Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tại ở công ty xi măng Bỉm Sơn
Email: luanvan84@gmail.com website: http://luanvan.forumvi.com
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tại ở công ty xi măng Bỉm Sơn
1. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay doanh nghiệp là nơi duy nhất tổ chức
và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh với mục tiêu là đối đa hoá lợi
nhuận. Để thực hiện mục tiêu quan trọng này, chất lượng và giá thành sản phẩm là
vấn đề hàng đầu mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm.
Với nền kinh tế thị trường muốn doanh nghiệp tồn tại được mỗi đơn vị kinh
tế phải tự mình tổ chức sản xuất, hạch toán, tiêu thụ sản phẩm. Các doanh nghiệp
(trừ các doanh nghiệp hoạt động công ích) đều đặt ra mục tiêu của mình là sản xuất
cái gì bằng cách nào? giá bán bao nhiêu để đảm bảo có lãi? và mở rộng sản xuất mà
thị trường vẫn chấp nhận được. Do vậy giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm là một
biện pháp hữu hiệu quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Kết cấu giá thành của một sản phẩm sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công và chi phí chung; Muốn hạ giá thành sản phẩm thì phải giảm
các chi phí. Tỷ trọng của từng loại chi phí trong sản phẩm tùy thuộc vào từng loại
sản phẩm sản xuất. Sản phẩm xi măng chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng tương
đối lớn trong giá thành, do đó việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu trên cơ
sở các định mức kỹ thuật và dự toán chi phí có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ cho công ty. Từ nhận thức đó mà
công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty xi măng Bỉm
Sơn luôn được coi trọng đúng mức.
Trong thời gian thực tập ở công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn được sự hướng
dẫn tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ của lãnh đạo công ty và các cán bộ
trong phòng kế toán, tôi đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu công tác kế toán tất cả các
bộ phận của công ty, đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
và chọn làm đề tài là: “Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tại
ở công ty xi măng Bỉm Sơn” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Tuy nhiên do thời gian thực tập không nhiều, trình độ còn hạn chế nên nội
dung của đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy tôi rất mong được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và cán bộ phòng kế toán thống kê tài chính
của công ty để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba nội dung sau:
Chương I: Đặc điểm về tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của Công
ty cổ phần xi măng Bỉm sơn
Chương II: Thực trạng công tác nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
tại công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
Chương III: Nhận xét về công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu và công
cụ, dụng cụ tại công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
Mai Thế Minh Đức 1 Lớp
K42B
2. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG BỈM SƠN
1) Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn .
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn nằm tại thị xã Bỉm Sơn, cách thành phố
Thanh hoá 30 km về phía bắc, cách Hà nội 130 km về phía nam. Tổng diện tích mặt
bằng của nhà máy chiếm khoảng 50 ha nằm trong một thung lũng đá vôi và đá sét
với trữ lượng lớn đây là hai nguyên liệu chính để sản xuất xi măng với một tiềm
năng về tài nguyên như vậy thì việc xây dựng một Nhà máy là một điều kiện thuận
lợi cho sản xuất xi măng.
Nhà máy xi măng Bỉm Sơn được khởi công xây dựng từ năm 1976 đến năm
1980 do Liên xô (cũ) thiết kế và trang bị máy móc thiết bị đồng bộ. Chính Phủ đã ra
quyết định số 334/BXD-TCCB ngày 04/3/1980 thành lập nhà máy xi măng Bỉm
Sơn. Ngày 22/12/1981 hoàn thành dây chuyền số 1, năm 1982 hoàn thành dây
chuyền số 2, với công suất thiết kế là 1,2 triệu tấn/năm. Tháng 08/1993 Nhà Nước
có quyết định sát nhập hai đơn vị là nhà máy xi măng Bỉm Sơn và công ty Cung
ứng vật tư số 4 thành công ty xi măng Bỉm Sơn trực thuộc Tổng công ty xi măng
Việt Nam. Ngày 13/1/2006 công ty tiến hành cải tạo dây chuyền số 2 theo phương
pháp khô. Sau khi cải tạo dây chuyền 2, công suất của nhà máy là 1,8 triệu tấn/năm.
Công ty hiện có 2.460 người, trong đó có 244 người làm công tác quản lý.
Hiện nay Công ty đang đầu tư mở rộng nhà máy, xây dựng dây chuyền số 3
với công suất 2 triệu tấn/năm. Sau khi kết thúc xây dựng dây chuyền mới sẽ đưa
công suất nhà máy lên 3,2 triệu tấn/năm.
Thưc hiện quyết định số 486 BXD ngày 23 tháng 3 năm 2006 của Bộ Xây
Dựng về việc điều chỉnh phương án cổ phần và chuyển đổi Công ty xi măng Bỉm
Sơn thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam thành Công ty cổ phần xi măng Bỉm
Sơn. Ngày 12/4/2006 công ty đã tiến hành đại hội cổ đông thành lập ra hội đồng
quản trị và ban kiểm soát. Được sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thanh Hoá cấp giấy chứng
nhận đăng ký KD số 2603000429 ngày 01/5/2006.
2) Chức năng:
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn với chức năng sản xuất các loại xi măng
PCB30, PCB40 có chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn TC ISO 9002 của Nhà
Nước.
3) Nhiệm vụ:
Công ty có nhiệm vụ sản xuất và cung cấp xi măng cho các công trình xây
dựng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài chủ yếu là thị trường Lào. Ngoài ra
công ty còn có nhiệm vụ cung cấp xi măng cho các địa bàn theo sự điều hành của
Tổng công ty công nghiệp XM Việt Nam để tham gia vào việc bình ổn giá cả trên
thị trường.
Mai Thế Minh Đức 2 Lớp
K42B
3. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
4)Những Thành tích đã đạt được:
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
2 NĂM GẦN ĐÂY:
( Đơn vị tính : 1000 Đồng)
So sánh
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Số tiền %
1. Tổng doanh thu 1.593.689.626 1.553.484.989 -40.204.637 97%
2 các khoản giảm trừ
3.doanh thu thuần bán
1.593.689.626 1.553.484.989 -40.204.637 97%
hàng và cung cấp dịch vụ
4. giá vốn hàng bán 1.191.059.390 1.172.482.013 -18.577.377 98%
5. lợi nhuận gộp về bán
402.630.236 381.002.976 -21.627.260 95%
hàng và cung cấp dịch vụ
6. doanh thu hoạt động tài
289.189 1.134.047 844.858 392%
chính
7. chi phí tài chính 44.156.660 22.531.757 -21.624.903 51%
8. chi phí bán hàng 184.210.840 136.472.738 -47.738.102 74%
9. chi phí quản lý doanh
59.980.666 89.200.283 29.219.617 149%
nghiệp
10.lợi nhuận thuần từ hoạt
114.571.258 133.932.244 19.360.986 117%
động kinh doanh
11.thu nhập khác 8.555.936 2.279.617 -6.276.319 27%
12.chi phí khác 6.467.798. 1.724.472 -4.743.326 27%
13.lợi nhuận khác 2.088.138 555.145 -1.532.993 27%
14.tổng lợi nhuận kế toán
116.659.397 134.487.389 17.827.992 115%
trước thuế
15.thuế thu nhập doanh
24.217.597 -24.217.597
nghiệp phải nộp
16.lợi nhuận sau thuế thu
92.441.799 134.487.389 42.045.590 145%
nhập doanh nghiệp
* Nhận xét:
Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu: 2006 và 2007 ta thấy doanh thu
của Công ty năm 2007 thấp hơn năm 2006 nhưng công ty đã có biện pháp cải tiến
quản lý, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, đồng thời hạ giá bán sản phẩm để
thúc đẩy tiêu thụ. Tuy rằng lãi gộp của năm 2007 có giảm so với năm 2006 nhưng
với ý chí và quyết tâm nổ lực phấn đấu bằng chính nội lực của mình, công ty đã
giảm được chi phí bán hàng, từng bước vươn lên làm cho sản xuất ổn định, lợi
nhuận ròng đạt 145% so với năm 2006
Năm 2006 thực hiện luật thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Công ty vẫn đảm
bảo tốt nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước; Năm 2007 Công ty chuyển đổi thành
công ty cổ phần và đã niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán Hà nội
tháng 11/2006 nên công ty đang được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng
3 năm. Tuy nhiên trong tình hình thực tế hiện nay một số chỉ tiêu chủ yếu của công
ty gặp không ít khó khăn trong sản xuất và kinh doanh nhưng công ty vẫn đảm bảo
Mai Thế Minh Đức 3 Lớp
K42B
4. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
được kinh doanh có lãi, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện
hơn.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG BỈM SƠN
1) Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty CP xi măng Bỉm sơn
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn gồm: Đại hội đồng cổ
đông, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban giám đốc và 18 phòng ban, 11 phân
xưởng được chia thành 4 khối: Khối phòng ban, khối sản xuất chính, khối sản xuất
phụ trợ và khối tiêu thụ (gồm: Trung tâm giao dịch tiêu thụ và 8 văn phòng đại diện
được đặt ở 7 tỉnh thành trong cả nước và nước bạn Lào).
Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả những cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định tất cả
những vấn đề thuộc về công ty theo pháp luật qui định như: Cơ cấu tổ chức sản
xuất, qui mô sản xuất kinh doanh, kế hoạch, nhiệm vụ, cổ tức, phương hướng đầu tư
phát triển...
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty gồm 5 thành viền do đại hội
cổ đông bầu, là cơ quan quản lý cao nhất của công ty. Hội đồng quản trị đại diện
cho các cổ đông, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
đại hội cổ đông.
Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc đại hội cổ đông, do đại hội cổ đông bầu
ra, hoạt động độc lập với hội đồng quản trị và ban giám đốc. Ban kiểm soát có
nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Ban giám đốc:
Ban giám đốc bao gồm Giám đốc và 5 phó giám đốc. Giám đốc là người đại
diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. 5 phó giám đốc có nhiệm vụ giúp giám
đốc điều hành các lĩnh vực khác nhau đó là:
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất kiêm bí thư đảng uỷ có trách nhiệm chỉ
đạo điều hành và tổ chức sản xuất các đơn vị trong công ty, đảm bảo cho quá trình
sản xuất được liên tục, an toàn, đảm bảo chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý, năm.
- Phó giám đốc nội chính phụ trách chung về bộ phận bảo vệ an ninh và bộ
phận y tế, đời sống quản trị chăm lo đời sống sức khỏe cho công nhân.
- Phó giám đốc phụ trách cơ điện quản lý kỹ thuật về điện và cơ khí trong
sản xuất của công ty.
- Phó giám đốc phụ trách tiêu thụ giúp giám đốc điều hành kinh doanh tiêu
thụ sản phẩm của công ty.
- Phó giám đốc phụ trách công tác đầu tư quản lý dự án xây dựng nhà máy
mới của công ty.
Khối sản xuất chính (6 phân xưởng):
Mai Thế Minh Đức 4 Lớp
K42B
5. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Khối sản xuất chính gồm có: Xưởng Mỏ, xưởng Ô tô, xưởng Tạo nguyên liệu,
xưởng Lò nung, xưởng Nghiền xi măng, xưởng Đóng bao. Các xưởng này có nhiệm
vụ khai thác đá vôi, đá sét và vận chuyển từ nơi khai thác về nhà máy. Qua các công
đoạn sản xuất của từng xưởng, cuối cùng cho bán thành phẩm klinhker, klinker
được trộn với một số phụ gia khác và nghiền ra xi măng bột sau đó đóng thành bao
xi măng.
Khối sản xuất phụ trợ (gồm 5 phân xưởng):
Bao gồm xưởng Sửa chữa thiết bị, Xưởng Công trình, Xưởng Điện tự động,
Xưởng Cấp thoát nước - Nén khí, Xưởng Cơ khí. Các xưởng này có nhiệm vụ cung
cấp lao vụ phục vụ cho sản xuất chính.
Nhiệm vụ của một số phòng ban chủ yếu:
- Phòng Kỹ thuật sản xuất: Có nhiệm vụ theo dõi điều độ sản xuất, phụ trách các
phân xưởng sản xuất chính và sản xuất phụ, chịu trách nhiệm về chất lượng sản
phẩm theo TC ISO 9002.
- Phòng Cơ khí: Theo dõi tình hình hoạt động của máy móc thiết bị, sửa chữa, chế
tạo thiết bị, phụ tùng thay thế.
- Phòng Năng lượng: Theo dõi tình hình cung cấp năng lượng cho sản xuất.
- Phòng quản lý xe máy: Theo dõi toàn bộ các loại phương tiện vận tải, thiết bị động
lực.
- Phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính: Có nhiệm vụ giám sát bằng đồng tiền đối với
tài sản và các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng Vật tư thiết bị: Cung ứng vật tư, phụ tùng thay thế, máy móc thiết bị cho
sản xuất.
- Phòng Kế hoạch: Có nhiệm vụ lập và tổ chức thực hiện kế hoạch SXKD, tiêu thụ
của công ty.
- Phòng Tổ chức lao động: Theo dõi, quản lý lao động và tiền lương, các chế độ
chính sách...
Khối tiêu thụ có 8 Văn phòng đại diện và Trung tâm giao dịch tiêu thụ:
- Trung tâm tiêu thụ có nhiệm vụ ký hợp đồng huy động phương tiện vận tải với các
cá nhân, tập thể bên ngoài để vận chuyển xi măng đến các địa bàn tiêu thụ, viết hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho để lưu chuyển xi măng đi các Văn phòng đại diện và viết
hoá đơn bán xi măng cho các đối tượng mua xi măng tại đầu nguồn.
- Các Văn phòng đại diện có nhiệm vụ bán xi măng trên địa bàn của mình phụ trách,
chịu trách nhiệm theo dõi số hàng nhập về và bán ra cũng như các chi phí liên quan
đến việc bán hàng và theo dõi các đại lý thuộc lĩnh vực của Văn phòng đại diện
quản lý.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần xi măng Bỉm sơn (Trang 6)
Mai Thế Minh Đức 5 Lớp
K42B
7. Email: luanvan84@gmail.comhttp:// luanvan.forumvi.com/f1-forum
2) Quy trình công nghệ sản xuất của công ty cổ phần xi măng Bỉm sơn
Sản phẩm chính của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn là xi măng PCB30,
PCB 40. Sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền công nghệ số 1 đồng bộ do Liên
Xô (cũ) cung cấp. Đây là dây chuyền sản xuất xi măng theo phương pháp ướt lò
quay và dây chuyền số 2 mới cải tạo theo phương pháp khô lò quay với quy trình
công nghệ kiểu liên tục. Có thể tóm tắt các công đoạn của quy trình công nghệ như
sau:
- Khai thác nguyên liệu: Nguyên liệu sản xuất ra xi măng là đá vôi và đất sét
được khai thác bằng phương pháp khoan nổ mìn, sau đó vận chuyển về nhà máy
bằng ôtô.
- Nghiền nguyên liệu: Hỗn hợp hai nguyên liệu (đá vôi và đất sét) được cho
vào máy nghiền. Theo phương pháp ướt lò quay phối liệu ra khỏi máy nghiền có độ
ẩm từ 35%-36% được điều chỉnh thành phần hoá học trong tám bể chứa có dung
tích 800 m3/bể, sau đó được chuyển vào hai bể dự trữ có dung tích 8000 m3/bể. Còn
theo phương pháp khô lò quay, hỗn hợp hai nguyên liệu được sấy, lắng bụi.
- Nung clinker và nghiền xi măng: Phối liệu dưới dạng bùn hoặc bột được
đưa vào lò quay thành clinker (ở dạng hạt). Trong quá trình này người ta cho thêm
thạch cao và một số chất phụ gia khác để tạo ra thành xi măng bột. Tuỳ theo từng
chủng loại xi măng mà người ta sử dụng các chất phụ gia và tỷ lệ pha khác nhau.
- Đóng bao: Xi măng bột ra khỏi máy nghiền, dùng hệ thống nén khí để
chuyển vào 8 xilô chứa sau đó được chuyển sang xưởng đóng bao. Lúc đó thu được
thành phẩm là xi măng bao, hoàn thành quy trình công nghệ sản xuất xi măng.
QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ CÓ THỂ BIỂU DIỄN THEO SƠ ĐỒ SAU
Khai thác nguyên
Nghiền nguyên liệu Nung Klinker
liệu
Nghiền xi măng Đóng bao Thành phẩm
Qua quy trình công nghệ sản xuất xi măng của công ty ta có thể thấy đây
không phải là quy trình công nghệ phức tạp, song đối với công ty xi măng do công
xuất thiết kế lớn, quy trình công nghệ mang tính liên tục.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP
DỤNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN.
1) Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
a) Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong công ty cổ phần xi măng
Bỉm Sơn:
Để phù hợp và đáp ứng với yêu cầu quản lý mới, việc tổ chức công tác kế
toán trong công ty đã tuân theo những nguyên tắc:
+ Tổ chức công tác kế toán đúng với những quy định trong điều lệ tổ chức kế
toán nhà nước, phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô của nhà nước.
Mai Thế Minh Đức 7 Lớp
K42B
8. Email: luanvan84@gmail.comhttp:// luanvan.forumvi.com/f1-forum
+ Tổ chức công tác kế toán phù hợp với chế độ, chính sách tỷ lệ văn bản
pháp quy về kế toán của nhà nước ban hành.
+ Tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh hoạt
động quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động và yêu cầu quản lý của công ty.
