SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 68
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com

                                   LỜI MỞ ĐẦU
       Thời gian gần đây hoạt động kiểm toán tại Việt Nam không ngừng lớn mạnh và
ngày càng phổ biến hơn trong đời sống kinh tế. Đây là một xu hướng tất yếu trước sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế, trước làn sóng đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự ra đời của
các công ty cổ phần.
        Kiểm toán báo cáo tài chính là một bộ phận của hoạt động kiểm toán độc lập.
Trong kiểm toán báo cáo tài chính các kiểm toán viên sẽ kiểm tra và đưa ra ý kiến về sự
trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của một đơn vị. Kết quả kiểm toán
báo cáo tài chính phục vụ cho nhiều đối tượng như đơn vị được kiểm toán, nhà nước, cổ
đông, nhà đầu tư, ngân hàng,…
       Trong số các chu trình ở doanh nghiệp, chu trình bán hàng và thu tiền là chu trình
nhận được nhiều quan tâm nhất của người sử dụng báo cáo tài chính. Bởi lẽ trong chu
trình này có khoản mục doanh thu và nợ phải thu phản ánh được hiệu quả hoạt động cũng
như tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Cũng chính vì vậy, các kiểm toán viên
thường rất thận trọng khi kiểm toán các khoản mục trong chu trình này với mục tiêu cung
cấp cho người sử dụng báo cáo tài chính một cái nhìn chính xác đối với hoạt động của
một doanh nghiệp.
       Trong nội dung của bài luận văn này, dựa trên những kiến thức đã học và thời gian
tìm hiểu tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC, em xin trình bày và hoàn thiện
quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty AAC với tên đề tài là:
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo
cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC” .
       Luận văn gồm ba phần:
       Phần I: Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm
toán báo cáo tài chính doanh nghiệp
       Phần II: Công tác kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo
cáo tài chính tại Công ty kế toán và kiểm toán AAC
       Phần III: Một số ý kiến về công tác kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tại
công ty kiểm toán và kế toán AAC
       Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, luận văn của em chắc không tránh khỏi
những thiếu sót nhất đị nh. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
Thầy Cô, các Anh Chị và các Bạn.




SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3                                            Trang 1
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com

PHẦ I: CƠ SỞLÝ LUẬ VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TRONG
     N                   N
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
I. Tổng quan về chu trình bán hàng và thu tiền
1. Tổng quan về chu trình bán hàng
1.1. Khái niệm
      Bán hàng là quá trình chuyển quyền sở hữu của sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ cho
khách hàng để đổi lấy tiền hoặc quyền thu tiền từ khách hàng. Với ý nghĩa như vậy, quá
trình này được bắt đầu từ yêu cầu mua của khách hàng (đơn đặt hàng, hợp đồng mua
hàng…) và kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng hóa thành tiền. Trong trường hợp này,
hàng hóa và tiền tệ được xác định theo bản chất kinh tế của chúng. Hàng hóa là những tài
sản hay dịch vụ chứa đựng giá trị và có thể bán được; tiền tệ là phương tiện thanh toán
nhờ đó mọi quan hệ giao dịch và thanh toán được giải quyết tức thời.
1.2. Chức năng chính của chu trình bán hàng
      Thông thường với một số doanh nghiệp, chu trình bán hàng – thu tiền bao gồm các
chức năng chính như: Xử lý đặt hàng của người mua; xét duyệt bán chịu; chuyển giao
hàng hóa; lập và kiểm tra hóa đơn; xử lý và ghi sổ doanh thu; theo dõi thanh toán; xử lý
và ghi sổ các khoản giảm trừ doanh thu; lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và cho phép
xóa sổ các khoản phải thu không thu được.
      Xử lý đơn đặt hàng của người mua: Đặt hàng của người mua có thể là đặt hàng, là
phiếu yêu cầu mua hàng, là yêu cầu qua thư, fax, điện thoại và sau đó là hợp đồng về mua
– bán hàng hóa dịch vụ…Về pháp lý, đó là việc bày tỏ sự sẵn sàng mua hàng hóa theo
những điều kiện xác định. Do đó, có thể xem đây là điểm bắt đầu của toàn bộ chu trình.
Trên cơ sở pháp lý này, người bán có thể xem xét để đưa ra quyết định bán qua phiếu tiêu
thụ và lập hóa đơn bán hàng.
      Xét duyệt bán chịu: Do bán hàng gắn liền với thu tiền trong cùng một khái niệm
“tiêu thụ” nên ngay từ khi thỏa thuận ban đầu, sau khi quyết định bán cần xem xét và
quyết định bán chịu một phần hoặc toàn bộ lô hàng. Quyết định này có thể đồng thời thể
hiện trên hợp đồng kinh tế như một điều kiện đã được thỏa thuận trong quan hệ mua bán
trong hợp đồng. Tuy nhiên, ở nhiều công ty việc ghi đúng bán chịu được tiến hành trên
các lệnh bán hàng trước khi vận chuyển hàng hóa do một người am hiểu về tài chính và
về khách hàng xét duyệt. Việc xét duyệt có thể được tính toán cụ thể trên lợi ích của cả
hai bên theo hướng khuyến khích người mua trả tiền nhanh qua tỷ lệ giảm giá khác nhau
theo thời hạn thanh toán. Trên thực tế, cũng có doanh nghiệp bỏ qua chức năng này và
dẫn tới nợ khó đòi và thậm chí thất thu do khách hàng mất khả năng thanh toán hoặc cố
tình không thanh toán do sơ hở trong thỏa thuận ban đầu này.
      Chuyển giao hàng hóa: Là chức năng kế tiếp chức năng duyệt bán. Theo nghĩa hẹp
của khái niệm “tiêu thụ” thì vận chuyển hàng hóa đến người mua là điểm bắt đầu của chu
trình (đặc biệt với các công ty bán buôn) nên thường là điểm chấp nhận được ghi sổ bán
hàng. Vào lúc giao hàng chứng từ vận chuyển cũng được lập. Chứng từ vận chuyển
thường là hóa đơn vận chuyển hay vận đơn. Các công ty có qui mô lớn, có diễn biến
thường xuyên về nghiệp bán hàng thường lập sổ vận chuyển để cập nhật các chứng từ vận
chuyển. Mặt khác các cơ quan thuế quan thường qui định: Khi vận chuyển hàng hóa phải

SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3                                          Trang 2
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com

có hóa đơn bán hàng. Trong trường hợp này hóa đơn bán hàng phải được lập đồng thời
với vận đơn hoặc kiêm chức năng chứng từ vận chuyển.
       Lập và kiểm tra hóa đơn: Hóa đơn bán hàng là chứng từ chỉ rõ mẫu mã, số lượng
hàng hóa, giá cả hàng hóa gồm cả giá gốc hàng hóa, chi phí vận chuyển, bảo hiểm và các
yếu tố khác theo luật thuế giá trị gia tăng. Hóa đơn được lập thành 3 liên: Liên đầu gửi
cho khách hàng, các liên sau được lưu lại ghi sổ và theo dõi thu tiền. Như vậy hóa đơn
vừa là phương thức chỉ rõ cho khách hàng về số tiền và thời hạn thanh toán của từng
thương vụ, vừa là căn cứ ghi sổ Nhật kí bán hàng và theo dõi các khoản phải thu. Do hóa
đơn cung cấp thông tin cho khách hàng về số tiền mà họ phải trả nên nó cần được lập
chính xác và đúng thời gian. Hóa đơn thường được lập bởi một bộ phận độc lập với phòng
kế toán và bộ phận bán hàng.
      Xử lý và ghi sổ doanh thu: Hóa đơn là căn cứ ghi sổ Nhật kí bán hàng. Nhật kí bán
hàng là sổ ghi cập nhật các nghiệp vụ, nhật kí ghi rõ doanh thu gộp của nhiều mặt hàng và
phân loại theo các định khoản thích hợp.
      Theo dõi thanh toán: Sau khi thực hiện các chức năng về bán hàng cùng ghi sổ kế
toán các nghiệp vụ này cần thực hiện tiếp các chức năng theo dõi các khoản nợ phải thu
để theo dõi chặt chẽ việc thu tiền.
      Xử lý và ghi sổ các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm trừ doanh thu xảy ra
khi người mua không thỏa mãn về hàng hóa. Khi đó, người bán có thể nhận lại hàng hóa
hoặc bớt giá. Trường hợp này phải lập bảng ghi nhớ hoặc có thư báo Có hoặc hóa đơn
chứng minh cho việc ghi giảm các khoản phải thu. Trên cơ sở đó ghi đầy đủ và kịp thời
vào nhật kí hàng bị trả lại và các khoản bớt giá đồng thời ghi vào sổ phụ.
      Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và cho phép xóa sổ các khoản phải thu không thu
được: Có thể có những trường hợp người mua không chị u thanh toán hoặc không còn
khả năng thanh toán. Khi không còn hi vọng thu hồi được các khoản nợ phải thu khách
hàng, nhà quản lý có trách nhiệm xem xét hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền cho phép
xóa sổ các khoản nợ này. Căn cứ vào đó, bộ phận kế toán sẽ ghi chép vào sổ sách.
2. Khái quát doanh thu bán hàng
2.1 Đị nh nghĩa và nguyên tắc ghi nhận doanh thu
2.1.1 Đị nh nghĩa
      Theo VAS 14, doanh thu được định nghĩa như sau: Doanh thu bán hàng là tổng giá
trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động
sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
2.1.2 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
     Doanh thu bán hàng: doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn
các điều kiện sau:
        Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hóa.
        Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý như người sở hữu sản phẩm hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát sản phẩm hàng hóa.
        Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.


SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3                                            Trang 3
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com

       Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng. Đối với
những giao dịch mà chưa chắc chắn thu được lợi ích thì doanh thu được ghi nhận khi đã
xử lý xong các yếu tố không chắc chắn.
       Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng. Theo nguyên tắc phù hợp,
doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời.
     Doanh thu cung cấp dịch vụ:
       Dịch vụ là sản phẩm không có hình thái vật chất cụ thể vì vậy nguyên tắc ghi nhận
có điểm giống và điểm khác so với ghi nhận doanh thu bán hàng. Doanh thu cung cấp
dịch vụ được ghi nhân khi kết quả của việc cung cấp dịch vụ được xác định một cách
đáng tin cậy, tức là nó thõa mãn 4 điều kiện sau:
       Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Trường hợp giao dịch liên quan đến
nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành trong
kỳ.
       Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
       Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập báo cáo kế toán. Điều
này là cơ sở để doanh thu được xác định chắc chắn.
       Xác đị nh được chi phí phát sinh cho giao dị ch và chi phí để hoàn thành giao dị ch
đó.
2.2 Đo lƣờ doanh thu bán hàng
           ng
       Doanh thu được đo lường trên cơ sở giá gốc. Doanh thu được xác đị nh theo giá trị
hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Trong thực tế, đó là giá trị đã thỏa thuận
giữa doanh nghiệp với người mua dưới hình thức giá bán sản phẩm hàng hóa, dị ch vụ
được thể hiện trên hóa đơn. Tại thời điểm ghi nhận, doanh thu được xác đị nh theo công
thức sau:
 Doanh thu = số lƣợ sản phẩm đã tiêu thụ x Đơn giá bán trên hóa đơn
                      ng
       Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dị ch vụ thuộc đối tượng chị u thuế GTGT và
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì đơn giá bán trên hóa đơn
trong công thức trên là đơn giá bán chưa có thuế GTGT do thuế GTGT là thuế doanh
nghiệp thu hộ nhà nước nên không được tính vào doanh thu của doanh nghiệp. Trường
hợp doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hóa, dị ch vụ thu ngoại tệ thì doanh thu được xác
đị nh bằng cách quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái bình quân trên
thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại ngày giao dị ch.
       Theo đị nh nghĩa về doanh thu, doanh thu là giá trị các lợi ích kinh tế làm tăng vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp. Do đó, các khoản giảm trừ ngoài hóa đơn như: các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại làm giảm lợi ích
kinh tế của đơn vị nên được loại trừ khi đo lường doanh thu. Các loại thuế phát sinh khi
tiêu thụ như thuế GTGT (trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), thuế
xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt không phải là lợi ích kinh tế của doanh nghiệp nên
không được tính vào doanh thu. Giá trị lợi ích kinh tế cuối cùng doanh nghiệp thu được
từ giao dị ch bán hàng và cung cấp dị ch vụ được gọi là doanh thu thuần và được xác
đị nh theo công thức sau:

SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3                                             Trang 4
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com

            Doanh thu thuần = Doanh thu – Các khoản giảm trừdoanh thu
      Tuy nhiên, trong một số trường hợp doanh thu không phải đơn thuần là giá bán trên
hóa đơn. Chẳng hạn như:
        - Trường hợp bán hàng trả góp: doanh thu bán hàng được ghi nhận tại thời điểm
sản phẩm, hàng hóa được xác đị nh tiêu thụ là giá trị hiện tại của các khoản tiền doanh
nghiệp sẽ nhận được trong tương lai. Hay nói cách khác doanh thu bán hàng được xác
đị nh trong trường hợp này giá bán thông thường không bao gồm lãi trả chậm. Phần lãi
trả chậm được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính tương ứng với số tiền lãi thực tế
phát sinh trong từng kỳ kế toán.
       - Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dị ch vụ được trao đổi để lấy sản phẩm, hàng
hóa, dị ch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dị ch tạo ra
doanh thu. Doanh thu được xác đị nh bằng giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hóa, dị ch
vụ nhận về sau khi điều chỉ nh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu
thêm.
       - Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dị ch vụ được tiêu dùng nội bộ thì doanh nghiệp
vẫn ghi nhận doanh thu nhằm phản ánh đầy đủ giá trị lợi ích kinh tế do doanh nghiệp
tạo ra. Doanh thu trong trường hợp này được xác đị nh bằng giá bán của sản phẩm, hàng
hóa, dị ch vụ tiêu dùng nội bộ.
2.3. Đặc điểm doanh thu bán hàng
        Khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày trên báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, gồm doanh thu bán hàng- cung cấp dịch vụ, các khoản
giảm trừ doanh thu và doanh thu thuần.
        Doanh thu bán hàng – cung cấp dịch vụ là khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài
chính, là cơ sở để người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô kinh doanh
của doanh nghiệp. Do vậy, khoản mục này là đối tượng của nhiều sai phạm vì những lý
do sau:
        - Trong nhiều trường hợp việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền để ghi nhận
doanh thu đòi hỏi sự xét đoán.
        - Doanh thu có quan hệ mật thiết đến kết quả lãi lỗ. Do đó, những sai lệch về doanh
thu thường dẫn đến lãi lỗ bị trình bày không trung thực và hợp lý.
        - Tại nhiều doanh nghiệp doanh thu là cơ sở để đánh giá kết quả hoặc thành tích
nên chúng có khả năng bị thổi phồng cao hơn thực tế.
        - Doanh thu có quan hệ đến thuế giá trị gia tăng đầu ra và thuế thu nhập doanh
nghiệp nên có thể bị khai thấp hơn thực tế để trốn thuế hoặc tránh né thuế.
3. Khái quát nợphải thu khách hàng
3.1. Nội dung
       Doanh thu và nợ phải thu khách hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì đều
được phát sinh từ chu trình bán hàng.
     Trên bảng Cân đối kế toán, khoản mục nợ phải thu khách hàng được trình bày tại
phần Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, gồm khoản mục nợ phải thu khách hàng được


SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3                                             Trang 5
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com

ghi theo số phải thu gộp và khoản mục dự phòng phải thu khó đòi được ghi âm. Do đó
phần nợ phải thu khách hàng trừ đi phần dự phòng chính là nợ phải thu thuần.
3.2. Đặc điểm
               Nợ phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng trên bảng cân đối kế
toán, vì có mối liên hệ mật thiết đến kết quả kinh doanh của đơn vị và việc lập dự phòng
phải thu khó đòi thường dựa vào sự ước tính của Ban giám đốc nên rất khó kiểm tra.
               Người sử dụng BCTC thường có dựa vào mối liên hệ giữa tài sản và công
nợ để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do đó luôn có khả năng đơn vị ghi
tăng các khoản nợ phải thu khách hàng so với thực tế nhằm làm tăng khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
               Hầu hết các khoản tiền thu được của doanh nghiệp đều có liên quan đến các
khoản phải thu khách hàng, do đó gian lận rất dễ phát sinh từ các khoản này.
4. Kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng và thu tiền
         Như đã đề cập ở trên, nợ phải thu và doanh thu có liên hệ với nhau và liên hệ chặt
chẽ với chu trình bán hàng. Nếu đơn vị không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hữu
hiệu đối với chu trình bán hàng thì việc xuất hiện sai phạm và rủi ro trên khoản mục
doanh thu và nợ phải thu là điều không tránh khỏi. Do đó để tìm hiểu và đánh giá rủi ro
kiểm soát của nợ phải thu khách hàng và doanh thu, kiểm toán viên cần phải khảo sát về
hệ thống kiểm soát nội bộ đối với toán bộ chu trình bán hàng.
       Một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu về chu trình bán hàng thì đòi hỏi phải có
sự tách biệt giữa các chức năng, có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các cá nhân,
bộ phận cũng như sự phê duyệt và ủy quyền của cấp có thẩm quyền. Khi mức độ phân
chia trách nhiệm càng cao thì các sai phạm càng dễ bị phát hiện thông qua việc đối chiếu
số liệu giữa các phần hành, bộ phận khác nhau. Do đó hạn chế được khả năng xảy ra gian
lận và sai sót. Chu trình bán hàng thường được chia thành các chức năng cụ thể sau:
               Xử lý yêu cầu mua hàng của khách hàng:
       Đơn đặt hàng hợp lệ phải có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu
của doanh nghiệp mua. Bộ phận có thẩm quyền xét duyệt đơn đặt hàng về số lượng,
chủng loại, quy cách, mẫu mã… để xác định khả năng cung ứng đúng hạn của đơn vị và
lập lệnh bán hàng. Trong trường hợp nhận đơn đặt hàng qua điện thoại, email, fax, cần có
những thủ tục để đảm bảo tính pháp lý về việc đã đặt hàng của khách hàng. Việc chấp
thuận đơn đặt hàng cần được hồi báo cho khách hàng biết để tránh các tranh chấp trong
tương lai. Trường hợp quan trọng cần ký kết hợp đồng kiểm toán.
               Xét duyệt bán chịu:
        Mỗi doanh nghiệp cần phải thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng. Đây chính là cơ
sở pháp lý cũng như điều kiện thỏa ước xác định quyền lợi và trách nhiệm giữa các bên.
Bộ phận xét duyệt bán chịu căn cứ vào đơn đặt hàng và các nguồn thông tin khác nhau
trong và ngoài doanh nghiệp để đánh giá về khả năng thanh toán của khách hàng. Đây là
thủ tục kiểm soát quan trọng để đảm bảo khả năng thu hồi các khoản nợ phải thu. Một số
thủ tục khác cũng được áp dụng như lập danh sách khách hàng thường giao dịch và luôn
cập nhật các thông tin về tình hình tài chính, khả năng thanh toán và uy tín trong thanh


SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3                                             Trang 6
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com

toán…của khách hàng. Đối với khách hàng mới, môi trường kinh doanh được đánh giá là
có rủi ro cao, một thủ tục khá hữu hiệu là yêu cầu khách hàng thế chấp tài sản hay ký quỹ.
               Xuất kho hàng hoá:
        Thủ kho phải căn cứ vào lệnh bán hàng đã được phê duyệt và phiếu xuất kho mới
xuất hàng cho bộ phận gửi hàng. Trên phiếu xuất kho phải có chữ kí của người lập, người
kiểm tra, thủ kho và người nhận. Phiếu xuất kho thường được lập 3 liên: 1 liên gốc lưu tại
bộ phận bán hàng, 1 liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho, 1 liên chuyển cho bộ phận kế toán để
theo dõi hàng tồn kho.
               Chuyển hàng cho người mua:
         Bộ phận gửi hàng lập chứng từ vận chuyển hàng và gửi hàng cho khách hàng.
Chứng từ vận chuyển hàng là cơ sở để lập hoá đơn, thường bao gồm các thông tin về quy
cách và chủng loại hàng hoá, số lượng và các dữ liệu có liên quan. Doanh nghiệp cần
thành lập một bộ phận gửi hàng độc lập để hạn chế sai sót trong khâu xuất hàng và các
gian lận xảy ra do sự thông đồng giữa thủ kho với người nhận hàng.
               Lập và kiểm tra hoá đơn:
        Hóa đơn được lập bởi một bộ phận độc lập với phòng kế toán và bộ phận bán hàng,
có chữ ký của người lập, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và khách hàng.
Có thể thay chữ ký của người đại diện theo pháp luật bằng cách đóng dấu treo, trường
hợp bán hàng qua điện thoại có thể không cần chữ ký của khách hàng. Ngoài ra, khi lập
hóa đơn cần phải:
             Kiểm tra các chứng từ liên quan: đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, phiếu xuất
kho, chứng từ vận chuyển, …
             Ghi giá vào hoá đơn dựa trên bảng giá hiện hành của đơn vị. Giá bán phải
được duyệt bao gồm cả phí vận chuyển, giảm giá và điều kiện thanh toán. Việc duyệt giá
nhằm tránh thất thu, kích thích thoả đáng tăng thu, giải quyết hợp pháp và hiệu quả các
quan hệ lợi ích giữa các bên trong quan hệ mua bán
             Tính ra số tiền cho từng loại và cho cả hoá đơn.
             Các hoá đơn có đánh số thứ tự liên tục có tác dụng vừa đề phòng bỏ sót, dấu
diếm, vừa tránh trùng lặp các khoản phải thu, các khoản ghi sổ bán hàng
             Hoá đơn bán hàng thường được lập thành 3 liên: liên gốc lưu tại phòng kế
toán để theo dõi doanh thu và nợ phải thu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 chuyển cho
bộ phận bán hàng để theo dõi doanh thu và nợ phải thu, và đối chiếu với bộ phận kế toán.
             Hoá đơn cần được kiểm tra trước khi gửi cho khách hàng. Các hoá đơn có giá
trị lớn cần được một người độc lập kiểm tra
               Theo dõi thanh toán
        Khi bán hàng có hai trường hợp thanh toán là bán hàng thu tiền ngay và bán chịu.
Ta chỉ xem xét nghiệp vụ bán chịu.
        Để theo dõi chặt chẽ việc thu tiền, cần yêu cầu bộ phận xét duyệt bán chịu định kỳ
lập báo cáo nợ phải thu theo từng nhóm tuổi để có biện pháp đòi nợ, thông thường công
việc này được giao cho bộ phận phụ trách bán chịu. Nên định kỳ gửi thư thông báo nợ
cho khách hàng một mặt sẽ giúp cho đơn vị đôn đốc khách hàng nhanh chóng trả nợ mặt
khác thông báo nợ còn là cơ sở để đối chiếu công nợ với khách hàng giúp đơn vị xác

SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3                                            Trang 7
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com

minh và điều chỉnh kịp thời những chênh lệch (nếu có) giữa số liệu giữa hai bên. Thủ tục
gửi thông báo nợ có thể thực hiện hàng tháng, hàng quý hay cuối năm dưới nhiều hình
thức như fax, gửi thư qua bưu điện hay đối chiếu trực tiếp giữa các nhân viên theo dõi
công nợ.
               Xét duyệt các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá:
        Doanh nghiệp cần quy định chính sách chiết khấu thương mại, xét duyệt hàng bán
bị trả lại và giảm giá hàng bán rõ ràng. Doanh nghiệp cần có một bộ phận độc lập chịu
trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt, khấu trừ nợ phải thu có liên quan đến các khoản trên.
        Đối với hàng bán bị trả lại, khi xuất hàng trả bên mua phải lập hoá đơn ghi rõ:
hàng trả lại cho bên bán do không đúng quy cách, chất lượng, hoặc cùng với bên bán lập
ghi rõ: loại hàng, số lượng, giá trị hàng trả lại theo hoá đơn số…
        Đối với các khoản giảm giá hoặc chiết khấu thương mại (phát sinh ngoài hoá đơn),
doanh nghiệp phải lập hoá đơn điều chỉnh ghi rõ là điều chỉnh hoá đơn nào.
               Lập dự phòng phải thu khó đòi và cho phép xoá sổ các khoản nợ không thu
hồi được:
       Bộ phận có thẩm quyền cần chú ý phân loại nợ phải thu quá hạn theo độ tuổi và
trích lập dự phòng theo tỷ lệ quy định. Quy định chặc chẽ thủ tục xét duyệt xoá sổ các
khoản nợ không thu hồi được.
II. Kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng
1. Mục tiêu kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng
       Đối với từng khoản mục kiểm toán trên báo cáo tài chính, kiểm toán viên xây dựng
các mục tiêu kiểm toán nhằm làm cơ sở cho việc xác định các phương pháp kỹ thuật thu
thập bằng chứng khi thực hiện kiểm toán các khoản mục. Các mục tiêu kiểm toán được
xây dựng dựa trên các cơ sở dẫn liệu sau: sự tồn tại hay sự phát sinh, sự đầy đủ, quyền và
nghĩa vụ, sự đánh giá và phân bổ, sự chính xác, trình bày và khai báo.
1.1. Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng
Sự phát sinh               Doanh thu đơn vị ghi nhận là thực tế phát sinh trong niên độ
                           kế toán và thuộc về đơn vị

Sự đầy đủ                  Tất cả các nghiệp vụ bán hàng phát sinh phải được ghi chép
                           đầy đủ vào sổ kế toán

Sự đánh giá                Doanh thu được phản ánh đúng số tiền

Sự ghi chép chính xác      Doanh thu bán hàng được tính toán và ghi chép đúng về số
                           tiền, về kỳ, về tài khoản

Sự trình bày và khai báo   Doanh thu được trình bày và khai báo đúng và đầy đủ
1.2. Mục tiêu kiểm toán nợ phải thu khách hàng
Sự tồn tại                 Các khoản phải thu được ghi nhận là có thực vào ngày lập báo
                           cáo


SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3                                            Trang 8
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com


Sự đầy đủ                  Các khoản phải thu đều được ghi nhận một cách đầy đủ

Quyền và nghĩa vụ          Các khoản nợ phải thu khách hàng vào cuối kỳ kế toán là
                           thuộc quyền sở hữu của đơn vị

Sự đánh giá                Các khoản dự phòng được ghi nhận và tính toán hợp lý

Sự ghi chép chính xác      Các khoản phải thu được ghi chép chính xác

Sự trình bày và khai báo   Các khoản nợ phải thu được phân loại thành nợ phải thu ngắn
                           hạn và dài hạn, trình bày đúng đắn và công bố đầy đủ
2. Kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng
2.1. Thử nghiệm kiểm soát
2.1.1. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
        Việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát của khách
hàng thể hiện sự tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp của kiểm toán viên. Trên cơ sở hiểu
biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, các kiểm toán viên sẽ phác thảo sơ bộ
về khối lượng và độ phức tạp của công việc, thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng
chương trình kiểm toán phù hợp với từng khách hàng.
        Để tìm hiểu về hệ thống nội bộ của khách hàng, kiểm toán viên thường dùng bảng
câu hỏi nhằm xem xét các thủ tục kiểm toán có được thiết kế hay không và có được thực
hiện hay không. Bảng câu hỏi được thiết kế dưới dạng trả lời “có” hay “không”. Các câu
trả lời “có” cho thấy hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu, câu trả lời “không” sẽ cho thấy
yếu điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ. Đối với khoản mục doanh thu và nợ phải thu ta
có bảng câu hỏi sau:
     STT       Câu hỏi                                         Có          Không
         1     Phiếu thu có được đánh số thứ tự trước không?
         2     Có kiểm tra tính hợp lệ của phiếu thu không?
         3     Thủ quỹ có độc lập với kế toán không?
               Có tiến hành đối chiếu giữa sổ quỹ và sổ nhật
         4     ký không?
         5     Các khoản bán chịu có được xét duyệt không?
         6     Có lập báo cáo công nợ hằng kỳ không?
               Hóa đơn có được kiểm tra trước khi giao cho
         7     khách hàng không?
               Có quy định rõ ràng về việc mọi hàng gửi đi
               đều phải lập hóa đơn và ghi nhận doanh thu
         8     không?
               Công tác thực hiện các chính sách về giá, chiết
               khấu, giảm giá có được kiểm tra chặt chẽ
         9     không?
         10 Có tiến hành đối chiếu công nợ hằng kỳ

SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3                                           Trang 9
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com

               không?
               Có tiến hành đối chiếu bảng tổng hợp phải thu
         11     khách hàng với sổ cái TK 131 không?
        Ngoài bảng câu hỏi thì kiểm toán viên có thể thực hiện thêm kĩ thuật “kiểm tra từ
đầu đến cuối” (Walk through), cụ thể là kiểm toán viên sẽ chọn ra một vài nghiệp vụ và
lần theo từng bước thực hiện xem thử thực tế có diễn ra đúng như bảng câu hỏi hay
không. Nếu không sẽ điều chỉnh lại bảng câu hỏi cho đúng với thực tế.
2.1.2. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
        Từ những hiểu biết sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, kiểm toán viên
đưa ra đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát, nhận diện những điểm mạnh và điểm yếu của
kiểm soát nội bộ nhằm thiết kế các thử nghiệm kiểm soát cần phải tiến hành.
        Đánh giá rủi ro kiểm soát là đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
trong việc ngăn chặn và phát hiện các sai sót trọng yếu. Nếu rủi ro kiểm soát được đánh
giá là không cao thì kiểm toán viên sẽ xác định các thử nghiệm kiểm soát cần thiết để thu
thập những bằng chứng về sự hữu hiệu tương ứng của hệ thống KSNB. Điều này rất quan
trọng vì đó là là cơ sở để kiểm toán viên giới hạn phạm vi của các thử nghiệm cơ bản cần
phải tiến hành. Ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức độ cao, kiểm toán
viên sẽ không cần phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát nữa (bởi vì hệ thống kiểm soát
nội bộ là thật sự yếu kém) mà phải tiến hành ngay các thử nghiệm cơ bản ở mức độ phù
hợp. Việc đánh giá này mang tính chủ quan và đòi hỏi sự xét đoán cùng kinh nghiệm của
kiểm toán viên.
2.1.3. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
        Các thử nghiệm kiểm soát được kiểm toán viên thực hiện nhằm mục đích thu thập
bằng chứng liên quan đến ba khía cạnh: sự tồn tại, sự hữu hiệu, sự liên tục của hệ thống
kiểm soát.
        Đối với khoản mục doanh thu và nợ phải thu có các thử nghiệm kiểm soát sau:
             Chọn mẫu từ các hoá đơn phát hành trong kỳ. Để:
              Đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ chuyển hàng về chủng
loại, quy cách, số lượng, giá cả, ngày gửi hàng, chữ ký…
                   nhằm thu thập bằng chứng rằng hóa đơn được lập trên cơ sở các nghiệp
vụ bán hàng đã thực sự xảy ra và quá trình thực hiện nghiệp vụ đã tuân thủ đúng như qui
trình mà đơn vị đã thiết lập.
              Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt
                  để xem phương thức bán chịu có được chuẩn y trước khi hàng hóa được
chuyển đi không
              Xem xét số tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hoá đơn, so sánh
giá trên hoá đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm.
                  thử nghiệm này để kiểm tra xem đơn vị có dùng bảng giá đã được duyệt
để tính đơn giá bán hay không,
              Sau khi xem xét về tính chính xác như trên, kiểm toán viên sẽ lần theo các
hóa đơn để kiểm tra việc ghi chép chúng trên sổ sách kế toán.
                  thử nghiệm này nhằm thu thập bằng chứng của các thủ tục kiểm soát liên
quan đến việc ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ bán hàng trên sổ sách kế toán.
SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3                                          Trang 10
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com

               Ngoài ra, kiểm toán viên còn cần tìm hiểu về chính sách bán hàng cho
hưởng chiết khấu của đơn vị và xem xét các sổ sách liên quan để kiểm tra xem đơn vị có
thực hiện như chính sách đã đề ra hay không.
             Chọn mẫu các chứng từ chuyển hàng để đối chiếu với hoá đơn có liên quan vì
các hóa đơn được lập căn cứ vào chứng từ vận chuyển.
                 thử nghiệm này để kiểm tra xem có trường hợp nào hàng đã gửi đi rồi
nhưng vì 1 lý do nào đó mà chưa được lập hóa đơn. Đặc biệt lưu ý kiểm tra tính liên tục
của số thứ tự của các đơn đặt hàng, chứng từ chuyển hàng và hoá đơn bán hàng.
             Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại, hay hàng bị hư hỏng.
Tất cả hàng hóa bị trả lại hay bị hư hỏng đều phải được chứng minh bởi các tài liệu đã
được đánh số thứ tự, được xét duyệt và ký bởi cấp có thẩm quyền và họ phải độc lập với
việc chi quỹ hay giữ số kế toán.
               Kiểm tra các quy định về cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng, các quy
định này có được trình bày cụ thể bằng văn bản và được kiểm soát chặt chẽ trong quá
trình thực hiện hay không? Kiểm toán viên có thể đề nghị đơn vị cung cấp những tài liệu
có liên quan đến các chính sách về cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng.
               Kiểm tra các bản đối chiếu công nợ với khách hàng và xem xét việc xử lý
chênh lệch.
               Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng với sổ cái
TK 131 xem thử có chênh lệch không.
2.2. Thủ tục phân tích
2.2.1. Đối với doanh thu bán hàng
        Kiểm toán viên lập bảng phân tích doanh thu để so sánh doanh thu giữa các tháng
với nhau, xem có tháng nào doanh thu tăng hay giảm đột biến không. Ngoài ra cần phân
tích cả doanh thu của các đơn vị thành viên để xem có đơn vị nào có doanh thu quá cao
hay không.
        So sánh doanh thu của kỳ này với kỳ trước theo từng tháng, nếu có sự chênh lệch
quá cao thì xem xét xem tình hình kinh doanh kỳ này có thay đổi gì so với trước không,
nếu không thì đã có sai phạm xảy ra.
        Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu của tất cả các mặt hàng, so sánh với bình quân
chung của ngành và so sánh với năm trước. Nếu có chênh lệch quá cao cần tìm ra nguyên
nhân cụ thể hoặc những sai phạm có thể xảy ra. Bởi vì thông thường lãi gộp là một chỉ
tiêu tương đối ổn định nếu doanh nghiệp không có những phương án kinh doanh mới
hoặc thay đổi mặt hàng kinh doanh.
        Trong quá trình phân tích có những biến động lớn thì có thể dự đoán những
nguyên nhân có thể xảy ra như sau:
             Những thay đổi trong chính sách kinh doanh của đơn vị như thay đổi giá bán,
thay đổi mặt hàng…
             Có sai sót trong số liệu của kế toán như ghi chép trùng, thiếu…
             Doanh thu đã bị khai khống hoặc khai thiếu.
Các khoản giảm trừ doanh thu đã bị khai khống hoặc khai thiếu.
2.2.2. Đối với nợ phải thu khách hàng

SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3                                            Trang 11
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com

       Các thủ tục phân tích thường được sử dụng khi thực hiện kiểm toán nợ phải thu
khách hàng là:
           Tính số vòng quay nợ phải thu (bằng doanh thu bán chịu thuần/ số dư các
khoản phải thu bình quân) rồi so sánh với số liệu của ngành hoặc năm trước. Nếu có sự
chênh lệch quá lớn thì có thể là do một số nghuyên nhân sau:
         - Sự thay đổi chính sách bán chịu của đơn vị, thí dụ đơn vị đã mở rộng hoặc thu
hẹp điều kiện, thời hạn bán chịu…
         - Khả năng tồn đọng nợ phải thu khó đòi trong nợ phải thu khách hàng của đơn
vị vì điều này liên quan đến việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
         - Sai lệch trong số liệu kế toán, thí dụ do việc ghi chép trùng lắp hay bỏ sót các
khoản nợ phải thu khách hàng.
           So sánh tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng số nợ phải thu năm nay so với năm trước,
nếu có chênh lệch thì có thể nợ phải thu đã bị khai khống hoặc khai thiếu.
           So sánh tuổi nợ của khách hàng với thời gian qui định của đơn vị. Phương pháp
này giúp kiểm toán viên tập trung vào những vùng có rủi ro cao để kiểm tra chi tiết.
Tính tỷ lệ dự phòng phải thu khó đòi trên số dư nợ phải thu của năm nay so với năm
trước. Sai sót có thể xảy ra là mức dự phòng có thể bị khai khống hoặc khai thiếu.
2.3. Thử nghiệm chi tiết
2.3.1. Đối với doanh thu bán hàng
     Kiểm tra sự có thực của doanh thu bán hàng
        Mục đích của thủ tục này là xác minh tất cả các nghiệp vụ bán hàng ghi trên sổ
sách là thực sự xảy ra trong niên độ kế toán, không bị nhà quản lý khai khống. Để kiểm
tra kiểm toán viên có thể thực hiện các bước sau:
             Đối chiếu trực tiếp doanh thu bán hàng được ghi chép trên nhật ký bán hàng
với các chứng từ gốc liên quan như đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, lệnh bán hàng, phiếu
xuất kho, vận đơn, chứng từ của hải quan…
             Theo dõi việc thanh toán của khách hàng. Như trong trường hợp bán chịu,
kiểm tra các khoản thanh toán tiền của khách hàng sau đó thì xác định được rằng khoản
doanh thu được ghi nhận có thực sự phát sinh hay không.
             Trong trường hợp đơn vị có nhận bán đại lý thì kiểm tra xem doanh thu ghi
nhận có bao gồm doanh thu của hàng bán đại lý không.
     Kiểm tra sự ghi chép đầy đủ của doanh thu
        Đối với thủ tục này kiểm toán viên sẽ kiểm tra xem tất cả các nghiệp vụ bán hàng
phát sinh phải được ghi chép đầy đủ váo sổ sách kế toán, không bị khai thiếu. Nếu kiểm
tra sự có thật xuất phát từ sổ sách đối chiếu với chứng từ gốc thì kiểm tra sự đầy đủ được
thực hiện ngược lại, tức là xuất phát từ chứng từ gốc để kiểm tra việc ghi chép các nghiệp
vụ liên quan vào nhật ký bán hàng. Chứng từ gốc thường được sử dụng trong trường hợp
này là hóa đơn bán hàng. Tuy nhiên cũng tồn tại một số nghiệp vụ chưa ghi nhận doanh
thu, chưa xuất hóa đơn nhưng đã giao hàng, trong trường hợp này tôt nhất nên sử dụng
hóa đơn vận chuyển, vì dù sao hóa đơn bán hàng cũng được lập từ vận đơn, hoặc cũng có
thể sử dụng thẻ kho, sổ theo dõi hàng tồn kho…
     Kiểm tra sự chính xác của số tiền ghi nhận doanh thu bán hàng

SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3                                            Trang 12
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com

        Chọn mẫu các hóa đơn bán hàng, kiểm tra lại giá bán, số lượng và tính toán lại cột
thành tiền trên hóa đơn. Trong đó, giá bán được đối chiếu với bảng giá được xét duyệt
hay hợp đồng. Số lượng thì đối chiếu với hóa đơn, chứng từ vận chuyển, đơn đặt hàng…
        Kiểm tra các khoản chiết khấu, giảm giá có phù hợp với chính sách bán hàng của
doanh nghiệp không để chắc chắn rằng các khoản chiết khấu, giảm giá đã được tính chính
xác về mặt giá trị.
        Đối với trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, kiểm toán viên cần kiểm tra việc qui
đổi về tiền Việt Nam có đúng theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh hay không.
     Kiểm tra việc doanh thu được ghi chép đúng niên độ
        Chọn mẫu các hóa đơn bán hàng phát sinh liền trước và sau ngày khóa sổ và kiểm
tra xem chúng có được ghi sổ đúng niên độ kế toán không, đồng thời kiểm tra cả ngày
chúng được vận chuyển đi bán trên các chứng từ vận chuyển.
     Kiểm tra sự phân loại doanh thu
    Mục đích đảm bảo không có sự sai lệch thông tin trên báo cáo tài chính, kiểm toán
viên sẽ xem xét về sự phân biệt giữa:
    - Doanh thu bán chịu và doanh thu thu tiền ngay
    - Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính
    - Doanh thu các loại sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu các loại thuế khác
nhau, hoặc có thuế suất khác nhau, hoặc khác nhau về cơ sở xác định doanh thu chịu thuế.
    - Doanh thu bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và sản phẩm nhận gia công.
    - Doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và
hàng hoá nhận bán đại lý
     Kiểm tra việc công bố các thông tin liên quan đến doanh thu:
    - Chính sách kế toán được áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu, bao gồm cả
phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của các giao dịch về cung cấp dịch
vụ.
    - Doanh thu của từng loại giao dịch.
    - Doanh thu từ việc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ theo từng loại giao dịch.
2.3.2. Đối với nợ phải thu khách hàng
              Lập Bảng phân tích các khoản phải thu theo từng khách hàng và theo tuổi
nợ.
         Thử nghiệm chi tiết về khoản mục nợ phải thu khách hàng chủ yếu dựa vào bảng
bảng phân tích này. Bảng này liệt kê số dư của từng khách hàng và sắp xếp theo thời gian
quá hạn trả nợ tính từ ngày hết hạn trả nợ đến ngày lập báo cáo.
        Sau đó kiểm toán viên kiểm toán viên chọn ra một số khách hàng trên bảng phân
tích trên để đối chiếu với sổ chi tiết nợ phải thu và đối chiếu với kỳ hạn thanh toán. Công
việc này nhằm mục tiêu là đánh giá tính hợp lý của việc phân loại công nợ và đánh giá
quỹ dự phòng đầu tư cần trích lập.
          Ngoài ra, số tổng cộng trên bảng còn được đối chiếu với số liệu ở bảng tổng hợp
chi tiết nợ phải thu khách hàng và sổ cái tài khoản nợ phải thu khách hàng để kiểm tra sự
chính xác về số tiền.
              Gửi thư xác nhận công nợ đến khách hàng


SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3                                            Trang 13
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com

       Đây là thủ tục được dùng phổ biến nhất để xác nhận tính hiện hữu và quyền sở hữu
của các khoản phải thu khách hàng. Có hai phương pháp gửi thư xác nhận khách hàng:
      - Loại 1: Yêu cầu khách hàng trả lời trong mọi trường hợp (positive form).
Phương pháp này cung cấp bằng chứng đáng tin cậy, vì nếu không nhận được thư trả lời,
nó sẽ là chỉ dẫn để KTV điều tra thêm.
      - Loại 2: Chỉ yêu cầu khách hàng trả lời nếu có bất đồng với thông tin đề nghị xác
nhận (negative form). Việc không trả lời của khách hàng chưa chắc là bằng chứng tin cậy
cho việc xác nhận số liệu đúng (chẳng hạn khi thư bị thất lạc hoặc khách hàng không
muốn trả lời). Phương pháp này có thể sử dụng trong trường hợp rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát được đánh giá thấp, các khoản phải thu cần xác nhận có giá trị nhỏ.
      Nếu rủi ro phát hiện có thể chấp nhận ở mức thấp, KTV thường phải gửi thư xác
nhận ngay sau ngày kết thúc niên độ. Trong trường hợp ngược lại, ngày gửi thư xác nhận
có thể là một hay hai tháng trước ngày kết thúc niên độ.
      Khách hàng được chọn gửi thư xác nhận thường là các khách hàng có mức dư nợ
vượt quá một số tiền nào đó. Số còn lại, có thể chọn ngẫu nhiên một số khách hàng.
      Khi có sự khác biệt về số liệu, KTV có thể đề nghị doanh nghiệp giải thích hoặc đề
xuất cách giải quyết về số liệu. Trong nhiều trường hợp, chênh lệch phát sinh là do sự
khác biệt về thời điểm doanh thu và các khoản nợ phải thu có liên quan đến hai bên.
Trong trường hợp thư trả lời khẳng định là số dư được nêu là không chính xác thì KTV
cần lập bảng chỉnh hợp giữa số liệu trên các sổ chi tiết có liên quan với bảng kê chi tiết do
khách hàng gởi đến để xác định số thực tế.
      Đối với các nợ phải thu khách hàng không có thư trả lời, KTV có thể thực hiện các
thủ tục kiểm toán như: Tiếp tục gửi thư lần thứ hai, thứ ba; gửi fax, gọi điện thoại; xem
xét các hợp đồng, đơn đặt hàng, hóa đơn, chứng từ chuyển hàng,…
      KTV cần lập bảng tóm tắt và tổng hợp kết quả bao gồm một số thông tin như:
      - Số lượng và số tiền của các thư hồi âm
      - Tỷ lệ mẫu chọn so với tổng thể
      - Mối liên hệ giữa số liệu kiểm toán với số liệu trên sổ sách
      Đối với các khoản phải thu khách hàng không được gửi thư xác nhận, KTV cần xem
xét các hợp đồng, đơn đặt hàng, hóa đơn, chứng từ chuyển hàng…KTV cũng cần chú ý
xem xét các nghiệp vụ xảy ra vào đầu niên độ sau liên quan đến việc thu hồi các khoản nợ
phải thu, xóa nợ phải thu khó đòi, ghi nhận hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
               Kiểm tra việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
       Bước đầu tiên trong việc kiểm toán các khoản lập dự phòng là xem xét lại chính
sách bán chịu của đơn vị. Nếu chính sách bán chịu không đổi mà số dư tài khoản nợ phải
thu thay đổi thì nguyên nhân có thể là co đơn vị thay đổi tình hình kinh doanh và doanh
số bán.
       Để xác định đơn vị có lập đủ các khoản lập dự phòng hay không, trước tiên cần lập
Bảng phân tích dự phòng phải thu khó đòi. Sau đó kiểm toán viên cần đối chiếu những
khoản ghi Nợ vào tài khoản dự phòng phải thu khó đòi đến các chứng từ liên quan cũng
như tài khoản tổng hợp trên sổ cái. Đồng thời so sánh bút toán ghi Có ở tài khoản này với
tài khoản chi phí dự phòng về nợ không thu hồi được.


SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3                                             Trang 14
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com

        Việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được quy định cụ thể tại thông tư 13
của Bộ Tài Chính. Theo đó, sẽ có những quy định cụ thể về thế nào là nợ khó đòi, đối
tượng và điều kiện trích lập dự phòng, phương pháp lập dự phòng, xử lý khoản dự
phòng..... Do đó, khi tiến hành kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, kiểm toán
viên sẽ tiến hành song song việc kiểm tra công tác trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
theo thông tư 13 của Bộ Tài Chính.
                Xem xét các khoản nợ phải thu khách hàng đang được thế chấp
        Trong một số trường hợp, khách hàng không còn quyền sở hữu đầy đủ với các
khoản nợ vì đã bị đem đi cầm cố thế chấp.
        Bằng chứng về sự thế chấp các khoản phải thu khách hàng có thể được thu thập
thông qua thư xác nhận. Ngoài ra, việc phân tích tài khoản 635 (chi tiết chi phí lãi vay)
giúp kiểm toán viên phát hiện các khoản vay có thế chấp và đọc các biên bản hộp và các
tài liệu có liên quan hay phỏng vấn nhân viên cũng là một chỉ dẫn tốt.
                Đánh giá về sự trình bày và khai báo các khoản nợ phải thu khách hàng trên
báo cáo tài chính
        - Xem xét các khoản nợ phải thu khách hàng có tách biệt với các khoản nợ phải thu
khác.
        - Các khoản nợ phải thu khách hàng ngắn hạn và dài hạn cần được trình bày cách
biệt trên bảng cân đối kế toán.
        - Cần lưu ý nếu tài khoản chi tiết phải thu khách hàng có số dư có thì phải trình
bày ở mục nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán.
        - Xem xét các quy định khác về trình bày và công bố khoản nợ phải thu khách
hàng trên Báo cáo tài chính.
                         Bảng tóm tắt thủ tục kiểm toán doanh thu
Mục tiêu kiểm Thủ tục kiểm toán
toán
1. Sự phát sinh      + Đối chiếu việc ghi chép trên nhật kí bán hàng với các chứng từ gốc
                     liên quan.
                     + Kiểm tra các khoản thanh toán của khách hàng.
2. Sự đầy đủ         + Chọn mẫu hóa đơn bán hàng và kiểm tra xem các hóa đơn đã ghi
                     chép đầy đủ vào nhật kí bán hàng không.
3. Sự chính xác      + Chọn mẫu hóa đơn, kiểm tra lại giá bán, số lượng, thành tiền.
                     + Kiểm tra các khoản chiết khấu, giảm giá có phù hợp với chính sách
                     bán hàng không. Kiểm tra việc quy đổi tỷ giá.
                     + Chọn mẫu các hóa đơn phát sinh liền trước và sau ngày kết thúc niên
                     và kiểm tra chúng có được ghi đúng niên độ không.
4.Sự trình bày + Kiểm tra việc phân loại, trình bày và công bố của doanh thu trên
và công bố           BCTC
                  Bảng tóm tắt thủ tục kiểm toán nợ phải thu khách hàng
 Mục tiêu kiểm
                                              Thủ tục kiểm toán
       toán
1. Sự tồn tại       + Gửi thư xin xác nhận đến khách hàng.
                    + Kiểm tra các khoản thanh toán của khách hàng sau ngày khóa sổ.
SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3                                           Trang 15
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com

2. Sự đầy đủ      + Kiểm tra các khoản thanh toán của khách hàng sau ngày khóa sổ.
                  + Chọn mẫu hóa đơn bán hàng và kiểm tra xem các hóa đơn đã ghi
                  chép đầy đủ vào nhật kí bán hàng không.
3. Quyền và       + Gửi thư xin xác nhận đến khách hàng.
nghĩa vụ          + Xem xét các hợp đồng, đơn đặt hàng, hóa đơn, chứng từ chuyển
                  hàng,...
                  + Xem xét các khoản nợ phải thu khách hàng bị cầm cố, thế chấp.
4. Sự đánh giá    + Xem xét chính sách tín dụng của khách hàng.
                  + Lập bảng phân tích số dư chi tiết theo tuổi nợ.
                  + Kiểm tra việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
                  + Đối với số dư phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ, kiểm tra việc qui
                  đổi tỷ giá.
5. Trình bày và   Kiểm tra việc phân loại, trình bày và công bố các khoản nợ phải thu
khai báo          khách hàng trên BCTC.




SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3                                         Trang 16
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com




PHẦN II: THỰC TẾ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN DO
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
I. Sơ lƣợc về công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
        Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán và kế toán AAC
       Tên viết tắt: Công ty kiểm toán và kế toán AAC
       Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Auditing and accounting company
       Vốn điều lệ của công ty: 2,1 tỷ đồng
       Điện thoại: (84) 05113 655 886
       Fax : (84) 05113 655 887
       E-mail : aac@dng.vnn.vn
       Website: http://www.aac.com.vn
       Trụ sở chính: 217 Nguyễn Văn Linh, Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng
       Chi nhánh: 12H1 Nguyễn Thị Minh Khai, P. Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ
Chí Minh.
1. Quá trình hình thành và phát triển
    Trước đây, Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC là công ty kiểm toán trực
thuộc Bộ Tài Chính, được thành lập từ năm 1993 trên cơ sở Quyết định số 194/TC/TCCB
ngày 01 tháng 4 năm 1993 và Quyết định số 106/TC-BTC ngày 13 tháng 02 năm 1995
của Bộ trưởng Bộ Tài chính và là một trong số rất ít các công ty kiểm toán được thành lập
đầu tiên tại Việt Nam. Tiền thân là công ty DAC hình thành trên cơ sở sát nhập 2 chi
nhánh của hai công ty kiểm toán đóng tại Đà Nẵng. Hiện nay công ty là thành viên của
Hãng kiểm toán quốc tế Polaris International (gia nhập năm 2008).
       Hiện nay, công ty AAC hoạt động trên phạm vi toàn quốc, được phép kiểm toán tất
cả các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các ngành có qui chế
riêng về việc lựa chọn và bổ nhiệm kiểm toán độc lập có điều kiện như kiểm toán các tổ
chức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, các tổ chức phát hành và kinh doanh
chứng khoán... Khách hàng của công ty trải dài trên khắp mọi miền đất nước, với tất cả
các thành phần kinh tế, lĩnh vực hoạt động khác nhau. Thị trường chủ yếu của công ty là
miền Trung và Tây Nguyên, trên khu vực này công ty đang có số lượng khách hàng lớn
nhất trong các công ty kiểm toán đang hoạt động tại Việt Nam.
       Công ty được Bộ Công Thương bình chọn là một trong 05 công ty kiểm toán hoạt
động tốt nhất tại Việt nam và được trao giải/cup “Thương mại Dịch vụ - Top Trade
Services” trong 2 năm liên tiếp 2007, 2008. Trong nhiều năm liền, AAC được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước Việt Nam chấp thuận đủ điều kiện để kiểm toán các tổ chức phát
hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán Việt Nam theo Quyết định số
02/2008/QĐ-UBCK ngày 02/01/2008 .


SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3                                          Trang 17
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com

       Công ty hiện có số lượng cán bộ công nhân viên là khoảng gần 100 người trong đó
có hơn 30% đã được cấp Chứng chỉ KTV của Bộ tài chính; 100% tốt nghiệp đại học và
trên đại học.
       Là một Công ty kiểm toán độc lập hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán và
tư vấn tài chính. Qua hơn 10 năm hoạt động, công ty đã xây dựng được một đội ngũ KTV
và nhân viên chuyên nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài
chính - kế toán.
AAC xem yếu tố con người là tài sản lớn nhất và quan trọng nhất trong định hướng hoạt
động của mình, luôn coi trọng việc phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ KTV và
chuyên viên kỹ thuật.
2.Phƣơng châm và mục tiêu hoạt động
       Phương châm hoạt động: Công ty hoạt động với phương châm độc lập, khách
quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng, và đó cũng là lời cam kết của công ty
đối với khách hàng.
       Mục tiêu hoạt động: là giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của mình, cung cấp cho họ những thông tin đích thực và cần thiết để tổ chức
điều hành hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định quản lý phù hợp với thực
tiễn. Hoạt động của AAC nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa những rủi ro cho doanh
nghiệp, trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu
quả kinh tế cao nhất. AAC thực hiện kiểm toán trên cơ sở thực hiện đúng các Nguyên tắc,
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và thông lệ kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy
định hiện hành về hoạt động kiểm toán của Nhà nước Việt Nam.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty
3.1. Cơ cấu tổ chức toàn công ty

                                      Tổng giám đốc



                 Phó TGĐ khối kiểm                     Phó TGĐ khối kiểm
                     toán XDCB                             toán BCTC



         Khối            Phòng             CN.             Phòng             Khối
         kiểm            tư vấn           TP Hồ            kế toán           kiểm
         toán            và đào            Chí              hành              toán
        XDCB               tạo            Minh              chính            BCTC




Ban
 SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Phòng
         Phòng     Phòng     Ban                        Phòng        Phòng      Phòng
                                                                               Trang 18
kiểm      kiểm      kiểm     kiểm       kiểm             kiểm         kiểm       kiểm
soát      toán      toán     soát       toán             toán         toán       toán
chất    XDCB       XDCB      chất     XDCB              XDCB         XDCB       XDCB
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com




3.2. Cơ cấu tổ chức phòng báo cáo tài chính

                          Kiểm toán viên điều hành
                          (Trưởng phòng)-Auditor
                          Manager


   Kiểm toán viên chính     Kiểm toán viên chính     Kiểm toán viên chính
   (Senior Auditor)         (Senior Auditor)         (Senior Auditor)




   Trợ lý kiểm toán         Trợ lý kiểm toán         Trợ lý kiểm toán
   (Auditor Assistant)      (Auditor Assistant)      (Auditor Assistant)


   Trong đó, trợ lý kiểm toán viên cũng được phân loại theo cấp bậc dựa trên kinh
nghiệm công tác, theo đó:
o Trợ lý kiểm toán viên cấp 1: sau thời gian làm việc 1 năm.
o Trợ lý kiểm toán viên cấp 2: sau khi làm trợ lý kiểm toán viên cấp 1 được 1 năm.
o Trợ lý kiểm toán viên cấp 3: sau khi làm trợ lý kiểm toán viên cấp 2 được 1 năm.
Chức năng và nhiệm vụ:
   Tổng giám đốc:
 Đánh giá rủi ro của một hợp đồng kiểm toán liên quan đến hoạt động của công ty.
 Duy trì mối quan hệ với các cán bộ cao cấp của công ty.
 Chịu trách nhiệm giải đáp các thắc mắc về kế toán và kiểm toán có tầm quan trọng.
 Chịu trách nhiệm đánh giá công việc kiểm toán đã được thực hiện
 Chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
 Chịu trách nhiệm tham gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc cuộc kiểm toán
hoặc uỷ quyền lại.
   Phó tổng giám đốc:
 Phó giám đốc được phân công uỷ quyền giải quyết cụ thể các vấn đề liên quan đến
nhân lực, hành chính, khách hàng và các vấn đề về nghiệp vụ.

SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3                                       Trang 19
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com

 Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật Nhà nước về những vấn
đề được phân công và uỷ quyền.
    Kế toán trưởng
 Lập báo cáo tài chính
 Cung cấp số liệu công khai tài chính
 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán đúng theo đặc điểm
kinh doanh của công ty.
 Chịu trách nhiệm lập các kế hoạch về tài chính, dự trù ngân sách và các vấn đề khác
liên quan đến hệ thống kế toán, quan hệ với ngân hàng, quản lý tiền mặt, tính lương và
các vấn đề về thuế
 Chịu trách nhiệm về chi trả, thanh toán với khách hàng.
 Kiểm tra bất thường sổ quỹ và số dư tiền mặt hiện có trong quỹ.
    Trưởng, phó phòng:
 Về nghiệp vụ chuyên môn
 Về nhân sự
 Cộng tác, hỗ trợ
 Hành chính
    Kiểm toán viên chính
 Giám sát công việc của các trợ lý
 Báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách một vụ việc kiểm toán
 Xem xét giấy tờ làm việc sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, sắp xếp nhân sự cho các
cuộc kiểm toán.
 Kiểm toán viên được ký vào các Báo cáo kiểm toán theo sự phân công của trưởng
phòng.
4. Các sản phẩm và dịch vụ công ty cung cấp
        Để mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình, hiện công ty đang hoạt động với nhiều
lĩnh vực kinh doanh chuyên ngành. Các loại hình kinh doanh chính gồm:
    Dịch vụ Kiểm toán
    Các dịch vụ kiểm toán do AAC cung cấp bao gồm:
 Kiểm toán báo cáo tài chính
 Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế
 Kiểm toán hoạt động
 Kiểm toán tuân thủ
 Kiểm toán nội bộ
 Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thoả thuận trước
 Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB
 Kiểm toán báo cáo dự toán vốn đầu tư XDCB
    Dịch vụ Kế toán
       Bên cạnh dịch vụ kiểm toán, công ty AAC còn cung cấp các dịch vụ kế toán cho
các doanh nghiệp có nhu cầu như:
 Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán;
 Lập các Báo cáo tài chính định kỳ;
 Chuyển đổi các Báo cáo tài chính được lập theo VAS, IAS;

SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3                                       Trang 20
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com

 Thiết kế và hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán
    Dịch vụ tư vấn Thuế
       Các dịch vụ tư vấn về thuế do công ty cung cấp:
 Đăng ký và kê khai thuế.
 Tư vấn kế hoạch thuế.
 Cung cấp các văn bản có liên quan.
    Dịch vụ tư vấn và đào tạo
    Các dịch vụ tư vấn đào tạo mà công ty cung cấp:
 Đăng ký chế độ kế toán doanh nghiệp
 Tư vấn, thực hành kế toán
 Tư vấn đầu tư và thủ tục cấp phép
 Tư vấn thành lập doanh nghiệp
 Tư vấn xác định giá trị và cổ phần hóa doanh nghiệp
 Tư vấn tổ chức bộ máy kế toán
 Tư vấn tài chính
 Tổ chức lớp bồi dưỡng kế toán trưởng
 Tổ chức lớp thực hành kế toán
 Tổ chức lớp chuẩn mực kế toán và kế toán
 Tổ chức lớp kiểm toán nội bộ
 Tổ chức lớp ôn tập và cấp chứng chỉ hành nghề kế toán
 Tổ chức lớp bồi dưỡng kiển thức kế toán
5. Sơ lƣợc về quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty
       Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính ở công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
gồm ba giai đoạn thể hiện qua sơ đồ sau:


        Lập kế hoạch
         kiểm toán

                                   Quy trình
                                                          Thực hiện kiểm
                                   kiểm toán
                                                               toán
                                     BCTC




                   Kết thúc kiểm
                        toán
                        Quy trình kiểm toán BCTC tại công ty AAC
5.1. Giai đoạn chuẩn bị kế hoạch
5.1.1. Giai đoạn tiền kiểm toán
SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3                                      Trang 21
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com

Giai đoạn này về cơ bản gồm các công việc:
      - Đầu tiên, khi nhận được thư mời kiểm toán hay tiếp nhận các mối quan hệ với
khách hàng, lãnh đạo công ty hoặc lãnh đạo khối kiểm toán BCTC sẽ nghiên cứu thư mời
và trực tiếp liên hệ trao đổi các yêu cầu cụ thể của khách hàng một cách tỉ mỉ, thận trọng
tìm hiểu nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá mức độ phức tạp của doanh
nghiệp, xem xét giá phí cuộc kiểm toán…
      - Nếu như khách hàng được chấp nhận, người quản lý sẽ chỉ định nhóm kiểm toán
phù hợp với cuộc kiểm toán, phân công thực hiện cuộc kiểm toán. Nhóm trưởng phải là
một người có kinh nghiệm trong loại hình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Người quản lý liệt kê các nội dung: thời điểm bắt đầu kiểm toán, thời gian kiểm toán,
các yêu cầu của khách hàng, giá phí kiểm toán…, viết hợp đồng kiểm toán và trình lên
giám đốc ký…
5.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán
      Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của quá trình kiểm toán nhằm tạo ra
các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết khác cho cuộc kiểm toán. Quy
trình lập kế hoạch kiểm toán ở công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC được thể hiện
như sau:
                                                                    Khách hàng


