SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 84
-1-

                                  LỜI MỞ ĐẦU
 Tính cấp thiết của đề tài
      Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế thị trường thì nhu cầu
thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng cho mọi đối tượng vì đó là cơ sở để đưa ra
các quyết định. Đối với doanh nghiệp thì thông tin tài chính luôn được nhiều đối
tượng quan tâm với các mục đích khác nhau nhưng tất cả đều mong muốn những
thông tin đó phải trung thực và hợp lý nhằm đảm bảo cho việc đưa ra các quyết định
đúng đắn và mang lại hiệu quả cao. Nhưng những thông tin trên BCTC của các
doanh nghiệp không phải lúc nào cũng được trình bày và phản ánh trung thực kết
quả hoạt động kinh doanh cũng như thực trạng vốn có cuả nó. Vì vậy, các thông tin
trên BCTC phản ánh muốn có được độ tin cậy cao thì nó cần phải được kiểm tra và
xác nhận. Trước sự đòi hỏi này, hoạt động kiểm toán ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu
trên, trong đó phải kể đến các tổ chức kiểm toán độc lập, nó có đóng góp lớn trong
nền kinh tế với việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho những người quan
tâm đến số liệu tài chính. Chính nhờ hoạt động kiểm toán độc lập đã giúp cho các
đối tượng quan tâm có được thông tin trung thực và khách quan. Ngoài ra, thông
qua hoạt động này mà môi trường kinh doanh trở nên lành mạnh và đây cũng là
công cụ hữu ích cho Nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
      Tất cả các khoản mục trên BCTC đều quan trọng vì nó ảnh hưởng đến việc ra
những quyết định của người sử dụng thông tin. Trong các khoản mục đó thì KTV
thường đặc biệt chú trọng kiểm tra khoản mục vốn bằng tiền vì đây là khoản mục
nhạy cảm thường xuất hiện nhiều gian lận và sai sót. Vốn bằng tiền là một loại tài
sản lưu động có tính linh hoạt cao và rất được ưa chuộng nên rủi ro tiềm tàng lớn.
Bên cạnh đó, khoản mục này có mối quan hệ mật thiết với các chu trình kinh doanh
chính của doanh nghiệp, đồng thời nó còn là chỉ tiêu dùng để phân tích khả năng
thanh toán của đơn vị nên thường dễ bị trình bày sai lệch. Để có thể phát hiện được
các sai phạm đối với khoản mục này thì đòi hỏi quy trình kiểm toán phải được thiết
kế sao cho công tác kiểm toán đạt được hiệu quả cao. Nhận thức được vấn đề này
nên trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC tôi đã
quyết định thực hiện đề tài:”Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng
tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán
AAC” để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình.
 Mục đích nghiên cứu đề tài
• Thứ nhất, tăng thêm hiểu biết trong thực tế về quy trình thực hiện kiểm toán
    khoản mục vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC.
-2-

• Thứ hai, nhận thức rõ ràng và chính xác hơn về kiến thức đã được học trên lý
  thuyết.
• Thứ ba, nhận biết những ưu điểm và phát hiện một số hạn chế của công ty trong
  quá tình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền.
• Thứ tư, đưa ra giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế để hoàn thiện hơn quy
    trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán & Kế toán
    AAC.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
       Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán vốn bằng Tiền tại Công ty
TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC.
       Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC trong quá
trình đi thực tế kiểm toán tại Công ty CP A.
 Phương pháp nghiên cứu
       Để hoàn thành khóa luận này, trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau:
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu về kiểm toán; chuẩn
    mực kế toán và kiểm toán; chế độ kế toán hiện hành; sử dụng tài liệu, hồ sơ
    kiểm toán của Công ty AAC để thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho
    việc hoàn thành đề tài nghiên cứu.
• Phương pháp duy vật biện chứng: Tìm hiểu mối quan hệ giữa lý thuyết và thực
    tế thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền của Công ty AAC.
• Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp tài liệu: Thống kê những thông
    tin, dữ liệu thu thập được để tiến hành phân tích, đánh giá. Sau đó thông tin sẽ
    được tập hợp lại để đưa ra những nhận định tổng hợp, khách quan từ đó phát
    hiện những ưu nhược điểm, tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
• Phương pháp quan sát và phỏng vấn: Quan sát trực tiếp việc tiến hành kiểm
    toán tại các khách hàng của công ty trong quá trình đi thực tế và trực tiếp phỏng
    vấn các anh chị kiểm toán viên trong công ty để thu thập được các thông tin liên
    quan.
 Kết cấu của đề tài
        Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm
toán BCTC
        Chương 2: Quy trình kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC tại
Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
        Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán vốn bằng tiền trong
kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
-3-

 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN VỐN BẰNG
              TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Khái quát về vốn bằng tiền
1.1.1 Khái niệm vốn bằng tiền
      Hiểu được nội dung các khoản mục trên BCTC ở một doanh nghiệp là điều
quan trọng vì đó là cơ sở để đưa ra việc lựa chọn các phương pháp kiểm toán khác
nhau và vì thế nó có ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm toán đối với khoản mục
ấy. Do đó, trước khi thực hiện kiểm toán vốn bằng tiền thì cần phải hiểu khái niệm
và nội dung của khoản mục này trên BCTC như thế nào.
      Vốn bằng tiền[1;230] của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái
giá trị bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi (tại ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính)
và các khoản tiền đang chuyển (kể cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại,
đá quý...)
      Trên bảng CĐKT, vốn bằng tiền được trình bày ở phần tài sản (Phần A: Tài
sản ngắn hạn, khoản I: Tiền và các khoản tương đương tiền, mục 1: Tiền). Vốn
bằng tiền được trình bày trên bảng CĐKT theo số tổng hợp và các nội dung chi tiết
được công bố trong bảng thuyết minh BCTC gồm:
• Tiền mặt: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc, kim khí quý, đá quý
  được lưu trữ tại két của doanh nghiệp. Số liệu được trình bày trên BCTC của
  khoản mục này là số dư của tài khoản tiền mặt vào thời điểm khóa sổ sau khi đã
  được đối chiếu với số thực tế và tiến hành các điều chỉnh cần thiết.
• Tiền gửi ngân hàng: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc, đá quý, kim
  khí quý được gửi tại ngân hàng. Số dư của tài khoản TGNH được trình bày trên
  bảng CĐKT phải được đối chiếu và điều chỉnh theo sổ phụ ngân hàng vào thời
  điểm khóa sổ.
• Tiền đang chuyển: Bao gồm các khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ mà doanh
    nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước, hoặc đã gửi qua bưu điện để
    chuyển cho ngân hàng, hay tuy đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản TGNH
    để trả cho các đơn vị khác, thế nhưng đến ngày khóa sổ thì doanh nghiệp vẫn
    chưa nhận được giấy báo hay bảng sao kê của ngân hàng, hoặc giấy báo của kho
    bạc.
1.1.2 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
      Do đặc điểm của vốn bằng tiền, để quản lý tốt đối với vốn bằng tiền trên nhiều
khía cạnh khác nhau, kế toán vốn bằng tiền cần tuân thủ những nguyên tắc hạch
toán sau:
-4-

 Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một
   đơn vị giá là “ đồng Việt Nam” để tổng hợp các loại vốn bằng tiền. Nghiệp vụ
   phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “ đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán.
   Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ các loại tiền đó.
 Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời chính xác số tiền hiện có
   và tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại
   tệ theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi, từng loại vàng bạc, đá quý
   theo số lượng, giá trị, quy cách, phẩm chất, kích thước…
      Đối với nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “ đồng Việt Nam”
để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ của các loại tiền đó. Tỷ giá quy
đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố chính thức tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với
những ngoại tệ không công bố tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam thì thống nhất quy
đổi thông qua đồng đô la Mỹ (USD).
      Với vàng bạc kim khí quý đá quý thì giá nhập vào trong kì được tính
theo giá trị thực tế, còn giá xuất trong kì được tính theo phương pháp sau:
• Phương pháp giá thực tế bình quân bình quân gia quyền giữa giá đầu kì
  và giá các lần nhập trong kì;
• Phương pháp giá thực tế nhập trước - xuất trước;
• Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước;
• Phương pháp giá thực tế đích danh;
• Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập.
1.1.3 Đặc điểm của vốn bằng tiền ảnh hưởng tới quá trình kiểm toán
      Mỗi loại vốn bằng tiền trên đây mang những đặc điểm khác nhau và điều này
ảnh hưởng tới đặc điểm quản lý đối với chúng cũng như là quá trình kiểm soát, đối
chiếu trong nội bộ của đơn vị. Trong kiểm toán đối với vốn bằng tiền, những đặc
điểm trong quản lý đặc biệt là trong hạch toán vốn bằng tiền có ảnh hưởng quan
trọng tới việc lựa chọn phương pháp kiểm toán như thế nào để có thể thu thập được
bằng chứng kiểm toán đủ về số lượng và chất lượng về phần hành này. Vốn bằng
tiền mang những đặc trưng cơ bản phản ánh vai trò của chúng như sau:
 Vốn bằng tiền là một loại tài sản lưu động có tính luân chuyển linh hoạt nhất của
    doanh nghiệp được trình bày trước tiên trên bảng cân đối kế toán. Khoản mục
    vốn bằng tiền thường đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân tích về khả
    năng thanh toán của doanh nghiệp, nên đây sẽ là khoản thường bị trình bày sai
    lệch.
-5-


 Vốn bằng tiền là khoản mục bị ảnh hưởng và có ảnh hưởng đến nhiều khoản
    mục quan trọng như thu nhập, chi phí, công nợ và hầu hết các tài sản khác của
    doanh nghiệp. Do đó, vốn bằng tiền có mối quan hệ mật thiết với các chu trình
    nghiệp vụ chủ yếu của doanh nghiệp (được mô tả qua sơ đồ 1.1). Vì vậy, những
    sai sót và gian lận trong các khoản mục khác thường có liên quan đến các nghiệp
    vụ phát sinh trong kỳ của vốn bằng tiền như mua bán vật tư, tài sản; thu tiền bán
    hàng; thanh toán công nợ; các khoản chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí
    bán hàng phát sinh hằng ngày;…
 Các nghiệp vụ về tiền thường phát sinh thường xuyên với số lượng lớn và có qui
    mô khác nhau. Mặc dù vốn bằng tiền có nhiều ưu điểm trong hoạt động thanh
    toán, kể cả trong quá trình bảo quản, sử dụng nhưng đây lại là tài sản được ưa
    chuộng nhất nên xác suất gian lận, biển thủ cao nhất, và do đó rủi ro tiềm tàng
    cao nên kiểm toán cần tập trung kiểm tra chi tiết nhiều hơn các loại khác. Tuy
    nhiên cần lưu ý rằng việc tập trung khám phá gian lận chỉ thực hiện khi hệ thống
    kiểm soát nội bộ yếu kém, cũng như khi mức độ gian lận là trọng yếu.
      Với các đặc điểm nêu trên có thể thấy vốn bằng tiền là một khoản mục quan
trọng nhưng lại dễ bị trình bày sai lệch, khả năng mất mát, gian lận lớn. Điều này
dẫn tới trong bất cứ cuộc kiểm toán BCTC nào thì kiểm toán vốn bằng tiền luôn là
một nội dung quan trọng cho dù số dư của khoản mục tiền có thể là không lớn. Và
khi thực hiện kiểm toán tiền thì việc kiểm tra chi tiết đối với khoản mục cũng như là
các nghiệp vụ phát sinh liên quan là vô cùng quan trọng và kiểm toán viên phải tập
trung hơn bất cứ một thủ tục nào khác.
    Tiền mặt, Tiền                          Chu trình tiền lương
    gửi ngân hàng
                             Phải trả cho         Chi phí nhân công trực tiếp
                           công nhân viên          Chi phí sản xuất chung




                                                       Chi phí bán hàng
                            Phải trả khác        Chi phí quản lý doanh nghiệp




                                       Chu trình mua hàng và trả tiền

                             Phải trả cho                 Hàng tồn kho,
                              người bán                    Mua hàng




                                                         Tài sản cố định
-6-

               Chu trình bán                                    Tiền mặt, Tiền
              hàng và thu tiền                                  gửi ngân hàng


             Doanh thu      Phải thu của         Chi phí tài
             bán hàng       khách hàng            chính




                                             Hàng bán bị
                                               trả lại




       Sơ đồ 1.1: Mối liên hệ giữa tiền và các chu trình kinh doanh chính
     Từ những đặc điểm của vốn bằng tiền đã nêu trên dẫn đến các khả năng sai
phạm đối với khoản mục này rất phong phú và đa dạng. Nhận biết điều này có ảnh
hưởng rất lớn cho công tác kiểm toán trong quá trình phát hiện sai sót. Kinh nghiệm
kiểm toán từ các công ty kiểm toán lớn cho thấy khả năng sai phạm đối với vốn
bằng có thể xảy ra ở cả ba loại tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Đồng thời sai phạm có thể liên quan tới tiền Việt Nam đồng, tiền ngoại tệ hay là
vàng, bạc đá quý, kim loại quý,…
 Đối với tiền mặt, thì khả năng sai phạm thường có các trường hợp sau:
• Tiền được ghi chép không có thực trong két tiền mặt;
• Các khả năng chi khống, chi tiền quá giá trị thực bằng cách làm chứng từ khống,
  sửa chữa chứng từ khai tăng chi, giảm thu để biển thủ tiền;
• Khả năng hợp tác giữa thủ quĩ và cá nhân làm công tác thanh toán trực tiếp với
  khách hàng để biển thủ tiền;
• Khả năng mất mát tiền do điều kiện bảo quản, quản lý không tốt;
• Khả năng sai sót do những nguyên nhân khác nhau dẫn tới khả năng tăng hoặc
  khai giảm khoản mục tiền mặt trên bảng cân đối kế toán;
• Đối với ngoại tệ, khả năng có thể ghi sai tỷ giá khi qui đổi với mục đích trục lợi
  khi tỷ giá thay đổi hoặc hạch toán sai do áp dụng sai nguyên tắc hạch toán ngoại
  tệ.
 Đối với TGNH khả năng xảy ra sai phạm dường như thấp hơn do cơ chế
  kiểm soát, đối chiếu với tiền gửi ngân hàng thường được đánh giá là khá chặt
  chẽ. Tuy nhiên, vẫn có thể xảy ra các khả năng sai phạm sau đây:
• Quên không tính tiền khách hàng;
• Tính tiền khách hàng với giá thấp hơn giá do công ty ấn định;
-7-

• Sự biển thủ tiền thông qua việc ăn chặn các khoản tiền thu từ khách hàng trước
  khi chúng được ghi vào sổ;
• Thanh toán một hóa đơn nhiều lần;
• Thanh toán tiền lãi cho một phần tiền cao hơn hiện hành;
• Khả năng hợp tác giữa nhân viên ngân hàng và nhân viên thực hiện giao dịch
  thường xuyên với ngân hàng;
• Chênh lệch giữa số liệu theo ngân hàng và theo tính toán của kế toán ngân hàng
  tại đơn vị.
 Do tính chất và đặc điểm của tiền đang chuyển mà sai phạm đối với tiền đang
  chuyển cố mức độ thấp. Tuy nhiên, khả năng sai phạm tiềm tàng của tiền
  đang chuyển cũng rất lớn:
• Tiền bị chuyển sai địa chỉ;
• Ghi sai số tiền chuyển vào ngân hàng, chuyển thanh toán;
• Nộp vào tài khoản muộn và dùng tiền vào mục đích khác.
1.3 Mục tiêu kiểm toán vốn bằng tiền
       Trong quá trình thực hiện kiểm toán, ngoài việc xác định chính xác các mục
tiêu cụ thể, kiểm toán viên còn phải xác định chính xác các mục tiêu đó vào từng
phần hành kiểm toán để xây dựng hệ thống mục tiêu đặc thù. Việc xác định mục
tiêu kiểm toán đặc thù của mỗi phần hành, khoản mục cụ thể là một công việc quan
trọng góp phần nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán, đồng thời làm giảm rủi ro
kiểm toán đến mức thấp nhất. Trên cơ sở mục tiêu kiểm toán đặc thù cho từng
khoản mục, kiểm toán viên tiến hành các thủ tục để khẳng định các mục tiêu kiểm
toán đó có được đơn vị tuân thủ hay không từ đó tìm ra các sai phạm.
       Mục tiêu kiểm toán của khoản mục vốn bằng tiền nhằm xác định các vấn đề
chủ yếu sau:
 Tính hiệu lực của kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền - tức là xem xét, đánh
    giá về sự hiện diện, tính liên tục và tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ đối với
    vốn bằng tiền có được đảm bảo hay không.
 Sự đảm bảo về mức độ trung thực, hợp lý của các khoản mục thuộc vốn bằng
    tiền trên báo cáo tài chính, thể hiện ở các khía cạnh:
 Mục tiêu hiện hữu: Tất cả số dư tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển có thực tại
    ngày lập bảng cân đối kế toán bằng cách đối chiếu với biên bản kiểm quỹ, xác
    nhận sổ phụ ngân hàng tại ngày lập bảng cân đối, kiểm tra sự tồn tại của số dư
    khoản tiền đang chuyển có về hết sau ngày kết thúc niên độ. Vì số dư này liên
    quan đến khả năng thanh toán nên doanh nghiệp thường khai báo tiền vượt quá
-8-

    số dư thực tế để che dấu tình hình tài chính thực hoặc thất thoát tài sản hoặc tiền
    bị chiếm dụng nên số thực tế nhỏ hơn số sổ sách.
 Mục tiêu về sự đầy đủ: Xác nhận tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tiền đều
    được phản ánh và ghi chép đầy đủ vào sổ sách kế toán.
 Mục tiêu ghi chép chính xác: Tất cả các khoản mục thuộc vốn bằng tiền được
    cộng dồn, ghi chép, hạch toán một cách chính xác và đảm bảo sự nhất trí giữa sổ
    kế toán với báo cáo tài chính.
 Mục tiêu quyền sở hữu: Xác nhận doanh nghiệp có quyền sở hữu về mặt pháp
    lý đối với các khoản tiền tại ngày lập bảng cân đối kế toán nhằm phản ánh đúng
    giá trị tài sản của doanh nghiệp.
 Mục tiêu đánh giá: Số dư của tiền phải được ghi theo đúng giá trị có thể thực
    hiện được, mục tiêu này áp dụng cho những tài khoản ngoại tệ và vàng bạc, đá
    quý.
 Mục tiêu trình bày và công bố: Số dư vốn bằng tiền phản ánh trên báo cáo gồm
    tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển phải được trình bày, phân loại và
    công bố đầy đủ trên các báo cáo tài chính theo đúng quy định chế độ và chuẩn
    mực kế toán hay không. Các trường hợp tiền bị hạn chế sử dụng đều được khai
    báo đầy đủ.
1.4 Các nguyên tắc kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền
1.4.1 Nguyên tắc chung
       Với khả năng sai phạm tiềm tàng đối với khoản mục vốn bằng tiền cao, cùng
với nguyên tắc trong quản lý và hạch toán của khoản mục này thì kiểm soát nội bộ
đối với vốn bằng tiền chỉ hiệu quả trong trường hợp kiểm soát nội bộ phải được xây
dựng trên những nguyên tắc sau:
 Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: Nguyên tắc này mang lại nhiều lợi ích
    thiết thực và rất cần thiết. Sự phân công, phân nhiệm hợp lý trong bộ máy kế
    toán có tác dụng nâng cao năng lực làm việc và khả năng chuyên môn của nhân
    viên.        Nhân viên chuyên trách một công việc nhất định sẽ ngày càng thành
    thạo trong thao tác công việc, nhờ đó năng suất làm việc tăng lên cũng như tích
    lũy được nhiều kinh nghiệm. Nhưng điều quan trọng nhất trong việc phân chia
    công việc trong kế toán là khả năng ngăn chặn các sai sót, các mầm mống gian
    lận và tiêu cực. Chẳng hạn như trong chu trình nghiệp vụ mua hàng và thanh
    toán, sự phân tách về công tác kế toán với các công việc khác như đặt mua hàng,
    tiếp nhận hàng, thanh toán tiền cho người bán,… sẽ tạo ra khả năng kiểm soát
    đối với nghiệp vụ chi tiền tương đối tốt và cũng sẽ làm giảm khả năng sai sót
    trong chu trình nghiệp vụ này.
-9-

 Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này yêu cầu phải có sự cách ly một số
    chức năng đặc thù liên quan tới tiền trong doanh nghiệp. Sự cách ly các chức
    năng ghi chép, phê chuẩn, và chức năng quản lý trực tiếp đối với tiền là vô cùng
    quan trọng. Một sự cách ly các chức năng này không hợp lý đều có thể làm gia
    tăng khả năng sai phạm tiềm tàng mà thủ tục kiểm soát được thiết kế khó có thể
    phát hiện ra. Thông thường các công việc liên quan đến tiền sau không được
    kiêm nhiệm.
• Người duyệt chi và thủ quỹ: Người có quyền ra lệnh chi không được đồng thời
    kiêm việc xuất chi. Do đó, người duyệt chi (thường là lãnh đạo, trưởng cơ quan)
    của tổ chức không được kiêm nhiệm thủ kho, thủ quỹ.
• Kế toán và thủ quỹ: Người thủ quỹ phụ trách thu, chi tiền không kiêm nhiệm
    chức vụ kế toán để đảm nhiệm luôn việc quản lý sổ kế toán của tổ chức. Do
    nguyên tắc này, trong các cơ quan, doanh nghiệp, kế toán không được kiêm
    nhiệm thủ quỹ và ngược lại.
 Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Nguyên tắc này yêu cầu trước khi các
    nghiệp vụ về tiền được thực hiện, cần thiết phải có sự phê chuẩn đúng mức. Sự
    ủy quyền và phê chuẩn tốt sẽ tạo ra điều kiện tốt phục vụ cho việc kiểm soát đối
    với các nghiệp vụ nói chung và các nghiệp vụ về tiền nói riêng. Sự ủy quyền và
    phê chuẩn thường có ở các đơn vị có nghiệp vụ thu chi thường xuyên, với số
    lượng lớn và việc ủy quyền chủ yếu của thủ trưởng đơn vị xuống cấp phó và có
    thể là cấp kế toán trưởng. Tuy nhiên, việc ủy quyền phải nằm trong giới hạn về
    không gian và thời gian nhất định, đồng thời nó phải được quy định một cách rõ
    ràng, cụ thể (thành văn).
1.4.2 Kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền
      Khoản mục vốn bằng tiền thường có hai nghiệp vụ phát sinh là thu tiền và chi
tiền do đó kiểm soát nội bộ được thiết kế riêng đối với từng loại nghiệp vụ, cụ thể:
• Đối với nghiệp vụ thu tiền:
      Các nghiệp vụ thu tiền thường phát sinh bao gồm: Thu từ bán hàng; thu nợ;
thu từ vay nợ; thu từ thanh toán vãng lai trong nội bộ hoặc bên ngoài.
      Các chứng từ liên quan đến thu tiền bao gồm: Các hóa đơn bán hàng; các bản
khế ước vay nợ đối với các khoản vay; các bản kê thanh toán nợ; giấy thanh toán
tiền tạm ứng còn thừa; phiếu thu tiền, biên lai thu tiền (đối với thu tiền mặt); giấy
báo có hoặc giấy nộp tiền vào tài khoản (đối với thu tiền qua ngân hàng).
      Đối với thu tiền mặt: Việc áp dụng chính sách thu tiền tập trung và phân công
nhân viên thu nhận rất phổ biến để ngăn ngừa khả năng sai phạm. Cùng với việc bố
trí như trên thì một thủ túc kiểm soát đối với các nghiệp vụ thu tiền chính là việc
- 10 -

