SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 48
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                   GV: Bùi Thị Thu Ba


                CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
            1.1. Một số khái niệm cơ bản
            1.1.1. Du lịch
            Thuật ngữ du lịch trong ngôn ngữ nhiều nước bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp
và La tinh hóa: tornus (đi một vòng). Sau đó xuất hiện trong các ngôn ngữ
khác: tourisme (tiếng Pháp), tourism (tiếng Anh). Trong tiếng Việt, khái niệm
du lịch xuất phát từ tiếng Hán: du - có nghĩa là đi chơi, lịch - có nghĩa là từng
trải. Tuy nhiên người Trung Quốc gọi du lịch là đi chơi để nâng cao nhận thức.

            Theo Mill và Morrison: Du lịch là hoạt động xảy ra khi con người vượt
qua biên giới của một nước, hay ranh giới của một vùng, một khu vực để nhằm
mục đích giải trí hoặc công vụ và lưu trú tại đó ít nhất 24h nhưng không quá
một năm.

            Khái niệm của Tổ chức DLTG (UNWTO) 1: Du lịch bao gồm tất cả các
hoạt động của cá nhân đi đến và lưu lại nơi ngoài nơi ở thường xuyên trong
thời gian không dài dưới 12 tháng với những mục đích sau: nghĩ ngơi, tham
quan, thăm viếng, giải trí, công vụ, thể thao, du lịch mạo hiểm, khám phá,
nghiên cứu và những mục đích khác ngoài mục đích kiếm tiền hằng ngày.

            Trong Hội nghị của Liên hợp quốc về du lịch tổ chức tại Roma thủ đô
Italia (21/8 – 5/9/1963), du lịch được định nghĩa như sau: Du lịch là tổng hợp
các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc
hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên
của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không
phải là nơi làm việc của họ.

            Còn trong Luật du lịch Việt Nam (được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam) thông qua vào năm 1995, thì du lịch là hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp
ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời


1
    UNWTO (United National World Tourist Organization)



Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                    -1-
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                    GV: Bùi Thị Thu Ba

gian nhất định. Các định nghĩa tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng đều được
hiểu là:

Sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân
hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm các mục đích khác nhau như phục hồi sức
khỏe, nâng cao hiểu biết, giải trí, mua sắm, chữa bệnh...

       1.1.2. Khách du lịch

       1.1.2.1. Khái niệm:

       Theo Luật du lịch: khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du
lịch (trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi
đến). Cần phân biệt khách du lịch và khách tham quan.

       Khách đi du lịch (tourist): khách đến có lưu trú qua đêm ở một quốc gia,
vùng hay địa phương với các mục đích như nghỉ ngơi, tham quan, tham dự hội
nghị, tham gia các lễ hội, các sự kiện... Tại nơi đến, họ không nhận các khoản
thu nhập.

       Khách tham quan (Excursionist): khách đến tham quan, thăm viếng một
nơi nào đó (khác với nơi mình ở thường xuyên) trong ngày và không nghỉ qua
đêm. Tại nơi đến, họ cũng không nhận các khoản thu nhập thêm.

       Lữ khách là những người thực hiện một chuyến đi từ nơi này đến nơi
khác bằng bất cứ phương tiện gì, vì bất cứ lý do gì có hay không trở về nơi xuất
phát ban đầu.

       1.1.2.2. Phân loại khách du lịch

       Sự phân loại khách du lịch gần giống như sự phân loại du lịch, dựa trên
các đặc trưng cụ thể về không gian di chuyển (khách du lịch quốc tế, nội địa),
theo mục đích (khách du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh, mua sắm), theo đặc
trưng và tính chất (khách du lịch sinh thái, du lịch thể thao), theo phương tiện
đi lại (khách du lịch ô tô, khách du lịch máy bay), theo hình thức lưu trú (khách




Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                    -2-
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                 GV: Bùi Thị Thu Ba

du lịch ở khách sạn, khách du lịch ở resort), theo hình thức tổ chức (khách du
lịch theo đoàn, khách du lịch lẻ), theo tuổi, giới,...

       Việc phân loại khách du lịch với mục đích thống kê doanh thu, xác định
chiến lược quảng bá, tiếp thị, đa dạng hóa sản phẩm...

       1.1.3. Điểm đến du lịch

     Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham
quan của khách du lịch.

     Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên
du lịch tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường.

     Đô thị du lịch là đô thị có lợi thế phát triển du lịch và du lịch có vai trò
quan trọng trong hoạt động của đô thị.

     Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung
cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường
thuỷ, đường hàng không.

     1.1.4. Sản phẩm du lịch

     Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu
của khách du lịch trong chuyến đi du lịch.

     Sản phẩm du lịch = Tài nguyên du lịch + Các dịch vụ và hàng hóa du lịch

     Nhu cầu của du khách có thể là các nhu cầu về vật chất- là các sản phẩm
hàng hóa mà du khách mua trong chuyến đi (phục vụ cho chuyến đi hoặc mang
về nhà). Hay nhu cầu phi vật chất- là các sản phẩm dịch vụ mà du khách phải
trả trong chuyến đi (phục vụ du khách tức thời, phát sinh do nhu cầu của du
khách).




Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                    -3-
Trường TCN Bắc Quảng Nam                               GV: Bùi Thị Thu Ba

       Sản phẩm du lịch có thể là sản phẩm đơn lẻ, có thể là sản phẩm tổng
hợp do một đơn vị cung ứng trọn gói hay do nhiều đơn vị kinh doanh cùng
tham gia cung ứng.

       Sản phẩm đơn lẻ: là sản phẩm do các nhà cung ứng đưa ra nhằm thỏa
mãn một nhu cầu cụ thể của khách. Ví dụ: một khách sạn có dịch vụ cho khách
du lịch thuê xe tự lái.

       Sản phẩm tổng hợp: là sản phẩm phải thỏa mãn đồng thời một nhóm nhu
cầu mong muốn của khách du lịch. Có thể do một nhà cung ứng hay nhiều nhà
cung ứng tham gia cung cấp.

       Sản phẩm du lịch có thể gồm một tour du lịch trọn gói phục vụ du
khách: một tour theo tuyến đã định sẵn với các phần dịch vụ phục vụ cho một
chuyến đi (thông tin, vận chuyển, ăn, ở, tham quan), với các dịch vụ bổ sung
(vui chơi, giải trí, mua sắm…).

       Sản phẩm du lịch luôn gắn với các loại hình du lịch. Mỗi loại hình du
lịch có một tổ hợp các sản phẩm du lịch. Sự đa dạng hóa loại hình du lịch sẽ
dẫn đến sự đa dạng hóa các sản phẩm du lịch.

       Các đặc tính của sản phẩm du lịch: có tính tổng hợp cao, không thể dự
trữ, không thể dịch chuyển sở hữu, không thể đo lường trước khi bán, có tính
thời vụ (theo mùa). Để mua được sản phẩm người mua phải đến nơi bán (cung
cầu gặp nhau) và cầu luôn thay đổi.

       Tính tổng hợp: Sản phẩm du lịch là sự kết hợp các loại dịch vụ mà
doanh nghiệp du lịch cung cấp cho du khách. Bao gồm sản phẩm vật chất như
cơ sở vật chất (vật dụng lưu trú, phương tiện đi lại...), hàng hóa (dùng trong
chuyến đi, quà lưu niệm). Sản phẩm phi vật chất: dịch vụ vận chuyển, giải trí,
hướng dẫn, tư vấn, chữa bệnh...

       Tính không dự trữ: Một số sản phẩm du lịch chỉ xuất hiện khi có người
mua: khi du khách mua, thì sản phẩm được trao quyền sử dụng tạm thời trong




Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                 -4-
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                 GV: Bùi Thị Thu Ba

thời gian người mua sử dụng. Nếu không có du khách mua thì sản phẩm không
thể tồn kho để bán cho người khác và giá trị sản phẩm sẽ bị mất.

       Tính không dịch chuyển: Sản phẩm du lịch không thể dịch chuyển về hai
mặt: không gian và quyền sử dụng.

       Du khách có thể bỏ tiền ra để trả cho một sản phẩm nào đó, song không
thể mang đi. Ví dụ như du khách trả tiền thuê phòng ở trong thời gian nào đó,
song không thể mang cái phòng đó đi trong thời gian trên.

       Du khách bỏ tiền ra để trả một sản phẩm nào đó thì chỉ có quyền sử
dụng sản phẩm đó trong thời gian trả tiền, mà không có quyền sở hữu vĩnh viễn
và do vậy cũng không có quyền sang nhượng.

       Tính không thể đo lường trước khi bán. Sản phẩm du lịch không thể đo
lường được chất lượng trước khi bán. Bởi chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào
người mua (du khách) về các mặt sau: tuổi, giới, trình độ văn hóa, dân tộc,
quốc tịch, phong tục, tập quán, thói quen, sở thích, nghề nghiệp, địa vị xã hội,
thu nhập...

       Có tính thời vụ (phụ thuộc vào mùa): Sản phẩm du lịch sẽ được tiêu thu
nhiều hay ít, cũng như khả năng bán với giá trị nào đó phụ thuộc vào các thời
gian thay đổi theo mùa. Trong mùa du lịch (mùa cao điểm), sản phẩm sẽ được
bán với số lượng nhiều và thường có giá trị cao. Ngoài mùa du lịch (thấp điểm)
sản phẩm sẽ khó bán được (kể cả về số lượng lẫn giá cao).

       Do vậy vào mùa thấp điểm để thu hút khách, cần đa dạng hóa sản phẩm,
hạ giá tăng cường khuyến mại, tăng các dịch vụ bổ sung (không tăng giá)...

       Để mua sản phẩm, phải đến nơi bán: Sản phẩm du lịch là các sản phẩm
hàng hóa hay dịch vụ phục vụ cho du khách khi đi du lịch. Do vậy, sản phẩm
được sản xuất tại nơi du khách đến, nên không thể mang đến tại nơi du khách
ở, không thể đặt hàng qua bưu điện, qua mạng. Du khách không thể mua sản
phẩm qua trung gian (người quen, nhà phân phối, đại lý). Ngoại trừ một số sản
phẩm đặc thù (băng hình, quà lưu niệm...).


Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                   -5-
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                GV: Bùi Thị Thu Ba

         Tính dễ bị thay đổi: Sản phẩm du lịch là các sản phẩm nhạy cảm và
thường được sử dụng tức thời trong thời gian du khách đi du lịch, nên cần phải
thường xuyên thay đổi đáp ứng các yêu cầu mới của du khách.

         Do nhu cầu của du khách là tìm tòi, khám phá những cái mới lạ, do vậy
nếu các sản phẩm vẫn không thay đổi thì du khách sẽ không mua (không tới).
Ví dụ, lần sau du khách tới cũng thấy bán các đồ lưu niệm đó, thì du khách sẽ
không mua hay nơi du khách ở sau thời gian, vẫn vậy du khách sẽ chán mà
không thuê hoặc phong cách phục vụ của nhân viên vẫn như cũ làm cho du
khách không hài lòng và phong cảnh không đổi khác, thì du khách sẽ chỉ đến 1
lần...

         1.2. Các ngành kinh doanh trong du lịch

         1.2.1. Ngành vận chuyển du lịch
         a. Khái niệm và điều kiện kinh doanh.

         Kinh doanh vận chuyển khách du lịch là việc cung cấp dịch vụ vận
chuyển cho khách du lịch theo tuyến du lịch, theo chương trình du lịch và tại
các khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch.

         Điều kiện kinh doanh là phải có phương tiện chuyên vận chuyển khách
du lịch (đạt tiêu chuẩn và được cấp biển hiệu riêng), được bố trí nơi dừng để
đón, trả khách du lịch tại bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng, khu du lịch, điểm
du lịch, cơ sở lưu trú… Vận chuyển khách du lịch theo tuyến, theo hợp đồng
với khách du lịch hoặc theo hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, và
phải mua bảo hiểm hành khách cho khách du lịch theo phương tiện vận chuyển.

         b. Các hình thức kinh doanh vận chuyển:

         Kinh doanh vận chuyển có các hình thức khác nhau. Nếu có phương tiện
vận chuyển (ô tô, du thuyền, máy bay…) có thể trực tiếp kinh doanh (vận
chuyển và lữ hành) hoặc cho thuê phương tiện.




Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                  -6-
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                 GV: Bùi Thị Thu Ba

   Nếu không có phương tiện, thì có thể kinh doanh dưới nhiều hình thức khác
nhau. Đối với trường hợp không có phương tiện vận chuyển, thì phổ biến nhất
là đi thuê phương tiện để kinh doanh vận chuyển (kể cả thuê người điều khiển
phương tiện), làm đại lý bán vé cho các hãng vận chuyển (bán vé máy bay, tàu
hỏa, ô tô, tàu biển), làm các dịch vụ hỗ trợ cho các hãng vận chuyển du khách
(cung cấp đồ ăn uống, xăng dầu, bến bãi, bốc xếp)
       1.2.2. Ngành kinh doanh dịch vụ lưu trú
       a. Khái niệm và phân loại.

       Kinh doanh lưu trú là việc cung cấp các dịch vụ về buồng, giường và
các dịch vụ khác nhằm phục vụ cho việc nghỉ qua đêm cho du khách. Trong đó
khách sạn là cơ sở lưu trú chủ yếu.

       Điều kiện để kinh doanh là phải có đăng ký kinh doanh dịch vụ lưu trú
du lịch (cho khách thuê phòng nghỉ qua đêm), có đủ điều kiện về nhân lực, tiện
nghi, vệ sinh… an toàn về an ninh, phòng cháy, chữa cháy và tuân thủ các quy
định của Pháp luật về tạm trú, kinh doanh.

       Các cơ sở kinh doanh lưu trú bao gồm khách sạn, các resort, biệt thự du
lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho
thuê và các cơ sở lưu trú du lịch khác.

       b. Xếp hạng các cơ sở lưu trú du lịch.

       Ở nước ta, các khách sạn và khu resort được xếp hạng theo 6 hạng, gồm
hạng tiêu chuẩn, sau đó đến hạng 1 sao, 2 sao, 3 sao, 4, sao và 5 sao. Tuy
nhiên, hiện nay trên thế giới cũng có một số khách sạn (hay khu resort) tự đặt
mức độ 6 sao.

       Biệt thự du lịch và căn hộ du lịch có 2 hạng: hạng đạt tiêu chuẩn kinh
doanh và hạng đạt tiêu chuẩn cao cấp.

       Bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho thuê có 1 hạng duy
nhất là hạng đạt chuẩn kinh doanh lưu trú.



Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                   -7-
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                  GV: Bùi Thị Thu Ba

       Các qui định về xếp hạng: Cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch ở TW
(Tổng cục Du lịch – thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) thẩm định và xếp
hạng từ 3 sao đến 5 sao cho các khách sạn, các khu resort và xếp hạng đạt tiêu
chuẩn cao cấp cho các khu biệt thự du lịch và căn hộ du lịch.

       Cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch ở các tỉnh (phòng Quản lý du lịch
– thuộc sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) thẩm định và xếp hạng từ hạng tiêu
chuẩn đến hạng 2 sao cho các khách sạn, các khu resort.

       Ngoài ra, cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch ở các tỉnh còn thẩm định
và xếp hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh cho các biệt thự du lịch và căn hộ du
lịch, bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho thuê và các cơ sở kinh
doanh lưu trú khác…

       Thủ tục đăng ký xếp hạng. Trong thời gian 3 tháng kể từ khi bắt đầu
hoạt động kinh doanh, chủ cơ sở lưu trú phải gửi hồ sơ đăng ký xếp hạng đến
các cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch để tổ chức thẩm định và xếp hạng.
Sau 3 năm được xếp hạng, cơ sở lưu trú du lịch được thẩm định để công nhận
lại hạng phù hợp với thực trạng cơ sở vật chất và dịch vụ hoặc được nâng hạng
theo tiêu chí qui định.

       1.2.3. Ngành kinh doanh dịch vụ ăn uống
       a. Khái niệm và đặc điểm.

       Kinh doanh ăn uống phục vụ du khách là hệ thống các cơ sở cung cấp
các loại đồ ăn, thức uống phục vụ cho du khách trong một chuyến đi du lịch.
Các cơ sở kinh doanh này có thể phân bố bên trong cơ sở lưu trú hay bên ngoài
cơ sở lưu trú.

       Đặc điểm kinh doanh ăn uống là việc chế biến các đồ ăn và thức uống
theo yêu cầu của du khách, đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm
và phải phục vụ chu đáo và tận tình.

       b. Các loại hình kinh doanh ăn uống.



Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                  -8-
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                  GV: Bùi Thị Thu Ba

       Kinh doanh ăn uống gồm các loại hình: kinh doanh nhà hàng, bar,
cafeteria, đồ ăn đóng gói, máy bán hàng tự động,…

       Nhà hàng (restaurant) là cơ sở kinh doanh ăn uống phổ biến nhất. Trong
đó phục vụ nhiều món ăn và uống, có hệ thống bàn và nhân viên phục vụ. Nhà
hàng có nhiều loại và được phân biệt theo văn hóa ẩm thực vùng miền (nhà
hàng Á, nhà hàng Âu…), theo văn hóa ẩm thực tôn giáo, nhà hàng bán đồ ăn
nhanh (fastfood), nhà hàng đặc sản và nhà hàng cao cấp.

       Quầy bar có bar rượu và bar giải khải khát. Ba rượu chuyên phục vụ nhu
cầu của khách về các loại đồ uống có cồn dưới dạng nguyên chất (nội và ngoại)
hay pha chế (cocktail). Các bar rượu thường phục vụ cả ngày và ban đêm
(night bar) và thường có thêm các dịch vụ khác như ca nhạc, khiêu vũ, bida,
song bài…

       Bar giải khát thường phục vụ nhu cầu của khách về các đồ uống không
cồn (chủ yếu từ trái cây) và phục vụ ban ngày là chủ yếu.

       Cafeteria chủ yếu phục vụ du khách các món ăn nhẹ, như bánh mỳ kẹp
thịt (hamburger), bánh pizza, bánh ngọt… và các loại đồ uống nhẹ (bia, nước
ngọt, cà phê, trà). Cafeteria thường là các quầy nhỏ phân bố dọc theo các tuyến
du lịch, trong các điểm du lịch hay bên ngoài các điểm du lịch và ở đây khách
phải tự phục vụ (self service).

       Kinh doanh chế biến đồ ăn sẵn và đóng gói: Đây là các cơ sở kinh doanh
ăn uống chuyên về lĩnh vực sản xuất đồ ăn đóng gói sẵn (đồ ăn nóng hay nguội
đóng hộp), cung cấp tại nhà hay cơ sở lưu trú, cho các chuyến hành trình (trên
máy bay, ô tô, tàu hỏa, du thuyền, picnic).

       Kinh doanh máy bán hàng tự động (vending machines): Các máy bán
hàng tự động thường được đặt dọc theo tuyến điểm du lịch, trước cửa hay trong
sảnh của các cơ sở lưu trú, tại các điểm du lịch, khu vui chơi giải trí… Trong
đó để sẵn các loại đồ ăn nhẹ đóng gói, đồ uống (trong hộp hay chảy theo vòi)
và nhiều sản phẩm khác (thuốc lá, kẹo…). Khi mua, người ta sử dụng các đồng



Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                  -9-
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                GV: Bùi Thị Thu Ba

xu hay các vật dụng qui ước khác bỏ vào máy và ấn vào chỗ ký hiệu các sản
phẩm cần mua.

       1.2.5. Ngành kinh doanh lữ hành
       a. Định nghĩa và phân loại kinh doanh lữ hành:

       Kinh doanh lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần
hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch. Các sản phẩm của kinh
doanh lữ hành, gồm thông tin và tư vấn, chương trình tham quan, chương trình
vui chơi, giải trí, chương trình nghỉ ngơi, mua sắm…

       Phân loại kinh doanh dựa trên một số căn cứ :

         Căn cứ vào không gian hoạt động: Gồm có kinh doanh lữ hành nội
địa và kinh doanh lữ hành quốc tế.

        Căn cứ vào tính chất tổ chức: Gồm có kinh doanh lữ hành trực tiếp và
làm đại lý cho các hãng lữ hành.

         Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư: Gồm có công ty lữ hành Nhà nước,
công ty lữ hành tư nhân và công ty lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài.

      + Kinh doanh lữ hành nội địa:

       Kinh doanh xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các chương
trình du lịch cho du khách nội địa.

      Điều kiện để kinh doanh lữ hành nội địa là người điều hành phải có ít
nhất 3 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành, mua bảo hiểm du
lịch cho khách du lịch, sử dụng các hướng dẫn viên có thẻ hướng dẫn viên,
không được kinh doanh lữ hành quốc tế.

      + Kinh doanh lữ hành quốc tế:

       Kinh doanh lữ hành quốc tế là xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực
hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế. Trong đó bao gồm
việc đón khách quốc tế vào Việt Nam, đưa người Việt Nam đi du lịch nước


Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                - 10 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                 GV: Bùi Thị Thu Ba

ngoài, hỗ trợ khách du lịch làm các thủ tục qua lại biên giới: thủ tục xuất nhập
cảnh, thủ tục hải quan, quá cảnh,…

       Điều kiện để kinh doanh lữ hành quốc tế là người điều hành phải có ít
nhất 4 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành, mua bảo hiểm du
lịch cho khách du lịch, có ít nhất 3 hướng dẫn viên được cấp thẻ hướng dân
viên quốc tế, đóng tiền ký quỹ theo quy định.

       + Kinh doanh lữ hành trực tiếp:

       Kinh doanh lữ hành trực tiếp xây dựng, quảng cáo, trực tiếp bán và tổ
chức thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa hay quốc tế.

       Điều kiện hoạt động kinh doanh, gồm tổ chức xây dựng các tour du lịch
(tour du lịch trong nước và tour du lịch quốc tế), trực tiếp bán một phần hay
toàn bộ các sản phẩm du lịch cho khách. Đồng thời, có thể liên kết với các
công ty du lịch khác, như liên kết với các công ty vận chuyển (nội địa hoặc
quốc tế), các công ty lữ hành khác, các cơ sở lưu trú, các điểm, khu du lịch…

       + Đại lý lữ hành (Travel Sub- Agency Business):

       Kinh doanh đại lý lữ hành là việc một tổ chức hay cá nhân đứng ra nhận
bán chương trình du lịch của các công ty lữ hành để hưởng hoa hồng.

       Điều kiện để làm đại lý lữ hành là không được tổ chức thực hiện chương
trình du lịch, có giấy phép kinh doanh và có hợp đồng với các công ty lữ hành.

       Đại lý lữ hành có đại lý lữ hành độc quyền, đại lý lữ hành không độc
quyền, đại lý lữ hành trong nước, đại lý lữ hành quốc tế và đại lý lữ hành tổng
hợp.

       + Phân theo nguồn vốn:

       Công ty lữ hành Nhà nước (quốc doanh) có nguồn vốn hoàn toàn của
Nhà nước hoặc Nhà nước có vốn chiếm từ 51% trở lên. Bao gồm các loại công
ty: kinh doanh lữ hành quốc tế và kinh doanh lữ hành nội địa (theo quy định),
và của TW lẫn của địa phương.

Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                   - 11 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                GV: Bùi Thị Thu Ba

       Công ty lữ hành tư nhân (trong nước) là các công ty có vốn do các cá
nhân trong nước đóng góp (một cá nhân hay một tổ chức, hay nhiều cá nhân
góp vốn). Bao gồm kinh doanh lữ hành quốc tế và kinh doanh lữ hành nội địa
(theo quy định).

       Công ty lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN). Đây là những công
ty có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn (theo Luật ĐTNN). Gồm công ty 100%
vốn ĐTNN hay các công ty liên doanh với các công ty của Việt Nam và chủ
yếu kinh doanh lữ hành quốc tế.

       1.2.5. Kinh doanh dịch vụ bổ sung
       a. Khái niệm

       Kinh doanh các loại hình dịch vụ bổ sung là cung cấp các dịch vụ khác
(ngoài dịch vụ ăn ở) nhằm làm thỏa mãn các nhu cầu của du khách về nâng cao
sức khỏe, sự hiểu biết, mua sắm, giải trí, đi lại tham quan,… trong một chuyến
đi du lịch.

       Các dịch vụ bổ sung thường được phân bố trong các cơ sở lưu trú, tại
các khu và điểm du lịch, tại các điểm dừng chân của du khách hay ở bên ngoài
các cơ sở kinh doanh du lịch.

       b. Các loại hình kinh doanh dịch vụ bổ sung.

       Kinh doanh các dịch vụ nhằm phục hồi và nâng cao sức khỏe cho du
khách. Bao gồm dịch vụ chữa bệnh (bằng phương pháp hiện đại hay cổ truyền
hoặc kết hợp cả hai), dịch vụ Spa and Sauna, dịch vụ sửa sang sắc đẹp và nâng
cao thẩm mỹ, các phòng tập thể dục đa năng, các sân chơi thể thao,…

       Kinh doanh các loại hình vui chơi giải trí cho du khách. Bao gồm kinh
doanh các phòng ca nhạc, karaoke, hát cho nhau nghe… các show biểu diễn
nghệ thuật, các sòng bạc hợp pháp, các điểm café có nhạc, internet… các trò
chơi có thưởng, bàn bida, bowling… và các trò chơi có cảm giác mạnh hay có
tính chất khám phá (tàu lượn, nhảy dù, lặn biển, trượt nước…).



Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                 - 12 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                 GV: Bùi Thị Thu Ba

      Kinh doanh các dịch vụ phục vụ cho việc mua sắm của du khách. Bao
gồm các dịch vụ đổi tiền, các cửa hàng bán đồ lưu niệm, các shop bán hàng
(hay siêu thị nhỏ), các tour cho du khách mua sắm ở siêu thị, tổ chức các hội
trợ, triển lãm bán hàng, tổ chức các tour cho khách đến làng nghề hay các cơ sở
sản xuất, các dịch vụ bán hàng qua điện thoại và các dịch vụ khác (đóng gói,
chuyên chở, thủ tục gửi hàng…).

      Kinh doanh các dịch vụ phục vụ cho việc nâng cao sự hiểu biết của du
khách. Trong chuyến đi, du khách cần thêm có sự hiểu biết về thiên nhiên, lịch
sử, văn hóa, phong tục, tập quán và đời sống hàng ngày của dân cư bản địa. Do
vậy, cần có các hình thức tổ chức cho du khách đi tham quan thực tế (hoặc qua
phim ảnh, slide…), tham quan lễ hội (hoặc tổ chức biểu diễn trích đoạn), giới
thiệu qua mô hình hay mẫu vật…

      Kinh doanh các dịch vụ bổ sung khác, như cho thuê phương tiện đi lại
(xe đạp, xe đạp đôi, xe máy, ô tô, đặt và mua vé vận chuyển…), các dịch vụ về
giấy tờ (tạm trú, gia hạn hộ chiếu, visa…), các dịch vụ hội nghị, hội thảo, hội
chợ, triển lãm (cho thuê phòng và không gian, các phương tiện và dịch vụ hỗ
trợ), dịch vụ phiên dịch (cho cả đoàn hay cho cá nhân…).

      1.3. Tác động của du lịch
      1.3.1. Ý nghĩa kinh tế
      Hoạt động du lịch có hiệu quả sẽ góp phần quan trọng vào làm tăng giá
trị GDP, và ngân sách của một quốc gia hay địa phương. Đồng thời góp phần
vào việc giải quyết việc làm, tạo ra nhiều cơ hội việc làm hơn thông qua các lao
động trực tiếp, gián tiếp, việc làm mang tính thời vụ, nâng cao mức sống của
dân cư bản địa.

      Khách du lịch quốc tế mang theo tiền kiếm được từ quốc gia cư trú đến
tiêu ở nước du lịch, làm tăng dự trữ ngoại tệ cho quốc gia, tăng nguồn thu cho
nhà nước.




Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                   - 13 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                 GV: Bùi Thị Thu Ba

      Sự phát triển du lịch còn tạo điều kiện tăng cường thu hút vốn đầu tư
(trong và ngoài nước), tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế, đa dạng hóa sản
phẩm, mở rộng thị trường (qua việc quảng bá sản phẩm ra thị trường trong và
ngoài nước thông qua khách du lịch). Huy động nguồn vốn nhàn rỗi, khuyến
khích nhu cầu nội địa

      Đồng thời, hoạt động du lịch góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của một vùng lãnh thổ, ngành, thành phần kinh tế, góp phần cân
bằng cán cân thanh toán quốc tế…

      Các tiêu chí quan trọng xác định vai trò của du lịch đối với nền kinh tế:

        Tỷ trọng doanh thu của ngành du lịch so với tổng GDP hay tổng
ngân sách.

        Tỷ trọng lao động trong ngành du lịch so với tổng số lao động xã hội
nói chung (trực tiếp và gián tiếp, thường xuyên và thời vụ).

        Tăng giảm tỷ trọng thị phần các sản phẩm được bán ra thông qua con
đường du lịch.

        Tăng giảm cơ cấu kinh tế.

        Tỷ trọng đóng góp vào xuất khẩu (xuất khẩu tại chỗ).

       1.3.2. Ý nghĩa về văn hóa – xã hội – môi trường
      Đối với xã hội, do sự tương tác giữa du khách và dân cư địa phương
hoạt động du lịch có những tác động tích cực như nâng cao sức khỏe và sự hiểu
biết của dân chúng, tăng thêm sự đoàn kết, thân ái, giáo dục tinh thần yêu nước,
giáo dục ý thức bảo tồn các giá trị văn hóa bản địa…

      Đối với môi trường, hoạt động du lịch có những tác động tích cực đến
môi trường tự nhiên, như góp phần bảo vệ môi trường tự nhiên thông qua việc
đóng góp tài chính vào duy trì hiện trạng chất lượng môi trường, nâng cao chất
lượng môi trường và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.



Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                    - 14 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                GV: Bùi Thị Thu Ba

       Đối với an ninh chính trị, hoạt động du lịch có tác động tích cực như
góp phần giữa gìn hòa bình (trên thế giới và trong khu vực), tăng cường sự hiểu
biết lẫn nhau giữa các dân tộc, các cộng đồng dân cư, giữa các tôn giáo, tín
ngưỡng và giữa các nhóm có các quan điểm chính trị khác nhau…

       1.3.3. Những hạn chế của phát triển du lịch
       Bên cạnh những tác động tích cực trên thì du lịch cũng đem lại những
tác động tiêu cực như tạo ra các xung đột xã hội (do sự khác biệt về văn hóa,
tôn giáo, ý thức hệ chính trị giữa du khách và dân cư bản địa), các giá trị văn
hóa bản địa bị thương mại hóa, ảnh hưởng của văn hóa lai căng,…
      Hoạt động du lịch cũng có những tác động tiêu cực đến môi trường tự
nhiên, như khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên không hợp lý sẽ dẫn đến làm
suy thoái chất lượng môi trường, khai thác cạn kiệt tài nguyên, phá vỡ cân bằng
sinh thái…

       Mặt khác, hoạt động du lịch cũng có những tác động tiêu cực đến vấn đề
an ninh chính trị, như thông qua con đường du lịch, các thế lực thù địch bên
ngoài có thể tuyên truyền chính sách phản động, đưa người thâm nhập vào đất
nước để phá hoại an ninh quốc phòng, chống phá chế độ, gây mất đoàn kết giữa
các dân tộc.




     CHƯƠNG 2: NHU CẦU DU LỊCH VÀ CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH
       2.1. Khái niệm nhu cầu du lịch
       Nhu cầu du lịch là tập hợp những ước muốn, nhu cầu, sở thích, thỏa
mãn... của con người muốn được tìm hiểu, được biết, được khám phá về những


Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                  - 15 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                 GV: Bùi Thị Thu Ba

điều mới lạ khác với nơi mình thường xuyên sống. Chính những nhu cầu này,
mà người ta sẵn sàng bỏ ra một khoản tiền nhất định để đi du lịch.
       Nhu cầu du lịch là một loại nhu cầu đặc biệt và tổng hợp của con
người,nhu cầu này được hình thành và phát triển trên nền tảng của nhu cầu sinh
lý (sự đi lại) và các nhu cầu tinh thần (nhu cầu nghỉ ngơi, tự khẳng định, nhận
thức, giao tiếp). Nhu cầu du lịch phát sinh là kết quả tác động của lực lượng
sản xuất trong xã hội và trình độ sản xuất xã hội. Trình độ sản xuất xã
hội càng cao, các mối quan hệ xã hội càng hoàn thiện thì nhu cầu du
lịch của con người càng cao hơn.
       2.2. Những nhân tố tác động đến nhu cầu du lịch
       2.2.1. Thời gian rỗi
       Không có thời gian nhàn rỗi thì con người không thể thực hiện được
những chuyến du lịch, song nó còn phụ thuộc vào việc con người sử dụng quỹ
thời gian nhàn rỗi đó.

       Hiện tượng đi du lịch tăng lên khi thời gian nhàn rỗi của mọi người
trong xã hội tăng lên, khi khoa học kỹ thuật phát triển, đời sống kinh tế
của con người cao hơn thì con người có nhiều thời gian nhàn rỗi hơn.

       Chính sách lao động của nhiều nước có sự thay đổi, làm việc 5
ngày trong một tuần, một năm có 12 ngày phép… chính là các điều kiện
làm tăng thời gian rỗi và phát triển du lịch.

       2.2.2. Kinh tế - thu nhập
       Du lịch chỉ có thể phát triển khi mức sống của con người đạt đến
trình độ nhất định, mức thu nhập thực tế cao thì con người m ới có thể
nghĩ đến việc nghỉ ngơi du lịch.

       Nền kinh tế phát triển sẽ làm cho người dân có m ức sống cao, từ
đó khả năng thanh toán cho các nhu cầu du lịch cũng tăng lên. Có
những nước giàu có về tài nguyên du lịch nhưng nền kinh tế không phát
triển thì không thể phát triển du lịch cũng như gửi khách ra nước ngoài.




Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                  - 16 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                  GV: Bùi Thị Thu Ba

        Thu nhập của người dân là chỉ tiêu quan trọng và là điều ki ện v ật
chất để họ có thể tham gia đi du lịch, ngoài thời gian rỗi thì yếu tố kinh
tế cũng rất quan trọng. Người ta đã xác lập được rằng, m ỗi khi thu nhập
của người dân tăng lên thì tiêu dùng du lịch cũng tăng lên và cơ cấu tiêu
dùng trong du lịch cũng có sự thay đổi. Phúc lợi vật chất của nhân dân
luôn phụ thuộc vào sự phát triển của kinh tế, thu nhập quốc dân của đất
nước.

        2.2.3. Nhân khẩu học
        Yếu tố dân cư có tác động đến sự phát triển du lịch thể hiện qua qui mô
và kết cấu dân số. Trong trường hợp mức độ phát triển kinh tế và mức độ thu
nhập như nhau, thì vùng nào có qui mô dân số đông với mật độ dân số cao, thì
nhu cầu và động cơ du lịch sẽ cao và điều này thúc đẩy sự phát triển du lịch.
        Kết cấu dân số sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch qua kết cấu theo
tuổi, giới, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, dân tộc, tôn giáo,…
        Kết cấu dân số theo tuổi thể hiện qua các nhóm tuổi, và trong từng nhóm
tuổi với các đặc trưng riêng về tâm sinh lý và khả năng tài chính sẽ ảnh hưởng
đến sự phát triển du lịch ở các mức độ khác nhau. Nhóm trẻ em (dưới 5 tuổi)
thường ít đi du lịch (nếu có đi thì phải đi cùng với bố mẹ). Nhóm 5 đến 18 tuổi
bắt đầu thích đi du lịch, song khả năng tài chính hạn hẹp. Nhóm 18 đến 34 tuổi
tích cực đi du lịch, do nhu cầu và khả năng tài chính có. Nhóm 35 – 54 tuổi đi
du lịch ít hơn với thời gian ngắn hơn (do đa số có công việc và vị trí làm việc
bân rộn). Nhóm trên 55 – 64 tuổi đi du lịch nhiều do có điều kiện tài chính và
dư thời gian rỗi. Nhóm trên 65 hoạt động du lịch giảm (do điều kiện tài chính
giảm, sức khỏe giảm).
        Kết cấu dân số theo giới cũng có những tác động riêng đến sự phát triển
du lịch. Nam giới thường hay đi và thích đi xa ưa thích các loại hình du lịch thể
thao, mạo hiểm… và thường chi tiêu nhiều. Nữ giới thường đi ít hơn so với
nam giới (do một phần sức khỏe hạn chế và bận việc chăm sóc con cái) và họ
thường thích các loại hình du lịch du lịch mua sắm, du lịch lễ hội (tôn giáo, tín
ngưỡng,…), trong gia đình người vợ quyết định đi hay không. Các nhóm đồng



Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                    - 17 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                   GV: Bùi Thị Thu Ba

tính (nam hay nữ) thích đi nhiều với các hoạt động kín đáo và loại hình du lịch
ưa thích của họ là du lịch chữa bệnh, du lịch giải trí, lễ hội,…
       Tình trạng hôn nhân và gia đình có ảnh hưởng đến phát triển du lịch thể
hiện qua qui mô số lượng thành viên trong gia đình. Nhóm gia đình chưa có
con thường hay đi du lịch, thích đi xa và khi đi thì thường chi nhiều. Nhóm gia
đình có ít con đi ít hơn và thường đi cả gia đình. Còn nhóm gia đình có nhiều
con đi ít và nếu có đi thì đi gần, và chi tiêu tiết kiệm. Còn đối với đối tượng
độc thân chưa kết hôn thường đi nhiều và chi tiêu nhiều, trong khi đó những hộ
gia đình đã li dị hay goá phụ Đi ít và chi tiêu ít,…
       Những người lao động làm việc trong các ngành nghề nặng nhọc và lao
động chân tay thường có xu hướng đi du lịch gần, thích các loại hình du lịch
vui chơi và nghỉ dưỡng. Còn những người lao động trí óc thường thích đến
những nơi du lịch có điều kiện yên tĩnh, phong cảnh thiên nhiên đẹp và thích
các loại hình du lịch thư giãn.
       Trình độ học vấn và du lịch có ảnh hưởng sâu sắc đến sự đi du lịch.
Những người có trình độ học vấn cao thường đi du lịch nhiều và các loại hình
du lịch ưa thích là du lịch khám phá, nghiên cứu, học hỏi, du lịch sinh thái,…
Những người có trình độ học vấn thấp ưa các hoạt động vui chơi, mua sắm,…
Các dân tộc khác nhau có những phong tục khác nhau và những nhu cầu khác
nhau về sản phẩm du lịch. Trong đó, đặc biệt là những nhu cầu về tham quan,
ăn, ở và các dịch vụ vui chơi, giải trí, mua sắm,…
        2.2.4. Nhân tố xã hội
        Nền sản xuất xã hội phát triển tạo điều kiện ra đời của nhiều nhân tố xã
hội khác nhau như nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, mức sống, mức thu nhập, thời
gian rỗi…
       Mạng lưới giao thông vận tải cũng là một trong những tiền đề quan
trọng để phát triển du lịch, với mạng lưới giao thông hoàn thiện thì du lịch phát
triển với tốc độ nhanh, giảm thời gian đi lại và tăng thời gian nghỉ ngơi.

       Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch là nhu cầu nghỉ ngơi của xã hội về phục hồi
sức khỏe và khả năng lao động, nhu cầu này quyết định cấu trúc của ngành và
được phản ánh qua các hình thức tổ chức lãnh thổ của nó.

Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                      - 18 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                 GV: Bùi Thị Thu Ba

      Cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghiệp hóa và tự động hóa quá trình
sản xuất liên quan chặt chẽ với nhau, chúng là những nhân tố trực tiếp làm nảy
sinh nhu cầu du lịch và hoạt động du lịch.
      Đô thị hóa cũng là nhân tố đẩy mạnh nhu cầu du lịch, nó đẩy mạnh lối
sống thành thị đồng thời hình thành các thành phố lớn và các cụm thành phố,
cải thiện điều kiện sống của nhân dân về cả phương diện vật chất và tinh thần,
thay đổi tâm lý và hành vi của con người.
      Nền chính trị ổn định, hòa bình là đòn bẩy đẩy mạnh hoạt động du lịch,
tăng cường tình đoàn kết hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới.
      2.2.5. Sự kích thích, hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức
      Bộ máy quản lý xã hội có vai trò quyết định đến hoạt động của cộng
đồng đó, một đất nước, một khu vực có tài nguyên du lịch phong phú, mức
sống của người dân không thấp nhưng chính quyền địa phương không yểm trợ
cho các hoạt động du lịch thì hoạt động này cũng không thể phát triển được.
      2.3. Các loại hình du lịch
      2.3.1. Căn cứ phạm vi lãnh thổ chuyến đi
      Du lịch quốc tế (International Tourism) là hình thức du lịch mà du khách
đi ra bên ngoài lãnh thổ quốc gia mà mình thường xuyên sinh sống. Nơi du
khách ra đi gọi là thị trường gửi khách (outbound) và nơi du khách đến gọi là
thị trường nhận khách (inbound).

      Khi đi ra nước ngoài du lịch, du khách có thể sử dụng nhiều phương tiện
khác nhau và để chi tiêu dùng du khách sử dụng ngoại tệ. Đi ra nước ngoài du
lịch, du khách sẽ cần hộ chiếu (passport), thị thực nhập cảnh (visa- đối với
những nước chưa ký hiệp định bãi bỏ visa). Khi qua cửa khẩu, du khách cần
làm các thủ tục khai báo hải quan, kiểm tra ngoại tệ, kiểm tra y tế,…

      Du lịch nội địa (Domestic Tourism) là hình thức du lịch mà người trong
nước đi du lịch với các mục đích khác nhau trong phạm vi quốc gia mà mình
sinh sống. Khi đi du lịch trong nước không gặp những vấn đề liên quan đến hộ
chiếu, thị thực, hải quan... Việc chi tiêu của du khách làm tăng nguồn thu ngân
sách trong nước. Do vậy, việc tổ chức dễ dàng hơn. Hoạt động du lịch trong


Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                  - 19 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                 GV: Bùi Thị Thu Ba

nước ít chịu những tác động từ bên ngoài (chiến tranh, khủng bố...), được tổ
chức thường xuyên hơn và ổn định.

         Giữa du lịch quốc tế và du lịch nội địa có những mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Du lịch nội địa là động lực phát triển du lịch quốc tế, như tạo điều
kiện khai thác các tài nguyên du lịch và các khu du lịch, phát triển cơ sở hạ
tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, đào tạo đội ngũ lao động cho
ngành du lịch.

         Hiện nay, do xu hướng toàn cầu hóa và liên kết khu vực ngày càng gia
tăng, nên những cản trở cho việc đi lại bị xoá bỏ dẫn đến du lịch nội địa và du
lịch quốc tế hoà vào nhau. Nguồn thu từ hai loại hình du lịch trên kết hợp lại
tạo nên nguồn thu cho du lịch quốc gia (national tourism).

         2.3.2. Căn cứ theo mục đích chuyến đi

         Có các loại hình du lịch: du lịch nghỉ ngơi nghỉ dưỡng, du lịch tham
quan, du lịch chữa bệnh, du lịch thăm viếng, du lịch giải trí, du lịch mua sắm,
du lịch công vụ, du lịch tôn giáo, du lịch hoài niệm, du lịch tuần trăng mật,…

         Du lịch nghỉ ngơi, nghỉ dưỡng (Holiday Tourism) là hình thức du lịch
mà du khách muốn nghỉ ngơi sau một thời gian làm việc. Du khách có thể đi
nghỉ mát vùng núi, biển, hải đảo... hoặc ra ngoại ô hay ra công viên cắm trại...
hoặc về quê nghỉ ngơi kết hợp với thăm thân...

         Để nghỉ ngơi, nghỉ dưỡng dưỡng du khách thường tìm đến những nơi
yên tĩnh, không làm những công việc nặng nhọc, đi lại ít... nhằm thư giãn phục
hồi sức khỏe.

         Du lịch tham quan hay du ngoạn (Travel Tourism) là loại hình du lịch
mà du khách đi du ngoạn không có mục đích cụ thể. Du khách đơn giản đi
thăm thú và ghé qua các điểm danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử văn hóa,
các lễ hội, các sự kiện... Loại hình này thường kết hợp với việc nghỉ ngơi, mua
sắm...




Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                    - 20 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                  GV: Bùi Thị Thu Ba

        Du lịch chữa bệnh hay du lịch y tế (Medicine Tourism) là hình thức du
lịch mà du khách do nhu cầu điều trị các bệnh về thể xác và tinh thần, hoặc đến
những nơi có dịch vụ y tế tốt hơn. Du khách có thể đi chữa bệnh bằng việc thay
đổi vùng khí hậu, thời tiết hay đi tắm nước nóng, tắm bùn, tắm biển… đi chữa
bệnh bằng phương pháp cổ truyền (châm cứu, bấm huyệt...), hoặc đi ra nước
ngoài chữa bệnh, mà trong nước không thể. Có một số trường hợp khác là về
nhà bố mẹ để sinh con, trị bệnh...

        Trong trường hợp này, du khách có thể kết hợp với việc tham quan, giải
trí, thăm thân, mua sắm...

        Du lịch thăm viếng (Visit Tourism) là loại hình du lịch nảy sinh do nhu
cầu giao tiếp xã hội nhằm mục đích thăm hỏi người thân, bạn bè, người quen ở
những nơi xa (trong nước hoặc nước ngoài). Du khách có thể về quê thăm bố
mẹ, người thân hay từ nước ngoài về thăm quê hương, bản quán, người thân...
nhân một sự kiện nào đó, như đám cưới, đám ma, đám giỗ (bố mẹ, giỗ tổ, giỗ
thành hoàng, giỗ tổ làng nghề) hoặc gặp mặt bạn bè cùng học, đồng niên, đồng
ngũ, đồng hương...)

        Trong trường hợp này, du khách cũng có thể kết hợp với việc tham
quan, nghỉ ngơi, giải trí, mua sắm...

        Du lịch giải trí (Entertain Tourism) là loại hình du lịch nảy sinh do nhu
cầu về giải trí nhằm mục đích thư giãn và tạo cảm giác sảng khoái để phục hồi
sức khỏe và tinh thần. Du khách có thể ghé thăm các show ca nhạc, xiếc, trò
chơi, biểu diễn nghệ thuật... chơi bài (casino), hát karaoke, hát cho nhau,...hoặc
ghé thăm các tổ hợp về vui chơi, giải trí như Disneyland. Hoặc đơn giản như
ghé quán bar, cà phê hay cắm trại và tổ chức các trò chơi,... Trong trường hợp
này, du khách có thể kết hợp với việc tham quan, nghỉ ngơi, mua sắm...

        Tuy nhiên cũng có các loại hình giải trí lành mạnh và giải trí không lành
mạnh.




Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                     - 21 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                  GV: Bùi Thị Thu Ba

       Du lịch mua sắm (Shoping Tourism). Đây là loại hình du lịch nảy sinh
do nhu cầu về mua sắm các sản phẩm ở nơi khác với giá rẻ, hoặc là đồ hiếm mà
nơi mình ở không có, hoặc đơn giản chỉ là sản phẩm mang tính quà cáp hay lưu
niệm (souvernir).

       Du khách có thể mua sắm ở điểm du lịch (chủ yếu là đồ lưu niệm), ở
chợ hoặc siêu thị (Super Market), hay shops, ở các cuộc triển lãm hay hội chợ
hoặc đơn giản là từ những người bán hàng rong,...

       Thông thường du lịch mua sắm nảy sinh trong quá trình đi du lịch với
các mục đích khác. Do vậy, để cuốn hút du khách, thường các nhà du lịch
thường tổ chức các tour du lịch mua sắm với việc quảng cáo rầm rộ vào những
dịp quan trọng như Tết, Noen, Quốc Khánh... hay hội chợ (hay biểu diễn thời
trang Xuân, Hè, Thu, Đông,...).

       Du lịch công vụ (Bussines Tourism). Đây là loại hình du lịch với mục
đích kết hợp thăm quan với các công việc chính nào đó (dự lễ, hội nghị, hội
thảo, triển lãm, hội chợ, thăm do thị trường, đầu tư...). Loại hình này còn có tên
gọi là du lịch MICE (Meetings, Incentives, Conventions, Exhibitions).

       Loại hình này có thể là một cá nhân đi thăm dò thị trường, xúc tiến đầu
tư, quảng bá và giới thiệu sản phẩm... hay có thể là một đoàn công tác với các
mục đích trên, hoặc đơn thuần chỉ là một người hoặc một nhóm chuyên gia
sang làm việc hay giúp đỡ làm một công việc gì đó và có thể chỉ là một đoàn
đại biểu sang dự các cuộc họp, hội nghị, lễ quốc khánh, phong vương,...hoặc
một đoàn nghệ thuật đi biểu diễn giới thiệu văn hóa ở nước ngoài.

       Loại hình này thường kết hợp với việc tham quan, nghỉ ngơi, mua sắm...

       Du lịch tôn giáo (Religious Tourism). Đây là loại hình du lịch nảy sinh
nhằm thoả mãn nhu cầu tín ngưỡng đặc biệt của những người theo đạo hay một
tín ngưỡng, hoặc tâm linh nào đó. Loại hình du lịch này có thể chia làm 2 hình
thức. Thứ 1 là du khách đi nhà thờ, chùa, đền, đình,... vào các ngày lễ với mục
đích tín ngưỡng. Thứ 2 là du khách tham gia vào các cuộc hành hương về vùng



Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                     - 22 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                 GV: Bùi Thị Thu Ba

đất thánh, như người thiên chúa giáo đi đến các vùng đất thánh Vatican,
Jerusalem, người Hồi giáo đi viếng Thánh địa Mecca (Ả rập Saudi), người theo
Cao đài giáo đi hành hương về Tòa thánh Cao đài ở Tây Ninh... Loại hình này
thường kết hợp với việc tham quan, nghỉ ngơi, mua sắm,..

       Du lịch hoài niệm hay tưởng niệm (Memory Tourism). Đây là loại hình
du lịch nảy sinh nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách đến thăm những nơi mà
trong cuộc đời họ có những kỷ niệm sâu sắc.

       Loại hình này có thể tổ chức cho các cựu chiến binh đến thăm chiến
trường xưa, hay địa danh một trận đánh, bị thương, đồng đội hy sinh,... Hoặc tổ
chức cho du khách về thăm nơi chôn nhau cắt rốn (nơi người ta sinh ra), hay
viếng thăm ngôi trường mà họ đã từng học (về thăm trường cũ), hay nơi lần
đầu tiên gặp nhau, nơi tổ chức đám cưới, ly dị,... Loại hình này thường kết hợp
với việc tham quan, nghỉ ngơi, mua sắm,..

       Du lịch tuần trăng mật (Honeymoon Tourism). Đây là loại hình du lịch
chủ yếu dành cho các cặp vợ chồng mới cưới. Loại hình này có thể tổ chức các
chuyến đi ngắn ngày hay dài ngày, trong nước (gần hoặc xa hoặc đơn giản về
quê, hay ghé qua bè bạn hoặc người thân,...) hay đi ra nước ngoài (tour ngắn
hoặc dài)

       Loại hình này thường kết hợp với việc nghỉ ngơi, thăm quan, thăm
viếng, giải trí, mua sắm...

       2.3.3. Căn cứ vào hình thức tổ chức

       Có các loại hình du lịch: du lịch theo đoàn, du lịch cá nhân, du lịch gia
đình, du lịch trọn gói, du lịch không trọn gói, du lịch thương mại, du lịch phi
thương mại, du lịch đại chúng và du lịch sang trọng.

       Du lịch theo đoàn (Organization Tour). Đây là một chuyến đi du lịch do
một tổ chức hay một công ty lữ hành tổ chức.




Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                   - 23 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                GV: Bùi Thị Thu Ba

       Đoàn du lịch đi thường đông (từ vài chục người trở lên) và có lịch trình
cụ thể, như: mục đích, địa điểm, thời gian, phương tiện, nơi ăn ở, nơi dừng
chân tham quan, mua sắm,…

       Du lịch cá nhân (Individual Tour). Đây là chuyến đi du lịch do một
người tự đi hay một nhóm (thường dưới 5 người) tự tổ chức đi. Trong chuyến
đi, thông thường họ hay sử dụng các phương tiện cá nhân (ô tô nhỏ, xe máy, xe
đạp, …) hay đơn giản đi bằng phương tiện công cộng và tự thuê nơi ăn ở, mua
vé vào các điểm tham quan… Du lịch gia đình (Family Tour). Đây là hình thức
du lịch mà hạt nhân là các thành viên trong một gia đình (ông, bà, bố mẹ, con
cái và bà con họ hàng...).

       Trong chuyến đi các thành viên thường có chung mục đích như về quê
thăm bà con, tham gia đám cưới, đám giỗ hoặc cùng đi nghỉ mát, giải trí, mua
sắm,…

       Họ có thể tự tổ chức lấy chuyến đi như tự thuê bao riêng một phương
tiện chuyên chở hoặc mua vé đi các phương tiện công cộng, ở chung một chỗ
ở…

       Du lịch trọn gói (Inclusive/Parkage Tour). Đây là hình thức đi du lịch,
mà người đi du lịch do có nhiều yếu tố chủ quan như thời gian chuẩn bị ít,
không rõ nơi đến, nơi ăn ở, tham quan , phương tiện di chuyển không có… Do
đó thường mua giá trọn gói một tour du lịch do các công ty lữ hành chào bán
(vé vận chuyển đi về, chi phí thuê phòng, ăn uống, vé tham quan các điểm du
lịch, xem các show nghệ thuật…).

       Du lịch không trọn gói (Non-inclusive Tour). Đây là hình thức đi du lịch
mà du khách, do muốn tiết kiệm chi phí hoặc để chủ động trong việc đi lại,
tham quan… và không muốn phụ thuộc vào các công ty du lịch, du khách có
thể mua từng phần của tour du lịch như dịch vụ thủ tục hành chính hoặc thuê xe
của công ty du lịch, hoặc chỉ đặt chỗ ở của công ty du lịch, hay chỉ thuê hướng
dẫn viên…



Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                  - 24 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                 GV: Bùi Thị Thu Ba

      Du lịch thương mại (Commercial Tourism). Đây là các chuyến đi du lịch
mà các nhà tổ chức thực hiện nhằm mục đích chính là thu được lợi nhuận từ
việc bán các dịch vụ cho du khách (vận chuyển, ăn ở,… đến việc thù lao cho
hướng dẫn viên). Đây là mục đích chính và phổ biến của các công ty du lịch.

      Du lịch phi thương mại hay du lịch xã hội ( Non-commercial/social
Tourrsm). Đây là các chuyến đi du lịch do các doanh nghiệp hay tổ chức xã hội
đứng ra tổ chức miễn phí cho công nhân hoặc thành viên của mình.

      Nó có thể là một đoàn đi du lịch mà toàn bộ chi phí do tổ chức đứng lên
trả hoặc đơn giản hàng năm người ta cấp cho từng cá nhân một tấm séc du lịch
(Travel check) với một giá trị nhất định. Với tấm séc này, du khách có thể tự đi
và thanh toán các khoản chi phí.

      Du lịch đại chúng (Mass Tourism). Đây cũng hay được gọi là loại hình
du lịch bình dân (cheap tour).

      Đây là các chuyến đi được tổ chức dành cho đại bộ phận người dân có
mức thu nhập thấp hoặc tự đi dưới dạng du lịch balô (backpacking tour). Do đó
người tổ chức tour thường thiết kế tour với giá cả hợp lý để mọi người có thể
dùng được các phương tiện chuyên chở, đặt chỗ ăn, ở với giá cả vừa phải,…

      Du lịch sang trọng (Luxury Tourism). Đây là các chuyến du lịch đặc biệt
dành cho các nhóm du khách có thu nhập cao.

Trong chuyến đi với loại hình du lịch này, du khách sẽ được đi lại bằng các
phương tiện sang trọng, ăn ở tại những khách sạn nhà hàng cao cấp, tham gia
vào các trò vui chơi giải trí hay nghỉ ngơi đắt tiền hoặc mua sắm tại các cửa
hàng, siêu thị nổi tiếng,… Nói chung, đối với loại hình du lịch này, du khách
thường không quan tâm đến giá cả, mà chủ yếu quan tâm đến chất lượng dịch
vụ.

      2.3.4. Căn cứ vào phương thức hợp đồng




Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                   - 25 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                  GV: Bùi Thị Thu Ba

       Du lịch trọn gói (Inclusive/Parkage Tour). Đây là hình thức đi du lịch,
mà người đi du lịch do có nhiều yếu tố chủ quan như thời gian chuẩn bị ít,
không rõ nơi đến, nơi ăn ở, tham quan , phương tiện di chuyển không có,… Do
đó thường mua giá trọn gói một tour du lịch do các công ty lữ hành chào bán
(vé vận chuyển đi về, chi phí thuê phòng, ăn uống, vé tham quan các điểm du
lịch, xem các show nghệ thuật…).

       Du lịch không trọn gói (Non-inclusive Tour). Đây là hình thức đi du lịch
mà du khách, do muốn tiết kiệm chi phí hoặc để chủ động trong việc đi lại,
tham quan,… và không muốn phụ thuộc vào các công ty du lịch, du khách có
thể mua từng phần của tour du lịch như dịch vụ thủ tục hành chính hoặc thuê xe
của công ty du lịch, hoặc chỉ đặt chỗ ở của công ty du lịch, hay chỉ thuê hướng
dẫn viên…

       2.3.5. Căn cứ vào phương tiện vận chuyển

       Có các loại hình du lịch: du lịch bằng máy bay, du lịch bằng tàu biển, du
lịch bằng thuyền, du lịch bằng tàu hỏa, du lịch bằng ô tô, du lịch bằng xe máy,
du lịch bằng xe đạp, du lịch đi bộ và du lịch bằng cáp treo.

       Du lịch bằng máy bay(Travel by Plane). Đây là loại hình du lịch chủ yếu
phục vụ cho du khách di chuyển từ vùng này sang vùng khác với thời gian
ngắn và nhanh bằng các loại máy bay khác nhau như máy bay chở khách, trực
thăng,...

       Du khách sẽ dùng phương tiện hàng không để đi xa, trong khi thời gian
rỗi không nhiều. Sử dụng trực thăng đi đến các điểm du lịch mà nếu sử dụng
các phương tiện khác gặp khó khăn. Hiện nay, trên 50% du khách đến Việt
Nam bằng máy bay.

       Du lịch bằng tàu biển (Travel by Cruise). Đây là loại hình phục vụ du
khách đi du lịch bằng tàu biển từ vùng này sang vùng khác, từ quốc gia này
sang quốc gia khác hoặc xuyên châu lục hay vòng quanh thế giới,... hay sử
dụng tàu biển cho các chuyến dạo trên biển thăm đảo, quần đảo,...



Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                   - 26 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                  GV: Bùi Thị Thu Ba

       Những tàu biển dùng cho chuyên chở du khách có đầy đủ các dịch vụ
như phòng ngủ, nhà hàng, bar, sân thể thảo, hồ bơi, casino, rạp chiếu phim,...

       Loại hình du lịch này chủ yếu dành cho du khách có nhiều thời gian và
có điều kiện về tài chính.

       Du lịch bằng thuyền (Travel by Boat). Đây là hình thức du lịch phục vụ
du khách du ngoạn trên sông có kết hợp với tổ chức ca nhạc (nhạc cổ truyền,
đương đại,...), ẩm thực (tiệc, uống cà phê,...), lễ hội (sinh nhật, cưới hỏi, gặp
mặt,...) hay đi tham quan các di tích lịch sử văn hóa, các danh lam thắng cảnh,
làng nghề,... dọc theo tuyến sông,...hoặc dạo chơi trên sông kết hợp với nghỉ
ngơi, câu cá,...

       Du lịch bằng tàu hỏa (Travel by Train). Với việc phát minh ra đầu máy
hơi nước và sử dụng vào việc chuyên chở hành khách thì đây là phương tiện
chuyên chở khá hiện đại, chở được nhiều khách.

       Ngày này, do phát triển về khoa học công nghệ nên có những chuyến tàu
có thể chạy với vận tốc 500 km/h (tàu chạy trên đệm từ),...Các trang thiết bị
trên tàu ngày càng tiện nghi hơn, như phòng ngủ hiện đại có máy lạnh, tivi,
video, kênh nhạc, nhà hàng, bar, phòng tắm,...

       Du lịch bằng tàu hỏa được nhiều du khách ưa chuộng, do thuận tiện cho
việc đi lại giữa các vùng và giữa các nước, du khách có thể ngắm cảnh dọc ven
đường. Tuy nhiên không cơ động, song có thể khắc phục bằng cách nối tuyến
bằng các phương tiện vận chuyển khác.

       Du lịch bằng ô tô (Travel by Car/Bus). Đây là loại hình du lịch được
nhiều du khách sử dụng để đi lại các điểm du lịch trong phạm vi một nước. Do
thông dụng và cơ động, có giá cả phù hợp và có thể đi theo các nhóm nhỏ,…

       Hiện nay việc sử dụng xe cá nhân để đi du lịch tương đối phổ biến, như
hình thức du lịch caravan. Do số lượng xe cá nhân tăng, đi lại giữa các nước dễ
dàng,…Trên nhiều loại ô tô sang trọng có cả phòng ngủ, phòng vệ sinh, phòng
tắm, hoặc đem theo cả thuyền nhỏ,...


Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                    - 27 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                  GV: Bùi Thị Thu Ba

       Du lịch bằng mô tô, xe máy (Travel by Motorcycles). Đây là phương
tiện khá cơ động, nhanh, rẻ và thuận tiện cho việc di chuyển từ điểm du lịch
này đến điểm du lịch khác. Tuy nhiên, do khả năng chuyên chở có hạn nên
thường dành cho một nhóm du khách (đa số là thanh niên).

       Hiện nay, bằng phương tiện này du khách có thể mang theo các vật dụng
cần thiết cho chuyến đi xa (như lều bạt, túi ngủ,..). Song, chủ yếu là thanh niên
chọn đi du lịch bằng phương tiện này.

       Du lịch bằng xe đạp, xích lô (Travel by Bicycle/Pedicab). Đây là loại
hình du lịch dành cho các du khách ưu thích vận động. Xe đạp là phương tiện
đi lại được ưu chuộng cho du khách với nhiều loại lứa tuổi khác nhau, có thể sử
dụng đi lại ở các vùng du lịch mà đường sá chưa phát triển và tăng cường sức
khỏe…

       Do không gây ô nhiễm môi trường nên đây là phương tiện hữu ích dành
cho việc di chuyển ở các vùng du lịch sinh thái.

       Ngoài xe đạp du khách còn ưa chuộng sử dụng xích lô và xe lôi, xe Tuk
Tuk…

       Du lịch đi bộ (Treking Tour). Đây là loại hình du lịch dành cho các
nhóm du khách thích vận động và thường tổ chức cho du khách đi tham quan
các điểm du lịch mà nếu sử dụng các phương tiện khác không thuận tiện.

       Du khách có thể đi bộ tham quan các điểm du lịch trong thành phố, làng
quê, đi bộ xuyên rừng... Đây là hình thức cũng thường được tổ chức cho du
khách đi lại ở các vùng du lịch sinh thái.

       Du lịch bằng cáp treo (Travel by Cabin Car). Đây là phương tiện xuất
hiện mới và được xây dựng ở các vùng địa hình phức tạp (vùng núi cao). Loại
hình du lịch này chủ yếu dành cho việc di chuyển của du khách trên một đoạn
đường ngắn (do giá thành xây dựng đắt).




Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                    - 28 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                    GV: Bùi Thị Thu Ba

       Sử dụng phương tiện này, du khách có thể vừa di chuyển vừa ngắm cảnh
từ trên cao. Du khách có thể ngồi trên cabin cáp treo uống cà phê, tâm sự, đàm
đạo…

       2.3.6. Các loại hình du lịch khác

       Ngoài ra chúng ta còn có các căn cứ khác để phân loại loại hình du lịch :
Căn cứ vào độ tuổi có các loại hình du lịch như: du lịch thiếu niên, du lịch
thanh niên, du lịch trung niên và du lịch người cao tuổi.

Căn cứ vào loại hình lưu trú có : du lịch trong khách sạn, du lịch trong motel,
du lịch nhà trọ, du lịch cắm trại.

Căn cứ vào thời gian chuyến đi có du lịch ngắn ngày, du lịch dài ngày.

Căn cứ vào giới có các loại hình du lịch như: du lịch nữ giới, du lịch nam giới
và du lịch đồng tính.

Căn cứ vào đặc điểm nghề nghiệp: du lịch học sinh, du lịch sinh viên, du lịch
công nhân viên chức, du lịch doanh nhân, du lịch VIP.

Căn cứ vào khoảng cách đi lại có các loại hình: du lịch đi xa, du lịch đi gần...




Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                      - 29 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                  GV: Bùi Thị Thu Ba



                CHƯƠNG 3: NGUỒN CUNG TRONG DU LỊCH
        3.1. Tài nguyên du lịch
        Theo điều 4 Luật du lịch Việt Nam tài nguyên du lịch là cảnh quan
thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng
tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp
ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du
lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.
        3.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
        Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo,
khí hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục
vụ mục đích du lịch.
        3.1.1.1. Khí hậu
        Là thành phần tự nhiên sớm được khai thác như một dạng tài nguyên du
lịch quan trọng. Tài nguyên khí hậu được xác định trước hết là tổng hợp của
các yếu tố: nhiệt độ, độ ẩm, áp suất không khí, gió, ánh nắng mặt trời,...

        Điều kiện khí hậu là cơ sở cho sự phát triển các loại hình và sản phẩm
du lịch đặc trưng sau: du lịch nghỉ mát, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, du lịch thể
thao, vui chơi giải trí, du lịch dã ngoại, tham quan, du ngoạn trên sông,... Tuy
nhiên, khí hậu lại có tác động tiêu cực đến sự hình thành tính thời vụ trong du
lịch.

        3.1.1.2. Địa hình

        Địa hình khác nhau sẽ tạo điều kiện phát triển các loại hình du lịch khác
nhau. Địa hình miền núi với phong cảnh thiên nhiên đặc trưng như hệ thống
hang động, khí hậu mát mẻ trong lành, thác nước, các khu rừng nguyên sinh…
và các di tích lịch sử văn hóa, lễ hội truyền thống của các dân tộc ít người sinh
sống ở đây, sẽ tạo điều kiện hình thành và phát triển loại hình du lịch miền núi
(mountain tourism).



Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                      - 30 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                 GV: Bùi Thị Thu Ba

      Địa hình đồi thấp và đồng bằng với đặc trưng sông nước, vườn cây ăn
trái, đồng ruộng, kiến trúc, lễ hội… là điều kiện phát triển loại hình du lịch
nông thôn (rural tourism). Còn địa hình vùng duyên hải với các bãi biển, vũng,
vịnh, đầm phá, các cửa sông, các đảo, quần đảo... là cơ sở phát triển loại hình
du lịch biển (seabeach tourism).

      3.1.1.3. Tài nguyên nước

      Đối với hoạt động du lịch, hệ thống thủy văn cũng được xem như một
dạng tài nguyên quan trọng. Hệ thống thủy văn bao gồm sông ngòi, kênh rạch,
nước ngầm (suối nước nóng và suối nước khoáng), các hồ (hồ tự nhiên, hồ
nhân tạo, hồ nước ngọt, hồ nước mặn,…).

      Điều kiện thủy văn là cơ sở cho sự phát triển các loại hình và sản phẩm
du lịch đặc trưng , như du lịch nghỉ mát, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, du lịch thể
thao và vui chơi giải trí nước, du lịch du ngoạn trên sông, hồ…

      3.1.1.4. Hệ động thực vật

      Tài nguyên sinh vật có giá trị tạo nên phong cảnh làm cho thiên nhiên
đẹp và sống động hơn. Trong đó đáng chú ý là hệ thống các khu rừng nguyên
sinh, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng ngập mặn…

      Điều kiện phân bố tài nguyên sinh vật là cơ sở cho sự phát triển các loại
hình và sản phẩm du lịch đặc trưng: du lịch sinh thái, du lịch tham quan, nghỉ
dưỡng, nghỉ mát, du lịch vui chơi giải trí…

      3.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn

      Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn
hoá, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công
trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể
khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch.

      3.1.2.1. Di tích lịch sử - văn hóa




Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                   - 31 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                    GV: Bùi Thị Thu Ba

       Di tích lịch sử văn hóa bao gồm các di tích lịch sử gắn với quá trình phát
triển đất nước, các di tích lịch sử gắn với các cuộc kháng chiến, các công trình
kiến trúc cổ, các công trình kiến trúc gắn với các loại hình tôn giáo… Trong đó
có những di tích có giá trị khác nhau và được xếp hạng theo các mức độ: những
di tích có giá trị cấp địa phương, những di tích có giá trị cấp quốc gia, những di
tích có giá trị đặc biệt được coi là di sản thế giới và kỳ quan thế giới.

       Các di tích lịch sử văn hóa là cơ sở cho sự phát triển các loại hình và sản
phẩm du lịch đặc trưng sau: du lịch văn hóa, du lịch hành hương, du lịch tôn
giáo, du lịch nghiên cứu học hỏi…

       3.1.2.2. Lễ hội

       Các lễ hội truyền thống là một hình thức sinh hoạt văn hóa đặc sắc của
nhân dân sau những ngày lao động vất vả, thể hiện sinh hoạt tín ngưỡng và
những hoạt động có tính chất vui chơi giải trí của người dân. Do vậy các lễ hội
truyền thống có tính chất hấp dẫn cao đối với du khách.

       Bất cứ lễ hội nào cũng có hai phần chính: phần lễ và phần hội. Trong đó
phần lễ (phần nghi lễ) là các lễ nghi trang trọng nhằm mục đích kỷ niệm, tưởng
niệm, cầu, khấn… Còn phần hội được tổ chức sau phần nghi lễ với các tiết mục
biểu diễn văn nghệ, trò chơi, thi đấu…

       Các lễ hội là cơ sở cho sự phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch
đặc trưng sau: du lịch văn hóa, du lịch tôn giáo, du lịch hành hương, du lịch
nghiên cứu, du lịch vui chơi, giải trí…

       3.1.2.3. Làng nghề thủ công truyền thống

       Nghề thủ công với những sản phẩm độc đáo không chỉ thể hiện tài khéo
léo của nhân dân lao động, mà còn thể hiện những tư duy triết học, những tâm
tư tình cảm của con người.

       Các sản phẩm làng nghề không chỉ mang tính vật dụng, mà còn mang
những sắc thái riêng của nền văn hóa. Do vậy sức thu hút du khách của làng



Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                     - 32 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                  GV: Bùi Thị Thu Ba

nghề thể hiện qua vẻ đẹp đa dạng và sự tiện dụng của sản phẩm, sự hấp dẫn
riêng của sản phẩm (mang tính phi vật thể) và những nét văn hóa đặc sắc của
làng nghề,…Ngoài ra, hàng năm các làng nghề còn tổ chức giỗ tổ nghề với lễ
hội đặc sắc và sức hấp dẫn cao đối với du khách.

      Các làng nghề và sản phẩm làng nghề là cơ sở phát triển các loại hình và
sản phẩm du lịch đặc thù: du lịch tham quan, du lịch nghiên cứu, du lịch mua
sắm, du lịch công vụ (khảo sát và thăm dò thị trường), du lịch hành hương (lễ
hội, giỗ tổ…).

      3.1.2.4. Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học

       Mỗi dân tộc có những điều kiện sinh sống, đặc điểm văn hóa, phong tục
tập quán, hoạt động sản xuất mang những sắc thái riêng của mình. Những đặc
thù dân tộc có sức hấp dẫn riêng đối với khách du lịch.

       Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học như các tập tục lạ về cư trú,
về tổ chức xã hội, về thói quen ăn uống, sinh hoạt, kiến trúc, các nét truyền
thống trong quy hoạch cư trú và xây dựng, trang phục dân tộc…

      3.1.2.5. Các hoạt động văn hoá thể thao và hoạt động nhận thức khác

      Bao gồm tài nguyên du lịch gắn với các đối tượng kinh tế, văn hóa, thể
thao và các hoạt động có tính sự kiện. Trong đó có những đối tượng kinh tế
như các nhà máy, các cơ sở sản xuất công nghiệp... cũng có sức hút du khách.
Ngoài ra, còn có các đối tượng văn hóa như trung tâm nghiên cứu khoa học,
các trường đại học, thư viện, viện bảo tàng, trụ sở các cơ quan chính quyền...
cũng trở thành các điểm du lịch. Các hoạt động mang tính sự kiện như các giải
thể thao lớn, các cuộc triển lãm, các hội chợ, hội thảo, liên hoan phim, ca
nhạc... cũng là đối tượng thu hút khách.

      Các loại hình và sản phẩm du lịch đặc trưng có thể phát triển dựa trên
các tài nguyên nhân văn này gồm: du lịch tham quan, du lịch nghiên cứu và học
hỏi, du lịch hội nghị, hội thảo, hội chợ (MICE), du lịch giải trí…
      3.2. Điều kiện đón tiếp và phục vụ khách du lịch


Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                 - 33 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                 GV: Bùi Thị Thu Ba

        3.2.1. Các phương tiện vật chất
        Việc trang bị tiện nghi, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của tổ
chức du lịch và cơ sở hạ tầng… góp phần quyết định nhịp độ phát triển
du lịch và chất lượng dịch vụ.
        3.2.2. Lực lượng lao động trong du lịch
        Đó là sự chuẩn bị và chăm lo đến việc đảm bảo việc đi lại và
phục vụ trong thời gian lưu trú cho khách, giữ gìn và bảo vệ các giá tr ị
văn hóa và vật chất, lãnh đạo việc tổ chức và kinh doanh của các xí
nghiệp du lịch, tuyên truyền, quảng bá du lịch trong và ngoài nước.




              CHƯƠNG 4: TÍNH THỜI VỤ TRONG DU LỊCH
        4.1. Những khái niệm cơ bản
        4.1.1. Tính thời vụ du lịch
        Hoạt động du lịch là một hoạt động kinh tế mang tính nhịp điệu rõ nét,
thể hiện qua những biến động có tính lặp đi lặp lại hàng năm của cung cầu
trong du lịch và xảy ra dưới tác động của nhiều yếu tố. Hiện tượng đó, người
ta gọi là tính thời vụ (season) trong du lịch.
        4.1.2. Các mùa trong du lịch
        Do nhu cầu du lịch không giống nhau giữa các tháng trong năm tạo ra
các thời kỳ có lượng cầu khác nhau, tính thời vụ trong du lịch chia ra làm 4 giai
đoạn: đầu mùa, chính mùa , cuối mùa và ngoài mùa.
Trước mùa du lịch chính (đầu mùa): xảy ra trước mùa du lịch chính, là khoảng
thời gian có cường độ thấp hơn mùa du lịch chính.
Mùa du lịch chính: là khoảng thời gian có cường độ tiếp nhận khách du lịch lớn
nhất.
Sau mùa du lịch (cuối mùa): xảy ra sau mùa du lịch chính, là khoảng thời gian
có cường độ thấp hơn mùa du lịch chính




Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                    - 34 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                  GV: Bùi Thị Thu Ba

Trái mùa du lịch (mùa chết, ngoài mùa): là khoảng thời gian có cường độ thu
hút khách du lịch thấp nhất.
               Biểu đồ về biến động du lịch mang tính thời vụ




       4.2. Đặc điểm tính thời vụ du lịch
       Xảy ra ở tất cả các nước và ở các vùng miền, là do điều kiện khí hậu có
sự thay đổi theo mùa: xuân, hạ, thu, đông hoặc mùa mưa, mùa khô hay mùa
mát và mùa nóng. Mùa xuân thường phát triển mạnh các loại hình du lịch dã
ngoại, du lịch văn hóa lễ hội,… về mùa hè phổ biến các loại hình du lịch biển,
du lịch nghỉ mát miền núi… Về mùa thu là các loại hình du lịch cưới hỏi, tuần
trăng mật… Còn về mùa đông phổ biến là các loại hình du lịch trượt tuyết, nghỉ
đông

       Tại một vùng du lịch có thể có nhiều loại thời vụ du lịch, phụ thuộc vào
các loại hình du lịch được phát triển. Bởi tính thời vụ của cả vùng phụ thuộc
vào tính thời vụ của từng loại hình du lịch khác nhau. Du lịch biển có mùa cao
điểm xảy ra vào mùa hè và mùa thấp điểm xảy ra vào mùa đông. Du lịch sông
nước có mùa chính vụ xảy ra vào thời gian giữa mùa mưa và mùa khô. Trong
du lịch lễ hội thì chính vụ xảy vào thời điểm sau thu hoạch mùa màng. Trong
du lịch miền núi thì chính vụ xảy ra vào mùa khô. Còn trong du lịch trượt tuyết
thì chính vụ xảy ra vào mùa đông.

       Ở các vùng tập trung nhiều điểm du lịch và đa dạng các sản phẩm du
lịch thì tính thời vụ du lịch ít biến động và ngược lại. Bởi các loại hình du lịch
có các điểm chính vụ rơi vào các khoảng thời gian khác nhau và có một số loại


Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                     - 35 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                 GV: Bùi Thị Thu Ba

hình du lịch không bị tính thời vụ chi phối. Do vậy, tại các điểm du lịch này,
nếu tính chung cả năm thì tính thời vụ ít biến động.

       Độ dài thời gian và cường độ thời vụ không giống nhau trong các loại
hình du lịch. Độ dài thời gian và cường độ thời vụ không giống nhau ở các loại
hình du lịch khác nhau, do điều kiện hình thành các loại hình du lịch khác
nhau, sự phụ thuộc vào mùa vụ của các loại hình du lịch khác nhau và nhu cầu
về các loại hình du lịch của du khách khác nhau. Ví dụ ở Việt Nam, thì du lịch
biển, du lịch lễ hội, du lịch mùa cưới,… có thời gian ngắn, song cường độ lại
cao (tập trung vào thời gian chính vụ). Trong khi đó, du lịch tham quan cảnh
quan tự nhiên, các di tích lịch sử văn hóa,…có thời gian dài và cường độ thấp
(trải đều cả một thời gian).

       4.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến tính thời vụ
       Có nhiều nhân tố hoặc tổ hợp nhân tố có tác động đến tính thời vụ trong
du lịch. Tuy nhiên, trong đó có các nhân tố quan trọng nhất là điều kiện khí hậu
của điểm du lịch, thời gian rỗi của du khách, phong tục tập quán và lễ hội
truyền thống và điều kiện phát triển kinh tế.
       4.3.1. Khí hậu
       Khí hậu là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cung và cầu trong
du lịch. Tính chất khí hậu ảnh hưởng đến khả năng cung của du lịch thể hiện
qua thay đổi điều kiện về điều kiện nhiệt độ, thay đổi về điều kiện độ ẩm và
hướng gió, thay đổi về mùa (xuân, hạ, thu, đông hay mùa mưa, mùa khô,…).

       Tính chất khí hậu ảnh hưởng đến khả năng cầu của du lịch thể hiện qua
thời tiết tại nơi ở nóng bức sẽ xuất hiện nhu cầu đi nghỉ mát và ngược lại thời
tiết tại nơi ở lạnh sẽ có nhu cầu đến các vùng ấm.

       4.3.2. Kinh tế
       Điều kiện kinh tế có ảnh hưởng đến cung cầu trong du lịch. Trong khi
đó kinh tế phát triển theo tính chu kỳ, với các chu kỳ: phát triển, cực thịnh và
suy thoái. Do đó cũng ảnh hưởng tới sự hình thành tính thời vụ trong du lịch.
Trong thời kỳ kinh tế đang phát triển tương ứng với đầu mùa du lịch, do kinh tế


Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                   - 36 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                   GV: Bùi Thị Thu Ba

đang phát triển sẽ dẫn đến mức sống đang tăng và người dân bắt đầu gia tăng đi
du lịch. Trong thời kỳ kinh tế cực thịnh thì mức sống cao và người ta đi du lịch
nhiều, tương ứng với mùa du lịch cao điểm. Còn trong thời kỳ kinh tế suy
thoái, thì mức sống dân cư giảm và số lượng người đi du lịch giảm và tương
ứng với thời kỳ thấp điểm trong hoạt động du lịch.

         4.3.4. Thời gian nhàn rỗi
         Thời gian rỗi là yếu tố quan trọng, mang tính quyết định đến việc đi du
lịch của du khách, do người ta chỉ đi du lịch khi có thời gian rỗi. Thời gian rỗi
có thể là thời gian nghỉ phép của đội ngũ công nhân và viên chức, thời gian
nông nhàn của nông nhân, thời gian nghỉ của trường học học sinh và sinh viên,
thời gian nghỉ cuối tuần, Lễ, Tết,... của mọi người, thời gian nghỉ hưu của
những người hết tuổi lao động,…

         Do thời gian rỗi có tính nhịp điệu (lặp đi lặp lại) trong năm, do vậy cũng
tạo nên tính thời vụ trong du lịch. Vào mùa nghỉ du khách ở các điểm du lịch sẽ
tăng (mùa cao điểm), còn vào những thời gian khác số lượng du khách sẽ giảm
xuống (cuối mùa và mùa thấp điểm).
         4.3.5. Sự quần chúng hóa trong du lịch
         Là nhân tố ảnh hưởng đến cầu trong du lịch. Sự tham gia của số đông
khách có khả năng thanh toán trung bình (ít kinh nghiệm) thường đi nghỉ biển
vào mùa hè mùa du lịch chính vì các lý do: chi phí du lịch được giảm giá cho
số đông, lựa chọn những tháng thuộc mùa chính để xác suất gặp bất lợi trong
mùa chính là nhỏ nhất, sự ảnh hưởng của mốt và bắt chước lẫn nhau của du
khách.
         Sự quần chúng hóa trong du lịch làm tăng tính thời vụ vốn có, để khắc
phục ảnh hưởng này người ta dùng chính sách giảm giá vào trước và sau mùa
cao điểm, quảng cáo để thu hút khách ngoài mùa chính.
         4.3.6. Phong tục
          Phong tục tập quán của các vùng, miền, các dân tộc và các tôn giáo có
các lễ hội truyền thống mang tính chất mùa vụ, do vậy ảnh hưởng đến phát



Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                      - 37 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                 GV: Bùi Thị Thu Ba

triển du lịch. Người châu Âu và Bắc Mỹ với các lễ hội lớn như Tết Dương
Lịch, lễ hội Tình yêu, lễ hội Halowen,… Người châu Á có Tết Âm Lịch, Thanh
Minh, rằm Trung thu,…Những người theo đạo thiên chúa giáo có những ngày
lễ lớn là mùa giáng sinh. Những người theo Hồi giáo là tháng ăn chay
(Ramandan). Những người theo đạo Phật là những ngày lễ Phật đản, tháng Vu
Lan, …

         Đặc biệt ở Việt Nam lễ hội xảy ra theo mùa, như tháng giêng âm lịch là
các loại lễ hội tôn giáo, sau mùa gặt hái với các lễ hội cúng cơm mới, cúng thần
nước… còn về mùa thu với mùa cưới xin và tuần trăng mật…

       4.3.7. Tài nguyên du lịch
       Điều kiện về tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng sẽ góp phần tăng
lượt khách tham quan du lịch. Độ dài của thời vụ du lịch phụ thuộc vào sự đa
dạng của các loại hình du lịch có thể phát triển ở đó.
       4.3.8. Sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch
       Sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch có ảnh hưởng đến độ dài thời vụ du
lịch thông qua cung.
       Cơ cấu cơ sở vật chất kỹ thuật và cách tổ chức hoạt động trong các cơ sở
du lịch ảnh hưởng đến việc phân bố nhu cầu theo thời gian.
       Chính sách giá trước và sau mùa du lịch chính, các hình thức khuyến
mãi để kéo dài mùa du lịch cũng như các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo
của các cơ quan du lịch cũng góp phần khắc phục những nhân tố ảnh hưởng
đến thời vụ du lịch.
       4.4. Hạn chế tính thời vụ trong du lịch
       4.4.1. Tác động của thời vụ du lịch
       Vào mùa thấp điểm, ở các cơ sở lưu trú và các điểm du lịch, các điểm
vui chơi giải trí,… không sử dụng hết công suất hệ thống cơ sở vật chất và
không sử dụng hiệu quả lao động và dẫn đến công việc và thu nhập của người
lao động không ổn định. Trong khi đó, vào mùa cao điểm thì gây tắc nghẽn hệ




Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                   - 38 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                GV: Bùi Thị Thu Ba

thống giao thông vận tải và làm cho giá cả hàng hóa leo thang, gia tăng sự ô
nhiễm môi trường gia tăng,…

      Ngoài ra, tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh du lịch còn tác động
đến các ngành kinh tế khác (công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, dịch
vụ công,…).

      4.4.2. Phương hướng hạn chế tính thời vụ
      Phương hướng san bằng cầu : bổ sung thêm các điểm thu hút hấp dẫn
khác của những nơi đến trong và ngoài mùa du lịch chính
      Phương hướng thu hút cầu : sử dụng các đòn bẩy kinh tế như chính sách
giá chênh lệch giá, khuyến mãi... nhằm thu hút ngoài mùa du lịch.
      Hai phương hướng này có thể được biểu hiện bằng những nội dung sau :
- Xác định khả năng kéo dài mùa vụ du lịch của một loại hình du lịch
- Đa dạng hóa các loại hình du lịch
- Xác định các điều kiện cho mùa vụ du lịch thứ hai
- Khắc phục những bất lợi đối với chất lượng phục vụ
      4.4.3. Biện pháp hạn chế tính thời vụ trong du lịch
      Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch và giảm bớt các tác
động tiêu cực của nó đến ngành kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng,
cần có các giải pháp khắc phục tính thời vụ. Trong đó quan trọng là một số giải
pháp sau:

      Thứ 1. Giải pháp về sản phẩm. Trong giải pháp này sự đa dạng hóa sản
phẩm, nhất là các sản phẩm ít bị chi phối bởi tính thời vụ là quan trọng. Trong
đó là sản phẩm phục vụ vui chơi, giải trí,…

      Thứ 2. Giải pháp về đầu tư phát triển cơ sở vật chất. Cần đầu tư xây
dựng các bungalow, trang bị thêm các loại lều, trại, túi ngủ,… tại những nơi
tính thời vụ xảy ra thường xuyên. Giải pháp này nhằm giảm các chi phí trong
việc đầu tư xây dựng và tiết kiệm chi phí vào mùa cao điểm.




Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                  - 39 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                  GV: Bùi Thị Thu Ba

       Thứ 3. Phát triển loại hình du lịch homestay. Phát triển loại hình du lịch
này có điều kiện sử dụng kết hợp giữa các cơ sở sẵn có của dân cư về ăn, ở với
phát triển du lịch và điều này sẽ giảm các tác động của tính thời vụ.

       Thứ 4. Giải pháp về Marketing. Cần nghiên cứu thị trường và tăng
cường quảng bá tiếp thị, giảm giá và khuyến mãi vào mùa thấp điểm.

       Thứ 5. Tăng cường liên kết giữa các cơ sở lưu trú với nhau, giữa các cơ
sở lưu trú với các điểm du lịch, các công ty lữ hành,…

       Các biện pháp khác, như cung ứng hàng hóa kịp thời và kiểm soát giá cả
vào mùa cao điểm, phát triển các ngành kinh tế khác và giải quyết việc làm cho
dân cư và một phần nhân viên ngành du lịch.




Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                    - 40 -
Trường TCN Bắc Quảng Nam                                 GV: Bùi Thị Thu Ba

 CHƯƠNG 5: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KHÁCH
                                       SẠN
        5.1. Định nghĩa, chức năng của khách sạn
        5.1.1. Định nghĩa
        Là cơ sở phục vụ lưu trú phổ biến đối với mọi khách du lịch, là công
trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy mô từ 10 buồng trở lên, bảo đảm
chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du
lịch.
        5.1.2. Chức năng
        Kinh doanh lưu trú là một trong những chức năng cơ bản và chủ yếu của
khách sạn. Không có dịch vụ lưu trú thì không thể gọi là khách sạn, ngoài ra
trong khách sạn còn có kinh doanh ăn uống thuộc bộ phận nhà hàng. Bên cạnh
đó, khách sạn còn có các dịch vụ bổ sung khác như dịch vụ giặt là, bán hàng
lưu niệm, thể thao, viễn thông, y tế, giải trí…
        5.2. Phân loại và xếp hạng khách sạn
        5.2.1. Phân loại
        5.2.1.1. Theo cơ sở vật chất
        Được phân thành 4 loại: khách sạn sang trọng, khách sạn với dịch vụ
đầy đủ, khách sạn cung cấp số lượng hạn chế dịch vụ và khách sạn thứ hạng
thấp.
- Khách sạn sang trọng: là khách sạn có thứ hạng cao nhất, tương ứng với
khách sạn năm sao ở Việt Nam. Khách sạn có quy mô lớn, được trang bị thiết
bị tiện nghi đắt tiền, sang trọng, cung cấp mức độ cao nhất các dịch vụ bổ sung.
Khách sạn này có diện tích của các khu vực sử dụng chung rất rộng, bãi đỗ lớn
và bán sản phẩm của mình với mức giá cao nhất trong vùng.
- Khách sạn với dịch vụ đầy đủ: tương ứng với khách sạn 4 sao ở Việt Nam, có
mức giá bán cao thứ hai trong vùng. Thị trường khách của các khách sạn này là
đoạn thị trường có khả năng thanh toán cao và cung cấp một số dịch vụ bổ sung
ngoài trời một cách hạn chế.



Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn                                   - 41 -
Tongquan baigiang
Tongquan baigiang
Tongquan baigiang
Tongquan baigiang
Tongquan baigiang
Tongquan baigiang
Tongquan baigiang

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

đề Cương chi tiết phát triển du lịch văn hóa minh họa tại hội an
đề Cương chi tiết   phát triển du lịch văn hóa minh họa tại hội anđề Cương chi tiết   phát triển du lịch văn hóa minh họa tại hội an
đề Cương chi tiết phát triển du lịch văn hóa minh họa tại hội anLe Thi My
 
Bài 1: Các nguyên tắc du lịch có trách nhiệm
Bài 1: Các nguyên tắc du lịch có trách nhiệmBài 1: Các nguyên tắc du lịch có trách nhiệm
Bài 1: Các nguyên tắc du lịch có trách nhiệmduanesrt
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhMan_Ebook
 
ĐỀ TÀI Phát triển sản phẩm của điểm đến du lịch Quảng Ninh - Việt Nam_1021371...
ĐỀ TÀI Phát triển sản phẩm của điểm đến du lịch Quảng Ninh - Việt Nam_1021371...ĐỀ TÀI Phát triển sản phẩm của điểm đến du lịch Quảng Ninh - Việt Nam_1021371...
ĐỀ TÀI Phát triển sản phẩm của điểm đến du lịch Quảng Ninh - Việt Nam_1021371...PinkHandmade
 
Giới thiệu quy hoạch Tổng thể Du lịch Việt Nam
Giới thiệu quy hoạch Tổng thể Du lịch Việt NamGiới thiệu quy hoạch Tổng thể Du lịch Việt Nam
Giới thiệu quy hoạch Tổng thể Du lịch Việt Namduanesrt
 
Bài 13: Hành động của cộng đồng đối với du lịch có trách nhiệm
Bài 13: Hành động của cộng đồng đối với du lịch có trách nhiệmBài 13: Hành động của cộng đồng đối với du lịch có trách nhiệm
Bài 13: Hành động của cộng đồng đối với du lịch có trách nhiệmduanesrt
 
Bài 11: Kinh doanh dịch vụ ăn uống có trách nhiệm
Bài 11: Kinh doanh dịch vụ ăn uống có trách nhiệmBài 11: Kinh doanh dịch vụ ăn uống có trách nhiệm
Bài 11: Kinh doanh dịch vụ ăn uống có trách nhiệmduanesrt
 
THỰC TẬP CÔNG TY DU LỊCH HANOITOURIST
THỰC TẬP CÔNG TY DU LỊCH HANOITOURISTTHỰC TẬP CÔNG TY DU LỊCH HANOITOURIST
THỰC TẬP CÔNG TY DU LỊCH HANOITOURISTnataliej4
 
Giáo án thuyết trình bài "Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch"
Giáo án thuyết trình bài "Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch"Giáo án thuyết trình bài "Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch"
Giáo án thuyết trình bài "Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch"thachhoangdang
 
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCHTỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCHChau Duong
 
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Nghiên cứu thị trường khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam
Nghiên cứu thị trường khách du lịch Nhật Bản đến Việt NamNghiên cứu thị trường khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam
Nghiên cứu thị trường khách du lịch Nhật Bản đến Việt Namluanvantrust
 

Mais procurados (20)

đề Cương chi tiết phát triển du lịch văn hóa minh họa tại hội an
đề Cương chi tiết   phát triển du lịch văn hóa minh họa tại hội anđề Cương chi tiết   phát triển du lịch văn hóa minh họa tại hội an
đề Cương chi tiết phát triển du lịch văn hóa minh họa tại hội an
 
Bài 1: Các nguyên tắc du lịch có trách nhiệm
Bài 1: Các nguyên tắc du lịch có trách nhiệmBài 1: Các nguyên tắc du lịch có trách nhiệm
Bài 1: Các nguyên tắc du lịch có trách nhiệm
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
 
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch biển đảo Cô Tô - Quảng Ninh
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch biển đảo Cô Tô - Quảng NinhĐề tài: Giải pháp phát triển du lịch biển đảo Cô Tô - Quảng Ninh
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch biển đảo Cô Tô - Quảng Ninh
 
ĐỀ TÀI Phát triển sản phẩm của điểm đến du lịch Quảng Ninh - Việt Nam_1021371...
ĐỀ TÀI Phát triển sản phẩm của điểm đến du lịch Quảng Ninh - Việt Nam_1021371...ĐỀ TÀI Phát triển sản phẩm của điểm đến du lịch Quảng Ninh - Việt Nam_1021371...
ĐỀ TÀI Phát triển sản phẩm của điểm đến du lịch Quảng Ninh - Việt Nam_1021371...
 
Giới thiệu quy hoạch Tổng thể Du lịch Việt Nam
Giới thiệu quy hoạch Tổng thể Du lịch Việt NamGiới thiệu quy hoạch Tổng thể Du lịch Việt Nam
Giới thiệu quy hoạch Tổng thể Du lịch Việt Nam
 
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đLuận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
 
Đề tài: Lễ hội Công giáo tại Việt Nam và phát triển du lịch, HAY
Đề tài: Lễ hội Công giáo tại Việt Nam và phát triển du lịch, HAYĐề tài: Lễ hội Công giáo tại Việt Nam và phát triển du lịch, HAY
Đề tài: Lễ hội Công giáo tại Việt Nam và phát triển du lịch, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
 
Bài 13: Hành động của cộng đồng đối với du lịch có trách nhiệm
Bài 13: Hành động của cộng đồng đối với du lịch có trách nhiệmBài 13: Hành động của cộng đồng đối với du lịch có trách nhiệm
Bài 13: Hành động của cộng đồng đối với du lịch có trách nhiệm
 
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đLuận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
 
Bài 11: Kinh doanh dịch vụ ăn uống có trách nhiệm
Bài 11: Kinh doanh dịch vụ ăn uống có trách nhiệmBài 11: Kinh doanh dịch vụ ăn uống có trách nhiệm
Bài 11: Kinh doanh dịch vụ ăn uống có trách nhiệm
 
THỰC TẬP CÔNG TY DU LỊCH HANOITOURIST
THỰC TẬP CÔNG TY DU LỊCH HANOITOURISTTHỰC TẬP CÔNG TY DU LỊCH HANOITOURIST
THỰC TẬP CÔNG TY DU LỊCH HANOITOURIST
 
200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành du lịch lữ hành
200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành du lịch lữ hành200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành du lịch lữ hành
200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành du lịch lữ hành
 
Giáo án thuyết trình bài "Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch"
Giáo án thuyết trình bài "Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch"Giáo án thuyết trình bài "Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch"
Giáo án thuyết trình bài "Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch"
 
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCHTỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
 
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
 
Nghiên cứu thị trường khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam
Nghiên cứu thị trường khách du lịch Nhật Bản đến Việt NamNghiên cứu thị trường khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam
Nghiên cứu thị trường khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam
 
Đề tài: Chương trình du lịch kết hợp với hoạt động tình nguyện, HOT
Đề tài: Chương trình du lịch kết hợp với hoạt động tình nguyện, HOTĐề tài: Chương trình du lịch kết hợp với hoạt động tình nguyện, HOT
Đề tài: Chương trình du lịch kết hợp với hoạt động tình nguyện, HOT
 
Đề tài: Chất lượng dịch vụ của một số công ty du lịch tại Hạ Long
Đề tài: Chất lượng dịch vụ của một số công ty du lịch tại Hạ LongĐề tài: Chất lượng dịch vụ của một số công ty du lịch tại Hạ Long
Đề tài: Chất lượng dịch vụ của một số công ty du lịch tại Hạ Long
 

Semelhante a Tongquan baigiang

Gt marketing dl 2
Gt marketing dl 2Gt marketing dl 2
Gt marketing dl 2LSanThi35
 
K D D V Q T. Chuong 3. Cau 12 Answer key
K D D V Q T. Chuong 3. Cau 12 Answer keyK D D V Q T. Chuong 3. Cau 12 Answer key
K D D V Q T. Chuong 3. Cau 12 Answer keynguyenhao1753
 
Khởi nghiệp du lịch
Khởi nghiệp du lịchKhởi nghiệp du lịch
Khởi nghiệp du lịchTrong Hoang
 
Co so ly thuyet xay dung diem du lich moi
Co so ly thuyet xay dung diem du lich moiCo so ly thuyet xay dung diem du lich moi
Co so ly thuyet xay dung diem du lich moiGiuse Lê Duy
 
Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...
Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...
Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...Chau Duong
 
Bài 2: Phát triển sản phẩm du lịch có trách nhiệm
Bài 2: Phát triển sản phẩm du lịch có trách nhiệmBài 2: Phát triển sản phẩm du lịch có trách nhiệm
Bài 2: Phát triển sản phẩm du lịch có trách nhiệmduanesrt
 
Các Giải Pháp Đẩy Mạnh Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến TP. Hội An
Các Giải Pháp Đẩy Mạnh Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến TP. Hội AnCác Giải Pháp Đẩy Mạnh Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến TP. Hội An
Các Giải Pháp Đẩy Mạnh Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến TP. Hội AnChau Duong
 

Semelhante a Tongquan baigiang (20)

Cơ sở lý luận về chương trình du lịch nội địa.docx
Cơ sở lý luận về chương trình du lịch nội địa.docxCơ sở lý luận về chương trình du lịch nội địa.docx
Cơ sở lý luận về chương trình du lịch nội địa.docx
 
Cơ sở lý luận về du lịch và lữ hành nội địa.docx
Cơ sở lý luận về du lịch và lữ hành nội địa.docxCơ sở lý luận về du lịch và lữ hành nội địa.docx
Cơ sở lý luận về du lịch và lữ hành nội địa.docx
 
Gt marketing dl 2
Gt marketing dl 2Gt marketing dl 2
Gt marketing dl 2
 
K D D V Q T. Chuong 3. Cau 12 Answer key
K D D V Q T. Chuong 3. Cau 12 Answer keyK D D V Q T. Chuong 3. Cau 12 Answer key
K D D V Q T. Chuong 3. Cau 12 Answer key
 
Cơ sở lý luận về du lịch, quản lý nhà nước về du lịch.docx
Cơ sở lý luận về du lịch, quản lý nhà nước về du lịch.docxCơ sở lý luận về du lịch, quản lý nhà nước về du lịch.docx
Cơ sở lý luận về du lịch, quản lý nhà nước về du lịch.docx
 
Cơ sở lý luận về du lịch nghỉ dưỡng và bất động sản nghỉ dưỡng.docx
Cơ sở lý luận về du lịch nghỉ dưỡng và bất động sản nghỉ dưỡng.docxCơ sở lý luận về du lịch nghỉ dưỡng và bất động sản nghỉ dưỡng.docx
Cơ sở lý luận về du lịch nghỉ dưỡng và bất động sản nghỉ dưỡng.docx
 
Khởi nghiệp du lịch
Khởi nghiệp du lịchKhởi nghiệp du lịch
Khởi nghiệp du lịch
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ (VISA) THỊ THỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ (VISA) THỊ THỰC.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ (VISA) THỊ THỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ (VISA) THỊ THỰC.docx
 
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
 
Co so ly thuyet xay dung diem du lich moi
Co so ly thuyet xay dung diem du lich moiCo so ly thuyet xay dung diem du lich moi
Co so ly thuyet xay dung diem du lich moi
 
Kinh doanh lữ hành là gì? Đặc điểm, nội dung kinh doanh lữ hành
Kinh doanh lữ hành là gì? Đặc điểm, nội dung kinh doanh lữ hànhKinh doanh lữ hành là gì? Đặc điểm, nội dung kinh doanh lữ hành
Kinh doanh lữ hành là gì? Đặc điểm, nội dung kinh doanh lữ hành
 
Cơ Sở Lý Luận Đặc Điểm Của Du Lịch
Cơ Sở Lý Luận Đặc Điểm Của Du LịchCơ Sở Lý Luận Đặc Điểm Của Du Lịch
Cơ Sở Lý Luận Đặc Điểm Của Du Lịch
 
Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...
Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...
Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...
 
Cơ Sở Lý Luận Nghiên Cứu Trường Hợp Thủ Tục Xin Visa Đi Pháp Tại Công Ty D...
Cơ Sở Lý Luận Nghiên Cứu Trường Hợp Thủ Tục Xin Visa Đi Pháp Tại Công Ty D...Cơ Sở Lý Luận Nghiên Cứu Trường Hợp Thủ Tục Xin Visa Đi Pháp Tại Công Ty D...
Cơ Sở Lý Luận Nghiên Cứu Trường Hợp Thủ Tục Xin Visa Đi Pháp Tại Công Ty D...
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch.docx
 
Cơ sở lý luận về kinh doanh lữ hành.docx
Cơ sở lý luận về kinh doanh lữ hành.docxCơ sở lý luận về kinh doanh lữ hành.docx
Cơ sở lý luận về kinh doanh lữ hành.docx
 
Vai trò marketing trong kinh doanh du lịch sài gòn
Vai trò marketing trong kinh doanh du lịch sài gònVai trò marketing trong kinh doanh du lịch sài gòn
Vai trò marketing trong kinh doanh du lịch sài gòn
 
Bài 2: Phát triển sản phẩm du lịch có trách nhiệm
Bài 2: Phát triển sản phẩm du lịch có trách nhiệmBài 2: Phát triển sản phẩm du lịch có trách nhiệm
Bài 2: Phát triển sản phẩm du lịch có trách nhiệm
 
Các Giải Pháp Đẩy Mạnh Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến TP. Hội An
Các Giải Pháp Đẩy Mạnh Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến TP. Hội AnCác Giải Pháp Đẩy Mạnh Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến TP. Hội An
Các Giải Pháp Đẩy Mạnh Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến TP. Hội An
 

Tongquan baigiang

  • 1. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Du lịch Thuật ngữ du lịch trong ngôn ngữ nhiều nước bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp và La tinh hóa: tornus (đi một vòng). Sau đó xuất hiện trong các ngôn ngữ khác: tourisme (tiếng Pháp), tourism (tiếng Anh). Trong tiếng Việt, khái niệm du lịch xuất phát từ tiếng Hán: du - có nghĩa là đi chơi, lịch - có nghĩa là từng trải. Tuy nhiên người Trung Quốc gọi du lịch là đi chơi để nâng cao nhận thức. Theo Mill và Morrison: Du lịch là hoạt động xảy ra khi con người vượt qua biên giới của một nước, hay ranh giới của một vùng, một khu vực để nhằm mục đích giải trí hoặc công vụ và lưu trú tại đó ít nhất 24h nhưng không quá một năm. Khái niệm của Tổ chức DLTG (UNWTO) 1: Du lịch bao gồm tất cả các hoạt động của cá nhân đi đến và lưu lại nơi ngoài nơi ở thường xuyên trong thời gian không dài dưới 12 tháng với những mục đích sau: nghĩ ngơi, tham quan, thăm viếng, giải trí, công vụ, thể thao, du lịch mạo hiểm, khám phá, nghiên cứu và những mục đích khác ngoài mục đích kiếm tiền hằng ngày. Trong Hội nghị của Liên hợp quốc về du lịch tổ chức tại Roma thủ đô Italia (21/8 – 5/9/1963), du lịch được định nghĩa như sau: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ. Còn trong Luật du lịch Việt Nam (được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam) thông qua vào năm 1995, thì du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời 1 UNWTO (United National World Tourist Organization) Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn -1-
  • 2. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba gian nhất định. Các định nghĩa tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng đều được hiểu là: Sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm các mục đích khác nhau như phục hồi sức khỏe, nâng cao hiểu biết, giải trí, mua sắm, chữa bệnh... 1.1.2. Khách du lịch 1.1.2.1. Khái niệm: Theo Luật du lịch: khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch (trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến). Cần phân biệt khách du lịch và khách tham quan. Khách đi du lịch (tourist): khách đến có lưu trú qua đêm ở một quốc gia, vùng hay địa phương với các mục đích như nghỉ ngơi, tham quan, tham dự hội nghị, tham gia các lễ hội, các sự kiện... Tại nơi đến, họ không nhận các khoản thu nhập. Khách tham quan (Excursionist): khách đến tham quan, thăm viếng một nơi nào đó (khác với nơi mình ở thường xuyên) trong ngày và không nghỉ qua đêm. Tại nơi đến, họ cũng không nhận các khoản thu nhập thêm. Lữ khách là những người thực hiện một chuyến đi từ nơi này đến nơi khác bằng bất cứ phương tiện gì, vì bất cứ lý do gì có hay không trở về nơi xuất phát ban đầu. 1.1.2.2. Phân loại khách du lịch Sự phân loại khách du lịch gần giống như sự phân loại du lịch, dựa trên các đặc trưng cụ thể về không gian di chuyển (khách du lịch quốc tế, nội địa), theo mục đích (khách du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh, mua sắm), theo đặc trưng và tính chất (khách du lịch sinh thái, du lịch thể thao), theo phương tiện đi lại (khách du lịch ô tô, khách du lịch máy bay), theo hình thức lưu trú (khách Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn -2-
  • 3. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba du lịch ở khách sạn, khách du lịch ở resort), theo hình thức tổ chức (khách du lịch theo đoàn, khách du lịch lẻ), theo tuổi, giới,... Việc phân loại khách du lịch với mục đích thống kê doanh thu, xác định chiến lược quảng bá, tiếp thị, đa dạng hóa sản phẩm... 1.1.3. Điểm đến du lịch Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch. Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du lịch tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường. Đô thị du lịch là đô thị có lợi thế phát triển du lịch và du lịch có vai trò quan trọng trong hoạt động của đô thị. Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không. 1.1.4. Sản phẩm du lịch Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch. Sản phẩm du lịch = Tài nguyên du lịch + Các dịch vụ và hàng hóa du lịch Nhu cầu của du khách có thể là các nhu cầu về vật chất- là các sản phẩm hàng hóa mà du khách mua trong chuyến đi (phục vụ cho chuyến đi hoặc mang về nhà). Hay nhu cầu phi vật chất- là các sản phẩm dịch vụ mà du khách phải trả trong chuyến đi (phục vụ du khách tức thời, phát sinh do nhu cầu của du khách). Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn -3-
  • 4. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba Sản phẩm du lịch có thể là sản phẩm đơn lẻ, có thể là sản phẩm tổng hợp do một đơn vị cung ứng trọn gói hay do nhiều đơn vị kinh doanh cùng tham gia cung ứng. Sản phẩm đơn lẻ: là sản phẩm do các nhà cung ứng đưa ra nhằm thỏa mãn một nhu cầu cụ thể của khách. Ví dụ: một khách sạn có dịch vụ cho khách du lịch thuê xe tự lái. Sản phẩm tổng hợp: là sản phẩm phải thỏa mãn đồng thời một nhóm nhu cầu mong muốn của khách du lịch. Có thể do một nhà cung ứng hay nhiều nhà cung ứng tham gia cung cấp. Sản phẩm du lịch có thể gồm một tour du lịch trọn gói phục vụ du khách: một tour theo tuyến đã định sẵn với các phần dịch vụ phục vụ cho một chuyến đi (thông tin, vận chuyển, ăn, ở, tham quan), với các dịch vụ bổ sung (vui chơi, giải trí, mua sắm…). Sản phẩm du lịch luôn gắn với các loại hình du lịch. Mỗi loại hình du lịch có một tổ hợp các sản phẩm du lịch. Sự đa dạng hóa loại hình du lịch sẽ dẫn đến sự đa dạng hóa các sản phẩm du lịch. Các đặc tính của sản phẩm du lịch: có tính tổng hợp cao, không thể dự trữ, không thể dịch chuyển sở hữu, không thể đo lường trước khi bán, có tính thời vụ (theo mùa). Để mua được sản phẩm người mua phải đến nơi bán (cung cầu gặp nhau) và cầu luôn thay đổi. Tính tổng hợp: Sản phẩm du lịch là sự kết hợp các loại dịch vụ mà doanh nghiệp du lịch cung cấp cho du khách. Bao gồm sản phẩm vật chất như cơ sở vật chất (vật dụng lưu trú, phương tiện đi lại...), hàng hóa (dùng trong chuyến đi, quà lưu niệm). Sản phẩm phi vật chất: dịch vụ vận chuyển, giải trí, hướng dẫn, tư vấn, chữa bệnh... Tính không dự trữ: Một số sản phẩm du lịch chỉ xuất hiện khi có người mua: khi du khách mua, thì sản phẩm được trao quyền sử dụng tạm thời trong Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn -4-
  • 5. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba thời gian người mua sử dụng. Nếu không có du khách mua thì sản phẩm không thể tồn kho để bán cho người khác và giá trị sản phẩm sẽ bị mất. Tính không dịch chuyển: Sản phẩm du lịch không thể dịch chuyển về hai mặt: không gian và quyền sử dụng. Du khách có thể bỏ tiền ra để trả cho một sản phẩm nào đó, song không thể mang đi. Ví dụ như du khách trả tiền thuê phòng ở trong thời gian nào đó, song không thể mang cái phòng đó đi trong thời gian trên. Du khách bỏ tiền ra để trả một sản phẩm nào đó thì chỉ có quyền sử dụng sản phẩm đó trong thời gian trả tiền, mà không có quyền sở hữu vĩnh viễn và do vậy cũng không có quyền sang nhượng. Tính không thể đo lường trước khi bán. Sản phẩm du lịch không thể đo lường được chất lượng trước khi bán. Bởi chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào người mua (du khách) về các mặt sau: tuổi, giới, trình độ văn hóa, dân tộc, quốc tịch, phong tục, tập quán, thói quen, sở thích, nghề nghiệp, địa vị xã hội, thu nhập... Có tính thời vụ (phụ thuộc vào mùa): Sản phẩm du lịch sẽ được tiêu thu nhiều hay ít, cũng như khả năng bán với giá trị nào đó phụ thuộc vào các thời gian thay đổi theo mùa. Trong mùa du lịch (mùa cao điểm), sản phẩm sẽ được bán với số lượng nhiều và thường có giá trị cao. Ngoài mùa du lịch (thấp điểm) sản phẩm sẽ khó bán được (kể cả về số lượng lẫn giá cao). Do vậy vào mùa thấp điểm để thu hút khách, cần đa dạng hóa sản phẩm, hạ giá tăng cường khuyến mại, tăng các dịch vụ bổ sung (không tăng giá)... Để mua sản phẩm, phải đến nơi bán: Sản phẩm du lịch là các sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ phục vụ cho du khách khi đi du lịch. Do vậy, sản phẩm được sản xuất tại nơi du khách đến, nên không thể mang đến tại nơi du khách ở, không thể đặt hàng qua bưu điện, qua mạng. Du khách không thể mua sản phẩm qua trung gian (người quen, nhà phân phối, đại lý). Ngoại trừ một số sản phẩm đặc thù (băng hình, quà lưu niệm...). Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn -5-
  • 6. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba Tính dễ bị thay đổi: Sản phẩm du lịch là các sản phẩm nhạy cảm và thường được sử dụng tức thời trong thời gian du khách đi du lịch, nên cần phải thường xuyên thay đổi đáp ứng các yêu cầu mới của du khách. Do nhu cầu của du khách là tìm tòi, khám phá những cái mới lạ, do vậy nếu các sản phẩm vẫn không thay đổi thì du khách sẽ không mua (không tới). Ví dụ, lần sau du khách tới cũng thấy bán các đồ lưu niệm đó, thì du khách sẽ không mua hay nơi du khách ở sau thời gian, vẫn vậy du khách sẽ chán mà không thuê hoặc phong cách phục vụ của nhân viên vẫn như cũ làm cho du khách không hài lòng và phong cảnh không đổi khác, thì du khách sẽ chỉ đến 1 lần... 1.2. Các ngành kinh doanh trong du lịch 1.2.1. Ngành vận chuyển du lịch a. Khái niệm và điều kiện kinh doanh. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch là việc cung cấp dịch vụ vận chuyển cho khách du lịch theo tuyến du lịch, theo chương trình du lịch và tại các khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch. Điều kiện kinh doanh là phải có phương tiện chuyên vận chuyển khách du lịch (đạt tiêu chuẩn và được cấp biển hiệu riêng), được bố trí nơi dừng để đón, trả khách du lịch tại bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú… Vận chuyển khách du lịch theo tuyến, theo hợp đồng với khách du lịch hoặc theo hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, và phải mua bảo hiểm hành khách cho khách du lịch theo phương tiện vận chuyển. b. Các hình thức kinh doanh vận chuyển: Kinh doanh vận chuyển có các hình thức khác nhau. Nếu có phương tiện vận chuyển (ô tô, du thuyền, máy bay…) có thể trực tiếp kinh doanh (vận chuyển và lữ hành) hoặc cho thuê phương tiện. Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn -6-
  • 7. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba Nếu không có phương tiện, thì có thể kinh doanh dưới nhiều hình thức khác nhau. Đối với trường hợp không có phương tiện vận chuyển, thì phổ biến nhất là đi thuê phương tiện để kinh doanh vận chuyển (kể cả thuê người điều khiển phương tiện), làm đại lý bán vé cho các hãng vận chuyển (bán vé máy bay, tàu hỏa, ô tô, tàu biển), làm các dịch vụ hỗ trợ cho các hãng vận chuyển du khách (cung cấp đồ ăn uống, xăng dầu, bến bãi, bốc xếp) 1.2.2. Ngành kinh doanh dịch vụ lưu trú a. Khái niệm và phân loại. Kinh doanh lưu trú là việc cung cấp các dịch vụ về buồng, giường và các dịch vụ khác nhằm phục vụ cho việc nghỉ qua đêm cho du khách. Trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú chủ yếu. Điều kiện để kinh doanh là phải có đăng ký kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch (cho khách thuê phòng nghỉ qua đêm), có đủ điều kiện về nhân lực, tiện nghi, vệ sinh… an toàn về an ninh, phòng cháy, chữa cháy và tuân thủ các quy định của Pháp luật về tạm trú, kinh doanh. Các cơ sở kinh doanh lưu trú bao gồm khách sạn, các resort, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho thuê và các cơ sở lưu trú du lịch khác. b. Xếp hạng các cơ sở lưu trú du lịch. Ở nước ta, các khách sạn và khu resort được xếp hạng theo 6 hạng, gồm hạng tiêu chuẩn, sau đó đến hạng 1 sao, 2 sao, 3 sao, 4, sao và 5 sao. Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới cũng có một số khách sạn (hay khu resort) tự đặt mức độ 6 sao. Biệt thự du lịch và căn hộ du lịch có 2 hạng: hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh và hạng đạt tiêu chuẩn cao cấp. Bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho thuê có 1 hạng duy nhất là hạng đạt chuẩn kinh doanh lưu trú. Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn -7-
  • 8. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba Các qui định về xếp hạng: Cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch ở TW (Tổng cục Du lịch – thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) thẩm định và xếp hạng từ 3 sao đến 5 sao cho các khách sạn, các khu resort và xếp hạng đạt tiêu chuẩn cao cấp cho các khu biệt thự du lịch và căn hộ du lịch. Cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch ở các tỉnh (phòng Quản lý du lịch – thuộc sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) thẩm định và xếp hạng từ hạng tiêu chuẩn đến hạng 2 sao cho các khách sạn, các khu resort. Ngoài ra, cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch ở các tỉnh còn thẩm định và xếp hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh cho các biệt thự du lịch và căn hộ du lịch, bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho thuê và các cơ sở kinh doanh lưu trú khác… Thủ tục đăng ký xếp hạng. Trong thời gian 3 tháng kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, chủ cơ sở lưu trú phải gửi hồ sơ đăng ký xếp hạng đến các cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch để tổ chức thẩm định và xếp hạng. Sau 3 năm được xếp hạng, cơ sở lưu trú du lịch được thẩm định để công nhận lại hạng phù hợp với thực trạng cơ sở vật chất và dịch vụ hoặc được nâng hạng theo tiêu chí qui định. 1.2.3. Ngành kinh doanh dịch vụ ăn uống a. Khái niệm và đặc điểm. Kinh doanh ăn uống phục vụ du khách là hệ thống các cơ sở cung cấp các loại đồ ăn, thức uống phục vụ cho du khách trong một chuyến đi du lịch. Các cơ sở kinh doanh này có thể phân bố bên trong cơ sở lưu trú hay bên ngoài cơ sở lưu trú. Đặc điểm kinh doanh ăn uống là việc chế biến các đồ ăn và thức uống theo yêu cầu của du khách, đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm và phải phục vụ chu đáo và tận tình. b. Các loại hình kinh doanh ăn uống. Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn -8-
  • 9. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba Kinh doanh ăn uống gồm các loại hình: kinh doanh nhà hàng, bar, cafeteria, đồ ăn đóng gói, máy bán hàng tự động,… Nhà hàng (restaurant) là cơ sở kinh doanh ăn uống phổ biến nhất. Trong đó phục vụ nhiều món ăn và uống, có hệ thống bàn và nhân viên phục vụ. Nhà hàng có nhiều loại và được phân biệt theo văn hóa ẩm thực vùng miền (nhà hàng Á, nhà hàng Âu…), theo văn hóa ẩm thực tôn giáo, nhà hàng bán đồ ăn nhanh (fastfood), nhà hàng đặc sản và nhà hàng cao cấp. Quầy bar có bar rượu và bar giải khải khát. Ba rượu chuyên phục vụ nhu cầu của khách về các loại đồ uống có cồn dưới dạng nguyên chất (nội và ngoại) hay pha chế (cocktail). Các bar rượu thường phục vụ cả ngày và ban đêm (night bar) và thường có thêm các dịch vụ khác như ca nhạc, khiêu vũ, bida, song bài… Bar giải khát thường phục vụ nhu cầu của khách về các đồ uống không cồn (chủ yếu từ trái cây) và phục vụ ban ngày là chủ yếu. Cafeteria chủ yếu phục vụ du khách các món ăn nhẹ, như bánh mỳ kẹp thịt (hamburger), bánh pizza, bánh ngọt… và các loại đồ uống nhẹ (bia, nước ngọt, cà phê, trà). Cafeteria thường là các quầy nhỏ phân bố dọc theo các tuyến du lịch, trong các điểm du lịch hay bên ngoài các điểm du lịch và ở đây khách phải tự phục vụ (self service). Kinh doanh chế biến đồ ăn sẵn và đóng gói: Đây là các cơ sở kinh doanh ăn uống chuyên về lĩnh vực sản xuất đồ ăn đóng gói sẵn (đồ ăn nóng hay nguội đóng hộp), cung cấp tại nhà hay cơ sở lưu trú, cho các chuyến hành trình (trên máy bay, ô tô, tàu hỏa, du thuyền, picnic). Kinh doanh máy bán hàng tự động (vending machines): Các máy bán hàng tự động thường được đặt dọc theo tuyến điểm du lịch, trước cửa hay trong sảnh của các cơ sở lưu trú, tại các điểm du lịch, khu vui chơi giải trí… Trong đó để sẵn các loại đồ ăn nhẹ đóng gói, đồ uống (trong hộp hay chảy theo vòi) và nhiều sản phẩm khác (thuốc lá, kẹo…). Khi mua, người ta sử dụng các đồng Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn -9-
  • 10. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba xu hay các vật dụng qui ước khác bỏ vào máy và ấn vào chỗ ký hiệu các sản phẩm cần mua. 1.2.5. Ngành kinh doanh lữ hành a. Định nghĩa và phân loại kinh doanh lữ hành: Kinh doanh lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch. Các sản phẩm của kinh doanh lữ hành, gồm thông tin và tư vấn, chương trình tham quan, chương trình vui chơi, giải trí, chương trình nghỉ ngơi, mua sắm… Phân loại kinh doanh dựa trên một số căn cứ :  Căn cứ vào không gian hoạt động: Gồm có kinh doanh lữ hành nội địa và kinh doanh lữ hành quốc tế.  Căn cứ vào tính chất tổ chức: Gồm có kinh doanh lữ hành trực tiếp và làm đại lý cho các hãng lữ hành.  Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư: Gồm có công ty lữ hành Nhà nước, công ty lữ hành tư nhân và công ty lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài. + Kinh doanh lữ hành nội địa: Kinh doanh xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho du khách nội địa. Điều kiện để kinh doanh lữ hành nội địa là người điều hành phải có ít nhất 3 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành, mua bảo hiểm du lịch cho khách du lịch, sử dụng các hướng dẫn viên có thẻ hướng dẫn viên, không được kinh doanh lữ hành quốc tế. + Kinh doanh lữ hành quốc tế: Kinh doanh lữ hành quốc tế là xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế. Trong đó bao gồm việc đón khách quốc tế vào Việt Nam, đưa người Việt Nam đi du lịch nước Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 10 -
  • 11. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba ngoài, hỗ trợ khách du lịch làm các thủ tục qua lại biên giới: thủ tục xuất nhập cảnh, thủ tục hải quan, quá cảnh,… Điều kiện để kinh doanh lữ hành quốc tế là người điều hành phải có ít nhất 4 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành, mua bảo hiểm du lịch cho khách du lịch, có ít nhất 3 hướng dẫn viên được cấp thẻ hướng dân viên quốc tế, đóng tiền ký quỹ theo quy định. + Kinh doanh lữ hành trực tiếp: Kinh doanh lữ hành trực tiếp xây dựng, quảng cáo, trực tiếp bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa hay quốc tế. Điều kiện hoạt động kinh doanh, gồm tổ chức xây dựng các tour du lịch (tour du lịch trong nước và tour du lịch quốc tế), trực tiếp bán một phần hay toàn bộ các sản phẩm du lịch cho khách. Đồng thời, có thể liên kết với các công ty du lịch khác, như liên kết với các công ty vận chuyển (nội địa hoặc quốc tế), các công ty lữ hành khác, các cơ sở lưu trú, các điểm, khu du lịch… + Đại lý lữ hành (Travel Sub- Agency Business): Kinh doanh đại lý lữ hành là việc một tổ chức hay cá nhân đứng ra nhận bán chương trình du lịch của các công ty lữ hành để hưởng hoa hồng. Điều kiện để làm đại lý lữ hành là không được tổ chức thực hiện chương trình du lịch, có giấy phép kinh doanh và có hợp đồng với các công ty lữ hành. Đại lý lữ hành có đại lý lữ hành độc quyền, đại lý lữ hành không độc quyền, đại lý lữ hành trong nước, đại lý lữ hành quốc tế và đại lý lữ hành tổng hợp. + Phân theo nguồn vốn: Công ty lữ hành Nhà nước (quốc doanh) có nguồn vốn hoàn toàn của Nhà nước hoặc Nhà nước có vốn chiếm từ 51% trở lên. Bao gồm các loại công ty: kinh doanh lữ hành quốc tế và kinh doanh lữ hành nội địa (theo quy định), và của TW lẫn của địa phương. Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 11 -
  • 12. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba Công ty lữ hành tư nhân (trong nước) là các công ty có vốn do các cá nhân trong nước đóng góp (một cá nhân hay một tổ chức, hay nhiều cá nhân góp vốn). Bao gồm kinh doanh lữ hành quốc tế và kinh doanh lữ hành nội địa (theo quy định). Công ty lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN). Đây là những công ty có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn (theo Luật ĐTNN). Gồm công ty 100% vốn ĐTNN hay các công ty liên doanh với các công ty của Việt Nam và chủ yếu kinh doanh lữ hành quốc tế. 1.2.5. Kinh doanh dịch vụ bổ sung a. Khái niệm Kinh doanh các loại hình dịch vụ bổ sung là cung cấp các dịch vụ khác (ngoài dịch vụ ăn ở) nhằm làm thỏa mãn các nhu cầu của du khách về nâng cao sức khỏe, sự hiểu biết, mua sắm, giải trí, đi lại tham quan,… trong một chuyến đi du lịch. Các dịch vụ bổ sung thường được phân bố trong các cơ sở lưu trú, tại các khu và điểm du lịch, tại các điểm dừng chân của du khách hay ở bên ngoài các cơ sở kinh doanh du lịch. b. Các loại hình kinh doanh dịch vụ bổ sung. Kinh doanh các dịch vụ nhằm phục hồi và nâng cao sức khỏe cho du khách. Bao gồm dịch vụ chữa bệnh (bằng phương pháp hiện đại hay cổ truyền hoặc kết hợp cả hai), dịch vụ Spa and Sauna, dịch vụ sửa sang sắc đẹp và nâng cao thẩm mỹ, các phòng tập thể dục đa năng, các sân chơi thể thao,… Kinh doanh các loại hình vui chơi giải trí cho du khách. Bao gồm kinh doanh các phòng ca nhạc, karaoke, hát cho nhau nghe… các show biểu diễn nghệ thuật, các sòng bạc hợp pháp, các điểm café có nhạc, internet… các trò chơi có thưởng, bàn bida, bowling… và các trò chơi có cảm giác mạnh hay có tính chất khám phá (tàu lượn, nhảy dù, lặn biển, trượt nước…). Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 12 -
  • 13. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba Kinh doanh các dịch vụ phục vụ cho việc mua sắm của du khách. Bao gồm các dịch vụ đổi tiền, các cửa hàng bán đồ lưu niệm, các shop bán hàng (hay siêu thị nhỏ), các tour cho du khách mua sắm ở siêu thị, tổ chức các hội trợ, triển lãm bán hàng, tổ chức các tour cho khách đến làng nghề hay các cơ sở sản xuất, các dịch vụ bán hàng qua điện thoại và các dịch vụ khác (đóng gói, chuyên chở, thủ tục gửi hàng…). Kinh doanh các dịch vụ phục vụ cho việc nâng cao sự hiểu biết của du khách. Trong chuyến đi, du khách cần thêm có sự hiểu biết về thiên nhiên, lịch sử, văn hóa, phong tục, tập quán và đời sống hàng ngày của dân cư bản địa. Do vậy, cần có các hình thức tổ chức cho du khách đi tham quan thực tế (hoặc qua phim ảnh, slide…), tham quan lễ hội (hoặc tổ chức biểu diễn trích đoạn), giới thiệu qua mô hình hay mẫu vật… Kinh doanh các dịch vụ bổ sung khác, như cho thuê phương tiện đi lại (xe đạp, xe đạp đôi, xe máy, ô tô, đặt và mua vé vận chuyển…), các dịch vụ về giấy tờ (tạm trú, gia hạn hộ chiếu, visa…), các dịch vụ hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm (cho thuê phòng và không gian, các phương tiện và dịch vụ hỗ trợ), dịch vụ phiên dịch (cho cả đoàn hay cho cá nhân…). 1.3. Tác động của du lịch 1.3.1. Ý nghĩa kinh tế Hoạt động du lịch có hiệu quả sẽ góp phần quan trọng vào làm tăng giá trị GDP, và ngân sách của một quốc gia hay địa phương. Đồng thời góp phần vào việc giải quyết việc làm, tạo ra nhiều cơ hội việc làm hơn thông qua các lao động trực tiếp, gián tiếp, việc làm mang tính thời vụ, nâng cao mức sống của dân cư bản địa. Khách du lịch quốc tế mang theo tiền kiếm được từ quốc gia cư trú đến tiêu ở nước du lịch, làm tăng dự trữ ngoại tệ cho quốc gia, tăng nguồn thu cho nhà nước. Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 13 -
  • 14. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba Sự phát triển du lịch còn tạo điều kiện tăng cường thu hút vốn đầu tư (trong và ngoài nước), tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường (qua việc quảng bá sản phẩm ra thị trường trong và ngoài nước thông qua khách du lịch). Huy động nguồn vốn nhàn rỗi, khuyến khích nhu cầu nội địa Đồng thời, hoạt động du lịch góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một vùng lãnh thổ, ngành, thành phần kinh tế, góp phần cân bằng cán cân thanh toán quốc tế… Các tiêu chí quan trọng xác định vai trò của du lịch đối với nền kinh tế:  Tỷ trọng doanh thu của ngành du lịch so với tổng GDP hay tổng ngân sách.  Tỷ trọng lao động trong ngành du lịch so với tổng số lao động xã hội nói chung (trực tiếp và gián tiếp, thường xuyên và thời vụ).  Tăng giảm tỷ trọng thị phần các sản phẩm được bán ra thông qua con đường du lịch.  Tăng giảm cơ cấu kinh tế.  Tỷ trọng đóng góp vào xuất khẩu (xuất khẩu tại chỗ). 1.3.2. Ý nghĩa về văn hóa – xã hội – môi trường Đối với xã hội, do sự tương tác giữa du khách và dân cư địa phương hoạt động du lịch có những tác động tích cực như nâng cao sức khỏe và sự hiểu biết của dân chúng, tăng thêm sự đoàn kết, thân ái, giáo dục tinh thần yêu nước, giáo dục ý thức bảo tồn các giá trị văn hóa bản địa… Đối với môi trường, hoạt động du lịch có những tác động tích cực đến môi trường tự nhiên, như góp phần bảo vệ môi trường tự nhiên thông qua việc đóng góp tài chính vào duy trì hiện trạng chất lượng môi trường, nâng cao chất lượng môi trường và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 14 -
  • 15. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba Đối với an ninh chính trị, hoạt động du lịch có tác động tích cực như góp phần giữa gìn hòa bình (trên thế giới và trong khu vực), tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, các cộng đồng dân cư, giữa các tôn giáo, tín ngưỡng và giữa các nhóm có các quan điểm chính trị khác nhau… 1.3.3. Những hạn chế của phát triển du lịch Bên cạnh những tác động tích cực trên thì du lịch cũng đem lại những tác động tiêu cực như tạo ra các xung đột xã hội (do sự khác biệt về văn hóa, tôn giáo, ý thức hệ chính trị giữa du khách và dân cư bản địa), các giá trị văn hóa bản địa bị thương mại hóa, ảnh hưởng của văn hóa lai căng,… Hoạt động du lịch cũng có những tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên, như khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên không hợp lý sẽ dẫn đến làm suy thoái chất lượng môi trường, khai thác cạn kiệt tài nguyên, phá vỡ cân bằng sinh thái… Mặt khác, hoạt động du lịch cũng có những tác động tiêu cực đến vấn đề an ninh chính trị, như thông qua con đường du lịch, các thế lực thù địch bên ngoài có thể tuyên truyền chính sách phản động, đưa người thâm nhập vào đất nước để phá hoại an ninh quốc phòng, chống phá chế độ, gây mất đoàn kết giữa các dân tộc. CHƯƠNG 2: NHU CẦU DU LỊCH VÀ CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH 2.1. Khái niệm nhu cầu du lịch Nhu cầu du lịch là tập hợp những ước muốn, nhu cầu, sở thích, thỏa mãn... của con người muốn được tìm hiểu, được biết, được khám phá về những Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 15 -
  • 16. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba điều mới lạ khác với nơi mình thường xuyên sống. Chính những nhu cầu này, mà người ta sẵn sàng bỏ ra một khoản tiền nhất định để đi du lịch. Nhu cầu du lịch là một loại nhu cầu đặc biệt và tổng hợp của con người,nhu cầu này được hình thành và phát triển trên nền tảng của nhu cầu sinh lý (sự đi lại) và các nhu cầu tinh thần (nhu cầu nghỉ ngơi, tự khẳng định, nhận thức, giao tiếp). Nhu cầu du lịch phát sinh là kết quả tác động của lực lượng sản xuất trong xã hội và trình độ sản xuất xã hội. Trình độ sản xuất xã hội càng cao, các mối quan hệ xã hội càng hoàn thiện thì nhu cầu du lịch của con người càng cao hơn. 2.2. Những nhân tố tác động đến nhu cầu du lịch 2.2.1. Thời gian rỗi Không có thời gian nhàn rỗi thì con người không thể thực hiện được những chuyến du lịch, song nó còn phụ thuộc vào việc con người sử dụng quỹ thời gian nhàn rỗi đó. Hiện tượng đi du lịch tăng lên khi thời gian nhàn rỗi của mọi người trong xã hội tăng lên, khi khoa học kỹ thuật phát triển, đời sống kinh tế của con người cao hơn thì con người có nhiều thời gian nhàn rỗi hơn. Chính sách lao động của nhiều nước có sự thay đổi, làm việc 5 ngày trong một tuần, một năm có 12 ngày phép… chính là các điều kiện làm tăng thời gian rỗi và phát triển du lịch. 2.2.2. Kinh tế - thu nhập Du lịch chỉ có thể phát triển khi mức sống của con người đạt đến trình độ nhất định, mức thu nhập thực tế cao thì con người m ới có thể nghĩ đến việc nghỉ ngơi du lịch. Nền kinh tế phát triển sẽ làm cho người dân có m ức sống cao, từ đó khả năng thanh toán cho các nhu cầu du lịch cũng tăng lên. Có những nước giàu có về tài nguyên du lịch nhưng nền kinh tế không phát triển thì không thể phát triển du lịch cũng như gửi khách ra nước ngoài. Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 16 -
  • 17. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba Thu nhập của người dân là chỉ tiêu quan trọng và là điều ki ện v ật chất để họ có thể tham gia đi du lịch, ngoài thời gian rỗi thì yếu tố kinh tế cũng rất quan trọng. Người ta đã xác lập được rằng, m ỗi khi thu nhập của người dân tăng lên thì tiêu dùng du lịch cũng tăng lên và cơ cấu tiêu dùng trong du lịch cũng có sự thay đổi. Phúc lợi vật chất của nhân dân luôn phụ thuộc vào sự phát triển của kinh tế, thu nhập quốc dân của đất nước. 2.2.3. Nhân khẩu học Yếu tố dân cư có tác động đến sự phát triển du lịch thể hiện qua qui mô và kết cấu dân số. Trong trường hợp mức độ phát triển kinh tế và mức độ thu nhập như nhau, thì vùng nào có qui mô dân số đông với mật độ dân số cao, thì nhu cầu và động cơ du lịch sẽ cao và điều này thúc đẩy sự phát triển du lịch. Kết cấu dân số sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch qua kết cấu theo tuổi, giới, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, dân tộc, tôn giáo,… Kết cấu dân số theo tuổi thể hiện qua các nhóm tuổi, và trong từng nhóm tuổi với các đặc trưng riêng về tâm sinh lý và khả năng tài chính sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch ở các mức độ khác nhau. Nhóm trẻ em (dưới 5 tuổi) thường ít đi du lịch (nếu có đi thì phải đi cùng với bố mẹ). Nhóm 5 đến 18 tuổi bắt đầu thích đi du lịch, song khả năng tài chính hạn hẹp. Nhóm 18 đến 34 tuổi tích cực đi du lịch, do nhu cầu và khả năng tài chính có. Nhóm 35 – 54 tuổi đi du lịch ít hơn với thời gian ngắn hơn (do đa số có công việc và vị trí làm việc bân rộn). Nhóm trên 55 – 64 tuổi đi du lịch nhiều do có điều kiện tài chính và dư thời gian rỗi. Nhóm trên 65 hoạt động du lịch giảm (do điều kiện tài chính giảm, sức khỏe giảm). Kết cấu dân số theo giới cũng có những tác động riêng đến sự phát triển du lịch. Nam giới thường hay đi và thích đi xa ưa thích các loại hình du lịch thể thao, mạo hiểm… và thường chi tiêu nhiều. Nữ giới thường đi ít hơn so với nam giới (do một phần sức khỏe hạn chế và bận việc chăm sóc con cái) và họ thường thích các loại hình du lịch du lịch mua sắm, du lịch lễ hội (tôn giáo, tín ngưỡng,…), trong gia đình người vợ quyết định đi hay không. Các nhóm đồng Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 17 -
  • 18. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba tính (nam hay nữ) thích đi nhiều với các hoạt động kín đáo và loại hình du lịch ưa thích của họ là du lịch chữa bệnh, du lịch giải trí, lễ hội,… Tình trạng hôn nhân và gia đình có ảnh hưởng đến phát triển du lịch thể hiện qua qui mô số lượng thành viên trong gia đình. Nhóm gia đình chưa có con thường hay đi du lịch, thích đi xa và khi đi thì thường chi nhiều. Nhóm gia đình có ít con đi ít hơn và thường đi cả gia đình. Còn nhóm gia đình có nhiều con đi ít và nếu có đi thì đi gần, và chi tiêu tiết kiệm. Còn đối với đối tượng độc thân chưa kết hôn thường đi nhiều và chi tiêu nhiều, trong khi đó những hộ gia đình đã li dị hay goá phụ Đi ít và chi tiêu ít,… Những người lao động làm việc trong các ngành nghề nặng nhọc và lao động chân tay thường có xu hướng đi du lịch gần, thích các loại hình du lịch vui chơi và nghỉ dưỡng. Còn những người lao động trí óc thường thích đến những nơi du lịch có điều kiện yên tĩnh, phong cảnh thiên nhiên đẹp và thích các loại hình du lịch thư giãn. Trình độ học vấn và du lịch có ảnh hưởng sâu sắc đến sự đi du lịch. Những người có trình độ học vấn cao thường đi du lịch nhiều và các loại hình du lịch ưa thích là du lịch khám phá, nghiên cứu, học hỏi, du lịch sinh thái,… Những người có trình độ học vấn thấp ưa các hoạt động vui chơi, mua sắm,… Các dân tộc khác nhau có những phong tục khác nhau và những nhu cầu khác nhau về sản phẩm du lịch. Trong đó, đặc biệt là những nhu cầu về tham quan, ăn, ở và các dịch vụ vui chơi, giải trí, mua sắm,… 2.2.4. Nhân tố xã hội Nền sản xuất xã hội phát triển tạo điều kiện ra đời của nhiều nhân tố xã hội khác nhau như nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, mức sống, mức thu nhập, thời gian rỗi… Mạng lưới giao thông vận tải cũng là một trong những tiền đề quan trọng để phát triển du lịch, với mạng lưới giao thông hoàn thiện thì du lịch phát triển với tốc độ nhanh, giảm thời gian đi lại và tăng thời gian nghỉ ngơi. Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch là nhu cầu nghỉ ngơi của xã hội về phục hồi sức khỏe và khả năng lao động, nhu cầu này quyết định cấu trúc của ngành và được phản ánh qua các hình thức tổ chức lãnh thổ của nó. Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 18 -
  • 19. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba Cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghiệp hóa và tự động hóa quá trình sản xuất liên quan chặt chẽ với nhau, chúng là những nhân tố trực tiếp làm nảy sinh nhu cầu du lịch và hoạt động du lịch. Đô thị hóa cũng là nhân tố đẩy mạnh nhu cầu du lịch, nó đẩy mạnh lối sống thành thị đồng thời hình thành các thành phố lớn và các cụm thành phố, cải thiện điều kiện sống của nhân dân về cả phương diện vật chất và tinh thần, thay đổi tâm lý và hành vi của con người. Nền chính trị ổn định, hòa bình là đòn bẩy đẩy mạnh hoạt động du lịch, tăng cường tình đoàn kết hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới. 2.2.5. Sự kích thích, hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức Bộ máy quản lý xã hội có vai trò quyết định đến hoạt động của cộng đồng đó, một đất nước, một khu vực có tài nguyên du lịch phong phú, mức sống của người dân không thấp nhưng chính quyền địa phương không yểm trợ cho các hoạt động du lịch thì hoạt động này cũng không thể phát triển được. 2.3. Các loại hình du lịch 2.3.1. Căn cứ phạm vi lãnh thổ chuyến đi Du lịch quốc tế (International Tourism) là hình thức du lịch mà du khách đi ra bên ngoài lãnh thổ quốc gia mà mình thường xuyên sinh sống. Nơi du khách ra đi gọi là thị trường gửi khách (outbound) và nơi du khách đến gọi là thị trường nhận khách (inbound). Khi đi ra nước ngoài du lịch, du khách có thể sử dụng nhiều phương tiện khác nhau và để chi tiêu dùng du khách sử dụng ngoại tệ. Đi ra nước ngoài du lịch, du khách sẽ cần hộ chiếu (passport), thị thực nhập cảnh (visa- đối với những nước chưa ký hiệp định bãi bỏ visa). Khi qua cửa khẩu, du khách cần làm các thủ tục khai báo hải quan, kiểm tra ngoại tệ, kiểm tra y tế,… Du lịch nội địa (Domestic Tourism) là hình thức du lịch mà người trong nước đi du lịch với các mục đích khác nhau trong phạm vi quốc gia mà mình sinh sống. Khi đi du lịch trong nước không gặp những vấn đề liên quan đến hộ chiếu, thị thực, hải quan... Việc chi tiêu của du khách làm tăng nguồn thu ngân sách trong nước. Do vậy, việc tổ chức dễ dàng hơn. Hoạt động du lịch trong Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 19 -
  • 20. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba nước ít chịu những tác động từ bên ngoài (chiến tranh, khủng bố...), được tổ chức thường xuyên hơn và ổn định. Giữa du lịch quốc tế và du lịch nội địa có những mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Du lịch nội địa là động lực phát triển du lịch quốc tế, như tạo điều kiện khai thác các tài nguyên du lịch và các khu du lịch, phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, đào tạo đội ngũ lao động cho ngành du lịch. Hiện nay, do xu hướng toàn cầu hóa và liên kết khu vực ngày càng gia tăng, nên những cản trở cho việc đi lại bị xoá bỏ dẫn đến du lịch nội địa và du lịch quốc tế hoà vào nhau. Nguồn thu từ hai loại hình du lịch trên kết hợp lại tạo nên nguồn thu cho du lịch quốc gia (national tourism). 2.3.2. Căn cứ theo mục đích chuyến đi Có các loại hình du lịch: du lịch nghỉ ngơi nghỉ dưỡng, du lịch tham quan, du lịch chữa bệnh, du lịch thăm viếng, du lịch giải trí, du lịch mua sắm, du lịch công vụ, du lịch tôn giáo, du lịch hoài niệm, du lịch tuần trăng mật,… Du lịch nghỉ ngơi, nghỉ dưỡng (Holiday Tourism) là hình thức du lịch mà du khách muốn nghỉ ngơi sau một thời gian làm việc. Du khách có thể đi nghỉ mát vùng núi, biển, hải đảo... hoặc ra ngoại ô hay ra công viên cắm trại... hoặc về quê nghỉ ngơi kết hợp với thăm thân... Để nghỉ ngơi, nghỉ dưỡng dưỡng du khách thường tìm đến những nơi yên tĩnh, không làm những công việc nặng nhọc, đi lại ít... nhằm thư giãn phục hồi sức khỏe. Du lịch tham quan hay du ngoạn (Travel Tourism) là loại hình du lịch mà du khách đi du ngoạn không có mục đích cụ thể. Du khách đơn giản đi thăm thú và ghé qua các điểm danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử văn hóa, các lễ hội, các sự kiện... Loại hình này thường kết hợp với việc nghỉ ngơi, mua sắm... Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 20 -
  • 21. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba Du lịch chữa bệnh hay du lịch y tế (Medicine Tourism) là hình thức du lịch mà du khách do nhu cầu điều trị các bệnh về thể xác và tinh thần, hoặc đến những nơi có dịch vụ y tế tốt hơn. Du khách có thể đi chữa bệnh bằng việc thay đổi vùng khí hậu, thời tiết hay đi tắm nước nóng, tắm bùn, tắm biển… đi chữa bệnh bằng phương pháp cổ truyền (châm cứu, bấm huyệt...), hoặc đi ra nước ngoài chữa bệnh, mà trong nước không thể. Có một số trường hợp khác là về nhà bố mẹ để sinh con, trị bệnh... Trong trường hợp này, du khách có thể kết hợp với việc tham quan, giải trí, thăm thân, mua sắm... Du lịch thăm viếng (Visit Tourism) là loại hình du lịch nảy sinh do nhu cầu giao tiếp xã hội nhằm mục đích thăm hỏi người thân, bạn bè, người quen ở những nơi xa (trong nước hoặc nước ngoài). Du khách có thể về quê thăm bố mẹ, người thân hay từ nước ngoài về thăm quê hương, bản quán, người thân... nhân một sự kiện nào đó, như đám cưới, đám ma, đám giỗ (bố mẹ, giỗ tổ, giỗ thành hoàng, giỗ tổ làng nghề) hoặc gặp mặt bạn bè cùng học, đồng niên, đồng ngũ, đồng hương...) Trong trường hợp này, du khách cũng có thể kết hợp với việc tham quan, nghỉ ngơi, giải trí, mua sắm... Du lịch giải trí (Entertain Tourism) là loại hình du lịch nảy sinh do nhu cầu về giải trí nhằm mục đích thư giãn và tạo cảm giác sảng khoái để phục hồi sức khỏe và tinh thần. Du khách có thể ghé thăm các show ca nhạc, xiếc, trò chơi, biểu diễn nghệ thuật... chơi bài (casino), hát karaoke, hát cho nhau,...hoặc ghé thăm các tổ hợp về vui chơi, giải trí như Disneyland. Hoặc đơn giản như ghé quán bar, cà phê hay cắm trại và tổ chức các trò chơi,... Trong trường hợp này, du khách có thể kết hợp với việc tham quan, nghỉ ngơi, mua sắm... Tuy nhiên cũng có các loại hình giải trí lành mạnh và giải trí không lành mạnh. Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 21 -
  • 22. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba Du lịch mua sắm (Shoping Tourism). Đây là loại hình du lịch nảy sinh do nhu cầu về mua sắm các sản phẩm ở nơi khác với giá rẻ, hoặc là đồ hiếm mà nơi mình ở không có, hoặc đơn giản chỉ là sản phẩm mang tính quà cáp hay lưu niệm (souvernir). Du khách có thể mua sắm ở điểm du lịch (chủ yếu là đồ lưu niệm), ở chợ hoặc siêu thị (Super Market), hay shops, ở các cuộc triển lãm hay hội chợ hoặc đơn giản là từ những người bán hàng rong,... Thông thường du lịch mua sắm nảy sinh trong quá trình đi du lịch với các mục đích khác. Do vậy, để cuốn hút du khách, thường các nhà du lịch thường tổ chức các tour du lịch mua sắm với việc quảng cáo rầm rộ vào những dịp quan trọng như Tết, Noen, Quốc Khánh... hay hội chợ (hay biểu diễn thời trang Xuân, Hè, Thu, Đông,...). Du lịch công vụ (Bussines Tourism). Đây là loại hình du lịch với mục đích kết hợp thăm quan với các công việc chính nào đó (dự lễ, hội nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ, thăm do thị trường, đầu tư...). Loại hình này còn có tên gọi là du lịch MICE (Meetings, Incentives, Conventions, Exhibitions). Loại hình này có thể là một cá nhân đi thăm dò thị trường, xúc tiến đầu tư, quảng bá và giới thiệu sản phẩm... hay có thể là một đoàn công tác với các mục đích trên, hoặc đơn thuần chỉ là một người hoặc một nhóm chuyên gia sang làm việc hay giúp đỡ làm một công việc gì đó và có thể chỉ là một đoàn đại biểu sang dự các cuộc họp, hội nghị, lễ quốc khánh, phong vương,...hoặc một đoàn nghệ thuật đi biểu diễn giới thiệu văn hóa ở nước ngoài. Loại hình này thường kết hợp với việc tham quan, nghỉ ngơi, mua sắm... Du lịch tôn giáo (Religious Tourism). Đây là loại hình du lịch nảy sinh nhằm thoả mãn nhu cầu tín ngưỡng đặc biệt của những người theo đạo hay một tín ngưỡng, hoặc tâm linh nào đó. Loại hình du lịch này có thể chia làm 2 hình thức. Thứ 1 là du khách đi nhà thờ, chùa, đền, đình,... vào các ngày lễ với mục đích tín ngưỡng. Thứ 2 là du khách tham gia vào các cuộc hành hương về vùng Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 22 -
  • 23. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba đất thánh, như người thiên chúa giáo đi đến các vùng đất thánh Vatican, Jerusalem, người Hồi giáo đi viếng Thánh địa Mecca (Ả rập Saudi), người theo Cao đài giáo đi hành hương về Tòa thánh Cao đài ở Tây Ninh... Loại hình này thường kết hợp với việc tham quan, nghỉ ngơi, mua sắm,.. Du lịch hoài niệm hay tưởng niệm (Memory Tourism). Đây là loại hình du lịch nảy sinh nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách đến thăm những nơi mà trong cuộc đời họ có những kỷ niệm sâu sắc. Loại hình này có thể tổ chức cho các cựu chiến binh đến thăm chiến trường xưa, hay địa danh một trận đánh, bị thương, đồng đội hy sinh,... Hoặc tổ chức cho du khách về thăm nơi chôn nhau cắt rốn (nơi người ta sinh ra), hay viếng thăm ngôi trường mà họ đã từng học (về thăm trường cũ), hay nơi lần đầu tiên gặp nhau, nơi tổ chức đám cưới, ly dị,... Loại hình này thường kết hợp với việc tham quan, nghỉ ngơi, mua sắm,.. Du lịch tuần trăng mật (Honeymoon Tourism). Đây là loại hình du lịch chủ yếu dành cho các cặp vợ chồng mới cưới. Loại hình này có thể tổ chức các chuyến đi ngắn ngày hay dài ngày, trong nước (gần hoặc xa hoặc đơn giản về quê, hay ghé qua bè bạn hoặc người thân,...) hay đi ra nước ngoài (tour ngắn hoặc dài) Loại hình này thường kết hợp với việc nghỉ ngơi, thăm quan, thăm viếng, giải trí, mua sắm... 2.3.3. Căn cứ vào hình thức tổ chức Có các loại hình du lịch: du lịch theo đoàn, du lịch cá nhân, du lịch gia đình, du lịch trọn gói, du lịch không trọn gói, du lịch thương mại, du lịch phi thương mại, du lịch đại chúng và du lịch sang trọng. Du lịch theo đoàn (Organization Tour). Đây là một chuyến đi du lịch do một tổ chức hay một công ty lữ hành tổ chức. Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 23 -
  • 24. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba Đoàn du lịch đi thường đông (từ vài chục người trở lên) và có lịch trình cụ thể, như: mục đích, địa điểm, thời gian, phương tiện, nơi ăn ở, nơi dừng chân tham quan, mua sắm,… Du lịch cá nhân (Individual Tour). Đây là chuyến đi du lịch do một người tự đi hay một nhóm (thường dưới 5 người) tự tổ chức đi. Trong chuyến đi, thông thường họ hay sử dụng các phương tiện cá nhân (ô tô nhỏ, xe máy, xe đạp, …) hay đơn giản đi bằng phương tiện công cộng và tự thuê nơi ăn ở, mua vé vào các điểm tham quan… Du lịch gia đình (Family Tour). Đây là hình thức du lịch mà hạt nhân là các thành viên trong một gia đình (ông, bà, bố mẹ, con cái và bà con họ hàng...). Trong chuyến đi các thành viên thường có chung mục đích như về quê thăm bà con, tham gia đám cưới, đám giỗ hoặc cùng đi nghỉ mát, giải trí, mua sắm,… Họ có thể tự tổ chức lấy chuyến đi như tự thuê bao riêng một phương tiện chuyên chở hoặc mua vé đi các phương tiện công cộng, ở chung một chỗ ở… Du lịch trọn gói (Inclusive/Parkage Tour). Đây là hình thức đi du lịch, mà người đi du lịch do có nhiều yếu tố chủ quan như thời gian chuẩn bị ít, không rõ nơi đến, nơi ăn ở, tham quan , phương tiện di chuyển không có… Do đó thường mua giá trọn gói một tour du lịch do các công ty lữ hành chào bán (vé vận chuyển đi về, chi phí thuê phòng, ăn uống, vé tham quan các điểm du lịch, xem các show nghệ thuật…). Du lịch không trọn gói (Non-inclusive Tour). Đây là hình thức đi du lịch mà du khách, do muốn tiết kiệm chi phí hoặc để chủ động trong việc đi lại, tham quan… và không muốn phụ thuộc vào các công ty du lịch, du khách có thể mua từng phần của tour du lịch như dịch vụ thủ tục hành chính hoặc thuê xe của công ty du lịch, hoặc chỉ đặt chỗ ở của công ty du lịch, hay chỉ thuê hướng dẫn viên… Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 24 -
  • 25. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba Du lịch thương mại (Commercial Tourism). Đây là các chuyến đi du lịch mà các nhà tổ chức thực hiện nhằm mục đích chính là thu được lợi nhuận từ việc bán các dịch vụ cho du khách (vận chuyển, ăn ở,… đến việc thù lao cho hướng dẫn viên). Đây là mục đích chính và phổ biến của các công ty du lịch. Du lịch phi thương mại hay du lịch xã hội ( Non-commercial/social Tourrsm). Đây là các chuyến đi du lịch do các doanh nghiệp hay tổ chức xã hội đứng ra tổ chức miễn phí cho công nhân hoặc thành viên của mình. Nó có thể là một đoàn đi du lịch mà toàn bộ chi phí do tổ chức đứng lên trả hoặc đơn giản hàng năm người ta cấp cho từng cá nhân một tấm séc du lịch (Travel check) với một giá trị nhất định. Với tấm séc này, du khách có thể tự đi và thanh toán các khoản chi phí. Du lịch đại chúng (Mass Tourism). Đây cũng hay được gọi là loại hình du lịch bình dân (cheap tour). Đây là các chuyến đi được tổ chức dành cho đại bộ phận người dân có mức thu nhập thấp hoặc tự đi dưới dạng du lịch balô (backpacking tour). Do đó người tổ chức tour thường thiết kế tour với giá cả hợp lý để mọi người có thể dùng được các phương tiện chuyên chở, đặt chỗ ăn, ở với giá cả vừa phải,… Du lịch sang trọng (Luxury Tourism). Đây là các chuyến du lịch đặc biệt dành cho các nhóm du khách có thu nhập cao. Trong chuyến đi với loại hình du lịch này, du khách sẽ được đi lại bằng các phương tiện sang trọng, ăn ở tại những khách sạn nhà hàng cao cấp, tham gia vào các trò vui chơi giải trí hay nghỉ ngơi đắt tiền hoặc mua sắm tại các cửa hàng, siêu thị nổi tiếng,… Nói chung, đối với loại hình du lịch này, du khách thường không quan tâm đến giá cả, mà chủ yếu quan tâm đến chất lượng dịch vụ. 2.3.4. Căn cứ vào phương thức hợp đồng Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 25 -
  • 26. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba Du lịch trọn gói (Inclusive/Parkage Tour). Đây là hình thức đi du lịch, mà người đi du lịch do có nhiều yếu tố chủ quan như thời gian chuẩn bị ít, không rõ nơi đến, nơi ăn ở, tham quan , phương tiện di chuyển không có,… Do đó thường mua giá trọn gói một tour du lịch do các công ty lữ hành chào bán (vé vận chuyển đi về, chi phí thuê phòng, ăn uống, vé tham quan các điểm du lịch, xem các show nghệ thuật…). Du lịch không trọn gói (Non-inclusive Tour). Đây là hình thức đi du lịch mà du khách, do muốn tiết kiệm chi phí hoặc để chủ động trong việc đi lại, tham quan,… và không muốn phụ thuộc vào các công ty du lịch, du khách có thể mua từng phần của tour du lịch như dịch vụ thủ tục hành chính hoặc thuê xe của công ty du lịch, hoặc chỉ đặt chỗ ở của công ty du lịch, hay chỉ thuê hướng dẫn viên… 2.3.5. Căn cứ vào phương tiện vận chuyển Có các loại hình du lịch: du lịch bằng máy bay, du lịch bằng tàu biển, du lịch bằng thuyền, du lịch bằng tàu hỏa, du lịch bằng ô tô, du lịch bằng xe máy, du lịch bằng xe đạp, du lịch đi bộ và du lịch bằng cáp treo. Du lịch bằng máy bay(Travel by Plane). Đây là loại hình du lịch chủ yếu phục vụ cho du khách di chuyển từ vùng này sang vùng khác với thời gian ngắn và nhanh bằng các loại máy bay khác nhau như máy bay chở khách, trực thăng,... Du khách sẽ dùng phương tiện hàng không để đi xa, trong khi thời gian rỗi không nhiều. Sử dụng trực thăng đi đến các điểm du lịch mà nếu sử dụng các phương tiện khác gặp khó khăn. Hiện nay, trên 50% du khách đến Việt Nam bằng máy bay. Du lịch bằng tàu biển (Travel by Cruise). Đây là loại hình phục vụ du khách đi du lịch bằng tàu biển từ vùng này sang vùng khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác hoặc xuyên châu lục hay vòng quanh thế giới,... hay sử dụng tàu biển cho các chuyến dạo trên biển thăm đảo, quần đảo,... Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 26 -
  • 27. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba Những tàu biển dùng cho chuyên chở du khách có đầy đủ các dịch vụ như phòng ngủ, nhà hàng, bar, sân thể thảo, hồ bơi, casino, rạp chiếu phim,... Loại hình du lịch này chủ yếu dành cho du khách có nhiều thời gian và có điều kiện về tài chính. Du lịch bằng thuyền (Travel by Boat). Đây là hình thức du lịch phục vụ du khách du ngoạn trên sông có kết hợp với tổ chức ca nhạc (nhạc cổ truyền, đương đại,...), ẩm thực (tiệc, uống cà phê,...), lễ hội (sinh nhật, cưới hỏi, gặp mặt,...) hay đi tham quan các di tích lịch sử văn hóa, các danh lam thắng cảnh, làng nghề,... dọc theo tuyến sông,...hoặc dạo chơi trên sông kết hợp với nghỉ ngơi, câu cá,... Du lịch bằng tàu hỏa (Travel by Train). Với việc phát minh ra đầu máy hơi nước và sử dụng vào việc chuyên chở hành khách thì đây là phương tiện chuyên chở khá hiện đại, chở được nhiều khách. Ngày này, do phát triển về khoa học công nghệ nên có những chuyến tàu có thể chạy với vận tốc 500 km/h (tàu chạy trên đệm từ),...Các trang thiết bị trên tàu ngày càng tiện nghi hơn, như phòng ngủ hiện đại có máy lạnh, tivi, video, kênh nhạc, nhà hàng, bar, phòng tắm,... Du lịch bằng tàu hỏa được nhiều du khách ưa chuộng, do thuận tiện cho việc đi lại giữa các vùng và giữa các nước, du khách có thể ngắm cảnh dọc ven đường. Tuy nhiên không cơ động, song có thể khắc phục bằng cách nối tuyến bằng các phương tiện vận chuyển khác. Du lịch bằng ô tô (Travel by Car/Bus). Đây là loại hình du lịch được nhiều du khách sử dụng để đi lại các điểm du lịch trong phạm vi một nước. Do thông dụng và cơ động, có giá cả phù hợp và có thể đi theo các nhóm nhỏ,… Hiện nay việc sử dụng xe cá nhân để đi du lịch tương đối phổ biến, như hình thức du lịch caravan. Do số lượng xe cá nhân tăng, đi lại giữa các nước dễ dàng,…Trên nhiều loại ô tô sang trọng có cả phòng ngủ, phòng vệ sinh, phòng tắm, hoặc đem theo cả thuyền nhỏ,... Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 27 -
  • 28. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba Du lịch bằng mô tô, xe máy (Travel by Motorcycles). Đây là phương tiện khá cơ động, nhanh, rẻ và thuận tiện cho việc di chuyển từ điểm du lịch này đến điểm du lịch khác. Tuy nhiên, do khả năng chuyên chở có hạn nên thường dành cho một nhóm du khách (đa số là thanh niên). Hiện nay, bằng phương tiện này du khách có thể mang theo các vật dụng cần thiết cho chuyến đi xa (như lều bạt, túi ngủ,..). Song, chủ yếu là thanh niên chọn đi du lịch bằng phương tiện này. Du lịch bằng xe đạp, xích lô (Travel by Bicycle/Pedicab). Đây là loại hình du lịch dành cho các du khách ưu thích vận động. Xe đạp là phương tiện đi lại được ưu chuộng cho du khách với nhiều loại lứa tuổi khác nhau, có thể sử dụng đi lại ở các vùng du lịch mà đường sá chưa phát triển và tăng cường sức khỏe… Do không gây ô nhiễm môi trường nên đây là phương tiện hữu ích dành cho việc di chuyển ở các vùng du lịch sinh thái. Ngoài xe đạp du khách còn ưa chuộng sử dụng xích lô và xe lôi, xe Tuk Tuk… Du lịch đi bộ (Treking Tour). Đây là loại hình du lịch dành cho các nhóm du khách thích vận động và thường tổ chức cho du khách đi tham quan các điểm du lịch mà nếu sử dụng các phương tiện khác không thuận tiện. Du khách có thể đi bộ tham quan các điểm du lịch trong thành phố, làng quê, đi bộ xuyên rừng... Đây là hình thức cũng thường được tổ chức cho du khách đi lại ở các vùng du lịch sinh thái. Du lịch bằng cáp treo (Travel by Cabin Car). Đây là phương tiện xuất hiện mới và được xây dựng ở các vùng địa hình phức tạp (vùng núi cao). Loại hình du lịch này chủ yếu dành cho việc di chuyển của du khách trên một đoạn đường ngắn (do giá thành xây dựng đắt). Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 28 -
  • 29. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba Sử dụng phương tiện này, du khách có thể vừa di chuyển vừa ngắm cảnh từ trên cao. Du khách có thể ngồi trên cabin cáp treo uống cà phê, tâm sự, đàm đạo… 2.3.6. Các loại hình du lịch khác Ngoài ra chúng ta còn có các căn cứ khác để phân loại loại hình du lịch : Căn cứ vào độ tuổi có các loại hình du lịch như: du lịch thiếu niên, du lịch thanh niên, du lịch trung niên và du lịch người cao tuổi. Căn cứ vào loại hình lưu trú có : du lịch trong khách sạn, du lịch trong motel, du lịch nhà trọ, du lịch cắm trại. Căn cứ vào thời gian chuyến đi có du lịch ngắn ngày, du lịch dài ngày. Căn cứ vào giới có các loại hình du lịch như: du lịch nữ giới, du lịch nam giới và du lịch đồng tính. Căn cứ vào đặc điểm nghề nghiệp: du lịch học sinh, du lịch sinh viên, du lịch công nhân viên chức, du lịch doanh nhân, du lịch VIP. Căn cứ vào khoảng cách đi lại có các loại hình: du lịch đi xa, du lịch đi gần... Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 29 -
  • 30. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba CHƯƠNG 3: NGUỒN CUNG TRONG DU LỊCH 3.1. Tài nguyên du lịch Theo điều 4 Luật du lịch Việt Nam tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. 3.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch. 3.1.1.1. Khí hậu Là thành phần tự nhiên sớm được khai thác như một dạng tài nguyên du lịch quan trọng. Tài nguyên khí hậu được xác định trước hết là tổng hợp của các yếu tố: nhiệt độ, độ ẩm, áp suất không khí, gió, ánh nắng mặt trời,... Điều kiện khí hậu là cơ sở cho sự phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch đặc trưng sau: du lịch nghỉ mát, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, du lịch thể thao, vui chơi giải trí, du lịch dã ngoại, tham quan, du ngoạn trên sông,... Tuy nhiên, khí hậu lại có tác động tiêu cực đến sự hình thành tính thời vụ trong du lịch. 3.1.1.2. Địa hình Địa hình khác nhau sẽ tạo điều kiện phát triển các loại hình du lịch khác nhau. Địa hình miền núi với phong cảnh thiên nhiên đặc trưng như hệ thống hang động, khí hậu mát mẻ trong lành, thác nước, các khu rừng nguyên sinh… và các di tích lịch sử văn hóa, lễ hội truyền thống của các dân tộc ít người sinh sống ở đây, sẽ tạo điều kiện hình thành và phát triển loại hình du lịch miền núi (mountain tourism). Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 30 -
  • 31. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba Địa hình đồi thấp và đồng bằng với đặc trưng sông nước, vườn cây ăn trái, đồng ruộng, kiến trúc, lễ hội… là điều kiện phát triển loại hình du lịch nông thôn (rural tourism). Còn địa hình vùng duyên hải với các bãi biển, vũng, vịnh, đầm phá, các cửa sông, các đảo, quần đảo... là cơ sở phát triển loại hình du lịch biển (seabeach tourism). 3.1.1.3. Tài nguyên nước Đối với hoạt động du lịch, hệ thống thủy văn cũng được xem như một dạng tài nguyên quan trọng. Hệ thống thủy văn bao gồm sông ngòi, kênh rạch, nước ngầm (suối nước nóng và suối nước khoáng), các hồ (hồ tự nhiên, hồ nhân tạo, hồ nước ngọt, hồ nước mặn,…). Điều kiện thủy văn là cơ sở cho sự phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch đặc trưng , như du lịch nghỉ mát, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, du lịch thể thao và vui chơi giải trí nước, du lịch du ngoạn trên sông, hồ… 3.1.1.4. Hệ động thực vật Tài nguyên sinh vật có giá trị tạo nên phong cảnh làm cho thiên nhiên đẹp và sống động hơn. Trong đó đáng chú ý là hệ thống các khu rừng nguyên sinh, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng ngập mặn… Điều kiện phân bố tài nguyên sinh vật là cơ sở cho sự phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch đặc trưng: du lịch sinh thái, du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, nghỉ mát, du lịch vui chơi giải trí… 3.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hoá, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch. 3.1.2.1. Di tích lịch sử - văn hóa Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 31 -
  • 32. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba Di tích lịch sử văn hóa bao gồm các di tích lịch sử gắn với quá trình phát triển đất nước, các di tích lịch sử gắn với các cuộc kháng chiến, các công trình kiến trúc cổ, các công trình kiến trúc gắn với các loại hình tôn giáo… Trong đó có những di tích có giá trị khác nhau và được xếp hạng theo các mức độ: những di tích có giá trị cấp địa phương, những di tích có giá trị cấp quốc gia, những di tích có giá trị đặc biệt được coi là di sản thế giới và kỳ quan thế giới. Các di tích lịch sử văn hóa là cơ sở cho sự phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch đặc trưng sau: du lịch văn hóa, du lịch hành hương, du lịch tôn giáo, du lịch nghiên cứu học hỏi… 3.1.2.2. Lễ hội Các lễ hội truyền thống là một hình thức sinh hoạt văn hóa đặc sắc của nhân dân sau những ngày lao động vất vả, thể hiện sinh hoạt tín ngưỡng và những hoạt động có tính chất vui chơi giải trí của người dân. Do vậy các lễ hội truyền thống có tính chất hấp dẫn cao đối với du khách. Bất cứ lễ hội nào cũng có hai phần chính: phần lễ và phần hội. Trong đó phần lễ (phần nghi lễ) là các lễ nghi trang trọng nhằm mục đích kỷ niệm, tưởng niệm, cầu, khấn… Còn phần hội được tổ chức sau phần nghi lễ với các tiết mục biểu diễn văn nghệ, trò chơi, thi đấu… Các lễ hội là cơ sở cho sự phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch đặc trưng sau: du lịch văn hóa, du lịch tôn giáo, du lịch hành hương, du lịch nghiên cứu, du lịch vui chơi, giải trí… 3.1.2.3. Làng nghề thủ công truyền thống Nghề thủ công với những sản phẩm độc đáo không chỉ thể hiện tài khéo léo của nhân dân lao động, mà còn thể hiện những tư duy triết học, những tâm tư tình cảm của con người. Các sản phẩm làng nghề không chỉ mang tính vật dụng, mà còn mang những sắc thái riêng của nền văn hóa. Do vậy sức thu hút du khách của làng Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 32 -
  • 33. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba nghề thể hiện qua vẻ đẹp đa dạng và sự tiện dụng của sản phẩm, sự hấp dẫn riêng của sản phẩm (mang tính phi vật thể) và những nét văn hóa đặc sắc của làng nghề,…Ngoài ra, hàng năm các làng nghề còn tổ chức giỗ tổ nghề với lễ hội đặc sắc và sức hấp dẫn cao đối với du khách. Các làng nghề và sản phẩm làng nghề là cơ sở phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch đặc thù: du lịch tham quan, du lịch nghiên cứu, du lịch mua sắm, du lịch công vụ (khảo sát và thăm dò thị trường), du lịch hành hương (lễ hội, giỗ tổ…). 3.1.2.4. Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học Mỗi dân tộc có những điều kiện sinh sống, đặc điểm văn hóa, phong tục tập quán, hoạt động sản xuất mang những sắc thái riêng của mình. Những đặc thù dân tộc có sức hấp dẫn riêng đối với khách du lịch. Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học như các tập tục lạ về cư trú, về tổ chức xã hội, về thói quen ăn uống, sinh hoạt, kiến trúc, các nét truyền thống trong quy hoạch cư trú và xây dựng, trang phục dân tộc… 3.1.2.5. Các hoạt động văn hoá thể thao và hoạt động nhận thức khác Bao gồm tài nguyên du lịch gắn với các đối tượng kinh tế, văn hóa, thể thao và các hoạt động có tính sự kiện. Trong đó có những đối tượng kinh tế như các nhà máy, các cơ sở sản xuất công nghiệp... cũng có sức hút du khách. Ngoài ra, còn có các đối tượng văn hóa như trung tâm nghiên cứu khoa học, các trường đại học, thư viện, viện bảo tàng, trụ sở các cơ quan chính quyền... cũng trở thành các điểm du lịch. Các hoạt động mang tính sự kiện như các giải thể thao lớn, các cuộc triển lãm, các hội chợ, hội thảo, liên hoan phim, ca nhạc... cũng là đối tượng thu hút khách. Các loại hình và sản phẩm du lịch đặc trưng có thể phát triển dựa trên các tài nguyên nhân văn này gồm: du lịch tham quan, du lịch nghiên cứu và học hỏi, du lịch hội nghị, hội thảo, hội chợ (MICE), du lịch giải trí… 3.2. Điều kiện đón tiếp và phục vụ khách du lịch Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 33 -
  • 34. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba 3.2.1. Các phương tiện vật chất Việc trang bị tiện nghi, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của tổ chức du lịch và cơ sở hạ tầng… góp phần quyết định nhịp độ phát triển du lịch và chất lượng dịch vụ. 3.2.2. Lực lượng lao động trong du lịch Đó là sự chuẩn bị và chăm lo đến việc đảm bảo việc đi lại và phục vụ trong thời gian lưu trú cho khách, giữ gìn và bảo vệ các giá tr ị văn hóa và vật chất, lãnh đạo việc tổ chức và kinh doanh của các xí nghiệp du lịch, tuyên truyền, quảng bá du lịch trong và ngoài nước. CHƯƠNG 4: TÍNH THỜI VỤ TRONG DU LỊCH 4.1. Những khái niệm cơ bản 4.1.1. Tính thời vụ du lịch Hoạt động du lịch là một hoạt động kinh tế mang tính nhịp điệu rõ nét, thể hiện qua những biến động có tính lặp đi lặp lại hàng năm của cung cầu trong du lịch và xảy ra dưới tác động của nhiều yếu tố. Hiện tượng đó, người ta gọi là tính thời vụ (season) trong du lịch. 4.1.2. Các mùa trong du lịch Do nhu cầu du lịch không giống nhau giữa các tháng trong năm tạo ra các thời kỳ có lượng cầu khác nhau, tính thời vụ trong du lịch chia ra làm 4 giai đoạn: đầu mùa, chính mùa , cuối mùa và ngoài mùa. Trước mùa du lịch chính (đầu mùa): xảy ra trước mùa du lịch chính, là khoảng thời gian có cường độ thấp hơn mùa du lịch chính. Mùa du lịch chính: là khoảng thời gian có cường độ tiếp nhận khách du lịch lớn nhất. Sau mùa du lịch (cuối mùa): xảy ra sau mùa du lịch chính, là khoảng thời gian có cường độ thấp hơn mùa du lịch chính Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 34 -
  • 35. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba Trái mùa du lịch (mùa chết, ngoài mùa): là khoảng thời gian có cường độ thu hút khách du lịch thấp nhất. Biểu đồ về biến động du lịch mang tính thời vụ 4.2. Đặc điểm tính thời vụ du lịch Xảy ra ở tất cả các nước và ở các vùng miền, là do điều kiện khí hậu có sự thay đổi theo mùa: xuân, hạ, thu, đông hoặc mùa mưa, mùa khô hay mùa mát và mùa nóng. Mùa xuân thường phát triển mạnh các loại hình du lịch dã ngoại, du lịch văn hóa lễ hội,… về mùa hè phổ biến các loại hình du lịch biển, du lịch nghỉ mát miền núi… Về mùa thu là các loại hình du lịch cưới hỏi, tuần trăng mật… Còn về mùa đông phổ biến là các loại hình du lịch trượt tuyết, nghỉ đông Tại một vùng du lịch có thể có nhiều loại thời vụ du lịch, phụ thuộc vào các loại hình du lịch được phát triển. Bởi tính thời vụ của cả vùng phụ thuộc vào tính thời vụ của từng loại hình du lịch khác nhau. Du lịch biển có mùa cao điểm xảy ra vào mùa hè và mùa thấp điểm xảy ra vào mùa đông. Du lịch sông nước có mùa chính vụ xảy ra vào thời gian giữa mùa mưa và mùa khô. Trong du lịch lễ hội thì chính vụ xảy vào thời điểm sau thu hoạch mùa màng. Trong du lịch miền núi thì chính vụ xảy ra vào mùa khô. Còn trong du lịch trượt tuyết thì chính vụ xảy ra vào mùa đông. Ở các vùng tập trung nhiều điểm du lịch và đa dạng các sản phẩm du lịch thì tính thời vụ du lịch ít biến động và ngược lại. Bởi các loại hình du lịch có các điểm chính vụ rơi vào các khoảng thời gian khác nhau và có một số loại Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 35 -
  • 36. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba hình du lịch không bị tính thời vụ chi phối. Do vậy, tại các điểm du lịch này, nếu tính chung cả năm thì tính thời vụ ít biến động. Độ dài thời gian và cường độ thời vụ không giống nhau trong các loại hình du lịch. Độ dài thời gian và cường độ thời vụ không giống nhau ở các loại hình du lịch khác nhau, do điều kiện hình thành các loại hình du lịch khác nhau, sự phụ thuộc vào mùa vụ của các loại hình du lịch khác nhau và nhu cầu về các loại hình du lịch của du khách khác nhau. Ví dụ ở Việt Nam, thì du lịch biển, du lịch lễ hội, du lịch mùa cưới,… có thời gian ngắn, song cường độ lại cao (tập trung vào thời gian chính vụ). Trong khi đó, du lịch tham quan cảnh quan tự nhiên, các di tích lịch sử văn hóa,…có thời gian dài và cường độ thấp (trải đều cả một thời gian). 4.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến tính thời vụ Có nhiều nhân tố hoặc tổ hợp nhân tố có tác động đến tính thời vụ trong du lịch. Tuy nhiên, trong đó có các nhân tố quan trọng nhất là điều kiện khí hậu của điểm du lịch, thời gian rỗi của du khách, phong tục tập quán và lễ hội truyền thống và điều kiện phát triển kinh tế. 4.3.1. Khí hậu Khí hậu là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cung và cầu trong du lịch. Tính chất khí hậu ảnh hưởng đến khả năng cung của du lịch thể hiện qua thay đổi điều kiện về điều kiện nhiệt độ, thay đổi về điều kiện độ ẩm và hướng gió, thay đổi về mùa (xuân, hạ, thu, đông hay mùa mưa, mùa khô,…). Tính chất khí hậu ảnh hưởng đến khả năng cầu của du lịch thể hiện qua thời tiết tại nơi ở nóng bức sẽ xuất hiện nhu cầu đi nghỉ mát và ngược lại thời tiết tại nơi ở lạnh sẽ có nhu cầu đến các vùng ấm. 4.3.2. Kinh tế Điều kiện kinh tế có ảnh hưởng đến cung cầu trong du lịch. Trong khi đó kinh tế phát triển theo tính chu kỳ, với các chu kỳ: phát triển, cực thịnh và suy thoái. Do đó cũng ảnh hưởng tới sự hình thành tính thời vụ trong du lịch. Trong thời kỳ kinh tế đang phát triển tương ứng với đầu mùa du lịch, do kinh tế Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 36 -
  • 37. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba đang phát triển sẽ dẫn đến mức sống đang tăng và người dân bắt đầu gia tăng đi du lịch. Trong thời kỳ kinh tế cực thịnh thì mức sống cao và người ta đi du lịch nhiều, tương ứng với mùa du lịch cao điểm. Còn trong thời kỳ kinh tế suy thoái, thì mức sống dân cư giảm và số lượng người đi du lịch giảm và tương ứng với thời kỳ thấp điểm trong hoạt động du lịch. 4.3.4. Thời gian nhàn rỗi Thời gian rỗi là yếu tố quan trọng, mang tính quyết định đến việc đi du lịch của du khách, do người ta chỉ đi du lịch khi có thời gian rỗi. Thời gian rỗi có thể là thời gian nghỉ phép của đội ngũ công nhân và viên chức, thời gian nông nhàn của nông nhân, thời gian nghỉ của trường học học sinh và sinh viên, thời gian nghỉ cuối tuần, Lễ, Tết,... của mọi người, thời gian nghỉ hưu của những người hết tuổi lao động,… Do thời gian rỗi có tính nhịp điệu (lặp đi lặp lại) trong năm, do vậy cũng tạo nên tính thời vụ trong du lịch. Vào mùa nghỉ du khách ở các điểm du lịch sẽ tăng (mùa cao điểm), còn vào những thời gian khác số lượng du khách sẽ giảm xuống (cuối mùa và mùa thấp điểm). 4.3.5. Sự quần chúng hóa trong du lịch Là nhân tố ảnh hưởng đến cầu trong du lịch. Sự tham gia của số đông khách có khả năng thanh toán trung bình (ít kinh nghiệm) thường đi nghỉ biển vào mùa hè mùa du lịch chính vì các lý do: chi phí du lịch được giảm giá cho số đông, lựa chọn những tháng thuộc mùa chính để xác suất gặp bất lợi trong mùa chính là nhỏ nhất, sự ảnh hưởng của mốt và bắt chước lẫn nhau của du khách. Sự quần chúng hóa trong du lịch làm tăng tính thời vụ vốn có, để khắc phục ảnh hưởng này người ta dùng chính sách giảm giá vào trước và sau mùa cao điểm, quảng cáo để thu hút khách ngoài mùa chính. 4.3.6. Phong tục Phong tục tập quán của các vùng, miền, các dân tộc và các tôn giáo có các lễ hội truyền thống mang tính chất mùa vụ, do vậy ảnh hưởng đến phát Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 37 -
  • 38. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba triển du lịch. Người châu Âu và Bắc Mỹ với các lễ hội lớn như Tết Dương Lịch, lễ hội Tình yêu, lễ hội Halowen,… Người châu Á có Tết Âm Lịch, Thanh Minh, rằm Trung thu,…Những người theo đạo thiên chúa giáo có những ngày lễ lớn là mùa giáng sinh. Những người theo Hồi giáo là tháng ăn chay (Ramandan). Những người theo đạo Phật là những ngày lễ Phật đản, tháng Vu Lan, … Đặc biệt ở Việt Nam lễ hội xảy ra theo mùa, như tháng giêng âm lịch là các loại lễ hội tôn giáo, sau mùa gặt hái với các lễ hội cúng cơm mới, cúng thần nước… còn về mùa thu với mùa cưới xin và tuần trăng mật… 4.3.7. Tài nguyên du lịch Điều kiện về tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng sẽ góp phần tăng lượt khách tham quan du lịch. Độ dài của thời vụ du lịch phụ thuộc vào sự đa dạng của các loại hình du lịch có thể phát triển ở đó. 4.3.8. Sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch Sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch có ảnh hưởng đến độ dài thời vụ du lịch thông qua cung. Cơ cấu cơ sở vật chất kỹ thuật và cách tổ chức hoạt động trong các cơ sở du lịch ảnh hưởng đến việc phân bố nhu cầu theo thời gian. Chính sách giá trước và sau mùa du lịch chính, các hình thức khuyến mãi để kéo dài mùa du lịch cũng như các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo của các cơ quan du lịch cũng góp phần khắc phục những nhân tố ảnh hưởng đến thời vụ du lịch. 4.4. Hạn chế tính thời vụ trong du lịch 4.4.1. Tác động của thời vụ du lịch Vào mùa thấp điểm, ở các cơ sở lưu trú và các điểm du lịch, các điểm vui chơi giải trí,… không sử dụng hết công suất hệ thống cơ sở vật chất và không sử dụng hiệu quả lao động và dẫn đến công việc và thu nhập của người lao động không ổn định. Trong khi đó, vào mùa cao điểm thì gây tắc nghẽn hệ Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 38 -
  • 39. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba thống giao thông vận tải và làm cho giá cả hàng hóa leo thang, gia tăng sự ô nhiễm môi trường gia tăng,… Ngoài ra, tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh du lịch còn tác động đến các ngành kinh tế khác (công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, dịch vụ công,…). 4.4.2. Phương hướng hạn chế tính thời vụ Phương hướng san bằng cầu : bổ sung thêm các điểm thu hút hấp dẫn khác của những nơi đến trong và ngoài mùa du lịch chính Phương hướng thu hút cầu : sử dụng các đòn bẩy kinh tế như chính sách giá chênh lệch giá, khuyến mãi... nhằm thu hút ngoài mùa du lịch. Hai phương hướng này có thể được biểu hiện bằng những nội dung sau : - Xác định khả năng kéo dài mùa vụ du lịch của một loại hình du lịch - Đa dạng hóa các loại hình du lịch - Xác định các điều kiện cho mùa vụ du lịch thứ hai - Khắc phục những bất lợi đối với chất lượng phục vụ 4.4.3. Biện pháp hạn chế tính thời vụ trong du lịch Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch và giảm bớt các tác động tiêu cực của nó đến ngành kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng, cần có các giải pháp khắc phục tính thời vụ. Trong đó quan trọng là một số giải pháp sau: Thứ 1. Giải pháp về sản phẩm. Trong giải pháp này sự đa dạng hóa sản phẩm, nhất là các sản phẩm ít bị chi phối bởi tính thời vụ là quan trọng. Trong đó là sản phẩm phục vụ vui chơi, giải trí,… Thứ 2. Giải pháp về đầu tư phát triển cơ sở vật chất. Cần đầu tư xây dựng các bungalow, trang bị thêm các loại lều, trại, túi ngủ,… tại những nơi tính thời vụ xảy ra thường xuyên. Giải pháp này nhằm giảm các chi phí trong việc đầu tư xây dựng và tiết kiệm chi phí vào mùa cao điểm. Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 39 -
  • 40. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba Thứ 3. Phát triển loại hình du lịch homestay. Phát triển loại hình du lịch này có điều kiện sử dụng kết hợp giữa các cơ sở sẵn có của dân cư về ăn, ở với phát triển du lịch và điều này sẽ giảm các tác động của tính thời vụ. Thứ 4. Giải pháp về Marketing. Cần nghiên cứu thị trường và tăng cường quảng bá tiếp thị, giảm giá và khuyến mãi vào mùa thấp điểm. Thứ 5. Tăng cường liên kết giữa các cơ sở lưu trú với nhau, giữa các cơ sở lưu trú với các điểm du lịch, các công ty lữ hành,… Các biện pháp khác, như cung ứng hàng hóa kịp thời và kiểm soát giá cả vào mùa cao điểm, phát triển các ngành kinh tế khác và giải quyết việc làm cho dân cư và một phần nhân viên ngành du lịch. Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 40 -
  • 41. Trường TCN Bắc Quảng Nam GV: Bùi Thị Thu Ba CHƯƠNG 5: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KHÁCH SẠN 5.1. Định nghĩa, chức năng của khách sạn 5.1.1. Định nghĩa Là cơ sở phục vụ lưu trú phổ biến đối với mọi khách du lịch, là công trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy mô từ 10 buồng trở lên, bảo đảm chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch. 5.1.2. Chức năng Kinh doanh lưu trú là một trong những chức năng cơ bản và chủ yếu của khách sạn. Không có dịch vụ lưu trú thì không thể gọi là khách sạn, ngoài ra trong khách sạn còn có kinh doanh ăn uống thuộc bộ phận nhà hàng. Bên cạnh đó, khách sạn còn có các dịch vụ bổ sung khác như dịch vụ giặt là, bán hàng lưu niệm, thể thao, viễn thông, y tế, giải trí… 5.2. Phân loại và xếp hạng khách sạn 5.2.1. Phân loại 5.2.1.1. Theo cơ sở vật chất Được phân thành 4 loại: khách sạn sang trọng, khách sạn với dịch vụ đầy đủ, khách sạn cung cấp số lượng hạn chế dịch vụ và khách sạn thứ hạng thấp. - Khách sạn sang trọng: là khách sạn có thứ hạng cao nhất, tương ứng với khách sạn năm sao ở Việt Nam. Khách sạn có quy mô lớn, được trang bị thiết bị tiện nghi đắt tiền, sang trọng, cung cấp mức độ cao nhất các dịch vụ bổ sung. Khách sạn này có diện tích của các khu vực sử dụng chung rất rộng, bãi đỗ lớn và bán sản phẩm của mình với mức giá cao nhất trong vùng. - Khách sạn với dịch vụ đầy đủ: tương ứng với khách sạn 4 sao ở Việt Nam, có mức giá bán cao thứ hai trong vùng. Thị trường khách của các khách sạn này là đoạn thị trường có khả năng thanh toán cao và cung cấp một số dịch vụ bổ sung ngoài trời một cách hạn chế. Bài giảng: Tổng quan Du lịch- Khách sạn - 41 -