SlideShare a Scribd company logo
1 of 72
Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC                   GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai


  PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG QUY
                    TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
VÀ VAI TRÒ CỦA GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
   1.Khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính
      “Kiểm toán là một quá trình mà qua đó một người độc lập, có thẩm quyền thu
thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin số lượng có liên quan đến một tổ
chức kinh tế cụ thể nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin
số lượng đó với các chuẩn mực đã được xác định”. Hoạt động kiểm toán có thể được
phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, mà căn cứ theo đối tượng cụ thể có thể phân
thành kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ.
Trong đó, kiểm toán BCTC là hoạt động chủ yếu và phổ biến nhất.
      Mục tiêu tổng quát của kiểm toán báo cáo tào chính là xác minh tính trung thực,
hợp lý và hợp pháp của thông tin trên bản khai tài chính. Do đó, đối tượng trực tiếp của
kiểm toán BCTC là bản khai tài chính. Bộ phận quan trọng của những bản khai này là
các BCTC. Theo định nghĩa của VSA 200 – Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối
kiểm toán BCTC – “BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành (hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính của
đơn vị”. Ngoài ra, bảng khai tài chính còn bao gồm những bảng kê khai có tính chất
pháp lý khác như các bảng dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước, các bảng dự
toán và quyết toán các công trình xây dựng cơ bản, các bảng kê khai tài sản cá nhân…
      Cũng như mọi loại hình kiểm toán khác, để thực hiện chức năng xác minh và bày
tỏ ý kiến, kiểm toán BCTC cũng sử dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ (kiểm
tra cân đối, đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic) và phương pháp kiểm toán ngoài chứng
từ (kiểm kê, thực nghiệm, điều tra). Cách thức kết hợp các phương pháp này có những
đặc điểm riêng do chức năng cụ thể của kiểm toán BCTC, đặc điểm của đối tượng
kiểm toán BCTC , mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán BCTC quy định.
      Với kiểm toán BCTC, có hai cách cơ bản để phân chia đối tượng kiểm toán thành
các phần hành kiểm toán:
    Phân theo khoản mục: là cách chia máy móc từng nhóm khoản mục hoặc nhóm
các khoản mục trong các bảng khai vào một phần hành. Cách chia này đơn giản song
có thể bị hạn chế do tách biệt những khoản mục ở vị trí khác nhau song có liên hệ chặt
chẽ với nhau.
     Phân theo chu trình: là cách chia thông dụng hơn căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ
lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành các yếu tố trong một chu trình
chung của hoạt động tài chính. Do vậy, cách phân theo chu trình thường hiệu quả hơn
do thu gom được đầu mối của các mối liên hệ.
   2.Quy trình kiểm toán BCTC
      Quy trình kiểm toán BCTC bao gồm ba giai đoạn chính là lập kế hoạch kiểm
toán, thực hiện kiểm toán và hoàn thành kiểm toán




SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1                                      Trang 1
Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC                  GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai


    Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán bao gồm:
     ♦Chuẩn bị kiểm toán là quá trình kiểm toán viên (KTV) tiếp cận khách hàng để
thu thập những thông tin cần thiết nhằm giúp họ hiểu về các nhu cầu của khách hàng,
đánh giá khả năng phục vụ khách hàng… Trên cơ sở đó, hai bên sẽ ký kết hợp đồng
kiểm toán.
      ♦Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc thu thập thông tin về đặc điểm hoạt động
kinh doanh, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), xác lập mức trọng yếu để lập
kế hoạch và chương trình kiểm toán, nhờ đó sẽ nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của
cuộc kiểm toán.
    Giai đoạn thực hiện kiểm toán
      Trong giai đoạn này, KTV tiến hành thu thập những bằng chứng kiểm toán đầy
đủ và thích hợp, liên quan đến cơ sở dẫn liệu của BCTC nhằm làm cơ sở cho ý kiến
của KTV. Trong giai đoạn này, KTV sẽ thực hiện hai loại thử nghiệm chủ yếu là:
      ♦Thử nghiệm kiểm soát là loại thử nghiệm để thu thập bằng chứng về tính hữu
hiệu của hệ thống KSNB.
      ♦Thử nghiệm cơ bản bao gồm các thủ tục để thu thập bằng chứng nhằm phát
hiện các sai lệch trọng yếu trong BCTC. Có hai loại thử nghiệm cơ bản là thủ tục phân
tích và thử nghiệm chi tiết. Trong thủ tục phân tích, KTV so sánh các thông tin và
nghiên cứu các xu hướng để phát hiện các biến động bất thường. Còn khi thực hiện thử
nghiệm chi tiết, KTV đi sâu vào việc kiểm tra các số dư hoặc nghiệp vụ bằng các
phương pháp thích hợp.
    Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
      Đây là giai đoạn tổng hợp và rà soát lại về những bằng chứng đã thu thập được để
KTV hình thành ý kiến nhận xét trên báo cáo kiểm toán. Trước khi lập báo cáo kiểm
toán, KTV cần thực hiện các công việc cần thiết như: xem xét các khoản nợ tiềm tàng,
xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ, xem xét giả thuyết hoạt động liên
tục và đánh giá tổng quát về kết quả kiểm toán. Tùy theo sự đánh giá về mức độ trung
thực và hợp lý của BCTC mà KTV sẽ phát hành loại báo cáo kiểm toán tương ứng.
   3.Vai trò của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo
cáo tài chính
      Lập kế hoạch kiểm toán là một trong những nguyên tắc cơ bản trong công tác
kiểm toán đã được quy định thành chuẩn mực và đòi hỏi các KTV phải tuân theo đầy
đủ. Đây là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán, nó
có vai trò rất quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc
kiểm toán.
    Kế hoạch kiểm toán giúp KTV thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có
giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến xác đáng về các BCTC, từ đó giúp KTV hạn chế
những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ
vững được uy tín nghề nghiệp với khách hàng.
    Kế hoạch kiểm toán giúp KTV phối hợp hiệu quả với nhau cũng như phối hợp
hiệu quả với các bộ phận có liên quan như kiểm toán nội bộ, các chuyên gia bên
ngoài… Đồng thời, qua sự phối hợp hiệu quả đó, KTV có thể tiến hành cuộc kiểm toán
theo đúng chương trình đã lập với các chi phí ở mức hợp lý, tăng cường sức mạnh cạnh


SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1                                     Trang 2
Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC                 GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai


tranh cho công ty kiểm toán và giữ uy tín với khách hàng trong mối quan hệ làm ăn lâu
dài.
    Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ để công ty kiểm toán tránh xảy ra những
bất đồng với khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập, KTV thống nhất với
khách hàng về nội dung công việc sẽ thực hiện, thời gian tiến hành kiểm toán cũng như
là trách nhiệm của mỗi bên… Điều này tránh xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc giữa hai
bên.
    Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập, KTV có thể kiểm soát và
đánh giá chất lượng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện, góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán, từ đó càng thắt chặt hơn mối quan hệ giữa công
ty kiểm toán với khách hàng.
II.TRÌNH TỰ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
      Công việc lập kế hoạch kiểm toán có ảnh hưởng quan trọng đến sự hữu hiệu và
tính hiệu quả của một cuộc kiểm toán BCTC. Theo VSA 300 – Lập kế hoạch kiểm
toán – “Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm
toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết khía cạnh trọng
yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tìm ẩn; và đảm
bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn”. Như vậy, lập kế hoạch là yêu cầu
bắt buộc đối với mọi cuộc kiểm toán, nó bao gồm các bước công việc sau:
   1.Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
      1.1.Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
      Theo VSA 220 – Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán – “Trong quá trình
duy trì khách hàng hiện có và đánh giá khách hàng tiềm năng, công ty kiểm toán phải
cân nhắc đến tính độc lập, năng lực phục vụ khách hàng của công ty kiểm toán và tính
chính trực của Ban quản lý của khách hàng”
      Do đó, khi được mời kiểm toán, để tránh rủi ro, công ty kiểm toán nên phân công
cho những KTV nhiều kinh nghiệm để nghiên cứu về khách hàng, xem việc chấp nhận
hay tiếp tục một khách hàng có làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV hay làm hại
đến uy tín và hình ảnh của công ty kiểm toán hay không? Để đưa ra quyết định trên,
KTV cần xem xét những vấn đề sau:
    Tính độc lập của công ty kiểm toán
      Đây là một trong những tiêu chí hết sức quan trọng của một cuộc kiểm toán. Tính
độc lập giữa công ty kiểm toán và khách hàng luôn được đề cao bởi các thông tin trên
BCTC sau kiểm toán có ảnh hưởng và liên quan đến nhiều đối tượng vì vậy đòi hỏi
thông tin đó phải trung thực, hợp lý và khách quan. Việc tồn tại mối quan hệ đặc biệt
giữa KTV thực hiện với những người có liên quan đến bộ phận quản lý đơn vị của
khách hàng có thể sẽ làm sai lệch những thông tin phản ánh trên BCTC sau kiểm toán.
Vì vậy tính độc lập của công ty kiểm toán là một yếu tố bắt buộc mà công ty kiểm toán
cần chú ý khi quyết định chấp nhận hoặc duy trì một khách hàng.
    Khả năng phục vụ tốt khách hàng
      Trong một lĩnh vực phải chịu nhiều sự cạnh tranh như nghề kiểm toán, việc có và
giữ được khách hàng tuy có những khó khăn, nhưng KTV vẫn cần thận trọng khi quyết


SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1                                   Trang 3
Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC                  GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai


định tiếp nhận khách hàng. Rủi ro mà công ty kiểm toán phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về những ý kiến của mình đưa ra là tương đối cao, do đó công ty cần nhìn
nhận năng lực hiện tại của mình với từng đối tượng khách hàng, quy mô khách hàng,
tính chất công việc để đưa ra quyết định thực hiện kiểm toán. KTV không nên nhận lời
kiểm toán khi xét thấy không đủ năng lực phục vụ khách hàng bởi đây là một trong
những yêu cầu cần thiết để công ty kiểm toán có thể cạnh tranh với các công ty kiểm
toán khác và duy trì hoạt động lâu dài của mình.
    Tính liêm chính của ban quản trị công ty khách hàng
      Tính liêm chính của ban quản trị rất quan trọng đối với quy trình kiểm toán. Theo
VSA 400 – Đánh giá rủi ro và KSNB, tính liêm chính của ban quản trị là bộ phận cấu
thành then chốt của môi trường kiểm soát, đây là nền tảng cho tất cả các bộ phận khác
của hệ thống KSNB. Ban quản trị và ảnh hưởng của ban quản trị tới môi trường kiểm
soát được xem là nhân tố rủi ro ban đầu của việc báo cáo gian lận các thông tin tài
chính bởi lẽ ban quản trị có thể phản ánh sai các nghiệp vụ hoặc dấu diếm các thông tin
dẫn tới các sai sót trọng yếu trên BCTC. Nếu ban quản trị thiếu liêm chính, KTV
không thể dựa vào bất kỳ bản giải trình nào ban quản trị cũng như không thể dựa vào
các sổ kế toán. Nếu có những nghi ngại về tính liêm chính này, kiểm toán viê có thể từ
chối không thực hiện kiểm toán.
    Xem xét việc cung cấp đầy đủ bằng chứng về nghiệp vụ kinh tế phát sinh của
hệ thống kế toán khách hàng
      Hệ thống kế toán của khách hàng phải cung cấp đầy đủ bằng chứng chứng minh
cho các nghiệp vụ đã phát sinh và đảm bảo rằng tất cả các nghiệp vụ cần được ghi chép
thì thực tế cũng đã được ghi lại. Theo VSA 500 – Bằng chứng kiểm toán, “ KTV và
công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ
sở đưa ra ý kiến của mình về BCTC của đơn vị được kiểm toán”. Vì vậy, đây là yêu
cầu bắt buộc của KTV đối với việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Những
nghi ngại về hệ thống kế toán có thể làm cho KTV kết luận rằng khó có thể có bằng
chứng tin cậy và đầy đủ để làm căn cứ cho ý kiến của KTV về các BCTC.
    Thỏa thuận phí kiểm toán đối với khách hàng
      Điều cuối cùng công ty kiểm toán quan tâm đó là việc xem xét thỏa thuận phí
kiểm toán với khách hàng. Giữ chi phí ở mức hợp lý giúp cho công ty đủ sức cạnh
tranh và do đó giữ được khách hàng nếu công ty đã có danh tiếng vì thực hiện công
việc có chất lượng.
      Sau khi tìm hiểu các vấn đề trên, công ty kiểm toán có thể ra quyết định có chấp
nhận hay tiếp tục thực hiện kiểm toán đối với một khách hàng nào đó hay không. Để
có được những thông tin về các vấn đề cần quan tâm trên, KTV có những cách thức
tìm hiểu khác nhau tùy theo đối tượng là khách hàng mới hay cũ mà công ty nhận kiểm
toán.
        1.1.1.Đối với khách hàng mới
      Nếu khách hàng mới này trước đây đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán
khác thì KTV kế tục (KTV mới) có thể liên lạc với KTV tiền nhiệm (KTV cũ) vì đây
là nguồn thông tin hữu ích để đánh giá khách hàng. Chuẩn mực kiểm toán yêu cầu,
KTV kế tục phải liên lạc với KTV tiền nhiệm về những vấn đề liên quan đến đến việc


SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1                                     Trang 4
Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC                  GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai


KTV kế tục quyết định có chấp nhận hợp đồng kiểm toán hay không, đồng thời cần tìm
hiểu lí do nghề nghiệp khiến cho KTV tiền nhiệm không thể tiếp tục công việc. Trách
nhiệm khởi xướng mối liên lạc thuộc về KTV kế tục. Tuy nhiên, cần phải được phép
của khách hàng trước khi thành lập mối liên lạc đó vì quy định về tính bảo mật trong
bộ Điều lệ đạo đức nghề nghiệp. Và mặc dù khách hàng đã chấp thuận điều đó thì
KTV tiền nhiệm vẫn có thể hạn chế hoặc từ chối mối quan hệ này. Và khi đó, người kế
tục phải xem xét một cách nghiêm túc khả năng thỏa đáng của việc chấp nhận một hợp
đồng sắp tới, mà không cần việc điều tra đáng kể khác, nếu khách hàng không cho
phép sự liên lạc hoặc người tiền nhiệm không đáp ứng toàn diện.
      Đối với những khách hàng mà trước đây chưa từng được công ty kiểm toán nào
kiểm toán thì để có được thông tin về khách hàng cần có cuộc điều tra khác. KTV có
thể thu thập thông tin thông qua sách báo, tạp chí, từ các luật sư địa phương, các công
ty kiểm toán khác, ngân hàng, các bên có mối quan hệ tài chính buôn bán với khách
hàng… Trong một số trường hợp, KTV có thể thuê mướn các nhà điều tra chuyên
nghiệp để thu thập thông tin về danh tiếng và trình độ căn bản của các thành viên chính
trong ban quản trị. Cách thu thập tin tức này cũng có thể áp dụng trong trường hợp
khách hàng trước đây đã được kiểm toán bởi một công ty khác nhưng khách hàng
không đồng ý cho KTV mới tiếp xúc với KTV cũ hoặc khi KTV tiền nhiệm không
cung cấp đủ các thông tin cần thiết.
         1.1.2.Đối với khách hàng cũ
      Hàng năm, sau khi hoàn thành kiểm toán, KTV cần cập nhật thông tin nhằm đánh
giá lại về các khách hàng hiện hữu, ví dụ có thể sẽ phát sinh những vấn đề mới, chẳng
hạn xung đột về lợi ích, hoặc giữa đôi bên có sự mâu thuẫn về phạm vi kiểm toán, hoặc
đang xảy ra tranh chấp giữa khách hàng và KTV, … Từ những thông tin thu được,
KTV có thể cân nhắc đánh giá khả năng tiếp tục kiểm toán cho khách hàng.
     1.2.Tìm hiểu lí do mời kiểm toán của khách hàng
      Thực chất của việc nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng là việc
xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng báo cáo của họ. Việc xác định
người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng báo cáo của họ là hai yếu tố chính ảnh
hưởng đến số lượng bằng chứng phải thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến mà
KTV đưa ra trong báo cáo kiểm toán.
      Theo Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 về kiểm toán độc lập và
Thông tư số 64/2004/TT-TC ngày 29/06/2004 của Bộ Tài chính, ở Việt Nam, hiện nay
đối tượng kiểm toán bắt buộc khá rộng rãi, bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài; tổ chức có hoạt động tín dụng, ngân hàng và Quỹ hổ trợ phát triển; tổ chức
tài chính và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm; các công ty cổ phần có yết giá trên thị
trường chứng khoán, các doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn… Bên cạnh đó, do sự
phát triển của nền kinh tế, số lượng các khách hàng tìm đến với công ty kiểm toán ngày
càng đa dạng hơn với nhiều mục đích khác nhau như: kiểm toán trước khi cổ phần hóa;
kiểm toán khi giải thể, phá sản hoặc sáp nhập; kiểm toán để vay vốn ngân hàng hoặc
đấu thầu; kiểm toán để phục vụ cho nhà quản lý doanh nghiệp… Do vậy, công ty kiểm
toán cần phải nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng để ra quyết định hợp lý trong
việc ký kết hợp đồng. Đồng thời, thông qua đó, công ty kiểm toán ước lượng được quy


SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1                                     Trang 5
Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC                  GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai


mô phức tạp của công việc kiểm toán cần thực hiện, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho
việc lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện cuộc kiểm toán ở bước tiếp
theo.
     1.3.Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
      Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán được tiến hành dựa trên yêu cầu về số
người, trình độ khả năng của KTV và yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật. Thông thường
nhóm kiểm toán có một hoặc hai trợ lý kiểm toán, một KTV cao cấp và một chủ nhiệm
kiểm toán. Với các hợp đồng kiểm toán lớn cần bố trí các nhận viên có các mức độ
kinh nghiệm khác nhau và có sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh vực thống kê,
tin học… Còn với những hợp đồng kiểm toán nhỏ thì chỉ cần một hoặc hai nhân viên
kiểm toán.
      Đoạn 12 VSA 220 – Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, yêu cầu “Công
việc kiểm toán phải được giao cho những cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp được đào
tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu cầu thực tế”. Đây
là một trong những yếu tố cần thiết nhất mà công ty kiểm toán cần lưu ý khi lựa chọn
đội ngũ nhân viên kiểm toán. Việc lựa chọn những KTV có kiến thức và kinh nghiệm
phù hợp với yêu cầu thực tế của từng đơn vị khách hàng sẽ là một công cụ đắc lực giúp
cuộc kiểm toán thành công. Bên cạnh đó, nhóm kiểm toán cần có những người có khả
năng giám sát thích đáng các nhân viên chưa có kinh nghiệm trong nghề. Ngoài ra, đối
với khách hàng lâu năm, một mặt, công ty kiểm toán nên hạn chế việc thường xuyên
thay đổi KTV, nhằm giúp họ tích lũy được nhiều kinh nghiệm cũng như nắm vững
những nét đặc thù trong kinh doanh, duy trì được mối quan hệ mật thiết giữa hai bên…
Mặt khác, công ty kiểm toán phải có chính sách luân chuyển KTV để tránh việc quá
quen thuộc với khách hàng, dễ dẫn đến sức ỳ về tâm lý và kiểm tra theo lối mòn, hoặc
mất đi tính khách quan, độc lập…
     1.4.Ký kết hợp đồng kiểm toán
      Một sự hiểu biết rõ ràng về các điều kiện của hợp đồng phải có giữa khách hàng
và các công ty kiểm toán. Các điều kiện phải được viết ra để giảm thiểu tối đa sự hiểu
lầm. Đấy là mục đích của hợp đồng kiểm toán.
      “Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký kết
(công ty kiểm toán, khách hàng) về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán
của khách hàng và công ty kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán,
quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện
và các điều khoản về phí, về xử lý tranh chấp hợp đồng” (Đoạn 4 VSA 210 – Hợp
đồng kiểm toán). Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để KTV thực hiện các bước tiếp
theo của cuộc kiểm toán và có thể ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lý của KTV đối
với khách hàng, nó đảm bảo cho một cuộc kiểm toán được thực thi. Tại nhiều nước,
KTV có thể gửi cho khách hàng “Thư hẹn kiểm toán”, sau khi khách hàng xác nhận
vào thư hẹn sẽ gửi lại cho KTV, nó có vai trò tương tự như một hợp đồng. VSA 210 –
Hợp đồng kiểm toán – cho phép sử dụng thư hẹn kiểm toán trong một số trường hợp
nhưng phải đảm bảo đầy đủ các điều khoản và nội dung của hợp đồng kiểm toán.
      Một hợp đồng kiểm toán cần có những nội dung chủ yếu sau:



SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1                                    Trang 6
Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC                  GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai


    Mục đích và phạm vi kiểm toán: Mục tiêu của cuộc kiểm toán là cái đích cần đạt
tới đồng thời là thước đo kết quả của mỗi cuộc kiểm toán cụ thể. Phạm vi kiểm toán là
sự giới hạn về không gian, thời gian của đối tượng kiểm toán, thường được xác định
cùng với việc xác định mục tiêu của cuộc kiểm toán. Trong cuộc kiểm toán BCTC,
mục tiêu của cuộc kiểm toán thường là xác định tính trung thực và hợp lý của các
thông tin trên BCTC, còn phạm vi kiểm toán thường là toàn bộ BCTC của năm kết
thúc.
    Trách nhiệm của ban giám đốc công ty khách hàng và KTV: Ban giám đốc có
trách nhiệm lập và trình bày trung thực các thông tin trên BCTC. KTV có trách nhiệm
đưa ra ý kiến độc lập về BCTC dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán. Ngoài ra, công ty
khách hàng còn có trách nhiệm cung cấp các tài liệu và thông tin liên quan đến công
việc kiểm toán cho KTV.
    Hình thức thông báo kết quả kiểm toán: Kết quả kiểm toán thường được biểu hiện
cụ thể dưới một báo cáo kiểm toán và có kèm một thư quản lý trong đó nêu rõ những
khuyết điểm của hệ thống KSNB hoặc những gợi ý sửa chữa những khiếm khuyết này.
    Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán: Phần này nêu rõ thời gian thực hiện kiểm
toán sơ bộ, kiểm toán chính thức, thời điểm kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo
kiểm toán.
    Căn cứ tính và hình thức thanh toán phí kiểm toán: Phí kiểm toán thường được
xác định căn cứ vào thời gian làm việc của các cấp bậc KTV khác nhau trong cuộc
kiểm toán.
    Xác định rằng KTV không chịu trách nhiệm những sai sót do bản chất và hạn
chế vốn có của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB.
      Sau khi hai bên ký kết và đã hoàn tất mọi thủ tục pháp lý cần thiết, công ty kiểm
toán chính thức trở thành KTV của đơn vị.
   2.Lập kế hoạch kiểm toán
     2.1.Thu thập thông tin chung về khách hàng
        2.1.1.Nội dung thông tin
      Khi đã trở thành KTV đương nhiệm của khách hàng, KTV chuyển sang việc lập
kế hoạch kiểm toán. Để có thể xây dựng và thực hiện kế hoạch và chương trình kiểm
toán hữu hiệu và hiệu quả, trước hết KTV phải có hiểu biết đầy đủ về khách hàng.
VSA 300 – Hợp đồng kiểm toán – quy định, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán,
KTV cần thu thập những thông tin sau:
    Ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng, bao gồm:
      ♦Những hiểu biết chung về nền kinh tế như thực trạng nền kinh tế, mức độ lạm
phát, các chính sách của Chính phủ…
      ♦Hiểu biết về môi trường kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh của đơn vị được
kiểm toán như tình hình thị trường và cạnh tranh, các đặc điểm ngành nghề kinh
doanh, các chuẩn mực, chế độ kế toán cũng như các quy định khác của luật pháp có
liên quan đến ngành nghề…
      ♦Hiểu biết về cơ cấu sản xuất kinh doanh và quản lý, cơ cấu vốn của đơn vị
khách hàng.
    Hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng.


SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1                                     Trang 7
Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC                  GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai


   Các bên liên quan với khách hàng.
      Theo VSA 550 – Các bên liên quan – “Các bên được coi là liên quan nếu một
bên có khả năng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với bên kia trong việc ra
quyết định tài chính và hoạt động”. Như vậy, các bên liên quan có thể được hiểu là các
bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu chính thức của công ty khách hàng hay bất kì công
ty chi nhánh, một cá nhân hay tổ chức nào mà công ty khách hàng có quan hệ và các cá
nhân tổ chức đó có khả năng điều hành, kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới các
chính sách kinh doanh hoặc chính sách quản trị của công ty khách hàng.
    Hình thức sở hữu và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
        2.1.2.Phương pháp tìm hiểu
      Để đạt được những hiểu biết trên, ngoài các thông tin có thể thu thập từ bên
ngoài, KTV có thể thu thập thông tin từ nội bộ đơn vị.
          a.Trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm, xem xét lại kết quả của cuộc
kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung
      Hồ sơ kiểm toán hầu hết đều có các bản sao của các tài liệu như sơ đồ tổ chức,
điều lệ công ty, các bảng kê, chính sách tín dụng, chính sách kế toán… Qua đó KTV
không những tìm thấy những thông tin hữu ích về công việc kinh doanh của khách
hàng, có thể xác định được những quyết định của nhà quản lý có phù hợp với pháp luật
Nhà nước và chính sách hiện hành của công ty không mà còn giúp KTV hiểu được bản
chất của các số liệu cũng như biến động của chúng trên BCTC được kiểm toán.
          b.Thu thập và nghiên cứu các tài liệu về tình hình kinh doanh của đơn vị
      Việc nghiên cứu những tài liệu này giúp KTV có nhiều thông tin hữu ích về tình
hình kinh doanh để xem xét ảnh hưởng của chúng đối với BCTC của đơn vị. Dưới đây
là một số tài liệu cần thu thập và sử dụng:
    Giấy phép thành lập và điều lệ công ty.
      Giấy phép thành lập là tài liệu pháp lý chứng minh tư cách pháp nhân của đơn vị,
giúp KTV hiểu mục tiêu hoạt động, các lĩnh vực kinh doanh hợp pháp của đơn vị.
      Điều lệ công ty giúp KTV hiểu và xem xét về nhiều vấn đề như cơ cấu tổ chức,
thể lệ họp cổ đông, thủ tục phát hành cổ phần, thể thức về công bố cổ tức, lập các quỹ
dự trữ…
    Các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay
trong vài năm trước.
      BCTC giúp KTV nhận thức tổng quát, phân tích và đánh giá xu hướng phát triển
của đơn vị thông qua các dữ kiện về tài chính, kết quả kinh doanh và các luồng lưu
chuyển tiền tệ của đơn vị.
      Các báo cáo kiểm toán, kiểm tra, thanh tra giúp KTV hiểu rõ hơn về hiện trạng và
dự kiến phương hướng kiểm tra.
    Biên bản các cuộc họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị (hay Hội đồng thành
viên) và ban giám đốc..
      Đây là các tài liệu tóm tắt về những vấn đề quan trọng đã được thảo luận và quyết
định trong những cuộc họp như quyết định về cổ tức, việc hợp nhất, giải thể các đơn vị
trực thuộc, xét duyệt việc mua bán các tài sản quan trọng, cho phép vay dài hạn… Qua
nghiên cứu, KTV sẽ xác định được những dữ kiện có thể ảnh hưởng đến các thông tin


SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1                                     Trang 8
Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC                   GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai


trên BCTC. Các bản sao biên bản và những thông tin thu thập từ biên bản cần được ghi
chép và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán.
    Các hợp đồng và cam kết quan trọng.
      Việc xem xét các hợp đồng và cam kết quan trọng (như hợp đồng mua bán hàng,
sử dụng bản quyền) sẽ giúp KTV tiếp cận với những hoạt động của khách hàng, giúp
hình dung những khía cạnh pháp lý có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả
hoạt động kinh doanh của đơn vị.
    Các nội quy, chính sách của công ty khách hàng.
      Một số nội quy, chính sách của khách hàng như chính sách nhân sự, tiếp thị, tín
dụng… là một trong những nguồn thông tin giúp KTV đạt được sự hiểu biết về hệ
thống KSNB của khách hàng.
    Một số tài liệu khác.
      KTV cũng cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như các văn bản luật, chế
độ, chính sách của Nhà nước có liên quan đến môi trường kinh doanh và lĩnh vực hoạt
động của doanh nghiệp; các tạp chí chuyên ngành, niên giám thống kê; báo chí,
Internet và các phương tiện thông tin đại chúng khác…
          c.Tham quan đơn vị
      Để tận mắt quan sát về hoạt động của khách hàng, KTV cần phải tham quan nhà
xưởng, kho tàng, cửa hàng, văn phòng làm việc… của đơn vị. Điều này rất hữu ích vì
sẽ giúp KTV bước đầu hình dung về hoạt động của phân xưởng, cửa hàng, về sản
phẩm dở dang, về thiết bị… nhờ đó KTV hiểu hơn về tình hình hoạt động thực tế của
khách hàng; hiểu khái quát về phương thức sử dụng và bảo vệ tài sản, sơ bộ về đánh
giá KSNB và giúp cho KTV phân tích và xác định trọng tâm cuộc kiểm toán.
          d.Phỏng vấn
      KTV yêu cầu đơn vị cử người có thẩm quyền để trình bày về tình hình của đơn vị,
về hệ thống KSNB, chính sách kinh doanh, cơ cấu tổ chức… Ngoài ra, trong quá trình
tham quan đơn vị, KTV có thể trực tiếp trao đổi với những cán bộ chủ chốt tại các bộ
phận. Qua những cuộc tiếp xúc trên, ngoài việc tìm hiểu về phương diện chuyên môn,
KTV cũng có dịp đánh giá sơ bộ về năng lực, phẩm chất của đội ngũ nhân viên đơn vị.
     2.2.Thực hiện thủ tục phân tích
      Phân tích là một thủ tục quan trọng trong kiểm toán. Thủ tục phân tích, theo định
nghĩa của VSA 520 – Quy trình phân tích – “là việc phân tích các số liệu, thông tin,
các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối
quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn hơn
so với giá trị đã dự kiến”. Thủ tục phân tích cũng bao gồm xem xét các mối quan hệ
giữa các thông tin tài chính với nhau, giữa các thông tin tài chính với các thông tin phi
tài chính. Do rất hiệu quả, thủ tục này được KTV sử dụng trong suốt quá trình kiểm
toán.
      Sau khi đã thu thập các thông tin chung về khách hàng, KTV tiến hành thực hiện
các thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập. Trong giai đoạn này, chủ yếu
KTV phân tích báo cái tài chính của đơn vị khách hàng. Ngoài bước đầu giúp KTV
hiểu rõ hơn về nội dung các BCTC và tình hình hoạt động của khách hàng, thủ tục
phân tích còn giúp phát hiện những biến động bất thường từ đó giúp dự đoán về những


SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1                                       Trang 9
Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC                     GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai


khu vực có rủi ro cao. Ngoài ra, thông qua phân tích sơ bộ tình hình tài chính (nhất là
khả năng thanh toán), KTV còn xem xét thêm liệu giả định hoạt động liên tục của
khách hàng có bị vi phạm hay không? Đánh giá ban đầu về giả định này sẽ là cơ sở để
KTV quyết định có thực hiện các thủ tục xác minh cần thiết hay không? Cuối cùng,
các thủ tục phân tích sử dụng cho việc lập kế hoạch kiểm toán còn nhằm mục đích hỗ
trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ
được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán.
      Việc xây dựng thủ tục phân tích bao gồm một số bước đặc thù như xác định mục
tiêu, thiết kế các cuộc khảo sát, tiến hành khảo sát, phân tích kết quả và đưa ra kết luận.
Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng gồm hai loại cơ bản là phân tích ngang và
phân tích dọc
    Phân tích ngang là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một
chỉ tiêu trên BCTC như so sánh các số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước hoặc giữa các
kỳ với nhau, so sánh số liệu thực tế với số liệu dự toán hoặc số liệu ước tính của KTV,
so sánh dữ kiện của công ty khách hàng với dữ kiện của ngành.
    Phân tích dọc là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của
các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC. Các tỷ suất tài chính thường dùng
trong phân tích dọc có thể là các tỷ suất về khả năng thanh toán, các tỷ suất về khả
năng sinh lời…
      Như vậy, qua việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch,
KTV có thể xác định nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán BCTC. Mức độ, phạm vi và
thời gian áp dụng các thủ tục phân tích thay đổi tùy thuộc vào quy mô và tính phức tạp
trong hoạt động kinh doanh của khách hàng.
      2.3.Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
         2.3.1.Xác lập mức trọng yếu
           a.Khái niệm trọng yếu
      “Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay độ lớn) và bản chất của các sai phạm (kể
cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối
cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc sẽ
rút ra kết luận sai lầm” (Đoạn 4 VSA 320 – Tính trọng yếu trong kiểm toán).
      Sai lệch chỉ được xem là trọng yếu khi có ảnh hưởng quan trọng đến BCTC và
quyết định của người sử dụng BCTC. Mức độ trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng
và tính chất của các sai phạm được đánh giá trong những hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng
yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin cần
phải có. Sai lệch có thể là trọng yếu bởi số tiền (tiêu chuẩn định lượng) hoặc do bản
chất của vấn đề (tiêu chuẩn định tính), vì thế KTV cần xem xét cả hai khía cạnh này:
    Về mặt định lượng, được gọi là trọng yếu khi sai lệch trên BCTC cao hơn một số
tiền nhất định và có thể gây ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC.
    Về mặt định tính, KTV phải nhận thức rằng có những trường hợp tuy sai lệch có
giá trị thấp nhưng do bản chất của nó nên có thể vẫn gây ảnh hưởng đến quyết định của
người sử dụng BCTC, ví dụ như sai phạm có tác động dây chuyền và gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến BCTC, các gian lận luôn được xem là quan trọng hơn các sai sót với
một quy mô tiền tệ, hay các sai phạm làm ảnh hưởng đến thu nhập…


SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1                                       Trang 10
Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC                GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai


           b.Vận dụng khái niệm trọng yếu trong kiểm toán
      Trong kiểm toán BCTC, do một số hạn chế nhất định nên KTV không thể phát
hiện được mọi sai lệch trong BCTC. Tuy nhiên, KTV phải đảm bảo hợp lý rằng sai
lệch nếu còn tồn tại trên BCTC đã kiểm toán sẽ không gây ảnh hưởng trọng yếu. Để
đạt được điều này, trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV cần phải xác lập mức trọng yếu.
Việc xác lập mức trọng yếu sẽ giúp KTV ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể
chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các
sai sót lên BCTC, từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi các thử nghiệm kiểm
toán.
           c.Quy trình đánh giá mức trọng yếu
                       Hình 1: Quy trình đánh giá mức trọng yếu

                   Ước tính ban đầu về mức trọng yếu đối với
                                toàn bộ BCTC



                    Phân bổ mức trọng yếu ban đầu cho các
                      khoản mục, các bộ phận của BCTC



                   So sánh mức sai sót dự kiến với mức sai sót
                      chấp nhận được của từng khoản mục



                  Tổng hợp sai sót dự kiến của tất cả các khoản
                                mục của BCTC



                    So sánh tổng sai sót dự kiến với tổng mức
                   trọng yếu ước tính ban đầu hoặc được điều
                                      chỉnh
   Bước 1: Ước tính ban đầu về mức trọng yếu đối với toàn bộ BCTC
     Ở mức độ tổng thể của BCTC, KTV phải ước tính toàn bộ sai lệch có thể chấp
nhận được để đảm bảo rằng BCTC không có sai lệch trọng yếu. Việc ước tính ban đầu
về mức trọng yếu giúp cho KTV lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích
hợp. Đây là một việc làm mang tính xét đoán nghề nghiệp của KTV. Do đó, ước tính
ban đầu về mức trọng yếu không cố định mà có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán
nếu KTV thấy rằng mức ước tính đó là quá cao hoặc quá thấp hoặc một trong các nhân
tố dùng để xác định mức ước tính ban đầu bị thay đổi.


SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1                                 Trang 11
Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC                  GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai


      Khi xác định mức ước tính ban đầu về mức trọng yếu cho tổng thể, KTV cần phải
chú ý đến quy mô công ty khách hàng, bởi một sai sót với quy mô nhất định có thể là
trọng yếu đối với công ty nhỏ nhưng không trọng yếu đối với một công ty lớn. Do đó
việc xây dựng mức ước tính ban đầu để áp dụng cho tất cả các khách hàng là một điều
không thể làm được. Ngoài ra, cần phải chú ý đến yếu tố định lượng và định tính của
tính trọng yếu hay nói cách khác KTV cần chú ý tới cơ sở để đánh giá tính trọng yếu là
gì và bản chất của các sai sót xảy ra trên BCTC.
      Mặc dù ước tính ban đầu về mức trọng yếu là một xét đoán nghề nghiệp mang
tính chủ quan của KTV song trên thực tế mỗi công ty kiểm toán sẽ có một phương
pháp riêng để hỗ trợ cho KTV của mình trong việc ước tính ban đầu về mức trọng yếu.
Sau đây là một số cách xác định mức trọng yếu:
Bảng 1: (Gay & Simnett 2003, Auditing and assurance service)
     Cơ sở xác định mức trọng yếu               Tỷ lệ xác định mức trọng yếu
Lợi nhuận sau thuế                                         5% - 10%
Tổng doanh thu                                             0,5% - 1%
Tổng tài sản                                               0,5% - 1%
Vốn chủ sở hữu                                              1% - 2%
Bảng 2:
 Vị trí của khoản Không trọng yếu Có thể trọng yếu Chắc chắn trọng
        mục                                                             yếu
  Báo cáo kết quả       <5% lợi nhuận        Từ 5% - 10% lợi       >10% lợi nhuận
    kinh doanh             trước thuế        nhuận trước thuế        trước thuế
  Bảng cân đối kế     <10% tổng tài sản       Từ 10% - 15%       >15% tổng tài sản
        toán                                   tổng tài sản
    Bước 2: Phân bổ mức trọng yếu ban đầu cho các khoản mục, các bộ phận của
BCTC
      Sau khi đã có ước tính ban đầu về mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV cần
phân bổ mức ước ước tính này cho từng khoản mục trên BCTC. Đó chính là sai số có
thể chấp nhận được của từng khoản mục. Mục đích của việc phân bổ mức trọng yếu
ban đầu cho các khoản mục là nhằm giúp KTV xác định số lượng bằng chứng kiểm
toán thích hợp với từng khoản mục, đồng thời đảm bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC
không vượt quá mức trọng yếu. Việc phân bổ được thực hiện theo cả hai chiều khai
khống và khai thiếu, tập trung vào các tài khoản trên bảng cân đối tài sản do hầu hết
các thủ tục KTV tập trung vào các tài khoản này. Tùy theo bản chất của khoản mục, rủi
ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và chi phí kiểm toán đối với từng khoản mục mà theo
kinh nghiệm kiểm toán của mình, KTV tiến hành thực hiện phân bổ.
      Trong thực tế rất khó dự đoán về khả năng xảy ra sự sai sót cũng như chi phí
kiểm toán cho từng khoản mục nên công việc này mang tính chủ quan và đòi hỏi sự xét
đoán nghề nghiệp của KTV. Do vậy hầu hết các công ty kiểm toán thường phân công
các KTV có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm để thực hiện công việc này.
    Bước 3: So sánh mức sai sót dự kiến với mức sai sót chấp nhận được của từng
khoản mục.


SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1                                   Trang 12
Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC                  GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai


      KTV áp dụng kỹ thuật chọn mẫu, lấy mẫu kiểm tra nhằm xác định sai phạm của
mẫu, từ đó ước tính mức sai sót của từng khoản mục, gọi là sai sót dự kiến. KTV sẽ so
sánh mức sai sót dự kiến này với mức sai sót có thể chấp nhận được của từng khoản
mục và đưa ra quyết định có chấp nhận hay không chấp nhận số liệu sổ sách hoặc tiếp
tục thu thập thêm bằng chứng kiểm toán.
    Bước 4: Tổng hợp sai sót dự kiến của tất cả các khoản mục của BCTC.
    Bước 5: So sánh tổng sai sót dự kiến với tổng mức trọng yếu ước tính ban đầu
hoặc được điều chỉnh.
      Trên cơ sở kết quả so sánh này, KTV sẽ đánh giá xem tổng sai sót dự kiến đó có
vượt qua mức chấp nhận được hay không? Và tùy từng trường hợp, KTV sẽ yêu cầu
đơn vị điều chỉnh số liệu hoặc thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán hoặc đưa ra ý kiến
về BCTC đó.
        2.3.2.Đánh giá rủi ro kiểm toán
      Khả năng để KTV nhận xét không xác đáng về BCTC là điều luôn có thể xảy ra.
Vấn đề đặt ra là phải tìm cách giới hạn khả năng đó ở mức độ chấp nhận được. Vì vậy
ngay từ giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, KTV cần phải đánh giá rủi ro kiểm toán để điều
chỉnh các thủ tục kiểm toán một cách thích hợp sao cho rủi ro này giảm xuống ở mức
thấp nhất có thể.
          a.Khái niệm về rủi ro kiểm toán
      Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà KTV có thể mắc phải khi đưa ra những nhận xét
không xác đáng về các thông tin tài chính và đó là các sai sót nghiêm trọng. Những
nhận xét không xác đáng chủ yếu theo hướng KTV sẽ kết luận là các BCTC được trình
bày trung thực hợp lý, do đó công bố một ý kiến chấp nhận hoàn toàn trong khi chúng
bị sai sót trọng yếu. Rủi ro này xuất phát từ các sai lệch tìm ẩn trong BCTC nhưng
không được hệ thống KSNB của đơn vị ngăn chặn hay phát hiện và KTV cũng không
tìm ra. Để nghiên cứu và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm toán, người
ta phân chia rủi ro kiểm toán thành ba bộ phận là rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và
rủi ro phát hiện.
          b.Các bộ phận của rủi ro kiểm toán
    Rủi ro tiềm tàng
      Rủi ro tiềm tàng là xác suất tồn tại các sai phạm trọng yếu trong BCTC khi chưa
có sự tác động của bất kỳ hoạt động kiểm tra nào. Rủi ro tiềm tàng bắt nguồn từ hoạt
động hay môi trường kinh doanh, hoặc do bản chất của khoản mục hay nghiệp vụ.
Ngoài những nhân tố trên thì tính trung thực, trình độ và kinh nghiệm của người quản
lý cũng ảnh hưởng đến rủi ro toàn bộ BCTC. Như vậy, rủi ro tiềm tàng là rủi ro sẵn có,
KTV không tạo ra và cũng không kiểm soát được chúng. Do đó, dựa vào xét đoán
chuyên môn của mình, KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng cả trên phương diện BCTC lẫn
trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ.
    Rủi ro kiểm soát
      Rủi ro kiểm soát là xác suất hệ thống KSNB của đơn vị không phát hiện và ngăn
chặn kịp thời các gian lận và sai sót trọng yếu trên BCTC. Rủi ro kiểm soát sẽ luôn
xuất hiện và khó tránh khỏi do những hạn chế cố hữu của bất kỳ hệ thống KSNB nào.
Riêng các đơn vị xử lý số liệu trong môi trường tin học, tuy có những thuận lợi như sẽ


SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1                                    Trang 13
Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC                  GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai


ít gặp sai lầm trong tính toán, số tổng cộng và số dư được cập nhập thường xuyên, tiết
kiệm thời gian, nhân lực… nhưng bên cạnh đó lại xuất hiện rủi ro kiểm soát khác với
môi trường thủ công như việc lập trình sai sẽ gây tác động dây chuyền đến các số liệu
khác khi xử lý tự động hay việc bảo mật không tốt dẫn đến việc người ngoài thâm nhập
vào hệ thống thông tin…
    Rủi ro phát hiện
      Rủi ro phát hiện là xác suất công việc kiểm toán của KTV không phát hiện được
các sai lệch trọng yếu trên BCTC. Rủi ro phát hiện có nguyên nhân bắt nguồn trực tiếp
từ nội dung, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản đã được thực hiện, mức
độ tuân thủ các chuẩn mực và nguyên tắc kiểm toán. Cần chú ý rằng rủi ro phát hiện
vẫn có thể xảy ra dù đã kiểm tra 100% số dư và nghiệp vụ, vì có thể KTV đã lựa chọn
và áp dụng các phương pháp kiểm toán không phù hợp, hoặc giải thích sai, hay nhận
định sai về kết quả kiểm tra.
                Hình 2: Rủi ro kiểm toán và các bộ phận rủi ro cấu thành


       Rủi ro tiềm tàng                                        Có sai lầm cụ thể
                                                               nào hay không?

                                                                         Có


                                                              Hệ thống KSNB có
                                                              phát hiện được hay
                                                                    không?
                                                                         Không
       Rủi ro kiểm soát

                                                             KTV phát hiện được
                                                             bằng các thủ tục kiểm
                                                               toán hay không?


                                                                         Không
       Rủi ro phát hiện


                                                                   Ý kiến sai

         c.Mối quan hệ giữa các loại rủi ro
     Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát khác với rủi ro phát hiện bởi cho dù có tiến
hành kiểm toán hay không, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát vẫn tồn tại trong hoạt
động và môi trường kinh doanh của đơn vị, trong bản chất của những số dư tài khoản,
hay các loại nghiệp vụ. Ngược lại, rủi ro phát hiện có thể được kiểm soát bởi KTV.
Tùy theo tình hình của đơn vị, KTV sẽ điều chỉnh nội dung, thời gian và phạm vi của
các thử nghiệm cơ bản để đạt được mục đích cuối cùng là rủi ro kiểm toán được giảm
xuống đến mức chấp nhận được với chi phí hợp lý.



SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1                                       Trang 14
Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC                  GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai


      Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và các thành phần của rủi ro kiểm toán được
thể hiện qua công thức sau:
                                    AR = IR x CR x DR
Trong đó:      AR là rủi ro kiểm toán
               IR là rủi ro tiềm tàng
               CR là rủi ro kiểm soát
               DR là rủi ro phát hiện
      Dựa vào mối quan hệ của các loại rủi ro trên, khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV
xác định rủi ro kiểm toán mong muốn. Mức rủi ro kiểm toán mong muốn này quyết
định khối lượng công việc kiểm toán cần thực hiện. Sau đó, KTV lần lượt đánh giá rủi
ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Việc đánh giá hai loại rủi ro này phụ thuộc vào kinh
nghiệm và khả năng xét đoán của KTV. Sau khi xác định ba chỉ tiêu trên, KTV có thể
xác định được rủi ro phát hiện
                                   DR = DAR / (IR x CR)
Trong đó:      DAR là rủi ro kiểm toán mong muốn
      Các loại rủi ro kiểm toán có thể được đánh giá cụ thể bằng các con số theo tỷ lệ
phần trăm hoặc được đánh giá một cách khái quát theo yếu tố định tính như “thấp”,
“trung bình”, “cao”. Trong VSA 400 – Đánh giá rủi ro và KSNB, mối quan hệ giữa các
loại rủi ro được xác lập bằng một bảng dưới dạng ma trận nhằm xác định rủi ro phát
hiện như sau:
                                            Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát
                                             Cao         Trung bình         Thấp
   Đánh giá của            Cao           Tối thiểu         Thấp         Trung bình
  KTV về rủi ro        Trung bình           Thấp        Trung bình          Cao
     tiềm tàng             Thấp         Trung bình          Cao            Tối đa
      Trong cả hai cách trình bày trên cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa rủi ro tiềm
tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Rủi ro phát hiện luôn tỷ nghịch với rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát và khi đó số lượng bằng chứng kiểm toán sẽ có quan hệ
tỷ lệ thuận với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
           d.Vận dụng khái niệm rủi ro kiểm toán
      Khái niệm này được vận dụng trong kiểm toán BCTC nhằm giúp KTV kiểm soát
rủi ro này trong giới hạn cho phép. Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, KTV cần đánh
giá rủi ro kiểm toán, bao gồm rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát nhằm xác định mức
rủi ro phát hiện phù hợp, trên cơ sở đó thiết kế các thử nghiệm cơ bản thích hợp để rủi
ro kiểm toán sau cùng sẽ nằm trong giới hạn cho phép. Đối với các khoản mục mà rủi
ro phát hiện chấp nhận được là thấp, KTV cần tăng cường thử nghiệm chi tiết, mở rộng
cỡ mẫu… Ngược lại, đối với khoản mục có thể cho phép mức rủi ro phát hiện cao,
KTV có thể giảm bớt các thử nghiệm cơ bản và giảm cỡ mẫu để tăng tính hiệu quả.


        e.Đánh giá rủi ro kiểm toán
    Bao gồm các bước sau:
   Bước 1: Xác định mức rủi ro kiểm toán mong muốn (DAR).


SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1                                    Trang 15
Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC                   GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai


      Mức rủi ro này được xác định phụ thuộc vào hai yếu tố là mức độ người sử dụng
tin tưởng vào BCTC và khả năng khách hàng gặp khó khăn về tài chính sau khi báo
cáo kiểm toán được công bố. Bởi vì khi người sử dụng bên ngoài đặt niềm tin vào các
BCTC lớn thì mức độ tác hại trên phạm vi toàn xã hội sẽ càng lớn nếu có sai sót không
được phát hiện trên BCTC. Còn nếu khả năng khách hàng gặp khó khăn về tài chính
sau khi báo cáo kiểm toán công bố càng cao thì KTV cần phải thiết lập một mức rủi ro
kiểm toán mong muốn thấp hơn so với khách hàng không gặp khó khăn về tài chính.
Do đó, trong các trường hợp trên, KTV cần xác định một mức rủi ro kiểm toán thấp, từ
đó tăng số lượng bằng chứng kiểm toán thu thập và tăng độ chính xác trong các kết
luận đưa ra của mình.
    Bước 2: Đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát
      ♦Khi đánh giá rủi ro tiềm tàng, KTV phải xem xét một số yếu tố chủ yếu sau:
  −Bản chất công việc kinh doanh của khách hàng: Rủi ro tiềm tàng thường tăng lên
bởi những đặc thù ngành nghề kinh doanh mà nó có thể tạo nên những khó khăn cho
kiểm toán hoặc những khoản không chắc chắn do đó có thể làm tăng những gian lận
hoặc những sai sót trên BCTC.
  −Tính liêm chính của ban quản trị: Khi ban quản trị bị khống chế bởi một hoặc một
số ít cá nhân thiếu tính liêm chính, khả năng các BCTC bị báo cáo sai nghiêm trọng
tăng lên rất cao.
  −Kết quả các lần kiểm toán trước: Những sai sót được tìm thấy trong lần kiểm toán
năm trước có khả năng cao sẽ xuất hiện trở lại trong lần kiểm toán năm nay. Lý do vì
nhiều sai phạm có tính hệ thống và các đơn vị thường chậm chạp trong việc tiến hành
các thay đổi để sữa chửa chúng.
  −Hợp đồng kiểm toán lần đầu và hợp đồng kiểm toán dài hạn: Các KTV sẽ thu thập
được kinh nghiệm và kiến thức về khả năng sai sót khi kiểm toán một khách hàng
trong vài năm. Hầu hết KTV xây dựng một mức rủi ro tiềm tàng cao trong năm đầu
tiên kiểm toán và giảm dần trong các năm sau khi họ đã có kinh nghiệm.
  −Các bên đối tác có liên quan: Những nghiệp vụ giữa đơn vị với các bên đối tác có
liên quan không phải là xảy ra giữa hai thành phần độc lập với nhau do đó có khả năng
rất lớn tồn tại các báo cáo sai của họ, mà điều này sẽ khiến cho rủi ro vốn có tăng lên.
  −Các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên: Các nghiệp vụ này có khả năng bị vào
sổ sai nhiều hơn là các nghiệp vụ diễn ra hàng ngày do khách hàng thiếu kinh nghiệm
trong hạch toán các nghiệp vụ đó.
  −Các ước tính kế toán: Việc vào sổ đúng đắn các khoản mục phản ánh các ước tính
kế toán luôn đòi hỏi cả kiến thức lẫn kỹ năng về bản chất của khoản mục đó và lý
thuyết kế toán liên quan, do đó rủi ro tiềm tàng liên quan đến số dư tài khoản và các
nghiệp vụ này luôn luôn cao.
  −Số lượng tiền của các số dư tài khoản: Các tài khoản có số dư bằng tiền lớn thường
được đánh giá là rủi ro cố hữu cao hơn so với tài khoản có số dư bằng tiền nhỏ.
      ♦Đánh giá rủi ro kiểm soát thực chất là quá trình đánh giá tính hiệu quả của hệ
thống kiểm soát nộ bộ đối với việc phát hiện và ngăn chặn các gian lận và sai sót
nghiêm trọng trên BCTC. Khi hệ thống KSNB được thiết kế không phù hợp, hay hoạt
động không có hiệu quả thì khi đó rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao. Rủi ro


SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1                                    Trang 16
Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC                  GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai


kiểm soát sẽ luôn xuất hiện và khó tránh khỏi do những hạn chế cố hữu của bất kỳ hệ
thống KSNB nào. Quy trình tìm hiểu hệ thống KSNB sẽ được trình bày ở mục 2.4.
    Bước 3: Xác định mức rủi ro phát hiện chấp nhận được
     Sau khi thực hiện xong hai bước trên, KTV sẽ xác định rủi ro phát hiện thông qua
công thức: DR = DAR / (IR x CR)
     Khi xác định rủi ro kiểm toán, KTV phải đánh giá rủi ro ở hai mức độ là tổng thể
BCTC và từng khoản mục. Ở mức độ toàn bộ BCTC, việc đánh giá rủi ro kiểm toán
được tiến hành dựa trên những thông tin thu thập được về đặc điểm và tình hình kinh
doanh, kinh nghiệm kiểm toán, các nhân tố về rủi ro ở mức độ BCTC. Ở mức độ khoản
mục, việc đánh giá này trước hết sẽ chịu ảnh hưởng của mức rủi ro đã được đánh giá
đối với toàn bộ BCTC. Sau đó, KTV dựa trên hiểu biết của mình về tình hình kinh
doanh cũng như tính chất của khoản mục để đánh giá mức rủi ro của từng khoản mục.
        2.3.3.Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán
     Theo ISA 320 về tính trọng yếu trong kiểm toán, mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm
toán có mối quan hệ ngược chiều nhau, nghĩa là nếu tăng mức sai sót có thể chấp nhận
được thì khả năng có sai lệch trọng yếu sẽ giảm và nếu giảm mức sai sót có thể chấp
nhận được thì lúc đó rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên. Trong quá trình kiểm toán, KTV phải
luôn đồng thời xem xét tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán để hạn chế đến mức chấp
nhận được những sai lệch trọng yếu có thể xảy ra.
     2.4.Đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB
        2.4.1.Khái niệm hệ thống KSNB
     Đoạn 10 VSA 400 – Đánh giá rủi ro và KSNB – định nghĩa: “Hệ thống KSNB là
các qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng
nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra, kiểm soát,
ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập BCTC trung thực và hợp lý; nhằm bảo
vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”. KSNB là một chức năng
thường xuyên của các đơn vị, tổ chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong
từng khâu công việc để tìm ra biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả mục
tiêu đặt ra của đơn vị. Hệ thống KSNB bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế
toán và các thủ tục kiểm soát.
        2.4.2.Mục đích tìm hiểu hệ thống KSNB
     Nghiên cứu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát là một phần việc hết sức
quan trọng mà KTV phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán. Và điều này đã được
quy định trong VSA 400 – Đánh giá rủi ro và KSNB – “KTV phải có đủ hiểu biết về hệ
thống kế toán và kiểm soát và hệ thống KSNB của khách hàng để lập kế hoạch kiểm
toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả” và “trong phạm vi
kiểm toán BCTC, KTV chủ yếu quan tâm đến các chính sách, thủ tục của hệ thống kế
toán và hệ thống KSNB có liên quan đến cơ sở dẫn liệu của BCTC”. Việc tìm hiểu hệ
thống KSNB nhằm mục đích:
    Giúp KTV nhận diện, đánh giá được những điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống
KSNB nói chung, cũng như trong từng bộ phận, từng khoản mục.
    Trên cơ sở hiểu biết về KSNB, KTV hình dung về khối lượng và độ phức tạp của
công việc, đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát. Từ đó KTV xác định được phương


SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1                                   Trang 17
Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC                  GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai


hướng, phạm vi kiểm tra, thiết kế các thủ tục kiểm toán, dự kiến về thời gian và lực
lượng nhân sự cần thiết trong kế hoạch và chương trình kiểm toán.
        2.4.3.Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
          a.Nội dung tìm hiểu
      KTV cần phải có sự hiểu biết đầy đủ về các bộ phận hợp thành hệ thống KSNB
để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán. Sự hiểu biết này bao gồm hai phương
diện, đó là hệ thống KSNB có được thiết kế phù hợp không, và chúng có được đơn vị
thực hiện trên thực tế hay không.
    Tìm hiểu môi tường kiểm soát: KTV cần có đầy đủ kiến thức để hiểu biết về các
nhân tố trong môi trường kiểm soát, trong đó chủ yếu là hiểu biết về thái độ, nhận
thức, và hành động có liên quan đến môi trường kiểm soát của nhà quản lý. KTV cần
tập trung vào thực chất, nội dung của các quá trình kiểm soát hơn là hình thức của
chúng.
    Tìm hiểu hệ thống kế toán: Thông thường, để tìm hiểu hệ thống kế toán KTV sẽ
phân chia hệ thống thành những chu trình nghiệp vụ chủ yếu. Để tìm hiểu, KTV cần
theo trình tự sau:
  −Tìm hiểu các loại nghiệp vụ chính trong đơn vị.
  −Xem xét việc xử lý các nghiệp vụ: cách thức ghi nhận, những sổ sách kế toán có liên
quan, các phương pháp xử lý nghiệp vụ…
  −Tìm hiểu tiến trình lập BCTC, bao gồm cả các chính sách kế toán và phương pháp
xác định các ước tính kế toán.
    Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát: KTV cần tìm hiểu xem các quy chế và thủ tục do
ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện có được thực hiện hay không và nếu
thực hiện thì có thực hiện hiệu quả hay không. Đồng thời KTV xem xét những thủ tục
đó có phù hợp với các mục tiêu kiểm soát đặt ra hay không. Bên cạnh đó, KTV cần cân
nhắc kết quả đạt được trong quá trình tìm hiểu về những yếu tố khác của hệ thống
KSNB nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí. Bởi vì KTV có thể đã có những hiểu biết về
các thủ tục kiểm soát thông qua các quá trình tìm hiểu trên.
          b.Cách thức tìm hiểu
      KTV có thể tìm hiểu bằng các phương pháp:
    Trao đổi với những người quản lý và nhân viên đơn vị: Công việc này giúp KTV
thu thập được các thông tin ban đầu (đối với khách hàng mới) hoặc nắm bắt những
thay đổi trong hệ thống KSNB của khách hàng (đối với khách hàng thường niên).
    Đọc tài liệu để tìm hiểu các chính sách và quy định liên quan đến hệ thống KSNB
được áp dụng tại đơn vị.
    Xem xét lại hồ sơ của các cuộc kiểm toán trước đây.
    Quan sát các hoạt động của đơn vị trong thực tiễn: Công việc này củng cố thêm
sự hiểu biết và kiến thức về thực tế sử dụng các thủ tục và chế độ KSNB tại công ty
khách hàng.
          c.Mô tả hệ thống KSNB trên giấy làm việc
      Ba phương pháp chứng minh bằng tài liệu sự hiểu biết về cơ cấu KSNB của đơn
vị thường được sử dụng là bảng tường thuật, lưu đồ, và bảng câu hỏi về hệ thống
KSNB. Những phương pháp này có thể sử dụng riêng biệt hoặc kết hợp với nhau.


SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1                                   Trang 18
Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC                  GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai


    Bảng tường thuật: Là sự mô tả bằng văn bản về hệ thống KSNB của đơn vị. Bảng
tương thuật đúng cách cần trình bày đầy đủ bốn điểm sau:
  −Nguồn gốc của mọi chứng từ và sổ sách trong hệ thống
  −Tất cả các quá trình đã xảy ra
  −Sự luân chuyển mọi chứng từ, sổ sách trong hệ thống
  −Nêu rõ các hoạt động kiểm soát cần thiết để giúp cho quá trình đánh giá rủi ro kiểm
soát
      Việc sử dụng bảng tường thuật rất thông dụng với các cơ cấu KSNB đơn giản và
dễ mô tả. Nhưng bất lợi của chúng là khó có thể đáp ứng cả việc cung cấp đủ thông tin
cần thiết mà vẫn phải diễn đạt bằng những từ ngữ đơn giản, và dễ hiểu nhất.
    Lưu đồ: Là những hình vẽ biểu thị hệ thống thông tin kế toán và các hoạt động
kiểm soát có kiên quan bằng những ký hiệu đã được quy ước. KTV thường trình bày
lưu đồ theo hướng tổng quát là từ trái sang phải, từ trên xuống dưới và trình bày riêng
từng cột để mô tả những công việc diễn ra ở từng bộ phận chức năng hay từng nhân
viên.
      Lưu đồ cung cấp một cái nhìn khái quát và súc tích về hệ thống của khách hàng,
cho thấy mối quan hệ giữa các bộ phận, giữa các chứng từ và sổ sách… và có tác dụng
như một công cụ phân tích khi đánh giá. Tuy nhiên, mô tả bằng lưu đồ thường mất
nhiều thời gian và trong một số trường hợp nó còn tùy thuộc vào khả năng mô tả của
KTV
    Bảng câu hỏi về KSNB: Là bảng liệt kê nhiều câu hỏi đã chuẩn bị trước về các
quá trình kiểm soát trong từng lĩnh vực, kể cả môi trường kiểm soát, được thiết kế dưới
dạng câu trả lời “có”, “không” và “không áp dụng”.
      Ưu điểm của công cụ này là được lập sẵn nên KTV có thể tiến hành nhanh chóng
và không bỏ sót các vấn đề quan trọng. Hơn nữa nó có thể được chuẩn bị riêng cho
từng phần của mỗi chu trình nghiệp vụ, nên rất thuận lợi cho việc phân công cho các
KTV cùng thực hiện. Tuy nhiên, do được thiết kế chung, nên bảng câu hỏi này không
thể phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. Ngoài ra, việc chuẩn bị các câu hỏi và
hoàn tất chúng thông qua phỏng vấn là một công việc khó khăn và tốn khá nhiều thời
gian; cũng như độ chính xác của các câu trả lời phụ phuộc vào sự trung thực, hiểu biết
và thiện chí của người được phỏng vấn.
      Sau khi mô tả KSNB bằng các công cụ nêu trên, KTV thường sử dụng phép thử
Walk-through để kiểm tra lại tính chính xác của việc mô tả từng chu trình nghiệp vụ
hay chưa. Phép thử này được thực hiện bằng cách theo dõi một vài nghiệp vụ thông
qua từng bước trong chu trình.

        2.4.4.Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát
     Đoạn 28 VSA 400 – Đánh giá rủi ro và KSNB – quy định: “Dựa trên sự hiểu biết
hệ thống kế toán và hệ thống KSNB, KTV và công ty kiểm toán phải đánh giá ban đầu
về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư tài khoản hoặc các nghiệp vụ
kinh tế chủ yếu”. Công việc này được thực hiện theo các bước sau:
    Nhận diện các mục tiêu kiểm soát mà theo đó quá trình đánh giá vận dụng



SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1                                    Trang 19
Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC                  GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai


      Trong bước này KTV sẽ vận dụng các mục tiêu KSNB cụ thể cho từng loại
nghiệp vụ chủ yếu của công ty.
    Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù
      Ở bước này, KTV không cần thiết phải xem xét mọi quá trình kiểm soát mà chỉ
phải nhận diện và phân tích các quá trình kiểm soát dự kiến có ảnh hưởng lớn nhất đến
việc thỏa mãn mục tiêu kiểm soát.
    Nhận diện và đánh giá các nhược điểm của hệ thống KSNB
      Nhược điểm được hiểu là sự vắng mặt của các quá trình kiểm soát thích đáng mà
điều này sẽ làm tăng khả năng rủi ro của việc tồn tại các sai phạm trên BCTC.
    Đánh giá rủi ro kiểm soát
      Dựa vào những thông tin đã tìm hiểu trên, KTV đưa ra những đánh giá sơ bộ về
rủi ro kiểm soát của đơn vị. KTV có thể đánh giá rủi ro theo yếu tố định tính thấp,
trung bình, cao hoặc theo tỷ lệ phần trăm. Thông thường, rủi ro kiểm soát được đánh
giá cao trong các trường hợp sau:
  −Hệ thống KSNB không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả
  −Áp dụng hệ thống KSNB không đầy đủ
  −Việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập bằng chứng về tính hiệu quả
của hệ thống KSNB mất nhiều thời gian hơn là thực hiện các thử nghiệm cơ bản
     2.5.Xây dựng kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán
        2.5.1.Lập kế hoạch chiến lược
      “Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp
tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình
hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán” (Đoạn 4 VSA
300 – Lập kế hoạch kiểm toán). Thông thường, kế hoạch chiến lược chỉ lập cho các
cuộc kiểm toán có quy mô lớn, có tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán
BCTC cho nhiều năm, còn trong những cuộc kiểm toán khác thì không bắt buộc. Nội
dung và các bước công việc của kế hoạch chiến lược gồm có:
  −Tình hình kinh doanh của khách hàng
  −Xác định những vấn đề liên quan đến BCTC như chế độ, chuẩn mực kế toán áp
dụng, yêu cầu về lập BCTC và quyền hạn của công ty
  −Xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó tới BCTC
  −Đánh giá hệ thống KSNB
  −Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm, phương pháp tiếp cận kiểm toán
  −Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia
  −Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện
  −Phê duyệt của ban giám đốc (BGĐ)
        2.5.2.Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
       “Kế hoạch kiểm toán tổng thể là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và phương
pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm
toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực hiện công
việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến” (Đoạn 5 VSA
300 – Lập kế hoạch kiểm toán). Khác với kế hoạch chi tiết, kế hoạch kiểm toán tổng


SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1                                   Trang 20
Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC                  GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai


thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Những vấn đề chủ yếu KTV phải xem xét
và trình bày trong kế hoạch kiểm toán tổng thể, gồm:
  −Hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán: bao gồm hiểu biết chung về kinh
tế và đặc điểm lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, kết quả kinh doanh, năng lực của
BGĐ
  −Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB: bao gồm chính sách kế toán mà
đơn vị áp dụng và những thay đổi trong chính sách đó, ảnh hưởng của chính sách mới
về kế toán, kiểm toán và những điểm quan trọng trong hệ thống KSNB mà KTV dự
kiến thực hiện trong thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
  −Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu: đây là kết quả của việc vận dụng quy trình
đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán ở phần 2.3
  −Nội dung, lịch trình và phạm vi của thủ tục kiểm toán: bao gồm phương hướng áp
dụng các kỹ thuật kiểm toán đối với những khoản mục chủ yếu của BCTC. Nội dung
này có thể trình bày dưới dạng một bảng kế hoạch sơ bộ cho các khoản mục được kiểm
toán như sau:
                                       Đánh giá rủi ro        Phương hướng áp
 Khoản      Các nhân tố làm
                                                              dụng các kỹ thuật
  mục      tăng (giảm) rủi ro    Tiểm tàng       Kiểm soát
                                                                 kiểm toán


 −Sự phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra: bao gồm việc dự kiến nguồn nhân lực và
trách nhiệm của người phụ trách kiểm toán; sự tham gia của những KTV khác và
những chuyên gia…
  −Các vấn đề khác: bao gồm những vấn đề như khả năng đảm bảo giả định hoạt động
liên tục, sự hiện hữu của các bên có liên quan, những tồn tại trong kỳ kiểm toán trước,
điều khoản của hợp đồng kiểm toán và những trách nhiệm pháp lý khác, nội dung và
thời hạn lập báo cáo kiểm toán hoặc những thông báo khác dự định gửi cho khách
hàng.
        2.5.3.Thiết kế chương trình kiểm toán
      “Chương tình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho KTV và trợ lý kiểm toán
tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình
hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng
phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời
gian ước tính cần thiết cho từng phần hành” (Đoạn 6 VSA 300 – Lập kế hoạch kiểm
toán). Như vậy, một chương trình kiểm toán sẽ bao gồm những dự kiến chi tiết về:
  −Các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm
toán
  −Thời gian hoàn thành
  −Phân công lao động giữa các KTV
  −Các tài liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập
Thiết kế được một chương trình kiểm toán phù hợp sẽ giúp KTV thu thập đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp với chi phí và thời gian kiểm toán hợp lý.


SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1                                    Trang 21
Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC                   GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai


      Chương trình kiểm toán hầu hết các cuộc kiểm toán được thiết kế thành ba phần:
thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết. Việc thiết kế các phần
này đểu gồm bốn nội dung: các thủ tục kiểm toán cần sử dụng, quy mô mẫu, phương
pháp lựa chọn phần tử và thời gian thực hiện.
          a.Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát
      Thử nghiệm kiểm soát chỉ được áp dụng khi rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp
hoặc trung bình
    Các thủ tục kiểm toán cần thực hiện: việc thiết kế các thủ tục kiểm toán cần
  −Cụ thể hóa các mục tiêu KSNB cho từng khoản mục đang được khảo sát.
  −Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù có tác dụng làm giảm rủi ro kiểm soát của
từng mục tiêu KSNB.
  −Thiết kế các thủ tục kiểm toán đối với từng quá trình kiểm soát đặc thù.
    Quy mô mẫu: KTV có thể áp dụng một trong hai kỹ thuật chọn mẫu là chọn mẫu
thống kê và chọn mẫu phi thống kế để ước tính tỷ lệ của phần tử trong một tổng thể có
chứa một đặc điểm hoặc thuộc tính được quan tâm. Việc xác định cỡ mẫu chịu ảnh
hưởng của các nhận tố: rủi ro về độ tin cậy cao vào KSNB (ROR), mức sai phạm có
thể bỏ qua (TDR), tỷ lệ sai phạm dự kiến của tổng thể (EDR). Ngoài ra kích thước tổng
thể cũng ảnh hưởng tới kích cỡ mẫu nhưng chỉ khi tổng thể rất nhỏ.
    Phương pháp lựa chọn phần tử: tùy theo phương pháp xác định cỡ mẫu mà KTV
sẽ áp dụng phương pháp lựa chọn phần tử để lựa chọn các phần tử mang tính đại diện
cao cho tổng thể. Nếu KTV sử dụng kỹ thuật chọn mẫu thống kê thì phương pháp lựa
chọn các phần tử mẫu là ngẫu nhiên. Nếu sử dụng kỹ thuật chọn mẫu phi thống kê thì
phương pháp lựa chọn các phần tử mẫu là phi xác suất hoặc ngẫu nhiên.
    Thời gian thực hiện: thường được tiến hành vào thời điểm giữa năm hoặc kết thúc
năm.
      Sau khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, KTV đánh giá lại mức rủi ro kiểm
soát để quyết định mức độ thực hiện các thử nghiệm cơ bản.
          b.Thiết kế các thử nghiệm phân tích
      Các thử nghiệm phân tích được thiết kế để đánh giá tính hợp lý chung của các số
dư tài khoản. Trên cơ sở kết quả của việc thực hiện các trắc nghiệm phân tích, KTV sẽ
quyết định mở rộng hay thu hẹp các thử nghiệm chi tiết.
          c.Thiết kế các thử nghiệm chi tiết
      Việc thiết kế các thử nghiệm chi tiết cần quan tâm đến tính trọng yếu, rủi ro tiềm
tàng và rủi ro kiểm soát của từng khoản mục vì các yếu tố này có liên quan trực tiếp
đến số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập và quy mô của các thử nghiệm chi
tiết. Tùy theo từng trương hợp mà KTV nên mở rộng hay thu hẹp các thử nghiệm chi
tiết.
    Các thủ tục kiểm toán cần thực hiện: được thiết kế cho từng mục tiêu kiểm toán
của từng khoản mục hoặc chu trình. Việc thiết kế này rất chủ quan và mang tính xét
đoán nghề nghiệp của KTV.
    Quy mô mẫu: được xác định theo phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ hoặc
chọn mẫu biến đổi, trong chọn mẫu biến đổi chia thành chọn mẫu biến đổi thống kê và
chọn mẫu biến đổi phi thống kê.


SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1                                    Trang 22
Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC                  GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai


    Phương pháp lựa chọn phần tử: sau khi xác định được cỡ mẫu, KTV tiến hành lựa
chọn các phần tử cho mẫu.Nếu xác định cỡ mẫu theo phương pháp chọn mẫu theo đơn
vị tiền tệ hoặc chọn mẫu biến đổi thống kê thì phương pháp lựa chọn phần tử là chọn
mẫu ngẫu nhiên, còn áp dụng chọn mẫu biến đổi phi thống kê thì KTV lựa chọn theo
phương pháp ngẫu nhiên hoặc phi xác suất.
    Thời gian thực hiện: phần lớn thử nghiệm chi tiết được thực hiện vào cuối niên độ
kế toán. Tuy nhiên đối với những khách hàng muốn công bố BCTC sớm thì những thử
nghiệm chi tiết tốn nhiều thời gian sẽ được làm vào giữa niên độ và KTV sẽ thực hiện
bổ sung các thủ tục kiểm toán vào cuối niên độ để cập nhật các số dư.




   PHẦN II: THỰC TẾ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG
   QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
                       KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
I.GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC.
   1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty
     Tên công ty          : Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
     Tên tiếng Anh        : Auditing and Accounting company Ltd


SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1                                   Trang 23
Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC                   GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai


      Trụ sở chính          : 217 Nguyễn Văn Linh. TP Đà Nẵng
      Điện thoại            : (84) 0511 3 655 886
      Fax                   : (84) 0511 3 655 887
      Email                 : aac@dng.vnn.vn
      Website               : http://www.aac.com.vn
      Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC trước đây là Công ty Kiểm toán và
Kế toán AAC trực thuộc Bộ Tài Chính, được thành lập trên cơ sở quyết định số
194/TC/TCCB ngày 01/04/1993 và quyết định số 106/TC-BTC ngày 13/02/1995 của
Bộ trưởng Bộ Tài Chính, một thành viên của Hãng kiểm toán quốc tế Polaris
International, là một trong số rất ít công ty kiểm toán được thành lập đầu tiên tại Việt
Nam. Tiền thân là công ty kiểm toán Đà Nẵng (DAC), hình thành trên cơ sở sáp nhập
hai chi nhánh của hai công ty kiểm toán đóng tại Đà Nẵng là VACO và AASC. Ngày
07/05/2007, thực hiện lộ trình chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ
phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty kiểm toán và kế toán AAC đã chuyển
sang hình thức công ty TNHH và đổi tên thành “Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC”. Hiện nay công ty có trụ sở chính ở Đà Nẵng, một chi nhánh ở TP Hồ Chí Minh
và hai đại diện ở Phú Yên, Quảng Bình.
      Sau thời gian chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Tài Chính
sang mô hình công ty TNHH hoạt động độc lập, AAC đã từng bước khẳng định năng
lực và uy tín của mình trên thị trường kiểm toán Việt Nam. Hiện tại AAC đã và đang
thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho hơn 1000 khách hàng trên toàn
quốc. Theo thống kê của Hội KTV lành nghề Việt Nam, AAC nằm trong nhóm 10
công ty kiểm toán có số lượng khách hàng lớn nhất tính trên hơn 160 công ty kiểm
toán đang hoạt động tại Việt Nam. Khách hàng của AAC là các doanh nghiệp, tổ chức
và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả nước; bao gồm hơn 50 công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán, 200 công ty đại chúng, 150 công ty có vốn đầu tư
nước ngoài và các tổ chức quốc tế. Bên cạnh việc mở rộng và phát triển mạng lưới
khách hàng, AAC luôn đầu tư và phát triển nguồn nhân lực. Hiện tại đội ngũ cán bộ
công nhân viên của AAC đã có hơn 125 nhân viên, trong đó 20% nhân viên có bằng
thứ hai trở lên, khoảng 15% nhân viên có bằng thạc sĩ và là một trong số 10 công ty
kiểm toán có số lượng KTV hành nghề đông đảo nhất (31 KTV).
      AAC hoạt động theo phương châm: độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số
liệu khách hàng. Mục tiêu hoạt động của AAC là giúp khách hàng và những người
quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, cung cấp cho họ những thông tin đích
thực và cần thiết để tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra các quyết
định quản lý phù hợp với thực tiễn. Hoạt động của AAC nhằm góp phần phát hiện và
ngăn ngừa rủi ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
      AAC được Bộ Công Thương bình chọn là một trong 05 công ty kiểm toán hoạt
động tốt nhất Việt Nam và được trao giải cúp “Thương mại Dịch vụ - Top Trade
Services” liên tiếp trong hai năm 2007, 2008. Trong năm 2009, AAC được Đài Tiếng
nói Việt Nam, Bộ Công Thương, Bộ Lao Động Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch… bình chọn và trao cúp


SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1                                    Trang 24
Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC                GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai


vàng “Doanh nghiệp Việt Nam tiêu biểu”. Tháng 10/2009, AAC được trao tặng danh
hiệu “Tổ chức kiểm toán niêm yết uy tín”.
   2.Các loại hình dịch vụ của AAC
     2.1.Dịch vụ kiểm toán
     Dịch vụ kiểm toán là dịch vụ chính mà AAC cung cấp và đây luôn là thế mạnh
của AAC. Trải qua một thời gian dài nỗ lực xây dựng và không ngừng phát triển, AAC
đã tạo được niềm tin của khách hàng trong từng dịch vụ kiểm toán. Các dịch vụ kiểm
toán AAC cung cấp bao gồm:
     Kiểm toán BCTC
     Kiểm toán BCTC vì mục đích thuế
    Kiểm toán hoạt động
    Kiểm toán tuân thủ
    Kiểm toán nội bộ
    Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trước
    Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
    Kiểm toán báo cáo dự toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
     2.2.Dịch vụ kế toán
     Bên cạnh dịch vụ kiểm toán, AAC còn cung cấp dịch vụ kế toán cho các doanh
nghiệp có nhu cầu, bao gồm:
    Dịch vụ ghi sổ và giữ sổ kế toán
    Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán
    Lập BCTC định kỳ
    Chuyển đổi các BCTC được lập theo VAS, IAS
    Thiết kế và hoàn thiện mô hình tổ chức kế toán
     2.3.Dịch vụ tư vấn thuế
     Đối với các công ty, thuế ngày càng đóng vai trò quan trọng do các quy định về
thuế càng ngày càng trở nên phức tạp. Thông qua một đội ngũ chuyên gia am hiểu về
các sắc thuế và tận tâm, AAC sẵn sàng hỗ trợ các khách hàng hoàn thành đúng nghĩa
vụ thuế với Nhà nước đồng thời tận dụng triệt để các lợi thế về thuế trong hoạt động
kinh doanh để gia tăng lợi ích của các chủ sở hữu công ty.
     Đối với nhiều cá nhân, thuế thu hút được sự quan tâm ngày càng nhiều hơn. Với
khả năng của mình, AAC giúp các khách hàng của mình có đầy đủ tự tin hoàn thành
nghĩa vụ thuế với Nhà nước cũng như đảm bảo được giá trị tài sản của mình. AAC làm
việc hết mình để xây dựng uy tín của chính mình, niềm tin đối với khách hàng không
chỉ vì khách hàng, vì Nhà nước mà còn vì cộng đồng. Các dịch thuế do AAC cung cấp
bao gồm:
    Đăng ký và kê khai thuế
    Tư vấn kế hoạch thuế
    Cung cấp các văn bản thuế có liên quan
     2.4.Dịch vụ tư vấn và đào tạo
     Thông qua việc cung cấp các dịch vụ tư vấn có hiệu quả và các khóa học cập nhật
các kiến thức mới nhất, AAC đã tham gia thành công vào việc giúp các khách hàng của



SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1                                 Trang 25
Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC               GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai


mình thích ứng với môi trường mới. Các dịch vụ tư vấn và đào tạo do AAC cung cấp
bao gồm:
   Đăng ký chế độ kế toán doanh nghiệp
   Tư vấn thực hành kế toán
   Tư vấn đầu tư và thủ tục cấp phép
   Tư vấn thành lập doanh nghiệp
   Tư vấn xác định giá trị và cổ phần hóa doanh nghiệp
   Tư vấn tổ chức bộ máy kế toán
   Tư vấn tài chính
   Tổ chức lớp bồi dưỡng kế toán trưởng
   Tổ chức lớp thực hành kế toán
   Tổ chức lớp chuẩn mực kiểm toán và kế toán
   Tổ chức lớp kiểm toán nội bộ
   Tổ chức lớp ôn tập và cấp chứng chỉ hành nghề kế toán
   Tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức chứng khoán
    2.5.Dịch vụ tin học
     Tin học đã và đang trở thành một yếu tố quan trọng trong sự phát triển như vũ
bão của khoa học công nghệ. Hiện tại, số lượng công ty sử dụng phần mềm kế toán
đang gia tăng nhanh chóng do đó đặt ra nhu cầu bức thiết về dịch vụ tin học khách
hàng. Nắm bắt được nhu cầu đó, công ty đã cung cấp các dịch vụ tin học nhằm đáp
ứng những nhu cầu này
   Cung cấp và tư vấn việc lựa chọn các phần mềm tin học về kế toán và quản lý
   Tư vấn việc lựa chọn những trang thiết bị tin học
   Các dịch vụ khác có liên quan
  3.Cơ cấu tổ chức quản lý
    3.1.Bộ máy tổ chức nhân sự
       3.1.1.Sơ đồ tổ chức nhân sự
                                     (trang bên)
                                       Tổng
                                   Giám đốc
                                    Phó tổng
                                   giám đốc




SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1                               Trang 26
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

More Related Content

More from Nguyễn Công Huy

Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánLuận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánNguyễn Công Huy
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Thị xã Vĩnh...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Thị xã Vĩnh...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Thị xã Vĩnh...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Thị xã Vĩnh...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC ...
Luận văn: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC ...Luận văn: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC ...
Luận văn: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC ...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"Nguyễn Công Huy
 

More from Nguyễn Công Huy (20)

Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
 
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánLuận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Thị xã Vĩnh...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Thị xã Vĩnh...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Thị xã Vĩnh...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Thị xã Vĩnh...
 
Luận văn: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC ...
Luận văn: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC ...Luận văn: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC ...
Luận văn: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC ...
 
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
 

Recently uploaded

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 

Recently uploaded (20)