      Tìm hiểu thông tin
                                Tìm hiểu                          Hệ thống kế toán
      hay cập nhật thông
              tin

                                                              Hệ thống kiểm soát nội
    Ký kết hợp đồng kiểm                                               bộ
            toán



     Phân tích báo cáo tài
             chính

                                            Thảo luận về kế hoạch kiểm toán
    Tham chiếu cuộc kiểm
       toán năm trước


      Kế hoạch kiểm toán


SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3              Tài liệu và thông tin yêu    Trang 22
    Kiểm tra KH kiểm
          toán                                       cầu khách hàng lập
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com




                    Quy trình lập kế hoạch kiểm toán ở công ty AAC
        Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 nêu rõ: kiểm toán viên và công ty kiểm
toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo được rằng cuộc kiểm toán đã được
tiến hành một cách có hiệu quả. Lập kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên thu thập
được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ để kiểm toán viên đưa ra
ý kiến của mình về báo cáo tài chính của khách hàng. Không những thế, công việc này
còn giúp hạn chế được những sai sót và nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán, tạo
dựng niềm tin và uy tín đối với khách hàng.
                Hoạt động này bao gồm các nội dung sau:
 Bản ghi nhớ kế hoạch kiểm toán
 Các điểm cần lưu ý của năm trước
 Hợp đồng kiểm toán
 Tìm hiểu về khách hàng
 Chương trình xem xét hệ thống kế toán
 Phân tích tóm tắt hệ thống kiểm soát nội bộ
 Các thủ tục phân tích theo kế hoạch
 Ghi chú những thảo luận về kế hoạch kiểm toán
 Tài liệu và thông tin đề nghị khách hàng lập
 Kiểm tra kế hoạch kiểm toán
5.2. Thực hiện kiểm toán
    Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp, kỹ thuật kiểm toán thích
ứng với từng đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán, đưa ra ý kiến
xác thực về mức độ trung thực, hợp lý của BCTC. Nội dung cơ bản của giai đoạn thực
hiện kiểm toán ở công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC:
     - Nghiên cứu, tìm hiểu chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ, cập nhật những thông tin
mới các chính sách, chiến lược mới của công ty cũng như cơ cấu tổ chưc của khách hàng.
Việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là để xác định độ tin
cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ qua đó có thể xác định nội dung, thời gian và phạm vi
cuộc kiểm toán.
     - Nghiên cứu rà soát hệ thống kế toán, qua đó thu thập các bằng chứng kiểm toán.
Đây là giai đoạn thực hiện các thử nghiệm cơ bản và đánh giá kết quả bao gồm việc thực
hiện các thủ tục phân tích và các kiểm tra chi tiết.
5.3. Hoàn thành kiểm toán
Trong giai đoạn này cơ bản có các nội dung:
       - Trước khi kết thúc cuộc kiểm toán tại văn phòng công ty khách hàng, trưởng
nhóm họp các thành viên lại thảo luận và trao đổi những vấn để được ghi trong giấy làm
việc đồng thời cùng kế toán khách hàng làm rõ những vấn đề còn khúc mắc cần giải
quyết.

SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3                                         Trang 23
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com

        - Trưởng nhóm lập biên bản trao đổi, họp và trao đổi với ban giám đốc khách
hàng và những người có liên quan.
        - Sử dụng thủ tục phân tích để rà soát lại báo cáo tài chính lần cuối cùng,thống
nhất những bút toán điều chỉnh với khách hàng và tiến hành lập báo cáo tài chính (lưu ý:
lập báo cáo tài chính là trách nhiệm của khách hàng, việc kiểm toán lập báo cáo tài chính
của đơn vị khách hàng vì mục đích dễ dàng theo dõi số liệu, thống nhất mẫu biểu với
khách hàng), báo cáo kiểm toán, đóng hồ sơ.
        - Nhóm trưởng kiểm toán gửi hồ sơ làm việc và bản thảo báo cáo kiểm toán lên
phòng kiểm soát, giám đốc kiểm tra phê duyệt và xin ý kiến lãnh đạo (nếu cần).
        - Phòng kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ nhằm cho cuộc kiểm toán có
chất lượng cao hơn, giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra.
        - Sau khi bản thảo được duyệt, nhóm trưởng lập báo cáo kiểm toán chính thức,
viết thư quan lý ký tên và trình lên ban soát xét và giám đốc ký duyệt. Sau đó gửi cho hồi
đồng quản trị khách hàng.
        - Kết thúc kiểm toán và lưu hồ sơ.
        - Xem xét các sự kiện phát sinh sau cuộc kiểm toán
        - Xem xét giả thiết hoạt động liên tục
II. Qui trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền do công ty TNHH kiểm toán
và kế toán AAC thực hiện
        Mục tiêu kiểm toán doanh thu:
    1. Tất cả các khoản tính cho khách hàng đối với những hàng hoá hay dịch vụ đã cung
cấp trừ đi các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại hay hàng bán bị trả lại được ghi nhận trên báo cáo tài chính
    2. Các nghiệp vụ phát sinh được xác định, cộng dồn và hạch toán chính xác. Số liệu
báo cáo trên các báo cáo tài chính khớp đúng với số liệu trên các sổ sách kế toán. Doanh
thu được hạch toán đúng niên độ.
    3. Doanh thu đã được ghi nhận thể hiện doanh thu có hiệu lực đối với hàng hoá và
dịch vụ của doanh nghiệp hay những quyền có hiêụ lực đối với doanh thu tích luỹ của
doanh nghiệp
    4. Doanh thu được hạch toán đúng niên độ
    5. Doanh thu được mô tả và phân loại chính xác cũng như được công bố đầy đủ
      Mục tiêu kiểm toán nợ phải thu khách hàng.
    1. Tất cả các khoản phải thu khách hàng tại ngày lập bảng cân đối kế toán phải được
phản ánh trên báo cáo tài chính.
    2. Tất cả số dư khoản phải thu khách hàng được xác định, cộng dồn và ghi chép một
cách chính xác. Số liệu trên các báo cáo tài chính phù hợp với số liệu trên sổ kế toán
    3. Các khoản phải thu khách hàng phải tồn tại tại ngày lập bảng cân đối kế toán
    4. Chia cắt niên độ được thực hiện một cách chính xác. Các khoản phải thu phải bao
gồm những khoản nợ liên quan đến hàng hoá, dịch vụ cung cấp đến ngày lập báo cáo tài
chính. Chúng không bao gồm những khoản nợ liên quan đến hàng hoá, dịch vụ và được
cung cấp sau ngày lập báo cáo tài chính.



SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3                                           Trang 24
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com

     5. Các khoản phải thu khách hàng được phản ánh bằng giá trị có thể thu hồi được.
Các khoản dự phòng được lập đầy đủ để bù đắp những khoản lỗ tiềm tàng do không thu
hồi được khoản phải thu khó đòi, các khoản phải thu bằng ngoại tệ phải được đánh giá
     6. Tài khoản các khoản phải thu khách hàng thể hiện những khoản người mua nợ
doanh nghiệp tại ngày lập bảng cân đối kế toán
    7. Tài khoản phải thu khách hàng được trình bày và phân loại đúng, và được công bố
thoả đáng
1. Lập kế hoạch kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền
1.1. Tìm hiểu chung về khách hàng
        Công việc đầu tiên của mỗi cuộc kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán và kế
toán AAC (gọi tắt là công ty kiểm toán AAC) luôn là tìm hiểu thông tin chung về khách
hàng để có những cái nhìn chung nhất về hoạt động kinh doanh của khách hàng, các chính
sách, các quy định mà công ty khách hàng đang áp dụng qua đó đánh giá được rủi ro tiềm
tàng. Người đại diện cho công ty tìm hiểu các thông tin chung về khách hàng thường là
các trưởng đoàn và công việc này được áp dụng cho cả khách hàng cũ và khách hàng mới.
            Đối với khách hàng là khách hàng cũ của công ty
        Các thông tin chung về những khách hàng thường niên của công ty đã được lưu tại
hồ sơ thường trực, do đó kiểm toán viên chỉ cần cập nhật những thông tin về sự thay đổi
trong năm của khách hàng thông qua các câu hỏi với khách hàng về những thay đổi về các
chính sách, về nhân sự, về ban lãnh đạo,….
            Đối với khách hàng là khách hàng mới
        Các thông tin về khách hàng mới sẽ phải được kiểm toán viên cập nhật đầy đủ
trước khi tiến hành vào thực hiện kiểm toán. Việc thu thập các thông tin tìm hiểu về
khách hàng phải bao gồm đầy đủ các phần sau đây:
         Con người
         Sản phẩm
         Thị trường
         Kết quả hoạt động kinh doanh
         Tài chính
         Tài sản và công nợ
         Hệ thống kế toán
         Chính sách kế toán
         Những nhân tố khác
        Thông thường, kiểm toán viên sẽ tiến hành thu thập các thông tin về khách hàng
mới thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn, qua đó, dựa vào các thông tin công ty
khách hàng cung cấp, kiểm toán viên sẽ tiến hành cập nhật vào hồ sơ thường trực những
tài liệu có liên quan.
     Minh họa thực tế tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng – công ty cổ
phần ABC.( phụ lục 1)
    Các tài liệu và thông tin đề nghị khách hàng cung cấp. (phụ lục 2)
1.2. Tìm hiểu chu trình bán hàng và thu tiền
      Xử lý đơn đặt hàng của người mua và kết kết hợp đồng mua bán.


SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3                                        Trang 25
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com

      Khi tiếp nhận đơn đặt hàng của người mua, đơn vị xem xét các nội dung đã được thể
hiện về số lượng, chủng loại, quy cách, mẫu mã, đồng thời bộ phận tín dụng sẽ xem xét
về mức tín dụng cấp cho khách hàng để phê duyệt có nên chấp nhận đơn đặt hàng này
không. Khi thấy có khả năng đáp ứng được yêu cầu thì công ty sẽ hồi báo cho khách hàng
biết.
     Quy trình giao hàng và ghi nhận doanh thu::
      Đến thời điểm giao hàng, căn cứ vào phiếu xuất kho đã được phê chuẩn, thủ kho sẽ
xuất hàng giao cho bộ phận giao hàng.
      Phiếu xuất kho được lập căn cứ vào lệnh bán hàng đã được phê chuẩn. Lệnh bán
hàng được lập dựa vào đơn đặt hàng và hợp đồng mua bán đã được ký kết, trưởng phòng
bán hàng lập có sự phê duyệt của thủ trưởng đơn vị. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên.
Liên 1 bộ phận bán hàng theo dõi, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 chuyển cho bộ phận
kế toán để theo dõi. Trên phiếu xuất kho có đầy đủ chữ ký của người lập, thủ kho, người
nhận và thủ trưởng đơn vị.
      Sau đó bên công ty sẽ ký kết hợp đồng vận chuyển với đơn vị vận tải. Trên chứng từ
vận chuyển có quy định về số lượng, đơn giá, phương thức giao hàng, trách nhiệm của
mỗi bên, phương thức thanh toán và có phần xác nhận của bên nhận hàng.
       Căn cứ vào đơn đặt hàng, chứng từ vận chuyển bộ phận bán hàng sẽ lập hoá đơn.
Hóa đơn được lập thành 3 liên, liên gốc lưu tại phòng kế toán, liên hai giao cho khách
hàng, liên ba bộ phận kế toán lưu vào chứng từ bán hàng ghi nhận doanh thu. Trên hóa
đơn phải có đầy đủ chữ ký của người có liên quan như người lập, người mua hàng, thủ
trưởng đơn vị
      Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ vận chuyển, kế toán sẽ lập chứng từ hạch toán (trên
có ghi rõ định khoản, căn cứ theo những chứng từ kèm theo nào, người lập sẽ ký vào đó),
chứng từ hạch toán sẽ được kế toán trưởng kiểm tra trước khi kế toán viên ghi chép vào
sổ sách.
      Thông thường thời gian luân chuyển chứng từ từ phòng vật từ sang phòng kế toán là
khoảng 1 ngày, đối với thời gian bận tối đa là 2 ngày. Việc đối chiếu được thực hiện định
kỳ vào cuối mỗi tháng. Nếu hóa đơn không có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền thì
hàng không thể xuất ra khỏi kho.
      Các điều khoản về bán hàng: được quy định rõ trong hợp đồng bán hàng của công ty
cổ phần ABC và khách hàng. Kiểm toán viên có thể thu thập hợp đồng liên quan, trong đó
quy định rất rõ ràng về đơn giá, số lượng và các điều khoản khác.
            Theo dõi các khoản phải thu khách hàng: công nợ phải thu khách hàng được kế
toán công nợ mở sổ theo dõi, mỗi công nợ được tạo bởi mã và tên công nợ. Thông tin về
sự biến động của các khoản phải thu được kế toán công nợ cập nhật và phản ánh. Vào
ngày 31/12 hàng năm hay vào đầu tháng 1 năm sau công ty sẽ gởi biên bản đối chiếu công
nợ cho khách hàng để xác nhận số dư tính đến ngày 31/12. Trên biên bản đối chiếu công
nợ có đầy đủ chữ ký và con dấu của hai bên.
   Minh họa thực tế tìm hiểu chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty cổ ABC (phụ
lục 3)
1.3. Tìm hiểu và đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ
1.3.1. Tìm hiểu sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ

SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3                                          Trang 26
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com

       Tìm hiểu chung về hệ thống kiểm soát nội bộ luôn là công việc được tiến hành bởi
những kiểm toán viên có kinh nghiệm và thường là trưởng đoàn trong mỗi cuộc kiểm toán
tại công ty khách hàng. Trưởng đoàn sẽ tìm hiểu thông qua các phương pháp như: dựa
vào kinh nghiệm kiểm toán trước đây tại đơn vị, phỏng vấn các nhà quản lý, nhân viên
giám sát và những nhân viên khác hay kiểm tra các loại tài liệu sổ sách…
       Tại những đơn vị mà công ty đã thực hiện kiểm toán năm trước thì trong hồ sơ
kiểm toán sẽ có nhiều thông tin cần thiết cho cuộc kiểm toán năm hiện hành như kết luận
về điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sẽ thực hiện
phỏng vấn về những thay đổi trong năm hiện hành. Hay thông tin về những loại sai sót đã
được phát hiện nguyên nhân, năm nay kiểm toán viên sẽ theo dõi xem chúng có được sữa
chữa chưa.
      Tìm hiểu kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu và nợ phải thu được kiểm
toán viên tìm hiểu thông qua các thủ tục kiểm soát trong chu trình bán hàng và theo dõi
phải thu khách hàng tại đơn vị.

1.3.2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
        Từ những thông tin đã tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên thực
hiện đánh giá tổng quan hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ theo từng khoản mục thông qua bảng câu hỏi.
        Thông qua các câu trả lời từ phía khách hàng, kiểm toán viên sẽ tiến hành đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là tốt hay chưa hiệu quả. Thông thường quá
trình đánh giá này chỉ được thực hiện đối với những khách hàng mới, khi mà kiểm toán
viên vẫn chưa có được những hiểu biết về hệ thống kiểm soát của họ, còn đối với những
khách hàng cũ, kiểm toán viên chỉ cần tham chiếu kết quả đánh giá năm trước và tiến
hành kiểm tra đối với những thay đổi trong năm vừa qua.
    Minh họa quá trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với bán
hàng và thu tiền tại công ty ABC
1. Tìm hiểu sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua việc tìm hiểu chu trình bán hàng
và theo dõi công nợ phải thu khách hàng tại công ty cổ phần ABC
        Việc tìm hiểu được kiểm toán viên thực hiện thông qua việc phỏng vấn nhân viên
kế toán tại đơn vị. Thủ tục bán hàng và theo dõi nợ phải thu tại công ty ABC bao gồm các
bước công việc sau:
               Bước 1: Phòng kinh doanh tiếp nhận đơn đặt hàng và xét duyệt, nhân viên
phòng kinh doanh sẽ đối chiếu lượng hàng tồn kho trên máy, theo dõi sổ kho, kiểm tra
giá, chiết khấu, khuyến mãi… và phê duyệt. Sau đó giám đốc phòng kinh doanh duyệt và
đơn đặt hàng được chuyển sang phòng kế toán để xuất hóa đơn.
               Bước 2: Bộ phận kho xuất hàng
        Thủ kho căn cứ vào lệnh bán hàng đã được phê chuẩn để xuất hàng theo đúng
chủng loại, quy cách ghi trên hóa đơn rồi lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho thường được
lập 3 liên: một liên gốc lưu tại bộ phận bán hàng, một liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho, một
liên chuyển cho bộ phận kế toán để theo dõi hàng tồn kho. Trên phiếu xuất kho phải có
chữ ký của người lập, người kiểm tra, thủ kho, người nhận.
               Bước 3: Bộ phận chuyển hàng
SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3                                            Trang 27
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com

       Sau đó bộ phận chuyển hàng sẽ ký kết hợp đồng vận chuyển với đơn vị vận tải.
Trên chứng từ vận chuyển có quy định về số lượng, đơn giá, phương thức giao hàng,
trách nhiệm của mỗi bên, phương thức thanh toán và có phần xác nhận của bên nhận
hàng.
              Bước 4: Phòng kế toán lập hóa đơn
      Căn cứ vào đơn đặt hàng, chứng từ vận chuyển bộ phận kế toán lập hóa đơn. Hóa
đơn được lập thành 3 liên, liên gốc lưu tại phòng kế toán, liên hai giao cho khách hàng,
liên ba bộ phận kế toán lưu vào chứng từ bán hàng ghi nhận doanh thu. Trên hóa đơn phải
có đầy đủ chữ ký của người có liên quan như người lập, người mua hàng, thủ trưởng đơn
vị.
      Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ vận chuyển, kế toán sẽ lập chứng từ hạch toán (trên
có ghi rõ định khoản, căn cứ theo những chứng từ kèm theo nào, người lập sẽ ký vào đó),
chứng từ hạch toán sẽ được kế toán trưởng kiểm tra trước khi kế toán viên ghi chép vào
sổ sách.
      Thông thường thời gian luân chuyển chứng từ từ phòng vật từ sang phòng kế toán là
khoảng 1 ngày, đối với thời gian bận tối đa là 2 ngày. Việc đối chiếu được thực hiện định
kỳ vào cuối mỗi tháng. Nếu hóa đơn không có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền thì
hàng không thể xuất ra khỏi kho.
              Bước 5: Lập báo cáo
       Hàng ngày, bản sao các thông tin bán hàng sẽ được gởi tới kế toán bán hàng để
nhập vào hóa đơn của hệ thống máy tính và doanh thu, nợ phải thu, thuế đầu ra, giá vốn
hàng bán, hàng tồn kho sẽ tự động cập nhật. Hàng tuần, kế toán bán hàng lập báo cáo bán
hàng gởi lên giám đốc kinh doanh.
              Đối với các khoản phải thu khách hàng: kế toán công nợ sẽ mở sổ theo dõi
công nợ phải thu khách hàng, mỗi công nợ được tạo bởi mã và tên công nợ. Thông tin về
sự biến động của các khoản phải thu được kế toán công nợ cập nhật và phản ánh. Cuối kỳ
kế toán, công ty tiến hành gửi thư xác nhận đầy đủ cho các đối tượng công nợ. Trên biên
bản đối chiếu công nợ phải có đầy đủ chữ ký và con dấu của hai bên.
        Qua quá trình tìm hiểu kiểm toán viên nhận thấy rằng kiểm soát nội bộ đối với
nghiệp vụ bán hàng tại công ty ABC là hữu hiệu.
2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
       Sau giai đoạn tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sẽ đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát ở từng khoản mục. Kiểm toán viên có thể đánh
giá rủi ro kiểm soát ở 3 mức: Cao (có thể ở mức tối đa nếu HTKSNB của khách hàng
không hữu hiệu hoặc không đầy đủ hoặc kiểm toán viên không đủ cơ sở để đánh giá
HTKSNB của khách hàng hữu hiệu), Trung bình, hoặc thấp.
      Khi đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát, kiểm toán viên tiến hành trên giấy tờ làm
việc “Đánh giá rủi ro kiểm soát đối với từng khoản mục”, do bảng câu hỏi đã được thiết
kế sẵn nên tạo điều kiện cho kiểm toán viên làm việc hiệu quả hơn trong áp lực về thời
gian. Tuy nhiên, việc ra kết luận về rủi ro kiểm soát và HT KSNB của công ty CP ABC
đơn thuần vẫn dựa trên kinh nghiệm và xét đoán hình thành trong nhận thức của kiểm
toán viên căn cứ trên những thông tin thu được từ khách hàng và những tác động bên
ngoài đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do được đánh giá bằng cảm tính nên
SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3                                          Trang 28
Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com

kết luận về rủi ro kiểm soát chưa thật chính xác. Vì vậy, để việc đánh giá được chính xác
hơn công ty nên có một chương trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ va rủi ro kiểm
soát khoa học hơn, chính xác hơn.