đánh số trước đối với các chứng từ thu tiền như phiếu thu, biên lai nhận tiền,…cũng
được xem là thủ tục kiểm soát hiệu quả. Trong trường hợp thu tiền từ bán hàng, đơn
vị cần thực hiện ghi chép từng nghiệp vụ hàng ngày và lập báo cáo trong ngày để có
thể kiểm soát số tiền thu được từ bán hàng hóa sản phẩm.
      Đối với thu tiền qua ngân hàng: Kiểm soát nội bộ đối với giấy báo có và định
kỳ đối chiếu công nợ là thủ tục hữu hiệu để ngăn chặn khả năng sai phạm trong
những nghiệp vụ này. Trong điều kiện hệ thống thanh toán điện tử đang phát triển
cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng thì việc thanh toán qua hệ thống này
là một giải pháp kiểm soát tương đối toàn diện và đem lại hiệu quả kiểm soát cao.
• Đối với nghiệp vụ chi tiền:
      Các nghiệp vụ chi tiền mặt bao gồm: Chi tiền mua vật tư, hàng hóa cho kinh
doanh; chi mua TSCĐ cho kinh doanh; chi phí để trả nợ nhà cung cấp, nhà tín dụng;
chi phí trả lương, bảo hiểm xã hội; chi tạm ứng trong nội bộ; chi thanh toán vãng lai
trong nội bộ hoặc bên ngoài.
      Các chứng từ liên quan đến chi tiền bao gồm: Các hợp đồng mua bán; lệnh chi
tiền; các hóa đơn mua hàng và chứng từ chi mua khác; khế ước vay nợ liên quan
đến việc cho vay; các séc chuyển tiền khi nộp tiền mặt vào ngân hàng; giấy biên
nhận tiền; giấy đề nghị thanh toán; phiếu chi; ủy nhiệm chi; lệnh chuyển tiền;…
      Những thủ tục kiểm soát đối với chi tiền đem lại hiệu quả trong việc ngăn
chặn khả năng sai phạm bao gồm:
• Vận dụng triệt để nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn trong chi tiền: Người quản
  lý nên thực hiện sự ủy quyền cụ thể cho cấp dưới trong một số công việc. Đối
  với tiền, phải phần quyền cho những người xét duyệt có đủ khả năng và liêm
  chính. Đồng thời khi phê chuẩn thực hiện chi tiền cần dựa trên cơ sở văn bản cụ
  thể về xét duyệt chi tiêu và kiểm soát cũng như phê duyệt chi tiêu phải để lại dấu
  tích (chữ ký và dấu).
• Việc xây dựng các thủ tục xét duyệt các khoản chi: Các séc, ủy nhiệm chi hay
  phiếu chi chỉ được lập và ký duyệt sau khi đã kiểm tra các chứng từ có liên
  quan, và cần có thể thức để theo dõi cho đến khi chúng được gởi đi.
• Hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Nguyên tắc chung là hầu
  hết các khoản chi nên thực hiện thanh toán qua ngân hàng, ngoại trừ một số
  khoản chi nhỏ mới sử dụng tiền mặt. Ngoài ra, những chứng từ thanh toán qua
  ngân hàng (séc, ủy nhiệm chi) nên đánh số liên tục trước khi sử dụng. Nếu
  không được sử dụng thì phải được lưu lại đầy đủ để tránh tình trạng bị mất cấp
  hay bị lạm dụng. Các séc, ủy nhiệm chi hư, mất hiệu lực phải đóng dấu hủy bỏ,
  hay gạch bỏ để tránh tình trạng sử dụng lại, và phải được lưu trữ đầy đủ. Các
- 11 -

   chứng từ gốc làm cơ sở thanh toán phải được đánh dấu để ngăn ngừa việc sử
   dụng lại chứng từ gốc để chi nhiều lần. Khi các phương tiện thanh toán điện tử
   phát triển thì việc sử dụng các thanh toán điện tử, thanh toán qua ngân hàng sẽ
   giúp ích lớn trong việc ngăn chặn và phát hiện khả năng sai phạm trong thanh
   toán.
• Thực hiện đối chiếu định kỳ với ngân hàng, với nhà cung cấp. Đây là thủ tục
    kiểm soát tốt để phát hiện các chênh lệch giữa những ghi chép của bản thân
    doanh nghiệp với những ghi chép độc lập của bên có liên quan. Mọi khoản
    chênh lệch phải được điều chỉnh thích hợp, những trường hợp chưa rõ nguyên
    nhân phải được kết chuyển vào các khoản phải thu khác, hay phải trả khác và xử
    lý phù hợp.
• Những thủ tục kiểm soát trên được coi là những thủ tục phổ biến trong quản lý
    các nghiệp vụ thu chi. Tuy nhiên, trong các trường hợp cụ thể thì các thủ tục
    kiểm soát này có thể được thay đổi, chi tiết hơn hoặc có thêm các thủ tục khác
    được thiết kế, bổ sung làm tăng hiệu quả việc kiểm soát đối với tiền. Nghiên cứu
    những thủ tục kiểm soát trên trong kiểm toán tiền có ý nghĩa vô cùng quan
    trọng. Thông qua các thủ tục kiểm soát này, kiểm toán viên có thể đưa ra hướng,
    nội dung kiểm toán cùng các phương pháp kiểm toán phù hợp để đạt được mục
    tiêu kiểm toán đề ra.
1.5 Kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.5.1 Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
1.5.1.1 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền
       Quá trình tìm hiểu HTKSNB và đánh giá sơ bộ RRKS là bước đầu tiên và hết
sức quan trọng của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Dựa vào những hiểu biết sâu
sắc và đầy đủ về HTKSNB, công ty sẽ đánh giá RRKS trên phương diện thiết kế và
thực tế áp dụng. Từ đó, KTV sẽ quyết định có tiếp tục hợp đồng hay không. Kết quả
của quá trình này cũng ảnh hưởng đến các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán. Đây
là cơ sở để kiểm toán viên thiết lập các thủ tục phân tích và thiết kế; thực hiện các
thử nghiệm cơ bản nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng cần thiết. Do đó, quá trình
này không chỉ thể hiện sự tuân thủ chuẩn mực mà còn góp phần làm cho cuộc kiểm
toán hữu hiệu và hiệu quả hơn.
       Các thủ tục KSNB được kiểm toán viên tài liệu hóa thành bảng tường thuật để
mô tả về HTKSNB của khách hàng, bảng câu hỏi tìm hiểu HTKSNB để hiễu rõ và
thể hiện những nguyên tắc kiểm soát nội bộ quan trọng, các lưu đồ để biểu thị hệ
thống thông tin kế toán và các hoạt động kiểm soát có liên quan của khách hàng
- 12 -

bằng những ký hiệu đã được quy ước. Qua đó, kiểm toán viên sẽ đưa ra quyết định
chương trình kiểm toán đối với khoản mục này
      Đối với khoản mục vốn bằng tiền, bảng câu hỏi về tìm hiểu HTKSNB tỏ ra
hữu hiệu nhất và thường được sử dụng hơn cả. Các câu hỏi được ban kiểm soát của
đơn vị kiểm toán chuẩn bị sẵn nhằm tìm hiểu quá trình KSNB chủ yếu chung cho
các đơn vị được kiểm toán, cho thấy cả môi trường kiểm soát, cách thức kiểm soát
cùng với sự hiện hữu của các hoạt động kiểm soát đó, được thiết kế dưới dạng
những câu hỏi có câu trả lời “Có”, “Không”, ”Ghi chú”. Để điền vào bảng câu hỏi
này có thể qua phỏng vấn, trao đổi với phòng kế toán và lãnh đạo đơn vị được kiểm
toán.
  Bảng 1.1: Bảng câu hỏi tìm hiểu HTKSNB đối với khoản mục vốn bằng tiền
         Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ          Có Không Ghi chú
 1. Doanh nghiệp có phân chia trách nhiệm giữa thủ quỹ và
 kế toán không?
 2. Các phiếu thu, phiếu chi có đánh số liên tục không?
 3. Thủ quỹ có kiểm tra tính hợp lệ của phiếu thu, phiếu chi
 trước khi thu hay chi tiền không?
 4. Thủ quỹ có đảm bảo rằng luôn ký hoặc đóng dấu xác
 nhận lên chứng từ không?
 5. Những khoản thu chi lớn có được thực hiện qua ngân
 hàng?
 6. Khi phát sinh nghiệp vụ thu chi tiền có được phản ảnh
 đầy đủ vào các sổ sách liên quan?
 7. Việc xét duyệt thu chi có giới hạn ở một số người mà họ
 không đảm nhận việc ghi chép sổ sách kế toán hay lưu giữ
 chúng?
 8. Công ty có biện pháp quản lý, bảo vệ tiền mặt đảm bảo?
 9. Các khoản tiền mặt thu về có nộp vào ngân hàng đầy đủ
 và kịp thời không?
 10. Cuối kỳ có kiểm quỹ không?
 11. Có định kỳ đối chiếu giữa nhật ký quỹ và sổ quỹ không?
 12. Định kỳ có đối chiếu giữa sổ tiền gởi ngân hàng với sổ
 phụ ngân hàng không?
 13. Có các quy định về xét duyệt chi trong doanh nghiệp
 không?
1.5.1.2 Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
 Xác lập mức trọng yếu:
      Ta đã biết, trong kiểm toán BCTC, do lấy mẫu cũng như do các hạn chế tiềm
tàng của cuộc kiểm toán, nên KTV không thể phát hiện được mọi sai lệch trong báo
- 13 -

cáo tài chính. Tuy nhiên, KTV phải bảo đảm hợp lý rằng sai lệch nếu còn tồn tại
trên BCTC đã kiểm toán sẽ không được gây ảnh hưởng trọng yếu. Để đạt được điều
này :
 Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, KTV phải xác lập mức trọng yếu chấp nhận
    được, nghĩa là số tiền sai lệch tối đa cho phép, để căn cứ vào đó thiết lập các thủ
    tục kiểm toán thích hợp nhằm phát hiện những sai lệch có thể ảnh hưởng trọng
    yếu đến BCTC. Thí dụ, khi xác lập mức trọng yếu thấp - nghĩa là sai lệch được
    phép khá nhỏ - KTV cần phải mở rộng phạm vi kiểm tra như tăng cỡ mẫu của
    các thử nghiệm cơ bản.
 Trong giai đoạn thực hiện và hoàn thành kiểm toán, KTV cần đánh giá xem các
    sai lệch chưa được điều chỉnh có gây ảnh hưởng trọng yếu hay không để có các
    hành động thích hợp. Khi đó, ngoài việc dựa trên mức trọng yếu đã nêu, KTV
    còn phải xem xét cả bản chất của các sai lệch này.
      Mức trọng yếu tùy thuộc vào qui mô đơn vị, tầm quan trọng và tính chất của
thông tin và xét đoán của KTV. Mỗi công ty kiểm toán có những phương pháp xác
định mức trọng yếu khác nhau, nhưng một trong các mức trọng yếu được nhiều
kiểm toán viên chấp nhận là 10% lợi nhuận trước thuế, có nghĩa là sai sót của một
khoản mục, hoặc tổng hợp các sai sót của các khoản mục có giá trị trên 10% lợi
nhuận trước thuế thì có tính trọng yếu. Sau khi xác định mức trọng yếu trên qui mô
toàn bộ BCTC, KTV sẽ ước tính mức trọng yếu cho từng khoản mục, bộ phận trên
BCTC, ví dụ, một sai phạm trên 10% giá trị một khoản mục có thể được coi là sai
phạm trọng yếu.
 Đánh giá rủi ro kiểm toán
      Trong khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm toán
đối với từng khoản mục trong BCTC. KTV thường quan tâm các loại rủi ro sau:
 Rủi ro tiềm tàng (IR - Inherent Risk): Là mức rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng
   từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC chứa đựng sai sót trọng yếu khi
   tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có HTKSNB. Do bản chất của
   vốn bằng tiền nên rủi ro tiềm tàng thường có nguy cơ xảy ra rất cao đối với
   khoản mục này. Rủi ro tiềm tàng của khoản mục vốn bằng tiền phụ thuộc chủ
   yếu vào các yếu tố như: đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
   hàng, loại hình kinh doanh, tính trung thực của ban giám đốc và cả năng lực của
   nhân viên.
 Rủi ro kiểm soát (CR - Control Risk): Là khả năng xảy ra các sai phạm trọng
   yếu do HTKSNB của đơn vị khách hàng không hoạt động hoặc hoạt động không
   hiệu quả, do đó đã không phát hiện và ngăn chặn các sai phạm này. Công việc
- 14 -

   này chủ yếu là để nhận diện các điểm yếu, điểm mạnh của HTKSNB, nhằm điều
   chỉnh chương trình kiểm toán cho phù hợp.
 Rủi ro phát hiện (DR - Detection Risk): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong
   từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp lại
   mà trong quá trình kiểm toán, KTV không phát hiện được.
 Rủi ro kiểm toán (AR - Audit Risk):
                             AR = IR x CR x DR
                            DR = AR / (IR x CR)
      Với mức rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được và các rủi ro tiềm tàng, rủi ro
kiểm soát xác định kiểm toán viên sẽ tính ra rủi ro phát hiện và dựa vào đó xác định
số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập.
1.5.1.3 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm soát đối
với vốn bằng tiền
 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
      Nguyên cứu, đánh giá về KSNB đối với tiền mặt đòi hỏi KTV tìm hiểu về
KSNB của đơn vị và sử dụng các thể thức khảo sát về sự hiện diện, liên tục và sự
hữu hiệu của kiểm soát nội bộ như thế nào.
      Sau khi đã có mô tả về hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV áp dụng các thể thức
cụ thể như: quan sát, phỏng vấn, xem xét… để khảo sát nội bộ và đánh giá RRKS.
Nội dung và thể thức khảo sát về kiểm soát nội bộ với tiền mặt thường tập trung vào
các vấn đề sau:
 Tiền mặt:
• Khảo sát, xem xét các quy định về phân công nhiệm vụ và về trách nhiệm của
  các nhân viên, các bộ phân liên quan như:
• Phân công người giữ quỹ và chế độ trách nhiệm về giữ quỹ.
• Phân công và phân biệt giữa cán bộ có trách nhiệm duyệt chi với kế toán và thủ
   quỹ có đảm bảo nguyên tắc “bất kiêm nhiệm”.
• Sự phân công công việc giữa các nhân viên trong các khâu hạch toán có đảm
    bảo cho việc thực hiện hạch toán tiền mặt được kịp thời và chặc chẽ.
Thể thức các khảo sát trên đây thực hiện chủ yếu bằng việc xem xét các văn bản
quy định về phân công nhiệm vụ, trách nhiệm, thực hiện việc phỏng vấn nhân viên
liên quan, kết hợp quan sát trực tiếp sự vận hành của một số công việc như kế toán
quỹ và thủ quỹ. Nếu có sự kiêm nhiệm trong công việc không tuân theo quy định
hoặc không có sự tách biệt trách nhiệm rõ ràng thì hiệu lực kiểm soát bị giảm đi,
tiềm năng về gian lận hoặc sử dụng tiền mặt lạm dụng dễ xảy ra.
- 15 -

• Khảo sát, xem xét các quy trình duyệt chi tiền mặt và khâu tổ chức bảo quản
  chứng từ thu tiền, như:
• Việc thực hiện quy trình duyệt chi tiền mặt có được giới hạn ở một số người
   đảm bảo sự chặt chẽ và nguyên tắc “uỷ quyền, phê chuẩn” hay không. KTV
   cần chú ý đến các dấu hiện của sự phê chuẩn trên các hồ sơ và các chứng từ chi
   tiền của đơn vị.
• Công việc tổ chức bảo quản các chứng từ tài liệu liên quan đến tiền mặt, có được
  đơn vị chú ý và thực hiện như thế nào?
• Nếu có trường hợp khoản chi không được phê chuẩn trước thì sự lỏng lẻo trong
  kiểm soát này để gây ra gian lận của khoản chi hoặc chứng từ không đảm bảo
  hợp lệ, hợp lý.
• Khảo sát, xem xét việc phân công trách nhiệm trong khâu kiểm tra, soát xét đối
   với các thủ tục, các chứng từ, các việc tính toán và đối với việc ghi chép kế toán.
   KTV cần xem xét các văn bản quy định trách nhiệm trong khâu kiểm tra soát xét
   đối với từng khâu công việc, phỏng vấn các nhân viên liên quan và thực hiện
   điều tra theo hệ thống (Walk through) một số nghiệp vụ được thực hiện ghi chép
   trong sổ kế toán. Cũng có thể thực hiện việc điều tra một số các chứng từ (phiếu
   thu, phiếu chi hay chứng từ bán hàng) để xem xét việc thực hiện đánh số trước
   của đơn vị có được thực hiện và duy trì hay không. Trong một số trường hợp
   còn áp dụng việc quan sát quá trình ghi sổ, quá trình kiểm kê quỹ,.… để thấy
   được sự thực hiện KSNB đã được đặt ra hay không.
• Khảo sát, xem xét việc chấp hành quy định về kiểm tra đối chiếu quỹ tiền mặt và
  việc nộp quỹ, tồn quỹ tiền mặt; bao gồm:
• Xem xét việc kiểm quỹ và đối chiếu với sổ quỹ hằng ngày có được thực hiện có
  nề nếp. KTV hỏi nhân viên kế toán nào có trách nhiệm kiểm kê quỹ và yêu cầu
  cho xem các biên bản kiểm kê, đồng thời trực tiếp phỏng vấn nhân viên đó để
  biết về tình hình kiểm kê tại đơn vị.
• Xem xét việc thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt cuối tháng và đối chiếu với sổ kế
  toán có được thực hiện đều đặn.
• Kiểm tra việc chấp hành quy định về nộp ngay số thu tiền mặt vào ngân hàng
   (gửi vào tài khoản tiền gửi ngân hàng) và chấp hành quy định về tồn quỹ tiền
   mặt. Sự lỏng lẻo trong việc chấp hành các quy định nói trên sẽ chứa dựng tiềm
   ẩn sự gian lận sai sót, lợi dụng và biển thủ tiền của đơn vị.
• Khảo sát, xem xét việc tổ chức bảo quản tiền mặt, kể cả việc bảo hiểm tiền mặt
  và vấn đề ký quỹ của thủ quỹ (nếu có); bao gồm:
- 16 -

• Xem xét hệ thống bảo hiểm về tiền mặt của đơn vị như két đựng tiền, hệ thống
  chống cháy, hệ thống khoá, hệ thống báo động… có đảm bảo an toàn cho tiền
  mặt hay không.
• Xem xét đối với trường hợp đơn vị có mua bảo hiểm tài sản nói chung để thấy
    được sự coi trọng của đơn vị đối với sự an toàn của tài sản trong đó có tiền mặt.
    Trường hợp đơn vị có quy định và thực hiện quy định thủ quỹ phải có ký quỹ
    cũng thể hiện sự ngăn ngừa gian lận, biển thủ tiền mặt của đơn vị một cách có
    hiệu quả, tăng cường trách nhiệm của thủ quỹ.
      Những công việc khảo sát về KSNB đối với tiền mặt nói trên giúp cho kiểm
toán viên đánh giá được hiệu lực của KSNB và mức độ RRKS đối với tiền mặt. Từ
đó xác định phạm vi và thiết kế các khảo sát cơ bản để kiểm toán đối với các số liệu
kế toán.
 Tiền gửi ngân hàng:       Các thủ tục, thể thức khảo sát về KSNB tiền gửi ngân
   hàng về cơ bản tương tự như đối với tiền mặt. Những khảo sát phổ biến thường
   phải thực hiện gồm:
• Khảo sát, xem xét về sự tách biệt hoàn toàn trách nhiệm giữa chức năng ký phát
  hành séc chi tiền và chức năng thực hiện nghiệp vụ thanh toán có được đảm bảo
  hay không.
• Xem xét việc quản lý chi tiêu séc gửi ngân hàng, việc ký séc, việc sử dụng séc
  của đơn vị có được đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý séc hay không.
• Khảo sát về sự KSNB của đơn vị đối với TGNH có được áp dụng đầy đủ và
  thường xuyên hay không, đặc biệt là xem xét đối với việc quy định và thực hiện
  chức năng kiểm soát duyệt chi, ký séc ở đơn vị.
• Khảo sát về KSNB trong tổng hợp, kiểm tra, đối chiếu liên quan đến TGNH,
   như: công việc đối chiếu, tổng hợp cân chỉnh hàng tháng, người thực hiện đối
   chiếu và sự độc lập của người thực hiện với các ngân hàng có giao dịch như thế
   nào.
     Các khảo sát đối với KSNB nói trên là cơ sở để KTV đánh giá về RRKS liên
quan đến tiền gửi và để xác định phạm vi khảo sát cơ bản.
 Tiền đang chuyển:
• Khảo sát đối với việc phân công người chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ và
  sự thực hiện quy trình công việc của người đó có đảm bảo các quy định về quản
  lý vốn bằng tiền hay không.
- 17 -

• Khảo sát các quy định liên quan đến kiểm soát và việc thực hiện kiểm soát, phê
  duyệt các hồ sơ, thủ tục liên quan đến chuyển tiền (hồ sơ thanh toán, ủy nhiệm
  thu, ủy nhiệm chi,…) có đảm bảo sự kiểm soát chặt chẽ và tỉ mỉ hay không.

