147% so với năm 2007, đồng thời chiếm 4,44% so với nợ ngắn hạn. + Thuế và khoản phải nộp nhà nước: Đây là khoản mục mang tính chất bất buộc, nhìn chung thì thuế và các khoản phải nộp nhà nước có xu hướng tăng, trong đó cao nhất là năm 2008 đạt 2.029 triệu đồng và tăng 1.258 triệu đồng so với năm 2007, nguyên nhân là do các khoản thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty đều tăng. + Phải trả người lao động: Khoản mục này có sự tăng giảm qua 3 năm như sau: Năm 2006 với số tiền là 4.654 triệu đồng chiếm 4,63% so với tổng nợ ngắn hạn. Năm 2007 giảm xuống còn 2.735 triệu đồng giảm 1.919 triệu đồng tương ứng 41% so với năm 2006. Đến năm 2008 thi khoản mục này tăng trở lại đạt 7.699 triệu đồng tăng 4.964 triệu đồng ứng với tốc độ tăng là 181% so với năm 2007. Nguyên nhân làm cho phải trả người lao động tăng cao trong năm 2008 là do chính sách tăng lương của nhà nước, đồng thời công ty đã tăng số lượng công nhân viên ở các đại lý chi nhánh để phục vụ cho việc bán hàng có hiệu quả hơn. GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 35 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 37. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang + Phải trả nội bộ: Ta thấy khoản phải trả nội bộ cũng tăng giảm trong 3 năm gần đây, năm 2007 khoản mục này giảm xuống nhưng vợi mức biến động là không lớn, đến năm 2008 thì lại tăng lên rất nhanh chóng và đạt 8.711 triệu đồng tăng 6.707 triệu đồng ứng với 335% so với năm 2007. Nguyên nhân là do trong năm 2008 công ty đã xây dựng thêm nhiều nhà kho mới ở các chi nhánh nên làm lượng hàng hóa gửi tại các chi nhánh tăng vì thế khoản phải trả nội bộ cũng tăng theo. + Phải trả ngắn hạn khác: Cũng như những khoản mục trên phải trả ngắn hạn khác có xu hướng biến động tăng dần trong 3 năm qua. Năm 2006 là 7.631 triệu đồng chiếm 7,59% so với tổng nợ ngắn hạn. Năm 2007 khoản m ục này tăng lên 15.826 triệu đồng tăng 8.195 triệu đồng tương ứng 107% so với năm 2006. Và đến năm 2008 con số này là 18.070 triệu đồng tăng 2.244 triệu đồng ứng với 14% so với năm 2007, đồng thời chiếm tỷ trọng 10,47% so với tổng nợ ngắn hạn. Nguyên nhân làm cho khoản mục này tăng trong năm 2007 và 2008 chủ yếu là do các khoản phải đóng bảo hiểm điều tăng. b) Nợ dài hạn Đây là nguồn tài trợ cho công ty khi thiếu hụt vốn và có tính an toàn cao hơn khoản nợ ngắn hạn, công ty có thể sử dụng nguồn vốn này để tài trợ cho tài sản cố định. Nợ dài hạn của công ty tăng dần qua 3 năm như sau: Năm 2006 là 45 triệu đồng, đến năm 2007 nợ dài hạn tăng lên 85 triệu đồng tăng 40 triệu đồng ứng với 89% so với năm 2006, sang năm 2008 khoản mục này lại tiếp tục tăng và đạt 136 triệu đồng tăng 51 triệu đồng ứng với 60% so với năm 2007. Tóm lại: Qua 3 năm hoạt động gần đây, ta thấy nợ ngắn hạn là nguồn tài trợ chủ yếu của công ty khi thiếu vốn, nhưng trong khoản mục này chiếm tỷ trọng cao nhất là khoản phải trả người bán đây là phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh hơn nữa nó còn tạo mối quan hệ hợp tác một cách lâu bền. Bên cạnh đó khoản vay và nợ ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng tương đối cao, đây là khoản tài trợ làm tăng khả năng phát sinh thêm chi phí nên công ty cần phải hạn chế bớt vay nợ để đảm bảo khả năng thanh toán và giảm rủi ro cho mình. Còn nợ dài hạn cũng có xu hướng tăng qua từng năm nhưng chỉ chiếm với tỷ lệ rất thấp và không ảnh hưởng nhiều đến sự biến động của tổng nợ phải trả. GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 36 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 38. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang 4.2.