                 CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
Khách hàng: Công ty CP ABC
Niên độ kế toán: năm 2010                    Người lập:
Mục đích: Đánh giá rủi ro đối với từng khoản Người soát xét:
mục
                                                                                 Có ảnh
                                                                         Rủi     hƣởng
                                                                         ro      nghiêm
Câu hỏi
                                                                         kiểm    trọng
                                                                         toán    đến
                                                                                 BCTC
Doanh thu
1. Việc ghi sổ doanh thu có căn cứ vào các hóa đơn bán hàng (hoặc các    Yes
chứng từ hợp lệ khác) các hợp đồng mua hàng hay không?
2. Có chữ ký của khách hàng trong các hóa đơn mua hàng hay không?        Yes
3. Việc sử dụng hóa đơn bán hàng có theo đúng qui định hiện hành         Yes
không (số thứ tự hóa đơn, ngày tháng trên hóa đơn)
4. Các chức năng giao hàng và viết hóa đơn có tách biệt hay không?       Yes
5. Hệ thống thẻ TSCĐ có được duy trì không?                              Yes
6. Có theo dõi hàng gửi đi bán hay không?                                Yes
7. Khách hàng có theo dõi riêng từng loại doanh thu hay không?           Yes
8. Việc phản ánh doanh thu có theo đúng kỳ kế toán không?                Yes
Kết luận:
    HTKSNB: Tốt              Bình thường □ Không tốt □
    RRKT: Thấp □              Bình thường  Cao             □
Nợ phải thu
1. Có theo dõi riêng biệt từng khoản phải thu, phải trả của khách hàng   Yes
2. Có đối chiếu công nợ thường xuyên với khách hàng hay không?           Yes
3. Người chịu trách nhiệm theo dõi các khoản phải thu có tham gia        No
giao hàng không?
4. Khách hàng đã được dự phòng cho những khoản phải thu khó đòi          Yes
chưa?
5.Có thường xuyên rà soát lại các khoản công nợ để xử lý kịp thời        Yes
SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3                                           Trang 29
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại  công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC

Mais conteúdo relacionado

Mais de Nguyễn Công Huy

Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánLuận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánNguyễn Công Huy
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Thị xã Vĩnh...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Thị xã Vĩnh...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Thị xã Vĩnh...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Thị xã Vĩnh...Nguyễn Công Huy
 

Mais de Nguyễn Công Huy (20)

Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
 
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánLuận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Thị xã Vĩnh...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Thị xã Vĩnh...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Thị xã Vĩnh...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Thị xã Vĩnh...
 

Último

Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Xem Số Mệnh
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfXem Số Mệnh
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxxaxanhuxaxoi
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfXem Số Mệnh
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxlephuongvu2019
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hardBookoTime
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 

Último (20)

Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 

Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC

  • 1. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com LỜI MỞ ĐẦU Thời gian gần đây hoạt động kiểm toán tại Việt Nam không ngừng lớn mạnh và ngày càng phổ biến hơn trong đời sống kinh tế. Đây là một xu hướng tất yếu trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, trước làn sóng đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự ra đời của các công ty cổ phần. Kiểm toán báo cáo tài chính là một bộ phận của hoạt động kiểm toán độc lập. Trong kiểm toán báo cáo tài chính các kiểm toán viên sẽ kiểm tra và đưa ra ý kiến về sự trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của một đơn vị. Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính phục vụ cho nhiều đối tượng như đơn vị được kiểm toán, nhà nước, cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng,… Trong số các chu trình ở doanh nghiệp, chu trình bán hàng và thu tiền là chu trình nhận được nhiều quan tâm nhất của người sử dụng báo cáo tài chính. Bởi lẽ trong chu trình này có khoản mục doanh thu và nợ phải thu phản ánh được hiệu quả hoạt động cũng như tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Cũng chính vì vậy, các kiểm toán viên thường rất thận trọng khi kiểm toán các khoản mục trong chu trình này với mục tiêu cung cấp cho người sử dụng báo cáo tài chính một cái nhìn chính xác đối với hoạt động của một doanh nghiệp. Trong nội dung của bài luận văn này, dựa trên những kiến thức đã học và thời gian tìm hiểu tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC, em xin trình bày và hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty AAC với tên đề tài là: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC” . Luận văn gồm ba phần: Phần I: Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp Phần II: Công tác kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty kế toán và kiểm toán AAC Phần III: Một số ý kiến về công tác kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty kiểm toán và kế toán AAC Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, luận văn của em chắc không tránh khỏi những thiếu sót nhất đị nh. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy Cô, các Anh Chị và các Bạn. SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Trang 1
  • 2. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com PHẦ I: CƠ SỞLÝ LUẬ VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TRONG N N KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP I. Tổng quan về chu trình bán hàng và thu tiền 1. Tổng quan về chu trình bán hàng 1.1. Khái niệm Bán hàng là quá trình chuyển quyền sở hữu của sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ cho khách hàng để đổi lấy tiền hoặc quyền thu tiền từ khách hàng. Với ý nghĩa như vậy, quá trình này được bắt đầu từ yêu cầu mua của khách hàng (đơn đặt hàng, hợp đồng mua hàng…) và kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng hóa thành tiền. Trong trường hợp này, hàng hóa và tiền tệ được xác định theo bản chất kinh tế của chúng. Hàng hóa là những tài sản hay dịch vụ chứa đựng giá trị và có thể bán được; tiền tệ là phương tiện thanh toán nhờ đó mọi quan hệ giao dịch và thanh toán được giải quyết tức thời. 1.2. Chức năng chính của chu trình bán hàng Thông thường với một số doanh nghiệp, chu trình bán hàng – thu tiền bao gồm các chức năng chính như: Xử lý đặt hàng của người mua; xét duyệt bán chịu; chuyển giao hàng hóa; lập và kiểm tra hóa đơn; xử lý và ghi sổ doanh thu; theo dõi thanh toán; xử lý và ghi sổ các khoản giảm trừ doanh thu; lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và cho phép xóa sổ các khoản phải thu không thu được. Xử lý đơn đặt hàng của người mua: Đặt hàng của người mua có thể là đặt hàng, là phiếu yêu cầu mua hàng, là yêu cầu qua thư, fax, điện thoại và sau đó là hợp đồng về mua – bán hàng hóa dịch vụ…Về pháp lý, đó là việc bày tỏ sự sẵn sàng mua hàng hóa theo những điều kiện xác định. Do đó, có thể xem đây là điểm bắt đầu của toàn bộ chu trình. Trên cơ sở pháp lý này, người bán có thể xem xét để đưa ra quyết định bán qua phiếu tiêu thụ và lập hóa đơn bán hàng. Xét duyệt bán chịu: Do bán hàng gắn liền với thu tiền trong cùng một khái niệm “tiêu thụ” nên ngay từ khi thỏa thuận ban đầu, sau khi quyết định bán cần xem xét và quyết định bán chịu một phần hoặc toàn bộ lô hàng. Quyết định này có thể đồng thời thể hiện trên hợp đồng kinh tế như một điều kiện đã được thỏa thuận trong quan hệ mua bán trong hợp đồng. Tuy nhiên, ở nhiều công ty việc ghi đúng bán chịu được tiến hành trên các lệnh bán hàng trước khi vận chuyển hàng hóa do một người am hiểu về tài chính và về khách hàng xét duyệt. Việc xét duyệt có thể được tính toán cụ thể trên lợi ích của cả hai bên theo hướng khuyến khích người mua trả tiền nhanh qua tỷ lệ giảm giá khác nhau theo thời hạn thanh toán. Trên thực tế, cũng có doanh nghiệp bỏ qua chức năng này và dẫn tới nợ khó đòi và thậm chí thất thu do khách hàng mất khả năng thanh toán hoặc cố tình không thanh toán do sơ hở trong thỏa thuận ban đầu này. Chuyển giao hàng hóa: Là chức năng kế tiếp chức năng duyệt bán. Theo nghĩa hẹp của khái niệm “tiêu thụ” thì vận chuyển hàng hóa đến người mua là điểm bắt đầu của chu trình (đặc biệt với các công ty bán buôn) nên thường là điểm chấp nhận được ghi sổ bán hàng. Vào lúc giao hàng chứng từ vận chuyển cũng được lập. Chứng từ vận chuyển thường là hóa đơn vận chuyển hay vận đơn. Các công ty có qui mô lớn, có diễn biến thường xuyên về nghiệp bán hàng thường lập sổ vận chuyển để cập nhật các chứng từ vận chuyển. Mặt khác các cơ quan thuế quan thường qui định: Khi vận chuyển hàng hóa phải SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Trang 2
  • 3. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com có hóa đơn bán hàng. Trong trường hợp này hóa đơn bán hàng phải được lập đồng thời với vận đơn hoặc kiêm chức năng chứng từ vận chuyển. Lập và kiểm tra hóa đơn: Hóa đơn bán hàng là chứng từ chỉ rõ mẫu mã, số lượng hàng hóa, giá cả hàng hóa gồm cả giá gốc hàng hóa, chi phí vận chuyển, bảo hiểm và các yếu tố khác theo luật thuế giá trị gia tăng. Hóa đơn được lập thành 3 liên: Liên đầu gửi cho khách hàng, các liên sau được lưu lại ghi sổ và theo dõi thu tiền. Như vậy hóa đơn vừa là phương thức chỉ rõ cho khách hàng về số tiền và thời hạn thanh toán của từng thương vụ, vừa là căn cứ ghi sổ Nhật kí bán hàng và theo dõi các khoản phải thu. Do hóa đơn cung cấp thông tin cho khách hàng về số tiền mà họ phải trả nên nó cần được lập chính xác và đúng thời gian. Hóa đơn thường được lập bởi một bộ phận độc lập với phòng kế toán và bộ phận bán hàng. Xử lý và ghi sổ doanh thu: Hóa đơn là căn cứ ghi sổ Nhật kí bán hàng. Nhật kí bán hàng là sổ ghi cập nhật các nghiệp vụ, nhật kí ghi rõ doanh thu gộp của nhiều mặt hàng và phân loại theo các định khoản thích hợp. Theo dõi thanh toán: Sau khi thực hiện các chức năng về bán hàng cùng ghi sổ kế toán các nghiệp vụ này cần thực hiện tiếp các chức năng theo dõi các khoản nợ phải thu để theo dõi chặt chẽ việc thu tiền. Xử lý và ghi sổ các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm trừ doanh thu xảy ra khi người mua không thỏa mãn về hàng hóa. Khi đó, người bán có thể nhận lại hàng hóa hoặc bớt giá. Trường hợp này phải lập bảng ghi nhớ hoặc có thư báo Có hoặc hóa đơn chứng minh cho việc ghi giảm các khoản phải thu. Trên cơ sở đó ghi đầy đủ và kịp thời vào nhật kí hàng bị trả lại và các khoản bớt giá đồng thời ghi vào sổ phụ. Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và cho phép xóa sổ các khoản phải thu không thu được: Có thể có những trường hợp người mua không chị u thanh toán hoặc không còn khả năng thanh toán. Khi không còn hi vọng thu hồi được các khoản nợ phải thu khách hàng, nhà quản lý có trách nhiệm xem xét hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền cho phép xóa sổ các khoản nợ này. Căn cứ vào đó, bộ phận kế toán sẽ ghi chép vào sổ sách. 2. Khái quát doanh thu bán hàng 2.1 Đị nh nghĩa và nguyên tắc ghi nhận doanh thu 2.1.1 Đị nh nghĩa Theo VAS 14, doanh thu được định nghĩa như sau: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. 2.1.2 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu  Doanh thu bán hàng: doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau: Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý như người sở hữu sản phẩm hàng hóa hoặc quyền kiểm soát sản phẩm hàng hóa. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Trang 3
  • 4. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng. Đối với những giao dịch mà chưa chắc chắn thu được lợi ích thì doanh thu được ghi nhận khi đã xử lý xong các yếu tố không chắc chắn. Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng. Theo nguyên tắc phù hợp, doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời.  Doanh thu cung cấp dịch vụ: Dịch vụ là sản phẩm không có hình thái vật chất cụ thể vì vậy nguyên tắc ghi nhận có điểm giống và điểm khác so với ghi nhận doanh thu bán hàng. Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhân khi kết quả của việc cung cấp dịch vụ được xác định một cách đáng tin cậy, tức là nó thõa mãn 4 điều kiện sau: Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Trường hợp giao dịch liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành trong kỳ. Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó. Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập báo cáo kế toán. Điều này là cơ sở để doanh thu được xác định chắc chắn. Xác đị nh được chi phí phát sinh cho giao dị ch và chi phí để hoàn thành giao dị ch đó. 2.2 Đo lƣờ doanh thu bán hàng ng Doanh thu được đo lường trên cơ sở giá gốc. Doanh thu được xác đị nh theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Trong thực tế, đó là giá trị đã thỏa thuận giữa doanh nghiệp với người mua dưới hình thức giá bán sản phẩm hàng hóa, dị ch vụ được thể hiện trên hóa đơn. Tại thời điểm ghi nhận, doanh thu được xác đị nh theo công thức sau: Doanh thu = số lƣợ sản phẩm đã tiêu thụ x Đơn giá bán trên hóa đơn ng Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dị ch vụ thuộc đối tượng chị u thuế GTGT và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì đơn giá bán trên hóa đơn trong công thức trên là đơn giá bán chưa có thuế GTGT do thuế GTGT là thuế doanh nghiệp thu hộ nhà nước nên không được tính vào doanh thu của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hóa, dị ch vụ thu ngoại tệ thì doanh thu được xác đị nh bằng cách quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại ngày giao dị ch. Theo đị nh nghĩa về doanh thu, doanh thu là giá trị các lợi ích kinh tế làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Do đó, các khoản giảm trừ ngoài hóa đơn như: các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại làm giảm lợi ích kinh tế của đơn vị nên được loại trừ khi đo lường doanh thu. Các loại thuế phát sinh khi tiêu thụ như thuế GTGT (trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt không phải là lợi ích kinh tế của doanh nghiệp nên không được tính vào doanh thu. Giá trị lợi ích kinh tế cuối cùng doanh nghiệp thu được từ giao dị ch bán hàng và cung cấp dị ch vụ được gọi là doanh thu thuần và được xác đị nh theo công thức sau: SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Trang 4
  • 5. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com Doanh thu thuần = Doanh thu – Các khoản giảm trừdoanh thu Tuy nhiên, trong một số trường hợp doanh thu không phải đơn thuần là giá bán trên hóa đơn. Chẳng hạn như: - Trường hợp bán hàng trả góp: doanh thu bán hàng được ghi nhận tại thời điểm sản phẩm, hàng hóa được xác đị nh tiêu thụ là giá trị hiện tại của các khoản tiền doanh nghiệp sẽ nhận được trong tương lai. Hay nói cách khác doanh thu bán hàng được xác đị nh trong trường hợp này giá bán thông thường không bao gồm lãi trả chậm. Phần lãi trả chậm được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính tương ứng với số tiền lãi thực tế phát sinh trong từng kỳ kế toán. - Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dị ch vụ được trao đổi để lấy sản phẩm, hàng hóa, dị ch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dị ch tạo ra doanh thu. Doanh thu được xác đị nh bằng giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hóa, dị ch vụ nhận về sau khi điều chỉ nh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. - Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dị ch vụ được tiêu dùng nội bộ thì doanh nghiệp vẫn ghi nhận doanh thu nhằm phản ánh đầy đủ giá trị lợi ích kinh tế do doanh nghiệp tạo ra. Doanh thu trong trường hợp này được xác đị nh bằng giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dị ch vụ tiêu dùng nội bộ. 2.3. Đặc điểm doanh thu bán hàng Khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, gồm doanh thu bán hàng- cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu và doanh thu thuần. Doanh thu bán hàng – cung cấp dịch vụ là khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính, là cơ sở để người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, khoản mục này là đối tượng của nhiều sai phạm vì những lý do sau: - Trong nhiều trường hợp việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền để ghi nhận doanh thu đòi hỏi sự xét đoán. - Doanh thu có quan hệ mật thiết đến kết quả lãi lỗ. Do đó, những sai lệch về doanh thu thường dẫn đến lãi lỗ bị trình bày không trung thực và hợp lý. - Tại nhiều doanh nghiệp doanh thu là cơ sở để đánh giá kết quả hoặc thành tích nên chúng có khả năng bị thổi phồng cao hơn thực tế. - Doanh thu có quan hệ đến thuế giá trị gia tăng đầu ra và thuế thu nhập doanh nghiệp nên có thể bị khai thấp hơn thực tế để trốn thuế hoặc tránh né thuế. 3. Khái quát nợphải thu khách hàng 3.1. Nội dung Doanh thu và nợ phải thu khách hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì đều được phát sinh từ chu trình bán hàng. Trên bảng Cân đối kế toán, khoản mục nợ phải thu khách hàng được trình bày tại phần Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, gồm khoản mục nợ phải thu khách hàng được SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Trang 5
  • 6. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com ghi theo số phải thu gộp và khoản mục dự phòng phải thu khó đòi được ghi âm. Do đó phần nợ phải thu khách hàng trừ đi phần dự phòng chính là nợ phải thu thuần. 3.2. Đặc điểm Nợ phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng trên bảng cân đối kế toán, vì có mối liên hệ mật thiết đến kết quả kinh doanh của đơn vị và việc lập dự phòng phải thu khó đòi thường dựa vào sự ước tính của Ban giám đốc nên rất khó kiểm tra. Người sử dụng BCTC thường có dựa vào mối liên hệ giữa tài sản và công nợ để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do đó luôn có khả năng đơn vị ghi tăng các khoản nợ phải thu khách hàng so với thực tế nhằm làm tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Hầu hết các khoản tiền thu được của doanh nghiệp đều có liên quan đến các khoản phải thu khách hàng, do đó gian lận rất dễ phát sinh từ các khoản này. 4. Kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng và thu tiền Như đã đề cập ở trên, nợ phải thu và doanh thu có liên hệ với nhau và liên hệ chặt chẽ với chu trình bán hàng. Nếu đơn vị không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với chu trình bán hàng thì việc xuất hiện sai phạm và rủi ro trên khoản mục doanh thu và nợ phải thu là điều không tránh khỏi. Do đó để tìm hiểu và đánh giá rủi ro kiểm soát của nợ phải thu khách hàng và doanh thu, kiểm toán viên cần phải khảo sát về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với toán bộ chu trình bán hàng. Một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu về chu trình bán hàng thì đòi hỏi phải có sự tách biệt giữa các chức năng, có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các cá nhân, bộ phận cũng như sự phê duyệt và ủy quyền của cấp có thẩm quyền. Khi mức độ phân chia trách nhiệm càng cao thì các sai phạm càng dễ bị phát hiện thông qua việc đối chiếu số liệu giữa các phần hành, bộ phận khác nhau. Do đó hạn chế được khả năng xảy ra gian lận và sai sót. Chu trình bán hàng thường được chia thành các chức năng cụ thể sau: Xử lý yêu cầu mua hàng của khách hàng: Đơn đặt hàng hợp lệ phải có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của doanh nghiệp mua. Bộ phận có thẩm quyền xét duyệt đơn đặt hàng về số lượng, chủng loại, quy cách, mẫu mã… để xác định khả năng cung ứng đúng hạn của đơn vị và lập lệnh bán hàng. Trong trường hợp nhận đơn đặt hàng qua điện thoại, email, fax, cần có những thủ tục để đảm bảo tính pháp lý về việc đã đặt hàng của khách hàng. Việc chấp thuận đơn đặt hàng cần được hồi báo cho khách hàng biết để tránh các tranh chấp trong tương lai. Trường hợp quan trọng cần ký kết hợp đồng kiểm toán. Xét duyệt bán chịu: Mỗi doanh nghiệp cần phải thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng. Đây chính là cơ sở pháp lý cũng như điều kiện thỏa ước xác định quyền lợi và trách nhiệm giữa các bên. Bộ phận xét duyệt bán chịu căn cứ vào đơn đặt hàng và các nguồn thông tin khác nhau trong và ngoài doanh nghiệp để đánh giá về khả năng thanh toán của khách hàng. Đây là thủ tục kiểm soát quan trọng để đảm bảo khả năng thu hồi các khoản nợ phải thu. Một số thủ tục khác cũng được áp dụng như lập danh sách khách hàng thường giao dịch và luôn cập nhật các thông tin về tình hình tài chính, khả năng thanh toán và uy tín trong thanh SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Trang 6
  • 7. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com toán…của khách hàng. Đối với khách hàng mới, môi trường kinh doanh được đánh giá là có rủi ro cao, một thủ tục khá hữu hiệu là yêu cầu khách hàng thế chấp tài sản hay ký quỹ. Xuất kho hàng hoá: Thủ kho phải căn cứ vào lệnh bán hàng đã được phê duyệt và phiếu xuất kho mới xuất hàng cho bộ phận gửi hàng. Trên phiếu xuất kho phải có chữ kí của người lập, người kiểm tra, thủ kho và người nhận. Phiếu xuất kho thường được lập 3 liên: 1 liên gốc lưu tại bộ phận bán hàng, 1 liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho, 1 liên chuyển cho bộ phận kế toán để theo dõi hàng tồn kho. Chuyển hàng cho người mua: Bộ phận gửi hàng lập chứng từ vận chuyển hàng và gửi hàng cho khách hàng. Chứng từ vận chuyển hàng là cơ sở để lập hoá đơn, thường bao gồm các thông tin về quy cách và chủng loại hàng hoá, số lượng và các dữ liệu có liên quan. Doanh nghiệp cần thành lập một bộ phận gửi hàng độc lập để hạn chế sai sót trong khâu xuất hàng và các gian lận xảy ra do sự thông đồng giữa thủ kho với người nhận hàng. Lập và kiểm tra hoá đơn: Hóa đơn được lập bởi một bộ phận độc lập với phòng kế toán và bộ phận bán hàng, có chữ ký của người lập, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và khách hàng. Có thể thay chữ ký của người đại diện theo pháp luật bằng cách đóng dấu treo, trường hợp bán hàng qua điện thoại có thể không cần chữ ký của khách hàng. Ngoài ra, khi lập hóa đơn cần phải: Kiểm tra các chứng từ liên quan: đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, phiếu xuất kho, chứng từ vận chuyển, … Ghi giá vào hoá đơn dựa trên bảng giá hiện hành của đơn vị. Giá bán phải được duyệt bao gồm cả phí vận chuyển, giảm giá và điều kiện thanh toán. Việc duyệt giá nhằm tránh thất thu, kích thích thoả đáng tăng thu, giải quyết hợp pháp và hiệu quả các quan hệ lợi ích giữa các bên trong quan hệ mua bán Tính ra số tiền cho từng loại và cho cả hoá đơn. Các hoá đơn có đánh số thứ tự liên tục có tác dụng vừa đề phòng bỏ sót, dấu diếm, vừa tránh trùng lặp các khoản phải thu, các khoản ghi sổ bán hàng Hoá đơn bán hàng thường được lập thành 3 liên: liên gốc lưu tại phòng kế toán để theo dõi doanh thu và nợ phải thu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 chuyển cho bộ phận bán hàng để theo dõi doanh thu và nợ phải thu, và đối chiếu với bộ phận kế toán. Hoá đơn cần được kiểm tra trước khi gửi cho khách hàng. Các hoá đơn có giá trị lớn cần được một người độc lập kiểm tra Theo dõi thanh toán Khi bán hàng có hai trường hợp thanh toán là bán hàng thu tiền ngay và bán chịu. Ta chỉ xem xét nghiệp vụ bán chịu. Để theo dõi chặt chẽ việc thu tiền, cần yêu cầu bộ phận xét duyệt bán chịu định kỳ lập báo cáo nợ phải thu theo từng nhóm tuổi để có biện pháp đòi nợ, thông thường công việc này được giao cho bộ phận phụ trách bán chịu. Nên định kỳ gửi thư thông báo nợ cho khách hàng một mặt sẽ giúp cho đơn vị đôn đốc khách hàng nhanh chóng trả nợ mặt khác thông báo nợ còn là cơ sở để đối chiếu công nợ với khách hàng giúp đơn vị xác SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Trang 7
  • 8. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com minh và điều chỉnh kịp thời những chênh lệch (nếu có) giữa số liệu giữa hai bên. Thủ tục gửi thông báo nợ có thể thực hiện hàng tháng, hàng quý hay cuối năm dưới nhiều hình thức như fax, gửi thư qua bưu điện hay đối chiếu trực tiếp giữa các nhân viên theo dõi công nợ. Xét duyệt các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá: Doanh nghiệp cần quy định chính sách chiết khấu thương mại, xét duyệt hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán rõ ràng. Doanh nghiệp cần có một bộ phận độc lập chịu trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt, khấu trừ nợ phải thu có liên quan đến các khoản trên. Đối với hàng bán bị trả lại, khi xuất hàng trả bên mua phải lập hoá đơn ghi rõ: hàng trả lại cho bên bán do không đúng quy cách, chất lượng, hoặc cùng với bên bán lập ghi rõ: loại hàng, số lượng, giá trị hàng trả lại theo hoá đơn số… Đối với các khoản giảm giá hoặc chiết khấu thương mại (phát sinh ngoài hoá đơn), doanh nghiệp phải lập hoá đơn điều chỉnh ghi rõ là điều chỉnh hoá đơn nào. Lập dự phòng phải thu khó đòi và cho phép xoá sổ các khoản nợ không thu hồi được: Bộ phận có thẩm quyền cần chú ý phân loại nợ phải thu quá hạn theo độ tuổi và trích lập dự phòng theo tỷ lệ quy định. Quy định chặc chẽ thủ tục xét duyệt xoá sổ các khoản nợ không thu hồi được. II. Kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng 1. Mục tiêu kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng Đối với từng khoản mục kiểm toán trên báo cáo tài chính, kiểm toán viên xây dựng các mục tiêu kiểm toán nhằm làm cơ sở cho việc xác định các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng khi thực hiện kiểm toán các khoản mục. Các mục tiêu kiểm toán được xây dựng dựa trên các cơ sở dẫn liệu sau: sự tồn tại hay sự phát sinh, sự đầy đủ, quyền và nghĩa vụ, sự đánh giá và phân bổ, sự chính xác, trình bày và khai báo. 1.1. Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng Sự phát sinh Doanh thu đơn vị ghi nhận là thực tế phát sinh trong niên độ kế toán và thuộc về đơn vị Sự đầy đủ Tất cả các nghiệp vụ bán hàng phát sinh phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán Sự đánh giá Doanh thu được phản ánh đúng số tiền Sự ghi chép chính xác Doanh thu bán hàng được tính toán và ghi chép đúng về số tiền, về kỳ, về tài khoản Sự trình bày và khai báo Doanh thu được trình bày và khai báo đúng và đầy đủ 1.2. Mục tiêu kiểm toán nợ phải thu khách hàng Sự tồn tại Các khoản phải thu được ghi nhận là có thực vào ngày lập báo cáo SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Trang 8
  • 9. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com Sự đầy đủ Các khoản phải thu đều được ghi nhận một cách đầy đủ Quyền và nghĩa vụ Các khoản nợ phải thu khách hàng vào cuối kỳ kế toán là thuộc quyền sở hữu của đơn vị Sự đánh giá Các khoản dự phòng được ghi nhận và tính toán hợp lý Sự ghi chép chính xác Các khoản phải thu được ghi chép chính xác Sự trình bày và khai báo Các khoản nợ phải thu được phân loại thành nợ phải thu ngắn hạn và dài hạn, trình bày đúng đắn và công bố đầy đủ 2. Kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng 2.1. Thử nghiệm kiểm soát 2.1.1. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ Việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát của khách hàng thể hiện sự tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp của kiểm toán viên. Trên cơ sở hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, các kiểm toán viên sẽ phác thảo sơ bộ về khối lượng và độ phức tạp của công việc, thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán phù hợp với từng khách hàng. Để tìm hiểu về hệ thống nội bộ của khách hàng, kiểm toán viên thường dùng bảng câu hỏi nhằm xem xét các thủ tục kiểm toán có được thiết kế hay không và có được thực hiện hay không. Bảng câu hỏi được thiết kế dưới dạng trả lời “có” hay “không”. Các câu trả lời “có” cho thấy hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu, câu trả lời “không” sẽ cho thấy yếu điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ. Đối với khoản mục doanh thu và nợ phải thu ta có bảng câu hỏi sau: STT Câu hỏi Có Không 1 Phiếu thu có được đánh số thứ tự trước không? 2 Có kiểm tra tính hợp lệ của phiếu thu không? 3 Thủ quỹ có độc lập với kế toán không? Có tiến hành đối chiếu giữa sổ quỹ và sổ nhật 4 ký không? 5 Các khoản bán chịu có được xét duyệt không? 6 Có lập báo cáo công nợ hằng kỳ không? Hóa đơn có được kiểm tra trước khi giao cho 7 khách hàng không? Có quy định rõ ràng về việc mọi hàng gửi đi đều phải lập hóa đơn và ghi nhận doanh thu 8 không? Công tác thực hiện các chính sách về giá, chiết khấu, giảm giá có được kiểm tra chặt chẽ 9 không? 10 Có tiến hành đối chiếu công nợ hằng kỳ SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Trang 9