 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát
      Sau khi thực hiện các thủ tục trên, KTV sẽ đánh giá lại RRKS. Công việc này
chủ yếu là để nhận diện các điểm yếu và điểm mạnh của HTKSNB nhằm điều chỉnh
chương trình kiểm toán cho phù hợp
      Nếu KTV đánh giá RRKS là thấp, thì các thử nghiệm cơ bản vào cuối năm có
thể chỉ hạn chế ở mức đối chiếu với biên bản kiểm quỹ, đối chiếu với sổ phụ ngân
hàng, và so sánh số dư này với thư xác nhận của khách hàng. Nếu đánh giá mức độ
RRKS là trung bình, thì có thể áp dụng các thủ tục trên và bổ sung thêm một số thủ
tục nhằm phát hiện gian lận. Nếu đánh giá RRKS là đáng kể hay tối đa, KTV cần
phải mở rộng phạm vi thực hiện thử nghiệm chi tiết các khoản mục.
1.5.2 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản đối với vốn bằng tiền
1.5.2.1 Thủ tục phân tích đối với vốn bằng tiền
      Thủ tục phân tích ít được sử dụng vì số dư vốn bằng tiền thường ít ổn định.
Tuy nhiên trong một số trường hợp, thủ tục phân tích vẫn có thể hữu ích. Tuy nhiên
trong một số trường hợp, thủ tục phân tích vẫn có thể hữu ích. Các thủ tục phân tích
thường thấy ở kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền như sau:
 So sánh số dư tài khoản năm hiện hành với số liệu kế hoạch, số dư của năm
    trước để nhận biết và tìm hiểu nguyên nhân sự thay đổi đó.
 Tính toán các chỉ tiêu tài chính, các hệ số thanh toán, nhận xét tình hình biến
    động. Ví dụ có thể sử dụng tỷ lệ giữa số dư tài khoản tiền với các tài sản ngắn
    hạn. Tỷ lệ này có thể đem so với số dự toán về ngân sách hay với tỷ lệ của năm
    trước. Các biến động bất thường cần được tìm hiểu và giải thích nguyên nhân.
1.5.2.2 Thử nghiệm chi tiết đối với vốn bằng tiền
 Tiền mặt:
 Tính chính xác về kỹ thuật ghi sổ, tính toán và tổng hợp các khoản tiền thu, chi
    giữa các sổ kế toán với nhau và giữa sổ kế toán với BCTC. Thể thức khảo sát,
    bao gồm:
• Đối chiếu số liệu phát sinh thu, chi tài khoản tiền mặt (sổ cái) với số liệu ở cá tài
  khoản đối ứng có liên quan.
• Đối chiếu số liệu về số dư, số phát sinh trên sổ quỹ (của thủ quỹ) với sổ kế toán;
  đối chiếu số liệu trên nhật ký thu, chi tiền mặt với sổ cái tài khoản tiền mặt.
• Tính toán lại số phát sinh, số dư tổng hợp trên sổ cái tài khoản tiền mặt.
- 18 -

 Các khoản tiền mặt thu, chi trình bày trên báo cáo tài chính và trên các bảng kê
  đều có căn cứ hợp lý. Thể thức khảo sát, bao gồm:
• Đối chiếu giữa các chứng từ thu, chi tiền mặt với các chứng từ gốc chứng minh
  cho nghiệp vụ thu, chi và với sổ nhật ký thu, chi sổ cái tài khoản tiền mặt.
• Đối chiếu kiểm tra số liệu giữa sổ cái tiền mặt với sổ nhật ký hoặc với các bảng
  tổng hợp chứng từ ghi sổ.
• Đối chiếu kiểm tra số liệu của khoản mục tiền mặt trên Bảng CĐKT và số liệu
  tiền mặt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ với số liệu trên sổ kế toán liên quan (sổ
  cái và sổ chi tiết về tiền mặt).
 Sự đánh giá đúng đắn các khoản tiền thu, chi (quy đổi, tính toán đúng đắn các
  khoản ngoại tệ, vàng bạc, đá quý,…). Thể thức khảo sát, bao gồm:
• Kiểm tra việc ghi giá trị từng chứng từ vào sổ kế toán tiền mặt và sổ kế toán
  khác có liên quan. Đối chiếu việc ghi sổ phù hợp với các đối tượng thanh toán
  (thu, chi) tiền.
• Rà soát lại (tính toán) việc tính toán quy đổi các khoản thu, chi tiền mặt là ngoại
  tệ và việc hạch toán vào các sổ có liên quan (nhật ký, sổ chi tiết ngoại tê, sổ
  thanh toán,…)
• Tính toán lại và kiểm tra việc đánh giá tính toán giá trị vàng, bạc, đá quý, xuất
  và tồn quỹ tiền mặt.
 Các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt đều được phản ánh vào sổ kế toán đầy đủ, kịp
  thời và đúng lúc. Thể thức khảo sát, bao gồm:
• Chọn mẫu theo thời gian và liệt kê các chứng từ phát sinh, từ đó đối chiếu bảng
  kê các chứng từ này với việc ghi sổ cùng kỳ để xác định sự đầy đủ của hạch
  toán. Có thể kết hợp với việc ghi chép ở sổ kế toán liên quan (mua hàng, thanh
  toán,…) để phòng sự bỏ sót hoặc ghi trùng.
• Đối chiếu về ngày tháng của các nghiệp vụ thu, chi tiền với ngày lập chứng từ
  thu, chi và với ngày ghi sổ kế toán.
• Chứng kiến kiểm kê quỹ tiền mặt từ đó đối chiếu với số dư trên sổ quỹ và trên
  sổ kế toán tiền mặt.
• Đối chiếu ngày ghi sổ nộp tiền vào ngân hàng và xác nhận tương ứng của ngân
  hàng.
 Sự khai báo và trình bày các khoản thu, chi tiền mặt là đầy đủ và đúng đắn. Thể
  thức khảo sát, bao gồm:
• Kiểm tra, đối chiếu với các biên bản hợp đồng mua bán, đại lý, … về các khoản
  giảm giá, chiết khấu, hoa hồng, cho vay, đi vay,…
- 19 -

• Kiểm tra sự phân biệt chi tiết, cụ thể trong hạch toán trên các sổ kế toán tiền mặt
  và sự trình bày, công khai đầy đủ, đúng đắn các khoản tiền mặt trên các bảng kê
  và trên BCTC.



 Tiền gửi ngân hàng:
     Các mục tiêu, thủ tục khảo sát chi tiết thông thường phổ biến đối với số dư
TGNH về cơ bản cũng tương tự như đối với kiểm toán tiền mặt đã trình bày ở trên.
Tuy nhiên, có một số điểm riêng biệt mang tính đặc thù đối với TGNH:
 Lập bảng kê chi tiết về TGNH và đối chiếu với số dư trên sổ cái, đối chiếu với
   số liệu của ngân hàng xác nhận.
 Kiểm tra việc quy đổi ngoại tệ và việc tính giá đối với vàng, bạc, đá quý, kim
   loại quý gửi tại ngân hàng.
 Kiểm tra việc tính toán và khóa sổ kế toán tài khoản TGNH thông qua việc yêu
   cầu đơn vị cung cấp sổ phụ của ngân hàng gửi cho đơn vị ở khoảng trước và sau
   ngày khóa sổ để đối chiếu với số liệu trên sổ của đơn vị nhằm phát hiện chênh
   lệch và tìm hiểu nguyên nhân.
 Gửi thư xác nhận số dư tài khoản TGNH vào thời điểm khóa sổ.
 Khảo sát nghiệp vụ chuyển khoản bằng cách lập bảng liệt kê tất cả các khoản
   TGNH trong các nghiệp vụ chuyển khoản được thực hiện những ngày trước và
   sau ngày lập BCTC. Sau đó, đối chiếu với việc ghi sổ kế toán của từng nghiệp
   vụ đó có được ghi sổ kịp thời và đúng đắn không.
 Tiền đang chuyển:
     Khảo sát chi tiết tiền đang chuyển và số dư tiền đang chuyển chủ yếu thường
thực hiện các nội dung chủ yếu sau:
 Lập bảng kê danh sách các khoản tiền đang chuyển liên ngân hàng cho tất cả các
   tài khoản liên quan để kiểm tra séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi. Kiểm tra này
   nhằm xem xét các khoản tiền đó có được phản ánh chính xác hay không, có
   đúng với các quy định của chế độ tài chính hay không.
 Tính toán, đối chiếu kiểm tra với các tài khoản ngoại tệ được quy đổi và ghi sổ
   kế toán trong kỳ cũng như còn lại cuối kỳ.
 Kết hợp việc khảo sát đối với tiền mặt và TGNH về nghiệp vụ và số dư tài
   khoản để xem xét tính hợp lý, trung thực của các nghiệp vụ và số dư có liên
   quan đến tài khoản tiền đang chuyển.
- 20 -

 Kiểm tra việc tính toán khóa sổ kế toán tài khoản tiền đang chuyển, đảm bảo sự
  tổng hợp đúng kỳ cũng như tính toán chính xác, hợp lý của việc quy đổi ngoại
  tệ.
- 21 -

 CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM
  TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & KẾ
                                     TOÁN AAC
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
      Tên Công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
      Tên tiếng anh: Auditing and accounting company, Ltd.
      Tên viết tắt: AAC
      Địa chỉ trụ sở chính: 217 Nguyễn Văn Linh, TP Đà Nẵng
      Chi nhánh: Tầng 5 tòa nhà Hoàng Đan, 47-49 Hoàng Sa, Quận 1, Tp. HCM
      Điện thoại: (84).05113. 655 886
      Fax: (84).05113. 655 887
      E-mail : aac@dng.vnn.vn
      Webside: http://www.aac.com.vn
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
      Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC là một trong năm Công ty Kiểm toán độc
lập đầu tiên trực thuộc Bộ Tài chính, được thành lập trên cơ sở Quyết định số
194/TC/TCCB ngày 01/04/1993 và Quyết định số 106/TC-BTC ngày 13/02/1995
của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tiền thân là Công ty kiểm toán Đà Nẵng - DAC trên
cơ sở sáp nhập hai chi nhánh kiểm toán của hai Công ty hành nghề kiểm toán từ
năm 1991, đó là: Chi nhánh Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) và Chi nhánh
Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) tại khu vực Miền Trung và
Tây Nguyên.
      Để phù hợp với tình hình mới về sự phát triển Công ty, Bộ Tài chính đã có
Quyết định số 139/2000/QĐ-BTC ngày 06/9/2000 về việc đổi tên “Công ty kiểm
toán Đà Nẵng - DAC” thành “Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC”.
      Thực hiện lộ trình chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần
hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn, ngày 07/05/2007, “Công ty Kiểm toán và Kế
toán AAC” chuyển thành “Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán
AAC”.
      Với trụ sở chính tại Đà Nẵng, chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và một số
đại diện tại các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước, khách hàng của AAC trãi dài trên
khắp mọi miền đất nước, nhưng thị trường trọng yếu của Công ty là Miền Trung và
Tây Nguyên với hơn 800 khách hàng, trong đó trên 25% là các doanh nghiệp FDI,
50% là các Công ty cổ phần...
      AAC được phép kiểm toán tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế, kể cả các ngành có qui chế riêng về việc lựa chọn và bổ nhiệm kiểm
- 22 -

toán độc lập có điều kiện như kiểm toán các tổ chức niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán, các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán...
      Nhờ có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, được lựa chọn kĩ càng, đạo đức
nghề nghiệp tốt, AAC được nhiều khách hàng tín nhiệm và lựa chọn làm Công ty
cung cấp dịch vụ kiểm toán và kế toán chính. Do đó trong nhiều năm qua, AAC
được đánh giá là một trong những Công ty kiểm toán hoạt động tốt nhất của khu
vực. Là thành viên của Polaris International (tổ chức kiểm toán quốc tế của Hoa
Kỳ). AAC đã mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức nghề nghiệp trong và ngoài
nước. Là một trong những đơn vị được Bộ Công thương bình chọn là một trong 05
Công ty kiểm toán hoạt động tốt nhất Việt Nam y Kiểm toán tốt nhất Việt Nam
trong 2 năm liền (2007 và 2008) cùng giải thưởng Đơn vị đạt hiệu quả cao và phục
vụ tốt nhất trong kinh doanh năm 2008.
2.1.2 Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động
      Ngay từ khi mới thành lập AAC đã đề ra cho mình phương châm hoạt động là
“Độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng” và đây cũng
là lời cam kết của công ty đối với mọi khách hàng trên toàn quốc. Với phương châm
này nhằm đảm bảo mục tiêu hoạt động của AAC là giúp khách hàng và những
người quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, cung cấp cho họ những thông
tin đích thực và cần thiết để tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp và đưa
ra các quyết định quản lý phù hợp với thực tiễn. Hoạt động của AAC nhằm góp
phần phát hiện và ngăn ngừa những rủi ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
      Để đảm bảo uy tín lâu dài và chất lượng chuyên môn của công tác kiểm toán
AAC luôn thực hiện kiểm toán theo đúng các nguyên tắc, chuẩn mực Kiểm toán
Việt Nam và thông lệ kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy định hiện hành về
hoạt động kiểm toán của Nhà nước Việt Nam.
2.1.3 Tổ chức cơ cấu quản lý và nguồn nhân lực
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức
      Công ty đã xây dựng một mô hình quản lý theo các phòng ban chức năng. Mô
hình này giảm thiểu chi phí hành chính, giảm các bộ phận trung gian trong quá trình
quản lý. Các kế hoạch, chiến lựơc hoạt động của ban giám đốc được phổ biến thẳng
xuống cho các bộ phận thực thi và ngược lại mọi sự phản hồi từ các bộ phận triển
khai hoạt động cũng được Ban giám đốc nắm bắt nhanh chóng.
      Do mục tiêu hoạt động hướng vào khách hàng, Công ty thực hiện việc phân
chia phòng ban theo mục đích phục vụ khách hàng, mỗi phòng nghiệp vụ sẽ chịu
trách nhiệm cung cấp một loại hình dịch vụ nhất định cho khách hàng nhờ đó mà
- 23 -

    chất lượng dịch vụ cung cấp sẽ đựơc nâng cao do sự am hiểu khách hàng và chuyên
    môn hoá trong công việc cũng như việc quy trách nhiệm trong quản lý.


                                     TỔNG GIÁM ĐỐC




       PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC                                       PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
             XDCB                                                    BCTC




  KHỐI KIỂM
                    PHÒNG TƯ VẤN        CHI NHÁNH       PHÒNG KẾ TOÁN         KHỐI KIỂM
  TOÁN XDCB
                       ĐÀO TẠO           TP. HCM          HÀNH CHÍNH          TOÁN BCTC




              PHÒNG         PHÒNG        BAN KIỂM     PHÒNG      PHÒNG    PHÒNG    PHÒNG
 BAN KIỂM      KIỂM          KIỂM          SOÁT        KIỂM       KIỂM     KIỂM     KIỂM
SOÁT CHẤT      TOÁN          TOÁN          CHẤT        TOÁN                         TOÁN
                                                                  TOÁN     TOÁN
  LƯỢNG       XDCB 1        XDCB 2        LƯỢNG       BCTC 1     BCTC 2   BCTC 3   BCTC 4



                       Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy toàn Công ty
    2.1.3.2 Nguồn nhân lực
          Công ty hiện có số lượng cán bộ công nhân viên là khoảng trên 120 người,
    trong đó có hơn 30% đã được cấp Chứng chỉ kiểm toán viên của Bộ tài chính; 100%
    tốt nghiệp đại học và trên đại học. Đội ngũ kiểm toán viên của AAC được đào tạo
    có hệ thống ở Việt Nam, Anh, Bỉ, Pháp, Ai-len, Úc, Nhật Bản.. và có nhiều năm
    kinh nghiệm thực tiễn về kiểm toán và tư vấn tài chính - kế toán - thuế ở Việt Nam
    và quốc tế. Toàn thể đội ngũ kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên cao cấp của
    AAC được đào tạo trực tiếp bởi các chuyên gia cao cấp về kiểm toán của Cộng
    đồng Châu Âu thông qua chương trình hợp tác về Kiểm toán và Kế toán của Dự án
    EURO - TAPVIET do Cộng đồng Châu Âu tài trợ. Ngoài ra, nhân viên của AAC
    còn được đào tạo chuyên sâu bởi các chương trình trên đại học về tài chính, kế toán,
    luật ở Việt Nam và các nước như: Úc, Nhật Bản…
          Là một Công ty kiểm toán độc lập hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán
    và tư vấn tài chính. Qua hơn 10 năm hoạt động, Công ty đã xây dựng được một đội
- 24 -

ngũ KTV và nhân viên chuyên nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm
toán và tư vấn tài chính - kế toán. Nhờ có đội ngũ chuyên nghiệp chất lượng cao, ý
thức trách nhiệm, có đạo đức nghề nghiệp trong sáng nên trong quá trình hoạt động,
AAC luôn được các nhà đầu tư, các cơ quan chức năng tín nhiệm và đánh giá cao
về chất lượng phục vụ. AAC xem yếu tố con người là tài sản lớn nhất và quan trọng
nhất trong định hướng hoạt động của mình, luôn coi trọng việc phát triển và nâng
cao chất lượng đội ngũ KTV và chuyên viên kỹ thuật.


                                     T. GĐ

                                   Phó T. GĐ

                               Giám đốc các khối


                           Trưởng phòng và quản lý
                Trợ lý kiểm toán viên cấp 3 2 (Sau khi làm trợ lý cấp 1
                 Trợ lý kiểm toán viên cấp (Sau khi làm trợ lý
                        Kiểm cấp 2viên chính (Sau khi có
                              toán được 1 1 năm)
                                     được năm )
                            chứng chỉ kiểm toán viên)

                 Trợ lý kiểm toán viên cấp 3 (Sau khi làm trợ lý
                               cấp 2 được 1 năm )

               Trợ lý kiểm toán viên cấp 2 (Sau khi làm trợ lý cấp 1
                                   được 1 năm)

         Trợ lý kiểm toán viên cấp 1 (Từ khi được tuyển dụng chính thức
                               đến 12 tháng sau đó


           Nhân viên thử việc (Trong thời gian thử việc 03 tháng)


             Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức về nhân sự của Công ty AAC
     Phần hành các công việc của mỗi nhân viên đảm nhiệm ở các chức vụ do mình
phụ trách như sau:
 Tổng Giám đốc: Là người đại diện toàn quyền của Công ty và trước Pháp luật
   về toàn bộ hoạt động của Công ty.
• Đánh giá rủi ro của hợp đồng kiểm toán liên quan đến hoạt động của Công ty.
• Duy trì mối quan hệ với các cán bộ cao cấp của Công ty.
• Chịu trách nhiệm giải đáp các thắc mắc về kế toán và kiểm toán có tầm quan
  trọng cao.
• Chịu trách nhiệm đánh giá công việc kiểm toán đã được thực hiện.
• Chịu trách nhiệm ký Báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
- 25 -

• Chịu trách nhiệm tham gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc cuộc kiểm
  toán hoặc ủy quyền lại.
 Phó Tổng Giám đốc:
• Được phân công ủy quyền giải quyết cụ thể các vấn đề liên quan đến nhân sự,
  hành chính, khách hàng, và các vấn đề về nghiệp vụ.
• Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và Pháp luật Nhà nước về những vấn đề
  được phân công và ủy quyền.
• Giải quyết những vấn đề liên quan đến chuyên môn của mình.
 Kế toán trưởng: Là người giúp Tổng giám đốc tổ chức thực hiện công tác kế
  toán, thống kê tài chính và kiểm toán nội bộ.
 Trưởng, phó phòng:
• Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và đóng vai trò quan
  trọng trong lĩnh vực hoạt động của Công ty. Trưởng phòng giữ vai trò lãnh đạo
  trong ban quản lý của Công ty, họ có chức năng như một cầu nối giữa Tổng
  Giám Đốc, ban quản lý và các nhân viên trong Công ty, chịu trách nhiệm về các
  vấn đề liên quan đến nhân sự, phối hợp hoạt động và đảm nhận các vấn đề về
  công việc hành chính.
• Phó phòng là người tham mưu trực tiếp cho trưởng phòng, thay mặt trưởng
  phòng điều hành toàn bộ công việc trong thời gian trưởng phòng đi vắng và thực
  hiện các công việc do trưởng phòng uỷ quyền.
 Kiểm toán viên chính:
• Giám sát công việc của các trợ lý.
• Báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách một vụ việc kiểm toán.
• Xem xét giấy tờ làm việc sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, sắp xếp nhân sự cho
  các cuộc kiểm toán.
• Được ký vào các báo cáo kiểm toán theo sự phân công của trưởng phòng.
 Trợ lý kiểm toán viên:
• Là những người tham gia thực hiện công tác kiểm toán nhưng chưa được Nhà
  nước công nhận trúng tuyển kỳ thi Kiểm toán viên cấp Quốc gia. Tùy vào năng
  lực thâm niên công tác mà trợ lý kiểm toán viên chia làm ba cấp:
• Trợ lý kiểm toán viên cấp 1: là người sau thời gian thử việc ba tháng, được trúng
  tuyển chính thức vào Công ty cho đến một năm sau đó. Theo thông lệ, những
  người mới tốt nghiệp các trường đại học và những người có trình độ, kinh
  nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực kiểm toán và kế toán có thể làm việc cho Công
  ty với tư cách là một trợ lý mới vào nghề.
- 26 -

