TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
Động vật học không xương sống
1. 1.Giới thiệu chung
Có mối quan hệ gần gũi với Trùng ba thùy
Phát triển mạnh ở kỉ Camri và Silua (đại Cổ
sinh)
Phân loại:
2. Phân
ngành
Có kìm
Lớp giáp cổ
(Palaeostraca)
Lớp hình
nhện
(Arachnida)
Lớp nhện biển
(Pantopoda)
Lớp năm giác
(Pentastomida)
3. 2.Đặc điểm chung của cơ thể Có kìm
Cơ thể chia 3 phần:
Phần đầu ngực(prosoma)có 7 đốt với 6 đôi
phần phụ: kìm,chân ,xúc giác và 4 đôi chân
bò.Đốt thứ 7 có thể tiêu giảm ở trưởng thành
và thường không giữ lại phần phụ.
Phần bụng (opisthosoma)có 12 đốt chia thành
2 phần :bụng trước có 6 đốt còn các phần phụ
và bụng sau 6 đốt mất phần phụ.
4. 1-19:số đốt 20.Thùy đầu 21.Epistoma
22,23:Mắt giữa,mắt bên 24.Telson
25.Kìm 26.Chân xúc giác 27.Chân bò
28.Tấm nghiền 29.Phần phụ sd 30.Chân mang
I-phần đầu ngực
II-phần bụng trước
III-phần bụng sau
5. • Tận cùng là đốt cuối(telson)
Số đốt có thể tiêu giảm dần từ sau ra
trước.Phần bụng và mức độ tập trung đốt biến
đổi nhiều ,đặc trưng cho từng nhóm.
6. Lớp giáp cổ (Palaeostraca) hay miệng
đốt(Merostomata)
-Sống ở biển,thở bằng mang,gồm 2 bộ
7. • Sống ở đại Cổ sinh
• Đã tuyệt chủng
Giáp
lớn(Gigantost
raca)
• X.hiện từ cuối kỉ
Cambri
• Hiện còn sống 5 loài
Đuôi
kiếm(Xiphosu
ra)
8. 1.1.Giáp lớn(Gigantostraca)
Hiện biết khoảng 200 loài hóa thạch
Là chân khớp cỡ lớn,có thể dài tới 2m,thoáng
nhìn giống bọ cạp khổng lồ
Sống ở biển nông,bò hay bơi chậm dưới đáy,
một số ít sống ở nước ngọt hoặc lên cạn.Thức ăn
là các loài động vật không xương sống như thân
mềm,trùng ba thùy,...
9. Đặc điểm,cấu tạo:
Cơ thể giữ sơ đồ chung của Có kìm:
Phần đầu ngực là một khối có mắt đơn và mắt
kép phía lưng,6 đôi phần phụ(1 đôi kìm và 5
đôi chân nghiền có tấm nghiền ở gốc dùng để
nghiền mồi)
Phần bụng:
• Bụng trước: gồm 6 đốt,có phần phụ là nắp sinh
dục nằm ở trên đốt thứ 8 và các đôi chân mang
nằm ở các đốt tiếp theo( thường thiếu đôi chân
trên đốt thứ 9).
• Bụng sau:gồm 6 đốt và mất phần phụ
Đốt cuối :dạng gai hay tấm
10. Một số hóa thạch của Giáp lớn
Eurypterus fischeri Slimonia acuminata
Mixopterus kiacri
11. 1.2.Đuôi kiếm(Xiphosura)
• Xuất hiện từ cuối Cambri,được coi như “hóa
thạch sống”,hiện còn sống 5 loài.Ở bờ biển nước
ta thường gặp 2 loài là sam và so.
• Sống vùng nước biển nông, độ sâu phổ biến là 4
– 10m, đôi khi chúng phân bố sâu vào vùng cửa
sông. Thức ăn của chúng là trai, ốc, giun đốt,
động vật không xương sống khác sống ở đáy và
tảo.
12. Đặc điểm,cấu tạo:
Cơ thể chia làm 3 phần:
Phần đầu ngực: Trên giáp đầu ngực có mắt đơn và
mắt kép, trên giáp bụng còn dấu vết của cơ ở bên
trong. Đầu ngực mang 6 đôi chân, phần phụ là đôi
kìm ngắn,5 đôi chân dài là cơ quan chuyển vận &
cơ quan bắt mồi,đào đất, hang hốc để đẻ trứng.
Bụng: Có 6 đôi chân, phần phụ là nắp sinh dục
hình tấm trên đốt thứ 8, che lỗ sinh dục ở gốc và 5
đôi chân mang có chức năng bơi & hô hấp.Đuôi
kiếm bơi ngửa.
13. Gai đuôi: Khoẻ, đầu ngọn gai tựa vào cát khi con
vật di chuyển.
14.
15. Cấu tạo sinh lý
Còn giữ nhiều đặc điểm của tổ tiên:
• Hệ bài tiết:4 đôi tuyến háng(dạng biến đổi của hậu
đơn thận)
• Hô hấp nhờ mang sách- gồm các tấm mang xếp
chồng lên nhau như trang sách ở dưới phần phụ bụng
• Hệ tuần hoàn hở,”tim” là 1 mạch chạy dọc dưới sống
lưng với các đôi lỗ tim ở 2 bên,các lỗ tim đều có van
không cho máu di chuyển ngược chiều,máu có màu
xanh do chứa huyết sắc tố hamocyanin
• Hệ thần kinh là các hạch não biến đổi hình thành não
bộ gồm não trước,não giữa,não sau là các trung khu
điều khiển hoạt động sống.
16.
17. • Hệ sinh dục:tuyến sinh dục là phần thu hẹp
của thể xoang.Sản phẩm sinh dục đổ trực tiếp
vào các ống dẫn .Noãn trung hoàng,trứng
phân cắt bề
mặt.Lá phôi giữa hình thành từ nguyên
bào thân (phôi bào
4d).Phôi phát triển
qua các giai đoạn
ấu trùng.
18. Sinh sản và phát triển
• Đơn tính,thụ tinh ngoài.
• Vào tháng 7 -8 là mùa sinh sản nên ta thường
thấy sam đi theo đôi lên bãi triều.Con đực có
kích thước nhỏ hơn con cái .
• Sam đực dùng kẹp của đôi chân thứ nhất bám
vào bụng sam cái.Sam cái dùng đôi chân cuối để
đào hốc và đẻ trứng vào đó,thường là 200-1000
trứng tùy loài.Trứng được sam đực tưới tinh
dịch sau đó được ấp trong cát ẩm.
19. • Sau khoảng 6 tuần trứng hình thành giai đoạn 4
đốt như ấu trùng protaspis của trùng ba thùy.
• Trứng nở thành
ấu trùng sam
nhưng thiếu gai
đuôi và trưởng
thành sau nhiều
lần lột xác.
20. Ứng dụng
• Một số loài có giá trị dinh dưỡng cao dùng làm
thức ăn
• Dùng làm phân bón
• Máu sam có tác dụng
vô hiệu hóa các loài vi
khuẩn độc hại,điều chế
làm thuốc thử nhận
biết vi khuẩn gram âm.