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu Đây là nguồn tài trợ quan trọng và an toàn nhất quyết định tính tự chủ của đơn vị trong hoạt động kinh doanh. Đặc biệt đối với lĩnh vực kinh doanh thương mại thì việc có được một nguồn tài trợ an toàn và vững chắc sẽ đảm bảo được tính canh tranh, khi phải đối mặt với cơ chế thị trường ngày nay. Do đó, qua số liệu ở bảng 6 ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của công ty được bổ sung ngày càng tăng, cụ thể: Năm 2006 nguồn vốn chủ sở hữu là 23.452 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 19% trên tổng nguồn vốn. Năm 2007 nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 29.255 triệu đồng, tăng 5.803 triệu đồng ứng với tốc độ tăng là 25% so với năm 2006. Bên cạnh đó tỷ trọng cũng tăng theo và chiếm 21% trên tổng nguồn vốn. Năm 2008 nguồn vốn chủ sở hữu lại tiếp tục tăng lên về mặt giá trị đạt 41.865 triệu đồng, tăng 12.610 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng với tốc độ tăng là 43%. Tuy nhiên, do chiếm tỷ trọng và với tốc độ tăng thấp hơn so với khoản mục nợ phải trả, nên tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu có phần giảm xuống chỉ chiếm 20% trong tổng nguồn vốn. Tóm lại: Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu tăng qua các năm về mặt giá trị là biểu hiện tốt, giúp cho công ty ngày một chủ động hơn trong nguồn vốn của mình. Về nguyên nhân làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu là do các yếu tố sau: + Vốn chủ sở hữu: Đây là yếu tố rất quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của nguồn vốn chủ sở hữu. Về mặt giá trị thì khoản mục này có sự biến đổi tăng dần qua các. Năm 2006 đạt 22.695 triệu đồng chiếm 18% trong tổng nguồn vốn, đến năm 2007 vốn chủ sở hữu là 28.753 triệu đồng, tăng lên 6.058 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 27% so với năm 2006. Bên cạnh việc tăng về mặt giá trị đã nâng tỷ trọng vốn chủ sở hữu lên 21% trên tổng nguồn vốn. Năm 2008 vốn chủ sở hữu lại tiếp tục tăng và đạt 41.050 triệu đồng, tăng 12.297 triệu đồng tương ứng 43% so với năm 2007. Điều này cho thấy việc mở rộng quy mô kinh doanh của công ty là rất hợp lý và phù hợp với thực trạng hiện có do công ty đạt được trong những năm gần đây. GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 37 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net
  • 39. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang + Nguồn vốn kinh phí và qũy khác: Qua bảng 4 ta thấy khoản mục này có sự biến đổi tăng giảm trong 3 năm gần đây và có sự ảnh hưởng không đáng kể do chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn của công ty. Năm 2006 khoản mục này đạt 757 triệu đồng chiếm 1% trong tổng nguồn vốn. Năm 2007 thì lại giảm xuống chỉ còn 502 triệu đồng, giảm 255 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm 34% so với năm 2006. Đến năm 2008 khoản mục này tăng trở lại và đạt 815 triệu đồng, tăng 313 triệu đồng ứng với 62% so với năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu góp phần tạo nên sư biến đổi của khoản mục này là do sự thay đổi của yếu tố quỹ khen thưởng, phúc lợi. 4.2.2.4. Đánh giá chung về tình hình nguồn vốn của công ty Qua phân tích trên ta thấy, nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng dần qua 3 năm gần đây. Nguyên nhân chủ yếu là do nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu điều tăng về giá trị. Năm 2008 do tốc độ nhu cầu vốn tăng quá cao đã làm cho nợ phải trả tăng theo mà chủ yếu là do sự tác động của khoản mục nợ ngắn hạn, khi khoản mục này tăng quá cao đồng nghĩa với việc công ty sẽ vay nợ càng nhiều điều này là không tốt vì sẽ dẫn đến chi phí tài chính cũng tăng, do đó công ty cần phải có chính sách hợp lý nhằm hạn chế việc vay nợ để tăng hiệu quả hoạt động của mình. Tuy nhiên, bên cạnh việc tăng đó thì nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm cũng tăng tương đối cao về mặt giá trị và có xu hướng chiếm tỷ trọng tương đối lớn, điều này cho thấy công ty vẫn kiểm soát được tính tự chủ về tình hình tài chính của mình. Đây là một dấu hiệu khả quan cho thấy vấn đề sử dụng nguồn vốn và quá trình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm qua là có hiệu quả. 4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THÔNG QUA BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là việc làm có vai trò rất quan trọng, nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, để từ đó phát hiện những mặt còn hạn chế và kịp thời điều chỉnh, góp phần giúp đơn vị hoạt động có hiệu quả hơn. GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 38 SVTH: Nguyễn Văn Thành http://www.kinhtehoc.net