• Trợ lý kiểm toán viên cấp 2: là người làm việc ở Công ty kiểm toán được hai
  năm chịu trách nhiệm về các công việc mà nhóm trưởng giao phó.
• Trợ lý kiểm toán viên cấp 3: là người làm việc ở Công ty được ba năm, có nhiều
    kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và có thể làm trưởng đoàn kiểm toán.
2.1.4 Các loại hình dịch vụ do AAC cung cấp
 Các dịch vụ kiểm toán:
      Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC với thế mạnh là các dịch vụ kiểm
toán. Các dịch vụ kiểm toán do AAC cung cấp đều được lập kế hoạch và tiến hành
theo các Quy trình kiểm toán chuẩn do AAC xây dựng dựa trên cơ sở tuân thủ các
Chuẩn mực kiểm toán, Quy chế kiểm toán độc lập và các quy định hiện hành, đồng
thời có sự so sánh, đối chiếu và vận dụng các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế và
Thông lệ được chấp nhận chung của Quốc tế. Từ các kết quả kiểm toán , AAC đảm
bảo cung cấp những góp ý xây dựng hiệu quả cho các khách hàng của mình. Trải
qua một thời gian dài nỗ lực xây dựng và không ngừng phát triển, AAC đã tạo dựng
được niềm tin của các khách hàng trong từng dịch vụ kiểm toán. Các dịch vụ kiểm
toán do AAC cung cấp bao gồm:
• Kiểm toán Báo cáo tài chính;
• Kiểm toán Báo cáo tài chính vì mục đích thuế;
• Kiểm toán hoạt động;
• Kiểm toán tuân thủ;
• Kiểm toán nội bộ;
• Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trước;
• Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB;
• Kiểm toán báo cáo dự toán vốn đầu tư XDCB.
 Các dịch vụ thuế:
     Đối với các Công ty, thuế ngày càng đóng vai trò quan trọng do các quy định
về thuế càng ngày càng trở nên phức tạp. Thông qua một đội ngũ các chuyên gia am
hiểu về các sắc thuế và tận tâm, AAC sẵn sàng hỗ trợ các khách hàng hoàn thành
đúng nghĩa vụ thuế với nhà nước đồng thời tận dụng triệt để các lợi thế về thuế
trong hoạt động kinh doanh để gia tăng lợi ích của các chủ sở hữu Công ty. Đối với
nhiều cá nhân, thuế thu hút được sự quan tâm ngày càng nhiều hơn. Với khả năng
của mình, AAC giúp các khách hàng của mình có đầy đủ tự tin hoàn thành nghĩa vụ
thuế với nhà nước cũng như đảm bảo được giá trị tài sản của mình. AAC sẵn sàng
bảo vệ khách hàng trong mọi trường hợp tranh chấp xảy ra. AAC làm việc hết mình
để xây dựng uy tín của chính mình, niềm tin đối với khách hàng không chỉ vì các
- 27 -

khách hàng , vì Nhà nước mà còn vì cộng đồng. Các dịch vụ thuế do AAC cung
cấp:
• Đăng ký & kê khai thuế;
• Tư vấn kế hoạch thuế;
• Cung cấp các văn bản thuế có liên quan.
 Các dịch vụ tư vấn & đào tạo:
     Thế giới hiện nay đang thay đổi từng phút, từng giây, để có được thành công
mỗi người phải biết nắm bắt lấy từng cơ hội đồng thời phải biết kiểm soát các rủi
ro. Thông qua việc cung cấp các dịch vụ tư vấn có hiệu quả và các khóa học cập
nhật các kiến thức mới nhất, AAC đã tham gia thành công vào việc giúp các khách
hàng của mình thích ứng với môi trường mới.
• Đăng ký chế độ kế toán doanh nghiệp;
• Tư vấn thực hành kế toán;
• Tư vấn đầu tư & thủ tục cấp phép;
• Tư vấn thành lập doanh nghiệp;
• Tư vấn xác định giá trị & cổ phần hóa doanh nghiệp;
• Tư vấn tổ chức bộ máy kế toán;
• Tư vấn tài chính;
• Tổ chức lớp bồi dưỡng kế toán trưởng;
• Tổ chức lớp thực hành kế toán;
• Tổ chức lớp chuẩn mực kế toán & kế toán;
• Tổ chức lớp kiểm toán nội bộ;
• Tổ chức lớp ôn tập & cấp chứng chỉ hành nghề kế toán;
• Tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức chứng khoán.
2.2 Khái quát về quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
kiểm toán và kế toán AAC
      Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm
toán, đồng thời để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ
cho kết luận của KTV về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên BCTC, quy trình
kiểm toán BCTC do Công ty AAC thực hiện qua ba giai đoạn sau: Lập kế hoạch
kiểm toán, Thực hiện kiểm toán và Hoàn thành cuộc kiểm toán.
- 28 -


                         Lập kế hoạch kiểm toán




                          Thực hiện kiểm toán




                        Hoàn thành cuộc kiểm toán



       Sơ đồ 2.3: Các giai đoạn của quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán
      Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong quy trình kiểm toán, do
vậy đó là tiền đề cho những hoạt động kiểm toán của một cuộc kiểm toán. Kế hoạch
kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía
cạnh trọng yếu của một cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận rủi ro và những vấn đề
tiềm ẩn. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 mục 2, nêu rõ: “Kiểm toán viên
và công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo được rằng
cuộc kiểm toán đã được tiến hành một cách có hiệu quả”. Lập kế hoạch kiểm toán
giúp KTV thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ
để KTV đưa ra ý kiến của mình về BCTC của khách hàng. Không những thế, công
việc này còn giúp hạn chế được những sai sót và nâng cao chất lượng của cuộc
kiểm toán, tạo dựng niềm tin và uy tín đối với khách hàng.
- 29 -

 Quy trình lập kế hoạch kiểm toán ở AAC được mô ta qua sơ đồ sau đây:

 Tìm hiểu thông tin           Khách                   Hệ thống          Hệ thống
 hay cập nhật thông           hàng                    Kế toán            KSNB
         tin



  Ký kết hợp đồng
     kiểm toán




Phân tích báo cáo tài
       chính

                          Thảo luận về kế
                          hoạch kiểm toán
  Tham chiếu cuộc
kiểm toán năm trước




Kế hoạch kiểm toán

                                       Tài liệu và thông
                                      tin yêu cầu khách
                                           hàng lập
Kiểm tra kế hoạch
   kiểm toán


            Sơ đồ 2.4: Sơ đồ quy trình lập kế hoạch kiểm toán của AAC
  Tìm hiểu chung về khách hàng:
       Sau khi nhận được lời mời kiểm toán AAC tiến hành xem xét trên một số mặt
 cơ bản như tính độc lập của AAC với khách hàng, tính liêm chính của ban quản trị,
 hệ thống kế toán của khách hàng nhằm xem xét về khả năng có nên chấp nhận lời
 mời kiểm toán này hay không. Nếu chấp nhận công ty sẽ tiến hành khảo sát, tìm
 hiểu về khách hàng. Đây chính là công việc đầu tiên của mỗi cuộc kiểm toán với
 mục đích có cái nhìn chung nhất về hoạt động kinh doanh, các chính sách, quy định
 mà khách hàng đang áp dụng qua đó đánh giá được rủi ro tiềm tàng. Công việc này
 được tiến hành với các mức độ khác nhau tùy thuộc vào khách hàng cũ hay khách
 hàng mới.
    Đối với khách hàng cũ: Đối với khách hàng AAC đã từng kiểm toán thì công
    ty xem xét các sự kiện đặc biệt xảy ra trong và sau cuộc kiểm toán năm trước.
- 30 -

   Ngược lại, nếu công ty tiếp tục chấp nhận kiểm toán cho năm này thì công ty sẽ
   xem lại thông tin ở hồ sơ thường trực đồng thời cập nhật những thông tin về sự
   thay đổi trong năm của khách hàng như thay đổi về chính sách, nhân sự, ban lãnh
   đạo,…
Đối với khách hàng mới: Các thông tin về khách hàng mới sẽ phải được kiểm
toán viên cập nhật đầy đủ trước khi tiến hành vào thực hiện kiểm toán. Việc thu
thập các thông tin tìm hiểu về khách hàng phải bao gồm đầy đủ các phần sau đây:
• Tìm hiểu sơ lược về khách hàng:
•   Con người: Những câu hỏi liên quan đến chủ sở hữu doanh nghiệp, người kiểm
    soát doanh nghiệp, người điều hành doanh nghiệp và các bên liên quan.
• Sản phẩm: Những câu hỏi về sản phẩm chính của doanh nghiệp, những khách
  hàng chính, nhà cung cấp chính, những khoản chi chính và nguồn lợi nhuận
  chính của doanh nghiệp.
• Thị trường: Hỏi về độ lớn của thị trường, đối thủ cạnh tranh và những thay đổi
  về thị trường.
• Kết quả hoạt động kinh doanh: Hỏi về kết quả dự tính trong năm, luồng lưu
  chuyển tiền, điểm hòa vốn, kế hoạch trung và dài hạn.
• Tài chính: Bao gồm những câu hỏi về nguồn tài trợ cho doanh nghiệp và mối
  quan hệ giữa doanh nghiệp và các nhà tài trợ.
• Tài sản và công nợ: Nhằm biết về những khoản đầu tư của doanh nghiệp, mức
  tồn kho, thanh toán công nợ hay những tranh chấp với khách hàng và nhà cung
  cấp.
• Hệ thống kế toán: Xem xét có sự thay đổi trong bộ máy kế toán của doanh
  nghiệp không.
• Chính sách kế toán: Hỏi về sự khách biệt giữa chính sách kế toán doanh nghiệp
  so với quy định chung hay những thay đổi của bản thân chính sách áp dụng tại
  doanh nghiệp.
• Những nhân tố khác: Cần nắm về quy trình sản xuất, những sự kiện xảy ra sau
    ngày kết toán, những nhân tố liên quan đến khả năng hoạt động liên tục, sự tác
    động của cơ quan thanh tra nhà nước.
      Thông thường, KTV sẽ tiến hành thu thập các thông tin về khách hàng mới
thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn, qua đó, dựa vào các thông tin công ty
khách hàng cung cấp, KTV sẽ tiến hành cập nhật vào hồ sơ thường trực những tài
liệu có liên quan.
- 31 -

•Tìm hiểu hệ thống kế toán: Quá trình tìm hiểu hệ thống kế toán cũng được lồng
ghép với quá trình tìm hiểu chung về khách hàng thông qua hệ thống câu hỏi được
thiết kế sẵn. Ngoài ra, trong mỗi chu trình hoặc mỗi khoản mục, KTV thực hiện sẽ
tiến hành tìm hiểu kỹ hơn về hệ thống kế toán của phần hành đó.
•Tìm hiểu chung về hệ thống kiểm soát nội bộ: Tìm hiểu chung về HTKSNB luôn là
công việc được tiến hành bởi những KTV có kinh nghiệm và thường là trưởng đoàn
trong mỗi cuộc kiểm toán tại công ty khách hàng. Quá trình tìm hiểu này sẽ được
KTV lồng ghép vào với quá trình tìm hiểu thông tin chung về khách hàng bằng các
câu hỏi.
       Thông qua các câu trả lời từ phía khách hàng, KTV sẽ tiến hành đánh giá
HTKSNB của khách hàng là tốt hay chưa hiệu quả.
 Ký kết hợp đồng kiểm toán: Trên cơ sở tìm hiểu thông tin về khách hàng, công
    ty gửi thư chào hàng, báo giá. Nếu AAC thỏa thuận được với khách hàng về phí
    kiểm toán và các điều khoản khác thì hợp đồng được ký kết.
 Phân tích báo cáo tài chính: Khi hợp đồng kiểm toán được ký kết, trong
    trường hợp là khách hàng mới KTV sẽ tìm hiểu hơn nữa tình hình hoạt động của
    khách hàng thông qua việc phân tích BCTC. Thủ tục phân tích này được vận
    dụng nhằm xác định khu vực nghi ngờ có gian lận, có sai sót. Dựa trên những số
    liệu của BCTC, trưởng nhóm kiểm toán thực hiện phân tích sự tăng giảm cho
    các khoản mục, tính toán các chỉ số tài chính để tìm xem có sự bất thường nào
    không? Thủ tục này ít khi được AAC thể hiện trên giấy tờ làm việc, chủ yếu
    bằng kinh nghiệm và con mắt quan sát rồi đi tính toán và khoanh vùng rủi ro cho
    các khoản mục.
 Tham chiếu cuộc kiểm toán năm trước:               Nếu là khách hàng cũ, KTV
    phải tham chiếu đến cuộc kiểm toán năm trước trước khi lập kế hoạch kiểm
    toán. Việc tham chiếu đến cuộc kiểm toán năm trước là rất quan trọng nó giúp
    kiểm toán cải thiện hơn nữa mối quan hệ với khách hàng, nâng cao chất lượng
    dịch vụ, giảm bớt khối lượng kiểm toán của năm hiện hành.
 Kế hoạch kiểm toán: Bao gồm các nội dung cơ bản sau:
 Kỹ thuật: Nội dung, thời gian và mức độ kiểm toán được xác định tùy thuộc vào
    khách hàng cũ, mới, ít rủi ro hay nhiều rủi ro. Ví dụ: khách hàng mời kiểm toán
    BCTC nhằm mục đích công khai thông tin tài chính hàng năm, hoặc là theo yêu
    cầu của công ty mẹ ở nước ngoài,…nhằm xác định được tầm quan trọng, mục
    đích và các bước công việc cần làm của mỗi cuộc kiểm toán.
 Dịch vụ khách hàng: Làm thế nào có thể thỏa mãn được nguyện vọng và nhu
    cầu khách hàng.
- 32 -

 Phân công trách nhiệm: Ai là người thực hiện dịch vụ kiểm toán, cần phải hỗ
    trợ gì và ở đâu. Tại công ty AAC, việc lựa chọn đội ngũ nhân viên cho một cuộc
    kiểm toán được thực hiện bởi các trưởng phòng, dựa vào đặc điểm riêng biệt và
    lĩnh vực hoạt động của mỗi khách hàng… mà việc chọn số lượng, kinh nghiệm
    và năng lực của đoàn kiểm toán cho mỗi cuộc kiểm toán là khác nhau.Ví dụ: để
    thực hiện kiểm toán tại một công ty có 100% vốn nước ngoài, các nhân viên
    được chọn thực hiện cuộc kiểm toán này phải có khả năng giao tiếp tiếng Anh
    tốt để có thể trao đổi với khách hàng và lập BCKT bằng tiếng Anh…Đối với
    những khách hàng có quy mô nhỏ, xét thấy công việc tương đối đơn giản thì có
    thể chỉ cần hai nhân viên cho cuộc kiểm toán đó, trong đó có một KTV làm
    trưởng đoàn.
 Thông tin và tài liệu yêu cầu khách hàng cung cấp: Nhằm đảm bảo cho cuộc
    kiểm toán diễn ra một cách thuận lợi, KTV yêu cầu khách hàng chuẩn bị trước
    các tài liệu để phục vụ cho cuộc kiểm toán.
 Kiểm tra kế hoạch kiểm toán: Nhóm trưởng kiểm toán phải kiểm tra một lần
    cuối trước khi chính thức bắt đầu cuộc kiểm toán để hạn chế những thiếu sót ở
    mức thấp nhất.
2.2.2 Thực hiện kiểm toán
      Thực hiện kiểm toán là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các
kế hoạch, chương trình kiểm toán bằng cách sử dụng các phương pháp, kỹ thuật
kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của
BCTC trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán được thu thập đầy đủ và đáng tin
cậy. Nội dung cơ bản của giai đoạn thực hiện kiểm toán ở công ty AAC là:
•Quy định về nhiệm vụ của nhóm trưởng;
•Các quy trình nghiệp vụ phát sinh đặc trưng của một doanh nghiệp;
•Nguyên tắc sắp xếp, đánh số và tham chiếu giấy làm việc;
•Chỉ mục giấy làm việc;
•Các ký hiệu sử dụng thống nhất trên giấy làm việc;
•Chương trình kiểm toán.
 Quy định về nhiệm vụ của nhóm trưởng: Nhóm trưởng giữ vai trò hết sức
    quan trọng trong toàn bộ quá trình kiểm toán, thực hiện nhiều nhiệm vụ như:
    thảo luận với khách hàng, liên hệ khách hàng để sắp xếp kiểm kê hàng tồn kho,
    tổ chức lưu trữ hồ sơ, lập kế hoạch kiểm toán và phân tích hồ sơ, sắp xếp, kiểm
    tra, đánh giá các thành viên trong nhóm…
 Các quy trình nghiệp vụ phát sinh đặc trưng của một doanh nghiệp: Mỗi
    doanh nghiệp khác nhau có quy trình các nghiệp vụ phát sinh khác nhau. Tuỳ
- 33 -

  theo tính trọng yếu của vấn đề mà quy định KTV nào thực hiện kiểm tra quy
  trình nào.
 Nguyên tắc sắp xếp, đánh số và tham chiếu giấy làm việc: Giấy làm việc phải
  được sắp xếp, đánh số và tham chiếu phù hợp với quy định chung của công ty
  nhằm đảm bảo dễ kiểm tra, so sánh và thuận tiện cho việc lưu trữ hồ sơ.
 Nguyên tắc sắp xếp và đánh số giấy làm việc: Giấy làm việc được ký hiệu bằng
  các chữ cái in hoa, được công ty quy định cụ thể cho từng khoản mục. Giấy làm
  việc của mỗi khoản mục được sắp xếp theo thứ tự của mỗi khoản mục trên bảng
  cân đối tài khoản. Trong mỗi khoản mục, giấy làm việc được sắp xếp như sau:
• Tờ thứ 1 (Tờ chủ đạo): Tờ này thể hiện tài khoản đang được kiểm toán, số liệu
  của tài khoản trên báo cáo tài chính (Số dư đầu kỳ, số phát sinh nợ, số phát sinh
  có, số dư cuối kỳ), kết luận, các đề nghị cũng như các điều chỉnh của KTV đối
  với tài khoản được kiểm toán.
• Tờ thứ 2 (Tờ chương trình): Tờ chương trình được in sẵn và yêu cầu KTV trả
  lời.
• Tờ thứ 3 (Tờ thực hiện kiểm toán): Thực hiện các bước kiểm toán theo chương
  trình đã được lập ở tờ thứ 2.
• Tờ thứ 4 (Xác nhận nợ): Tờ thứ 4 sẽ là các xác nhận nợ của các bên có liên
  quan, các xác nhận công nợ được kiểm toán viên photo làm bằng chứng kiểm
  toán.               Một công ty khách hàng có thể có rất nhiều công nợ nên tờ
  thứ 4 có thể bao gồm nhiều trang liên quan.
• Các tờ giấy còn lại: bao gồm tất cả các chứng từ, giấy tờ liên quan đến khoản
    mục hoặc tài khoản đang được kiểm toán như các khế ước vay, các quy chế của
    hội đồng quản trị, bảng tính khấu hao,…
      Tất cả các giấy làm việc đều được đánh số chỉ mục, các giấy làm việc của
cùng một tài khoản được đánh chỉ mục giống nhau. Đối với những tài khoản con,
chỉ mục được đánh số sau dấu gạch ngang.
      Số trang trên giấy làm việc được đánh số một cách liên tục chứ không đánh số
tờ. Ví dụ, tớ chủ đạo có 2 trang thì được đánh từ 1 đến 2, sau đó, tờ chương trình sẽ
được đánh thứ 3,…..
 Nguyên tắc đánh số tham chiếu giấy làm việc:
      Cách đánh số tham chiếu số liệu từ trang này sang trang khác được thực hiện
như sau:
• Mã số của trang tham chiếu trước sẽ được ghi vào bên trái của số cần tham
  chiếu.
- 34 -

• Mã số của trang tham chiếu sau sẽ được ghi vào bên phải của số cần tham chiếu.




              Tờ giấy làm việc C1/2

                          Năm 200X                   Năm 200X+1
                             xxxx                        xxxx

              (*) C1/1       xxxx                        xxxx          (**) C1/3

                             xxxx                        xxxx
                             xxxx        (***) ∅         xxxx
                   (*) Tham chiếu đến trang trước
                 (**) Tham chiếu đến trang sau
               (***) Ký hiệu của kiểm toán viên

 Các ký hiệu sử dụng thống nhất trên giấy làm việc: Mục đích của việc sử
  dụng các ký hiệu thống nhất trong giấy làm việc là giảm bớt thời gian làm việc
  của KTV đồng thời tạo điều kiện cho việc kiểm tra, kiểm soát được dễ dàng.
 Chỉ mục giấy làm việc: Là việc quy định một mã số nhất định cho từng tài
  khoản trên BCTC. Quy định chung là gán các chữ cái theo quy tắc A, B, C cho
  từng khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh theo
  trình tự từ trên xuống.
 Chương trình kiểm toán: Công ty đã xây dựng 25 chương trình kiểm toán chi
  tiết: Kiểm toán vốn bằng tiền, phải thu khách hàng, kiểm toán thuế giá trị gia
  tăng được khấu trừ ...Mỗi chương trình kiểm toán xây dựng bao gồm:
 Mục tiêu kiểm toán:
•Xét trên quan điểm KTV: Mục tiêu kiểm toán là mục tiêu đặt ra nhằm đạt được
bằng chứng kiểm toán có hiệu lực về một hoặc nhiều cơ sở dẫn liệu BCTC thông
qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp.
•Xét trên quan điểm khách hàng: Mục tiêu kiểm toán là cộng thêm mức độ tin cậy
vào báo cáo tài chính.
 Cơ sở dẫn liệu báo cáo tài chính: Là những xác nhận của Ban giám đốc khách
   hàng về BCTC và được chia thành 7 nhóm.
• Đầy đủ: Tài sản, công nợ, các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh đều được
  ghi chép và trình bày một cách đầy đủ (Completeness);
- 35 -

• Hiện hữu: Tài sản và công nợ tồn tại tại thời điểm lập báo cáo (Existence);
• Chính xác: Các nghiệp vụ kinh tế - tài chính được ghi nhận theo đúng số tiền,
  doanh thu và chi phí được phân bổ đúng niên độ, sổ kế toán phải phù hợp với
  báo cáo tài chính (Accuracy);
• Đánh giá: Tài sản và công nợ được ghi nhận theo đúng giá trị quyết toán
  (Valuation);
• Sở hữu: Tài sản và công nợ thuộc về quyền sở hữu của doanh nghiệp tại ngày
  báo cáo (Ownership);
• Trình bày và công bố: Các khoản mục được phân loại, diễn đạt và công bố phù
  hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (Presentation).
 Bằng chứng kiểm toán có hiệu lực: Bằng chứng kiểm toán được xem là có hiệu
  lực khi thỏa mãn các tiêu chuẩn như đầy đủ và thích hợp, hiệu quả chi phí và
  nâng cao giá trị kiểm toán.
 Kỹ thuật kiểm toán: Các kỹ thuật kiểm toán thường được áp dụng là so sánh,
  tính toán, xác nhận, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu, quan sát và kiểm tra thực tế.
 Thực hiện thủ tục kiểm toán: Đó là tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết để thu
  được bằng chứng kiểm toán có hiệu lực chứng minh một khoản mục trên BCTC,
  bao gồm kiểm tra các hoạt động kiểm soát, các thủ tục phân tích và kiểm tra chi
  tiết.
• Thực hiện thử nghiệm kiểm soát: Công việc này được AAC thực hiện nhằm thu
  thập bằng chứng về sự tồn tại và hoạt động của HTKSNB của đơn vị, làm cơ sở
  cho KTV xem xét mức độ thực hiện các thử nghiệm cơ bản.
     Các cơ sở dẫn liệu của KTV trong việc kiểm tra các hoạt động kiểm soát bao
gồm:
• Sự tồn tại: Kiểm tra xem thủ tục kiểm soát có tồn tại ở đơn vị hay không.
• Tính hiệu lực: Xem xét thủ tục kiểm soát có đạt được mục tiêu kiểm soát.
• Tính liên tục: Xem xét thủ tục kiểm soát có được thực hiện liên tục trong kỳ kế
     toán tại đơn vị hay không.
       Sau khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát, KTV đánh giá lại RRKS và điều
chỉnh chương trình kiểm toán, có hai hướng đó là mở rộng thử nghiệm cơ bản nếu
khoản mục hoặc chu trình được đánh giá lại có RRKS cao hơn dự kiến, và ngược
lại.
• Thực hiện thử nghiệm cơ bản:
• Thực hiện thủ tục phân tích:
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Tóm tắt bước 1 và 3 của quá trình kiểm toán
Tóm tắt bước 1 và 3 của  quá trình kiểm toánTóm tắt bước 1 và 3 của  quá trình kiểm toán
Tóm tắt bước 1 và 3 của quá trình kiểm toánPhahamy Phahamy
 
Kiểm toán doanh thu
Kiểm toán doanh thuKiểm toán doanh thu
Kiểm toán doanh thuSnow Ball
 
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHKIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHNguyễn Công Huy
 
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...Nguyễn Công Huy
 
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCVỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCNguyễn Công Huy
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Đề tài: Quy  trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...Đề tài: Quy  trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...Nguyễn Công Huy
 
kiểm toán tài sản cố định
kiểm toán tài sản cố địnhkiểm toán tài sản cố định
kiểm toán tài sản cố địnhtrungan88
 
Báo cáo thực tập tổ chức kiểm toán do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính, ...
Báo cáo thực tập tổ chức kiểm toán do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính, ...Báo cáo thực tập tổ chức kiểm toán do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính, ...
Báo cáo thực tập tổ chức kiểm toán do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính, ...Chinh Do
 

Mais procurados (20)

Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAYLuận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
 
Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán, 9đ
Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán, 9đQuy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán, 9đ
Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán, 9đ
 
Tóm tắt bước 1 và 3 của quá trình kiểm toán
Tóm tắt bước 1 và 3 của  quá trình kiểm toánTóm tắt bước 1 và 3 của  quá trình kiểm toán
Tóm tắt bước 1 và 3 của quá trình kiểm toán
 
Kiểm toán doanh thu
Kiểm toán doanh thuKiểm toán doanh thu
Kiểm toán doanh thu
 
Kiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán hàng tồn khoKiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán hàng tồn kho
 
Đề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đĐề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đ
 
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHKIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
 
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFKĐề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAY
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAYĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAY
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAY
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lương
Đề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lươngĐề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lương
Đề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lương
 
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...
 