  • 10. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com không? Có tiến hành đối chiếu bảng tổng hợp phải thu 11 khách hàng với sổ cái TK 131 không? Ngoài bảng câu hỏi thì kiểm toán viên có thể thực hiện thêm kĩ thuật “kiểm tra từ đầu đến cuối” (Walk through), cụ thể là kiểm toán viên sẽ chọn ra một vài nghiệp vụ và lần theo từng bước thực hiện xem thử thực tế có diễn ra đúng như bảng câu hỏi hay không. Nếu không sẽ điều chỉnh lại bảng câu hỏi cho đúng với thực tế. 2.1.2. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát Từ những hiểu biết sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, kiểm toán viên đưa ra đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát, nhận diện những điểm mạnh và điểm yếu của kiểm soát nội bộ nhằm thiết kế các thử nghiệm kiểm soát cần phải tiến hành. Đánh giá rủi ro kiểm soát là đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc ngăn chặn và phát hiện các sai sót trọng yếu. Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá là không cao thì kiểm toán viên sẽ xác định các thử nghiệm kiểm soát cần thiết để thu thập những bằng chứng về sự hữu hiệu tương ứng của hệ thống KSNB. Điều này rất quan trọng vì đó là là cơ sở để kiểm toán viên giới hạn phạm vi của các thử nghiệm cơ bản cần phải tiến hành. Ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức độ cao, kiểm toán viên sẽ không cần phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát nữa (bởi vì hệ thống kiểm soát nội bộ là thật sự yếu kém) mà phải tiến hành ngay các thử nghiệm cơ bản ở mức độ phù hợp. Việc đánh giá này mang tính chủ quan và đòi hỏi sự xét đoán cùng kinh nghiệm của kiểm toán viên. 2.1.3. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Các thử nghiệm kiểm soát được kiểm toán viên thực hiện nhằm mục đích thu thập bằng chứng liên quan đến ba khía cạnh: sự tồn tại, sự hữu hiệu, sự liên tục của hệ thống kiểm soát. Đối với khoản mục doanh thu và nợ phải thu có các thử nghiệm kiểm soát sau: Chọn mẫu từ các hoá đơn phát hành trong kỳ. Để: Đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ chuyển hàng về chủng loại, quy cách, số lượng, giá cả, ngày gửi hàng, chữ ký… nhằm thu thập bằng chứng rằng hóa đơn được lập trên cơ sở các nghiệp vụ bán hàng đã thực sự xảy ra và quá trình thực hiện nghiệp vụ đã tuân thủ đúng như qui trình mà đơn vị đã thiết lập. Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt để xem phương thức bán chịu có được chuẩn y trước khi hàng hóa được chuyển đi không Xem xét số tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hoá đơn, so sánh giá trên hoá đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm. thử nghiệm này để kiểm tra xem đơn vị có dùng bảng giá đã được duyệt để tính đơn giá bán hay không, Sau khi xem xét về tính chính xác như trên, kiểm toán viên sẽ lần theo các hóa đơn để kiểm tra việc ghi chép chúng trên sổ sách kế toán. thử nghiệm này nhằm thu thập bằng chứng của các thủ tục kiểm soát liên quan đến việc ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ bán hàng trên sổ sách kế toán. SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Trang 10
  • 11. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com Ngoài ra, kiểm toán viên còn cần tìm hiểu về chính sách bán hàng cho hưởng chiết khấu của đơn vị và xem xét các sổ sách liên quan để kiểm tra xem đơn vị có thực hiện như chính sách đã đề ra hay không. Chọn mẫu các chứng từ chuyển hàng để đối chiếu với hoá đơn có liên quan vì các hóa đơn được lập căn cứ vào chứng từ vận chuyển. thử nghiệm này để kiểm tra xem có trường hợp nào hàng đã gửi đi rồi nhưng vì 1 lý do nào đó mà chưa được lập hóa đơn. Đặc biệt lưu ý kiểm tra tính liên tục của số thứ tự của các đơn đặt hàng, chứng từ chuyển hàng và hoá đơn bán hàng. Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại, hay hàng bị hư hỏng. Tất cả hàng hóa bị trả lại hay bị hư hỏng đều phải được chứng minh bởi các tài liệu đã được đánh số thứ tự, được xét duyệt và ký bởi cấp có thẩm quyền và họ phải độc lập với việc chi quỹ hay giữ số kế toán. Kiểm tra các quy định về cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng, các quy định này có được trình bày cụ thể bằng văn bản và được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình thực hiện hay không? Kiểm toán viên có thể đề nghị đơn vị cung cấp những tài liệu có liên quan đến các chính sách về cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng. Kiểm tra các bản đối chiếu công nợ với khách hàng và xem xét việc xử lý chênh lệch. Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng với sổ cái TK 131 xem thử có chênh lệch không. 2.2. Thủ tục phân tích 2.2.1. Đối với doanh thu bán hàng Kiểm toán viên lập bảng phân tích doanh thu để so sánh doanh thu giữa các tháng với nhau, xem có tháng nào doanh thu tăng hay giảm đột biến không. Ngoài ra cần phân tích cả doanh thu của các đơn vị thành viên để xem có đơn vị nào có doanh thu quá cao hay không. So sánh doanh thu của kỳ này với kỳ trước theo từng tháng, nếu có sự chênh lệch quá cao thì xem xét xem tình hình kinh doanh kỳ này có thay đổi gì so với trước không, nếu không thì đã có sai phạm xảy ra. Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu của tất cả các mặt hàng, so sánh với bình quân chung của ngành và so sánh với năm trước. Nếu có chênh lệch quá cao cần tìm ra nguyên nhân cụ thể hoặc những sai phạm có thể xảy ra. Bởi vì thông thường lãi gộp là một chỉ tiêu tương đối ổn định nếu doanh nghiệp không có những phương án kinh doanh mới hoặc thay đổi mặt hàng kinh doanh. Trong quá trình phân tích có những biến động lớn thì có thể dự đoán những nguyên nhân có thể xảy ra như sau: Những thay đổi trong chính sách kinh doanh của đơn vị như thay đổi giá bán, thay đổi mặt hàng… Có sai sót trong số liệu của kế toán như ghi chép trùng, thiếu… Doanh thu đã bị khai khống hoặc khai thiếu. Các khoản giảm trừ doanh thu đã bị khai khống hoặc khai thiếu. 2.2.2. Đối với nợ phải thu khách hàng SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Trang 11
  • 12. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com Các thủ tục phân tích thường được sử dụng khi thực hiện kiểm toán nợ phải thu khách hàng là: Tính số vòng quay nợ phải thu (bằng doanh thu bán chịu thuần/ số dư các khoản phải thu bình quân) rồi so sánh với số liệu của ngành hoặc năm trước. Nếu có sự chênh lệch quá lớn thì có thể là do một số nghuyên nhân sau: - Sự thay đổi chính sách bán chịu của đơn vị, thí dụ đơn vị đã mở rộng hoặc thu hẹp điều kiện, thời hạn bán chịu… - Khả năng tồn đọng nợ phải thu khó đòi trong nợ phải thu khách hàng của đơn vị vì điều này liên quan đến việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. - Sai lệch trong số liệu kế toán, thí dụ do việc ghi chép trùng lắp hay bỏ sót các khoản nợ phải thu khách hàng. So sánh tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng số nợ phải thu năm nay so với năm trước, nếu có chênh lệch thì có thể nợ phải thu đã bị khai khống hoặc khai thiếu. So sánh tuổi nợ của khách hàng với thời gian qui định của đơn vị. Phương pháp này giúp kiểm toán viên tập trung vào những vùng có rủi ro cao để kiểm tra chi tiết. Tính tỷ lệ dự phòng phải thu khó đòi trên số dư nợ phải thu của năm nay so với năm trước. Sai sót có thể xảy ra là mức dự phòng có thể bị khai khống hoặc khai thiếu. 2.3. Thử nghiệm chi tiết 2.3.1. Đối với doanh thu bán hàng  Kiểm tra sự có thực của doanh thu bán hàng Mục đích của thủ tục này là xác minh tất cả các nghiệp vụ bán hàng ghi trên sổ sách là thực sự xảy ra trong niên độ kế toán, không bị nhà quản lý khai khống. Để kiểm tra kiểm toán viên có thể thực hiện các bước sau: Đối chiếu trực tiếp doanh thu bán hàng được ghi chép trên nhật ký bán hàng với các chứng từ gốc liên quan như đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, lệnh bán hàng, phiếu xuất kho, vận đơn, chứng từ của hải quan… Theo dõi việc thanh toán của khách hàng. Như trong trường hợp bán chịu, kiểm tra các khoản thanh toán tiền của khách hàng sau đó thì xác định được rằng khoản doanh thu được ghi nhận có thực sự phát sinh hay không. Trong trường hợp đơn vị có nhận bán đại lý thì kiểm tra xem doanh thu ghi nhận có bao gồm doanh thu của hàng bán đại lý không.  Kiểm tra sự ghi chép đầy đủ của doanh thu Đối với thủ tục này kiểm toán viên sẽ kiểm tra xem tất cả các nghiệp vụ bán hàng phát sinh phải được ghi chép đầy đủ váo sổ sách kế toán, không bị khai thiếu. Nếu kiểm tra sự có thật xuất phát từ sổ sách đối chiếu với chứng từ gốc thì kiểm tra sự đầy đủ được thực hiện ngược lại, tức là xuất phát từ chứng từ gốc để kiểm tra việc ghi chép các nghiệp vụ liên quan vào nhật ký bán hàng. Chứng từ gốc thường được sử dụng trong trường hợp này là hóa đơn bán hàng. Tuy nhiên cũng tồn tại một số nghiệp vụ chưa ghi nhận doanh thu, chưa xuất hóa đơn nhưng đã giao hàng, trong trường hợp này tôt nhất nên sử dụng hóa đơn vận chuyển, vì dù sao hóa đơn bán hàng cũng được lập từ vận đơn, hoặc cũng có thể sử dụng thẻ kho, sổ theo dõi hàng tồn kho…  Kiểm tra sự chính xác của số tiền ghi nhận doanh thu bán hàng SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Trang 12
  • 13. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com Chọn mẫu các hóa đơn bán hàng, kiểm tra lại giá bán, số lượng và tính toán lại cột thành tiền trên hóa đơn. Trong đó, giá bán được đối chiếu với bảng giá được xét duyệt hay hợp đồng. Số lượng thì đối chiếu với hóa đơn, chứng từ vận chuyển, đơn đặt hàng… Kiểm tra các khoản chiết khấu, giảm giá có phù hợp với chính sách bán hàng của doanh nghiệp không để chắc chắn rằng các khoản chiết khấu, giảm giá đã được tính chính xác về mặt giá trị. Đối với trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, kiểm toán viên cần kiểm tra việc qui đổi về tiền Việt Nam có đúng theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh hay không.  Kiểm tra việc doanh thu được ghi chép đúng niên độ Chọn mẫu các hóa đơn bán hàng phát sinh liền trước và sau ngày khóa sổ và kiểm tra xem chúng có được ghi sổ đúng niên độ kế toán không, đồng thời kiểm tra cả ngày chúng được vận chuyển đi bán trên các chứng từ vận chuyển.  Kiểm tra sự phân loại doanh thu Mục đích đảm bảo không có sự sai lệch thông tin trên báo cáo tài chính, kiểm toán viên sẽ xem xét về sự phân biệt giữa: - Doanh thu bán chịu và doanh thu thu tiền ngay - Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính - Doanh thu các loại sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu các loại thuế khác nhau, hoặc có thuế suất khác nhau, hoặc khác nhau về cơ sở xác định doanh thu chịu thuế. - Doanh thu bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và sản phẩm nhận gia công. - Doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và hàng hoá nhận bán đại lý  Kiểm tra việc công bố các thông tin liên quan đến doanh thu: - Chính sách kế toán được áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu, bao gồm cả phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của các giao dịch về cung cấp dịch vụ. - Doanh thu của từng loại giao dịch. - Doanh thu từ việc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ theo từng loại giao dịch. 2.3.2. Đối với nợ phải thu khách hàng Lập Bảng phân tích các khoản phải thu theo từng khách hàng và theo tuổi nợ. Thử nghiệm chi tiết về khoản mục nợ phải thu khách hàng chủ yếu dựa vào bảng bảng phân tích này. Bảng này liệt kê số dư của từng khách hàng và sắp xếp theo thời gian quá hạn trả nợ tính từ ngày hết hạn trả nợ đến ngày lập báo cáo. Sau đó kiểm toán viên kiểm toán viên chọn ra một số khách hàng trên bảng phân tích trên để đối chiếu với sổ chi tiết nợ phải thu và đối chiếu với kỳ hạn thanh toán. Công việc này nhằm mục tiêu là đánh giá tính hợp lý của việc phân loại công nợ và đánh giá quỹ dự phòng đầu tư cần trích lập. Ngoài ra, số tổng cộng trên bảng còn được đối chiếu với số liệu ở bảng tổng hợp chi tiết nợ phải thu khách hàng và sổ cái tài khoản nợ phải thu khách hàng để kiểm tra sự chính xác về số tiền. Gửi thư xác nhận công nợ đến khách hàng SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Trang 13
  • 14. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com Đây là thủ tục được dùng phổ biến nhất để xác nhận tính hiện hữu và quyền sở hữu của các khoản phải thu khách hàng. Có hai phương pháp gửi thư xác nhận khách hàng: - Loại 1: Yêu cầu khách hàng trả lời trong mọi trường hợp (positive form). Phương pháp này cung cấp bằng chứng đáng tin cậy, vì nếu không nhận được thư trả lời, nó sẽ là chỉ dẫn để KTV điều tra thêm. - Loại 2: Chỉ yêu cầu khách hàng trả lời nếu có bất đồng với thông tin đề nghị xác nhận (negative form). Việc không trả lời của khách hàng chưa chắc là bằng chứng tin cậy cho việc xác nhận số liệu đúng (chẳng hạn khi thư bị thất lạc hoặc khách hàng không muốn trả lời). Phương pháp này có thể sử dụng trong trường hợp rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp, các khoản phải thu cần xác nhận có giá trị nhỏ. Nếu rủi ro phát hiện có thể chấp nhận ở mức thấp, KTV thường phải gửi thư xác nhận ngay sau ngày kết thúc niên độ. Trong trường hợp ngược lại, ngày gửi thư xác nhận có thể là một hay hai tháng trước ngày kết thúc niên độ. Khách hàng được chọn gửi thư xác nhận thường là các khách hàng có mức dư nợ vượt quá một số tiền nào đó. Số còn lại, có thể chọn ngẫu nhiên một số khách hàng. Khi có sự khác biệt về số liệu, KTV có thể đề nghị doanh nghiệp giải thích hoặc đề xuất cách giải quyết về số liệu. Trong nhiều trường hợp, chênh lệch phát sinh là do sự khác biệt về thời điểm doanh thu và các khoản nợ phải thu có liên quan đến hai bên. Trong trường hợp thư trả lời khẳng định là số dư được nêu là không chính xác thì KTV cần lập bảng chỉnh hợp giữa số liệu trên các sổ chi tiết có liên quan với bảng kê chi tiết do khách hàng gởi đến để xác định số thực tế. Đối với các nợ phải thu khách hàng không có thư trả lời, KTV có thể thực hiện các thủ tục kiểm toán như: Tiếp tục gửi thư lần thứ hai, thứ ba; gửi fax, gọi điện thoại; xem xét các hợp đồng, đơn đặt hàng, hóa đơn, chứng từ chuyển hàng,… KTV cần lập bảng tóm tắt và tổng hợp kết quả bao gồm một số thông tin như: - Số lượng và số tiền của các thư hồi âm - Tỷ lệ mẫu chọn so với tổng thể - Mối liên hệ giữa số liệu kiểm toán với số liệu trên sổ sách Đối với các khoản phải thu khách hàng không được gửi thư xác nhận, KTV cần xem xét các hợp đồng, đơn đặt hàng, hóa đơn, chứng từ chuyển hàng…KTV cũng cần chú ý xem xét các nghiệp vụ xảy ra vào đầu niên độ sau liên quan đến việc thu hồi các khoản nợ phải thu, xóa nợ phải thu khó đòi, ghi nhận hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán. Kiểm tra việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi Bước đầu tiên trong việc kiểm toán các khoản lập dự phòng là xem xét lại chính sách bán chịu của đơn vị. Nếu chính sách bán chịu không đổi mà số dư tài khoản nợ phải thu thay đổi thì nguyên nhân có thể là co đơn vị thay đổi tình hình kinh doanh và doanh số bán. Để xác định đơn vị có lập đủ các khoản lập dự phòng hay không, trước tiên cần lập Bảng phân tích dự phòng phải thu khó đòi. Sau đó kiểm toán viên cần đối chiếu những khoản ghi Nợ vào tài khoản dự phòng phải thu khó đòi đến các chứng từ liên quan cũng như tài khoản tổng hợp trên sổ cái. Đồng thời so sánh bút toán ghi Có ở tài khoản này với tài khoản chi phí dự phòng về nợ không thu hồi được. SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Trang 14
  • 15. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com Việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được quy định cụ thể tại thông tư 13 của Bộ Tài Chính. Theo đó, sẽ có những quy định cụ thể về thế nào là nợ khó đòi, đối tượng và điều kiện trích lập dự phòng, phương pháp lập dự phòng, xử lý khoản dự phòng..... Do đó, khi tiến hành kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, kiểm toán viên sẽ tiến hành song song việc kiểm tra công tác trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo thông tư 13 của Bộ Tài Chính. Xem xét các khoản nợ phải thu khách hàng đang được thế chấp Trong một số trường hợp, khách hàng không còn quyền sở hữu đầy đủ với các khoản nợ vì đã bị đem đi cầm cố thế chấp. Bằng chứng về sự thế chấp các khoản phải thu khách hàng có thể được thu thập thông qua thư xác nhận. Ngoài ra, việc phân tích tài khoản 635 (chi tiết chi phí lãi vay) giúp kiểm toán viên phát hiện các khoản vay có thế chấp và đọc các biên bản hộp và các tài liệu có liên quan hay phỏng vấn nhân viên cũng là một chỉ dẫn tốt. Đánh giá về sự trình bày và khai báo các khoản nợ phải thu khách hàng trên báo cáo tài chính - Xem xét các khoản nợ phải thu khách hàng có tách biệt với các khoản nợ phải thu khác. - Các khoản nợ phải thu khách hàng ngắn hạn và dài hạn cần được trình bày cách biệt trên bảng cân đối kế toán. - Cần lưu ý nếu tài khoản chi tiết phải thu khách hàng có số dư có thì phải trình bày ở mục nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán. - Xem xét các quy định khác về trình bày và công bố khoản nợ phải thu khách hàng trên Báo cáo tài chính. Bảng tóm tắt thủ tục kiểm toán doanh thu Mục tiêu kiểm Thủ tục kiểm toán toán 1. Sự phát sinh + Đối chiếu việc ghi chép trên nhật kí bán hàng với các chứng từ gốc liên quan. + Kiểm tra các khoản thanh toán của khách hàng. 2. Sự đầy đủ + Chọn mẫu hóa đơn bán hàng và kiểm tra xem các hóa đơn đã ghi chép đầy đủ vào nhật kí bán hàng không. 3. Sự chính xác + Chọn mẫu hóa đơn, kiểm tra lại giá bán, số lượng, thành tiền. + Kiểm tra các khoản chiết khấu, giảm giá có phù hợp với chính sách bán hàng không. Kiểm tra việc quy đổi tỷ giá. + Chọn mẫu các hóa đơn phát sinh liền trước và sau ngày kết thúc niên và kiểm tra chúng có được ghi đúng niên độ không. 4.Sự trình bày + Kiểm tra việc phân loại, trình bày và công bố của doanh thu trên và công bố BCTC Bảng tóm tắt thủ tục kiểm toán nợ phải thu khách hàng Mục tiêu kiểm Thủ tục kiểm toán toán 1. Sự tồn tại + Gửi thư xin xác nhận đến khách hàng. + Kiểm tra các khoản thanh toán của khách hàng sau ngày khóa sổ. SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Trang 15
  • 16. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com 2. Sự đầy đủ + Kiểm tra các khoản thanh toán của khách hàng sau ngày khóa sổ. + Chọn mẫu hóa đơn bán hàng và kiểm tra xem các hóa đơn đã ghi chép đầy đủ vào nhật kí bán hàng không. 3. Quyền và + Gửi thư xin xác nhận đến khách hàng. nghĩa vụ + Xem xét các hợp đồng, đơn đặt hàng, hóa đơn, chứng từ chuyển hàng,... + Xem xét các khoản nợ phải thu khách hàng bị cầm cố, thế chấp. 4. Sự đánh giá + Xem xét chính sách tín dụng của khách hàng. + Lập bảng phân tích số dư chi tiết theo tuổi nợ. + Kiểm tra việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. + Đối với số dư phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ, kiểm tra việc qui đổi tỷ giá. 5. Trình bày và Kiểm tra việc phân loại, trình bày và công bố các khoản nợ phải thu khai báo khách hàng trên BCTC. SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Trang 16
  • 17. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com PHẦN II: THỰC TẾ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC I. Sơ lƣợc về công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán và kế toán AAC Tên viết tắt: Công ty kiểm toán và kế toán AAC Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Auditing and accounting company Vốn điều lệ của công ty: 2,1 tỷ đồng Điện thoại: (84) 05113 655 886 Fax : (84) 05113 655 887 E-mail : aac@dng.vnn.vn Website: http://www.aac.com.vn Trụ sở chính: 217 Nguyễn Văn Linh, Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng Chi nhánh: 12H1 Nguyễn Thị Minh Khai, P. Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. 1. Quá trình hình thành và phát triển Trước đây, Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC là công ty kiểm toán trực thuộc Bộ Tài Chính, được thành lập từ năm 1993 trên cơ sở Quyết định số 194/TC/TCCB ngày 01 tháng 4 năm 1993 và Quyết định số 106/TC-BTC ngày 13 tháng 02 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và là một trong số rất ít các công ty kiểm toán được thành lập đầu tiên tại Việt Nam. Tiền thân là công ty DAC hình thành trên cơ sở sát nhập 2 chi nhánh của hai công ty kiểm toán đóng tại Đà Nẵng. Hiện nay công ty là thành viên của Hãng kiểm toán quốc tế Polaris International (gia nhập năm 2008). Hiện nay, công ty AAC hoạt động trên phạm vi toàn quốc, được phép kiểm toán tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các ngành có qui chế riêng về việc lựa chọn và bổ nhiệm kiểm toán độc lập có điều kiện như kiểm toán các tổ chức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán... Khách hàng của công ty trải dài trên khắp mọi miền đất nước, với tất cả các thành phần kinh tế, lĩnh vực hoạt động khác nhau. Thị trường chủ yếu của công ty là miền Trung và Tây Nguyên, trên khu vực này công ty đang có số lượng khách hàng lớn nhất trong các công ty kiểm toán đang hoạt động tại Việt Nam. Công ty được Bộ Công Thương bình chọn là một trong 05 công ty kiểm toán hoạt động tốt nhất tại Việt nam và được trao giải/cup “Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services” trong 2 năm liên tiếp 2007, 2008. Trong nhiều năm liền, AAC được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam chấp thuận đủ điều kiện để kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán Việt Nam theo Quyết định số 02/2008/QĐ-UBCK ngày 02/01/2008 . SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Trang 17
  • 18. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com Công ty hiện có số lượng cán bộ công nhân viên là khoảng gần 100 người trong đó có hơn 30% đã được cấp Chứng chỉ KTV của Bộ tài chính; 100% tốt nghiệp đại học và trên đại học. Là một Công ty kiểm toán độc lập hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính. Qua hơn 10 năm hoạt động, công ty đã xây dựng được một đội ngũ KTV và nhân viên chuyên nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính - kế toán. AAC xem yếu tố con người là tài sản lớn nhất và quan trọng nhất trong định hướng hoạt động của mình, luôn coi trọng việc phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ KTV và chuyên viên kỹ thuật. 2.Phƣơng châm và mục tiêu hoạt động Phương châm hoạt động: Công ty hoạt động với phương châm độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng, và đó cũng là lời cam kết của công ty đối với khách hàng. Mục tiêu hoạt động: là giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, cung cấp cho họ những thông tin đích thực và cần thiết để tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định quản lý phù hợp với thực tiễn. Hoạt động của AAC nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa những rủi ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. AAC thực hiện kiểm toán trên cơ sở thực hiện đúng các Nguyên tắc, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và thông lệ kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy định hiện hành về hoạt động kiểm toán của Nhà nước Việt Nam. 3. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty 3.1. Cơ cấu tổ chức toàn công ty Tổng giám đốc Phó TGĐ khối kiểm Phó TGĐ khối kiểm toán XDCB toán BCTC Khối Phòng CN. Phòng Khối kiểm tư vấn TP Hồ kế toán kiểm toán và đào Chí hành toán XDCB tạo Minh chính BCTC Ban SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Phòng Phòng Phòng Ban Phòng Phòng Phòng Trang 18 kiểm kiểm kiểm kiểm kiểm kiểm kiểm kiểm soát toán toán soát toán toán toán toán chất XDCB XDCB chất XDCB XDCB XDCB XDCB
  • 19. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com 3.2. Cơ cấu tổ chức phòng báo cáo tài chính Kiểm toán viên điều hành (Trưởng phòng)-Auditor Manager Kiểm toán viên chính Kiểm toán viên chính Kiểm toán viên chính (Senior Auditor) (Senior Auditor) (Senior Auditor) Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán (Auditor Assistant) (Auditor Assistant) (Auditor Assistant) Trong đó, trợ lý kiểm toán viên cũng được phân loại theo cấp bậc dựa trên kinh nghiệm công tác, theo đó: o Trợ lý kiểm toán viên cấp 1: sau thời gian làm việc 1 năm. o Trợ lý kiểm toán viên cấp 2: sau khi làm trợ lý kiểm toán viên cấp 1 được 1 năm. o Trợ lý kiểm toán viên cấp 3: sau khi làm trợ lý kiểm toán viên cấp 2 được 1 năm. Chức năng và nhiệm vụ: Tổng giám đốc:  Đánh giá rủi ro của một hợp đồng kiểm toán liên quan đến hoạt động của công ty.  Duy trì mối quan hệ với các cán bộ cao cấp của công ty.  Chịu trách nhiệm giải đáp các thắc mắc về kế toán và kiểm toán có tầm quan trọng.  Chịu trách nhiệm đánh giá công việc kiểm toán đã được thực hiện  Chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán và thư quản lý.  Chịu trách nhiệm tham gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc cuộc kiểm toán hoặc uỷ quyền lại. Phó tổng giám đốc:  Phó giám đốc được phân công uỷ quyền giải quyết cụ thể các vấn đề liên quan đến nhân lực, hành chính, khách hàng và các vấn đề về nghiệp vụ. SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Trang 19