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 

Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

  • 1. Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ VAI TRÒ CỦA GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.Khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính “Kiểm toán là một quá trình mà qua đó một người độc lập, có thẩm quyền thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin số lượng có liên quan đến một tổ chức kinh tế cụ thể nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin số lượng đó với các chuẩn mực đã được xác định”. Hoạt động kiểm toán có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, mà căn cứ theo đối tượng cụ thể có thể phân thành kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ. Trong đó, kiểm toán BCTC là hoạt động chủ yếu và phổ biến nhất. Mục tiêu tổng quát của kiểm toán báo cáo tào chính là xác minh tính trung thực, hợp lý và hợp pháp của thông tin trên bản khai tài chính. Do đó, đối tượng trực tiếp của kiểm toán BCTC là bản khai tài chính. Bộ phận quan trọng của những bản khai này là các BCTC. Theo định nghĩa của VSA 200 – Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC – “BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị”. Ngoài ra, bảng khai tài chính còn bao gồm những bảng kê khai có tính chất pháp lý khác như các bảng dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước, các bảng dự toán và quyết toán các công trình xây dựng cơ bản, các bảng kê khai tài sản cá nhân… Cũng như mọi loại hình kiểm toán khác, để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm toán BCTC cũng sử dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ (kiểm tra cân đối, đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic) và phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ (kiểm kê, thực nghiệm, điều tra). Cách thức kết hợp các phương pháp này có những đặc điểm riêng do chức năng cụ thể của kiểm toán BCTC, đặc điểm của đối tượng kiểm toán BCTC , mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán BCTC quy định. Với kiểm toán BCTC, có hai cách cơ bản để phân chia đối tượng kiểm toán thành các phần hành kiểm toán: Phân theo khoản mục: là cách chia máy móc từng nhóm khoản mục hoặc nhóm các khoản mục trong các bảng khai vào một phần hành. Cách chia này đơn giản song có thể bị hạn chế do tách biệt những khoản mục ở vị trí khác nhau song có liên hệ chặt chẽ với nhau.  Phân theo chu trình: là cách chia thông dụng hơn căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành các yếu tố trong một chu trình chung của hoạt động tài chính. Do vậy, cách phân theo chu trình thường hiệu quả hơn do thu gom được đầu mối của các mối liên hệ. 2.Quy trình kiểm toán BCTC Quy trình kiểm toán BCTC bao gồm ba giai đoạn chính là lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và hoàn thành kiểm toán SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1 Trang 1
  • 2. Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai  Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: ♦Chuẩn bị kiểm toán là quá trình kiểm toán viên (KTV) tiếp cận khách hàng để thu thập những thông tin cần thiết nhằm giúp họ hiểu về các nhu cầu của khách hàng, đánh giá khả năng phục vụ khách hàng… Trên cơ sở đó, hai bên sẽ ký kết hợp đồng kiểm toán. ♦Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc thu thập thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), xác lập mức trọng yếu để lập kế hoạch và chương trình kiểm toán, nhờ đó sẽ nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Giai đoạn thực hiện kiểm toán Trong giai đoạn này, KTV tiến hành thu thập những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp, liên quan đến cơ sở dẫn liệu của BCTC nhằm làm cơ sở cho ý kiến của KTV. Trong giai đoạn này, KTV sẽ thực hiện hai loại thử nghiệm chủ yếu là: ♦Thử nghiệm kiểm soát là loại thử nghiệm để thu thập bằng chứng về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB. ♦Thử nghiệm cơ bản bao gồm các thủ tục để thu thập bằng chứng nhằm phát hiện các sai lệch trọng yếu trong BCTC. Có hai loại thử nghiệm cơ bản là thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết. Trong thủ tục phân tích, KTV so sánh các thông tin và nghiên cứu các xu hướng để phát hiện các biến động bất thường. Còn khi thực hiện thử nghiệm chi tiết, KTV đi sâu vào việc kiểm tra các số dư hoặc nghiệp vụ bằng các phương pháp thích hợp. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán Đây là giai đoạn tổng hợp và rà soát lại về những bằng chứng đã thu thập được để KTV hình thành ý kiến nhận xét trên báo cáo kiểm toán. Trước khi lập báo cáo kiểm toán, KTV cần thực hiện các công việc cần thiết như: xem xét các khoản nợ tiềm tàng, xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ, xem xét giả thuyết hoạt động liên tục và đánh giá tổng quát về kết quả kiểm toán. Tùy theo sự đánh giá về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC mà KTV sẽ phát hành loại báo cáo kiểm toán tương ứng. 3.Vai trò của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính Lập kế hoạch kiểm toán là một trong những nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán đã được quy định thành chuẩn mực và đòi hỏi các KTV phải tuân theo đầy đủ. Đây là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán, nó có vai trò rất quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán giúp KTV thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến xác đáng về các BCTC, từ đó giúp KTV hạn chế những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ vững được uy tín nghề nghiệp với khách hàng. Kế hoạch kiểm toán giúp KTV phối hợp hiệu quả với nhau cũng như phối hợp hiệu quả với các bộ phận có liên quan như kiểm toán nội bộ, các chuyên gia bên ngoài… Đồng thời, qua sự phối hợp hiệu quả đó, KTV có thể tiến hành cuộc kiểm toán theo đúng chương trình đã lập với các chi phí ở mức hợp lý, tăng cường sức mạnh cạnh SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1 Trang 2
  • 3. Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai tranh cho công ty kiểm toán và giữ uy tín với khách hàng trong mối quan hệ làm ăn lâu dài. Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ để công ty kiểm toán tránh xảy ra những bất đồng với khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập, KTV thống nhất với khách hàng về nội dung công việc sẽ thực hiện, thời gian tiến hành kiểm toán cũng như là trách nhiệm của mỗi bên… Điều này tránh xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc giữa hai bên. Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập, KTV có thể kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán, từ đó càng thắt chặt hơn mối quan hệ giữa công ty kiểm toán với khách hàng. II.TRÌNH TỰ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH Công việc lập kế hoạch kiểm toán có ảnh hưởng quan trọng đến sự hữu hiệu và tính hiệu quả của một cuộc kiểm toán BCTC. Theo VSA 300 – Lập kế hoạch kiểm toán – “Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tìm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn”. Như vậy, lập kế hoạch là yêu cầu bắt buộc đối với mọi cuộc kiểm toán, nó bao gồm các bước công việc sau: 1.Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán 1.1.Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán Theo VSA 220 – Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán – “Trong quá trình duy trì khách hàng hiện có và đánh giá khách hàng tiềm năng, công ty kiểm toán phải cân nhắc đến tính độc lập, năng lực phục vụ khách hàng của công ty kiểm toán và tính chính trực của Ban quản lý của khách hàng” Do đó, khi được mời kiểm toán, để tránh rủi ro, công ty kiểm toán nên phân công cho những KTV nhiều kinh nghiệm để nghiên cứu về khách hàng, xem việc chấp nhận hay tiếp tục một khách hàng có làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV hay làm hại đến uy tín và hình ảnh của công ty kiểm toán hay không? Để đưa ra quyết định trên, KTV cần xem xét những vấn đề sau: Tính độc lập của công ty kiểm toán Đây là một trong những tiêu chí hết sức quan trọng của một cuộc kiểm toán. Tính độc lập giữa công ty kiểm toán và khách hàng luôn được đề cao bởi các thông tin trên BCTC sau kiểm toán có ảnh hưởng và liên quan đến nhiều đối tượng vì vậy đòi hỏi thông tin đó phải trung thực, hợp lý và khách quan. Việc tồn tại mối quan hệ đặc biệt giữa KTV thực hiện với những người có liên quan đến bộ phận quản lý đơn vị của khách hàng có thể sẽ làm sai lệch những thông tin phản ánh trên BCTC sau kiểm toán. Vì vậy tính độc lập của công ty kiểm toán là một yếu tố bắt buộc mà công ty kiểm toán cần chú ý khi quyết định chấp nhận hoặc duy trì một khách hàng. Khả năng phục vụ tốt khách hàng Trong một lĩnh vực phải chịu nhiều sự cạnh tranh như nghề kiểm toán, việc có và giữ được khách hàng tuy có những khó khăn, nhưng KTV vẫn cần thận trọng khi quyết SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1 Trang 3
  • 4. Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai định tiếp nhận khách hàng. Rủi ro mà công ty kiểm toán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những ý kiến của mình đưa ra là tương đối cao, do đó công ty cần nhìn nhận năng lực hiện tại của mình với từng đối tượng khách hàng, quy mô khách hàng, tính chất công việc để đưa ra quyết định thực hiện kiểm toán. KTV không nên nhận lời kiểm toán khi xét thấy không đủ năng lực phục vụ khách hàng bởi đây là một trong những yêu cầu cần thiết để công ty kiểm toán có thể cạnh tranh với các công ty kiểm toán khác và duy trì hoạt động lâu dài của mình. Tính liêm chính của ban quản trị công ty khách hàng Tính liêm chính của ban quản trị rất quan trọng đối với quy trình kiểm toán. Theo VSA 400 – Đánh giá rủi ro và KSNB, tính liêm chính của ban quản trị là bộ phận cấu thành then chốt của môi trường kiểm soát, đây là nền tảng cho tất cả các bộ phận khác của hệ thống KSNB. Ban quản trị và ảnh hưởng của ban quản trị tới môi trường kiểm soát được xem là nhân tố rủi ro ban đầu của việc báo cáo gian lận các thông tin tài chính bởi lẽ ban quản trị có thể phản ánh sai các nghiệp vụ hoặc dấu diếm các thông tin dẫn tới các sai sót trọng yếu trên BCTC. Nếu ban quản trị thiếu liêm chính, KTV không thể dựa vào bất kỳ bản giải trình nào ban quản trị cũng như không thể dựa vào các sổ kế toán. Nếu có những nghi ngại về tính liêm chính này, kiểm toán viê có thể từ chối không thực hiện kiểm toán. Xem xét việc cung cấp đầy đủ bằng chứng về nghiệp vụ kinh tế phát sinh của hệ thống kế toán khách hàng Hệ thống kế toán của khách hàng phải cung cấp đầy đủ bằng chứng chứng minh cho các nghiệp vụ đã phát sinh và đảm bảo rằng tất cả các nghiệp vụ cần được ghi chép thì thực tế cũng đã được ghi lại. Theo VSA 500 – Bằng chứng kiểm toán, “ KTV và công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về BCTC của đơn vị được kiểm toán”. Vì vậy, đây là yêu cầu bắt buộc của KTV đối với việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Những nghi ngại về hệ thống kế toán có thể làm cho KTV kết luận rằng khó có thể có bằng chứng tin cậy và đầy đủ để làm căn cứ cho ý kiến của KTV về các BCTC. Thỏa thuận phí kiểm toán đối với khách hàng Điều cuối cùng công ty kiểm toán quan tâm đó là việc xem xét thỏa thuận phí kiểm toán với khách hàng. Giữ chi phí ở mức hợp lý giúp cho công ty đủ sức cạnh tranh và do đó giữ được khách hàng nếu công ty đã có danh tiếng vì thực hiện công việc có chất lượng. Sau khi tìm hiểu các vấn đề trên, công ty kiểm toán có thể ra quyết định có chấp nhận hay tiếp tục thực hiện kiểm toán đối với một khách hàng nào đó hay không. Để có được những thông tin về các vấn đề cần quan tâm trên, KTV có những cách thức tìm hiểu khác nhau tùy theo đối tượng là khách hàng mới hay cũ mà công ty nhận kiểm toán. 1.1.1.Đối với khách hàng mới Nếu khách hàng mới này trước đây đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khác thì KTV kế tục (KTV mới) có thể liên lạc với KTV tiền nhiệm (KTV cũ) vì đây là nguồn thông tin hữu ích để đánh giá khách hàng. Chuẩn mực kiểm toán yêu cầu, KTV kế tục phải liên lạc với KTV tiền nhiệm về những vấn đề liên quan đến đến việc SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1 Trang 4
  • 5. Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai KTV kế tục quyết định có chấp nhận hợp đồng kiểm toán hay không, đồng thời cần tìm hiểu lí do nghề nghiệp khiến cho KTV tiền nhiệm không thể tiếp tục công việc. Trách nhiệm khởi xướng mối liên lạc thuộc về KTV kế tục. Tuy nhiên, cần phải được phép của khách hàng trước khi thành lập mối liên lạc đó vì quy định về tính bảo mật trong bộ Điều lệ đạo đức nghề nghiệp. Và mặc dù khách hàng đã chấp thuận điều đó thì KTV tiền nhiệm vẫn có thể hạn chế hoặc từ chối mối quan hệ này. Và khi đó, người kế tục phải xem xét một cách nghiêm túc khả năng thỏa đáng của việc chấp nhận một hợp đồng sắp tới, mà không cần việc điều tra đáng kể khác, nếu khách hàng không cho phép sự liên lạc hoặc người tiền nhiệm không đáp ứng toàn diện. Đối với những khách hàng mà trước đây chưa từng được công ty kiểm toán nào kiểm toán thì để có được thông tin về khách hàng cần có cuộc điều tra khác. KTV có thể thu thập thông tin thông qua sách báo, tạp chí, từ các luật sư địa phương, các công ty kiểm toán khác, ngân hàng, các bên có mối quan hệ tài chính buôn bán với khách hàng… Trong một số trường hợp, KTV có thể thuê mướn các nhà điều tra chuyên nghiệp để thu thập thông tin về danh tiếng và trình độ căn bản của các thành viên chính trong ban quản trị. Cách thu thập tin tức này cũng có thể áp dụng trong trường hợp khách hàng trước đây đã được kiểm toán bởi một công ty khác nhưng khách hàng không đồng ý cho KTV mới tiếp xúc với KTV cũ hoặc khi KTV tiền nhiệm không cung cấp đủ các thông tin cần thiết. 1.1.2.Đối với khách hàng cũ Hàng năm, sau khi hoàn thành kiểm toán, KTV cần cập nhật thông tin nhằm đánh giá lại về các khách hàng hiện hữu, ví dụ có thể sẽ phát sinh những vấn đề mới, chẳng hạn xung đột về lợi ích, hoặc giữa đôi bên có sự mâu thuẫn về phạm vi kiểm toán, hoặc đang xảy ra tranh chấp giữa khách hàng và KTV, … Từ những thông tin thu được, KTV có thể cân nhắc đánh giá khả năng tiếp tục kiểm toán cho khách hàng. 1.2.Tìm hiểu lí do mời kiểm toán của khách hàng Thực chất của việc nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng là việc xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng báo cáo của họ. Việc xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng báo cáo của họ là hai yếu tố chính ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng phải thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến mà KTV đưa ra trong báo cáo kiểm toán. Theo Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 về kiểm toán độc lập và Thông tư số 64/2004/TT-TC ngày 29/06/2004 của Bộ Tài chính, ở Việt Nam, hiện nay đối tượng kiểm toán bắt buộc khá rộng rãi, bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; tổ chức có hoạt động tín dụng, ngân hàng và Quỹ hổ trợ phát triển; tổ chức tài chính và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm; các công ty cổ phần có yết giá trên thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn… Bên cạnh đó, do sự phát triển của nền kinh tế, số lượng các khách hàng tìm đến với công ty kiểm toán ngày càng đa dạng hơn với nhiều mục đích khác nhau như: kiểm toán trước khi cổ phần hóa; kiểm toán khi giải thể, phá sản hoặc sáp nhập; kiểm toán để vay vốn ngân hàng hoặc đấu thầu; kiểm toán để phục vụ cho nhà quản lý doanh nghiệp… Do vậy, công ty kiểm toán cần phải nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng để ra quyết định hợp lý trong việc ký kết hợp đồng. Đồng thời, thông qua đó, công ty kiểm toán ước lượng được quy SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1 Trang 5
  • 6. Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai mô phức tạp của công việc kiểm toán cần thực hiện, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện cuộc kiểm toán ở bước tiếp theo. 1.3.Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán được tiến hành dựa trên yêu cầu về số người, trình độ khả năng của KTV và yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật. Thông thường nhóm kiểm toán có một hoặc hai trợ lý kiểm toán, một KTV cao cấp và một chủ nhiệm kiểm toán. Với các hợp đồng kiểm toán lớn cần bố trí các nhận viên có các mức độ kinh nghiệm khác nhau và có sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh vực thống kê, tin học… Còn với những hợp đồng kiểm toán nhỏ thì chỉ cần một hoặc hai nhân viên kiểm toán. Đoạn 12 VSA 220 – Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, yêu cầu “Công việc kiểm toán phải được giao cho những cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu cầu thực tế”. Đây là một trong những yếu tố cần thiết nhất mà công ty kiểm toán cần lưu ý khi lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán. Việc lựa chọn những KTV có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu thực tế của từng đơn vị khách hàng sẽ là một công cụ đắc lực giúp cuộc kiểm toán thành công. Bên cạnh đó, nhóm kiểm toán cần có những người có khả năng giám sát thích đáng các nhân viên chưa có kinh nghiệm trong nghề. Ngoài ra, đối với khách hàng lâu năm, một mặt, công ty kiểm toán nên hạn chế việc thường xuyên thay đổi KTV, nhằm giúp họ tích lũy được nhiều kinh nghiệm cũng như nắm vững những nét đặc thù trong kinh doanh, duy trì được mối quan hệ mật thiết giữa hai bên… Mặt khác, công ty kiểm toán phải có chính sách luân chuyển KTV để tránh việc quá quen thuộc với khách hàng, dễ dẫn đến sức ỳ về tâm lý và kiểm tra theo lối mòn, hoặc mất đi tính khách quan, độc lập… 1.4.Ký kết hợp đồng kiểm toán Một sự hiểu biết rõ ràng về các điều kiện của hợp đồng phải có giữa khách hàng và các công ty kiểm toán. Các điều kiện phải được viết ra để giảm thiểu tối đa sự hiểu lầm. Đấy là mục đích của hợp đồng kiểm toán. “Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký kết (công ty kiểm toán, khách hàng) về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của khách hàng và công ty kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều khoản về phí, về xử lý tranh chấp hợp đồng” (Đoạn 4 VSA 210 – Hợp đồng kiểm toán). Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để KTV thực hiện các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán và có thể ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lý của KTV đối với khách hàng, nó đảm bảo cho một cuộc kiểm toán được thực thi. Tại nhiều nước, KTV có thể gửi cho khách hàng “Thư hẹn kiểm toán”, sau khi khách hàng xác nhận vào thư hẹn sẽ gửi lại cho KTV, nó có vai trò tương tự như một hợp đồng. VSA 210 – Hợp đồng kiểm toán – cho phép sử dụng thư hẹn kiểm toán trong một số trường hợp nhưng phải đảm bảo đầy đủ các điều khoản và nội dung của hợp đồng kiểm toán. Một hợp đồng kiểm toán cần có những nội dung chủ yếu sau: SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1 Trang 6
  • 7. Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Mục đích và phạm vi kiểm toán: Mục tiêu của cuộc kiểm toán là cái đích cần đạt tới đồng thời là thước đo kết quả của mỗi cuộc kiểm toán cụ thể. Phạm vi kiểm toán là sự giới hạn về không gian, thời gian của đối tượng kiểm toán, thường được xác định cùng với việc xác định mục tiêu của cuộc kiểm toán. Trong cuộc kiểm toán BCTC, mục tiêu của cuộc kiểm toán thường là xác định tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên BCTC, còn phạm vi kiểm toán thường là toàn bộ BCTC của năm kết thúc. Trách nhiệm của ban giám đốc công ty khách hàng và KTV: Ban giám đốc có trách nhiệm lập và trình bày trung thực các thông tin trên BCTC. KTV có trách nhiệm đưa ra ý kiến độc lập về BCTC dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán. Ngoài ra, công ty khách hàng còn có trách nhiệm cung cấp các tài liệu và thông tin liên quan đến công việc kiểm toán cho KTV. Hình thức thông báo kết quả kiểm toán: Kết quả kiểm toán thường được biểu hiện cụ thể dưới một báo cáo kiểm toán và có kèm một thư quản lý trong đó nêu rõ những khuyết điểm của hệ thống KSNB hoặc những gợi ý sửa chữa những khiếm khuyết này. Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán: Phần này nêu rõ thời gian thực hiện kiểm toán sơ bộ, kiểm toán chính thức, thời điểm kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán. Căn cứ tính và hình thức thanh toán phí kiểm toán: Phí kiểm toán thường được xác định căn cứ vào thời gian làm việc của các cấp bậc KTV khác nhau trong cuộc kiểm toán. Xác định rằng KTV không chịu trách nhiệm những sai sót do bản chất và hạn chế vốn có của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB. Sau khi hai bên ký kết và đã hoàn tất mọi thủ tục pháp lý cần thiết, công ty kiểm toán chính thức trở thành KTV của đơn vị. 2.Lập kế hoạch kiểm toán 2.1.Thu thập thông tin chung về khách hàng 2.1.1.Nội dung thông tin Khi đã trở thành KTV đương nhiệm của khách hàng, KTV chuyển sang việc lập kế hoạch kiểm toán. Để có thể xây dựng và thực hiện kế hoạch và chương trình kiểm toán hữu hiệu và hiệu quả, trước hết KTV phải có hiểu biết đầy đủ về khách hàng. VSA 300 – Hợp đồng kiểm toán – quy định, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần thu thập những thông tin sau: Ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng, bao gồm: ♦Những hiểu biết chung về nền kinh tế như thực trạng nền kinh tế, mức độ lạm phát, các chính sách của Chính phủ… ♦Hiểu biết về môi trường kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh của đơn vị được kiểm toán như tình hình thị trường và cạnh tranh, các đặc điểm ngành nghề kinh doanh, các chuẩn mực, chế độ kế toán cũng như các quy định khác của luật pháp có liên quan đến ngành nghề… ♦Hiểu biết về cơ cấu sản xuất kinh doanh và quản lý, cơ cấu vốn của đơn vị khách hàng. Hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng. SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1 Trang 7
  • 8. Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Các bên liên quan với khách hàng. Theo VSA 550 – Các bên liên quan – “Các bên được coi là liên quan nếu một bên có khả năng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với bên kia trong việc ra quyết định tài chính và hoạt động”. Như vậy, các bên liên quan có thể được hiểu là các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu chính thức của công ty khách hàng hay bất kì công ty chi nhánh, một cá nhân hay tổ chức nào mà công ty khách hàng có quan hệ và các cá nhân tổ chức đó có khả năng điều hành, kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới các chính sách kinh doanh hoặc chính sách quản trị của công ty khách hàng. Hình thức sở hữu và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. 2.1.2.Phương pháp tìm hiểu Để đạt được những hiểu biết trên, ngoài các thông tin có thể thu thập từ bên ngoài, KTV có thể thu thập thông tin từ nội bộ đơn vị. a.Trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm, xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung Hồ sơ kiểm toán hầu hết đều có các bản sao của các tài liệu như sơ đồ tổ chức, điều lệ công ty, các bảng kê, chính sách tín dụng, chính sách kế toán… Qua đó KTV không những tìm thấy những thông tin hữu ích về công việc kinh doanh của khách hàng, có thể xác định được những quyết định của nhà quản lý có phù hợp với pháp luật Nhà nước và chính sách hiện hành của công ty không mà còn giúp KTV hiểu được bản chất của các số liệu cũng như biến động của chúng trên BCTC được kiểm toán. b.Thu thập và nghiên cứu các tài liệu về tình hình kinh doanh của đơn vị Việc nghiên cứu những tài liệu này giúp KTV có nhiều thông tin hữu ích về tình hình kinh doanh để xem xét ảnh hưởng của chúng đối với BCTC của đơn vị. Dưới đây là một số tài liệu cần thu thập và sử dụng: Giấy phép thành lập và điều lệ công ty. Giấy phép thành lập là tài liệu pháp lý chứng minh tư cách pháp nhân của đơn vị, giúp KTV hiểu mục tiêu hoạt động, các lĩnh vực kinh doanh hợp pháp của đơn vị. Điều lệ công ty giúp KTV hiểu và xem xét về nhiều vấn đề như cơ cấu tổ chức, thể lệ họp cổ đông, thủ tục phát hành cổ phần, thể thức về công bố cổ tức, lập các quỹ dự trữ… Các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài năm trước. BCTC giúp KTV nhận thức tổng quát, phân tích và đánh giá xu hướng phát triển của đơn vị thông qua các dữ kiện về tài chính, kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ của đơn vị. Các báo cáo kiểm toán, kiểm tra, thanh tra giúp KTV hiểu rõ hơn về hiện trạng và dự kiến phương hướng kiểm tra. Biên bản các cuộc họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị (hay Hội đồng thành viên) và ban giám đốc.. Đây là các tài liệu tóm tắt về những vấn đề quan trọng đã được thảo luận và quyết định trong những cuộc họp như quyết định về cổ tức, việc hợp nhất, giải thể các đơn vị trực thuộc, xét duyệt việc mua bán các tài sản quan trọng, cho phép vay dài hạn… Qua nghiên cứu, KTV sẽ xác định được những dữ kiện có thể ảnh hưởng đến các thông tin SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1 Trang 8
  • 9. Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai trên BCTC. Các bản sao biên bản và những thông tin thu thập từ biên bản cần được ghi chép và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán. Các hợp đồng và cam kết quan trọng. Việc xem xét các hợp đồng và cam kết quan trọng (như hợp đồng mua bán hàng, sử dụng bản quyền) sẽ giúp KTV tiếp cận với những hoạt động của khách hàng, giúp hình dung những khía cạnh pháp lý có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. Các nội quy, chính sách của công ty khách hàng. Một số nội quy, chính sách của khách hàng như chính sách nhân sự, tiếp thị, tín dụng… là một trong những nguồn thông tin giúp KTV đạt được sự hiểu biết về hệ thống KSNB của khách hàng. Một số tài liệu khác. KTV cũng cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như các văn bản luật, chế độ, chính sách của Nhà nước có liên quan đến môi trường kinh doanh và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp; các tạp chí chuyên ngành, niên giám thống kê; báo chí, Internet và các phương tiện thông tin đại chúng khác… c.Tham quan đơn vị Để tận mắt quan sát về hoạt động của khách hàng, KTV cần phải tham quan nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, văn phòng làm việc… của đơn vị. Điều này rất hữu ích vì sẽ giúp KTV bước đầu hình dung về hoạt động của phân xưởng, cửa hàng, về sản phẩm dở dang, về thiết bị… nhờ đó KTV hiểu hơn về tình hình hoạt động thực tế của khách hàng; hiểu khái quát về phương thức sử dụng và bảo vệ tài sản, sơ bộ về đánh giá KSNB và giúp cho KTV phân tích và xác định trọng tâm cuộc kiểm toán. d.Phỏng vấn KTV yêu cầu đơn vị cử người có thẩm quyền để trình bày về tình hình của đơn vị, về hệ thống KSNB, chính sách kinh doanh, cơ cấu tổ chức… Ngoài ra, trong quá trình tham quan đơn vị, KTV có thể trực tiếp trao đổi với những cán bộ chủ chốt tại các bộ phận. Qua những cuộc tiếp xúc trên, ngoài việc tìm hiểu về phương diện chuyên môn, KTV cũng có dịp đánh giá sơ bộ về năng lực, phẩm chất của đội ngũ nhân viên đơn vị. 2.2.Thực hiện thủ tục phân tích Phân tích là một thủ tục quan trọng trong kiểm toán. Thủ tục phân tích, theo định nghĩa của VSA 520 – Quy trình phân tích – “là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn hơn so với giá trị đã dự kiến”. Thủ tục phân tích cũng bao gồm xem xét các mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau, giữa các thông tin tài chính với các thông tin phi tài chính. Do rất hiệu quả, thủ tục này được KTV sử dụng trong suốt quá trình kiểm toán. Sau khi đã thu thập các thông tin chung về khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập. Trong giai đoạn này, chủ yếu KTV phân tích báo cái tài chính của đơn vị khách hàng. Ngoài bước đầu giúp KTV hiểu rõ hơn về nội dung các BCTC và tình hình hoạt động của khách hàng, thủ tục phân tích còn giúp phát hiện những biến động bất thường từ đó giúp dự đoán về những SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1 Trang 9
  • 10. Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai khu vực có rủi ro cao. Ngoài ra, thông qua phân tích sơ bộ tình hình tài chính (nhất là khả năng thanh toán), KTV còn xem xét thêm liệu giả định hoạt động liên tục của khách hàng có bị vi phạm hay không? Đánh giá ban đầu về giả định này sẽ là cơ sở để KTV quyết định có thực hiện các thủ tục xác minh cần thiết hay không? Cuối cùng, các thủ tục phân tích sử dụng cho việc lập kế hoạch kiểm toán còn nhằm mục đích hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán. Việc xây dựng thủ tục phân tích bao gồm một số bước đặc thù như xác định mục tiêu, thiết kế các cuộc khảo sát, tiến hành khảo sát, phân tích kết quả và đưa ra kết luận. Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng gồm hai loại cơ bản là phân tích ngang và phân tích dọc Phân tích ngang là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC như so sánh các số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau, so sánh số liệu thực tế với số liệu dự toán hoặc số liệu ước tính của KTV, so sánh dữ kiện của công ty khách hàng với dữ kiện của ngành. Phân tích dọc là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC. Các tỷ suất tài chính thường dùng trong phân tích dọc có thể là các tỷ suất về khả năng thanh toán, các tỷ suất về khả năng sinh lời… Như vậy, qua việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV có thể xác định nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán BCTC. Mức độ, phạm vi và thời gian áp dụng các thủ tục phân tích thay đổi tùy thuộc vào quy mô và tính phức tạp trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. 2.3.Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán 2.3.1.Xác lập mức trọng yếu a.Khái niệm trọng yếu “Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay độ lớn) và bản chất của các sai phạm (kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc sẽ rút ra kết luận sai lầm” (Đoạn 4 VSA 320 – Tính trọng yếu trong kiểm toán). Sai lệch chỉ được xem là trọng yếu khi có ảnh hưởng quan trọng đến BCTC và quyết định của người sử dụng BCTC. Mức độ trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của các sai phạm được đánh giá trong những hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có. Sai lệch có thể là trọng yếu bởi số tiền (tiêu chuẩn định lượng) hoặc do bản chất của vấn đề (tiêu chuẩn định tính), vì thế KTV cần xem xét cả hai khía cạnh này: Về mặt định lượng, được gọi là trọng yếu khi sai lệch trên BCTC cao hơn một số tiền nhất định và có thể gây ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. Về mặt định tính, KTV phải nhận thức rằng có những trường hợp tuy sai lệch có giá trị thấp nhưng do bản chất của nó nên có thể vẫn gây ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC, ví dụ như sai phạm có tác động dây chuyền và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến BCTC, các gian lận luôn được xem là quan trọng hơn các sai sót với một quy mô tiền tệ, hay các sai phạm làm ảnh hưởng đến thu nhập… SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1 Trang 10
  • 11. Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai b.Vận dụng khái niệm trọng yếu trong kiểm toán Trong kiểm toán BCTC, do một số hạn chế nhất định nên KTV không thể phát hiện được mọi sai lệch trong BCTC. Tuy nhiên, KTV phải đảm bảo hợp lý rằng sai lệch nếu còn tồn tại trên BCTC đã kiểm toán sẽ không gây ảnh hưởng trọng yếu. Để đạt được điều này, trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV cần phải xác lập mức trọng yếu. Việc xác lập mức trọng yếu sẽ giúp KTV ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC, từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi các thử nghiệm kiểm toán. c.Quy trình đánh giá mức trọng yếu Hình 1: Quy trình đánh giá mức trọng yếu Ước tính ban đầu về mức trọng yếu đối với toàn bộ BCTC Phân bổ mức trọng yếu ban đầu cho các khoản mục, các bộ phận của BCTC So sánh mức sai sót dự kiến với mức sai sót chấp nhận được của từng khoản mục Tổng hợp sai sót dự kiến của tất cả các khoản mục của BCTC So sánh tổng sai sót dự kiến với tổng mức trọng yếu ước tính ban đầu hoặc được điều chỉnh Bước 1: Ước tính ban đầu về mức trọng yếu đối với toàn bộ BCTC Ở mức độ tổng thể của BCTC, KTV phải ước tính toàn bộ sai lệch có thể chấp nhận được để đảm bảo rằng BCTC không có sai lệch trọng yếu. Việc ước tính ban đầu về mức trọng yếu giúp cho KTV lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Đây là một việc làm mang tính xét đoán nghề nghiệp của KTV. Do đó, ước tính ban đầu về mức trọng yếu không cố định mà có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán nếu KTV thấy rằng mức ước tính đó là quá cao hoặc quá thấp hoặc một trong các nhân tố dùng để xác định mức ước tính ban đầu bị thay đổi. SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1 Trang 11
  • 12. Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Khi xác định mức ước tính ban đầu về mức trọng yếu cho tổng thể, KTV cần phải chú ý đến quy mô công ty khách hàng, bởi một sai sót với quy mô nhất định có thể là trọng yếu đối với công ty nhỏ nhưng không trọng yếu đối với một công ty lớn. Do đó việc xây dựng mức ước tính ban đầu để áp dụng cho tất cả các khách hàng là một điều không thể làm được. Ngoài ra, cần phải chú ý đến yếu tố định lượng và định tính của tính trọng yếu hay nói cách khác KTV cần chú ý tới cơ sở để đánh giá tính trọng yếu là gì và bản chất của các sai sót xảy ra trên BCTC. Mặc dù ước tính ban đầu về mức trọng yếu là một xét đoán nghề nghiệp mang tính chủ quan của KTV song trên thực tế mỗi công ty kiểm toán sẽ có một phương pháp riêng để hỗ trợ cho KTV của mình trong việc ước tính ban đầu về mức trọng yếu. Sau đây là một số cách xác định mức trọng yếu: Bảng 1: (Gay & Simnett 2003, Auditing and assurance service) Cơ sở xác định mức trọng yếu Tỷ lệ xác định mức trọng yếu Lợi nhuận sau thuế 5% - 10% Tổng doanh thu 0,5% - 1% Tổng tài sản 0,5% - 1% Vốn chủ sở hữu 1% - 2% Bảng 2: Vị trí của khoản Không trọng yếu Có thể trọng yếu Chắc chắn trọng mục yếu Báo cáo kết quả <5% lợi nhuận Từ 5% - 10% lợi >10% lợi nhuận kinh doanh trước thuế nhuận trước thuế trước thuế Bảng cân đối kế <10% tổng tài sản Từ 10% - 15% >15% tổng tài sản toán tổng tài sản Bước 2: Phân bổ mức trọng yếu ban đầu cho các khoản mục, các bộ phận của BCTC Sau khi đã có ước tính ban đầu về mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV cần phân bổ mức ước ước tính này cho từng khoản mục trên BCTC. Đó chính là sai số có thể chấp nhận được của từng khoản mục. Mục đích của việc phân bổ mức trọng yếu ban đầu cho các khoản mục là nhằm giúp KTV xác định số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp với từng khoản mục, đồng thời đảm bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC không vượt quá mức trọng yếu. Việc phân bổ được thực hiện theo cả hai chiều khai khống và khai thiếu, tập trung vào các tài khoản trên bảng cân đối tài sản do hầu hết các thủ tục KTV tập trung vào các tài khoản này. Tùy theo bản chất của khoản mục, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và chi phí kiểm toán đối với từng khoản mục mà theo kinh nghiệm kiểm toán của mình, KTV tiến hành thực hiện phân bổ. Trong thực tế rất khó dự đoán về khả năng xảy ra sự sai sót cũng như chi phí kiểm toán cho từng khoản mục nên công việc này mang tính chủ quan và đòi hỏi sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Do vậy hầu hết các công ty kiểm toán thường phân công các KTV có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm để thực hiện công việc này. Bước 3: So sánh mức sai sót dự kiến với mức sai sót chấp nhận được của từng khoản mục. SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1 Trang 12
  • 13. Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai KTV áp dụng kỹ thuật chọn mẫu, lấy mẫu kiểm tra nhằm xác định sai phạm của mẫu, từ đó ước tính mức sai sót của từng khoản mục, gọi là sai sót dự kiến. KTV sẽ so sánh mức sai sót dự kiến này với mức sai sót có thể chấp nhận được của từng khoản mục và đưa ra quyết định có chấp nhận hay không chấp nhận số liệu sổ sách hoặc tiếp tục thu thập thêm bằng chứng kiểm toán. Bước 4: Tổng hợp sai sót dự kiến của tất cả các khoản mục của BCTC. Bước 5: So sánh tổng sai sót dự kiến với tổng mức trọng yếu ước tính ban đầu hoặc được điều chỉnh. Trên cơ sở kết quả so sánh này, KTV sẽ đánh giá xem tổng sai sót dự kiến đó có vượt qua mức chấp nhận được hay không? Và tùy từng trường hợp, KTV sẽ yêu cầu đơn vị điều chỉnh số liệu hoặc thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán hoặc đưa ra ý kiến về BCTC đó. 2.3.2.Đánh giá rủi ro kiểm toán Khả năng để KTV nhận xét không xác đáng về BCTC là điều luôn có thể xảy ra. Vấn đề đặt ra là phải tìm cách giới hạn khả năng đó ở mức độ chấp nhận được. Vì vậy ngay từ giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, KTV cần phải đánh giá rủi ro kiểm toán để điều chỉnh các thủ tục kiểm toán một cách thích hợp sao cho rủi ro này giảm xuống ở mức thấp nhất có thể. a.Khái niệm về rủi ro kiểm toán Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà KTV có thể mắc phải khi đưa ra những nhận xét không xác đáng về các thông tin tài chính và đó là các sai sót nghiêm trọng. Những nhận xét không xác đáng chủ yếu theo hướng KTV sẽ kết luận là các BCTC được trình bày trung thực hợp lý, do đó công bố một ý kiến chấp nhận hoàn toàn trong khi chúng bị sai sót trọng yếu. Rủi ro này xuất phát từ các sai lệch tìm ẩn trong BCTC nhưng không được hệ thống KSNB của đơn vị ngăn chặn hay phát hiện và KTV cũng không tìm ra. Để nghiên cứu và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm toán, người ta phân chia rủi ro kiểm toán thành ba bộ phận là rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. b.Các bộ phận của rủi ro kiểm toán Rủi ro tiềm tàng Rủi ro tiềm tàng là xác suất tồn tại các sai phạm trọng yếu trong BCTC khi chưa có sự tác động của bất kỳ hoạt động kiểm tra nào. Rủi ro tiềm tàng bắt nguồn từ hoạt động hay môi trường kinh doanh, hoặc do bản chất của khoản mục hay nghiệp vụ. Ngoài những nhân tố trên thì tính trung thực, trình độ và kinh nghiệm của người quản lý cũng ảnh hưởng đến rủi ro toàn bộ BCTC. Như vậy, rủi ro tiềm tàng là rủi ro sẵn có, KTV không tạo ra và cũng không kiểm soát được chúng. Do đó, dựa vào xét đoán chuyên môn của mình, KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng cả trên phương diện BCTC lẫn trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ. Rủi ro kiểm soát Rủi ro kiểm soát là xác suất hệ thống KSNB của đơn vị không phát hiện và ngăn chặn kịp thời các gian lận và sai sót trọng yếu trên BCTC. Rủi ro kiểm soát sẽ luôn xuất hiện và khó tránh khỏi do những hạn chế cố hữu của bất kỳ hệ thống KSNB nào. Riêng các đơn vị xử lý số liệu trong môi trường tin học, tuy có những thuận lợi như sẽ SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1 Trang 13
  • 14. Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai ít gặp sai lầm trong tính toán, số tổng cộng và số dư được cập nhập thường xuyên, tiết kiệm thời gian, nhân lực… nhưng bên cạnh đó lại xuất hiện rủi ro kiểm soát khác với môi trường thủ công như việc lập trình sai sẽ gây tác động dây chuyền đến các số liệu khác khi xử lý tự động hay việc bảo mật không tốt dẫn đến việc người ngoài thâm nhập vào hệ thống thông tin… Rủi ro phát hiện Rủi ro phát hiện là xác suất công việc kiểm toán của KTV không phát hiện được các sai lệch trọng yếu trên BCTC. Rủi ro phát hiện có nguyên nhân bắt nguồn trực tiếp từ nội dung, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản đã được thực hiện, mức độ tuân thủ các chuẩn mực và nguyên tắc kiểm toán. Cần chú ý rằng rủi ro phát hiện vẫn có thể xảy ra dù đã kiểm tra 100% số dư và nghiệp vụ, vì có thể KTV đã lựa chọn và áp dụng các phương pháp kiểm toán không phù hợp, hoặc giải thích sai, hay nhận định sai về kết quả kiểm tra. Hình 2: Rủi ro kiểm toán và các bộ phận rủi ro cấu thành Rủi ro tiềm tàng Có sai lầm cụ thể nào hay không? Có Hệ thống KSNB có phát hiện được hay không? Không Rủi ro kiểm soát KTV phát hiện được bằng các thủ tục kiểm toán hay không? Không Rủi ro phát hiện Ý kiến sai c.Mối quan hệ giữa các loại rủi ro Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát khác với rủi ro phát hiện bởi cho dù có tiến hành kiểm toán hay không, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát vẫn tồn tại trong hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị, trong bản chất của những số dư tài khoản, hay các loại nghiệp vụ. Ngược lại, rủi ro phát hiện có thể được kiểm soát bởi KTV. Tùy theo tình hình của đơn vị, KTV sẽ điều chỉnh nội dung, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản để đạt được mục đích cuối cùng là rủi ro kiểm toán được giảm xuống đến mức chấp nhận được với chi phí hợp lý. SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1 Trang 14
  • 15. Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và các thành phần của rủi ro kiểm toán được thể hiện qua công thức sau: AR = IR x CR x DR Trong đó: AR là rủi ro kiểm toán IR là rủi ro tiềm tàng CR là rủi ro kiểm soát DR là rủi ro phát hiện Dựa vào mối quan hệ của các loại rủi ro trên, khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV xác định rủi ro kiểm toán mong muốn. Mức rủi ro kiểm toán mong muốn này quyết định khối lượng công việc kiểm toán cần thực hiện. Sau đó, KTV lần lượt đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Việc đánh giá hai loại rủi ro này phụ thuộc vào kinh nghiệm và khả năng xét đoán của KTV. Sau khi xác định ba chỉ tiêu trên, KTV có thể xác định được rủi ro phát hiện DR = DAR / (IR x CR) Trong đó: DAR là rủi ro kiểm toán mong muốn Các loại rủi ro kiểm toán có thể được đánh giá cụ thể bằng các con số theo tỷ lệ phần trăm hoặc được đánh giá một cách khái quát theo yếu tố định tính như “thấp”, “trung bình”, “cao”. Trong VSA 400 – Đánh giá rủi ro và KSNB, mối quan hệ giữa các loại rủi ro được xác lập bằng một bảng dưới dạng ma trận nhằm xác định rủi ro phát hiện như sau: Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát Cao Trung bình Thấp Đánh giá của Cao Tối thiểu Thấp Trung bình KTV về rủi ro Trung bình Thấp Trung bình Cao tiềm tàng Thấp Trung bình Cao Tối đa Trong cả hai cách trình bày trên cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Rủi ro phát hiện luôn tỷ nghịch với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát và khi đó số lượng bằng chứng kiểm toán sẽ có quan hệ tỷ lệ thuận với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. d.Vận dụng khái niệm rủi ro kiểm toán Khái niệm này được vận dụng trong kiểm toán BCTC nhằm giúp KTV kiểm soát rủi ro này trong giới hạn cho phép. Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, KTV cần đánh giá rủi ro kiểm toán, bao gồm rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát nhằm xác định mức rủi ro phát hiện phù hợp, trên cơ sở đó thiết kế các thử nghiệm cơ bản thích hợp để rủi ro kiểm toán sau cùng sẽ nằm trong giới hạn cho phép. Đối với các khoản mục mà rủi ro phát hiện chấp nhận được là thấp, KTV cần tăng cường thử nghiệm chi tiết, mở rộng cỡ mẫu… Ngược lại, đối với khoản mục có thể cho phép mức rủi ro phát hiện cao, KTV có thể giảm bớt các thử nghiệm cơ bản và giảm cỡ mẫu để tăng tính hiệu quả. e.Đánh giá rủi ro kiểm toán Bao gồm các bước sau: Bước 1: Xác định mức rủi ro kiểm toán mong muốn (DAR). SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1 Trang 15
  • 16. Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Mức rủi ro này được xác định phụ thuộc vào hai yếu tố là mức độ người sử dụng tin tưởng vào BCTC và khả năng khách hàng gặp khó khăn về tài chính sau khi báo cáo kiểm toán được công bố. Bởi vì khi người sử dụng bên ngoài đặt niềm tin vào các BCTC lớn thì mức độ tác hại trên phạm vi toàn xã hội sẽ càng lớn nếu có sai sót không được phát hiện trên BCTC. Còn nếu khả năng khách hàng gặp khó khăn về tài chính sau khi báo cáo kiểm toán công bố càng cao thì KTV cần phải thiết lập một mức rủi ro kiểm toán mong muốn thấp hơn so với khách hàng không gặp khó khăn về tài chính. Do đó, trong các trường hợp trên, KTV cần xác định một mức rủi ro kiểm toán thấp, từ đó tăng số lượng bằng chứng kiểm toán thu thập và tăng độ chính xác trong các kết luận đưa ra của mình. Bước 2: Đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát ♦Khi đánh giá rủi ro tiềm tàng, KTV phải xem xét một số yếu tố chủ yếu sau: −Bản chất công việc kinh doanh của khách hàng: Rủi ro tiềm tàng thường tăng lên bởi những đặc thù ngành nghề kinh doanh mà nó có thể tạo nên những khó khăn cho kiểm toán hoặc những khoản không chắc chắn do đó có thể làm tăng những gian lận hoặc những sai sót trên BCTC. −Tính liêm chính của ban quản trị: Khi ban quản trị bị khống chế bởi một hoặc một số ít cá nhân thiếu tính liêm chính, khả năng các BCTC bị báo cáo sai nghiêm trọng tăng lên rất cao. −Kết quả các lần kiểm toán trước: Những sai sót được tìm thấy trong lần kiểm toán năm trước có khả năng cao sẽ xuất hiện trở lại trong lần kiểm toán năm nay. Lý do vì nhiều sai phạm có tính hệ thống và các đơn vị thường chậm chạp trong việc tiến hành các thay đổi để sữa chửa chúng. −Hợp đồng kiểm toán lần đầu và hợp đồng kiểm toán dài hạn: Các KTV sẽ thu thập được kinh nghiệm và kiến thức về khả năng sai sót khi kiểm toán một khách hàng trong vài năm. Hầu hết KTV xây dựng một mức rủi ro tiềm tàng cao trong năm đầu tiên kiểm toán và giảm dần trong các năm sau khi họ đã có kinh nghiệm. −Các bên đối tác có liên quan: Những nghiệp vụ giữa đơn vị với các bên đối tác có liên quan không phải là xảy ra giữa hai thành phần độc lập với nhau do đó có khả năng rất lớn tồn tại các báo cáo sai của họ, mà điều này sẽ khiến cho rủi ro vốn có tăng lên. −Các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên: Các nghiệp vụ này có khả năng bị vào sổ sai nhiều hơn là các nghiệp vụ diễn ra hàng ngày do khách hàng thiếu kinh nghiệm trong hạch toán các nghiệp vụ đó. −Các ước tính kế toán: Việc vào sổ đúng đắn các khoản mục phản ánh các ước tính kế toán luôn đòi hỏi cả kiến thức lẫn kỹ năng về bản chất của khoản mục đó và lý thuyết kế toán liên quan, do đó rủi ro tiềm tàng liên quan đến số dư tài khoản và các nghiệp vụ này luôn luôn cao. −Số lượng tiền của các số dư tài khoản: Các tài khoản có số dư bằng tiền lớn thường được đánh giá là rủi ro cố hữu cao hơn so với tài khoản có số dư bằng tiền nhỏ. ♦Đánh giá rủi ro kiểm soát thực chất là quá trình đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nộ bộ đối với việc phát hiện và ngăn chặn các gian lận và sai sót nghiêm trọng trên BCTC. Khi hệ thống KSNB được thiết kế không phù hợp, hay hoạt động không có hiệu quả thì khi đó rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao. Rủi ro SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1 Trang 16
  • 17. Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai kiểm soát sẽ luôn xuất hiện và khó tránh khỏi do những hạn chế cố hữu của bất kỳ hệ thống KSNB nào. Quy trình tìm hiểu hệ thống KSNB sẽ được trình bày ở mục 2.4. Bước 3: Xác định mức rủi ro phát hiện chấp nhận được Sau khi thực hiện xong hai bước trên, KTV sẽ xác định rủi ro phát hiện thông qua công thức: DR = DAR / (IR x CR) Khi xác định rủi ro kiểm toán, KTV phải đánh giá rủi ro ở hai mức độ là tổng thể BCTC và từng khoản mục. Ở mức độ toàn bộ BCTC, việc đánh giá rủi ro kiểm toán được tiến hành dựa trên những thông tin thu thập được về đặc điểm và tình hình kinh doanh, kinh nghiệm kiểm toán, các nhân tố về rủi ro ở mức độ BCTC. Ở mức độ khoản mục, việc đánh giá này trước hết sẽ chịu ảnh hưởng của mức rủi ro đã được đánh giá đối với toàn bộ BCTC. Sau đó, KTV dựa trên hiểu biết của mình về tình hình kinh doanh cũng như tính chất của khoản mục để đánh giá mức rủi ro của từng khoản mục. 2.3.3.Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán Theo ISA 320 về tính trọng yếu trong kiểm toán, mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nhau, nghĩa là nếu tăng mức sai sót có thể chấp nhận được thì khả năng có sai lệch trọng yếu sẽ giảm và nếu giảm mức sai sót có thể chấp nhận được thì lúc đó rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên. Trong quá trình kiểm toán, KTV phải luôn đồng thời xem xét tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán để hạn chế đến mức chấp nhận được những sai lệch trọng yếu có thể xảy ra. 2.4.Đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB 2.4.1.Khái niệm hệ thống KSNB Đoạn 10 VSA 400 – Đánh giá rủi ro và KSNB – định nghĩa: “Hệ thống KSNB là các qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập BCTC trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”. KSNB là một chức năng thường xuyên của các đơn vị, tổ chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để tìm ra biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu đặt ra của đơn vị. Hệ thống KSNB bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát. 2.4.2.Mục đích tìm hiểu hệ thống KSNB Nghiên cứu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát là một phần việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán. Và điều này đã được quy định trong VSA 400 – Đánh giá rủi ro và KSNB – “KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm soát và hệ thống KSNB của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả” và “trong phạm vi kiểm toán BCTC, KTV chủ yếu quan tâm đến các chính sách, thủ tục của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB có liên quan đến cơ sở dẫn liệu của BCTC”. Việc tìm hiểu hệ thống KSNB nhằm mục đích: Giúp KTV nhận diện, đánh giá được những điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống KSNB nói chung, cũng như trong từng bộ phận, từng khoản mục. Trên cơ sở hiểu biết về KSNB, KTV hình dung về khối lượng và độ phức tạp của công việc, đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát. Từ đó KTV xác định được phương SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1 Trang 17
  • 18. Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai hướng, phạm vi kiểm tra, thiết kế các thủ tục kiểm toán, dự kiến về thời gian và lực lượng nhân sự cần thiết trong kế hoạch và chương trình kiểm toán. 2.4.3.Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ a.Nội dung tìm hiểu KTV cần phải có sự hiểu biết đầy đủ về các bộ phận hợp thành hệ thống KSNB để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán. Sự hiểu biết này bao gồm hai phương diện, đó là hệ thống KSNB có được thiết kế phù hợp không, và chúng có được đơn vị thực hiện trên thực tế hay không. Tìm hiểu môi tường kiểm soát: KTV cần có đầy đủ kiến thức để hiểu biết về các nhân tố trong môi trường kiểm soát, trong đó chủ yếu là hiểu biết về thái độ, nhận thức, và hành động có liên quan đến môi trường kiểm soát của nhà quản lý. KTV cần tập trung vào thực chất, nội dung của các quá trình kiểm soát hơn là hình thức của chúng. Tìm hiểu hệ thống kế toán: Thông thường, để tìm hiểu hệ thống kế toán KTV sẽ phân chia hệ thống thành những chu trình nghiệp vụ chủ yếu. Để tìm hiểu, KTV cần theo trình tự sau: −Tìm hiểu các loại nghiệp vụ chính trong đơn vị. −Xem xét việc xử lý các nghiệp vụ: cách thức ghi nhận, những sổ sách kế toán có liên quan, các phương pháp xử lý nghiệp vụ… −Tìm hiểu tiến trình lập BCTC, bao gồm cả các chính sách kế toán và phương pháp xác định các ước tính kế toán. Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát: KTV cần tìm hiểu xem các quy chế và thủ tục do ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện có được thực hiện hay không và nếu thực hiện thì có thực hiện hiệu quả hay không. Đồng thời KTV xem xét những thủ tục đó có phù hợp với các mục tiêu kiểm soát đặt ra hay không. Bên cạnh đó, KTV cần cân nhắc kết quả đạt được trong quá trình tìm hiểu về những yếu tố khác của hệ thống KSNB nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí. Bởi vì KTV có thể đã có những hiểu biết về các thủ tục kiểm soát thông qua các quá trình tìm hiểu trên. b.Cách thức tìm hiểu KTV có thể tìm hiểu bằng các phương pháp: Trao đổi với những người quản lý và nhân viên đơn vị: Công việc này giúp KTV thu thập được các thông tin ban đầu (đối với khách hàng mới) hoặc nắm bắt những thay đổi trong hệ thống KSNB của khách hàng (đối với khách hàng thường niên). Đọc tài liệu để tìm hiểu các chính sách và quy định liên quan đến hệ thống KSNB được áp dụng tại đơn vị. Xem xét lại hồ sơ của các cuộc kiểm toán trước đây. Quan sát các hoạt động của đơn vị trong thực tiễn: Công việc này củng cố thêm sự hiểu biết và kiến thức về thực tế sử dụng các thủ tục và chế độ KSNB tại công ty khách hàng. c.Mô tả hệ thống KSNB trên giấy làm việc Ba phương pháp chứng minh bằng tài liệu sự hiểu biết về cơ cấu KSNB của đơn vị thường được sử dụng là bảng tường thuật, lưu đồ, và bảng câu hỏi về hệ thống KSNB. Những phương pháp này có thể sử dụng riêng biệt hoặc kết hợp với nhau. SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1 Trang 18
  • 19. Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Bảng tường thuật: Là sự mô tả bằng văn bản về hệ thống KSNB của đơn vị. Bảng tương thuật đúng cách cần trình bày đầy đủ bốn điểm sau: −Nguồn gốc của mọi chứng từ và sổ sách trong hệ thống −Tất cả các quá trình đã xảy ra −Sự luân chuyển mọi chứng từ, sổ sách trong hệ thống −Nêu rõ các hoạt động kiểm soát cần thiết để giúp cho quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát Việc sử dụng bảng tường thuật rất thông dụng với các cơ cấu KSNB đơn giản và dễ mô tả. Nhưng bất lợi của chúng là khó có thể đáp ứng cả việc cung cấp đủ thông tin cần thiết mà vẫn phải diễn đạt bằng những từ ngữ đơn giản, và dễ hiểu nhất. Lưu đồ: Là những hình vẽ biểu thị hệ thống thông tin kế toán và các hoạt động kiểm soát có kiên quan bằng những ký hiệu đã được quy ước. KTV thường trình bày lưu đồ theo hướng tổng quát là từ trái sang phải, từ trên xuống dưới và trình bày riêng từng cột để mô tả những công việc diễn ra ở từng bộ phận chức năng hay từng nhân viên. Lưu đồ cung cấp một cái nhìn khái quát và súc tích về hệ thống của khách hàng, cho thấy mối quan hệ giữa các bộ phận, giữa các chứng từ và sổ sách… và có tác dụng như một công cụ phân tích khi đánh giá. Tuy nhiên, mô tả bằng lưu đồ thường mất nhiều thời gian và trong một số trường hợp nó còn tùy thuộc vào khả năng mô tả của KTV Bảng câu hỏi về KSNB: Là bảng liệt kê nhiều câu hỏi đã chuẩn bị trước về các quá trình kiểm soát trong từng lĩnh vực, kể cả môi trường kiểm soát, được thiết kế dưới dạng câu trả lời “có”, “không” và “không áp dụng”. Ưu điểm của công cụ này là được lập sẵn nên KTV có thể tiến hành nhanh chóng và không bỏ sót các vấn đề quan trọng. Hơn nữa nó có thể được chuẩn bị riêng cho từng phần của mỗi chu trình nghiệp vụ, nên rất thuận lợi cho việc phân công cho các KTV cùng thực hiện. Tuy nhiên, do được thiết kế chung, nên bảng câu hỏi này không thể phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. Ngoài ra, việc chuẩn bị các câu hỏi và hoàn tất chúng thông qua phỏng vấn là một công việc khó khăn và tốn khá nhiều thời gian; cũng như độ chính xác của các câu trả lời phụ phuộc vào sự trung thực, hiểu biết và thiện chí của người được phỏng vấn. Sau khi mô tả KSNB bằng các công cụ nêu trên, KTV thường sử dụng phép thử Walk-through để kiểm tra lại tính chính xác của việc mô tả từng chu trình nghiệp vụ hay chưa. Phép thử này được thực hiện bằng cách theo dõi một vài nghiệp vụ thông qua từng bước trong chu trình. 2.4.4.Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát Đoạn 28 VSA 400 – Đánh giá rủi ro và KSNB – quy định: “Dựa trên sự hiểu biết hệ thống kế toán và hệ thống KSNB, KTV và công ty kiểm toán phải đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư tài khoản hoặc các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu”. Công việc này được thực hiện theo các bước sau: Nhận diện các mục tiêu kiểm soát mà theo đó quá trình đánh giá vận dụng SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1 Trang 19
  • 20. Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Trong bước này KTV sẽ vận dụng các mục tiêu KSNB cụ thể cho từng loại nghiệp vụ chủ yếu của công ty. Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù Ở bước này, KTV không cần thiết phải xem xét mọi quá trình kiểm soát mà chỉ phải nhận diện và phân tích các quá trình kiểm soát dự kiến có ảnh hưởng lớn nhất đến việc thỏa mãn mục tiêu kiểm soát. Nhận diện và đánh giá các nhược điểm của hệ thống KSNB Nhược điểm được hiểu là sự vắng mặt của các quá trình kiểm soát thích đáng mà điều này sẽ làm tăng khả năng rủi ro của việc tồn tại các sai phạm trên BCTC. Đánh giá rủi ro kiểm soát Dựa vào những thông tin đã tìm hiểu trên, KTV đưa ra những đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát của đơn vị. KTV có thể đánh giá rủi ro theo yếu tố định tính thấp, trung bình, cao hoặc theo tỷ lệ phần trăm. Thông thường, rủi ro kiểm soát được đánh giá cao trong các trường hợp sau: −Hệ thống KSNB không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả −Áp dụng hệ thống KSNB không đầy đủ −Việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập bằng chứng về tính hiệu quả của hệ thống KSNB mất nhiều thời gian hơn là thực hiện các thử nghiệm cơ bản 2.5.Xây dựng kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán 2.5.1.Lập kế hoạch chiến lược “Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán” (Đoạn 4 VSA 300 – Lập kế hoạch kiểm toán). Thông thường, kế hoạch chiến lược chỉ lập cho các cuộc kiểm toán có quy mô lớn, có tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán BCTC cho nhiều năm, còn trong những cuộc kiểm toán khác thì không bắt buộc. Nội dung và các bước công việc của kế hoạch chiến lược gồm có: −Tình hình kinh doanh của khách hàng −Xác định những vấn đề liên quan đến BCTC như chế độ, chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập BCTC và quyền hạn của công ty −Xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó tới BCTC −Đánh giá hệ thống KSNB −Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm, phương pháp tiếp cận kiểm toán −Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia −Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện −Phê duyệt của ban giám đốc (BGĐ) 2.5.2.Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể “Kế hoạch kiểm toán tổng thể là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực hiện công việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến” (Đoạn 5 VSA 300 – Lập kế hoạch kiểm toán). Khác với kế hoạch chi tiết, kế hoạch kiểm toán tổng SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1 Trang 20
  • 21. Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Những vấn đề chủ yếu KTV phải xem xét và trình bày trong kế hoạch kiểm toán tổng thể, gồm: −Hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán: bao gồm hiểu biết chung về kinh tế và đặc điểm lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, kết quả kinh doanh, năng lực của BGĐ −Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB: bao gồm chính sách kế toán mà đơn vị áp dụng và những thay đổi trong chính sách đó, ảnh hưởng của chính sách mới về kế toán, kiểm toán và những điểm quan trọng trong hệ thống KSNB mà KTV dự kiến thực hiện trong thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. −Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu: đây là kết quả của việc vận dụng quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán ở phần 2.3 −Nội dung, lịch trình và phạm vi của thủ tục kiểm toán: bao gồm phương hướng áp dụng các kỹ thuật kiểm toán đối với những khoản mục chủ yếu của BCTC. Nội dung này có thể trình bày dưới dạng một bảng kế hoạch sơ bộ cho các khoản mục được kiểm toán như sau: Đánh giá rủi ro Phương hướng áp Khoản Các nhân tố làm dụng các kỹ thuật mục tăng (giảm) rủi ro Tiểm tàng Kiểm soát kiểm toán −Sự phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra: bao gồm việc dự kiến nguồn nhân lực và trách nhiệm của người phụ trách kiểm toán; sự tham gia của những KTV khác và những chuyên gia… −Các vấn đề khác: bao gồm những vấn đề như khả năng đảm bảo giả định hoạt động liên tục, sự hiện hữu của các bên có liên quan, những tồn tại trong kỳ kiểm toán trước, điều khoản của hợp đồng kiểm toán và những trách nhiệm pháp lý khác, nội dung và thời hạn lập báo cáo kiểm toán hoặc những thông báo khác dự định gửi cho khách hàng. 2.5.3.Thiết kế chương trình kiểm toán “Chương tình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho KTV và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành” (Đoạn 6 VSA 300 – Lập kế hoạch kiểm toán). Như vậy, một chương trình kiểm toán sẽ bao gồm những dự kiến chi tiết về: −Các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán −Thời gian hoàn thành −Phân công lao động giữa các KTV −Các tài liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập Thiết kế được một chương trình kiểm toán phù hợp sẽ giúp KTV thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp với chi phí và thời gian kiểm toán hợp lý. SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1 Trang 21
  • 22. Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Chương trình kiểm toán hầu hết các cuộc kiểm toán được thiết kế thành ba phần: thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết. Việc thiết kế các phần này đểu gồm bốn nội dung: các thủ tục kiểm toán cần sử dụng, quy mô mẫu, phương pháp lựa chọn phần tử và thời gian thực hiện. a.Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát Thử nghiệm kiểm soát chỉ được áp dụng khi rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp hoặc trung bình Các thủ tục kiểm toán cần thực hiện: việc thiết kế các thủ tục kiểm toán cần −Cụ thể hóa các mục tiêu KSNB cho từng khoản mục đang được khảo sát. −Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù có tác dụng làm giảm rủi ro kiểm soát của từng mục tiêu KSNB. −Thiết kế các thủ tục kiểm toán đối với từng quá trình kiểm soát đặc thù. Quy mô mẫu: KTV có thể áp dụng một trong hai kỹ thuật chọn mẫu là chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kế để ước tính tỷ lệ của phần tử trong một tổng thể có chứa một đặc điểm hoặc thuộc tính được quan tâm. Việc xác định cỡ mẫu chịu ảnh hưởng của các nhận tố: rủi ro về độ tin cậy cao vào KSNB (ROR), mức sai phạm có thể bỏ qua (TDR), tỷ lệ sai phạm dự kiến của tổng thể (EDR). Ngoài ra kích thước tổng thể cũng ảnh hưởng tới kích cỡ mẫu nhưng chỉ khi tổng thể rất nhỏ. Phương pháp lựa chọn phần tử: tùy theo phương pháp xác định cỡ mẫu mà KTV sẽ áp dụng phương pháp lựa chọn phần tử để lựa chọn các phần tử mang tính đại diện cao cho tổng thể. Nếu KTV sử dụng kỹ thuật chọn mẫu thống kê thì phương pháp lựa chọn các phần tử mẫu là ngẫu nhiên. Nếu sử dụng kỹ thuật chọn mẫu phi thống kê thì phương pháp lựa chọn các phần tử mẫu là phi xác suất hoặc ngẫu nhiên. Thời gian thực hiện: thường được tiến hành vào thời điểm giữa năm hoặc kết thúc năm. Sau khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, KTV đánh giá lại mức rủi ro kiểm soát để quyết định mức độ thực hiện các thử nghiệm cơ bản. b.Thiết kế các thử nghiệm phân tích Các thử nghiệm phân tích được thiết kế để đánh giá tính hợp lý chung của các số dư tài khoản. Trên cơ sở kết quả của việc thực hiện các trắc nghiệm phân tích, KTV sẽ quyết định mở rộng hay thu hẹp các thử nghiệm chi tiết. c.Thiết kế các thử nghiệm chi tiết Việc thiết kế các thử nghiệm chi tiết cần quan tâm đến tính trọng yếu, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của từng khoản mục vì các yếu tố này có liên quan trực tiếp đến số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập và quy mô của các thử nghiệm chi tiết. Tùy theo từng trương hợp mà KTV nên mở rộng hay thu hẹp các thử nghiệm chi tiết. Các thủ tục kiểm toán cần thực hiện: được thiết kế cho từng mục tiêu kiểm toán của từng khoản mục hoặc chu trình. Việc thiết kế này rất chủ quan và mang tính xét đoán nghề nghiệp của KTV. Quy mô mẫu: được xác định theo phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ hoặc chọn mẫu biến đổi, trong chọn mẫu biến đổi chia thành chọn mẫu biến đổi thống kê và chọn mẫu biến đổi phi thống kê. SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1 Trang 22
  • 23. Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Phương pháp lựa chọn phần tử: sau khi xác định được cỡ mẫu, KTV tiến hành lựa chọn các phần tử cho mẫu.Nếu xác định cỡ mẫu theo phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ hoặc chọn mẫu biến đổi thống kê thì phương pháp lựa chọn phần tử là chọn mẫu ngẫu nhiên, còn áp dụng chọn mẫu biến đổi phi thống kê thì KTV lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên hoặc phi xác suất. Thời gian thực hiện: phần lớn thử nghiệm chi tiết được thực hiện vào cuối niên độ kế toán. Tuy nhiên đối với những khách hàng muốn công bố BCTC sớm thì những thử nghiệm chi tiết tốn nhiều thời gian sẽ được làm vào giữa niên độ và KTV sẽ thực hiện bổ sung các thủ tục kiểm toán vào cuối niên độ để cập nhật các số dư. PHẦN II: THỰC TẾ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC I.GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC. 1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty Tên công ty : Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC Tên tiếng Anh : Auditing and Accounting company Ltd SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1 Trang 23
  • 24. Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Trụ sở chính : 217 Nguyễn Văn Linh. TP Đà Nẵng Điện thoại : (84) 0511 3 655 886 Fax : (84) 0511 3 655 887 Email : aac@dng.vnn.vn Website : http://www.aac.com.vn Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC trước đây là Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC trực thuộc Bộ Tài Chính, được thành lập trên cơ sở quyết định số 194/TC/TCCB ngày 01/04/1993 và quyết định số 106/TC-BTC ngày 13/02/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, một thành viên của Hãng kiểm toán quốc tế Polaris International, là một trong số rất ít công ty kiểm toán được thành lập đầu tiên tại Việt Nam. Tiền thân là công ty kiểm toán Đà Nẵng (DAC), hình thành trên cơ sở sáp nhập hai chi nhánh của hai công ty kiểm toán đóng tại Đà Nẵng là VACO và AASC. Ngày 07/05/2007, thực hiện lộ trình chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty kiểm toán và kế toán AAC đã chuyển sang hình thức công ty TNHH và đổi tên thành “Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC”. Hiện nay công ty có trụ sở chính ở Đà Nẵng, một chi nhánh ở TP Hồ Chí Minh và hai đại diện ở Phú Yên, Quảng Bình. Sau thời gian chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Tài Chính sang mô hình công ty TNHH hoạt động độc lập, AAC đã từng bước khẳng định năng lực và uy tín của mình trên thị trường kiểm toán Việt Nam. Hiện tại AAC đã và đang thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho hơn 1000 khách hàng trên toàn quốc. Theo thống kê của Hội KTV lành nghề Việt Nam, AAC nằm trong nhóm 10 công ty kiểm toán có số lượng khách hàng lớn nhất tính trên hơn 160 công ty kiểm toán đang hoạt động tại Việt Nam. Khách hàng của AAC là các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả nước; bao gồm hơn 50 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, 200 công ty đại chúng, 150 công ty có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức quốc tế. Bên cạnh việc mở rộng và phát triển mạng lưới khách hàng, AAC luôn đầu tư và phát triển nguồn nhân lực. Hiện tại đội ngũ cán bộ công nhân viên của AAC đã có hơn 125 nhân viên, trong đó 20% nhân viên có bằng thứ hai trở lên, khoảng 15% nhân viên có bằng thạc sĩ và là một trong số 10 công ty kiểm toán có số lượng KTV hành nghề đông đảo nhất (31 KTV). AAC hoạt động theo phương châm: độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu khách hàng. Mục tiêu hoạt động của AAC là giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, cung cấp cho họ những thông tin đích thực và cần thiết để tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định quản lý phù hợp với thực tiễn. Hoạt động của AAC nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa rủi ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. AAC được Bộ Công Thương bình chọn là một trong 05 công ty kiểm toán hoạt động tốt nhất Việt Nam và được trao giải cúp “Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services” liên tiếp trong hai năm 2007, 2008. Trong năm 2009, AAC được Đài Tiếng nói Việt Nam, Bộ Công Thương, Bộ Lao Động Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch… bình chọn và trao cúp SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1 Trang 24
  • 25. Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai vàng “Doanh nghiệp Việt Nam tiêu biểu”. Tháng 10/2009, AAC được trao tặng danh hiệu “Tổ chức kiểm toán niêm yết uy tín”. 2.Các loại hình dịch vụ của AAC 2.1.Dịch vụ kiểm toán Dịch vụ kiểm toán là dịch vụ chính mà AAC cung cấp và đây luôn là thế mạnh của AAC. Trải qua một thời gian dài nỗ lực xây dựng và không ngừng phát triển, AAC đã tạo được niềm tin của khách hàng trong từng dịch vụ kiểm toán. Các dịch vụ kiểm toán AAC cung cấp bao gồm:  Kiểm toán BCTC  Kiểm toán BCTC vì mục đích thuế Kiểm toán hoạt động Kiểm toán tuân thủ Kiểm toán nội bộ Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trước Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Kiểm toán báo cáo dự toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản 2.2.Dịch vụ kế toán Bên cạnh dịch vụ kiểm toán, AAC còn cung cấp dịch vụ kế toán cho các doanh nghiệp có nhu cầu, bao gồm: Dịch vụ ghi sổ và giữ sổ kế toán Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán Lập BCTC định kỳ Chuyển đổi các BCTC được lập theo VAS, IAS Thiết kế và hoàn thiện mô hình tổ chức kế toán 2.3.Dịch vụ tư vấn thuế Đối với các công ty, thuế ngày càng đóng vai trò quan trọng do các quy định về thuế càng ngày càng trở nên phức tạp. Thông qua một đội ngũ chuyên gia am hiểu về các sắc thuế và tận tâm, AAC sẵn sàng hỗ trợ các khách hàng hoàn thành đúng nghĩa vụ thuế với Nhà nước đồng thời tận dụng triệt để các lợi thế về thuế trong hoạt động kinh doanh để gia tăng lợi ích của các chủ sở hữu công ty. Đối với nhiều cá nhân, thuế thu hút được sự quan tâm ngày càng nhiều hơn. Với khả năng của mình, AAC giúp các khách hàng của mình có đầy đủ tự tin hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước cũng như đảm bảo được giá trị tài sản của mình. AAC làm việc hết mình để xây dựng uy tín của chính mình, niềm tin đối với khách hàng không chỉ vì khách hàng, vì Nhà nước mà còn vì cộng đồng. Các dịch thuế do AAC cung cấp bao gồm: Đăng ký và kê khai thuế Tư vấn kế hoạch thuế Cung cấp các văn bản thuế có liên quan 2.4.Dịch vụ tư vấn và đào tạo Thông qua việc cung cấp các dịch vụ tư vấn có hiệu quả và các khóa học cập nhật các kiến thức mới nhất, AAC đã tham gia thành công vào việc giúp các khách hàng của SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1 Trang 25
  • 26. Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai mình thích ứng với môi trường mới. Các dịch vụ tư vấn và đào tạo do AAC cung cấp bao gồm: Đăng ký chế độ kế toán doanh nghiệp Tư vấn thực hành kế toán Tư vấn đầu tư và thủ tục cấp phép Tư vấn thành lập doanh nghiệp Tư vấn xác định giá trị và cổ phần hóa doanh nghiệp Tư vấn tổ chức bộ máy kế toán Tư vấn tài chính Tổ chức lớp bồi dưỡng kế toán trưởng Tổ chức lớp thực hành kế toán Tổ chức lớp chuẩn mực kiểm toán và kế toán Tổ chức lớp kiểm toán nội bộ Tổ chức lớp ôn tập và cấp chứng chỉ hành nghề kế toán Tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức chứng khoán 2.5.Dịch vụ tin học Tin học đã và đang trở thành một yếu tố quan trọng trong sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ. Hiện tại, số lượng công ty sử dụng phần mềm kế toán đang gia tăng nhanh chóng do đó đặt ra nhu cầu bức thiết về dịch vụ tin học khách hàng. Nắm bắt được nhu cầu đó, công ty đã cung cấp các dịch vụ tin học nhằm đáp ứng những nhu cầu này Cung cấp và tư vấn việc lựa chọn các phần mềm tin học về kế toán và quản lý Tư vấn việc lựa chọn những trang thiết bị tin học Các dịch vụ khác có liên quan 3.Cơ cấu tổ chức quản lý 3.1.Bộ máy tổ chức nhân sự 3.1.1.Sơ đồ tổ chức nhân sự (trang bên) Tổng Giám đốc Phó tổng giám đốc SVTH: Phan Nguyễn Hạnh Dung – Lớp 33K06.1 Trang 26