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCVỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Đề tài: Quy  trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...Đề tài: Quy  trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
 
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
 
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAYĐề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASCĐề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASC
 
kiểm toán tài sản cố định
kiểm toán tài sản cố địnhkiểm toán tài sản cố định
kiểm toán tài sản cố định
 
Báo cáo thực tập tổ chức kiểm toán do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính, ...
Báo cáo thực tập tổ chức kiểm toán do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính, ...Báo cáo thực tập tổ chức kiểm toán do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính, ...
Báo cáo thực tập tổ chức kiểm toán do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính, ...
 

Semelhante a Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC

Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Đông Nam ...
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Đông Nam ... Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Đông Nam ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Đông Nam ...Luận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnRoyal Scent
 
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền Lớp kế toán trưởng
 
Đề tài: Nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng tại công ty - Gửi miễn...
Đề tài: Nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng tại công ty - Gửi miễn...Đề tài: Nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng tại công ty - Gửi miễn...
Đề tài: Nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng tại công ty - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán
Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toánKế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán
Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toánluanvantrust
 
Chuong 1 Tong quan ve ke toan.ppt
Chuong 1 Tong quan ve ke toan.pptChuong 1 Tong quan ve ke toan.ppt
Chuong 1 Tong quan ve ke toan.pptThnhLTin6
 
Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước với ...
Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước với ...Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước với ...
Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước với ...Nguyễn Công Huy
 
Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước với ...
Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước với ...Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước với ...
Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước với ...Nguyễn Công Huy
 
KHÓA LUẬN KIỂM TOÁN: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY X...
KHÓA LUẬN KIỂM TOÁN:  HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN  TẠI CÔNG TY X...KHÓA LUẬN KIỂM TOÁN:  HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN  TẠI CÔNG TY X...
KHÓA LUẬN KIỂM TOÁN: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY X...OnTimeVitThu
 

Semelhante a Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC (20)

Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Đông Nam ...
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Đông Nam ... Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Đông Nam ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Đông Nam ...
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
 
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty thương mại-xây dựng
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty thương mại-xây dựngĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty thương mại-xây dựng
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty thương mại-xây dựng
 
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đĐề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
 
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả tại công ty Xây Dựng Ki...
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả tại công ty Xây Dựng Ki...Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả tại công ty Xây Dựng Ki...
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả tại công ty Xây Dựng Ki...
 
Đề tài: Nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng tại công ty - Gửi miễn...
Đề tài: Nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng tại công ty - Gửi miễn...Đề tài: Nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng tại công ty - Gửi miễn...
Đề tài: Nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng tại công ty - Gửi miễn...
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
 
Đề tài: Kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong báo cáo tài chínhĐề tài: Kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong báo cáo tài chính
 
Nophaitra
NophaitraNophaitra
Nophaitra
 
Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
 
Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán
Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toánKế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán
Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán
 
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh BiênĐề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
 
Chuong 1 Tong quan ve ke toan.ppt
Chuong 1 Tong quan ve ke toan.pptChuong 1 Tong quan ve ke toan.ppt
Chuong 1 Tong quan ve ke toan.ppt
 
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính công ty, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính công ty, HOTĐề tài tốt nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính công ty, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính công ty, HOT
 
Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước với ...
Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước với ...Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước với ...
Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước với ...
 
Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước với ...
Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước với ...Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước với ...
Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước với ...
 
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty Thương mại Thái Hưng, 9đ
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty Thương mại Thái Hưng, 9đĐề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty Thương mại Thái Hưng, 9đ
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty Thương mại Thái Hưng, 9đ
 
KHÓA LUẬN KIỂM TOÁN: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY X...
KHÓA LUẬN KIỂM TOÁN:  HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN  TẠI CÔNG TY X...KHÓA LUẬN KIỂM TOÁN:  HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN  TẠI CÔNG TY X...
KHÓA LUẬN KIỂM TOÁN: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY X...
 

Mais de Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMNguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 

Mais de Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 

Último

vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxlephuongvu2019
 
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx7E26NguynThThyLinh
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfHngNguyn271079
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTrangL188166
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Xem Số Mệnh
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxxaxanhuxaxoi
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ haoBookoTime
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...cogiahuy36
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...Nguyen Thanh Tu Collection
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Último (20)

vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
 
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC

  • 1. -1- LỜI MỞ ĐẦU  Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế thị trường thì nhu cầu thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng cho mọi đối tượng vì đó là cơ sở để đưa ra các quyết định. Đối với doanh nghiệp thì thông tin tài chính luôn được nhiều đối tượng quan tâm với các mục đích khác nhau nhưng tất cả đều mong muốn những thông tin đó phải trung thực và hợp lý nhằm đảm bảo cho việc đưa ra các quyết định đúng đắn và mang lại hiệu quả cao. Nhưng những thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng được trình bày và phản ánh trung thực kết quả hoạt động kinh doanh cũng như thực trạng vốn có cuả nó. Vì vậy, các thông tin trên BCTC phản ánh muốn có được độ tin cậy cao thì nó cần phải được kiểm tra và xác nhận. Trước sự đòi hỏi này, hoạt động kiểm toán ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu trên, trong đó phải kể đến các tổ chức kiểm toán độc lập, nó có đóng góp lớn trong nền kinh tế với việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho những người quan tâm đến số liệu tài chính. Chính nhờ hoạt động kiểm toán độc lập đã giúp cho các đối tượng quan tâm có được thông tin trung thực và khách quan. Ngoài ra, thông qua hoạt động này mà môi trường kinh doanh trở nên lành mạnh và đây cũng là công cụ hữu ích cho Nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Tất cả các khoản mục trên BCTC đều quan trọng vì nó ảnh hưởng đến việc ra những quyết định của người sử dụng thông tin. Trong các khoản mục đó thì KTV thường đặc biệt chú trọng kiểm tra khoản mục vốn bằng tiền vì đây là khoản mục nhạy cảm thường xuất hiện nhiều gian lận và sai sót. Vốn bằng tiền là một loại tài sản lưu động có tính linh hoạt cao và rất được ưa chuộng nên rủi ro tiềm tàng lớn. Bên cạnh đó, khoản mục này có mối quan hệ mật thiết với các chu trình kinh doanh chính của doanh nghiệp, đồng thời nó còn là chỉ tiêu dùng để phân tích khả năng thanh toán của đơn vị nên thường dễ bị trình bày sai lệch. Để có thể phát hiện được các sai phạm đối với khoản mục này thì đòi hỏi quy trình kiểm toán phải được thiết kế sao cho công tác kiểm toán đạt được hiệu quả cao. Nhận thức được vấn đề này nên trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC tôi đã quyết định thực hiện đề tài:”Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC” để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình.  Mục đích nghiên cứu đề tài • Thứ nhất, tăng thêm hiểu biết trong thực tế về quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC.
  • 2. -2- • Thứ hai, nhận thức rõ ràng và chính xác hơn về kiến thức đã được học trên lý thuyết. • Thứ ba, nhận biết những ưu điểm và phát hiện một số hạn chế của công ty trong quá tình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền. • Thứ tư, đưa ra giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế để hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán & Kế toán AAC.  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán vốn bằng Tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC. Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC trong quá trình đi thực tế kiểm toán tại Công ty CP A.  Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành khóa luận này, trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: • Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu về kiểm toán; chuẩn mực kế toán và kiểm toán; chế độ kế toán hiện hành; sử dụng tài liệu, hồ sơ kiểm toán của Công ty AAC để thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc hoàn thành đề tài nghiên cứu. • Phương pháp duy vật biện chứng: Tìm hiểu mối quan hệ giữa lý thuyết và thực tế thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền của Công ty AAC. • Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp tài liệu: Thống kê những thông tin, dữ liệu thu thập được để tiến hành phân tích, đánh giá. Sau đó thông tin sẽ được tập hợp lại để đưa ra những nhận định tổng hợp, khách quan từ đó phát hiện những ưu nhược điểm, tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục. • Phương pháp quan sát và phỏng vấn: Quan sát trực tiếp việc tiến hành kiểm toán tại các khách hàng của công ty trong quá trình đi thực tế và trực tiếp phỏng vấn các anh chị kiểm toán viên trong công ty để thu thập được các thông tin liên quan.  Kết cấu của đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC Chương 2: Quy trình kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
  • 3. -3- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1 Khái quát về vốn bằng tiền 1.1.1 Khái niệm vốn bằng tiền Hiểu được nội dung các khoản mục trên BCTC ở một doanh nghiệp là điều quan trọng vì đó là cơ sở để đưa ra việc lựa chọn các phương pháp kiểm toán khác nhau và vì thế nó có ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm toán đối với khoản mục ấy. Do đó, trước khi thực hiện kiểm toán vốn bằng tiền thì cần phải hiểu khái niệm và nội dung của khoản mục này trên BCTC như thế nào. Vốn bằng tiền[1;230] của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi (tại ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính) và các khoản tiền đang chuyển (kể cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại, đá quý...) Trên bảng CĐKT, vốn bằng tiền được trình bày ở phần tài sản (Phần A: Tài sản ngắn hạn, khoản I: Tiền và các khoản tương đương tiền, mục 1: Tiền). Vốn bằng tiền được trình bày trên bảng CĐKT theo số tổng hợp và các nội dung chi tiết được công bố trong bảng thuyết minh BCTC gồm: • Tiền mặt: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc, kim khí quý, đá quý được lưu trữ tại két của doanh nghiệp. Số liệu được trình bày trên BCTC của khoản mục này là số dư của tài khoản tiền mặt vào thời điểm khóa sổ sau khi đã được đối chiếu với số thực tế và tiến hành các điều chỉnh cần thiết. • Tiền gửi ngân hàng: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc, đá quý, kim khí quý được gửi tại ngân hàng. Số dư của tài khoản TGNH được trình bày trên bảng CĐKT phải được đối chiếu và điều chỉnh theo sổ phụ ngân hàng vào thời điểm khóa sổ. • Tiền đang chuyển: Bao gồm các khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước, hoặc đã gửi qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng, hay tuy đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản TGNH để trả cho các đơn vị khác, thế nhưng đến ngày khóa sổ thì doanh nghiệp vẫn chưa nhận được giấy báo hay bảng sao kê của ngân hàng, hoặc giấy báo của kho bạc. 1.1.2 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền Do đặc điểm của vốn bằng tiền, để quản lý tốt đối với vốn bằng tiền trên nhiều khía cạnh khác nhau, kế toán vốn bằng tiền cần tuân thủ những nguyên tắc hạch toán sau:
  • 4. -4-  Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá là “ đồng Việt Nam” để tổng hợp các loại vốn bằng tiền. Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “ đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ các loại tiền đó.  Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời chính xác số tiền hiện có và tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi, từng loại vàng bạc, đá quý theo số lượng, giá trị, quy cách, phẩm chất, kích thước… Đối với nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “ đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ của các loại tiền đó. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố chính thức tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ không công bố tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam thì thống nhất quy đổi thông qua đồng đô la Mỹ (USD). Với vàng bạc kim khí quý đá quý thì giá nhập vào trong kì được tính theo giá trị thực tế, còn giá xuất trong kì được tính theo phương pháp sau: • Phương pháp giá thực tế bình quân bình quân gia quyền giữa giá đầu kì và giá các lần nhập trong kì; • Phương pháp giá thực tế nhập trước - xuất trước; • Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước; • Phương pháp giá thực tế đích danh; • Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập. 1.1.3 Đặc điểm của vốn bằng tiền ảnh hưởng tới quá trình kiểm toán Mỗi loại vốn bằng tiền trên đây mang những đặc điểm khác nhau và điều này ảnh hưởng tới đặc điểm quản lý đối với chúng cũng như là quá trình kiểm soát, đối chiếu trong nội bộ của đơn vị. Trong kiểm toán đối với vốn bằng tiền, những đặc điểm trong quản lý đặc biệt là trong hạch toán vốn bằng tiền có ảnh hưởng quan trọng tới việc lựa chọn phương pháp kiểm toán như thế nào để có thể thu thập được bằng chứng kiểm toán đủ về số lượng và chất lượng về phần hành này. Vốn bằng tiền mang những đặc trưng cơ bản phản ánh vai trò của chúng như sau:  Vốn bằng tiền là một loại tài sản lưu động có tính luân chuyển linh hoạt nhất của doanh nghiệp được trình bày trước tiên trên bảng cân đối kế toán. Khoản mục vốn bằng tiền thường đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân tích về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nên đây sẽ là khoản thường bị trình bày sai lệch.
  • 5. -5-  Vốn bằng tiền là khoản mục bị ảnh hưởng và có ảnh hưởng đến nhiều khoản mục quan trọng như thu nhập, chi phí, công nợ và hầu hết các tài sản khác của doanh nghiệp. Do đó, vốn bằng tiền có mối quan hệ mật thiết với các chu trình nghiệp vụ chủ yếu của doanh nghiệp (được mô tả qua sơ đồ 1.1). Vì vậy, những sai sót và gian lận trong các khoản mục khác thường có liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ của vốn bằng tiền như mua bán vật tư, tài sản; thu tiền bán hàng; thanh toán công nợ; các khoản chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí bán hàng phát sinh hằng ngày;…  Các nghiệp vụ về tiền thường phát sinh thường xuyên với số lượng lớn và có qui mô khác nhau. Mặc dù vốn bằng tiền có nhiều ưu điểm trong hoạt động thanh toán, kể cả trong quá trình bảo quản, sử dụng nhưng đây lại là tài sản được ưa chuộng nhất nên xác suất gian lận, biển thủ cao nhất, và do đó rủi ro tiềm tàng cao nên kiểm toán cần tập trung kiểm tra chi tiết nhiều hơn các loại khác. Tuy nhiên cần lưu ý rằng việc tập trung khám phá gian lận chỉ thực hiện khi hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém, cũng như khi mức độ gian lận là trọng yếu. Với các đặc điểm nêu trên có thể thấy vốn bằng tiền là một khoản mục quan trọng nhưng lại dễ bị trình bày sai lệch, khả năng mất mát, gian lận lớn. Điều này dẫn tới trong bất cứ cuộc kiểm toán BCTC nào thì kiểm toán vốn bằng tiền luôn là một nội dung quan trọng cho dù số dư của khoản mục tiền có thể là không lớn. Và khi thực hiện kiểm toán tiền thì việc kiểm tra chi tiết đối với khoản mục cũng như là các nghiệp vụ phát sinh liên quan là vô cùng quan trọng và kiểm toán viên phải tập trung hơn bất cứ một thủ tục nào khác. Tiền mặt, Tiền Chu trình tiền lương gửi ngân hàng Phải trả cho Chi phí nhân công trực tiếp công nhân viên Chi phí sản xuất chung Chi phí bán hàng Phải trả khác Chi phí quản lý doanh nghiệp Chu trình mua hàng và trả tiền Phải trả cho Hàng tồn kho, người bán Mua hàng Tài sản cố định
  • 6. -6- Chu trình bán Tiền mặt, Tiền hàng và thu tiền gửi ngân hàng Doanh thu Phải thu của Chi phí tài bán hàng khách hàng chính Hàng bán bị trả lại Sơ đồ 1.1: Mối liên hệ giữa tiền và các chu trình kinh doanh chính Từ những đặc điểm của vốn bằng tiền đã nêu trên dẫn đến các khả năng sai phạm đối với khoản mục này rất phong phú và đa dạng. Nhận biết điều này có ảnh hưởng rất lớn cho công tác kiểm toán trong quá trình phát hiện sai sót. Kinh nghiệm kiểm toán từ các công ty kiểm toán lớn cho thấy khả năng sai phạm đối với vốn bằng có thể xảy ra ở cả ba loại tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Đồng thời sai phạm có thể liên quan tới tiền Việt Nam đồng, tiền ngoại tệ hay là vàng, bạc đá quý, kim loại quý,…  Đối với tiền mặt, thì khả năng sai phạm thường có các trường hợp sau: • Tiền được ghi chép không có thực trong két tiền mặt; • Các khả năng chi khống, chi tiền quá giá trị thực bằng cách làm chứng từ khống, sửa chữa chứng từ khai tăng chi, giảm thu để biển thủ tiền; • Khả năng hợp tác giữa thủ quĩ và cá nhân làm công tác thanh toán trực tiếp với khách hàng để biển thủ tiền; • Khả năng mất mát tiền do điều kiện bảo quản, quản lý không tốt; • Khả năng sai sót do những nguyên nhân khác nhau dẫn tới khả năng tăng hoặc khai giảm khoản mục tiền mặt trên bảng cân đối kế toán; • Đối với ngoại tệ, khả năng có thể ghi sai tỷ giá khi qui đổi với mục đích trục lợi khi tỷ giá thay đổi hoặc hạch toán sai do áp dụng sai nguyên tắc hạch toán ngoại tệ.  Đối với TGNH khả năng xảy ra sai phạm dường như thấp hơn do cơ chế kiểm soát, đối chiếu với tiền gửi ngân hàng thường được đánh giá là khá chặt chẽ. Tuy nhiên, vẫn có thể xảy ra các khả năng sai phạm sau đây: • Quên không tính tiền khách hàng; • Tính tiền khách hàng với giá thấp hơn giá do công ty ấn định;
  • 7. -7- • Sự biển thủ tiền thông qua việc ăn chặn các khoản tiền thu từ khách hàng trước khi chúng được ghi vào sổ; • Thanh toán một hóa đơn nhiều lần; • Thanh toán tiền lãi cho một phần tiền cao hơn hiện hành; • Khả năng hợp tác giữa nhân viên ngân hàng và nhân viên thực hiện giao dịch thường xuyên với ngân hàng; • Chênh lệch giữa số liệu theo ngân hàng và theo tính toán của kế toán ngân hàng tại đơn vị.  Do tính chất và đặc điểm của tiền đang chuyển mà sai phạm đối với tiền đang chuyển cố mức độ thấp. Tuy nhiên, khả năng sai phạm tiềm tàng của tiền đang chuyển cũng rất lớn: • Tiền bị chuyển sai địa chỉ; • Ghi sai số tiền chuyển vào ngân hàng, chuyển thanh toán; • Nộp vào tài khoản muộn và dùng tiền vào mục đích khác. 1.3 Mục tiêu kiểm toán vốn bằng tiền Trong quá trình thực hiện kiểm toán, ngoài việc xác định chính xác các mục tiêu cụ thể, kiểm toán viên còn phải xác định chính xác các mục tiêu đó vào từng phần hành kiểm toán để xây dựng hệ thống mục tiêu đặc thù. Việc xác định mục tiêu kiểm toán đặc thù của mỗi phần hành, khoản mục cụ thể là một công việc quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán, đồng thời làm giảm rủi ro kiểm toán đến mức thấp nhất. Trên cơ sở mục tiêu kiểm toán đặc thù cho từng khoản mục, kiểm toán viên tiến hành các thủ tục để khẳng định các mục tiêu kiểm toán đó có được đơn vị tuân thủ hay không từ đó tìm ra các sai phạm. Mục tiêu kiểm toán của khoản mục vốn bằng tiền nhằm xác định các vấn đề chủ yếu sau:  Tính hiệu lực của kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền - tức là xem xét, đánh giá về sự hiện diện, tính liên tục và tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền có được đảm bảo hay không.  Sự đảm bảo về mức độ trung thực, hợp lý của các khoản mục thuộc vốn bằng tiền trên báo cáo tài chính, thể hiện ở các khía cạnh:  Mục tiêu hiện hữu: Tất cả số dư tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển có thực tại ngày lập bảng cân đối kế toán bằng cách đối chiếu với biên bản kiểm quỹ, xác nhận sổ phụ ngân hàng tại ngày lập bảng cân đối, kiểm tra sự tồn tại của số dư khoản tiền đang chuyển có về hết sau ngày kết thúc niên độ. Vì số dư này liên quan đến khả năng thanh toán nên doanh nghiệp thường khai báo tiền vượt quá
  • 8. -8- số dư thực tế để che dấu tình hình tài chính thực hoặc thất thoát tài sản hoặc tiền bị chiếm dụng nên số thực tế nhỏ hơn số sổ sách.  Mục tiêu về sự đầy đủ: Xác nhận tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tiền đều được phản ánh và ghi chép đầy đủ vào sổ sách kế toán.  Mục tiêu ghi chép chính xác: Tất cả các khoản mục thuộc vốn bằng tiền được cộng dồn, ghi chép, hạch toán một cách chính xác và đảm bảo sự nhất trí giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính.  Mục tiêu quyền sở hữu: Xác nhận doanh nghiệp có quyền sở hữu về mặt pháp lý đối với các khoản tiền tại ngày lập bảng cân đối kế toán nhằm phản ánh đúng giá trị tài sản của doanh nghiệp.  Mục tiêu đánh giá: Số dư của tiền phải được ghi theo đúng giá trị có thể thực hiện được, mục tiêu này áp dụng cho những tài khoản ngoại tệ và vàng bạc, đá quý.  Mục tiêu trình bày và công bố: Số dư vốn bằng tiền phản ánh trên báo cáo gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển phải được trình bày, phân loại và công bố đầy đủ trên các báo cáo tài chính theo đúng quy định chế độ và chuẩn mực kế toán hay không. Các trường hợp tiền bị hạn chế sử dụng đều được khai báo đầy đủ. 1.4 Các nguyên tắc kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền 1.4.1 Nguyên tắc chung Với khả năng sai phạm tiềm tàng đối với khoản mục vốn bằng tiền cao, cùng với nguyên tắc trong quản lý và hạch toán của khoản mục này thì kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền chỉ hiệu quả trong trường hợp kiểm soát nội bộ phải được xây dựng trên những nguyên tắc sau:  Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: Nguyên tắc này mang lại nhiều lợi ích thiết thực và rất cần thiết. Sự phân công, phân nhiệm hợp lý trong bộ máy kế toán có tác dụng nâng cao năng lực làm việc và khả năng chuyên môn của nhân viên. Nhân viên chuyên trách một công việc nhất định sẽ ngày càng thành thạo trong thao tác công việc, nhờ đó năng suất làm việc tăng lên cũng như tích lũy được nhiều kinh nghiệm. Nhưng điều quan trọng nhất trong việc phân chia công việc trong kế toán là khả năng ngăn chặn các sai sót, các mầm mống gian lận và tiêu cực. Chẳng hạn như trong chu trình nghiệp vụ mua hàng và thanh toán, sự phân tách về công tác kế toán với các công việc khác như đặt mua hàng, tiếp nhận hàng, thanh toán tiền cho người bán,… sẽ tạo ra khả năng kiểm soát đối với nghiệp vụ chi tiền tương đối tốt và cũng sẽ làm giảm khả năng sai sót trong chu trình nghiệp vụ này.
  • 9. -9-  Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này yêu cầu phải có sự cách ly một số chức năng đặc thù liên quan tới tiền trong doanh nghiệp. Sự cách ly các chức năng ghi chép, phê chuẩn, và chức năng quản lý trực tiếp đối với tiền là vô cùng quan trọng. Một sự cách ly các chức năng này không hợp lý đều có thể làm gia tăng khả năng sai phạm tiềm tàng mà thủ tục kiểm soát được thiết kế khó có thể phát hiện ra. Thông thường các công việc liên quan đến tiền sau không được kiêm nhiệm. • Người duyệt chi và thủ quỹ: Người có quyền ra lệnh chi không được đồng thời kiêm việc xuất chi. Do đó, người duyệt chi (thường là lãnh đạo, trưởng cơ quan) của tổ chức không được kiêm nhiệm thủ kho, thủ quỹ. • Kế toán và thủ quỹ: Người thủ quỹ phụ trách thu, chi tiền không kiêm nhiệm chức vụ kế toán để đảm nhiệm luôn việc quản lý sổ kế toán của tổ chức. Do nguyên tắc này, trong các cơ quan, doanh nghiệp, kế toán không được kiêm nhiệm thủ quỹ và ngược lại.  Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Nguyên tắc này yêu cầu trước khi các nghiệp vụ về tiền được thực hiện, cần thiết phải có sự phê chuẩn đúng mức. Sự ủy quyền và phê chuẩn tốt sẽ tạo ra điều kiện tốt phục vụ cho việc kiểm soát đối với các nghiệp vụ nói chung và các nghiệp vụ về tiền nói riêng. Sự ủy quyền và phê chuẩn thường có ở các đơn vị có nghiệp vụ thu chi thường xuyên, với số lượng lớn và việc ủy quyền chủ yếu của thủ trưởng đơn vị xuống cấp phó và có thể là cấp kế toán trưởng. Tuy nhiên, việc ủy quyền phải nằm trong giới hạn về không gian và thời gian nhất định, đồng thời nó phải được quy định một cách rõ ràng, cụ thể (thành văn). 1.4.2 Kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền Khoản mục vốn bằng tiền thường có hai nghiệp vụ phát sinh là thu tiền và chi tiền do đó kiểm soát nội bộ được thiết kế riêng đối với từng loại nghiệp vụ, cụ thể: • Đối với nghiệp vụ thu tiền: Các nghiệp vụ thu tiền thường phát sinh bao gồm: Thu từ bán hàng; thu nợ; thu từ vay nợ; thu từ thanh toán vãng lai trong nội bộ hoặc bên ngoài. Các chứng từ liên quan đến thu tiền bao gồm: Các hóa đơn bán hàng; các bản khế ước vay nợ đối với các khoản vay; các bản kê thanh toán nợ; giấy thanh toán tiền tạm ứng còn thừa; phiếu thu tiền, biên lai thu tiền (đối với thu tiền mặt); giấy báo có hoặc giấy nộp tiền vào tài khoản (đối với thu tiền qua ngân hàng). Đối với thu tiền mặt: Việc áp dụng chính sách thu tiền tập trung và phân công nhân viên thu nhận rất phổ biến để ngăn ngừa khả năng sai phạm. Cùng với việc bố trí như trên thì một thủ túc kiểm soát đối với các nghiệp vụ thu tiền chính là việc
  • 10. - 10 - đánh số trước đối với các chứng từ thu tiền như phiếu thu, biên lai nhận tiền,…cũng được xem là thủ tục kiểm soát hiệu quả. Trong trường hợp thu tiền từ bán hàng, đơn vị cần thực hiện ghi chép từng nghiệp vụ hàng ngày và lập báo cáo trong ngày để có thể kiểm soát số tiền thu được từ bán hàng hóa sản phẩm. Đối với thu tiền qua ngân hàng: Kiểm soát nội bộ đối với giấy báo có và định kỳ đối chiếu công nợ là thủ tục hữu hiệu để ngăn chặn khả năng sai phạm trong những nghiệp vụ này. Trong điều kiện hệ thống thanh toán điện tử đang phát triển cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng thì việc thanh toán qua hệ thống này là một giải pháp kiểm soát tương đối toàn diện và đem lại hiệu quả kiểm soát cao. • Đối với nghiệp vụ chi tiền: Các nghiệp vụ chi tiền mặt bao gồm: Chi tiền mua vật tư, hàng hóa cho kinh doanh; chi mua TSCĐ cho kinh doanh; chi phí để trả nợ nhà cung cấp, nhà tín dụng; chi phí trả lương, bảo hiểm xã hội; chi tạm ứng trong nội bộ; chi thanh toán vãng lai trong nội bộ hoặc bên ngoài. Các chứng từ liên quan đến chi tiền bao gồm: Các hợp đồng mua bán; lệnh chi tiền; các hóa đơn mua hàng và chứng từ chi mua khác; khế ước vay nợ liên quan đến việc cho vay; các séc chuyển tiền khi nộp tiền mặt vào ngân hàng; giấy biên nhận tiền; giấy đề nghị thanh toán; phiếu chi; ủy nhiệm chi; lệnh chuyển tiền;… Những thủ tục kiểm soát đối với chi tiền đem lại hiệu quả trong việc ngăn chặn khả năng sai phạm bao gồm: • Vận dụng triệt để nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn trong chi tiền: Người quản lý nên thực hiện sự ủy quyền cụ thể cho cấp dưới trong một số công việc. Đối với tiền, phải phần quyền cho những người xét duyệt có đủ khả năng và liêm chính. Đồng thời khi phê chuẩn thực hiện chi tiền cần dựa trên cơ sở văn bản cụ thể về xét duyệt chi tiêu và kiểm soát cũng như phê duyệt chi tiêu phải để lại dấu tích (chữ ký và dấu). • Việc xây dựng các thủ tục xét duyệt các khoản chi: Các séc, ủy nhiệm chi hay phiếu chi chỉ được lập và ký duyệt sau khi đã kiểm tra các chứng từ có liên quan, và cần có thể thức để theo dõi cho đến khi chúng được gởi đi. • Hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Nguyên tắc chung là hầu hết các khoản chi nên thực hiện thanh toán qua ngân hàng, ngoại trừ một số khoản chi nhỏ mới sử dụng tiền mặt. Ngoài ra, những chứng từ thanh toán qua ngân hàng (séc, ủy nhiệm chi) nên đánh số liên tục trước khi sử dụng. Nếu không được sử dụng thì phải được lưu lại đầy đủ để tránh tình trạng bị mất cấp hay bị lạm dụng. Các séc, ủy nhiệm chi hư, mất hiệu lực phải đóng dấu hủy bỏ, hay gạch bỏ để tránh tình trạng sử dụng lại, và phải được lưu trữ đầy đủ. Các
  • 11. - 11 - chứng từ gốc làm cơ sở thanh toán phải được đánh dấu để ngăn ngừa việc sử dụng lại chứng từ gốc để chi nhiều lần. Khi các phương tiện thanh toán điện tử phát triển thì việc sử dụng các thanh toán điện tử, thanh toán qua ngân hàng sẽ giúp ích lớn trong việc ngăn chặn và phát hiện khả năng sai phạm trong thanh toán. • Thực hiện đối chiếu định kỳ với ngân hàng, với nhà cung cấp. Đây là thủ tục kiểm soát tốt để phát hiện các chênh lệch giữa những ghi chép của bản thân doanh nghiệp với những ghi chép độc lập của bên có liên quan. Mọi khoản chênh lệch phải được điều chỉnh thích hợp, những trường hợp chưa rõ nguyên nhân phải được kết chuyển vào các khoản phải thu khác, hay phải trả khác và xử lý phù hợp. • Những thủ tục kiểm soát trên được coi là những thủ tục phổ biến trong quản lý các nghiệp vụ thu chi. Tuy nhiên, trong các trường hợp cụ thể thì các thủ tục kiểm soát này có thể được thay đổi, chi tiết hơn hoặc có thêm các thủ tục khác được thiết kế, bổ sung làm tăng hiệu quả việc kiểm soát đối với tiền. Nghiên cứu những thủ tục kiểm soát trên trong kiểm toán tiền có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Thông qua các thủ tục kiểm soát này, kiểm toán viên có thể đưa ra hướng, nội dung kiểm toán cùng các phương pháp kiểm toán phù hợp để đạt được mục tiêu kiểm toán đề ra. 1.5 Kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính 1.5.1 Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 1.5.1.1 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền Quá trình tìm hiểu HTKSNB và đánh giá sơ bộ RRKS là bước đầu tiên và hết sức quan trọng của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Dựa vào những hiểu biết sâu sắc và đầy đủ về HTKSNB, công ty sẽ đánh giá RRKS trên phương diện thiết kế và thực tế áp dụng. Từ đó, KTV sẽ quyết định có tiếp tục hợp đồng hay không. Kết quả của quá trình này cũng ảnh hưởng đến các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán. Đây là cơ sở để kiểm toán viên thiết lập các thủ tục phân tích và thiết kế; thực hiện các thử nghiệm cơ bản nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng cần thiết. Do đó, quá trình này không chỉ thể hiện sự tuân thủ chuẩn mực mà còn góp phần làm cho cuộc kiểm toán hữu hiệu và hiệu quả hơn. Các thủ tục KSNB được kiểm toán viên tài liệu hóa thành bảng tường thuật để mô tả về HTKSNB của khách hàng, bảng câu hỏi tìm hiểu HTKSNB để hiễu rõ và thể hiện những nguyên tắc kiểm soát nội bộ quan trọng, các lưu đồ để biểu thị hệ thống thông tin kế toán và các hoạt động kiểm soát có liên quan của khách hàng