+ Tổ chức công tác kế toán của công ty phù hợp với trình độ và nghiệp vụ,
chuyên môn của đội ngũ cán bộ kế toán.
+ Tổ chức công tác kế toán đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả cao.
b) Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn:
Công ty CP xi măng Bỉm Sơn tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập
trung vừa phân tán. Công việc kế toán của các Văn phòng đại diện ở xa công ty, do
kế toán Văn phòng đại diện phụ trách và thực hiện, hàng tháng tổng hợp số liệu gửi
về phòng Kế toán công ty, còn các công việc tại công ty do phòng kế toán công ty
thực hiện cùng với việc tổng hợp số liệu chung toàn công ty, lập các báo cáo nộp về
Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt nam.
MÔ HÌNH CỦA PHÒNG KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Tổ Tổ
Tổ
tổng kế Tổ
Tổ
hợp toán kế
tài kế tiêu
toán và toán
tính thụ
chính vật đời
sản
tư giá sống
phẩm
thành
Kế toán kế toán các VP đại diện,
Ban QLDA TTGD tiêu thụ
Phòng kế toán - Tài chính - thống kê: Có nhiệm vụ giám sát đồng tiền đối
với tài sản và các hoạt động sản xuất của công ty. Phòng KT-TC-TK có 34 người
được chia làm 5 bộ phận :
+ Tổ kế toán tổng hợp: Gồm 10 người phụ trách việc lập báo cáo tài chính,
tính giá thành sản phẩm, theo dõi TSCĐ, theo dõi việc thanh toán với người bán,
duyệt giá đối với vật tư đầu vào và sản phẩm bán ra.
+ Kế toán vật tư: Gồm 6 người có nhiệm vụ theo dõi việc nhập xuất tồn kho
nguyên vật liệu của công ty và việc hạch toán nội bộ.
+ Tổ tài chính gồm 7 người (Trong đó có 2 thủ quỹ) có nhiệm vụ theo dõi
việc thanh toán đối với cán bộ công nhân viên, thanh toán tạm ứng, các khoản phải
thu phải trả và theo dõi việc thanh toán đối với Ngân sách nhà nước.
+ Tổ kế toán tiêu thụ: Gồm 6 người có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán đối
với khâu tiêu thụ sản phẩm và các văn phòng đại diện, đại lý.
Mai Thế Minh Đức 8 Lớp
K42B
9. Em ail: lu anvan84@ gm ail.com h ttp ://lu an van.fo rum vi.com / -fo rum
f1
+ Tổ kế toán đời sống: Gồm 5 người có nhiệm vụ làm công tác thống kê tại
các bếp ăn của công ty.
Ngoài ra còn có các bộ phận kế toán nằm ở các văn phòng đại diện và Trung
tâm giao dịch tiêu thụ làm nhiệm vụ kế toán bán hàng và thu chi các khoản được
Giám đốc, kế toán trưởng phân cấp quản lý và một bộ phận kế toán ban quản lý dự
án chuyên theo dõi công việc cải tạo hiện đại hóa nhà máy và quyết toán công trình.
Để giúp cho kế toán trưởng chỉ đạo công việc hàng ngày của phòng, phòng
kế toán gồm có 2 phó phòng (một thuộc tổ tổng hợp và một thuộc tổ tiêu thụ) giúp
việc cho kế toán trưởng và điều hành lúc kế toán trưởng đi vắng.
2)Tổ chức vận dụng hình thức kế toán của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn:
Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh, căn cứ vào khả năng cơ sở
vật chất , phương tiện kỹ thuật, yêu cầu thông tin kinh tế. Công ty cổ phần xi măng
Bỉm sơn đã lựa chọn và vận dụng hình thức nhật ký chung vào công tác kế toán.
Đặc điểm chủ yếu của hạch toán sổ kế toán nhật ký chung: Các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh được căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ nhật ký chung theo
thứ tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế. Phản ánh đúng mối quan hệ khách
quan giữa các đối tượng kế toán (quan hệ đối ứng giữa các tài khoản) rồi ghi vào sổ
cái.
Hệ thống sổ bao gồm:
+ Sổ kế toán tổng hợp: - Sổ nhật ký chung.
- Các sổ nhật ký chuyên dùng.
- Sổ cái các tài khoản.
+ Sổ nhật ký chi tiết: - Sổ kế toán nguyên vật liệu.
- Sổ kế toán thành phẩm....
TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG.
ĐƯỢC BIỂU DIỄN BẰNG SƠ ĐỒ SAU:
Chứng từ gốc
Nhật ký chuyên Sổ (thẻ)kế toán chi
Sổ quỹ Nhật ký chung
dùng tiết
Bảng tổng hợp chi
Sổ cái
tiết
Bảng cân đối số
phát sinh Báo cáo tài chính
Hàng ngày
Cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Mai Thế Minh Đức 9 Lớp
K42B
10. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn đã ứng dụng kế toán máy nên quan trọng
nhất là khâu thu nhập, xử lý, phân loại chứng từ và định khoản kế toán. Đây là khâu
đầu tiên của quy trình hạch toán trên máy vi tính và là khâu quan trọng nhất vì kế
toán chỉ vào dữ liệu cho máy thật đầy đủ và chính xác, còn các thông tin đầu ra như
sổ cái, sổ chi tiết, các báo cáo kế toán đều do máy tự xử lý thông tin, tính toán và
đưa ra các bảng biểu khi cần in.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
niên độ kế toán là một năm, kỳ hạch toán tại công ty là một tháng.
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
3) Giới thiệu phần mềm
Phần mềm kế toán Fast Accounting do công ty phần mềm Tài chính Kế toán
Fast phát triển và triển khai ứng dụng, được lập trình bằng ngôn ngữ Visial Studio
6.0. Hiện tại, phòng Tài chính-Thống kê-Kế toán của Công ty cổ phần xi măng Bỉm
Sơn đã và đang ứng dụng phiên bản Fast Accounting 2002 vào phục vụ công tác kế
toán.
Fast Accounting được tổ chức theo các phân hệ nghiệp vụ bao gồm có các
phân hệ sau:
Hệ thống.
Phân hệ kế toán tổng hợp.
Phân hệ kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu.
Phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả.
Phân hệ kế toán hàng tồn kho.
Phân hệ kế toán chi phí và tính giá thành.
Phân hệ kế toán TSCĐ.
Phân hệ báo cáo thuế.
Phân hệ báo cáo tài chính.
Số liệu cập nhật ở các phân hệ được lưu ở phân hệ của mỗi phần hành ngoài
ra còn chuyển các thông tin cần thiết sang các phân hệ nghiệp vụ khác tùy theo từng
trường hợp cụ thể và chuyển sang hệ kế toán tổng hợp để lên các sổ sách kế toán,
các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, chi phí và giá thành.
Riêng đối với kế toán nguyên vật liệu, phân hệ kế toán hàng tồn kho liên kết
số liệu với phân hệ kế toán bán hàng, kế toán công nợ phải trả, kế toán công nợ phải
thu, kế toán tổng hợp, kế toán chi phí giá thành.
Mai Thế Minh Đức 10 Lớp
K42B
11. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Trình tự kế toán trên máy vi tính được tiến hành theo các bước sau:
1. Chuẩn bị
Thu thập, xử lý các tài liệu, chứng từ cần thiết
Định khoản kế toán
2. Nhập dữ liệu cho máy
Nhập mọi thông tin về các nghiệp vụ
phát sinh theo yêu cầu
3. Khai báo yêu cầu với máy
4. Máy tự xử lý thông tin
5. In sổ sách, báo cáo theo yêu cầu
Phân hệ kế toán hàng tồn kho quản lý phiếu nhập, phiếu xuất, thực hiện tính
vào cập nhật giá hàng tồn kho. Phân hệ này cho phép lên các báo cáo về hàng nhập,
hàng xuất (tổng hợp và chi tiết) theo mặt hàng, vụ việc,… lên báo cáo tồn kho (tổng
hợp và chi tiết theo kho).
Mai Thế Minh Đức 11 Lớp
K42B
12. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG
CỤ, DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
I. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
Với một nhà máy có quy mô tổ chức sản xuất lớn mà nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh là đối tượng lao động, một trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản
phẩm nên đòi hỏi chúng ta phải quản lý chặt chẽ mọi khâu, từ khâu thu mua, bảo
quản đến khâu sử dụng và dự trữ. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là tài sản dự trữ
có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh nó thường xuyên biến động, thường
xuyên phải mua chúng để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm
sản xuất kinh doanh, trong khâu thu mua phải quản lý về khối lượng, quy cách,
chủng loại, giá mua và chi phí mua thực hiện kế hoạch mua đúng theo theo tiến độ,
phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Quá trình tổ chức thực hiện tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo
quản đối với từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tránh các hiện tượng hư
hỏng mất mát, đảm bảo an toàn là một trong những yêu cầu đối với nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ của mỗi doanh nghiệp.
