2. Gíao viên hướng dẫn: Trang Thành Lập
Thực hiện: Nhóm 11
Nguyễn Thị Sang
Lâm Thanh Bình
Hà Ngọc Trân
Hoàng Mộng Ngọc Anh
Trần Thị Bích Ly
3.
4. Cạnh tranh là việc đấu tranh hoặc giành giật của các chủ
thể về khách hàng, thị trường hay nguồn lực. Cạnh tranh là
hoạt động khách quan nó diễn ra mọi lúc mọi nơi trong
nền kinh tế thị trường, mức độ và phạm vi khác nhau: giữa
các cá nhân, tổ chức, thậm chí giữa các quốc gia.
5. Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau
về khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Là khả năng doanh nghiệp đó có thể sản xuất ra sản phẩm với
chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị
trường.[Theo Fafchams]
Là khả năng giành được và duy trì thị phần trên thị trường với
lợi nhuận nhất định.[Theo Randall]
6. Là khả năng cung ứng sản phẩm của chính
doanh nghiệp trên các thị trường khác nhau mà
không phân biệt nơi bố trí sản xuất của doanh
nghiệp đó. [Theo Dunning]
Là trình độ công nghệ sản xuất sản phẩm theo
đúng yêu cầu của thị trường đồng thời duy trì
được thu nhập của mình.[Quan điểm Khác]
7. Có thể thấy rằng các quan niệm đứng trên các góc độ
khác nhau nhưng chung quy lại đều nói tới việc chiếm lĩnh
thị trường và lợi nhuận.
Tóm lại, có thể khái quát "khả năng cạnh tranh của
DN" là:
Là việc huy động, sử dụng có hiệu quả các năng lực
cạnh tranh . của doanh nghiệp, biến chúng thành những
lợi thế cạnh tranh và sử dụng chúng như những công cụ
cạnh tranh nhằm đạt được vị thế cạnh tranh nhất định.
8. Là khả năng tồn tại, duy trì hay gia tăng lợi nhuận, thị phần
trên thị trường cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp.
Là tính năng động sáng tạo, vươn mạnh ra thị trường, đương
đầu với mọi thách thức và cố gắng liên tục của các doanh
nghiệp công nghiệp trong nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế.
Là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi ngày càng cao hơn.
12. Môi trường khoa học công nghệ: sự ra đời của hàng vạn phát minh
mới tạo cơ hội phát triển song cũng là mối đe doạ tụt hậu so với các
đối thủ cạnh tranh.
Môi trường chính trị , pháp luật: các chính sách về kinh tế như chống
độc quyền, thuế xuất nhập khẩu,….
Môi trường tự nhiên, văn hoá, xã hội: vị trí địa lý, nguồn tài nguyên có
sẵn…
13. Sự tham gia của các công ty cạnh tranh trên lĩnh vực kinh doanh.
Khả năng xuất hiện sản phẩm hay dịch vụ thay thế, tính độc đáo hay
duy nhất của sản phẩm, dịch vụ.
Áp lực từ phía khách hàng
Nguy cơ từ các nhà cung ứng sản phẩm cho khách sạn
Phản ứng của đối thủ cạnh tranh khi đàm phán và đưa ra giải pháp
thích hợp.
14.
15.
16. `
Có khảo sát rõ ràng về nền văn hoá, phong
tục của các nước. Việc làm này góp phần
nắm bắt đúng tâm lý khách hàng từ đó tạo
được sự đồng tình với nhiều khách hàng
hơn. Đặc biệt là khách hàng nước ngoài.
17. Việc đổi mới phải đúng lúc chứ không phải liên
tục, còn phụ thuộc vào kinh phí của khách sạn.
Mặt khác, ở một số đối tượng khách hàng, khi
đi du lịch họ thích cảm giác mới lạ chứ không
phải " như ở nhà" mà ý kiến đã nêu ra.
19. Tạo được nét riêng cho khách
sạn. Mang đậm bản sắc dân tộc
20. Không thực hiện khảo sát thị trường, để
nắm được nét văn hoá riêng của khách
hàng , tránh được các điều kiên kỵ ở đất
nước họ.
Không có sự đổi mới, làm giảm sức cạnh
tranh với các công ty khách sạn mới mọc
lên
21.
22.
23. Có vị trí ưu đãi, thuận lợi: tại trung tâm thành phố,.
Nội thất được trang trí đổi mới thường xuyên, trang thiết
bị được cải tiến hiện đại
Cung cách phục vụ được chú trọng cải tiến, thông tin liên
lạc rõ ràng.
24. không có biện pháp dự trữ phòng trường hợp khi có nhiều
đối thụ cạnh tranh xuất hiện. Đợi "nước đến chân mới
chạy"
25. Sự hỗ trợ của nhà nước, tăng cường quản bá hình ảnh đất
nước Việt Nam với các nước bạn bằng khẩu hiệu như: “Việt
Nam điểm đến của thiên niên kỷ”, hay “Việt Nam- vẻ đẹp
tiềm ẩn”,
Việt Nam có nền kinh tế chính trị, ổn định , đang trên đà phát
triển.
Việt Nam đã đang và sẽ thiết lập mối quan hệ ngoại giao tốt
đẹp với nhiều nước, đồng thời cải thiện nhiều thủ tục , giấy
tờ phức tạp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho du khách nước
ngoài đến Việt Nam.
Việt Nam có nhiều thắng cảnh đẹp thu hút khác du lịch trong
và ngoài nước
26. Nhiều khách sạn mọc lên, gây ra luồng cạnh tranh gay gắt
Sự khủng hoảng toàn cầu làm cho ngành du lịch bị ảnh
hưởng => các công ty khách sạn cũng bị ảnh hưởng theo
Lạm phát cao, đồng tiền mất giá người dân cân nhắc kỹ
hơn trong tiêu dùng, đặc biệt là dịch vụ.
Tình trạng giao thông ách tắc,kẹt xe, ô nhiễm môi
trường…đặc biệt là ở trung tâm thành phố, là những thách
thức không nhỏ đối với hoạt động kinh doanh của khách
sạn.
27. Từ việc phân tích SWOT trên,đóng vai trò là cố vấn
cho Khách Sạn HD chúng tôi đưa ra những giải
pháp để tăng khả năng cạnh tranh như sau:
Nghiên cứu thị trường, tiếp cận các nguồn thông tin thị trường
đáng tin cậy để phục vụ việc đề ra các chiến lược kinh doanh sát
với tình hình thực tế.
Học hỏi thêm kinh nghiệm kỹ năng quản lý và tạo lập mối quan
hệ làm ăn trên thương trường.
Xem xét chi phí đầu vào: điện, nước, viễn thông, thực phẩm…để
ấn định mức giá hợp lý,đánh vào tâm lý khách hàng nâng cao
năng lực cạnh tranh.
28. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực về nghiệp vụ, kỹ năng
quản lý, ngoại ngữ và khả năng sử dụng cũng như kiến
thức, hiểu biết về máy tính, internet, thương mại điện tử.
Đầu tư cho các trang thiết bị và dịch vụ ( nội thất, tiện
ích......)
chú trọng công tác tiếp thị, quảng bá hình ảnh, thương
hiệu bằng nhiều hình thức.
29. Phải đảm bảo lợi ích 3 bên gồm chủ sở hữu, khách
hàng, nhân viên.
Tạo được uy tín nhất định trong lòng khách hàng.
Tạo được nét riêng cho khách sạn.
Liên kết với các công ty du lịch, thu hút nhiều
khách hơn nữa.
Đảm bảo chắc chắn về khả năng tài chính