  • 12. - 12 - bằng những ký hiệu đã được quy ước. Qua đó, kiểm toán viên sẽ đưa ra quyết định chương trình kiểm toán đối với khoản mục này Đối với khoản mục vốn bằng tiền, bảng câu hỏi về tìm hiểu HTKSNB tỏ ra hữu hiệu nhất và thường được sử dụng hơn cả. Các câu hỏi được ban kiểm soát của đơn vị kiểm toán chuẩn bị sẵn nhằm tìm hiểu quá trình KSNB chủ yếu chung cho các đơn vị được kiểm toán, cho thấy cả môi trường kiểm soát, cách thức kiểm soát cùng với sự hiện hữu của các hoạt động kiểm soát đó, được thiết kế dưới dạng những câu hỏi có câu trả lời “Có”, “Không”, ”Ghi chú”. Để điền vào bảng câu hỏi này có thể qua phỏng vấn, trao đổi với phòng kế toán và lãnh đạo đơn vị được kiểm toán. Bảng 1.1: Bảng câu hỏi tìm hiểu HTKSNB đối với khoản mục vốn bằng tiền Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ Có Không Ghi chú 1. Doanh nghiệp có phân chia trách nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán không? 2. Các phiếu thu, phiếu chi có đánh số liên tục không? 3. Thủ quỹ có kiểm tra tính hợp lệ của phiếu thu, phiếu chi trước khi thu hay chi tiền không? 4. Thủ quỹ có đảm bảo rằng luôn ký hoặc đóng dấu xác nhận lên chứng từ không? 5. Những khoản thu chi lớn có được thực hiện qua ngân hàng? 6. Khi phát sinh nghiệp vụ thu chi tiền có được phản ảnh đầy đủ vào các sổ sách liên quan? 7. Việc xét duyệt thu chi có giới hạn ở một số người mà họ không đảm nhận việc ghi chép sổ sách kế toán hay lưu giữ chúng? 8. Công ty có biện pháp quản lý, bảo vệ tiền mặt đảm bảo? 9. Các khoản tiền mặt thu về có nộp vào ngân hàng đầy đủ và kịp thời không? 10. Cuối kỳ có kiểm quỹ không? 11. Có định kỳ đối chiếu giữa nhật ký quỹ và sổ quỹ không? 12. Định kỳ có đối chiếu giữa sổ tiền gởi ngân hàng với sổ phụ ngân hàng không? 13. Có các quy định về xét duyệt chi trong doanh nghiệp không? 1.5.1.2 Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán  Xác lập mức trọng yếu: Ta đã biết, trong kiểm toán BCTC, do lấy mẫu cũng như do các hạn chế tiềm tàng của cuộc kiểm toán, nên KTV không thể phát hiện được mọi sai lệch trong báo
  • 13. - 13 - cáo tài chính. Tuy nhiên, KTV phải bảo đảm hợp lý rằng sai lệch nếu còn tồn tại trên BCTC đã kiểm toán sẽ không được gây ảnh hưởng trọng yếu. Để đạt được điều này :  Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, KTV phải xác lập mức trọng yếu chấp nhận được, nghĩa là số tiền sai lệch tối đa cho phép, để căn cứ vào đó thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp nhằm phát hiện những sai lệch có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Thí dụ, khi xác lập mức trọng yếu thấp - nghĩa là sai lệch được phép khá nhỏ - KTV cần phải mở rộng phạm vi kiểm tra như tăng cỡ mẫu của các thử nghiệm cơ bản.  Trong giai đoạn thực hiện và hoàn thành kiểm toán, KTV cần đánh giá xem các sai lệch chưa được điều chỉnh có gây ảnh hưởng trọng yếu hay không để có các hành động thích hợp. Khi đó, ngoài việc dựa trên mức trọng yếu đã nêu, KTV còn phải xem xét cả bản chất của các sai lệch này. Mức trọng yếu tùy thuộc vào qui mô đơn vị, tầm quan trọng và tính chất của thông tin và xét đoán của KTV. Mỗi công ty kiểm toán có những phương pháp xác định mức trọng yếu khác nhau, nhưng một trong các mức trọng yếu được nhiều kiểm toán viên chấp nhận là 10% lợi nhuận trước thuế, có nghĩa là sai sót của một khoản mục, hoặc tổng hợp các sai sót của các khoản mục có giá trị trên 10% lợi nhuận trước thuế thì có tính trọng yếu. Sau khi xác định mức trọng yếu trên qui mô toàn bộ BCTC, KTV sẽ ước tính mức trọng yếu cho từng khoản mục, bộ phận trên BCTC, ví dụ, một sai phạm trên 10% giá trị một khoản mục có thể được coi là sai phạm trọng yếu.  Đánh giá rủi ro kiểm toán Trong khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm toán đối với từng khoản mục trong BCTC. KTV thường quan tâm các loại rủi ro sau:  Rủi ro tiềm tàng (IR - Inherent Risk): Là mức rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có HTKSNB. Do bản chất của vốn bằng tiền nên rủi ro tiềm tàng thường có nguy cơ xảy ra rất cao đối với khoản mục này. Rủi ro tiềm tàng của khoản mục vốn bằng tiền phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố như: đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, loại hình kinh doanh, tính trung thực của ban giám đốc và cả năng lực của nhân viên.  Rủi ro kiểm soát (CR - Control Risk): Là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu do HTKSNB của đơn vị khách hàng không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả, do đó đã không phát hiện và ngăn chặn các sai phạm này. Công việc
  • 14. - 14 - này chủ yếu là để nhận diện các điểm yếu, điểm mạnh của HTKSNB, nhằm điều chỉnh chương trình kiểm toán cho phù hợp.  Rủi ro phát hiện (DR - Detection Risk): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp lại mà trong quá trình kiểm toán, KTV không phát hiện được.  Rủi ro kiểm toán (AR - Audit Risk): AR = IR x CR x DR DR = AR / (IR x CR) Với mức rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được và các rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát xác định kiểm toán viên sẽ tính ra rủi ro phát hiện và dựa vào đó xác định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập. 1.5.1.3 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm soát đối với vốn bằng tiền  Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Nguyên cứu, đánh giá về KSNB đối với tiền mặt đòi hỏi KTV tìm hiểu về KSNB của đơn vị và sử dụng các thể thức khảo sát về sự hiện diện, liên tục và sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ như thế nào. Sau khi đã có mô tả về hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV áp dụng các thể thức cụ thể như: quan sát, phỏng vấn, xem xét… để khảo sát nội bộ và đánh giá RRKS. Nội dung và thể thức khảo sát về kiểm soát nội bộ với tiền mặt thường tập trung vào các vấn đề sau:  Tiền mặt: • Khảo sát, xem xét các quy định về phân công nhiệm vụ và về trách nhiệm của các nhân viên, các bộ phân liên quan như: • Phân công người giữ quỹ và chế độ trách nhiệm về giữ quỹ. • Phân công và phân biệt giữa cán bộ có trách nhiệm duyệt chi với kế toán và thủ quỹ có đảm bảo nguyên tắc “bất kiêm nhiệm”. • Sự phân công công việc giữa các nhân viên trong các khâu hạch toán có đảm bảo cho việc thực hiện hạch toán tiền mặt được kịp thời và chặc chẽ. Thể thức các khảo sát trên đây thực hiện chủ yếu bằng việc xem xét các văn bản quy định về phân công nhiệm vụ, trách nhiệm, thực hiện việc phỏng vấn nhân viên liên quan, kết hợp quan sát trực tiếp sự vận hành của một số công việc như kế toán quỹ và thủ quỹ. Nếu có sự kiêm nhiệm trong công việc không tuân theo quy định hoặc không có sự tách biệt trách nhiệm rõ ràng thì hiệu lực kiểm soát bị giảm đi, tiềm năng về gian lận hoặc sử dụng tiền mặt lạm dụng dễ xảy ra.
  • 15. - 15 - • Khảo sát, xem xét các quy trình duyệt chi tiền mặt và khâu tổ chức bảo quản chứng từ thu tiền, như: • Việc thực hiện quy trình duyệt chi tiền mặt có được giới hạn ở một số người đảm bảo sự chặt chẽ và nguyên tắc “uỷ quyền, phê chuẩn” hay không. KTV cần chú ý đến các dấu hiện của sự phê chuẩn trên các hồ sơ và các chứng từ chi tiền của đơn vị. • Công việc tổ chức bảo quản các chứng từ tài liệu liên quan đến tiền mặt, có được đơn vị chú ý và thực hiện như thế nào? • Nếu có trường hợp khoản chi không được phê chuẩn trước thì sự lỏng lẻo trong kiểm soát này để gây ra gian lận của khoản chi hoặc chứng từ không đảm bảo hợp lệ, hợp lý. • Khảo sát, xem xét việc phân công trách nhiệm trong khâu kiểm tra, soát xét đối với các thủ tục, các chứng từ, các việc tính toán và đối với việc ghi chép kế toán. KTV cần xem xét các văn bản quy định trách nhiệm trong khâu kiểm tra soát xét đối với từng khâu công việc, phỏng vấn các nhân viên liên quan và thực hiện điều tra theo hệ thống (Walk through) một số nghiệp vụ được thực hiện ghi chép trong sổ kế toán. Cũng có thể thực hiện việc điều tra một số các chứng từ (phiếu thu, phiếu chi hay chứng từ bán hàng) để xem xét việc thực hiện đánh số trước của đơn vị có được thực hiện và duy trì hay không. Trong một số trường hợp còn áp dụng việc quan sát quá trình ghi sổ, quá trình kiểm kê quỹ,.… để thấy được sự thực hiện KSNB đã được đặt ra hay không. • Khảo sát, xem xét việc chấp hành quy định về kiểm tra đối chiếu quỹ tiền mặt và việc nộp quỹ, tồn quỹ tiền mặt; bao gồm: • Xem xét việc kiểm quỹ và đối chiếu với sổ quỹ hằng ngày có được thực hiện có nề nếp. KTV hỏi nhân viên kế toán nào có trách nhiệm kiểm kê quỹ và yêu cầu cho xem các biên bản kiểm kê, đồng thời trực tiếp phỏng vấn nhân viên đó để biết về tình hình kiểm kê tại đơn vị. • Xem xét việc thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt cuối tháng và đối chiếu với sổ kế toán có được thực hiện đều đặn. • Kiểm tra việc chấp hành quy định về nộp ngay số thu tiền mặt vào ngân hàng (gửi vào tài khoản tiền gửi ngân hàng) và chấp hành quy định về tồn quỹ tiền mặt. Sự lỏng lẻo trong việc chấp hành các quy định nói trên sẽ chứa dựng tiềm ẩn sự gian lận sai sót, lợi dụng và biển thủ tiền của đơn vị. • Khảo sát, xem xét việc tổ chức bảo quản tiền mặt, kể cả việc bảo hiểm tiền mặt và vấn đề ký quỹ của thủ quỹ (nếu có); bao gồm:
  • 16. - 16 - • Xem xét hệ thống bảo hiểm về tiền mặt của đơn vị như két đựng tiền, hệ thống chống cháy, hệ thống khoá, hệ thống báo động… có đảm bảo an toàn cho tiền mặt hay không. • Xem xét đối với trường hợp đơn vị có mua bảo hiểm tài sản nói chung để thấy được sự coi trọng của đơn vị đối với sự an toàn của tài sản trong đó có tiền mặt. Trường hợp đơn vị có quy định và thực hiện quy định thủ quỹ phải có ký quỹ cũng thể hiện sự ngăn ngừa gian lận, biển thủ tiền mặt của đơn vị một cách có hiệu quả, tăng cường trách nhiệm của thủ quỹ. Những công việc khảo sát về KSNB đối với tiền mặt nói trên giúp cho kiểm toán viên đánh giá được hiệu lực của KSNB và mức độ RRKS đối với tiền mặt. Từ đó xác định phạm vi và thiết kế các khảo sát cơ bản để kiểm toán đối với các số liệu kế toán.  Tiền gửi ngân hàng: Các thủ tục, thể thức khảo sát về KSNB tiền gửi ngân hàng về cơ bản tương tự như đối với tiền mặt. Những khảo sát phổ biến thường phải thực hiện gồm: • Khảo sát, xem xét về sự tách biệt hoàn toàn trách nhiệm giữa chức năng ký phát hành séc chi tiền và chức năng thực hiện nghiệp vụ thanh toán có được đảm bảo hay không. • Xem xét việc quản lý chi tiêu séc gửi ngân hàng, việc ký séc, việc sử dụng séc của đơn vị có được đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý séc hay không. • Khảo sát về sự KSNB của đơn vị đối với TGNH có được áp dụng đầy đủ và thường xuyên hay không, đặc biệt là xem xét đối với việc quy định và thực hiện chức năng kiểm soát duyệt chi, ký séc ở đơn vị. • Khảo sát về KSNB trong tổng hợp, kiểm tra, đối chiếu liên quan đến TGNH, như: công việc đối chiếu, tổng hợp cân chỉnh hàng tháng, người thực hiện đối chiếu và sự độc lập của người thực hiện với các ngân hàng có giao dịch như thế nào. Các khảo sát đối với KSNB nói trên là cơ sở để KTV đánh giá về RRKS liên quan đến tiền gửi và để xác định phạm vi khảo sát cơ bản.  Tiền đang chuyển: • Khảo sát đối với việc phân công người chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ và sự thực hiện quy trình công việc của người đó có đảm bảo các quy định về quản lý vốn bằng tiền hay không.
  • 17. - 17 - • Khảo sát các quy định liên quan đến kiểm soát và việc thực hiện kiểm soát, phê duyệt các hồ sơ, thủ tục liên quan đến chuyển tiền (hồ sơ thanh toán, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,…) có đảm bảo sự kiểm soát chặt chẽ và tỉ mỉ hay không.  Đánh giá lại rủi ro kiểm soát Sau khi thực hiện các thủ tục trên, KTV sẽ đánh giá lại RRKS. Công việc này chủ yếu là để nhận diện các điểm yếu và điểm mạnh của HTKSNB nhằm điều chỉnh chương trình kiểm toán cho phù hợp Nếu KTV đánh giá RRKS là thấp, thì các thử nghiệm cơ bản vào cuối năm có thể chỉ hạn chế ở mức đối chiếu với biên bản kiểm quỹ, đối chiếu với sổ phụ ngân hàng, và so sánh số dư này với thư xác nhận của khách hàng. Nếu đánh giá mức độ RRKS là trung bình, thì có thể áp dụng các thủ tục trên và bổ sung thêm một số thủ tục nhằm phát hiện gian lận. Nếu đánh giá RRKS là đáng kể hay tối đa, KTV cần phải mở rộng phạm vi thực hiện thử nghiệm chi tiết các khoản mục. 1.5.2 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản đối với vốn bằng tiền 1.5.2.1 Thủ tục phân tích đối với vốn bằng tiền Thủ tục phân tích ít được sử dụng vì số dư vốn bằng tiền thường ít ổn định. Tuy nhiên trong một số trường hợp, thủ tục phân tích vẫn có thể hữu ích. Tuy nhiên trong một số trường hợp, thủ tục phân tích vẫn có thể hữu ích. Các thủ tục phân tích thường thấy ở kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền như sau:  So sánh số dư tài khoản năm hiện hành với số liệu kế hoạch, số dư của năm trước để nhận biết và tìm hiểu nguyên nhân sự thay đổi đó.  Tính toán các chỉ tiêu tài chính, các hệ số thanh toán, nhận xét tình hình biến động. Ví dụ có thể sử dụng tỷ lệ giữa số dư tài khoản tiền với các tài sản ngắn hạn. Tỷ lệ này có thể đem so với số dự toán về ngân sách hay với tỷ lệ của năm trước. Các biến động bất thường cần được tìm hiểu và giải thích nguyên nhân. 1.5.2.2 Thử nghiệm chi tiết đối với vốn bằng tiền  Tiền mặt:  Tính chính xác về kỹ thuật ghi sổ, tính toán và tổng hợp các khoản tiền thu, chi giữa các sổ kế toán với nhau và giữa sổ kế toán với BCTC. Thể thức khảo sát, bao gồm: • Đối chiếu số liệu phát sinh thu, chi tài khoản tiền mặt (sổ cái) với số liệu ở cá tài khoản đối ứng có liên quan. • Đối chiếu số liệu về số dư, số phát sinh trên sổ quỹ (của thủ quỹ) với sổ kế toán; đối chiếu số liệu trên nhật ký thu, chi tiền mặt với sổ cái tài khoản tiền mặt. • Tính toán lại số phát sinh, số dư tổng hợp trên sổ cái tài khoản tiền mặt.
  • 18. - 18 -  Các khoản tiền mặt thu, chi trình bày trên báo cáo tài chính và trên các bảng kê đều có căn cứ hợp lý. Thể thức khảo sát, bao gồm: • Đối chiếu giữa các chứng từ thu, chi tiền mặt với các chứng từ gốc chứng minh cho nghiệp vụ thu, chi và với sổ nhật ký thu, chi sổ cái tài khoản tiền mặt. • Đối chiếu kiểm tra số liệu giữa sổ cái tiền mặt với sổ nhật ký hoặc với các bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ. • Đối chiếu kiểm tra số liệu của khoản mục tiền mặt trên Bảng CĐKT và số liệu tiền mặt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ với số liệu trên sổ kế toán liên quan (sổ cái và sổ chi tiết về tiền mặt).  Sự đánh giá đúng đắn các khoản tiền thu, chi (quy đổi, tính toán đúng đắn các khoản ngoại tệ, vàng bạc, đá quý,…). Thể thức khảo sát, bao gồm: • Kiểm tra việc ghi giá trị từng chứng từ vào sổ kế toán tiền mặt và sổ kế toán khác có liên quan. Đối chiếu việc ghi sổ phù hợp với các đối tượng thanh toán (thu, chi) tiền. • Rà soát lại (tính toán) việc tính toán quy đổi các khoản thu, chi tiền mặt là ngoại tệ và việc hạch toán vào các sổ có liên quan (nhật ký, sổ chi tiết ngoại tê, sổ thanh toán,…) • Tính toán lại và kiểm tra việc đánh giá tính toán giá trị vàng, bạc, đá quý, xuất và tồn quỹ tiền mặt.  Các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt đều được phản ánh vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời và đúng lúc. Thể thức khảo sát, bao gồm: • Chọn mẫu theo thời gian và liệt kê các chứng từ phát sinh, từ đó đối chiếu bảng kê các chứng từ này với việc ghi sổ cùng kỳ để xác định sự đầy đủ của hạch toán. Có thể kết hợp với việc ghi chép ở sổ kế toán liên quan (mua hàng, thanh toán,…) để phòng sự bỏ sót hoặc ghi trùng. • Đối chiếu về ngày tháng của các nghiệp vụ thu, chi tiền với ngày lập chứng từ thu, chi và với ngày ghi sổ kế toán. • Chứng kiến kiểm kê quỹ tiền mặt từ đó đối chiếu với số dư trên sổ quỹ và trên sổ kế toán tiền mặt. • Đối chiếu ngày ghi sổ nộp tiền vào ngân hàng và xác nhận tương ứng của ngân hàng.  Sự khai báo và trình bày các khoản thu, chi tiền mặt là đầy đủ và đúng đắn. Thể thức khảo sát, bao gồm: • Kiểm tra, đối chiếu với các biên bản hợp đồng mua bán, đại lý, … về các khoản giảm giá, chiết khấu, hoa hồng, cho vay, đi vay,…
  • 19. - 19 - • Kiểm tra sự phân biệt chi tiết, cụ thể trong hạch toán trên các sổ kế toán tiền mặt và sự trình bày, công khai đầy đủ, đúng đắn các khoản tiền mặt trên các bảng kê và trên BCTC.  Tiền gửi ngân hàng: Các mục tiêu, thủ tục khảo sát chi tiết thông thường phổ biến đối với số dư TGNH về cơ bản cũng tương tự như đối với kiểm toán tiền mặt đã trình bày ở trên. Tuy nhiên, có một số điểm riêng biệt mang tính đặc thù đối với TGNH:  Lập bảng kê chi tiết về TGNH và đối chiếu với số dư trên sổ cái, đối chiếu với số liệu của ngân hàng xác nhận.  Kiểm tra việc quy đổi ngoại tệ và việc tính giá đối với vàng, bạc, đá quý, kim loại quý gửi tại ngân hàng.  Kiểm tra việc tính toán và khóa sổ kế toán tài khoản TGNH thông qua việc yêu cầu đơn vị cung cấp sổ phụ của ngân hàng gửi cho đơn vị ở khoảng trước và sau ngày khóa sổ để đối chiếu với số liệu trên sổ của đơn vị nhằm phát hiện chênh lệch và tìm hiểu nguyên nhân.  Gửi thư xác nhận số dư tài khoản TGNH vào thời điểm khóa sổ.  Khảo sát nghiệp vụ chuyển khoản bằng cách lập bảng liệt kê tất cả các khoản TGNH trong các nghiệp vụ chuyển khoản được thực hiện những ngày trước và sau ngày lập BCTC. Sau đó, đối chiếu với việc ghi sổ kế toán của từng nghiệp vụ đó có được ghi sổ kịp thời và đúng đắn không.  Tiền đang chuyển: Khảo sát chi tiết tiền đang chuyển và số dư tiền đang chuyển chủ yếu thường thực hiện các nội dung chủ yếu sau:  Lập bảng kê danh sách các khoản tiền đang chuyển liên ngân hàng cho tất cả các tài khoản liên quan để kiểm tra séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi. Kiểm tra này nhằm xem xét các khoản tiền đó có được phản ánh chính xác hay không, có đúng với các quy định của chế độ tài chính hay không.  Tính toán, đối chiếu kiểm tra với các tài khoản ngoại tệ được quy đổi và ghi sổ kế toán trong kỳ cũng như còn lại cuối kỳ.  Kết hợp việc khảo sát đối với tiền mặt và TGNH về nghiệp vụ và số dư tài khoản để xem xét tính hợp lý, trung thực của các nghiệp vụ và số dư có liên quan đến tài khoản tiền đang chuyển.
  • 20. - 20 -  Kiểm tra việc tính toán khóa sổ kế toán tài khoản tiền đang chuyển, đảm bảo sự tổng hợp đúng kỳ cũng như tính toán chính xác, hợp lý của việc quy đổi ngoại tệ.
  • 21. - 21 - CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & KẾ TOÁN AAC 2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC Tên Công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC Tên tiếng anh: Auditing and accounting company, Ltd. Tên viết tắt: AAC Địa chỉ trụ sở chính: 217 Nguyễn Văn Linh, TP Đà Nẵng Chi nhánh: Tầng 5 tòa nhà Hoàng Đan, 47-49 Hoàng Sa, Quận 1, Tp. HCM Điện thoại: (84).05113. 655 886 Fax: (84).05113. 655 887 E-mail : aac@dng.vnn.vn Webside: http://www.aac.com.vn 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC là một trong năm Công ty Kiểm toán độc lập đầu tiên trực thuộc Bộ Tài chính, được thành lập trên cơ sở Quyết định số 194/TC/TCCB ngày 01/04/1993 và Quyết định số 106/TC-BTC ngày 13/02/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tiền thân là Công ty kiểm toán Đà Nẵng - DAC trên cơ sở sáp nhập hai chi nhánh kiểm toán của hai Công ty hành nghề kiểm toán từ năm 1991, đó là: Chi nhánh Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) và Chi nhánh Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) tại khu vực Miền Trung và Tây Nguyên. Để phù hợp với tình hình mới về sự phát triển Công ty, Bộ Tài chính đã có Quyết định số 139/2000/QĐ-BTC ngày 06/9/2000 về việc đổi tên “Công ty kiểm toán Đà Nẵng - DAC” thành “Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC”. Thực hiện lộ trình chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn, ngày 07/05/2007, “Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC” chuyển thành “Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC”. Với trụ sở chính tại Đà Nẵng, chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và một số đại diện tại các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước, khách hàng của AAC trãi dài trên khắp mọi miền đất nước, nhưng thị trường trọng yếu của Công ty là Miền Trung và Tây Nguyên với hơn 800 khách hàng, trong đó trên 25% là các doanh nghiệp FDI, 50% là các Công ty cổ phần... AAC được phép kiểm toán tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các ngành có qui chế riêng về việc lựa chọn và bổ nhiệm kiểm
  • 22. - 22 - toán độc lập có điều kiện như kiểm toán các tổ chức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán... Nhờ có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, được lựa chọn kĩ càng, đạo đức nghề nghiệp tốt, AAC được nhiều khách hàng tín nhiệm và lựa chọn làm Công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán và kế toán chính. Do đó trong nhiều năm qua, AAC được đánh giá là một trong những Công ty kiểm toán hoạt động tốt nhất của khu vực. Là thành viên của Polaris International (tổ chức kiểm toán quốc tế của Hoa Kỳ). AAC đã mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức nghề nghiệp trong và ngoài nước. Là một trong những đơn vị được Bộ Công thương bình chọn là một trong 05 Công ty kiểm toán hoạt động tốt nhất Việt Nam y Kiểm toán tốt nhất Việt Nam trong 2 năm liền (2007 và 2008) cùng giải thưởng Đơn vị đạt hiệu quả cao và phục vụ tốt nhất trong kinh doanh năm 2008. 2.1.2 Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động Ngay từ khi mới thành lập AAC đã đề ra cho mình phương châm hoạt động là “Độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng” và đây cũng là lời cam kết của công ty đối với mọi khách hàng trên toàn quốc. Với phương châm này nhằm đảm bảo mục tiêu hoạt động của AAC là giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, cung cấp cho họ những thông tin đích thực và cần thiết để tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định quản lý phù hợp với thực tiễn. Hoạt động của AAC nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa những rủi ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đảm bảo uy tín lâu dài và chất lượng chuyên môn của công tác kiểm toán AAC luôn thực hiện kiểm toán theo đúng các nguyên tắc, chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và thông lệ kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy định hiện hành về hoạt động kiểm toán của Nhà nước Việt Nam. 2.1.3 Tổ chức cơ cấu quản lý và nguồn nhân lực 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức Công ty đã xây dựng một mô hình quản lý theo các phòng ban chức năng. Mô hình này giảm thiểu chi phí hành chính, giảm các bộ phận trung gian trong quá trình quản lý. Các kế hoạch, chiến lựơc hoạt động của ban giám đốc được phổ biến thẳng xuống cho các bộ phận thực thi và ngược lại mọi sự phản hồi từ các bộ phận triển khai hoạt động cũng được Ban giám đốc nắm bắt nhanh chóng. Do mục tiêu hoạt động hướng vào khách hàng, Công ty thực hiện việc phân chia phòng ban theo mục đích phục vụ khách hàng, mỗi phòng nghiệp vụ sẽ chịu trách nhiệm cung cấp một loại hình dịch vụ nhất định cho khách hàng nhờ đó mà