Sử dụng hợp lý tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán chi phí có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hạ chi phí sản xuất, tăng thu nhập, góp phần
tích luỹ cho doanh nghiệp. Nên trong khâu sử dụng cần phải ghi chép tốt phản ánh
việc xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất
kinh doanh, tăng cường công tác hạch toán nội bộ trong công ty, so sánh việc giao
nhận vật tư của các xưởng và việc sử dụng hợp lý trên cơ sở định mức làm sao tiết
kiệm tối đa nhất mức hao tổn cho công ty.
Từ những nhận xét đúng đắn về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mà cán bộ
nhân viên phòng kế toán đã nhận thức rõ điều này, nên trong khâu tổ chức công ty
đã xác định được định mức tối đa, tối thiểu của các loại vật tư chính như: Than,
thạch cao, phụ gia đá ba zan, dầu, xăng, sắt thép các loại ...và đã đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được liên tục không bị trì trệ, gián đoạn không gây ra tình
trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều cùng với việc bảo quản tốt, nên đã tối thiểu
được mức hao hụt nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
1) Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Vì công ty có tới trên 5.000 danh điểm vật liệu khác nhau nên trong báo cáo
tôi chỉ đề cập một số nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ.
a) Nguyên liệu, vật liệu:
Nguyên vật liệu chính: Bao gồm Đá vôi, đất sét, xỷ pirít, quắc rít, thạch
cao, đá bazan, phụ gia và nguyên vật liệu chính khác. Đá vôi, đất sét thì công ty tự
khai thác ở mỏ đá và mỏ sét cách khoảng 3 km. Còn các vật liệu khác công ty phải
mua ngoài.
Mai Thế Minh Đức 12 Lớp
K42B
13. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Vật liệu phụ :Bao gồm Thuốc nổ, vật liệu nổ khác, nhớt máy, mỡ máy, bi
đạn, vỏ bao, sắt thép và kim khí các loại, gạch chịu lửa, hoá chất và vật liệu phụ khác.
Nhiên liệu: Bao gồm than cám, than na dương, dầu ma dút, dầu điezen,
xăng và nhiên liệu động lực khác.
Phụ tùng thay thế: Bao gồm Phụ tùng dùng cho máy móc thiết bị, phụ
tùng cho phương tiện vận tải dẫn chuyền, phụ tùng cho thiết bị dụng cụ quản lý, phụ
tùng cho tài sản cố định khác như máy xúc ,máy ủi, máy khoan, , Phụ tùng cho dự
trữ, bu lông các loại …
Thiết bị XDCB: Công ty đang xây dựng dây chuyền 3 nên có một số thiết
bị mua từ nước ngoài về dùng để lắp đặt.
b) Công cụ dụng cụ: Bao gồm các tài có giá trị nhỏ hơn 10 triệu đồng như
máy vi tính, điều hoà nhiệt độ, máy in và dụng cụ cơ khí như các loại cà lê, mỏ lết,
kìm điện, các loại mũi khoan, Bao bì luân chuyển (các loại vỏ thùng phi đựng dầu
mỡ), đồ dùng cho thuê….
Căn cứ vào việc phân loại trên công ty đã tổ chức các loại kho tương ứng để
tiện cho việc bảo quản, quản lý và cung cấp kịp thời cho quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty một cách thuận tiện nhất.
Hệ thống kho của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
Kho K01: Kho thiết bị phụ tùng cơ khí Thủ kho: Nguyễn Văn Giảng
Kho K02: Kho phụ tùng thiết bị Thủ kho:Trịnh Mai Xôn
Kho K03: Kho phụ tùng điện, công cụ dụng cụ Thủ kho:Lê thị Thức
Kho K04: Kho phụ tùng ô tô, công cụ dụng cụ Thủ kho:Mai thị Việt
Kho K05: Kho dầu mỡ phụ Thủ kho:Trần Văn Hải
Kho K06: Kho bảo hộ lao động Thủ kho: Nguyễn thi Sơn
Kho K07: Kho văn phòng phẩm Thủ kho:Hà Thị Xuân
Kho K08: Kho gạch chịu lửa Thủ kho:Nguyễn thị Phòng
Kho K09: Kho thuốc nổ, kíp nổ, dây nổ Thủ kho:Nguyễn văn Quyết
Kho K10: Kho hoá chất Thủ kho: Trần thị Mai
Kho K11: Kho than Thủ kho: Nguyễn văn Bình
Kho K12: Kho Phụ gia Thủ kho: Hoàng Đình Quát
Kho K13: Kho Bi đạn Thủ kho: Nguyễn thi Sơn
Kho K14: Vỏ bao Thủ kho: Nguyễn Thị Liên
Kho K15: Kho xăng Thủ kho: Nguyễn Văn Toán
2) Đánh giá nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ
a) Giá thực tế nhập kho:
Vớí công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn khối lượng về nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ nhiều thì việc xác định giá thực tế phải phù hợp với giá cả trên thị
trường tránh mọi trường hợp mua đắt, chi phí vận chuyển phù hợp, chi tiêu của
nhân viên thu mua phục vụ cho công tác thu mua là rất quan trọng một mặt nó đảm
bảo cho mua được hàng tốt, chất lượng cao, chủng loại được như ý theo yêu cầu
phục vụ kịp thời cho sản xuất mặt khác phải đảm bảo giá cả một cách thích hợp
nhất. Cho nên trong công ty đã có quy định cụ thể, để có đủ vật tư phục vụ tốt, trong
năm kế hoạch thì các đơn vị lập nhu cầu vật tư của đơn vị mình, nhu cầu đó được
tập hợp thành nhu cầu của toàn công ty trong năm kế hoạch thông qua các phòng
ban chức năng rà soát sau đó được giám đốc duyệt.
Mai Thế Minh Đức 13 Lớp
K42B
14. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Căn cứ vào kế hoạch nhu cầu vật tư phục vụ trong năm của từng tháng, quý.
Phòng vật tư đi tham khảo thị trường, tìm các đối tác có khả năng cung cấp những
vật tư theo kế hoạch theo quy định của Tổng công ty xi măng Việt Nam các loại vật
tư có trị giá lớn hơn hoặc bằng 500 triệu thì phải mở thầu. Sau khi đã xác định được
những đối tác tín nhiệm để sản xuất hoặc cung cấp những vật tư phục vụ sản xuất,
mỗi loại vật tư cần mua đều phải có ba đối tác trở lên. Lúc đó công ty sẽ mở thầu
với quy cách, kích thước và chất lượng vật tư theo yêu cầu của công ty, đơn vị nào
bỏ thầu có giá tri thấp nhất sẽ trúng thầu, ký vào hợp đồng kinh tế cụ thể và chịu
trách nhiệm toàn bộ về mặt pháp luật cũng như kinh tế.
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
mua ngoài hay đặt mua đều phải theo mẫu của công ty.
Giá nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ được xác định như sau:
Giá thực tế nhập kho = Giá mua (không có thuế) + chi phí.
b) Giá thực tế xuất kho:
Đối với công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn việc xuất dùng nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ kế toán phải tính toán chính xác giá thực tế của nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ xuất dùng cho đối tượng sử dụng khác nhau. Công ty đã áp dụng
phương pháp tính giá bình quân gia quyền để tính toán giá thực tế của nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng. Công việc này đều được thực hiện trên máy vi tính.
Giá trị thực tế xuất kho = Số lượng thực tế xuất kho x Đơn giá bình quân.
Giá trị thực tế vật Trị giá thực tế vật liệu
Đơn giá liệu tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
bình quân =
Số lượng vật liệu + Số lượng vật liệu
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Ví dụ: Ví dụ: Ta có bảng kê lượng hàng nhập tháng 01 năm 2008 của phụ gia (đá
bazan) như sau:
Ngày N-X-T Số lượng (tấn) Đơn giá Số tiền
01/1 Tồn 51.381,00 95.144,16 4.888.602.384
24/1 Nhập 27.771,24 90.714,18 2.519.245.338
31/1 Nhập 1007,49 58.000,00 58.434.420
31/1 Nhập 296,09 71.059,99 21.040.155
Ngày 31/1/2008 xuất kho 40.960,28 tấn. Cách xác định trị giá vốn thực tế
xuất kho như sau:
4.888.602.384 + 2.519.245.338 + 58.434.420 + 21.040.155
Đơn giá BQ =
51.381,00 + 27.771,24 + 100,49 + 296,09
= 93.061,28
Trị giá vốn thực tế xuất kho ngày 31/1/2008 của phụ gia (đá bazan):
40.960,28 x 93.061,28 = 3.811.816.085
Mai Thế Minh Đức 14 Lớp
K42B
15. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
II. CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG
CỤ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
1)Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong công ty cổ phần xi
măng Bỉm Sơn
a) Sổ sách, phương pháp ghi chép.
Với sự trợ giúp của máy vi tính công ty áp dụng kế toán chi tiết nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song.
) ở kho: Đầu năm kế toán mở thẻ kho ghi các chỉ tiêu, nhãn hiệu, quy
cách, đơn vị tính, mã số vật tư sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày, mỗi
thẻ dùng cho một vật tư cùng nhãn hiệu quy cách ở cùng một kho.
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vào các cột
tương ứng trong thẻ kho mỗi chứng từ ghi một dòng, cuối ngày tính số tồn kho.
)ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho. Theo dõi chi tiết cả
hiện vật và giá trị của mỗi loại của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho.
Khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra lại
chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào
sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu, mỗi chứng từ chỉ ghi một dòng. Cuối tháng,
kế toán lập bảng kê nhập - xuất - tồn sau đó đối chiếu:
+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với số liệu
trên sổ kế toán tổng hợp.
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Mai Thế Minh Đức 15 Lớp
K42B
16. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Trình tự sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Thẻ kho
Phiếu nhập Phiếu xuất
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê nhập - xuất -tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
b) Chứng từ sử dụng và việc luân chuyển chứng từ
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được thực hiện theo từng
kho, từng loại, nhóm thứ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được tiến hành đồng thời
ở kho và ở phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ, các chứng từ kế toán về vật
liệu được áp dụng ở công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn bao gồm:
Chứng từ bắt buộc:
- Hoá đơn (GTGT) (Mẫu số 01 GTGT- 3LL)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ dụng cụ (Mẫu 03- VT)
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ dụng cụ (Mẫu 05 - VT).
Đối với các chứng từ kế toán bắt buộc phải được lập kịp thời , đầy đủ theo
đúng quy định của mẫu biểu, nội dung và phương pháp lập. Những người lập chứng
từ phải chịu trách nhiệm về mặt ghi chép, tính toán chính xác đầy đủ về số liệu của
nghiệp vụ kinh tế.
Hoá đơn (GTGT): (Mẫu số 01 GTGT- 3LL)
Chỉ lập khi có nhượng bán vật liệu, công cụ dụng cu, phế liệu cho các đơn vị
khác...
Hoá đơn GTGT là căn cứ để đơn vị bán hạch toán doanh thu, người mua làm
chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán. Hoá đơn GTGT do kế toán công ty lập thành 3
liên (đặt giấy than ghi một lần ).
Liên 1 lưu
Mai Thế Minh Đức 16 Lớp
K42B
17. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Liên 2, 3 người mua đến kho để nhận hàng. Sau khi giao nhận hàng đủ thủ
kho và người mua cùng ký vào, liên 2 giao cho người mua làm chứng từ đi đường
và ghi sổ kế toán đơn vị mua. Liên 3 thủ kho giữ lại để ghi vào thẻ kho và chuyển
cho kế toán để ghi sổ kế toán.
Ví Dụ1: Ngày 31/01/2008 công ty nhập phụ gia đá ba zan, căn cứ vào hoá đơn (của
bên bán) sau:
BIỂU SỐ 1: HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số 01 GTGT-3LL
Ngày 31 tháng 01 năm 2008 DP 199-B
N0 0091121
Đơn vị bán hàng: Công ty vật tư vân tải xi măng Hà nội
Địa chỉ: 21B Cát linh - Hà Nội Số tài khoản:.............................
Điện thoại:........................................ MS 0 1 0 0 7 7 3 9 2 0
Ho, tên người mua: Công ty Cổ phần xi măng Bỉm sơn
Địa chỉ: Bỉm sơn Thanh hoá Số tài khoản:............................
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS 2 8 0 0 2 3 2 6 2 0
Tên hàng hoá Đơn vị
Stt Số lượng Đơn giá Thành tiền
dịch vụ tính
A B C 1 2 3=1x2
1 Phụ gia (đá ba zan) Tấn 296,09 71 060 21 040 155
Cộngtiền hàng: 21 040 155
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 1 052 008
Tổng cộng tiền thanh toán: 22 092 163
Số tiền viết bằng chữ: Hai hai triệu không trăm chín hai ngàn một trăm sáu ba đồng
chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Đóng dấu, ghi rõ họ
tên)
Mai Thế Minh Đức 17 Lớp
K42B
18. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Ví Dụ 2: Ngày 29/01/2008 công ty nhập máy vi tính, căn cứ vào hoá đơn sau:
BIỂU SỐ 2: HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số 01 GTGT-3LL
Ngày 29 tháng 01 năm 2008 NB/2007B
N0 0061062
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thương mại và tin học Lương Hường
Địa chỉ: TX Bỉm Sơn – Thanh hoá Số tài khoản:.............................
Điện thoại:........................................ MS 2 8 0 0 8 9 6 1 5 6
Ho, tên người mua: Công ty Cổ phần xi măng Bỉm sơn
Địa chỉ: Bỉm sơn Thanh hoá Số tài khoản:............................
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS 2 8 0 0 2 3 2 6 2 0
Tên hàng hoá Đơn vị Số
Stt Đơn giá Thành tiền
dịch vụ tính lượng
A B C 1 2 3=1x2
1 Máy vi tính pentum Bộ 01 9.142.857 9.142.857
D925- 3Ghz kèm máy
in
Cộngtiền hàng: 9.142.857
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 457.143
Tổng cộng tiền thanh toán: 9.600.000
Số tiền viết bằng chữ: Chín triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Đóng dấu, ghi rõ họ
tên)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư: (Mẫu 03 - VT) Theo quy định của công ty
khi khách hàng đưa hàng vào nhập kho phải làm biên bản kiểm nghiệm vật tư. Biên
bản kiểm nghiệm vật tư thành phần gồm:
- Một nhân viên giao hàng đại diện cho khách hàng.
- Một nhân viên cơ khí đại diện cho văn phòng cơ khí hoặc nhân viên các
phòng có liên quan.
- Một nhân viên kế toán đại diện cho phòng KT - TK - TC.
- Một thủ kho của kho vật tư.
Mai Thế Minh Đức 18 Lớp
K42B
19. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Hội đồng căn cứ vào: Hợp đồng kinh tế, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho bên bán,
phiếu kiểm định hàng hoá... Sau khi kiểm tra chứng từ tiến hành kiểm định vật liệu,
công cụ dụng cụ theo phương pháp nhất định như cân đong, đo đếm...Sau khi kiểm
tra xong tiến hành viết biên bản kiểm nghiệm vật tư, mọi người trong hội đồng đều
ký tên, biên bản này lập thành 3 liên.
- 1 liên lưu theo phiếu nhập kho để làm cơ sở thanh toán.
- 1 liên lưu ở phòng cơ khí hoặc các bên có liên quan.
- 1 liên giao cho khách hàng.
Biên bản kiểm nghiệm theo mẫu sau:(biểu số 3 , biểu số 4)
BIỂU SỐ 3:
CÔNG TY CP XI MĂNG BỈM SƠN Mẫu số 03-VT
Đơn vị: Tổng kho Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC
ngày20/03/2006 của BTC
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(VẬT TƯ, THIẾT BỊ, HÀNG HOÁ)
(Ngày 31 tháng 01 năm 2008)
Căn cứ: Hợp đồng 221 B - Nhập phụ gia 221 B ngày 8 tháng 1 năm 2008
Căn cứ hoá đơn số: 0099121 ngày 31 tháng 01 năm 2008
Của công ty Công ty vật tư vận tải xi măng Hà Nội
Biên bản kiểm nghiệm gồm:
Ông (Bà): Lê Đình Nghĩa...............................Đại diện kỹ thuật.
Ông (Bà): Lê Văn Thức......................Công ty vật tư vận tải xi măng Hà nội
Ông (Bà): Phạm Thị Xuyến............................... Thống kê tổng kho.
Ông (Bà): Nguyễn Văn Quát..............................Thủ kho.
Ông (Bà): Hoàng Minh Tâm...............................Phòng KT-TK-TC.
Đã kiểm kê các loại vật tư hàng hoá sau:
Nơi Số lượng
Tên vật tư, thiết bị SX Theo Đúng Không Ghi
Stt ĐVT chứng chất đúng
hàng hoá chú
từ lượng chất
lượng
1 Phụ gia (Đá ba VN Tấn 296,09 296,09
gian)
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: hàng đúng chất lượng, đúng chủng loại yêu cầu, đồng
ý nhập kho.
Mai Thế Minh Đức 19 Lớp
K42B
21. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
BIỂU SỐ 4:
CÔNG TY CP XI MĂNG BỈM SƠN Mẫu số 03-VT
Đơn vị: Tổng kho Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC
ngày20/03/2006 của BTC
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(VẬT TƯ, THIẾT BỊ, HÀNG HOÁ)
(Ngày 29 tháng 01 năm 2008)
Căn cứ: Tờ trình duyệt giá mua vật tư ngày 15 tháng 01 năm 2008
Căn cứ hoá đơn số: 0061062 ngày 29 tháng 01 năm 2008
Của Công ty TNHH thương mại và tin học Lương Hường
Biên bản kiểm nghiệm gồm:
Ông (Bà): Nguyễn Văn Cường...........................Đại diện kỹ thuật.
Ông (Bà): Hoàng Văn Lương.....................C ty TNHH TM và tin học Lương Hường
Ông (Bà): Phạm Thị Nga....................................Thống kê tổng kho.
Ông (Bà): Lê Thị Thức........................................Thủ kho.
Ông (Bà): Lê Thị Lương.......................................Phòng KT-TK-TC.
Đã kiểm kê các loại vật tư hàng hoá sau:
Nơi Số lượng
Tên vật tư, thiết bị SX Theo Đúng Không Ghi
Stt ĐVT chứng chất đúng
hàng hoá chú
từ lượng chất
lượng
Máy vi tính pentum
1 VN Bộ 01 01
D925- 3Ghz kèm máy
in
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: hàng đúng chất lượng, đúng chủng loại yêu cầu, đồng
ý nhập kho.
Đại diện kỹ thuật Đại diện giao hàng KTTKTC Thủ kho Thống kê
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
Mai Thế Minh Đức 21 Lớp
K42B
22. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Phiếu nhập kho: (Mẫu 01 - VT)
Thống kê vật tư phòng Tổng kho căn cứ vào: Hợp đồng kinh tế, hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho bên bán, biên bản kiểm nghiệm vật tư, Phiếu báo kết quả phân
tích (nếu cần). Sau khi kiểm tra tính hợp pháp, tính hợp lý và hợp lệ của chứng từ
trên nhân viên thống kê Tổng kho viết phiếu nhập kho theo đúng quy định về mẫu
biểu, nội dung và phương pháp lập, ký đủ các chữ ký của những người có liên quan
theo mẫu biểu quy định. Phiếu nhập kho lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại phòng tổng kho.
- Liên 2: Chuyển cho thủ kho để vào thẻ kho , sau đó chuyển cho kế toán
theo dõi kho.
- Liên 3: Cán bộ cung ứng phòng vật tư chuyển cho kế toán thanh toán với
người bán đề thanh toán cho khách hàng.
Phiếu nhập được lập theo mẫu sau: (Biểu số 5 và biểu số 6)
BIỂU SỐ 5:
CÔNG TY CP XI MĂNG BỈM SƠN Mẫu số 01-VT
Đơn vị: Tổng kho Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC
ngày20/03/2006 của BTC
PHIẾU NHẬP KHO Số: 8.1
Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Nợ TK: 152116
Có TK: 331103
Họ và tên người giao hàng: Anh Ân - Công ty vật tư vân tải xi măng
Địa chỉ : 21 B Cát linh Hà Nội
Nội dung: Nhập đá ba gian Nông Cống tháng 1/2008
Theo hoá đơn GTGT số: 0091121
Nhập tại kho: K12 - kho phụ gia
Đơn vị tính: đ
Số lượng
Đơn
Tên nhãn hiệu, quy Đơn Thành
Stt vị Mã số Theo Thực
cách giá Tiền
tính chứng từ Nhập
1 Phụ gia (đá ba zan) tấn 2116.060501.001 296,09 296,09 71 060 21 040 155
Cộng 21 040 155
Số tiền viết bằng chữ: Hai mốt triệu không trăm bốn mươi ngàn một trăm năm mươi lăm
đồng chẵn.
Nhập kho ngày 31 tháng 01 năm 2008
Mai Thế Minh Đức 22 Lớp
K42B
23. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
PHỤ TRÁCH CuNG TIÊU NGƯỜI GIAO THỦ KHO
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
BIỂU SỐ 6:
CÔNG TY CP XI MĂNG BỈM SƠN Mẫu số 01-VT
Đơn vị: Tổng kho Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC
ngày20/03/2006 của BTC
PHIẾU NHẬP KHO Số: 15A
Ngày 29 tháng 01 năm 2008 Nợ TK: 15311
Có TK: 331402
Họ và tên người giao hàng: Anh Lương - C ty TNHH TM và tin học Lương Hường
Địa chỉ : TX Bỉm sơn-Thanh hoá
Nội dung: Nhập máy vi tính Theo hoá đơn GTGT số: 0061062
Nhập tại kho: K03 - phụ tùng điện, công cụ dụng cụ
Đơn vị tính: đ
Số lượng
Đơn
Mã Theo Đơn Thành
Stt Tên nhãn hiệu, quy cách vị Thực
số chứng giá Tiền
tính Nhập
từ
1 Máy vi tính pentum Bộ 311.031501.005 01 01 9.142.857 9.142.857
D925- 3Ghz kèm máy in
Cộng: 9.142.857
Số tiền viết bằng chữ: Chín triệu một trăm bốn mươi hai ngàn tám trăm năm mươi bảy đồng
chẵn
Nhập kho ngày 29 tháng 01 năm 2008
PHỤ TRÁCH CuNG TIÊU NGƯỜI GIAO THỦ KHO
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phiếu xuất kho: (Mẫu 02 - VT)
Kế toán căn cứ vào nhu cầu của vật tư đơn vị lập, nhu cầu này đã được văn
phòng cơ khí hay văn phòng năng lượng duyệt theo yêu cầu thực tế của sản xuất,
hoặc giám đốc duyệt, nhằm theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư sản phẩm hàng hoá
xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong công ty, làm căn cứ để hạch toán chi phí
sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu
hao vật tư.
Phiếu xuất kho vật tư được lập cho một hoặc nhiều thứ vật tư cùng một kho
hoặc cùng một mục đích sử dụng, khi lập phiếu, phiếu xuất kho phải ghi rõ họ tên,
địa chỉ của đơn vị, số và ngày, tháng lập phiếu, lý do sử dụng và kho xuất vật tư...
Phiếu xuất kho được lập thành 3 viết trên máy vi tính. Sau khi lập phiếu xuất
kho xong phụ trách đơn vị sử dụng, chủ nhiệm tổng kho ký (ghi rõ họ tên) giao cho
người đi lĩnh vật tư xuống kho để nhận vật tư, sau khi xuất kho thủ kho ghi vào cột
hai số lượng thực xuất của từng thứ, ghi ngày.... tháng.... năm 200N xuất kho và
cùng người nhận hàng ghi vào phiếu xuất (ghi rõ họ tên).
+ liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu.
Mai Thế Minh Đức 23 Lớp
K42B
24. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
+ liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán theo dõi
kho.
+ Liên 3 người nhận giữ để ghi vào kế toán bộ phận sử dụng, phục vụ cho
hạch toán phân xưởng.
Ví dụ : Ngày 31/01/2008 xuất 40,960 tấn Phụ gia (đá ba zan) cho ông Huệ xưởng
nghiền xi măng.
Phiếu xuất được lập theo mẫu sau :
BIỂU SỐ 7:
CÔNG TYCP XI MĂNG BỈM SƠN Mẫu số 02-VT
Đơn vị : Tổng kho Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC
ngày20/03/2006 của BTC
PHIẾU XUẤT KHO Số: 12
Ngày 31tháng 01 năm 2008 Nợ TK: 621116
Có TK: 152116
Họ và tên người nhận hàng: Ông Huệ - Xưởng nghiền xi măng
Lý do sử dụng:Nghiền xi măng
Xuất tại kho: K12 - kho phụ gia
Đơn vị tính: đ
Đơn Số lượng Đơn Thành
Tên nhãn hiệu, quy Mã
Stt vị yêu Thực giá tiền
cách VT
tính cầu xuất (Đồng) (Đồng)
A B C D 1 2 3 4
1 Phụ gia (đá ba zan) tấn 2116 40 960 40 960 93 061 3. 811. 816.085
Tổng cộng 40 960 3 .811. 816.085
Bằng chữ : Ba tỷ tám trăm mười một triệu tám trăm mười sáu ngàn không trăm tám mươi lăm
đồng
Xuất ngày 31 tháng 01 năm 2008
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN SỬ DỤNG NGƯỜI NHẬN THỦ KHO
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm, hàng hoá: (Mẫu 05- VT)
Mục đính của kiểm kê vật tư sản phẩm, hàng hoá xác định số lượng, chất
lượng và giá trị vật tư ở kho tại thời điểm kiểm kê làm căn cứ xác định trách nhiệm
trong việc bảo quản, sử dụng vật tư thừa, vật tư thiếu và ghi vào sổ kế toán. Biên
bản vật tư bao gồm cả trưởng ban và các uỷ viên. Mỗi kho được kiểm kê lập một
biên bản riêng. Vì kiểm kê là một phương pháp kế toán nhằm kiểm kê tại chỗ, thông
qua kiểm kê để xác định về năng lực thực của công ty về sử dụng và bảo quản vật
liệu nào đó cũng như vật tư toàn bộ hiện có, tại thời điểm kiểm kê để từ đó giám
Mai Thế Minh Đức 24 Lớp
K42B
25. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
đốc có những quyết định hợp lý trong sản xuất kinh doanh, theo quy địng của công
ty trong năm kiểm kê vào thời điểm 0h ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Ban kiểm kê lập biên bản thành 2 bản.
+ 1 biên bản giao cho phòng kế toán.
+ 1 bản giao cho thủ kho.
Sau khi lập xong biên bản trưởng ban kiểm kê và các uỷ viên cùng ký vào
biên bản và ghi rõ họ và tên.
c) Trình tự ghi sổ chi tiết.
Căn cứ vào vào các phiếu nhập, phiếu xuất và các biên bản để ghi vào thẻ,
sổ chi tiết.
ở kho thủ kho ghi vào thẻ:
Cuối ngày thủ kho phân loại chứng từ nhập xuất theo từng loại vật tư để vào thẻ
kho sau đó nộp cho phòng kế toán.
+Thẻ kho ghi theo mẫu sau :
BIỂU SỐ 8:
CÔNG TY CP XI MĂNG BỈM SƠN Mẫu số 12-DN
TÊN KHO: Phụ gia Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC
ngày20/03/2006 của BTC
THẺ KHO (SỔ KHO)
Ngày lập thẻ: 01 - 01 - 2008
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Phụ gia đá ba gian
Đơn vị tính: Tấn
Mã số: 2116.060501.001
Chứng từ Nhập Số lượng
Số
số ngày Diễn giải Xuất
tt Nhập Xuất Tồn
hiệu tháng ngày
kiểm kê 01/01/2008 51. 381,00
...........
1 8.111 31/1 Phụ gia đá ba gian 31/1 296,09 5.746,09
...........
2 03 31/1 Xưởng NXM 31/1 40.960,82 39.495,00
Tồncuối 31/01/2008 39. 074,00 40.960,82 39.495,00
Mục đích thẻ kho nhằm theo dõi số lượng nhập - xuất - tồn kho nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho làm căn cứ xác định tồn kho, dự trữ và xác định
vật chất đối với thủ kho.
Ở phòng kế toán:
Định kỳ 3 ngày một lần kế toán xuống kho thu phiếu nhập – xuất. căn cứ vào
phiếu nhập, phiếu xuất kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý và hợp lệ của chứng từ ký
vào thẻ kho, xác định lượng tồn kho trên thẻ kho. Kế toán mang phiếu nhập - xuất
kho về phòng kế toán phân loại theo nhóm, loại, mục đích và các đối tượng sử
dụng, định khoản và cập nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
Mai Thế Minh Đức 25 Lớp
K42B
26. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Kế toán theo dõi kho chỉ có nhiệm vụ cập nhật phiếu xuất kho vào máy vi
tính còn phiếu nhập kho do kế toán thanh toán với người bán đảm nhận.
Theo ví dụ trên cách vào máy vi tính theo màn hình giao diện sau đây:
Mai Thế Minh Đức 26 Lớp
K42B
27. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Sau khi nhập liệu vào máy vi tính máy sẽ tự động cập nhật vào các bảng kê
chi tiêt nhập - xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (biểu số 9 và biểu số 10) sổ chi
tiết (biểu số 11 và biểu số 12).
BIỂU SỐ 9: Bảng kê chi tiết phiếu nhập vật tư tháng 01/2008
Đơn vị tính: 1000đ
Số Chứng từ Danh Tên, qui cách Đơn Số Đơn Thành TK TK Tại
TT Số Ngày điểm vật tư VT lượng giá tiền Nợ Có kho
..................... ...................
01 05 2/1 2311… Than cám 3 tấn 9161,77 872 7.989.063 152311 331103 K11
02 06 15/1 2314… Xăng A83 lít 5055,00 12100 61166 152314 331202 K15
03 08 16/1 2115… Thạch cao Tấn 953,85 500 476 925 152115 331103 K12
…………..
29 15A 29/1 311 … Máy vi tính Bộ 01 9.143 9.143 15311 331402 K03
pentum D925-
3Ghz kèm máy in
................... ..................
30 N04 29/1 311 … Xe rùa Cái 10 495 4.950 15311 311402 K08
31 8.111 31/1 2116... Phụ gia đá ba zan tấn 296,00 71 21.040 152116 331103 K12
Cộng 54.805.784
BIỂU SỐ 10: Bảng kê chi tiết phiếu xuất vật tư tháng 01/2008
Đơn vị tính: 1000đ
Số Chứng từ Danh Tên, qui cách Đơn Số Đơn Thành TK TK Tại
TT Số Ngày điểm vật tư VT lượng giá tiền Nợ Có kho
Mai Thế Minh Đức 27 Lớp
K42B
29. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
BIỂU SỐ 11:
CÔNG TY CP XI MĂNG BỈM SƠN
Kho : K12 (Kho Phụ gia)
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/01/2008
Tài khoản : 152116
Tên vật tư : Phụ gia (đá ba zan)
Đơn vị tính : Tấn
Mã số : 2116.060501.001
Tồn đầu kỳ : 51 381 Tấn 4 888 602 nghìn đồng
CHỨNG TỪ KHÁCH DIỄN MÃ ĐƠN NHẬP XUẤT
NGÀY SỐ HÀNG GIẢI NX GIÁ SL GT SL GT
........ ..........
10/01 PN Công ty cổ Nhập đá 33120 58 1007 58.434
1.12 phần đá đồng đen T/ điệp 3
giao t1/2008
........ ..........
31/01 PN Cty CP vật tư Nhập đá ba 33110 71.05 296,0 21.040
8.1 vân tải xi gian nông 3 9 9
măng cống T1/08
31/01 PX Xưởng Sản xuất xi 62111 93.06 40.96 3811816
PG1 nghiền xi măng 6 1 0
măng
Tổng cộng: 39074 259871 40960 3811816
5
Tồn cuối : 39 495 Tấn 3675453 nghìn đồng
BIỂU SỐ 12:
CÔNG TY CP XI MĂNG BỈM SƠN
Kho : K03 (phụ tùng điện, ccdc)
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/01/2008
Tài khoản : 15311
Tên vật tư : Máy vi tính pentum D925- 3Ghz kèm máy in
Đơn vị tính : Bộ
Mã số : 311 .031501.005
Tồn đầu kỳ : 0 bộ ; 0 nghìn đồng
CHỨNG TỪ KHÁCH DIỄN MÃ ĐƠN NHẬP XUẤT
NGÀY SỐ HÀNG GIẢI NX GIÁ SL GT SL GT
29/01 PN Công ty Nhập 33140 9.142.85 01 9.142.85
15A TNHH TM máy vi 2 7 7
và tin học tính.
Lương
Hường
29/01 PX Phòng năng Trang bị 64234 9.142.85 01 9.142.857
25B lượng cho tổ tin 7
học
Cộng 9.142.857 9.142.857
Tồn cuối 0 bộ ; 0 đồng
Mai Thế Minh Đức 29 Lớp
K42B
30. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Cuối tháng từ các sổ chi tiết vật tư kế toán lập bảng tổng hợp Nhập - Xuất -
Tồn nguyên vật liệu - CCDC.
- Sổ tổng hợp theo mẫu sau (biểu số 13, biểu số 14).
BIỂU SỐ 13:
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN
(Kho K12-kho phụ gia)
Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/01/2008
Đơn vị tính: 1000đ
Tồn ĐK Nhập TK Xuất TK Tồn CK
ST Mã
Tên vật tư ĐVT Số Số Số Số
T VT Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị
Lượng Lượng Lượng Lượng
1 2113 Quặng sắt Tấn 4.000 239199 6495 388436 5995 358536 4500 269100
…
2 2114 Phiến si líc Tấn 6000 197528 3927 130779 5927 196023 4000 132285
…
3 2115 Thạch cao Tấn 700 319262 953 476925 1553 748045 100 48141
…
4 2116 Phụ gia (đá ba Tấn 51381 4888602 29074 2598715 40960 3811816 39495 3675453
… zan)
............
...
Tổng cộng: 5644593 3594856 5114469 4124979
BIỂU SỐ 14:
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN
(cho tất cả các kho)
Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/01/2008
Đơn vị tính: 1000đ
S Tồn ĐK Nhập TK Xuất TK Tồn CK
Mã
T Tên vật tư ĐVT Số Số Số Số
VT Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị
T Lượng Lượng Lượng Lượng
1 2113 Quặng sắt Tấn 4.000 239199 6495 388436 5995 358536 4500 269100
…
2 2114 Phiến si líc Tấn 6000 197528 3927 130779 5927 196023 4000 132285
…
3 2115 Thạch cao Tấn 700 319262 953 476925 1533 748045 100 48141
…
4 2116 Phụ gia (đá ba Tấn 51381 4888602 29074 2598715 40960 3811816 39495 3675453
… zan)
............
...
15 2214 Bi HK phi 90 tấn 11,199 187 005 10,920 182 347 0,279 4 658
16 2311 Xăng A83 Lít 0 0 10627 128.586 10627 128.586 0 0
…
30 311 Xe rùa Cái 0 0 10 495 10 495 0 0
…
311 Máy vi tính Bộ 0 0 01 9.143 01 9.143 0 0
… pentum D925-
3Ghz kèm
máy in
Tổng cộng: 220280430 54805783 44260010 230826203
Mai Thế Minh Đức 30 Lớp
K42B
31. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
2) Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu - CCDC trong công ty cổ phần xi
măng Bỉm Sơn
a) Tài khoản sử dụng:
Việc hạch toán tổng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty cổ phần xi
măng Bỉm Sơn được áp dụng hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên. Căn cứ vào hệ thống tài khoản Bộ tài chính đã ban hành quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006.
- Tài khoản: 151 - Hàng đang đi đường.
- Tài khoản: 152 - Nguyên vật liệu.
+ Tài khoản: 1521 - Nguyên vật liệu chính.
+ Tài khoản: 1522 - Vật liệu phụ.
+ Tài khoản: 1523 - Nhiên liệu.
+ Tài khoản: 1524 - Phụ tùng thay thế.
+ Tài khoản: 1525 - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
- Tài khoản: 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Tài khoản: 331 - Phải trả cho người bán
- Tài khoản: 131 - Phải thu của khách hàng
- Tài khoản: 133 - Thuế giá trị gia tăng đầu vào
(Công ty đã áp dụng thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ)
Ngoài các TK trên còn sử dụng các TK liên quan khác như TK 111, 112,
141, 128, 222, 241, 411, 627, 641, 642..v.v.
Việc phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ cho các đối tượng sử dụng được phân
loại thành mã số cụ thể.
Ví Dụ
Mã số Đối tượng sử dụng
0001 Xưởng mỏ
0002 Xưởng ô tô
0003 Xưởng tạo nguyên liệu
0004 Xưởng lò nung
0005 Xưởng nghiền xi măng
0006 Xưởng đóng bao
0007 Xưởng cấp thoát nước, nén khí
0008 Xưởng điện
0009 Xưởng cơ khí
0010 Xưởng đồng bộ
0011 Xưởng sửa chữa công trình
0012 Xưởng sản xuất vỏ bao
0013 Khối phòng ban
0014 Các chi nhánh
0015 Khách hang
Mai Thế Minh Đức 31 Lớp
K42B
32. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
b) Phương pháp kế toán:
Trường hợp tăng:
- Trường hợp tăng do mua ngoài
+ Trường hợp hàng về hoá đơn cùng về
Ghi Nợ TK :152, 153
Nợ TK: 133 Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào
Có TK 111, 112,141 trả tiền ngay
Có TK 331, 311, 341... chưa trả tiền, mua bằng tiền vay.
+ Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn.
Nếu trong tháng hàng về nhập kho nhưng cuối tháng vẫn chưa nhận được
hoá đơn khi vào phiếu nhập kế toán ghi giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá
tạm tính
Ghi Nợ TK 152, 153
Có TK 331 theo giá tạm tính
Sang tháng sau, khi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính
theo giá thực tế (giá ghi trên hoá đơn theo số chênh lệch giữa giá hoá đơn và giá
tạm tính )
- Nếu hoá đơn lớn hơn giá tạm tính
Ghi Nợ TK 152,153
Nợ TK: 1331 Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào
Có TK 331 Ghi thường
- Nếu giá hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính
Ghi Nợ TK 152, 153
Có TK 331 Ghi đỏ
- Trường hợp hàng đang đi đường. Nếu trong tháng nhận được hoá đơn mà
cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho kế toán ghi.
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111,112,141,331
+ Khi hàng về (nhập kho hoặc chuyển thẳng cho các bộ phận sản xuất ,hoặc
khách hàng)
Ghi Nợ TK 621,627,641,642
Nợ TK 632
Nợ TK 157
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào
Có TK 151
Các chi phí liên quan đến mua vật liệu trên công cụ dụng cụ (vận chuyển bốc
dỡ...)
Ghi Nợ TK 152,153( chi tiết liên quan)
Có TK 111,112,331
- Khi thanh toán với người bán số chiết khấu mua hàng được hưởng ghi
Nợ TK 331
Có TK 152,153 ( Số chiết khấu được hưởng thực tế)
- Tăng do nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ ,tự chế hoặc thuê ngoài gia công
chế biến
Ghi Nợ TK 152,153
Có TK 154 ( chi tiết phầ tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến)
Mai Thế Minh Đức 32 Lớp
K42B
33. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
- Tăng do chuyển tài sản cố định thành công cụ dụng cụ
- Nếu tài sản cố định còn mới
Ghi Nợ TK 153
Có TK 211
- Nếu tài sản cố định đã sử dụng ghi
Nợ TK 142( 1421) Giá trị còn lại
Nợ TK 214 giá trị hao mòn
Có TK 211 nguyên giá
Đồng thời ghi
Nợ TK 4111
Có TK 4112
- Tăng do đánh giá lại
Nợ TK 152, 153
Có TK 412 Số chênh lệch
Trường hợp giảm:
- Xuất kho vật liệu cho nhu cầu sản kinh doanh
Ghi Nợ TK 621 dùng trực tiếp cho sản xuất.
Nợ TK 627 ( 6272) dùng cho phục vụ sản xuất ở các phân
xưởng bộ phận sản xuất
Nợ TK 641 ( 6412) dùng cho nhu cầu bán hàng
Nợ TK 642 (6422) dùng cho quản lý trong toàn công ty
Nợ TK 241 ( 2413, 2412) dùng cho sửa chữa TSCĐ, cho XDCB
Có TK 152
- Xuất kho vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 154
Có TK 152
- Xuất bán, cho vay
Ghi Nợ TK 632, 138 ( 1388)
Có TK 152
- Giảm do đánh giá lại
Ghi Nợ TK 412
Có TK 152
Việc xuất dùng công cụ dụng cụ cho các đơn vị:
* Nếu phân bổ một lần,
Ghi Nợ TK 627 ( 6273 )
Nợ TK 641 ( 6413)
Nợ TK 642 (6423)
Có TK 153 (1531)
Mai Thế Minh Đức 33 Lớp
K42B
34. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
* Nếu phân bổ nhiều lần,
Giá trị dụng cụ xuất kho
Giá trị phân bổ =
Số kỳ phân bổ
Ví dụ: Trong tháng có nghiệp vụ xuất máy vi tính pentum D925 3GHZ kèm theo
máy in cho phòng năng lượng là loại công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần cho đối
tượng sử dụng.
9.142.857
Giá trị phân bổ trong tháng = = 4.571.428,5
2
Nợ TK 142 : 9.142.857
Có TK 153 (1531): 9.142.857
Ghi Nợ TK 642 (6423) : 4.571.428,5
Có TK 142 : 4.571.428,5
Kế toán NVL, CCDC phát hiện thừa thiếu khi kiểm kê.
- Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê
Khi kiểm kê phát hiện thừa tuỳ theo từng nguyên nhân để xác định kế toán
ghi
+ Nếu xác định là của công ty
Ghi Nợ TK 152,153
Có TK 338( 3381)
+ Khi có quyết định của hội đồng sử lý kiểm kê kế toán
Ghi Nợ TK 338( 3381)
Ghi có TK liên quan
- Giảm do mất mát, thiếu hụt
+ Nếu do ghi chép nhầm lẫn, cân, đo, đong ,đếm sai cần phải điều chỉnh sổ
kế toán, đúng với số thực tế theo phương pháp chữa sổ quy định
Ghi Nợ TK liên quan
Có TK 152, 153
+ Nếu thiếu hụt trong định mức được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
ví dụ như kho xăng của công ty
Ghi Nợ TK 6422
Có TK 152 (1523)
+ Nếu thiếu hụt ngoài định mức do người chịu trách nhiệm gây nên
Ghi Nợ TK 111 _ số bồi thường vật chất đã thu
Nợ TK 334 _ trừ vào tiền lương
Nợ TK 138 (1388) số bồi thường phải thu
Có TK 152, 153
+ Nếu chưa rõ nguyên nhân phải chờ xử lý
Ghi Nợ Tk 138 (1381)
Có TK 152
khi có quyết định sử lý từng trường hợp cụ thể
Ghi Nợ TK liên quan
Có TK 138 (1381)
Mai Thế Minh Đức 34 Lớp
K42B