  • 20. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com  Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật Nhà nước về những vấn đề được phân công và uỷ quyền. Kế toán trưởng  Lập báo cáo tài chính  Cung cấp số liệu công khai tài chính  Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán đúng theo đặc điểm kinh doanh của công ty.  Chịu trách nhiệm lập các kế hoạch về tài chính, dự trù ngân sách và các vấn đề khác liên quan đến hệ thống kế toán, quan hệ với ngân hàng, quản lý tiền mặt, tính lương và các vấn đề về thuế  Chịu trách nhiệm về chi trả, thanh toán với khách hàng.  Kiểm tra bất thường sổ quỹ và số dư tiền mặt hiện có trong quỹ. Trưởng, phó phòng:  Về nghiệp vụ chuyên môn  Về nhân sự  Cộng tác, hỗ trợ  Hành chính Kiểm toán viên chính  Giám sát công việc của các trợ lý  Báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách một vụ việc kiểm toán  Xem xét giấy tờ làm việc sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, sắp xếp nhân sự cho các cuộc kiểm toán.  Kiểm toán viên được ký vào các Báo cáo kiểm toán theo sự phân công của trưởng phòng. 4. Các sản phẩm và dịch vụ công ty cung cấp Để mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình, hiện công ty đang hoạt động với nhiều lĩnh vực kinh doanh chuyên ngành. Các loại hình kinh doanh chính gồm: Dịch vụ Kiểm toán Các dịch vụ kiểm toán do AAC cung cấp bao gồm:  Kiểm toán báo cáo tài chính  Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế  Kiểm toán hoạt động  Kiểm toán tuân thủ  Kiểm toán nội bộ  Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thoả thuận trước  Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB  Kiểm toán báo cáo dự toán vốn đầu tư XDCB Dịch vụ Kế toán Bên cạnh dịch vụ kiểm toán, công ty AAC còn cung cấp các dịch vụ kế toán cho các doanh nghiệp có nhu cầu như:  Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán;  Lập các Báo cáo tài chính định kỳ;  Chuyển đổi các Báo cáo tài chính được lập theo VAS, IAS; SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Trang 20
  • 21. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com  Thiết kế và hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán Dịch vụ tư vấn Thuế Các dịch vụ tư vấn về thuế do công ty cung cấp:  Đăng ký và kê khai thuế.  Tư vấn kế hoạch thuế.  Cung cấp các văn bản có liên quan. Dịch vụ tư vấn và đào tạo Các dịch vụ tư vấn đào tạo mà công ty cung cấp:  Đăng ký chế độ kế toán doanh nghiệp  Tư vấn, thực hành kế toán  Tư vấn đầu tư và thủ tục cấp phép  Tư vấn thành lập doanh nghiệp  Tư vấn xác định giá trị và cổ phần hóa doanh nghiệp  Tư vấn tổ chức bộ máy kế toán  Tư vấn tài chính  Tổ chức lớp bồi dưỡng kế toán trưởng  Tổ chức lớp thực hành kế toán  Tổ chức lớp chuẩn mực kế toán và kế toán  Tổ chức lớp kiểm toán nội bộ  Tổ chức lớp ôn tập và cấp chứng chỉ hành nghề kế toán  Tổ chức lớp bồi dưỡng kiển thức kế toán 5. Sơ lƣợc về quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính ở công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC gồm ba giai đoạn thể hiện qua sơ đồ sau: Lập kế hoạch kiểm toán Quy trình Thực hiện kiểm kiểm toán toán BCTC Kết thúc kiểm toán Quy trình kiểm toán BCTC tại công ty AAC 5.1. Giai đoạn chuẩn bị kế hoạch 5.1.1. Giai đoạn tiền kiểm toán SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Trang 21
  • 22. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com Giai đoạn này về cơ bản gồm các công việc: - Đầu tiên, khi nhận được thư mời kiểm toán hay tiếp nhận các mối quan hệ với khách hàng, lãnh đạo công ty hoặc lãnh đạo khối kiểm toán BCTC sẽ nghiên cứu thư mời và trực tiếp liên hệ trao đổi các yêu cầu cụ thể của khách hàng một cách tỉ mỉ, thận trọng tìm hiểu nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá mức độ phức tạp của doanh nghiệp, xem xét giá phí cuộc kiểm toán… - Nếu như khách hàng được chấp nhận, người quản lý sẽ chỉ định nhóm kiểm toán phù hợp với cuộc kiểm toán, phân công thực hiện cuộc kiểm toán. Nhóm trưởng phải là một người có kinh nghiệm trong loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. - Người quản lý liệt kê các nội dung: thời điểm bắt đầu kiểm toán, thời gian kiểm toán, các yêu cầu của khách hàng, giá phí kiểm toán…, viết hợp đồng kiểm toán và trình lên giám đốc ký… 5.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của quá trình kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết khác cho cuộc kiểm toán. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán ở công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC được thể hiện như sau: Khách hàng Tìm hiểu thông tin Tìm hiểu Hệ thống kế toán hay cập nhật thông tin Hệ thống kiểm soát nội Ký kết hợp đồng kiểm bộ toán Phân tích báo cáo tài chính Thảo luận về kế hoạch kiểm toán Tham chiếu cuộc kiểm toán năm trước Kế hoạch kiểm toán SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Tài liệu và thông tin yêu Trang 22 Kiểm tra KH kiểm toán cầu khách hàng lập
  • 23. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com Quy trình lập kế hoạch kiểm toán ở công ty AAC Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 nêu rõ: kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo được rằng cuộc kiểm toán đã được tiến hành một cách có hiệu quả. Lập kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ để kiểm toán viên đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính của khách hàng. Không những thế, công việc này còn giúp hạn chế được những sai sót và nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán, tạo dựng niềm tin và uy tín đối với khách hàng. Hoạt động này bao gồm các nội dung sau:  Bản ghi nhớ kế hoạch kiểm toán  Các điểm cần lưu ý của năm trước  Hợp đồng kiểm toán  Tìm hiểu về khách hàng  Chương trình xem xét hệ thống kế toán  Phân tích tóm tắt hệ thống kiểm soát nội bộ  Các thủ tục phân tích theo kế hoạch  Ghi chú những thảo luận về kế hoạch kiểm toán  Tài liệu và thông tin đề nghị khách hàng lập  Kiểm tra kế hoạch kiểm toán 5.2. Thực hiện kiểm toán Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp, kỹ thuật kiểm toán thích ứng với từng đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán, đưa ra ý kiến xác thực về mức độ trung thực, hợp lý của BCTC. Nội dung cơ bản của giai đoạn thực hiện kiểm toán ở công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC: - Nghiên cứu, tìm hiểu chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ, cập nhật những thông tin mới các chính sách, chiến lược mới của công ty cũng như cơ cấu tổ chưc của khách hàng. Việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là để xác định độ tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ qua đó có thể xác định nội dung, thời gian và phạm vi cuộc kiểm toán. - Nghiên cứu rà soát hệ thống kế toán, qua đó thu thập các bằng chứng kiểm toán. Đây là giai đoạn thực hiện các thử nghiệm cơ bản và đánh giá kết quả bao gồm việc thực hiện các thủ tục phân tích và các kiểm tra chi tiết. 5.3. Hoàn thành kiểm toán Trong giai đoạn này cơ bản có các nội dung: - Trước khi kết thúc cuộc kiểm toán tại văn phòng công ty khách hàng, trưởng nhóm họp các thành viên lại thảo luận và trao đổi những vấn để được ghi trong giấy làm việc đồng thời cùng kế toán khách hàng làm rõ những vấn đề còn khúc mắc cần giải quyết. SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Trang 23
  • 24. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com - Trưởng nhóm lập biên bản trao đổi, họp và trao đổi với ban giám đốc khách hàng và những người có liên quan. - Sử dụng thủ tục phân tích để rà soát lại báo cáo tài chính lần cuối cùng,thống nhất những bút toán điều chỉnh với khách hàng và tiến hành lập báo cáo tài chính (lưu ý: lập báo cáo tài chính là trách nhiệm của khách hàng, việc kiểm toán lập báo cáo tài chính của đơn vị khách hàng vì mục đích dễ dàng theo dõi số liệu, thống nhất mẫu biểu với khách hàng), báo cáo kiểm toán, đóng hồ sơ. - Nhóm trưởng kiểm toán gửi hồ sơ làm việc và bản thảo báo cáo kiểm toán lên phòng kiểm soát, giám đốc kiểm tra phê duyệt và xin ý kiến lãnh đạo (nếu cần). - Phòng kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ nhằm cho cuộc kiểm toán có chất lượng cao hơn, giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra. - Sau khi bản thảo được duyệt, nhóm trưởng lập báo cáo kiểm toán chính thức, viết thư quan lý ký tên và trình lên ban soát xét và giám đốc ký duyệt. Sau đó gửi cho hồi đồng quản trị khách hàng. - Kết thúc kiểm toán và lưu hồ sơ. - Xem xét các sự kiện phát sinh sau cuộc kiểm toán - Xem xét giả thiết hoạt động liên tục II. Qui trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền do công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện Mục tiêu kiểm toán doanh thu: 1. Tất cả các khoản tính cho khách hàng đối với những hàng hoá hay dịch vụ đã cung cấp trừ đi các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại hay hàng bán bị trả lại được ghi nhận trên báo cáo tài chính 2. Các nghiệp vụ phát sinh được xác định, cộng dồn và hạch toán chính xác. Số liệu báo cáo trên các báo cáo tài chính khớp đúng với số liệu trên các sổ sách kế toán. Doanh thu được hạch toán đúng niên độ. 3. Doanh thu đã được ghi nhận thể hiện doanh thu có hiệu lực đối với hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp hay những quyền có hiêụ lực đối với doanh thu tích luỹ của doanh nghiệp 4. Doanh thu được hạch toán đúng niên độ 5. Doanh thu được mô tả và phân loại chính xác cũng như được công bố đầy đủ Mục tiêu kiểm toán nợ phải thu khách hàng. 1. Tất cả các khoản phải thu khách hàng tại ngày lập bảng cân đối kế toán phải được phản ánh trên báo cáo tài chính. 2. Tất cả số dư khoản phải thu khách hàng được xác định, cộng dồn và ghi chép một cách chính xác. Số liệu trên các báo cáo tài chính phù hợp với số liệu trên sổ kế toán 3. Các khoản phải thu khách hàng phải tồn tại tại ngày lập bảng cân đối kế toán 4. Chia cắt niên độ được thực hiện một cách chính xác. Các khoản phải thu phải bao gồm những khoản nợ liên quan đến hàng hoá, dịch vụ cung cấp đến ngày lập báo cáo tài chính. Chúng không bao gồm những khoản nợ liên quan đến hàng hoá, dịch vụ và được cung cấp sau ngày lập báo cáo tài chính. SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Trang 24
  • 25. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com 5. Các khoản phải thu khách hàng được phản ánh bằng giá trị có thể thu hồi được. Các khoản dự phòng được lập đầy đủ để bù đắp những khoản lỗ tiềm tàng do không thu hồi được khoản phải thu khó đòi, các khoản phải thu bằng ngoại tệ phải được đánh giá 6. Tài khoản các khoản phải thu khách hàng thể hiện những khoản người mua nợ doanh nghiệp tại ngày lập bảng cân đối kế toán 7. Tài khoản phải thu khách hàng được trình bày và phân loại đúng, và được công bố thoả đáng 1. Lập kế hoạch kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền 1.1. Tìm hiểu chung về khách hàng Công việc đầu tiên của mỗi cuộc kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC (gọi tắt là công ty kiểm toán AAC) luôn là tìm hiểu thông tin chung về khách hàng để có những cái nhìn chung nhất về hoạt động kinh doanh của khách hàng, các chính sách, các quy định mà công ty khách hàng đang áp dụng qua đó đánh giá được rủi ro tiềm tàng. Người đại diện cho công ty tìm hiểu các thông tin chung về khách hàng thường là các trưởng đoàn và công việc này được áp dụng cho cả khách hàng cũ và khách hàng mới. Đối với khách hàng là khách hàng cũ của công ty Các thông tin chung về những khách hàng thường niên của công ty đã được lưu tại hồ sơ thường trực, do đó kiểm toán viên chỉ cần cập nhật những thông tin về sự thay đổi trong năm của khách hàng thông qua các câu hỏi với khách hàng về những thay đổi về các chính sách, về nhân sự, về ban lãnh đạo,…. Đối với khách hàng là khách hàng mới Các thông tin về khách hàng mới sẽ phải được kiểm toán viên cập nhật đầy đủ trước khi tiến hành vào thực hiện kiểm toán. Việc thu thập các thông tin tìm hiểu về khách hàng phải bao gồm đầy đủ các phần sau đây:  Con người  Sản phẩm  Thị trường  Kết quả hoạt động kinh doanh  Tài chính  Tài sản và công nợ  Hệ thống kế toán  Chính sách kế toán  Những nhân tố khác Thông thường, kiểm toán viên sẽ tiến hành thu thập các thông tin về khách hàng mới thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn, qua đó, dựa vào các thông tin công ty khách hàng cung cấp, kiểm toán viên sẽ tiến hành cập nhật vào hồ sơ thường trực những tài liệu có liên quan. Minh họa thực tế tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng – công ty cổ phần ABC.( phụ lục 1) Các tài liệu và thông tin đề nghị khách hàng cung cấp. (phụ lục 2) 1.2. Tìm hiểu chu trình bán hàng và thu tiền  Xử lý đơn đặt hàng của người mua và kết kết hợp đồng mua bán. SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Trang 25
  • 26. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com Khi tiếp nhận đơn đặt hàng của người mua, đơn vị xem xét các nội dung đã được thể hiện về số lượng, chủng loại, quy cách, mẫu mã, đồng thời bộ phận tín dụng sẽ xem xét về mức tín dụng cấp cho khách hàng để phê duyệt có nên chấp nhận đơn đặt hàng này không. Khi thấy có khả năng đáp ứng được yêu cầu thì công ty sẽ hồi báo cho khách hàng biết.  Quy trình giao hàng và ghi nhận doanh thu:: Đến thời điểm giao hàng, căn cứ vào phiếu xuất kho đã được phê chuẩn, thủ kho sẽ xuất hàng giao cho bộ phận giao hàng. Phiếu xuất kho được lập căn cứ vào lệnh bán hàng đã được phê chuẩn. Lệnh bán hàng được lập dựa vào đơn đặt hàng và hợp đồng mua bán đã được ký kết, trưởng phòng bán hàng lập có sự phê duyệt của thủ trưởng đơn vị. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên. Liên 1 bộ phận bán hàng theo dõi, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 chuyển cho bộ phận kế toán để theo dõi. Trên phiếu xuất kho có đầy đủ chữ ký của người lập, thủ kho, người nhận và thủ trưởng đơn vị. Sau đó bên công ty sẽ ký kết hợp đồng vận chuyển với đơn vị vận tải. Trên chứng từ vận chuyển có quy định về số lượng, đơn giá, phương thức giao hàng, trách nhiệm của mỗi bên, phương thức thanh toán và có phần xác nhận của bên nhận hàng. Căn cứ vào đơn đặt hàng, chứng từ vận chuyển bộ phận bán hàng sẽ lập hoá đơn. Hóa đơn được lập thành 3 liên, liên gốc lưu tại phòng kế toán, liên hai giao cho khách hàng, liên ba bộ phận kế toán lưu vào chứng từ bán hàng ghi nhận doanh thu. Trên hóa đơn phải có đầy đủ chữ ký của người có liên quan như người lập, người mua hàng, thủ trưởng đơn vị Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ vận chuyển, kế toán sẽ lập chứng từ hạch toán (trên có ghi rõ định khoản, căn cứ theo những chứng từ kèm theo nào, người lập sẽ ký vào đó), chứng từ hạch toán sẽ được kế toán trưởng kiểm tra trước khi kế toán viên ghi chép vào sổ sách. Thông thường thời gian luân chuyển chứng từ từ phòng vật từ sang phòng kế toán là khoảng 1 ngày, đối với thời gian bận tối đa là 2 ngày. Việc đối chiếu được thực hiện định kỳ vào cuối mỗi tháng. Nếu hóa đơn không có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền thì hàng không thể xuất ra khỏi kho. Các điều khoản về bán hàng: được quy định rõ trong hợp đồng bán hàng của công ty cổ phần ABC và khách hàng. Kiểm toán viên có thể thu thập hợp đồng liên quan, trong đó quy định rất rõ ràng về đơn giá, số lượng và các điều khoản khác. Theo dõi các khoản phải thu khách hàng: công nợ phải thu khách hàng được kế toán công nợ mở sổ theo dõi, mỗi công nợ được tạo bởi mã và tên công nợ. Thông tin về sự biến động của các khoản phải thu được kế toán công nợ cập nhật và phản ánh. Vào ngày 31/12 hàng năm hay vào đầu tháng 1 năm sau công ty sẽ gởi biên bản đối chiếu công nợ cho khách hàng để xác nhận số dư tính đến ngày 31/12. Trên biên bản đối chiếu công nợ có đầy đủ chữ ký và con dấu của hai bên. Minh họa thực tế tìm hiểu chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty cổ ABC (phụ lục 3) 1.3. Tìm hiểu và đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ 1.3.1. Tìm hiểu sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Trang 26
  • 27. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com Tìm hiểu chung về hệ thống kiểm soát nội bộ luôn là công việc được tiến hành bởi những kiểm toán viên có kinh nghiệm và thường là trưởng đoàn trong mỗi cuộc kiểm toán tại công ty khách hàng. Trưởng đoàn sẽ tìm hiểu thông qua các phương pháp như: dựa vào kinh nghiệm kiểm toán trước đây tại đơn vị, phỏng vấn các nhà quản lý, nhân viên giám sát và những nhân viên khác hay kiểm tra các loại tài liệu sổ sách… Tại những đơn vị mà công ty đã thực hiện kiểm toán năm trước thì trong hồ sơ kiểm toán sẽ có nhiều thông tin cần thiết cho cuộc kiểm toán năm hiện hành như kết luận về điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sẽ thực hiện phỏng vấn về những thay đổi trong năm hiện hành. Hay thông tin về những loại sai sót đã được phát hiện nguyên nhân, năm nay kiểm toán viên sẽ theo dõi xem chúng có được sữa chữa chưa. Tìm hiểu kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu và nợ phải thu được kiểm toán viên tìm hiểu thông qua các thủ tục kiểm soát trong chu trình bán hàng và theo dõi phải thu khách hàng tại đơn vị. 1.3.2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Từ những thông tin đã tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên thực hiện đánh giá tổng quan hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ theo từng khoản mục thông qua bảng câu hỏi. Thông qua các câu trả lời từ phía khách hàng, kiểm toán viên sẽ tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là tốt hay chưa hiệu quả. Thông thường quá trình đánh giá này chỉ được thực hiện đối với những khách hàng mới, khi mà kiểm toán viên vẫn chưa có được những hiểu biết về hệ thống kiểm soát của họ, còn đối với những khách hàng cũ, kiểm toán viên chỉ cần tham chiếu kết quả đánh giá năm trước và tiến hành kiểm tra đối với những thay đổi trong năm vừa qua. Minh họa quá trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với bán hàng và thu tiền tại công ty ABC 1. Tìm hiểu sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua việc tìm hiểu chu trình bán hàng và theo dõi công nợ phải thu khách hàng tại công ty cổ phần ABC Việc tìm hiểu được kiểm toán viên thực hiện thông qua việc phỏng vấn nhân viên kế toán tại đơn vị. Thủ tục bán hàng và theo dõi nợ phải thu tại công ty ABC bao gồm các bước công việc sau: Bước 1: Phòng kinh doanh tiếp nhận đơn đặt hàng và xét duyệt, nhân viên phòng kinh doanh sẽ đối chiếu lượng hàng tồn kho trên máy, theo dõi sổ kho, kiểm tra giá, chiết khấu, khuyến mãi… và phê duyệt. Sau đó giám đốc phòng kinh doanh duyệt và đơn đặt hàng được chuyển sang phòng kế toán để xuất hóa đơn. Bước 2: Bộ phận kho xuất hàng Thủ kho căn cứ vào lệnh bán hàng đã được phê chuẩn để xuất hàng theo đúng chủng loại, quy cách ghi trên hóa đơn rồi lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho thường được lập 3 liên: một liên gốc lưu tại bộ phận bán hàng, một liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho, một liên chuyển cho bộ phận kế toán để theo dõi hàng tồn kho. Trên phiếu xuất kho phải có chữ ký của người lập, người kiểm tra, thủ kho, người nhận. Bước 3: Bộ phận chuyển hàng SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Trang 27
  • 28. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com Sau đó bộ phận chuyển hàng sẽ ký kết hợp đồng vận chuyển với đơn vị vận tải. Trên chứng từ vận chuyển có quy định về số lượng, đơn giá, phương thức giao hàng, trách nhiệm của mỗi bên, phương thức thanh toán và có phần xác nhận của bên nhận hàng. Bước 4: Phòng kế toán lập hóa đơn Căn cứ vào đơn đặt hàng, chứng từ vận chuyển bộ phận kế toán lập hóa đơn. Hóa đơn được lập thành 3 liên, liên gốc lưu tại phòng kế toán, liên hai giao cho khách hàng, liên ba bộ phận kế toán lưu vào chứng từ bán hàng ghi nhận doanh thu. Trên hóa đơn phải có đầy đủ chữ ký của người có liên quan như người lập, người mua hàng, thủ trưởng đơn vị. Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ vận chuyển, kế toán sẽ lập chứng từ hạch toán (trên có ghi rõ định khoản, căn cứ theo những chứng từ kèm theo nào, người lập sẽ ký vào đó), chứng từ hạch toán sẽ được kế toán trưởng kiểm tra trước khi kế toán viên ghi chép vào sổ sách. Thông thường thời gian luân chuyển chứng từ từ phòng vật từ sang phòng kế toán là khoảng 1 ngày, đối với thời gian bận tối đa là 2 ngày. Việc đối chiếu được thực hiện định kỳ vào cuối mỗi tháng. Nếu hóa đơn không có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền thì hàng không thể xuất ra khỏi kho. Bước 5: Lập báo cáo Hàng ngày, bản sao các thông tin bán hàng sẽ được gởi tới kế toán bán hàng để nhập vào hóa đơn của hệ thống máy tính và doanh thu, nợ phải thu, thuế đầu ra, giá vốn hàng bán, hàng tồn kho sẽ tự động cập nhật. Hàng tuần, kế toán bán hàng lập báo cáo bán hàng gởi lên giám đốc kinh doanh. Đối với các khoản phải thu khách hàng: kế toán công nợ sẽ mở sổ theo dõi công nợ phải thu khách hàng, mỗi công nợ được tạo bởi mã và tên công nợ. Thông tin về sự biến động của các khoản phải thu được kế toán công nợ cập nhật và phản ánh. Cuối kỳ kế toán, công ty tiến hành gửi thư xác nhận đầy đủ cho các đối tượng công nợ. Trên biên bản đối chiếu công nợ phải có đầy đủ chữ ký và con dấu của hai bên. Qua quá trình tìm hiểu kiểm toán viên nhận thấy rằng kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ bán hàng tại công ty ABC là hữu hiệu. 2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Sau giai đoạn tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sẽ đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát ở từng khoản mục. Kiểm toán viên có thể đánh giá rủi ro kiểm soát ở 3 mức: Cao (có thể ở mức tối đa nếu HTKSNB của khách hàng không hữu hiệu hoặc không đầy đủ hoặc kiểm toán viên không đủ cơ sở để đánh giá HTKSNB của khách hàng hữu hiệu), Trung bình, hoặc thấp. Khi đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát, kiểm toán viên tiến hành trên giấy tờ làm việc “Đánh giá rủi ro kiểm soát đối với từng khoản mục”, do bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn nên tạo điều kiện cho kiểm toán viên làm việc hiệu quả hơn trong áp lực về thời gian. Tuy nhiên, việc ra kết luận về rủi ro kiểm soát và HT KSNB của công ty CP ABC đơn thuần vẫn dựa trên kinh nghiệm và xét đoán hình thành trong nhận thức của kiểm toán viên căn cứ trên những thông tin thu được từ khách hàng và những tác động bên ngoài đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do được đánh giá bằng cảm tính nên SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Trang 28
  • 29. Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com kết luận về rủi ro kiểm soát chưa thật chính xác. Vì vậy, để việc đánh giá được chính xác hơn công ty nên có một chương trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ va rủi ro kiểm soát khoa học hơn, chính xác hơn. CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC Khách hàng: Công ty CP ABC Niên độ kế toán: năm 2010 Người lập: Mục đích: Đánh giá rủi ro đối với từng khoản Người soát xét: mục Có ảnh Rủi hƣởng ro nghiêm Câu hỏi kiểm trọng toán đến BCTC Doanh thu 1. Việc ghi sổ doanh thu có căn cứ vào các hóa đơn bán hàng (hoặc các Yes chứng từ hợp lệ khác) các hợp đồng mua hàng hay không? 2. Có chữ ký của khách hàng trong các hóa đơn mua hàng hay không? Yes 3. Việc sử dụng hóa đơn bán hàng có theo đúng qui định hiện hành Yes không (số thứ tự hóa đơn, ngày tháng trên hóa đơn) 4. Các chức năng giao hàng và viết hóa đơn có tách biệt hay không? Yes 5. Hệ thống thẻ TSCĐ có được duy trì không? Yes 6. Có theo dõi hàng gửi đi bán hay không? Yes 7. Khách hàng có theo dõi riêng từng loại doanh thu hay không? Yes 8. Việc phản ánh doanh thu có theo đúng kỳ kế toán không? Yes Kết luận: HTKSNB: Tốt  Bình thường □ Không tốt □ RRKT: Thấp □ Bình thường  Cao □ Nợ phải thu 1. Có theo dõi riêng biệt từng khoản phải thu, phải trả của khách hàng Yes 2. Có đối chiếu công nợ thường xuyên với khách hàng hay không? Yes 3. Người chịu trách nhiệm theo dõi các khoản phải thu có tham gia No giao hàng không? 4. Khách hàng đã được dự phòng cho những khoản phải thu khó đòi Yes chưa? 5.Có thường xuyên rà soát lại các khoản công nợ để xử lý kịp thời Yes SVTH: Nguyễn Thị Kiều My_Lớp: 34K06.3 Trang 29