  • 23. - 23 - chất lượng dịch vụ cung cấp sẽ đựơc nâng cao do sự am hiểu khách hàng và chuyên môn hoá trong công việc cũng như việc quy trách nhiệm trong quản lý. TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC XDCB BCTC KHỐI KIỂM PHÒNG TƯ VẤN CHI NHÁNH PHÒNG KẾ TOÁN KHỐI KIỂM TOÁN XDCB ĐÀO TẠO TP. HCM HÀNH CHÍNH TOÁN BCTC PHÒNG PHÒNG BAN KIỂM PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG BAN KIỂM KIỂM KIỂM SOÁT KIỂM KIỂM KIỂM KIỂM SOÁT CHẤT TOÁN TOÁN CHẤT TOÁN TOÁN TOÁN TOÁN LƯỢNG XDCB 1 XDCB 2 LƯỢNG BCTC 1 BCTC 2 BCTC 3 BCTC 4 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy toàn Công ty 2.1.3.2 Nguồn nhân lực Công ty hiện có số lượng cán bộ công nhân viên là khoảng trên 120 người, trong đó có hơn 30% đã được cấp Chứng chỉ kiểm toán viên của Bộ tài chính; 100% tốt nghiệp đại học và trên đại học. Đội ngũ kiểm toán viên của AAC được đào tạo có hệ thống ở Việt Nam, Anh, Bỉ, Pháp, Ai-len, Úc, Nhật Bản.. và có nhiều năm kinh nghiệm thực tiễn về kiểm toán và tư vấn tài chính - kế toán - thuế ở Việt Nam và quốc tế. Toàn thể đội ngũ kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên cao cấp của AAC được đào tạo trực tiếp bởi các chuyên gia cao cấp về kiểm toán của Cộng đồng Châu Âu thông qua chương trình hợp tác về Kiểm toán và Kế toán của Dự án EURO - TAPVIET do Cộng đồng Châu Âu tài trợ. Ngoài ra, nhân viên của AAC còn được đào tạo chuyên sâu bởi các chương trình trên đại học về tài chính, kế toán, luật ở Việt Nam và các nước như: Úc, Nhật Bản… Là một Công ty kiểm toán độc lập hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính. Qua hơn 10 năm hoạt động, Công ty đã xây dựng được một đội
  • 24. - 24 - ngũ KTV và nhân viên chuyên nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính - kế toán. Nhờ có đội ngũ chuyên nghiệp chất lượng cao, ý thức trách nhiệm, có đạo đức nghề nghiệp trong sáng nên trong quá trình hoạt động, AAC luôn được các nhà đầu tư, các cơ quan chức năng tín nhiệm và đánh giá cao về chất lượng phục vụ. AAC xem yếu tố con người là tài sản lớn nhất và quan trọng nhất trong định hướng hoạt động của mình, luôn coi trọng việc phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ KTV và chuyên viên kỹ thuật. T. GĐ Phó T. GĐ Giám đốc các khối Trưởng phòng và quản lý Trợ lý kiểm toán viên cấp 3 2 (Sau khi làm trợ lý cấp 1 Trợ lý kiểm toán viên cấp (Sau khi làm trợ lý Kiểm cấp 2viên chính (Sau khi có toán được 1 1 năm) được năm ) chứng chỉ kiểm toán viên) Trợ lý kiểm toán viên cấp 3 (Sau khi làm trợ lý cấp 2 được 1 năm ) Trợ lý kiểm toán viên cấp 2 (Sau khi làm trợ lý cấp 1 được 1 năm) Trợ lý kiểm toán viên cấp 1 (Từ khi được tuyển dụng chính thức đến 12 tháng sau đó Nhân viên thử việc (Trong thời gian thử việc 03 tháng) Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức về nhân sự của Công ty AAC Phần hành các công việc của mỗi nhân viên đảm nhiệm ở các chức vụ do mình phụ trách như sau:  Tổng Giám đốc: Là người đại diện toàn quyền của Công ty và trước Pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty. • Đánh giá rủi ro của hợp đồng kiểm toán liên quan đến hoạt động của Công ty. • Duy trì mối quan hệ với các cán bộ cao cấp của Công ty. • Chịu trách nhiệm giải đáp các thắc mắc về kế toán và kiểm toán có tầm quan trọng cao. • Chịu trách nhiệm đánh giá công việc kiểm toán đã được thực hiện. • Chịu trách nhiệm ký Báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
  • 25. - 25 - • Chịu trách nhiệm tham gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc cuộc kiểm toán hoặc ủy quyền lại.  Phó Tổng Giám đốc: • Được phân công ủy quyền giải quyết cụ thể các vấn đề liên quan đến nhân sự, hành chính, khách hàng, và các vấn đề về nghiệp vụ. • Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và Pháp luật Nhà nước về những vấn đề được phân công và ủy quyền. • Giải quyết những vấn đề liên quan đến chuyên môn của mình.  Kế toán trưởng: Là người giúp Tổng giám đốc tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê tài chính và kiểm toán nội bộ.  Trưởng, phó phòng: • Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực hoạt động của Công ty. Trưởng phòng giữ vai trò lãnh đạo trong ban quản lý của Công ty, họ có chức năng như một cầu nối giữa Tổng Giám Đốc, ban quản lý và các nhân viên trong Công ty, chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến nhân sự, phối hợp hoạt động và đảm nhận các vấn đề về công việc hành chính. • Phó phòng là người tham mưu trực tiếp cho trưởng phòng, thay mặt trưởng phòng điều hành toàn bộ công việc trong thời gian trưởng phòng đi vắng và thực hiện các công việc do trưởng phòng uỷ quyền.  Kiểm toán viên chính: • Giám sát công việc của các trợ lý. • Báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách một vụ việc kiểm toán. • Xem xét giấy tờ làm việc sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, sắp xếp nhân sự cho các cuộc kiểm toán. • Được ký vào các báo cáo kiểm toán theo sự phân công của trưởng phòng.  Trợ lý kiểm toán viên: • Là những người tham gia thực hiện công tác kiểm toán nhưng chưa được Nhà nước công nhận trúng tuyển kỳ thi Kiểm toán viên cấp Quốc gia. Tùy vào năng lực thâm niên công tác mà trợ lý kiểm toán viên chia làm ba cấp: • Trợ lý kiểm toán viên cấp 1: là người sau thời gian thử việc ba tháng, được trúng tuyển chính thức vào Công ty cho đến một năm sau đó. Theo thông lệ, những người mới tốt nghiệp các trường đại học và những người có trình độ, kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực kiểm toán và kế toán có thể làm việc cho Công ty với tư cách là một trợ lý mới vào nghề.
  • 26. - 26 - • Trợ lý kiểm toán viên cấp 2: là người làm việc ở Công ty kiểm toán được hai năm chịu trách nhiệm về các công việc mà nhóm trưởng giao phó. • Trợ lý kiểm toán viên cấp 3: là người làm việc ở Công ty được ba năm, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và có thể làm trưởng đoàn kiểm toán. 2.1.4 Các loại hình dịch vụ do AAC cung cấp  Các dịch vụ kiểm toán: Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC với thế mạnh là các dịch vụ kiểm toán. Các dịch vụ kiểm toán do AAC cung cấp đều được lập kế hoạch và tiến hành theo các Quy trình kiểm toán chuẩn do AAC xây dựng dựa trên cơ sở tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán, Quy chế kiểm toán độc lập và các quy định hiện hành, đồng thời có sự so sánh, đối chiếu và vận dụng các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Thông lệ được chấp nhận chung của Quốc tế. Từ các kết quả kiểm toán , AAC đảm bảo cung cấp những góp ý xây dựng hiệu quả cho các khách hàng của mình. Trải qua một thời gian dài nỗ lực xây dựng và không ngừng phát triển, AAC đã tạo dựng được niềm tin của các khách hàng trong từng dịch vụ kiểm toán. Các dịch vụ kiểm toán do AAC cung cấp bao gồm: • Kiểm toán Báo cáo tài chính; • Kiểm toán Báo cáo tài chính vì mục đích thuế; • Kiểm toán hoạt động; • Kiểm toán tuân thủ; • Kiểm toán nội bộ; • Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trước; • Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB; • Kiểm toán báo cáo dự toán vốn đầu tư XDCB.  Các dịch vụ thuế: Đối với các Công ty, thuế ngày càng đóng vai trò quan trọng do các quy định về thuế càng ngày càng trở nên phức tạp. Thông qua một đội ngũ các chuyên gia am hiểu về các sắc thuế và tận tâm, AAC sẵn sàng hỗ trợ các khách hàng hoàn thành đúng nghĩa vụ thuế với nhà nước đồng thời tận dụng triệt để các lợi thế về thuế trong hoạt động kinh doanh để gia tăng lợi ích của các chủ sở hữu Công ty. Đối với nhiều cá nhân, thuế thu hút được sự quan tâm ngày càng nhiều hơn. Với khả năng của mình, AAC giúp các khách hàng của mình có đầy đủ tự tin hoàn thành nghĩa vụ thuế với nhà nước cũng như đảm bảo được giá trị tài sản của mình. AAC sẵn sàng bảo vệ khách hàng trong mọi trường hợp tranh chấp xảy ra. AAC làm việc hết mình để xây dựng uy tín của chính mình, niềm tin đối với khách hàng không chỉ vì các
  • 27. - 27 - khách hàng , vì Nhà nước mà còn vì cộng đồng. Các dịch vụ thuế do AAC cung cấp: • Đăng ký & kê khai thuế; • Tư vấn kế hoạch thuế; • Cung cấp các văn bản thuế có liên quan.  Các dịch vụ tư vấn & đào tạo: Thế giới hiện nay đang thay đổi từng phút, từng giây, để có được thành công mỗi người phải biết nắm bắt lấy từng cơ hội đồng thời phải biết kiểm soát các rủi ro. Thông qua việc cung cấp các dịch vụ tư vấn có hiệu quả và các khóa học cập nhật các kiến thức mới nhất, AAC đã tham gia thành công vào việc giúp các khách hàng của mình thích ứng với môi trường mới. • Đăng ký chế độ kế toán doanh nghiệp; • Tư vấn thực hành kế toán; • Tư vấn đầu tư & thủ tục cấp phép; • Tư vấn thành lập doanh nghiệp; • Tư vấn xác định giá trị & cổ phần hóa doanh nghiệp; • Tư vấn tổ chức bộ máy kế toán; • Tư vấn tài chính; • Tổ chức lớp bồi dưỡng kế toán trưởng; • Tổ chức lớp thực hành kế toán; • Tổ chức lớp chuẩn mực kế toán & kế toán; • Tổ chức lớp kiểm toán nội bộ; • Tổ chức lớp ôn tập & cấp chứng chỉ hành nghề kế toán; • Tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức chứng khoán. 2.2 Khái quát về quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán, đồng thời để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của KTV về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên BCTC, quy trình kiểm toán BCTC do Công ty AAC thực hiện qua ba giai đoạn sau: Lập kế hoạch kiểm toán, Thực hiện kiểm toán và Hoàn thành cuộc kiểm toán.
  • 28. - 28 - Lập kế hoạch kiểm toán Thực hiện kiểm toán Hoàn thành cuộc kiểm toán Sơ đồ 2.3: Các giai đoạn của quy trình kiểm toán báo cáo tài chính 2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong quy trình kiểm toán, do vậy đó là tiền đề cho những hoạt động kiểm toán của một cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của một cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 mục 2, nêu rõ: “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo được rằng cuộc kiểm toán đã được tiến hành một cách có hiệu quả”. Lập kế hoạch kiểm toán giúp KTV thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ để KTV đưa ra ý kiến của mình về BCTC của khách hàng. Không những thế, công việc này còn giúp hạn chế được những sai sót và nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán, tạo dựng niềm tin và uy tín đối với khách hàng.
  • 29. - 29 - Quy trình lập kế hoạch kiểm toán ở AAC được mô ta qua sơ đồ sau đây: Tìm hiểu thông tin Khách Hệ thống Hệ thống hay cập nhật thông hàng Kế toán KSNB tin Ký kết hợp đồng kiểm toán Phân tích báo cáo tài chính Thảo luận về kế hoạch kiểm toán Tham chiếu cuộc kiểm toán năm trước Kế hoạch kiểm toán Tài liệu và thông tin yêu cầu khách hàng lập Kiểm tra kế hoạch kiểm toán Sơ đồ 2.4: Sơ đồ quy trình lập kế hoạch kiểm toán của AAC  Tìm hiểu chung về khách hàng: Sau khi nhận được lời mời kiểm toán AAC tiến hành xem xét trên một số mặt cơ bản như tính độc lập của AAC với khách hàng, tính liêm chính của ban quản trị, hệ thống kế toán của khách hàng nhằm xem xét về khả năng có nên chấp nhận lời mời kiểm toán này hay không. Nếu chấp nhận công ty sẽ tiến hành khảo sát, tìm hiểu về khách hàng. Đây chính là công việc đầu tiên của mỗi cuộc kiểm toán với mục đích có cái nhìn chung nhất về hoạt động kinh doanh, các chính sách, quy định mà khách hàng đang áp dụng qua đó đánh giá được rủi ro tiềm tàng. Công việc này được tiến hành với các mức độ khác nhau tùy thuộc vào khách hàng cũ hay khách hàng mới. Đối với khách hàng cũ: Đối với khách hàng AAC đã từng kiểm toán thì công ty xem xét các sự kiện đặc biệt xảy ra trong và sau cuộc kiểm toán năm trước.
  • 30. - 30 - Ngược lại, nếu công ty tiếp tục chấp nhận kiểm toán cho năm này thì công ty sẽ xem lại thông tin ở hồ sơ thường trực đồng thời cập nhật những thông tin về sự thay đổi trong năm của khách hàng như thay đổi về chính sách, nhân sự, ban lãnh đạo,… Đối với khách hàng mới: Các thông tin về khách hàng mới sẽ phải được kiểm toán viên cập nhật đầy đủ trước khi tiến hành vào thực hiện kiểm toán. Việc thu thập các thông tin tìm hiểu về khách hàng phải bao gồm đầy đủ các phần sau đây: • Tìm hiểu sơ lược về khách hàng: • Con người: Những câu hỏi liên quan đến chủ sở hữu doanh nghiệp, người kiểm soát doanh nghiệp, người điều hành doanh nghiệp và các bên liên quan. • Sản phẩm: Những câu hỏi về sản phẩm chính của doanh nghiệp, những khách hàng chính, nhà cung cấp chính, những khoản chi chính và nguồn lợi nhuận chính của doanh nghiệp. • Thị trường: Hỏi về độ lớn của thị trường, đối thủ cạnh tranh và những thay đổi về thị trường. • Kết quả hoạt động kinh doanh: Hỏi về kết quả dự tính trong năm, luồng lưu chuyển tiền, điểm hòa vốn, kế hoạch trung và dài hạn. • Tài chính: Bao gồm những câu hỏi về nguồn tài trợ cho doanh nghiệp và mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các nhà tài trợ. • Tài sản và công nợ: Nhằm biết về những khoản đầu tư của doanh nghiệp, mức tồn kho, thanh toán công nợ hay những tranh chấp với khách hàng và nhà cung cấp. • Hệ thống kế toán: Xem xét có sự thay đổi trong bộ máy kế toán của doanh nghiệp không. • Chính sách kế toán: Hỏi về sự khách biệt giữa chính sách kế toán doanh nghiệp so với quy định chung hay những thay đổi của bản thân chính sách áp dụng tại doanh nghiệp. • Những nhân tố khác: Cần nắm về quy trình sản xuất, những sự kiện xảy ra sau ngày kết toán, những nhân tố liên quan đến khả năng hoạt động liên tục, sự tác động của cơ quan thanh tra nhà nước. Thông thường, KTV sẽ tiến hành thu thập các thông tin về khách hàng mới thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn, qua đó, dựa vào các thông tin công ty khách hàng cung cấp, KTV sẽ tiến hành cập nhật vào hồ sơ thường trực những tài liệu có liên quan.
  • 31. - 31 - •Tìm hiểu hệ thống kế toán: Quá trình tìm hiểu hệ thống kế toán cũng được lồng ghép với quá trình tìm hiểu chung về khách hàng thông qua hệ thống câu hỏi được thiết kế sẵn. Ngoài ra, trong mỗi chu trình hoặc mỗi khoản mục, KTV thực hiện sẽ tiến hành tìm hiểu kỹ hơn về hệ thống kế toán của phần hành đó. •Tìm hiểu chung về hệ thống kiểm soát nội bộ: Tìm hiểu chung về HTKSNB luôn là công việc được tiến hành bởi những KTV có kinh nghiệm và thường là trưởng đoàn trong mỗi cuộc kiểm toán tại công ty khách hàng. Quá trình tìm hiểu này sẽ được KTV lồng ghép vào với quá trình tìm hiểu thông tin chung về khách hàng bằng các câu hỏi. Thông qua các câu trả lời từ phía khách hàng, KTV sẽ tiến hành đánh giá HTKSNB của khách hàng là tốt hay chưa hiệu quả.  Ký kết hợp đồng kiểm toán: Trên cơ sở tìm hiểu thông tin về khách hàng, công ty gửi thư chào hàng, báo giá. Nếu AAC thỏa thuận được với khách hàng về phí kiểm toán và các điều khoản khác thì hợp đồng được ký kết.  Phân tích báo cáo tài chính: Khi hợp đồng kiểm toán được ký kết, trong trường hợp là khách hàng mới KTV sẽ tìm hiểu hơn nữa tình hình hoạt động của khách hàng thông qua việc phân tích BCTC. Thủ tục phân tích này được vận dụng nhằm xác định khu vực nghi ngờ có gian lận, có sai sót. Dựa trên những số liệu của BCTC, trưởng nhóm kiểm toán thực hiện phân tích sự tăng giảm cho các khoản mục, tính toán các chỉ số tài chính để tìm xem có sự bất thường nào không? Thủ tục này ít khi được AAC thể hiện trên giấy tờ làm việc, chủ yếu bằng kinh nghiệm và con mắt quan sát rồi đi tính toán và khoanh vùng rủi ro cho các khoản mục.  Tham chiếu cuộc kiểm toán năm trước: Nếu là khách hàng cũ, KTV phải tham chiếu đến cuộc kiểm toán năm trước trước khi lập kế hoạch kiểm toán. Việc tham chiếu đến cuộc kiểm toán năm trước là rất quan trọng nó giúp kiểm toán cải thiện hơn nữa mối quan hệ với khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm bớt khối lượng kiểm toán của năm hiện hành.  Kế hoạch kiểm toán: Bao gồm các nội dung cơ bản sau:  Kỹ thuật: Nội dung, thời gian và mức độ kiểm toán được xác định tùy thuộc vào khách hàng cũ, mới, ít rủi ro hay nhiều rủi ro. Ví dụ: khách hàng mời kiểm toán BCTC nhằm mục đích công khai thông tin tài chính hàng năm, hoặc là theo yêu cầu của công ty mẹ ở nước ngoài,…nhằm xác định được tầm quan trọng, mục đích và các bước công việc cần làm của mỗi cuộc kiểm toán.  Dịch vụ khách hàng: Làm thế nào có thể thỏa mãn được nguyện vọng và nhu cầu khách hàng.
  • 32. - 32 -  Phân công trách nhiệm: Ai là người thực hiện dịch vụ kiểm toán, cần phải hỗ trợ gì và ở đâu. Tại công ty AAC, việc lựa chọn đội ngũ nhân viên cho một cuộc kiểm toán được thực hiện bởi các trưởng phòng, dựa vào đặc điểm riêng biệt và lĩnh vực hoạt động của mỗi khách hàng… mà việc chọn số lượng, kinh nghiệm và năng lực của đoàn kiểm toán cho mỗi cuộc kiểm toán là khác nhau.Ví dụ: để thực hiện kiểm toán tại một công ty có 100% vốn nước ngoài, các nhân viên được chọn thực hiện cuộc kiểm toán này phải có khả năng giao tiếp tiếng Anh tốt để có thể trao đổi với khách hàng và lập BCKT bằng tiếng Anh…Đối với những khách hàng có quy mô nhỏ, xét thấy công việc tương đối đơn giản thì có thể chỉ cần hai nhân viên cho cuộc kiểm toán đó, trong đó có một KTV làm trưởng đoàn.  Thông tin và tài liệu yêu cầu khách hàng cung cấp: Nhằm đảm bảo cho cuộc kiểm toán diễn ra một cách thuận lợi, KTV yêu cầu khách hàng chuẩn bị trước các tài liệu để phục vụ cho cuộc kiểm toán.  Kiểm tra kế hoạch kiểm toán: Nhóm trưởng kiểm toán phải kiểm tra một lần cuối trước khi chính thức bắt đầu cuộc kiểm toán để hạn chế những thiếu sót ở mức thấp nhất. 2.2.2 Thực hiện kiểm toán Thực hiện kiểm toán là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán bằng cách sử dụng các phương pháp, kỹ thuật kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán được thu thập đầy đủ và đáng tin cậy. Nội dung cơ bản của giai đoạn thực hiện kiểm toán ở công ty AAC là: •Quy định về nhiệm vụ của nhóm trưởng; •Các quy trình nghiệp vụ phát sinh đặc trưng của một doanh nghiệp; •Nguyên tắc sắp xếp, đánh số và tham chiếu giấy làm việc; •Chỉ mục giấy làm việc; •Các ký hiệu sử dụng thống nhất trên giấy làm việc; •Chương trình kiểm toán.  Quy định về nhiệm vụ của nhóm trưởng: Nhóm trưởng giữ vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ quá trình kiểm toán, thực hiện nhiều nhiệm vụ như: thảo luận với khách hàng, liên hệ khách hàng để sắp xếp kiểm kê hàng tồn kho, tổ chức lưu trữ hồ sơ, lập kế hoạch kiểm toán và phân tích hồ sơ, sắp xếp, kiểm tra, đánh giá các thành viên trong nhóm…  Các quy trình nghiệp vụ phát sinh đặc trưng của một doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp khác nhau có quy trình các nghiệp vụ phát sinh khác nhau. Tuỳ
  • 33. - 33 - theo tính trọng yếu của vấn đề mà quy định KTV nào thực hiện kiểm tra quy trình nào.  Nguyên tắc sắp xếp, đánh số và tham chiếu giấy làm việc: Giấy làm việc phải được sắp xếp, đánh số và tham chiếu phù hợp với quy định chung của công ty nhằm đảm bảo dễ kiểm tra, so sánh và thuận tiện cho việc lưu trữ hồ sơ.  Nguyên tắc sắp xếp và đánh số giấy làm việc: Giấy làm việc được ký hiệu bằng các chữ cái in hoa, được công ty quy định cụ thể cho từng khoản mục. Giấy làm việc của mỗi khoản mục được sắp xếp theo thứ tự của mỗi khoản mục trên bảng cân đối tài khoản. Trong mỗi khoản mục, giấy làm việc được sắp xếp như sau: • Tờ thứ 1 (Tờ chủ đạo): Tờ này thể hiện tài khoản đang được kiểm toán, số liệu của tài khoản trên báo cáo tài chính (Số dư đầu kỳ, số phát sinh nợ, số phát sinh có, số dư cuối kỳ), kết luận, các đề nghị cũng như các điều chỉnh của KTV đối với tài khoản được kiểm toán. • Tờ thứ 2 (Tờ chương trình): Tờ chương trình được in sẵn và yêu cầu KTV trả lời. • Tờ thứ 3 (Tờ thực hiện kiểm toán): Thực hiện các bước kiểm toán theo chương trình đã được lập ở tờ thứ 2. • Tờ thứ 4 (Xác nhận nợ): Tờ thứ 4 sẽ là các xác nhận nợ của các bên có liên quan, các xác nhận công nợ được kiểm toán viên photo làm bằng chứng kiểm toán. Một công ty khách hàng có thể có rất nhiều công nợ nên tờ thứ 4 có thể bao gồm nhiều trang liên quan. • Các tờ giấy còn lại: bao gồm tất cả các chứng từ, giấy tờ liên quan đến khoản mục hoặc tài khoản đang được kiểm toán như các khế ước vay, các quy chế của hội đồng quản trị, bảng tính khấu hao,… Tất cả các giấy làm việc đều được đánh số chỉ mục, các giấy làm việc của cùng một tài khoản được đánh chỉ mục giống nhau. Đối với những tài khoản con, chỉ mục được đánh số sau dấu gạch ngang. Số trang trên giấy làm việc được đánh số một cách liên tục chứ không đánh số tờ. Ví dụ, tớ chủ đạo có 2 trang thì được đánh từ 1 đến 2, sau đó, tờ chương trình sẽ được đánh thứ 3,…..  Nguyên tắc đánh số tham chiếu giấy làm việc: Cách đánh số tham chiếu số liệu từ trang này sang trang khác được thực hiện như sau: • Mã số của trang tham chiếu trước sẽ được ghi vào bên trái của số cần tham chiếu.
  • 34. - 34 - • Mã số của trang tham chiếu sau sẽ được ghi vào bên phải của số cần tham chiếu. Tờ giấy làm việc C1/2 Năm 200X Năm 200X+1 xxxx xxxx (*) C1/1 xxxx xxxx (**) C1/3 xxxx xxxx xxxx (***) ∅ xxxx (*) Tham chiếu đến trang trước (**) Tham chiếu đến trang sau (***) Ký hiệu của kiểm toán viên  Các ký hiệu sử dụng thống nhất trên giấy làm việc: Mục đích của việc sử dụng các ký hiệu thống nhất trong giấy làm việc là giảm bớt thời gian làm việc của KTV đồng thời tạo điều kiện cho việc kiểm tra, kiểm soát được dễ dàng.  Chỉ mục giấy làm việc: Là việc quy định một mã số nhất định cho từng tài khoản trên BCTC. Quy định chung là gán các chữ cái theo quy tắc A, B, C cho từng khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh theo trình tự từ trên xuống.  Chương trình kiểm toán: Công ty đã xây dựng 25 chương trình kiểm toán chi tiết: Kiểm toán vốn bằng tiền, phải thu khách hàng, kiểm toán thuế giá trị gia tăng được khấu trừ ...Mỗi chương trình kiểm toán xây dựng bao gồm:  Mục tiêu kiểm toán: •Xét trên quan điểm KTV: Mục tiêu kiểm toán là mục tiêu đặt ra nhằm đạt được bằng chứng kiểm toán có hiệu lực về một hoặc nhiều cơ sở dẫn liệu BCTC thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp. •Xét trên quan điểm khách hàng: Mục tiêu kiểm toán là cộng thêm mức độ tin cậy vào báo cáo tài chính.  Cơ sở dẫn liệu báo cáo tài chính: Là những xác nhận của Ban giám đốc khách hàng về BCTC và được chia thành 7 nhóm. • Đầy đủ: Tài sản, công nợ, các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh đều được ghi chép và trình bày một cách đầy đủ (Completeness);
  • 35. - 35 - • Hiện hữu: Tài sản và công nợ tồn tại tại thời điểm lập báo cáo (Existence); • Chính xác: Các nghiệp vụ kinh tế - tài chính được ghi nhận theo đúng số tiền, doanh thu và chi phí được phân bổ đúng niên độ, sổ kế toán phải phù hợp với báo cáo tài chính (Accuracy); • Đánh giá: Tài sản và công nợ được ghi nhận theo đúng giá trị quyết toán (Valuation); • Sở hữu: Tài sản và công nợ thuộc về quyền sở hữu của doanh nghiệp tại ngày báo cáo (Ownership); • Trình bày và công bố: Các khoản mục được phân loại, diễn đạt và công bố phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (Presentation).  Bằng chứng kiểm toán có hiệu lực: Bằng chứng kiểm toán được xem là có hiệu lực khi thỏa mãn các tiêu chuẩn như đầy đủ và thích hợp, hiệu quả chi phí và nâng cao giá trị kiểm toán.  Kỹ thuật kiểm toán: Các kỹ thuật kiểm toán thường được áp dụng là so sánh, tính toán, xác nhận, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu, quan sát và kiểm tra thực tế.  Thực hiện thủ tục kiểm toán: Đó là tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết để thu được bằng chứng kiểm toán có hiệu lực chứng minh một khoản mục trên BCTC, bao gồm kiểm tra các hoạt động kiểm soát, các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết. • Thực hiện thử nghiệm kiểm soát: Công việc này được AAC thực hiện nhằm thu thập bằng chứng về sự tồn tại và hoạt động của HTKSNB của đơn vị, làm cơ sở cho KTV xem xét mức độ thực hiện các thử nghiệm cơ bản. Các cơ sở dẫn liệu của KTV trong việc kiểm tra các hoạt động kiểm soát bao gồm: • Sự tồn tại: Kiểm tra xem thủ tục kiểm soát có tồn tại ở đơn vị hay không. • Tính hiệu lực: Xem xét thủ tục kiểm soát có đạt được mục tiêu kiểm soát. • Tính liên tục: Xem xét thủ tục kiểm soát có được thực hiện liên tục trong kỳ kế toán tại đơn vị hay không. Sau khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát, KTV đánh giá lại RRKS và điều chỉnh chương trình kiểm toán, có hai hướng đó là mở rộng thử nghiệm cơ bản nếu khoản mục hoặc chu trình được đánh giá lại có RRKS cao hơn dự kiến, và ngược lại. • Thực hiện thử nghiệm cơ bản: • Thực hiện thủ tục phân tích: